\r\n\r\n
\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT
\r\n\r\nCÓ\r\nĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO TRUYỀN SỐ LIỆU (VÀ THOẠI)
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n\r\n\r\n
Land mobile radio\r\nequipment having an integral antenna
\r\n\r\nintended for the\r\ntransmission of data (and speech)
\r\n\r\nTechnical requirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n3. Định nghĩa và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1 Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n4.2 Đo kiểm tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n4.3 Các điều kiện chung
\r\n\r\n4.4 Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\n5. Các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n5.1 Các yêu cầu đối với máy phát
\r\n\r\n5.2 Các yêu cầu đối với máy thu
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định): Các phép đo trường bức\r\nxạ
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định): Chỉ tiêu kỹ thuật cho\r\nsơ đồ đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 231: 2005 “Thiết\r\nbị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền số liệu (và thoại)\r\n- Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn tiêu\r\nchuẩn EN 300 390-1 V.1.2.1 (2000-09) và EN 300 390-2 V.1.1.1 (2000-09), có tham\r\nkhảo thêm các tài liệu ETS 300-390 (1996-02), ETR 027, ETR 028 của Viện Tiêu\r\nchuẩn Viởn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 231: 2005 đo Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17 tháng 8 năm\r\n2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 231: 2005 được ban\r\nhành dưới dạng sóng ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh\r\nchấp về cách hiểu đo biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\nVỤ KHOA HỌC - CÔNG\r\nNGHỆ
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ\r\nĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO TRUYỀN DỮ LIỆU (VÀ THOẠI)
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 28/2004/QĐ-BBCVT ngày 17/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật\r\nđối với các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất sử dụng điều chế góc có đường\r\nbao không đổi, hoạt động ở dải tần số vô tuyến từ 30 MHz đến 1 GHz, với các\r\nkhoảng cách kênh 12,5 kHz và 25 kHz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được áp dụng cho thiết bị vô\r\ntuyến số và thiết bị vô tuyến kết hợp tương tự/số loại cầm tay dùng ăng ten\r\nliền để truyền số liệu và/hoặc thoại.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này làm sở cứ cho việc chứng nhận\r\nhợp chuẩn thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] ETSI EN 300 390-1 V1.2.1 (2000-09): "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land Mobile Service; Radio equipment\r\nintended for the transmission of data (and speech) and using an integral\r\nantenna"; Part 1: Technical characeristics and test conoitions.
\r\n\r\n[2] ETSI EN 300 390-2 V1.1.1 (2000-09): "Electromagnetic\r\ncompatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land Mobile Service; Radio equipment\r\nintended for thể transmission of data (and speech) and using an integral antenna";\r\nPart 2: Harmonized EN covering essential requirements under article 3.2 of the\r\nR & TTE Directive.
\r\n\r\n[3] ETS 300 390 (1996-02): Radio Equipment\r\nand System (RES); Land Mobile Service; Technical characeristics and test conoitions\r\nfor Radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and\r\nusing an integral antenna.
\r\n\r\n[4] ETSI ETS 300 296: "Radio\r\nEquipment Systems (RES); Land Mobile Service; Technical characteristics and test\r\ncónốitions for radio equipment using integral antennas intended primarily for\r\nanalogue speech".
\r\n\r\n[5] ETSI ETR 027 (September 1991): "Radio\r\nEquipment and Systems; Methods of Measurement for Mobịle Radio Equipment".
\r\n\r\n[6] ETSI ETR 028: "Radio Equipment\r\nand Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment\r\ncharacteristics".
\r\n\r\n[7] ITU-T Recómmendation O.153 (1992): "Basic\r\nparameters for the measurement of error performance at bit rates below the\r\nprimary rate".
\r\n\r\n[8] ETSI ETS 300 341: "Radio Equipment\r\nand Systems (RES); Land Mobịle Service; Technical characteristics and test cónốitions\r\nfor radio equipment using integral antenna transmitaing signals to initiate a\r\nspecific response in thể receiver ".
\r\n\r\n[9] IEC 60489-3 (1988): "Methods of\r\nmeasurement for radio equipment used in the mobiles services. Part 3: Receivềrs\r\nfor A3E or F3E emissions".
\r\n\r\n3. Định nghĩa và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Điều chế góc có đường bao không đổi
\r\n\r\nBao gồm cả điều pha (G3) và điều tần (F3).
\r\n\r\n3.1.2. Ăng ten liền
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế để nối với thiết bị mà\r\nkhông cần sử dụng giắc nối ăng ten ngoài có trở kháng 50 Ω và được coi như một phần\r\ncủa thiết bị. Ang ten liền có thể lắp bên trong hoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n3.1.3. Phép đo dẫn
\r\n\r\nPhép đo sử dụng kết nối RF trực tiếp với thiết\r\nbị cần đo.
\r\n\r\n3.1.4. Phép đo bức xạ
\r\n\r\nCác phép đo giá trị tuyệt đối của trường bức\r\nxạ.
\r\n\r\n3.1.5. Trạm gốc
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có đầu nối ăng ten để kết\r\nnối với ăng ten ngoài và được sử dụng ở vị trí cố định.
\r\n\r\n3.1.6. Trạm di động
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến lưu động có đầu nối ăng ten\r\nđể kết nối với ăng ten ngoài, thông thường được sử dụng trên phương tiện vận\r\ntải hoặc có thể di chuyển được.
\r\n\r\n3.1.7. Máy cầm tay
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có đầu nối ăng ten hoặc ăng\r\nten liền, hoặc cả hai, thông thường được sử dụng độc lập, được mang bên nguời\r\nhoặc cầm tay được.
\r\n\r\n3.2. Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n AC \r\n | \r\n \r\n Dòng xoay chiều \r\n | \r\n
\r\n dBc \r\n | \r\n \r\n dB so với công suất sóng mang \r\n | \r\n
\r\n DC \r\n | \r\n \r\n Dòng một chiều \r\n | \r\n
\r\n emf \r\n | \r\n \r\n Sức điện động \r\n | \r\n
\r\n Erp \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ hiệu dụng \r\n | \r\n
\r\n FM \r\n | \r\n \r\n Điều tần \r\n | \r\n
\r\n FFSK \r\n | \r\n \r\n Khóa dịch tần nhanh \r\n | \r\n
\r\n FSK \r\n | \r\n \r\n Khóa dịch tần \r\n | \r\n
\r\n IF \r\n | \r\n \r\n Tần số trung gian (trung tần) \r\n | \r\n
\r\n LSB \r\n | \r\n \r\n Bit có trọng số thấp nhất \r\n | \r\n
\r\n MSB \r\n | \r\n \r\n Bit có trọng số cao nhất \r\n | \r\n
\r\n PLL \r\n | \r\n \r\n Vòng khóa pha \r\n | \r\n
\r\n rms \r\n | \r\n \r\n Giá trị hiệu dụng \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
\r\n RX \r\n | \r\n \r\n Máy thu \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n (tín hiệu + tạp âm + méo)/(tạp âm + méo) \r\n | \r\n
\r\n TX \r\n | \r\n \r\n Máy phát \r\n | \r\n
\r\n VSWR \r\n | \r\n \r\n Tỷ số sóng đứng điện áp \r\n | \r\n
4.1. Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\nMỗi thiết bị đưa ra để đo kiểm hợp chuẩn phải\r\nđáp ứng được các yêu cầu trong tiêu chuẩn này trên tất cả các kênh hoạt động của\r\nnó.
\r\n\r\nĐể đơn giản hóa và làm hài hòa các thủ tục đo\r\nkiểm chứng nhận giữa các phòng thử nghiệm khác nhau, các phép đo phải được thực\r\nhiện theo tiêu chuẩn này với các mẫu thiết bị được quy định tại các mục 4.1.1 đến\r\n4.1.11. Những mục này nhằm đưa ra độ tín cậy để đáp ứng các yêu cầu trong tiêu\r\nchuẩn mà không cần thực hiện đo kiểm ở tất cả các kênh.
\r\n\r\n4.1.1. Lựa chọn kiểu mẫu thiết bị để chứng\r\nnhận hợp chuẩn
\r\n\r\nĐể phục vụ việc đo kiểm hợp chuẩn, nhà sản xuất\r\nphải cung cấp một hoặc nhiều kiểu mẫu sản phẩm của thiết bị phù hợp với yêu cầu\r\nđo kiểm.
\r\n\r\nNếu chứng nhận hợp chuẩn được cấp trên cơ só đo\r\nkiểm trên một mẫu xuất xưởng thì các kiểu mẫu sản phẩm tương ứng cần giống hoàn\r\ntoàn với kiểu mẫu xuất xưởng đã đo kiểm.
\r\n\r\n4.1.2. Định nghĩa về dải đồng chỉnh, dải tần\r\ncác kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm hợp chuẩn, nhà\r\nsản xuất phải thông báo các dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác định là dải tần\r\nsố, tại đó máy thu hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc đồng chỉnh để\r\nhoạt động mà không cần bất cứ thay đổi vật lý nào về mạch điện nào ngoại trừ\r\nviệc thay thế các ROM chuơng trình hoặc các tinh thể (trong máy thu và máy phát).
\r\n\r\nNhà sản xuất cũng phải cung cấp dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn của máy thu và máy phát (hai dải này có thể khác nhau).
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) là dải tần\r\nsố cực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đó máy thu và máy phát có thể hoạt động\r\nmà không cần đặt lại chương trình hoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nĐối với mục đích các phép đo thì máy thu và máy\r\nphát được xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\n4.1.3. Định nghĩa các loại dải đồng chỉnh\r\n(AR1 và AR2)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh nằm trong một trong hai loại\r\nsau:
\r\n\r\nLoại thứ nhất tương ứng với một giới hạn dải đồng\r\nchỉnh của máy thu và máy phát mà giới hạn này nhỏ hơn 10% tần số cao nhất của\r\ndải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 500\r\nMHz, hoặc nhỏ hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz. Loại này được định\r\nnghĩa là AR1.
\r\n\r\nLoại thứ hai tương ứng với một dải đồng chỉnh\r\ncủa máy thu và máy phát mà dải này lớn hơn 10% tần số cao nhất của dải đồng\r\nchỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 500 MHz, hoặc\r\nlớn hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz. Loại này được định nghĩa là\r\nAR2.
\r\n\r\n4.1.4. Lựa chọn các tần số
\r\n\r\nCác tần số để đo kiểm phải được chọn bởi nhà\r\nsản xuất, phù hợp với các mục 4.1.5 đến 4.1.11. Nhà sản xuất lựa chọn các tần\r\nsố đo kiểm phải đảm bảo rằng các tần số được chọn phải nằm trong một hoặc nhiều\r\nbăng tần quốc gia quy định cho thiết bị.
\r\n\r\n4.1.5. Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn kênh loại\r\nAR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên một kênh nằm\r\ntrong 100 kHz ở tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\n4.1.6. Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn kênh loại\r\nAR2 thì cần đo kiểm ba mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên tổng ba kênh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong 100\r\nkHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ hai sẽ nằm trong 100\r\nkHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ ba sẽ nằm trong 100\r\nkHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên cả ba kênh này.
\r\n\r\n4.1.7. Đo kiểm thiết bị hai kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có hai kênh loại\r\nAR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên cả hai\r\nkênh.
\r\n\r\nTần số của kênh trên sẽ nằm trong 100 kHz ở tần\r\nsố cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nTần số của kênh dưới sẽ nằm trong 100 kHz ở tần\r\nsố thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Ngoài ra trung bình các tần số của\r\nhai kênh sẽ phải nằm trong 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trên và đo\r\nkiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\n4.1.8. Đo kiểm thiết bị hai kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có hai kênh loại\r\nAR2 thì cần đo kiểm ba mẫu. Thực hiện đo kiểm trên tổng bốn kênh.
\r\n\r\nTần số cao nhất trong dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng\r\nchỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần\r\ncác kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số\r\nthấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trên và đo\r\nkiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm\r\ntrong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm\r\ntrong 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\n4.1.9. Đo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2\r\nkênh) loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh loại AR1,\r\nchỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn của mẫu sẽ phải tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong\r\n100 kHz ở tần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn. Thực hiện đo kiểm\r\ngiới hạn nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất và cao nhất của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n4.1.10. Đo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2\r\nkênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh, cần đo kiểm ba mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm trên 5 kênh.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng\r\nchỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần\r\ncác kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số\r\nthấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trung tâm\r\nvà đo kiểm giới hạn ở kênh trên và kênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm\r\ntrong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm\r\ntrong 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\n4.1.11. Đo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2\r\nkênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải đồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải đồng chỉnh, chỉ cần đo kiểm một\r\nmẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn của mẫu sẽ tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong\r\n100 kHz ở tần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn và nằm trong 100\r\nkHz tại tần số thấp nhất và cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n4.2. Đo kiểm tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n4.2.1. Các điều kiện đo bình thường và tới\r\nhạn
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường và khi có chỉ dẫn phải thực hiện ở các điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn.
\r\n\r\n4.2.2. Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\n- Khi đo, nguồn điện của thiết bị phải được thay\r\nbằng một nguồn điện đo kiểm có khả năng cung cấp các điện áp đo kiểm bình thường\r\nvà tới hạn như xác định trong các mục 4.2.3.2 và 4.2.4.2. Trở kháng nội của\r\nnguồn điện đo kiểm phải đủ nhỏ để không ảnh huởng đáng kể tới các kết quả đo.\r\nVới mục đích đo kiểm, điện áp nguồn điện phải được đo ở lối vào của thiết bị.
\r\n\r\n- Nếu thiết bị có cáp nguồn điện, thì điện áp\r\nđo kiểm phải là điện áp được đo ở điểm nối cáp nguồn điện với thiết bị.
\r\n\r\n- Đối với các thiết bị sử dụng pin, phải tháo\r\nrời pin ra và nguồn điện đo kiểm phải có chỉ tiêu kỹ thuật giống với pin thực\r\ntế.
\r\n\r\n- Trong khi đo kiểm, các điện áp nguồn phải có\r\ndung sai ±1% tương đối so với điện áp khi bắt đầu mỗi phép đo. Giá trị dung sai\r\nnày là giới hạn đối với các phép đo nguồn điện.
\r\n\r\n4.2.3. Các điều kiện đo bình thường
\r\n\r\n4.2.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường\r\nkhi đo kiểm là các nhiệt độ và độ ẩm nằm trong các khoảng sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: +100C đến +300C;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: 20% đến 75%.
\r\n\r\n4.2.3.2. Nguồn điện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n4.2.3.2.1. Điện áp lưới
\r\n\r\n- Điện áp đo kiểm bình thường đối với thiết bị\r\nđược nối với lưới điện phải là điện áp lưới danh định. Trong khuôn khổ của tiêu\r\nchuẩn này, điện áp danh định là điện áp được công bố hoặc bất kỳ điện áp nào đã\r\nđược thiết kế cho thiết bị.
\r\n\r\n- Tần số nguồn điện đo kiểm của mạng điện xoay\r\nchiều phải nằm giữa 49 Hz và 51 Hz.
\r\n\r\n4.2.3.2.2. Nguồn điện ắc quy chì-axít sử dụng\r\ntrên các phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến sử dụng trên phương tiện\r\ndùng nguồn ắc quy chì-axít, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,1 lần điện áp\r\ndanh định của ắc quy.
\r\n\r\n4.2.3.2.3. Các nguồn điện khác
\r\n\r\nKhi sử dụng các nguồn điện hoặc loại ắc quy khác,\r\nđiện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n4.2.4. Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n4.2.4.1. Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n- Khi đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn, các phép đo\r\nphải được thực hiện theo các thủ tục trong mục 5.1.1.3 ở các nhiệt độ cận trên\r\nvà cận dưới trong khoảng sau: -200C đến +500C.
\r\n\r\n- Với ghi chú trong bảng 5.1, mục 5.1.1.2, dải\r\nnhiệt độ tới hạn bổ sung đã giảm bớt từ 00C đến +300C\r\nphải được sử dụng khi thiết bị không phù hợp với yêu cầu dải nhiệt độ tới hạn được\r\ncho trong bảng 5.1 từ -200C đến +500C.
\r\n\r\n- Các báo cáo đo phải ghi rõ dải nhiệt độ được\r\nsử dụng.
\r\n\r\n4.2.4.2. Các điện áp nguồn đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n4.2.4.2.1. Điện áp lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị được\r\nnối tới nguồn điện xoay chiều phải là điện áp lưới danh định ±10%.
\r\n\r\n4.2.4.2.2. Nguồn điện ắc quy chì-axít sử dụng\r\ntrên các phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị sử dụng trên các phương tiện vận\r\ntải dùng nguồn ắc quy chì-axít, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,3 lần và 0,9\r\nlần điện áp danh định của ắc quy (6 V, 12 V...).
\r\n\r\n4.2.4.2.3. Các nguồn điện sử dụng từ các loại\r\nắc quy khác
\r\n\r\nNhiệt độ tới hạn dưới đối với thiết bị có nguồn\r\nắc quy như sau:
\r\n\r\n- Với ắc quy Leclanché hoặc Lithium: 0,85 lần\r\nđiện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\n- Với ắc quy thủy ngân hoặc Nickel-Cadmium:\r\n0,9 lần điện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\nKhông có điện áp đo kiểm tới hạn trên.
\r\n\r\n4.2.4.2.4. Các nguồn điện khác
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng các nguồn điện hoặc\r\nắc quy khác, điện áp đo kiểm tới hạn phải là điện áp do nhà sản xuất lựa chọn\r\nhoặc được sự đồng ý giữa nhà sản xuất thiết bị và phòng thử nghiệm. Điều này\r\nphải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n4.2.5. Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới\r\nhạn
\r\n\r\n- Trước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải đạt\r\nđược cân bằng nhiệt trong phòng đo. Thiết bị phải được tắt trong quá trình ổn định\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\n- Trong trường hợp thiết bị có mạch ổn định\r\nnhiệt độ để hoạt động liên tục, các mạch ổn định nhiệt độ này phải được bật\r\ntrong thời gian 15 phút sau khi đạt được cân bằng nhiệt và sau đó thiết bị phải\r\nđạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n- Nếu không kiểm tra được cân bằng nhiệt bằng\r\ncác phép đo, thời gian ổn định nhiệt độ phải ít nhất là 1 giờ hoặc với thời\r\ngian lâu hơn theo quyết định của phòng thử nghiệm. Trình tự phép đo phải được\r\nlựa chọn và độ ẩm của phòng đo được điều chỉnh sao cho không diễn ra hiện tượng\r\nngưng tụ.
\r\n\r\n4.2.5.1. Thủ tục đo đối với thiết bị hoạt động\r\nliên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết\r\nkế hoạt động liên tục, thì thủ tục đo như sau:
\r\n\r\n- Trước khi đo ở các nhiệt độ tới hạn trên, thiết\r\nbị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật\r\nthiết bị ở trạng thái phát trong thời gian một nửa giờ, sau thời gian này thiết\r\nbị phải đạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n- Trước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết\r\nbị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó\r\nchuyển tới trạng thái chờ hoặc thu trong thời gian một phút, sau thời gian này thiết\r\nbị phải đạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n4.2.5.2. Thủ tục đo đối với thiết bị hoạt động\r\ngián đoạn
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết\r\nkế hoạt động gián đoạn, thì thủ tục đo như sau:
\r\n\r\n- Trước khi đo ở các nhiệt độ tới hạn trên, thiết\r\nbị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật\r\nthiết bị ở trạng thái phát trong thời gian một phút, tiếp theo là 4 phút ở\r\ntrạng thái thu, sau thời gian này thiết bị phải đạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n- Trước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết\r\nbị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó\r\nchuyển tới trạng thái chờ hoặc thu trong thời gian một phút, sau thời gian này thiết\r\nbị phải đạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n4.3. Các điều kiện chung
\r\n\r\n4.3.1. Các tín hiệu đo kiểm bình thường (tín\r\nhiệu mong muốn và không mong muốn)
\r\n\r\nCác tín hiệu mong muốn cho các phương pháp đo\r\nvới luồng bit và bản tin định nghĩa trong mục A.1.1 và A.1.2.
\r\n\r\nTín hiệu A-M3 được dùng như tín hiệu không\r\nmong muốn cho phương pháp đo với luồng bit hoặc bản tin như triệt nhiễu đồng\r\nkênh và độ chọn lọc kênh lân cận. Tín hiệu này được định nghĩa như sau:
\r\n\r\n- Tín hiệu A-M3, gồm một tín hiệu RF, được điều\r\nchế bởi tín hiệu tần số âm thoại 1 kHz với độ lệch 12% so với khoảng cách kênh.
\r\n\r\n4.3.1.1. Các tín hiệu đối với phép đo luồng bit
\r\n\r\n- Khi thiết bị được thiết kế để phát các dòng\r\nbit liên tục (dữ liệu, fax, truyền ảnh, thoại số), tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nnhư sau:
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M0, gồm một chuỗi vô hạn các bit\r\n0;
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M1, gồm một chuỗi vô hạn các bit\r\n1;
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M2, gồm một chuỗi bit giả ngẫu\r\nnhiên với ít nhất 511 bit theo khuyến nghị ITU-T O.153.
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M2', có kiểu giống với D-M2, nhưng\r\nchuỗi bit giả ngẫu nhiên độc lập so với D-M2 (có thể giống hệt D-M2 nhưng bắt đầu\r\nở một thời điểm khác).
\r\n\r\n- Việc cấp một chuỗi vô hạn các bit 0 hoặc 1 thường\r\nkhông có dải thông đặc trưng. Tín hiệu D-M2 được sử dụng để đạt gần đúng với\r\ndải thông đặc trưng.
\r\n\r\n4.3.1.2. Các tín hiệu đối với bản tin
\r\n\r\nKhi thiết bị được đo sử dụng bản tin, tín\r\nhiệu đo kiểm bình thường sẽ là chuỗi các bản tin hoặc các bit đã mã hóa đúng.
\r\n\r\nCác tín hiệu đo kiểm bình thường và điều chế\r\nsẽ đạt được như sau:
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M3, tương ứng với các cụm đơn, được\r\ndùng trong các phép đo bằng phương pháp lên-xuống, được kích thích bằng nhân công\r\nhoặc bằng hệ thống đo kiểm tự động.
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M4, gồm các tín hiệu đã mã hóa đóng,\r\ncác bản tin được phát lần llượt, từng bản tin một, không có khoảng cách giữa các\r\nbản tin.
\r\n\r\nD-M3 được dùng cho phương pháp đo máy thu với\r\ncác bản tin, ở đó cần thiết phát các bản tin đơn một số lần. Điều chế đo kiểm bình\r\nthường tương ứng phải được thống nhất giữa nhà sản xuất và phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nTín hiệu D-M4 được dùng cho phương pháp đo máy\r\nphát như công suất kênh lân cận và phát xạ giả bức xạ.
\r\n\r\nChi tiết các tín hiệu D-M3 và D-M4 phải được\r\nghi vào báo cáo đo.
\r\n\r\n4.3.2. Ăng ten giả
\r\n\r\nCác phép đo đối với máy phát sử dụng bộ ghép đo\r\nphải được thực hiện với tải 50 Ω không bức xạ, không phản xạ được nối kết cuối của\r\nbộ ghép đo.
\r\n\r\n4.3.3. Bố trí các tín hiệu đo tới đầu vào máy\r\nthu qua bộ ghép đo và ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo cấp tới đầu vào máy thu\r\nthông qua bộ ghép đo và ăng ten giả được nối sao cho trở kháng của bộ ghép đo,\r\năng ten đo đều là 50 Ω. Yêu cầu này phải thỏa mãn kể cả khi có một tín hiệu\r\nhoặc nhiều tín hiệu sử dụng mạng kết hợp được cấp tới máy thu đồng thời.
\r\n\r\nCác mức tín hiệu đo thử được biểu diễn bằng\r\nemf tại lối ra của nguồn thử.
\r\n\r\nẢnh huởng của bất kỳ sản phẩm xuyên điều chế\r\nnào và nhiễu sinh ra trong các nguồn tín hiệu đo phải không đáng kể.
\r\n\r\n4.4. Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\nViệc giải thích các kết quả đo được ghi lại\r\ntrong báo cáo đo như sau:
\r\n\r\na) Giá trị đo được so với giới hạn tương ứng\r\nsẽ được sử dụng để quyết định xem thiết bị có thỏa mãn các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này hay không.
\r\n\r\nb) Độ không đảm bảo đo thực tế của mỗi tham\r\nsố đo phải được ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nc) Giá trị Độ không đảm bảo đo thực tế phải\r\nbằng hoặc thấp hơn các giá trị trong bảng 4.1 (độ không đảm bảo đo tuyệt đối).
\r\n\r\nBảng 4.1: Độ không\r\nđảm bảo đo tuyệt đối: các giá trị cực đại
\r\n\r\n\r\n Tham số \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n ± 1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF bức xạ \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF dẫn bịến đổi khi dùng bộ ghép\r\n đo \r\n | \r\n \r\n ± 0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n ± 5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy \r\n | \r\n \r\n ± 3 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo hai tín hiệu, lên đến 12,75 GHz (dùng bộ\r\n ghép đo) \r\n | \r\n \r\n ± 4 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo hai tín hiệu sử dụng trường bức xạ (xem\r\n ghi chú) \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo ba tín hiệu (dùng bộ ghép đo) \r\n | \r\n \r\n ± 3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát, lên đến 12,75\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu, lên đến 12,75\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian quá độ bật máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 20% \r\n | \r\n
\r\n Thời gian quá độ tắt máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 20% \r\n | \r\n
\r\n Tần số quá độ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 250 Hz \r\n | \r\n
5.1. Các yêu cầu đối với máy phát
\r\n\r\n5.1.1. Sai số tần số
\r\n\r\n5.1.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là hiệu số giữa tần\r\nsố sóng mang chưa điều chế đo được và tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n5.1.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số không được vượt quá các giá trị\r\nqui định trong bảng 5.1, ở các điều kiện đo kiểm bình thường, tới hạn, hoặc bất\r\nkỳ điều kiện trung gian nào.
\r\n\r\nBảng 5.1: Sai số tần\r\nsố
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn sai số tần\r\n số (kHz) \r\n | \r\n ||||
\r\n Thấp hơn 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ 47 MHz đến 137\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 137 MHz đến\r\n 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 300 MHz đến\r\n 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên 500 MHz đến\r\n 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,50 (Ghi chú) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,00 \r\n | \r\n \r\n ±1,50 \r\n | \r\n \r\n ±1,50 (Ghi chú) \r\n | \r\n \r\n Không xác định \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú: Đối với các máy cầm tay có nguồn liền,\r\n những giới hạn này chỉ áp dụng trong dải nhiệt độ tới hạn đã glảm bớt từ 00C\r\n đến + 300C. \r\nTuy nhiên, ở các đlều kiện nhiệt độ tới hạn\r\n (mục 4.2.4.1), nằm ngoàì dải nhịệt độ tới hạn ở trên, thì áp dụng các giới\r\n hạn sai số tần số là: \r\n+2,50 kHz với các tần số nằm giữa 300 MHz\r\n và 500 MHz; \r\n+3,00 kHz với các tần số nằm giữa glữa 500\r\n MHz và 1000 MHz. \r\n | \r\n
5.1.1.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 1: Sơ đồ đo sai\r\nsố tần số
\r\n\r\nĐặt thiết bị cần đo kiểm trong bộ ghép đo\r\n(mục A.6), nối bộ ghép đo với ăng ten giả (mục 4.3.2). Đo tần số sóng mang khi chưa\r\nđiều chế.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường (mục 4.2.3) và các điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng\r\nthời mục 4.2.4.1 và 4.2.4.2).
\r\n\r\n5.1.2. Công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nNhà quản lý có thể công bố giá trị cực đại về\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng cực đại của máy phát; dây có thể là điều kiện để cấp\r\ngiấy phép chứng nhận.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế hoạt động với các\r\ncông suất sóng mang khác nhau thì công suất bức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến\r\ntại mỗi mức hoặc dải các mức sẽ được nhà sản xuất công bố. Nguời sử dụng không\r\nthể can thiệp điều chỉnh thay đổi công suất này được.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật trong tiêu chuẩn này\r\nphải thỏa mãn tất cả mức công suất của máy phát có thể hoạt động. Trên thực tế,\r\nchỉ thực hiện phép đo tại mức công suất cao nhất và thấp nhất của máy phát.
\r\n\r\n5.1.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại được định nghĩa\r\nnhư công suất bức xạ hiệu dụng ở hướng có cuờng độ trường cực đại trong điều\r\nkiện đo kiểm xác định.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến là\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng cực đại do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình là giá\r\ntrị trung bình của công suất bức xạ hiệu dụng được đo ở 8 hướng.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình biểu\r\nkiến của thiết bị cũng do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.1.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường phải nằm trong khoảng df so với công suất\r\nbức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình ở các điều\r\nkiện đo kiểm bình thường phải nằm trong khoảng df so với công suất\r\nbức xạ hiệu dụng trung bình biểu kiến.
\r\n\r\nSai số dặc tính của thiết bị (±1,5 dB) sẽ được\r\nkết hợp với độ không đảm bảo đo thực tế để tính df như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ndm là độ không đảm bảo đo thực tế.
\r\n\r\nde là sai số cho phép của thiết bị\r\n(± 1,5 dB).
\r\n\r\ndf là sai số tổng.
\r\n\r\nTất cả các giá trị phải được biểu diễn dưới\r\ndạng tuyến tính.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp độ không đảm bảo đo phải\r\ntuân thủ theo mục 4.4, bảng 4.1.
\r\n\r\nNgoài ra công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\nkhông được vượt quá giá trị cực đại do nhà quản lý qui định.
\r\n\r\n5.1.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.1.2.3.1. Công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\ntrong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải đáp ứng được yêu cầu về\r\ndải tần số qui định của phép đo. Trước tiên, ăng ten đo kiểm được định hướng theo\r\nphân cực đứng, trừ khi có chỉ dẫn khác.
\r\n\r\nĐặt máy phát cần đo tại vị trí chuẩn (mục A.2)\r\nvà bật máy ở chế độ không điều chế.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh tần số của máy phân tích phổ\r\nhoặc máy thu đo đến tần số sóng mang của máy phát. Điều chỉnh độ cao ăng ten đo\r\nkiểm trong phạm vi dải độ cao qui định cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn\r\nnhất trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nc) Máy phát được xoay 3600 quanh\r\ntrục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu cao hơn hoặc thu được tín hiệu cực\r\nđại “cao nhất”.
\r\n\r\nd) Ăng ten đo kiểm được điều chỉnh lên hoặc\r\nxuống một lần nữa trong phạm vi độ cao qui định cho đến khi thu được mức tín\r\nhiệu cực đại mới. Ghi lại mức này. Mức tín hiệu cực đại này có thể thấp hơn giá\r\ntrị có thể đạt được ở độ cao nằm ngoài giới hạn qui định. Ăng ten đo kiểm có\r\nthể không cần điều chỉnh độ cao, nếu phép đo được thực hiện tại vị trí đo kiểm\r\nphòng đo không phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\ne) Sử dụng sơ đồ đo như hình 3, ăng ten thay\r\nthế được sử dụng thay cho ăng ten máy phát ở cùng vị trí và có cùng phân cực đứng.\r\nĐiều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần số sóng mang của máy phát. Ăng\r\nten đo kiểm phải được điều chỉnh lên hoặc xuống để đảm bảo vẫn thu được tín\r\nhiệu cực đại.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1) Máy phát cần đo; 2)\r\năng ten đo kiểm; 3) Máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 2: Sơ đồ đo
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten thay thế\r\ncho đến khi máy thu đo thu được mức tương đương của máy phát hoặc mức ứng với\r\nsự tương quan xác định.
\r\n\r\nGiá trị Công suất bức xạ hiệu quả cực đại của\r\nthiết bị cần đo tương đương với công suất phát của bộ tạo tín hiệu sau khi đã được\r\ntăng theo tương quan đã biết nếu cần thiết và sau khi hiệu chỉnh thêm độ tăng\r\ních của ăng ten thay thế và suy hao đo cáp giữa bộ tạo tín hiệu với ăng ten\r\nthay thế.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu; 2)\r\năng ten thay thế; 3) ăng ten đo; 4) Máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 3: Sơ đồ đo
\r\n\r\nf) Thực hiện lại các bước từ b) đến e) ở trên\r\nvới ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\ng) Công suất bức xạ hiệu dụng cực đại của thiết\r\nbị cần đo sẽ được biểu diễn bằng giá trị cao hơn trong hai giá trị tìm được\r\ntrong bước e).
\r\n\r\n5.1.2.3.2. Công suất bức xạ hiệu dụng trung bình\r\ntrong điều kiện đo kiểm bình thường.
\r\n\r\na) Lặp lại các thủ tục từ các bước b đến e\r\ntrong mục 5.1.2.3.1, ngoại trừ trong bước c) máy phát sẽ được quay đến 8 vị trí\r\nkhác nhau, cách nhau 450 bắt đầu từ vị trí tương ứng có công suất\r\nbức xạ hiệu dụng cực đại (mục 5.1.2.3.1 bước g)).
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng trung bình tương\r\nứng với 8 giá trị đo ở trên được tính như sau:
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình =
trong đó Pi là công suất đo được\r\nứng với mỗi vị trí.
\r\n\r\n5.1.2.3.3. Phương pháp đo công suất bức xạ\r\nhiệu dụng trung bình và cực đại trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nHình 4: Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Các phép đo kiểm cũng phải được thực hiện trong\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn. Đo không thể lặp lại phép đo trên tại vị trí đo\r\ntrong điều kiện nhiệt độ tới hạn nên chỉ thực hiện phép đo tượng đối sử dụng bộ\r\nghép đo.
\r\n\r\nb) Công suất cung cấp đến tải đo được thực\r\nhiện trong điều kiện đo kiểm bình thường và điều kiện đo kiểm tới hạn. Giá trị\r\nchênh lệch được tính bằng dB. Giá trị chênh lệch này được cộng đại số vào công suất\r\nbức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường để tính ra công\r\nsuất bức xạ trung bình trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nc) Tương tự như vậy, có thể tính được công suất\r\nbức xạ hiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nd) Trong điều kiện đo kiểm tới hạn, đo việc\r\nhiệu chuẩn bộ ghép đo có thể xuất hiện thêm độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\n5.1.3. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n5.1.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng công\r\nsuất đầu ra máy phát trong những điều kiện điều chế xác định nằm trong băng thông\r\nquy định, có tần số trung tâm là tần số danh định của một trong hai kênh lân\r\ncận. Công suất này là tổng công suất trung bình sinh ra đo điều chế, tiếng ù và\r\ntạp âm của máy phát.
\r\n\r\n5.1.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 25 kHz, công suất\r\nkênh lân cận phải thấp hơn công suất sóng mang của máy phát ít nhất là 70,0 dB,\r\ncông suất kênh lân cận không nhất thiết thấp hơn 0,2 μW.
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh\r\nlân cận phải thấp hớn công suất sóng mang của máy phát ít nhất là 60,0 dB, công\r\nsuất kênh lân cận không nhất thiết thấp hơn 0,2 mW.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị không có khả năng\r\ntạo được sóng mang chưa điều chế các phép đo này sẽ được thực hiện ở điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn. Trong điều kiện đo kiểm tới hạn, công suất kênh lân cận đo được không\r\nvượt quá:
\r\n\r\n- 65 dB so với công suất sóng mang của thiết bị\r\nvới khoảng cách kênh 25 kHz.
\r\n\r\n- 55 dB đối với khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n5.1.3.3. Phương pháp đo
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo\r\n(mục A.6) kết nối với máy thu đo công suất thông qua ăng ten giả (mục 4.3.2).\r\nHiệu chỉnh máy thu đo để đo mức công suất rms. Mức tại đầu vào máy thu đo công suất\r\nphải nằm trong phạm vi giới hạn cho phép. Máy phát phải được hoạt động ở mức công\r\nsuất sóng mang cực đại cho phép.
\r\n\r\nHình 5: Sơ đồ đo công\r\nsuất kênh lân cận
\r\n\r\nb) Đối với máy phát chưa điều chế, điều chỉnh\r\nmáy thu đo công suất sao cho thu được đáp ứng cực đại. Đây là điểm đáp ứng 0\r\ndB. Ghi lại giá trị thiết lập cho bộ suy hao của máy thu đo công suất.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh tần số của máy thu đo công suất\r\nlệch khỏi sóng mang sao cho có được đáp ứng -6 dB tại tần số gần nhất với tần\r\nsố sóng mang của máy phát, tần số này tượng ứng với độ dịch chuyển khỏi tần số\r\ndanh định của sóng mang như cho trong bảng 5.2.
\r\n\r\nBảng 5.2: Dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số\r\n (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Máy phát được điều chế bằng các tín hiệu đo\r\nkiểm D-M2 hoặc D-M4 (mục 4.3.1).
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao bịến đổi của máy thu\r\nđo công suất để thu được cùng giá trị công suất như trong bước b). Ghi lại giá\r\ntrị này.
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận so với công\r\nsuất sóng mang chính là độ chênh lệch giữa các giá trị thiết lập ở bộ suy hao\r\ntrong các bước b) và e). Có thể tính toán giá trị tuyệt đối của công suất kênh\r\nlân cận từ tỷ số trên và công suất sóng mang của máy phát.
\r\n\r\ng) Lặp lại các phép đo từ bước c) đến f) với máy\r\nthu đo công suất được điều chỉnh tới sườn bên kia của sóng mang.
\r\n\r\nh) Đối với những thiết bị không có khả năng\r\ntạo sóng mang chưa điều chế, lặp lại những phép đo trong điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn (áp dụng đồng thời mục 4.2.4.1 và 4.2.4.2).
\r\n\r\n5.1.4. Phát xạ giả bức xạ
\r\n\r\n5.1.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ đo ăng ten và vỏ thiết\r\nbị của máy phát tại các tần số khác với tần số sóng mang và các dải biên tần có\r\nđiều chế bình thường.
\r\n\r\nChúng được quy định như là công suất bức xạ của\r\nbất kỳ tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n5.1.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ phát xạ tạp bức xạ không\r\nđược vượt quá các giá trị cho trong bảng 5.3 .
\r\n\r\nBảng 5.3: Các phát xạ\r\ntạp bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Tx ở chế\r\n độ hoạt động \r\n | \r\n \r\n Tx ở chế\r\n độ chờ \r\n | \r\n
\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25 μW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trộn 1 GHz đến 12,75\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n 1,00 μW (-30,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
5.1.4.3. Phương pháp đo
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải thỏa mãn yêu cầu dải tần\r\nsố quy định của phép đo. Ăng ten kiểm tra sẽ được định hướng theo phân cực đứng\r\nvà nối với máy phân tích phổ hoặc máy thu đo qua bộ lọc thích hợp để tránh quá\r\ntải cho máy thu đo. Độ rộng băng tần của máy phân tích phổ sẽ được chọn trong khoảng\r\n10 kHz - 100 kHz, được thiết lập một giá trị thích hợp để thực hiện phép đo\r\nchính xác.
\r\n\r\nĐể đo phát xạ tạp dưới hài bậc hai của tần số\r\nsóng mang, sử dụng bộ lọc “Q” cao có tần số trung tâm giống với tần số sóng\r\nmang máy phát và suy hao tín hiệu ít nhất là 30 dB.
\r\n\r\nĐể đo phát xạ tạp tại và trên hài bậc hai của\r\ntần số sóng mang sử dụng bộ lọc thông cao có độ triệt băng tần chặn lớn hơn 40\r\ndB. Tần số cắt của bộ lọc thông cao xap xỉ bằng 1,5 lần tần số sóng mang của máy\r\nphát.
\r\n\r\nMáy phát cần đo sẽ được đặt trên giá tại vị\r\ntrí tiêu chuẩn và bật máy ở chế độ chưa điều chế.
\r\n\r\nNếu không thể thu được sóng mang chưa điều\r\nchế. Phép đo sẽ được thực hiện với máy phát được điều chế bằng tín hiệu D-M2\r\nhoặc D-M4.
\r\n\r\nb) Bức xạ của bất kỳ phát xạ tạp nào trong\r\ndải tần từ 30 MHz đến 4 GHz sẽ được xác định bởi ăng ten đo kiểm và máy phân\r\ntích phổ hoặc vôn-kế chọn tần trừ kênh mà máy phát hoạt động và kênh lân cận của\r\nnó. Ngoài ra, đối với thiết bị hoạt động ở các tần số trên 470 MHz, các phép đo\r\nsẽ được lập lại trong dải tần số từ 4 GHz đến 12,75 GHz. Ghi lại tần số của mỗi\r\nphát xạ tạp đã phát hiện. Nếu vị trí đo kiểm bị nhiễu từ bên ngoài vào, phép đo\r\nphải được thực hiện trong phòng có màn chắn với khoảng cách giữa máy phát và\r\năng ten đo được rút ngắn lại.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\nI) Máy phát cần đo 3) Bộ lọc “Q” cao\r\nhoặc bộ lọc thông cao
\r\n\r\n2) ăng ten đo kiểm 4) Máy phân tích\r\nphổ hoặc vôn-kg chọn tần
\r\n\r\nHình 6: Sơ đồ đo phát\r\nxạ tạp bức xạ
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số mà đã phát hiện được phát\r\nxạ, điều chỉnh máy phân tích phổ và độ cao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao quy\r\nđịnh cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy phân tích phổ.
\r\n\r\nd) Xoay máy phát 3600 xung quanh\r\ntrục thẳng đứng cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy phân tích\r\nphổ.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm một lần\r\nnữa trong phạm vi độ cao quy định để tìm lại mức thu cực đại mới. Ghi lại mức\r\ntín hiệu này.
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo như hình 7, đổi ăng ten máy\r\nphát bằng ăng ten thay thế ở cùng vị trí và cùng phân cực đứng. Nối ăng ten\r\nthay thế với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số đã phát hiện phát xạ, điều\r\nchỉnh bộ tạo tín hiệu, ăng ten thay thế và máy phân tích phổ đến tần số phát xạ\r\nnày, điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong dải quy định cho đến khi thu được\r\nmức tín hiệu cực đại trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu trên máy phân\r\ntích phổ giống như mục e) ở trên. Giá trị này sau khi hiệu chỉnh thêm độ tăng\r\ních của ăng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa ăng ten thay thế và bộ tạo tín\r\nhiệu chính là mức phát xạ tạp bức xạ tại tần số này.
\r\n\r\nĐộ rộng băng phân giải của thiết bị đo là độ rộng\r\nbăng tần khả dụng nhỏ nhất, nhưng lớn hơn độ rộng phổ của thành phần phát xạ\r\ngiả cần đo.
\r\n\r\nh) Thực hiện lại các phép đo với ăng ten đo\r\nkiểm theo phân cực ngang từ bước c) đến g) ở trên.
\r\n\r\ni) Lặp lại các phép đo từ c) đến h) ở trên\r\nvới máy phát ở chế độ chờ (nếu có).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu 2)\r\năng ten thay thg 3) ăng ten đo kiểm 4) Máy phân tích phổ
\r\n\r\nHình 7: Sơ đồ đo phát\r\ngiả tạp bức xạ dùng ăng ten thay thế
\r\n\r\n5.1.5. Thời gian kích hoạt máy phát
\r\n\r\n5.1.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nThời gian kích hoạt máy phát (ta)\r\nlà khoảng thời gian giữa thời điểm “bật máy phát” (Txon) và:
\r\n\r\na) Thời điểm khi công suất đầu ra máy phát đạt\r\nđến mức -1 dB hoặc +1,5 dB so với công suất trạng thái ổn định (Pc)\r\nvà duy trì ở mức trong khoảng +1,5 dB/-1 dB, như quan sát trên thiết bị đo hoặc\r\ntrên đồ thị công suất/thời gian; hoặc
\r\n\r\nb) Thời điểm sau khi tần số sóng mang duy trì\r\ntrong khoảng ±1 kHz so với tần số trạng thái ổn định Fc, như quan\r\nsát trên thiết bị đo hoặc đồ thị tần số/thời gian.
\r\n\r\nGiá trị đo được của ta là tam;\r\ngiới hạn là tal.
\r\n\r\n5.1.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian tam (thời gian kích hoạt\r\ncủa máy phát đo được) không được vượt quá 25 ms (tam ≤ tal).
\r\n\r\n5.1.5.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo như hình 8.
\r\n\r\nHình 8: Sơ đồ đo đáp\r\nứng quá độ của công suất máy phát và tần số, bao gồm thời gian kích hoạt và\r\nthời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo được\r\nnối với bộ tách sóng RF và bộ phân biệt đo thông qua tải đo thích hợp. Suy hao của\r\ntải đo kiểm được chọn sao cho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo vệ chống quá\r\ntải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chính xác trong dải\r\ngiới hạn ngay khi công suất sóng mang của máy phát (trước suy hao) vượt quá 1\r\nmW.
\r\n\r\nĐồ thị quét hai chiều của máy hiện sóng có\r\nnhớ (hoặc máy ghi quá độ) ghi lại biên độ quá độ từ bộ tách sóng theo thang\r\nlogarit và ghi lại tần số quá độ từ bộ phân biệt đo.
\r\n\r\nBộ kích đảm bảo rằng thời điểm quét của máy\r\nhiện sóng bắt đầu ngay sau khi bắt đầu “bật máy phát”.
\r\n\r\nb) Đồ thị quét của máy hiện sóng được hiệu\r\nchuẩn theo công suất và tần số (trục y) và theo thời gian (trục x), sử dụng bộ\r\ntạo tín hiệu.
\r\n\r\nc) Thời gian kích hoạt máy phát được đo bằng cách\r\ndọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát chưa điều chế.
\r\n\r\n5.1.6. Thời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\n5.1.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nThời gian khử hoạt máy phát (tr)\r\nlà khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu “tắt máy phát” (Txoff) và\r\nthời điểm khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống thấp hơn công suất trạng\r\nthái ổn định (Pc) 50 dB và duy trì thấp hơn mức này như quan sát\r\ntrên thiết bị đo hoặc đồ thị công suất/thời gian (hình 11).
\r\n\r\nGiá trị đo được của tr là trm;\r\ngiới hạn là trl.
\r\n\r\n5.1.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian khử hoạt (trm) máy phát không\r\nđược vượt quá 20 ms (trm ≤ trl).
\r\n\r\n5.1.6.3. Phương phap đo
\r\n\r\nSơ đồ đo như hình 8.
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo được\r\nnối với bộ tách sóng RF và bộ phân biệt đo thông qua tải đo kiểm thích hợp. Suy\r\nhao của tải đo kiểm được chọn sao cho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo vệ\r\nchống qua tải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chính xác\r\ntrong dải giới hạn như công suất sóng mang của máy phát (trước suy hao) vượt quá\r\n1 mW.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ hai tia (hoặc máy ghi\r\nqua độ) ghi lai biên độ qua độ (chuyển tiếp) từ bộ tách sóng theo thang logarit\r\nvà ghi lai tần số qua độ từ bộ phân biệt đo.
\r\n\r\nBộ kích đảm bảo rằng thời điểm quét của máy\r\nhiện sóng được bắt đầu ngay sau khi “bật máy phát”.
\r\n\r\nb) Các vệt dau của máy hiện sóng được hiệu\r\nchỉnh theo công suất và tần số (trục y) và theo thời gian (trục x) bằng cách thay\r\nthế máy phát và tải đo bằng bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nc) Thời gian khử hoat máy phát được đo bằng cách\r\nđọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát không có điều chế.
\r\n\r\n5.1.7. Tác động quá độ của máy phát
\r\n\r\n5.1.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTác động qua độ của máy phát là sự phụ thuộc theo\r\nthời gian của tần số máy phát, công suất và công suất máy phát kênh lân cận khi\r\nbật và tắt công suất đầu ra RF.
\r\n\r\nCác công suất, tần số, dung sai tần số và thời\r\nđiểm qua độ được quy định như sau:
\r\n\r\nP0: Công suất biểu kiến;
\r\n\r\nPc: Công suất trạng thái ổn định;
\r\n\r\nPa: Công suất qua độ của kênh lân cận.\r\nĐây là công suất quá độ trong các kênh lân cận đo bật và tắt máy phát;
\r\n\r\nF0: Tần số sóng mang danh định;
\r\n\r\nFc: Tần số sóng mang ở trạng thái\r\nổn định:
\r\n\r\ndf: Lệch tần số (tương đối so với Fc)\r\nhoặc sai số tần số (tuyệt đối) (mục 5.1.1.1) của máy phát:
\r\n\r\ndfe: Giới hạn của sai số tần số (df)\r\nở trạng thái ổn định (mục 5.1.1):
\r\n\r\ndf0: Giới hạn của lệch tần số (df)\r\nbằng 1 kHz. Nếu không thể tắt điều chế máy phát thì phải cộng thêm một nửa khỏang\r\ncách kênh:
\r\n\r\ndfc: Giới hạn của lệch tần số (df)\r\ntrong khi quá độ, bằng một nữa khoảng cách kênh: Khi lệch tần số nhỏ hơn dfc,\r\ntần số sóng mang vẫn nằm trong pham vi của kênh ổn định. Nếu không thể tắt điều\r\nchế máy phát thì phải cộng thêm một nửa khoảng cách kênh:
\r\n\r\nTxon: Thời điểm bật máy phát:
\r\n\r\nton: Thời điểm khi công suất sóng\r\nmang vượt quá Pc - 30 dB:
\r\n\r\ntp: Khoảng thời gian bất đầu từ thời\r\nđiểm ton và kết thúc khi công suất đạt mức Pc - 6 dB:
\r\n\r\ntam: Thời gian kích hoat máy phát như\r\nđịnh nghĩa trong mục 5.1.5.1:
\r\n\r\ntal: Giới hạn của tam như\r\ntrong mục 5.15.2;
\r\n\r\nTxoff: Thời điểm tắt máy phát:
\r\n\r\nToff: Thời điểm khi công suất sóng\r\nmang xuống thấp hơn Pc - 30 dB:
\r\n\r\ntd: Khoảng thời gian bắt đầu khi công\r\nsuất xuống thấp hơn Pc - 6 dB và kết thúc ở thời điểm toff.
\r\n\r\ntrm: Thời gian khử hoạt máy phát như\r\nđịnh nghĩa trong mục 5.1.6.1, sau thời gian này, công suất duy trì ở mức thấp hơn\r\nPc - 50 dB:
\r\n\r\ntrl: Giới hạn trm như\r\ntrong mục 5.1.6.2
\r\n\r\nNếu sử dụng bộ tổ hợp hoặc/và hệ thống mạch\r\nvòng khóa pha (PLL) để xác định tần số máy phát thì máy phát phải tắt khi mất đồng\r\nbộ hoặc, trong trường hợp sử dụng PLL, khi hệ thống mạch vòng không khóa được.
\r\n\r\nĐịnh thời, tần số và công suất
\r\n\r\nHình 9, 10 và 11 mô tả các định thời, tần số\r\nvà công suất đã được định nghĩa trong các mục 5.1.5.1, 5.1.6.1, 5.1.7.1 và phù hợp\r\nvới các giới hạn trong mục 5.1.5, 5.1.6, 5.1.7.
\r\n\r\nHình 9: Thời gian\r\nkích hoạt máy phát và tác động quá độ khi bật máy
\r\n(Tác động của công suất tăng lên trong thời gian kích hoạt máy phát)
Hình 10: Thời gian\r\nkích hoạt máy phát và tác động quá độ trong khi bật máy
\r\n(Tác động quá độ của tần số khi bật máy)
Hình 11: Thời gian\r\nkhử hoạt máy phát và tác động quá độ trong khi tắt máy
\r\n\r\n5.1.7.2. Giới hạn
\r\n\r\n5.1.7.2.1. Phân tích mien thời gian của công suất\r\nvà tần số
\r\n\r\nCác đồ thị công suất sóng mang và tần số sóng\r\nmang theo thời gian gồm một số giá trị quá độ phù hợp phải được ghi trong báo cáo\r\nđo.
\r\n\r\nTại bất kỳ thời điểm\r\nnào khi công suất sóng mang lần hơn công suất trạng thái ổn định (Pc)\r\n- 30 dB, tần số sóng mang sẽ duy trì trong phạm vi nửa khoảng cách kênh (dfc)\r\ntừ tần số sóng mang ở trạng thái ổn định (Fc).
Độ dốc của các đồ thị tương ứng với cả thời\r\ngian kích hoạt và khử hoạt, phải thỏa mãn:
\r\n\r\n- tp ≥ 0,20 ms và td ≥\r\n0,20 ms, đối với thời gian kích hoạt và khử hoạt (mục 5.1.7.1):
\r\n\r\n- Trong khoảng giữa điểm Pc - 30 dB\r\nvà điểm Pc - 6 dB, trong có hai trường hợp thời gian kích hoạt và khử\r\nhoạt, độ dốc không được thay đổi.
\r\n\r\n5.1.7.2.2. Công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nCông suất quá độ trong các kênh lân cận không\r\nđược vượt quá giá trị sau:
\r\n\r\n- Thấp hơn 60 dB so với công suất sóng mang của\r\nmáy phát, tính theo dB tương đối so với công suất sóng mang (dBc) mà không nhất\r\nthiết thấp hơn 2 μW (-27,0 dBm), đối với các khoảng cách kênh 25 kHz:
\r\n\r\n- Thấp hơn 50 dBc mà không nhất thiết thấp hơn\r\n2 mW (-27,0 dBm), đối với khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n5.1.7.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát cần đo được đặt vào bộ ghép đo (mục\r\nA.6).
\r\n\r\nCác thời điểm quá độ (chuyển mạch bật và tắt)\r\nvà các độ lệch tần số xuất hiện trong các chu kỳ này có thể được đo bằng máy\r\nphân tích phổ và bộ phân biệt đo thỏa mãn các yêu cầu được cho trong mục\r\n5.1.7.3.2.
\r\n\r\n5.1.7.3.1. Đo phân tích miền tần số và thời\r\ngian
\r\n\r\n- Thực hiện phép đo đối với máy phát chưa điều\r\nchế.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo được thiết lập như hình 12. Máy phát\r\ncần đo được đặt trong bộ ghép đo.
\r\n\r\n- Kiểm tra việc hiệu chuẩn thiết bị đo. Đầu\r\nra bộ ghép đo được nối với đầu vào máy phân tích phổ và bộ phân biệt đo thông\r\nqua các bộ suy hao công suất và bộ chia công suất.
\r\n\r\n- Giá trị của bộ suy hao công suất được lựa\r\nchọn sao cho đầu vào của thiết bị đo được bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại\r\nhạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chình xác trong dải giới hạn khi đạt được\r\ncác điều kiện công suất theo mục 5.1.7.1.
\r\n\r\n- Máy phân tích phổ được thiết lập để đo và\r\nhiển thì công suất theo thời gian.
\r\n\r\n- Hiệu chuẩn bộ phân biệt đo. Điều này được\r\nthực hiện bằng cách cáp các điện áp RF từ bộ tạo tín hiệu với các độ lệch tần số\r\nxác định so với tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n- Sử dụng thiết bị thích hợp để tạo ra xung kích\r\nthích cho thiết bị đo khi bật và tắt máy phát.
\r\n\r\n- Có thể giám sát việc bật và tắt công suất\r\nRF.
\r\n\r\n- Điện áp ở đầu ra bộ phân biệt đo được ghi lại\r\ntheo hàm thời gian tương ứng với mức công suất trên thiết bị nhỏ hoặc bộ ghi quá\r\nđộ. Điện áp này là số đo độ lệch tần số. Các khoảng thời gian trong quá độ tần số\r\ncó thể được đo bằng cách sử dụng gốc thời gian của thiết bị nhỏ. Đầu ra của bộ\r\nphân biệt đo chỉ có hiệu lực sau ton và trước toff.
\r\n\r\n5.1.7.3.2. Sơ đồ đo và các dặc tính của bộ\r\nphân biệt đo
\r\n\r\nHình 12: Sơ đồ đo tác\r\nđộng quá độ công suất và tần số của máy phát trong thời gian kích hoạt và khử\r\nhoạt máy phát
\r\n\r\nBộ phân biệt đo có thể gồm một bộ trộn và một\r\nbộ dao động nội (tạo tần số phụ) để biến đổi tần số máy phát đo được thành tần số\r\ncấp cho bộ khuếch đại hạn chế (băng rộng) và bộ phân biệt băng rộng kết hợp:
\r\n\r\n- Bộ phân biệt đo phải đủ nhạy để đo các tín\r\nhiệu vào xuống tới Pc – 30 dB;
\r\n\r\n- Bộ phân biệt đo phải đủ nhanh để hiển thị các\r\nđộ lệch tần số (khoảng 100 kHz/100 μs);
\r\n\r\n- Đầu ra của bộ phân biệt đo phải được ghép nối\r\nđiện một chiều DC.
\r\n\r\n5.1.7.3.3. Đo công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nMáy phát cần đo được đặt trong bộ ghép đo\r\n(mục A.6) và nối với “thiết bị đo công suất quá độ kênh lân cận” thông qua bộ\r\nsuy hao công suất như mô tở trong mục 5.1.7.3.4 sao cho mức tại đầu vào của thiết\r\nbị trong khoảng giữa 0 dBm và -10 dBm, khi công suất máy phát là Pc.
\r\n\r\na) Máy phát phải chưa điều chế và hoạt động ở\r\nmức công suất cực đại, trong điều kiện đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh “máy đo công suất quá độ” để\r\nthu được đáp ứng cực đại. Đây là mức chuẩn 0 dBc.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh điều hưởng của “máy đo công suất\r\nquá độ” ra khỏi tần số sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của nó gần nhất với tần số\r\nsóng mang của máy phát được dịch chuyển từ tần số sóng mang danh định như trong\r\nbảng 5.4.
\r\n\r\nBảng 5.4: Dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số\r\n (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Bật máy phát.
\r\n\r\ne) Sử dụng máy phân tích phổ để ghi lại 35 ms\r\nđầu tiên của đường bao công suất quá độ theo thời gian. Ghi lại công suất quá độ\r\nđường bao đỉnh tính theo dBc.
\r\n\r\nf) Tắt máy phát.
\r\n\r\ng) Sử dụng máy phân tích phổ để ghi lại 35 ms\r\nđầu tiên của đường bao công suất quá độ theo thời gian. Ghi lại công suất quá độ\r\nđường bao đỉnh tính theo dBc.
\r\n\r\nh) Lặp lại các bước c) đến g) với “thiết bị đo\r\ncông suất quá độ” được điều chỉnh tới biên khác của sóng mang.
\r\n\r\ni) Công suất quá độ kênh lân cận trong các thời\r\ngian kích hoạt và khử hoạt là giá trị dBc tương ứng với mức công suất cao nhất\r\ntrong bốn giá trị công suất thu được đối với các kênh lân cận ghi ở các bước e)\r\nvà g).
\r\n\r\n5.1.7.3.4. Các dặc tính của thiết bị đo công suất\r\nquá độ kênh lân cận
\r\n\r\nHình 13: Sơ đồ bố trí\r\nthiết bị đo công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nYêu cầu đối với thiết bị đo công suất quá độ\r\nkênh lân cận như sau:
\r\n\r\n- Bộ trộn: Bộ trộn đi-ốt cân bằng có trở kháng\r\n50 Ω; với mức dao động nội phù hợp, ví dụ +7 dBm;
\r\n\r\n- Bộ lọc kênh lân cận: phù hợp với trở kháng\r\n50 Ω (phụ lục B);
\r\n\r\n- Máy phân tích phổ: có độ rộng băng 100 kHz,\r\nthăm dò đỉnh hoặc đo công suất/thời gian.
\r\n\r\n5.2. Các yêu cầu đối với máy thu
\r\n\r\n5.2.1. Độ nhạy khả dụng trung bình (cường độ\r\ntrường, dữ liệu hoặc bản tin)
\r\n\r\n5.2.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng trung bình (dữ liệu) được biểu\r\nthị bằng cường độ trường trung bình có đơn vị là dBμV/m, được tạo ra bởi sóng\r\nmang tại tần số danh định của máy thu đã điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\n(mục 4.3.1). Tín hiệu này, không kể nhiễu, sau khi giải điều chế tạo ra một tín\r\nhiệu dữ liệu có tỷ lệ lỗi bit xác định là 10-2 hoặc tỉ lệ bản tin\r\nthành công xác định là 80%. Mức trung bình được tính từ 8 phép đo cường độ trường\r\ntại máy thu được quay tăng dần từng góc 450 bất đầu từ hướng bất kỳ.
\r\n\r\nChú ý: Độ nhạy khả dụng trung bình chỉ khác\r\nrất ít so với độ nhạy khả dụng cực đại khi đo tại một hướng nào đó. Điều này là\r\nđo đặc thù của quá trình lấy trung bình như công thức trong mục 5.2.1.3. Ví dụ,\r\nsai số không thể vượt quá 1,2 dB nếu độ nhạy trong bảy hướng tương đương như\r\nnhau, còn trong hướng thứ tám thì rất kém. Với lý đo như vậy, có thể chọn ngẫu\r\nnhiên hướng (hoặc góc) bắt đầu.
\r\n\r\n5.2.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với các giới hạn về độ nhạy khả dụng trung\r\nbình, có 4 loại thiết bị được xác định như sau:
\r\n\r\nLoại A: thiết bị có ăng ten liền nằm hoàn\r\ntoàn trong vỏ máy.
\r\n\r\nLoại B: thiết bị có ăng ten liền cố định hoặc\r\ncó thể kéo dài ra tối đa 20 cm.
\r\n\r\nLoại C: thiết bị có ăng ten liền cố định hoặc có thể\r\nkéo dài ra hơn 20 cm.
\r\n\r\nLoại D: thiết bị không bao gồm các loại A, B\r\nhoặc C kể trên.
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình thường, độ nhạy khả\r\ndụng trung bình đối với thiết bị loại A, B và D sẽ không vượt quá các giá trị cường\r\nđộ trường cho trong bảng 5.5(a) và 5.5(b).
\r\n\r\nBảng 5.5 (a): Giới\r\nhạn độ nhạy đối với thiết bị loại A và D
\r\n\r\n\r\n Băng tần (MHz) \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy khả dụng trung\r\n bình tính bằng dB so với 1 μV/m \r\n | \r\n
\r\n 30 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 27,0 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 400 đến 750 \r\n | \r\n \r\n 28,5 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 750 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
Bảng 5.5(b): Giới hạn\r\nđộ nhạy đối với thiết bị loại B
\r\n\r\n\r\n Băng tần (MHz) \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy khả dụng trung\r\n bình tính bằng dB so với với 1 μV/m \r\n | \r\n
\r\n 30 đến 130 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 130 đến 300 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 300 đến 440 \r\n | \r\n \r\n 21,5 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 440 đến 600 \r\n | \r\n \r\n 23,5 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 600 đến 800 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n
\r\n Trộn 800 đến I000 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n
Trong điều kiện bình thường, các giới hạn đối\r\nvới thiết bị loại C, sẽ tuân theo như sau:
\r\n\r\n- Tại các tần số lớn hơn 375 MHz các giới hạn\r\nphải tuân theo bảng 5.5(b).
\r\n\r\n- Tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 375 MHz, thì\r\nlấy các giá trị cường độ trường trong bảng 5.5(b) trừ đi hệ số hiệu chỉnh K và\r\nK sẽ được tính như sau:
\r\n\r\nK = 20log10\r\n=
Trong đo: l là độ dài của phần bên ngoài của\r\năng ten tính bằng cm.
\r\n\r\nSự hiệu chỉnh này chỉ phù hợp nếu độ dài ăng ten\r\nbên ngoài vỏ nhỏ hơn (15000/f0 - 20) cm, trong đo f0 là tần\r\nsố tính bằng MHz.
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại thiết bị kể trên, giá\r\ntrị giới hạn đo ở điều kiện đo kiểm tới hạn bằng giá trị giới hạn đo ở điều\r\nkiện đo kiểm bình thường cộng thêm 6 dB.
\r\n\r\n5.2.1.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.1.3.1. Đo với các luồng bit liên tục ở điều\r\nkiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Nối ăng ten đo kiểm với bộ tạo tín hiệu. Điều\r\nchỉnh tần số trên bộ tạo tín hiệu bằng tần số danh định của máy thu và sử dụng tín\r\nhiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nb) Mẫu bit của tín hiệu điều chế được so sánh\r\nvới mẫu bit của máy thu sau khi giải điều chế để thu được tỉ lệ lỗi bit.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu cho đến\r\nkhi thu được tỷ lệ lỗi bit là 10-1.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo theo độ cao\r\nquy định để tìm tỉ lệ lỗi bit thấp nhất; Nếu vị trí đo kiểm phù hợp với mục\r\nA.1.2 được sử dụng hoặc nếu sự phản xạ của nền đất bị loại trừ một cách hiệu quả\r\nthì không cần thiết phải thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo lỗi bit \r\n | \r\n \r\n 2) Bộ phối âm/photo dectector \r\n | \r\n \r\n 3) Máy thu cần đo \r\n | \r\n
\r\n 4) ăng ten đo \r\n | \r\n \r\n 5) Bộ tạo tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 6) Bộ tạo luồng bit \r\n | \r\n
Hình 14(a): Sơ đồ đo\r\nđộ nhạy với luồng bit liên tục ở điều kiện đo kểm bình thường
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lại mức của bộ tạo tín hiệu một\r\nlần nữa cho đến khi thu được tỷ lệ lỗi bit là 10-2.
\r\n\r\nf) Ghi lại mức nhỏ nhất của bộ tạo tín hiệu\r\ntrong bước d).
\r\n\r\ng) Lặp lại các bước từ c) đến f) đối với 7 hướng\r\ncòn lại của máy thu (mỗi góc quay 450).
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ trong mục A.1.2, các cường\r\nđộ trường trong 8 hướng Xi (i = 1,..., 8) tính bằng μV/m tương ứng với\r\ncác mức thu được của bộ tạo tín hiệu trên sẽ được tính toán và ghi lại.
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung bình của máy thu được\r\nbiểu diễn bằng cường độ trường Etrung bình (dBμV/m) được xác định theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nEtrung bình\r\n= 20 log10
trong đó Xi là đại lượng của 8 cường\r\nđộ trường đã được tính toán trong bước h).
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn là hướng có độ nhạy cực đại (tương\r\nứng với cường độ trường nhỏ nhất thu được trong thời gian đo) xuất hiện trong\r\nkhi đo ở 8 vị trí.
\r\n\r\nGhi lại giá trị cường độ trường chuẩn này, độ\r\ncao và hướng tương ứng.
\r\n\r\n5.2.1.3.2. Đo với các luồng bit liên tục ở điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong sơ đồ hình 14(b), tiến\r\nhành đo độ nhạy khả dụng trung bình với luồng bit liên tục trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn
\r\n\r\nHình 14(b): Sơ đồ đo\r\nđộ nhạy với luồng bit liên tục ở điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo kiểm để tạo\r\ntỉ lệ lỗi bit là 10-2 trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn,\r\nđộ chênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ chênh lệch này với độ nhạy khả dụng trung\r\nbình trong điều kiện đo kiểm bình thường đối với các trường bức xạ, tính bằng\r\ndBμV/m như trong mục 5.2.1.3.1, bước i) để được độ nhạy trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn.
\r\n\r\n5.2.1.3.3. Đo với các bản tin ở điều kiện đo kiểm\r\nbình thường
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo bản tin \r\n | \r\n \r\n 2) Bộ phối âm/ photo dectector \r\n | \r\n \r\n 3) Máy thu cần đo \r\n | \r\n
\r\n 4) ăng ten đo kiểm \r\n | \r\n \r\n 5) Bộ tạo tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 6) Bộ tạo bản tin \r\n | \r\n
Hình 15(a): Sơ đồ đo\r\nđộ nhạy với các bản tin ở điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Nối ăng ten đo kiểm với bộ tạo tín hiệu. Điều\r\nchỉnh tần số trên bộ tạo tín hiệu giống như tần số danh định của máy thu và sử\r\ndụng điều chế đo kiểm bình thường (mục 4.3.1).
\r\n\r\nb) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu cho đến\r\nkhi thu được tỷ số bản tin thành công nhỏ hơn 10%.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong phạm\r\nvi chiều cao quy định được sử dụng để tìm tỉ lệ bản tin thành công lần nhất; Nếu\r\nvị trí đo phù hợp yêu cầu quy định được sử dụng hoặc nếu sự phản xạ của nền đất\r\nbị loại trừ một cách hiệu quả thì không cần thực hiện thay đổi độ cao của ăng\r\nten đo kiểm.
\r\n\r\nĐiều chỉnh lại lần nửa mức của tín hiệu đo kiểm\r\nđể tạo ra bản tin thành công đã quy định trong bước b).
\r\n\r\nd) Ghi lại mức nhỏ nhất của bộ tạo tín hiệu\r\ntrong bước c).
\r\n\r\ne) Tín hiệu đo kiểm bình thường được phát\r\nliên tiếp trong khi quan sát mỗi trường hợp xem bản tin có thu được thành công\r\nhay không.
\r\n\r\nTăng mức tín hiệu đo kiểm lên 2 dB cho mỗi trường\r\nhợp thu được bản tin không thành công.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện thủ tục cho đến khi thu được\r\nliên tiếp 3 bản tin thành công. Ghi lại mức nhỏ nhất của bộ tạo tín hiệu trong hướng\r\nnày.
\r\n\r\nf) Giảm 1 dB đối với mức thu được trong bước\r\ne) và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nPhát 20 lần tín hiệu đo kiểm bình thường. Mỗi\r\ntrường hợp, nếu thu được bản tin không thành công, thì tăng mức tín hiệu lên 1\r\ndB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được bản tin thành công, thì không cần\r\nthay đổi mức cho đến khi thu được thành công 3 bản tin liên tiếp.
\r\n\r\nTrong trường hợp này sẽ giảm mức tín hiệu xuống\r\n1 dB và ghi lại giá trị mới
\r\n\r\nGiá trị trung bình thu được tương ứng với tỉ\r\nlệ bản tin thành công là 80%. Nó sẽ được dùng để tính toán cường độ trường liên\r\nquan đến mỗi vị trí trong bước h).
\r\n\r\ng) Lặp lại các bước từ b) đến f) đối với 7 hướng\r\ncòn lại của máy thu (mỗi góc quay 450).
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ được mô tả trong mục\r\nA.1.2, các cường độ trường trong 8 hướng Xi (i = 1,..., 8) tính bằng\r\nμV/m tương ứng với các giá trị trung bình trên sẽ được tính toán và ghi lại;
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung bình của máy thu được\r\nbiểu diễn bằng cường độ trường Etrung bình (dBμV/m) được cho bởi công\r\nthức:
\r\n\r\nE trung bình = 20 log10\r\n
Trong đo Xi là đại lượng của 8 cường\r\nđộ trường đã được tính toán trong bước h).
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn là hướng có độ nhạy cực đại (tương\r\nứng với cường độ trường nhỏ nhất thu được trong thời gian đo) xuất hiện trong\r\nkhi đo ở 8 vị trí.
\r\n\r\nGhi lại giá trị cường độ trường chuẩn này, độ\r\ncao và hướng tương ứng.
\r\n\r\n5.2.1.3.4. Đo với các bản tin ở điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong sơ đồ hình 15(b), tiến\r\nhành đo độ nhạy khả dụng trung bình với bản tin trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\nHình 15(b): Sơ đồ đo\r\nđộ nhạy với bản tin ở điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo kiểm để tạo\r\ntỉ lệ bản tin thành công 80% trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn, độ\r\nchênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ chênh lệch này với độ nhạy khả dụng trung\r\nbình trong điều kiện đo kiểm bình thường đối với các trường bức xạ, tính bằng\r\ndBμV/m như trong mục 5.2.1.3.3, bước i) để được độ nhạy trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn.
\r\n\r\n5.2.1.3.5. Phép đo độ suy giảm
\r\n\r\n5.2.1.3.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm là phép đo được thực hiện\r\ncho máy thu, mục đích để xác định độ suy giảm chất lượng của máy thu đo sự xuất\r\nhiện của một hay nhiều tín hiệu không mong muốn (nhiễu). Đối với những phép đo như\r\nvậy, mức tín hiệu mong muốn phải được điều chỉnh cao hơn mức giới hạn của độ nhạy\r\nkhả dụng trung bình 3 dB tuỳ theo loại thiết bị và được biểu thị bằng cường độ trường.
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm chia thành 2 loại:
\r\n\r\na) Phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm;
\r\n\r\nb) Phép đo được thực hiện sử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nChỉ sử dụng bộ ghép đo cho những phép đo kiểm\r\nmà ở đó sự sai lệch về tần số giữa tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn\r\nlà rất nhỏ so với tần số thực tế, do vậy suy hao ghép nối của bộ ghép đo là như\r\nnhau đối với tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn.
\r\n\r\n5.2.1.3.5.2. Thủ tục đối với phép đo sử dụng bộ\r\nghép đo
\r\n\r\nNối bộ ghép đo với bộ tạo tín hiệu qua mạch kết\r\nhợp để tạo tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn vào máy thu đặt trong bộ\r\nghép đo. Vì vậy cần thiết phải đặt mức ra của tín hiệu đo kiểm mong muốn từ bộ tạo\r\ntín hiệu để tạo ra tín hiệu tại máy thu (đặt trong bộ ghép đo) tương ứng với độ\r\nnhạy khả dụng trung bình (cường độ trường) xác định trong mục 5.2.1.2.
\r\n\r\nMức ra của tín hiệu đo kiểm này từ bộ tạo tín\r\nhiệu đối với tín hiệu mong muốn được sử dụng cho tất cả các phép đo máy thu sử\r\ndụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nPhương pháp xác định mức ra đo kiểm từ bộ tạo\r\ntín hiệu như sau:
\r\n\r\na) Đo độ nhạy khả dụng trung bình thực tế của\r\nmáy thu theo mục 5.2.1.3 bước i) tính bằng cường độ trường.
\r\n\r\nb) Ghi lại sự sai lệch giữa giới hạn về độ nhạy\r\nkhả dụng trung bình xác định trong mục 5.2.1.2 và độ nhạy khả dụng trung bình\r\nthực tế trên (bước a)) tính bằng dB.
\r\n\r\nc) Đặt máy thu vào bộ ghép đo.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu tạo ra tín hiệu vào mong muốn\r\nvới bộ ghép đo thông qua mạch kết hợp. Tất cả các cổng vào khác của mạch kết hợp\r\nđược kết cuối bằng tải 50 Ω;
\r\n\r\nĐối với luồng bit liên tục, điều chỉnh mức ra\r\ncủa bộ tạo tín hiệu với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 để thu được tỷ lệ lỗi\r\nbit là 10-2. Sau đo tăng mức ra này thêm một lượng tương ứng với độ sai lệch tính\r\nbằng dB như trong bước b).
\r\n\r\nĐối với bản tin, điều chỉnh mức ra của bộ tạo\r\ntín hiệu với điều chế đo kiểm bình thường để thu được tỷ lệ bản tin thành công\r\nlà 80%. Sau đó tăng mức ra này thêm một lượng tương ứng với độ sai lệch tính bằng\r\ndB như trong bước b).
\r\n\r\nĐối với mỗi loại thiết bị sử dụng, mức ra của\r\nbộ tạo tín hiệu được xác định tương đương với mức giới hạn của độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình cho thiết bị đo, tính bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2).
\r\n\r\n5.2.1.3.5.3. Thủ tục đối với phép đo ở vị trí\r\nđo kiểm
\r\n\r\nKhi phép đo được tiến hành ở vị trí đo kiểm thích\r\nhợp, tín hiệu mong muốn và không mong muốn được hiệu chuẩn dạng dBμV/m tại vị\r\ntrí của thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nĐối với phép đo theo mục 5.2.4, mục 5.2.6 và\r\nA.2 thì cần ghi lại chiều cao của ăng ten đo kiểm và hướng (góc) của thiết bị cần\r\nđo kiểm, như trong mục 5.2.1.3.1 bước j) và mục 5.2.1.3.3 bước j) (hướng\r\nchuẩn).
\r\n\r\n5.2.2. Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n5.2.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là số đo khả năng của máy\r\nthu để nhận được tín hiệu mong muốn đã điều chế mà không vượt quá độ suy giảm đã\r\ncho đo sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn, có hai tín hiệu đểu cùng\r\nở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n5.2.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính\r\ntheo dB, ở bất kỳ tần số nào của tín hiệu không mong muốn sẽ nằm trong khoảng giữa:
\r\n\r\n● -8,0 dB và 0 dB, đối với khoảng cách kênh\r\n25 kHz:
\r\n\r\n●-12,0 dB và 0 dB, đối với khoảng cách kênh\r\n12,5 kHz.
\r\n\r\n5.2.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.2.3.1. Phương pháp đo với luồng bit liên\r\ntục
\r\n\r\nHình 16: Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ\r\ntạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt\r\nở tần số danh định của máy thu và được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục 4.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tín hiệu A-M3 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải đặt ở tần số danh định\r\ncủa máy thu cần đo.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn\r\n(trong khi vẫn duy trì trở kháng đầu ra). Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình,\r\nđối với loại thiết bị được sử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín\r\nhiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-1
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\ntrong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các\r\nbước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn.\r\nGhi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số của tín hiệu không mong muốn,\r\ntỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải được biểu diễn như tỷ số của mức tín hiệu không\r\nmong muốn trên mức tín hiệu mong muốn (tính theo dB). Ghi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín\r\nhiệu không mong muốn ±12% của khoảng cách kênh.
\r\n\r\nh) Triệt nhiễu đồng kênh của thiết bị cần đo được\r\nbiểu diễn bằng giá trị thấp nhất tính theo dB trong 3 giá trị đo được ở bước\r\nf).
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính\r\nbằng dB, thông thường là số âm.
\r\n\r\n5.2.2.3.2. Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình 17: Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ\r\ntạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt\r\nở tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm bình thường D-M3 (mục\r\n4.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tín hiệu A-M3 (mục 4.3.1).
\r\n\r\nCó hai tín hiệu vào phải đặt ở tần số danh định\r\ncủa máy thu cần đo.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều\r\nchỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín\r\nhiệu không mong muốn cho tới khi thu được tỷ số bản tin thành công thấp hơn\r\n10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan\r\nsát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp mà không thu được bản tin thành công.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện đo cho đến khi thu được\r\nthành công bản tin trong ba lần liền tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và\r\nghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đo phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20 lần.\r\nTrong mỗi trường hợp, nếu không thu được bản tin thành công thì phải giảm mức tín\r\nhiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị (tương ứng\r\nvới tỷ lệ bản tin thành công là 80%) trong các bước d) và e).
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số của tín hiệu không mong muốn,\r\ntỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải được biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức\r\ntrung bình thu được trong bước e) so với mức tín hiệu mong muốn. Ghi lại tỷ số\r\nnày.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín\r\nhiệu không mong muốn ±12% của khoảng cách kênh.
\r\n\r\nh) Tỷ số triệt nhiễu đồng kênh của thiết bị cần\r\nđo không vượt quá giá trị thấp nhất trong ba giá trị thu được ở bước f), tính theo\r\ndB.
\r\n\r\n5.2.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n5.2.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là số đo khả năng của\r\nmáy thu để nhận được tín hiệu điều chế mong muốn mà không bị vượt quá độ suy giảm\r\nđã cho đo sự xuất hiện tín hiệu không mong muốn ở tần số cách tần số tín hiệu mong\r\nmuốn một khoảng bằng khoảng cách kênh lân cận của thiết bị.
\r\n\r\n5.2.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị trong điều\r\nkiện đo kiểm quy định đối với các khoảng cách kênh khác nhau không được vượt quá\r\ncác mức tín hiệu không mong muốn cho trong bảng 5.6.
\r\n\r\nBảng 5.6: Độ chọn lọc\r\nkênh lân cận
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ chọn lọc\r\n kênh lân cận (dBμV/m) \r\n | \r\n |||
\r\n Các tần số không\r\n mong muốn ≤ 68 MHz \r\n | \r\n \r\n Các tần số không\r\n mong muốn > 68 MHz \r\n | \r\n |||
\r\n Các điều kiện đo\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện đo tới\r\n hạn \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện đo\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện đo tới\r\n hạn \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 38,3 + 20lg(f) \r\n | \r\n \r\n 28,3 + 20lg(f) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 28,3 + 20lg(f) \r\n | \r\n \r\n 18,3 + 20lg(f) \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú: f là giá trị tần số sóng mang tính\r\n bằng MHz \r\n | \r\n
5.2.3.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.3.3.1. Phương pháp đo với luồng bit liên\r\ntục
\r\n\r\na) Máy thu cần đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt\r\nở tần số danh định của máy thu và được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tín hiệu A-M3 và đặt tại tần số của kênh gần nhất phải\r\ncao hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nHình 18: Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều\r\nchỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín\r\nhiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit khoảng 10-1.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\ntrong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các\r\nbước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn.\r\nGhi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc phải được\r\nbiểu diễn bằng tỷ số tính theo dB của mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín\r\nhiệu mong muốn. Ghi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn\r\nở tần số của kênh lân cận mà có tần số thấp hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh) Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo\r\nlà giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được ở các kênh lân cận hạn trên và hạn\r\ndưới (bước f).
\r\n\r\n5.2.3.3.2. Phương pháp đối với các bản tin
\r\n\r\na) Máy đo cần đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối\r\nhai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt\r\nở tần số danh định của máy thu và được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tín hiệu A-M3 và đặt tại tần số của kênh gần nhất phải\r\ncao hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nHình 19: Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không điều chế. Điều\r\nchỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín\r\nhiệu không mong muốn cho tới khi thu được tỷ số bản tin thành công thấp hơn\r\n10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan\r\nsát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp mà không thu được bản tin thành công.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện thủ tục cho đến khi thu được\r\nthành công bản tin trong ba lần liền tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và\r\nghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đo phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20 lần.\r\nTrong mỗi trường hợp, nếu không thu được bản tin thành công thì phải giảm mức tín\r\nhiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được bản tin thành công, thì không cần\r\nthay đổi mức tín hiệu không mong muốn cho đến khi thu được liền tiếp 3 bản tin\r\nthành công.
\r\n\r\nTrong trường hợp này tăng mức tín hiệu không\r\nmong muốn lên 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu không mong muốn, trừ\r\nkhi có sự thay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị (tương ứng\r\nvới tỷ lở bản tin thành công là 80%) thu được trong các bước d) và e).
\r\n\r\nf) Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc sẽ được biểu\r\ndiễn bằng tỷ số giữa mức trung bình thu được trong bước e) và mức của tín hiệu không\r\nmong muốn, tính bằng dB. Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn\r\nở tần số của kênh lân cận mà có tần số thấp hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh) Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo\r\nlà giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được ở các kênh lân cận hạn trên và hạn\r\ndưới (bước f).
\r\n\r\n5.2.4. Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n5.2.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của máy thu khi\r\nnhận được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ suy giảm chất lượng\r\nquy định do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn ở bất kỳ tần số nào khác\r\nmà có đáp ứng.
\r\n\r\n5.2.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng của thiết bị phải đảm bảo để\r\ntrong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm chất lượng quy định không bị vượt\r\nquá khi mức của tín hiệu không mong muốn lên tới:
\r\n\r\n● 75 dBμV/m đối với các tín hiệu không mong muốn\r\ncó tần số ≤ 68 MHz:
\r\n\r\n● (38,3 + 20log10f) dBμV/m đối với\r\ncác tín hiệu không mong muốn có tần số > 68 MHz, trong đó f là tần số sóng\r\nmang (MHz).
\r\n\r\n5.2.4.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.4.3.1. Giới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nĐể xác định các tần số có đáp ứng tạp, phải\r\nthực hiện các tính toán sau:
\r\n\r\na) Tính “dải tần giới hạn”:
\r\n\r\n- Dải tần giới hạn được định nghĩa là tần số của\r\ntín hiệu dao động nội (fLO) cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy thu cộng\r\nhoặc trừ tổng các tần số trung gian (fI1,…fIn) và một nửa\r\ndải tần của các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu:
\r\n\r\n- Do đó, tần số fL của dải tần giới\r\nhạn là:
\r\n\r\nb) Tính các tần số ngoài dải tần giới hạn:
\r\n\r\n- Tính các tần số có đáp ứng tạp ở ngoài dải tần\r\ngiới hạn mà được xác định trong bước a) được thực hiện cho các dải tần liên\r\nquan còn lại:
\r\n\r\n- Các tần số ngoài dải tần giới hạn bằng các\r\nhài tần số của tín hiệu dao động nội (fLO) được cấp cho bộ trộn thứ nhất\r\ncủa máy thu cộng hoặc trừ tần số trung tần thứ nhất (fI1) của máy\r\nthu:
\r\n\r\n- Do đó những tần số của các đáp ứng tạp này\r\nlà: nfLO ± fI1, trong đó n là số nguyên lớn hơn hoặc bằng\r\n2:
\r\n\r\n- Phép đo đáp ứng ảnh thứ nhất của máy thu\r\nban đầu được thực hiện để xác định việc tính toán các tần số đáp ứng tạp.
\r\n\r\nVới các tính toán như trong bước a), b) ở trên,\r\nnhà sản xuất phải công bố tần số của máy thu, tần số của tín hiệu dao động nội\r\n(fLO) được cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy thu, các tần số trung\r\ngian (fI1, fI2,…) và dải tần của các kênh cài đặt sẵn\r\n(sr) của máy thu.
\r\n\r\n5.2.4.3.2. Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Sử dụng vị trí đo kiểm tương ứng trong phép\r\nđo độ nhạy khả dụng trung bình (mục 5.2.1.3).
\r\n\r\nb) Độ cao của ăng ten đo kiểm băng rộng và hướng\r\n(góc) của thiết bị cần đo kiểm được đặt ở vị trí như mục 5.2.1.3.1 và\r\n5.2.1.3.2.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo lỗi bit hoặc bản tin \r\n | \r\n \r\n 2) Bộ ghép âm/ phổto detector \r\n | \r\n \r\n 3) Máy thu cần đo \r\n | \r\n \r\n 4) ăng ten đo băng rộng \r\n | \r\n
\r\n 5) Bộ kết hợp (chỉ sử dụng khi dùng 1 ăng\r\n ten) \r\n | \r\n \r\n 6) Bộ tạo tín hiệu A \r\n | \r\n \r\n 7) Bộ tạo tín hiệu B \r\n | \r\n \r\n 8) ăng ten đo đối với tín hiệu mong muốn \r\n | \r\n
Hình 20: Sơ đồ đo
\r\n\r\nc) Trong quá trính đo có thể cần phải phát bức\r\nxạ công suất lần trong dải tần rộng và phải thận trọng để các tín hiệu không\r\ngây nhiễu đến các dịch vụ dang khai thác ở khu vực lân cận.
\r\n\r\nd) Trong trường hợp có mặt phẳng đất phản xạ,\r\nđộ cao của ăng ten đo kiểm băng rộng phải được thay đổi để tối ưu hóa sự phản\r\nxạ từ mặt phẳng đất. Điều này không thể tiến hành đồng thời cho hai tần số khác\r\nnhau.
\r\n\r\nNếu là phân cực đứng, sự phản xạ từ mặt phẳng\r\nđất có thể triệt dễ dàng bằng cách sử dụng ăng ten đến cực thích hợp đặt trực tiếp\r\ntrên mặt phẳng đất.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp ăng ten đo kiểm băng rộng\r\nkhông bao trùm được dải tần cần thiết thì có thể sử dụng 2 ăng ten khác nhau\r\nghép cho đủ để thay thế.
\r\n\r\nf) Thiết bị cần đo kiểm được đặt trên giá ở vị\r\ntrí chuẩn (mục A.2) và theo hướng chuẩn như đã chỉ dẫn (mục 5.2.1.3.1,\r\n5.2.1.3.3 và 5.2.1.3.5).
\r\n\r\n5.2.4.3.3. Phương pháp dò tìm dải tần giới\r\nhạn với luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với ăng ten\r\nđo kiểm băng rộng qua mạch kết hợp, nếu có thể, hoặc với hai ăng ten khác nhau theo\r\nmục 5.2.4.3.2 (bước e):
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A có tần\r\nsố danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\n(mục 4.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tần số 400 Hz tại mức tạo ra độ lệch tần bằng ±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn (vẫn\r\nduy trì trở kháng đầu ra). Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu\r\nA cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối\r\nvới loại thiết bị được sử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường (mục 5.2.1.2).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn để có cường độ trường cao hơn tối thiểu 10 dB.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\ntrong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Nếu tỉ lở lỗi bit tốt hơn 10-2,\r\nthì không có ảnh hưởng đáp ứng giả và tiếp tục dò tìm trên tần số kể tiếp.
\r\n\r\nf) Nếu tỉ lệ lỗi bit tốt hơn 10-2,\r\nthì ảnh hưởng đáp ứng giả được phát hiện và sẽ tiếp tục dò tìm trên tần số kể tiếp.
\r\n\r\ng) Tần số của bất kỳ đáp ứng giả được phát hiện\r\ntrong quá trình dò tìm và vị trí các ăng ten và độ cao của nó được ghi lại để sử\r\ndụng trong các phép đo ở mục 5.2.4.3.5.
\r\n\r\n5.2.4.3.4. Phương pháp dò tìm trong dải tần giới\r\nhạn với bản tin
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu (A và B) với máy\r\nthu qua bộ kết hợp: Tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định\r\ncủa máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2. Tín hiệu không\r\nmong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tần số 400 Hz và với độ lệch\r\n±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều\r\nchỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường (mục 5.2.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn đảm bảo cường độ trường cao hơn tối thiểu 10 dB.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\n4.3.1.2) trong khi quan sát trong mỗi trường hợp có thu được bản tin thành công\r\nhay không.
\r\n\r\ne) Nếu tỉ lệ bản tin lớn hơn 80%, thì không có\r\nảnh hưởng đáp ứng tạp và tiếp tục dò tìm trên tần số kể tiếp.
\r\n\r\nf) Nếu không thu được liền tiếp 3 bản tin\r\nthành công, thì ảnh hưởng đáp ứng giả được phát hiện và sẽ tiếp tục dò tìm trên\r\ntần số kể tiếp.
\r\n\r\ng) Tần số của bất kỳ đáp ứng giả được phát hiện\r\ntrong quá trình dò tìm và vị trí các ăng ten và độ cao của nó được ghi lại để sử\r\ndụng trong các phép đo ở mục 5.2.4.3.5.
\r\n\r\n5.2.4.3.5. Phương pháp đo với các luồng bit liên\r\ntục
\r\n\r\na) Sơ đồ đo giống như trong mục 5.2.4.3.3. Tín\r\nhiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định của máy thu và được\r\nđiều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (mục 4.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tần số 400 Hz và với độ lệch 12% khoảng cách kênh và phải\r\nở tần số của đáp ứng giả quan tâm.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn ở bộ\r\ntạo tín hiệu B.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối\r\nvới loại thiết bị được sử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường (mục 5.2.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-1.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\nkhi quan sát tỷ số bit lỗi.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn từng\r\nbước 1 dB cho đến khi thu được BER = 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại mức của\r\ntín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Tăng 20% khoảng cách kênh lên hoặc xuống đối\r\nvới tần số của tín hiệu không mong muốn và lặp lại các bước từ c) đến e) cho đến\r\nkhi thu được mức thấp nhất như trong bước e).
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số đáp ứng\r\ntạp được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” (mục 5.2.4.3.1 và\r\n5.2.4.3.2) và tại các tần số đáp ứng giả được tính cho dải tần từ fRx/3,2\r\nhoặc 30 MHz (chọn số lớn hơn) đến 3,2 x fRx (fRx là tần số\r\ndanh định của máy thu), với vị trí và độ cao ăng ten đã ghi lại tại mục 5.2.4.3.3,\r\nbước g).
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng tạp của thiết bị cần đo là giá\r\ntrị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f) tính theo dBμV/m của cường\r\nđộ trường tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\n5.2.4.3.6. Phương pháp đo với các bản tin.
\r\n\r\na) Tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A\r\n(mục 5.2.4.3.4) phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với các tín\r\nhiệu đo kiểm bình thường (mục 4.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tần số 400 Hz và với độ lệch 12% khoảng cách kênh và phải\r\nở tần số của đáp ứng giả quan tâm.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn ở bộ\r\ntạo tín hiệu B.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối\r\nvới loại thiết bị được sử dụng (mục 5.2.1), biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn cho tới khi thu được bản tin thành công nhỏ hơn\r\n10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\n4.3.1.2) khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu thành công bản tin hay\r\nkhông.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp không thu được đóng bản tin. Tiếp tục thực hiện cho đến khi thu được\r\nthành công 3 bản tin liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và\r\nghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20\r\nlần. Trong mỗi trường hợp, nếu không thu được đúng bản tin thì phải giảm mức tín\r\nhiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay\r\nđổi mức tín hiệu không mong muốn cho đến khi ba bản tin liên tiếp đểu thu được\r\nthành công. Trong trường hợp này, tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi\r\nlại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào, trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình các giá trị trong các bước\r\nd) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin đóng là 80%).
\r\n\r\nf) Tăng 20% khoảng cách kênh lên hoặc xuống đối\r\nvới tần số của tín hiệu không mong muốn và lặp lại các bước từ d) đến e) cho đến\r\nkhi thu được mức trung bình thấp nhất như trong bước e).
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số đáp ứng\r\ntạp được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” và tại các tần số đáp ứng\r\ntạp được tính cho dải tần từ fRx/3,2 hoặc 30 MHz (chọn số lớn hơn) đến\r\n3,2 x fRx (fRx là tần số danh định của máy thu), ghi lại\r\nvị trí và độ cao ăng ten.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng tạp của thiết bị được kiểm\r\ntra là giá trị thấp nhất trong các giá tri được ghi ở bước f) tính bằng cường\r\nđộ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\n5.2.5. Triệt đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n5.2.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là số đo khả\r\nnăng của máy thu thu được tín hiệu mong muốn đã điều chế không vượt quá độ suy giảm\r\nchất lượng quy định đo sự xuất hiện của hai hay nhiều tín hiệu không mong muốn có\r\nmối quan hệ tần số đặc biệt với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n5.2.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị phải\r\nđảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm chất lượng quy định\r\nkhông bị vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong muốn lên tới
\r\n\r\n● 70 dBμV/m đối với các tần số tín hiệu không\r\nmong muốn ≤ 68 MHz:
\r\n\r\n● (33,3 + 20kog10f) dBuV/m đối với các tần số\r\ntín hiệu không mong muốn > 68 MHz, f là tần số sóng mang (MHz).
\r\n\r\n5.2.5.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.5.3.1. Phương pháp đo với luồng bit liên\r\ntục
\r\n\r\na) Máy thu cần đo được đặt trong bộ ghép đo. Nối\r\nba bộ tạo tín hiệu A, B và C với bộ ghép đo qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải\r\nđặt ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục 4.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ bộ tạo tín\r\nhiệu B phải không được điều chế. Điều chỉnh tín hiệu này tới tần số cao hơn tần\r\nsố danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo tín\r\nhiệu C phải được điều chế với tín hiệu A-M3 và được điều chỉnh tại tần số cao hơn\r\ntần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nHình 21: Sơ đồ đoi
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt các tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường đối với loại thiết bị đã sử dụng (mục 5.2.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các\r\nmức của hai tín hiệu không mong muốn phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh\r\ncho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\ntrong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo\r\ntừng bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn.\r\nGhi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi cấu hình của các tín hiệu không\r\nmong muốn, triệt đáp ứng xuyên điều chế phải được biểu diễn là tỷ số các mức tín\r\nhiệu không mong muốn trên mức tín hiệu mong muốn, tính theo dB. Ghi lại tỷ số\r\nnày.
\r\n\r\ng) Lặpp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không\r\nmong muốn B có tần số thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 50 kHz và bộ tạo tín hiệu\r\nkhông mong muốn C có tần số thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 100 kHz.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị được\r\nkiểm tra là giá trị thấp hơn trong hai giá trị được ghi ở bước f).
\r\n\r\n5.2.5.3.2. Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình 22: Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy thu cần đo được đặt trong bộ ghép đo.
\r\n\r\nNối ba bộ tạo tín hiệu A, B và C với bộ ghép đo\r\nqua mạch kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải đặt\r\nở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục 4.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ bộ tạo tín\r\nhiệu B phải không được điều chế. Điều chỉnh tín hiệu này tới tần số cao hơn tần\r\nsố danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo tín\r\nhiệu C phải được điều chế với tín hiệu A-M3 (mục 4.3.1) và được điều chỉnh tại tần\r\nsố cao hơn tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt các tín hiệu không mong muốn\r\nở bộ tạo tín hiệu B và C.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB.
\r\n\r\nc) Sau đó bật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các\r\nmức của hai tín hiệu không mong muốn phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh\r\ncho tới khi đạt được tỷ số bản tin thành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\n4.3.1.2) trong khi quan sát các bản tin có thu được thành công hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB mỗi khi\r\nkhông thu chính xác bản tin.
\r\n\r\nTiếp tục thủ tục cho đến khi thu được bản tin\r\nthành công trong ba lần liên tiếp. Ghi lại các mức tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng các mức tín hiệu không mong muốn 1 dB\r\nvà ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\n4.3.1.2) 20 lần. Với mỗi trường hợp nếu không thu được đóng bản tin, thì giảm các\r\nmức tín hiệu không mong muốn 1dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu bản tin nhận được thành công thì không cần\r\nphải thay đổi cho đến khi 3 bản tin liên tiếp nhận được thành công, trong trường\r\nhợp này mức tín hiệu không mong muốn sẽ được tăng lên 1 dB, ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị trong các bước\r\nd) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin đóng là 80%).
\r\n\r\nf) Với mỗi cấu hình của các tín hiệu không\r\nmong muốn, triệt đáp ứng xuyên điều chế phải được biểu diễn là tỷ số của mức trung\r\nbình được ghi lại trong bước e) trên mức tín hiệu mong muốn, tính theo dB. Ghi lại\r\ntỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không\r\nmong muốn B có tần số thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 50 kHz và tần số không\r\nmong muốn ở bộ tạo tín hiệu C có tần số thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 100\r\nkHz.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị được\r\nkiểm tra là giá trị thấp hơn trong hai giá trị được ghi ở bước f).
\r\n\r\n5.2.6. Nghẹt
\r\n\r\n5.2.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là số đo khả năng của máy thu khi nhận được\r\ntín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ suy giảm qui định do sự xuất hiện\r\ntín hiệu không mong muốn tại bất kỳ tần số nào khác với tần số có đáp ứng tạp hoặc\r\ntần số của các kênh kân cận.
\r\n\r\n5.2.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nMức nghẹt tại bất kỳ tần số nào trong phạm vi\r\ndải qui định phải:
\r\n\r\n- ≥ 89 dB μV/m đối với các tần số tín hiệu không\r\nmong muốn ≤ 68 MHz:
\r\n\r\n- ≥ (52,3 + 20kog10f) dBuV/m với các tần số tín\r\nhiệu không mong muốn phải lớn hơn 68 MHz, trong đó f là giá trị của tần số sóng\r\nmang tính bằng MHz.
\r\n\r\n5.2.6.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n5.2.6.3.1. Phương pháp đo với các luồng bit liên\r\ntục
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu (A và B) với ăng ten\r\nđo kiểm băng rộng qua bộ kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở\r\ntần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải chưa được điều chế và ở tần số cách tần số danh định của máy thu từ 1 MHz đến\r\n10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các\r\ntần số tín hiệu không mong muốn xấp xỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và ±10 MHz, tránh\r\ncác tần số có đáp ứng tạp (mục 5.2.4).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo bit lỗi \r\n2) Bộ ghép âm/photo detector \r\n3) Máy thu cần đo \r\n | \r\n \r\n 4) ăng ten đo băng rộng \r\n5) Bộ kết hợp \r\n6) Bộ tạo tín hiệu A \r\n7) Bộ tạo tín hiệu B \r\n | \r\n
Hình 23: Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB.
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-1.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\ntrong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo\r\ntừng bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn.\r\nGhi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số, nghẹt phải được biểu thị bằng\r\nmức dBμV/m của tín hiệu cường độ trường không mong muốn tại vị trí máy thu. Ghi\r\nlại giá trị này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số được\r\nxác định trong bước a).
\r\n\r\nh) Nghẹt của thiết bị được kiểm tra là giá\r\ntrị cường độ trường thấp nhất của tín hiệu không mong muốn tính bằng dBμV/m tại\r\nvị trí máy thu ghi được ở bước f).
\r\n\r\n5.2.3.6.2. Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với ăng ten\r\nđo băng rộng qua mạch kết hợp:
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở\r\ntần số danh định của máy thu và được điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường\r\nD-M2 (mục 4.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải không được điều chế và phải nằm tại tần số cách tần số danh định của máy\r\nthu từ 1 MHz đến 10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các\r\ntần số tín hiệu không mong muốn xấp xỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và ±10 MHz, tránh\r\ncác tần số có đáp ứng tạp.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB:
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin thành công thấp\r\nhơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan\r\nsát trong mỗi trường hợp xem có thu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp không thu được thành công bản tin.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện cho đến khi thu được thành\r\ncông bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và\r\nghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (mục\r\n4.3.1.2) 20 lần. Trong mỗi trường hợp, nếu không thu được thành công bản tin thì\r\nphải giảm mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được thành công bản tin thì không được\r\nthay đổi mức tín hiệu không mong muốn cho đến khi ba bản tin liên tiếp đểu thu được\r\nthành công. Trong trường hợp này, tăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi\r\nlại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị trong các bước\r\nd) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin đóng là 80%).
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số, nghẹt phải được biểu diễn bằng\r\nmức dBμV/m của tín hiệu cường độ trường không mong muốn tại vị trí máy thu tương\r\nứng với giá trị trung bình thu được ở mục e). Ghi lại giá trị này đối với mỗi tần\r\nsố.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số được\r\nxác định trong bước a).
\r\n\r\nh) Nghẹt của thiết bị được kiểm tra là giá\r\ntrị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f), tính bằng cường độ trường của\r\ntín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo bản tin \r\n2) Bộ ghép âm/ photo detector \r\n3) Máy thu cần đo \r\n | \r\n \r\n 4) ăng ten đo băng rộng \r\n5) Bộ kết hợp \r\n6) Bộ tạo tín hiệu A \r\n7) Bộ tạo tín hiệu B \r\n | \r\n
Hình 24: Sơ đồ đo
\r\n\r\n5.2.7. Bức xạ giả
\r\n\r\n5.2.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ tạp từ máy thu là các thành phần tại bất\r\nkỳ tần số nào được bức xạ từ thiết bị và ăng ten của nó. Chúng được xác định như\r\ncông suất bức xạ của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n5.2.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của các bức xạ tạp không được vượt quá\r\ncác giá trị cho trong bảng 5.7.
\r\n\r\nBảng 5.7: Các thành\r\nphần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n 30 MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trên 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
5.2.7.3. Phương pháp đo
\r\n\r\na) Ăng ten đo kiểm được định hướng phân cực đứng\r\nvà được nối tới máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần. Độ rộng băng phân giải của\r\nmáy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần phải là độ rộng băng nhỏ nhất có thể và lớn\r\nhơn độ rộng phổ của thành phần giả cần đo.
\r\n\r\nb) Đặtt máy thu cần đo trên giá ở vị trí\r\nchuẩn (mục A.2). Bức xạ của bất kỳ thành phần tạp nào sẽ được phát hiện bởi ăng\r\nten đo kiểm và máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần trên dải tần 30 MHz đến 4\r\nGHz. Nếu các thiết bị hoạt động ở tần số trên 470 MHz, thì các phép đo được lặp\r\nlại trên dải tần 4 GHz đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số mà thành phần tạp được phát\r\nhiện, thay đổi độ cao ăng ten đo kiểm và điều chỉnh máy phân tích phổ cho đến\r\nkhi thu được mức tín hiệu lớn nhất trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nd) Xoay máy thu xung quanh trục đứng 3600\r\nđể tìm mức tín hiệu thu lớn nhất.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1) Máy thu cần đo 2)\r\năng ten đo 3) Máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 25: Sơ đồ đo
\r\n\r\ne) Nâng lên hoặc hạ xuống ăng ten đo kiểm\r\ntrong phạm vi độ cao qui định để thu được tín hiệu cực đại. Ghi lại giá trị\r\nnày.
\r\n\r\nf) Dùng sơ đồ đo hình 26, thay ăng ten máy\r\nthu bằng ăng ten thay thế trong cùng vị trí và cùng phân cực đứng. Nối ăng ten\r\nvào bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số mà thành phần tạp được phát\r\nhiện, điều chỉnh máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần bộ tạo tín hiệu và thay\r\nđổi độ cao ăng ten đo kiểm trong phạm vi độ cao qui định cho đến khi thu được mức\r\ntín hiệu cực đại hiện trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nVị trí đo kiểm
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu 2)\r\năng ten thay thế 3) ăng ten đo 4) Máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 26: Sơ đồ đo
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm không cần thiết nâng lên hoặc\r\nhạ xuống nếu phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm tuân theo mục A.1.2.
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu được tạo ra tương\r\nứng với mức tín hiệu trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần như bước e). Giá\r\ntrị này, sau khi được hiệu chỉnh thểm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy\r\nhao của cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế, chính là thành phần bức\r\nxạ giả tại tần số này.
\r\n\r\nh) Thực hiện lặp lại phép đo từ bước b) đến bước\r\ng) đối với ăng ten đo kiểm có phân cực ngang.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nCÁC PHÉP ĐO TRƯỜNG\r\nBỨC XẠ
\r\n\r\nA.1 Các vị trí đo kiểm và sơ đồ chứng cho các\r\nphép đo bit quan đến các trường bức xạ
\r\n\r\nCó thể sử dụng một trong bốn vị trí đo kiểm\r\ndưới dây:
\r\n\r\nA.1.1. Vị trí đo ngoài trời
\r\n\r\nA.1.1.1. Mô tả
\r\n\r\nMột vị trí đo không gian mở có thể được sử\r\ndụng để thực hiện các phép đo sử dụng phương pháp đo trường bức xạ. Có thể thực\r\nhiện các phương pháp đo tuyệt đối hoặc tương đối đối với máy thu và máy phát:
\r\n\r\nCần thận trọng để đảm bảo các phản xạ từ những\r\nvật thể bên ngoài gần với vị trí đo không làm giảm độ chính xác của phép đo, đặc\r\nbiệt:
\r\n\r\n+ Không được có các vật dẫn bên ngoài có kích\r\nthước vượt quá một phần tư bước sóng của tần số đo cao nhất ở trong vùng kân\r\ncận với vị trí đo;
\r\n\r\n+ Cần chọn cáp có trở kháng thấp, tất cả các\r\ndây cáp phải càng ngắn càng tốt: số lượng dây cáp nằm trên mặt phẳng đất hoặc thấp\r\nhơn càng nhiều càng tốt.
\r\n\r\n1) Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n2) ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n3) Bộ lọc thông cao
\r\n\r\n4) Máy phân tích phổ hoặc máy thu đo
\r\n\r\nHình A.1: Sơ đồ đo
\r\n\r\nA.1.1.2. Thiết lập quan hệ giữa mức tín hiệu\r\nvà cường độ trường
\r\n\r\nThủ tục này cho phép tạo ra một cường độ trường\r\nbiết trước, tại một vị trí cho trước, bằng cách sử dụng máy phát tín hiệu nối với\r\năng ten đo. Nó chỉ đóng tại một tần số cho trước đối với một kiểu phân cực cho trước\r\nvà với vị trí chính xác của ăng ten đo.
\r\n\r\n1) Vôn-kế chọn tần 2)\r\năng ten thay thế 3) ăng ten đo 4) Máy tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình A.2: Sơ đồ đo
\r\n\r\nTất cả các thiết bị phải được điều chỉnh tới tần\r\nsố sử dụng. Ăng ten đo và ăng ten thay thế phải có cùng kiểu phân cực. Ăng ten thay\r\nthế được nối với vôn-kế chọn tần tạo thành một máy đo cường độ trường chuẩn hóa:
\r\n\r\na) Điều chỉnh mức của máy phát tín hiệu để tạo\r\nđược cường độ trường yêu cầu như được đo trên vôn-kế chọn tần:
\r\n\r\nb) Điều chỉnh ăng ten đo nâng lên và hạ xuống\r\ntrong một dải xác định cho đến khi đạt được mức tín hiệu cực đại trên vôn-kế chọn\r\ntần:
\r\n\r\nc) Điều chỉnh lại mức của máy phát tín hiệu để\r\ntạo được cường độ trường yêu cầu như đo trên vôn-kế chọn tần. Từ đó xây dựng được\r\nquan hệ giữa mức của tín hiệu máy phát và cường độ trường.
\r\n\r\nA.1.2. Phòng đo không có phản xạ
\r\n\r\nA.1.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhòng đo không có phản xạ là một phòng được che\r\nchắn tốt toàn bộ ở bên trong bằng các vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và môi phỏng\r\nmột môi trường không gian tự đo.
\r\n\r\nPhòng được chọn thay thế để thực hiện các\r\nphép đo sử dụng các phương pháp đo trường bức xạ. Có thể thực hiện các phép đo tuyệt\r\nđối hoặc tương đối trên máy phát hoặc máy thu. Các phép đo cường độ trường tuyệt\r\nđối yêu cầu việc hiệu chuẩn phòng đo không có phản xạ. Ăng ten đo, thiết bị cần\r\nđo và ăng ten thay thế được sử dụng giống như trong trường hợp vị trí đo không\r\ngian mở, nhưng chúng được đặt tại cùng một độ cao cố định trên mặt sàn.
\r\n\r\nA.1.2.2 Mô tả
\r\n\r\nMột phòng đo không có phản xạ cần đáp ứng được\r\ncác yêu cầu về suy hao che chắn và suy hao phản xạ.
\r\n\r\nHình A.3 đưa ra một vm dụ về phòng không có phản\r\nxạ có diện tích mặt bằng 5 m x 10 m và độ cao 5 m. Trần và tường được phủ bằng các\r\nvật hấp thụ hình chóp có độ cao xấp xỉ 1 m. Nên được phủ bằng các vật hấp thụ đặc\r\nbiệt tạo thành mặt sàn. Kích thước bên trong của phòng đo là 3 m x 8 m x 3 m, đo\r\nđó khoảng cách đo tối đa theo trục giữa của phòng là 5 m. Các vật hấp thụ sàn sẽ\r\nloại bỏ các phản xạ từ mặt sàn để không cần phải thay đổi chiều cao của ăng\r\nten. Có thể sử dụng các phòng không có phản xạ có kích thước khác.
\r\n\r\nỞ tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể được\r\nmở rộng lên tối đa là bằng hai lần bước sóng.
\r\n\r\nHình A.3: Chỉ tiêu kỹ\r\nthuật đối với lớp chế chắn và phản xạ
\r\n\r\nMặt đất
\r\n\r\nHình A.4: Phòng đo\r\nkhông có phản xạ mô phỏng cho các phép đo trong không gian tự đo
\r\n\r\nA.1.2.3. Ảnh hưởng của phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐối với truyền dẫn không gian tự đo trong trường\r\nxạ thì mối quan hệ giữa cường độ trường E và khoảng cách R được tính bằng E = E0\r\n(R0/R), trong đó E0 là cường độ trường chuẩn và R0\r\nlà khoảng cách chuẩn. Mối quan hệ này cho phép thực hiện các phép đo tương đối\r\nkhi loại bỏ tất cả các hệ số trong tỷ số và không tính đến suy hao cáp, mất phối\r\nhợp ăng ten hoặc kích thước ăng ten.
\r\n\r\nNếu lấy logarit phương trình trên thì dễ dàng\r\nquan sát được độ lệch khỏi đường cong lý tưởng bởi vì sự tương quan lý tưởng của\r\ncường độ trường và khoảng cách biểu diễn như một đường thẳng. Độ lệch này xảy\r\nra trong thực nghiệm dễ dàng nhìn thấy. Phương pháp gián tiếp này cho thấy\r\nnhanh chóng và dễ dàng bất cứ nhiễu loạn nào đo phản xạ gây ra và không khó bằng\r\nphương pháp đo trực tiếp suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới một phòng không có phản xạ có kích thước như\r\nở trên thì tại các tần số thấp hơn 100 MHz không cần các điều kiện về trường\r\nxa, nhưng nếu các phản xạ của bức tường mạnh hơn thì cần thiết phải hiệu chuẩn\r\ncẩn thận. Trong dải tần số trung gian từ 100 MHz đến 1 GHz thì sự phụ thuộc cường\r\nđộ trường vào khoảng cách phù hợp với cách tính. Tại tần số lớn hơn 1 GHz, đo có\r\nnhiều phản xạ xảy ra nên sự phụ thuộc của cường độ trường vào khoảng cách sẽ không\r\ntương quan chặt chẽ với nhau.
\r\n\r\nA.1.2.4. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối với vị\r\ntrí đo không gian mở, khác biệt duy nhất là không nhất thiết phải điều chỉnh độ\r\ncao của ăng ten đo kiểm để tìm mức tín hiệu cực đại, điều này giúp đơn giản hóa\r\nphép đo.
\r\n\r\nA.1.3. Sơ đồ đo với dây trần
\r\n\r\nA.1.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nDây trần là một phương tiện ghép nối RF để\r\nghép ăng ten liền của thiết bị với một kết cuối tần số vô tuyến 50 Ω. Điều này\r\ncho phép thực hiện được các phép đo bức xạ không cần đặt tại vị trí đo kiểm không\r\ngian mở nhưng chỉ trong một dải tần số giới hạn. Có thể thực hiện các phép đo giá\r\ntrị tuyệt đối và tương đối: các phép đo giá trị tuyệt đối yêu cầu cần hiệu\r\nchuẩn sơ đồ đo với dây trần.
\r\n\r\nA.1.3.2. Mô tả
\r\n\r\nDây trần được làm bằng ba tấm dẫn điện tốt có\r\ndạng như một phần dây truyền dẫn cho phép thiết bị cần đo được đặt vào một trường\r\nđiện kiểm soát được. Các tấm dẫn điện này phải đủ cứng để đỡ được thiết bị cần đo\r\nkiểm.
\r\n\r\nDưới dây là hai ví dụ về đặc tính của dây trần.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n IEC 60489-3 \r\n | \r\n \r\n J FTZ No. 5I2 TB 9 \r\n | \r\n
\r\n - Dải tần số sử dụng \r\n | \r\n \r\n MHz \r\n | \r\n \r\n 1 đến 200 \r\n | \r\n \r\n 0,1 đến 4000 \r\n | \r\n
\r\n - Giới hạn về kích thước (tính cả ăng ten) \r\n | \r\n \r\n Dài \r\n | \r\n \r\n 200 mm \r\n | \r\n \r\n 1200 mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Rộng \r\n | \r\n \r\n 200 mm \r\n | \r\n \r\n 1200 mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n \r\n 250 mm \r\n | \r\n \r\n 400 mm \r\n | \r\n
A.1.3.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của hiệu chuẩn là nhằm thiết lập mối\r\nquan hệ giữa điện áp cung cấp từ bộ tạo tín hiệu và cường độ trường tại khu vực\r\nđo kiểm được thiết kế bên trong dây trần tại bất kỳ tần số nào.
\r\n\r\nA.1.3.4. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nSơ đồ đo với dây trần có thể sử dụng cho tất\r\ncả các phép đo bức xạ trong dải tần hiệu chuẩn của nó.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như phương pháp đo tại vị\r\ntrí đo không gian mở với sự thay đổi sau: giắc cắm đầu vào của sơ đồ đo với dây\r\ntrần được sử dụng thay cho ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nA.1.4. Vị trí đo trong nhà
\r\n\r\nA.1.4.1. Mô tả
\r\n\r\nMột vị trí đo trong nhà là một vị trí được che\r\nchắn một phần, trong đó bức tường phía sau mẫu đo được phủ bằng một loại vật liệu\r\nhấp thụ tần số vô tuyến và một tấm phản xạ góc được sử dụng cùng với ăng ten đo.\r\nPhương pháp này có thể được sử dụng khi tần số của tín hiệu đo lớn hơn 80 MHz.
\r\n\r\nHình A.5: Sơ đồ vị\r\ntrí đo trong nhà (cho loại phân cực ngang)
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng thí nghiệm với diện\r\ntích tối thiểu là 6 m x 7 m và có chiều cao ít nhất là 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài thiết bị đo và người đo, phòng đo cần phải\r\nhạn chế các vật phản xạ hết mức có thể ngoài tường, sàn và trần.
\r\n\r\nCác phản xạ tiềm tàng từ bức tường phía sau thiết\r\nbị cần đo được giảm thiểu bằng cách đặt một tấm vật liệu hấp thụ ở phía trước nó.\r\nTấm phản xạ góc bao quanh ăng ten đo được sử dụng để giảm hiệu quả của các phản\r\nxạ từ bức tường đối diện và từ sàn, trần trong trường hợp đo phân cực ngang. Tương\r\ntự, tấm phản xạ góc làm giảm ảnh hưởng đo phản xạ từ các bức tường hai bên đối với\r\ncác phép đo phân cực đứng. Đối với phần thấp của dải tần số (dưới khoảng 175\r\nMHz) thì không cần sử dụng tấm phản xạ góc hay tấm hấp thụ. Thực tế, có thể thay\r\nthế ăng ten nửa bước sóng trong hình A.5 bằng ăng ten có độ dài không đổi sao\r\ncho độ dài nằm trong khoảng từ một phần tư bước sóng đến một bước sóng tại tần số\r\nđo và độ nhạy của hệ thống đo là đủ.
\r\n\r\nA.1.4.2 Đo kiểm các phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐể đảm bảo không có lỗi đo đường truyền dẫn tới\r\nđiểm mà tại đó xảy ra triệt pha giữa các tín hiệu trực tiếp và các tín hiệu phản\r\nxạ còn lại, ăng ten thay thế sẽ phải dịch chuyển trong khoảng ±10 cm theo hướng\r\ncủa ăng ten đo kiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với hướng lên.
\r\n\r\nNếu việc thay đổi trong khoảng cách này gây\r\nra sự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB thì mẫu đo kiểm cần thay đổi vị trí cho đến\r\nkhi tìm được sự thay đổi nhỏ hơn 2 dB.
\r\n\r\nA.1.4.3. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối với vị\r\ntrí đo không gian mở, chỉ khác là không cần phải thay đổi độ cao ăng ten đo để tìm\r\nmức tín hiệu cực đại, điều này giúp đơn giản hóa phép đo.
\r\n\r\nA.2. Vị trí chuẩn
\r\n\r\nNgoại trừ sơ đồ đo với dây trần, vị trí chuẩn\r\nnằm trong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị không dùng để đeo bên ngoài, kể\r\ncả thiết bị cầm tay sẽ được đặt trên mặt bàn không dẫn điện, cao 1,5 m, có khả\r\nnăng xoay xung quanh trục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của thiết bị như sau:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ăng ten liền thì nó sẽ\r\nđược đặt tại vị trí gần nhất với cách sử dụng bình thường như nhà sản xuất quy định:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ăng ten bên ngoài cố định,\r\năng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ăng ten ngoài không cố\r\nđịnh, thiết bị đặt trên giá không dẫn điện và ăng ten sẽ được kéo ra theo phương\r\nthẳng đứng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được đeo bên ngoài, thiết bị\r\nsẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng người giả trợ giúp.
\r\n\r\nNgười giả gồm có một ống acrylic xoay được, đổ\r\nđầy nước muối và đặt trên mặt đất.
\r\n\r\nỐng sẽ có kích thước như sau:
\r\n\r\nCao 1,7 m ± 0,1 m
\r\n\r\nĐường kmnh trong 300 mm ± 0,5 mm
\r\n\r\nBề dày thành ống 5 mm ± 0,5 mm
\r\n\r\nỐng sẽ được đổ đầy nước muối (NaCl) pha theo tỷ\r\nlệ 1,5 g muối trên một lít nước cất.
\r\n\r\nThiết bị sẽ được gắn cố định vào bề mặt người\r\ngiả tại một vị trí cao thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Để làm giảm khối lượng của người giả,\r\ncần sử dụng một ống khác có đường kính trong cực đại là 220 mm.
\r\n\r\nTrong sơ đồ đo với dây trần, thiết bị cần đo kiểm\r\nhoặc ăng ten thay thế được đặt trong vùng đo kiểm thiết kế tại điểm hoạt động bình\r\nthường, tuỳ theo trường tạo ra và tất cả đặt trên một bề làm bằng vật liệu điện\r\nmôi thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
\r\n\r\nA.3. Bộ phối âm
\r\n\r\nA.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo bức xạ cho máy thu,\r\nđiện áp đầu ra âm tần cần phải dẫn từ máy thu đến thiết bị đo mà không làm xáo trộn\r\ntrường điện gần máy thu.
\r\n\r\nViệc xáo trộn này có thể tối thiểu hóa bằng cách\r\nsử dụng các dây có điện trở suất cao cùng với thiết bị đo có trở kháng đầu vào\r\ncao.
\r\n\r\nKhi không thể áp dụng trường hợp trên thì\r\nchúng ta sẽ sử dụng bộ phối âm.
\r\n\r\nChú ý: Khi sử dụng bộ phối âm, cần cẩn thận\r\nđể tạp âm xung quanh không làm ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nA.3.2. Mô tả
\r\n\r\nBộ phối âm bao gồm một cái phễu bằng chất\r\ndẻo, một ống dẫn âm thanh và một micrô có bộ khuếch đại phù hợp.
\r\n\r\nỐng dẫn âm thanh phải đủ dài (ví dụ 2 m) để có\r\nthể nối từ thiết bị cần đo kiểm đến micrô ống này được đặt tại vị trí không làm\r\nảnh hưởng đến trường RF. Ống dẫn âm thành phải có đường kính trong khoảng 6 mm\r\nvà có thành ống dày khoảng 1,5 mm và cần đủ dẻo để dễ dàng uốn được.
\r\n\r\nPhễu chất dẻo phải có đường kính xấp xỉ kích\r\ncỡ của chiếc loa trong thiết bị cần đo, phễu này có gioăng cao su mềm gắn vào gờ\r\ncủa nó, một đầu để nối với ống dẫn âm thanh còn đầu kia gắn với loa. Việc gắn cố\r\nđịnh phần giữa của phễu vào một vị trí thích hợp của thiết bị cần đo là rất\r\nquan trọng bởi vì vị trí của phần giữa của phễu có ảnh hưởng lớn đến đáp ứng tần\r\nsố sẽ được đo. Có thể thực hiện được điều này bằng cách đặt thiết bị vào gần một\r\ngiá đỡ âm thanh do nhà sản xuất cung cấp trong đó phễu là một phần.
\r\n\r\nMicrô phải có đặc tính đáp ứng phẳng trong khoảng\r\n1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính ít nhất 50 dB. Độ nhạy\r\ncủa micrô và mức đầu ra âm tần của máy thu phải phù hợp để đo được tỷ số tín hiệu\r\ntrên tạp âm lớn hơn 40 dB tại mức đầu ra âm tần danh định của thiết bị cần đo.\r\nKích thước của micrô phải đủ nhỏ để có thể nối được với ống dẫn âm thanh.
\r\n\r\nA.3.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của việc hiệu chuẩn bộ phối âm là để\r\nxác định tỷ số SINAD âm thanh, tỷ số này tương đương với tỷ số SINAD tại đầu ra\r\nmáy thu.
\r\n\r\nHình A.6: Sơ đồ đo để\r\nhiệu chuẩn
\r\n\r\na) Bộ phối âm sẽ được lắp ráp vào thiết bị, nếu\r\ncần thiết thì sử dụng bộ ghép đo. Cần nối điện trực tiếp đến các kết cuối từ các\r\nđầu ra của bộ chuyển đổi. Bộ tạo tín hiệu sẽ được nối với đầu vào máy thu (hoặc\r\nvào đầu vào của bộ ghép đo). Tín hiệu từ bộ tạo tín hiệu sẽ có tần số bằng tần số\r\ndanh định của máy thu và được điều chế bằng phương pháp điều chế đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Nếu có thể, điều chỉnh âm lượng máy thu ít\r\nnhất bằng 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến và, trong trường hợp việc điều\r\nkhiển âm lượng theo từng nấc, điều chỉnh đến nấc đầu tiên mà có công suất ít nhất\r\nbằng 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến.
\r\n\r\nc) Mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm cần giảm cho\r\nđến khi thu được tỷ số SINAD điện là 20 dB, kết nối vào vị trí 1. Ghi lại mức tín\r\nhiệu đầu vào.
\r\n\r\nd) Với cùng mức đầu vào tín hiệu này, cần đo\r\nvà ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh, kết nối vào vị trí 2.
\r\n\r\ne) Lặp lại các bước c) và d) đối với tỷ số\r\nSINAD điện là 14 dB, đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh.
\r\n\r\nA.4. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nKhi vị trí đo được sử dụng để đo mức phát xạ,\r\năng ten đo được sử dụng để dò trường đo mẫu đo và ăng ten thay thế phát ra. Khi\r\nvị trí đo được sử dụng để đo các đặc tính của máy thu, ăng ten này lại được sử\r\ndụng như một ăng ten phát. Ăng ten này được gắn trên một giá đỡ có khả năng cho\r\nphép ăng ten được sử dụng theo cả hai kiểu phân cực ngang và phân cực đứng và chiều\r\ncao của trục ăng ten so với mặt đất có thể thay đổi trong một dải cho trước, nên\r\nsử dụng các ăng ten đo có tính định hướng cao. Kích thước của ăng ten đo theo hướng\r\ntrục đo không được vượt quá 20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nA.5. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được sử dụng để thay cho các\r\nthiết bị cần đo. Với những phép đo dưới 1 GHz, ăng ten thay thế nên sử dụng là loại\r\năng ten lưỡng cực nửa bước sóng công hưởng tại tần số đang xem xét, hoặc là một\r\năng ten lưỡng cực rút ngắn, được chuẩn hóa theo ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng.\r\nĐể đo tần số trong khoảng 1 GHz đến 4 GHz, có thể sử dụng hoặc là ăng ten lưỡng\r\ncực nửa bước sóng hoặc ăng ten loa. Để đo khoảng tần số trên 4 GHz, sử dụng ăng\r\nten loa. Tâm của ăng ten phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo mà nó thay thế.\r\nĐiểm chuẩn này là tâm thể tích của mẫu đo khi ăng ten được gắn bên trong vỏ máy\r\nhoặc là điểm gắn ăng ten bên ngoài với vỏ máy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa điểm thấp nhất của lưỡng cực\r\nvà mặt đất tối thiểu phải bằng 30 cm.
\r\n\r\nLưu ý: Tăng ích của ăng ten loa thường được biểu\r\ndiễn tương ứng với một bộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nA.6. Bộ ghép đo
\r\n\r\nA.6.1. Mô tả
\r\n\r\nBộ ghép đo là một thiết bị ghép tần số vô\r\ntuyến kết hợp với một thiết bị ăng ten liên để ghép ăng ten liền này với đầu cuối\r\ntần số vô tuyến trở kháng 50 Ω tại tần số làm việc của thiết bị cần đo. Điều\r\nnày cho phép thực hiện một số phép đo nhất định sử dụng các phương pháp đo dẫn.\r\nChỉ có thể thực hiện được các phép đo tương đối tại hoặc gần các tần số mà bộ\r\nghép đo đã được hiệu chuẩn. Ngoài ra, bộ ghép đo phải cứng cáp:
\r\n\r\na) Một kết nối đến một nguồn cứng cáp điện\r\nngoài
\r\n\r\nb) Một giao diện âm tần hoặc bằng kết nối\r\ntrực tiếp hoặc bằng một bộ ghép âm. Bộ ghép đo thường được cứng cáp từ các nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\nCác đặc tính hoạt động của bộ ghép đo phải được\r\nphòng thử nghiệm thông qua và phải tuân theo các tham số cơ bản sau:
\r\n\r\na) Suy hao phối ghép không được vượt quá 30\r\ndB:
\r\n\r\nb) Sự biến đổi suy hao phối ghép trong dải tần\r\nsử dụng để đo không được vượt quá 2 dB:
\r\n\r\nc) Mạch điện gắn với bộ phối ghép RF không được\r\nchưa các thiết bị chủ động và các thiết bị phi tuyến:
\r\n\r\nd) VSWR tại giắc cắm 50 Ω không được lớn hơn\r\n1,5 trong dải tần đo:
\r\n\r\ne) Suy hao phối ghép phải không phụ thuộc vào\r\nvị trí của bộ ghép đo và không bị ảnh hưởng của những vật thể và người xung\r\nquanh. Suy hao phối ghép phải có khả năng tạo lại được khi thiết bị cần đo được\r\ntháo bỏ và thay thế:
\r\n\r\nf) Suy hao phối ghép phải cơ bản được giữ\r\nnguyên khi điều kiện môi trường thay đổi.
\r\n\r\nCác đặc tính và hiệu chuẩn phải được đưa vào báo\r\ncáo đo.
\r\n\r\nA.6.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn bộ ghép đo thiết lập mối quan\r\nhệ giữa đầu ra của bộ tạo tín hiệu và cường độ trường đưa vào thiết bị bên\r\ntrong bộ ghép đo.
\r\n\r\nHiệu chuẩn chỉ có hiệu lực tại một tần số cụ thể\r\nvà một phân cực cụ thể của trường chuẩn.
\r\n\r\nHình A.7: Sơ đồ đo để\r\nhiệu chuẩn
\r\n\r\na) Sử dụng phương pháp đo mô tả ở mục 5.2.1, đo\r\nđộ nhạy tính bằng cường độ trường và ghi lại giá trị của cường độ trường này theo\r\ndBμV/m và loại phân cực được sử dụng:
\r\n\r\nb) Đặt máy thu vào bộ ghép đo đã được kết nối\r\nvới bộ tạo tín hiệu. Ghi lại mức của bộ tạo tín hiệu tạo ra tỉ số SINAD là 20\r\ndB:
\r\n\r\nc) Việc hiệu chuẩn bộ ghép đo là quan hệ tuyến\r\ntính giữa cường độ trường tính bằng dBμV/m và mức bộ tạo tín hiệu tính theo dBμV\r\nemf.
\r\n\r\nA.6.3. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nBộ ghép đo có thể được sử dụng cho các phép đo\r\ntrong mục 5.1 và 5.2 trên các thiết bị với ăng ten liền.
\r\n\r\nNó được sử dụng trong các phép đo công suất sóng\r\nmang bức xạ và độ nhạy khả dụng được biểu diễn dưới dạng cường độ trường trong mục\r\n5.1 và 5.2 trong nhưng điều kiện đo tới hạn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo máy phát, không cần thiết\r\nphải hiệu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo máy thu, hiệu chuẩn là cần\r\nthiết.
\r\n\r\nĐể áp dụng mức tín hiệu mong muốn qui định biểu\r\ndiễn dưới dạng cường độ trường thì phải đổi nó thành mức tín hiệu máy phát tín hiệu\r\n(emf) sử dụng đường công hiệu chuẩn của bộ ghép đo. Sử dụng giá trị này đối với\r\nmáy phát tín hiệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC B
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nCHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHO\r\nSƠ ĐỒ ĐO CÔNG SUẤT KÊNH LÂN CẬN
\r\n\r\nB.1. Chỉ tiêu kỹ thuật máy thu đo công suất
\r\n\r\nB.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy thu đo công suất được sử dụng để đo công suất\r\nkênh kân cận của máy phát. Nó bao gồm bộ trộn, máy dao động ký, bộ lọc IF, bộ khuếch\r\nđại, bộ suy hao biến đổi và một máy chỉ thị mức như hình vẽ B.1.
\r\n\r\nHình B.1: Máy thu đo\r\ncông suất
\r\n\r\nĐặc tính kỹ thuật của máy thu đo công suất được\r\ntrình bày ở các mục dưới dây:
\r\n\r\nB.1.2. Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong giới hạn về các đặc tính\r\nchọn lọc cho trong hình B.2 dưới dây. Tùy thuộc vào khoảng cách kênh, các đặc tính\r\nchọn lọc phải giữ khoảng cách tần số và dung sai cho trong bảng B.1. Suy hao tối\r\nthiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm suy hao 90 dB phải lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nHình B.2: Các giới\r\nhạn về đặc tính chọn lọc
\r\n\r\nChú ý: Có thể sử dụng bộ lọc đối xứng với\r\nđiều kiện mỗi bên thỏa mãn dung sai bé hơn và các điểm D2 được điều chỉnh đến\r\nđáp ứng - 6 dB. Khi sử dụng bộ lọc không đối xứng máy thu cần được thiết kế để dung\r\nsai nhỏ được sử dụng gần với sóng mang.
\r\n\r\nBảng B.1: Đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách tần số\r\n của đường công bộ iỗc tính từ tần số trứng tam danh định của kênh ian can\r\n (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,25 \r\n | \r\n \r\n 13,25 \r\n | \r\n
Phụ thuộc vào khoảng cách kênh, các điểm suy\r\nhao sẽ không được vượt quá các dung sai cho trong bảng B.2 và bảng B.3.
\r\n\r\nBảng B.2: Các điểm\r\nsuy hao gần với sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n +1,35 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n +3,10 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng B.3: Các điểm\r\nsuy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n +2,0 \r\n-6,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm\r\nsuy hao 90 dB phải lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nBảng B.4: Độ dịch\r\nchuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh\r\n (kHz) \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng tần\r\n cần thiết quy định (kHz) \r\n | \r\n \r\n Độ dịch chuyển khỏi\r\n điểm -6 dB (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
Điều chỉnh máy thu đo công suất xa sóng mang,\r\nsao cho đáp ứng - 6 dB gần nhất với tần số sóng mang máy phát được đặt tai vị\r\ntrí đích chuyển khỏi tần số sóng mang danh định cho trong bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.3. Bộ dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nPhép đo các tần số chuẩn và thiết lập tần số của\r\nbộ dao động nội phải nằm trong khoảng ±50 Hz.
\r\n\r\nBộ trộn, bộ dao động nội và bộ khuếch đại phải\r\nđược thiết kế theo cách để phép đo công suất kênh lân cận của một nguồn tín hiệu\r\nđo kiểm chưa điều chế, có ảnh hưởng tạp âm không đáng kể đến kết quả đo kiểm, đưa\r\nra giá trị đo được < -90 đảm bảo đối với khoảng cách kênh 25 kHz và ≤ -80 dB\r\nđối với khoảng cách kênh là 12,5 kHz so với mức của nguồn tín hiệu đo kiểm.
\r\n\r\nĐộ tuyến tính của bộ khuếch đại phải đảm bảo để\r\nmột lỗi khi đọc nhỏ hơn 1,5 đảm bảo với sự thay đổi mức đầu vào là 100 dB.
\r\n\r\nB.1.4. Bộ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ thị suy hao phải có dải tối thiểu là\r\n80 dB và phân dải là 1 dB.
\r\n\r\nB.1.5. Bộ chỉ thị mức
\r\n\r\nCần yêu cầu hai bộ chỉ thị mức độ thực hiện\r\nphép đo mức điện áp rms và phép đo đột biến đỉnh.
\r\n\r\nB.1.5.1. Bộ chỉ thị mức rms
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức rms phải chỉ thị chính xác các\r\ntín hiệu không phải hình sin trong tỷ lệ 10 : 1 giữa giá trị đỉnh và giá trị\r\nrms.
\r\n\r\nB.1.5.2. Bộ chỉ thị mức đỉnh
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức đỉnh sẽ chỉ thị chính xác và lưu\r\ngiữ mức công suất đỉnh. Đối với phép đo công suất đột biến, độ rộng băng tần bộ\r\nchỉ thị sẽ phải lớn hơn hai lần khoảng cách kênh.
\r\n\r\nMáy dao động ký có nhớ hoặc máy phân tích phổ\r\ncó thể được sử dụng như bộ chỉ thị mức đỉnh.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 68-231:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền số liệu (và thoại) yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-231:2005 về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền số liệu (và thoại) yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-231:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-08-17 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |