THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN THOẠI VHF HAI CHIỀU
\r\n\r\nLẮP\r\nĐẶT CỐ ĐỊNH TRÊN TÀU CỨU NẠN
\r\n\r\n\r\n\r\nTWO-WAY VHF\r\nRADIOTELEPHONE APPARATUS
\r\n\r\nFOR FIXED\r\nINSTALLATION IN SURVIVAL CRAFT
\r\n\r\nTECHNICAL REQUIREMENT
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu tham chiếu chuẩn
\r\n\r\n3. Các định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa
\r\n\r\n3.2 Các ký hiệu
\r\n\r\n3.3 Chữ viết tắt
\r\n\r\n4. Các yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1 Cấu trúc
\r\n\r\n4.2 Tần số và công suất
\r\n\r\n4.3 Điều khiển
\r\n\r\n4.4 Thời gian chuyển kênh
\r\n\r\n4.5 Cảnh báo an toàn
\r\n\r\n4.6 Các loại phát xạ và đặc tính điều chế
\r\n\r\n4.7 ắc qui
\r\n\r\n4.8 Nhãn hiệu
\r\n\r\n5. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ\r\nmôi trường
\r\n\r\n5.1 Điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\n5.2 Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\n5.3 Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n5.4 Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n5.5 Thủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n6. Các điều kiện đo kiểm
\r\n\r\n6.1 Các kết nối đo kiểm
\r\n\r\n6.2 Bố trí các tín hiệu đo kiểm được cấp tới\r\nđầu vào máy thu
\r\n\r\n6.3 Chức năng ngắt âm hoặc làm câm máy thu
\r\n\r\n6.4 Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\n6.5 Ăng ten giả
\r\n\r\n6.6 Các kênh đo kiểm
\r\n\r\n6.7 Độ không đảm bảo đo và giải thích các kết\r\nquả đo
\r\n\r\n7. Các phép kiểm tra môi trường
\r\n\r\n7.1 Giới thiệu
\r\n\r\n7.2 Thủ tục
\r\n\r\n7.3 Kiểm tra đặc tính
\r\n\r\n7.4 Thử rung
\r\n\r\n7.5 Thử sốc mạnh
\r\n\r\n7.6 Thử nhiệt độ
\r\n\r\n7.7 Thử ăn mòn
\r\n\r\n7.8 Phép thử ngâm nước
\r\n\r\n7.9 Thử sốc nhiệt
\r\n\r\n7.10 Thử độ chịu dầu
\r\n\r\n8. Máy phát
\r\n\r\n8.1 Sai số tần số
\r\n\r\n8.2 Công suất sóng mang
\r\n\r\n8.3 Độ lệch tần số
\r\n\r\n8.4 Độ nhạy của bộ điều chế, bao gồm cả\r\nmicrophone
\r\n\r\n8.5 Đáp ứng âm tần
\r\n\r\n8.6 Méo hài âm tần của phát xạ
\r\n\r\n8.7 Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n8.8 Phát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.9 Bức xạ vỏ máy và phát xạ giả dẫn khác với\r\nphát xạ giả truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.10 Dư điều chế của máy phát
\r\n\r\n8.11 Tác động tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n9. Máy thu
\r\n\r\n9.1 Méo hài và công suất đầu ra âm tần biểu\r\nkiến
\r\n\r\n9.2 Đáp ứng âm tần
\r\n\r\n9.3 Độ nhạy khả dụng cực đại
\r\n\r\n9.4 Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n9.5 Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n9.6 Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n9.7 Đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n9.8 Nghẹt hoặc suy giảm độ nhạy
\r\n\r\n9.9 Phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n9.10 Phát xạ giả bức xạ
\r\n\r\n9.11 Đáp ứng biên độ của bộ hạn chế máy thu
\r\n\r\n9.12 Tạp âm của máy thu
\r\n\r\n9.13 Hoạt động chặn âm thanh
\r\n\r\n9.14 Trễ chặn âm thanh
\r\n\r\n10. Bộ nạp điện ắc qui thứ cấp
\r\n\r\n10.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n10.2 Phép kiểm tra môi trường
\r\n\r\n10.3 Thời gian nạp
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định): Máy thu đo đối với phép\r\nđo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định): Các phép đo bức xạ
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 250: 2006 “Thiết\r\nbị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn - Yêu cầu kỹ thuật”\r\nđược xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn các yêu cầu kỹ thuật của tiêu\r\nchuẩn ETSI EN 301 466-1 V1.1.1 (2000-10) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu\r\n(ETSI).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 250: 2006 do Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành theo Quyết định số 30/2006/QĐ-BBCVT ngày 5/9/2006 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 250: 2006 được ban\r\nhành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh\r\nchấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN THOẠI\r\nVHF HAI CHIỀU LẮP ĐẶT CỐ ĐỊNH TRÊN TÀU CỨU NẠN
\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 30/2006/QĐ-BBCVT ngày 05/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định những yêu cầu kỹ\r\nthuật tối thiểu cho thiết bị điện thoại vô tuyến VHF hai chiều, hoạt động trong\r\nbăng tần từ 156 MHz đến 174 MHz được phân bổ cho các nghiệp vụ lưu động hàng\r\nhải và thích hợp cho việc lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn thuộc hệ thống thông\r\ntin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này làm cơ sở cho việc chứng nhận\r\nhợp chuẩn thiết bị điện thoại vô tuyến VHF hai chiều đối với nghiệp vụ lưu động\r\nhàng hải hoạt động trên băng tần VHF.
\r\n\r\nCác yêu cầu liên quan của Thể lệ Vô tuyến\r\nđiện [1], Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển SOLAS 1974 [6] và các\r\nNghị quyết A.694 [3], A.809 [2] của Tổ chức Hàng hải Quốc tế cũng như các yêu\r\ncầu liên quan của EN 60945 [9] được kết hợp trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2. Tài liệu tham\r\nchiếu chuẩn
\r\n\r\nETSI EN 301 466 V1.1.1 (2000-10):\r\nElectromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Technical\r\ncharacteristics and methods of measurement for two-way VHF radiotelephone\r\napparatus for fixed installation in survival craft.
\r\n\r\n3. Định nghĩa, ký\r\nhiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nChỉ số điều chế: là tỷ số của độ lệch\r\ntần số với tần số điều chế.
\r\n\r\nCông suất đầu ra biểu kiến: công suất đầu ra do\r\nnhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n3.2. Các ký hiệu
\r\n\r\n\r\n dBA \r\n | \r\n \r\n Mức âm thanh tính bằng dB tương đối 2 x 10-5\r\n Pascal \r\n | \r\n
\r\n g \r\n | \r\n \r\n Gia tốc trọng trường (~ 9,81 m/s2) \r\n | \r\n
\r\n G3E \r\n | \r\n \r\n Điều chế pha đối với thoại \r\n | \r\n
\r\n Q \r\n | \r\n \r\n Tỷ số của gia tốc quan sát tại thiết bị so\r\n với gia tốc tại chân của bàn rung. \r\n | \r\n
3.3. Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n ad \r\n | \r\n \r\n Độ lệch biên độ \r\n | \r\n
\r\n DSC \r\n | \r\n \r\n Gọi chọn số \r\n | \r\n
\r\n e.m.f \r\n | \r\n \r\n Sức điện động \r\n | \r\n
\r\n ERP \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ hiệu dụng \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cần đo kiểm \r\n | \r\n
\r\n Fd \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tần số \r\n | \r\n
\r\n GMDSS \r\n | \r\n \r\n Hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải toàn\r\n cầu \r\n | \r\n
\r\n IF \r\n | \r\n \r\n Tần số trung gian \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n
\r\n r.m.s \r\n | \r\n \r\n Giá trị căn bình phương trung bình \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n Tỷ số tín hiệu trên tạp âm \r\n | \r\n
\r\n SOLAS \r\n | \r\n \r\n Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên\r\n biển \r\n | \r\n
4.1. Cấu trúc
\r\n\r\nThiết bị phải có khả năng trao đổi thông tin\r\ngiữa các tàu cứu nạn, giữa tàu cứu nạn và thuyền, giữa tàu cứu nạn với đơn vị\r\ncứu nạn. Thiết bị phải bao gồm tối thiểu:
\r\n\r\n·\r\nMột máy thu và máy phát;
\r\n\r\n·\r\nMột ăng ten có thể cố định với thiết bị hoặc có giá đỡ tách biệt; và
\r\n\r\n·\r\nMột microphone với chuyển mạch có nút nhấn để nói và loa ngoài.
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế với ổ cắm ăng ten\r\nnối ngoài có trở kháng 50 W.
\r\n\r\nThiết bị có thể hoạt động từ nguồn điện gắn\r\nliền bên trong hoặc từ bên ngoài. Nguồn điện gắn liền bên trong bao gồm các ắc\r\nqui sơ cấp hoặc thứ cấp.
\r\n\r\nCấu trúc về điện, cơ và lắp ráp hoàn thiện\r\nthiết bị phải tuân thủ thiết kế kỹ thuật tốt theo mọi phương diện, thiết bị\r\nphải được thiết kế thích hợp cho việc sử dụng trong tàu cứu nạn trên biển.
\r\n\r\nTất cả các núm điều khiển trên thiết bị phải\r\ncó kích thước phù hợp để người đeo găng tay và mặc quần áo ngâm nước dễ dàng\r\nthực hiện các chức năng điều khiển thông thường, tuân thủ theo SOLAR 1974 [6]\r\nChương III, Qui định 33. Số lượng các núm điều khiển cần thiết phải ở mức tối\r\nthiểu để vận hành tốt và đơn giản.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận của thiết bị phải dễ dàng\r\nkiểm tra được khi thực hiện các hoạt động bảo dưỡng và kiểm tra. Các bộ phận\r\ncủa thiết bị phải được nhận biết dễ dàng.
\r\n\r\nĐể có thể đo kiểm hợp chuẩn theo tiêu chuẩn\r\nnày, các tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị phải được cung cấp kèm theo\r\nthiết bị.
\r\n\r\n4.2. Tần số và công suất
\r\n\r\nĐối với thông tin thoại, thiết bị chỉ hoạt\r\nđộng trên các kênh tần số đơn với điều khiển bằng tay (đơn công).
\r\n\r\nThiết bị phải có khả năng thu, phát tín hiệu\r\ntrên kênh 16 và tối thiểu một kênh tần số đơn khác theo qui định trong Phụ lục\r\n18 của Thể lệ Vô tuyến điện [1] (trừ cuộc gọi chọn số DSC trên kênh 70).
\r\n\r\nViệc lựa chọn độc lập các tần số phát và thu\r\nphải không thể thực hiện được. Sau khi bật nguồn, thiết bị phải hoạt động trong\r\nkhoảng thời gian 5 giây.
\r\n\r\nKhi vận hành chuyển kênh, thiết bị không được\r\nphát.
\r\n\r\n4.3. Điều khiển
\r\n\r\nThiết bị phải có một bộ chọn kênh và phải chỉ\r\nrõ số đăng ký kênh mà thiết bị đang hoạt động, như trong Phụ lục S -18 của “Thể\r\nlệ Vô tuyến điện” [1].
\r\n\r\nTrong tất cả điều kiện ánh sáng môi trường,\r\nphải có khả năng xác định được rằng kênh 16 của thiết bị đã được chọn.
\r\n\r\nThiết bị cần có các núm điều khiển bổ trợ như\r\nsau:
\r\n\r\n- Công tắc bật/tắt thiết bị có hiển thị để\r\nbiết rằng thiết bị đang bật;
\r\n\r\n- Một nút nhấn để nói không khóa sử dụng bằng\r\ntay để vận hành máy phát;
\r\n\r\n- Nếu công suất ERP của máy phát lớn hơn 1 W,\r\ncó một công tắc làm giảm công suất xuống mức không vượt quá 1 W ERP;
\r\n\r\n- Một núm điều khiển âm lượng âm tần;
\r\n\r\n- Một núm điều khiển làm tắt âm thanh;
\r\n\r\n- Một bộ tách công suất sóng mang với chỉ dẫn\r\ndễ nhìn để báo rằng sóng mang đã được tạo ra.
\r\n\r\nNgười sử dụng không được thiết lập sai bất kỳ\r\nnúm điều khiển nào mà có thể gây suy giảm các đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
\r\n\r\n4.4. Thời gian chuyển kênh
\r\n\r\nPhải bố trí chuyển mạch kênh sao cho thời\r\ngian cần thiết để thay đổi từ một kênh sử dụng này đến bất kỳ một kênh sử dụng\r\nkhác không được vượt quá 5 giây.
\r\n\r\nThời gian cần thiết để chuyển đổi từ phát\r\nsang thu và ngược lại không được vượt quá 0,3 giây.
\r\n\r\n4.5. Cảnh báo an toàn
\r\n\r\nPhải có các biện pháp để tránh những hỏng hóc\r\ncủa thiết bị do đấu ngược điện cực của nguồn điện ắc qui.
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế không có cạnh sắc\r\nđể không gây hỏng hóc cho tàu cứu nạn.
\r\n\r\nCác hiệu ứng hở mạch hoặc chập mạch của ăng\r\nten không được gây nguy hiểm đến thiết bị.
\r\n\r\n4.6. Các loại phát xạ và đặc tính điều chế
\r\n\r\nThiết bị phải sử dụng điều chế pha, G3E (điều\r\nchế tần số với mức nén trước 6 dB/oct) đối với thoại.
\r\n\r\nThiết bị phải được thiết kế để hoạt động phù\r\nhợp các yêu cầu của tiêu chuẩn này với khoảng cách kênh 25 kHz.
\r\n\r\n4.7. Ắc qui
\r\n\r\nThiết bị với nguồn điện sơ cấp gắn liền phải\r\ncó khả năng hoạt động bằng ắc qui sơ cấp hoặc thứ cấp.
\r\n\r\nẮc qui sơ cấp phải có thời hạn sử dụng tối\r\nthiểu là 2 năm.
\r\n\r\nẮc qui sơ cấp gắn liền phải có đủ dung lượng\r\nđể thiết bị hoạt động liên tục tối thiểu 8 giờ tại bất kỳ điều kiện nhiệt độ\r\nnào (xem mục 5.3.1 và 5.4.1) với một chu kỳ công suất phát sang thu theo tỷ lệ\r\n1: 9 tại công suất phát biểu kiến cao nhất.
\r\n\r\nChu kỳ công suất này được xác định như sau:
\r\n\r\n- Phát đủ công suất ra RF trong 6 giây khi\r\nkhông có điều chế, thu 6 giây với tín hiệu vào RF tại tần số danh định của máy\r\nthu tại mức +60 dbmV sử dụng điều chế đo\r\nkiểm bình thường (mục 6.4);
\r\n\r\n- Đặt núm điều chỉnh âm lượng của máy thu ở\r\nvị trí cực đại cho phép thu 48 giây không có tín hiệu đầu vào và tắt chức năng\r\nhoạt động âm thanh (làm câm tiếng).
\r\n\r\nViệc thay thế ắc qui phải dễ dàng mà không\r\ncần sử dụng đến các dụng cụ chuyên dụng và không làm suy giảm tính năng của\r\nthiết bị (đặc biệt không được thấm nước sau khi lắp ráp lại).
\r\n\r\nNếu thiết bị được trang bị ắc qui thứ cấp,\r\nxem mục 10.
\r\n\r\n4.8. Nhãn hiệu
\r\n\r\nTất cả các núm điều khiển và bộ chỉ thị đều\r\nphải có nhãn hiệu rõ ràng.
\r\n\r\nThiết bị phải có nhãn hiệu rõ ràng với bảng\r\nchỉ dẫn vận hành tóm tắt.
\r\n\r\nThiết bị phải có các thông tin rõ ràng trên\r\nmặt ngoài với các thông tin về nhà sản xuất, dạng đăng ký của thiết bị, số seri\r\nvà phạm vi khoảng cách an toàn la bàn.
\r\n\r\nPhép đo phạm vi khoảng cách an toàn la bàn\r\ntuân theo Khuyến nghị ISO 694 [10], phải được dán trên thiết bị hoặc trong tài\r\nliệu hướng dẫn sử dụng kèm theo thiết bị.
\r\n\r\nPhải có nhãn hiệu rõ ràng loại ắc qui, đăng\r\nký ắc qui và thời hạn sử dụng của bất cứ ắc qui sơ cấp nào.
\r\n\r\nCác đặc điểm của nguồn điện cấp cho thiết bị\r\nđưa vào hoạt động phải được biểu thị rõ ràng trên thiết bị.
\r\n\r\n5. Điều kiện đo kiểm,\r\nnguồn điện và nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n5.1. Điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\nPhép đo kiểm hợp chuẩn được thực hiện trong\r\ncác điều kiện đo kiểm bình thường, khi có thông báo thì thực hiện trong các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n5.2. Nguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong khi đo kiểm hợp chuẩn, nguồn điện cung\r\ncấp cho thiết bị phải có khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình thường và tới\r\nhạn theo các mục 5.3.2 và 5.4.2. Chỉ sử dụng nguồn điện đo kiểm trong các phép\r\nđo khi các ảnh hưởng của nó lên kết quả đo là không đáng kể. Khi đo kiểm phải\r\nđo điện áp của nguồn điện tại các điểm đến đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nTrong thời gian đo kiểm, phải duy trì các\r\nđiện áp nguồn điện trong khoảng dung sai ±3% so với mức điện áp lúc bắt đầu mỗi\r\nphép đo.
\r\n\r\nVới thiết bị có ắc qui gắn liền bên trong,\r\nchỉ sử dụng nguồn điện đo kiểm trong các phép đo mà đã được sự thỏa thuận giữa\r\nnhà sản xuất và phòng đo kiểm. Trong trường hợp không thống nhất, các kết quả\r\nthu được khi dùng nguồn ắc qui được ưu tiên hơn các kết quả thu được khi sử\r\ndụng nguồn điện đo kiểm.
\r\n\r\n5.3. Các điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n5.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ bình\r\nthường cho phép đo kiểm là sự kết hợp của nhiệt độ và độ ẩm nằm trong các giới\r\nhạn sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: từ +15oC ÷ 35oC\r\n;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: từ 20% ÷ 75%.
\r\n\r\n5.3.2. Nguồn điện bình thường
\r\n\r\n5.3.2.1. Nguồn điện ắc qui bên ngoài
\r\n\r\nKhi thiết bị được thiết kế để hoạt động với\r\nắc qui bên ngoài thì điện áp đo kiểm bình thường là điện áp danh định của ắc\r\nqui (12 V, 24 V...).
\r\n\r\n5.3.2.2. Nguồn điện ắc qui gắn liền bên trong
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp\r\ndanh định của ắc qui do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n5.4. Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n5.4.1. Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n5.4.1.1. Nhiệt độ đo kiểm tới hạn trên
\r\n\r\nVới các phép đo tại nhiệt độ tới hạn trên,\r\nphải thực hiện phép đo tại nhiệt độ +55oC.
\r\n\r\n5.4.1.2. Nhiệt độ đo kiểm tới hạn dưới
\r\n\r\nVới các phép đo tại nhiệt độ tới hạn dưới,\r\nphải thực hiện phép đo tại nhiệt độ -20oC.
\r\n\r\n5.4.2. Các giá trị nguồn điện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n5.4.2.1. Điện áp đo kiểm tới hạn trên
\r\n\r\n5.4.2.1.1. Nguồn điện ắc qui bên ngoài
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn trên phải bằng 1,3\r\nlần điện áp danh định của ắc qui (12 V, 24 V...).
\r\n\r\n5.4.2.1.2. Nguồn điện ắc qui gắn liền bên\r\ntrong
\r\n\r\nPhải xác định điện áp đo kiểm tới hạn trên\r\ncho từng trường hợp và phải là điện áp tương ứng với điện áp của ắc qui sơ cấp\r\nở nhiệt độ tới hạn trên tại thời điểm bắt đầu chu kỳ đo kiểm ắc qui (xem mục\r\n4.7) với một tải tương đương bằng tải của thiết bị ở điều kiện máy thu bị làm\r\ncâm đối với phép đo máy thu và điều kiện phát đối với phép đo máy phát.
\r\n\r\n5.4.2.2. Điện áp đo kiểm tới hạn dưới
\r\n\r\n5.4.2.2.1. Nguồn điện ắc qui bên ngoài
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn dưới phải bằng 0,9\r\nlần điện áp danh định của ắc qui (12 V, 24 V...).
\r\n\r\n5.4.2.2.2. Nguồn điện ắc qui gắn liền bên\r\ntrong
\r\n\r\nThiết bị phải trang bị ắc qui sơ cấp chưa sử\r\ndụng và phải đặt trong buồng đo làm lạnh xuống -20oC, cho phép chu\r\nkỳ ổn định nhiệt trong khoảng thời gian 2 giờ. Thiết bị phải đưa vào hoạt động\r\nnhư trong mục 4.7 trong khoảng thời gian 8 giờ. Sau khoảng thời gian này, phải\r\nđo điện áp của ắc qui trong khi thiết bị đang phát.
\r\n\r\nNếu thiết bị có khả năng hoạt động với ắc qui\r\nthứ cấp, thì nó phải được trang bị với một ắc qui thứ cấp đã nạp đầy và đặt\r\ntrong buồng đo được làm lạnh xuống -20oC cho phép chu kỳ ổn định\r\nnhiệt trong khoảng thời gian 2 giờ. Sau khoảng thời gian này, phải đo điện áp\r\nắc qui trong khi thiết bị đang phát.
\r\n\r\nGiá trị điện áp thấp hơn đo được sẽ là điện\r\náp đo kiểm tới hạn dưới.
\r\n\r\n5.5. Thủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nPhải tắt thiết bị trong khoảng thời gian tạo\r\nsự ổn định nhiệt độ.
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo kiểm tại\r\nnhiệt độ tới hạn trên, phải đặt thiết bị trong buồng đo cho đến khi đạt được sự\r\ncân bằng nhiệt độ. Sau đó bật thiết bị trong khoảng thời gian 30 phút, trong\r\nkhoảng thời gian này máy phát được đặt ở chu kỳ làm việc với 5 phút phát trong\r\nđiều kiện phát công suất cao và thu 5 phút. Sau khoảng thời gian này, thiết bị\r\nphải đáp ứng được các yêu cầu của bản tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐối với phép đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn\r\ndưới, phải đặt thiết bị trong buồng đo cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt\r\nđộ và sau đó bật thiết bị ở chế độ chờ hoặc ở vị trí thu trong khoảng 1 phút,\r\nsau đó thiết bị phải đáp ứng được với các yêu cầu của bản tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Các kết nối đo kiểm
\r\n\r\nĐối với mục đích đo kiểm hợp chuẩn, nhà sản\r\nxuất và phòng đo kiểm phải thỏa thuận với nhau về các kết nối phù hợp tới các\r\nđiểm đo trong phạm vi thiết bị, các kết nối này phải dễ dàng truy nhập đến:
\r\n\r\n- Đầu vào âm thanh của máy phát;
\r\n\r\n- Đầu ra âm thanh của máy thu;
\r\n\r\n- Núm nhấn để nói.
\r\n\r\n6.2. Bố trí các tín hiệu đo kiểm được cấp tới\r\nđầu vào máy thu
\r\n\r\nPhải nối bộ tạo tín hiệu đo kiểm đến đầu vào\r\nmáy thu sao cho trở kháng với đầu vào máy thu là 50 W , cho dù có một hay nhiều tín hiệu đo\r\nkiểm được đưa vào máy thu đồng thời.
\r\n\r\nPhải biểu thị mức của tín hiệu đo kiểm theo e.m.f\r\ntại các điểm kết cuối được nối đến máy thu.
\r\n\r\nẢnh hưởng của bất kỳ sản phẩm xuyên điều chế\r\nvà tạp nhiễu trong bộ tạo tín hiệu đo kiểm phải không đáng kể.
\r\n\r\nTần số danh định của máy thu là tần số sóng\r\nmang của kênh được chọn.
\r\n\r\n6.3. Chức năng ngắt âm hoặc làm câm máy thu
\r\n\r\nTrừ khi có các chỉ dẫn khác, chức năng ngắt\r\nâm thanh máy thu phải không hoạt động trong khoảng thời gian thực hiện phép đo\r\nkiểm hợp chuẩn.
\r\n\r\n6.4. Điều chế đo kiểm bình thường
\r\n\r\nĐối với điều chế đo kiểm bình thường, tần số\r\nđiều chế phải là 1 kHz và độ lệch tần số là ±3 kHz .
\r\n\r\n6.5. Ăng ten giả
\r\n\r\nKhi các phép đo kiểm được tiến hành với một\r\năng ten giả, ăng ten này phải là tải 50 W\r\nkhông bức xạ, không phản xạ.
\r\n\r\n6.6. Các kênh đo kiểm
\r\n\r\nPhép đo kiểm hợp chuẩn phải được thực hiện\r\ntrên kênh 16 trừ khi có các thông báo khác.
\r\n\r\n6.7. Độ không đảm bảo đo và giải thích các\r\nkết quả đo
\r\n\r\n6.7.1. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo tuyệt đối: giá trị cực\r\nđại
\r\n\r\n\r\n Tần số RF: \r\n | \r\n \r\n ±1x10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF: \r\n | \r\n \r\n ±0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch tần số cực đại: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Trong khoảng từ 300 kHz ÷ 6 kHz của tần số\r\n điều chế: \r\n | \r\n \r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n - Trong khoảng từ 6 kHz ÷ 25 kHz của tần số\r\n điều chế: \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn về độ lệch tần số: \r\n | \r\n \r\n ±5% \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận: \r\n | \r\n \r\n ±5 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất đầu ra âm thanh: \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Đặc tính về biên độ của bộ giới hạn máy\r\n thu: \r\n | \r\n \r\n ±1,5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ nhạy tại 20 dB SINAD : \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo hai tín hiệu: \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Phép đo ba tín hiệu: \r\n | \r\n \r\n ±3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy phát: \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát xạ bức xạ của máy thu: \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian chuyển đổi quá độ của máy phát: \r\n | \r\n \r\n ±20 % \r\n | \r\n
\r\n Tần số quá độ của máy phát: \r\n | \r\n \r\n ±250 Hz \r\n | \r\n
Đối với các phương pháp đo trong bản tiêu\r\nchuẩn này, các giá trị về độ không đảm bảo đo là hợp lệ với mức tin cậy là 95%\r\nđược tính theo các phương pháp đã cho trong tài liệu ETR 028 [4].
\r\n\r\n6.7.2. Giải thích các kết quả đo kiểm
\r\n\r\nViệc giải thích các kết quả ghi lại trong báo\r\ncáo đo kiểm đối với các phép đo phải được thực hiện như sau:
\r\n\r\n- So sánh các giá trị đã đo với giới hạn\r\ntương ứng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng được với các yêu cầu trong bản\r\ntiêu chuẩn này không;
\r\n\r\n- Giá trị độ không đảm bảo đo cho mỗi tham số\r\nphải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm;
\r\n\r\n- Giá trị độ không đảm bảo đo ghi lại cho mỗi\r\ntham số phải bằng hoặc thấp hơn các giá trị được ghi trong bảng trên.
\r\n\r\n7. Các phép kiểm tra\r\nmôi trường
\r\n\r\n7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nCác phép đo trong mục này được thực hiện để\r\nmô phỏng môi trường mà thiết bị được đưa vào hoạt động.
\r\n\r\n7.2. Thủ tục
\r\n\r\nPhải tiến hành các phép kiểm tra môi trường\r\ntrước khi thực hiện đo kiểm thiết bị theo các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này.\r\nCác phép đo kiểm sau đây phải thực hiện theo thứ tự trình bày trong mục này.
\r\n\r\nNếu không có thông báo khác, thiết bị được\r\nnối tới nguồn điện chỉ trong khoảng thời gian bằng với thời gian thực hiện phép\r\nđo kiểm điện. Các phép kiểm tra này đều dùng điện áp đo kiểm bình thường.
\r\n\r\n7.3. Kiểm tra đặc tính
\r\n\r\nKiểm tra đặc tính là kiểm tra sai số tần số\r\ncủa máy phát (xem mục 8.1.1), công suất sóng mang của máy phát (xem mục 8.2.1)\r\nvà độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu (xem mục 9.3.1):
\r\n\r\n- Tần số sóng mang của máy phát phải được đo\r\ntrên kênh 16 khi không có điều chế với máy phát được nối với ăng ten giả (xem\r\nmục 6.5). Thực hiện phép đo kiểm với công tắc đầu ra đặt ở vị trí cực đại. Sai\r\nsố tần số phải trong khoảng ±1,5 kHz.
\r\n\r\n- Công suất sóng mang của máy phát phải được\r\nđo trên kênh 16 với máy phát được nối với ăng ten giả (xem mục 6.5). Thực hiện\r\nphép đo kiểm với công tắc đầu ra đặt ở vị trí cực đại. Công suất sóng mang phải\r\nnằm trong khoảng 0,25 W và 25 W.
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu phải\r\nđược đo trên kênh 16. Phải cấp đến đầu vào máy thu một tín hiệu đo kiểm đã điều\r\nchế theo điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Một tải âm tần và một\r\nthiết bị đo tỷ số SINAD (qua bộ lọc tạp nhiễu như trong mục 9.3.2) được nối tới\r\ncác điểm cuối đầu ra máy thu. Phải điều chỉnh mức tín hiệu đo kiểm cho đến khi\r\ntỷ số SINAD đạt được 20 dB và công suất âm tần của máy thu được điều chỉnh để\r\ntạo ra công suất đầu ra tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Mức của\r\ntín hiệu đo kiểm không được vượt quá +12 dBmV\r\n(e.m.f).
\r\n\r\n7.4. Thử rung
\r\n\r\n7.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này xác định khả năng chịu đựng\r\nđộ rung của thiết bị mà không bị lỗi về mặt cơ học hoặc suy giảm tính năng của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n7.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nEUT cùng với bộ giảm rung và giảm sốc mạnh đi\r\nkèm với thiết bị được gắn chặt vào bàn rung bằng bộ giá đỡ và ở tư thế bình\r\nthường. EUT có thể được treo đàn hồi để bù trọng lượng mà bàn rung không chịu\r\nđựng được. Phải làm giảm hoặc vô hiệu hóa các ảnh hưởng bất lợi đến tính năng\r\ncủa thiết bị do xuất hiện trường điện từ gây ra bởi thiết bị rung. EUT phải\r\nchịu rung hình sin theo phương thẳng đứng tại giữa những tần số:
\r\n\r\n- 5 Hz đến 13,2 Hz với biên độ ±1 mm ±10%\r\n(gia tốc cực đại 7 m/s2 tại 13,2 Hz);
\r\n\r\n- Trên 13,2 Hz và đến 100 Hz với gia tốc cực\r\nđại không đổi 7 m/s2.
\r\n\r\nTốc độ quét tần số phải đủ chậm để phát hiện\r\nđược sự cộng hưởng trong bất kỳ phần nào của EUT.
\r\n\r\nTrong khi thử rung tiến hành tìm cộng hưởng.\r\nNếu thiết bị cần đo kiểm có bất kỳ sự cộng hưởng nào có Q ≥ 5 so với chân bàn\r\nrung, phải tiến hành kiểm tra độ bền rung của thiết bị tại mỗi tần số cộng\r\nhưởng trong khoảng thời gian 2 giờ với mức rung như ở trên. Nếu thiết bị có bất\r\nkỳ sự cộng hưởng nào có Q < 5, thì kiểm tra độ bền rung của thiết bị chỉ tại\r\ntần số cộng hưởng quan sát được. Nếu không có cộng hưởng, thì kiểm tra độ bền\r\nrung tại tần số 30 Hz.
\r\n\r\nCứ sau mỗi 2 giờ kiểm tra độ bền rung thì\r\nthực hiện kiểm tra đặc tính một lần.
\r\n\r\nThực hiện lại phép thử, bằng cách rung theo\r\nmỗi hướng vuông góc từng đôi một với nhau trong mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nSau khi thực hiện phép thử rung, phải kiểm\r\ntra bất kỳ biến dạng cơ học nào của thiết bị.
\r\n\r\n7.4.3. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nviệc kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\nKhông có bất kỳ sự biến dạng nào của thiết bị\r\ncó thể nhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.5. Thử sốc mạnh
\r\n\r\n7.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này xác định khả năng chịu đựng\r\nsốc mạnh cơ học của thiết bị.
\r\n\r\n7.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThiết bị cần đo kiểm cùng với bộ giảm rung và\r\ngiảm sốc mạnh đi kèm thiết bị được gắn chặt vào bàn máy thử sốc mạnh bằng bộ\r\ngiá đỡ và ở tư thế bình thường.
\r\n\r\nSốc mạnh thử cho thiết bị phải bao gồm xung\r\nnửa chu kỳ của sóng hình sin tuân theo IEC 60068-2-27 [7].
\r\n\r\nGia tốc đỉnh phải là 30 g và thực hiện trong\r\nthời gian 18 ms.
\r\n\r\nPhải tác động liên tiếp 3 sốc mạnh trong mỗi\r\nhướng vuông góc với EUT.
\r\n\r\nSau khi thực hiện phép thử, kiểm tra kỹ thiết\r\nbị đối với bất kỳ biến dạng cơ học và thực hiện kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\n7.5.3. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nviệc kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\nKhông có bất kỳ sự biến dạng nào của thiết bị\r\ncó thể nhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.6. Thử nhiệt độ
\r\n\r\n7.6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTốc độ tối đa tăng hoặc giảm nhiệt độ của\r\nbuồng đo có thiết bị cần đo kiểm là 1oC/phút.
\r\n\r\n7.6.2. Chu trình nung khô
\r\n\r\n7.6.2.1. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt thiết bị trong buồng đo ở nhiệt độ bình\r\nthường. Sau đó nâng nhiệt độ lên và duy trì tại +70oC (± 3oC)\r\ntrong khoảng thời gian tối thiểu 10 giờ. Sau khoảng thời gian này có thể bật\r\nmọi thiết bị điều khiển nhiệt kèm theo thiết bị và làm lạnh buồng đo xuống đến +55oC\r\n(± 3oC). Việc làm lạnh buồng đo phải được kết thúc trong khoảng 30\r\nphút.
\r\n\r\nSau đó bật thiết bị và thiết lập công suất\r\nphát cực đại. Máy phát được đặt chu kỳ 5 phút phát và 5 phút thu trong khoảng\r\nthời gian 2 giờ. Trong khoảng thời gian này tiến hành kiểm tra đặc tính thiết\r\nbị.
\r\n\r\nDuy trì nhiệt độ của buồng đo tại +55oC\r\n(± 3oC) trong khoảng thời gian 2 giờ.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nhiệt, vẫn đặt thiết bị\r\ntrong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ bình thường trong khoảng\r\nthời gian tối thiểu là 1 giờ. Sau đó để thiết bị tại nhiệt độ và độ ẩm bình\r\nthường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ trước khi thực hiện các phép đo\r\nkiểm tiếp theo.
\r\n\r\n7.6.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của phép\r\nkiểm tra đặc tính.
\r\n\r\n7.6.3. Chu trình nung ẩm
\r\n\r\n7.6.3.1. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt thiết bị trong buồng đo có độ ẩm tương\r\nđối và nhiệt độ bình thường, trong khoảng thời gian 3 giờ (± 0,5 giờ), làm nóng\r\ntừ nhiệt độ phòng lên đến +40oC (± 3oC) và độ ẩm tương đối\r\ntăng đến 93% (± 2oC) sao cho tránh được sự ngưng tụ hơi nước.
\r\n\r\nDuy trì điều kiện trên trong khoảng thời gian\r\ntối thiểu 10 giờ.
\r\n\r\nSau khoảng thời gian trên, có thể bật mọi\r\nthiết bị điều khiển nhiệt độ kèm theo thiết bị.
\r\n\r\nSau đó 30 phút bật thiết bị và thiết lập công\r\nsuất phát cực đại. Máy phát được đặt chế độ làm việc 5 phút phát và 5 phút thu\r\ntrong khoảng thời gian 2 giờ. Tiến hành kiểm tra đặc tính thiết bị tại thời\r\nđiểm kết thúc 2 giờ đó.
\r\n\r\nDuy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối của buồng\r\nđo tại +40oC (± 3oC) và 93% (± 2%) trong khoảng thời gian\r\n2 giờ 30 phút.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nhiệt, vẫn đặt thiết bị\r\ntrong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ bình thường trong khoảng\r\nthời gian tối thiểu là 1 giờ. Sau đó để thiết bị tại nhiệt độ và độ ẩm bình\r\nthường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ hoặc cho đến khi hơi nước bay đi\r\nhết, trước khi thực hiện các phép đo kiểm tiếp theo.
\r\n\r\n7.6.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của phép\r\nkiểm tra đặc tính.
\r\n\r\n7.6.4. Chu trình nhiệt thấp
\r\n\r\n7.6.4.1. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt thiết bị vào buồng đo ở nhiệt độ phòng\r\nbình thường. Sau đó giảm nhiệt độ xuống và duy trì tại -30oC (± 3oC)\r\ntrong khoảng thời gian tối thiểu 10 giờ.
\r\n\r\nSau khoảng thời gian thử nhiệt này có thể bật\r\nmọi thiết bị điều khiển nhiệt kèm theo thiết bị và làm ấm buồng đo lên -20oC\r\n(± 3oC). Việc làm ấm buồng đo kết thúc trong khoảng 30 phút (± 5\r\nphút).
\r\n\r\nThiết bị sau đó được bật trong chế độ thu và\r\nnhiệt độ của buồng đo được duy trì tại -20oC (± 3oC)\r\ntrong khoảng thời gian 1 giờ 30 phút. Trong 30 phút cuối tiến hành kiểm tra đặc\r\ntính thiết bị.
\r\n\r\nKhi kết thúc phép thử nhiệt, vẫn đặt thiết bị\r\ntrong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo trở về nhiệt độ bình thường trong\r\nkhoảng thời gian tối thiểu là 1 giờ. Sau đó đặt thiết bị vào nhiệt độ phòng\r\nbình thường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ, hoặc cho đến khi hơi nước\r\nbay đi hết, tùy theo trường hợp nào dài hơn, trước khi thực hiện các phép đo\r\nkiểm tiếp theo. Trong suốt phép thử thiết bị được đặt ở trạng thái thu.
\r\n\r\n7.6.4.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nphép kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\n7.7. Thử ăn mòn
\r\n\r\n7.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCó thể bỏ qua phép thử này nếu nhà sản xuất\r\ncó đủ các chứng nhận rằng thiết bị đáp ứng được các yêu cầu của mục này.
\r\n\r\n7.7.2. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt thiết bị trong buồng đo có máy phun sương\r\nmù. Dung dịch muối dùng để phun có công thức như sau:
\r\n\r\n\r\n - Natri Clorua: \r\n | \r\n \r\n 26,5 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Magiê Clorua: \r\n | \r\n \r\n 2,50 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Magiê Sunphat: \r\n | \r\n \r\n 3,30 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Canxi Clorua: \r\n | \r\n \r\n 1,10 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Kali Clorua: \r\n | \r\n \r\n 0,73 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Natri Cacbônat: \r\n | \r\n \r\n 0,20 g ± 10%; \r\n | \r\n
\r\n - Natri Brômua: \r\n | \r\n \r\n 0,28 g ± 10%; \r\n | \r\n
Thêm nước cất thành 1l dung dịch.
\r\n\r\nCó thể sử dụng dung dịch muối (NaCl) 5% để\r\nthay thế.
\r\n\r\nMuối được sử dụng trong phép thử phải bao gồm\r\nNatri-Clorua (NaCl) có chất lượng cao, khi khô, không quá 0,1% I-ốt Natri và\r\nkhông quá 0,3% tạp chất tổng cộng.
\r\n\r\nDung dịch muối cô lại sẽ là 5% (± 1%) của\r\ntrọng lượng.
\r\n\r\nPhải chuẩn bị dung dịch hoà tan 5 phần ± 1\r\ntrọng lượng của muối trong 95 phần trọng lượng của nước chưng cất hoặc nước vô\r\nkhoáng.
\r\n\r\nGiá trị pH của dung dịch muối từ 6,5 ÷ 7,5 ở nhiệt độ 20oC\r\n(± 2oC). Phải duy trì giá trị pH trong các mức và điều kiện nêu\r\ntrên; với mục đích này, có thể điều chỉnh giá trị pH bằng a-xít Clohydric loãng\r\nhoặc Natri-hydroxide, với điều kiện khi cô lại NaCl vẫn nằm trong phạm vi giới\r\nhạn qui định. Phải đo giá trị pH mỗi khi chuẩn bị dung dịch mới.
\r\n\r\nDụng cụ phun phải đảm bảo các sản phẩm bị ăn\r\nmòn không thể trộn với dung dịch muối trong nguồn phun.
\r\n\r\nThiết bị phải được phun đồng thời trên tất cả\r\nbề mặt bên ngoài của nó với dung dịch muối trong khoảng thời gian 1 giờ.
\r\n\r\nThực hiện phun 4 lần và lưu giữ trong 7 ngày\r\nở nhiệt độ 40oC (± 2oC) sau mỗi lần phun.
\r\n\r\nĐộ ẩm tương đối trong thời gian lưu giữ duy\r\ntrì ở giữa 90% và 95%. Tại thời điểm cuối của toàn bộ chu kỳ phải kiểm tra\r\nthiết bị bằng mắt.
\r\n\r\nSau đó tiến hành kiểm tra đặc tính thiết bị.
\r\n\r\n7.7.3. Yêu cầu
\r\n\r\nPhải không có ăn mòn hay hư hỏng ở các phần\r\nkim loại, các phần bề mặt, vật liệu hoặc các phần bộ phận nhìn thấy bằng mắt\r\nthường.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị được bịt kín phải\r\nkhông có dấu hiệu hơi ẩm thâm nhập.
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nphép kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\n7.8. Phép thử ngâm nước
\r\n\r\n7.8.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nNgâm thiết bị trong nước tại áp suất lỏng\r\nbằng 10 kPa, tương ứng với độ sâu 1 m trong khoảng thời gian 5 phút.
\r\n\r\nTrong thời gian 2 phút sau khi kết thúc phép\r\nthử, tiến hành kiểm tra đặc tính thiết bị, kiểm tra xem thiết bị có bị hỏng và\r\nbị ngấm nước không.
\r\n\r\nTrong việc kiểm tra tiếp theo, phải bịt kín\r\nlại thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n7.8.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của phép\r\nkiểm tra đặc tính.
\r\n\r\nKhông có sự biến dạng hoặc bị ngấm nước có\r\nthể nhận thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.9. Thử sốc nhiệt
\r\n\r\n7.9.1. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt thiết bị trong khí quyển có nhiệt độ +65oC\r\n(± 3oC) trong khoảng thời gian 1 giờ. Sau đó nhúng thiết bị vào\r\ntrong nước có nhiệt độ +20oC (± 3oC) ở độ sâu 10 cm tính\r\ntừ điểm cao nhất của thiết bị lên đến mặt nước, trong khoảng thời gian 1 giờ.
\r\n\r\nTrong thời gian 2 phút trước khi kết thúc\r\nphép thử tiến hành kiểm tra đặc tính thiết bị, kiểm tra xem có hỏng hóc và bị\r\nlọt nước vào thiết bị không.
\r\n\r\nTrong việc kiểm tra tiếp theo, phải bịt kín\r\nlại thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n7.9.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nkiểm tra đặc tính trong mục 7.3.
\r\n\r\nKhông có sự hỏng hóc hoặc lọt nước vào thiết\r\nbị có thể nhận thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.10. Thử độ chịu dầu
\r\n\r\nCó thể bỏ qua phép thử này nếu nhà sản xuất\r\ncó đủ các chứng nhận rằng thiết bị đáp ứng được các yêu cầu của mục này.
\r\n\r\n7.10.1. Phương pháp thử
\r\n\r\nNhúng thiết bị trong dầu khoáng có nhiệt độ\r\n+190C (± 10C) trong khoảng thời gian 3 giờ, dầu để thử có\r\nđặc điểm như sau:
\r\n\r\n\r\n - Điểm Anilin: \r\n | \r\n \r\n +1200C (± 50C); \r\n | \r\n
\r\n - Điểm cháy: \r\n | \r\n \r\n tối thiểu +2400C; \r\n | \r\n
\r\n - Độ nhớt: \r\n | \r\n \r\n 10 - 25 cSt tại 99oC. \r\n | \r\n
\r\n Sử dụng các loại dầu sau đây: \r\n | \r\n |
\r\n - Dầu ASTM số 1; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Dầu ASTM số 5; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Dầu ISO số 1. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Sau phép thử, làm sạch thiết bị theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất.
\r\n\r\n7.10.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của\r\nphép kiểm tra đặc tính.
\r\n\r\nKhông có biến dạng nào trên thiết bị có thể\r\nnhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải thực hiện tất cả các phép đo trên máy\r\nphát với công tắc công suất đầu ra đặt tại vị trí cực đại, trừ khi có các thông\r\nbáo khác.
\r\n\r\n8.1. Sai số tần số
\r\n\r\n8.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là sự chênh lệch\r\ngiữa tần số sóng mang đo được và giá trị danh định của nó.
\r\n\r\n8.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐo tần số sóng mang khi không điều chế, nối\r\nmáy phát với một ăng ten giả (xem mục 6.5). Phải thực hiện phép đo trong các\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.3) và điều kiện đo kiểm tới hạn (áp\r\ndụng đồng thời các mục 5.4.1 và mục 5.4.2).
\r\n\r\n8.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số phải nằm trong khoảng ± 1,5\r\nkHz.
\r\n\r\n8.2. Công suất sóng mang
\r\n\r\n8.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất sóng mang là công suất trung bình\r\nđưa tới ăng ten giả trong một chu kỳ tần số vô tuyến khi không có điều chế.
\r\n\r\nCông suất đầu ra biểu kiến là công suất sóng\r\nmang do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n8.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một ăng ten giả (xem mục\r\n6.5) và đo công suất phát truyền đến ăng ten giả này. Thực hiện các phép đo\r\ntrong điều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 5.3) và trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn (áp dụng đồng thời mục 5.4.1 và mục 5.4.2).
\r\n\r\n8.2.3. Các giới hạn
\r\n\r\nKhi đặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí\r\ncực đại, công suất sóng mang phải nằm trong khoảng 0,25 W và 25 W.
\r\n\r\nKhi đặt công tắc công suất đầu ra ở vị trí\r\ncực tiểu, công suất sóng mang phải nằm trong khoảng 0,25 W và 1 W.
\r\n\r\nCông suất sóng mang đo được phải không được\r\nthay đổi lớn hơn ± 1,5 dB so với công suất đầu ra biểu kiến trong điều kiện đo\r\nkiểm bình thường và không được lớn hơn +2 dB và -3 dB trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn.
\r\n\r\n8.3. Độ lệch tần số
\r\n\r\n8.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là sự chênh lệch giữa tần số\r\ntức thời của tín hiệu tần số vô tuyến được điều chế và tần số sóng mang.
\r\n\r\n8.3.2. Độ lệch tần số cho phép cực đại
\r\n\r\n8.3.2.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nNối máy phát với một ăng ten giả (xem mục\r\n6.5), đo độ lệch tần số tại đầu ra của máy phát bằng một máy đo độ lệch có khả\r\nnăng đo được độ lệch cực đại, bao gồm các sản phẩm xuyên điều chế và hài có thể\r\nđược tạo ra trong máy phát.
\r\n\r\nTần số điều chế sẽ thay đổi giữa 100 Hz và 3\r\nkHz. Mức của tín hiệu đo kiểm lớn hơn 20 dB so với mức tín hiệu tạo ra điều chế\r\nđo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Thực hiện lại phép đo này với công tắc công\r\nsuất đầu ra được đặt ở vị trí cực đại và cực tiểu.
\r\n\r\n8.3.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số lớn nhất phải là ± 5 kHz.
\r\n\r\n8.3.3. Suy giảm độ lệch tần số tại các tần số\r\nđiều chế lớn hơn 3 kHz
\r\n\r\n8.3.3.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát hoạt động trong các điều kiện đo\r\nkiểm bình thường (xem mục 5.3), nối máy phát với một tải được qui định trong\r\nmục 6.5. Máy phát được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Với mức đầu\r\nvào của tín hiệu điều chế được giữ không đổi, thay đổi tần số điều chế giữa 3\r\nkHz và 25 kHz và đo độ lệch tần số.
\r\n\r\n8.3.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với các tần số điều chế giữa 3 kHz và 6\r\nkHz thì độ lệch tần không được vượt quá độ lệch tần có tần số điều chế là 3\r\nkHz. Đối với tần số điều chế 6 kHz thì độ lệch tần không được vượt quá ± 1,5\r\nkHz.
\r\n\r\nĐối với các tần số điều chế giữa 6 kHz và 25\r\nkHz thì độ lệch tần số không được vượt quá giới hạn được xác định bằng đáp ứng\r\ntuyến tính của độ lệch tần số (tính bằng dB ) theo tần số điều chế, bắt đầu tại\r\nđiểm mà tần số điều chế là 6 kHz và độ lệch tần số là ±1,5 kHz có độ dốc (nghiêng) là\r\n14 dB/oct, với độ lệch tần số giảm khi tần số điều chế tăng, như trong hình 1.
Hình 1: Độ lệch tần\r\nsố so với tần số điều chế âm thanh
\r\n\r\n8.4. Độ nhạy của bộ điều chế, bao gồm cả\r\nmicrophone
\r\n\r\n8.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐặc tính này biểu thị khả năng của máy phát\r\ntạo ra điều chế hiệu quả khi một tín hiệu âm tần có mức tương ứng với mức tiếng\r\nnói trung bình thông thường được đưa vào microphone.
\r\n\r\n8.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu âm thanh có tần số 1 kHz với\r\nmức âm tần là 94 dB tương ứng với 2 x10-5 Pascal (94 dBA) vào\r\nmicrophone. Đo kết quả độ lệch tần số.
\r\n\r\n8.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số phải nằm giữa ±1,5 kHz và ±3\r\nkHz.
\r\n\r\n8.5. Đáp ứng âm tần
\r\n\r\n8.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng âm tần là độ lệch tần số của máy phát\r\nnhư là hàm số của tần số điều chế.
\r\n\r\n8.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu điều chế có tần số 1 kHz được cấp\r\nđến đầu vào âm tần máy phát. Điều chỉnh mức của tín hiệu này sao cho độ lệch\r\ntần là ±1 kHz. Sau đó thay đổi tần số điều chế giữa 300 kHz và 3 kHz nhưng vẫn\r\ngiữ mức của tín hiệu tần số âm tần không đổi và bằng với mức như đã xác định ở\r\ntrên.
\r\n\r\n8.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nChỉ số điều chế (tỷ số giữa độ lệch tần số và\r\ntần số điều chế) phải không đổi và bằng với chỉ số điều chế tại tần số 1 kHz,\r\nnằm trong các giới hạn của +1 dB hoặc -3 dB.
\r\n\r\n8.6. Méo hài âm tần của phát xạ
\r\n\r\n8.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nMéo hài của phát xạ đã điều chế bởi một tín\r\nhiệu âm tần được định nghĩa là tỷ số (tính theo %), giữa điện áp căn bình\r\nphương trung bình (r.m.s) của mọi thành phần hài tần số cơ bản với tổng điện áp\r\nr.m.s của tín hiệu sau khi giải điều chế tuyến tính.
\r\n\r\n8.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy phát tạo ra tín hiệu tần số vô tuyến đưa\r\nvào bộ giải điều chế tuyến tính qua một thiết bị ghép thích hợp với một mạch\r\nnén sau có mức nén 6 dB/oct.
\r\n\r\n8.6.2.1. Điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm bình thường (xem\r\nmục 5.3), tín hiệu tần số vô tuyến phải được điều chế liên tiếp tại các tần số\r\n300 Hz và 1 kHz với chỉ số điều chế không đổi bằng 3.
\r\n\r\nĐo méo của tín hiệu âm tần tại tất cả các tần\r\nsố được qui định ở trên.
\r\n\r\n8.6.2.2. Điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng\r\nthời cả hai mục 5.4.1. và mục 5.4.2), thực hiện phép đo kiểm tại tần số 1 kHz\r\nvới độ lệch tần số là ±3 kHz.
\r\n\r\n8.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nMéo hài không được vượt quá 10%.
\r\n\r\n8.7. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n8.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một phần của tổng\r\ncông suất đầu ra của máy phát trong các điều kiện điều chế xác định, công suất\r\nnày nằm trong băng thông xác định có tần số trung tâm là tần số danh định của\r\nmột trong các kênh lân cận. Công suất này là tổng công suất trung bình do điều\r\nchế, tiếng ù và tạp âm của máy phát gây ra.
\r\n\r\n8.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐo công suất kênh lân cận bằng một máy thu đo\r\ncông suất, máy thu đo công suất này phải tuân thủ các yêu cầu cho trong phụ lục\r\nA (tham khảo trong tài liệu này và trong các mục dưới đây được gọi là “máy thu\r\nđo”)
\r\n\r\na) Nối đầu ra của máy phát với đầu vào của\r\n“máy thu đo” bằng một thiết bị kết nối sao cho trở kháng với máy phát là 50 W và mức tại đầu vào “máy thu đo” là\r\nthích hợp.
\r\n\r\nb) Với máy phát chưa điều chế (xem ghi chú),\r\nphải điều chỉnh bộ điều hưởng của “máy thu đo” sao cho đạt được đáp ứng cực\r\nđại. Đó là điểm đáp ứng 0 dB. Phải ghi lại thông số thiết lập bộ suy hao của\r\n“máy thu đo”.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh bộ điều hưởng của “máy thu đo”\r\nra khỏi tần số sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu đo” gần nhất với\r\ntần số sóng mang của máy phát nhất được rời khỏi vị trí cách tần số sóng mang\r\ndanh định là 17 kHz.
\r\n\r\nd) Máy phát được điều chế với tần số 1,25 kHz\r\ntại mức cao hơn mức yêu cầu 20 dB để tạo ra độ lệch tần số ±3 kHz.
\r\n\r\ne) Phải điều chỉnh bộ suy hao biến đổi của\r\n“máy thu đo” để có giá trị được ghi như trong bước b) hoặc có mối liên hệ xác\r\nđịnh với giá trị ghi được tại bước b).
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận và công\r\nsuất sóng mang là độ chênh lệch giữa các thiết lập bộ suy hao trong bước b) và\r\ne), đã được hiệu chỉnh đối với bất kỳ sự khác nhau nào trong cách đọc đồng hồ\r\nđo.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo đối với điều hưởng\r\ncủa “máy thu đo” về phía bên kia của tần số sóng mang.
\r\n\r\nGhi chú: Phép đo có thể được thực hiện với máy\r\nphát được điều chế đo kiểm bình thường và điều này phải được ghi lại cùng với\r\ncác kết quả đo kiểm.
\r\n\r\n8.7.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận phải thấp hơn giá trị\r\ncông suất sóng mang của máy phát ít nhất là 70 dB và không nhất thiết phải thấp\r\nhơn 0,2 mW.
\r\n\r\n8.8. Phát xạ giả dẫn truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả dẫn là các phát xạ trên một hay\r\nnhiều tần số ngoài độ rộng băng tần cần thiết và mức phát xạ giả có thể được\r\nlàm giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin tương ứng. Phát xạ giả\r\ngồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các sản phẩm của điều chế tương hỗ và của quá\r\ntrình chuyển đổi tần số, nhưng không bao gồm các phát xạ ngoài băng.
\r\n\r\n8.8.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm phát xạ giả dẫn với\r\nmáy phát không điều chế được nối đến một ăng ten giả (xem mục 6.5).
\r\n\r\nThực hiện phép đo kiểm trong dải tần số từ 9\r\nkHz đến 2 GHz, không bao gồm kênh trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh\r\nlân cận của nó.
\r\n\r\nThực hiện phép đo cho từng phát xạ giả bằng\r\nmột thiết bị đo điều hưởng vô tuyến hoặc một máy phân tích phổ.
\r\n\r\n8.8.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ một phát xạ giả dẫn nào\r\ntrên bất kỳ một tần số rời rạc nào đó không được lớn hơn 0,25 mW.
\r\n\r\n8.9. Bức xạ vỏ máy và phát xạ giả dẫn khác\r\nvới phát xạ giả truyền đến ăng ten
\r\n\r\n8.9.1. Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ vỏ máy bao gồm phát xạ tại các tần số,\r\nbị bức xạ bởi cấu trúc và vỏ máy.
\r\n\r\nPhát xạ giả dẫn khác với phát xạ giả truyền\r\nđến ăng ten là phát xạ tại các tần số khác với tần số sóng mang và các biên tần\r\ndo quá trình điều chế mong muốn, các phát xạ này do sự truyền dẫn trong dây dẫn\r\nvà các bộ phận đi kèm với thiết bị tạo ra.
\r\n\r\n8.9.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTrên một vị trí đo được lựa chọn từ phụ lục\r\nB, đặt thiết bị trên bàn xoay không dẫn điện tại một độ cao xác định, có vị trí\r\ngiống với sử dụng bình thường nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
\r\n\r\nNối ăng ten giả với ổ cắm ăng ten của máy\r\nphát (xem mục 6.5). Định hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực đứng.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm với máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nBật máy phát ở chế độ không điều chế, máy thu\r\nđo được điều chỉnh trên dải tần số từ 30 MHz đến 2 GHz, ngoại trừ đối với kênh\r\nmà trên đó máy phát đang hoạt động và các kênh lân cận của nó.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện được thành phần giả:
\r\n\r\na) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm trong một\r\nkhoảng độ cao xác định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nb) Quay máy phát 360o trong mặt\r\nphẳng nằm ngang, cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nc) Ghi lại mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo\r\nthu được;
\r\n\r\nd) Thay máy phát bằng một ăng ten thay thế\r\nnhư trong phụ lục B;
\r\n\r\ne) Định hướng ăng ten thay thế theo phân cực\r\nđứng, chọn chiều dài của ăng ten thay thế phù hợp với tần số của thành phần giả\r\nthu được;
\r\n\r\nf) Nối ăng ten thay thế với một bộ tạo tín\r\nhiệu đã được hiệu chỉnh;
\r\n\r\ng) Đặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã hiệu\r\nchỉnh bằng với tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Nếu cần thiết, phải điều chỉnh bộ suy hao\r\nđầu vào của máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo;
\r\n\r\ni) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm trong khoảng độ\r\ncao xác định để đảm bảo đã thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nj) Điều chỉnh mức tín hiệu đầu vào ăng ten\r\nthay thế sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã\r\nghi nhớ trong khi đo được các thành phần giả, đã hiệu chỉnh đối với thay đổi\r\nthiết lập bộ suy hao đầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nk) Ghi lại mức tín hiệu đầu vào ăng ten thay\r\nthế như mức công suất, đã hiệu chỉnh đối với thay đổi thiết lập bộ suy hao đầu\r\nvào của máy thu đo;
\r\n\r\nl) Thực hiện lại phép đo với ăng ten đo kiểm\r\nvà ăng ten thay thế được định hướng phân cực ngang;
\r\n\r\nm) Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần phát xạ giả là giá trị lớn hơn hai mức công suất đã ghi lại cho mỗi\r\nthành phần phát xạ giả tại đầu vào của ăng ten thay thế, đã hiệu chỉnh theo độ\r\ntăng ích của ăng ten, nếu cần;
\r\n\r\nn) Thực hiện lại phép đo với máy phát ở chế\r\nđộ chờ.
\r\n\r\n8.9.3. Giới hạn
\r\n\r\nKhi máy phát ở chế độ chờ thì các phát xạ giả\r\nvà bức xạ vỏ máy không được lớn hơn 2 nW.
\r\n\r\nKhi máy phát ở chế độ hoạt động thì các phát\r\nxạ giả và bức xạ vỏ máy không được lớn hơn 0,25 mW.
\r\n\r\n8.10. Dư điều chế của máy phát
\r\n\r\n8.10.1. Định nghĩa
\r\n\r\nDư điều chế của máy phát là tỷ số, tính theo\r\ndB, giữa tín hiệu RF đã giải điều chế khi không có điều chế mong muốn với tín\r\nhiệu RF đã giải điều chế được tạo ra khi điều chế đo kiểm bình thường được đưa\r\nvào máy phát.
\r\n\r\n8.10.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nÁp dụng điều chế đo kiểm bình thường như\r\ntrong mục 6.4 cho máy phát. Đưa tín hiệu tần số cao do máy phát tạo ra đến bộ\r\ngiải điều chế tuyến tính qua một thiết bị ghép thích hợp với một mạch nén sau 6\r\ndB/oct. Hằng số thời gian của mạch nén sau này tối thiểu là 750 ms.
\r\n\r\nSử dụng một bộ lọc thông cao với tần số cắt\r\ndanh định 100 Hz để tránh các ảnh hưởng nén âm tần thấp do tạp âm nội tạo ra.
\r\n\r\nĐo tín hiệu tại đầu ra của bộ giải điều chế\r\nbằng một máy đo điện áp chỉ thị r.m.s.
\r\n\r\nSau đó tắt điều chế và đo lại mức dư tín hiệu\r\nâm tần tại đầu ra của bộ giải điều chế.
\r\n\r\n8.10.3. Giới hạn
\r\n\r\nMức của tín hiệu dư điều chế không được lớn\r\nhơn -40 dB.
\r\n\r\n8.11. Tác động tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n8.11.1. Các định nghĩa
\r\n\r\nTác động tần số quá độ của máy phát là sự\r\nbiến đổi theo thời gian của chênh lệch tần số máy phát so với tần số danh định\r\ncủa nó khi công suất đầu ra RF được bật và tắt.
\r\n\r\nton: theo phương pháp đo mô tả ở\r\nmục 9.10.2, thời điểm bật ton của máy phát được xác định theo trạng\r\nthái khi công suất đầu ra, đo tại cổng ăng ten, vượt quá 0,1% công suất danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nt1: khoảng thời gian bắt đầu tại ton\r\nvà kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 1.
\r\n\r\nt2: khoảng thời gian bắt đầu tại\r\nthời điểm kết thúc t1 và kết thúc tại thời điểm cho trong bảng 1.
\r\n\r\ntoff: thời điểm tắt máy được xác\r\nđịnh theo trạng thái khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống dưới 0,1% của\r\ncông suất danh định.
\r\n\r\nt3: khoảng thời gian kết thúc tại\r\ntoff và bắt đầu tại thời điểm cho trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Các giới hạn
\r\n\r\n\r\n t1 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n t2 (ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t3 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
8.11.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nHình 2: Sơ đồ phép đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào bộ phân biệt đo kiểm qua\r\nmột mạch phối hợp (xem mục 6.2).
\r\n\r\nNối máy phát với một bộ suy hao công suất 50 W.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy hao công suất với bộ\r\nphân biệt đo kiểm qua một đầu của mạch phối hợp.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu đo kiểm thì được nối đến đầu\r\nvào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của tín hiệu đo kiểm bằng\r\nvới tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm phải điều chế theo tần số 1\r\nkHz với độ lệch bằng ± 25 kHz.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức của tín hiệu đo kiểm bằng 0,1\r\n% công suất của máy phát cần đo tại đầu vào bộ phân biệt đo kiểm. Duy trì mức\r\ntín hiệu này trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch tần (fd) và lệch biên (ad)\r\ncủa bộ phân biệt đo kiểm với một máy hiện sóng có nhớ (xem hình 2).
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ hiển thị kênh tương\r\nứng với đầu vào lệch tần (fd) có độ lệch tần số của hơn một kênh, bằng với\r\nkhoảng cách kênh tương ứng, từ tần số danh định.
\r\n\r\nĐặt tốc độ quét của máy hiện sóng có nhớ là\r\n10 ks/div và thiết lập sao cho chuyển trạng thái (trigơ) xảy ra ở 1 độ chia (div)\r\ntừ biên bên trái màn hình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị tín hiệu đo kiểm 1 kHz\r\nliên tục.
\r\n\r\nSau đó đặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển\r\ntrạng thái (trigơ) trên kênh tương ứng tới đầu vào ad tại mức đầu vào thấp,\r\ntăng dần.
\r\n\r\nSau đó bật máy phát, không điều chế, để tạo\r\nra xung trigơ và hình ảnh trên màn hình.
\r\n\r\nDo tỷ số thu của bộ phân biệt đo kiểm, việc\r\nthay đổi tỷ số công suất giữa tín hiệu đo kiểm và đầu ra máy phát sẽ tạo ra hai\r\nbiên riêng biệt trên màn hình, một biên biểu diễn tín hiệu đo kiểm 1 kHz, biên\r\nkia biểu diễn chênh lệch tần số của máy phát theo thời gian.
\r\n\r\nHình 3: Các giới hạn\r\n(quan sát t1, t2, và t3 trên máy hiện sóng)
\r\n\r\nton là thời điểm chặn được hoàn\r\ntoàn tín hiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nCác khoảng thời gian t1 và t2\r\nquy định trong bảng 1 được sử dụng để xác định khuôn dạng giới hạn thích hợp.
\r\n\r\nGhi lại kết quả độ lệch tần số theo thời\r\ngian;
\r\n\r\nDuy trì bật máy phát.
\r\n\r\nĐặt máy hiện sóng có nhớ để chuyển trạng thái\r\n(trigơ) trên kênh tương ứng với đầu vào lệch biên (ad) ở mức đầu vào cao, sườn\r\nxuống và thiết lập sao cho chuyển trạng thái (trigơ) xảy ra tại 1 độ chia (div)\r\ntừ mép bên phải của màn hình.
\r\n\r\nSau đó tắt máy phát.
\r\n\r\ntoff là thời điểm khi tín hiệu\r\nkiểm tra 1 kHz bắt đầu tăng.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t3 được cho trong\r\nbảng 1, t3 dùng để xác định khuôn dạng giới hạn thích hợp.
\r\n\r\nGhi lại kết quả độ lệch tần số theo thời\r\ngian.
\r\n\r\n8.11.3. Các giới hạn
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t1 và t3\r\nđộ lệch tần số không được vượt quá 1 khoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian t2 độ lệch\r\ntần số không được vượt quá một nửa khoảng cách kênh (xem hình 3).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Méo hài và công suất đầu ra âm tần biểu\r\nkiến
\r\n\r\n9.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\nMéo hài tại đầu ra máy thu được xác định là\r\ntỷ số, tính theo phần trăm, của tổng điện áp r.m.s các thành phần hài\r\ncủa âm tần điều chế với tổng điện áp r.m.s của tín hiệu máy thu đưa ra.
\r\n\r\nCông suất đầu ra âm tần biểu kiến là giá trị\r\ndo nhà sản xuất công bố và là công suất cực đại tại đầu ra máy thu mà vẫn đáp\r\nứng mọi yêu cầu của bản tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n9.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nCấp một tín hiệu đo kiểm có mức +100 dBmV, tại tần số sóng mang bằng với tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4) tới\r\nđầu vào máy thu trong các điều kiện được xác định trong mục 6.2.
\r\n\r\nĐối với mỗi phép đo, phải điều chỉnh âm tần\r\ncủa máy thu sao cho đạt được (trên một tải điện trở mô phỏng tải khai thác của\r\nmáy thu) công suất đầu ra âm tần biểu kiến. Giá trị của tải mô phỏng này do nhà\r\nsản xuất qui định.
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm bình thường (xem\r\nmục 5.3) tín hiệu đo kiểm được điều chế liên tiếp tại các tần số 300 Hz và 1\r\nkHz với chỉ số điều chế không đổi bằng 3 (tỷ số giữa độ lệch tần số và tần số\r\nđiều chế). Đo méo hài và công suất đầu ra âm tần tại tất cả các tần số được xác\r\nđịnh ở trên.
\r\n\r\nTrong các điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng\r\nđồng thời cả hai mục 5.4.1 và mục 5.4.2), thực hiện phép đo kiểm tại tần số\r\ndanh định của máy thu và tại tần số danh định ±1, 5 kHz .
\r\n\r\nĐối với các phép đo này, tần số điều chế sẽ\r\nlà 1 kHz và độ lệch tần số là ±3 kHz .
\r\n\r\n9.1.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất đầu ra âm tần biểu kiến tối thiểu\r\nlà:
\r\n\r\n- 2 W đo tại loa;
\r\n\r\n- 1 mW trong tai nghe của tổ hợp cầm tay.
\r\n\r\nMéo hài không được vượt quá 10%.
\r\n\r\n9.2. Đáp ứng âm tần
\r\n\r\n9.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng âm tần là sự thay đổi mức đầu ra âm\r\ntần máy thu như một hàm của tần số điều chế của tín hiệu tần số vô tuyến với độ\r\nlệch không đổi được cung cấp đến đầu vào của máy thu.
\r\n\r\n9.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu đo kiểm có mức +60 dBmV (e.m.f), tại tần số sóng mang bằng\r\nvới tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục\r\n6.4) đến máy thu trong các điều kiện như mục 6.1.
\r\n\r\nĐiều chỉnh công suất âm tần của máy thu sao\r\ncho tạo ra mức công suất bằng 50 % của công suất đầu ra âm tần biểu kiến (xem\r\nmục 9.1). Duy trì thiết lập này không thay đổi trong thời gian đo.
\r\n\r\nSau đó giảm độ lệch tần số xuống còn ±1 kHz\r\nvà công suất âm tần là điểm tham chiếutrong hình 4 (1 kHz tương ứng với 0 dB).\r\nDuy trì độ lệch tần không đổi trong khi thay đổi tần số điều chế giữa 300 Hz và\r\n3 kHz , đo mức đầu ra âm tần.
\r\n\r\nHình 4: Đáp ứng âm\r\ntần
\r\n\r\nThực hiện lại phép đo với tần số tín hiệu đo\r\nkiểm bằng tần số danh định của máy thu ±1, 5 kHz .
\r\n\r\n9.2.3. Các giới hạn
\r\n\r\nĐáp ứng âm tần không được chênh lệch nhiều\r\nhơn +1 dB hoặc 3 dB so với đặc tính mức đầu ra âm tần như một hàm của âm tần,\r\ncó mức nén 6 dB/oct và đi qua điểm chuẩn tại tần số 1 kHz (hình 4).
\r\n\r\n9.3. Độ nhạy khả dụng cực đại
\r\n\r\n9.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là mức\r\ntín hiệu cực tiểu (e.m.f) tại tần số danh định của máy thu, mức tín hiệu này\r\nkhi đưa vào máy thu trong điều kiện điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4)\r\nsẽ tạo ra:
\r\n\r\n- Trong tất cả các trường hợp, công suất đầu\r\nra âm tần bằng 50% của công suất đầu ra biểu kiến (xem mục 9.1); và
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD là 20 dB, đo tại đầu ra máy thu\r\nqua một mạch lọc tạp nhiễu thoại như trong Khuyến nghị ITU-T P.53 [5].
\r\n\r\n9.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu đo kiểm tại tần số sóng mang\r\nbằng với tần số danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem\r\nmục 6.4) tới đầu vào máy thu. Nối một tải âm tần và một thiết bị đo tỷ số SINAD\r\n(qua một mạch tạp nhiễu như xác định trong mục 9.3.1) với đầu ra âm tần của máy\r\nthu.
\r\n\r\nPhải điều chỉnh mức của tín hiệu đo kiểm cho\r\nđến khi đạt được tỷ số SINAD là 20 dB, bằng cách sử dụng mạch tạp nhiễu cùng\r\nvới việc điều chỉnh công suất âm tần của máy thu bằng 50% của công suất đầu ra\r\nâm tần biểu kiến. Trong các điều kiện như vậy, phải ghi lại mức của tín hiệu đo\r\nkiểm tại đầu vào là giá trị của độ nhạy khả dụng cực đại tham chiếu.
\r\n\r\nThực hiện phép đo trong các điều kiện đo kiểm\r\nbình thường (xem mục 5.3) và điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời các\r\nmục 5.4.1 và 5.4.2).
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm tới hạn, đối với các\r\nphép đo độ nhạy thì sự thay đổi cho phép của công suất đầu ra âm tần của máy\r\nthu phải trong khoảng ±3 dB so với 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến.
\r\n\r\n9.3.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng cực đại trong điều kiện đo kiểm\r\nbình thường phải nhỏ hơn +6 dBmV\r\n(e.m.f) và trong điều kiện đo kiểm tới hạn phải nhỏ hơn +12 dBmV (e.m.f).
\r\n\r\n9.4. Triệt nhiễu đồng kênh
\r\n\r\n9.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là tiêu chuẩn đánh giá\r\nkhả năng của máy thu để thu được tín hiệu đã điều chế mong muốn mà không vượt\r\nquá suy giảm cho trước, do sự xuất hiện của tín hiệu đã điều chế không mong\r\nmuốn, cả hai tín hiệu đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n9.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu đầu vào đến máy thu qua một\r\nmạng phối hợp (xem mục 6.2). Tín hiệu mong muốn là tín hiệu có điều chế đo kiểm\r\nbình thường (xem mục 6.4). Tín hiệu không mong muốn được điều chế tại tần số 400\r\nHz với độ lệch tần số là ±3 kHz . Cả hai tín hiệu đầuvào đều phải ở tần số danh\r\nđịnh của máy thu cần đo kiểm và lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn\r\ndịch đi một khoảng ±3 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu vào mong muốn đến giá\r\ntrị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo được (xem mục 9.3). Sau đó,\r\nđiều chỉnh biên độ của tín hiệu vào không mong muốn cho đến khi tỷ số SINAD tại\r\nđầu ra của máy thu giảm xuống đến 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải biểu thị\r\nbằng tỷ số tính bằng dB giữa mức tín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu mong\r\nmuốn tại đầu vào máy thu, mà tỷ số SINAD xuất hiện giảm xuống theo qui định.
\r\n\r\n9.4.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải nằm trong\r\nkhoảng: -10 dB và 0 dB.
\r\n\r\n9.5. Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n9.5.2. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là tiêu chuẩn đánh\r\ngiá khả năng của máy thu để thu được một tín hiệu điều chế mong muốn mà không\r\nvượt quá suy giảm cho trước, do sự xuất hiện của một tín hiệu được điều chế\r\nkhông mong muốn mà có tần số khác với tần số của tín hiệu mong muốn là 25 kHz.
\r\n\r\n9.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào đến đầu vào máy thu qua\r\nmột mạch phối hợp (xem mục 6.2). Tín hiệu mong muốn phải ở tần số danh định của\r\nmáy thu và được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Tín hiệu không mong\r\nmuốn được điều chế tại tần số 400 Hz với độ lệch tần là ±3 kHz và tín hiệu này\r\nphải có tần số bằng với tần số của kênh tín hiệu mong muốn ngay trên đó.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo (xem mục 9.3). Sau đó, điều chỉnh\r\nbiên độ của tín hiệu vào không mong muốn cho đến khi tỷ số SINAD tại đầu ra của\r\nmáy thu giảm xuống 14 dB. Phải lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn ở\r\ntần số của kênh ngay dưới của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận được biểu thị bằng\r\ngiá trị thấp hơn của các tỷ số, tính bằng dB, giữa mức tín hiệu không mong muốn\r\nso với mức tín hiệu mong muốn của kênh lân cận cao hơn và thấp hơn.
\r\n\r\nSau đó, thực hiện lại phép đo trong điều kiện\r\nđo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời hai mục 5.4.1 và 5.4.2) với việc thiết lập\r\ntín hiệu mong muốn đến giá trị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại tham chiếu\r\ntrong các điều kiện này.
\r\n\r\n9.5.3. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận trong điều kiện đo\r\nkiểm bình thường không được nhỏ hơn 70 dB và trong điều kiện đo kiểm tới hạn\r\nkhông được nhỏ hơn 60 dB.
\r\n\r\n9.6. Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\n9.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là tiêu chuẩn đánh giá khả\r\nnăng của máy thu để phân biệt giữa tín hiệu điều chế mong muốn tại tần số danh\r\nđịnh và tín hiệu không mong muốn tại bất kỳ một tần số nào khác mà tại đó thu\r\nđược đáp ứng.
\r\n\r\n9.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào tới đầu vào máy thu qua\r\nmột mạch phối hợp (xem mục 6.2). Tín hiệu mong muốn phải ở tần số danh định của\r\nmáy thu và được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn được điều chế tại\r\ntần số 400 Hz với độ lệch tần là ± 3 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu vào mong muốn đến giá\r\ntrị tương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo (xem mục 9.3). Điều chỉnh biên\r\nđộ của tín hiệu vào không mong muốn bằng +86 dBmV (e.m.f). Sau đó, quét tần số trên dải tần từ 100 kHz\r\nđến 2 GHz với các bước quét nhỏ hơn 12,5 kHz. Tại mỗi tần số mà có đáp ứng giả\r\nthu được, điều chỉnh mức đầu vào cho đến khi tỷ số SINAD giảm xuống 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số triệt đáp ứng giả được biểu thị theo tỷ\r\nsố tính bằng dB, giữa tín hiệu không mong muốn và tín hiệu mong muốn tại đầu\r\nvào máy thu, khi đã thu được tỷ số SINAD giảm xuống theo qui định.
\r\n\r\n9.6.3. Giới hạn
\r\n\r\nTại bất kỳ tần số nào cách tần số danh định\r\ncủa máy thu lớn hơn 25 kHz, tỷ số triệt đáp ứng giả không được nhỏ hơn 70 dB.
\r\n\r\n9.7. Đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n9.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng xuyên điều chế là tiêu chuẩn đánh giá\r\nkhả năng của máy thu để thu một tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá\r\nsuy giảm cho trước, do sự xuất hiện của hai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn\r\ncó quan hệ tần số xác định với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n9.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa ba tín hiệu A, B, C vào máy thu qua một\r\nmạch phối hợp (xem mục 6.2). Tín hiệu mong muốn A, có tần số bằng với tần số\r\ndanh định của máy thu và được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Tín\r\nhiệu không mong muốn B, không được điều chế và có tần số cao hơn (hoặc thấp\r\nhơn) tần số danh định của máy thu 50 kHz. Tín hiệu không mong muốn thứ hai C\r\nđược điều chế tại tần số 400 Hz với độ lệch tần là ± 3 kHz, tín hiệu này có tần\r\nsố cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nĐặt mức của tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo (xem mục 9.3). Điều chỉnh sao cho\r\nđộ lớn của hai tín hiệu không mong muốn bằng nhau và điều chỉnh cho đến khi tỷ\r\nsố SINAD tại đầu ra của máy thu giảm xuống bằng 14 dB. Điều chỉnh một chút tần\r\nsố của tín hiệu B để tạo ra sự suy giảm tỷ số SINAD cực đại. Mức của hai tín\r\nhiệu không mong muốn phải được điều chỉnh lại để khôi phục tỷ số SINAD = 14 dB.
\r\n\r\nTỷ số đáp ứng xuyên điều chế được biểu thị\r\ntheo tỷ số tính bằng dB, giữa hai tín hiệu không mong muốn và tín hiệu mong\r\nmuốn tại đầu vào của máy thu, khi đã thu được tỷ số SINAD giảm xuống theo qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n9.7.3. Giới hạn
\r\n\r\nTỷ số đáp ứng xuyên điều chế phải lớn hơn 68\r\ndB.
\r\n\r\n9.8. Nghẹt hoặc suy giảm độ nhạy
\r\n\r\n9.8.1. Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là sự thay đổi (thường là suy giảm)\r\ncông suất đầu ra âm tần mong muốn của máy thu hoặc là sự suy giảm tỷ số SINAD\r\ndo một tín hiệu không mong muốn tại tần số khác gây ra.
\r\n\r\n9.8.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa hai tín hiệu vào máy thu qua một mạch\r\nphối hợp (xem mục 6.2). Tín hiệu mong muốn là tín hiệu có tần số bằng với tần\r\nsố danh định của máy thu, được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4). Ban\r\nđầu, tắt tín hiệu không mong muốn, và đặt mức tín hiệu mong muốn đến giá trị\r\ntương ứng với độ nhạy khả dụng cực đại đã đo (xem mục 9.3).
\r\n\r\nNếu có thể, điều chỉnh công suất đầu ra âm\r\ntần của tín hiệu mong muốn tới 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến, và trong\r\ntrường hợp điều chỉnh công suất theo bước thì tới bước đầu tiên công suất đầu\r\nra âm tần tối thiểu bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Tín hiệu không mong\r\nmuốn không được điều chế ở các tần số ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và ±10 MHz ứng với\r\ntần số danh định của máy thu. Mức vào của tín hiệu không mong muốn ở mọi tần số\r\ntrong giới hạn xác định được điều chỉnh sao cho tín hiệu không mong muốn gây\r\nra:
\r\n\r\n- Mức ra âm tần của tín hiệu mong muốn giảm\r\nđi 3 dB ; hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD tại đầu ra âm tần máy thu giảm\r\nxuống 14 dB, tùy theo điều kiện nào xảy ra trước. Mức này phải được ghi lại.
\r\n\r\n9.8.3. Giới hạn
\r\n\r\nMức nghẹt, đối với bất kỳ tần số nào nằm\r\ntrong dải tần số qui định, không được nhỏ hơn 90 dB mV, ngoại trừ tại các tần số mà tìm\r\nthấy các đáp ứng giả (xem mục 9.6).
\r\n\r\n9.9. Phát xạ giả dẫn
\r\n\r\n9.9.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả dẫn từ máy thu là các thành\r\nphần phát xạ tại bất kỳ tần số nào, xuất hiện tại cổng đầu vào máy thu.
\r\n\r\n9.9.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMức của phát xạ giả là mức công suất được đo\r\ntại ăng ten.
\r\n\r\nĐo các phát xạ giả dẫn như mức công suất của\r\nbất kỳ tín hiệu rời rạc nào tại các điểm kết cuối đầu vào của máy thu. Nối các\r\nđiểm kết cuối đầu vào máy thu tới một máy phân tích phổ hoặc Vôn-kế chọn lọc có\r\ntrở kháng đầu vào 50 W và bật nguồn máy\r\nthu.
\r\n\r\nNếu thiết bị tách sóng không được hiệu chỉnh\r\ntheo mức công suất đầu vào, thì mức của bất kỳ thành phần nào được phát hiện\r\nphải được xác định bằng phương pháp thay thế sử dụng một bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nThực hiện phép đo trên dải tần số từ 9 kHz đến\r\n2 GHz.
\r\n\r\n9.9.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào không\r\nđược vượt quá 2 nW tại bất kỳ tần số trong dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz.
\r\n\r\n9.10. Phát xạ giả bức xạ
\r\n\r\n9.10.1. Định nghĩa
\r\n\r\nCác phát xạ giả bức xạ từ máy thu là các\r\nthành phần phát xạ tại bất kỳ tần số nào bị bức xạ từ vỏ máy và cấu trúc của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n9.10.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTại một vị trí đo được lựa chọn theo phụ lục\r\nB, đặt thiết bị trên một trụ đỡ không dẫn điện ở một độ cao xác định, tại vị\r\ntrí gần với sử dụng bình thường nhất do nhà sản xuất qui định.
\r\n\r\nĐịnh hướng ăng ten đo kiểm theo phân cực\r\nđứng, chọn chiều dài của ăng ten đo kiểm phù hợp với tần số tức thời của máy\r\nthu đo.
\r\n\r\nNối đầu ra của ăng ten đo kiểm với máy thu\r\nđo.
\r\n\r\nBật máy thu ở chế độ không điều chế và điều\r\nhưởng máy thu đo trong dải tần số từ 30 MHz đến 2 GHz.
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện có thành phần giả:
\r\n\r\na) Điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong dải độ cao qui định cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nb) Sau đó, quay máy thu 3600 trong\r\nmặt phẳng nằm ngang cho đến khi máy thu đo thu được mức tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo thu\r\nđược phải được ghi nhớ;
\r\n\r\nd) Thay máy thu bằng một ăng ten thay thế như\r\ntrong phụ lục B;
\r\n\r\ne) Định hướng ăng ten thay thế theo phân cực\r\nđứng, điều chỉnh chiều dài ăng ten thay thế phù hợp với tần số của thành phần\r\ngiả thu được;
\r\n\r\nf) Nối ăng ten thay thế đến một bộ tạo tín\r\nhiệu đã được hiệu chuẩn;
\r\n\r\ng) Đặt tần số của bộ tạo tín hiệu đã được\r\nhiệu chuẩn bằng tần số của thành phần giả thu được;
\r\n\r\nh) Nếu cần thiết, điều chỉnh bộ suy hao đầu\r\nvào máy thu đo để làm tăng độ nhạy của máy thu đo;
\r\n\r\ni) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm trong dải độ\r\ncao qui định để đảm bảo thu được tín hiệu cực đại;
\r\n\r\nj) Điều chỉnh mức tín hiệu đầu vào ăng ten\r\nthay thế sao cho mức tín hiệu mà máy thu đo chỉ thị bằng với mức tín hiệu đã\r\nghi nhớ khi đo thành phần giả, được chỉnh theo sự thay đổi của bộ suy hao đầu\r\nvào của máy thu đo;
\r\n\r\nk) Ghi lại mức đầu vào ăng ten thay thế là\r\nmức công suất, đã chỉnh theo sự thay đổi bộ suy hao đầu vào của máy thu đo;
\r\n\r\nl) Phải thực hiện lại phép đo với ăng ten đo\r\nkiểm và ăng ten thay thế theo định hướng phân cực ngang.
\r\n\r\nm) Giá trị công suất bức xạ hiệu dụng của các\r\nthành phần giả là giá trị lớn hơn trong hai mức công suất đã ghi lại tại đầu\r\nvào ăng ten thay thế, được hiệu chỉnh theo độ tăng ích của ăng ten nếu cần\r\nthiết.
\r\n\r\n9.10.3. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả không được\r\nvượt quá 2 nW tại bất kỳ tần số nào trong dải tần từ 30 MHz đến 2 GHz.
\r\n\r\n9.11. Đáp ứng biên độ của bộ hạn chế máy thu
\r\n\r\n9.11.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐáp ứng biên độ của bộ hạn chế máy thu là mối\r\nliên hệ giữa mức đầu vào tần số vô tuyến của một tín hiệu được điều chế xác\r\nđịnh và mức âm tần tại đầu ra của máy thu.
\r\n\r\n9.11.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu đo kiểm tại tần số danh định\r\ncủa máy thu được điều chế đo kiểm bình thường (xem mục 6.4) có mức bằng +6 dBmV đến đầu vào máy thu, điều chỉnh mức\r\nđầu ra âm tần đến mức thấp hơn mức công suất đầu ra biểu kiến (xem mục 9.1) là\r\n6 dB. Tăng mức của tín hiệu đầu vào đến +100 dB mV và tiến hành đo lại mức đầu ra âm tần.
\r\n\r\n9.11.3. Giới hạn
\r\n\r\nSự thay đổi giá trị cực đại và giá trị cực\r\ntiểu của mức đầu ra âm tần không được vượt quá 3 dB.
\r\n\r\n9.12. Tạp âm của máy thu
\r\n\r\n9.12.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTạp âm của máy thu là tỷ số, tính theo dB,\r\ngiữa công suất âm tần của tạp âm do các ảnh hưởng giả với công suất âm tần được\r\ntạo ra bởi một tín hiệu tần số vô tuyến có mức trung bình, được điều chế đo\r\nkiểm bình thường và được đưa vào đầu vào máy thu.
\r\n\r\n9.12.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐưa một tín hiệu đo kiểm có mức +30 dBmV (e.m.f) tại tần số sóng mang bằng\r\nvới tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm bình thường như trong\r\nmục 6.4 đến đầu vào máy thu. Nối một tải âm tần với điểm kết cuối đầu ra của\r\nmáy thu. Đặt công suất âm tần sao cho tạo ra mức công suất đầu ra âm tần biểu\r\nkiến theo mục 9.1.
\r\n\r\nPhải đo tín hiệu đầu ra bằng vôn kế r.m.s với\r\nđộ rộng băng - 6dB của tối thiểu 20 kHz.
\r\n\r\nSau đó phải tắt điều chế và đo lại mức công\r\nsuất đầu ra của âm tần.
\r\n\r\n9.12.3. Giới hạn
\r\n\r\nTạp âm của máy thu không được vượt quá -40 dB\r\nso với tín hiệu đã điều chế.
\r\n\r\n9.13. Hoạt động chặn âm thanh
\r\n\r\n9.13.1. Định nghĩa
\r\n\r\nMục đích của chức năng chặn âm thanh là chặn\r\ntiếng tín hiệu đầu ra âm thanh máy thu khi mức tín hiệu tại đầu vào máy thu nhỏ\r\nhơn một giá trị cho trước.
\r\n\r\n9.13.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nThực hiện các thủ tục sau đây:
\r\n\r\na) Tắt chức năng chặn âm thanh, đưa một tín\r\nhiệu đo kiểm có mức +30 dB mV,\r\ntại tần số sóng mang bằng với tần số danh định của máy thu, được điều chế đo\r\nkiểm bình thường như trong mục 6.4 tới điểm kết cuối đầu vào máy thu. Nối một\r\ntải âm tần và một mạch lọc tạp nhiễu (xem mục 9.3.1) tới điểm kết cuối đầu ra\r\ncủa máy thu. Điều chỉnh công suất âm tần của máy thu sao cho tạo ra công suất\r\nđầu ra biểu kiến như trong mục 9.1:
\r\n\r\n- Đo mức tín hiệu đầu ra bằng thiết bị đo\r\nđiện áp chỉ thị r.m.s.
\r\n\r\n- Sau đó, triệt tín hiệu đầu vào, bật chức\r\nnăng chặn âm thanh và đo lại mức đầu ra âm tần;
\r\n\r\nTắt chức năng này lần nữa, đưa một tín hiệu\r\nđo kiểm có mức bằng +6 dB mV\r\n(e.m.f), điều chế đo kiểm bình thường đến đầu vào máy thu. Điều chỉnh máy thu\r\nsao cho tạo ra mức công suất bằng 50% công suất đầu ra biểu kiến. Sau đó giảm\r\nmức của tín hiệu đầu vào và bật chức năng chặn âm thanh. Sau đó tăng mức của\r\ntín hiệu đầu vào cho đến khi mức công suất đầu ra bằng với mức trước đó. Đo tỷ\r\nsố SINAD và mức tín hiệu vào.
\r\n\r\nc) (Chỉ áp dụng cho thiết bị có chức năng\r\nchặn âm thanh có thể điều chỉnh liên tục) tắt chức năng chặn âm thanh, đưa một\r\ntín hiệu đo kiểm có mức +6 dB mV\r\n(e.m.f) được điều chế đo kiểm bình thường đến đầu vào máy thu và điều chỉnh máy\r\nthu để tạo ra 50% công suất đầu ra biểu kiến. Sau đó giảm mức của tín hiệu đầu\r\nvào và bật chức năng chặn âm thanh. Đặt chức năng chặn âm thanh ở vị trí cực\r\nđại và tăng mức tín hiệu đầu vào cho đến khi công suất đầu ra bằng 50% công\r\nsuất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\n9.13.3. Các giới hạn
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong a) của mục\r\n9.13.2, công suất đầu ra của âm tần không được vượt quá -40 đảm bảo so với công\r\nsuất đầu ra biểu kiến.
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong b) của mục\r\n9.13.2, mức đầu vào không được vượt quá +6 dB mV (e.m.f) và tỷ số SINAD tối thiểu là 20 dB.
\r\n\r\nVới các điều kiện như trong c) của mục\r\n9.13.2, tín hiệu đầu vào không được vượt quá +6 dB mV (e.m.f) khi đặt chức năng chặn âm\r\nthanh ở vị trí cực đại.
\r\n\r\n9.14. Trễ chặn âm thanh
\r\n\r\n9.14.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTrễ chặn âm thanh là sự chênh lệch tính theo\r\ndB giữa các mức tín hiệu đầu vào máy thu khi tắt và bật chức năng chặn âm\r\nthanh.
\r\n\r\n9.14.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nNếu có bất kỳ núm điều khiển chặn âm thanh\r\nnào trên mặt ngoài thiết bị thì nó phải được đặt ở vị trí làm câm cực đại. Bật\r\nchức năng chặn âm thanh, đưa một tín hiệu đầu vào không điều chế tại tần số\r\nsóng mang bằng với tần số danh định của máy thu đến đầu vào máy thu tại mức đủ\r\nthấp để không mở chức năng chặn âm thanh. Tăng mức tín hiệu đầu vào vừa đủ để\r\nmở chức năng chặn âm thanh. Ghi lại mức tín hiệu này. Vẫn bật chức năng chặn âm\r\nthanh, giảm từ từ mức tín hiệu đầu vào cho đến khi chức năng chặn tắt hẳn âm\r\nthanh đầu ra của máy thu một lần nữa.
\r\n\r\n9.14.3. Giới hạn
\r\n\r\nTrễ chặn âm thanh phải nằm trong khoảng 3 dB\r\nvà 6 dB.
\r\n\r\n10. Bộ nạp điện ắc\r\nqui thứ cấp
\r\n\r\n10.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNếu thiết bị hoạt động bằng ắc qui thứ cấp,\r\nthì bộ nạp điện cho nó phải trải qua các phép kiểm tra cùng với thiết bị.
\r\n\r\n- Bộ nạp điện cần:
\r\n\r\n- Phải có chỉ thị để biết rằng đang nạp điện;
\r\n\r\n- Phải có chỉ thị để biết rằng ắc qui đã được\r\nnạp đầy;
\r\n\r\n- Thời gian nạp đầy một ắc qui không được quá\r\n14 giờ;
\r\n\r\n- Duy trì tự động các ắc qui đã nạp đầy trong\r\nđiều kiện nạp đầy chừng nào các ắc qui vẫn nguyên trong bộ nạp.
\r\n\r\n10.2. Phép kiểm tra môi trường
\r\n\r\n10.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nCác phép kiểm tra trong mục này dùng để mô\r\nphỏng môi trường hoạt động của thiết bị đưa vào hoạt động.
\r\n\r\nCác phép thử dưới đây được thực hiện trình tự\r\ntheo các bước sau. Sau khi kiểm tra ở các điều kiện môi trường khác nhau, bộ\r\nnạp phải đáp ứng được các yêu cầu trong mục 10.3.
\r\n\r\n10.2.2. Thử rung
\r\n\r\n10.2.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này xác định khả năng chịu đựng\r\nđộ rung của thiết bị mà không bị lỗi về mặt cơ học hoặc suy giảm tính năng của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n10.2.2.2. Phương pháp thử
\r\n\r\nEUT cùng với bộ giảm rung và giảm sốc mạnh đi\r\nkèm thiết bị được gắn chặt vào bàn rung bằng bộ giá đỡ và ở tư thế bình thường.\r\nEUT có thể được treo đàn hồi để bù trọng lượng mà bàn rung không chịu đựng\r\nđược. Phải làm giảm hoặc vô hiệu hóa các ảnh hưởng bất lợi đến tính năng của\r\nthiết bị do xuất hiện trường điện từ gây ra bởi thiết bị rung.
\r\n\r\nEUT phải chịu rung hình sin theo phương thẳng\r\nđứng tại giữa những tần số:
\r\n\r\n- 5 Hz và đến 13,2 Hz với biên độ ±1 mm ±10%\r\n(gia tốc cực đại 7 m/s2 tại 13,2 Hz);
\r\n\r\n- Trên 13,2 Hz và đến 100 Hz với gia tốc cực\r\nđại không đổi 7 m/s2.
\r\n\r\nTốc độ quét tần số phải đủ chậm để phát hiện\r\nđược sự cộng hưởng trong bất kỳ phần nào của EUT.
\r\n\r\nTrong khi thử rung tiến hành tìm cộng hưởng.\r\nNếu thiết bị có bất kỳ sự cộng hưởng nào có Q ≥ 5 so với chân bàn rung, phải\r\ntiến hành kiểm tra độ bền rung của thiết bị tại mỗi tần số cộng hưởng trong\r\nkhoảng thời gian 2 giờ với mức rung như ở trên. Nếu thiết bị có bất kỳ sự cộng\r\nhưởng nào có Q < 5 , thì kiểm tra độ bền rung của thiết bị chỉ tại tần số\r\ncộng hưởng quan sát được. Nếu không có cộng hưởng, thì kiểm tra độ bền rung tại\r\ntần số 30 Hz.
\r\n\r\nLặp lại phép thử với rung theo mỗi hướng vuông\r\ngóc từng đôi một với nhau trong mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nSau khi thực hiện phép thử rung, tiến hành\r\ntìm kiếm những biến dạng cơ học của thiết bị.
\r\n\r\n10.2.2.3. Yêu cầu
\r\n\r\nTrong khi thử rung, bất kỳ ắc qui hoặc thiết\r\nbị nào dùng để định vị ắc qui phải ở nguyên vị trí và vẫn tiếp tục nạp điện.\r\nKhông được có bất kỳ sự hỏng hóc nào của bộ nạp, ắc qui hoặc thiết bị để định\r\nvị ắc qui có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n10.2.3. Thử sốc mạnh
\r\n\r\n10.2.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nPhép đo kiểm này xác định khả năng chịu đựng\r\nsốc mạnh cơ học của thiết bị.
\r\n\r\n10.2.3.2. Phương pháp thử
\r\n\r\nEUT cùng với bộ giảm rung và giảm sốc mạnh đi\r\nkèm thiết bị được gắn chặt vào bàn có máy thử sốc mạnh bằng bộ giá đỡ và ở tư\r\nthế bình thường.
\r\n\r\nSốc mạnh thử cho thiết bị phải bao gồm xung\r\nnửa chu kỳ của sóng hình sin tuân theo IEC 60068-2-27 [7].
\r\n\r\nGia tốc đỉnh phải là 30 g và thực hiện trong\r\nthời gian 18 ms.
\r\n\r\nPhải tác động liên tiếp 3 sốc mạnh trong mỗi\r\nhướng vuông góc với EUT.
\r\n\r\nSau khi thực hiện phép thử, kiểm tra kỹ thiết\r\nbị đối với bất kỳ biến dạng cơ học và thực hiện kiểm tra các đặc tính.
\r\n\r\n10.2.3.3. Yêu cầu
\r\n\r\nTrong khi thử sốc mạnh, bất kỳ ắc qui hoặc\r\nthiết bị nào dùng để định vị ắc qui phải ở nguyên vị trí và vẫn tiếp tục nạp\r\nđiện. Không được có bất kỳ sự hỏng hóc nào của bộ nạp, ắc qui hoặc thiết bị để\r\nđịnh vị ắc qui có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\n10.2.4. Các phép thử nhiệt độ
\r\n\r\n10.2.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép thử trên bộ nạp được mô tả như sau.\r\nTốc độ tối đa tăng hoặc giảm nhiệt độ của buồng đo có EUT là 1oC/phút.
\r\n\r\n10.2.4.2. Chu trình nung khô
\r\n\r\nĐặt bộ nạp điện trong buồng đo có nhiệt độ\r\nbình thường. Sau đó nâng nhiệt độ lên và duy trì tại +55oC (±3oC)\r\ntrong khoảng thời gian tối thiểu 10 giờ.
\r\n\r\nSau khoảng thời gian này có thể bật mọi thiết\r\nbị điều khiển nhiệt kèm theo bộ nạp.
\r\n\r\nSau đó 30 phút, bật bộ nạp điện và duy trì\r\nlàm việc liên tục trong khoảng thời gian 2 giờ.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nhiệt, vẫn đặt bộ nạp trong\r\nbuồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ bình thường trong khoảng thời\r\ngian tối thiểu là 1 giờ.
\r\n\r\nSau đó để bộ nạp điện tại nhiệt độ và độ ẩm\r\nbình thường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ trước khi thực hiện các\r\nphép đo kiểm tiếp theo.
\r\n\r\n10.2.4.3. Chu trình nung ẩm
\r\n\r\nĐặt bộ nạp trong buồng đo có nhiệt độ phòng\r\nbình thường, trong khoảng thời gian 3 giờ (± 0,5 giờ), làm nóng từ nhiệt độ\r\nphòng lên đến +40oC (±3oC) và độ ẩm tương đối tăng đến 93%\r\n(±2%) sao cho tránh được sự ngưng tụ hơi nước .
\r\n\r\nDuy trì điều kiện trên trong khoảng thời gian\r\ntối thiểu 10 giờ.
\r\n\r\nSau khoảng thời gian trên, có thể bật mọi\r\nthiết bị điều khiển nhiệt độ kèm theo thiết bị.
\r\n\r\nSau đó 30 phút, bật bộ nạp và duy trì hoạt\r\nđộng liên tục trong khoảng thời gian 2 giờ.
\r\n\r\nDuy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối của buồng\r\nđo tại +40oC (±3oC) và 93% (±2%) trong suốt khoảng thời\r\ngian 2 giờ 30 phút.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nhiệt, vẫn đặt bộ nạp trong\r\nbuồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo về nhiệt độ bình thường trong khoảng thời\r\ngian tối thiểu là 1 giờ. Sau đó để bộ nạp tại nhiệt độ phòng bình thường trong\r\nkhoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ, hoặc cho đến khi hơi nước bay đi hết,\r\ntrước khi thực hiện các phép đo kiểm tiếp theo.
\r\n\r\n10.2.4.4. Chu trình nhiệt thấp
\r\n\r\nĐặt bộ nạp trong buồng đo có nhiệt độ phòng.\r\nSau đó giảm nhiệt độ phòng và duy trì tại -15oC (±3oC)\r\ntrong khoảng thời gian tối thiểu 10 giờ.
\r\n\r\nSau khoảng thời gian thử nhiệt này có thể bật\r\nmọi thiết bị điều khiển nhiệt kèm theo bộ nạp.
\r\n\r\nKhi kết thúc phép thử nhiệt, vẫn đặt bộ nạp\r\ntrong buồng đo, đưa nhiệt độ của buồng đo trở về nhiệt độ bình thường trong\r\nkhoảng thời gian tối thiểu là 1 giờ. Sau đó để thiết bị tại nhiệt độ và độ ẩm\r\nbình thường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 giờ, hoặc cho đến khi hơi\r\nnước bay đi hết, tùy theo trường hợp nào dài hơn, trước khi thực hiện các phép\r\nđo kiểm tiếp theo.
\r\n\r\n10.2.5. Thử ăn mòn
\r\n\r\n10.2.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhép thử này có thể bỏ qua nếu nhà sản xuất\r\ncó đủ các chứng nhận rằng thiết bị đáp ứng được các yêu cầu của mục này.
\r\n\r\n10.2.5.2. Phương pháp thử
\r\n\r\nĐặt bộ nạp trong buồng đo có máy phun sương\r\nmù. Dung dịch muối dùng để phun có công thức như sau:
\r\n\r\n\r\n - Natri Clorua: \r\n | \r\n \r\n 26,50 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Magiê Clorua: \r\n | \r\n \r\n 2,50 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Magiê Sunphat: \r\n | \r\n \r\n 3,30 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Canxi Clorua: \r\n | \r\n \r\n 1,10 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Kali Clorua: \r\n | \r\n \r\n 0,73 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Natri Cacbonat: \r\n | \r\n \r\n 0,20 g ±10%; \r\n | \r\n
\r\n - Natri Bromua: \r\n | \r\n \r\n 0,28 g ±10%. \r\n | \r\n
Thêm nước cất thành 1l dung dịch.
\r\n\r\nCó thể sử dụng dung dịch muối (NaCl) 5% để\r\nthay thế.
\r\n\r\nMuối được sử dụng trong phép thử phải bao gồm\r\nNatri Clorua có chất lượng cao, khô, không quá 0,1% I-ốt Natri và không quá\r\n0,3% tạp chất tổng cộng.
\r\n\r\nDung dịch muối được cô lại sẽ là 5% (±1%) của\r\ntrọng lượng.
\r\n\r\nPhải chuẩn bị dung dịch hoà tan 5 phần ±1\r\ntrọng lượng của muối trong 95 phần trọng lượng của nước chưng cất hoặc nước vô\r\nkhoáng.
\r\n\r\nGiá trị pH của dung dịch muối từ 6,5 ÷ 7,2 ở nhiệt độ 20oC\r\n(±2oC). Phải duy trì giá trị pH trong các mức và điều kiện nêu trên;\r\nvới mục đích này, có thể điều chỉnh giá trị pH bằng a-xit Clohydric loãng hoặc\r\nNatri-hydroxide, với điều kiện khi cô đọng muối NaCl vẫn nằm trong phạm vi giới\r\nhạn qui định. Phải đo giá trị pH mỗi khi chuẩn bị dung dịch mới.
\r\n\r\nDụng cụ phun phải đảm bảo các sản phẩm bị ăn\r\nmòn không thể pha lẫn với dung dịch muối trong nguồn phun.
\r\n\r\nBộ nạp điện phải được phun đồng thời trên tất\r\ncả bề mặt bên ngoài của nó với dung dịch muối trong khoảng thời gian 1 giờ.
\r\n\r\nPhun dung dịch muối liên tục trong khoảng 1\r\ngiờ lên toàn bộ bề mặt thiết bị. Thực hiện phun 4 lần và lưu giữ trong 7 ngày ở\r\nnhiệt độ +40oC (±2oC) sau mỗi lần phun. Độ ẩm tương đối\r\ntrong thời gian lưu giữ duy trì ở giữa 90% và 95%.
\r\n\r\nTại thời điểm cuối của toàn bộ chu kỳ phải\r\nkiểm tra thiết bị bằng mắt.
\r\n\r\n10.2.5.3. Yêu cầu
\r\n\r\nPhải không có ăn mòn hoặc hư hỏng trong các\r\nbộ phận kim loại, bề mặt, vật liệu hoặc các phần bộ phận nhìn thấy bằng mắt\r\nthường.
\r\n\r\n10.3. Thời gian nạp
\r\n\r\nĐặt một ắc qui cần nạp vào trong bộ nạp, ghi\r\nlại thời gian từ khi bắt đầu nạp cho đến khi ắc qui được nạp đầy. Thời gian này\r\nkhông được nhiều hơn 14 giờ. Bỏ ắc qui ra khỏi bộ nạp và thực phép kiểm tra chi\r\ntiết như trong mục 4.7.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nMáy\r\nthu đo đối với phép đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nA.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của máy thu đo công\r\nsuất
\r\n\r\nMáy thu đo công suất gồm có một bộ trộn, một\r\nbộ lọc IF, một bộ dao động, một bộ khuếch đại, một bộ suy hao biến đổi và đồng\r\nhồ chỉ thị giá trị r.m.s. Có thể sử dụng một vôn kế r.m.s hiệu chuẩn\r\ntheo dB thay cho bộ suy hao biến đổi và đồng hồ chỉ thị giá trị r.m.s. Các đặc\r\ntính kỹ thuật của máy thu đo công suất được cho trong mục A.1.1 dưới đây.
\r\n\r\nA.1.1. Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong các giới hạn của đặc\r\ntính chọn lọc trong hình A1 sau đây:
\r\n\r\nHình A.1: Giới hạn\r\nđặc tính chọn lọc
\r\n\r\nĐặc tính chọn lọc sẽ tuân theo các khoảng\r\ncách tần số so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận đã cho trong\r\nbảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1: Đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách tần số\r\n của đặc tuyến bộ lọc so với tần số trung tâm danh định của kênh lân cận,\r\n (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,25 \r\n | \r\n \r\n 13,25 \r\n | \r\n
Các điểm suy hao không được vượt quá các dung\r\nsai cho trong bảng A.2 và A.3.
\r\n\r\nBảng A.2: Các điểm\r\nsuy hao gần sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng dung sai,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n +3,1 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng A.3: Các điểm\r\nsuy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n
\r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 - 7,5 \r\n | \r\n
Độ suy hao tối thiểu của bộ lọc bên ngoài\r\nđiểm suy hao 90 dB phải bằng hoặc lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nA.1.2. Đồng hồ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nĐồng hồ chỉ thị suy hao phải có dải chỉ thị\r\ntối thiểu là 80 dB và độ đọc chính xác là 1 dB. Trong tương lai, qui định độ\r\nsuy hao phải bằng hoặc lớn hơn 90 dB.
\r\n\r\nA.1.3. Đồng hồ chỉ thị giá trị r.m.s
\r\n\r\nDụng cụ phải chỉ thị chính xác các tín hiệu\r\nkhông phải hình sin theo tỷ lệ lên đến 10 :1 giữa giá trị đỉnh và giá trị\r\nr.m.s.
\r\n\r\nA.1.4. Bộ dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nBộ dao động và bộ khuếch đại phải được thiết\r\nkế theo cách để phép đo công suất kênh lân cận của một máy phát không điều chế\r\ncó tạp âm thấp, với nhiễu bản thân của máy phát đó có ảnh hưởng không đáng kể\r\nđối với kết quả đo, cho giá trị đo được ≤ -90 dB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Các vị trí đo và bố trí chung cho các\r\nphép đo có liên quan đến trường bức xạ
\r\n\r\nB.1.1. Vị trí đo ngoài trời
\r\n\r\nVị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên mặt\r\nđất hoặc trên một bề mặt hợp lý. Tại một điểm trên vị trí đo kiểm, phải cung\r\ncấp mặt phẳng nền có đường kính tối thiểu là 5 m. ở giữa mặt phẳng nền này có\r\nmột cột đỡ không dẫn, có thể xoay tròn 360o theo phương nằm ngang, cột\r\nđỡ này được dùng để đỡ mẫu đo kiểm đặt tại độ cao 1,5 m so với mặt phẳng đất.\r\nVị trí đo kiểm phải đủ lớn để cho phép dựng một ăng ten phát hoặc ăng ten đo\r\ntại một khoảng cách là l/2 hoặc 3 m tùy theo\r\ngiá trị nào lớn hơn. Khoảng cách thực được sử dụng phải ghi lại cùng với kết\r\nquả đo được thực hiện tại vị trí đó.
\r\n\r\nPhải thực hiện đầy đủ các biện pháp đề phòng\r\nđể đảm bảo rằng sự phản xạ từ các vật chắn bên ngoài và phản xạ từ mặt nền\r\nkhông gây ảnh hưởng đến kết quả đo.
\r\n\r\nHình B.1: Vị trí do\r\nngoài trời
\r\n\r\nB.1.2. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm được sử dụng để phát hiện các\r\nbức xạ từ mẫu đo kiểm và ăng ten thay thế, khi sử dụng vị trí đo kiểm cho các\r\nphép đo bức xạ; nếu cần thiết, nó được sử dụng như một ăng ten phát khi sử dụng\r\nvị trí đo kiểm cho phép đo đặc tính của máy thu.
\r\n\r\nĂng ten này được gắn trên một trụ đỡ cho phép\r\năng ten có thể được sử dụng theo phân cực dọc hoặc phân cực ngang và độ cao của\r\năng ten so với nền có thể thay đổi trong khoảng từ 1 m đến 4m. Tốt nhất là sử\r\ndụng một ăng ten đo kiểm có tính định hướng. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc\r\ntheo các trục đo kiểm không được vượt quá 20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ từ máy thu và máy\r\nphát, nối ăng ten đo kiểm với một máy thu đo có khả năng dò được bất kỳ tần số\r\nnào cần khảo sát và đo chính xác mức tương đối của tín hiệu tại đầu ra. Đối với\r\nphép đo độ nhạy bức xạ của máy thu thì nối ăng ten đo kiểm với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nB.1.3. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nKhi thực hiện phép đo trong dải tần số lên\r\nđến 1 GHz ăng ten thay thế phải là lưỡng cực l/2, cộng hưởng ở tần số hoạt động, hoặc là một lưỡng cực\r\nthu ngắn nhưng được hiệu chỉnh đến lưỡng cực l/2. Khi phép đo được thực hiện ở dải tần trên 4 GHz phải\r\nsử dụng một bộ bức xạ loa. Đối với các pháp đo được thực hiện ở dải tần từ 1\r\nGHz đến 4 GHz có thể sử dụng bức xạ loa hay lưỡng cực l/2. Tâm của ăng ten này phải trùng\r\nkhớp với điểm tham chiếu của mẫu thử. Điểm tham chiếu này phải là tâm thể tích\r\ncủa mẫu thử khi ăng ten của nó được gắn bên trong vỏ máy, hay là điểm mà ăng\r\nten ngoài được nối với vỏ máy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa đầu thấp của lưỡng cực và\r\nmặt nền phải không được nhỏ hơn 0,3 m.
\r\n\r\nĂng ten thay thế phải được nối với một máy\r\nphát tín hiệu hiệu chỉnh khi vị trí đo kiểmđược sử dụng để đo bức xạ giả và\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng của máy phát. ăng ten thay thế phải được nối với máy\r\nthu đo đã được hiệu chỉnh khi vị trí đo được sử dụng để đo độ nhạy máy thu.
\r\n\r\nBộ tạo tín hiệu và máy thu phải hoạt động tại\r\ncác tần số cần đo và phải được nối với ăng ten qua các mạch cân bằng và phối\r\nhợp thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Độ tăng ích của ăng ten loa thông thường\r\nđược biểu diễn tương ứng với một bộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nB.1.4. Vị trí đo trong nhà bổ sung tùy chọn
\r\n\r\nKhi tần số tín hiệu được đo lớn hơn 80 MHz\r\nthì phép đo có thể được thực hiện tại một vị trí đo trong nhà. Nếu sử dụng vị\r\ntrí đo này thì phải ghi rõ vào trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng thử nghiệm có\r\ndiện tích tối thiểu 6m x 7m và độ cao tối thiểu là 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài thiết bị đo và người vận hành, phòng đo\r\nphải càng thoáng càng tốt nhằm tránh các vật phản xạ khác tường, trần và nền\r\nnhà.
\r\n\r\nKhả năng phản xạ từ tường phía sau thiết bị\r\nđược đo phải giảm xuống bằng cách đặt một tấm chắn bằng vật liệu hấp thụ trước\r\nbức tường. Đối với các phép đo phân cực ngang, bộ phản xạ góc đặt quanh ăng ten\r\nthu đo được sử dụng để giảm hiệu ứng phản xạ từ bức tường đối diện và từ trần,\r\nnền nhà. Tương tự, đối với các phép đo phân cực đứng, bộ phản xạ góc được sử\r\ndụng để giảm hiệu ứng phản xạ từ các tường vách. Với dải tần thấp hơn (dưới xấp\r\nxỉ 175 MHz ), không cần có bộ phản xạ góc hoặc tấm chắn hấp thụ. Vì các lý do\r\nthực nghiệm, ăng ten l/2 trong hình B.2 có\r\nthể được thay bằng một ăng ten có độ dài không đổi, quy định từ l/4 đến l ở tần số được đo, và với hệ thống đo đủ nhạy. Theo cùng\r\ncách đo, khoảng cách l/2 tới đỉnh có thể\r\nthay đổi.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy phát tín hiệu hiệu chỉnh được sử dụng theo cách tương tự trong phương\r\npháp thông thường. Để đảm bảo không xảy ra lỗi do đường truyền sóng đến gần\r\nđiểm xảy ra hiện tượng các pha khử lẫn nhau giữa tín hiệu truyền thẳng và các\r\ntín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế phải được di chuyển một khoảng ± 0,1\r\nm theo hướng ăng ten đo kiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với hướng\r\nban đầu.
\r\n\r\nNếu những thay đổi về\r\nkhoảng cách nói trên làm mức tín hiệu thay đổi lớn hơn 2 dB, mẫu thử phải được\r\nđặt lại cho đến khi đạt được mức thay đổi dưới 2 dB .
Hình B.2: Bố trí vị\r\ntrí đo trong nhà (đối với phân cực ngang)
\r\n\r\nB.2. Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức xạ
\r\n\r\nĐối với các phép đo liên quan đến việc sử\r\ndụng các trường bức xạ, có thể sử dụng vị trí đo tuân theo các yêu cầu ở mục\r\nB.1. Khi sử dụng một vị trí đo như vậy, các điều kiện sau đây phải được theo\r\ndõi để đảm bảo tính ổn định của kết quả đo.
\r\n\r\nB.2.1. Khoảng cách đo
\r\n\r\nThực nghiệm đo cho thấy khoảng cách đo không phải\r\nlà điều kiện bắt buộc và không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo với điều kiện\r\nkhoảng cách này không nhỏ hơn l/2\r\n(l là bước sóng của tín\r\nhiệu được đo) và chú ý các lưu ý trong phụ lục này. Các phòng thử nghiệm thường\r\nlấy khoảng cách đo là 3 m, 5 m, 10 m và 30 m.
\r\n\r\nB.2.2. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nCó thể sử dụng các loại ăng ten đo kiểm khác\r\nnhau vì việc thay đổi các phép đo được thực hiện để giảm hiệu ứng lỗi trong kết\r\nquả đo.
\r\n\r\nViệc thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm\r\ntrong khoảng từ 1 m đến 4 m là điều kiện thiết yếu tìm ra điểm cực đại của bức\r\nxạ.
\r\n\r\nVới các tần số thấp dưới khoảng 100 MHz thì\r\nviệc thay đổi độ cao nói trên có thể không cần thiết.
\r\n\r\nB.2.3. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nKhi sử dụng các kiểu ăng ten thay thế khác\r\nnhau ở tần số thấp hơn khoảng 80 MHz thì kết quả đo có thể khác nhau.
\r\n\r\nKhi sử dụng ăng ten lưỡng cực thu ngắn, tại\r\nnhững tần số này các chi tiết về kiểu ăng ten phải ghi kèm các kết quả đo. Phải\r\nchú ý các hệ số hiệu chỉnh khi sử dụng ăng ten lưỡng cực thu ngắn.
\r\n\r\nB.2.4. Ăng ten giả
\r\n\r\nTrong phép đo bức xạ, kích thước của ăng ten\r\ngiả phải nhỏ hơn so với mẫu thử được đo kiểm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể, cần nối trực tiếp\r\năng ten giả với mẫu thử đo kiểm. Trong các trường hợp cần thiết sử dụng cáp nối\r\nthì cần lưu ý giảm bức xạ từ cáp này, ví dụ như sử dụng lõi ferit hoặc cáp hai\r\nmàng bọc.
\r\n\r\nB.2.5. Cáp phụ trợ
\r\n\r\nVị trí các cáp nối phụ trợ (ví dụ cáp nguồn,\r\ncáp microphone) khi không được tách ra thích đáng có thể ảnh hưởng tới kết quả\r\nđo. Để nhận được các kết quả có thể tái sử dụng, cáp và dây phụ trợ phải được\r\nbố trí thẳng đứng từ trên xuống (qua một lỗ ở giá đỡ cách điện).
\r\n\r\nB.2.6. Bố trí đo âm thanh
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo độ nhạy khả dụng\r\ncực đại (bức xạ) của máy thu, đầu ra âm thanh phải được giám sát bằng ghép âm\r\ntín hiệu âm thanh từ loa ngoài/ bộ chuyển đổi âm thanh máy thu đến microphone\r\nkiểm tra. Trong vị trí đo bức xạ phải đặt các vật liệu dẫn dưới bề mặt đất và\r\ntín hiệu âm thanh được truyền từ máy thu đến microphone kiểm tra trong ống dẫn\r\nthanh không dẫn điện.
\r\n\r\nỐng dẫn thanh phải có độ dài thích hợp. ống\r\ndẫn thanh có đường kính bên trong là 6 mm và độ dày ống là 1,5 mm. Phải gắn\r\nchặt phần phễu chất dẻo có đường kính tương ứng với loa ngoài/bộ chuyển đổi âm\r\nmáy thu vào bề mặt máy thu với tâm ở phía trước của loa ngoài/bộ chuyển đổi âm\r\nmáy thu. Phần phễu chất dẻo phải rất mềm tại điểm gắn vào máy thu để tránh sự\r\ncộng hưởng cơ học. Phải nối đầu hẹp của phễu chất dẻo với một đầu của ống dẫn thanh\r\nvà microphone kiểm tra với đầu kia.
\r\n\r\nB.3. Vị trí đo kiểm khác trong nhà tùy chọn\r\nsử dụng một buồng đo không phản xạ
\r\n\r\nĐối với các phép đo bức xạ, khi tần số của\r\ntín hiệu đo kiểm lớn hơn 30 MHz thì phép đo có thể được thực hiện ở vị trí đo\r\ntrong nhà sử dụng buồng chắn triệt phản xạ mô phỏng môi trường không gian tự\r\ndo. Nếu sử dụng buồng đo loại này thì phải ghi rõ trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế\r\nvà máy phát tín hiệu hiệu chỉnh được sử dụng tương tự như trong các phương pháp\r\nthông thường ở mục B.1. Đối với dải tần 30 MHz đến 100 MHz cần có số hiệu chỉnh\r\nbổ sung.
\r\n\r\nMột ví dụ về vị trí đo này có thể là một\r\nbuồng chắn điện triệt phản xạ kích thước dài 10 m, rộng 5 m, cao 5 m.
\r\n\r\nCác bức tường và trần nhà cần được phủ một\r\nlớp hấp thụ tần số vô tuyến dày 1 m.
\r\n\r\nNền vị trí đo cần được phủ một lớp kim loại\r\nhấp thụ dày 1 m và sàn nhà bằng gỗ có thể chịu được sức nặng của thiết bị đo\r\nkiểm và người vận hành. Đối với các phép đo lên tới 12, 75 GHz , khoảng cách đo\r\ntheo trục dọc giữa phòng đo là từ 3 m đến 5 m.
\r\n\r\nCấu trúc của phòng đo loại này được mô tả\r\ntrong các mục dưới đây.
\r\n\r\nB.3.1 Ví dụ về cấu trúc của một buồng chắn\r\ntriệt phản xạ
\r\n\r\nPhép đo trường trong không gian tự do có thể\r\nđược mô phỏng trong một buồng đo được chắn, ở đó các bức tường được phủ lớp hấp\r\nthụ tần số vô tuyến.
\r\n\r\nHình B.3 cho thấy các yêu cầu về suy hao chắn\r\nvà suy hao phản xạ của tường trong một phòng như vậy.
\r\n\r\nVì kích thước và đặc tính của các vật liệu\r\nhấp thụ thông thường là điều kiện bắt buộc ở tần số dưới 100 MHz (độ cao của\r\nlớp hấp thụ < 1 m, độ suy giảm phản xạ < 20 dB), một phòng như vậy thích\r\nhợp hơn đối với phép đo ở dải tần trên 100 MHz.
\r\n\r\nHình B.4 cho thấy cấu trúc một buồng đo chắn triệt\r\nphản xạ có diện tích nền 5 m x 10 m và cao 5 m.
\r\n\r\nTrần nhà và các bức tường được phủ lớp hấp\r\nthụ tần số vô tuyến hình chóp cao khoảng 1 m . Nền được phủ bằng lớp hấp thụ\r\ntạo ra một sàn nhỏ không dẫn.
\r\n\r\nKích thước trong của phòng là 3 m x 8 m x 3\r\nm, điều này cho phép khoảng cách đo cực đại của phòng là 5 m theo trục giữa.
\r\n\r\nỞ tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể tăng\r\nlên tối đa là 2l.
\r\n\r\nLớp hấp thụ sàn loại bỏ phản xạ sàn nên không\r\ncần thay đổi độ cao của ăng ten và không cần xem xét đến yêu cầu ảnh hưởng của\r\nphản xạ sàn.
\r\n\r\nCác kết quả đo bởi vậy có thể được kiểm tra\r\nbằng các tính toán đơn giản đồng thời độ không ổn định của phép đo được giảm\r\nxuống giá trị nhỏ nhất có thể do cấu hình đo đơn giản.
\r\n\r\nĐối với các phép đo đặc biệt, cần thiết đưa\r\nvào lại các phản xạ của sàn. Việc lấy đi các hấp thụ sàn có nghĩa là tháo bỏ đi\r\nkhoảng 24 m3 vật liệu hấp thụ. Vì vậy thay vào đó các hấp thụ sàn\r\nđược che chắn bằng các tấm kim loại của các lưới kim loại.
\r\n\r\nB.3.2. Ảnh hưởng của phản xạ ký sinh trong\r\nbuồng triệt phản xạ
\r\n\r\nĐối với truyền sóng trong không gian tự do\r\ntrong điều kiện trường xa, hệ số tương quan E = E0(R0/R)\r\nlà hệ số thích hợp biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường E vào khoảng cách R,\r\ntrong đó E0 là cường độ trường chuẩn tại khoảng cách chuẩn R0.
\r\n\r\nHệ số tương quan này được sử dụng hiệu quả\r\ntrong phép đo so sánh vì tất cả các hằng số bị triệt tiêu nhờ tỉ lệ và suy hao\r\ncáp, ghép nối ăng ten không đối xứng hoặc kích thước ăng ten không quan trọng.
\r\n\r\nĐộ lệch từ đường cong lý tưởng có thể dễ dàng\r\nnhận thấy nếu logarit hóa phương trình trên bởi vì tương quan lý tưởng giữa\r\ncường độ trường với khoảng cách là một đường thẳng và độ lệch thực nghiệm có\r\nthể nhìn thấy rõ ràng bằng mắt. Phương pháp gián tiếp này thể hiện nhiễu gây ra\r\ndo phản xạ dễ dàng và rõ ràng hơn phép đo trực tiếp suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới một buồng triệt phản xạ có kích thước\r\nđược cho trong mục B.3 ở tần số thấp dưới 100 MHz sẽ không có các điều kiện\r\ntrường xa và do đó các phản xạ mạnh hơn nên cần hiệu chỉnh cẩn thận. Đối với\r\ndải tần trung bình từ 100 MHz đến 1 GHz sự phụ thuộc của cường độ trường vào\r\nkhoảng cách tuân theo đúng như đồ thị. ở dải tần từ 1 GHz đến 12,75 GHz, sự phụ\r\nthuộc của cường độ trường vào khoảng cách sẽ không tương quan chính xác vì chịu\r\nảnh hưởng nhiều của phản xạ.
\r\n\r\nB.3.3. Hiệu chỉnh một buồng chắn không phản\r\nxạ
\r\n\r\nHiệu chỉnh buồng chắn\r\nphải được thực hiện trong dải tần 30 MHz đến 12,75 GHz.
Hình B.3: Yêu cầu kỹ\r\nthuật cho việc che chắn và phản xạ
\r\n\r\nB.4. Vị trí chuẩn
\r\n\r\nNgoại trừ sơ đồ đo với dây trần, vị trí chuẩn\r\ntrong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị không dùng để đeo bên người, kể cả\r\nthiết bị cầm tay, là vị trí được đặt trên mặt bàn không dẫn điện, cao 1,5 m, có\r\nkhả năng xoay xung quanh trục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của thiết bị như sau:
\r\n\r\na) Đối với thiết bị có ăng ten liền thì nó\r\nphải được đặt tại vị trí gần nhất với sử dụng bình thường như nhà sản xuất quy\r\nđịnh;
\r\n\r\nb) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài cứng,\r\năng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng;
\r\n\r\nc) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài không\r\ncứng, thiết bị đặt trên giá không dẫn điện và ăng ten sẽ được kéo ra theo\r\nphương thẳng đứng.
\r\n\r\nHình B.4: Ví dụ về\r\ncấu trúc buồng đo có che chắn không phản xạ
\r\n\r\nĐối với thiết bị được dùng để đeo bên người\r\nthì thiết bị sẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng người giả trợ giúp.
\r\n\r\nNgười giả gồm có một ống acrylic có thể xoay,\r\nđổ đầy nước muối và đặt trên mặt đất.
\r\n\r\nỐng sẽ có kích thước như sau:
\r\n\r\n\r\n - Cao: \r\n | \r\n \r\n 1,7 m; \r\n | \r\n
\r\n - Đường kính trong: \r\n | \r\n \r\n 305 mm; \r\n | \r\n
\r\n - Bề dày thành ống: \r\n | \r\n \r\n 4,8 mm. \r\n | \r\n
Ống sẽ được đổ đầy nước muối (NaCl) pha theo\r\ntỷ lệ 1,49 g muối trên một lít nước cất (S\r\n= 77, s = 26 S/m).
\r\n\r\nThiết bị sẽ được gắn cố định vào bề mặt người\r\ngiả tại vị trí cao thích hợp.
\r\n\r\nChú ý: Để làm giảm khối lượng của người giả, có thể\r\nsử dụng một ống thay thế có đường kính bên trong cực đại là 220 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] Radio Regulations 1998, Appendix S-18:\r\n"Table of transmitting frequencies in the VHF maritime mobile band".
\r\n\r\n[2] International Maritime Organization\r\nResolution A.809 (19): "Performance standards for survival craft two way\r\nVHF radiotelephone apparatus".
\r\n\r\n[3] International Maritime Organization\r\nResolution A.694 (17): "General requirements for ship-borne radio\r\nequipment forming part of the Global Maritime Distress and Safety System\r\n(GMDSS)".
\r\n\r\n[4] ETSI ETR 028: "Radio Equipment and Systems\r\n(RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment\r\ncharacteristics".
\r\n\r\n[5] ITU-T Recommendation P.53 (1994):\r\n"Psophometer for use on telephone-type circuits".
\r\n\r\n[6] SOLAS 1974: "International Maritime Organization\r\n(IMO), International Convention for the Safety Of Life At Sea (SOLAS), (1974 as\r\namended)".
\r\n\r\n[7] IEC 60068-2-27: "Environmental\r\ntesting. Part 2: Tests. Test Ea and guidance: Shock".
\r\n\r\n[8]. ETSI ETR 273: "Electromagnetic Compatibility\r\nand radio spectrum Matters (ERM); Improvement of radiated methods of\r\nmeasurement (using test sites) and evaluation of the corresponding measurement\r\nincertainties".
\r\n\r\n[9] EN 60945 (1997): "Maritime navigation\r\nand radio communication equipment and systems - General requirements - Methods\r\nof testing and required test results".
\r\n\r\n[10] ISO Recommendation 694 (1968): "Ships\r\nand marine technology - Positioning of magnetic compasses in ships".
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN68-250:2006 về thiết bị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN68-250:2006 về thiết bị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-250:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-09-05 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |