Auxiliaries\r\nfor lamps-
\r\n\r\nBallasts\r\nfor discharge lamps (excluding tubular fluorescent lamps) -
\r\n\r\nPerformance\r\nrequirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7684 : 2007 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60923: 2005 with amendment 2: 2006;
\r\n\r\nTCVN 7684 : 2007 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ\r\nKIỆN DÙNG CHO BÓNG ĐÈN-
\r\n\r\nBALÁT\r\nDÙNG CHO BÓNG ĐÈN PHÓNG ĐIỆN (KHÔNG KỂ BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG DẠNG ỐNG) - YÊU CẦU\r\nVỀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nAuxiliaries\r\nfor lamps-
\r\n\r\nBallasts\r\nfor discharge lamps (excluding tubular fluorescent lamps) -
\r\n\r\nPerformance\r\nrequirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu\r\nvề tính năng đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện như bóng đèn hơi thủy\r\nngân áp suất cao, bóng đèn hơi natri áp suất thấp, bóng đèn hơi natri áp suất\r\ncao (sau đây gọi tắt là bóng đèn thủy ngân cao áp, bóng đèn natri áp suất thấp,\r\nbóng đèn natri áp suất cao) và bóng đèn halogen kim loại. Các điều từ 12 đến 15\r\nsẽ nêu từng yêu cầu cụ thể đối với một kiểu balát cụ thể. Tiêu chuẩn này đề cập\r\nđến balát kiểu điện cảm sử dụng điện xoay chiều đến 1000 V ở tần số 50 Hz hoặc\r\n60 Hz được sử dụng cùng với các bóng đèn phóng điện, có công suất danh định,\r\nkích thước và đặc tính như qui định trong các tiêu chuẩn về bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với một số loại\r\nbóng đèn phóng điện đòi hỏi phải có bộ mồi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc mở rộng phạm vi\r\náp dụng của tiêu chuẩn này đối với balát có lắp hoặc sử dụng cùng với các tụ\r\nđiện nối tiếp đang được xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu về tính năng\r\ncủa balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được đề cập trong TCVN 6479\r\n(IEC 60921).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các khu vực có thể có\r\ntiêu chuẩn qui định về các sóng hài của dòng điện lưới đối với các sản phẩm\r\ncuối cùng như đèn điện và bộ điều khiển độc lập. Trong đèn điện, bộ điều khiển\r\nđóng vai trò chủ yếu trong khía cạnh này. Bộ điều khiển bóng đèn, cùng với các\r\nlinh kiện khác, cần tuân thủ các tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu ghi năm công bố thì áp\r\ndụng các bản được nêu. Đối với tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nmới nhất bao gồm các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 5324 (IEC 60188), Bóng đèn\r\nthủy ngân cao áp - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nTCVN 7590-1 (IEC 61347-1), Bộ điều\r\nkhiển bóng đèn - Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1), Bộ\r\nđiều khiển bóng đèn - Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với cơ cấu khởi động (Không\r\nphải loại tắcte chớp sáng)
\r\n\r\nTCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), Bộ\r\nđiều khiển bóng đèn - Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn\r\nphóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nTCVN 7696 (IEC 60192), Bóng đèn\r\nnatri áp suất thấp - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nIEC 60662, High-pressure sodium\r\nvapour lamps (Bóng đèn natri áp suất cao)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1) và TCVN 7590-2-9 (IEC\r\n61347-2-9).
\r\n\r\n4. Lưu ý chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\nCần chú ý đến các tiêu chuẩn về\r\ntính năng của bóng đèn có chứa nội dung: “thông tin để thiết kế balát”. Thông\r\ntin này cần được tuân thủ để bóng đèn làm việc đúng. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này\r\nkhông yêu cầu thử nghiệm tính năng bóng đèn như một phần của thử nghiệm điển\r\nhình cho mục đích chứng nhận balát.
\r\n\r\nCác thử nghiệm theo tiêu chuẩn này\r\nlà thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai\r\ncho phép trong tiêu chuẩn này dựa trên việc thử nghiệm mẫu thử nghiệm điển hình\r\ndo nhà chế tạo cung cấp. Về nguyên tắc, mẫu thử nghiệm điển hình cần bao gồm\r\ncác balát có các đặc tính đại diện cho loạt sản xuất của nhà chế tạo và càng\r\nsát với các giá trị điểm trung tâm của quá trình sản xuất càng tốt. Với dung\r\nsai cho trong tiêu chuẩn này, nếu các sản phẩm được chế tạo phù hợp với mẫu thử\r\nđiển hình thì có thể hy vọng rằng đại bộ phận của loạt sản xuất sẽ phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này. Tuy nhiên, do sự không đồng đều trong sản xuất, đôi lúc không\r\nthể tránh được có các sản phẩm nằm ngoài dung sai qui định. Xem IEC 60410 để có\r\nhướng dẫn về kế hoạch và qui trình lấy mẫu để kiểm tra thuộc tính.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntheo thứ tự của các điều trong tiêu chuẩn này, nếu không có qui định khác.
\r\n\r\nMột balát phải chịu tất cả các phép\r\nthử.
\r\n\r\nNhìn chung, tất cả các thử nghiệm\r\nđược thực hiện cho từng kiểu balát hoặc, trong trường hợp có một dãy balát\r\ntương tự nhau thì thực hiện cho từng công suất tiêu thụ danh định hoặc thực hiện\r\ncho một số loại được chọn đại diện trong dãy đó theo thỏa thuận với nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nBalát chuẩn và bóng đèn chuẩn phải\r\nphù hợp với phụ lục A và B.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntrong điều kiện qui định ở phụ lục C.
\r\n\r\nTất cả các balát qui định trong\r\ntiêu chuẩn này phải phù hợp với yêu cầu của TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9) và\r\nTCVN 7590-1 (IEC 61347-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nNội dung bổ sung dưới đây được đưa\r\nvào nhãn, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nHệ số công suất mạch điện, ví dụ l 0,85.
\r\n\r\n6. Balát được\r\nthiết kế để làm việc ở điện áp nguồn khác nhau
\r\n\r\nNếu balát được đặc trưng bởi nhiều\r\nhơn một giá trị điện áp nguồn thì balát phải phù hợp với các điều liên quan\r\ntrong tiêu chuẩn này ở tất cả các điện áp được ghi nhãn. Trong trường hợp balát\r\ncó các nấc điều chỉnh thì chúng phải được thử nghiệm sử dụng các nấc điều chỉnh\r\nthích hợp.
\r\n\r\n7. Hệ số công\r\nsuất mạch điện
\r\n\r\nHệ số công suất của mạch đo không\r\nđược sai khác với giá trị ghi nhãn quá 0,05 khi balát được cho làm việc với một\r\nhoặc nhiều bóng đèn thích hợp và tổ hợp này được cấp điện ở điện áp và tần số\r\ndanh định.
\r\n\r\nTrong trường hợp có yêu cầu giá trị\r\ntối thiểu của hệ số công suất của balát có hệ số công suất cao thì hệ số này\r\nphải là 0,85 đo được trong các điều kiện qui định ở trên. Đối với balát có hệ\r\nsố công suất cao này, trong mọi trường hợp, giá trị đo được không được nhỏ hơn\r\n0,85.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Mỹ, yêu cầu hệ số công\r\nsuất tối thiểu là 0,9 đối với balát hệ số công suất cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ điện áp danh định, dòng điện cung\r\ncấp không được sai khác quá 10 % so với giá trị dòng điện ghi nhãn trên balát\r\nkhi balát được cho làm việc với bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Dạng sóng dòng điện làm\r\nviệc của bóng đèn
\r\n\r\nTỷ số lớn nhất giữa dòng điện giá\r\ntrị đỉnh và dòng điện hiệu dụng chạy qua bóng đèn không được vượt quá các giá\r\ntrị trong bảng 1 khi balát được nối với bóng đèn chuẩn và làm việc ở điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Dạng sóng dòng điện làm việc của bóng đèn, tỷ số lớn nhất giữa giá trị đỉnh\r\nvà giá trị hiệu dụng
\r\n\r\n\r\n Kiểu\r\n bóng đèn \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số lớn nhất giữa giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng \r\n | \r\n
\r\n Thủy ngân cao áp \r\nNatri áp suất thấp a \r\nHalogen kim loại \r\nNatri áp suất cao \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n1,6 \r\nĐang\r\n xem xét \r\n1,8 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với mạch điện\r\n của bộ mồi dùng cho bóng đèn natri áp suất thấp, nếu có sai lệch so với giá\r\n trị trong bảng này thì tỷ số lớn nhất giữa giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng\r\n của dòng điện chạy qua bóng đèn không được vượt quá 2,0 trong khoảng thời\r\n gian ngắn, ví dụ < 0,20 ms, và 1,8 trong khoảng thời gian dài hơn. \r\n | \r\n
9.2. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện chạy qua\r\nbóng đèn phải được xác định bằng máy hiện sóng tia catốt đã hiệu chuẩn, điện\r\ntrở R1 được lắp vào phía mạch điện được nối đất (xem hình 1).
\r\n\r\nĐiện trở này phải có giá trị đủ\r\nthấp để điện áp rơi trên nó không vượt quá 0,5 % điện áp danh nghĩa của bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nMáy hiện sóng được nối vào mạch,\r\nmối nối đất của nó nằm về phía nguồn.
\r\n\r\nCần thận trọng để đảm bảo nguồn có\r\ntrở kháng đủ thấp đối với các tần số khác nhau liên quan. Ngoài ra, phải tính\r\nđến méo dạng sóng điện áp nguồn lớn nhất là 3 % (xem điểm c) của điều C.2) khi\r\nđánh giá kết quả thử nghiệm. Trong trường hợp có nghi ngờ, sử dụng nguồn không\r\ncó méo dạng sóng.
\r\n\r\n1 Balát cần thử nghiệm
\r\n\r\n2 Bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nC.R.O Máy hiện sóng tia catốt
\r\n\r\nHình\r\n1 - Mạch đo dạng sóng dòng điện
\r\n\r\n\r\n\r\nBalát phải được che chắn hiệu quả\r\nkhỏi ảnh hưởng của vật liệu sắt từ đặt gần.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nBalát được cho làm việc với bóng\r\nđèn thích hợp ở điện áp danh định. Sau khi ổn định, lần lượt đưa một miếng thép\r\ndày 1 mm có chiều dài và chiều rộng lớn hơn chiều dài và chiều ngang của balát\r\nvào sát với từng bề mặt của balát rồi giữ ở khoảng cách 5 mm. Trong quá trình\r\nnày, đo dòng điện của bóng đèn và dòng điện này không được thay đổi quá 2% do\r\ncó miếng thép.
\r\n\r\n11. Bộ mồi\r\n
\r\n\r\nBộ mồi phải phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1).
\r\n\r\n12. Yêu cầu về\r\nđiện đối với balát dùng cho bóng đèn thuỷ ngân cao áp
\r\n\r\n12.1. Đặt chế độ balát
\r\n\r\nBalát phải hạn chế được công suất\r\nkhông nhỏ hơn 92,5 % và hạn chế được dòng điện cung cấp không lớn hơn 115 % cho\r\nbóng đèn chuẩn so với các giá trị tương ứng mà balát chuẩn cung cấp cho cũng\r\nbóng đèn đó. Cả balát chuẩn và balát cần thử nghiệm phải có cùng tần số danh\r\nđịnh và từng balát phải làm việc ở điện áp danh định của nó.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với điện áp nguồn có\r\ngiá trị bất kỳ trong khoảng từ 92 % đến 106 % giá trị danh định, công suất mà\r\nbalát cung cấp cho bóng đèn chuẩn phải nằm trong giới hạn từ 88 % công suất mà\r\nbalát chuẩn cung cấp cho bóng đèn khi balát làm việc ở 92 % điện áp danh định và\r\n109 % công suất mà balát chuẩn cung cấp cho cũng bóng đèn đó khi balát được cấp\r\nnguồn ở 106 % điện áp danh định.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với mạch\r\nđiện thể hiện trên hình 2, chuyển mạch S2 ở vị trí bên trên và\r\nchuyển mạch S1 lần lượt đặt ở vị trí balát chuẩn và balát cần thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 balát cần thử nghiệm
\r\n\r\n2 balát chuẩn
\r\n\r\n3 bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nKhi đo công suất của bóng đèn,\r\nkhông phải thực hiện hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của oátmét. Thiết bị\r\nkhông được sử dụng thì được ngắn mạch hoặc cắt nguồn. Phương pháp chuyển mạch\r\nnhanh mạch điện bóng đèn từ balát này sang balát kia đang được xem xét.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Mạch điện để thử nghiệm balát dùng cho bóng đèn thủy ngân cao áp và bóng\r\nđèn natri áp suất thấp
\r\n\r\n12.2. Dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nKhi balát được cấp điện ở điện áp\r\nbất kỳ trong khoảng từ 92 % đến 106 % điện áp danh định, dòng điện chạy qua\r\nbalát khi bị ngắn mạch không được vượt quá giá trị cho trong TCVN 5324 (IEC\r\n60188).
\r\n\r\nMạch thử nghiệm trên hình 2 được sử\r\ndụng với chuyển mạch S1 ở vị trí bên trên và chuyển mạch S2\r\nở vị trí bên dưới.
\r\n\r\n12.3. Điện áp mạch hở (điện áp\r\ntối thiểu để làm việc ổn định)
\r\n\r\nKhi balát được cấp điện ở điện áp\r\nbất kỳ trong khoảng từ 92 % đến 106% điện áp danh định và ở tần số danh định\r\nthì balát phải cung cấp điện áp không nhỏ hơn các giá trị cho trong TCVN 5324\r\n(IEC 60188).
\r\n\r\n13. Yêu cầu về\r\nđiện đối với balát dùng cho bóng đèn natri áp suất thấp
\r\n\r\n13.1. Đặt chế độ balát
\r\n\r\nBalát phải hạn chế được dòng điện\r\ncung cấp cho bóng đèn chuẩn ở giá trị từ 95 % đến 107,5 % đối với mạch điện có\r\ndạng sóng dòng điện hình sin danh nghĩa (ví dụ mạch điện cảm) và trong phạm vi\r\ntừ x %1)\r\nđến 107,5 % đối với mạch điện có dạng sóng dòng điện không phải hình sin2)\r\ndanh nghĩa (ví dụ mạch công suất không đổi) so với giá trị tương ứng cung cấp\r\ncho cũng bóng đèn đó khi cho làm việc với balát chuẩn. Cả balát chuẩn và balát\r\ncần thử nghiệm phải có cùng tần số danh định và từng balát phải làm việc ở điện\r\náp danh định của nó.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với điện áp nguồn có\r\ngiá trị bất kỳ trong khoảng từ 92 % đến 106 % giá trị danh định, dòng điện chạy\r\nqua bóng đèn chuẩn phải nằm trong phạm vi từ 93 % đến 109,5 % đối với mạch điện\r\ncó dạng sóng dòng điện hình sin danh nghĩa và trong phạm vi từ y %3)\r\nđến 109,5 % đối với mạch điện có dạng sóng dòng điện không phải hình sin4)\r\ndanh nghĩa so với giá trị tương ứng mà balát chuẩn cung cấp cho cũng bóng đèn\r\nđó khi được cấp tương ứng ở 92 % và 106 % giá trị điện áp danh định.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với mạch\r\nđiện thể hiện trên hình 2, chuyển mạch S2 ở vị trí bên trên và\r\nchuyển mạch S1 lần lượt đặt ở vị trí balát chuẩn và balát cần thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n13.2. Dòng điện ngắn mạch và điều\r\nkiện tiền ổn định
\r\n\r\n13.2.1. Đối với balát khởi\r\nđộng kiểu bật tắt thì khi balát được cấp nguồn ở điện áp bất kỳ trong dải từ 92\r\n% đến 106 % điện áp danh định thì dòng điện nung nóng trước chạy qua balát\r\nkhông được vượt quá giá trị cho trong TCVN 7696 (IEC 60192).
\r\n\r\nMạch thử nghiệm trên hình 2 được sử\r\ndụng với chuyển mạch S1 ở vị trí bên trên và chuyển mạch S2\r\nở vị trí bên dưới.
\r\n\r\n13.2.2 Đối với balát không\r\ntắcte, khi balát được cấp nguồn ở 92 % điện áp danh định và cho một dòng điện\r\nthử nghiệm, giá trị được cho trong bảng 2, chạy qua tải thuần trở thì điện áp\r\nđầu ra của balát không được nhỏ hơn giá trị nêu trong bảng này.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Dòng điện thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Công\r\n suất danh định của bóng đèn, W \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp đầu ra tối thiểu của balát, V \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm (hiệu dụng), A \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 140\r\n (dạng thẳng) \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 200\r\n (dạng thẳng) \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
13.2.3. Yêu cầu liên quan\r\nđến điều kiện tiền ổn định dùng cho mạch điện của bộ mồi đang được xem xét.
\r\n\r\n13.3. Điện áp mạch hở (điện áp\r\ntối thiểu để làm việc ổn định)
\r\n\r\nĐiều này chỉ áp dụng cho balát\r\nkhông có tắcte.
\r\n\r\nKhi balát được cho làm việc ở điện\r\náp bất kỳ trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp danh định và ở tần số danh\r\nđịnh thì balát phải cung cấp điện áp không nhỏ hơn các giá trị cho trong TCVN\r\n7696 (IEC 60192).
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị đỉnh và giá trị\r\nhiệu dụng không được nhỏ hơn 1,4.
\r\n\r\n14. Yêu cầu về\r\nđiện đối với balát dùng cho bóng đèn halogen kim loại
\r\n\r\n14.1. Đặt chế độ balát
\r\n\r\nCác yêu cầu và thử nghiệm đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\n14.2. Dòng điện ngắn mạch và điều\r\nkiện tiền ổn định
\r\n\r\nBalát phải phù hợp với các giá trị\r\nlớn nhất liên quan đối với dòng điện khởi động cho trước trong các tiêu chuẩn\r\nIEC liên quan. Nếu không có sẵn các dữ liệu này thì cần tham khảo ý kiến của\r\nnhà chế tạo bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra giá trị lớn nhất của dòng\r\nđiện khởi động (giá trị đỉnh) qui định trong các tờ dữ liệu bóng đèn liên quan\r\ntrong IEC 61167 (nếu không có sẵn các dữ liệu này thì cần tham khảo ý kiến của\r\nnhà chế tạo bóng đèn) phải được tiến hành như sau:
\r\n\r\na) Mạch điện thử nghiệm (xem hình\r\n3)
\r\n\r\nHình\r\n3 - Mạch điện thử nghiệm dòng điện khởi động của bóng đèn
\r\n\r\nb) Linh kiện
\r\n\r\nNguồn: Trở kháng nguồn lưới phải đủ\r\nthấp để không ảnh hưởng đến kết quả đo
\r\n\r\nChỉnh lưu: Chỉnh lưu nguồn\r\nlưới có sụt áp thuận ≤ 2 V (ví dụ điốt BY249.600)
\r\n\r\nRbóng đèn: Điện\r\ntrở bóng đèn, Rbóng đèn, phụ thuộc vào kiểu bóng đèn và phải\r\nđược tính bằng công thức sau:
\r\n\r\nRbóng\r\nđèn = 2 (Vbóng đèn dn //bóng đèn dn)
\r\n\r\nRsun: Trong quá trình\r\nthử nghiệm, sụt áp trên điện trở này phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 V.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Bắc Mỹ, đầu dò dòng điện\r\n(cuộn cảm) có thể được sử dụng làm linh kiện thay thế cho điện trở sun.
\r\n\r\nc) Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nBalát cần thử nghiệm phải có nhiệt\r\nđộ cuộn dây là (25 ± 5) oC.
\r\n\r\nĐo dòng điện giá trị đỉnh trong\r\nvòng 3 s sau khi nối vào nguồn lưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bỏ qua dòng điện giá\r\ntrị đỉnh đầu tiên sau khi đóng nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu cần thử nghiệm một\r\nbalát đã được thử nghiệm thì nhiệt độ cuộn dây của balát phải phù hợp với các\r\nyêu cầu nêu trên.
\r\n\r\nd) Giới hạn
\r\n\r\nDòng điện đỉnh đo ở điện áp nguồn\r\ndanh nghĩa không được vượt quá giá trị lớn nhất qui định trong các tờ dữ liệu\r\nbóng đèn liên quan (nếu không có sẵn các dữ liệu này thì cần tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo bóng đèn).
\r\n\r\n14.3. Điện áp mạch hở (điện áp\r\ntối thiểu để làm việc ổn định)
\r\n\r\nCác yêu cầu và thử nghiệm đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\n15. Yêu cầu về\r\nđiện đối với balát dùng cho bóng đèn natri áp suất cao
\r\n\r\n15.1. Đặt chế độ balát
\r\n\r\n15.1.1. Yêu cầu
\r\n\r\nBalát phải hạn chế được công suất\r\ncung cấp cho bóng đèn chuẩn, khi làm việc ở điện áp mong muốn của bóng đèn như\r\nqui định trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan trong IEC 60662, ở giá trị từ 95 %\r\nđến 105 % so với giá trị tương ứng đạt được khi làm việc với balát chuẩn liên\r\nquan ở điện áp mong muốn của bóng đèn.
\r\n\r\nGiá trị công suất của bóng đèn ở\r\nđiện áp mong muốn của bóng đèn cần được lấy từ đồ thị công suất bóng đèn theo\r\nđiện áp của bóng đèn vẽ từ các kết quả đạt được trong qui trình thử nghiệm qui\r\nđịnh trong 15.1.2 (xem thêm phụ lục D).
\r\n\r\n15.1.2. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu của phụ lục C.
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn phải được chọn theo\r\ncác yêu cầu của phụ lục B.
\r\n\r\nSử dụng balát chuẩn liên quan, bóng\r\nđèn phải được khởi động và chuyển sang tiền ổn định.
\r\n\r\nTrong giai đoạn tiền ổn định, phải\r\nghi lại điện áp và công suất bóng đèn một cách liên tục hoặc trong những khoảng\r\nđiện áp bóng đèn thay đổi không quá 5 V, cho đến khi điện áp bóng đèn đạt đến\r\ngiá trị bằng giới hạn lớn nhất của điện áp bóng đèn qui định trong tờ dữ liệu\r\nbóng đèn liên quan của IEC 60662. Có thể cần sử dụng biện pháp cưỡng bức để\r\ntăng điện áp bóng đèn đến giới hạn lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp tăng cưỡng\r\nbức điện áp bóng đèn được cho trong phụ lục F của IEC 60662.
\r\n\r\nLặp lại qui trình tương tự, sử dụng\r\nbalát cần thử nghiệm, sau khi ngắt điện vào bóng đèn trong khoảng thời gian tối\r\nthiểu là 5 min để làm nguội bóng đèn.
\r\n\r\nKết quả đạt được từ thử nghiệm với\r\nbalát chuẩn và balát cần thử nghiệm phải được vẽ trên đồ thị có trục hoành là\r\nđiện áp bóng đèn còn trục tung là công suất bóng đèn (xem phụ lục D).
\r\n\r\nCác yêu cầu để đánh giá tại các giá\r\ntrị giới hạn của điện áp nguồn qui định trong 8.6 của IEC 60662 đang được xem\r\nxét.
\r\n\r\n15.2. Dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nKhi balát được cấp nguồn ở một điện\r\náp bất kỳ trong dải từ 92 % đến 106 % điện áp danh định, dòng điện ngắn mạch\r\nkhông được nhỏ hơn dòng điện hiệu chuẩn cho trong IEC 60662.
\r\n\r\nTỷ số giữa dòng điện ngắn mạch qua balát\r\nnày và dòng điện danh nghĩa không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Tỷ số dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\n\r\n Công\r\n suất bóng đèn \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số, lớn nhất \r\n | \r\n
\r\n >\r\n 100 W \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n ≤\r\n 100 W \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
15.3. Điện áp mạch hở
\r\n\r\nKhi balát được cho làm việc ở một\r\nđiện áp bất kỳ trong phạm vi từ 92 % đến 106 % điện áp danh định và ở tần số\r\ndanh định thì balát phải cung cấp điện áp không nhỏ hơn điện áp thử nghiệm dùng\r\nđể thử nghiệm khởi động bóng đèn như đã cho trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan\r\ntrong IEC 60662.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Ghi nhãn
\r\n\r\nBalát chuẩn phải được ghi nhãn rõ\r\nràng và bền như sau:
\r\n\r\nA.1.1. Balát chuẩn có trở kháng\r\ncố định
\r\n\r\na) các chữ “balát chuẩn” phải ghi đầy\r\nđủ;
\r\n\r\nb) tên đại lý được ủy quyền và/hoặc\r\nnhà chế tạo;
\r\n\r\nc) số sêri;
\r\n\r\nd) kiểu bóng đèn, công suất danh\r\nđịnh hoặc tên bóng đèn và dòng điện hiệu chuẩn;
\r\n\r\ne) điện áp nguồn và tần số danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nA.1.2. Balát chuẩn có trở kháng\r\nđiều chỉnh được
\r\n\r\na) các chữ “balát chuẩn” phải ghi\r\nđầy đủ;
\r\n\r\nb) tên đại lý được ủy quyền và/hoặc\r\nnhà chế tạo;
\r\n\r\nc) số sêri;
\r\n\r\nd) (các) điện áp và (các) tần số\r\ndanh định;
\r\n\r\ne) dãy tỷ số điện áp/dòng điện ở\r\n(các) giá trị tần số danh định;
\r\n\r\nf) (các) dòng điện hiệu chuẩn;
\r\n\r\ng) dòng điện lớn nhất trên từng\r\ncuộn dây;
\r\n\r\nh) sơ đồ nối dây, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng.
\r\n\r\nA.2. Đặc tính
\r\n\r\nA.2.1. Thiết kế chung
\r\n\r\nBalát chuẩn gồm một hoặc một số\r\ncuộn dây tự cảm có hoặc không có điện trở bổ sung, được thiết kế để có các đặc\r\ntính qui định trong tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nKhông được thực hiện các phép đo để\r\nkiểm tra đặc tính của balát chuẩn cho đến khi balát chuẩn đạt được các điều kiện\r\nổn định nhiệt.
\r\n\r\nCó thể sử dụng balát chuẩn có khả\r\nnăng thay đổi tỷ số điện áp/dòng điện với điều kiện là phải đảm bảo phù hợp với\r\nphụ lục này.
\r\n\r\nA.2.2. Tỷ số điện áp/dòng điện
\r\n\r\nKhi dòng điện hiệu chuẩn đi qua balát\r\nchuẩn, chúng phải tạo ra tỷ số điện áp/dòng điện như qui định trong tờ dữ liệu\r\nbóng đèn liên quan với dung sai là ± 0,5 % tại giá trị dòng điện hiệu chuẩn.\r\nTại bất kỳ giá trị dòng điện nào khác trong phạm vi từ 50 % đến 115 % dòng điện\r\nhiệu chuẩn, cho phép dung sai là ±3 % so với các giá trị trở kháng qui định\r\ntrong tiêu chuẩn bóng đèn.
\r\n\r\nHình A.1 thể hiện mạch thử nghiệm\r\nđiển hình. Nếu sử dụng mạch điện này thì không cần hiệu chỉnh dòng điện do có\r\nvônmét, với điều kiện là điện trở của vônmét phù hợp với C.5.1.
\r\n\r\nNếu tần số (f) không hoàn toàn bằng\r\ntần số danh định (fn) thì phải hiệu chỉnh điện áp đo được theo công\r\nthức sau.
\r\n\r\nĐiện áp ở tần số danh định (fn)\r\n= điện áp ở tần số (f) x
Hình\r\nA.1 - Mạch điện khuyến cáo dùng để đo tỷ số điện áp/dòng điện của balát chuẩn
\r\n\r\nA.2.3. Phép đo hệ số công suất
\r\n\r\nHình A.2 thể hiện mạch điện điển\r\nhình để xác định hệ số công suất. Phải hiệu chỉnh thích hợp đối với các tổn hao\r\ntrên thiết bị đo.
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Mạch điện khuyến cáo dùng để xác định hệ số công suất của balát chuẩn
\r\n\r\nA.2.4. Che chắn hoặc bảo vệ khỏi\r\nảnh hưởng của từ tính
\r\n\r\nBalát phải được bảo vệ (ví dụ bằng\r\nvỏ thép thích hợp) chống lại ảnh hưởng của từ trường để tỷ số điện áp/dòng điện\r\nđối với dòng điện hiệu chuẩn không được thay đổi quá 0,2 % khi đặt miếng thép\r\nnon thông thường có chiều dày 12,5 mm ở khoảng cách 25 mm tính từ bề mặt bất kỳ\r\ncủa balát.
\r\n\r\nMiếng thép này phải có kích thước lớn\r\nhơn hình chiếu tương ứng của vỏ bọc ít nhất là 25 mm và phải được đặt đối xứng\r\nvề mặt hình học với từng bề mặt của balát khi thử nghiệm.
\r\n\r\nNgoài ra, balát phải được bảo vệ\r\nchống các hư hại về cơ.
\r\n\r\nA.2.5. Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nA.2.5.1. Balát chuẩn dùng cho\r\nbóng đèn có công suất đến và bằng 125 W
\r\n\r\nỞ nhiệt độ môi trường không khí\r\ntrong phạm vi từ 20 oC đến 30oC, ở dòng điện hiệu chuẩn\r\nthích hợp, độ tăng nhiệt ổn định của cuộn dây balát không được vượt quá 25 oC\r\nkhi xác định bằng phương pháp thay đổi điện trở.
\r\n\r\nTrong quá trình phát nóng balát,\r\nđiện trở nối tiếp hoặc song song bất kỳ trong balát vẫn phải nằm trong mạch, nhưng\r\ntrong các phép đo điện trở để xác định độ tăng nhiệt thì chúng phải được loại\r\nra.
\r\n\r\nA.2.5.2. Balát chuẩn không phải\r\nlà balát được đề cập trong A.2.5.1
\r\n\r\nBalát chuẩn dùng cho các loại bóng\r\nđèn phóng điện khác nếu phù hợp với các yêu cầu về nhiệt của A.2.5.1 thì có\r\nkích thước khá lớn và đắt tiền. Hơn nữa, sự thay đổi hệ số công suất do tăng\r\nnhiệt trong sử dung bình thường có ảnh hưởng rất ít đến tính năng của các bóng\r\nđèn này. Do đó có thể sử dụng các balát được chọn thích hợp trong dây chuyền\r\nsản xuất với điều kiện là các balát này phù hợp với các điều khác với phụ lục\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Đặc tính
\r\n\r\nBóng đèn đã được luyện trong ít\r\nnhất 100 h thì được coi là bóng đèn chuẩn nếu, khi làm việc với balát chuẩn\r\nliên quan trong các điều kiện qui định trong điều B.2 thì bóng đèn có đặc tính\r\nphù hợp với các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\nB.1.1. Bóng đèn thủy ngân cao\r\náp, bóng đèn natri áp suất thấp và bóng đèn halogen kim loại
\r\n\r\nCông suất, điện áp và dòng điện của\r\nbóng đèn không được sai khác quá 3 % so với các giá trị qui định trong tờ dữ\r\nliệu bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nB.1.2. Bóng đèn natri áp suất\r\ncao
\r\n\r\nĐiện áp của bóng đèn không được sai\r\nkhác quá 10 % so với điện áp mong muốn và hệ số công suất của bóng đèn không\r\nđược sai khác quá 6 % so với giá trị tính được từ các giá công suất, điện áp và\r\ndòng điện mong muốn qui định trong các tờ dữ liệu bóng đèn liên quan của IEC\r\n60662.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số công suất được xác\r\nđịnh là công suất của bóng đèn chia cho tích số giữa điện áp và dòng điện bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nB.2. Vận hành và lựa chọn bóng\r\nđèn chuẩn
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn phải được cho làm\r\nviệc trong thời gian ổn định ít nhất là 1 h trong phòng không có gió lùa, ở nhiệt\r\nđộ môi trường là 25 oC ± 5 oC và ở tư thế qui định dưới\r\nđây.
\r\n\r\n- Bóng đèn thủy ngân cao áp được\r\nthiết kế để làm việc ở tư thế bất kỳ phải được cho làm việc ở tư thế thẳng đứng,\r\nđầu đèn ở phía trên.
\r\n\r\n- Bóng đèn natri áp suất thấp có\r\nbóng thủy tinh dạng chữ U phải được lắp đặt với trục được nghiêng một chút so\r\nvới phương nằm ngang, đầu đèn ở phía trên; bóng đèn dạng thẳng được lắp ở tư\r\nthế nằm ngang.
\r\n\r\n- Bóng đèn natri áp suất cao phải\r\nđược lắp đặt theo tư thế nằm ngang.
\r\n\r\n- Bóng đèn halogen kim loại phải\r\nđược lắp đặt theo tư thế nằm ngang hoặc thẳng đứng theo hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nHình B.1 đưa ra mạch điện khuyến\r\ncáo để chọn bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\nKhi đo điện áp hoặc công suất của\r\nbóng đèn, mạch điện áp của thiết bị đo không được sử dụng thì phải ngắt ra.
\r\n\r\nKhi đo công suất của bóng đèn không\r\nphải thực hiện hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của oátmét (xem chú thích\r\ndưới đây) (mối nối chung được thực hiện ở phía bóng đèn của cuộn dòng điện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không thực hiện hiệu\r\nchỉnh đối với công suất tiêu thụ của mạch điện áp của oátmét là do, trong hầu\r\nhết các trường hợp, ở điện áp nguồn giống nhau, phụ tải đã bù gần đúng lượng\r\ngiảm công suất tiêu thụ của bóng đèn khi nối song song mạch điện áp của oátmét.\r\nNếu có nghi ngờ về độ chính xác của phép đo, sai số bù có thể được ước tính\r\nbằng cách lặp lại phép đo với các giá trị khác nhau của tải mắc song song với\r\nbóng đèn. Điều này được thực hiện bằng cách thêm cách điện trở song song và lần\r\nlượt đọc công suất đo được trên oátmét. Sau đó có thể ngoại suy các kết quả đạt\r\nđược để xác định công suất thực khi không có tải song song.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Mạch điện khuyến cáo dùng để chọn bóng đèn chuẩn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nYêu cầu chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nC.1. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nTất cả các phép đo phải được thực\r\nhiện trong phòng không có gió lùa ở nhiệt độ từ 20 oC đến 30 oC.
\r\n\r\nC.2. Điện áp cung cấp
\r\n\r\na) Điện áp và tần số cung cấp
\r\n\r\nBalát chuẩn phải có tần số danh\r\nnghĩa giống tần số danh nghĩa của balát cần thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác thì\r\nbalát cần thử nghiệm phải làm việc ở tần số danh nghĩa và điện áp nguồn danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nNếu balát được ghi nhãn để sử dụng\r\nvới dải điện áp cung cấp hoặc có các điện áp cung cấp danh định riêng rẽ khác\r\nnhau thì phải chọn điện áp bất lợi nhất mà nó được thiết kế làm điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nb) Tính ổn định của điện áp cung\r\ncấp và tần số
\r\n\r\nĐiện áp cung cấp và tần số phải\r\nđược duy trì trong phạm vi dung sai ±0,5 %. Tuy nhiên, trong quá trình đo thực\r\ntế, phải điều chỉnh điện áp trong phạm vi ±0,2 % giá trị thử nghiệm qui định.
\r\n\r\nc) Dạng sóng của điện áp cung cấp
\r\n\r\nThành phần hài tổng của điện áp\r\ncung cấp không được vượt quá 3 %, thành phần hài tổng được xác định là trung\r\nbình bình phương các thành phần hài riêng rẽ, tính với thành phần cơ bản là 100\r\n%.
\r\n\r\nĐiều này có nghĩa là nguồn cung cấp\r\nphải có công suất thích hợp và mạch điện cung cấp phải có trở kháng đủ nhỏ so\r\nvới trở kháng balát.
\r\n\r\nC.3. Ảnh hưởng của các vật từ\r\ntính
\r\n\r\nKhông cho phép có vật từ tính nào\r\ntrong phạm vi 25 mm tính từ bất cứ bề mặt nào của balát chuẩn hoặc balát cần\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nC.4. Tính ổn định của bóng đèn\r\nchuẩn
\r\n\r\nĐể đạt được độ ổn định lớn nhất của\r\nbóng đèn chuẩn thì các bóng đèn này phải được lắp như thể hiện trên hình B.2.\r\nBóng đèn phải đạt đến điều kiện làm việc ổn định trước khi thực hiện các phép\r\nđo.
\r\n\r\nĐặc tính của bóng đèn phải được\r\nkiểm tra ngay trước và ngay sau mỗi chuỗi thử nghiệm.
\r\n\r\nC.5. Đặc tính của thiết bị đo
\r\n\r\nC.5.1. Mạch điện áp
\r\n\r\nMạch điện áp của thiết bị đo nối\r\nvào bóng đèn không được cho dòng điện chạy qua lớn hơn 0,5 % dòng điện danh\r\nnghĩa của bóng đèn.
\r\n\r\nC.5.2. Mạch dòng điện
\r\n\r\nMạch dòng điện phải có trở kháng đủ\r\nnhỏ để toàn bộ điện áp rơi, kể cả ảnh hưởng của điện trở của thiết bị đo và\r\ncáp, không vượt quá 0,5 % điện áp danh nghĩa của bóng đèn.
\r\n\r\nC.5.3. Phép đo giá trị hiệu dụng
\r\n\r\nThiết bị đo dùng để đo các giá trị\r\nhiệu dụng không được có sai số do méo dạng sóng.
\r\n\r\nC.6. Điện trở mạch điện
\r\n\r\nMạch đo phải có trở kháng đủ thấp\r\nsao cho toàn bộ điện áp rơi, kể cả ảnh hưởng của điện trở của cáp, không vượt\r\nquá 0,5 % điện áp danh nghĩa của bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1. Chọn bóng đèn chuẩn cho dải\r\ndung sai rộng
\r\n\r\nBóng đèn natri áp suất cao (HPS) có\r\nđặc tính dễ bị thay đổi sau mỗi lần làm việc và do đó, việc chọn và bảo dưỡng\r\nbóng đèn ổn định ở dung sai hẹp đối với thử nghiệm balát là không thể thực hiện\r\nđược.
\r\n\r\nVì vậy, yêu cầu thông thường đối\r\nvới bóng đèn chuẩn như qui định trong B.1.1 là không đủ và cần sử dụng dung sai\r\nrộng hơn đối với các thông số để chọn bóng đèn chuẩn (như qui định trong\r\nB.1.2).
\r\n\r\nD.2. Sử dụng hệ thống đo động để\r\nđặt chế độ balát (xem 15.1)
\r\n\r\nVì bóng đèn chuẩn HPS có đặc tính\r\ndễ bị thay đổi khi làm việc lần lượt trong mạch balát thử nghiệm và mạch balát\r\nchuẩn nên cần so sánh công suất bóng đèn khi cho làm việc với từng balát ở giá\r\ntrị điện áp bóng đèn lựa chọn trước.
\r\n\r\nĐặc tính điển hình của balát dùng\r\ncho bóng đèn natri áp suất cao làm việc với balát chuẩn và balát thử nghiệm,\r\nvới trở kháng được đặt để cung cấp điện áp danh nghĩa cho bóng đèn ở giới hạn\r\ncông suất lớn nhất, được thể hiện trên hình D.1. Hình D.1 còn thể hiện độ dốc\r\nđiển hình của đặc tính bóng đèn natri áp suất cao và giá trị điện áp bóng đèn\r\nđược sử dụng để so sánh các balát có điện áp mong muốn tại các đầu nối của bóng\r\nđèn như qui định trong tờ dữ liệu bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nKhi bóng đèn chuẩn ổn định lý tưởng\r\nlàm việc nếu bóng đèn được để chuyển sang tiền ổn định đến mức ổn định của nó\r\ntrên từng balát thì độ dốc điển hình đặc tính của bóng đèn natri áp suất cao\r\nthể hiện độ dốc của đường phụ thuộc vào thiết kế và công nghệ chế tạo của bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nViệc so sánh các phép đo động đặc\r\ntính balát đạt được ở điện áp mong muốn tại các đầu nối của bóng đèn thực chất\r\nlà so sánh công suất trên bóng đèn tại các phần khác nhau của đặc tính balát\r\nthử nghiệm. Sai khác 5 % so với đặc tính balát chuẩn tương đương với sai khác\r\n7,5 % dọc theo độ dốc làm việc của bóng đèn được ổn định lý tưởng.
\r\n\r\nD.3. Hệ số nhấp nhô của dòng\r\nđiện bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn được chọn theo B.1.2\r\nkhông tạo ra sự khác nhau có thể nhận thấy khi đo hệ số nhấp nhô của dòng điện\r\nbóng đèn đối với balát cho trước, ngay cả khi được chọn ở các cực biên của giới\r\nhạn điện áp mong muốn của bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\nD.1 - Đặc tính phù hợp về đặt chế độ balát đèn natri áp suất cao đối với bóng\r\nđèn làm việc với balát chuẩn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nE.1. Balát độc lập có bảo vệ\r\nnhiệt
\r\n\r\nTrên cơ sở các yêu cầu trong phụ\r\nlục N của IEC 60598-1, các balát độc lập có bảo vệ nhiệt phù hợp với các yêu\r\ncầu dưới đây có thể có ghi nhãn F:
\r\n\r\na) yêu cầu trong TCVN 7590-1 (IEC\r\n61347-1) đối với balát “cấp P”, hoặc
\r\n\r\nb) yêu cầu trong TCVN 7590-1 (IEC\r\n61347-1) đối với “balát có bảo vệ nhiệt có công bố giá trị nhiệt độ với nhiệt\r\nđộ vỏ lớn nhất danh định là 130 oC hoặc nhỏ hơn”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ để đánh giá\r\nkhông phải là nhiệt độ lớn nhất của vỏ balát mà là nhiệt độ lớn nhất của phần\r\nbất kỳ trên bề mặt lắp đặt balát (xem 12.6.2, đoạn 4 của IEC 60598-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm nhiệt độ\r\ncần được thực hiện theo IEC 60598-1.
\r\n\r\nE.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nIEC 60598-1: 2003, Luminaires -\r\nPart 1: General requirements and tests (Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và thử\r\nnghiệm)
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nTCVN 6479 (IEC 60921), Balát dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nIEC 60410: 1973, Sampling plans and\r\nprocedures for inspection by attibutes (Kế hoạch lấy mẫu và qui trình kiểm tra\r\nthuộc tính)
\r\n\r\nIEC 61000-3-2: 2000,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current\r\nemissions (equipment input current ≤ 16 A each phase) (Tương thích điện từ\r\n(EMC) - Phần 3-2: Giới hạn đối với phát xạ dòng điện hài (dòng điện vào thiết\r\nbị trên mỗi pha ≤ 16 A))
\r\n\r\nIEC 61547, Equipment for general\r\nlighting purposes - EMC immunity requirements (Thiết bị dùng cho chiếu sáng\r\nthông dụng - Yêu cầu về miễn nhiễm EMC)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Lưu ý chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5. Ghi nhãn
\r\n\r\n6. Balát được thiết kế để làm việc\r\nở điện áp nguồn khác nhau
\r\n\r\n7. Hệ số công suất mạch điện
\r\n\r\n8. Dòng điện cung cấp
\r\n\r\n9. Dạng sóng dòng điện
\r\n\r\n10. Màn chắn từ
\r\n\r\n11. Bộ mồi
\r\n\r\n12. Yêu cầu về điện đối với balát\r\ndùng cho bóng đèn thủy ngân cao áp
\r\n\r\n13. Yêu cầu về điện đối với balát\r\ndùng cho bóng đèn natri áp suất thấp
\r\n\r\n14. Yêu cầu về điện đối với balát\r\ndùng cho bóng đèn halogen kim loại
\r\n\r\n15. Yêu cầu về điện đối với balát\r\ndùng cho bóng đèn natri áp suất cao
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Balát chuẩn
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Bóng đèn\r\nchuẩn
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Yêu cầu\r\nchung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Giải thích\r\nphép đo đặt chế độ balát và dạng sóng dòng điện làm việc của bóng đèn đối với\r\nbóng đèn natri áp suất cao
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Giải thích
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Đối với mạch điện sử dụng dạng sóng\r\ndòng điện không hình sin, giới hạn dòng điện tối thiểu nhỏ hơn giới hạn dùng\r\ncho mạch điện có dạng sóng dòng điện bóng đèn hình sin hiện đang được xem xét.
\r\n\r\n2) Trong tiêu chuẩn này, dạng sóng dòng\r\nđiện không hình sin chạy qua bóng đèn là dạng sóng đảo chiều dòng điện nhanh.\r\nPhương pháp để xác định dòng đảo chiều này dang được xem xét.
\r\n\r\n3) Đối với mạch điện sử dụng dạng sóng\r\ndòng điện không hình sin, giới hạn dòng điện tối thiểu nhỏ hơn giới hạn dùng\r\ncho mạch điện có dạng sóng dòng điện bóng đèn hình sin đang được xem xét.
\r\n\r\n4) Trong tiêu chuẩn này,\r\ndạng sóng dòng điện không hình sin chạy qua bóng đèn là dạng sóng đảo chiều\r\ndòng điện nhanh. Phương pháp để xác định dòng đảo chiều này đang được xem xét.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7684:2007 (IEC 60923: 2005, With Amendment 2: 2006) về phụ kiện dùng cho bóng đèn – Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang dạng ống) – Yêu cầu về tính năng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7684:2007 (IEC 60923: 2005, With Amendment 2: 2006) về phụ kiện dùng cho bóng đèn – Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang dạng ống) – Yêu cầu về tính năng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7684:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |