ĐỘNG\r\nCƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA RÔTO LỒNG SÓC HIỆU SUẤT CAO –
\r\n\r\nPHẦN\r\n2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
\r\n\r\nHigh efficiency\r\nthree-phase asynchronous squirrel cage electrical motors –
\r\n\r\nPart 2: Methods for\r\ndetermination of enegy performences
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp thử để\r\nxác định mức hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEP) đối với động cơ điện không\r\nđồng bộ ba pha rôto lồng sóc, loại vỏ kín (IP44), có công suất danh định nằm\r\ntrong dải từ 0,55 kW đến 150 kW, dùng làm việc ở chế độ liên tục S1 (TCVN\r\n6627-1 : 2000 (IEC 34-1 : 1994)) và được đấu vào lưới điện có điện áp danh định\r\nkhông vượt quá 400 V, có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- hệ thống động cơ-hộp số lắp liền;
\r\n\r\n- động cơ nhiều tốc độ hoặc động cơ thay đổi\r\nđược tốc độ;
\r\n\r\n- động cơ quấn lại hoặc động cơ đã qua sử\r\ndụng;
\r\n\r\n- các loại động cơ điện có công dụng đặc biệt\r\nnhư động cơ có mô men khởi động tăng cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 6627-1 : 2000 (IEC 34-1 : 1994 và Sửa\r\nđổi 1 : 1996), Máy điện quay – Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\nTCVN 6627-2 : 2001 (IEC 34-2 : 1972 và Sửa\r\nđổi 1 : 1995), Máy điện quay – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn\r\nhao và hiệu suất của máy điện quay.
\r\n\r\nIEEE112 : 19961) , Standard\r\ntest procedure for polyphase induction motors and generators (Qui trình thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn dùng cho động cơ và máy phát cảm ứng nhiều pha).
\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài các định nghĩa nêu trong TCVN 6627-2 :\r\n2001 (IEC 34-2 : 1972 và Sửa đổi 1 : 1995), tiêu chuẩn này còn áp dụng các định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nTổn hao sắt từ
\r\n\r\nTổn hao do dòng điện xoáy và từ trễ trong lõi\r\nsắt
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nThử nghiệm đo mômen
\r\n\r\nThử nghiệm mà trong đó công suất cơ đầu ra\r\ncủa động cơ được xác định bởi mômen trên trục, bằng thiết bị đo mômen, và tốc\r\nđộ quay.
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nHiệu suất
\r\n\r\nTỉ số giữa giá trị đầu ra và đầu vào theo cùng\r\nmột đơn bị và được nêu dưới dạng phần trăm
\r\n\r\nHiệu suất có thể được xác định bằng những tỷ\r\nsố sau đây, dưới dạng phần trăm.
\r\n\r\na) công suất ra/công suất vào;
\r\n\r\nb) (công suất vào – tổn hao) / công suất vào;\r\nhoặc
\r\n\r\nc) công suất ra/ (công suất ra + tổn hao)
\r\n\r\n3.4.
\r\n\r\nCông suất vào
\r\n\r\nCông suất điện đo được trên các đầu nối của\r\nđộng cơ
\r\n\r\n3.5.
\r\n\r\nTải
\r\n\r\nCác giá trị tính bằng số của các đại lượng cơ\r\nđặc trưng cho nhu cầu cần tạo ra trên một động cơ điện không đồng bộ kiểu cảm\r\nứng.
\r\n\r\n3.6.
\r\n\r\nKhông tải
\r\n\r\nTrạng thái hoạt động của động cơ khi tải được\r\nngắt ra.
\r\n\r\n3.7.
\r\n\r\nHiệu suất danh nghĩa
\r\n\r\nHiệu suất trung bình của một loạt động cơ có\r\ncùng kiểu thiết kế (xem điều 10)
\r\n\r\n3.8.
\r\n\r\nCông suất ra
\r\n\r\nCông suất cơ đo được trên trục của động cơ
\r\n\r\n3.9.
\r\n\r\nGiá trị danh định
\r\n\r\nGiá trị tính bằng số của đại lượng thuộc các\r\nthông số đặc trưng của động cơ
\r\n\r\n3.10.
\r\n\r\nThông số đặc trưng
\r\n\r\nToàn bộ các giá trị tính bằng số của các đại\r\nlượng cơ và điện, cùng với thời gian và trình tự của chúng, do nhà chế tạo ấn\r\nđịnh cho động cơ và được ghi trên tấm thông số đặc trưng.
\r\n\r\n3.11.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto (I2R)
\r\n\r\nTổn hao trong dây quấn rôto (R biến thiên\r\ntheo nhiệt độ)
\r\n\r\n3.12.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato (I2R)
\r\n\r\nTổn hao trong dây quấn stato (R biến thiên\r\ntheo nhiệt độ)
\r\n\r\n3.13.
\r\n\r\nTổn hao phụ
\r\n\r\nTổn hao bổ sung trong sắt do tần số cơ bản và\r\ntần số cao, tổn hao do dòng điện chạy quẩn trong dây quấn stato; và tổn hao do\r\nsóng hài trong dây dẫn rôto khi có tải. Các tổn hao này được coi là tỷ lệ với\r\nbình phương dòng điện rôto.
\r\n\r\n3.14.
\r\n\r\nCân bằng nhiệt
\r\n\r\nTrạng thái diễn ra khi động cơ đạt tới nhiệt\r\nđộ và độ tăng nhiệt quan sát được của động cơ thay đổi không quá 1 0C\r\ntrong khoảng thời gian 30 min hoặc không quá ± 2 % độ tăng nhiệt quan sát được của động cơ ở ba giá trị\r\nđọc liên tiếp ở các khoảng thời gian 30 min.
\r\n\r\n3.15.
\r\n\r\nTổng tổn hao
\r\n\r\nHiệu của công suất vào và công suất ra
\r\n\r\n3.16.
\r\n\r\nTổn hao cơ
\r\n\r\nTổn hao do ma sát trên vòng bi và ma sát với\r\nkhông khí
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi xác định tổn hao và hiệu suất, động cơ\r\nphải hoàn hảo, ví dụ không có rung động làm trở ngại cho sự làm việc bình thường\r\ncủa các cơ cấu riêng của động cơ, tiếng ồn không cho phép, đặc biệt tiếng kêu\r\ncó tính chất chu kỳ. Các ổ đỡ, ổ chặn phải cho chạy rà.
\r\n\r\n5. Yêu cầu chung về\r\nthử nghiệm – Các phép đo điện
\r\n\r\n5.1. Đơn vị đo
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, tất cả các\r\nđại lượng là giá trị hiệu dụng và theo hệ đơn vị SI (hệ mét).
\r\n\r\n5.2. Nguồn điện
\r\n\r\nNguồn cung cấp phải có dạng sóng về cơ bản là\r\nhình sin và cung cấp điện áp pha cân bằng. Hệ số sai lệch dạng sóng điện áp\r\nkhông được vượt quá 10 % (xem 5.6, chú thích 1).
\r\n\r\n5.3. Tần số
\r\n\r\nKhi thử nghiệm công suất vào – công suất ra\r\nkhông được phép có đột biến tần số, vì các đột biến này được truyền đến thiết\r\nbị đo công suất ra. Mọi sai lệch so với tần số danh định đều ảnh hưởng trực\r\ntiếp đến hiệu suất theo phương pháp thử 1 (xem 6.1). Tần số phải được duy trì\r\ntrong phạm vi ±0,5 % giá trị qui\r\nđịnh cho thử nghiệm đang tiến hành, nếu không có qui định nào khác (xem 5.6,\r\nchú thích 2).
\r\n\r\n5.4. Lựa chọn dụng cụ đo
\r\n\r\nPhải chọn dụng cụ đo sao cho đọc được dễ dàng\r\ngiá trị đo trên toàn bộ thang đo. Điều đó có nghĩa là phần chia của thang đo dễ\r\ndàng ước lượng được và nhất là khi phần chia chỉ là một đại lượng phần trăm của\r\ngiá trị đọc. Dụng cụ đo kiểu chỉ thị phải được hiệu chuẩn để giới hạn sai số\r\nkhông quá ± 0,5 % giá trị của toàn\r\nbộ thang đo.
\r\n\r\nCó thể sử dụng thiết bị đo chỉ thị số hoặc\r\nhiển thị trên máy tính cho độ chính xác tương đương.
\r\n\r\n5.5. Máy biến đổi đo lường
\r\n\r\nKhi sử dụng máy biến dòng và máy biến áp đo\r\nlường thì phải thực hiện hiệu chỉnh, khi cần thiết, đối với sai số tương đối\r\ncủa phép đo dòng điện, điện áp và sai số tương đối, sai số lệch pha của phép đo\r\ncông suất. Sai số của máy biến đổi đo lường không được lớn hơn 0,5 %.
\r\n\r\n5.6. Điện áp
\r\n\r\nPhải đo điện áp trên các đầu nối của động cơ.\r\nChỉ tiến hành thử nghiệm khi mất cân bằng điện áp và độ biến thiên so với điện\r\náp danh định không vượt quá ±\r\n0,5 %. Mất cân bằng điện áp, tính theo phần trăm, bằng 100 lần giá trị sai lệch\r\ngiữa điện áp lớn nhất và điện áp trung bình chia cho điện áp trung bình (xem\r\nchú thích 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số sai lệch dạng sóng là một\r\ntỷ số trong đó tử số là chênh lệch lớn nhất giữa giá trị tương ứng của sóng và\r\ngiá trị tương ứng của sóng hình sin tương đương, mẫu số là giá trị lớn nhất của\r\nsóng hình sin tương đương, khi các sóng xếp chồng theo cách để tạo ra chênh\r\nlệch lớn nhất này càng nhỏ càng tốt. Sóng hình sin tương đương được xác định là\r\nsóng có cùng tần số và cùng giá trị hiệu dụng với sóng cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sai lệch so với dạng sóng hình\r\nsin, điện áp nguồn đối xứng và tần số danh định sẽ làm cho động cơ có tổn hao\r\nlớn hơn và hiệu suất thấp hơn do đó cần tránh sai lệch này.
\r\n\r\n5.7. Dòng điện
\r\n\r\nPhải đo dòng điện chạy qua từng pha của động\r\ncơ. Nếu các dòng điện này không bằng nhau thì phải sử dụng giá trị trung bình\r\nsố học của các dữ liệu thử nghiệm để tính thông số tính năng của động cơ.
\r\n\r\n5.8. Công suất vào
\r\n\r\nCông suất vào của động cơ điện không đồng bộ\r\nba pha có thể được đo bằng cách sử dụng hai oát mét một pha mắc theo phương\r\npháp hai oát mét hoặc sử dụng một oát mét nhiều pha hoặc ba oát mét một pha.\r\nTổng công suất đọc được trên oát mét phải trừ đi tổng tổn hao I2R\r\ntrong mạch điện áp của dụng cụ đo khi tổn hao này là một phần đo được của tổng\r\ncông suất đọc.
\r\n\r\n5.9. Công suất ra
\r\n\r\nCông suất cơ đầu ra phải được đo chính xác.\r\nDụng cụ đo mômen phải có cấp chính xác là 0,2. Nếu dùng thiết bị đo mômen thì\r\nphải bù ma sát ở khớp nối và ổ đỡ cộng với sai số do quán tính (xem phụ lục C).\r\nPhải sử dụng thiết bị đo mômen có kích cỡ thích hợp sao cho tổn hao khớp nối và\r\nổ đỡ của thiết bị đo mômen, đo ở tốc độ danh định của động cơ cần thử nghiệm,\r\nkhông được lớn hơn 15 % công suất ra danh định của động cơ cần thử nghiệm. Các\r\ntrục đã hiệu chuẩn theo sai lệch mômen có thể sử dụng để xác định công suất ra.
\r\n\r\n5.10. Yêu cầu về tính năng hiệu suất năng\r\nlượng
\r\n\r\nĐộng cơ điện được coi là phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này là động cơ có mức hiệu suất năng lượng tối thiểu qui định trong TCVN\r\n7540-1 : 2005, ở 75 % và 100 % tải danh định, khi thử nghiệm theo phương pháp\r\nthử 1 (xem 6.1 và 7.1).
\r\n\r\n6. Phương pháp thử\r\n(xem hình 1 và bảng 3)
\r\n\r\n6.0. Qui định chung
\r\n\r\nPhương pháp thử để xác định hiệu suất của\r\nđộng cơ điện không đồng bộ ba pha kiểu cảm ứng qui định trong tiêu chuẩn này\r\nđược chia theo dãy công suất (kW) như sau:
\r\n\r\n\r\n Công suất động cơ \r\n | \r\n \r\n Phương pháp thử \r\n | \r\n
\r\n Từ 0,75 đến 37 kW \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Trên 37 đến 150 kW \r\n | \r\n \r\n 1 hoặc 2 \r\n | \r\n
6.1. Phương pháp thử 1: Phương pháp công\r\nsuất vào – công suất ra có phép đo gián tiếp tổn hao phụ và phép đo trực tiếp\r\ntổn hao dây quấn stato (I2R), tổn hao dây quấn rôto (I2R),\r\ntổn hao sắt từ và tổn hao cơ.
\r\n\r\n6.1.1 Lắp nhiệt ngẫu hoặc dụng cụ đo nhiệt độ khác\r\nvào động cơ, có thể lắp bên trong hoặc trên các đầu nối dây quấn, hoặc vào các\r\nkhe, rãnh thoát khí làm mát, rồi đo và ghi lại các giá trị sau đây:
\r\n\r\na) điện trở dây quấn stato của động cơ; và
\r\n\r\nb) nhiệt độ của dây quấn
\r\n\r\n6.1.2 Đặt điện áp, tần số danh định và cho động cơ\r\nmang đầy tải cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng nhiệt. Khi nhiệt độ dây\r\nquấn đạt đến ổn định trong điều kiện đầy tải, ngắt nguồn điện ra, tháo các đầu\r\ndây dẫn vào động cơ, đo và ghi lại các giá trị dưới đây trong khoảng thời gian\r\nđược chỉ ra trong bảng:
\r\n\r\na) điện trở dây quấn stato của động cơ;
\r\n\r\nb) nhiệt độ dây quấn; và
\r\n\r\nc) nhiệt độ môi trường1).
\r\n\r\n\r\n Công suất \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Thời gian trễ sau\r\n khi ngắt điện, \r\ns \r\n | \r\n
\r\n £ 37,0 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n > 37,0 £ 150 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Nếu khoảng thời gian trễ vượt quá giá trị cho\r\ntrong bảng trên thì dựa vào điện trở dây quấn stato qua một cặp đầu nối, vẽ\r\nđường cong làm mát với ít nhất 5 điểm ở khoảng thời gian 60 s để xác định giá\r\ntrị thời gian trễ.
\r\n\r\n6.1.3 Đưa điện áp và tần số danh định vào động cơ\r\nvà mắc tải cho động cơ ứng với 4 điểm tải cách đều nhau từ giá trị không nhỏ\r\nhơn 25 % giá trị tải đến và kể cả 100 % tải, và 2 điểm tải chọn ở mức cao hơn\r\n100 % tải nhưng không vượt quá 150 % tải. Khi mắc tải cho động cơ thì bắt đầu\r\ntừ giá trị tải cao nhất rồi giảm dần về giá trị tải nhỏ nhất.
\r\n\r\nTại 6 điểm nêu trên, và ghi lại giá trị sau:
\r\n\r\na) mômen đầu ra đã hiệu chỉnh1);
\r\n\r\nb) công suất vào quan sát được;
\r\n\r\nc) dòng điện vào trung bình (A);
\r\n\r\nd) tốc độ (vòng/min);
\r\n\r\ne) nhiệt độ trung bình của dây quấn tại mỗi\r\nđiểm tải;
\r\n\r\nf) nhiệt độ môi trường [2]);\r\nvà
\r\n\r\ng) điện áp trung bình trên các đầu nối của\r\nđộng cơ.
\r\n\r\n6.1.4 Cắt tải ra khỏi động cơ rồi đóng điện áp có\r\ntần số danh định vào động cơ cho đến khi tổn hao không tải ổn định. Tổn hao\r\nđược coi là ổn định khi công suất vào không tải biến thiên không quá 3 % khi đo\r\nở hai khoảng thời gian cách nhau 30 min.
\r\n\r\n6.1.5 Trong điều kiện không tải, đóng điện cho\r\nđộng cơ với ít nhất 3 giá trị điện áp cách đều nhau trong khoảng từ 125 % đến\r\n60 % điện áp danh định và ít nhất 3 giá trị điện áp cách đều nhau trong khoảng\r\ntừ 50 % đến xấp xỉ 20 % điện áp danh định hoặc đến điểm khi dòng điện vào động\r\ncơ đạt giá trị nhỏ nhất hoặc xuất hiện trạng thái mất ổn định.
\r\n\r\nTại các giá trị điện áp này đo và ghi lại:
\r\n\r\na) điện áp đặt trung bình;
\r\n\r\nb) dòng điện vào trung bình của động cơ;
\r\n\r\nc) công suất vào không tải; và
\r\n\r\nd) nhiệt độ trung bình của dây quấn tại giá\r\ntrị đó.
\r\n\r\n6.1.6 Tính tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\ntại 6 điểm đo được ở 6.1.3, sử dụng phương trình sau đây:
\r\n\r\n
\r\nI2R = 0,0015 I2Rs (kW)
Trong đó:
\r\n\r\nI là dòng điện vào trung bình đo được ở 6.1.3\r\nc);
\r\n\r\nRs là điện trở trung bình của dây\r\nquấn đo được ở 6.1.1 a) được hiệu chỉnh về nhiệt độ của dây quấn ở 6.1.3 e);
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nRt là giá trị điện trở dây quấn (W) (xem 6.1.1 a))
\r\n\r\nts là nhiệt độ dây quấn (0C),\r\n(xem 6.1.3 e))
\r\n\r\ntt là nhiệt độ dây quấn (0C)\r\nkhi đã đo xong điện trở, (xem 6.1.1 b))
\r\n\r\nK = 234,5 đối với dây quấn bằng đồng tinh\r\nkhiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây quấn bằng\r\nnhôm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với vật liệu dây quấn khác thì\r\ncần sử dụng giá trị K thích hợp.
\r\n\r\n6.1.7 Tính tổn hao sắt từ và tổn hao cơ khi thử\r\nkhông tải mô tả ở 6.1.5 như sau:
\r\n\r\na) tổn hao sắt từ và tổn hao cơ được xem như\r\nđộc lập với tải đối với phương pháp thử 1 và 2, các giá trị tính được ở chế độ\r\nkhông tải có thể được sử dụng tại từng điểm trong 6 điểm tải ở 6.1.3;
\r\n\r\nb) Đối với mỗi giá trị điện áp cho trong\r\n6.1.5, lấy số đọc công suất vào không tải trừ đi tổn hao dây quấn stato khi\r\nkhông tải (I2R) (xem 6.1.5 c)). Tính tổn hao dây quấn stato ở chế độ\r\nkhông tải (I2R) như sau:
\r\n\r\nI2R =\r\n0,0015 I2Rs (kW)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nI là dòng điện vào dây quấn ở chế độ không\r\ntải (xem 6.1.5 b))
\r\n\r\nRs là điện trở dây quấn trung bình\r\nđo được ở 6.1.1 a) được hiệu chỉnh về nhiệt độ dây quấn ở 6.1.5 d)
\r\n\r\nRs = Rt
Trong đó
\r\nRt là giá trị điện trở dây quấn (W)\r\n(xem 6.1.1 a))
ts là nhiệt độ dây quấn (0C)\r\n(xem 6.1.3 e))
\r\n\r\ntt là nhiệt độ dây quấn khi đã đo\r\nxong điện trở (0C), (xem 6.1.1 b))
\r\n\r\nK = 234,5 đối với dây quấn bằng đồng tinh\r\nkhiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây quấn bằng\r\nnhôm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với vật liệu dây quấn khác thì\r\ncần sử dụng giá trị K thích hợp.
\r\n\r\nc) đối với mỗi giá trị điện áp trong khoảng\r\ntừ 125 % đến 60 % điện áp danh định, vẽ đường cong số đọc công suất vào không\r\ntải trừ đi tổn hao dây quấn stato không tải (I2R),như tính được ở\r\nđiểm b), theo điện áp. Đường cong này đặc trưng cho tổn hao sắt từ cộng với tổn\r\nhao cơ theo điện áp.
\r\n\r\nd) đối với mỗi giá trị điện áp trong khoảng\r\ntừ 50 % đến 20 % điện áp danh định hoặc đối với điểm mà ở đó dòng điện nguồn\r\nđạt tới giá trị nhỏ nhất, vẽ số đọc công suất không tải trừ đi tổn hao dây quấn\r\nstato không tải (I2R), như tính được ở điểm b), theo bình phương\r\nđiện áp. Xác định tổn hao cơ bằng cách ngoại suy đường thẳng này đến giá trị\r\nđiện áp bằng 0; và
\r\n\r\ne) từ đường cong ở điểm c), tại 100 % điện áp\r\ndanh định, có được hiệu giữa công suất vào ở chế độ không tải và tổn hao dây\r\nquấn stato ở chế độ không tải (I2R). Lấy giá trị này trừ đi tổn hao\r\ncơ (xem điểm d)) để xác định tổn hao sắt từ.
\r\n\r\n6.1.8 Tính tổn hao dây quấn rôto (I2R)\r\ntại mỗi điểm trong 6 điểm tải đo được ở 6.1.3 sử dụng phương trình sau đây:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto I2R = (công\r\nsuất vào đo được – tổn hao dây quấn stato I2R – tổn hao sắt từ) x hệ\r\nsố trượt
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất vào đo được =\r\ngiá trị theo 6.1.3 b)
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato (I2R) =\r\ngiá trị theo 6.1.6
\r\n\r\nTổn hao sắt từ = giá\r\ntrị theo 6.1.7 e)
\r\n\r\nHệ số trượt =
\r\n\r\n6.1.9 Tính tổn hao phụ tại 6 điểm tải đo được ở\r\n6.1.3 bằng cách ban đầu tính số kilôoát dư như sau:
\r\n\r\nSố kilôoát dư = công suất vào – công suất ra\r\nứng với tốc độ - tổn hao dây quấn sato (I2R) – tổn hao sắt từ - tổn\r\nhao cơ – tổn hao dây quấn rôto (I2R)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất vào = giá trị theo 6.1.3 b)
\r\n\r\nCông suất ra = (kW) (xem 6.1.3.a))
\r\n\r\ntốc độ = giá trị theo 6.1.3 d)
\r\n\r\ntổn hao dây quấn stato (I2R) =\r\ngiá trị theo 6.1.6
\r\n\r\ntổn hao sắt từ =\r\ngiá trị theo 6.1.7 e)
\r\n\r\ntổn hao cơ =\r\ngiá trị theo 6.1.7 d)
\r\n\r\ntổn hao dây quấn stato (I2R) =\r\ngiá trị theo 6.1.8
\r\n\r\nLàm tròn số liệu công suất ra dư bằng cách\r\nphân tích hồi qui tuyến tính như sau:
\r\nCông suất ra dư (kW) = AT2 + B
Trong đó:
\r\nA = độ dốc của đặc tính
T = mômen trên trục (giá trị theo 6.1.3 a))
\r\n\r\nB = điểm cắt trục Y của đường đặc tính
\r\n\r\nNếu hệ số tương quan g (xem phụ lục B) nhỏ hơn 0,9 thì loại\r\nbỏ điểm xấu nhất rồi tính lại A và B. Nếu g\r\ntăng (nghĩa là lớn hơn 0,9) thì sử dụng phép tính thứ hai, ngược lại thì kết\r\nquả thử nghiệm được coi là không thỏa mãn. Chỉ ra sai số trên phương tiện đo\r\nhoặc giá trị đọc của thử nghiệm, hoặc cả hai. Kiểm tra và hiệu chỉnh nguồn sai\r\nsố và lặp lại thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi A (hằng số độ dốc) được thiết lập như\r\ntrên, thì tổn hao phụ cho 6 điểm ở 6.1.3 có thể được tính bằng phương pháp sau\r\nđây:
\r\n\r\nTổn hao phụ = AT2
\r\n\r\nTrong đó:
\r\nA là độ dốc của đặc tính (xem 6.1.9)
T là mômen trên trục (xem 6.1.3 a))
\r\n\r\n6.1.10 Tính tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\nvà hiệu chỉnh về nhiệt độ như đo được ở 6.1.2 b) và nhiệt độ môi trường là 25 0C\r\ncho 6 điểm tải đo ở 6.1.3 theo phương trình sau đây:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato được hiệu chỉnh theo\r\nnhiệt độ (I2R) = 0,0015 I2Rs (kW)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nI là dòng điện dây quấn stato trung bình đo\r\nđược ở 6.1.3 c)
\r\n\r\nRs là điện trở dây quấn stato đo\r\nđược ở 6.1.2 a) hiệu chỉnh về nhiệt độ môi trường là 250C.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nRt là điện trở dây quấn stato đo\r\nđược ở 6.1.2 a)
\r\n\r\nTs là nhiệt độ dây quấn, tính bằng\r\n0C, đo được ở 6.1.2 b) hiệu chỉnh về nhiệt độ môi trường là 25 0C\r\n(ts = giá trị theo 6.1.2 b) + 25 0C - giá trị theo 6.1.2\r\nc)
\r\n\r\nTt là nhiệt độ dây quấn khi đã đo\r\nxong điện trở, tính bằng 0C, được đo ở 6.1.2 b)
\r\n\r\nK = 234,5 đối với dây quấn bằng đồng tinh\r\nkhiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây quấn bằng\r\nnhôm
\r\n\r\n6.1.11 Tính tổn hao dây quấn rôto (I2R),\r\nhiệu chỉnh về nhiệt độ đo được ở 6.1.2 (b) và về nhiệt độ môi trường là 25 0C\r\ncho 6 điểm tải ở 6.1.3 bằng phương trình sau đây:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto hiệu chỉnh theo nhiệt\r\nđộ (I2R) = (công suất vào đo được – tổn hao dây quấn stato hiệu\r\nchỉnh theo nhiệt độ (I2R) – tổn hao sắt từ ) x hệ số trượt (đã hiệu\r\nchỉnh).
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\nCông suất vào đo được =\r\ngiá trị theo 6.1.3 b)
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato hiệu chỉnh theo nhiệt\r\nđộ (I2R) = giá trị theo 6.1.10
\r\n\r\nTổn hao sắt từ =\r\ngiá trị theo 6.1.7 e)
\r\n\r\nHệ số trượt (đã hiệu chỉnh) =\r\nS
Trong đó:
\r\n\r\nHệ số trượt (đã hiệu chỉnh) = độ trượt được\r\nhiệu chỉnh theo nhiệt độ dây quấn stato ở 6.1.2 b) được hiệu chỉnh theo nhiệt\r\nđộ môi trường là 25 0C.
\r\n\r\nS = độ trượt tương đối của tốc độ\r\nđồng bộ so với tốc độ đo được ở 6.1.3 d) và được tính trước ở 6.1.8.
\r\n\r\nts = nhiệt độ dây quấn\r\nstato đo được ở 6.1.2 b) hiệu chỉnh về nhiệt độ môi trường 25 0C (ts\r\n= giá trị theo 6.1.2 c))
\r\n\r\ntt = nhiệt\r\nđộ dây quấn stato quan sát như đo được ở 6.1.3 e)
\r\n\r\nK =234,5 đối với dây\r\nquấn bằng đồng tinh khiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây\r\nquấn bằng nhôm
\r\n\r\n6.1.12 Tính công suất ra hiệu chỉnh theo nhiệt độ\r\ntại 6 điểm tải ở 6.1.3 bằng phương pháp sau:
\r\n\r\nCông suất ra (hiệu chỉnh theo nhiệt độ) =\r\ncông suất vào (tại điểm thử nghiệm) – tổn hao (đã hiệu chỉnh)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất vào (tại điểm thử nghiệm) =\r\ngiá trị theo 6.1.3 b)
\r\n\r\nTổn hao (đã hiệu chỉnh) =\r\ntổn hao sắt từ (mục 6.1.7 e)) + tổn hao cơ (6.1.7 d) + tổn hao phụ (6.1.9) +\r\ntổn hao dây quấn Stato hiệu chỉnh theo nhiệt độ (I2R) (6.1.10) + tổn\r\nhao dây quấn rôto hiệu chỉnh theo nhiệt độ (I2R) (6.1.11)
\r\n\r\n6.1.13 Tính hiệu suất tại 6 điểm tải ở 6.1.3 bằng\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nHiệu suất =
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất ra (hiệu chỉnh theo nhiệt độ) =\r\ngiá trị theo 6.1.12
\r\n\r\nCông suất vào (tại điểm thử nghiệm) =\r\ngiá trị theo 6.1.3 b)
\r\n\r\n6.1.14 Xác định hiệu suất tại các điểm tải cụ thể\r\nbằng cách vẽ đường hiệu suất thông qua các giá trị tính được ở 6.1.13 theo công\r\nsuất ra (hiệu chỉnh theo nhiệt độ) tính được ở 6.1.12.
\r\n\r\n6.2. Phương pháp thử 2: Phương pháp đo công\r\nsuất vào với phép đo trực tiếp các tổn hao
\r\n\r\nTiến hành qui trình như phương pháp 1 nhưng\r\nbỏ qua giá trị đọc mômen (xem 6.1.3 a)) và phép đo gián tiếp tổn hao phụ (xem\r\n6.1.9) và thay bằng phép đo trực tiếp tổn hao phụ như mô tả ở 6.3.4.2 của tiêu\r\nchuẩn IEEE 112.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các loại không phải công\r\nsuất ra danh định của động cơ, tổn hao phụ có thể được coi là biến đổi trực\r\ntiếp theo bình phương của dòng điện stato ở tải đang xét trừ đi bình phương của\r\ndòng điện ở chế độ không tải.
\r\n\r\n7. Các dạng khác của\r\nphương pháp thử (xem hình 1 và bảng 3)
\r\n\r\n7.1. Phương pháp thử 1 không theo dõi nhiệt\r\nđộ hoặc không đo nhiệt độ dây quấn
\r\n\r\n7.1.1 Nếu nhiệt độ danh định như qui định ở 6.1.2\r\nchưa đo được và thiết bị đo nhiệt độ dây quấn chưa được lắp vào thì hiệu suất\r\ncủa động cơ có thể được xác định bằng cách sử dụng phương pháp mô tả ở các điều\r\ntừ 7.1.2 đến 7.1.15.
\r\n\r\n7.1.2 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.1 nhưng\r\nbỏ qua nhiệt độ dây quấn rồi đo và ghi lại nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n7.1.3 Phương pháp này không yêu cầu phép đo các\r\ngiá trị qui định ở 6.1.2.
\r\n\r\n7.1.4 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.3 nhưng\r\nbỏ qua nhiệt độ dây quấn.
\r\n\r\n7.1.5 Phương pháp này không yêu cầu ổn định theo\r\n6.1.4.
\r\n\r\n7.1.6 Tiến hành theo qui trình 6.1.5 nhưng bỏ qua\r\nnhiệt độ dây quấn và, sau khi ngắt điện và tháo nhanh các đầu dây vào động cơ,\r\nđo và ghi lại điện trở trung bình dây quấn stato.
\r\n\r\n7.1.7 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.6 nhưng\r\nsử dụng giá trị điện trở trung bình dây quấn đo được ở 7.1.2 và 7.1.6 để tính toán\r\ntổn hao dây quấn stato (I2R).
\r\n\r\n7.1.8 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.7 nhưng\r\nsử dụng giá trị điện trở trung bình của dây quấn đo được ở 7.1.2 và 7.1.6 để\r\ntính toán tổn hao dây quấn stato (I2R).
\r\n\r\n7.1.9 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.8.
\r\n\r\n7.1.10 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.9.
\r\n\r\n7.1.11 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.10\r\nnhưng hiệu chỉnh điện trở dây quấn stato từ giá trị đo được tại nhiệt độ môi\r\ntrường ở 7.1.2 về giá trị nhiệt độ nêu trong bảng 1 đối với cấp cách điện danh\r\nđịnh của động cơ.
\r\n\r\n7.1.12 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.11\r\nnhưng hiệu chỉnh hệ số trượt xác định được từ tốc độ ở nhiệt độ môi trường lúc\r\nbắt đầu đo theo 7.1.4 về giá trị nhiệt độ nêu trong bảng 1 đối với cấp cách\r\nđiện danh định của động cơ
\r\n\r\n7.1.13 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.12\r\nnhưng tính các tổn hao (có hiệu chỉnh) bằng cách sử dụng các giá trị thích hợp\r\nở các điều kiện từ 7.1.7 đến 7.1.12.
\r\n\r\n7.1.14 Tiến hành theo qui trình mô tả ở 6.1.13\r\nnhưng sử dụng giá trị công suất ra (có hiệu chỉnh theo nhiệt độ) như tính được\r\nở 7.1.13.
\r\n\r\n7.1.15 Xác định hiệu suất động cơ như ở 6.1.14\r\nnhưng sử dụng giá trị tính được ở 7.1.13 và 7.1.14.
\r\n\r\n7.2. Phương pháp thử 2 không theo dõi nhiệt\r\nđộ hoặc không đo nhiệt độ dây quấn
\r\n\r\nTiến hành theo qui trình mô tả ở phương pháp\r\nthử 1 được mô tả chi tiết ở 7.1 nhưng bỏ qua giá trị đọc mômen (xem 7.14) và\r\nthay thế đo ở 7.1.10 bằng phép đo trực tiếp tổn hao phụ như mô tả ở 5.3.4.2 của\r\ntiêu chuẩn IEEE 112.
\r\n\r\n7.3. Tổn hao phụ ước lượng
\r\n\r\nNếu trong phương pháp thử 2 phép đo trực tiếp\r\ntổn hao phụ chưa được thực hiện thì phải sử dụng biện pháp ước lượng tổn hao\r\nphụ như qui định dưới đây.
\r\n\r\n\r\n Công suất ra của\r\n động cơ, kW \r\n | \r\n \r\n Ước lượng tổn hao\r\n phụ, kW \r\n | \r\n
\r\n > 37 £150 \r\n | \r\n \r\n 0,018 x công suất ra danh định của động cơ \r\n | \r\n
\r\n > 150 £600 \r\n | \r\n \r\n 0,015 x công suất ra danh định của động cơ \r\n | \r\n
\r\n > 600 £1 875 \r\n | \r\n \r\n 0,012 x công suất ra danh định của động cơ \r\n | \r\n
\r\n > 1 875 \r\n | \r\n \r\n 0,009 x công suất ra danh định của động cơ \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đối với các công suất khác với\r\ncông suất ra danh định của động cơ, tổn hao phụ có thể coi là biến thiên trực\r\ntiếp theo bình phương của dòng điện stato ở tải đang xét trừ đi bình phương của\r\ndòng điện stato ở chế độ không tải.
\r\n\r\n7.4. Tổn hao sắt từ và tổn hao cơ
\r\n\r\nTổn hao sắt từ (Wh) và tổn hao cơ (WF) ở 100\r\n% điện áp danh định có thể tính được mà không cần vẽ đường cong mô tả ở 6.1.7\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) thực hiện phép đo động cơ không tải như mô\r\ntả ở 6.1.5 ở 100 % điện áp danh định;
\r\n\r\nb) thu được tổng tổn hao sắt từ và tổn hao cơ\r\n(Wh + WF) ở 100 % điện áp danh định bằng cách lấy giá trị đọc công suất không\r\ntải ở 7.4 a) trừ đi tổn hao dây quấn stato ở chế độ không tải (I2R)\r\ntheo 6.1.7 b);
\r\n\r\nc) xác định tổn hao cơ bằng cách tính tổn hao\r\nWh + WF cho từng giá trị điện áp dưới 50 % và xác định WF bằng cách sử dụng\r\nphương pháp phân tích hồi qui tuyến tính như sau:
\r\n\r\n(Wh + WF) = AV2\r\n+ WF
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n(Wh + WF) = tổn hao sắt từ\r\nvà tổn hao cơ
\r\n\r\nA = độ dốc
\r\n\r\nV = điện áp
\r\n\r\nWF = tổn hao\r\ncơ; và
\r\n\r\nd) xác định tổn hao sắt từ ở 100 % điện áp\r\ndanh định bằng cách lấy Wh + WF xác định ở điểm b) trừ đi WF xác định ở điểm\r\nc).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ tham khảo theo bảng 1 cần\r\nsử dụng để xác định tổn hao dây quấn stato (I2R) và dây quấn rôto (I2R)\r\nở tất cả các tải. Nếu độ tăng nhiệt danh định được qui định ở cấp cách điện\r\nthấp hơn thì nhiệt độ để hiệu chỉnh điện trở nên lấy là giá trị của cấp cách\r\nđiện thấp hơn đó.
\r\n\r\n8. Báo cáo thử\r\nnghiệm: phương pháp thử 1 và 2
\r\n\r\n8.1. Phép đo ban đầu
\r\n\r\nBảng sau đây có thể được sử dụng để ghi các\r\nphép đo ban đầu (xem 6.1.1):
\r\n\r\n\r\n a) Điện trở dây quấn stato (W) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
8.2. Phép đo nhanh nhiệt độ
\r\n\r\nBảng sau đây có thể được sử dụng để ghi chép\r\ncác phép đo nhanh nhiệt độ (xem 6.1.2):
\r\n\r\n\r\n a) Điện trở dây quấn stato (W) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c) Nhiệt độ môi trường (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
8.3. Giá trị đọc về tải
\r\n\r\nBảng sau đây có thể được sử dụng để ghi các\r\ngiá trị đọc về tải (xem 6.1.3):
\r\n\r\n\r\n Điểm thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n a) Mômen trên trục* (Nm) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Công suất vào (kW) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c) Dòng điện nguồn (A) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d) Tốc độ (vòng/min) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n e) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n f) Nhiệt độ môi trường (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n g) Điện áp nguồn (V) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n * Hiệu chỉnh giá trị đọc của thiết bị đo\r\n mômen được mô tả ở phụ lục C \r\n | \r\n
8.4. Đường cong tổn hao sắt từ cộng tổn hao\r\ncơ
\r\n\r\nBảng sau đây có thể được sử dụng để ghi đường\r\ncong tổn hao sắt từ cộng với tổn hao cơ (xem 6.1.5)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Các điểm thử nghiệm\r\n từ 125 % đến 60 % điện áp \r\n | \r\n \r\n Các điểm thử nghiệm\r\n từ 50 % đến 20 % điện áp hoặc đến điểm mất ổn định \r\n | \r\n
\r\n a) Điện áp nguồn (V) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Dòng điện nguồn (A) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c) Công suất vào (KW) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hiệu suất danh nghĩa ở 100 % tải danh định\r\n(đầy tải) phải được ghi trên động cơ theo điều 10. Khi có yêu cầu thử ở 75 %\r\ntải danh định theo 5.10 thì hiệu suất danh nghĩa ở điểm tải này cũng phải được\r\nghi trên động cơ.
\r\n\r\n10. Xác định hiệu\r\nsuất danh nghĩa
\r\n\r\nGiá trị hiệu suất danh nghĩa phải được chọn\r\ntheo cột A ở bảng 2 khi động cơ làm việc ở điện áp danh định, tần số danh định\r\nvà ở các điểm tải liên quan và không được vượt quá hiệu suất trung bình của một\r\nloạt động cơ thông dụng có cùng kiểu thiết kế. Giá trị thực của hiệu suất động\r\ncơ không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất tương ứng trong cột B.
\r\n\r\nBảng 1 – Nhiệt độ\r\ndanh định khi đầy tải
\r\n\r\n(Xem 7.1.11 và\r\n7.1.12)
\r\n\r\n\r\n Cấp cách điện \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ, 0C \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
Bảng 2 – Dung sai\r\nhiệu suất danh nghĩa (xem điều 10)
\r\n\r\n\r\n Cột A \r\nHiệu suất danh\r\n nghĩa \r\n | \r\n \r\n Cột B \r\nHiệu suất tối thiểu\r\n dựa trên chênh lệch tổn hao 20 % \r\n | \r\n
\r\n 99,0 \r\n | \r\n \r\n 98,8 \r\n | \r\n
\r\n 98,9 \r\n | \r\n \r\n 98,7 \r\n | \r\n
\r\n 98,8 \r\n | \r\n \r\n 98,6 \r\n | \r\n
\r\n 98,7 \r\n | \r\n \r\n 98,5 \r\n | \r\n
\r\n 98,6 \r\n | \r\n \r\n 98,4 \r\n | \r\n
\r\n 98,5 \r\n | \r\n \r\n 98,2 \r\n | \r\n
\r\n 98,4 \r\n | \r\n \r\n 98,0 \r\n | \r\n
\r\n 98,2 \r\n | \r\n \r\n 97,8 \r\n | \r\n
\r\n 98,0 \r\n | \r\n \r\n 97,6 \r\n | \r\n
\r\n 97,8 \r\n | \r\n \r\n 97,4 \r\n | \r\n
\r\n 97,6 \r\n | \r\n \r\n 97,1 \r\n | \r\n
\r\n 97,4 \r\n | \r\n \r\n 96,8 \r\n | \r\n
\r\n 97,1 \r\n | \r\n \r\n 96,5 \r\n | \r\n
\r\n 96,8 \r\n | \r\n \r\n 96,2 \r\n | \r\n
\r\n 96,5 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n
\r\n 96,2 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n
\r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n
\r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n
Bảng 2 (kết thúc)
\r\n\r\n\r\n Cột A \r\nHiệu suất danh\r\n nghĩa \r\n | \r\n \r\n Cột B \r\nHiệu suất tối thiểu\r\n dựa trên chênh lệch tổn hao 20 % \r\n | \r\n
\r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n
\r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n
\r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n
\r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n
\r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n
\r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 86,5 \r\n | \r\n
\r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n
\r\n 86,5 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n
\r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n
\r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n
\r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n
\r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 78,5 \r\n | \r\n
\r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 77,0 \r\n | \r\n
\r\n 78,5 \r\n | \r\n \r\n 75,5 \r\n | \r\n
\r\n 77,0 \r\n | \r\n \r\n 74,0 \r\n | \r\n
\r\n 75,5 \r\n | \r\n \r\n 72,0 \r\n | \r\n
\r\n 74,0 \r\n | \r\n \r\n 70,0 \r\n | \r\n
\r\n 72,0 \r\n | \r\n \r\n 68,0 \r\n | \r\n
\r\n 70,0 \r\n | \r\n \r\n 66,0 \r\n | \r\n
\r\n 68,0 \r\n | \r\n \r\n 64,0 \r\n | \r\n
\r\n 66,0 \r\n | \r\n \r\n 62,0 \r\n | \r\n
\r\n 64,0 \r\n | \r\n \r\n 59,5 \r\n | \r\n
\r\n 62,0 \r\n | \r\n \r\n 57,5 \r\n | \r\n
\r\n 59,5 \r\n | \r\n \r\n 55,0 \r\n | \r\n
\r\n 57,5 \r\n | \r\n \r\n 52,5 \r\n | \r\n
\r\n 55,0 \r\n | \r\n \r\n 50,5 \r\n | \r\n
\r\n 52,5 \r\n | \r\n \r\n 48,0 \r\n | \r\n
\r\n 50,5 \r\n | \r\n \r\n 46,0 \r\n | \r\n
Hình 1 – Đường cong\r\ntổn hao sắt từ và tổn hao cơ theo điện áp và bình phương điện áp (xem điều 6)
\r\n\r\nBảng 3 – Biểu mẫu để\r\ntính hiệu suất động cơ: phương pháp thử 1 và 2 (xem điều 6)
\r\n\r\n\r\n Điểm thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Công suất vào (kW) (xem 6.1.3 b)) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\n (kW), ở nhiệt độ thử nghiệm (tính theo 6.1.6) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao sắt từ (kW) (tính theo 6.1.7 e)) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao cơ (kW) (tính theo 6.1.7 d)) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn rôto (I2R) (kW)\r\n ở nhiệt độ thử nghiệm (tính theo 6.1.8) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao phụ (kW) (tính theo 6.1.9) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn stato có hiệu chỉnh nhiệt\r\n độ (I2R) (kW) (tính theo 6.1.10) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn rôto có hiệu chỉnh nhiệt\r\n độ (I2R) (kW) (tính theo 6.1.11) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất ra hiệu chỉnh theo nhiệt độ (kW)\r\n (xem 6.1.12) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hiệu suất % = \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHướng\r\ndẫn xác định hiệu suất năng lượng
\r\n\r\nA.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra ví dụ giúp cho nhà chế tạo\r\ntính toán theo yêu cầu của phương pháp thử 1 mô tả trong tiêu chuẩn này. Các\r\nđiều của phụ lục cũng tương ứng với các điều kiện trong tiêu chuẩn chính, được\r\nthêm tiền tố “A”.
\r\n\r\nPhụ lục này không hạn chế, không qui định\r\nphương tiện tính toán. Các điều khoản bắt buộc trong tiêu chuẩn này qui định\r\nnhững gì được yêu cầu và cho phép nhà chế tạo sử dụng phương tiện thích hợp\r\nnhất hoàn cảnh cụ thể của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem bảng A.3 để tính mẫu
\r\n\r\nA.6.1 Phương pháp thử 1: phương pháp công\r\nsuất vào – công suất ra với phép đo gián tiếp tổn hao phụ và phép đo trực tiếp\r\ncác tổn hao dây quấn stato (I2R), tổn hao dây quấn rôto (I2R),\r\ntổn hao sắt từ và tổn hao cơ.
\r\n\r\nA.6.1.1 Thử nghiệm động cơ có công suất danh\r\nđịnh 10 hp (mã lực), 1 800 vòng/min, 575 V, ba pha, tần số 60 Hz và thực hiện\r\ncác phép đo ban đầu sau:
\r\n\r\na) điện trở dây quấn stato = 1,650 W; và
\r\n\r\nb) nhiệt độ của dây quấn = 18 0C.
\r\n\r\nA.6.1.2 Sau khi nhiệt độ của cuộn dây đã ổn\r\nđịnh trong điều kiện làm việc đầy tải, ở điện áp danh định và tần số danh định,\r\nthì tiến hành đo nhanh các nhiệt độ sau:
\r\n\r\na) điện trở dây quấn stato của động cơ = 2,17\r\nW;
\r\n\r\nb) nhiệt độ dây quấn = 108 0C; và
\r\n\r\nc) nhiệt độ môi trường = 29 0C.
\r\n\r\nA.6.1.3 Tại 6 điểm tải, tiến hành các phép đo\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Các điểm thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n a) Mômen trên trục* (Nm) \r\n | \r\n \r\n 50,8 \r\n | \r\n \r\n 46,8 \r\n | \r\n \r\n 40,7 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n \r\n 20,3 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n
\r\n b) Công suất vào (kW) \r\n | \r\n \r\n 10,98 \r\n | \r\n \r\n 10,15 \r\n | \r\n \r\n 8,88 \r\n | \r\n \r\n 6,78 \r\n | \r\n \r\n 4,73 \r\n | \r\n \r\n 2,71 \r\n | \r\n
\r\n c) Dòng điện nguồn (A) \r\n | \r\n \r\n 13,76 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n \r\n 11,61 \r\n | \r\n \r\n 9,66 \r\n | \r\n \r\n 8,03 \r\n | \r\n \r\n 6,81 \r\n | \r\n
\r\n d) Tốc độ (vòng/min) \r\n | \r\n \r\n 1 755 \r\n | \r\n \r\n 1 757 \r\n | \r\n \r\n 1 763 \r\n | \r\n \r\n 1 772 \r\n | \r\n \r\n 1 782 \r\n | \r\n \r\n 1 790 \r\n | \r\n
\r\n e) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 48,5 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n
\r\n f) Nhiệt độ môi trường (0C) \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n g) Điện áp nguồn (V) \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n
\r\n * Hiệu chỉnh giá trị đọc trên thiết bị đo\r\n mômen như được mô tả ở phụ lục C \r\n | \r\n
A.6.1.5 Trong điều kiện không tải, cần thực\r\nhiện các phép đo tổn hao sắt từ cộng với tổn hao cơ ở các điểm điện áp khác\r\nnhau như đã chỉ ra.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Các điểm thử nghiệm\r\n từ 125 % đến 60 % điện áp \r\n | \r\n \r\n Các điểm thử nghiệm\r\n từ 50 % đến 20 % điện áp hoặc đến điểm mất ổn định \r\n | \r\n |||||
\r\n a) Điện áp nguồn (V) \r\n | \r\n \r\n 604 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 518 \r\n | \r\n \r\n 288 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 173 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n
\r\n b) Dòng điện nguồn (A) \r\n | \r\n \r\n 7,35 \r\n | \r\n \r\n 6,32 \r\n | \r\n \r\n 4,92 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n 1,94 \r\n | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 1,19 \r\n | \r\n
\r\n c) Công suất vào (KW) \r\n | \r\n \r\n 0,86 \r\n | \r\n \r\n 0,72 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n d) Nhiệt độ dây quấn (0C) \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n
A.6.1.6 Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\ntại 6 điểm tải được tính như sau:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato (I2R) =\r\n0,0015 I2Rs (kW)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nTrong đó (từ các phép đo ở A.6.1.1)
\r\n\r\nRt = 1,650 W
\r\n\r\nts = giá trị nhiệt độ đo được ở\r\nA.6.1.3 e)
\r\n\r\ntt = 18 0C
\r\n\r\nK = 234,5 đối với dây quấn bằng đồng tinh\r\nkhiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây quấn bằng\r\nnhôm
\r\n\r\nTrước hết, tính giá trị Rs ứng với\r\ntừng điểm tải:
\r\n\r\nSau đó tính tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\ncho từng điểm tải như sau:
\r\n\r\n0,0015 x 13,762 x 1,77 = 0,503\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 12,92 x 1,83 = 0,457 (kW)
\r\n\r\n0,0015 x 11,612 x 1,85 = 0,374\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 9,662 x 1,85 = 0,259 (kW)
\r\n\r\n0,0015 x 8,032 x 1,85 = 0,179 (kW)
\r\n\r\n0,0015 x 6,812 x 1,85 = 0,129 (kW)
\r\n\r\nTổng hợp
\r\n\r\n\r\n Điểm thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn\r\n stato (I2R) (kW) \r\n | \r\n \r\n 0,503 \r\n | \r\n \r\n 0,457 \r\n | \r\n \r\n 0,374 \r\n | \r\n \r\n 0,259 \r\n | \r\n \r\n 0,179 \r\n | \r\n \r\n 0,129 \r\n | \r\n
A.6.1.7 Tổn hao sắt từ và tổn hao cơ trong\r\nthử nghiệm không tải được xác định như sau:
\r\n\r\nBước 1
\r\n\r\nTính tổn hai dây quấn stato không tải (I2R)\r\ncho từng điểm điện áp như sau:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato không tải (I2R)\r\n= 0,0015 I2Rs (kW)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nRt = 1,650 W
\r\n\r\ntt = 180C
\r\n\r\nts = giá trị nhiệt độ ở A.6.1.5 d)
\r\n\r\nK = 234,5 đối với dấy quấn bằng đồng tinh\r\nkhiết
\r\n\r\n= 225 đối với dây quấn bằng\r\nnhôm
\r\n\r\nTrước hết, tính giá trị Rs ứng với\r\ntừng điểm điện áp:
\r\n\r\nTiếp đến là tính tổn hao dây quấn stato không\r\ntải (I2R) cho từng điểm điện áp:
\r\n\r\n0,0015 x 7,352 x 1,89 = 0,153 (kW)
\r\n\r\n0,0015 x 6,322 x 1,89 = 0,113 (kW)
\r\n\r\n0,0015 x 4,922 x 1,89 = 0,0686\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 2,382 x 1,87 = 0,0159\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 1,942 x 1,86 = 0,0105\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 1,512 x 1,85 = 0,00633\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x 1,1932 x 1,85 = 0,00395\r\n(kW)
\r\n\r\nBước 2
\r\n\r\nTính tổn hao sắt từ và tổn hao cơ đối với\r\ntừng điểm điện áp:
\r\n\r\n(tổn hao sắt từ và tổn hao cơ) = (công suất\r\nvào không tải) – (tổn hao dây quấn stato không tải (I2R)).
\r\n\r\n0,860 – 0,153 = 0,707 (kW)
\r\n\r\n0,720 – 0,113 = 0,607 (kW)
\r\n\r\n0,540 – 0,0686 = 0,471 (kW)
\r\n\r\n0,200 – 0,0159 = 0,184 (kW)
\r\n\r\n0,156 – 0,0105 = 0,146 (kW)
\r\n\r\n0,120 – 0,00633 = 0,114 (kW)
\r\n\r\n0,096 – 0,00395 = 0,0921 (kW)
\r\n\r\nBước 3
\r\n\r\nVẽ đường cong sử dụng các giá trị tổn hao sắt\r\ntừ và tổn hao cơ (kW) trên trục tọa độ Y và các điểm điện áp tương ứng trên\r\ntrục X (xem hình A1):
\r\n\r\n\r\n X (V) \r\n | \r\n \r\n Y (kW) \r\n | \r\n
\r\n 603,75 \r\n | \r\n \r\n 0,707 \r\n | \r\n
\r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 0,607 \r\n | \r\n
\r\n 517,5 \r\n | \r\n \r\n 0,471 \r\n | \r\n
Bước 4
\r\n\r\nVẽ đường cong thứ hai sử dụng các giá trị tổn\r\nhao sắt từ và tổn hao cơ (kW) trên trục tọa độ Y và các điểm bình phương điện\r\náp tương ứng trên trục X (xem hình A1):
\r\n\r\n\r\n Điểm điện áp \r\n | \r\n \r\n X (V2) \r\n | \r\n \r\n Y (kW) \r\n | \r\n
\r\n 287,5 \r\n | \r\n \r\n 82 700 \r\n | \r\n \r\n 0,184 \r\n | \r\n
\r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 52 900 \r\n | \r\n \r\n 0,146 \r\n | \r\n
\r\n 172,5 \r\n | \r\n \r\n 29 800 \r\n | \r\n \r\n 0,114 \r\n | \r\n
\r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 15 900 \r\n | \r\n \r\n 0,0921 \r\n | \r\n
Bước 5
\r\n\r\nNgoại suy đường cong thứ hai, trên thực tế là\r\nmột đường thẳng, đến trục tung. Giá trị tính bằng kilôoát tại điểm cắt với trục\r\nY là giá trị tổn hao cơ bằng 0,072 kW.
\r\n\r\nBước 6
\r\n\r\nSử dụng đường cong thứ nhất, xác định tọa độ\r\nY ứng với tọa độ X bằng điện áp danh định của động cơ.
\r\n\r\nTrong ví dụ này, X =\r\n575 V và Y = 0,607 kW
\r\n\r\nTổn hao sắt từ được xác định bằng cách lấy\r\ngiá trị Y trừ đi tổn hao cơ:
\r\n\r\nTổn hao sắt từ = 0,607 – 0,072 = 0,535 kW
\r\n\r\nA.6.1.8
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto (I2R) tại 6\r\nđiểm tải được tính như sau:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto (I2R) =\r\n(công suất vào đo được – tổn hao dây quấn stato (I2R) – tổn hao sắt\r\ntừ) x hệ số trượt
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nHệ số trượt =
\r\n\r\nTrước hết tính hệ số trượt cho từng điểm tải:
\r\n\r\nSau đó tính tổn hao dây quấn rôto (I2R)\r\ncho từng điểm tải:
\r\n\r\n(10,98 – 0,503 – 0,535) x 0,025 = 0,249 (kW)
\r\n\r\n(10,15 – 0,457 – 0,535) x 0,0239 = 0,219 (kW)
\r\n\r\n(8,88 – 0,374 – 0,535) x 0,0206 = 0,164 (kW)
\r\n\r\n(6,78 – 0,259 – 0,535) x 0,0156 = 0,0934 (kW)
\r\n\r\n(4,73 – 0,179 – 0,535) x 0,010 = 0,0402 (kW)
\r\n\r\n(2,71 – 0,129 – 0,535) x 0,00556 = 0,0114\r\n(kW)
\r\n\r\nA.6.1.9 Tổn hao phụ tại 6 điểm được tính như\r\nsau:
\r\n\r\nBước 1
\r\n\r\nTính công suất dư (kW) cho từng điểm tải như\r\nsau:
\r\n\r\nCông suất dư = công suất vào – công suất ra –\r\ntổn hao dây quấn stato (I2R) – tổn hao sắt từ - tổn hao cơ – tổn hao\r\ndây quấn rôto (I2R)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất ra (kW) =
\r\n\r\nTrước hết, tính công suất ra cho từng điểm\r\ntải:
\r\n\r\nTiếp đến tính công suất dư (kW) cho từng điểm\r\ntải:
\r\n\r\n10,98 – 9,34 – 0,503 – 0,535 – 0,072 – 0,249\r\n= 0,281 (kW)
\r\n\r\n10,15 – 8,61 – 0,457 – 0,535 – 0,072 – 0,219\r\n= 0,257 (kW)
\r\n\r\n8,88 – 7,51 – 0,374 – 0,535 – 0,072 – 0,164 =\r\n0,225 (kW)
\r\n\r\n6,78 – 5,66 – 0,259 – 0,535 – 0,072 – 0,0934\r\n= 0,161 (kW)
\r\n\r\n4,73 – 3,79 – 0,179 – 0,535 – 0,072 – 0,0402\r\n= 0,114 (kW)
\r\n\r\n2,71 – 1,91 – 0,129 – 0,535 – 0,072 – 0,0114\r\n= 0,0526 (kW)
\r\n\r\nBước 2
\r\n\r\nLàm tròn số liệu công suất dư bằng phương\r\npháp phân tích hồi qui tuyến tính như mô tả phụ lục B để xác định giá trị A và\r\nB theo quan hệ tuyến tính sau:
\r\n\r\nCông suất dư = AT2 + B
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nT = mômen trên trục đã hiệu chỉnh như ở\r\nA.6.1.3 a)
\r\n\r\nA = độ dốc của đường đặc tính
\r\n\r\nB = điểm cắt trục Y của đường đặc tính
\r\n\r\nNhư mô tả trong phụ lục B, giá trị đối với\r\nphép tính mẫu đã được xác định như sau:
\r\n\r\nA = 0,0000879
\r\n\r\nB = 0,0664
\r\n\r\nNgoài ra, hệ số tương quan (g) đối với phép tính mẫu này đã tìm\r\nđược là 0,987 và vì nó lớn hơn 0,9 cho nên số liệu thử nghiệm này là thỏa mãn
\r\n\r\nBước 3
\r\n\r\nTính tổn hao phụ đối với từng điểm tải:
\r\n\r\nTổn hao phụ = AT2
\r\n\r\n0,0000879 x 50,82 = 0,227 (kW)
\r\n\r\n0,0000879 x 46,82 = 0,193 (kW)
\r\n\r\n0,0000879 x 40,72 = 0,146 (kW)
\r\n\r\n0,0000879 x 30,52 = 0,0818 (kW)
\r\n\r\n0,0000879 x 20,32 = 0,0362 (kW)
\r\n\r\n0,0000879 x 10,22 = 0,00915 (kW)
\r\n\r\nA.6.1.10 Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\nhiệu chỉnh theo nhiệt độ đối với lần lượt 6 điểm tải được tính như sau:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato (I2R) hiệu\r\nchỉnh theo nhiệt độ = 0,0015 I2Rs (kW)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nRs = điện trở dây quấn stato (W) đo ở A.6.1.2 a) được hiệu chỉnh về\r\nnhiệt độ môi trường là 25 0C.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nRt = 2,17 W, điện trở dây quấn stato đo được ở\r\nA.6.1.2 a)
\r\n\r\ntt = 108 0C, nhiệt độ\r\ndây quấn khi đã đo xong điện trở theo 6.1.2 b)
\r\n\r\nts = giá trị nhiệt độ theo 6.1.2\r\nb) + 25 0C – giá trị nhiệt độ theo A.6.1.2 c)
\r\n\r\nPhương trình này cho giá trị nhiệt độ dây\r\nquấn đo ở A.6.1.2 b) được hiệu chỉnh về nhiệt độ 25 0C
\r\n\r\nts = 108 + 25 – 29 = 104 0C
\r\n\r\ntrước hết tính giá trị Rs :
\r\n\r\nTiếp đó tính tổn hao dây quấn Stato (I2R)\r\ncó hiệu chỉnh nhiệt độ cho từng điểm tải:
\r\n\r\n0,0015 x (13,76)2 x 2,14 = 0,608\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x (12,9)2 x 2,14 = 0,534\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x (11,61)2 x 2,14 = 0,433\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x (9,66)2 x 2,14 = 0,300\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x (8,03)2 x 2,14 = 0,207\r\n(kW)
\r\n\r\n0,0015 x (6,81)2 x 2,14 = 0,149\r\n(kW)
\r\n\r\nA.6.1.11 Tổn hao dây quấn rôto (I2R)\r\nhiệu chỉnh theo nhiệt độ đối với 6 điểm tải được tính như sau:
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto (I2R) có\r\nhiệu chỉnh nhiệt độ = (công suất vào đo được – tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\ncó hiệu chỉnh theo nhiệt độ - tổn hao sắt từ) x hệ số trượt (có hiệu chỉnh)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nHệ số trượt (có hiệu chỉnh) = độ trượt\r\ntheo đơn vị tương đối của tốc độ đồng bộ được hiệu chỉnh theo nhiệt độ dây quấn\r\nstato ở A.6.1.2 b) được hiệu chỉnh về nhiệt độ môi trường là 25 0C
\r\n\r\n =\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nS = Độ trượt tương đối của tốc độ đồng bộ so\r\nvới tốc độ đo được ở A.6.1.3 (d) và được tính trước đó ở A.6.1.8.
\r\n\r\nts = 108 + 25 – 29 = 104 0C,\r\ncó nghĩa là nhiệt độ dây quấn stato đo được ở A.6.1.2 b) được điều chỉnh về 25 0C.
\r\n\r\ntt = giá trị nhiệt độ đo được\r\nA.6.1.3 e)
\r\n\r\nTrước hết tính hệ số trượt (có hiệu chỉnh)\r\ncho từng điểm tải:
\r\n\r\n
Tiếp đó tính tổn hao dấy quấn rôto (I2R)\r\ncó hiệu chỉnh nhiệt độ cho từng điểm tải:
\r\n\r\n(10,98 – 0,608 – 0,535) x 0,0314 = 0,309 (kW)
\r\n\r\n(10,15 – 0,534 – 0,535) x 0,0291 = 0,264 (kW)
\r\n\r\n(8,88 – 0,443 – 0,535) x 0,0248 = 0,196 (kW)
\r\n\r\n(6,78 – 0,300 – 0,535) x 0,0188 = 0,112 (kW)
\r\n\r\n(4,73 – 0,207 – 0,535) x 0,0120 = 0,0479 (kW)
\r\n\r\n(2,71 – 0,149 – 0,535) x 0,00668 = 0,0135\r\n(kW)
\r\n\r\nA.6.1.12 Công suất ra hiệu chỉnh theo nhiệt độ\r\nđối với 6 điểm tải được tính như sau:
\r\n\r\nCông suất ra (có hiệu chỉnh nhiệt độ) = công\r\nsuất vào (tại điểm thử nghiệm) – tổn hao (có hiệu chỉnh) trong đó:
\r\n\r\nCông suất vào (tại điểm thử nghiệm) = giá trị\r\nđo ở A.6.1.3 b);
\r\n\r\nTổn hao (có hiệu chỉnh) = tổn hao sắt từ\r\n(6.17 e)) + tổn hao cơ (6.1.7 d)) + tổn hao phụ (A.6.1.9) + tổn hao dây quấn\r\nstato (I2R) có hiệu chỉnh nhiệt độ (A.6.1.10) + tổn hao dây quấn\r\nrôto (I2R) có hiệu chỉnh nhiệt độ (A.6.1.11).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các giá trị tính bằng\r\nkilôoát.
\r\n\r\nTính công suất ra (hiệu chỉnh theo nhiệt độ)\r\nđối với từng điểm tải:
\r\n\r\n10,98 – (0,535 + 0,072 + 0,227 + 0,608 +\r\n0,309 ) = 9,23 (kW)
\r\n\r\n10,15 – (0,535 + 0,072 + 0,193 + 0,534 +\r\n0,264 ) = 8,55 (kW)
\r\n\r\n8,88 – (0,535 + 0,072 + 0,146 + 0,433 + 0,196\r\n) = 7,50 (kW)
\r\n\r\n6,78 – (0,535 + 0,072 + 0,0818 + 0,300 +\r\n0,112 ) = 5,68 (kW)
\r\n\r\n4,73 – (0,535 + 0,072 + 0,0362 + 0,207 + 0,0479\r\n) = 3,83 (kW)
\r\n\r\n2,71 – (0,535 + 0,072 + 0,00915 + 0,149 +\r\n0,0135 ) = 1,93 (kW)
\r\n\r\nA.6.1.13 Hiệu suất tại 6 điểm tải được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\nHiệu suất =
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất ra (có hiệu chỉnh nhiệt độ) = giá\r\ntrị tính được ở A.6.1.12.
\r\n\r\nCông suất vào (tại điểm thử nghiệm) = giá trị\r\nđo được ở A.6.1.13 b)
\r\n\r\nTính hiệu suất cho từng điểm tải như sau:
\r\n\r\nA.6.1.14 Xác định\r\nhiệu suất tại mỗi điểm tải bằng cách vẽ đường cong bằng cách sử dụng các giá\r\ntrị hiệu suất (tính được ở A.6.1.13) trên trục Y và giá trị công suất ra tương\r\nứng (có hiệu chỉnh nhiệt độ) (tính ở A.6.1.12) trên trục X (xem hình A.2).Các\r\ngiá trị này được lập trong bảng sau:
\r\n\r\n\r\n X (Công\r\n suất ra có hiệu chỉnh nhiệt độ), kW \r\n | \r\n \r\n Y (phần\r\n trăm hiệu suất) \r\n | \r\n
\r\n 9,24 \r\n | \r\n \r\n 84,2 \r\n | \r\n
\r\n 8,56 \r\n | \r\n \r\n 84,3 \r\n | \r\n
\r\n 7,50 \r\n | \r\n \r\n 84,5 \r\n | \r\n
\r\n 5,68 \r\n | \r\n \r\n 83,8 \r\n | \r\n
\r\n 3,83 \r\n | \r\n \r\n 81,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,93 \r\n | \r\n \r\n 71,2 \r\n | \r\n
Điện áp\r\ndanh định
\r\n\r\nHình A.1\r\n– Đường cong tổn hao sắt từ và tổn hao cơ phụ thuộc vào điện áp và bình phương\r\nđiện áp (xem A.6.1.7)
\r\n\r\nCông suất\r\nra (có hiệu chỉnh nhiệt độ), kW
\r\n\r\nHình A.2\r\n– Đường cong hiệu suất phụ thuộc vào công suất ra (xem A.6.1.14)
\r\n\r\nBảng A.3\r\n– Biểu mẫu để tính toán hiệu suất động cơ: phương pháp thử 1 (xem A.1.1)
\r\n\r\n\r\n Điểm thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Công suất vào (kW) (xem 6.1.3 b)) \r\n | \r\n \r\n 10,98 \r\n | \r\n \r\n 10,15 \r\n | \r\n \r\n 8,88 \r\n | \r\n \r\n 6,78 \r\n | \r\n \r\n 4,73 \r\n | \r\n \r\n 2,71 \r\n | \r\n
\r\n Tính tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\n (kW), ở nhiệt độ thử nghiệm (tính theo 6.1.6) \r\n | \r\n \r\n 0,503 \r\n | \r\n \r\n 0,457 \r\n | \r\n \r\n 0,374 \r\n | \r\n \r\n 0,259 \r\n | \r\n \r\n 0,179 \r\n | \r\n \r\n 0,129 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao sắt từ (kW) (tính theo 6.1.7 e)) \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n \r\n 0,535 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao cơ (kW) (tính theo 6.1.7 d)) \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n \r\n 0,072 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn rôto (I2R) ở\r\n nhiệt độ thử nghiệm (kW) (tính theo 6.1.8) \r\n | \r\n \r\n 0,249 \r\n | \r\n \r\n 0,219 \r\n | \r\n \r\n 0,164 \r\n | \r\n \r\n 0,0934 \r\n | \r\n \r\n 0,0402 \r\n | \r\n \r\n 0,0114 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao phụ (kW) (tính theo 6.1.9) \r\n | \r\n \r\n 0,227 \r\n | \r\n \r\n 0,193 \r\n | \r\n \r\n 0,146 \r\n | \r\n \r\n 0,0818 \r\n | \r\n \r\n 0,0362 \r\n | \r\n \r\n 0,00915 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn stato có hiệu chỉnh theo nhiệt\r\n độ (I2R) (kW) (tính theo 6.1.10) \r\n | \r\n \r\n 0,608 \r\n | \r\n \r\n 0,534 \r\n | \r\n \r\n 0,433 \r\n | \r\n \r\n 0,300 \r\n | \r\n \r\n 0,207 \r\n | \r\n \r\n 0,149 \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao dây quấn rôto có hiệu chỉnh theo nhiệt\r\n độ (I2R) (kW) (tính theo 6.1.11) \r\n | \r\n \r\n 0,309 \r\n | \r\n \r\n 0,264 \r\n | \r\n \r\n 0,196 \r\n | \r\n \r\n 0,112 \r\n | \r\n \r\n 0,0479 \r\n | \r\n \r\n 0,0135 \r\n | \r\n
\r\n Công suất ra có hiệu chỉnh theo nhiệt độ\r\n (kW) (xem 6.1.12) \r\n | \r\n \r\n 9,23 \r\n | \r\n \r\n 8,55 \r\n | \r\n \r\n 7,50 \r\n | \r\n \r\n 5,68 \r\n | \r\n \r\n 3,83 \r\n | \r\n \r\n 1,93 \r\n | \r\n
\r\n Hiệu suất % = x 100 \r\n | \r\n \r\n 84,2 \r\n | \r\n \r\n 84,3 \r\n | \r\n \r\n 84,5 \r\n | \r\n \r\n 83,8 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 71,2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nPhương pháp phân tích hồi qui tuyến tính
\r\n\r\nB.1. Mục đích chung
\r\n\r\nMục đích của phương pháp phân\r\ntích hồi qui tuyến tính là để tìm ra mối quan hệ toán học giữa hai tập biến số,\r\nvì vậy giá trị của một biến số có thể được sử dụng để xác định biến số kia.\r\nPhương pháp hồi qui tuyến tính giả thiết là hai biến số này có quan hệ tuyến\r\ntính với nhau, điều đó có nghĩa là, nếu vẽ các cặp giá trị của hai biến số (Xi,\r\nYi), thì các điểm này sẽ tạo thành một đường tương đối thẳng. Các cặp giá trị\r\nnày tạo thành một đường thẳng như thế nào tùy thuộc vào hệ số tương quan (g).
\r\n\r\nMối quan hệ tuyến tính được thể\r\nhiện dưới dạng đường thẳng được biểu diễn như sau:
\r\n\r\nY = AX +\r\nB
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nY: biến số phụ thuộc
\r\n\r\nX: biến số độc lập
\r\n\r\nA: độ dốc của đường đặc tính
\r\n\r\nB: điểm cắt trục Y của đường đặc\r\ntính
\r\n\r\nĐộ dốc của đường thẳng (A) và\r\nđiểm cắt Y (B) được tính thông qua công thức hồi qui tuyến tính bình phương nhỏ\r\nnhất như sau:
\r\n\r\nĐộ dốc:
\r\n\r\nĐiểm cắt Y:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nN = số cặp giá trị của hiệu số\r\n(Xi, Yi)
\r\n\r\nHệ số tương quan (g) được\r\ntính theo công thức sau:
\r\n\r\ng =
Giá trị của dải hệ số tương quan\r\ntừ -1 đến +1. Giá trị âm chỉ mối quan hệ nghịch biến (khi X tăng, Y giảm hoặc\r\nngược lại) còn giá trị dương chỉ mối quan hệ đồng biến (ví dụ X tăng, Y cũng\r\ntăng). Giá trị càng gần với – 1 hoặc + 1 chứng tỏ X và Y có mối quan hệ tuyến\r\ntính. Nếu hệ số tương quan gần với 0 chứng tỏ không có mối quan hệ giữa X và Y.
\r\n\r\nB.2. Phân tích hồi qui tuyến tính\r\ncông suất dư
\r\n\r\nCông suất dư (kW) quan hệ với\r\nmômen ra T(Nm) thông qua quan hệ tuyến tính sau:
\r\n\r\nCông suất dư = AT2 + B
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCông suất dư = biến số phụ thuộc\r\n(Y)
\r\n\r\nA = độ dốc của đường thẳng
\r\n\r\nT2 = biến số độc lập\r\n(X) cũng là giá trị mômen bình phương (xem A.6.1.3 a))
\r\n\r\nB = điểm cắt Y của đường thẳng
\r\n\r\nTham khảo dữ liệu của ví dụ ở phụ\r\nlục A, giá trị T, T2 (hay X) và công suất dư (hay Y) là như sau:
\r\n\r\n\r\n Mômen T \r\n | \r\n \r\n 50,8 \r\n | \r\n \r\n 46,8 \r\n | \r\n \r\n 40,7 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n \r\n 20,3 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n
\r\n T2\r\n (hay X) \r\n | \r\n \r\n 2 580 \r\n | \r\n \r\n 2 190 \r\n | \r\n \r\n 1 660 \r\n | \r\n \r\n 930 \r\n | \r\n \r\n 412 \r\n | \r\n \r\n 104 \r\n | \r\n
\r\n Công\r\n suất dư (Y) \r\n | \r\n \r\n 0,281 \r\n | \r\n \r\n 0,257 \r\n | \r\n \r\n 0,225 \r\n | \r\n \r\n 0,161 \r\n | \r\n \r\n 0,114 \r\n | \r\n \r\n 0,053 \r\n | \r\n
Nhiệm vụ là tính giá trị A, B và\r\nY sử dụng công thức hồi tuyến tính bình phương nhỏ nhất như đã mô tả trên đây.
\r\n\r\nĐể thực hiện điều này, trước hết\r\nphải tính các giá trị được sử dụng trong công thức hồi qui tuyến tính.
\r\n\r\nCách tốt nhất là lập bảng và cộng\r\ncác cột như sau:
\r\n\r\n\r\n X (hoặc\r\n T2) \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n X2 \r\n | \r\n \r\n Y2 \r\n | \r\n \r\n X.Y \r\n | \r\n
\r\n 2 580 \r\n | \r\n \r\n 0,281 \r\n | \r\n \r\n 6 660\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 0,0790 \r\n | \r\n \r\n 725 \r\n | \r\n
\r\n 2 190 \r\n | \r\n \r\n 0,257 \r\n | \r\n \r\n 4 800\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 0,0660 \r\n | \r\n \r\n 563 \r\n | \r\n
\r\n 1 660 \r\n | \r\n \r\n 0,225 \r\n | \r\n \r\n 2 760\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 0,0506 \r\n | \r\n \r\n 374 \r\n | \r\n
\r\n 930 \r\n | \r\n \r\n 0,161 \r\n | \r\n \r\n 865 000 \r\n | \r\n \r\n 0,0259 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n 412 \r\n | \r\n \r\n 0,114 \r\n | \r\n \r\n 170 000 \r\n | \r\n \r\n 0,0130 \r\n | \r\n \r\n 47,0 \r\n | \r\n
\r\n 104 \r\n | \r\n \r\n 0,0526 \r\n | \r\n \r\n 10 800 \r\n | \r\n \r\n 0,00277 \r\n | \r\n \r\n 5,47 \r\n | \r\n
\r\n SX = 7\r\n 876 \r\n | \r\n \r\n SY =\r\n 1,091 \r\n | \r\n \r\n SX2\r\n = 15 265 800 \r\n | \r\n \r\n SY2\r\n = 0,23727 \r\n | \r\n \r\n SXY = 1\r\n 864,47 \r\n | \r\n
Đưa ra các tổng này vào công thức\r\nhồi qui tuyến tính sẽ cho kết quả như sau:
\r\n\r\n(Độ dốc) A =
(Điểm cắt Y) B=
B =\r\n0,0664
\r\n\r\n(hệ số tương quan) g =
=\r\n
g = 0,987
\r\n\r\nVì hệ số tương quan (g) rất gần\r\nvới +1 chứng tỏ quan hệ giữa công suất dư (kW) và bình phương mômen ra là rất\r\ntuyến tính.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nQuy trình hiệu chỉnh giá trị đọc mômen
\r\n\r\nC.1. Cho động cơ làm việc ở chế\r\nđộ không tải có lắp thiết bị đo mômen. Đo và ghi lại:
\r\n\r\na) công suất vào, kW;
\r\n\r\nb) dòng điện vào stato trung\r\nbình, A;
\r\n\r\nc) tốc độ, vòng/min;
\r\n\r\nd) mômen đầu ra chỉ thị trên\r\nthiết bị mômen (N/m); và
\r\n\r\ne) điện trở dây quấn stato trung\r\nbình (nguồn điện được ngắt), W;
\r\n\r\nf) Hệ số trượt tính được ; và
\r\n\r\ng) Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\n= 0,0015 x [Giá trị theo C.1 b)]2 [Giá trị theo C.1 e)], kW.
\r\n\r\nC.2. Cho động cơ làm việc nhưng\r\nkhông lắp thiết bị đo mômen. Đo và ghi lại:
\r\n\r\na) công suất vào, kW;
\r\n\r\nb) dòng điện vào stato trung\r\nbình, A;
\r\n\r\nc) điện trở dây quấn stato trung\r\nbình (nguồn điện được ngắt), W; và
\r\n\r\nd) Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\ntính được = 0,0015 x [Giá trị theo C.2 b))2Giá trị theo C.2 c)), kW.
\r\n\r\nC.3. Tính phần hiệu chỉnh mômen\r\ncủa dụng cụ đo:
\r\n\r\n[(C.1\r\na) – C.1 g) – tổn hao sắt từ) (1 – C.1 f)) – (C.2 a) – C.2 d) – tổn hao sắt\r\ntừ)] – C.1 d)
CHÚ THÍCH: Các chữ cái có chỉ số\r\ntrong phương trình phải viện dẫn các giá trị cho trong các điều tương đương của\r\nphụ lục này.
\r\n\r\nTrong đó k = 9549 đối với mômen\r\n(N.m)
\r\n\r\nTổn hao sắt từ tính được ở 6.1.7.
\r\n\r\nC.4
\r\n\r\nC.4.1 Qui định chung
\r\n\r\nXác định giá trị hiệu chỉnh của\r\nmômen bằng cách cộng thêm hệ số hiệu chỉnh mômen của dụng cụ (C.3) vào giá trị\r\nmômen quan sát được.
\r\n\r\nC.4.2 Ví dụ
\r\n\r\nC.4.2.1 Quy trình
\r\n\r\nSử dụng số liệu của ví dụ, các\r\ngiá trị đọc đầu vào của động cơ (khi có lắp và không lắp dụng cụ đo mômen) và\r\nhệ số hiệu chỉnh của dụng cụ đo được tính như sau:
\r\n\r\na) Từ C.1, động cơ được lắp với\r\ndụng cụ đo mômen lực:
\r\n\r\n1) công suất vào = 1,52 kW
\r\n\r\n2) dòng điện vào stato trung bình\r\n= 5,4 A
\r\n\r\n3) tốc độ = 1 795 vòng/min
\r\n\r\n4) mômen đầu ra hiển thị trên\r\nthiết bị đo mômen = 3,78 N.m
\r\n\r\n5) điện trở dây quấn stato trung\r\nbình (nguồn điện được ngắt) = 2,17 W
\r\n\r\n6) Hệ số trượt (tính được) = = 0,0027
\r\n\r\n7) Tổn hao dây quấn stato (I2R)\r\n(tính được) = 0,0015 x 5,42 x 2,17 = 0,095 (kW)
\r\n\r\nb) Từ C.2, động cơ được tháo ra\r\nkhỏi thiết bị đo mômen lực
\r\n\r\n1) công suất vào = 0,780 kW
\r\n\r\n2) dòng điện vào stato trung bình\r\n= 5,11 A
\r\n\r\n3) điện trở dây quấn stato trung\r\nbình (nguồn điện được ngắt) = 2,12 W
\r\n\r\n4) tổn hao dây quấn stato I2R\r\ntính được = 0,0015 x 5,112 x 2,12 = 0,083 (kW)
\r\n\r\nc) từ C.3, hệ số hiệu chỉnh mômen\r\ncủa thiết bị đo mômen =
\r\n\r\nd) từ C.4, cộng thêm hệ số hiệu\r\nchỉnh mômen của thiết bị đo mômen (C.3) vào giá trị mômen quan sát được\r\n(A.6.1.3 a)).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 1987 : 1994, Động cơ điện\r\nkhông đồng bộ ba pha rôto lồng sóc có công suất từ 0,55 kW đến 90 kW
\r\n\r\nTCVN 2280 : 1978, Động cơ điện\r\nkhông đồng bộ ba pha công suất từ 100 W trở lên – Phương pháp thử
\r\n\r\nIEC 60034-5 : 2000, Rotating\r\nelectrical machines – Part 5: Degrees of protection provided by the intergral\r\ndesign of rotating electrical machines (IP code) – Classification (Máy điện\r\nquay – Phần 5: Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài của máy điện quay (mã IP) - Phân loại)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) IEEE: Institute of Electrical and\r\nElectronics Engineers (Viện kỹ thuật điện và điện tử)
\r\n\r\n1) Đối với động cơ có bộ trao đổi nhiệt\r\nvà các tác nhân làm mát từ bên ngoài, nhiệt độ môi trường là nhiệt độ của không\r\nkhí làm mát ở lối vào của không khí đến động cơ
\r\n\r\n1) Hiệu chỉnh giá trị đọc của thiết bị\r\nđo mômen như mô tả ở phụ lục C
\r\n\r\n[2]) Đối với động cơ có bộ trao đổi nhiệt và tác nhân làm\r\nmát từ bên ngoài, nhiệt độ môi trường là nhiệt độ của không khí làm mát tại lối\r\nvào của không khí đến động cơ. Mômen đầu ra phải được hiệu chỉnh theo hiệu\r\nchỉnh của thiết bị đo mômen như mô tả ở phụ lục C.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7540-2:2005, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7540-2:2005, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7540-2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7540-2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7540 2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7540-2:2005
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7540-2:2005 về Động cơ điện không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc hiệu suất cao – Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7540-2:2005 về Động cơ điện không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc hiệu suất cao – Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7540-2:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-03-13 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |