\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT
\r\n\r\nCÓ\r\nĂNG TEN RỜI DÙNG CHỦ YẾU CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n\r\n\r\n
Land Mobile Radio Equipment having an antenna connector
\r\n\r\nintended\r\nprimarily for analogue speech
\r\n\r\nTechnical\r\nRequirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi
\r\n\r\n2. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n3. Định nghĩa, chữ viết tắt và ký hiệu
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Các chữ viết tắt
\r\n\r\n3.3 Ký hiệu
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1 Lựa chọn thiết bị cho mục đích đo kiểm
\r\n\r\n4.2 Giải thích kết quả đo
\r\n\r\n5. Yêu cầu cho máy phát
\r\n\r\n5.1 Sai số tần số
\r\n\r\n5.2 Công suất sóng mang (dẫn)
\r\n\r\n5.3 Công suất bức xạ hiệu dụng (cường độ\r\ntrường)
\r\n\r\n5.4 Độ lệch tần số
\r\n\r\n5.5 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n5.6 Phát xạ giả
\r\n\r\n5.7 Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\n5.8 Đặc điểm tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n6. Yêu cầu cho máy thu
\r\n\r\n6.1 Độ nhạy khả dụng cực đại (dẫn)
\r\n\r\n6.2 Độ nhạy khả dụng cực đại (cường độ\r\ntrường)
\r\n\r\n6.3 Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n6.4 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n6.5 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n6.6 Triệt đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n6.7 Nghẹt
\r\n\r\n6.8 Các bức xạ giả
\r\n\r\n6.9 Yêu cầu cho máy thu hoạt động song công
\r\n\r\n7. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ\r\nmôi trường
\r\n\r\n7.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn
\r\n\r\n7.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\n7.3 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n7.4 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n7.5 Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n8. Các điều kiện chung
\r\n\r\n8.1 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\n8.2 Ăng ten giả
\r\n\r\n8.3 Vị trí đo và các bố trí chung cho phép đo\r\nbức xạ
\r\n\r\n8.4 Chức năng tắt tự động máy phát
\r\n\r\n8.5 Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào\r\nmáy phát
\r\n\r\n8.6 Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào\r\nmáy thu
\r\n\r\n8.7 Chức năng câm máy thu
\r\n\r\n8.8 Công suất đầu ra âm tần biểu kiến của máy\r\nthu
\r\n\r\n8.9 Đo kiểm thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\n9. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nPhụ lục A (Qui định): Đo bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục B (Qui định): Các quy định về cách bố\r\ntrí công suất kênh lân cận
\r\n\r\nPhụ lục C (Qui định): Biểu diễn bằng đồ thị\r\nviệc lựa chọn thiết bị và tần số đo kiểm
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 230: 2005 “Thiết\r\nbị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng chủ yếu cho thoại tương tự -\r\nYêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn tiêu chuẩn\r\nETSI EN 300 086-1 V1.2.1 (2001-03), có tham khảo thêm các tài liệu EN 300 793, ETR\r\n028, ETR 273 của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 230: 2005 đo Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17 tháng 8 năm\r\n2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 230: 2005 được ban hành\r\ndưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh chấp về\r\ncách hiểu đo biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\nVỤ KHOA HỌC - CÔNG\r\nNGHỆ
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ\r\nĂNG TEN RỜI DÙNG CHỦ YẾU CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này làm sở cứ cho việc chứng nhận\r\nhợp chuẩn và đo kiểm thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho\r\nthoại tương tự.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này bao gồm các đặc tính cần thiết\r\ntối thiểu để tránh can nhiễu có hại và sử dụng thích hợp các tần số hiện có.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống điều\r\nchế góc sử dụng trong dịch vụ lưu động mặt đất, hoạt động tại các tần số vô\r\ntuyến giữa 30 MHz và 1000 MHz, có khoảng cách kênh là 12,5 kHz và 25 kHz chủ\r\nyếu dùng cho thoại tương tự.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thiết bị\r\nsau:
\r\n\r\n- Trạm gốc: thiết bị có 6 cắm ăng ten.
\r\n\r\n- Trạm đi động: thiết bị có 6 cắm ăng ten.
\r\n\r\n- Các máy cầm tay:
\r\n\r\na) Có 6 cắm ăng ten; hoặc
\r\n\r\nb) Không có 6 cắm ăng ten (thiết bị ăng ten liền)\r\nnhưng có đầu nối RF 50 Ω bên trong cố định hoặc tạm thời cho phép kết nối đến cổng\r\nra của máy phát và cổng vào của máy thu.
\r\n\r\nĐối với loại thiết bị được định nghĩa trong\r\nmục (b), phải thực hiện những phép đo bổ sung sử dụng ăng ten của thiết bị đã\r\nnối với máy (và không sử dụng bất kỳ đầu nối nào) sau đây:
\r\n\r\n- Công suất bức xạ hiệu dụng của máy phát;
\r\n\r\n- Phát xạ giả bức xạ của máy phát;
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (cường\r\nđộ trường);
\r\n\r\n- Phát xạ giả bức xạ của máy thu.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho máy cầm tay không\r\ncó đầu nối RF bên ngoài hay bên trong và không có đầu nối RF 50 Ω bên trong tạm\r\nthời.
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] ETSI EN 300 086-1 V1.2.1 (2001-03): “Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land mobile service; Radio\r\nequipment with an internal or external RF connector intended primarily for\r\nanalogue speech; Part 1: Technical characteristics and methods of measurement.”
\r\n\r\n[2] Directive 1999/5/EC of the European\r\nParliament and of the Council of 9 March 1999 on radio equipment and telecommunications\r\nterminal equipment and the mutual recognition of their conformity (R&TTE Directive).
\r\n\r\n[3] ETSI ETS 300 086: “Radio Equipment and\r\nSystems (RES); Land mobile group; Technical characteristics and test conditions\r\nfor radio equipment with an internal or external RF cónnector intended\r\nprimarily for analogue speech”.
\r\n\r\n[4] ETSI EN 300 793: “Electromagnetic compatibility\r\nand Radio spectrum Matters (ERM); Land mobile service; Presentation of\r\nequipment for type testing”.
\r\n\r\n[5] ETSI ETR 028 (1998): “Radio Equipment\r\nand Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment\r\ncharacteristics”.
\r\n\r\n[6] ETSI ETR 273: “Electromagnetic compatibility\r\nand Radio Spectrum Matters (ERM): Improvement of radiated methods of\r\nmeasurement (using test sites) and evaluation of the corresponding measurement\r\nuncertainties”.
\r\n\r\n[7] IEC 60489 - 3: “Methods of measurement\r\nfor radio equipment used in the mobile services. Part 3: Receivers for A3E or\r\nF3E emissions”.
\r\n\r\n[8] ANSI C 63.5 (1998): “American National\r\nStandard for Calibration of antennas Used for Rađiated Emission Measurements in\r\nElectromagnetic Interference (EMI) Control Calibration of antennas (9 kHz to 40\r\nGHz)”.
\r\n\r\n[9] ITU-T Recommendation O.41 (1994): “Psophometer\r\nfor use on telephone - type circuits”.
\r\n\r\n3. Định nghĩa, chữ\r\nviết tắt và ký hiệu
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTrạm gốc: Thiết bị vô tuyến có ổ cắm ăng ten để\r\nsử dụng với ăng ten ngoài và ở vị trí cố định.
\r\n\r\nTrạm đi động: Thiết bị vô tuyến\r\nlưu động có ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten bên ngoài, thường được sử dụng\r\ntrên một phương tiện vận tải hoặc như một trạm động.
\r\n\r\nMáy cầm tay: Thiết bị vô tuyến có\r\nổ cắm ăng ten, hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thường được sử dụng độc lập, có thể\r\nmang theo người hoặc cầm tay.
\r\n\r\nĂng ten liền: Ăng ten được thiết\r\nkế để gắn vào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài trở kháng 50 Ω và được coi\r\nlà một phần của thiết bị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên trong hoặc bên\r\nngoài thiết bị.
\r\n\r\nĐiều chế góc: Là điều chế pha (G3)\r\nhoặc điều chế tần số (F3).
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ: Đo kiểm toàn bộ tham\r\nsố trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác phép đo kiểm hạn chế: Các phép đo kiểm hạn\r\nchế, như đã nêu trong EN 300 793 [4], bao gồm:
\r\n\r\n- Sai số tần số của máy phát, mục 5.1;
\r\n\r\n- Công suất sóng mang của máy phát, mục 5.2;
\r\n\r\n- Công suất bức xạ hiệu dụng của máy phát,\r\nmục 5.3, chỉ áp dụng cho thiết bị có ăng ten liền;
\r\n\r\n- Công suất kênh lân cận của máy phát, mục\r\n5.5;
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (dẫn),\r\nmục 6.1;
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (cường\r\nđộ trường), mục 6.2, chỉ áp dụng cho thiết bị có ăng ten liền;
\r\n\r\n- Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu, mục\r\n6.4.
\r\n\r\nCác phép đo dẫn: Các phép đo được thực\r\nhiện bằng kết nối trực tiếp có trở kháng 50 Ω đến thiết bị cần đo.
\r\n\r\nCác phép đo bức xạ: Các phép đo liên\r\nquan đến giá trị tuyệt đối của trường bức xạ.
\r\n\r\n3.2 Các chữ viết tắt
\r\n\r\nSND/ND: (Tín hiệu + Tạp âm + Độ méo)/(Tạp âm\r\n+ Độ méo)
\r\n\r\nRF: Tần số vô tuyến
\r\n\r\nIF: Tần số trung gian
\r\n\r\nTx: Máy phát
\r\n\r\n3.3 Ký hiệu
\r\n\r\nEo: Cường độ trường chuẩn, phụ lục A
\r\n\r\nRo: Khoảng cách chuẩn, phụ lục A
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Lựa chọn thiết bị cho mục đích đo kiểm
\r\n\r\nCác thông tín về lựa chọn thiết bị cho mục đích\r\nđo kiểm xem Phụ lục C.
\r\n\r\n4.2 Giải thích kết quả đo
\r\n\r\nViệc giải thích kết quả đo (ví dụ: các kết\r\nquả được ghi trong một bản báo cáo đo) trong tiêu chuẩn này phải như sau:
\r\n\r\na) So sánh giá trị đo được với giới hạn tương\r\nứng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng được các yêu cầu của thông số đó cho\r\ntrong tiêu chuẩn này không;
\r\n\r\nb1) Các giá trị độ không đảm bảo đo thực tế đối\r\nvới mỗi phép đo phải bằng hoặc nhỏ hơn các giá trị cho trong mục 9 (giá trị độ không\r\nđảm bảo đo cho phép lớn nhất).
\r\n\r\nb2) Đối với mỗi phép đo cụ thể phải ghi lại độ\r\nkhông đảm bảo đo của phòng thí nghiệm nơi thực hiện các phép đo trong bản báo\r\ncáo đo kiểm (nếu có).
\r\n\r\nĐối với các phương pháp đo trong bản tiêu\r\nchuẩn này, việc tính toán các giá trị độ không đảm bảo đo được tuân thủ ETR 028\r\n[5] với hệ số phủ tương ứng là k = 1,96 hoặc k = 2 (các hệ số phủ này có mức độ\r\ntín cậy tương ứng là 95% và 95,45% trong trường hợp phân bố của các độ không đảm\r\nbảo đo thực tế là phân bố chuẩn).
\r\n\r\nHệ số phủ thực được sử dụng để tính độ không đảm\r\nbảo đo phải được cho trước.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Sai số tần số
\r\n\r\n5.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là sự chênh lệch\r\ngiữa tần số sóng mang chưa điều chế đo được và tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n5.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát không được vượt\r\nquá các giá trị cho trong bảng 1 dưới các điều kiện đo kiểm bình thường, tới hạn\r\nhoặc bất kỳ các điều kiện trung gian nào.
\r\n\r\nVì các lý đo thực tế các phép đo chỉ được thực\r\nhiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn như mục 5.1.3.
\r\n\r\nBảng 1: Sai số tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn sai số tần\r\n số, kHz \r\n | \r\n ||||
\r\n < 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ 47 MHz đến 137\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 137 MHz đến\r\n 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 300 MHz đến\r\n 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 500 MHz đến\r\n 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,6 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2 \r\n | \r\n \r\n ±2 \r\n | \r\n \r\n ±2,5 (a) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,6 \r\n | \r\n \r\n ±1 \r\n | \r\n \r\n ±1 (B) \r\n±1,5 (M) \r\n | \r\n \r\n ±1 (B) \r\n±1,5 (a) (M) \r\n | \r\n \r\n Không xác định \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú: \r\n- B: Trạm gốc \r\n- M: Trạm đi động hoặc máy cầm tay \r\n- (a) Đối với máy cầm tay có nguồn bên\r\n trong, sai số tần số không được vượt qua trong dải nhiệt độ từ 00C\r\n đến +300C. \r\nTrong các điều kiện nhiệt độ tới hạn (mục\r\n 7.4.1), sai số tần số không được vượt qua +2,5 kHz cho khoảng cách kênh 12,5\r\n kHz từ tần số 300 MHz đến 500 MHz, và +3 kHz cho khoảng cách kênh 25 kHz từ\r\n tần số 500 MHz đến 1000 MHz. \r\n | \r\n
5.1.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất 50 Ω,\r\nđo tần số sóng mang chưa điều chế.
\r\n\r\nPhép đo cần được thực hiện trong các điều\r\nkiện đo bình thường, mục 7.3 và được lặp lại trong các điều kiện đo tới hạn, áp\r\ndụng đồng thời cả hai mục 7.4.1 và 7.4.2.
\r\n\r\n5.2 Công suất sóng mang (dẫn)
\r\n\r\nCác nhà quản lý công bố công suất đầu ra của\r\nmáy phát cực đại/công suất bức xạ hiệu dụng; đây có thể là điều kiện để cấp phép.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động với\r\nnhiều công suất sóng mang khác nhau, thì công suất biểu kiến đối với mỗi mức\r\nhoặc dải các mức phải được nhà sản xuất qui định. Người sử dụng không thể điều\r\nchỉnh công suất này.
\r\n\r\nTại tất cả các mức công suất mà máy phát hoạt\r\nđộng thiết bị phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trong tiêu chuẩn này. Thực tế,\r\ncác phép đo được thực hiện chỉ tại mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy\r\nphát.
\r\n\r\n5.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang (dẫn) của máy phát là công\r\nsuất trung bình đưa đến ăng ten giả trong một chu kỳ tần số vô tuyến khi chưa điều\r\nchế.
\r\n\r\nCông suất đầu ra biểu kiến là công suất sóng\r\nmang (dẫn) của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm bình thường công suất\r\nđầu ra của sóng mang (dẫn) phải nằm trong khoảng ±1,50 dB của công suất đầu ra\r\nbiểu kiến.
\r\n\r\nNgoài ra, công suất đầu ra của sóng mang\r\n(dẫn) không được vượt quá giá trị lớn nhất được nhà quản lý cho phép.
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm tới hạn công suất\r\nđầu ra của sóng mang (dẫn) phải nằm trong khoảng +2,0 dB và -3,0 dB của công\r\nsuất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n5.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất trở\r\nkháng 50 Ω, đo công suất phát đến ăng ten giả.
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện trong các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường, mục 7.3 và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn, áp dụng đồng thời\r\ncả hai mục 7.4.1 và 7.4.2.
\r\n\r\n5.3 Công suất bức xạ hiệu dụng (cường độ\r\ntrường)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ áp dụng cho thiết bị không có\r\nđầu nối ăng ten 50 Ω bên ngoài.
\r\n\r\n5.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng là công suất bức xạ\r\ntheo hướng cường độ trường cực đại trong các điều kiện đo đã được qui định,\r\nchưa điều chế.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng biểu kiến là công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.3.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trong điều kiện đo\r\nkiểm bình thường phải nằm trong khoảng ±7,5 dB của công suất bức xạ hiệu dụng\r\nbiểu kiến.
\r\n\r\nNgoài ra, công suất bức xạ hiệu dụng không được\r\nvượt quá giá trị lớn nhất được nhà quản lý cho phép.
\r\n\r\nChỉ thực hiện các phép đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng trong các điều kiện đo kiểm bình thường.
\r\n\r\n5.3.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo phụ lục\r\nA, phải đặt thiết bị trên một cột đỡ không dẫn điện ở độ cao qui định, tại vị trí\r\ngần nhất với vị trí sử dụng bình thường đo nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo\r\nphân cực dọc và chiều dài của ăng ten đo kiểm được chọn phù hợp với tần số của\r\nmáy phát.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm với máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy phát, ở chế độ chưa điều chế, điều\r\nchỉnh tần số của máy thu đo đến tần số của máy phát cần đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong\r\nmột dải độ cao qui định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nSau đó quay máy phát 3600 trong\r\nmặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu\r\nđược.
\r\n\r\nThay máy phát bằng một ăng ten thay thế như được\r\nđịnh nghĩa trong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân\r\ncực dọc và điều chỉnh chiều dài của ăng ten thay thế phù hợp với tần số của máy\r\nphát.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế với một bộ tạo tín hiệu đã\r\nđược đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐiều chỉnh bộ suy hao đầu vào của máy thu đo\r\nđể làm tăng độ nhạy của máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm này\r\ntrong một dải độ cao qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu đầu vào đến ăng ten\r\nthay thế sao cho mức tín hiệu được máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã\r\nđược ghi nhớ khi đo công suất bức xạ của máy phát, đã chỉnh theo sự thay đổi bộ\r\nsuy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức đầu vào ăng ten thay thế là mức công\r\nsuất, đã được chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng\r\nten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng là giá trị\r\nlớn hơn trong hai mức công suất đã được ghi lại, tại đầu vào ăng ten thay thế, đã\r\nchỉnh theo độ tăng ích của ăng ten này nếu cần.
\r\n\r\n5.4 Độ lệch tần số
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là sự chênh lệnh cực đại giữa\r\ntần số tức thời của tín hiệu tần số vô tuyến đã được điều chế và tần số sóng\r\nmang chưa điều chế.
\r\n\r\n5.4.1 Độ lệch tần số cho phép cực đại
\r\n\r\n5.4.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại là giá trị độ\r\nlệch tần số cực đại quy định cho một khoảng cách kênh tương ứng.
\r\n\r\n5.4.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại đối với các\r\ntần số điều chế từ tần số thấp nhất được thiết bị phát đi (f1) (do nhà\r\nsản xuất qui định) đến tần số (f2) được cho trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2: Độ lệch tần\r\nsố cho phép cực đại
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tần số cho\r\n phép cực đại, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±2,5 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±5,0 \r\n | \r\n
5.4.1.3 Phương pháp do
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất trở\r\nkháng 50 Ω, đo độ lệch tần số tại đầu ra của máy phát bằng một bộ lệch kế có khả\r\nnăng đo được độ lệch tần cực đại, bao gồm độ lệch đo các thành phần xuyên điều\r\nchế và các hài có thể được tạo ra trong máy phát.
\r\n\r\nTần số điều chế phải thay đổi giữa tần số thấp\r\nnhất được cho là phù hợp và tần số 3 kHz (xem chú ý).
\r\n\r\nChú ý: 2,55 kHz đối với máy phát có khoảng\r\ncách kênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\nMức của tín hiệu đo kiểm này lớn hơn mức điều\r\nchế đo kiểm bình thường, mục 8.1, là 20 dB.
\r\n\r\n5.4.2 Đáp ứng của máy phát đối với các tần số\r\nđiều chế lớn hơn 3 kHz
\r\n\r\n5.4.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng của máy phát đối với các tần số điều\r\nchế lớn hơn 3 kHz là độ lệch tần số liên quan tới các tần số điều chế lớn hơn 3\r\nkHz (xem chú ý).
\r\n\r\nChú ý: 2,55 kHz đối với máy phát có khoảng\r\ncách kênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\n5.4.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số tại các tần số điều chế giữa\r\n3,0 kHz (cho các thiết bị có khoảng cách kênh 25 kHz) hoặc 2,55 kHz (cho các\r\nthiết bị có khoảng cách kênh 12,5 kHz) và 6,0 kHz không được vượt quá độ lệch\r\ntần số tại tần số điều chế 3,0 kHz/2,55 kHz.
\r\n\r\nTại tần số điều chế 6 kHz độ lệch tần số\r\nkhông được lớn hơn 30% độ lệch tần số cho phép cực đại.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số tại các tần số điều chế giữa\r\ntần số 6,0 kHz và tần số bằng với khoảng cách kênh mà thiết bị sử dụng, không được\r\nvượt quá giá trị đo đường tuyến tính thể hiện độ lệch tần số (dB) so với tần số\r\nđiều chế, bắt đầu tại tần số giới hạn 6 kHz và có độ ddc là -14 dB/octave tạo\r\nra. Các giá trị giới hạn này được minh họa trong hình 1.
\r\n\r\nHình 1: Độ lệch tần\r\nsố
\r\n\r\nCác chữ viết tắt:
\r\n\r\nf1 : Tần số thấp nhất
\r\n\r\nf2 : 3,0 kHz (cho khoảng cách kênh\r\n25 kHz), hoặc 2,55 kHz (cho khoảng cách kênh 12,5 kHz)
\r\n\r\nMPFD : Độ lệch tần số cho phép cực đại, mục\r\n5.4.2.
\r\n\r\nA : Độ lệch tần số đo được tại f2
\r\n\r\nfcs : Giá trị tần số bằng với\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\n5.4.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát phải hoạt động trong các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường, mục 7.3, và được nối với độ lệch kế qua một bộ suy hao công\r\nsuất trở kháng 50 Ω.
\r\n\r\nMáy phát phải được điều chế đo kiểm bình thường,\r\nmục 8.1.
\r\n\r\nVới một mức tín hiệu điều chế đầu vào không đổi,\r\ntần số điều chế phải thay đổi giữa tần số 3 kHz (xem chú ý) và tần số bằng một\r\nkhoảng cách kênh mà thiết bị hoạt động.
\r\n\r\nChú ý : 2,55 kHz đối với máy phát có khoảng\r\ncách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\nĐo độ lệch tần số bằng độ lệch kế.
\r\n\r\n5.5 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n5.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng công\r\nsuất lối ra của máy phát trong điều kiện điều chế đã biết rơi vào một băng thông\r\nxác định có tần số trung tâm là tần số danh định của một trong các kênh lân\r\ncận.
\r\n\r\nCông suất này là tổng công suất trung bình đo\r\nđiều chế, tiếng ù và tạp âm của máy phát gây ra.
\r\n\r\n5.5.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 25 kHz, công suất\r\nkênh lân cận không được lớn hơn công suất sóng mang của máy phát trừ đi 70,0 dB,\r\nvà không cần phải thấp hơn 0,20 mW.\r\nĐối với khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh lân cận không được lớn hơn công\r\nsuất sóng mang của máy phát trừ đi 60,0 dB, và không cần phải thấp hơn 0,20 mW.
\r\n\r\n5.5.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận được đo bằng một máy\r\nthu đo công suất, máy thu đo công suất này phải tuân thủ các yêu cầu được cho\r\ntrong phụ lục B, trong phần này được gọi là “máy thu”.
\r\n\r\na) Máy phát phải hoạt động tại công suất sóng\r\nmang được xác định trong mục 5.2 trong các điều kiện đo kiểm bình thường, mục\r\n7.3.
\r\n\r\nNối đầu ra của máy phát đến đầu vào của\r\n"máy thu" qua một bộ suy hao công suất trở kháng 50 Ω, để đảm bảo rằng\r\ntrở kháng đến máy phát là 50 Ω, và mức tại đầu vào của "máy thu" là\r\nphù hợp.
\r\n\r\nb) Với máy phát chưa được điều chế, phải điều\r\nchỉnh tần số "máy thu" sao cho đạt được đáp ứng cực đại. Đây là mức\r\nchuẩn 0 dB. Phải ghi lại thông số thiết lập của bộ suy hao biến đổi của máy thu\r\nvà giá trị của bộ chỉ thị rms. Nếu không có được sóng mang chưa điều chế, thì phép\r\nđo sẽ được thực hiện với máy phát được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, phải\r\nghi lại điều kiện đo kiểm trong báo cáo đo.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh tần số của “máy thu” lớn hơn tần\r\nsố sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu” gần với tần số sóng mang của máy\r\nphát nhất xuất hiện tại vị trí cách tần số sóng mang danh định như trong bảng\r\n3.
\r\n\r\nBảng 3: Khoảng dịch\r\nchuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng tần\r\n cần thiết qui định, kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng dịch tần số\r\n từ điểm -6 đảm bảo, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Máy phát được điều chế bởi một tín hiệu đo\r\nkiểm 1250 Hz tại một mức tín hiệu cao hơn mức tín hiệu tạo ra độ lệch tần bằng\r\n60% độ lệch tần cho phép cực đại là 20 dB, mục 5.4.2.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao của “máy thu” để đạt\r\nđược cùng giá trị đọc như trong bước b) hoặc theo một quan hệ đã biết với giá trị\r\nđọc được tại bước b).
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận và công suất\r\nsóng mang là độ chênh lệch giữa hai giá trị của bộ suy hao biến đổi của “máy\r\nthu” trong hai bước b) và e), đã được chỉnh theo bất kỳ sự khác nhau nào trong\r\ncách đọc bộ chỉ thị giá trị rms.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của “máy thu” được\r\nđiều chỉnh thấp hơn tần số của sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu”\r\ngần nhất với tần số sóng mang của máy phát xuất hiện tại vị trí cách tần số sóng\r\nmang danh định như trong bảng 3 .
\r\n\r\n5.6 Phát xạ giả
\r\n\r\n5.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ tại các tần số khác\r\nvới tần số của sóng mang và các dải biên khi điều chế đo kiểm bình thường. Mức\r\ncủa phát xạ giả được đo như:
\r\n\r\nhoặc:
\r\n\r\na) Mức công suất của phát xạ giả với tải xác định\r\n(phát xạ giả dẫn); và
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ giả\r\nkhi bị bức xạ bởi vỏ máy và cấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy); hoặc
\r\n\r\nc) Công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ giả\r\nkhi bị bức xạ bởi vỏ máy và ăng ten liền, trong trường hợp máy cầm tay có ăng\r\nten liền và không có đầu nối RF bên ngoài.
\r\n\r\n5.6.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của một phát xạ giả bất kỳ không được\r\nvượt quá các giá trị cho trong bảng 4 và bảng 5.
\r\n\r\nBảng 4: Phát xạ dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 9 kHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Trên 1 đến 4 GHz\r\n hoặc Trên 1 đến 12,75 GHz Xem mục 5.6.3 \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00 mW (-30,00 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Bảng 5: Phát xạ bức\r\nxạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n Từ 1 GHz đến 4 GHz \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00 mW (-30,00 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx, trạng thái chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Trong trường hợp các phép đo bức xạ cho máy\r\ncầm tay, áp dụng các điều kiện đo sau đây:
\r\n\r\n- Máy có ăng ten liền bên trong: nối đến một\r\năng ten bình thường.
\r\n\r\n- Máy có 6 cắm ăng ten bên ngoài: nối một tải\r\ngiả đến 6 cắm này.
\r\n\r\n5.6.3 Phương pháp đo mức công suất với tải\r\nxác định, mục 5.6.1a)
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ áp dụng cho thiết bị có\r\nđầu nối ăng ten bên ngoài. Nối máy phát với một bộ suy hao công suất trở kháng\r\n50 Ω.
\r\n\r\nĐầu ra của bộ suy hao công suất được nối với\r\nmột máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy phát ở chế độ không điều chế, điều chỉnh\r\ntần số của máy thu đo kiểm, phụ lục A, trong dải tần số từ 9 kHz đến 4 GHz cho\r\ncác thiết bị hoạt động ở các tần số thấp hơn 470 MHz, hoặc trong dải tần số từ\r\n9 kHz đến 12,75 GHz cho thiết bị hoạt động ở các tần số lớn hơn 470 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có phát xạ giả, ghi lại\r\nmức công suất là mức phát xạ giả dẫn phát đến một tải xác định, ngoại trừ tần số\r\ncủa kênh máy phát dang hoạt động và tần số của các kênh lân cận.
\r\n\r\nPhép đo sẽ được lặp lại với máy phát ở chế độ\r\nchờ.
\r\n\r\n5.6.4 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng, mục 5.6.1b)
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ áp dụng cho thiết bị có\r\nđầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo phụ lục\r\nA, phải đặt thiết bị trên một cột đỡ không dẫn tại một độ cao qui định và tại vị\r\ntrí gần nhất với vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĐầu nối ăng ten của máy phát được nối đến một\r\năng ten giả, mục 8.2.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân\r\ncực dọc và chiều dài của ăng ten đo kiểm được chọn phù hợp với tần số tức thời của\r\nmáy thu đo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm đến máy thu đo.
\r\n\r\nMáy phát được bật ở chế độ không điều chế và điều\r\nchỉnh tần số của máy thu đo trong dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz, ngoại trừ tần\r\nsố của kênh máy phát dang hoạt động và tần số của các kênh lân cận.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần phát xạ\r\ngiả, điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong một dải độ cao qui định cho đến\r\nkhi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nSau đó quay máy phát 3600 trong\r\nmặt phẳng nằm ngang, cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu\r\nđược.
\r\n\r\nThay máy phát bằng một ăng ten thay thế như được\r\nxác định trong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân\r\ncực dọc và điều chỉnh chiều dài của ăng ten thay thế phù hợp với tần số của\r\nthành phần phát xạ giả đã thu được.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế với một bộ tạo tín hiệu đã\r\nđược đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐặt tần số của bộ tạo tín hiệu bằng tần số của\r\nthành phần phát xạ giả thu được.
\r\n\r\nKhi cần thiết, có thể điều chỉnh bộ suy hao đầu\r\nvào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong dải\r\nđộ cao qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế đến\r\nmức sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã được\r\nghi nhỏ khi đo thành phần phát xạ, đã được chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu\r\nvào của máy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế\r\nlà mức công suất, đã chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng\r\nten thay thế định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần phát xạ giả là giá trị lớn hơn trong hai mức công suất đã được ghi lại\r\ncho mỗi thành phần phát xạ giả tại đầu vào ăng ten thay thế, đã chỉnh theo độ\r\ntăng ích của ăng ten nếu cần.
\r\n\r\nPhép đo được lặp lại khi máy phát ở trạng thái\r\nchờ.
\r\n\r\n5.6.5 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng, mục 5.6.1c)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ áp dụng cho thiết bị không có\r\nđầu nối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như mục 5.6.4, ngoại trừ\r\nđầu ra của máy phát được nối với ăng ten liền chứ không nối với ăng ten giả.
\r\n\r\n5.7 Suy hao xuyên điều chế
\r\n\r\nYêu cầu này chỉ áp dụng cho các máy phát được\r\nsử dụng tại các trạm góc (cố định).
\r\n\r\n5.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế là khả năng của máy phát\r\ntránh được hiện tương tạo ra tín hiệu trong các thành phần phi tuyến đo sự có mặt\r\ncủa sóng mang và một tín hiệu nhiễu đi vào máy phát qua ăng ten.
\r\n\r\nSuy hao xuyên điều chế được xác định là tỷ số\r\ngiữa mức công suất của hài bậc ba với mức công suất của sóng mang, tính theo\r\ndB.
\r\n\r\n5.7.2 Giới hạn
\r\n\r\nCó hai dạng suy hao xuyên điều chế, thiết bị phải\r\nđáp ứng một trong các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Tỷ số suy hao xuyên điều chế phải tối thiểu\r\nlà 40,0 dB cho bất kỳ một thành phần xuyên điều chế nào.
\r\n\r\n- Đối với các trạm góc sử dụng trong các điều\r\nkiện dịch vụ đặc biệt (ví dụ tại các vị trí có nhiều máy phát dang hoạt động)\r\nthì tỷ số suy hao xuyên điều chế phải tối thiểu là 70,0 dB.
\r\n\r\n5.7.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 2: Bố trí phép\r\nđo
\r\n\r\nBố trí phép đo như trong hình 2.
\r\n\r\nNối máy phát đến bộ suy hao công suất 10 dB\r\ntrở kháng 50 Ω và đến máy phân tích phổ qua một bộ ghép có hướng. Có thể bổ sung\r\nthêm một bộ suy hao giữa bộ ghép có hướng và máy phân tích phổ để tránh quá tải\r\ncho máy phân tích phổ.
\r\n\r\nNối máy phát cần đo với bộ suy hao công suất\r\n10 dB bằng một kết nối ngắn nhất để làm giảm ảnh hướng các lỗi không phối hợp.
\r\n\r\nNối nguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu với đầu kia\r\ncủa bộ ghép có hướng qua một bộ suy hao công suất 20 dB 50 Ω.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu có thể là hoặc:
\r\n\r\n- Một máy phát có đầu ra công suất giống với\r\nmáy phát cần đo và có dạng tương tự máy phát cần đo, hoặc
\r\n\r\n- Một bộ tạo tín hiệu và một bộ khuếch đại công\r\nsuất tuyến tính có khả năng phát công suất đầu ra giống với máy phát cần đo.
\r\n\r\nBộ ghép có hướng phải có suy hao xen nhỏ hơn\r\n1 dB, có độ rộng băng tần đủ và hệ số định hướng lớn hơn 20 dB.
\r\n\r\nPhân cách vật lý giữa máy phát cần đo và nguồn\r\ntín hiệu đo kiểm sao cho phép đo không bị ảnh hưởng của bức xạ trực tiếp.
\r\n\r\nMáy phát cần đo ở chế độ không điều chế, điều\r\nchỉnh máy phân tích phổ để có được chỉ thị cực đại với độ rộng dải quét tần số 500\r\nkHz.
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo kiểm nhiễu cũng ở chế độ không\r\nđiều chế có tần số lớn hơn tần số của máy phát cần đo từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\nChọn tần số của nguồn tín hiệu nhiễu sao cho\r\ncác thành phần xuyên điều chế đo được không bị trùng với các thành phần giả khác.
\r\n\r\nĐầu ra công suất của nguồn tín hiệu đo kiểm\r\nnhiễu phải được điều chỉnh đến mức công suất sóng mang của máy phát cần đo bằng\r\ncách sử dụng một máy đo công suất.
\r\n\r\nĐo thành phần xuyên điều chế bằng cách quan sát\r\ntrực tiếp trên máy phân tích phổ, ghi lại tỷ số của thành phần xuyên điều chế bậc\r\nba lớn nhất với mức sóng mang.
\r\n\r\nLặp lại phép đo này với tần số của nguồn tín\r\nhiệu đo kiểm nhiễu nhỏ hơn tần số của máy phát cần đo từ 50 kHz đến 100 kHz.
\r\n\r\n5.8 Đặc điểm tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n5.8.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐặc điểm tần số quá độ của máy phát là sự\r\nbiến thiên theo thời gian của chênh lệch tần số so với tần số danh định của máy\r\nphát khi công suất đầu ra RF được bật và tắt.
\r\n\r\nton: theo phép đo mô tả ở mục\r\n5.8.3, thời điểm bật của máy phát được xác định theo trạng thái khi công suất đầu\r\nra, đo tại cổng ăng ten, vượt quá 0,1% công suất danh định.
\r\n\r\nt1: khoảng thời gian bắt đầu tại ton\r\nvà kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 6.
\r\n\r\nt2: khoảng thời gian bắt đầu tại thời\r\nđiểm kết thúc t1 và kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 6.
\r\n\r\ntoff: thời điểm tắt máy được xác định\r\ntheo trạng thái khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống dưới 0,1% của công\r\nsuất danh định.
\r\n\r\nt3: khoảng thời gian kết thúc tại\r\ntoff và bắt đầu tại thời điểm cho trong bảng 6.
\r\n\r\n5.8.2 Giới hạn
\r\n\r\nCác chu kỳ quá độ được cho trong bảng 6 và\r\nbiểu điễn trong hình 4.
\r\n\r\nBảng 6: Chu kỳ quá độ
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz \r\nđến 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 300 MHz \r\nđến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 500 MHz \r\nđến 1000 MHz \r\n | \r\n
\r\n t1, ms \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t2, ms \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n t3, ms \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
Trong chu kỳ t1 và t3\r\nđộ chênh lệch tần số không được vượt quá giá trị bằng một khoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong chu kỳ t2 độ chênh lệnh tần\r\nsố không được vượt quá giá trị bằng 1/2 khoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong trường hợp các máy cầm tay, có công\r\nsuất đầu ra của máy phát nhỏ hơn 5 W, độ lệch tần số trong khoảng t1\r\nvà t3 có thể lớn hơn một khoảng cách kênh. Đồ thị tần số theo thời gian\r\ntương ứng trong khoảng t1 và t3 phải được ghi lại trong báo\r\ncáo đo.
\r\n\r\n5.8.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nBố trí phép đo như trong hình 3.
\r\n\r\nHình 3: Bố trí phép\r\nđo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đến bộ phân biệt đo kiểm qua\r\nmạch phối hợp, mục 8.6. Nối máy phát với bộ suy hao công suất trở kháng 50 Ω.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất với bộ phân\r\nbiệt đo kiểm qua một dầu vào của mạch phối hợp.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu đo kiểm với đầu vào thứ\r\nhai của mạch phối hợp. Điều chỉnh tín hiệu đo kiểm đến tần số danh định của máy\r\nphát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được điều chế bởi một tần số\r\n1 kHz với độ lệch bằng ± giá trị của khoảng cách kênh tương ứng.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu đo kiểm bằng 0,1% công\r\nsuất máy phát cần đo tại đầu vào của bộ phân biệt đo kiểm. Mức tín hiệu này sẽ được\r\nduy trì trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch tần (fd) và lệch biên (ad) của\r\nbộ phân biệt đo kiểm với một máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ hiển thị kênh tương\r\nứng với đầu vào lệch tần (fd) có độ lệch tần số ≤ ± độ lệch tần số của một kênh,\r\nbằng với khoảng cách kênh tương ứng, từ tần số danh định.
\r\n\r\nĐặt tốc độ quét của máy hiện sóng có nhớ là\r\n10 ms/ một độ chia (div), và thiết lập sao cho chuyển trạng thái xảy ra ở 1 độ\r\nchia (div) từ mép bên trái màn hình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị tín hiệu đo kiểm 1 kHz một\r\ncách liên tục.
\r\n\r\nSau đó đặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển trạng\r\nthái trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên độ (ad) ở mức đầu vào thấp, sườn\r\nlên.
\r\n\r\nSau đó bật máy phát, không điều chế, để tạo\r\nra xung chuyển trạng thái và hình ảnh trên màn hình hiển thị.
\r\n\r\nKết quả thay đổi tỷ số công suất giữa tín hiệu\r\nđo kiểm và đầu ra máy phát sẽ tạo ra hai phần riêng biệt trên màn hình, một phần\r\nbiểu điễn tín hiệu đo kiểm 1 kHz, phần thứ hai biểu điễn sự thay đổi tần số của\r\nmáy phát theo thời gian.
\r\n\r\nton là thời điểm chặn được hoàn\r\ntoàn tín hiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nCác khoảng thời gian t1 và t2\r\nđược xác định trong bảng 6 được dùng để xác định khuôn dạng giới hạn thích hợp.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t1 và t2,\r\nđộ lệch tần số không được vượt quá các giá trị cho trong mục 5.8.2.
\r\n\r\nSau khi kết thúc t2, độ lệch tần\r\nsố phải nằm trong giới hạn sai số tần số, mục 5.1.2.
\r\n\r\nGhi lại kết quả độ lệch tần số theo thời gian.\r\n
\r\n\r\nVẫn bật máy phát.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển trạng thái\r\ntrên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên (ad) ở mức đầu vào cao, sườn xuống và\r\nđặt sao cho chuyển trạng thái xảy ra tại 1 độ chia (div) từ mép bên phải của\r\nmàn hình.
\r\n\r\nSau đó tắt máy phát.
\r\n\r\ntoff là thời điểm khi tín hiệu\r\nkiểm tra 1 kHz bắt đầu tăng.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t3 được cho trong\r\nbảng 6, t3 dùng để xác định khuôn dạng giới hạn thích hợp.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t3 độ lệch\r\ntần số không được vượt quá các giá trị cho trong mục 5.8.2.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu t3, độ lệch tần số\r\nphải nằm trong giới hạn của sai số tần số, mục 5.1.2.
\r\n\r\nGhi lại kết quả độ lệch\r\ntần theo thời gian.
Hình 4: Quan\r\nsát t1, t2, và t3 trên máy hiện sóng
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Độ nhạy khả dụng\r\ncực đại (dẫn)
\r\n\r\n6.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại (dẫn) của máy\r\nthu là mức tín hiệu cực tiểu (e.m.f) tại đầu vào máy thu, tại tần số danh định\r\ncủa máy thu, trong điều kiện điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, mức tín hiệu\r\nnày sẽ tạo ra:
\r\n\r\n- Công suất đầu ra tần số âm tần tối\r\nthiểu bảng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục 8.8, và
\r\n\r\n- Tỷ số SND/ND = 20 dB, đo tại đầu ra\r\ncủa máy thu qua một mạch đo tạp âm thoại như trong khuyến nghị CCITT O.41 [9],\r\nsách đỏ 1984.
\r\n\r\n6.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt\r\nquá giá trị sức điện động 6,0 dBmV trong các điều kiện đo kiểm bình thường, và giá trị sức\r\nđiện động 12,0 dBmV trong các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n6.1.3 Phương pháp đo tỷ số SND/ND
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm có tần số băng tần số\r\ndanh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bảng\r\n6 dBmV, giá trị giới\r\nhạn cho độ nhạy khả dụng cực đại, được đưa vào bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nĐầu ra của máy thu được nối với một tải\r\nđầu ra âm tần, một máy đo SINAD và một mạch đo tạp âm thoại như mục 6.1.1.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy\r\nthu tối thiểu bảng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục 8.8, hoặc trong trường hợp\r\nđiều chỉnh công suất theo bước, thì tại bước đầu tiên công suất ra tối thiểu bảng\r\n50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nGiảm mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm\r\ncho đến khi tỷ số SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nMức đầu vào của tín hiệu đo kiểm trong\r\ncác điều kiện ở trên là giá trị độ nhạy khả dụng cực đại.
\r\n\r\nThực hiện phép đo trong các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường, mục 7.3, lặp lại phép đo trong các điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn áp dụng đồng thời có hai mục 7.4.1 và 7.4.2.
\r\n\r\nDưới các điều kiện đo kiểm tới hạn,\r\ncông suất đầu ra âm tần của máy thu phải nằm trong khoảng công suất đầu ra âm\r\ntần của máy thu dưới điều kiện đo kiểm bình thường +3 dB.
\r\n\r\n6.2 Độ nhạy khả dụng\r\ncực đại (cường độ trường)
\r\n\r\nPhép đo này chỉ áp dụng cho các thiết\r\nbị không có đầu nối ăng ten bên ngoài 50 0.
\r\n\r\n6.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu\r\nlà cường độ trường nhỏ nhất xuất hiện
\r\n\r\ntại vị trí của máy thu, tại tần số\r\ndanh định của máy thu, trong điều kiện điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, độ\r\nnhạy khả dụng cực đại phải thoả mãn các yêu cầu của mục 6.1.1.
\r\n\r\n6.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại không được vượt\r\nquá giá trị cường độ trường cho trong bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7: Cường độ\r\ntrường
\r\n\r\n\r\n Băng tần, MHz \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường\r\n theo dB so với 1 mV/m \r\n | \r\n
\r\n Điều kiện đo kiểm\r\n bình thường \r\n | \r\n |
\r\n 30 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n
\r\n 100 đến 230 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n 230 đến 470 \r\n | \r\n \r\n 26,0 \r\n | \r\n
\r\n 470 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n
6.2.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nTại vị trí đo, được lựa chọn theo phụ lục A, đặt\r\nthiết bị trên một trụ đỡ không dẫn tại độ cao xác định, có vị trí gần nhất với vị\r\ntrí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm phải được định hướng theo phân\r\ncực dọc và chiều dài của ăng ten đo kiểm được chọn theo tần số của máy thu.
\r\n\r\nĐầu vào của ăng ten đo kiểm được nối đến một bộ\r\ntạo tín hiệu.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần\r\nsố của máy thu cần đo và điều chỉnh mức tín hiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu bảng\r\n100 dBmV.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu sẽ được điều chế ở chế độ điều\r\nchế đo kiểm bình thường theo mục 8.1.
\r\n\r\nLoa/bộ chuyển đổi của máy thu được ghép với một\r\ntải đầu ra âm tần, một máy đo SINAD và một mạch đo tạp âm thoại như mục 6.1.1\r\nqua một mạch đo âm, bố trí phép đo như trong mục A.3.3.1.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy thu tối\r\nthiểu bảng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục 8.8, hoặc trong trường hợp hiệu\r\nchỉnh từng bước, thì tại bước đầu tiên công suất ra của máy thu tối thiểu bảng\r\n50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nGiảm mức đầu ra của tín hiệu đo kiểm cho đến\r\nkhi SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong một dải\r\nqui định để tìm mức tín hiệu đo kiểm thấp nhất, mức tín hiệu này tạo ra tỷ số SND/ND\r\n= 20 dB.
\r\n\r\nSau đó, quay máy thu trong mặt phẳng nằm\r\nngang 3600, để tìm mức tín hiệu đo kiểm thấp nhất, mức tín hiệu này tạo\r\nra tỷ số SND/ND = 20 dB.
\r\n\r\nDuy trì mức tín hiệu đầu vào ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nThay máy thu bằng một ăng ten thay thế như\r\ntrong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân\r\ncực dọc và chọn độ dài của ăng ten thay thế phù hợp với tần số của máy thu.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế đến máy thu đo đã được đồng\r\nchỉnh.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong\r\nkhoảng độ cao xác định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu đã được đo bằng máy thu\r\nđo là cường độ trường theo dBmV/m.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng\r\nten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu\r\ntheo cường độ trường là giá trị nhỏ nhất trong hai mức tín hiệu đã được ghi lại\r\ntại đầu vào của máy thu đo, đã chỉnh theo độ tăng tích của ăng ten nếu cần\r\nthiết.
\r\n\r\n6.3 Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n6.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là khả năng của máy thu\r\nthu tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không bị suy giảm\r\nquá một ngưỡng cho trước do sự có mặt của tín hiệu được điều chế không mong muốn\r\ntại tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n6.3.2 Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh tính\r\ntheo dB, tại một tần số bất kỳ của tín hiệu không mong muốn trong dải tần số xác\r\nđịnh, phải nằm giữa:
\r\n\r\n-8,0 dB và 0 dB cho khoảng cách kênh 25 kHz
\r\n\r\n-12 dB và 0 dB cho khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n6.3.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một mạch\r\nphối hợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh định của\r\nmáy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bằng 6 dBmV, giá trị giới hạn cho độ nhạy khả\r\ndụng cực đại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu có tần số danh\r\nđịnh của máy thu, được điều chế băng tần số 400 Hz tại độ lệch bảng 60% độ lệch\r\ntần số cho phép cực đại, mục 5.4.2, đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào\r\nthứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả\r\nnhiễu cho đến khi tỷ số SND/N tại đầu ra của máy thu giảm xuống bảng 14 dB.
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là tỷ số giữa mức tín hiệu\r\nđo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào máy thu theo\r\ndB. Tại giá trị triệt nhiễu đồng kênh này tỷ số SND/ND giảm xuống bảng 14 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của tín hiệu đo kiểm\r\ngiả nhiễu có khoảng dịch chuyển tần số là +1500 Hz và +3000 Hz.
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là giá trị nhỏ nhất\r\ntrong 5 kết quả đo đã được ghi lại.
\r\n\r\n6.4 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n6.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là khả năng của máy\r\nthu thu tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định mà không bị suy giảm\r\nquá một ngưỡng đã cho do sự có mặt của một tín hiệu được điều chế không mong muốn\r\ntrong kênh lân cận.
\r\n\r\n6.4.2 Giới hạn
\r\n\r\nVới các khoảng cách kênh 25 kHz, độ chọn lọc kênh\r\nlân cận không được nhỏ hơn 70,0 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường, và không\r\nđược nhỏ hơn 60,0 dB trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\nVới khoảng cách kênh 12,5 kHz, độ chọn lọc kênh\r\nlân cận không được nhỏ hơn 60,0 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường, và không\r\nđược nhỏ hơn 50,0 dB trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n6.4.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào máy thu qua một mạch phối\r\nhợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh định của\r\nmáy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bảng 6 dBpV, giá trị\r\ngiới hạn cho độ nhạy khả dụng cực đại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, có tần số lớn\r\nhơn tần số danh định của máy thu một khoảng cách kênh, được điều chế bởi tần số\r\n400 Hz tại độ lệch bảng 60% độ lệch tần số cho phép cực đại, mục 5.4.2 đến bộ kết\r\nnối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả\r\nnhiễu cho đến khi tỷ số SND/ND tại đầu ra của máy thu giảm xuống bảng 14 dB.
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là tỷ số tính theo\r\ndB giữa mức tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu\r\nvào máy thu. Tại giá trị này tỷ số SND/ND bằng 14 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số của tín hiệu đo kiểm\r\ngiả nhiễu thấp hơn tần số danh định của máy thu một khoảng cách kênh.
\r\n\r\nHai giá trị được ghi lại là độ chọn lọc kênh lân\r\ncận cao và thấp.
\r\n\r\nLặp lại phép đo trong các điều kiện tới hạn, áp\r\ndụng đồng thời hai mục 7.4.1 và 7.4.2 với biên độ của tín hiệu đo kiểm mong muốn\r\ncó e.m.f bằng 12 dBmV.
\r\n\r\n6.5 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n6.5.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của máy thu phân\r\nbiệt được tín hiệu điều chế mong muốn tại tần số danh định với một tín hiệu không\r\nmong muốn tại bất kỳ một tần số nào có đáp ứng thu.
\r\n\r\n6.5.2 Giới hạn
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định của\r\nmáy thu lớn hơn một khoảng cách kênh, tỷ lệ triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn\r\n70,0 dB.
\r\n\r\n6.5.3 Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nSử dụng các tính toán sau đây để xác định các\r\ntần số tại đo có đáp ứng giả
\r\n\r\na) Tính toán "dải tần số giới hạn"
\r\n\r\n“Dải tần số giới hạn” bằng:
\r\n\r\n- Tần số tín hiệu của bộ dao động nội (flo)\r\nđược đưa đến bộ trộn đầu tiên của máy thu + tổng của các tần số trung tần (if1,\r\n..., ifn) và một nửa dải tần các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu,\r\nxem phụ lục C.
\r\n\r\nDo đó:
\r\n\r\n- “Dải tần số giới hạn” = flo +\r\n(if1+ if2+...+ ifn + sr/2)
\r\n\r\nb) Tính các tần số ngoài “dải tần số giới hạn”
\r\n\r\nViệc tính toán các tần số tại đo xuất hiện các\r\nđáp ứng giả bên ngoài dải tần số đã xác định trong mục a) được thực hiện cho\r\nphần còn của dải tần được quan tam, mục 6.5.4.
\r\n\r\nCác tần số ngoài “dải tần số giới hạn” bằng:
\r\n\r\n- Các hài của tần số tín hiệu của bộ dao động\r\nnội (flo) được đưa đến bộ trộn đầu tiên của máy thu + giá trị tần số\r\ntrung tần thứ nhất của máy thu;
\r\n\r\nDo đó:
\r\n\r\n- Tần số của các đáp ứng giả này = nflo\r\n+ if1
\r\n\r\nTrong đo n là số nguyên ³ 2.
\r\n\r\nĐể tính toán a) và b), nhà sản xuất phải\r\ncông bo tần số của máy thu, tần số tín hiệu của bộ dao động nội (flo)\r\nđược đưa đến bộ trộn đầu tiên của máy thu, các tần số trung gian (if1,\r\nif2...) và dải tần các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu.
\r\n\r\n6.5.3.1 Phương pháp tim kiếm trên “dải\r\ntần số giới hạn”
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu\r\nqua một mạch phối hợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn có tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bằng\r\n6 dBmV, giá trị giới\r\nhạn cho độ nhạy khả dụng cực đại, đến bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một\r\nđầu vào của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu được\r\nđiều chế bảng một tần số 400 Hz có độ lệch là +5 kHz, có e.m.f bằng 86 dBmV, đến bộ kết nối đầu\r\nvào của máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nTăng dần dần tần số của tín hiệu đo kiểm\r\ngiả nhiễu lớn hơn “dải tần số giới hạn”.
\r\n\r\nCác bước tăng tần số của tín hiệu đo\r\nkiểm giả nhiễu là 5 kHz.
\r\n\r\nGhi lại tần số của bất kỳ đáp ứng giả\r\nnào xuất hiện trong quá trình tìm kiểm để sử dụng cho các phép đo tương ứng\r\ntrong mục 6.5.4.
\r\n\r\n6.5.4 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu\r\nqua một mạch phối hợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm có tần số danh\r\nđịnh của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bằng 6\r\ndBmV, giá trị giới\r\nhạn cho độ nhạy khả dụng cực đại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một\r\nđầu của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, được\r\nđiều chế băng tần số 400 Hz có độ lệch tần bằng 60% độ lệch tần cho phép cực\r\nđại, mục 5.4.2, có e.m.f bằng 86 dBmV đến bộ kết nối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nThực hiện phép đo tại tất có các tần số\r\ncó đáp ứng giả được tìm thấy trong quá trình tìm kiếm trên “dải tần số giới hạn”,\r\nmục 6.5.3.1, và tại các tần số còn lại có đáp ứng giả trong dải tần từ 100 kHz\r\nđến 2 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn 470 MHz hoặc trong dải\r\ntần số từ 100 kHz đến 4 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số lớn hơn\r\n470 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số có đáp ứng giả, điều\r\nchỉnh mức đầu vào cho đến khi tỷ số SND/ND giảm xuống còn 14 dB.
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là tỷ số giữa mức\r\ntín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào máy\r\nthu theo dB. Tại giá trị này tỷ số SND/ND giảm xuống bảng 14 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này là giá trị triệt đáp\r\nứng giả cho mỗi đáp ứng giả được tìm thấy.
\r\n\r\n6.6 Triệt đáp ứng\r\nxuyên điều chế
\r\n\r\n6.6.1 Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là khả\r\nnăng của máy thu thu một tín hiệu được điều chế mong muốn tại tần số danh định\r\nmà không bị suy giảm quá một ngưỡng cho trước đó sự có mặt của nhiều tín hiệu\r\nkhông mong muốn có quan hệ tần số xác định vị tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n6.6.2 Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số triệt đáp ứng xuyên điều chế không được\r\nnhỏ hơn 70,0 dB đối với các trạm góc, và không được nhỏ hơn 65,0 dB đối với các\r\ntrạm đi động và máy cầm tay.
\r\n\r\n6.6.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa ba tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một mạch\r\nphối hợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn (A), có tần số\r\ndanh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f\r\nbằng 6 dBmV, giá trị giới hạn\r\ncho độ nhạy khả dụng cực đại, vào bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (B), có tần số\r\nlớn hơn tần số danh định của máy thu là 25 kHz, không điều chế, đến bộ kết nối đầu\r\nvào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (C), có tần số\r\nlớn hơn tần số danh định của máy thu là 50 kHz, được điều chế với tần số 400 Hz\r\ntại độ lệch tần bằng 60% độ lệch tần khả dụng cực đại, mục 5.4.2, đến bộ kết nối\r\nđầu vào máy thu qua đầu vào thứ ba của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh và duy trí biên độ của các tín hiệu\r\n(B), (C) bảng nhau cho đến khi tỷ số SND/ND tại đầu ra của máy thu giảm xuống\r\ncòn 14 dB.
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là tỷ số giữa\r\nmức của các tín hiệu đo kiểm giả nhiễu và mức của tín hiệu đo kiểm mong muốn tại\r\nđầu vào của máy thu theo dB, tại giá trị này tỷ số SND/ND giảm xuống bảng 14\r\ndB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với tần số tín hiệu (B) lớn hơn\r\ntần số danh định của máy thu 50 kHz và tần số của tín hiệu (C) lớn hơn tần số\r\ndanh định của máy thu là 100 kHz.
\r\n\r\nHai lần đo mô tả ở trên sẽ được lặp lại với\r\ntần số của các tín hiệu đo kiểm giả nhiễu (B) và (C) thấp hơn tần số danh định của\r\nmáy thu tương ứng là 25 kHz, 50 kHz và 50 kHz, 100 kHz.
\r\n\r\n6.7 Nghẹt
\r\n\r\n6.7.1 Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là sự thay đổi (thường là suy giảm) công\r\nsuất đầu ra âm tần mong muốn của máy thu hoặc là sự suy giảm tỷ số SND/ND đo một\r\ntín hiệu không mong muốn ở một tần số khác.
\r\n\r\n6.7.2 Giới hạn
\r\n\r\nTỷ lệ nghẹt, đối với bất kỳ tần số nào nằm\r\ntrong dải tần số xác định, không được nhỏ hơn 84,0 dB , ngoại trừ tại các tần\r\nsố có đáp ứng giả, mục 6.5.
\r\n\r\n6.7.3 Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một mạch\r\nphối hợp, mục 8.6.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm mong muốn, có tần số\r\ndanh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường, mục 8.1, có e.m.f bằng\r\n6 dBmV, giá trị giới hạn\r\ncho độ nhạy khả dụng cực đại, đến bộ kết nối đầu vào của máy thu qua một đầu của\r\nmạch phối hợp.
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất của máy thu\r\ntối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến, mục 8.8, hoặc trong trường hợp điều\r\nchỉnh theo bước, thì tại bước đầu tiên công suất đầu ra của máy thu tối thiểu bằng\r\n50% công suất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nMức đầu ra âm tần đạt được phải được ghi nhớ.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm giả nhiễu, không điều\r\nchế, tại tần số cách tần số danh định của máy thu từ 1 MHz đến 10 MHz đến bộ kết\r\nnối đầu vào máy thu qua đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nVì các lý đo thực tế nên thực hiện các phép đo\r\ntại tần số của tín hiệu đo kiểm giả nhiễu xấp xỉ +1 MHz, +2 MHz, +5 MHz và +10\r\nMHz.
\r\n\r\nĐiều chỉnh biên độ của tín hiệu đo kiểm giả\r\nnhiễu cho đến khi:
\r\n\r\n- Mức đầu ra âm tần của tín hiệu mong muốn giảm\r\nđi 3 dB; hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SND/ND tại đầu ra của máy thu giảm đến\r\ngiá trị 14 dB.
\r\n\r\nBất kể điều kiện nào xảy ra trước. Mức tín hiệu\r\nnày phải được ghi nhớ.
\r\n\r\nNghẹt là tỷ số giữa mức tín hiệu đo kiểm giả\r\nnhiễu và mức tín hiệu đo kiểm mong muốn tại đầu vào của máy thu theo dB, tại giá\r\ntrị này tỷ số SND/ND giảm xuống bảng 14 dB hoặc mức đầu ra âm tần giảm đi 3 dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này cho mỗi 8 mức đã được ghi nhớ.
\r\n\r\n6.8 Các bức xạ giả
\r\n\r\n6.8.1 Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ giả từ máy thu là các thành phần bức xạ\r\ntại bất kỳ tần số nào, bị bức xạ bởi thiết bị và ăng ten.
\r\n\r\nĐo mức của các bức xạ giả như sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\na) Mức công suất của các bức xạ giả với tải xác\r\nđịnh (phát xạ giả dẫn) và,
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ\r\ngiả đo bức xạ của vỏ máy và cấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy); hoặc,
\r\n\r\nc) Công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ\r\ngiả đo bức xạ của vỏ máy và ăng ten liền, trong trường hợp máy cầm tay có ăng\r\nten liền và không có bộ kết nối RF bên ngoài.
\r\n\r\n6.8.2 Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào không được\r\nvượt quá các giá trị cho trong các bảng 8 và 9.
\r\n\r\nBảng 8: Các thành\r\nphần dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 9 kHz đến I GHz \r\n | \r\n \r\n Trên I GHz đến 4\r\n GHz | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Bảng 9: Các thành\r\nphần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến I GHz \r\n | \r\n \r\n Trên I GHz đến 4\r\n GHz \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
Trong trường hợp đo bức xạ cho các máy cầm\r\ntay, sử dụng các điều kiện đo kiểm sau đây:
\r\n\r\n- Máy có ăng ten liền bên trong: nối đến một\r\năng ten bình thường;
\r\n\r\n- Máy có ổ cắm ăng ten bên ngoài: nối một tải\r\ngiả đến ổ cắm này.
\r\n\r\n6.8.3 Phương pháp đo mức công suất với tải\r\nxác định, mục 6.8.1a)
\r\n\r\nPhương pháp đo này chỉ áp dụng cho thiết bị\r\ncó đầu nối ăng ten bên ngoài. Nối máy thu với bộ suy hao trở kháng 50 Ω.
\r\n\r\nNối đầu ra bộ suy hao với máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy thu, điều chỉnh tần số máy thu đo trong\r\ndải tần số từ 9 kHz đến 4 GHz đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn\r\n470 MHz, hoặc trong dải tần số từ 9 kHz đến 12,75 GHz đối với thiết bị hoạt động\r\ntại các tần số lớn hơn 470 MHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần bức xạ\r\ngiả, mức công suất được ghi lại là mức bức xạ giả phát đến tải xác định.
\r\n\r\n6.8.4 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng, mục 6.8.1b)
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ áp dụng cho thiết bị có đầu\r\nnối ăng ten bên ngoài.
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo phụ lục\r\nA, đặt thiết bị trên một trụ đỡ không dẫn ở một độ cao xác định, tại vị trí gần\r\nnhất với sử dụng bình thường được nhà sản xuất qui định.
\r\n\r\nNối bộ kết nối ăng ten của máy thu đến một\r\năng ten giả, mục 8.2.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm định hướng theo phân cực dọc,\r\nchọn chiều dài của ăng ten đo kiểm phù hợp với tần số tức thời của máy thu đo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm đến máy thu đo.
\r\n\r\nBật máy thu, điều chỉnh tần số của máy thu đo\r\ntrong dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần giả, điều\r\nchỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm trong một dải độ cao qui định cho đến khi máy\r\nthu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nSau đó, quay máy thu 3600 trong\r\nmặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nMức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu được phải\r\nđược ghi nhớ. Thay máy thu bảng một ăng ten thay thế như trong mục A.1.5.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được định hướng theo phân\r\ncực dọc, điều chỉnh chiều dài ăng ten thay thế phù hợp với tần số của thành\r\nphần giả thu được.
\r\n\r\nNối ăng ten thay thế đến một bộ tạo tín hiệu đã\r\nđược đồng chỉnh.
\r\n\r\nĐặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã được đồng\r\nchỉnh đến tần số của thành phần giả thu được.
\r\n\r\nNếu cần thiết, điều chỉnh bộ suy hao đầu vào\r\ncủa máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong một dải\r\nđộ cao qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế đến\r\nmột mức sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã được\r\nghi nhớ khi đo thành phần giả, đã chỉnh theo sự thay đổi của bộ suy hao đầu vào\r\ncủa máy thu đo.
\r\n\r\nGhi lại mức đầu vào ăng ten thay thế là mức công\r\nsuất bức xạ giả, đã được chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với ăng ten đo kiểm và ăng\r\nten thay thế được định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\nGiá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần giả là mức công suất lớn hơn trong hai mức công suất đã ghi lại tại\r\nđầu vào đến ăng ten thay thế, đã chỉnh theo độ tăng ích của ăng ten nếu cần.
\r\n\r\n6.8.5 Phương pháp đo công suất bức xạ hiệu\r\ndụng, mục 6.8.1c)
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ áp dụng cho thiết bị không\r\ncó đầu nối ăng ten bên ngoài. Phương pháp thực hiện phép đo này như trong mục\r\n6.8.4, ngoại trừ đầu vào máy thu được nối đến ăng ten liền mà không nối đến ăng\r\nten giả.
\r\n\r\n6.9 Yêu cầu cho máy thu hoạt động song công
\r\n\r\nThu và phát đồng thời.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để hoạt động song công\r\nthì phải thực hiện các phép đo bổ sung sau để đảm bảo cho hoạt động song công.
\r\n\r\nVới các phép đo này thiết bị phải có bộ lọc\r\nsong công.
\r\n\r\n6.9.1 Suy giảm độ nhạy khả dụng cực đại của\r\nmáy thu (nghẹt)
\r\n\r\n6.9.1.1 Định nghĩa
\r\n\r\nSuy giảm độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu\r\n(nghẹt) là khả năng của máy thu thu được một tín hiệu điều chế mong muốn tại tần\r\nsố danh định mà không bị suy giảm vượt qua một ngưỡng qui định đo sự có mặt của\r\nmột tín hiệu được điều chế không mong muốn (công suất bị suy hao từ máy phát).
\r\n\r\n6.9.1.2 Giới hạn
\r\n\r\nNghẹt không được vượt quá 3,0 dB, và giới hạn\r\ncủa độ nhạy khả dụng cực đại trong các điều kiện đo kiểm bình thường phải thoả\r\nmãn mục 6.1.
\r\n\r\n6.9.1.3 Phương pháp đo khi thiết bị hoạt động\r\nvới một bộ lọc song công
\r\n\r\nNối đầu nối ăng ten đến một bộ suy hao công\r\nsuất trở kháng 50 Ω, qua một thiết bị phối hợp.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm, được điều chế đo kiểm bình\r\nthường, mục 8.1, đến thiết bị ghép sao cho không làm ảnh hưởng sự phối hợp trở kháng.
\r\n\r\nMáy phát hoạt động tại công suất đầu ra biểu\r\nkiến, mục 5.2.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế băng tần số 400 Hz, với\r\nđộ lệch tần bảng 60% độ lệch tần cho phép cực đại, mục 5.4.2.
\r\n\r\nĐo độ nhạy của máy thu như trong mục 6.1.
\r\n\r\nMức tín hiệu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi lại\r\nlà C đơn vị dBmV. Tắt máy phát và đo\r\nđộ nhạy của máy thu.
\r\n\r\nMức tín hiệu ra của bộ tạo tín hiệu được ghi lại\r\nlà D đơn vị dBmV.
\r\n\r\nNghẹt là sự chênh lệch giữa hai mức C và D.
\r\n\r\n6.9.1.4 Phương pháp đo khi thiết bị hoạt động\r\nvới hai ăng ten
\r\n\r\nNối đầu ra RF của máy phát với một bộ suy hao\r\ncông suất.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất đến đầu vào\r\ncủa máy thu qua một thiết bị ghép.
\r\n\r\nSuy hao giữa máy phát và máy thu là 30 dB.
\r\n\r\nĐưa tín hiệu đo kiểm được điều chế đo kiểm bình\r\nthường, mục 8.1, đến thiết bị ghép sao cho không làm ảnh hưởng sự phối hợp trở kháng.
\r\n\r\nMáy phát hoạt động tại công suất đầu ra biểu kiến\r\nnhư đã xác định trong mục 5.2.
\r\n\r\nMáy phát được điều chế bởi tần số 400 Hz với độ\r\nlệch tần số bảng 60% độ lệch tần cho phép cực đại, mục 5.4.2.
\r\n\r\nĐo độ nhạy của máy thu như trong mục 6.1
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu ra của bộ tạo tín hiệu\r\nlà C đơn vị dBmV. Tắt máy phát, đo độ\r\nnhạy của máy thu
\r\n\r\nGhi lại mức tín hiệu ra của bộ tạo tín hiệu\r\nlà D đơn vị dBmV. Nghẹt là sự chênh lệch\r\ngiữa hai giá trị C và D.
\r\n\r\n6.9.2 Triệt đáp ứng giả của máy thu
\r\n\r\n6.9.2.1 Phương pháp đo
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả của máy thu được đo như\r\ntrong mục 6.6 với bo trí thiết bị như trong mục 6.9.1.3 hoặc 6.9.1.4, ngoại trừ\r\nmáy phát không được điều chế.
\r\n\r\nMáy phát hoạt động tại công suất đầu ra biểu\r\nkiến như được qui định trong mục 5.2.
\r\n\r\n6.9.2.2 Giới hạn
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định của\r\nmáy thu lớn hơn hai khoảng cách kênh, tỷ số triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn\r\n67,0 dB.
\r\n\r\n7. Điều kiện đo kiểm,\r\nnguồn điện và nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n7.1 Các điều kiện đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trong các điều\r\nkiện bình thường, và khi cần thiết phải được thực hiện trong các điều kiện tới hạn.
\r\n\r\n7.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong khi thực hiện phép đo, thay nguồn điện\r\ncủa thiết bị bảng nguồn điện đo kiểm có khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình\r\nthường và đo kiểm tới hạn như qui định trong mục 7.3.2 và 7.4.2. Trở kháng\r\ntrong của nguồn điện đo kiểm phải đủ bộ để ảnh hưởng của nó đến kết quả đo là không\r\nđáng kể. Để phục vụ cho việc đo kiểm, phải đo điện áp của nguồn điện đo kiểm\r\ngiữa hai đầu vào nguồn điện của thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có cáp điện nối cố định, phải đo\r\nđiện áp của nguồn đo kiểm tại điểm kết nối từ cáp điện đến thiết bị.
\r\n\r\nNếu thiết bị có ắc qui bên trong thi khoảng cách\r\nnối từ nguồn điện đo kiểm đến các đầu cực của ắc qui phải ngắn nhất theo thực\r\ntế.
\r\n\r\nTrong quá trình đo phải duy trì điện áp của\r\nnguồn điện đo kiểm với dung sai nhỏ hơn +3% so với điện áp tại thời điểm ban đầu\r\ncủa mỗi phép đo. Giá trị dung sai này là rất quan trọng đối với các phép đo\r\ncông suất, việc sử dụng một dung sai nhỏ hơn sẽ cho giá trị độ không đảm bảo đo\r\ntốt hơn.
\r\n\r\n7.3 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n7.3.1 Độ ẩm và nhiệt độ bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện binh về nhiệt độ và độ ẩm cho phép\r\nđo là một sự kết hợp bất kỳ giữa nhiệt độ và độ ẩm nằm trong các dải sau đây:
\r\n\r\nNhiệt độ: +150C đến +350C\r\n
\r\n\r\nĐộ ẩm tương đối: 20% đến 75%
\r\n\r\nKhi không thể thực hiện được phép đo kiểm dưới\r\ncác điều kiện như trên, ghi lại nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối khi thực\r\nhiện phép đo kiểm, phải ghi lại những chú ý trên trong báo cáo đo.
\r\n\r\n7.3.2 Nguồn điện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n7.3.2.1 Điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường đối với thiết bị được\r\nnối với nguồn điện lưới phải là điện áp nguồn điện lưới danh định. Theo mục đích\r\ncủa tiêu chuẩn, điện áp danh định phải là điện áp được công bố hay một giá trị\r\nbất kỳ trong các điện áp thiết kế cho thiết bị được công bố.
\r\n\r\nTần số của nguồn điện đo kiểm tương ứng với\r\nnguồn điện lưới AC phải nằm giữa 49 Hz và 51 Hz.
\r\n\r\n7.3.2.2 Nguồn ắc qui axit chi thông dụng trên\r\nxe tải
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến hoạt động bảng nguồn ắc\r\nqui axit chi thông dụng trên xe tải, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,1 lần điện\r\náp danh định của ắc qui (ví dụ 6 V; 12 V...)
\r\n\r\n7.3.2.3 Các nguồn điện áp khác
\r\n\r\nKhi thiết bị hoạt động với các nguồn điện hay\r\ncác loại ắc qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) thi điện áp đo kiểm bình thường phải\r\nlà điện áp được nhà sản xuất thiết bị công bố.
\r\n\r\n7.4 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n7.4.1 Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nĐối với các phép đo tại nhiệt độ tới hạn, phép\r\nđo phải thực hiện theo các thủ tục như trong mục 7.5, tại các nhiệt độ cao hơn\r\nvà thấp hơn dải nhiệt độ sau đây: -200C đến +550C.
\r\n\r\nĐối với phần chú ý (a) trong bảng 1 mục 5.1, phải\r\nsử dụng dải nhiệt độ rút gọn phụ là: 00C đến +300C.
\r\n\r\nCác báo cáo đo kiểm phải ghi lại dải nhiệt độ\r\nđã chọn.
\r\n\r\n7.4.2 Điện áp nguồn đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n7.4.2.1 Điện áp lưới
\r\n\r\nThiết bị được nối với nguồn điện lưới AC, điện\r\náp đo kiểm tới hạn bảng điện áp lưới danh định +10%.
\r\n\r\n7.4.2.2 Nguồn ắc qui axit chì thông dụng trên\r\nxe tải
\r\n\r\nNếu thiết bị hoạt động bằng nguồn ắc qui axit\r\nchi thông dụng trên xe tải thì điện áp đo kiểm tới hạn bảng 1,3 và 0,9 lần điện\r\náp danh định của ắc qui này (6 V,12 V...).
\r\n\r\n7.4.2.3 Các nguồn ắc qui khác
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn thấp đối với thiết bị\r\ncó các nguồn điện sử dụng các ắc qui sau phải:
\r\n\r\n- Đối với loại ắc qui Leclanche hay Lithium: bằng\r\n0,85 lần điện áp danh định của ắc qui này.
\r\n\r\n- Đối với loại ắc qui Nickel-Cadmium hoặc Mercury:\r\nbằng 0,9 lần điện áp danh định của ắc qui này.
\r\n\r\nKhông sử dụng các điện áp tới hạn cao.
\r\n\r\nTrong trường hợp không áp dụng điện áp đo kiểm\r\ntới hạn cao hơn điện áp danh định thi 4 điều kiện đo kiểm tới hạn tương ứng là:
\r\n\r\nVmin/Tmin , Vmin/Tmax
\r\n\r\n(Vmax = điện áp danh định)/Tmin\r\n, (Vmax = điện áp danh định)/Tmax
\r\n\r\n7.4.2.4 Các nguồn khác
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng các nguồn điện khác\r\nhoặc có thể hoạt động bằng nhiều loại nguồn điện thì các điện áp đo kiểm tới hạn\r\nphải là các điện áp được nhà sản xuất thiết bị lựa chọn hoặc các điện áp được thỏa\r\nthuận giữa nhà sản xuất thiết bị và phòng thí nghiệm đo kiểm. Các điện áp này phải\r\nđược ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n7.5 Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo kiểm tại các nhiệt\r\nđộ tới hạn thi thiết bị phải đạt đến trạng thái cân bằng nhiệt trong buồng đo. Phải\r\ntắt thiết bị trong khoảng thời gian ổn định nhiệt độ.
\r\n\r\nNếu thiết bị có mạch ổn định nhiệt độ được\r\nthiết kế để hoạt động liên tục, thì bật mạch ổn định nhiệt độ khoảng 15 phút\r\nsau khi đã đạt trạng thái qui định cân bằng nhiệt, sau đó thiết bị phải đáp ứng\r\nđược các yêu cầu. Đối với các thiết bị này, nhà sản xuất phải cung cấp một\r\nnguồn điện riêng cho mạch ổn định nhiệt độ và không phụ thuộc vào nguồn điện\r\ncấp cho phần còn lại của thiết bị.
\r\n\r\nNếu không kiểm tra được trạng thái cân bằng\r\nnhiệt bảng các phép đo, thì khoảng thời gian ổn định nhiệt độ tối thiểu phải là\r\n1 giờ đồng hồ hoặc khoảng thời gian này có thể được nhà quản lý đo qui định.\r\nChọn thứ tự thực hiện các phép đo, điều chỉnh độ ẩm trong buồng đo sao cho không\r\nxảy ra hiện tương ngưng tụ quá mức.
\r\n\r\n7.5.1 Thủ tục đo kiểm đối với thiết bị được\r\nthiết kế hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất thiết bị công bố rằng thiết bị\r\nđược thiết kế để hoạt động liên tục, thủ tục đo kiểm như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt\r\nđộ tới hạn cao, thiết bị phải được đặt trong buồng đo và tắt thiết bị cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong khoảng\r\nthời gian là 1/2 giờ đồng hồ. Sau thời gian này, thiết bị phải thoả mãn các yêu\r\ncầu được qui định.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt\r\nđộ tới hạn thấp, thiết bị phải được đặt trong buồng đo và tắt thiết bị cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc trạng thái\r\nthu trong khoảng thời gian 1 phút. Sau thời gian này, thiết bị phải thoả mãn các\r\nyêu cầu được qui định.
\r\n\r\n7.5.2 Thủ tục đo kiểm đối với thiết bị được\r\nthiết kế hoạt động không liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất thiết bị công bo rang thiết bị\r\nđược thiết kế hoạt động không liên tục, thủ tục đo kiểm như sau:
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt\r\nđộ tới hạn cao, thiết bị phải được đặt trong buồng đo và tắt thiết bị cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó phải bật thiết bị ở trạng thái phát trong\r\nkhoảng thời gian là 1 phút và tiếp theo là ở trạng thái thu trong khoảng thời gian\r\nlà 4 phút.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại nhiệt\r\nđộ tới hạn thấp, thiết bị phải được đặt trong buồng đo và tắt thiết bị cho đến\r\nkhi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc ở trạng thái\r\nthu trong khoảng thời gian 1 phút. Sau thời gian này, thiết bị phải thoả mãn các\r\nyêu cầu được qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\nTrong điều chế đo kiểm bình thường, tần số điều\r\nchế là 1 kHz và độ lệch tần thu được phải bảng 60% của độ lệch tần số cho phép\r\ncực đại, mục 5.4.2. Tín hiệu đo kiểm về thực chất không được điều chế biên độ.
\r\n\r\n8.2 Ăng ten giả
\r\n\r\nCác phép đo kiểm được thực hiện bảng cách sử\r\ndụng một ăng ten giả, ăng ten này về thực chất là một tải 50 Ω không bức xạ, không\r\nphản kháng được nối đến đầu nối ăng ten.
\r\n\r\n8.3 Vị trí đo và các bố trí chung cho phép đo\r\nbức xạ
\r\n\r\nTrong phụ lục A có các hướng dẫn vị trí đo bức\r\nxạ. Mô tả chi tiết cách bố trí các phép đo bức xạ cũng có trong phụ lục này.
\r\n\r\n8.4 Chức năng tắt tự động máy phát
\r\n\r\nNếu thiết bị có chức năng tắt máy phát tự động,\r\nthi phải tắt chức năng này trong khoảng thời gian thực hiện phép đo, trừ khi phải\r\nduy trì hoạt động của chức năng này để bảo vệ thiết bị. Khi để chức năng này hoạt\r\nđộng phải thông báo trạng thái của thiết bị.
\r\n\r\n8.5 Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào\r\nmáy phát
\r\n\r\nTín hiệu điều chế tần số âm tần của máy phát được\r\nđưa đến đầu vào micrô của thiết bị và micrô bên trong được ngắt ra, trừ khi có\r\ncác yêu cầu khác.
\r\n\r\n8.6 Bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào\r\nmáy thu
\r\n\r\nCác nguồn tín hiệu đo kiểm được đưa vào máy\r\nthu phải có trở kháng 50 Ω nối với đầu vào máy thu. Yêu cầu này phải được đáp\r\nứng cho dù có một hay nhiều tín hiệu được đưa vào máy thu đồng thời qua một mạch\r\nphối hợp.
\r\n\r\nMức của các tín hiệu đo kiểm được biểu diễn theo\r\nđơn vị sức điện động (e.m.f) tại bộ kết nối đầu vào của máy thu.
\r\n\r\nẢnh hưởng của nhiễu hay các thành phần xuyên\r\nđiều chế đo các nguồn tín hiệu đo kiểm tạo ra phải là không đáng kể.
\r\n\r\n8.7 Chức năng câm máy thu
\r\n\r\nNếu máy thu có mạch câm thì phải làm cho mạch\r\nnày không hoạt động trong khoảng thời gian thực hiện các phép đo.
\r\n\r\n8.8 Công suất đầu ra âm tần biểu kiến của máy\r\nthu
\r\n\r\nCông suất đầu ra âm tần biểu kiến là công\r\nsuất cực đại được nhà sản xuất qui đinh. Tại công suất này tất có các yêu cầu\r\ntrong bốn tiêu chuẩn này đều được thoả mãn. Với điều chế đo kiểm bình thường,\r\nmục 8.1, phải đo công suất đầu ra âm tần này với một tải mô phỏng dúng bảng tải\r\ncủa máy thu hoạt động bình thường. Giá trị của tải này được nhà sản xuất thiết bị\r\nđo công bố.
\r\n\r\n8.9 Đo kiểm thiết bị có bộ lọc song công
\r\n\r\nNếu thiết bị có bộ lọc song công bên trong,\r\nhoặc một bộ lọc riêng thì các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn khi\r\ncác phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng bộ kết nối ăng ten của bộ lọc này.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các phương pháp đo trong bón tiêu\r\nchuẩn này, việc tính toán các giá trị độ không đảm bảo đo được tuân thủ ETR 028\r\n[5] với hở so phủ tương ứng là k = 1,96 hoặc k = 2 (các hở so phủ này có mức độ\r\ntín cậy tương ứng là 95% và 95,45% trong trường hợp phân bố của các độ không đảm\r\nbảo đo thực tế là phân bố chuẩn (Gauss)).
\r\n\r\nBảng 10 được tính dựa trên các hệ số phủ này.
\r\n\r\nPhải công bố hệ số phủ cụ thể đã sử dụng để\r\ntính độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\nBảng 10: Độ không đảm\r\nbảo đo tuyệt đối: các giá trị lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Chỉ áp dụng tần số nhỏ hơn hoặc bằng I GHz\r\n cho các thông số RF \r\n | \r\n |
\r\n Tần số RF \r\n | \r\n \r\n < ±1\r\n x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF \r\n | \r\n \r\n < ±0,75\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch tần số cực đại \r\n- Từ 300 Hz đến 6 kHz \r\n- Từ 6 kHz đến 25 kHz \r\n | \r\n \r\n \r\n < ±5% \r\n< ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn độ lệch \r\n | \r\n \r\n < ±5% \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n < ±5\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy phát \r\n | \r\n \r\n < ±4\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy phát, giới hạn đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n < ±7\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất đầu ra âm tần \r\n | \r\n \r\n < ±0,5\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đặc điểm biên độ của máy thu \r\n | \r\n \r\n < ±1,5\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy tại 20 dB SINAD \r\n | \r\n \r\n < ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy thu \r\n | \r\n \r\n < ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ dẫn của máy thu, giới hạn đến 12,75\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n < ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đo hai tín hiệu, giới hạn đến 4 GHz \r\n | \r\n \r\n < ±4\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Đo ba tín hiệu \r\n | \r\n \r\n < ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát, giới hạn đến\r\n 4GHz \r\n | \r\n \r\n < ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu, giới hạn đến\r\n 4GHz \r\n | \r\n \r\n < ±6\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian chuyển đổi của máy phát \r\n | \r\n \r\n < ±20% \r\n | \r\n
\r\n Tần số chuyển đổi của máy phát \r\n | \r\n \r\n < ±250\r\n Hz \r\n | \r\n
\r\n Xuyên điều chế của máy phát \r\n | \r\n \r\n < ±3\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n Giảm độ nhạy của máy thu (hoạt động song\r\n công) \r\n | \r\n \r\n < ±0,5\r\n dB \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Các vị trí đo và cách bố trí chung cho\r\ncác phép đo có sử dụng các trường bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra 3 vị trí đo phổ biến nhất được\r\nsử dụng cho các phép đo bức xạ là: buồng đo không phản xạ, buồng đo không phản xạ\r\ncó mặt nền dẫn và vị trí đo khoảng trong (OATS). Các vị trí đo này thường được\r\ntham chiếu đến như là các vị trí đo trường tự đo. Có hai phép đo tuyệt đối và tương\r\nđối đều có thể được thực hiện trong các vị trí này. Buồng đo, nơi thực hiện các\r\nphép đo tuyệt đối, cần được đánh giá. Thủ tục đánh giá chi tiết được mô tả\r\ntrong các phần liên quan 2, 3, và 4 của ETR 273 [6].
\r\n\r\nChú ý: Để đảm bảo khả năng tái tạo và bám của\r\ncác phép đo bức xạ chỉ sử dụng các vị trí đo dưới đây cho các phép đo bức xạ\r\ntheo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nA.1.1 Buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ là một phòng kín thường\r\nđược bao bọc, tường, nền và trần của nó được phủ bằng vật liệu hấp thụ vô tuyến\r\nthường là loại xốp urethane hình chóp. Trong buồng đo thường có một giá đỡ ăng\r\nten ở một đầu và một bàn quay ở đầu kia. Một buồng đo không phản xạ điển hình được\r\nđưa ra trong hình A.1.
\r\n\r\nVật liệu hấp thụ vô tuyến và phần bao bọc\r\nbuồng kết hợp với nhau để tạo ra một môi trường được kiểm soát cho các mục đích\r\nđo kiểm. Loại buồng đo này mô phỏng các điều kiện không gian tự đo.
\r\n\r\nPhần bao bọc buồng tạo ra một không gian đo kiểm,\r\nlàm giảm các mức can nhiễu từ các tín hiệu xung quanh cũng như làm giảm các hiệu\r\nứng bên ngoài khác, trong khi vật liệu hấp thụ vô tuyến giảm thiểu các phản xạ\r\nkhông mong muốn từ tường và trần có thể ảnh hưởng đến các phép đo. Trong thực\r\ntế có thể dễ dàng bao bọc để tạo ra các mức loại bỏ can nhiễu xung quanh cao\r\n(từ 80 dB đến 140 dB), thường là tạo ra mức can nhiễu xung quanh không đáng kể.
\r\n\r\nBàn quay có khả năng quay 3600 trong\r\nmặt phẳng ngang và nó được sử dụng để đỡ mẫu đo thử (EUT) ở một độ cao phù hợp\r\n(ví dụ như 1 m) so với nền đất. Buồng đo phải đủ lớn để cho phép khoảng cách đo\r\nít nhất là 3 m hay 2(d1 + d2 )2/l (m), chọn giá trị lớn hơn (xem mục\r\nA.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế phải được ghi cùng\r\nvới các kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nHình A.1: Buồng đo\r\nkhông phản xạ
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ nối chung có một vài ưu\r\nđiểm so với các vị trí đo thử khác. Giảm tối thiểu các can nhiễu xung quanh\r\ncũng như các phản xạ từ nền, trần và tường đồng thời nó lại không phụ thuộc và thời\r\ntiết. Tuy vậy nó có một số nhược điểm, đó là khoảng cách đo bị giới hạn, việc sử\r\ndụng tần số thấp cũng bị giới hạn vì kích cỡ của các vật liệu hấp thụ hình chóp.\r\nĐể cải thiện tính năng tần số thấp, sử dụng cấu trúc kết hợp giữa các viên ngói\r\nFerrite và vật liệu hấp thụ xốp urethane.
\r\n\r\nTất cả các phép đo phát xạ, độ nhạy và miễn nhiễm\r\ncó thể được tiến hành trong một buồng đo không phản xạ mà không có sự hạn chế\r\nnào.
\r\n\r\nA.1.2 Buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn
\r\n\r\nBuồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn là một phòng\r\nkín được bao bọc, tường và trần bên trong của buồng đo được bao phủ bằng vật liệu\r\nhấp thụ vô tuyến thường là loại xốp urethane hinh chóp. Nền của buồng đo bằng kim\r\nloại, không được bao bọc và tạo thành mặt nền dẫn. Buồng đo thường có cột ăng\r\nten ở một đầu và bàn quay ở đầu kia. Một buồng đo không phản xạ điển hình có mặt\r\nnền dẫn được đưa ra trong hi2nh A.2.
\r\n\r\nLoại buồng đo kiểm này mô phỏng vị trí đo khoảng\r\ntrong lý tưởng mà đặc điểm cơ bón của nó là một mặt nền dẫn hoàn hảo rộng vô tận.
\r\n\r\nHình A.2: Buồng đo\r\nkhông phản xạ có mặt nền dẫn
\r\n\r\nTrong vị trí đo này, mặt nền tạo nên một đường\r\nphản xạ mong muốn vì vậy tín hiệu mà ăng ten thu được là tổng của các tín hiệu\r\ntừ các đường truyền trực tiếp và phản xạ. Điều này tạo nên một mức tín hiệu thu\r\nđược duy nhất đối với mỗi độ cao của ăng ten phát (hay EUT) và ăng ten thu so với\r\nmặt nền.
\r\n\r\nCột ăng ten có độ cao thay đổi (từ 1 đến 4 m)\r\nlàm cho vị trí của ăng ten đo thử được tối ưu để có tín hiệu ghép giữa các ăng\r\nten hay giữa một EUT và ăng ten đo thử là lớn nhất.
\r\n\r\nBàn quay có khả năng quay 3600 trong\r\nmặt phẳng ngang, nó được dùng để đỡ mẫu đo thử (EUT) ở một độ cao qui định, thường\r\nlà 1,5 m, so với mặt nền. Buồng đo phải đủ lớn để cho phép khoảng cách đo ít\r\nnhất là 3 m hay 2(d1 + d2 )2/l (m), chọn giá trị lớn hơn (xem mục\r\nA.2.5). Khoảng cách được sử dụng trong các phép đo thực tế phải được ghi cùng\r\nvới các kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nPhép đo phát xạ trước hết liên quan đến việc\r\nxác định đỉnh cường độ trường của EUT bằng cách nâng lên và hạ xuống ăng ten\r\nthu trên cột ăng ten (để thu được can nhiễu cộng cực đại của các tín hiệu trực\r\ntiếp và phản xạ từ EUT), sau đo xoay bàn quay tìm giá trị “đỉnh” trong mặt phẳng\r\ncực. ở độ cao này của ăng ten đo kiểm, ghi lại biên độ tín hiệu thu được. Tiếp\r\ntheo là thay EUT bảng một ăng ten thay thế (được đặt ở trung tâm pha hay biên độ\r\ncủa EUT), ăng ten này được nối với một máy phát tín hiệu. Ta lại tìm giá trị đỉnh\r\ncủa tín hiệu, và điều chỉnh mức đầu ra của bộ tạo tín hiệu cho đến khi thu được\r\nmức tín hiệu như trong bước 1 trên máy thu.
\r\n\r\nCác phép đo kiểm độ nhạy máy thu trên mặt nền\r\ndẫn cũng liên quan đến việc tìm giá trị đỉnh của cường độ trường bằng cách thay\r\nđổi độ cao ăng ten đo kiểm để thu được can nhiễu cộng cực đại của các tín hiệu\r\ntrực tiếp và phản xạ, lần này sử dụng một ăng ten đo kiểm được đặt ở trung tâm\r\npha hay biên độ của EUT trong suốt thời gian đo thử. Đưa ra một hệ số chuyển đổi.\r\nĂng ten đo kiểm vẫn ở độ cao như giai đoạn 2, trong khoảng thời gian này, ăng\r\nten đo kiểm được thay bằng EUT.
\r\n\r\nGiảm biên độ tín hiệu phát để xác định mức cường\r\nđộ trường mà ở mức này chúng ta thu được một đáp ứng qui định từ EUT.
\r\n\r\nA.1.3 Ví trí đo khoảng trống (OATS)
\r\n\r\nVị trí đo khoảng trong bao gồm bàn quay ở một\r\nđầu và cột ăng ten có độ cao thay đổi ở đầu kia trên một mặt nền dẫn, trong trường\r\nhợp lý tưởng nó có tính dẫn hoàn hảo và rộng vô hạn. Trong thực tế, khi có thể đạt\r\nđược tính năng dẫn tốt thì kích cỡ mặt nền đất phải bị giới hạn. Một vị trí đo khoảng\r\ntrong tiêu biểu được trình bày trong hình A.3.
\r\n\r\nHình A.3: Vị trí đo\r\nkhoảng trống
\r\n\r\nMặt nền tạo ra một đường phản xạ mong muốn đo\r\nđo tín hiệu ăng ten thu được là tổng của các tín hiệu từ đường truyền trực tiếp\r\nvà phản xạ. Việc kết hợp của hai tín hiệu này tạo ra một mức duy nhất ứng với\r\nmỗi độ cao của ăng ten phát hay (EUT) và ăng ten thu trên mặt nền.
\r\n\r\nĐặc điểm liên quan đến các vị trí ăng ten,\r\nbàn quay, khoảng cách đo và các cách bo trí khác của vị trí đo giống như đối\r\nvới buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn. Trong các phép đo bức xạ, OATS cũng được\r\nsử dụng theo cách giống như buồng đo không phản xạ có mặt nền đất.
\r\n\r\nCác bố trí phép đo tiêu biểu và phổ biến đối\r\nvới các vị trí đo có mặt nền được đưa ra trong hinh A.4.
\r\n\r\nHình A.4: Bố trí phép\r\nđo tại vị trí đo có mặt nền dẫn
\r\n\r\nA.1.4 Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm được sử dụng trong các phép đo\r\nbức xạ. Trong các phép đo phát xạ (ví dụ phép đo sai số tần số, công suất bức xạ\r\nhiệu dụng, các bức xạ giả và công suất kênh lân cận) ăng ten đo kiểm được sử\r\ndụng để phát hiện trường từ EUT trong giai đoạn 1 của phép đo và từ ăng ten\r\nthay thế trong giai đoạn khác. Khi sử dụng vị trí đo này để đo các đặc tính của\r\nmáy thu (ví dụ như độ nhạy, các thông số miễn nhiễm) thì ăng ten đo kiểm được\r\nsử dụng làm thiết bị phát.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm cần được gắn vào một giá đỡ có\r\nkhả năng cho phép ăng ten được sử dụng theo phân cực ngang hay đứng, trên các vị\r\ntrí đo có mặt nền (ví dụ như trong các buồng đo không phản xạ có mặt nền dẫn và\r\ncác vị trí đo khoảng trong), ngoài ra có thể thay đổi được độ cao của ăng ten\r\ntrong một dải xác định (thường từ 1 m đến 4 m).
\r\n\r\nTrong dải tần số từ 30 MHz đến 1000 MHz,\r\nkhuyến nghị nên sử dụng các ăng ten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn ANSI\r\nC 63.5 [8]). Với các tần số 80 MHz và lớn hơn thi các ăng ten lưỡng cực nên có độ\r\ndài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số đo. Dưới tần số 80 MHz, nên dùng các\r\năng ten lưỡng cực có độ dài ngắn hơn. Tuy nhiên, đối với các phép đo phát xạ\r\ngiả, sự kết hợp của các ăng ten dàn lưỡng cực có chu kỳ log được sử dụng để bao\r\nphủ hoàn toàn dải tần số từ 30 đến 1000 MHz. Với các tần số lớn hơn 1000 MHz,\r\nkhuyến nghị sử dụng các kén dẫn sóng tuy vẫn có thể dùng các ăng ten có chu kỳ\r\nlog.
\r\n\r\nA.1.5 Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được dùng để thay EUT trong\r\ncác phép đo thông so phát (ví dụ như sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng,\r\ncác phát xạ giả, và công suất kênh lân cận). Với các phép đo trong dải tần từ\r\n30 đến 1000 MHz ăng ten thay thế nên là một ăng ten lưỡng cực (được sản xuất\r\ntheo tiêu chuẩn ANSI C63.5 [8]). Đối với các tần số 80 MHz và lớn hơn, các ăng\r\nten lưỡng cực phải có chiều dài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Dưới\r\ntần số 80 MHz sử dụng các ăng ten lưỡng cực có chiều dài ngắn hơn. Với các phép\r\nđo trên 1000 MHz nên sử dụng một kén dẫn sóng. Tâm của ăng ten này phải trùng với\r\ntrung tâm pha hoặc trung tâm biên độ.
\r\n\r\nA.1.6 Ăng ten đo
\r\n\r\nĂng ten đo được sử dụng trong các phép đo\r\nthông số thu của EUT (ví dụ các phép đo miễn nhiễm và độ nhạy). Mục đích của nó\r\nlà để thực hiện phép đo cường độ điện trường gần EUT.
\r\n\r\nVới các phép đo trong dải tần từ 30 MHz đến\r\n1000 MHz ăng ten đo nên là một ăng ten lưỡng cực (được sản xuất theo tiêu chuẩn\r\nANSI C63.5 [8]). Đối với các tần số 80 MHz và lớn hơn, các ăng ten lưỡng cực phải\r\ncó chiều dài sao cho có sự cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Dưới tần số 80 MHz sử\r\ndụng các ăng ten lưỡng cực có chiều dài ngắn hơn. Trung tâm của ăng ten này phải\r\ntrùng với trung tâm pha hoặc trung tâm biên độ của EUT (như được qui định trong\r\nphương pháp đo kiểm).
\r\n\r\nA.2 Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức xạ
\r\n\r\nPhần này trình bày cụ thể các thủ tục, cách bố\r\ntrí thiết bị đo và đánh giá các bước này nên được tiến hành trước khi thực hiện\r\nbất kỳ phép đo bức xạ nào. Cơ chế này là chung cho tất cả các loại vị trí đo mô\r\ntả trong phụ lục A.
\r\n\r\nA.2.1 Đánh giá vị trí đo kiểm
\r\n\r\nKhông nên tiến hành một phép đo nào trên một\r\nvị trí đo chưa có một chứng chỉ thẩm định hợp lệ. Thủ tục thẩm định các loại vị\r\ntrí đo khác nhau mô tả trong phụ lục A được trình bày trong các phần 2, 3 và 4\r\ntương ứng của ETR 273 [6].
\r\n\r\nA.2.2 Chuẩn bị EUT
\r\n\r\nNhà sản xuất cần cung cấp các thông tin về\r\nEUT bao gồm tần số hoạt động, sự phân cực, điện áp nguồn và bề mặt chuẩn. Các thông\r\ntín phụ, cụ thể đối với loại EUT nên gồm công suất sóng mang, khoảng cách kênh,\r\ncác chế độ hoạt động khác (ví dụ như các chế độ công suất thấp và cao) và sự hoạt\r\nđộng là liên tục hay chịu một chu kỳ làm việc đo kiểm cực đại (ví dụ một phút bật,\r\nbốn phút tắt).
\r\n\r\nỞ những nơi cần thiết, nên có một ổ gắn cỡ tối\r\nthiểu để gắn EUT trên bàn quay. Ổ này cần được sản xuất từ vật liệu có hằng số điện\r\nmôi tương đối thấp (nhỏ hơn 1,5) và độ dẫn thấp chẳng hạn như polystyrene,\r\nbalsawood...
\r\n\r\nA.2.3 Cấp nguồn điện lưới cho EUT
\r\n\r\nTất cả các phép đo kiểm cần được thực hiện với\r\nnguồn điện lưới ở bất cứ nơi nào có các nguồn điện lưới bao gồm có các phép đo với\r\nEUT được thiết kế chỉ sử dụng pin. Trong tất cả các trường hợp, các đây dẫn điện\r\ncần được nối với các đầu vào cung cấp điện của EUT ( và được giám sát bằng một vôn\r\nkế số) nhưng pin vẫn nên để ở máy và được cách điện với phần còn lại của thiết bị,\r\ncó thể bằng cách dán băng lên các đầu tiếp xúc của nó.
\r\n\r\nTuy nhiên, sự xuất hiện cáp điện lực có thể\r\nlàm ảnh hưởng đến chất lượng đo kiểm EUT. Vì lý đo này, cần tạo cho chúng là\r\n"trong suốt" đối với việc đo kiểm. Điều này có thể đạt được bằng cách\r\nhướng chúng cách xa EUT và dẫn xuống dưới màn chắn, mặt phẳng đất hay tường của\r\nvị trí đo (sao cho phù hợp) với các đường ngắn nhất có thể.
\r\n\r\nA.2.4 Thiết lập điều khiển biên độ cho các\r\nphép đo thoại tương tự
\r\n\r\nNếu không có các thông báo khác thì trong tất\r\ncả các phép đo thoại tương tự của máy thu, cần điều chỉnh biên độ máy thu để\r\ncho công suất ra ít nhất bảng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Trong trường hợp điều\r\nkhiển biên độ theo bước thì việc điều khiển biên độ nên được đặt sao cho tại bước\r\nthứ nhất nó cung cấp công suất lồi ra ít nhất bằng 50% công suất đầu ra biểu\r\nkiến. Không nên điều chỉnh lại biên độ của máy thu giữa các điển kiện đo kiểm bình\r\nthường và tới hạn trong các phép đo.
\r\n\r\nA.2.5 Khoảng cách
\r\n\r\nKhoảng cách đối với tất cả các loại vị trí đo\r\nnên đủ lớn để cho phép đo trong trường xa của EUT, tức là nó nên bằng hoặc lớn hơn:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nd1 là đường kính lớn nhất của EUTI\r\nlưỡng cực sau khi thay thế, m
\r\n\r\nd2 là đường kính lớn nhất của ăng\r\nten đo thử, m
\r\n\r\nl là bước sóng tần số đo thử, m
\r\n\r\nCần chú ý trong phần thay thế của phép đo này,\r\nnếu có ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế đều là các lưỡng cực nửa bước sóng,\r\nkhoảng cách tối thiểu cho việc đo trường xa sẽ là: 2A.
\r\n\r\nCần chú ý trong các báo cáo kết quả đo kiểm\r\nkhi một trong những điều kiện này không được đáp ứng thì có thể kết hợp độ không\r\nđảm bảo đo phụ vào các kết quả đo.
\r\n\r\nChú ý 1: Đối với buồng đo không phản xạ hoàn\r\ntoàn, ở một góc quay bất kỳ của mâm xoay, không có phần biên độ nào của EUT nằm\r\nngoài "vùng yên lặng" của buồng tại tần số danh định của phép đo.
\r\n\r\nChú ý 2: "Vùng yên lặng" là một thể\r\ntích trong buồng đo không phản xạ (không có mặt nền) trong đó chất lượng quy\r\nđịnh đã được chứng minh thông qua đo kiểm hoặc được đảm bảo bởi nhà thiết\r\nkế/nhà sản xuất. Chất lượng được qui định này thường là độ phản xạ của các tấm\r\nhấp thụ hay một thông số có liên quan trực tiếp (ví dụ như sự đồng nhất của tín\r\nhiệu về biên độ và pha). Tuy nhiên cũng nên chú ý rằng các mức qui định cho\r\nvùng yên lặng có thể thay đổi.
\r\n\r\nChú ý 3: Đối với buồng đo không phản xạ có\r\nmặt nền, nên có khả năng quét toàn bộ độ cao, tức là từ 1 m đến 4 m, sao cho\r\nkhông có phần nào của ăng ten đo kiểm được nằm dưới chiều cao 1 m của các tấm\r\nhấp thụ. Với cả hai loại buồng đo không phản xạ, tính phản xạ của các tấm hấp\r\nthụ không được nhỏ hơn -5 dB.
\r\n\r\nChú ý 4: Đối với buồng đo không phản xạ có\r\nmặt nền và vị trí đo khoảng trống, không có phần nào ăng ten nào được nằm trong\r\nkhoảng 0,25 m của mặt nền tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt các phép đo. Khi\r\nbất kỳ một trong các điều kiện này không được thoả mãn thì không được tiến hành\r\ncác phép đo.
\r\n\r\nA.2.6 Chuẩn bị vị trí
\r\n\r\nCác đây cáp ở có hai đầu của vị trí đo cần được\r\ndải theo chiều ngang cách xa khu vực đo tối thiểu là 2 m (trừ phi đã chạm tường\r\nphía sau trong trường hợp của có hai loại buồng không đội), sau đó cho đi dây\r\ntheo chiều dọc và bên ngoài mặt nền hay vỏ bọc (sao cho phù hợp) đối với thiết bị\r\nđo. Nên cẩn trọng để giảm thiểu thất thoát trên các dây dẫn này (ví dụ việc bọc\r\ncác mối hàn ferrite hay các tải khác). Đối với dây cáp, việc đi dây và bọc\r\nchúng cần giống tài liệu đánh giá.
\r\n\r\nChú ý: Đối với các vị trí đo có sự phản xạ\r\nmặt nền (như các buồng đo không phản xạ có mặt nền và vị trí đo khoảng trống),\r\nnơi kết hợp một trống cuốn cáp với cột ăng ten, thì yêu cầu khoảng cách 2 m ở\r\ntrên có thể không đáp ứng được.
\r\n\r\nCần có số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các mục\r\ncủa thiết bị đo thử. Đổi với các ăng ten đo kiểm, thay thế và đo, số liệu này nên\r\nbao gồm hệ số khuếch đại liên quan đến hệ số bức xạ đẳng hướng (hay hệ số ăng\r\nten) ứng với tần số đo. Cũng nên biết giá trị VSWR của các ăng ten thay thế và đo\r\nkiểm.
\r\n\r\nSố liệu hiệu chỉnh đổi với tất cả các dãy cáp\r\nvà bộ suy hao nên gồm suy hao xen và VSWR trong toàn dải tần số của phép đo. Tất\r\ncả các hình vẽ suy hao xen và VSWR cần được ghi lại trong bốn kết quả với một phép\r\nđo cụ thể.
\r\n\r\nỞ những nơi yêu cầu các bảng/hệ số hiệu chỉnh\r\nthì nên có sẵn ngay tại đó.
\r\n\r\nĐối với tất cả các mục của thiết bị đo thử, nên\r\nbiết các lỗi cực đại và phân bố lỗi của nó, ví dụ:
\r\n\r\n- Suy hao cao: +0,5 dB với phân bổ hình chữ\r\nnhật
\r\n\r\n- Máy thu đo: độ chính xác mức tín hiệu (độ lệch\r\nchuẩn) 1,0 dB với phân bố lỗi Gauss.
\r\n\r\nỞ thời điểm bắt đầu các phép đo, cần phải\r\nthực hiện việc kiểm tra hệ thống đối với các mục của thiết bị đo được sử dụng trên\r\nvị trí đo thử.
\r\n\r\nA.3 Việc ghép các tín hiệu
\r\n\r\nA.3.1 Tổng quan
\r\n\r\nSự có mặt của các dây dẫn điện trong trường\r\nbức xạ có thể gây nhiễu lên trường bức xạ và gây ra độ không đảm bảo đo phụ. Các\r\nnhiễu này có thể được làm giảm bằng cách sử dụng các phương pháp ghép phù hợp, tạo\r\nra sự có lập tín hiệu và tác động lên trường là tối thiểu (ví dụ như ghép quang\r\nvà âm).
\r\n\r\nA.3.2 Các tín hiệu dữ liệu
\r\n\r\nSự có lập tín hiệu có thể được tạo ra bằng cách\r\nsử dụng biện pháp quang học, siêu âm hay hồng ngoại. Có thể giảm thiểm sự tác động\r\nlên trường bằng các kết nối sợi quang phù hợp. Cần có các biện pháp kết nối bức\r\nxạ hồng ngoại hay siêu âm phù hợp để giảm thiểu nhiễu xung quanh.
\r\n\r\nA.3.3 Các tín hiệu tương tự và thoại
\r\n\r\nNên sử dụng một bộ ghép âm ở nhưng nơi không có\r\ncổng ra âm.
\r\n\r\nKhi sử dụng bộ ghép âm nên kiểm tra xem nhiễu\r\nxung quanh có làm ảnh hướng đến kết quả đo không.
\r\n\r\nA.3.3.1 Mô tả bộ ghép âm
\r\n\r\nBộ ghép âm bao gồm một phễu nhựa, một\r\nống âm và một micrô có một bộ khuếch đại phù hợp. Các vật liệu được sử dụng để tạo\r\nra phễu và ống nên có tính dẫn điện thấp và hằng số điện môi tương đối thấp\r\n(tức là nhỏ hơn 1,5 dB).
\r\n\r\n- Ống âm nên đủ dài để nối từ EUT đến\r\nmicrô, và được đặt ở một vị trí không làm ảnh hưởng đến trường RF. Ống âm cần có\r\nđường kính trong khoảng 6 mm và dày khoảng 1,5 mm, và đủ linh hoạt để không cản\r\ntrở sự quay của bàn quay.
\r\n\r\n- Phễu nhựa có đường kính tương ứng với\r\nkích cỡ loa của EUT, có cao su xốp mềm được dán ở mép, và được gắn vào một đầu\r\ncủa ống âm, micrô gắn vào đầu kia. Gắn tâm của phễu vào vị trí sao chép liên\r\nquan đến EUT, bởi vị trí trung tâm này có một ảnh hưởng mạnh lên đáp ứng tần số\r\nđược đo. Điều này có thể đạt được bằng cách đặt EUT trong một gá lắp ráp âm lắp\r\nghép kín do nhà sản xuất cung cấp, phễu là một phần tích hợp của nó.
\r\n\r\n- Micrô cần có đặc tính đáp ứng phẳng\r\ntrong khoảng 1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính ít nhất\r\nlà 50 dB. Độ nhạy của micrô và mức âm máy thu lối ra nên phù hợp để đo tỷ số\r\ngiữa tín hiệu và nhiễu ít nhất là 40 dB tại mức âm lối ra danh định của EUT. Kích\r\ncỡ của micrô phải đủ nhỏ để ghép vào ống âm.
\r\n\r\n- Mạch hiệu chỉnh tần số nên hiệu\r\nchỉnh đáp ứng tần số của bộ ghép âm sao cho phép đo SINAD âm là đúng (xem phần\r\nphụ lục E của IEC 60489-3 [7]).
\r\n\r\nA.3.3.2 Đồng chỉnh
\r\n\r\nMục đích của đồng chỉnh bộ ghép âm là\r\nđể xác định tỷ số SINAD âm, nó tương đương tỷ số SINAD ở lối ra máy thu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nCÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁCH BỐ TRÍ CÔNG SUẤT KÊNH LÂN CẬN
\r\n\r\nB.1 Qui định máy thu đo công suất
\r\n\r\nMáy thu đo công suất bao gồm một bộ trộn,\r\nmột bộ lọc IF, một bộ dao động, một bộ khuếch đại, một bộ suy hao biến đổi và một\r\nbộ chỉ thị giá trị rms. Có thể sử dụng vôn kế rms được đồng chỉnh theo dB làm bộ\r\nchỉ trị giá trị rms thay cho một bộ suy hao biến đổi và một bộ chỉ thị giá trị\r\nrms. Các đặc tính kỹ thuật của máy thu đo công suất được trính bày trong các\r\nmục từ B.1.1 đến B.1.4.
\r\n\r\nB.1.1 Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ loc IF cần nằm trong các giới hạn\r\ncủa đặc tính chon lọc sau.
\r\n\r\nHình B.1: Đặc\r\ntính chọn lọc bộ lọc IF
\r\n\r\nPhụ thuộc vào khoảng cách kênh, đặc tính\r\nchọn lọc cần duy trí các khoảng cách tần số từ tần số trung tâm danh định của\r\nkênh lân cận sau:
\r\n\r\nBảng B1: Đặc\r\ntính chọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách tần số\r\n của đường cong bộ lọc | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n8,0 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n9,25 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n13,25 \r\n | \r\n
Phụ thuộc vào sự phân cách kênh, các điểm suy\r\nhao phải không vượt quá các giá trị cho phép được qui định trong bảng B.2 và\r\nB.3.
\r\n\r\nBảng B2: Các điểm suy\r\nhao gần sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n +1,35 \r\n+3,1 \r\n | \r\n \r\n +0,1 \r\n+0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n-1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n-5,35 \r\n | \r\n
Bảng B3: Các điểm suy\r\nhao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n-6,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc IF nằm ngoài các\r\nđiểm suy hao 90 dB phải bằng hay lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nBảng B.4: Khoảng dịch\r\nchuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng tần\r\n qui định, kHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng dịch chuyển\r\n từ điểm - 6 dB, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n17 \r\n | \r\n
Cần điều chỉnh sự thay đổi tần số của máy thu\r\nđo công suất cách xa sóng mang của máy phát sao cho đáp ứng tại điểm -6 dB gần với\r\ntần số sóng mang của máy phát thứ nhất được đặt trong khoảng dịch tần số cách tần\r\nsố sóng mang danh định được qui định trong bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.2 Bộ suy hao biến đổi
\r\n\r\nBộ suy hao biến đổi có dải tối thiểu là 80 dB\r\nvà độ phân giải là 1 dB.
\r\n\r\nB.1.3 Bộ chỉ thị giá trị rms
\r\n\r\nThiết bị phải chỉ thị chính xác các tín hiệu\r\nkhác sin theo tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 10:1 giữa giá trị đỉnh và giá trị rms.
\r\n\r\nB.1.4 Bộ dao động và khuếch đại
\r\n\r\nBộ dao động và bộ khuếch đại cần được thiết\r\nkế sao cho phép đo công suất lân cận của máy phát không điều chế tạp âm thấp cho\r\ngiá trị đo được < -90 dB với khoảng cách kênh là 25 kHz và < -80 dB với\r\nkhoảng cách kênh là 12,5 kHz, so sánh với sóng mang của bộ dao động, nhiễu tự phát\r\ncủa máy phát không điều chế tạp âm thấp có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nBIỂU\r\nDIỄN BẰNG ĐỒ THỊ VIỆC LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ TẦN SỐ ĐO KIỂM
\r\n\r\nThông tin liên quan đến việc lựa chọn thiết bị\r\ncho các mục đích đo kiểm được cho trong EN 300 793 [4].
\r\n\r\nCác đồ thị sau được trích từ EN 300 793 [4]\r\nminh họa các nguyên tắc được sử dụng trong tiêu chuẩn đo, cụ thể là các khái\r\nniệm như các phép đo thử đầy đủ và hạn chế. Tham khảo EN 300 793 [4] để có nhưng\r\nthông tin chi tiết hơn (ví dụ, các định nghĩa, tham chiếu) liên quan đến Phụ\r\nlục này.
\r\n\r\nC.1 Lựa chọn kiểu thiết bị đo hợp chuẩn
\r\n\r\nNhà sản xuất phải cung cấp một hoặc nhiều mẫu\r\nthiết bị thích hợp để phục vụ việc đo kiểm hợp chuẩn.
\r\n\r\nNếu thiết bị có một số chức năng tuỳ chọn,\r\ncần xem xét để không ảnh hưởng tới các tham số tần số vô tuyến (RF), sau đó chỉ\r\ncần thực hiện các phép đo trên thiết bị được cấu hình với tổ hợp chức năng được\r\nxem là phức tạp nhất, theo đề xuất của nhà sản xuất và được sự đồng ý của phòng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nC.2 Định nghĩa về dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn, dải đồng chỉnh và dải tần hoạt động
\r\n\r\nC.2.1 Định nghĩa dải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nNhà sản xuất phải cung cấp các dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn của máy thu và máy phát (hai dải này có thể khác nhau).
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) là dải tần số\r\ncực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đo máy thu và máy phát có thể hoạt động\r\ntrong dải đồng chỉnh mà không cần đặt lại chương trình hoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nC.2.2 Định nghĩa dải đồng chỉnh
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm, nhà sản xuất\r\ncũng phải cung cấp các dải đồng chỉnh cho máy thu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác định như dải tần\r\nsố qua đo máy thu và/hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc đồng chỉnh để hoạt\r\nđộng mà không cần bất cứ thay đổi nào về mạch điện ngoại trừ việc thay thế các ROM\r\n(Read Only Memory) chương trình hoặc các tính thể (trong máy thu và máy phát)\r\nvà tính chỉnh các linh kiện rời rạc.
\r\n\r\nTính chỉnh là hoạt động mà qua đo làm thay đổi\r\ngiá trị (trong trường hợp này liên quan tới tần số) của một linh kiện trong mạch.\r\nHoạt động này có thể bao gồm cả thay đổi về vật lý, thay thế (bằng các linh kiện\r\ncó kích cỡ và kiểu dáng tương tự) hoặc kích hoạt/xóa kích hoạt các linh kiện (thông\r\nqua việc đặt lại các cầu đã hàn). Đổi với mục đích các phép đo thì máy thu và máy\r\nphát được xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\nC.2.3 Định nghĩa dải tần hoạt động
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) là toàn bộ dải tần số\r\nphân bổ cho một kiểu hoặc một họ thiết bị.
\r\n\r\nCần chú ý rằng, một họ thiết bị có khả năng\r\nbao phủ một dải tần số rộng hơn so với dải đồng chỉnh của một kiểu thiết bị.
\r\n\r\nC.3 Định nghĩa các loại dải đồng chỉnh (AR0,\r\nAR1, AR2 và AR3)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh phân thành bốn loại:
\r\n\r\n- Loại thứ nhất, AR0: thiết bị có dải đồng\r\nchỉnh nhỏ hơn hoặc bảng 5 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ hai, AR1: thiết bị có dải đồng chỉnh\r\nlớn hơn 5 MHz và nhỏ hơn hoặc bảng 30 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ ba, AR2: thiết bị có dải đồng\r\nchỉnh lớn hơn 30 MHz và nhỏ hơn hoặc bảng 60 MHz;
\r\n\r\n- Loại thứ tư, AR3: thiết bị có dải đồng\r\nchỉnh lớn hơn 60 MHz.
\r\n\r\nC.4 Đo kiểm thiết bị loại AR0
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một\r\nkênh trong khoảng 50 kHz của tần số trung tâm dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.5 Đo kiểm thiết bị loại AR1
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một\r\nkênh trong khoảng 50 kHz của tần số cao nhất dải đồng chỉnh và trên một kênh\r\ntrong khoảng 50 kHz của tần số thấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.6 Đo kiểm thiết bị loại AR2
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên một\r\nkênh trong khoảng 50 kHz của tần số cao nhất dải đồng chỉnh và trên một kênh\r\ntrong khoảng 50 kHz của tần số thấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nCác phép đo kiểm hạn chế được tiến hành trên một\r\nkênh trong khoảng 50 kHz của tần số trung tâm dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.7 Đo kiểm thiết bị loại AR3
\r\n\r\nCác phép đo kiểm toàn bộ được tiến hành trên\r\nhai kênh, một kênh nằm trong khoảng 50 kHz của tần số cao nhất dải đồng chỉnh,\r\nvà kênh kia nằm trong khoảng 50 kHz của tần số thấp nhất dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nCác phép đo giới hạn được tiến hành trên các kênh\r\nđo kiểm trung gian trong từng khoảng (+50 kHz) của dải đồng chỉnh và chọn sao\r\ncho khoảng cách giữa các kênh đo kiểm không vượt quá 30 MHz.
\r\n\r\nC.8 Các phép đo thử một mẫu
\r\n\r\nNếu dải tần hoạt động (OFFR) của mỗi thiết bị\r\ntương ứng với dải đồng chỉnh của nó (AR0, AR1, AR2 hay AR3) thì chỉ phải kiểm\r\ntra một mẫu thử.
\r\n\r\nHình C.1: Các phép đo\r\nthử một mẫu cho thiết bị có dải tần các kênh cài đặt sẵn bằng với dải đồng\r\nchỉnh
\r\n\r\nChú ý:
\r\n\r\nAR0, AR1, AR2, AR3: Các loại dải đồng chỉnh
\r\n\r\nFT: Đo kiểm toàn bộ
\r\n\r\nLT: Đo kiểm có giới hạn
\r\n\r\n▪▪: Dải 50 kHz trong đo đo kiểm thực hiện
\r\n\r\nC.9 Các phép đo thử và các mẫu cần thiết khi\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn SR là một tập con của dải đồng chỉnh AR
\r\n\r\nĐể che dải đồng chỉnh AR, có thể cần một số mẫu\r\ntách biệt có các dải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) khác nhau nằm trong dải đồng\r\nchỉnh (AR). Sau đo đo kiểm các mẫu này theo các phần tương ứng 4.4, 4.5, 4.6 và\r\n4.7 trong EN 300 793 [4].
\r\n\r\nCác ví dụ sau đây giả thiết dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn là 5 MHz.
\r\n\r\nHình C.2: Các phép đo\r\nthiết bị có các dải tần các kênh cài đặt sẵn là các tập con của dải AR
\r\n\r\nChú ý:
\r\n\r\nSR: Dải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nAR1, AR2, AR3: Các loại dải đồng chỉnh
\r\n\r\nFT: Đo kiểm toàn bộ
\r\n\r\nLT: Đo kiểm có giới hạn
\r\n\r\n▪▪: Dải 50 kHz trong đo đo kiểm thực hiện
\r\n\r\nC.10 Các phép đo thử và các mẫu cho một họ\r\nthiết bị có AR là một tập con của toàn bộ dải tần hoạt động
\r\n\r\nNếu dải đồng chỉnh của thiết bị là một phần của\r\ntoàn bộ dải tần hoạt động thì có thể chia dải tần hoạt động thành các dải đồng\r\nchỉnh loại tương ứng. Sau đó đo kiểm các mẫu này theo các phần tương ứng 4.4,\r\n4.5, 4.6 và 4.7 trong EN 300 793 [4].
\r\n\r\nVí dụ muốn chứng nhận chủng loại cho một họ\r\nthiết bị có dải tần hoạt động từ 403 MHz đến 470 MHz. Thiết bị được đo thử không\r\nche dải này bằng một loại dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nC.10.1 Kịch bản đo kiểm 1
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) của nó có thể được\r\nche bằng hai dải đồng chỉnh a) và b) và được thực hiện trong các mẫu a) và b):
\r\n\r\na) 403 MHz đến 430 MHz: Dây là loại AR1;
\r\n\r\nb) 425 MHz đến 470 MHz: Dây là loại AR2.
\r\n\r\nHình C.3: Các phép đo\r\nkiểm cho họ thiết bị có các dải đồng chỉnh là một phần của toàn bộ dải tần hoạt\r\nđộng (ví dụ 1)
\r\n\r\nChú ý 1:
\r\n\r\nOFR Dải tần hoạt động
\r\n\r\nAR1, AR2 Các loại dải đồng chỉnh
\r\n\r\nFTa Đo kiểm toàn bộ cho (các) mẫu a)
\r\n\r\nLTa Đo kiểm có giới hạn cho (các) mẫu a)
\r\n\r\nFTb Đo kiểm toàn bộ cho (các) mẫu b)
\r\n\r\nLTb Đo kiểm có giới hạn cho (các) mẫu b)
\r\n\r\n▪▪ Dải 50 kHz trong đo đo kiểm thực hiện
\r\n\r\nChú ý 2: Ví dụ này yêu cầu tối thiểu là 2 mẫu\r\nđo kiểm và tối đa là 5 mẫu đo kiểm để che dải tần hoạt động.
\r\n\r\nC.10.2 Kịch bản đo kiểm 2
\r\n\r\nDải tần hoạt động (OFR) của nó có thể được\r\nche bằng cách khác bằng 3 dải đồng chỉnh AR1 và được thực hiện trong các mẫu\r\na), b) và c):
\r\n\r\na) Từ 403 đến 430 MHz: Đây là loại AR1;
\r\n\r\nb) Từ 425 đến 450 MHz: Đây là loại AR1;
\r\n\r\nc) Từ 450 đến 470 MHz: Đây là loại AR1.
\r\n\r\nHình C.4: Các phép đo\r\nkiểm cho họ thiết bị có các dải đồng chỉnh là một phần của toàn bộ dải tần hoạt\r\nđộng (ví dụ 2)
\r\n\r\nChú ý 1:
\r\n\r\nOFR Dải tần hoạt động
\r\n\r\nAR1 Loại dải đồng chỉnh thứ hai
\r\n\r\nFTa Đo kiểm toàn bộ cho (các) mẫu a)
\r\n\r\nLTa Đo kiểm có giới hạn cho (các) mẫu a)
\r\n\r\nLTb Đo kiểm có giới hạn cho (các) mẫu b)
\r\n\r\nFTc Đo kiểm toàn bộ cho (các) mẫu c)
\r\n\r\nLTc Đo kiểm có giới hạn cho (các) mẫu c)
\r\n\r\n▪ ▪ Dải 50 kHz trong đo đo kiểm thực hiện
\r\n\r\nChú ý 2: Ví dụ này yêu cầu tối thiểu là 3 mẫu\r\nđo kiểm và tối da là 6 mẫu đo kiểm để che dải tần hoạt động.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 68-230:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng chủ yếu cho thoại tương tự – yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-230:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng chủ yếu cho thoại tương tự – yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-230:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-08-17 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |