(Soát xét lần 1)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
PHÒNG\r\nCHỐNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN LỰC
\r\n\r\nĐẾN\r\nCÁP THÔNG TIN VÀ CÁC TRẠM THU PHÁT VÔ TUYẾN
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
PROTECTION OF TELECOMMUNICATION CABLES
\r\n\r\nAND RADIO STATIONS AGAINST HARMFUL\r\nEFFECTS FROM ELECTRIC POWER LINES
\r\n\r\nTECHNICAL\r\nREQUIREMENTS
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi
\r\n\r\n2. Định nghĩa và giải thích
\r\n\r\n3. Quy định chung
\r\n\r\n4. Yêu cầu đối với cáp thông tin
\r\n\r\n5. Yêu cầu về khoảng cách phòng chống ảnh\r\nhưởng nguy hiểm của đường dây điện lực đối với các trạm thu phát vô tuyến
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định): Phương pháp tính toán\r\ntăng điện thế đất tại công trình ngầm gần trạm biến thế điện có sự cố
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định): Phương pháp đo tăng\r\nđiện thế đất tại công trình ngầm gần trạm biến thế khi có sự cố
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định): Phương pháp tính toán\r\nsức điện động dọc cảm ứng, điện áp nhiễu tạp âm quy đổi và cường độ điện trường\r\ndo ảnh hưởng của đường dây điện lực
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo): Các biện pháp bảo vệ\r\nphòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực sang cáp thông tin
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 161: 2006 “Phòng\r\nchống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến cáp thông tin và các trạm thu phát\r\nvô tuyến - Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở các Khuyến nghị K.5, K.6,\r\nK.8, K.26, L.11 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU-T); các tiêu chuẩn, quy\r\nphạm của Việt Nam (các ngành viễn thông, điện lực, xây dựng, giao thông); đồng\r\nthời tham khảo một số các tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia hiện hành.
\r\n\r\nTCN 68 - 161: 2006 do Viện Khoa học Kỹ thuật\r\nBưu điện biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công nghệ và được ban hành\r\ntheo Quyết định số 28/2006/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ\r\nBưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nVỤ KHOA HỌC - CÔNG\r\nNGHỆ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÒNG CHỐNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG DÂY\r\nĐIỆN LỰC ĐẾN CÁP THÔNG TIN VÀ CÁC TRẠM THU PHÁT VÔ TUYẾN
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 28/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này được áp dụng trong thiết kế,\r\nthi công các hệ thống thông tin (bao gồm cáp thông tin và các trạm thu phát vô\r\ntuyến) ở gần các đường dây điện lực nhằm đảm bảo an toàn cho con người cũng như\r\nđảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này bao gồm các quy định để đảm\r\nbảo an toàn, các giới hạn an toàn và các biện pháp hạn chế hoặc tránh các ảnh\r\nhưởng của đường dây điện lực đối với các hệ thống thông tin ở gần.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng đối với cáp\r\nthông tin bên trong nhà trạm, nhà thuê bao.
\r\n\r\n2. Định nghĩa và giải\r\nthích
\r\n\r\n2.1 Ảnh hưởng của đường dây điện lực - A.\r\nHarmful effects from electric power lines
\r\n\r\nẢnh hưởng của đường dây điện lực sang đường\r\ndây và thiết bị thông tin là sự tác dụng của các thiết bị, đường dây điện lực\r\nlên các đường dây và thiết bị thông tin ở gần do ghép điện dung, điện cảm hoặc\r\nghép galvanic.
\r\n\r\n2.2 Ảnh hưởng nguy hiểm - A. Hazardous\r\neffects
\r\n\r\nẢnh hưởng nguy hiểm là ảnh hưởng do sự xuất\r\nhiện của điện áp hay dòng điện lớn trên dây thông tin gây ra nguy hiểm cho sức\r\nkhoẻ của những người sử dụng, vận hành thiết bị thông tin hoặc làm ảnh hưởng\r\nđến hoạt động, gây hư hỏng thiết bị thông tin.
\r\n\r\n2.3 Cao áp - A. High voltage
\r\n\r\nCao áp là điện áp có giá trị lớn hơn 1000 Vac\r\nhoặc 1500 Vdc.
\r\n\r\nGhi chú: Đường dây điện lực có điện áp từ 300\r\nkV trở lên được gọi là các đường dây siêu cao áp.
\r\n\r\n2.4 Cáp ngầm - A. Underground (buried) cable
\r\n\r\nCáp ngầm là cáp thông tin sử dụng trong các\r\ncông trình cáp chôn trực tiếp, đi trong hệ thống cống bể cáp hoặc trong đường\r\nhầm.
\r\n\r\n2.5 Cáp thông tin - A. Communication lines
\r\n\r\nCáp thông tin là cáp dùng để truyền các tín\r\nhiệu thông tin. Trong phạm vi tiêu chuẩn này, cáp thông tin bao gồm cả cáp đồng\r\nvà cáp quang.
\r\n\r\n2.6 Chống quá áp - A. Overvoltage protection
\r\n\r\nChống quá áp là tập hợp các biện pháp kỹ\r\nthuật nhằm bảo vệ đường dây hay thiết bị thông tin khỏi bị ảnh hưởng do hiện\r\ntượng quá áp gây nên.
\r\n\r\n2.7 Chống quá dòng - A. Overcurrent\r\nprotection
\r\n\r\nChống quá dòng là tập hợp các biện pháp kỹ\r\nthuật nhằm bảo vệ đường dây hay thiết bị thông tin khỏi bị ảnh hưởng do hiện\r\ntượng quá dòng gây nên.
\r\n\r\n2.8 Đi gần - A. Run parallel, approaching
\r\n\r\nCáp thông tin được gọi là đi gần đường dây\r\nđiện lực nếu nó nằm trong vùng ảnh hưởng của đường dây điện lực đó.
\r\n\r\n2.9 Đường dây điện lực - A. Electric power\r\nlines
\r\n\r\nĐường dây điện lực là hệ thống dây hoặc cáp\r\ndẫn điện, làm nhiệm vụ truyền tải, phân phối điện năng cùng với các thiết bị hỗ\r\ntrợ, bảo vệ kèm theo (máy biến áp, thiết bị đóng/ngắt...).
\r\n\r\n2.10 Giao chéo - A. Crossing
\r\n\r\nGiao chéo là sự giao nhau giữa đường dây điện\r\nlực và cáp thông tin trên hình chiếu bằng của chúng.
\r\n\r\n2.11 Hạ áp - A. Low voltage
\r\n\r\nHạ áp là điện áp có giá trị nhỏ hơn 1000 Vac\r\nhoặc 1500 Vdc.
\r\n\r\n2.12 Lớp ngăn cách - A. Seperation, physical\r\ncovering
\r\n\r\nLớp ngăn cách là vật ngăn cách giữa cáp điện\r\nlực và cáp thông tin. Lớp ngăn cách có thể là tấm bê tông, tấm thép hay lưới\r\nthép.
\r\n\r\n2.13 Quá áp - A. Overvoltage
\r\n\r\nQuá áp là hiện tượng xuất hiện điện áp tức\r\nthời có độ dốc lớn hoặc biên độ cao gây nguy hiểm cho đường dây và thiết bị\r\nthông tin.
\r\n\r\n2.14 Quá dòng - A. Overcurrent
\r\n\r\nQuá dòng là hiện tượng xuất hiện dòng điện\r\nlớn hơn dòng điện danh định nhưng nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\n2.15 Rãnh cáp - A. Trench
\r\n\r\nRãnh cáp là rãnh hoặc đường hào trong đó đặt\r\ncống cáp hoặc cáp.
\r\n\r\n2.16 Thiết bị bảo vệ - A. Protective Device
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ là dụng cụ được dùng để hạn chế\r\nquá áp và quá dòng trong những khoảng thời gian giới hạn. Nó có thể là một phần\r\ntử riêng lẻ hoặc một tập hợp các phần tử kết hợp nhiều chức năng bảo vệ.
\r\n\r\n2.17 Tiếp đất - A. Grounding, Earthing
\r\n\r\nTiếp đất là tập hợp các biện pháp để nối\r\nnhững vị trí hoặc linh kiện của thiết bị hoặc hệ thống thiết bị với hệ thống\r\ndây đất nhằm bảo vệ an toàn cho người và thiết bị.
\r\n\r\n2.18 Trạm điện - A. Electric station
\r\n\r\nTrạm điện là trạm làm nhiệm vụ biến đổi điện\r\nvà/hoặc phân phối điện.
\r\n\r\n2.19 Vùng nguy hiểm do tăng điện thế đất - A.\r\nEPR hazard zone
\r\n\r\nVùng nguy hiểm do tăng điện thế đất là vùng\r\nxung quanh hệ thống tiếp đất có giá trị điện áp vượt quá mức cho phép. Ngoài\r\nvùng này, không cần thực hiện các biện pháp bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị\r\nviễn thông khỏi ảnh hưởng tiếp xúc trực tiếp với các đường dây điện lực, phải\r\ntuân thủ các quy định về khoảng cách an toàn (quy định trong mục 4.1). Trong\r\nđiều kiện đặc biệt (ví dụ, môi trường lắp đặt cáp ẩm ướt, hoặc cáp đi trong\r\nnước) phải đảm bảo cáp điện có đủ độ an toàn và cáp thông tin phải có thêm các\r\nbiện pháp bảo vệ bổ sung như cho cáp đi trong ống cách điện hoặc sử dụng lớp\r\nngăn cách.
\r\n\r\n3.2 Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị viễn\r\nthông khỏi các ảnh hưởng cảm ứng do ghép điện, ghép từ gây ra bởi đường dây\r\nđiện lực trong trường hợp vận hành bình thường cũng như khi xảy ra sự cố, doanh\r\nnghiệp cung cấp hạ tầng mạng phải tiến hành tính toán, kiểm tra mức ảnh hưởng\r\ncủa đường dây điện lực đến cáp thông tin theo các quy định của Nhà nước, của\r\nNgành và áp dụng các biện pháp phòng chống nếu không thỏa mãn các yêu cầu về an\r\ntoàn (quy định trong mục 4.2 và mục 4.3).
\r\n\r\n3.3 Khi thiết kếcác tuyến cáp, nên hạn chế thấp\r\nnhất việc cáp thông tin đi chung cột với đường dây điện lực. Nếu đi chung, phải\r\ncó các biện pháp bảo đảm an toàn cho cáp thông tin và người khi làm việc với\r\ncáp thông tin.
\r\n\r\n3.4 Khi thi công cáp thông tin ở khu vực có\r\nđường dây điện lực (đi gần, giao chéo hoặc chung cột), phải bảo đảm tuân thủ\r\ncác quy định kỹ thuật và an toàn hiện hành.
\r\n\r\n3.5 Các trạm thông tin vô tuyến khi được\r\nthiết kế, xây dựng phải đảm bảo các quy định trong mục 5. Trường hợp trạm thông\r\ntin vô tuyến đã xây dựng, nếu không đảm bảo khoảng cách an toàn thì phải áp\r\ndụng các biện pháp nối đất, che chắn thích hợp.
\r\n\r\n3.6 Nguyên tắc cơ bản để bảo vệ cáp thông tin\r\nkhỏi ảnh hưởng của các đường dây điện lực là cáp thông tin đặt càng xa các đường\r\ndây, trạm điện, trạm biến áp, các cột điện cao áp càng tốt. Trường hợp đi gần\r\nthì phải áp dụng các biện pháp bảo vệ (xem mục 4.3 và Phụ lục D).
\r\n\r\n4. Yêu cầu đối với\r\ncáp thông tin
\r\n\r\n4.1 Khoảng cách an toàn phòng tránh ảnh hưởng\r\ntiếp xúc trực tiếp giữa đường dây điện lực với cáp thông tin
\r\n\r\n4.1.1 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin\r\ntreo với đường dây điện lực trên không
\r\n\r\n4.1.1.1 Cáp thông tin đi gần đường dây điện\r\nlực
\r\n\r\na) Đối với cáp thông tin và đường dây điện\r\nlực đã có các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị (có hệ số an toàn\r\ncao, có tiếp đất...), khoảng cách ngang cho phép trong đoạn đi gần được quy\r\nđịnh trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Khoảng cách\r\nngang tối thiểu trong đoạn đi gần
\r\n\r\n\r\n Điện áp của đường\r\n dây điện lực (kV) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách ngang\r\n tối thiểu (m) \r\n | \r\n
\r\n Đến 22 Dây bọc \r\nDây trần \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2 \r\n | \r\n
\r\n 35 Dây bọc \r\nDây trần \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n3 \r\n | \r\n
\r\n 66 - 110 Dây trần \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 220 Dây trần \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 500 Dây trần \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
b) Dây treo và vỏ che chắn của cáp phải được\r\nnối đất theo đúng quy định trong Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 141: 1999 “Tiếp đất\r\ncho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n4.1.1.2 Cáp thông tin giao chéo với đường dây\r\nđiện lực
\r\n\r\na) Cáp thông tin không được giao chéo với các\r\nđường dây điện lực có điện áp vượt quá 220 kV.
\r\n\r\nb) Khi cáp thông tin giao chéo với đường dây\r\nđiện lực, phải tuân thủ các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Nếu cáp thông tin đi phía dưới và giao chéo\r\nvới đường dây điện lực hạ áp thì phải duy trì khoảng cách theo chiều thẳng đứng\r\ntối thiểu là 0,6 m ở chỗ giao chéo.
\r\n\r\n- Nếu cáp thông tin giao chéo phía dưới đường\r\ndây điện lực cao áp thì phải duy trì khoảng cách theo chiều thẳng đứng tối\r\nthiểu ở chỗ giao chéo theo bảng 2 sau đây:
\r\n\r\nBảng 2: Khoảng cách\r\ntối thiểu ở chỗ giao chéo
\r\n\r\n\r\n Chế độ hoạt động\r\n của đường dây điện lực \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách (m)\r\n theo cấp điện áp của đường dây điện lực (kV) \r\n | \r\n ||||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n |
\r\n Hoạt động bình thường \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Trường hợp đứt dây ở khoảng cột kề của\r\n đường dây điện lực dùng cách điện treo \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
- Dây treo và vỏ che chắn của cáp phải được\r\nnối đất theo đúng quy định.
\r\n\r\n- Trường hợp đặc biệt, nếu cáp thông tin đi\r\nphía trên cáp điện lực (ví dụ, cáp thông tin giữa các toà nhà cao tầng) thì\r\nphải đảm bảo có sự đồng ý của cơ quan quản lý đường dây điện lực và cáp thông\r\ntin phải cách cáp điện lực ít nhất 3 m.
\r\n\r\nc) Trong trường hợp cáp thông tin phải giao\r\nchéo với đường dây điện lực nhưng mức ảnh hưởng quá lớn, cần ngầm hoá đoạn cáp\r\nnày thì phải đảm bảo rằng nó không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tăng điện thế\r\nđất trong trường hợp dây điện lực bị đứt hoặc đường dây điện lực gặp sự cố.\r\nViệc xem xét ảnh hưởng tăng điện thế đất được quy định trong mục 4.1.4 và Phụ lục\r\nA, B.
\r\n\r\n4.1.1.3 Cáp thông tin đi chung cột điện lực
\r\n\r\nKhi cáp thông tin đi chung cột với đường dây\r\nđiện lực phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Phải có sự thoả thuận với cơ quan quản lý\r\nđường dây điện lực. b) Chỉ được phép treo cáp thông tin trên cột điện hạ áp.
\r\n\r\nc) Cáp thông tin phải đi phía dưới đường dây\r\nđiện lực.
\r\n\r\nd) Cáp thông tin treo chung trên cột điện lực\r\nphải đảm bảo:
\r\n\r\n- Cách các dây điện lực hoặc các bộ phận của\r\nđường dây điện lực có lớp cách điện một khoảng ít nhất là 0,6 m;
\r\n\r\n- Cách các dây điện lực hoặc các bộ phận của\r\nđường dây điện lực không có lớp cách điện một khoảng ít nhất là 1,2 m.
\r\n\r\ne) Hộp nối/kết cuối cáp phải đặt:
\r\n\r\n- Phía dưới dây điện lực hoặc các bộ phận của\r\nđường dây điện lực không có lớp cách điện ít nhất 0,6 m;
\r\n\r\n- Phía dưới dây điện lực hoặc các bộ phận của\r\nđường dây điện lực không có lớp cách điện ít nhất 1,2 m.
\r\n\r\n4.1.2 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin\r\nchôn ngầm và đường dây điện lực trên không
\r\n\r\n4.1.2.1 Cáp thông tin ngầm đi cạnh đường dây\r\nđiện lực hạ áp phải đảm bảo khoảng cách từ cáp thông tin đến cột không nối đất của\r\nđường dây điện lực không nhỏ hơn 2 m, khoảng cách từ cáp thông tin đến hệ thống\r\ntiếp đất của cột điện lực có nối đất không nhỏ hơn 5 m.
\r\n\r\n4.1.2.2 Trường hợp đặc biệt, được phép giảm\r\nkhoảng cách trên xuống 1 m, nhưng cáp thông tin phải được đi trong ống cách\r\nđiện.
\r\n\r\n4.1.2.3 Trong trường hợp cáp thông tin ngầm\r\ngiao chéo với đường dây điện lực trên không thì phải đảm bảo rằng nó không bị ảnh\r\nhưởng bởi hiện tượng tăng điện thế đất trong trường hợp dây điện lực bị đứt\r\nhoặc đường dây điện lực gặp sự cố. Việc xem xét ảnh hưởng tăng điện thế đất\r\nđược quy định trong mục 4.1.4 và phụ lục A, B.
\r\n\r\n4.1.3 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin\r\nvà cáp điện lực cùng chôn ngầm
\r\n\r\n4.1.3.1 Cáp thông tin đi gần cáp điện lực
\r\n\r\na) Khi cáp thông tin đi gần cáp điện lực,\r\nphải đảm bảo cáp thông tin phải luôn ở phía trên cáp điện lực trên toàn bộ\r\nchiều dài đi gần.
\r\n\r\nb) Khi cáp thông tin ngầm đi gần cáp điện lực\r\nchôn ngầm (chôn trực tiếp hoặc rãnh riêng rẽ) phải thoả mãn các giá trị khoảng\r\ncách tối thiểu quy định trong bảng 3. Khoảng cách này được đo theo chiều thẳng\r\nđứng hoặc đường chéo.
\r\n\r\nBảng 3: Khoảng cách\r\ntối thiểu khi đi gần, giao chéo và đi chung trong rãnh kỹ thuật, đường hầm
\r\n\r\n\r\n Đặc điểm cáp thông\r\n tin và cáp điện lực \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách tối\r\n thiểu (m) \r\n | \r\n
\r\n Cáp điện lực hạ áp, có lớp ngăn cách với\r\n cáp thông tin \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n Cáp điện lực hạ áp, không có lớp ngăn cách \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n Cáp điện lực cao áp, có lớp ngăn cách \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n Cáp điện lực cao áp, không có lớp ngăn cách \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
4.1.3.2 Cáp thông tin giao chéo với cáp điện\r\nlực
\r\n\r\na) Cáp thông tin phải luôn ở phía trên của\r\ncáp điện lực.
\r\n\r\nb) Tại vị trí giao chéo, có thể sử dụng một\r\ntấm bê tông tối thiểu dài 0,6 m, rộng 0,6 m, dày 0,05 m để ngăn cách giữa cáp\r\nthông tin và cáp điện lực.
\r\n\r\nc) Khoảng cách giữa cáp thông tin và cáp điện\r\nlực khi giao chéo (chôn trực tiếp hoặc đặt trong rãnh riêng rẽ) phải thỏa mãn\r\ncác giá trị khoảng cách tối thiểu trong bảng 3.
\r\n\r\nd) Trường hợp đặc biệt, cáp thông tin giao\r\nchéo với đường dây điện lực mà cáp thông tin ở phía dưới thì cáp thông tin phải\r\nđược đi trong ống cách điện hoặc có lớp ngăn cách giữa 2 loại cáp. Đồng thời,\r\nphải đảm bảo khoảng cách 0,1 m (khi giao chéo với cáp điện lực hạ áp) hoặc 0,25\r\nm (khi giao chéo với cáp điện lực cao áp).
\r\n\r\n4.1.3.3 Cáp thông tin đi chung cáp điện lực\r\ntrong rãnh kỹ thuật, đường hầm
\r\n\r\na) Cáp thông tin và cáp điện lực, nếu đi\r\nchung trong rãnh kỹ thuật, đường hầm thì phải có sự thỏa thuận với đơn vị quản\r\nlý đường hầm, rãnh kỹ thuật.
\r\n\r\nb) Nếu cáp điện lực và cáp thông tin đi trong\r\n2 ống riêng rẽ thì không quy định khoảng cách giữa 2 ống.
\r\n\r\nc) Trong các trường hợp khác, khoảng cách\r\ngiữa cáp thông tin và cáp điện lực khi đi chung rãnh kỹ thuật, đường hầm phải\r\nthỏa mãn các giá trị khoảng cách tối thiểu trong bảng 3.
\r\n\r\n4.1.4 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin\r\nchôn ngầm với các trạm điện, cột điện cao áp
\r\n\r\n4.1.4.1 Nếu duy trì được khoảng cách tối\r\nthiểu giữa cáp thông tin và cáp điện lực như trong bảng 4 thì không cần đo hoặc\r\ntính toán lượng tăng điện thế đất.
\r\n\r\nBảng 4: Khoảng cách\r\ntối thiểu giữa cáp thông tin và hệ thống tiếp đất điện lực
\r\n\r\n\r\n Điện trở suất của\r\n đất trong khu vực (Ωm) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách ở khu\r\n vực thành thi (m) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách ở khu\r\n vực nông thôn (m) \r\n | \r\n
\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 50 ÷ 500 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 500 ÷ 5000 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n > 5000 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 ÷ 200 \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú: \r\n- Đối với hệ thống đường dây có đây đất,\r\n thì các khoảng cách này có thể giảm đi. \r\n- Ở đây không đề cập đến vấn đề an toàn cho\r\n người làm việc trên dây. \r\n- Khoảng cách 200 m áp dụng đối với vùng có\r\n điều kiện địa lý cực kỳ khắc nghiệt, điện trở suất của đất trên 10000 Ωm. \r\n | \r\n
4.1.4.2 Trong các trường hợp khác, tại mỗi\r\nkhu vực lắp đặt cáp phải tính toán (theo Phụ lục A) hoặc đo đạc tăng điện thế\r\nđất (theo Phụ lục B) và giá trị này phải thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép.
\r\n\r\n4.2 Phòng tránh ảnh hưởng cảm ứng của đường\r\ndây điện lực
\r\n\r\nTrong trường hợp cáp thông tin ở gần đường\r\ndây điện lực, ngoài việc tuân thủ các quy định về khoảng cách an toàn phòng tránh\r\nảnh hưởng tiếp xúc trực tiếp còn phải thực hiện phòng tránh ảnh hưởng cảm ứng\r\ntừ đường dây điện lực. Công việc này được thực hiện bằng cách tính toán ảnh\r\nhưởng và thực hiện các biện pháp phòng chống nếu không đảm bảo các quy định\r\ntrong mục 4.2.2.
\r\n\r\n4.2.1 Khoảng cách an toàn phòng tránh ảnh\r\nhưởng cảm ứng
\r\n\r\n4.2.1.1 Khi xảy ra sự cố chập đất, nếu cáp\r\nthông tin đi gần đường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất, mà khoảng cách\r\ngiữa 2 đường dây lớn hơn khoảng cách tới hạn xác định trên hình 1 thì không cần\r\nthực hiện tính toán và áp dụng các biện pháp bảo vệ.
\r\n\r\n4.2.1.2 Khi xảy ra sự cố ngắn mạch, nếu cáp\r\nthông tin đi gần đường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất, mà khoảng cách\r\ngiữa 2 đường dây không nhỏ hơn khoảng cách tới hạn phòng chống ảnh hưởng nguy\r\nhiểm do ghép điện là 500 m thì không cần thực hiện tính toán và áp dụng các\r\nbiện pháp bảo vệ.
\r\n\r\nHình 1: Biểu đồ xác\r\nđịnh khoảng cách tới hạn phòng chống ảnh hưởng nguy hhểm do ghép từ theo điện\r\ntrở suất của đất (ρ), ứng với dòng ngắn mạch\r\n1kA và chiều dài đi gần 1 km
\r\n\r\n4.2.2 Các thông số ảnh hưởng
\r\n\r\n4.2.2.1 Ảnh hưởng nguy hiểm
\r\n\r\na) Sức điện động cảm ứng
\r\n\r\n- Khái niệm: Sức điện động cảm ứng là sức\r\nđiện động xuất hiện trên cáp thông tin do cảm ứng trong trường hợp đường dây\r\nđiện lực xảy ra sự cố ngắn mạch 1 pha, có thể gây ảnh hưởng nguy hiểm đối với\r\nsức khoẻ con người và hoạt động của thiết bị thông tin.
\r\n\r\n- Mức ảnh hưởng cho phép: Sức điện động cảm\r\nứng trên cáp thông tin, xuất hiện khi trên đường dây điện lực có sự cố (xét đến\r\nsự an toàn cho cả con người và thiết bị) không được lớn hơn:
\r\n\r\n+ 430 V đối với các đường dây điện lực nói\r\nchung;
\r\n\r\n+ 650 V đối với các đường dây điện lực có độ\r\nổn định cao.
\r\n\r\n- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính\r\ntoán sức điện động dọc cảm ứng trên cáp thông tin do đường dây điện lực có sự\r\ncố gây ra được trình bày trong mục C.1, Phụ lục C.
\r\n\r\nb) Điện áp nguy hiểm cảm ứng thường xuyên
\r\n\r\n- Khái niệm: Điện áp nguy hiểm cảm ứng thường\r\nxuyên là điện áp cảm ứng xuất hiện trên cáp thông tin trong trường hợp đường\r\ndây điện lực hoạt động bình thường, có thể gây ảnh hưởng nguy hiểm đối với sức\r\nkhoẻ con người và hoạt động của thiết bị thông tin.
\r\n\r\n- Mức ảnh hưởng cho phép: Điện áp nguy hiểm\r\ncảm ứng thường xuyên do đường dây điện lực gây ra trên cáp thông tin không được\r\nlớn hơn:
\r\n\r\n+ 60 V với thời gian ảnh hưởng nhỏ hơn 2h;
\r\n\r\n+ 150 V với thời gian ảnh hưởng lớn hơn 2h.
\r\n\r\n- Phương pháp tính toán: Điện áp nguy hiểm cảm\r\nứng thường xuyên được tính theo công thức sau đây:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nUd là điện áp đường dây điện lực\r\n(V);
\r\n\r\nb là chiều cao trung bình của dây điện lực\r\n(m);
\r\n\r\nc là chiều cao trung bình của dây thông tin\r\n(m);
\r\n\r\nn là số đoạn đi gần tính toán;
\r\n\r\natdk - khoảng cách tương đương của\r\nđường dây điện lực và cáp thông tin trong đoạn đi gần thứ k (amax, amin\r\nlà khoảng cách ngang lớn nhất và nhỏ nhất trong mỗi đoạn đi gần tính toán):
\r\n\r\nnếu amax\r\n≤ 3.amin và
nếu 3.amin\r\n< amax ≤ 5.amin
c) Cường độ điện trường
\r\n\r\n- Khái niệm: Cường độ điện trường là đại\r\nlượng biểu thị sự biến thiên của thế do trường điện gây ra trên một đơn vị\r\nchiều dài, đơn vị là V/m, kV/m.
\r\n\r\n- Mức ảnh hưởng cho phép:
\r\n\r\n+ Cường độ điện trường cho phép tại khu vực\r\nlàm việc không được vượt quá 5 kV/m.
\r\n\r\n+ Không được làm việc tại khu vực có cường độ\r\nđiện trường lớn hơn 25 kV/m.
\r\n\r\n+ Khi làm việc trong khu vực có cường độ điện\r\ntrường trong khoảng 5-25 kV/m thì phải trang bị an toàn và không được làm việc\r\ntrong thời gian lâu quá.
\r\n\r\n (h)
Trong đó, E là cường độ điện trường tại nơi\r\nlàm việc (kV/m).
\r\n\r\n+ Nếu làm việc ở nhiều nơi có cường độ điện\r\ntrường khác nhau thì thời gian làm việc tương đương không được vượt quá 8h/ngày\r\nđêm. Thời gian làm việc tương đương được tính như sau:
\r\n\r\n (h)
Trong đó, tEi là thời gian làm\r\nviệc thực tế ở những nơi có cường độ điện trường E1, E2...\r\nvà TEi là thời làm việc cho phép ở những nơi có cường độ điện trường\r\nE1, E2...
\r\n\r\n- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính\r\ntoán cường độ điện trường được trình bày trong mục C.3, Phụ lục C.
\r\n\r\n4.2.2.2 Ảnh hưởng nhiễu quy đổi (nhiễu tạp âm\r\nkế)
\r\n\r\n- Khái niệm: Điện áp nhiễu quy đổi (nhiễu tạp\r\nâm kế) là điện áp nhiễu xuất hiện trên mạch dây thông tin, được quy về tần số\r\n800 Hz do xét đến hệ số tác dụng âm thanh của các tần số cơ bản và các sóng\r\nhài, có thể gây trở ngại đối với sự hoạt động bình thường của thiết bị thông\r\ntin.
\r\n\r\n- Mức ảnh hưởng cho phép: Điện áp nhiễu quy\r\nđổi (nhiễu tạp âm kế) tại máy thuê bao (ở cuối cáp thông tin) không được vượt\r\nquá 1,0 mV.
\r\n\r\n- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính\r\ntoán điện áp nhiễu quy đổi (nhiễu tạp âm kế) được trình bày trong mục C.2, Phụ\r\nlục C.
\r\n\r\n4.2.2.3 Ảnh hưởng tăng điện thế đất
\r\n\r\n- Khái niệm: Tăng điện thế đất là sự tăng về\r\nđiện thế của một hệ thống tiếp đất so với vùng đất xung quanh nó. Hiện tượng\r\ntăng điện thế đất thường xảy ra do các sự cố trong trạm cao áp (hoặc cột cao\r\náp) hoặc do sét làm phát sinh một dòng điện lớn chảy vào hệ thống tiếp đất.
\r\n\r\n- Mức ảnh hưởng cho phép: Tăng điện thế đất\r\ntrong khu vực lắp đặt cáp thông tin không được vượt quá 430 V.
\r\n\r\n- Phương pháp tính toán và phương pháp đo:\r\nPhương pháp tính toán và phương pháp đo tăng điện thế đất được trình bày trong\r\nPhụ lục A và Phụ lục B.
\r\n\r\n4.3 Biện pháp bảo vệ
\r\n\r\n4.3.1 Nguyên tắc chung về bảo vệ cáp thông tin\r\nkhỏi ảnh hưởng của đường dây điện lực
\r\n\r\na) Đảm bảo các khoảng cách tối thiểu như quy\r\nđịnh trong mục 4.1.
\r\n\r\nb) Thiết lập và duy trì tính liên tục của các\r\nthành phần kim loại (lớp che chắn, dây treo cáp) tại các mối nối và tại các tủ\r\ncáp, hộp cáp dọc theo tuyến cáp.
\r\n\r\nc) Điện trở tiếp đất cho cáp và việc thực\r\nhiện đấu nối, tiếp đất phải theo đúng quy định trong Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 -\r\n141: 1999 “Tiếp đất cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\nd) Áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp nếu\r\nkết quả tính toán cho thấy không thỏa mãn các yêu cầu trong mục 4.2.
\r\n\r\n4.3.2 Các biện pháp bảo vệ
\r\n\r\nCác biện pháp khả thi để áp dụng cho phía viễn\r\nthông nhằm tránh hoặc giảm nhiễu hoặc các ảnh hưởng nguy hiểm đối với hệ thống\r\nthông tin do đường dây điện lực gây ra được trình bày trong Phụ lục D.
\r\n\r\nMột số biện pháp có thể được áp dụng trước\r\nkhi xây dựng tuyến cáp (ví dụ, chọn tuyến thích hợp cho cáp thông tin, sử dụng các\r\nloại cáp đặc biệt hoặc sử dụng các phương tiện truyền dẫn khác không bị nhiễu).\r\nMột số biện pháp khác là những biện pháp xử lý bổ sung để làm giảm ảnh hưởng\r\n(ví dụ, sử dụng thiết bị bảo vệ).
\r\n\r\nViệc lựa chọn biện pháp bảo vệ phải phụ thuộc\r\nvào từng hoàn cảnh cụ thể, các điều kiện kỹ thuật và các điều kiện kinh tế...
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Khoảng cách từ đường dây điện lực đến ăng\r\nten các trạm phát vô tuyến không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 5
\r\n\r\nBảng 5: Khoảng cách\r\ncho phép gần nhất từ đường dây điện lực đến ăng ten các trạm phát vô tuyến
\r\n\r\n\r\n Ăng ten phát \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách cho\r\n phép gần nhất (m) theo cấp điện áp đường dây điện lực (kV) \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 110 \r\n | \r\n \r\n > 110 \r\n | \r\n
\r\n Sóng ngắn theo hướng bức xạ chính \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n Sóng ngắn trong các hướng khác \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n Sóng ngắn vô hướng và định hướng yếu \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n Sóng trung và sóng dài \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
5.2 Khoảng cách từ đường dây điện lực đến ăng\r\nten của các trạm thu vô tuyến không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 6
\r\n\r\nBảng 6. Khoảng cách\r\ncho phép gần nhất từ đường dây điện lực tến ăng ten các trạm thu vô tuyến
\r\n\r\n\r\n Ăng ten phát \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách cho\r\n phép gần nhất (m) theo cấp điện áp đường dây điện lực (kV) \r\n | \r\n |||
\r\n 6 - 35 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n |
\r\n Sóng ngắn theo hướng thu chính \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n ||
\r\n Sóng ngắn trong các hướng khác \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n ||
\r\n Các trung tâm vô tuyến trung ương, tỉnh,\r\n huyện \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n |
\r\n Trạm thu vô tuyến tách biệt \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n |
\r\n Trạm thu địa phương \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
5.3 Cột và dây của đường siêu cao áp
\r\n\r\nKhông được gây che chắn việc truyền sóng vi\r\nba. Trong trường hợp xây dựng cột và dây của đường dây siêu cao áp trong khoảng\r\ngiữa hai trạm vi ba liên tiếp vi phạm miền bán kính Fresnel thứ nhất của đường\r\ntruyền vi ba thì cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nPHƯƠNG\r\nPHÁP TÍNH TOÁN TĂNG ĐIỆN THẾ ĐẤT TẠI CÔNG TRÌNH NGẦM GẦN TRẠM BIẾN THẾ ĐIỆN CÓ\r\nSỰ CỐ
\r\n\r\nA.1. Tính toán điện cực bán cầu tương đương\r\ncủa tổ tiếp đất
\r\n\r\nBất kỳ một tổ tiếp đất gồm n điện cực nào\r\ncũng có thể quy về thành 1 điện cực bán cầu tương đương (lúc này tổ tiếp đất\r\nđược coi như 1 điện cực hình bán cầu) có bán kính r (xem hình A.1). Mọi điểm\r\ntrong khu vực điện cực bán cầu tương đương này có điện trở và điện thế bằng\r\nnhau.
\r\n\r\nNếu tổ tiếp đất có điện trở tiếp đất là R\r\n(W), điện trở suất của khu vực tổ tiếp đất là r (Wm) thì bán kính của bán cầu\r\ntương đương được tính bằng công thức:
\r\n\r\nHình A.1: Đhen cực\r\nbán cầu tương tương của tổ thếp ttt
\r\n\r\nA.2. Tính toán điện thế của điện cực bán cầu\r\ntương đương
\r\n\r\nKhi điện trở tiếp đất của điện cực bán cầu\r\ntương đương là R, dòng điện ngắn mạch chảy vào điện cực bán cầu tương đương là\r\nIe, theo định luật Ôm, điện thế của điện cực bán cầu tương đương\r\nđược tính bằng công thức:
\r\n\r\nEr = Ie .R (V)
\r\n\r\nTrong đó, Er là trị số tăng điện thế\r\nđất của điện cực bán cầu tương đương.
\r\n\r\nNhư vậy, điện trở tiếp đất của trạm biến thế điện\r\ncó trị số là R, dòng điện ngắn mạch chảy vào tổ tiếp đất có trị số Ie thì trị\r\nsố tăng điện thế đất của tổ tiếp đất trạm biến thế điện là Er.
\r\n\r\nKhu vực có điện thế đất Er là hình\r\ncầu có tâm là tâm của tổ tiếp đất của trạm biến thế và bán kính là r.
\r\n\r\nA.3. Tính toán tăng điện thế đất của điểm nằm\r\nngoài điện cực bán cầu tương đương
\r\n\r\nĐiện thế đất của điểm A, cách tâm của tổ tiếp\r\nđất trạm biến thế điện một khoảng x (x > r) do tăng điện thế đất của tổ tiếp\r\nđất trạm biến thế điện gây ra được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó: EA là điện thế đất tại\r\nđiểm A cách tâm của tổ tiếp đất trạm biến thế điện một khoảng là x (x > r).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nPHƯƠNG\r\nPHÁP ĐO TĂNG ĐIỆN THẾ ĐẤT TẠI CÔNG TRÌNH NGẦM GẦN TRẠM BIẾN THẾ KHI CÓ SỰ CỐ
\r\n\r\nB.1. Phương pháp phát dòng vào tổ tiếp đất
\r\n\r\nKhái quát
\r\n\r\nĐể đo vùng nguy hiểm của tăng điện thế đất\r\nđối với tiếp đất của trạm biến thế điện người ta có thể dùng phương pháp phóng\r\ndòng điện vào tổ tiếp đất của trạm biến thế điện để đo giá trị tăng điện thế đất\r\ntrên tổ tiếp đất và bên ngoài tổ tiếp đất để xác định vùng nguy hiểm.
\r\n\r\nCách bố trí phép đo được trình bày trên hình\r\nB.1.
\r\n\r\nHình B.1: Sơ đồ đo\r\ntăng điện thế đất của hệ thống tiếp đất trạm biến thế điện bằng phương pháp\r\nphát dòng vào tổ tiếp đất
\r\n\r\n* Máy phát: Dùng loại máy phát nhỏ có thể\r\nmang vác được, công suất máy khoảng 1 - 3 kVA. Máy sử dụng nguồn điện 220 V,\r\ntần số 50 Hz. Điện áp đầu ra của máy phát là 50 V, tần số 48 Hz (khác với tần\r\nsố của lưới điện).
\r\n\r\n* Đất ở xa: Là đất dùng làm đất của máy phát,\r\nnó có chức năng khép kín mạch cho nguồn phát.
\r\n\r\n* Đất chuẩn: Là điểm đất mà điện thế được coi\r\nbằng 0 V, dùng để so sánh giá trị tăng điện thế với tổ tiếp đất cần đo thử.
\r\n\r\n* Máy phân tích phổ dùng để phân tích biên độ\r\nđiện áp tại một tần số đã chọn.
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nNối đầu ra của máy phát vào tổ tiếp đất cần\r\nđo thử, một đầu nối với đất ở xa để khép kín mạch cho nguồn phát. Đưa nguồn\r\nđiện áp 50 V tần số 48 Hz vào tổ tiếp đất cần đo thử, thời gian phát dòng bằng\r\nthời gian cắt ngắn mạch của hệ thống điện cần đo thử (tuỳ theo loại mạng điện\r\nmà thời gian cắt ngắn mạch của máy cắt khác nhau).
\r\n\r\nChọn điện áp nguồn phát là 50 V để đảm bảo an\r\ntoàn cho người thực hiện đo thử trong quá trình thao tác. Tần số nguồn phát đặt\r\nở 48 Hz để phân biệt với điện áp trên hệ thống tiếp đất của trạm biến thế điện\r\ndo điện lưới gây ra.
\r\n\r\nĐể đảm bảo đất ở xa và đất chuẩn không nằm\r\ntrong vùng ảnh hưởng của tổ tiếp đất đo thử, cần phải bố trí tiếp đất ở xa và\r\nđất chuẩn cách tổ tiếp đất cần đo thử không nhỏ hơn 5 lần đường kính của tổ tiếp\r\nđất cần đo thử. Nên bố trí đất ở xa và đất chuẩn ở 2 phía khác nhau (đối xứng\r\nvới nhau qua đất cần đo thử).
\r\n\r\nDo đất chuẩn bố trí xa tổ tiếp đất cần đo\r\nthử, nên chọn đất chuẩn ở khu vực ẩm ướt hoặc ao đầm, nơi có điện trở suất của\r\nđất nhỏ.
\r\n\r\nKhi máy phát phát dòng vào tổ tiếp đất cần đo\r\nthử, đo dòng phát của máy phát vào tổ tiếp đất. Máy phân tích phổ dùng để đo\r\nchờnh lệch điện thế (ở tần số 48 Hz) giữa tổ tiếp đất cần đo với đất chuẩn.
\r\n\r\nNếu dòng phát của máy phát vào tổ tiếp đất đo\r\nthử là Iinj, chờnh lệch điện áp giữa tổ tiếp đất đo thử và đất chuẩn ở tần số\r\n48 Hz là EM, ta sẽ tính được giá trị tăng điện thế đất của tổ tiếp đất khi có\r\ndòng điện ngắn mạch If chảy vào tổ tiếp đất như sau:
\r\n\r\nTrong đó: EP là giá trị tăng điện thế\r\nđất tại vị trí đặt đầu thử của máy phân tích phổ với cường độ dòng ngắn mạch là\r\nIf.
\r\n\r\nDịch chuyển đầu thử đến các vị trí khác nhau\r\nvà tiến hành đo tiếp sẽ xác định được tăng điện thế đất tại các vị trí đó.
\r\n\r\nB.2. Phương pháp dùng máy đo điện trở tiếp\r\nđất
\r\n\r\nKhái quát
\r\n\r\nPhương pháp dùng máy đo điện trở tiếp đất để\r\nxác định giá trị tăng điện thế đất của tổ tiếp đất được mô tả trong hình B.2\r\ndưới đây:
\r\n\r\n- Điện cực dòng C1 nối vào tổ tiếp đất cần đo\r\nthử;
\r\n\r\n- Điện cực dòng C2 nối vào đất ở xa;
\r\n\r\n- Điện cực áp P1 nối vào tổ tiếp đất cần đo\r\nthử;
\r\n\r\n- Điện cực áp P2 nối vào đất chuẩn.
\r\n\r\nHình B.2: Sơ tồ bố\r\ntrí to tăng điện thế ttt bằng máy to điện trà thếp ttt
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nTần số phát của máy đo điện trở tiếp đất được\r\nđặt tại 128 Hz, tiến hành đo như bố trí trên hình B.2 sẽ nhận được giá trị điện\r\ntrở tiếp đất của tổ tiếp đất là R. Nếu dòng ngắn mạch của hệ thống điện lực\r\nchảy vào tổ tiếp đất có biên độ là If, theo công thức tính ở trên ta xác định\r\nđược trị số tăng điện thế đất của tổ tiếp đất như sau:
\r\n\r\nEr = If .R
\r\n\r\nTrong đó Er là trị số tăng điện thế\r\nđất của tổ tiếp đất khi có dòng ngắn mạch If chảy vào.
\r\n\r\nĐể xác định điện thế đất tại các điểm khác\r\nnhau bên ngoài vùng ảnh hưởng của tổ tiếp đất, tiến hành đo điện trở suất của\r\nđất tại khu vực sẽ xác định được trị số tăng điện thế đất tại các điểm khác\r\nnhau gần tổ tiếp đất trạm biến thế điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Tính toán sức điện động dọc cảm ứng trên\r\ncáp thông tin khi đường dây điện lực xảy ra sự cố ngắn mạch 1 pha
\r\n\r\nSức điện động cảm ứng trên cáp thông tin do\r\nđường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất lúc co 1 pha chập đất gây ra được tính\r\ntheo công thức 7.1 trang 28 của Quy phạm Việt Nam QPVN 12 - 78:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nInm: dòng điện ngắn mạch của đường\r\ndây điện lực, A. Dòng ngắn mạch này được tính theo sơ đồ dòng ngắn mạch 1 pha. Theo\r\nquy định trong Điều 7.1.1, trang 27 QPVN 12 - 78, dòng ngắn mạch tính toán lấy\r\nbằng 70% trị số hiệu dụng dòng điện ngắn mạch lúc ban đầu của đường dây điện\r\nlực;
\r\n\r\nw = 2πf: tần số góc của\r\ndòng điện công nghiệp (f = 50 Hz), rad/s:
\r\n\r\nM(1-A)k: mô đun của hệ số hỗ cảm giữa\r\ndây điện lực và dây thông tin trong đoạn đi gần thứ k, ở tần số 50 Hz và được\r\nxác định bằng toán đồ trong hình P.3.1 trang 73, H/km (Phụ lục III, QPVN 12 -\r\n78):
\r\n\r\nSttk: hệ số che chắn tổng hợp đối\r\nvới ảnh hưởng cảm ứng từ của vật che chắn trong đoạn đi gần thứ k, Sttk\r\nđược tính theo công thức P5.1 trang 86 (Phụ lục V, QPVN 12 - 78):
\r\n\r\nSttk = Sc.Sr.St
\r\n\r\nVới:
\r\n\r\nSc - hệ số che chắn của vỏ cáp:
\r\n\r\nSr - hệ số che chắn của đường ray,\r\ntrong tính toán lấy Sr = 1 (bảng P.5.1, trang 103 QPVN 12 - 78):
\r\n\r\nSt - hệ số che chắn của dây chống\r\nsét, trong tính toán lấy St = 0,7 (bảng P.5.1, trang 103 QPVN 12 -\r\n78).
\r\n\r\nlk: chiều dài đoạn đi gần tính\r\ntoán thứ k, km:
\r\n\r\nn: số đoạn đi gần tính toán.
\r\n\r\nC.2. Tính toán ảnh hưởng nhiễu tạp âm quy đổi\r\ntrên cáp thông tin do ảnh hưởng của đường dây điện lực vận hành bình thường đi\r\ngần
\r\n\r\nĐiện áp nhiễu trên mạch điện thoại 2 dây do\r\nđường dây điện lực 3 pha đối xứng trung tính nối đất vận hành bình thường gây\r\nra được tính theo công thức 12.14, trang 47 QPVN 12 - 78:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\na) UTpd là điện áp nhiễu do ảnh\r\nhưởng của điện áp pha gây nên, đước tính theo công thức 12.15, trang 47 của\r\nQPVN 12 - 78:
\r\n\r\nVới:
\r\n\r\nUd là điệp áp dây của đường dây\r\nđiện lực;
\r\n\r\nη800 là hệ số nhạy đối\r\nvới nhiễu của mạch điện thoại hai dây tính với tần số 800 Hz. Trong tính toán,\r\nhệ số nhạy nhiễu đối với cáp là là 0,0013; đối với dây lưỡng kim là 0,002; đối\r\nvới dây sắt là 0,005 (bảng 9.2, trang 36 của QPVN 12 - 78):
\r\n\r\nStdk là hệ số che chắn tổng hợp đối\r\nvới ảnh hưởng điện của các vật che chắn trong đoạn đi gần thứ k. Theo công thức\r\n12.33, trang 54 QPVN 12 - 78: Stdk = pk.qk.\r\nTrong tính toán lấy pk = 0,7 và qk = 1,0 (quy định tại Điều\r\n7.6, trang 30 của QPVN 12 - 78):
\r\n\r\nFu là hệ số hình sóng điện thoại\r\ncủa điệp áp trên đường dây điện lực, theo quy định trong Điều 9.2, trang 35\r\nQPVN 12 - 78: đối với đường dây siêu cao áp, cung cấp điện hỗn hợp bằng 0,6%:
\r\n\r\nZT là trở kháng của máy điện\r\nthoại, theo hướng dẫn trong Phụ lục VI, trang 105, QPVN 12 - 78 lấy là 600 Ω:
\r\n\r\nlk là chiều dài đoạn đi gần thứ k,\r\nkm:
\r\n\r\nλ là hệ số hiệu chỉnh\r\nxét đến sự ghim bớt điện áp nhiệu do chiều dài cáp thông tin dài hơn đoạn đi\r\ngần gây nên, tính bằng công thức 12.10, trang 46, QPVN 12 - 78:
\r\n\r\nTrong công thức này, l'A và l''A\r\nlà đoạn cáp thông tin không đi gần đường dây điện lực ở phía trước và sau của\r\nđoạn đi gần, km; mg, m1 và m2 là số dây thông\r\ntin có nối đất trong đoạn đi gần và trong đoạn không đi gần ở phía trước và\r\nphía sau.
\r\n\r\nHệ số ghép điện giữa đường dây điện lực 3 pha\r\nvận hành bình thường với mạch thông tin 1 dây (C(123-A)k) đối với\r\ntrường hợp ba dây pha bố trí trong mặt phẳng ngang, được tính theo công thức\r\nP.3.17, trang 78, QPVN 12 – 78 như sau:
\r\n\r\natdk - khoảng cách tương đương của\r\nđường dây điện lực và cáp thông tin trong đoạn đi gần thứ k, được tính theo\r\ncông thức 2.9 và 2.10, trang 9 của QPVN 12 - 78 (amax, amin\r\nlà khoảng cách ngang lớn nhất và nhỏ nhất trong mỗi đoạn tính toán):
\r\n\r\nnếu amax\r\n≤ 3.amin và
nếu 3.amin\r\n< amax ≤ 5.amin
b – chiều cao trung bình mắc đường dây điện\r\nlực, trong tính toán lấy b = 20 m;
\r\n\r\nc – chiều cao trung bình mắc cáp thông tin,\r\ntrong tính toán lấy c = 5 m;
\r\n\r\nδ - khoảng cách trung\r\nbình giữa các dây điện lực, được tính theo công thức trang 76, QPVN 12 – 78;
\r\n\r\nm – số dây có nối đất trên cáp thông tin.
\r\n\r\nb) UTot và UTpt là điện\r\náp nhiễu do ảnh hưởng từ của dòng thứ tự không tạp âm kế và dòng pha tạp âm kế,\r\nđược tính theo công thức 2.16 và 2.17, trang 48 của QPVN 12 - 78 như sau:
\r\n\r\nvới
\r\n\r\nK1o và K1p – hệ số hiệu\r\nchỉnh đối với ảnh hưởng nhiễu từ của dòng thứ tự không và của dòng pha (không\r\nxét khoảng cách giữa hai đường dây). Đối với đường dây điện lực có tải hỗn hợp K1o\r\n= 0,6 và K1p = 0,85 (bảng 12.1, trang 48, QPVN 12 - 78);
\r\n\r\nIotak và Iptak - dòng điện\r\nthứ tự không và dòng pha tạp âm kế của đường dây điện lực.
\r\n\r\nSttk = 0,7 (tương tự như mục C.1);
\r\n\r\nZ(1-A)800k và Z(123-A)800k\r\n– hệ số hỗ cảm cáp thông tin và đường dây điện lực, được xác định theo các công\r\nthức P.3.6 và P.3.12, trang 76, 77 của QPVN 12 - 78 như sau:
\r\n\r\nVới và\r\n
ρ – điện trở suất của\r\nđất:
\r\n\r\nr – hệ số phân bố điệp áp nhiễu ở hai đầu cáp\r\nthông tin, tính bằng các công thức 12.18 và 12.19, trang 49, QPVN 12 - 78 như\r\nsau:
\r\n\r\nĐối với đầu bên trái mạch thông tin:
Đối với đầu bên phải mạch thông tin:
Với lg là tổng chiều dài của các\r\nđoạn đi gần giữa hai đường dây và lA là chiều dài mạch dây thông\r\ntin, km
\r\n\r\nC.3. Tính toán cường độ điện trường của đường\r\ndây siêu cao áp có các dây pha bố trí theo mặt phẳng ngang
\r\n\r\nTrên hình C.1 biểu diễn mặt cắt dọc của đường\r\ndây siêu cao áp đặt trên mặt đất và ảnh của các dây. Trong đó:
\r\n\r\nP(x,y) là điểm cần xét điện thế và cường độ\r\ntrường;
\r\n\r\nb1, b2, b3\r\nlà chiều cao mắc dây;
\r\n\r\ns là khoảng cách giữa các pha trên mặt đất;
\r\n\r\na1p, a2p, a3p,\r\na’1p, a’2p, a’3p là khoảng cách từ các dây và\r\nảnh của các dây đến điểm P(x,y).
\r\n\r\nVùng I tương ứng với các điểm P(x,y) trên mặt\r\nđất giữa pha biên và pha giữa.
\r\n\r\nVùng II tương ứng với các điểm P(x,y) ở phía\r\nngoài hình chiếu của pha biên.
\r\n\r\nĐiện thế của trường điện ở điểm bất kỳ P(x,y)\r\nbằng tổng điện thế tạo ra bởi mỗi dây riêng biệt của đường dây điện lực, có\r\nnghĩa là:
\r\n\r\nUp(x,y) = U1p + U2p\r\n+ U3p
\r\n\r\nHình C.1: Mặt cắt dọc\r\ncủa đường dây siêu cao áp
\r\n\r\nTừ lý thuyết ảnh hưởng điện của đường dây\r\nđiện lực sang cáp thông tin ta biết rằng, điện thế cảm ứng trên dây thông tin\r\ncách đất, mắc song song với đường dây điện lực 3 pha được xác định bằng phương\r\ntrình:
\r\n\r\nCông thức này được dùng để xác định điện thế\r\nở điểm P(x,y) trong không gian có đặt dây thông tin cách đất.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nUph là điện áp pha của đường dây\r\nđiện lực 3 pha;
\r\n\r\nU0 là điệp áp sót của hệ thống\r\nđiện lực 3 pha;
\r\n\r\nαp1, αp2, αp3, α11, α12 là các hệ số điện\r\nthế.
\r\n\r\nGiả thiết U0 = 0, giá trị mô đun\r\nphức của cường độ trường điện dưới các dây và cạnh dây điện lực ở điểm P(x,y) có\r\nthể được xác định như sau:
\r\n\r\nTrong đó: là các đạo hàm riêng\r\ncủa biểu thức điện thế tại P(x,y).
Biểu thức điện thế ở P(x,y) và các đạo hàm\r\nriêng của nó ở các vùng I và II (tương đương dưới các dây và cạnh dây điện lực)\r\nkhi các dây điện lực bố trí trong mặt phẳng ngang (có nghĩa là b = b1 = b2 =\r\nb3) có dạng sau:
\r\n\r\n- Đối với vùng I (hình C.1a):
\r\n\r\n- Đối với vùng II (hình C.1b):
\r\n\r\nKhi xác định cường độ điện trường ở độ cao\r\nnào đó trên bề mặt đất ta có thể biểu diễn cường độ trường điện như 1 hàm của\r\nkhoảng cách x.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCÁC\r\nBIỆN PHÁP BẢO VỆ PHÒNG CHỐNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN LỰC SANG CÁP THÔNG\r\nTIN
\r\n\r\nD.1. Tăng khoảng cách giữa cáp thông tin và\r\nđường dây điện lực
\r\n\r\nKhi thiết kế một tuyến cáp thông tin mới, cần\r\nphải chọn tuyến di cách càng xa các đường dây điện lực càng tốt.
\r\n\r\nĐối với khu vực có điện trở suất của đất thấp\r\n(dưới 50 Ωm), nếu đạt khoảng cách 500 m ở khu vực thành thị (2000 m ở khu vực\r\nnông thôn) thì không cần tính toán nhiễu hay điện áp nguy hiểm, cũng như không\r\ncần xem xét các biện pháp bảo vệ.
\r\n\r\nViệc xác định chính xác khoảng cách tối thiểu\r\ngiữa cáp thông tin và đường dây điện lực phụ thuộc vào cường độ của dòng điện\r\ncảm ứng và điện trở suất của đất tại khu vực đó.
\r\n\r\nTuy nhiên, vì các lý do địa lý và kinh tế nên\r\ntrong thực tế ta không thể tách biệt hẳn được cáp thông tin khỏi các ảnh hưởng\r\ncủa các đường dây điện lực. Khi đó, phải sử dụng các biện pháp bảo vệ dưới đây.
\r\n\r\nD.2. Thay thế các đoạn cáp thông tin bằng cáp\r\ncó che chắn tốt hơn
\r\n\r\nĐể bảo vệ cáp thông tin khỏi bị nhiễu do hiện\r\ntượng ghép cảm ứng từ đường dây điện lực, có thể sử dụng các loại cáp có cấu\r\ntrúc che chắn đặc biệt, có hệ số che chắn tốt hơn.
\r\n\r\nCác loại cáp có hệ số che chắn tốt hơn thường\r\nlà cáp có vỏ polyethylene và nhôm có thêm các dây đồng hoặc nhôm hoặc sử dụng\r\ncó một lớp vỏ bằng thép.
\r\n\r\nĐối với các kim loại, lớp che chắn phải được\r\nnối liên tục trên toàn bộ chiều dài của cáp. Để hệ số che chắn phát huy hết\r\nhiệu quả, vỏ cáp và lớp che chắn phải được nối đất ở ít nhất 2 đầu của cáp với\r\nhệ thống tiếp đất có điện trở tiếp đất thấp (theo TCN 68 – 141 : 1999).
\r\n\r\nTrong trường hợp vỏ cáp cách ly với đất, tổng\r\ntrở của các hệ thống tiếp đất phải nhỏ hơn điện trở của vỏ tuyến cáp (thường\r\nkhoản vài Ω). Phía tổng đài thường dễ đạt được giá trị điện trở nhỏ này, nhưng\r\nphía nhà thuê bao hoặc các điểm khác của đường dây thuê bao (ví dụ, hộp cáp hay\r\ntủ cáp) thì lại khó đạt. Cáp có hệ số che chắn tốt cũng có thể được sử dụng để\r\nbảo vệ các điểm nối hoặc đường cáp chính. Với dây thuê bao, các loại cáp này\r\nchỉ hiệu quả nếu điện trở tiếp đất của nhà thuê bao thấp.
\r\n\r\nCáp có hệ số che chắn tốt hơn có thể dùng để\r\nbảo vệ chống lại các điện áp cảm ứng trong thời gian ngắn đồng thời cũng có\r\ntác dụng trong một thời gian dài.
\r\n\r\nD.3. Sử dụng cáp quang
\r\n\r\nVới các tuyến thông tin ngắn không cần trạm\r\nlặp trung gian, có thể sử dụng cáp quang hoàn toàn không có thành phần kim\r\nloại. Loại cáp này sẽ có hiệu quả bảo vệ rất cao trong nhiều trường hợp phức\r\ntạp như đi gần các trạm điện có lượng tăng điện thế đất lớn hoặc các trạm vô\r\ntuyến hay bị sét đánh.
\r\n\r\nVới cáp quang có các thành phần kim loại, có\r\nthể bị thiệt hại khi bị sét đánh trực tiếp hay gần với cáp. Do đó nên đặt các\r\ntuyến cáp quang xa các cấu trúc kim loại hoặc cáp thông thường bởi vì chúng\r\nthường dễ bị sét đánh hoặc các ảnh hưởng điện khác; hoặc an toàn nhất là sử\r\ndụng cáp quang có che chắn tốt.
\r\n\r\nD.4. Sử dụng dây che chắn
\r\n\r\nCác dây che chắn là các dây dẫn được nối đất\r\nchạy song song với cáp thông tin.
\r\n\r\nNgoài ra, có thể sử dụng các cấu trúc sau đây\r\nđể thực hiện chức năng của các dây che chắn:
\r\n\r\n- Vỏ kim loại của cáp thông tin và cáp điện\r\nlực;
\r\n\r\n- Dây nối đất của cáp thông tin;
\r\n\r\n- Dây nối đất của đường điện cao áp;
\r\n\r\n- Hàng rào, đường ray xe lửa;
\r\n\r\n- Ống nước;
\r\n\r\n- Các cấu trúc kim loại khác có độ cao thích\r\nhợp.
\r\n\r\nD.5. Sử dụng các thiết bi bảo vệ
\r\n\r\nD.5.1 Sử dụng các thiết bị bảo vệ chống quá\r\náp
\r\n\r\nĐể bảo vệ cáp và các thiết bị thông tin chống\r\nlại các điện áp cảm ứng do các sự cố trên đường dây điện lực và sự phóng điện khí\r\nquyển (sét), có thể sử dụng các bộ bảo vệ chống quá áp.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá áp cần được nối đất, vì\r\nvậy phải có một hệ thống tiếp đất có điện trở tiếp đất thỏa mãn Tiêu chuẩn Ngành\r\nTCN 68 - 141: 1999 "Tiếp đất cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật".
\r\n\r\nViệc bảo vệ chỉ có hiệu quả khi thiết bị bảo\r\nvệ hoạt động tốt. Vì vậy, chúng cần kiểm tra địnn kỳ và thay thế ngay nếu hỏng.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ phải có điện áp ngưỡng thích\r\nhợp với từng vị trí bảo vệ.
\r\n\r\nCác phần tử của thiết bị bảo vệ cần được thiết\r\nkế và lắp đặt sao cho khi hoạt động, nhiệt độ tăng thì không làm hỏng các thiết\r\nbị hoặc gây nguy hiểm cho con người.
\r\n\r\na) Ống phóng điện có khí (Gas Discharge Tube\r\n- GDT)
\r\n\r\n- Ống phóng khí sử dụng trong thông tin thường\r\ncó điện áp hoạt động 1 chiều danh định là 250 hoặc 350 V. Chúng thường được lắp\r\ngiữa các dây thông tin với nhau hoặc giữa các dây và đất, hoặc với một ống 3\r\ncực mắc giữa 1 đôi dây và đất.
\r\n\r\n- Nếu ống phóng điện được sử dụng để giảm điện\r\náp xuất hiện trên cáp thông tin do cảm ứng từ đường dây điện lực thì chúng phải\r\nđược lắp ở tất cả các dây, tại 2 đầu của đoạn bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n- Để bảo vệ cáp ngầm khỏi ảnh hưởng của xung sét,\r\nống phóng điện được lắp tại các điểm cáp nối vào giá MDF ở tổng đài hay tại kết\r\ncuối thuê bao.
\r\n\r\n- Để bảo vệ tổng đài, ống phóng điện được lắp\r\nở phía đường dây của giá MDF, tại các dây phải chịu ảnh hưởng của đường dây điện\r\nlực hoặc sét.
\r\n\r\n- Để bảo vệ thiết bị đầu cuối thuê bao khỏi hiện\r\ntượng quá áp do cáp thông tin phải chịu ảnh hưởng từ đường dây điện lực hoặc sét,\r\nngười ta mắc ống phóng điện giữa các dây thông tin và đất.
\r\n\r\nb) Các phần tử bán dẫn giới hạn điện áp
\r\n\r\n- Để bảo vệ các thiết bị viễn thông, có thể phải\r\nsử dụng nhiều loại phần tử bảo vệ. Phần tử bảo vệ bán dẫn rất sẵn cho hầu hết\r\ncác loại thiết bị điện, điện tử.
\r\n\r\n- Các phần tử bảo vệ bán dẫn thông dụng hiện nay\r\nbao gồm điện trở phụ thuộc điện áp (varistor), diode Zener, thyristor:
\r\n\r\n+ Varistor có nhiều loại với điện áp giới hạn\r\ntừ 10 V đến vài kV và dòng sét đến vài kA. Varistor không chỉ được dùng để bảo\r\nvệ cáp thông tin bị ảnh hưởng của đường dây điện lực mà còn dùng để bảo vệ chống\r\nquá áp xảy ra ngay trong hệ thống nguồn điện. Varistor có điện dung tương đối cao\r\nnên không thích hợp cho các mạch thông tin tần số cao.
\r\n\r\n+ Diode Zener thường được sử dụng trong các\r\nmạch điện tử không phải chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ. Chúng thường có nhiệm vụ giới\r\nhạn điện áp trong một dải nhất định. Các diode Zener co dải điện áp hoạt động\r\ntừ vài V đến hàng trăm V và khả năng chịu công suất xung đến vài kW. Chúng có thời\r\ngian đáp ứng ngắn (10 ns đến 100 ns), thường được sử dụng làm bảo vệ thứ cấp\r\ntrong các mạch điện tử hoặc trong các thiết bị bảo vệ hỗn hợp.
\r\n\r\n+ Thyristor chủ yếu được sử dụng trong các hệ\r\nthống nguồn, có khả năng chịu được điện áp và dòng điện lớn. Các thyristor được\r\nthiết kế đặc biệt được dùng để bảo vệ chống quá áp cho cáp thông tin. Các đặc tính\r\ncủa thyristor tương đối giống ống phóng điện có khí.
\r\n\r\nc) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ chống quá\r\náp như ống phóng điện có khí và varistor phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu trong\r\nTCN 68 - 167: 1997. Trong đó, phải đặc biệt quan tâm đến các thông số:
\r\n\r\n- Điện áp ngưỡng;
\r\n\r\n- Thời gian đáp ứng;
\r\n\r\n- Tuổi thọ xung...
\r\n\r\nD.5.2 Các thiết bị chống quá dòng
\r\n\r\na) Dụng cụ chống quá dòng thông dụng là các điện\r\ntrở có hệ số nhiệt dương (PTC) hoặc cầu chì.
\r\n\r\nb) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ kiểu này\r\ncũng phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu trong TCN 68 - 167: 1997 “Thiết bị chống\r\nquá áp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện - Yêu cầu kỹ thuật”.\r\nTrong đó, phải đặc biệt quan tâm các thông số sau:
\r\n\r\n- Thời gian đáp ứng;
\r\n\r\n- Dòng điện định mức;
\r\n\r\n- Dòng chuyển tiếp;
\r\n\r\n- Tuổi thọ xung...
\r\n\r\nD.5.3 Các thiết bị bảo vệ hỗn hợp
\r\n\r\na) Các thiết bị bảo vệ hỗn hợp là các thiết\r\nbị bảo vệ kết hợp các phần tử bảo vệ như phần tử chống quá áp, phần tử chống quá\r\ndòng, phần tử bán dẫn... để kết hợp được các ưu điểm của các phần tử này, giúp cho\r\nviệc bảo vệ được hiệu quả hơn. Các thiết bị bảo vệ hỗn hợp hiện nay rất thông\r\ndụng và khuyến nghị nên dùng loại này.
\r\n\r\nTrong việc bảo vệ cáp thông tin khỏi ảnh\r\nhưởng của các đường dây điện lực và ảnh hưởng của sét, người ta thường dùng thiết\r\nbị bảo vệ kết hợp các phần tử chống quá áp và chống quá dòng, lắp tại tất cả các\r\ndây ở 2 đầu của đoạn bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nĐể bảo vệ tổng đài, các thiết bị bảo vệ kết hợp\r\ncũng được lắp ở phía đường dây của giá MDF, tại các dây phải chịu ảnh hưởng của\r\nđường dây điện lực hoặc sét. Thông thường, các thiết bị này thường đi kèm tổng đài.
\r\n\r\nb) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ hỗn hợp tuân\r\ntheo các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCN 68 - 174: 2006 “Quy phạm chống sét và tiếp\r\nđất cho các công trình viễn thông” và TCN 68 - 167: 1997 “Thiết bị chống quá\r\náp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện - Yêu cầu kỹ thuật”.\r\nTrong đó, phải đặc biệt quan tâm các thông số sau:
\r\n\r\n- Điện áp đánh xuyên danh định một chiều;
\r\n\r\n- Thời gian đáp ứng;
\r\n\r\n- Suy hao xen vào;
\r\n\r\n- Tuổi thọ xung…
\r\n\r\nD.6. Các biện pháp để tránh ảnh hưởng của\r\nhiện tượng tăng điện thế đất
\r\n\r\nPhương pháp cơ bản để tránh hiện tượng tăng điện\r\nthế đất là tăng khoảng cách giữa cáp thông tin và cột, trạm biến áp của điện\r\nlực (chính là các hệ thống tiếp đất điện lực).
\r\n\r\nTrong trường hợp không tăng được khoảng cách\r\nđến các hệ thống tiếp đất của điện lực thì phải sử dụng các biện pháp bảo vệ cách\r\nđiện cho cáp (ví dụ, cho cáp vào trong ống nhựa).
\r\n\r\nNếu lượng tăng điện thế đất rất cao, vùng ảnh\r\nhưởng lớn thì nên dùng các biện pháp như sử dụng cáp quang hoặc thông tin vô tuyến\r\nchuyển tiếp (vi ba).
\r\n\r\nD.6.1 Cáp thông tin đi qua vùng bị ảnh hưởng\r\ncủa hệ thống tiếp đất của trạm biến áp hoặc nhà máy điện
\r\n\r\n- Không cần thực hiện các biện pháp bảo vệ đặc\r\nbiệt nếu duy trì được khoảng cách đủ lớn giữa cáp thông tin và hệ thống tiếp đất\r\ncủa điện lực (các giá trị quy định trong bảng 4).
\r\n\r\n- Nếu không đảm bảo được khoảng cách đủ lớn,\r\nphải cách ly cáp thông tin khỏi vùng đất xung quanh hệ thống tiếp đất điện lực trên\r\nmột chiều dài đủ lớn (chẳng hạn, bằng cách cho cáp trong ống nhựa).
\r\n\r\n- Có thể sử dụng dây che chắn để bảo vệ cáp\r\nthông tin, nhưng lưu ý rằng không được nối dây che chắn vào hệ thống tiếp đất\r\ncủa các trạm điện lực này khi đi qua chúng.
\r\n\r\nD.6.2 Cáp thông tin đi gần cột điện cao áp
\r\n\r\nTrong trường hợp này, cũng sử dụng các biện\r\npháp như đối với cáp thông tin đi qua hệ thống tiếp đất của trạm biến áp.
\r\n\r\nDo hệ thống tiếp đất của cột điện lực được\r\ndùng dể dẫn dòng sét xuống đất, để tránh ảnh hưởng cho cáp thông tin, cần phải\r\nduy trì khoảng cách đủ lớn giữa cáp thông tin và các bộ pnận của hệ thống tiếp đất\r\ncủa cột. Đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng các phần tử của hệ thống đất (thường có\r\ndạng các tia về nhiều hướng) quá gần với cáp thông tin.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1. ITU Directives concerning the protection of\r\ntelecommunication lines against harmful effects from electric power and\r\nelectrified railway lines, Volume I ¸\r\nVolume IX, 1989.
\r\n\r\n2. ITU-T Recommendation K.5, Joint use of poles\r\nfor electricity distribution and for telecommunications.
\r\n\r\n3. ITU-T Recommendation K.6, Precautions at\r\ncrossings.
\r\n\r\n4. ITU-T Recommendation K.8, Separation in the\r\nsoil between telecommunication cables and earthing system of power facilities,\r\n1993.
\r\n\r\n5. ITU-T Recommendation K.9, Protection of telecommunication\r\nstaff and plant against a large earth potential due to a neighbouring electric\r\ntraction line.
\r\n\r\n6. ITU-T Recommendation K.19, Joint use of\r\ntrenches and tinnels for telecommunication and power cable.
\r\n\r\n7. ITU-T Recommendation K.26, Protection of telecommunication\r\nlines against harmful effects from electric power and electrified railway\r\nlines, 1993.
\r\n\r\n8. ITU-T Recommendation L.11, Joint use of\r\ntinnels by pipelines and telecommunication cables, and the standardization of\r\nunderground duct plans, 1993.
\r\n\r\n9. ASIACIF S009:2001, Installation requirements\r\nfor customer cabling.
\r\n\r\n10. Specification for external plant work in urban\r\ndistribution areas – Telecom Australia, Telstra Corporation Ltd., 1997.
\r\n\r\n11. Quy phạm Việt Nam 12 - 78, Quy phạm tạm\r\nthời về phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đối với cáp thông tin\r\ntruyền thanh và tín hiệu đường sắt.
\r\n\r\n12. TCN 68 - 141: 1999, Tiếp đất cho các công\r\ntrình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n13. TCN 68 - 174: 1998, Quy phạm chống sét và\r\ntiếp đất cho các công trình viễn thông.
\r\n\r\n14. Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng\r\n08 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều\r\ncủa Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
\r\n\r\n15. Tiêu chuẩn Ngành 11 TCN 19: 1984 và 11\r\nTCN 21: 1984, Quy phạm trang thiết bị điện.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 68-161:2006 về phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến cáp thông tin và các trạm thu phát vô tuyến yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-161:2006 về phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến cáp thông tin và các trạm thu phát vô tuyến yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-161:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-07-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |