Ổ CẮM VÀ PHÍCH CẮM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG\r\nTỰ - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nPlugs\r\nand socket-outlet for household and\r\nsimilar purposes - Part 1: General requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6188-1:2007 thay\r\nthế TCVN 6188-1:1996 (IEC 884-1:1994);
\r\n\r\nTCVN 6188-1 : 2007\r\nhoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60884-1 : 2002;
\r\n\r\nTCVN 6188-1 . 2007 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và\r\nkhí cụ điện\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ổ\r\nCẮM VÀ PHÍCH CẮM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG TỰ - PHẦN\r\n1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nPlugs\r\nand socket-outlet for household and\r\nsimilar purposes - Part 1: General requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho phích cắm và ổ cắm cố định hoặc di động chỉ dùng với điện xoay chiều,\r\ncó hoặc không có tiếp điểm nối đất, có điện áp danh định lớn hơn 50 V nhưng\r\nkhông vượt quá 440 V và có dòng điện danh định không vượt quá 32 A, thích hợp\r\nđể sử dụng trong gia đình và các mục đích tương tự, trong nhà\r\nhoặc ngoài trời.
\r\n\r\nDòng điện danh định\r\nđược giới hạn đến tối đa là 16 A đối với ổ cắm cố\r\nđịnh có các đầu\r\nnối kiểu không bắt ren.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến hộp lắp đặt kiểu chìm; tuy\r\nnhiên tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các yêu cầu\r\nđối với hộp lắp đặt kiểu nổi cần thiết cho các thử nghiệm tiến hành trên ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Yêu cầu chung đối với hộp lắp đặt\r\nđược cho trong IEC 60670.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng\r\náp dụng cho các phích cắm liền với bộ dây, các phích cắm và ổ cắm di động liền\r\nvới bộ dây kéo dài và áp dụng cho các phích cắm\r\nvà ổ cắm là bộ phận cấu thành của thiết bị nếu không có qui định nào khác trong\r\ntiêu chuẩn của thiết bị liên quan.
\r\n\r\nTiêu\r\nchuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- các\r\nphích cắm, ổ cắm\r\nvà các bộ nối dùng trong công nghiệp;
\r\n\r\n- các\r\nbộ nối thiết bị;
\r\n\r\n- các\r\nphích cắm và\r\nổ cắm di động dùng cho mạch ELV;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá\r\ntrị của mạch ELV được qui định trong IEC 60364-4-41.
\r\n\r\n- các ổ\r\ncắm cố định phối hợp với cầu chảy, thiết bị đóng cắt tự động v.v...
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cho phép\r\nổ cắm có đèn báo,\r\nmiễn là đèn báo này phù hợp với tiêu chuẩn\r\nliên quan, nếu có.
\r\n\r\nPhích cắm và ổ cắm cố\r\nđịnh hoặc di động phù hợp với tiêu chuẩn này thích hợp để sử dụng ở\r\nnhiệt độ môi trường thông thường không vượt quá 25 °C,\r\nnhưng thỉnh thoảng có thể tới 35 0C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ổ\r\ncắm phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ thích hợp để lắp\r\nvào thiết bị theo phương thức và ở\r\nnhững nơi mà nhiệt độ xung quanh ít có khả năng vượt\r\nquá 35 °C.
\r\n\r\nTrong những vùng mà ở\r\nđó điều kiện đặc biệt chiếm ưu\r\nthế như trong tàu thủy, xe cộ, v.v... và những vùng nguy\r\nhiểm, ví dụ như những nơi có khả năng xảy ra nổ,\r\ncó thể yêu cầu có kết cấu đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài\r\nliệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết để áp dụng\r\ntiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm ban hành thì áp\r\ndụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227)\r\n(tất cả các phần). Cáp cách điện bằng polivinyl clorua có điện áp danh định đến\r\nvà bằng 450/750 V
\r\n\r\nIEC 60050-151 : 2001,\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary\r\n- Part 151: Electrical and magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần\r\n151: Cơ cấu điện và từ)
\r\n\r\nIEC 60050-442 : 2001,\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary- Part 442; Electrical accessories (Từ\r\nvựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 442: Khí cụ điện)
\r\n\r\nIEC 60050-826 : 1982,\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary - Part 826: Electrical installations\r\nof buildings (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần\r\n826: Lắp đặt điện cho các toà nhà)
\r\n\r\nIEC 60068-2-30 :\r\n1980, Environmental testing - Part 2: Tests - Test Db and guidance: Damp heat,\r\ncyclic (12 + 12 - hour cycle) (Thử nghiệm môi trường – Phần\r\n2: Thử nghiệm - Thử nghiệm Db và hướng dẫn:\r\nNóng ẩm, theo chu kỳ (chu kỳ 12 + 12 giờ))
\r\n\r\nIEC\r\n60068-2-32 : 1975, Environmental testing - Part 2: Tests - Test Ed: Free fall (Procedure\r\n1) (Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2: Thử nghiệm - Thử\r\nnghiêm Ed: Rơi tự do (Qui trình 1))
\r\n\r\nIEC 60112 : 1979,\r\nMethod for determining the comparative and the proof tracking indices of solid\r\ninsulating materials under moist conditions (Phương\r\npháp xác định các chỉ số phóng điện tương đối và chỉ số chịu phóng điện bề\r\nmặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm ướt)
\r\n\r\nIEC 60245 (tất cả các\r\nphần), Rubber insulated cables - Rated\r\nvoltages up to and including 450/750 V (Cáp có cách điện bằng cao su - Điện áp\r\ndanh định đến và bằng 450/750 V)
\r\n\r\nIEC 60417-2 : 1998,\r\nGraphical symbols for use on equipment - Part 2: Symbol originals (Ký\r\nhiệu đồ họa\r\ndùng trên thiết bị - Phần 2: Xuất xứ của ký hiệu)
\r\n\r\nIEC 60423 : 1993,\r\nConduits for electrical purposes - Outside diameters of conduits for electrical\r\ninstallations and threads for conduits and fittings\r\n(Ống dùng cho hệ thống lắp\r\nđặt điện - Đường kính ngoài của ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện và ren của\r\nống và phụ kiện ống)
\r\n\r\nIEC 60529 : 2001,\r\nDegrees of protection provided by enclosures (IP Code) (Cấp bảo\r\nvệ bằng vỏ ngoài (Mã IP))
\r\n\r\nIEC 60695-2-10 :\r\n2000, Fire hazard testing - Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods\r\n- Glovv- wire apparatus and common lest procedure (Thử nghiệm nguy hiểm cháy -\r\nPhần 2-10: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ - Dây nóng đỏ và qui trình\r\nthử nghiệm chung)
\r\n\r\nlEC 60695-2-11 :\r\n2000, Fire hazard testing - Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods -\r\nGlow- wire flammability test method for end-products\r\n(Thử nghiệm\r\nnguy hiểm cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ - Phương\r\npháp thử nghiệm khả năng cháy bằng sợi dây nóng đỏ trên sản phẩm hoàn chỉnh)
\r\n\r\nIEC 60884-2-6 : 1997,\r\nPlugs and socket-outlets for household and similar purposes -\r\nPart 2-6: Particular requirements for switched\r\nsocket-outlets with interlock for fixed\r\nelectrical installations (Ổ cắm và phích cắm dùng\r\ntrong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với ổ cắm có thiết bị đóng cắt có khóa liên động dùng cho hệ thống\r\nlắp đặt điện cố định)
\r\n\r\nIEC 60999-1 : 1999,\r\nConnecting devices - Electrical copper conductors - Safety\r\nrequirements for screw-type and screwless-type clamping units - Part 1: General\r\nrequirements and particular requirements for clamping\r\nunits for conductors from 0,2 mm2\r\nup to 35 mm2 (included) (Cơ cấu đầu nối\r\n- Ruột dẫn bằng đồng - Yêu cầu\r\nan toàn đối với cơ cấu kẹp kiểu bắt ren và kiểu không bắt ren – Phần\r\n1: Yêu cầu chung và yêu cầu\r\ncụ thể đối với cơ cấu kẹp dùng cho ruột dẫn\r\ncó mặt cắt từ 0,2 mm2 đến và bằng 35 mm2)
\r\n\r\nIEC 61032 : 1997,\r\nProtection of persons and equipment by enclosures - Probes for verification\r\n(Bảo vệ con người và thiết bị bằng vỏ bọc của thiết bị - Đầu dò để kiểm tra)
\r\n\r\nIEC 61140 : 2001,\r\nProtection against electric shock - Common aspects for installation and\r\nequipment (Bảo vệ chống điện giật - Các khía cạnh chung đối với hệ thống lắp\r\nđặt và thiết bị)
\r\n\r\nISO 1456 : 1988,\r\nMetallic coatings - Electrodeposited coatings of nickel plus chromium and of\r\ncopper plus nickel plus chromium (Lớp\r\nphủ kim loại - Lớp mạ điện nikel - crom và lớp mạ đồng\r\n- nikel - crom)
\r\n\r\nISO 2039-2 : 1987,\r\nPlastics - Determination of hardness - Part 2: Rockwell hardness (Chất dẻo -\r\nXác định độ cứng – Phần 2: Độ cứng Rockwell)
\r\n\r\nISO 2081 : 1986, Metallic\r\ncoatings - Electroplated coatings of zinc on iron or steel\r\n(Lớp phủ kim loại - Lớp mạ điện kẽm trên sắt hoặc\r\nthép)
\r\n\r\nISO 2093 : 1986, Electroplated\r\ncoatings of tin - Specification and test methods (Lớp mạ điện\r\nthiếc - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\náp dụng các định nghĩa trong IEC 60050(151) và các định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu không\r\ncó qui định khác, thì các thuật ngữ “điện áp”\r\nvà “dòng điện" trong tiêu chuẩn này có nghĩa\r\nlà giá trị hiệu dụng (r.m.s).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Trong toàn bộ tiêu chuẩn này, từ “nối đất”\r\nđược hiểu là “nối đất bảo vệ”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật\r\nngữ “khí cụ” được dùng như một thuật ngữ chung\r\nbao gồm phích cắm và ổ cắm; thuật ngữ "khí\r\ncụ di động” bao gồm phích cắm\r\nvà ổ cắm di động. Các ví dụ về việc sử\r\ndụng khí cụ được chỉ ra ở hình 1a.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n4: Trong toàn bộ tiêu\r\nchuẩn này thuật ngữ “ổ cắm“ bao gồm cả\r\nổ cắm cố định và ổ cắm di động, trừ khi nêu cụ thể loại này hoặc loại kia.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nphích cắm\r\n(plug)
\r\n\r\nkhí cụ có các chân\r\ncắm được thiết kế để khớp với các cực tiếp xúc của ổ cắm,\r\nđồng thời có phương tiện để nối điện và giữ chặt cáp mềm
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nổ cắm\r\n(socket-outlet)
\r\n\r\nkhí cụ có các cực\r\ntiếp xúc được thiết kế để khớp với các chân\r\ncủa phích cắm và có đầu nối để nối cáp
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nổ cắm cố định (fixed\r\nsocket-outlet) ổ cắm được thiết kế để nối với hệ thống đi dây\r\ncố định
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nổ cắm di động\r\n(portable socket-outlet)
\r\n\r\nổ cắm được thiết kế\r\nđể nối đến hoặc nối liền với cáp mềm, có thể dễ dàng di chuyển từ chỗ này đến\r\nchỗ khác trong khi vẫn được nối tới nguồn cung cấp
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nbộ nhiều ổ cắm\r\n(multiple socket-outlet) tổ hợp của hai hoặc\r\nnhiều ổ cắm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ thể\r\nhiện trên hình 1b.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nổ cắm dùng cho thiết\r\nbị (socket-outlet for appliances)
\r\n\r\nỔ cắm được thiết kế\r\nđể lắp bên trong hoặc cố định vào thiết bị
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nphích cắm thay dây\r\nđược hoặc ổ cắm di động thay dây được (rewirable\r\nplug or rewirable portable socket-outlet)
\r\n\r\nkhí cụ có kết cấu để\r\nthay được cáp mềm
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nphích cắm không thay\r\ndây được hoặc ổ cắm di động không\r\nthay dây được\r\n(rewirable plug or non- rewirable portable socket-outlet)
\r\n\r\nkhí cụ có kết cấu để\r\ntạo thành một khối hoàn chỉnh có cáp mềm sau khi nhà chế tạo đã\r\nnối và lắp ráp khí cụ (xem thêm 14.1)
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nkhí cụ đúc liền\r\n(moulded-on accessory)
\r\n\r\nkhí cụ di động không\r\nthay dây được, để chế tạo nó cần đúc vật liệu cách điện xung\r\nquanh các đầu cốt dùng cho cáp mềm và các bộ phận cấu thành được lắp ráp từ\r\ntrước [IEV 442-01-14, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.10.
\r\n\r\nhộp lắp đặt\r\n(mounting box)
\r\n\r\nhộp được thiết kế để\r\nlắp đặt trong hoặc trên tường, sàn hoặc trần nhà, v.v... theo kiểu lắp chìm\r\nhoặc lắp nổi, thích hợp để sử dụng với (các) ổ cắm cố định
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nbộ dây\r\n(cord set)
\r\n\r\ncụm gồm cáp mềm\r\nlắp với phích cắm và bộ nối, thích hợp để nối điện một thiết bị với nguồn
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nbộ dây kéo\r\ndài (cord extension set)
\r\n\r\ncụm gồm\r\nphích cắm có lắp cáp mềm và một ổ cắm di động
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nĐầu\r\nnối (terminal)
\r\n\r\ncơ cấu dùng để nối,\r\ncó cách điện hoặc không cách điện, được thiết kế để có thể tháo ra, nối\r\nlại ruột dẫn ngoài
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nđầu\r\ncốt (termination)
\r\n\r\ncơ cấu dùng để nối,\r\ncó cách điện hoặc không cách điện, được thiết kế để nối điện với ruột dẫn ngoài,\r\nkhông tháo ra nối lại được
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\ncơ cấu kẹp\r\n(clamping unit)
\r\n\r\nmột\r\nphần hoặc các phần của đầu nối cần\r\nthiết để kẹp cơ học và nối điện (các) ruột dẫn
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nđầu nối kiểu bắt ren\r\n(screw-type terminal)
\r\n\r\nđầu\r\nnối để nối, tháo ruột dẫn hoặc để nối liên kết hai hay nhiều ruột dẫn có thể\r\ntháo rời được. Việc đầu nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng vít\r\nbắt hoặc đai ốc thuộc bất kỳ loại nào
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nđầu nối kiểu trụ\r\n(pillar terminal)
\r\n\r\nđầu nối kiểu bắt ren\r\ntrong đó ruột dẫn được luồn vào lỗ suốt hoặc lỗ lửng, ở đó ruột\r\ndẫn được kẹp dưới chân của một hoặc một\r\nsố vít. Lực kẹp có thể đặt vào trực tiếp từ chân vít hoặc thông qua một miếng\r\nkẹp trung gian chịu lực ép từ chân vít
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Ví dụ\r\nvề đầu nối kiểu trụ được thể hiện trên\r\nhình 2.
\r\n\r\n3.18.
\r\n\r\nđầu nối bắt ren\r\n(screw terminal)
\r\n\r\nđầu nối kiểu bắt ren,\r\ntrong đó ruột dẫn được kẹp dưới đầu vít.
\r\n\r\nLực kẹp có thể\r\nđặt trực tiếp đến đầu vít hoặc thông qua một chi tiết trung\r\ngian như là vòng đệm, miếng kẹp hoặc cơ cấu\r\nchống tở dây
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nđầu nối bắt ren được thể hiện trên\r\nhình 3.
\r\n\r\n3.19.
\r\n\r\nđầu\r\nnối kiểu bulông (stud terminal)
\r\n\r\nđầu nối kiểu bắt\r\nren trong đó ruột dẫn được kẹp bên dưới đai ốc. Lực ép có thể đặt trực tiếp từ\r\nđai ốc kiểu phù hợp hoặc thông qua một chi tiết trung gian như là vòng\r\nđệm, miếng kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu\r\nnối kiểu bu lông được thể hiện trên hình 3.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nđầu nối kiểu đệm\r\n(saddle terminal)
\r\n\r\nđầu nối kiểu bắt ren\r\ntrong đó ruột dẫn được kẹp dưới đệm bằng hai hoặc nhiều vít hoặc đai ốc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nVí dụ về đầu nối kiểu đệm được thể hiện trên\r\nhình 4.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nđầu nối măng sông\r\n(mantle terminal)
\r\n\r\nđầu\r\nnối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được kẹp áp vào đáy của một rãnh xẻ trên\r\nthân của một bulông chìm bằng một đai ốc. Ruột dẫn\r\nđược kẹp áp vào đáy của rãnh bằng vòng đệm kiểu phù hợp đặt dưới đai ốc, nhà\r\nmột chốt ở giữa nếu đai ốc là đai ốc mũ, hoặc bằng\r\ncách khác có tác dụng tương tự để truyền lực ép từ đai ốc đến ruột dẫn bên\r\ntrong rãnh
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nđầu nối măng sông được thể hiện trên hình 5.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nđầu\r\nnối không bắt ren (screwless terminal)
\r\n\r\ncơ cấu để đầu nối và\r\nsau này có thể tháo rời ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) hoặc mềm hoặc nối liền\r\nhai hay nhiều ruột dẫn có thể tháo rời được. Việc đầu nối được thực hiện trực\r\ntiếp hoặc gián tiếp bằng lò xo, nêm, hình tròn lệch tâm hoặc hình nón, v.v...,\r\nmà không cần có chuẩn bị đặc biệt đối với\r\nruột dẫn cần nối, ngoài việc bóc lớp cách điện
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nvít tạo ren\r\n(thread-forming screw)
\r\n\r\nvít có ren liên tục,\r\nkhi bắt vít vào, vít tạo nên ren bằng\r\ncách dồn nén vật liệu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nvít tạo ren được thể hiện trên hình\r\n6.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nvít cắt ren\r\n(thread-cutting screw)
\r\n\r\nvít có ren không liên\r\ntục, khi bắt vít vào, vít tạo nên ren bằng cách cắt gọt vật liệu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nvít cắt ren được thể hiện trên hình 7.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nđiện áp danh định\r\n(rated voltage)
\r\n\r\nđiện áp được nhà chế\r\ntạo ấn định cho phích cắm hoặc ổ cắm, là giá trị được qui định trong tờ rời\r\ntiêu chuẩn, nếu có
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\ndòng điện danh định\r\n(rated current)
\r\n\r\ndòng điện được nhà\r\nchế tạo ấn định cho phích cắm hoặc ổ cắm, là giá trị được qui định trong tờ rời\r\ntiêu chuẩn, nếu có
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nnắp che\r\n(shutter)
\r\n\r\nchi tiết đóng mở\r\nđược, lắp bên trong ổ cắm, được bố trí để tự\r\nđộng che ít nhất là các cực tiếp xúc mang điện của ổ cắm khi phích cắm được rút\r\nra
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nthử\r\nnghiệm\r\nđiển hình (type test)
\r\n\r\nthử nghiệm được thực\r\nhiện trên một hoặc nhiều thiết bị được chế tạo theo một thiết kế nhất định để\r\nchứng tỏ thiết kế đáp ứng các qui định nào đó
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nthử nghiệm thường\r\nxuyên (routine test)
\r\n\r\nthử nghiệm\r\ncho từng thiết bị riêng rẽ trong quá trình và/hoặc sau khi chế tạo để\r\nxác định thiết bị có phù hợp với tiêu chí nào đó hay không
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nđế\r\n(base)
\r\n\r\nbộ phận của\r\nổ cắm dùng để đỡ các cực tiếp\r\nxúc
\r\n\r\n3.31
\r\n\r\nbộ phận mang điện\r\n(live part)
\r\n\r\nruột dẫn hoặc bộ phận\r\ndẫn được thiết kế để mang điện trong sử dụng bình thường, kể cả ruột dẫn trung\r\ntính, nhưng theo qui ước, không phải là dây PEN
\r\n\r\n[IEV 826-03-01]
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ và hộp lắp đặt\r\nkiểu lắp nổi phải thiết kế và chế tạo sao cho ở điều kiện sử dụng bình thường\r\nchúng làm việc tin cậy và không gây nguy\r\nhiểm cho người sử dụng hoặc mọi vật xung quanh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách đáp ứng tất cả các yêu cầu có liên quan và thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n5.\r\nLưu ý chung đối với thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Các\r\nthử nghiệm phải được thực hiện để chứng tỏ phù hợp với\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này, trong trường hợp\r\nthuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm được\r\nthực hiện là:
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm điển hình phải thực hiện trên các mẫu đại diện của từng khí cụ;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm thường xuyên phải thực hiện trên từng khi cụ được chế tạo theo tiêu\r\nchuẩn này, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nCác điều từ 5.2 đến\r\n5.5 có thể áp dụng cho các thử nghiệm điển hình và\r\n5.6 cho các thử nghiệm thường xuyên.
\r\n\r\n5.2. Nếu\r\nkhông có qui định khác thì mẫu được thử nghiệm như khi được giao và ở\r\nđiều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKhí\r\ncụ không thay dây được được thử nghiệm với loại và cỡ\r\ncáp mềm như khi được giao; khí cụ không lắp bộ dây\r\nhoặc bộ dây kéo dài, hoặc không phải là bộ phận hợp thành của thiết bị, khi thử\r\nnghiệm phải được lắp thêm đoạn cáp mềm dài ít nhất 1 m.
\r\n\r\nBộ nhiều ổ\r\ncắm di động không thay dây được được thử nghiệm cùng với cáp mềm như khi được\r\ngiao.
\r\n\r\nỔ cắm không phù hợp\r\nvới bất cứ tờ rời\r\ntiêu chuẩn được chấp nhận nào thì\r\nđược thử nghiệm cùng với hộp tương ứng.
\r\n\r\nỔ cắm\r\nyêu cầu có hộp để tạo thành vỏ bọc hoàn chỉnh thì được thử nghiệm cùng với hộp\r\ncủa nó.
\r\n\r\n5.3. Nếu\r\nkhông có qui định khác, thử nghiệm được thực hiện theo thứ tự của các điều, ở\r\nnhiệt độ môi trường từ 15 °C đến 35 °C.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp có nghi ngờ, các thử nghiệm được thực hiện ở\r\nnhiệt độ môi trường (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nPhích cắm và ổ cắm\r\nđược thử nghiệm riêng.
\r\n\r\nTiếp điểm trung tính,\r\nnếu có, được coi như là một cực.
\r\n\r\n5.4. Tất\r\ncả các thử nghiệm liên quan cần tiến hành trên ba mẫu thử.
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm 12.3.11, yêu cầu có thêm các mẫu ổ cắm để có tổng cộng ít nhất là 5 đầu\r\nnối không bắt ren.
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm 12.3.12, cần thiết có ba mẫu ổ cắm bổ sung; ở\r\nmỗi mẫu thử có một cơ cấu kẹp được thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với một trong các\r\nthử nghiệm của 13.23 và 13.24, yêu cầu có ba mẫu vòng lót riêng biệt, hoặc các\r\nkhí cụ có lắp các vòng lót.
\r\n\r\nĐối\r\nvới khí cụ không thay dây được, yêu cầu\r\nsáu mẫu thử bổ sung cho thử nghiệm 23.2 và 23.4.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm\r\n24.10, yêu cầu bổ sung thêm ba mẫu thử.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm\r\ncủa điều 28, có thể\r\ncần bổ sung ba mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nSố lượng\r\nmẫu thử nghiệm cần thiết được cho trong bảng\r\nở phụ lục B.
\r\n\r\n5.5. Các\r\nmẫu thử được giao để thực hiện tất cả những\r\nthử nghiệm và các yêu cầu liên quan, được coi là\r\nđáp ứng, nếu thỏa mãn tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu một mẫu thử không\r\nđáp ứng một thử nghiệm do sai sót trong khi lắp ráp hoặc chế\r\ntạo thì thử nghiệm đó\r\nvà bất kỳ thử nghiệm nào trước đó có thể có ảnh\r\nhưởng đến kết quả của thử nghiệm đều phải\r\nđược lặp lại, và cả những thử nghiệm tiếp theo phải được thực hiện theo trình\r\ntự yêu cầu trên một bộ mẫu thử đầy đủ khác, tất\r\ncả các mẫu thử đều phải phù hợp với các yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nBên yêu cầu thử nghiệm có\r\nthể nộp số lượng mẫu\r\nqui định trong 5.4 đồng thời\r\nvới một bộ mẫu bổ sung, có thể cần đến nếu có một mẫu không đạt. Khí đó, phòng\r\nthử nghiệm sẽ mặc\r\nnhiên tiến hành thử nghiệm trên các mẫu bổ sung và chỉ loại chúng\r\nnếu xảy ra hỏng tiếp. Nếu bộ mẫu thử bổ sung không\r\nđược nộp đồng thời thì hỏng một mẫu sẽ\r\ndẫn đến kết quả\r\nbị loại.
\r\n\r\n5.6. Thử\r\nnghiệm thường xuyên được qui định trong phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Khí\r\ncụ phải được ưu tiên về kiểu và ưu tiên thông số đặc trưng\r\nlà điện áp và dòng điện như thể hiện trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Phối hợp có ưu tiên giữa kiểu và thông số đặc trưng
\r\n\r\n\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp danh định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện danh định \r\nA \r\n | \r\n
\r\n 2P\r\n (chỉ với phích cắm không thay dây\r\n được) \r\n | \r\n \r\n 130\r\n hoặc 250 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 2P (chỉ với phích\r\n cắm) \r\n | \r\n \r\n 130\r\n hoặc 250 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 2P \r\n2P+ | \r\n \r\n 130\r\n hoặc 250 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n16 \r\n32 \r\n | \r\n
\r\n 2P+ | \r\n \r\n 440 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3P + | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n |
\r\n 3P + N + | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Giá trị\r\n tiêu chuẩn hóa và kết cấu của các hệ thống hiện hành đưạc dẫn trong IEC\r\n 60083. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH:\r\nMột số nước như Áo,\r\nTrung Quốc, Đức, Italy không cho phép ổ cắm kiểu cố\r\nđịnh 2P.
\r\n\r\n6.2. Trong\r\nbộ dây kéo dài, dòng điện danh định của ổ cắm di động không được lớn hơn và\r\nđiện áp danh định không được thấp hơn các giá trị tương ứng của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét theo ghi nhãn.
\r\n\r\n6.3. Khí\r\ncụ cần được ưu\r\ntiên có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài là IP20, IP40, IP44, IP54 hoặc IP55.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1. Theo\r\ncấp bảo vệ chống chạm vào các bộ phận nguy hiểm và chống ảnh hưởng có hại do sự\r\nxâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài
\r\n\r\n- IP2X:\r\nkhí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng ngón tay và chống\r\nảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn\r\ntừ bên ngoài có đường kính từ 12,5 mm trở\r\nlên
\r\n\r\n- IP4X:\r\nkhí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng một sợi dây kim loại\r\nvà chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vặt rắn từ bên ngoài có đường\r\nkính từ 1,0 mm trở lên
\r\n\r\n- IP5X:\r\nkhí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng một sợi dây kim loại\r\nvà có bảo vệ chống bụi.
\r\n\r\n7.1.2. Theo\r\ncấp bảo vệ chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước
\r\n\r\n- IPX0:\r\nkhí cụ không được bảo vệ chống sự xâm nhập có hại của nước
\r\n\r\n- IPX4:\r\nkhí cụ được bảo vệ chống nước bắn vào
\r\n\r\n- IPX5:\r\nkhí cụ được bảo vệ chống nước phun vào
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để giải\r\nthích về các mã IP, xem IEC 60529.
\r\n\r\n7.1.3. Theo\r\nyêu cầu nối đất
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ không có tiếp điểm nối đất
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ có tiếp điểm nối đất
\r\n\r\n7.1.4. Theo\r\nphương pháp nối cáp
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ thay dây được
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ không thay dây được
\r\n\r\n7.1.5. Theo\r\nkiểu đầu nối
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ có đầu nối kiểu bắt\r\nren
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ có đầu nối không bắt\r\nren chỉ dùng cho ruột dẫn cứng
\r\n\r\n- Khí\r\ncụ có đầu nối không bắt ren dùng cho ruột dẫn cứng và\r\nmềm
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.1. Theo\r\ncấp bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nỔ cắm được phân loại\r\ntheo cấp bảo vệ chống điện giật khi lắp đặt như trong sử dụng bình\r\nthường:
\r\n\r\n- có\r\nbảo vệ bình thường (xem 10.1), hoặc
\r\n\r\n- có\r\nbảo vệ tăng cường (xem 10.7).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ổ cắm có\r\nbảo vệ tăng cường có thể có hoặc không có nắp che.
\r\n\r\n7.2.2. Theo\r\nnắp che
\r\n\r\nỔ cắm được phân loại\r\ntheo nắp che như sau:
\r\n\r\na) không\r\ncó nắp che, hoặc
\r\n\r\nb) có\r\nnắp che (xem 10.5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở Italy,\r\nkhông cho phép ổ cắm không có nắp che
\r\n\r\n7.2.3. Theo\r\nphương pháp ứng dụng/lắp đặt ổ cắm:
\r\n\r\nỔ cắm được phân loại\r\ntheo phương pháp ứng dụng/lắp đặt\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) kiểu\r\nlắp nổi;
\r\n\r\nb) kiểu\r\nlắp chìm;
\r\n\r\nc) kiểu\r\nlắp nửa chìm;
\r\n\r\nd) kiểu\r\nlắp trên bảng điện;
\r\n\r\ne) kiểu\r\ntrang trí;
\r\n\r\nf) kiểu\r\ndi động:
\r\n\r\ng) kiểu\r\nđể bàn (loại đơn hoặc loại nhiều ổ cắm);
\r\n\r\nh) kiểu\r\nlắp trong các góc sàn; hoặc
\r\n\r\ni) kiểu\r\nlắp cho thiết bị.
\r\n\r\n7.2.4. Theo\r\nphương pháp lắp đặt
\r\n\r\nỔ cắm được phân\r\nloại theo phương pháp lắp đặt là hệ quả của thiết kế:
\r\n\r\na) ổ\r\ncắm cố định có nắp đậy hoặc tấm đậy\r\ncó thể tháo rời được mà không cần dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế A); hoặc
\r\n\r\nb) ổ\r\ncắm cố định có nắp đậy hoặc tấm đậy không thể\r\ntháo rời được nếu như không dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu ổ cắm\r\ncố định có đế (phần chính) không thể tách\r\nkhỏi nắp đậy hoặc tấm đậy và yêu cầu có tấm bổ\r\nsung để phù hợp với\r\ntiêu chuẩn, tấm bổ sung này có thể tháo rời được để trang trí\r\nlại tường mà không cần phải dịch chuyển ruột dẫn,\r\nthì ổ cắm đó được\r\ncoi là thuộc thiết kế A, với điều\r\nkiện tấm bổ sung phù hợp với yêu cầu qui định\r\ntrên đây đối với nắp đậy và tấm đậy.
\r\n\r\n7.2.5. Theo\r\nmục đích sử dụng
\r\n\r\nỔ cắm\r\nđược phân loại theo mục đích sử dụng:
\r\n\r\na) ổ cắm\r\ndùng trong các mạch điện có một mạch nối đất duy nhất để nối đất bảo vệ cho\r\nthiết bị được nối và cho các bộ phận dẫn lộ ra, nếu có, của ổ cắm;
\r\n\r\nb) ổ cắm\r\ndùng trong các mạch điện có nhu cầu\r\nmiễn nhiễm các tạp về diện đối với mạch nối đất của thiết bị được nối. Mạch nối\r\nđất thiết bị tách rời về điện với mạch nối đất bảo vệ được trang bị cho các bộ\r\nphận dẫn lộ ra, nếu có, của ổ cắm.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhích cắm được phân\r\nloại theo cấp bảo vệ chống điện giật của thiết bị mà dự kiến lắp phích cắm:
\r\n\r\n- phích\r\ncắm dùng cho thiết bị cấp 0;
\r\n\r\n- phích\r\ncắm dùng cho thiết bị cấp I; hoặc
\r\n\r\n- phích\r\ncắm dùng cho thiết bị cấp II.
\r\n\r\nĐể giải thích cấp bảo\r\nvệ chống điện giật của thiết bị, xem IEC 61140.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phích cắm\r\ndùng cho thiết bị cấp 0 chỉ được phép sử dụng ở một số nước như Đan Mạch, Phần Lan,\r\nNhật, Hà Lan, Bồ Đào\r\nNha, Thụy Điển.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Khí\r\ncụ phải được ghi nhãn:
\r\n\r\n- dòng\r\nđiện danh định, tính bằng ampe;
\r\n\r\n- điện\r\náp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu đối với loại nguồn cấp;
\r\n\r\n- tên,\r\nthương hiệu hoặc nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;
\r\n\r\n- chủng\r\nloại tham chiếu, có thể là số hiệu catalô;
\r\n\r\n- con\r\nsố đặc trưng thứ nhất cho cấp bảo vệ chống chạm vào các bộ phận nguy hiểm và\r\nchống sự xâm nhập có hại của vật rắn từ bên ngoài, nếu công bố cao hơn cấp 2 thì\r\ncon số đặc trưng thứ hai cũng phải được ghi\r\nnhãn;
\r\n\r\n- con\r\nsố đặc trưng thứ hai cho cấp bảo vệ chống lại sự xâm nhập có hại của nước, nếu\r\ncông bố cao hơn cấp 0 thì con số đặc trưng thứ nhất cũng phải được ghi nhãn;
\r\n\r\nNếu hệ thống cho phép\r\nphích cắm có cấp bảo vệ IP nào đó được cắm vào ổ cắm có cấp bảo vệ IP khác, thì\r\ncần lưu ý rằng cấp bảo vệ của tổ hợp phích\r\ncắm và ổ cắm là cấp thấp hơn trong hai cấp đó. Nó cần\r\nđược nêu rõ trong các tài liệu của nhà chế tạo liên quan đến ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Cấp bảo vệ dựa trên tiêu chuẩn IEC 60529.
\r\n\r\nNgoài ra,\r\nổ cắm có đầu nối không bắt ren còn phải được ghi:
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu thích hợp chỉ ra chiều dài đoạn cách điện cần được bỏ\r\nđi trước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối không bắt ren;
\r\n\r\n- dấu\r\nhiệu cho biết nó chỉ thích hợp với ruột dẫn cứng, đối với\r\nnhững ổ cắm có hạn chế này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ký\r\nhiệu bổ sung này có thể ghi trên\r\nổ cắm, trên\r\nbao bì và/hoặc trong tờ\r\nhướng dẫn đi\r\nkèm ổ cắm.
\r\n\r\n8.2. Khi\r\nsử dụng các ký hiệu, phân theo qui định sau:
\r\n\r\nAmpe\r\n……………………………………………………………………………………………………. A
\r\n\r\nVôn\r\n……………………………………………………………………………………………………… V
\r\n\r\nDòng xoay chiều\r\n……………………………………………………………………………………….. ~
\r\n\r\nTrung tính ………………………………………………………………………………………………\r\nN
\r\n\r\nNối đất bảo vệ\r\n………………………………………………………………………………………….
Cấp bảo\r\nvệ bằng vỏ ngoài ………………………………………………………………………… IPXX
\r\n\r\nCấp bảo vệ bằng vỏ\r\nngoài đối với các khí cụ cố định cần\r\nđược lắp đặt trên bề mặt nhám (vách thử nghiệm của hình 15)\r\n…………………………………………………………………………..
CHÚ\r\nTHÍCH 1: Chi tiết về cấu trúc ký hiệu được cho trong IEC 60417-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong mã\r\nIP, chữ “X", được thay bằng con số liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các\r\nđường tạo thành do kết cấu của dụng cụ không được xem như một phần của ghi\r\nnhãn.
\r\n\r\nĐể ghi nhãn dòng điện\r\ndanh định và điện áp danh định, cho phép chỉ cần sử dụng các số. Những số này\r\nphải đặt trên cùng một dòng và cách nhau bằng đường gạch chéo hoặc con số\r\nchỉ dòng điện danh định phải đặt trên con số điện áp\r\ndanh định, cách nhau bằng đoạn gạch ngang.
\r\n\r\nKý hiệu loại nguồn\r\nđiện phải được đặt ngay sau con số ghi dòng diện danh định và điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ về\r\ncách ghi dòng điện, điện áp và loại nguốn\r\nđiện như sau:
\r\n\r\n16 A\r\n440 V ~ hoặc 16/440 ~ hoặc ~
8.3. Đối\r\nvới ổ cắm cố định các nội dung dưới đây phải ghi\r\nnhãn trên phần chính:
\r\n\r\n- dòng\r\nđiện danh định, điện áp danh định và loại nguồn điện;
\r\n\r\n- tên,\r\nthương hiệu hoặc nhãn hiệu nhận biết hoặc của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;
\r\n\r\n- chiều\r\ndài đoạn cách điện cần bỏ đi trước khi luồn ruột dẫn vào trong\r\nđầu nối không bắt ren, nếu có;
\r\n\r\n- chủng\r\nloại tham chiếu, có thể là số hiệu catalô.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Chủng loại tham chiếu có thể chỉ là mã\r\ntham chiếu của loạt.
\r\n\r\nNhững chi tiết như\r\ntấm đậy, cần thiết cho mục đích an toàn và dự kiến để bán riêng phải ghi tên,\r\nthương hiệu hoặc nhãn nhận biết và chủng loại tham chiếu của nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý ủy quyền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chủng\r\nloại tham chiếu có thể ghi nhãn trên phần\r\nchính hoặc trên phía ngoài\r\ncủa vỏ lắp\r\ncùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ\r\nphần chính có nghĩa là\r\nphần mang các cực tiếp xúc của ổ cắm.
\r\n\r\nMã IP, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng, phải được ghi nhãn sao cho dễ dàng nhận thấy khi ổ cắm được lắp\r\nđặt và đi dây như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nỔ căm cố định được\r\nphân loại theo điểm b) của 7.2.5 phải được nhận biết bằng một hình tam giác,\r\nhình này phải nhìn thấy được sau khi lắp đặt, trừ khi chúng có cấu hình\r\ngiao diện khác so với cấu hình giao diện sử dụng trong mạch điện bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ở\r\nCanađa và Mỹ yêu cầu hình\r\ntam giác có màu da cam.
\r\n\r\n8.4 Đối\r\nvới phích cắm và ổ cắm di động, ghi nhãn theo qui định trong 8.1, trừ chủng\r\nloại tham chiếu phải dễ dàng nhận thấy khi khí\r\ncụ được lắp ráp và đi dây.
\r\n\r\nPhích cắm và ổ cắm di\r\nđộng dùng cho thiết bị cấp II không được ghi nhãn\r\ncó ký hiệu kết cấu cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chủng\r\nloại tham chiếu của khí cụ di\r\nđộng thay dây được có thể ghi bên\r\ntrong vỏ hoặc nắp đậy.
\r\n\r\n8.5. Đầu\r\nnối được thiết kế dành riêng cho dây trung tính\r\nphải được chỉ rõ bằng chữ N.
\r\n\r\nĐầu\r\nnối đất dùng để nối dây nối đất bảo vệ phải được chỉ\r\nrõ bằng ký hiệu .
Những ký hiệu này\r\nkhông được đặt trên vít, hoặc bất kỳ bộ phận dễ\r\ndàng tháo rời nào khác.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: “Bộ phận dễ\r\ndàng tháo rời" là bộ\r\nphận có thể tháo ra trong quá trình\r\nlắp đặt bình thường của ổ cắm hoặc quá trình lắp ráp\r\nphích cắm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Không cần ghi nhãn đầu cốt trong khí cụ\r\nkhông thay dây được.
\r\n\r\nCác đầu\r\nnối dùng để nối các dây dẫn không tạo thành một phần\r\ncủa chức năng chính của ổ cắm phải được chỉ\r\nra rõ ràng, trừ khi mục đích của chúng đã là hiển nhiên hoặc được chỉ\r\nra trong sơ đồ đầu nối được gắn vào khí cụ.
\r\n\r\nCó thể nhận biết các\r\nđầu nối như vậy bằng cách:
\r\n\r\n- sử\r\ndụng các ký hiệu đồ họa theo IEC\r\n60417-2 hoặc màu sắc và/hoặc hệ thống chữ cái, hoặc
\r\n\r\n- ghi\r\nnhãn kích thước vật lý hoặc vị trí\r\nliên quan của chúng.
\r\n\r\nDây dẫn\r\ncủa đèn nê ông hoặc của bóng đèn chỉ thị không\r\nđược coi là dây dẫn theo qui định ở điểm này.
\r\n\r\n8.6. Đối\r\nvới hộp lắp đặt loại nổi tạo thành bộ phận không tách rời của ổ cắm có mã IP\r\ncao hơn IP20, mã IP phải được ghi nhãn trên phía ngoài của vỏ lắp cùng sao cho\r\ncó thể nhìn thấy dễ dàng khi ổ cắm được lắp đặt\r\nvà đi dây như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n8.7. Phải\r\nbiểu thị bằng cách ghi nhãn hoặc trong catalô hay tờ rời\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo ở vị trí nào hoặc điều kiện đặc biệt nào (ví dụ như\r\nhộp, kiểu lắp đặt nổi, phích cắm v.v...) thì đảm bảo\r\nđược cấp bảo vệ được công bố của ổ cắm cố định kiểu lắp nửa chìm và kiểu lắp chìm\r\ncó mã IP cao hơn IPX0.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n8.8. Nhãn\r\nphải bền và dễ đọc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nNhãn được chà xát\r\nbằng tay trong 15 s dùng giẻ thấm đẫm nước, sau đó dùng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ\r\nchà xát thêm 15 s nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Thử nghiệm này không áp dụng cho nhãn ghi bằng phương pháp in chìm, đúc, ép\r\nhoặc khắc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nên\r\nsử dụng xăng nhẹ là dung môi hexan với hàm lượng chất thơm\r\ntối đa là 0,1 % theo thể tích, giá trị kauributanol xấp xỉ\r\n29, điểm sôi xấp xỉ\r\n65 °C, điểm khô\r\nxấp xỉ 69 °C, khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Khí\r\ncụ và hộp lắp đặt kiểu lắp nổi phải phù hợp với tờ rời\r\ntiêu chuẩn tương ứng, nếu có.
\r\n\r\nViệc cắm phích cắm\r\nvào ổ cắm cố định hoặc di động phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nnhư dưới đây.
\r\n\r\nTrước\r\ntiên, ổ cắm phải chịu 10 lần\r\ncắm vào và 10 lần rút ra của phích cắm\r\nphù hợp với tờ rời\r\ntiêu chuẩn tương ứng, có kích thước các\r\nchân cắm lớn nhất, sau đó kiểm tra các kích thước bằng cách đo và/hoặc\r\nbằng các dưỡng.
\r\n\r\nDung sai chế tạo các\r\ndưỡng này phải như thể hiện trong bảng 2, nếu không có qui định nào khác. Các kích\r\nthước bất lợi nhất nêu trong tờ rời tiêu chuẩn phải được sử dụng để thiết kế\r\ndưỡng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một\r\nsố trường hợp (ví dụ khoảng cách giữa các\r\ntâm), có thể cần kiểm\r\ntra cả hai kích thước cực trị.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Dung sai của dưỡng
\r\n\r\n\r\n Dưỡng\r\n để kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Dung\r\n sai của dưỡng \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Đường\r\n kính chân cắm hoặc chiều dày chân\r\n cắm \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n-0,01 \r\n | \r\n
\r\n Kích thước của\r\n lỗ cắm tương ứng với đường kính chân cắm và khoảng cách giữa\r\n các bề mặt cực\r\n tiếp xúc \r\n | \r\n \r\n +0,01 \r\n0 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài\r\n và bề rộng chân cắm \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n-0,1 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách chân\r\n cắm \r\n | \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Khoảng cách từ mặt\r\n tiếp giáp đến điểm đầu tiên chạm tới cực tiếp xúc điện\r\n (dùng cho ổ cắm) \r\n | \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Phần tử dẫn hướng \r\n | \r\n \r\n ±0,03 \r\n | \r\n
9.2. Trong\r\nmột hệ thống đã cho, không thể cắm phích cắm vào:
\r\n\r\n- ổ\r\ncắm có điện áp danh định cao hơn hoặc dòng điện danh\r\nđịnh nhỏ hơn;
\r\n\r\n- ổ\r\ncắm có số lượng cực tiếp xúc mang điện khác\r\nnhau; trừ trường hợp ngoại lệ đối với ổ cắm có\r\nkết cấu đặc biệt với mục đích cho phép cắm các\r\nphích cắm có số lượng cực tiếp xúc ít hơn, với điều\r\nkiện là không xảy ra nguy hiểm, ví dụ nối giữa cực mang điện và tiếp điểm nối\r\nđất hoặc gián đoạn mạch nối đất;
\r\n\r\n- ổ cắm\r\ncó cực nối đất, nếu phích cắm là phích cắm của thiết bị cấp\r\n0.
\r\n\r\nKhông thể cắm một\r\nphích cắm của thiết bị có bảo vệ cấp 0 hoặc cấp I vào ổ cắm được thiết kế dành\r\nriêng cho phích cắm của thiết bị cấp II.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét hoặc dùng dưỡng, dung sai chế tạo của\r\ndưỡng phải như qui định trong bảng 2.
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nnghi ngờ, kiểm tra việc không thể cắm được bằng cách tác dụng lên dưỡng thích\r\nhợp trong 1 min với một lực 150 N đối với khí cụ có dòng điện\r\ndanh định không vượt quá 16 A hoặc 250 N đối với các khí cụ khác.
\r\n\r\nTrong trường hợp việc\r\nsử dụng vật liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc nhựa đàn hồi có thể gây ảnh hưởng tới kết quả\r\nthử nghiệm thì thử nghiệm được thực hiện tại nhiệt độ môi trường (35 ± 2) °C,\r\ncả khí cụ và dưỡng đều phải ở nhiệt độ này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với\r\nkhí cụ bằng vật liêu cứng như nhựa nhiệt cứng, gốm,\r\nv.v..., việc phù hợp với các tờ rời\r\ntiêu chuẩn tương ứng đảm bảo là tuân thủ yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n9.3. Được\r\nphép có những\r\nsai lệch so với các kích thước qui định trong tờ rời tiêu chuẩn, nhưng chỉ khi\r\nchúng đem lại lợi thế kỹ thuật và không ảnh hưởng bất lợi đến mục đích và sự an\r\ntoàn của các khí cụ phù hợp với tờ\r\nrời tiêu chuẩn, đặc biệt về tính lắp lẫn hoặc không thể lắp lẫn.
\r\n\r\nTuy nhiên, với những\r\nsai lệch như vậy, khí cụ phải tuân thủ tất cả những yêu cầu khác của tiêu chuẩn\r\nnày trong chừng mực áp dụng được.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nVới mục đích của điều\r\nnày, các lớp men, emay, lớp phủ cách điện bằng cách phun không được coi là vật liệu\r\ncách điện.
\r\n\r\n10.1. Ổ\r\ncắm phải được thiết kế và kết cấu sao cho khi được lắp đặt và đi dây như trong\r\nsử dụng bình thường, không thể chạm tới các bộ phận mang điện, ngay cả khi đã\r\ntháo rời các phần có thể tháo được mà không cần sử dụng\r\ndụng cụ.
\r\n\r\nPhải không thể chạm\r\ntới bộ phận mang điện của phích cắm khi phích cắm được cắm một phần hoặc hoàn\r\ntoàn trong ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số\r\nnước như Trung Quốc, Canađa, Đan Mạch, Nhật, Mỹ không áp dụng yêu cầu này khi\r\nphích cắm được cắm một phần trong ổ cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trên mẫu được lắp đặt như trong sử dụng bình thường và lắp với ruột dẫn có\r\nmặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất và sau đó lặp lại thử nghiệm này,\r\ndùng ruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất qui\r\nđịnh trong bảng 3.
\r\n\r\nQue thử tiêu chuẩn,\r\nđầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 được đặt vào ở\r\nmọi vị trí có thể, sử dụng bộ chỉ thị điện với\r\nđiện áp trong phạm vi từ 40 V đến 50 V để cho thấy có sự tiếp xúc với các bộ\r\nphận liên quan.
\r\n\r\nĐối với phích cắm,\r\nque thử tiêu chuẩn được đặt vào khi phích cắm được cắm một phần hoặc hoàn toàn\r\ntrong ổ cắm.
\r\n\r\nĐối với khí cụ khi sử\r\ndụng vật liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc nhựa đàn hồi có\r\nthể gây ảnh hưởng đến các yêu cầu, cần tiến\r\nhành một thử nghiệm bổ sung, nhưng tại nhiệt độ môi trường (35 ± 2) °C,\r\ncác khí cụ cũng ở nhiệt độ này.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm bổ sung này, khí cụ phải chịu lực 75 N trong 1 min, đặt qua đầu que thử\r\nthẳng, đầu dò thử nghiệm 11 của IEC 61032. Que thử này có bộ chỉ thị điện như\r\nmô tả ở trên, được đặt vào tất cả các vị trí mà vật liệu cách\r\nđiện bị lún xuống có thể gây ảnh hưởng\r\nxấu đến an toàn của khí cụ, nhưng không đặt\r\nvào vòng lót hoặc những nơi tương tự và đặt\r\nlực 10 N vào những vách mỏng sẽ đột để đi dây.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, khí cụ với phương tiện lắp cùng\r\nkhông được biến dạng đến mức làm thay đổi những\r\nkích thước cho trong các tờ rời tiêu chuẩn liên quan một cách không chấp nhận\r\nđược để đảm bảo an toàn và không được có phần mang điện nào có thể chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\nSau đó, mỗi mẫu phích\r\ncắm hoặc của ổ cắm di động được ép giữa hai bề\r\nmặt phẳng\r\nvới lực 150\r\nN trong 5 min, như chỉ ra trong hình 8.\r\nMẫu thử được kiểm tra 15 min sau khi lấy ra khỏi thiết bị thử nghiệm, và phải\r\ncho thấy không có biến dạng đến mức làm thay đổi một cách không chấp nhận được\r\nnhững kích thước cho trong tờ rời tiêu chuẩn liên\r\nquan để đảm bảo độ an toàn.
\r\n\r\n10.2. Khi\r\nkhí cụ đã được lắp đặt và đi dây như trong sử\r\ndụng bình thường, các bộ phận chạm tới được để cố\r\nđịnh đế và nắp đậy hoặc tấm đậy của ổ cắm phải là vật liệu cách điện, trừ những\r\nvít nhỏ và tương tự, được cách ly với những phần mang\r\nđiện; tuy nhiên, nắp đậy hoặc tấm\r\nđậy của ổ cắm cố định và các phần chạm tới được\r\ncủa phích cắm và ổ cắm di động có thể\r\nđược làm bằng kim loại nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho trong 10.2.1 hoặc\r\n10.2.2.
\r\n\r\n10.2.1. Nắp\r\nđậy hoặc tấm đậy kim loại được bảo vệ bằng cách điện phụ làm bằng các lớp lót\r\ncách điện hoặc bằng tấm ngăn cách điện được cố\r\nđịnh vào nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc thân của khí cụ, sao cho các lớp lót cách\r\nđiện hoặc tấm ngăn cách điện chỉ có thể tháo rời khi phá hỏng vĩnh viễn chúng,\r\nhoặc được thiết kế sao cho chúng không thể lắp lại được nếu lắp\r\nkhông đúng, và nếu như quên không lắp\r\nchúng thì khí cụ sẽ không làm việc được hoặc thấy rõ là\r\nkhông hoàn chỉnh, và không có sự rủi ro tiếp xúc ngẫu nhiên giữa phần mang điện\r\nvà nắp đậy hoặc tấm đậy kim loại, ví dụ qua vít bắt cố định, ngay cả\r\nkhi một ruột dẫn tuột ra\r\nkhỏi đầu nối của nó, và nếu có biện pháp dự phòng\r\nđể ngăn ngừa\r\nkhe hở\r\nkhông khí hoặc chiều dài đường\r\nrò nhỏ hơn các giá trị qui định trong bảng 23.
\r\n\r\nTrong trường hợp cắm\r\nmột cực, áp dụng yêu cầu cho trong 10.3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\nLớp lót cách điện\r\nhoặc tấm ngăn nêu trên phải phù hợp với các thử nghiệm của\r\nđiều 17 và điều 27.
\r\n\r\n10.2.2. Nắp\r\nđậy hoặc tấm đậy kim loại đương nhiên được nối với đất qua một mối nối có điện\r\ntrở nhỏ trong quá trình cố định bản thân\r\nnắp đậy hoặc tấm đậy.
\r\n\r\nChiều dài đường rò và\r\nkhe hở không khí giữa các chân cắm mang điện của phích cắm khi cắm vào hoàn\r\ntoàn và vỏ kim loại nối đất của ổ cắm phải lần lượt phù hợp với các điểm 2 và 7\r\ncủa bảng 23; ngoài ra, đối với trường hợp cắm một cực, áp dụng yêu cầu cho\r\ntrong 10.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cho phép\r\ndùng vít bắt hoặc phương tiện cố định khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Các quốc gia sau đây không cho phép có các các\r\nthay đổi này: Phần Lan, Đan Mạch (chỉ các thiết bị có IPX0), Na uy, Phần\r\nLan, Thụy Điển (chỉ các\r\nkhí cụ di động).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 11.5.
\r\n\r\n10.3. Không\r\nđể xảy ra tiếp xúc giữa chân cắm của phích cắm\r\nvới cực tiếp xúc mang điện của ổ cắm trong khi có thể chạm tới được chân cắm\r\ncòn lại bất kỳ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm bằng tay và bằng dưỡng dựa trên kích thước bất lợi nhất nêu\r\ntrong tờ rời tiêu chuẩn, dung sai của\r\ndưỡng được qui định như trong bảng 2.
\r\n\r\nĐối với khí cụ có vỏ\r\nbọc hoặc thân bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo, thử\r\nnghiệm được thực hiện tại nhiệt độ môi trường\r\n(35 ± 2) °C, cả khí\r\ncụ và dưỡng đều ở nhiệt độ này.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm có vỏ bọc\r\nhoặc thân bằng cao su hoặc polyvinyl clorua, đặt lên dưỡng\r\nmột lực 75 N trong 1 min.
\r\n\r\nĐối với ổ\r\ncắm cố định có nắp đậy hoặc tấm đậy bằng kim loại, khe hở yêu cầu\r\ngiữa chân cắm và cực tiếp xúc của ổ cắm ít nhất là 2 mm, khi (các) chân cắm\r\nkhác tiếp xúc với nắp đậy hoặc tấm đậy kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Có thể ngăn ngừa việc cắm một chân cắm bằng\r\ncách sử dụng ít nhất một trong các phương tiện sau:
\r\n\r\n- nắp\r\nđậy hoặc tấm đậy đủ rộng;
\r\n\r\n- các\r\nphương tiện khác (ví dụ như nắp che).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các quốc\r\ngia sau đây không cho phép sử dụng nắp che làm phương\r\ntiện duy nhất để ngăn ngừa việc cắm một chân\r\ncắm: Áo, Bỉ, Canađa, Séc. Đức,\r\nTây Ban Nha, Phần Lan, Hà\r\nLan, Bồ Đào Nha, Anh, Mỹ.
\r\n\r\n10.4. Các\r\nbộ phận bên ngoài của phích cắm phải được làm bằng vật liệu cách điện trừ các vít\r\nlắp ráp và các chi tiết tương tự, các\r\nchân cắm mang dòng và chân cắm nối đất, chi tiết tiếp đất và các vòng kim loại\r\nxung quanh các chân cắm và các bộ phận kim loại chạm tới được đáp ứng các yêu\r\ncầu của 10.2.
\r\n\r\nKích thước bao của\r\ncác vòng xung quanh chân cắm, nếu có, không được vượt quá 8 mm đồng tâm với\r\nchân cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n10.5. Ngoài\r\nra, ổ cắm có nắp che phải có kết cấu sao cho dưỡng như trên hình 9 và hình 10\r\nkhông thể chạm tới các bộ phận mang điện khi phích không cắm vào ổ.
\r\n\r\nDưỡng phải được đặt\r\nvào các lỗ lối vào, chỉ tương ứng với các cực tiếp xúc mang điện và không được\r\nchạm tới phần mang điện.
\r\n\r\nĐể đảm bảo cấp bảo vệ\r\nnày, ổ cắm phải có kết cấu sao cho các cực tiếp xúc mang điện\r\nđược tự động che kín khi rút phích cắm ra.
\r\n\r\nCác phương tiện thực\r\nhiện điều này phải sao cho không thể dễ dàng thao tác chúng bằng bất kỳ vật gì\r\nngoại trừ phích cắm và không được phụ thuộc vào\r\nnhững chi tiết có khả năng bị rơi mất.
\r\n\r\nSử dụng bộ chỉ thị\r\nđiện với điện áp trong phạm vi từ 40 V đến 50 V để cho thấy có tiếp xúc với bộ\r\nphận có liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, đối với ổ cắm mà phích cắm đã rút ra hoàn toàn, bằng cách\r\nsử dụng dưỡng như dưới đây.
\r\n\r\nĐặt dưỡng theo hình 9\r\nvào lỗ lối vào ứng với các cực tiếp xúc mang\r\nđiện với lực là 20 N.
\r\n\r\nDưỡng được đặt đến\r\nnắp che ở vị trí bất lợi nhất, đặt liên tiếp theo ba hướng lên cùng một vị trí\r\ntrong thời gian khoảng 5 s cho mỗi hướng.
\r\n\r\nTrong mỗi lần đặt,\r\nkhông được xoay dưỡng và phải đặt dưỡng theo cách để duy trì được lực 20 N. Khi\r\ndi chuyển dưỡng từ hướng này sang hướng khác, không ấn dưỡng và không rút dưỡng\r\nra.
\r\n\r\nSau đó đặt một dưỡng\r\nbằng thép theo hình 10 với lực là 1 N theo ba hướng trong\r\nthời gian khoảng 5 s cho mỗi hướng, với các di chuyển độc lập, rút dưỡng ra sau\r\nmỗi lần di chuyển.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm có vỏ\r\nbọc hoặc thân bằng nhựa nhiệt dẻo, thử nghiệm được thực hiện\r\ntại nhiệt độ môi\r\ntrường (35 ± 2) 0C, cả\r\nổ cắm và dưỡng thử đều ở\r\nnhiệt độ này.
\r\n\r\n10.6. Các\r\ntiếp điểm nối đất, nếu có, của ổ cắm phải được thiết kế sao cho chúng không thể\r\nbiến dạng đến mức gây ảnh hưởng xấu cho an toàn khi cắm phích cắm vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nỔ cắm được đặt ở vị\r\ntrí sao cho các cực tiếp xúc của ổ cắm ở vị trí thẳng\r\nđứng,
\r\n\r\nCắm một phích cắm thử\r\nnghiệm tương ứng vói loại ổ cắm với\r\nlực bằng 150 N trong 1 min.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, ổ\r\ncắm vẫn phải đáp ứng các yêu cầu của điều\r\n9.
\r\n\r\n10.7. Ổ\r\ncắm có bảo vệ tăng cường phải có kết cấu sao cho sau khi lắp đặt và đi dây như\r\ntrong sử dụng bình thường, không thể chạm tới những phần mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách đặt sợi dây kim loại để thử nghiệm\r\ncó đường kính 1,0 mm\r\n(xem hình 10) với một lực là 1 N lên tất cả bề\r\nmặt chạm tới được trong điều kiện bất lợi nhất nhưng không có phích cắm vào.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm có vỏ\r\nbọc hoặc thân bằng nhựa nhiệt dẻo, thử nghiệm\r\nđược thực hiện tại nhiệt độ môi trường (35 ± 2) °C,\r\ncả ổ cắm và dưỡng đều ở\r\nnhiệt độ này.
\r\n\r\nTrong quá trình\r\nthử nghiệm, dưỡng không được chạm vào phần mang điện.
\r\n\r\nPhải sử dụng bộ chỉ\r\nthị điện được mô tả như trong 10.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Khí\r\ncụ có cực tiếp xúc nối đất phải có kết cấu sao cho khi cắm phích cắm vào ổ cắm\r\nthì tiếp\r\nxúc với cực tiếp xúc nối\r\nđất trước, cực mang dòng của phích cắm tiếp xúc sau.
\r\n\r\nKhi rút phích cắm ra,\r\nchân cắm mang dòng phải tách ra trước, chân cắm nối đất tách ra sau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét các bản vẽ chế tạo, có xét đến ảnh hưởng\r\ncủa dung sai. và bằng cách kiểm tra mẫu\r\nthử so với bản vẽ này.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Sự phù hợp với các tờ rời tiêu chuẩn liên quan đảm\r\nbảo sự tuân\r\nthủ với yêu cầu này.
\r\n\r\n11.2. Đầu\r\nnối đất của khí cụ thay dây được phải tuân thủ các yêu cầu\r\nthích hợp của điều 12.
\r\n\r\nĐầu\r\nnối đất phải cùng cỡ với đầu nối tương ứng của ruột dẫn nguồn.
\r\n\r\nCác khí cụ\r\nthay dây được, có tiếp điểm nối đất, thì đầu\r\nnối đất phải nằm bên trong.
\r\n\r\nỔ cắm cố định có thể\r\ncó đầu nối đất bổ sung bên ngoài. Đầu\r\nnối đất này phải có kích thước phù hợp với ruột dẫn có tiết diện\r\nnhỏ nhất là 6 mm2.
\r\n\r\nĐầu\r\nnối đất của ổ cắm cố định phải được cố định với\r\nđế hoặc với phần được cố định chắc chắn\r\nvới đế.
\r\n\r\nTiếp xúc nối đất của\r\nổ cắm cố định phải được cố định\r\nvới đế hoặc với nắp đậy, nhưng\r\nnếu cố định với nắp đậy, thì nó phải mặc nhiên được nối và nối chắc chắn với\r\nđầu nối đất khi nắp đậy được lắp vào vị trí, chi tiết tiếp xúc được mạ bạc hoặc\r\nlớp bảo vệ không kém để chịu ăn mòn và chống mài mòn.
\r\n\r\nViệc nối này phải\r\nđược đảm bảo trong tất cả các điều kiện sử dụng bình thường, kể cả\r\nsự nới lỏng của vít cố định nắp đậy hay lắp nắp\r\nđậy không cẩn thận, v.v...
\r\n\r\nNgoại trừ những yêu\r\ncầu trên, các bộ phận của mạch nối đất phải liền hoặc phải được nối chắc chắn\r\nbằng cách tán, hàn, hoặc tương tự.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Yêu cầu\r\nliên quan đến đầu nối giữa tiếp xúc nối đất được cố\r\nđịnh với nắp đậy và đầu nối đất có thể đáp ứng bằng cách sử dụng chân\r\ncắm đặc và tiếp xúc\r\nđàn hồi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với mục\r\nđích của các yêu cầu trong điều\r\nnày, vít không được xem là chi tiết tiếp xúc liền.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 3: Khi xem xét sự chắc chắn của mối nối\r\ngiữa các phần của mạch nối đất, phải xét đến ảnh hưởng\r\ncủa ăn mòn kim loại có thể xảy ra.
\r\n\r\n11.3. Các\r\nbộ phận kim loại chạm tới được của ổ cắm có tiếp xúc nối đất có thể trở nên\r\nmang điện khi cách điện bị hỏng, phải được nối vĩnh viễn và chắc chắn với đầu\r\nnối đất.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Yêu cầu này không áp dụng với tấm đậy bằng kim loại đề cập trong\r\n10.2.1.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2 Đối với mục đích của yêu cầu này, các vít cỡ nhỏ và chi tiết tương\r\ntự được cách điện với phần mang điện, dùng để cố\r\nđịnh để nắp đậy hoặc tấm đậy, không được coi là\r\nphần chạm tới được mà có thể trở nên mang\r\nđiện trong trường hợp,\r\ncách điện bị hỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n3: Yêu cầu này có nghĩa là\r\nvới ổ cắm cố định có vỏ bọc bằng kim loại có đầu\r\nnối đất bên ngoài, đầu\r\nnối này được nối với đầu nối cố định với đế.
\r\n\r\n11.4. Ổ\r\ncắm có mã IP cao hơn IPX0, có vỏ bọc bằng vật liệu cách điện, có\r\ntừ hai lối vào cáp trở lên phải có một đầu nối đất cố\r\nđịnh bên trong hoặc có khoảng trống đủ cho một đầu\r\nnối chờ cho phép nối một\r\nruột dẫn vào và ra tạo nên sự liên tục của mạch nối\r\nđất, trừ khi đầu nối đất của chính ổ cắm được thiết kế sao cho nó cho phép nối\r\nmột ruột dẫn nối đất vào và một ruột nối đất ra với nhau.
\r\n\r\nĐầu nối chờ này không\r\nphải chịu các yêu cầu của điều 12.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới yêu cầu của các điều từ 11.2 đến 11.4 bằng cách xem xét và bằng các thử\r\nnghiệm của điều 12.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu để đảm bảo đủ không gian dành cho đầu nối chờ\r\nbằng cách thực hiện thử nghiệm đầu nối sử dụng loại\r\nđầu nối do nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\n11.5. Mối\r\nnối giữa đầu nối đất và các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được cần nối vào đó, phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nDòng điện lấy được từ\r\nnguồn điện xoay chiều có điện áp không tải không vượt quá 12 V và bằng 1,5 lần\r\ndòng điện danh định hoặc 25 A, chọn giá trị lớn\r\nhơn, cho chạy qua đầu nối đất và lần lượt với từng\r\nbộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa\r\nđầu nối đất và phần kim loại chạm tới được và tính\r\nđiện trở theo dòng điện và điện áp rơi này.
\r\n\r\nTrong tất cả các\r\ntrường hợp, điện trở không được vượt quá 0,05 W.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Phải chú ý không để điện trở tiếp xúc giữa đầu\r\ncủa que đo và phần kim loại cần\r\nthử nghiệm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n11.6. Ổ\r\ncắm cố định theo điểm b) của 7.2.5 để sử dụng trên\r\ncác mạch điện mong muốn có miễn nhiễm các tạp về điện\r\ncho thiết bị được nối, phải có tiếp điểm nối đất và đầu\r\nnối của nó phải tách rời về điện khỏi bất kỳ\r\nphương tiện lắp đặt bằng kim loại nào hoặc bất kỳ bộ phận dẫn để trần khác\r\ncó thể được nối đến mạch nối đất bảo vệ của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả những thử\r\nnghiệm trên đầu nối, trừ các thử nghiệm của 12.3.11 và 12.3.12, đều\r\nphải được thực hiện sau các thử nghiệm của điều 16.
\r\n\r\n12.1.1. Ổ\r\ncắm cố định thay dây được phải có đầu nối kiểu bắt ren hoặc đầu nối không bắt\r\nren
\r\n\r\nPhích cắm\r\nthay dây được và ổ cắm di động thay dây\r\nđược phải có đầu nối có kẹp bắt ren.
\r\n\r\nNếu sử dụng ruột dẫn\r\nmềm phủ thiếc trước thì phải chú ý rằng trong đầu nối loại\r\nbắt ren, chỗ phủ\r\nthiếc trước phải ở bên ngoài chỗ kẹp khi được\r\nnối như sử dụng bình thường.
\r\n\r\nPhương tiện để kẹp\r\nruột dẫn vào đầu nối không được dùng để cố\r\nđịnh bất kỳ phần tử nào khác, cho dù nó có thể giữ đầu\r\nnối ở đúng vị trí hoặc ngăn không để đầu nối xê\r\ndịch.
\r\n\r\n12.2.1. Khí\r\ncụ không thay đây được phải có mối nối cố định bằng cách hàn thiếc, hàn điện,\r\nkẹp hoặc mối nối vĩnh viễn có hiệu quả tương đương (đầu cốt). Không được sử\r\ndụng các mối nối bằng vít hoặc kẹp bấm.
\r\n\r\nKhông cho phép nối\r\ncác mối nối bằng cách kẹp dây dẫn mềm được phủ thiếc trước, trừ khi chỗ thiếc\r\nhàn nằm ngoài khu vực kẹp.
\r\n\r\n12.1.3. Kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở\r\n12.2 hoặc 12.3, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n12.2.\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren dùng cho ruột dẫn ngoài bằng đồng
\r\n\r\n12.2.1. Khí\r\ncụ phải có các đầu nối cho phép nối đúng các ruột dẫn bằng đồng\r\ncó mặt cắt danh\r\nnghĩa như nêu trong bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Mối liên quan giữa dòng điện danh định và\r\nmặt cắt danh nghĩa có thể nối của ruột\r\ndẫn bằng đồng
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện và loại khí cụ \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn đồng cứng (một sợi hoặc bện)c) \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn đồng mềm \r\n | \r\n ||
\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n 6A \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 0,75 đến và bằng 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n A \r\n2P\r\n và 2P + | \r\n \r\n Từ\r\n 1 đến và bằng 2,5a) \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 10A\r\n \r\n2P\r\n và 2P + | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Từ 0,75\r\n đến và bằng 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A \r\n2P\r\n và 2P + | \r\n \r\n Từ\r\n 1,5 đến và bằng 2 x 2,5b) \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A \r\n2P\r\n và 2P + | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 0,75 đến và bằng 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A khác với 2P và 2P+ (Khi\r\n cụ cố định) \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 1,5 đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 2,72 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A khác với 2P và 2P+ (khí\r\n cụ di động) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 1 đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,21 \r\n | \r\n
\r\n 32\r\n A \r\n(khí\r\n cụ cố định) \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 2,5 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 32\r\n A \r\n(khí\r\n cụ cố định) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 2,5 đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 3,87 \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Đầu nối phải\r\n cho phép nối hai ruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa 1,5 mm2 có đường\r\n kính 1,45 mm. \r\nb) Một\r\n số nước yêu cầu uốn thành khuyết ba ruột\r\n dẫn 2,5 mm2 hoặc hai ruột dẫn 4 mm2 \r\nc) Cho phép sử dụng\r\n dây dẫn mềm. \r\n | \r\n
Không gian dành cho\r\nruột dẫn phải ít nhất như qui định trong các hình 2, 3, 4 hoặc 5.
\r\n\r\nKiểm\r\ntra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách lắp các ruột dẫn có\r\nmặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất và lớn nhất qui định.
\r\n\r\n12.2.2. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải cho phép nối được ruột dẫn\r\nkhông cần sự chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nThuật ngữ “chuẩn bị đặc biệt” bao gồm\r\nviệc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng các đầu cốt cáp, tạo ra các\r\nkhuyên, v.v... nhưng không phải là nắn sửa\r\nruột dẫn trước khi đưa vào trong đầu\r\nnối hoặc xoắn ruột dẫn mềm để đầu dây\r\nđược chắc.
\r\n\r\n12.2.3. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nVít và đai ốc để kẹp\r\nruột dẫn phải là ren hệ mét ISO hoặc ren có bước và độ\r\nbền cơ tương đương.
\r\n\r\nVít không được làm\r\nbằng kim loại mềm hoặc dễ bị rão như là nhôm hoặc kẽm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm của 12.2.6 và 12.2.8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tạm thời\r\ncác ren hệ SI, BA và UN được coi là tuơng đương về bước ren\r\nvà độ bền cơ với ren hệ mét ISO.
\r\n\r\n12.2.4. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải chịu được ăn mòn.
\r\n\r\nĐầu nối có thân làm\r\nbằng đồng hoặc hợp kim đồng như qui định\r\ntrong 26.5 được coi là phù hợp với yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n12.2.5. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải được thiết kế và kết cấu sao cho kẹp được mà không làm\r\nhỏng quá mức ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐầu nối được đặt vào\r\nthiết bị thử nghiệm như cho trên hình\r\n11 và lắp với ruột dẫn cứng, một sợi, bện và/ hoặc (các) ruột dẫn mềm, tương\r\nứng với bảng 3, với mặt cắt danh nghĩa nhỏ\r\nnhất lắp trước rồi sau đó với mặt cắt danh nghĩa lớn\r\nnhất, (các) vít hoặc (các) đai ốc kẹp\r\nđược xiết với mômen tương ứng với bảng 6.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nkhông có ruột dẫn cứng bện, có thể tiến hành thử nghiệm chỉ với ruột dẫn một\r\nsợi mà không cần các thử nghiệm khác.
\r\n\r\nChiều dài của ruột\r\ndẫn thử nghiệm phải dài hơn 75 mm so với\r\nchiều cao (H) qui định trong bảng 9.
\r\n\r\nMột đầu của ruột dẫn\r\nđược luồn qua một ống lót thích hợp nằm trong một tấm phẳng đặt\r\nở độ cao (H) bên dưới thiết bị như cho trong bảng 9. Ống\r\nlót được đặt trong tấm phẳng nằm ngang sao cho khi tấm này quay thì\r\nđường tâm của ống lót vẽ nên một đường tròn đường kính là 75 mm, đồng\r\ntâm với tâm của cơ cấu kẹp\r\ntheo mặt phẳng nằm ngang; sau đó tấm phẳng quay với\r\nvận tốc (10 ± 2) vòng/min.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa\r\nmiệng cơ cấu kẹp và bề mặt trên của ống lót phải bằng với độ cao trong bảng 9,\r\ndung sai ± 15 mm, ống lót có thể được tra dầu mỡ để ngăn\r\nngừa bị kẹt, xoắn hoặc xoay ruột dẫn\r\ncách điện.
\r\n\r\nTreo một vật nặng có\r\nkhối lượng như qui định trong bảng 9 vào một đầu của\r\nruột dẫn. Thời gian thử nghiệm xấp xỉ 15 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, ruột dẫn không được tuột ra khỏi cơ cấu kẹp\r\nhoặc bị đứt gần cơ\r\ncấu kẹp, ruột dẫn không được bị hư hại đến mức khiến nó không còn thích hợp để\r\nsử dụng tiếp theo.
\r\n\r\nNếu thử\r\nnghiệm đầu tiên được thực hiện với ruột dẫn cứng bện,\r\nthì trong trường hợp có ruột dẫn cứng một sợi, thử nghiệm này phải được lặp lại\r\nvới ruột dẫn cứng một sợi.
\r\n\r\n12.2.6. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải được thiết kế sao cho kẹp chắc chắn ruột dẫn\r\ngiữa các\r\nbề mặt kim\r\nloại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với\r\nruột dẫn cứng một sợi hoặc ruột dẫn cứng bện đối vối ổ cắm cố định và ruột dẫn\r\nmềm đối với phích cắm và ổ cắm di động, sử dụng ruột dẫn có mặt\r\ncắt danh nghĩa nhỏ nhất, rồi lớn nhất, qui định trong bảng 3. Vít bắt ở đầu\r\nnối được xiết với mômen bằng 2/3 giá trị\r\nchỉ ra trong cột tương ứng của bảng 6.
\r\n\r\nNếu là bu lông sáu\r\ncạnh có xẻ rãnh thì mômen đặt vào bằng 2/3 mômen trong cột 3 của bảng\r\n6.
\r\n\r\nSau đó mỗi ruột dẫn\r\nphải chịu lực kéo như qui định trong bảng 4, lực được đặt nhẹ\r\nnhàng, không\r\ngiật trong\r\nthời gian 1 min theo hướng trục của\r\nkhông gian dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Các giá trị để thử\r\nnghiệm kéo đối với đầu nối\r\nkiểu bắt ren
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn được\r\n đầu nối tiếp nhận \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n kéo \r\nN \r\n | \r\n
\r\n Trên 0,75 đến và\r\n bằng 1,5 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Trên 1,5 đến và\r\n bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 2,5 đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 4 đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 6 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
Nếu lực kẹp đặt lên\r\nhai hoặc ba ruột dẫn thì lực kéo tương ứng được đặt lần lượt vào\r\nmỗi ruột dẫn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, ruột dẫn phải không được dịch chuyển tới mức có\r\nthể nhận thấy được trong đầu nối.
\r\n\r\n12.2.7. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải được thiết kế hoặc được đặt\r\nsao cho không một ruột dẫn cứng một sợi hoặc một sợi của ruột dẫn bện nào có\r\nthể trượt ra ngoài trong khi vít hoặc đai ốc kẹp được xiết chặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với\r\nruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất qui định trong\r\nbảng 3.
\r\n\r\nĐầu nối của ổ cắm cố\r\nđịnh được kiểm tra cả với ruột dẫn cứng một sợi và với\r\nruột dẫn cứng bện.
\r\n\r\nĐầu\r\nnối của phích cắm và ổ cắm di động được kiểm tra với ruột dẫn mềm.
\r\n\r\nĐầu nối dự kiến dùng\r\ncho khuyên của hai hoặc ba ruột dẫn\r\nđược kiểm tra, được lắp với số lượng ruột dẫn cho phép.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với\r\nruột dẫn có kết cấu như thể hiện trong bảng 5.
\r\n\r\nBảng\r\n5 - Kết cấu của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng sợi (n) và đường kính\r\n danh định của sợi \r\nn x\r\n mm \r\n | \r\n ||
\r\n Ruột\r\n dẫn mềm \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn cứng một sợi \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn cứng bện \r\n | \r\n |
\r\n 0.75 \r\n | \r\n \r\n 24\r\n x 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 32\r\n x 0,20 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 1,13 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,42 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n x 0,25 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 1,38 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,52 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 50\r\n x 0,25 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 1,78 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,67 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 56\r\n x 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 2,25 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,86 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n x 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 2,76 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 1,05 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1\r\n x 3,57 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 1,35 \r\n | \r\n
Trước khi luồn\r\nvào phương tiện kẹp của đầu nối, các sợi của ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện)\r\nđược vuốt thẳng; ngoài ra, ruột dẫn cứng bện có thể được xoắn lại\r\nđể khôi phục gần như hình dạng ban đầu của ruột dẫn và ruột dẫn mềm được xoắn\r\ntheo một chiều sao cho tạo thành một vòng xoắn đồng đều trên\r\nchiều dài xấp xỉ bằng 20 mm.
\r\n\r\nRuột dẫn\r\nđược luồn vào phương tiện kẹp của đầu nối một khoảng tối thiểu được qui định,\r\nhoặc khi không có qui định về khoảng này, cho đến khi nó vừa nhô ra khỏi đầu\r\nngoài cùng của đầu\r\nnối và ở vị\r\ntrí để cho dây dễ tuột ra nhất.
\r\n\r\nSau đó,\r\nvít kẹp được xiết với mômen bằng hai phần ba giá trị chỉ ra trong cột tương ứng\r\ncủa bảng 6.
\r\n\r\nĐối với ruột dẫn mềm,\r\nlặp lại thử nghiệm với ruột dẫn mới được xoắn như trước, nhưng\r\ntheo chiều ngược lại.
\r\n\r\nSau thử nghiệm,\r\nkhông có sợi nào của ruột dẫn tuột ra ngoài cơ cấu kẹp, và vì thế, chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí không bị giảm xuống thấp hơn\r\ngiá trị chỉ ra trong bảng 23.
\r\n\r\n12.2.8. Đầu\r\nnối có kẹp bắt ren phải được cố định hoặc được đặt bên trong khí cụ\r\nsao cho khi vít hoặc đai ốc kẹp được xiết chặt hoặc nới lỏng,\r\nđầu nối không được dịch chuyển từ vị trí cố\r\nđịnh vào khí cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Yêu cầu này không có hàm ý là đầu nối phải\r\nđược thiết kế để chống xoay hoặc dịch chuyển mà\r\nbất kỳ sự dịch chuyển nào cũng phải được giới hạn đủ để ngăn ngừa sự không phù\r\nhợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Dùng keo hoặc nhựa gắn được coi là đủ để ngăn ngừa đầu nối lỏng ra, với điều\r\nkiện:
\r\n\r\n- keo\r\nhoặc nhựa gắn không phải chịu ứng suất trong quá trình\r\nsử dụng bình thường, và
\r\n\r\n- tác\r\ndụng của keo hoặc nhựa gắn không bị ảnh hưởng do nhiệt độ\r\nđạt được ở đầu nối\r\ntrong những điều kiện bất lợi nhất được qui định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, đo và bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐặt vào đầu nối một\r\nruột dẫn đồng cứng một sợi có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất trong bảng\r\n3.
\r\n\r\nTrong trường hợp không\r\ncó ruột dẫn cứng một sợi, có thể tiến\r\nhành thử nghiệm với ruột dẫn cứng bện.
\r\n\r\nTrước khi luồn vào\r\nphương tiện kẹp của đầu nối, các sợi của ruột dẫn cứng\r\n(một sợi hoặc bện) được vuốt thẳng; ngoài ra, ruột dẫn cứng bện có thể được\r\nxoắn lại để khôi phục gần như hình dạng ban đầu của ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào\r\nphương tiện kẹp của đầu nối một khoảng tối thiểu qui định, hoặc khi không có\r\nqui định khoảng này, cho đến khi nó vừa nhô ra khỏi mép ngoài cùng của đầu nối\r\nvà ở vị trí để cho dây dễ tuột ra nhất.
\r\n\r\nVít và đai ốc được\r\nxiết chặt rồi nới lỏng năm lần bằng tuốc nơ vít thử nghiệm hoặc chia vặn đai ốc\r\nphù hợp, mômen xiết được chỉ ra trong cột thích hợp ở\r\nbảng 6 hoặc trong bảng của hình 2, 3, hoặc 4 tương ứng, chọn giá trị nào lớn\r\nhơn.
\r\n\r\nRuột dẫn được rút ra\r\nsau mỗi lần nới lỏng vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nNếu là bu lông sáu\r\ncạnh có xẻ rãnh thì chỉ thực hiện thử nghiệm với tuốc nơ vít, với\r\ngiá trị mômen cho trong cột 3.
\r\n\r\nBảng\r\n6 -Mômen xiết để kiểm tra độ bền cơ của đầu\r\nnối kiểu bắt ren
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính danh nghĩa của ren \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n ||
\r\n 1a \r\n | \r\n \r\n 2b \r\n | \r\n \r\n 3c \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 2,8 đến và\r\n bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,0 đến và\r\n bằng 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,2 đến và\r\n bằng 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 3,6 đến và bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,1 đến và bằng\r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,7 đến và\r\n bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Cột 1 áp dụng cho vít không có mũ, nếu khi xiết chặt vít không nhô ra khỏi lỗ,\r\n và áp dụng cho các vít khác không xiết chặt được bằng tuốc nơ vít có lưỡi\r\n rộng hơn đường kính của vít. \r\nb Cột\r\n 2 áp dụng cho các loại vít khác được\r\n xiết chặt bằng tuốc nơ vít và áp dụng cho các vít và đai ốc được xiết chặt\r\n bằng phương tiện không phải là tuốc nơ vít. \r\nc\r\n Cột 3 áp dụng cho đai ốc của đầu nối măng sông,\r\n được xiết chặt bằng tuốc nơ vít. \r\n | \r\n
Trong quá trình thử\r\nnghiệm, đầu nối không được lỏng ra và không được xảy\r\nra các tình trạng hỏng như gẫy\r\nvít hoặc hỏng đầu vít, rãnh (khiến cho không dùng được với tuốc nơ vít thích\r\nhợp), ren, vòng đệm gây trở ngại đến việc sử dụng đầu nối sau này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với\r\nđầu nối măng sông đường kính danh nghĩa là\r\nđường kính của bu lông có xẻ rãnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hình dạng\r\ncủa lưỡi tuốc nơ vít thử nghiệm\r\nphải phù hợp với đầu vít cần\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Vít và\r\nđai ốc phải được xiết đều, không\r\ngiật.
\r\n\r\n12.2.9. Vít\r\nhoặc đai ốc kẹp của đầu nối đất có kẹp bắt ren phải có đủ Khả năng hãm để chống\r\nnới lỏng ngẫu nhiên và không thể nới lỏng\r\nchúng khi không có dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Nói chung, thiết kế đầu nối\r\nnhư thể hiện trên hình 2, 3, 4 và 5 là có đủ độ chắc\r\nchắn để phù hợp với yêu cầu này; đối với các thiết kế khác, nếu cần có thể có\r\nnhững dự phòng đặc biệt như là sử dụng chi tiết có đủ độ bền chắc để không thể\r\ntháo rời ngẫu nhiên.
\r\n\r\n12.2.10. Đầu\r\nnối đất có kẹp bắt ren phải sao cho không\r\ncó nguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa các bộ phận này và ruột dẫn nối đất bằng\r\nđồng, hoặc với bất kỳ kim loại\r\nnào khác.
\r\n\r\nThân của đầu nối đất\r\nphải bằng đồng thau hoặc bằng kim loại khác có khả\r\nnăng chống ăn mòn không kém, trừ khi nó là\r\nmột phần của khung kim loại hoặc vỏ\r\nbọc, khi đó vít hoặc đai ốc phải bằng đồng\r\nthau hoặc bằng kim loại khác có khả năng chống\r\năn mòn không kém.
\r\n\r\nNếu thân của đầu\r\nnối đất là một phần của khung hoặc vỏ bọc bằng hợp kim\r\nnhôm, thì phải\r\nchú ý\r\nđể tránh nguy cơ ăn mòn\r\nkim loại do tiếp xúc giữa đồng và nhôm hoặc hợp\r\nkim nhôm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vít hoặc\r\nđai ốc bằng thép mạ chịu được thử nghiệm ăn\r\nmòn kim loại được coi là kim loại có tính chống ăn mòn không kém đồng\r\nthau.
\r\n\r\n12.2.11. Đối\r\nvới đầu nối kiểu trụ, khoảng cách giữa vít\r\nkẹp và một đầu của ruột dẫn, khi\r\nluồn vào\r\nhoàn toàn, ít nhất phải\r\nnhư qui định trong hình 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng\r\ncách nhỏ nhất giữa vít kẹp và đầu của ruột\r\ndẫn chỉ áp dụng đối với đầu\r\nnối kiểu trụ trong đó ruột dẫn không thể luồn qua.
\r\n\r\nĐối với đầu nối măng\r\nsông, khoảng cách giữa phần cố định và đầu của ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn ít\r\nnhất phải như qui định trong hình 5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách đo, sau khi luồn và kẹp hoàn toàn ruột dẫn\r\nmột sợi có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất qui định trong bảng 3.
\r\n\r\n12.3.\r\nĐầu nối không bắt ren dùng cho ruột dẫn ngoài bằng đồng
\r\n\r\n12.3.1. Đầu\r\nnối không bắt ren có loại chỉ phù hợp với ruột dẫn\r\ncứng bằng đồng, có loại phù hợp với cả ruột dẫn\r\ncứng và ruột dẫn mềm bằng đồng.
\r\n\r\nĐối với loại phù hợp\r\nvới cả ruột dẫn cứng và ruột dẫn mềm\r\nbằng đồng, thử nghiệm được thực hiện với ruột dẫn cứng trước và sau đó được lặp\r\nlại với ruột dẫn mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều\r\n12.3.1 không áp dụng đối với ổ cắm có:
\r\n\r\n- đầu\r\nnối không bắt ren đòi hỏi có cơ cấu đặc biệt để cố\r\nđịnh ruột dẫn trước khi kẹp chúng vào đầu nối không bắt ren, ví dụ bộ nối kiểu\r\ntấm phẳng cắm vào;
\r\n\r\n- đầu\r\nnối không bắt ren yêu cầu phải xoắn ruột dẫn, ví dụ đầu nối với mối\r\nnối xoắn;
\r\n\r\n- đầu\r\nnối không bắt ren tạo nên tiếp xúc trực tiếp với\r\nruột dẫn bằng cạnh hoặc đầu nhọn xuyên qua cách\r\nđiện.
\r\n\r\n12.3.2. Đầu\r\nnối không bắt ren phải có hai cơ cấu kẹp, mỗi bộ cho\r\nphép nối đúng yêu cầu ruột dẫn cứng hoặc ruột dẫn cứng và ruột\r\ndẫn mềm bằng đồng có mặt cắt như cho trong bảng 7.
\r\n\r\nBảng\r\n7 - Mối liên quan giữa dòng điện\r\ndanh định và mặt cắt của ruột dẫn bằng đồng\r\ncó thể nối dùng cho đầu nối không bắt\r\nren
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn \r\n | \r\n ||
\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn cứng lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn mềm lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Từ 10 đến và bằng\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 1,5 đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n \r\n 2,21 \r\n | \r\n
Khi cần nối hai ruột\r\ndẫn, mỗi ruột dẫn phải đưa vào một cơ cấu\r\nkẹp riêng (không nhất thiết phải vào các lổ riêng biệt).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách lắp ruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất và\r\nlớn nhất qui định.
\r\n\r\n12.3.3. Đầu\r\nnối không bắt ren phải cho phép nối ruột\r\ndẫn mà không cần chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ\r\n“chuẩn bị đặc biệt” bao gồm việc hàn thiếc các\r\nsợi của ruột dẫn, sử dụng đầu cốt cáp, v.v... nhưng không phải là nắn sửa ruột\r\ndẫn trước khi đưa vào trong đầu\r\nnối hoặc xoắn lại ruột dẫn mềm\r\nđể đầu dây được\r\nchắc.
\r\n\r\n12.3.4. Phần\r\nchủ yếu dùng để mang dòng điện của đầu\r\nnối không bắt ren phải được làm bằng vật liệu như\r\nqui định trong 26.5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phân tích hóa học.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lò xo, bộ\r\nphận đàn hồi, miếng kẹp, v.v..., không được xem là phần\r\nchủ yếu dùng để mang dòng điện.
\r\n\r\n12.3.5. Đầu\r\nnối không bắt ren phải được thiết kế sao cho chúng kẹp được\r\nruột dẫn qui định để với đủ lực tiếp xúc nhưng\r\nkhông làm hỏng quá mức ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn phải được kẹp\r\ngiữa các bề mặt kim loại,
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Ruột\r\ndẫn được coi là bị hỏng quá mức nếu xuất hiện vết lõm sâu hoặc xước rõ rệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\n12.3.6. Việc\r\nnối ruột dẫn vào và tháo ruột dẫn ra phải\r\nthực hiện được dễ dàng.
\r\n\r\nViệc tháo ruột dẫn\r\nphải đòi hỏi một thao tác, không phải là thao tác kéo ruột dẫn,\r\nsao cho có thể thực hiện được bằng tay có\r\nhoặc không có dụng cụ thông thường.
\r\n\r\nKhông thể để xảy ra\r\nlầm lẫn giữa lỗ dành cho dụng cụ trợ giúp đầu nối hoặc\r\ntháo ruột dẫn với lỗ luồn ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét hoặc bằng thử nghiệm của 12.3.10.
\r\n\r\n12.3.7. Đầu\r\nnối không bắt ren dự kiến dùng cho việc nối\r\nliên kết hai hoặc nhiều ruột dẫn phải có thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- trong\r\nquá trình luồn, thao tác kẹp một trong các ruột dẫn\r\nđộc lập với thao tác kẹp (các) ruột dẫn\r\nkhác;
\r\n\r\n- trong\r\nquá trình tháo, các ruột dẫn có thể được tháo đồng thời\r\nhoặc riêng rẽ;
\r\n\r\n- mỗi\r\nruột dẫn phải được đưa vào một cơ cấu kẹp riêng (không nhất thiết phải qua những\r\nlỗ riêng rẽ);
\r\n\r\n- phải\r\ncó khả năng kẹp chặt số lượng ruột dẫn lớn nhất theo thiết kế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm bằng tay với ruột dẫn thích hợp (số\r\nlượng và kích cỡ).
\r\n\r\n12.3.8. Đầu\r\nnối không bắt ren của ổ cắm cố định phải được thiết kế sao cho đưa được ruột\r\ndẫn vào dễ dàng, vừa đủ và ngăn ngừa luồn quá sâu\r\nnếu có khả năng giảm chiều dài đường rò và/hoặc khe hở không khí\r\nyêu cầu trong bảng 23, hoặc ảnh hưởng\r\nđến hoạt động của ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đốí với yêu\r\ncầu này, có thể ghi ký hiệu thích hợp trên ổ cắm hoặc\r\ntrong tờ chỉ dẫn đi kèm với\r\nổ cắm biểu thị chiều dài của cách điện cần được cắt bỏ\r\ntrước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối không bắt ren.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở\r\n12.3.10.
\r\n\r\n12.3.9. Đầu\r\nnối không bắt ren phải được cố định chắc chắn vào ổ cắm.
\r\n\r\nĐầu nối không bị nới\r\nlỏng khi nối hoặc tháo ruột dẫn trong\r\nquá trình lắp đặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\nViệc phủ bằng hỗn hợp\r\ngắn mà không có phương tiện hãm khác là không đủ. Tuy nhiên, có thể dùng nhựa tự\r\ncứng để cố định các đầu nối mà trong sử dụng bình thường không phải chịu ứng\r\nsuất cơ học.
\r\n\r\n12.3.10. Đầu\r\nnối không bắt ren phải chịu được các ứng lực cơ học xuất hiện trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm dưới đây, thực hiện với ruột dẫn không bọc cách điện trên\r\nmột đầu nối không bắt ren của mỗi mẫu thử, mỗi thử nghiệm dùng một mẫu mới.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện với ruột dẫn bằng đồng một sợi, đầu tiên với ruột dẫn có mặt\r\ncắt danh nghĩa lớn nhất, và sau đó với ruột dẫn\r\ncó mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất qui định trong bảng 7.
\r\n\r\nRuột dẫn được nối vào\r\nvà tháo ra năm lần, mỗi lần thử được tiến hành với ruột dẫn mới,\r\ntrừ lần thứ năm, ruột dẫn dùng để nối lần thứ tư được kẹp ở cùng một\r\nchỗ. Đối với mỗi lần nối, ruột dẫn được ấn hết cỡ vào đầu nối hoặc được luồn\r\nvào sao cho thấy rõ là đã nối đủ và chắc chắn.
\r\n\r\nSau mỗi lần nối, ruột\r\ndẫn phải chịu lực kéo có giá trị cho trong bảng 8. Lực kéo được đặt từ từ không\r\ngiật trong 1 min, theo phương dọc trục của không gian dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng\r\n8 - Giá trị để thử nghiệm\r\nkéo đối với đầu\r\nnối kiểu không bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n kéo \r\nN \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 10 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
Trong quá trình đặt\r\nlực kéo, ruột dẫn không được tuột ra khỏi đầu nối không bắt ren.
\r\n\r\nSau đó thử nghiệm\r\nđược lặp lại với ruột dẫn đồng cứng bện có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất và nhỏ nhất được qui định trong 12.3.2; tuy nhiên, các ruột dẫn này chỉ được\r\nnối và tháo ra một lần.
\r\n\r\nĐầu nối không bắt ren\r\ndự kiến dùng cho cả ruột dẫn cứng và ruột dẫn mềm\r\ncũng phải được thử nghiệm với ruột dẫn mềm, thực hiện nối vào và tháo ra năm lần.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm cố định\r\ncó đầu nối không bắt ren, mỗi\r\nruột dẫn phải chịu trong 15 min chuyển động quay tròn với tốc độ (10 ± 2)\r\nvòng/min, sử dụng thiết bị như ví dụ ở\r\nhình 11. Trong quá trình thử nghiệm, vật nặng có khối lượng qui định trong bảng\r\n9 được treo vào một đầu của ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng\r\n9 - Giá trị dùng\r\ncho thử nghiệm uốn của thử nghiệm tải trọng cơ khí\r\ndùng cho ruột dẫn bằng\r\nđồng
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn a) \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính của lỗ ống lótb) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao H \r\nMm \r\n | \r\n \r\n Vật\r\n nặng treo vào ruột dẫn \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Tương quan gần\r\n đúng giữa mm2 và AWG có thể tìm trong IEC 60999-1. \r\nb)\r\n Nếu đường kính lỗ của ống lót không đủ rộng\r\n để chứa ruột dẫn để không bị kẹt thì\r\n có thể dùng ống lót có cỡ lỗ\r\n rộng hơn kế tiếp. \r\n | \r\n
Trong quá trình thử\r\nnghiệm ruột dẫn không được xê dịch có thể nhận\r\nthấy rõ trong cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm\r\nnày, cả đầu nối và phương tiện kẹp đều\r\nkhông được bị nới lỏng và ruột dẫn không được có biểu hiện hỏng gây ảnh hưởng\r\nxấu cho quá trình sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n12.3.11. Đầu\r\nnối không bắt ren phải chịu được ứng suất điện và nhiệt xuất hiện trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm a) và b) dưới đây, được thực hiện trên năm đầu nối không bắt\r\nren của ổ cắm chưa sử dụng vào bất\r\nkỳ thử nghiệm nào.
\r\n\r\nCả hai thử nghiệm đều\r\nđược thực hiện với ruột dẫn bằng đồng, chưa qua sử dụng.
\r\n\r\na) Thử\r\nnghiệm được thực hiện bằng cách cho đầu nối không bắt ren mang tải trong 1 h\r\nvới dòng điện xoay chiều như qui định trong bảng 10 và ruột dẫn cứng một sợi\r\ndùng để nối có chiều dài 1 m, có mặt cắt danh nghĩa như qui\r\nđịnh trong bảng 10.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trên từng cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nBảng\r\n10 - Dòng điện thử nghiệm để kiểm tra ứng suất nhiệt và điện trong sử dụng bình\r\nthường đối với\r\nđầu nối không bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH:\r\n Đối với ổ cắm có dòng điện danh định nhỏ hơn 10 A, dòng điện thử nghiệm được\r\n xác định theo tỷ lệ và mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn là 1,5 mm2. \r\n | \r\n
Trong quá trình thử\r\nnghiệm, không cho dòng điện chạy qua ổ cắm mà chỉ\r\nchạy qua đầu nối.
\r\n\r\nNgay sau giai đoạn\r\nnày, đo điện áp rơi trên mỗi đầu nối không bắt ren\r\ntrong khi vẫn cho dòng điện danh định chạy qua.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp\r\nđiện áp rơi không được vượt quá 15 mV.
\r\n\r\nPhép đo được thực\r\nhiện trên từng đầu nối không bắt ren và càng gần với vị trí của cực tiếp xúc\r\ncàng tốt.
\r\n\r\nNếu mối nối phía sau\r\ncủa đầu nối không thể tiếp cận được thì nhà\r\nchế tạo có thể chuẩn bị mẫu thích hợp; phải\r\nthận trọng không để ảnh hưởng tới chức năng của đầu nối.
\r\n\r\nCẩn thận để đảm bảo\r\nrằng trong suốt quá trình thử nghiệm, kể cả khi đo, ruột\r\ndẫn và phương tiện đo không được xê dịch tới mức có thể thấy được.
\r\n\r\nb) Đầu\r\nnối không bắt ren đã qua bước xác định điện áp rơi qui định trong thử nghiệm a)\r\nnêu trên được thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, cho dòng điện chạy qua có giá trị bằng với\r\ndòng điện thử nghiệm cho trong bảng 10.
\r\n\r\nToàn bộ bố trí thử\r\nnghiệm, kể cả các ruột dẫn, không được xê dịch cho đến khi hoàn tất phép đo\r\nđiện áp rơi.
\r\n\r\nĐầu nối phải chịu 192\r\nchu trình nhiệt độ, mỗi chu trình kéo dài xấp xỉ 1 h\r\nvà thực hiện như sau:
\r\n\r\n- cho\r\ndòng điện chạy qua khoảng 30 min;
\r\n\r\n- sau\r\nđó là thời gian khoảng 30 min không có dòng điện\r\nchạy qua.
\r\n\r\nĐiện áp rơi trên mỗi\r\nđầu nối không bắt ren được xác định\r\nnhư qui định đối với thử nghiệm a) sau mỗi 24 chu trình nhiệt độ và sau khi\r\nhoàn tất 192 chu trình nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp,\r\nđiện áp rơi không được vượt quá 22,5 mV hoặc\r\nhai lần giá\r\ntrị đo được sau chu trình thứ 24, chọn giá\r\ntrị nhỏ hơn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này,\r\nbằng cách xem xét bằng mắt thường hoặc có điểu chỉnh\r\nthị lực nhưng không phóng đại, mẫu không được có\r\nnhững thay đổi, ví dụ\r\nnhư nứt, biến dạng, v.v... ảnh hưởng\r\nxấu đến việc sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\nNgoài ra, còn phải lặp\r\nlại thử nghiệm độ bền cơ theo 12.3.10 và tất cả các mẫu thử\r\nphải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\n12.3.12. Đầu\r\nnối không bắt ren phải được thiết kế sao cho ruột dẫn cứng một sợi nối vào vẫn\r\nđược kẹp, ngay cả khi nó bị uốn lệch đi trong quá trình lắp đặt\r\nbình thường, ví dụ trong quá trình lắp\r\nđặt trong hộp, và ứng suất uốn lệch được truyền\r\nđến cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây, thực hiện trên ba mẫu ổ cắm chưa qua bất kỳ thử\r\nnghiệm nào khác.
\r\n\r\nThiết bị\r\nthử nghiệm, nguyên lý làm việc của nó được chỉ ra trong hình\r\n12a, phải được kết cấu sao cho:
\r\n\r\n- ruột\r\ndẫn qui định được đưa đúng cách vào đầu nối có thể được uốn lệch theo bất kỳ\r\nhướng nào trong số 12 hướng, mỗi hướng lệch nhau\r\n30° với dung sai theo mỗi hướng\r\nlà ± 5°;
\r\n\r\n- điểm\r\nbắt đầu có thể lệch 10° và 20° khỏi điểm gốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Không cần qui định hướng chuẩn.
\r\n\r\nViệc uốn lệch ruột\r\ndẫn khỏi vị trí thẳng của nó đến vị trí thử phải được thực\r\nhiện bằng một thiết bị thích hợp bằng cách đặt một lực qui định lên ruột dẫn\r\ntại khoảng cách nhất định tính từ đầu nối.
\r\n\r\nThiết bị uốn lệch\r\nphải được thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- lực\r\nđược đặt theo phương vuông góc với ruột dẫn chưa bị uốn lệch;
\r\n\r\n- đạt\r\nđược độ uốn lệch mà không làm xoay hoặc dịch chuyển ruột dẫn\r\ntrong cơ cấu kẹp;
\r\n\r\n- lực\r\nvẫn được duy trì khi thực hiện phép đo điện áp rơi.
\r\n\r\nPhải dự tính\r\nsao cho có thể đo điện áp rơi trên cơ cấu kẹp đang thử nghiệm khi ruột dẫn\r\nđược nối như ví dụ chỉ ra trong hình 12b.
\r\n\r\nMẫu thử được lắp trên\r\nphần cố định của thiết bị thử nghiệm sao cho ruột dẫn\r\nqui định luồn vào cơ cấu kẹp đang thử nghiệm\r\ncó thể được uốn lệch tự do.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Nếu cần thiết,\r\nruột dẫn đã luồn vào có thể được uốn chặt\r\nquanh các vật cần\r\nsao cho chúng không\r\nảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3:\r\nTrong một vài trường hợp, trừ trường hợp phần\r\ndẫn hướng của ruột dẫn,\r\ncần rũa bỏ những phần của mẫu\r\nthử ngăn cản không cho ruột dẫn uốn lệch tương ứng\r\nvới lực được đặt vào.
\r\n\r\nĐể tránh ôxy\r\nhóa, cách điện của ruột dẫn chỉ được bốc\r\nra ngay trước khi bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nCơ cấu kẹp được lắp\r\nnhư sử dụng bình thường với ruột dẫn đồng\r\ncứng một sợi có mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất qui định\r\ntrong bảng 11 và chịu qui trình thử thứ nhất;\r\nvẫn cơ cấu kẹp này phải chịu qui trình\r\nthử thứ hai dùng ruột dẫn có mặt cắt\r\ndanh nghĩa lớn nhất, trừ khi qui trình thử thứ nhất không\r\nđạt.
\r\n\r\nLực uốn lệch ruột dẫn\r\nđược qui định trong bảng\r\n12, khoảng cách là 100 mm được đo từ mép của đầu nối, bao gồm\r\ncả phần dẫn hướng cho ruột dẫn, nếu có, đến\r\nđiểm đặt của lực tác dụng lên ruột dẫn.
\r\n\r\nThử nghiệm được\r\nthực hiện với dòng điện liên tục (tức là không đóng và cắt dòng điện trong quá\r\ntrình thử nghiệm); cần sử dụng nguồn điện thích hợp và nên lắp một điện trở phù\r\nhợp trong mạch sao cho sai lệch dòng diện duy trì\r\ntrong phạm vi ± 5 % trong quá trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nBảng\r\n11 - Mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn cứng bằng đồng\r\ndùng để thử nghiệm uốn lệch của đầu\r\nnối không bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n diện danh định của ổ cắm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn\r\n thử \r\nmm2 \r\n | \r\n |
\r\n Qui\r\n trình thử nghiệm thứ nhất \r\n | \r\n \r\n Qui\r\n trình thử nghiệm thứ hai \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 1,0a \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Từ 6 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n a Chỉ\r\n dùng cho những nước cho phép sử dụng\r\n ruột dẫn 1,0 mm2\r\n vào hệ thống lắp đặt cố định. \r\n | \r\n
Bảng\r\n12 - Lực thử nghiệm uốn lệch
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn\r\n thử nghiệm \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n uốn lệch ruột dẫn a) \r\nN \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Lực được chọn sao cho ứng suất tạo ra trên\r\n ruột dẫn gần\r\n tới giới hạn đàn\r\n hồi. \r\n | \r\n
Cho dòng điện thử\r\nnghiệm bằng dòng điện danh định của ổ cắm chạy qua cơ cấu kẹp cần thử nghiệm.\r\nLực phù hợp với bảng 12 được đặt vào ruột dẫn thử\r\nnghiệm đã được luồn vào cơ cấu kẹp khi thử nghiệm\r\ntheo một trong mười hai hướng thể hiện trên hình 12a và\r\nđo điện áp rơi trên cơ cấu kẹp này. Sau đó không đặt\r\nlực vào ruột dẫn nữa.
\r\n\r\nTiếp theo, đặt\r\nlực lần lượt trên mỗi hướng của mười một hướng còn lại như thể hiện trên hình\r\n12a theo cùng qui trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nTại bất kỳ hướng nào\r\ntrong mười hai hướng thử, nếu điện áp rơi lớn hơn 25 mV\r\nthì duy trì lực theo hướng này cho đến khi điện áp rơi giảm đến giá trị nhỏ hơn\r\n25 mV, nhưng không lâu hơn 1 min. Sau khi điện\r\náp rơi đạt đến giá trị nhỏ hơn 25 mV, lực được duy trì liên tục ở hướng đó\r\ntrong thời gian 30 s nữa, trong thời gian này,\r\nđiện áp rơi không được tăng lên.
\r\n\r\nHai mẫu thử khác của\r\nbộ mẫu ổ cắm được thử nghiệm với cùng qui trình\r\nthử nghiệm, nhưng dịch chuyển mười hai hướng đặt lực để\r\nlệch nhau xấp xỉ bằng 10° cho mỗi mẫu thử.
\r\n\r\nNếu một mẫu thử không\r\nđạt tại một trong các hướng đặt của lực thử, thử nghiệm được lặp lại trên bộ\r\nmẫu thử khác, tất cả chúng đều phải phù hợp với chuỗi thử nghiệm\r\nmới này.
\r\n\r\n13.\r\nKết cấu của ổ cắm cố định
\r\n\r\n13.1. Cụm\r\ncực tiếp xúc của ổ cắm phải đủ độ đàn hồi để đảm bảo đủ lực ép từ cực tiếp xúc\r\nlên chân của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm theo các điều 9, 21 và 22.
\r\n\r\n13.2. Cực\r\ntiếp xúc của ổ cắm và chân của phích cắm phải chịu được mài mòn và ăn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm của 26.5.
\r\n\r\n13.3. Lớp\r\nlót cách điện, tấm chắn, v.v... phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm theo điều 24.
\r\n\r\n13.4. Ổ\r\ncắm phải có kết cấu để cho phép:
\r\n\r\n- dễ\r\ndàng đưa và đấu nối ruột dẫn vào đầu nối;
\r\n\r\n- dễ dàng\r\ncố định đế vào tường hoặc vào hộp lắp đặt;
\r\n\r\n- định\r\nvị đúng ruột dẫn;
\r\n\r\n- đủ\r\nkhông gian giữa mặt bên dưới của đế và bề mặt\r\nmà trên đó đế được lắp đặt hoặc giữa các cạnh của đế và vỏ\r\nbao quanh (nắp hoặc hộp) sao cho sau khi\r\nlắp đặt ổ cắm, cách điện của ruột dẫn không nhất thiết phải ép vào phần mang\r\nđiện có cực tính khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu\r\nnày không ngụ ý rằng phần kim loại của\r\nđầu nối\r\nnhất thiết\r\nphải được bảo vệ bằng\r\ntấm chắn\r\ncách điện hoặc gờ cách điện để tránh tiếp xúc do lắp đặt\r\nkhông đúng phần kim loại\r\ncủa đầu nối với\r\ncách điện của ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm kiểu\r\nlắp nổi trên bảng điện, có thể cần có rãnh đi dây để phù hợp với\r\nyêu cầu này,
\r\n\r\nNgoài ra, ổ cắm theo\r\nphân loại thuộc thiết kế A phải cho phép dễ dàng đặt vào vị trí và\r\ntháo nắp đậy hoặc tấm đậy mà không phải xê dịch ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách lắp ruột dẫn có mặt cắt\r\ndanh nghĩa lớn nhất qui định trong bảng 3.
\r\n\r\n13.5. Ổ\r\ncắm phải được thiết kế sao cho có thể cắm hoàn toàn phích cắm hợp bộ mà không\r\nbị cản trở bởi bất kỳ sự nhô ra nào từ bề mặt tiếp xúc của chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xác định rằng khe hở giữa bề mặt\r\ntiếp xúc của ổ\r\ncắm và phích\r\ncắm không vượt quá 1 mm\r\nkhi phích cắm được cắm hoàn toàn vào ổ cắm.
\r\n\r\n13.6. Nếu\r\nnắp đậy có ống dẫn hướng lắp ở lỗ cắm chân phích cắm, ống\r\nđó không thể\r\ntháo rời từ bên\r\nngoài hoặc vô tình tách ra từ phía trong khi nắp đậy được\r\ntháo rời.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, và nếu cần, bằng thử nghiệm\r\nbằng tay.
\r\n\r\n13.7 Nắp\r\nđậy, tấm đậy, hoặc các phần của chúng, dùng để bảo vệ chống điện giật phải được\r\nđịnh vị tại hai hoặc nhiều điểm nhờ những\r\nchi tiết cố định có hiệu quả.
\r\n\r\nNắp đậy, tấm\r\nđậy, hoặc các phần của chúng, có thể được cố\r\nđịnh bằng một chi tiết cố định, ví dụ bằng một vít, với điều\r\nkiện chúng còn được định vị bằng phương tiện khác (ví dụ: gờ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Các chi tiết cố định của nắp đậy hoặc tấm đậy cần\r\ncó chi tiết giữ để khỏi rơi ra ngoài. Việc sử dụng các vòng\r\nđệm bằng bìa mút chặt, v.v..., được coi là\r\nphương pháp đủ để đảm bảo các vít có chi tiết giữ để không bị rơi ra ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Những\r\nphần kim loại không nối đất được tách khỏi phần mang điện sao cho chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí có giá trị qui định trong\r\nbảng 23 không được coi là chạm tới\r\nđược nếu các yêu cầu của điều\r\nnày được đáp ứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\nchi tiết dùng để cố định nắp đậy hoặc tấm đậy của ổ cắm theo thiết kế\r\nA cũng dùng để cố định đế thì phải có phương tiện để giữ\r\nđế ở vị trí đúng, thậm chí sau khi tháo rời\r\nnắp đậy hoặc tấm đậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm của 13.7.1, 13.7.2 hoặc 13.7.3.
\r\n\r\n13.7.1. Đối\r\nvới nắp đậy hoặc tấm đậy được cố định bằng cách bắt\r\nren: chỉ bằng cách xem xét
\r\n\r\n13.7.2. Đối\r\nvới nắp đậy hoăc tấm đậy mà việc cố định không phụ thuộc vào vít và được tháo\r\nra bằng cách đặt lực theo hướng gần vuông góc với bề\r\nmặt lắp đặt mặt\r\nđỡ (xem bảng 13):
\r\n\r\n- khi\r\nđã tháo chúng ra có thể dùng que thử chuẩn chạm tới phần mang điện:
\r\n\r\nbằng các thử nghiệm\r\nở 24.14;
\r\n\r\n- khi\r\nđã tháo chúng ra có thể dùng que thử chuẩn chạm tới những phần\r\nkim loại không nối đất được tách khỏi phần mang điện sao cho chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí có các giá trị cho trong\r\nbảng 23:
\r\n\r\nbằng các thử nghiệm\r\n24.15;
\r\n\r\n- khi\r\nđã tháo chúng ra chỉ có thể dùng que\r\nthử chuẩn chạm\r\ntới:
\r\n\r\n· phần\r\nvật liệu cách điện, hoặc
\r\n\r\n· phần\r\nkim loại nối đất, hoặc
\r\n\r\n· phần\r\nkim loại tách rời với phần mang\r\nđiện sao cho\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí gấp\r\nđôi các giá trị cho trong bảng 23, hoặc
\r\n\r\n· phần\r\nmang điện của mạch SELV có điện áp không Iớn\r\nhơn 25 V xoay chiều:
\r\n\r\nbằng thử nghiệm\r\ncủa 24.16.
\r\n\r\nBảng\r\n13 - Lực đặt lên nắp, tấm đậy hoặc phần\r\ntử tác động mà việc cố định\r\nchúng không phụ thuộc\r\nvào vít
\r\n\r\n\r\n Chạm\r\n tới được bằng que thử chuẩn\r\n sau khi tháo nắp đậy,\r\n tấm đậy hoặc các phần\r\n của chúng \r\n | \r\n \r\n Thử\r\n nghiệm theo điều \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n cần đặt N \r\n | \r\n |||
\r\n Số\r\n lượng ổ cắm phù hợp với 24.17\r\n và 24.18 \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lượng ổ cắm không phù hợp với 24.17 và\r\n 24.18 \r\n | \r\n ||||
\r\n Không\r\n được rời ra \r\n | \r\n \r\n Phải\r\n rời ra \r\n | \r\n \r\n Không\r\n được rời ra \r\n | \r\n \r\n Phải\r\n rời ra \r\n | \r\n ||
\r\n Tới\r\n phần mang điện \r\n | \r\n \r\n 24.14 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Tới những phần kim\r\n loại không nối đất cách phần mang điện bằng chiều dài\r\n đường rò và khe hở không khí phù hợp với bảng 23 \r\n | \r\n \r\n 24.15 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Tới phần cách điện,\r\n phần kim loại nối đất, phần\r\n mang điện của SELV ≤ 25 V xoay chiều\r\n hoặc phần kim loại cách phần mang điện bằng chiều dài đường\r\n rò gấp đôi chiều dài đường rò theo bảng 23. \r\n | \r\n \r\n 24.16 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
13.7.3. Đối\r\nvới nắp đậy hoặc tấm đậy mà việc cố định\r\nkhông phụ thuộc\r\nvào vít bắt và việc tháo rời chúng bằng dụng cụ phù hợp với hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo cho trong bản hướng dẫn hoặc trong\r\ncác tài liệu khác:
\r\n\r\ncũng bằng các thử\r\nnghiệm trong 13.7.2, ngoại trừ nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc những\r\nphần của chúng không nhất thiết phải rời ra khi đặt lực không vượt quá 120 N ở\r\nhướng vuông góc vội bề mặt lắp đặt bề\r\nmặt đỡ.
\r\n\r\n13.8. Tấm\r\nđậy dùng cho ổ cắm có tiếp điểm nối đất phải có\r\nkết cấu để không lắp lẫn được với tấm đậy dùng cho ổ cắm không có tiếp điểm nối\r\nđất, nếu như việc lắp lẫn này làm thay đổi phân loại của ổ cắm theo 7.1.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng\r\nyêu cầu này cho các khí cụ của cùng một nhà chế tạo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách lắp\r\nthử.
\r\n\r\n13.9. Ổ\r\ncắm kiểu lắp nổi phải có kết cấu sao cho khi chúng được lắp đặt và đi dây như\r\ntrong sử dụng bình thường, không có lỗ hở ở vỏ bọc ngoài các lỗ dành cho các chân\r\ncủa phích cắm hoặc các lỗ hở khác dành cho các tiếp xúc, ví dụ\r\ntiếp xúc nối đất phía sườn, hoặc cơ cấu hãm, v.v...
\r\n\r\nBỏ qua các lỗ thoát\r\nnước, khe hở nhỏ giữa vỏ bọc hoặc hộp và ống dẫn, cáp, hoặc các tiếp xúc nối\r\nđất, (nếu có), hoặc giữa vỏ bọc hoặc hộp và gioăng hoặc màng và vách đột.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng cách lắp thử, dùng cáp có ruột dẫn và mặt cắt danh\r\nnghĩa nhỏ nhất như qui định trong bảng 14.
\r\n\r\n13.10. Vít\r\nhoặc những phương tiện khác để lắp đặt ổ cắm trên bề mặt nằm trong hộp hoặc\r\ntrong vỏ bọc phải dễ dàng tiếp cận được từ phía trước. Những phương tiện này\r\nkhông được dùng cho bất kỳ mục đích cố định nào khác.
\r\n\r\n13.11. Bộ\r\nnhiều ổ cắm có đế chung phải có các cầu nối cố\r\nđịnh để nối song song các cực tiếp xúc với nhau. Việc cố định các cầu nối này\r\nphải độc lập với việc đầu nối dây nguồn.
\r\n\r\n13.12. Bộ\r\nnhiều ổ cắm bao gồm\r\nnhiều đế riêng biệt phải được thiết kế sao cho đảm bảo vị\r\ntrí đúng của mỗi đế.\r\nViệc cố định từng đế phải độc lập với việc cố định của tổ hợp đế vào bề\r\nmặt lắp đặt.
\r\n\r\nSự phù hợp với các\r\nyêu cầu của 13.10, 13.11 và 13.12 được kiểm tra\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.13. Tấm\r\nlắp đặt của ổ cắm kiểu lắp nổi phải có đủ\r\nđộ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét sau thử nghiệm của 13.4 và bằng thử nghiệm\r\n24.3.
\r\n\r\n13.14. Ổ\r\ncắm phải chịu được lực kéo theo chiều\r\nngang do một thiết bị tạo ra giống như lực kéo có khả năng đặt vào ổ cắm.
\r\n\r\nĐối với\r\nổ cắm có thông số dòng điện và điện áp danh\r\nđịnh đến\r\nvà bằng 16\r\nA và 250 V, kiểm\r\ntra sự phù hợp\r\nbằng thiết bị ở hình 13.
\r\n\r\nTừng mẫu thử được lắp\r\nđặt trên bề mặt thẳng đứng, mặt phẳng qua các cực tiếp xúc\r\nổ cắm nằm ngang. Sau đó thiết bị được cắm vào hoàn toàn và treo trên\r\nnó một vật nặng sao cho lực tác dụng là 5 N.
\r\n\r\nThiết bị được rút ra\r\nsau 1 min rồi xoay ổ cắm đi một góc 90° trên mặt phẳng\r\nlắp đặt. Thử nghiệm được thực hiện bốn lần,\r\ncứ sau mỗi lần cắm, ổ cắm lại được xoay đi một góc 90°.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm thiết bị phải không được rơi ra khỏi ổ cắm.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm, ổ\r\ncắm không được hỏng theo nghĩa của\r\ntiêu chuẩn này;\r\ncụ thể, ổ\r\ncắm vẫn phải phù\r\nhợp với các yêu cầu\r\ncủa điều 22.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Không thử nghiệm cho các ổ cắm loại khác.
\r\n\r\n13.15. Ổ\r\ncắm không được lắp liền với đui đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.16. Ổ\r\ncắm kiểu lắp nổi có mã IP cao hơn IP20 phải tuân thủ theo phân loại IP của\r\nchúng khi đã lắp với ống hoăc với cáp có bọc như trong sử dụng bình thường\r\nnhưng không có phích cắm cắm vào.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu lắp\r\nnổi có cấp bảo vệ IPX4 và IPX5 phải có lỗ thoát nước.
\r\n\r\nNếu ổ cắm có lỗ thoát\r\nnước, lỗ phải có đường kính ít nhất là 5 mm hoặc diện tích ít nhất 20 mm2\r\nvà kích thước một cạnh không nhỏ hơn 3 mm.
\r\n\r\nNếu vị trí của nắp\r\nchỉ có khả năng lắp đặt ở một vị trí nào đó thì lỗ thoát nước phải có tác dụng\r\nở vị trí đó. Phương án khác là lỗ thoát nước phải có tác dụng ít nhất tại hai\r\nvị trí của lỗ cắm khi nó được lắp đặt trên\r\ntường thẳng đứng, một trong hai lỗ thoát nước khi dây dẫn đi vào từ phía trên và\r\nlỗ kia, khi dây dẫn đi vào từ phía dưới.
\r\n\r\nLò xo nắp, nếu có,\r\nphải bằng vật liệu chống ăn mòn, ví dụ\r\nnhư đồng thanh hoặc thép không gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, bằng cách đo và bằng các thử nghiêm có liên quan trong 16.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi phích\r\ncắm không cắm vào ổ cắm, sự bao bọc\r\nhoàn toàn có thể đạt được bằng nắp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu\r\nnày không hàm ý là nắp, nếu có, hoặc lỗ đi vào dành cho chân cắm cần phải đậy\r\nlại khi phích cắm không cắm vào ổ, với điều\r\nkiện là ổ cắm qua được thử nghiệm liên quan về kiểm tra sự xâm nhập của nước.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 3: Lỗ thoát nước ở\r\nphía sau của vỏ bọc chỉ được coi là có\r\ntác dụng khi thiết kế\r\nvỏ bọc đảm bảo có khe hở không khí ít nhất\r\nlà 5 mm tính từ tường hoặc tạo ra rãnh thoát nước có kích\r\nthước ít nhất là như qui định này.
\r\n\r\n13.17. Chân\r\ncắm nối đất phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, đối với chân cắm không phải loại đặc, kiểm tra bằng thử\r\nnghiệm 14.2, được thực hiện sau các thử nghiệm của điều 21.
\r\n\r\n13.18. Cực\r\nnối đất và cực trung tính phải có hãm\r\nchống xoay và chỉ tháo ra được sau khi tháo ổ cắm và có sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nMột thiết kế mà khi tháo rời vỏ bọc thì cần sử dụng\r\ndụng cụ, sau đó tháo rời cực tiếp xúc lại không cần đến dụng cụ, là\r\nkhông được phép.
\r\n\r\n13.19. Miếng\r\nkim loại của mạch nối đất không được có gờ sắc có thể làm\r\nhỏng cách điện của dây dẫn nguồn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.20. Ổ\r\ncắm được đặt trong hộp phải được thiết kế sao cho có thể chuẩn bị đầu ruột dẫn\r\nsau khi hộp được lắp đặt vào vị trí,\r\nnhưng trước khi ổ cắm được lắp trong hộp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.21. Lỗ\r\nđi dây vào phải có kết cấu cho phép đưa ống\r\ncách điện hoặc vỏ bọc cáp vào sao cho đảm bảo bảo vệ hoàn toàn về cơ.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu lắp nổi\r\nphải có kết cấu sao cho ống cách điện hoặc vỏ bọc cáp\r\ncó thể nằm ở phía trong vỏ hộp ít nhất 1 mm.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm kiểu\r\nlắp nổi, lỗ đi dây để luồn ống cách điện vào, nếu\r\ncó nhiều lỗ đi dây thì ít nhất là hai trong số đó, phải có khả năng chấp nhận\r\ncỡ ống cách điện 16, 20, 25 hoặc 32 theo IEC 60423\r\nhoặc tổ hợp ít nhất hai cỡ bất kỳ trong số các cỡ này.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm kiểu lắp\r\nnổi, lỗ đi dây dành cho cáp vào phải có khả năng chấp nhận cáp có kích thước\r\nđược qui định trong bảng 14, hoặc như nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\nBảng\r\n14 - Giói hạn đường kính ngoài của cáp dùng\r\ncho ổ cắm lắp nổi
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Số\r\n ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn kích thước ngoài của cáp \r\nMm \r\n | \r\n |
\r\n min \r\n | \r\n \r\n max \r\n | \r\n |||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5\r\n đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 1,5\r\n đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 2,5\r\n đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH: Giới hạn\r\n kích thước ngoài của cáp được qui định là dựa theo lEC 60227 và IEC\r\n 60245. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể đạt\r\nđược lỗ đi dây có kích\r\nthước thích hợp bằng cách dùng thành mỏng có vách đột\r\nhoặc sử dụng các chi tiết uốn vào\r\nphù hợp.
\r\n\r\n13.22. Vòng\r\nlót trong lỗ đi dây phải được cố định chắc\r\nchắn và phải không được xê dịch do ứng suất\r\ncơ học và ứng suất nhiệt xuất hiện trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nVòng lót được\r\nthử nghiệm khi đã lắp trong khí cụ.
\r\n\r\nĐầu tiên khí cụ được\r\nlắp các vòng lót, các vòng lót này đã qua xử lý qui định trong 16.1.
\r\n\r\nSau đó đặt khí cụ vào\r\ntủ nhiệt trong thời gian 2 h như mô tả trong 16.1, nhiệt độ được duy trì ở\r\n40 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nNgay sau chu kỳ này\r\nđặt lực bằng 30 N trong 5 s lên các phần khác nhau của vòng lót bằng đầu của\r\nque thử thẳng (đầu dò thử nghiệm 11 của lEC 61032).
\r\n\r\nTrong quá trình\r\nthử nghiệm này, vòng lót không được biến dạng đến mức có thể chạm tới các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\nĐối với vòng lót có\r\nkhả năng phải chịu lực kéo dọc trục trong sử dụng bình thường, đặt lực kéo dọc\r\ntrục bằng 30 N trong 5 s.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, vòng lót không được tuột ra ngoài.
\r\n\r\nSau đó thử nghiệm\r\nđược lặp lại với các vòng lót chưa qua bất kỳ\r\nxử lý nào.
\r\n\r\n13.23. Vòng\r\nlót đặt trong lỗ đi dây cần được thiết kế và làm bằng vật liệu sao cho có\r\nthể đưa được cáp vào trong khí cụ khi nhiệt độ môi trường thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nỞ một số nước như Áo,\r\nCanađa, Trung Quốc, Đan Mạch, Phần Lan,\r\nNauy, Thụy Điển cần tuân thủ khuyến cáo này do\r\nthực tế lắp đặt trong điều kiện lạnh.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nKhí cụ được lắp\r\ncác vòng lót chưa qua xử lý lão hóa, các khí cụ chưa có\r\nlỗ đi dây\r\ncần được tạo\r\nlỗ thích hợp.
\r\n\r\nSau đó đặt khí cụ vào\r\ntủ lạnh có nhiệt độ (-15 ± 2) °C trong thời gian 2 h.
\r\n\r\nSau giai đoạn này,\r\nlấy khí cụ ra khỏi tủ lạnh và ngay sau đó, trong khi khí\r\ncụ vẫn còn lạnh, phải có thể luồn cáp có đường kính lớn\r\nnhất qua vòng lót mà không cần lực quá mức.
\r\n\r\nSau thử nghiệm 13.22\r\nvà 13.23 vòng lót không được có những biến dạng có hại, \r\nrách hoặc có\r\ncác hư hỏng tương tự dẫn đến không phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n14.\r\nKết cấu của phích cắm và ổ cắm di động
\r\n\r\n14.1. Khí\r\ncụ di động loại không thay dây được phải sao cho:
\r\n\r\n- nếu\r\ntháo cáp mềm ra khỏi khí cụ thì khí cụ đó\r\nvĩnh viễn không sử dụng được nữa, và
\r\n\r\n- khí\r\ncụ không thể\r\nmở bằng tay hoặc dùng dụng cụ công dụng chung, ví dụ như tuốc nơ vít để mở vít.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nKhí cụ coi như vĩnh viễn không sử dụng được, nếu\r\nmuốn lắp ráp lại khí cụ đó, phải sử dụng những\r\nchi tiết hoặc vật\r\nliệu khác với nguyên bản.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và bằng\r\nthử nghiệm của 24.14.3.
\r\n\r\n14.2. Chân\r\ncủa khí cụ di động phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm ở điều 24 và, đối với các chân cắm rỗng,\r\nkiểm tra bằng thử nghiệm dưới\r\nđây, được thực hiện sau thử nghiệm ở điều\r\n21.
\r\n\r\nĐặt lực bằng 100 N\r\nvuông góc với trục của chân cắm, chân này được đỡ như chỉ ra trong hình 14,\r\ntrong thời gian 1 min, lực đặt là thanh thép có đường kính 4,8 mm, trục của\r\nthanh vuông góc với trục của chân\r\ncắm.
\r\n\r\nTrong khi đặt lực,\r\nchân cắm không được lún xuống quá 0,15 mm tại điểm đặt lực.
\r\n\r\nSau khi thôi\r\nđặt lực, các kích thước của chân cắm phải không được thay đổi nhiều hơn 0,06 mm\r\ntheo bất kỳ chiều nào.
\r\n\r\n14.3. Chân\r\ncủa phích cắm phải:
\r\n\r\n- được\r\nhãm để chống xoay;
\r\n\r\n- không\r\nthể tháo chân cắm mà không tháo bung phích cắm;
\r\n\r\n- được\r\ncố định đủ vào thân phích cắm khi đã\r\nđược lắp ráp và đi dây như trong sử dụng bình thường. Không thể cắm được chân\r\ncắm nối đất hoặc chân cắm trung tính của phích cắm ở\r\nvị trí không đúng. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và bằng thử nghiệm 24.2 và 24.10.
\r\n\r\n14.4. Cực\r\nnối đất và cực trung tính của ổ cắm di động phải được chốt để chống xoay và chỉ\r\ncó thể tháo ra được khi có dụng cụ, sau khi tháo\r\nrời ổ cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, thử bằng tay và với ổ cắm di động đơn,\r\nbằng thử nghiệm của 24.2.
\r\n\r\n14.5. Các\r\ncực tiếp xúc của ổ cắm phải đủ đàn hồi để đảm\r\nbảo đủ lực ép cực tiếp xúc.
\r\n\r\nYêu cầu\r\nnày cũng có thể qui định cho ổ cắm mà lực ép\r\ncực tiếp xúc được đảm bảo nhờ các phần\r\ncách điện có đặc tính để đảm bảo tiếp xúc an toàn và lâu bền trong bất kỳ điều\r\nkiện sử dụng bình thường nào, đặc biệt cần chú ý đến hiện tượng co ngót, lão\r\nhóa và lún bẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở các\r\nđiều 9, 21 và 22.
\r\n\r\n14.6. Chân\r\ncắm của phích cắm và cực tiếp xúc của ổ cắm phải chịu\r\nđược ăn mòn và mài mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm thích hợp, thử nghiệm này hiện đang được xem xét.
\r\n\r\n14.7. Vỏ\r\nbọc của khí cụ thay dây được phải bọc hoàn toàn các đầu\r\nnối và đầu của cáp mềm.
\r\n\r\nKết cấu phải sao cho\r\nruột dẫn có thể nối đúng yêu cầu\r\nvà, khi khí cụ được đi dây và lắp ráp như sử dụng bình thường, không có nguy\r\ncơ:
\r\n\r\n- ép\r\ncác lõi với nhau gây hỏng cách điện ruột dẫn, dẫn đến khả năng đánh thủng cách\r\nđiện;
\r\n\r\n- ruột\r\ndẫn của lõi nối với đầu nối mang điện bị ép vào phần kim loại có thể chạm tới\r\nđược;
\r\n\r\n- ruột\r\ndẫn của lõi nối với đầu nối đất bị ép vào\r\nphần mang điện.
\r\n\r\n14.8. Khí\r\ncụ thay dây được phải được thiết kế sao\r\ncho vít hoặc đai ốc của đầu nối không được lỏng rồi rơi ra\r\nkhỏi vị trí để tạo nên mối nối điện giữa những phần\r\nmang điện và đầu nối đất hoặc những chi tiết kim loại nối\r\ntới đầu nối đất.
\r\n\r\nSự phù hợp với yêu\r\ncầu của 14.7 và 14.8 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n14.9. Khí\r\ncụ thay dây được có tiếp điểm nối đất phải được thiết\r\nkế có khoảng trống đủ rộng để uốn\r\nchung một ruột dẫn nối đất sao cho nếu bộ\r\nphận giảm nhẹ lực kéo căng không hoạt động thì mối nối của ruột dẫn nối đất sẽ\r\nchịu lực kéo căng sau mối nối của ruột dẫn mang dòng và\r\ntrong trường hợp có ứng lực quá lớn thì ruột nối đất sẽ đứt sau ruột mang dòng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nCác ruột\r\ndẫn mang dòng của cáp mềm được nối với khí cụ sao cho đoạn dây\r\ntừ bộ phận giảm nhẹ lực kéo căng đến các đầu nối\r\ntương ứng càng ngắn càng tốt. Tiếp\r\nđó, ướm ruột dẫn nối đất đến đúng đầu nối của nó theo đường ngắn\r\nnhất rồi cắt ở khoảng dài hơn 8 mm nữa để nối\r\ntheo yêu cầu sử dụng.
\r\n\r\nPhải có đủ chỗ để đặt\r\nđoạn dây đi vòng do dây nối đất tạo ra vì chiều\r\ndài dư của nó, khi khí cụ được lắp ráp đúng.
\r\n\r\nĐối với khí cụ không\r\nthay dây được, không thuộc loại đúc sẵn, có tiếp\r\nđiểm nối đất, chiều dài của dây dẫn giữa các đầu\r\nnối và kẹp dây phải điều chỉnh sao cho dây dẫn\r\nmang dòng chịu lực trước dây nối đất, nếu như cáp mềm bị trượt trong kẹp dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n14.10. Đầu\r\nnối của khí cụ thay dây được và đầu nối của khí cụ không thay dây\r\nđược phải được đặt hoặc che chắn sao cho các sợi dây của ruột dẫn trong khí cụ\r\nsẽ không gây nguy hiểm điện giật.
\r\n\r\nĐối với khí cụ di\r\nđộng không thay dây được, thuộc loại đúc sẵn, phải có phương tiện để ngăn ngừa\r\nsự nới lỏng các sợi dây của ruột dẫn từ đó làm\r\ngiảm khoảng cách ly tối thiểu yêu cầu\r\ngiữa các sợi dây này và tất cả các bề mặt\r\nbên ngoài chạm tới được của khí cụ, trừ bề mặt\r\ntiếp giáp của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ thay dây được, kiểm tra bằng thử nghiệm của 14.10.1;
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ không thay dây được, không thuộc loại đúc sẵn, kiểm tra bằng thử\r\nnghiệm của 14.10.2;
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ không thay dây được, thuộc loại đúc sẵn, bằng cách kiểm tra và xem\r\nxét theo 14.10.3.
\r\n\r\n14.10.1. Tách\r\nbỏ phần cách điện dài 6 mm tính từ đầu\r\ndây dẫn mềm, có mặt cắt danh nghĩa yêu cầu được qui\r\nđịnh trong bảng 3. Một sợi của dây dẫn mềm được tở ra và các sợi còn lại được\r\nluồn hoàn toàn vào và được kẹp trong đầu nối như sử dụng bình thường.
\r\n\r\nUốn sợi vừa tở ra\r\ntheo mọi hướng có thể, nhưng không làm\r\nrách cách điện phía sau, không uốn gập xung quanh gờ chắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc không\r\ncho uốn gập xung quanh gờ chắn không có nghĩa là\r\nsợi dây vừa tở ra cần được giữ thẳng trong quá trình\r\nthử nghiệm. Vả lại, việc uốn gập được thực hiện nếu\r\nviệc gập như vậy được coi là có thể xuất hiện trong quá trình lắp ráp thông\r\nthường đối với phích cắm hoặc ổ cắm di\r\nđộng, ví dụ khi đẩy nắp đậy vào.
\r\n\r\nSợi dây\r\ntở ra của ruột dẫn nối với đầu nối mang điện không được chạm tới bất kỳ phần\r\nkim loại chạm tới được nào hoặc có khả năng nhô ra khỏi vỏ bọc khi khí cụ đã\r\nđược lắp đặt.
\r\n\r\nSợi dây tở ra của\r\nruột dẫn nối tới đầu nối đất không được chạm tới phần mang điện.
\r\n\r\nNếu cần thiết, thì\r\nthử nghiệm được lặp lại với sợi dây tở ra ở vị trí\r\nkhác.
\r\n\r\n14.10.2. Loại\r\nbỏ một đoạn cách điện bằng với chiều dài loại\r\nbỏ lớn nhất được thiết kế theo công\r\nbố của nhà chế tạo cộng thêm 2mm ở một đầu\r\nruột dẫn mềm có mặt cắt như được lắp. Một sợi của ruột dẫn mềm được tở\r\nra ở vị trí bất lợi nhất trong khi các\r\nsợi còn lại được nối theo cách như được sử dụng theo kết cấu của khí cụ.
\r\n\r\nUốn sợi dây vừa tở\r\nra theo mọi hướng có thể nhưng không làm rách cách điện\r\nphía sau và không uốn gập xung quanh gờ chắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc không\r\ncho uốn gập xung quanh gờ chắn không có nghĩa là sợi dây\r\nvừa tở ra cần được giữ thẳng trong quá trình\r\nthử nghiệm. Hơn nữa, việc uốn gập được thực hiện nếu\r\nviệc gập như vậy được coi là có thể\r\nxuất hiện trong trong quá trình lắp ráp thông thường\r\nđối với phích cắm hoặc ổ cắm di động, ví dụ khi\r\nđẩy nắp đậy vào.
\r\n\r\nSợi dây tở ra của\r\nruột dẫn nối với đầu nối đất không được chạm tới bất kỳ bộ phận mang điện nào.
\r\n\r\n14.10.3. Khí\r\ncụ không thay dây được loại đúc sẵn phải được kiểm tra để chứng tỏ\r\nrằng có phương tiện ngăn ngừa việc các sợi bị tở ra của ruột\r\ndẫn và/hoặc các phần mang điện làm giảm khoảng cách tối\r\nthiểu qua cách điện đến bề mặt chạm tới được bên ngoài xuống thấp\r\nhơn 1,5 mm (ngoại trừ bề mặt tiếp giáp của phích cắm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kiểm tra\r\n“có phương tiện" có thể đòi\r\nhỏi kiểm tra kết cấu sản phẩm hoặc phương\r\npháp lắp ráp.
\r\n\r\n14.11. Đối\r\nvới khí cụ di động thay dây được:
\r\n\r\n- cách\r\nthức thực hiện để giảm lực kéo căng và ngăn ngừa sự xoắn dây\r\nphải rõ ràng;
\r\n\r\n- kẹp\r\ndây, hoăc ít nhất một phần của nó, phải lắp\r\nliền hoặc cố định với một trong những bộ phận\r\ncấu thành của phích cắm hoặc ổ cắm di động;
\r\n\r\n- không\r\nđược sử dụng những phương pháp\r\ntạm thời như là thắt nút cáp mềm hoặc dùng dây buộc các đầu cốt;
\r\n\r\n- kẹp\r\ndây phải thích hợp với những loại cáp mềm khác nhau có thể được đấu\r\nnối vào;
\r\n\r\n- các\r\nvít, nếu có, để kẹp cáp mềm thì không được dùng để cố định bất kỳ thành phần\r\nnào khác;
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Điều này không loại trừ một nắp dùng để giữ cáp mềm\r\nvào vị trí khi có cơ cấu chặn\r\ndây để giữ cáp nằm đúng vị trí trong\r\nkhí cụ, khi nắp này được tháo ra.
\r\n\r\n- cơ\r\ncấu chặn dây phải là vật liệu cách điện hoặc có lớp lót cách điện cố định với\r\nphần kim loại;
\r\n\r\n- phần\r\nkim loại của cơ cấu chặn dây, kể cả vít kẹp phải được cách điện với mạch nối\r\nđất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét, và nếu thuộc đối tượng áp dụng,\r\nthử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n14.12. Đối\r\nvới các khí cụ di động thay dây được và khí cụ di động đúc sẵn không thay dây\r\nđược, phải không tháo được nắp hoặc tấm đậy hoặc\r\ncác bộ phận được thiết kế để đảm bảo chống\r\nđiện giật khi không có dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới nắp hoặc tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng được cố định bằng vít, kiểm tra\r\nsự phù hợp bằng cách xem xét;
\r\n\r\n- đối\r\nvới nắp hoặc tấm\r\nđậy hoặc các bộ phận của chúng được cố định bằng cách không bắt ren và nếu tháo\r\nchúng ra sẽ dẫn đến chạm vào phần mang điện, kiểm tra\r\nsự phù hợp bằng các thử nghiệm của 24.14.
\r\n\r\n14.13. Nếu\r\nnắp đậy của ổ cắm di động có ống lồng lắp\r\ntrên lỗ dành cho chân phích cắm thì\r\nnhững ống lồng này phải không thể tháo rời từ bên ngoài hoặc vô tình\r\nrơi ra từ phía trong khi nắp đậy được tháo rời.
\r\n\r\n14.14. Vít\r\ncần tháo ra để có thể tiếp cận bên trong của khí cụ phải có chi tiết giữ để vít\r\nkhông rơi ra ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử\r\ndụng các vòng đệm mút chặt bằng bìa hoặc\r\ntương tự, được coi là phưong pháp đủ để đảm bảo vít cần\r\ngiữ không bị rơi ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu trong 14.13 và 14.14 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n14.15. Bề\r\nmặt tiếp giáp của phích cắm, ngoài chân cắm ra không được có chỗ nhô ra khi\r\nphích cắm được nối dây và lắp ráp như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét sau khi đã lắp ruột dẫn có mặt cắt\r\ndanh nghĩa lớn nhất qui định trong bảng\r\n3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiếp điểm\r\nnối đất không được coi như là chỗ\r\nnhô ra khỏi bề mặt tiếp giáp.
\r\n\r\n14.16. Ổ\r\ncắm di động phải được thiết kế sao cho có\r\nthể cắm hoàn toàn phích cắm cùng bộ mà không bị ngăn trở\r\nbởi bất kỳ sự nhô ra nào từ bề mặt tiếp giáp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm 13.5.
\r\n\r\n14.17. Khí\r\ncụ di động có\r\nmã IP cao hơn IP20 phải được bọc kín phù\r\nhợp với phân loại IP của chúng khi đã lắp\r\ncáp vào.
\r\n\r\nPhích\r\ncắm có mã IP cao hơn IP20, ngoại trừ bề mặt tiếp giáp, phải\r\nđược bọc đủ kín khi đã lắp với cáp mềm như trong sử dung\r\nbình thường.
\r\n\r\nỔ cắm di động có mã\r\nIP cao hơn IP20 phải được bọc đủ kín khi đã lắp\r\nvới cáp mềm như trong sử dụng bình thường nhưng không có phích\r\ncắm cắm vào.
\r\n\r\nLò xo nắp, nếu có,\r\nphải dùng vật liệu chống ăn mòn, như\r\nđồng thanh hoặc thép không gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm 16.2.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Khi phích cắm không cắm vào ổ cắm,\r\ncó thể đạt được bọc đủ kín bằng một nắp đậy.
\r\n\r\nYêu cầu\r\nnày không hàm ý là nắp, nếu có, hoặc lỗ đi vào dành cho chân\r\ncắm cần phải đậy\r\nlại khi phích cắm không cắm vào ổ cắm, với điều\r\nkiện là khí cụ qua được thử nghiệm\r\nliên quan về kiểm tra sự xâm nhập của nước.
\r\n\r\n14.18. Ổ\r\ncắm di động có phương tiện để treo lên\r\ntường hoặc trên bề mặt lắp đặt khác, phải được thiết\r\nkế sao cho phương tiện treo không được phép chạm vào phần mang điện.
\r\n\r\nKhông được có lỗ\r\nthông giữa khoảng dành cho phương tiện treo để cố định ổ cắm trên tường và các\r\nphần mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm 24.11, 24.12\r\nvà 24.13.
\r\n\r\n14.19. Tổ\r\nhợp của khí cụ di động với áptômát\r\nhoặc thiết bị bảo vệ khác phải phù hợp với các\r\ntiêu chuẩn riêng liên quan, nếu không có tiêu chuẩn sản phẩm cho tổ hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách thử nghiệm các bộ phận hợp thành theo các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Tổ hợp với RCD xem IEC 61540
\r\n\r\n14.20. Khí\r\ncụ di động không được là một bộ phận tổ hợp với đui đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n14.21. Phích\r\ncắm được phân loại dành riêng như phích cắm dùng cho thiết bị cấp II có thể là\r\nloại thay dây được hoặc không thay dây được.
\r\n\r\nNếu chúng là một phần\r\ncủa bộ dây thì bộ dây này phải có bộ nối\r\ndùng cho thiết bị cấp II.
\r\n\r\nNếu chúng là một phần\r\ncủa bộ dây déo dài thì bộ dây này phải được cấp cùng ổ cắm di động dùng cho\r\nthiết bị cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở\r\nÁo, Trung Quốc, Séc, Đức, Phần Lan, Hà Lan, Slovakia không cho phép\r\ndùng phích cắm thay dây được cho thiết bị\r\ncấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở\r\nSéc, Đức, Đan Mạch, Italia, Slovakia, Anh không\r\ncho phép dùng bộ dây kéo dài cho thiết bị cấp II.
\r\n\r\n14.22. Các\r\nbộ phận hợp thành, như thiết bị đóng cắt và cầu chảy, được lắp vào\r\nkhí cụ\r\nphải tuân thủ\r\ntiêu chuẩn IEC có liên quan theo\r\nphạm vi áp dụng hợp lý.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần thiết, kiểm tra bằng thử nghiệm thành phần\r\ntheo tiêu chuẩn IEC có liên quan.
\r\n\r\n14.23. Nếu\r\nphích cắm là bộ phận không tách rời\r\ncủa một thiết bị loại cắm thẳng thì thiết bị đó không được gây quá nhiệt cho\r\ncác chân cắm hoặc tác dụng lực quá mức lên ổ cắm\r\ncố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nthiết bị có phích cắm là một bộ phận không tách rời như máy cạo\r\nrâu và các bóng đèn có pin nạp lại được,\r\nbiến áp kiểu cắm thẳng, v.v...
\r\n\r\nPhích cắm có thông số\r\nđặc trưng trên 16 A và 250 V không được là bộ\r\nphận không tách rời của\r\nthiết bị khác.
\r\n\r\nĐối với phích cắm hai\r\ncực, có hoặc không có tiếp điểm nối đất, có dòng điện và điện áp danh định đến\r\nvà bằng 16 A và 250 V, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm 14.23.1 và\r\n14.23.2.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Đối với các phích cắm khác,\r\ncác thử nghiệm đang được xem xét.
\r\n\r\n14.23.1. Phích\r\ncắm của thiết bị được cắm vào ổ cắm cố\r\nđịnh tuân thủ theo tiêu chuẩn này,\r\nổ cắm được\r\nnối vào nguồn có điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định lớn\r\nnhất của thiết bị.
\r\n\r\nSau 1 h, độ tăng\r\nnhiệt của chân cắm không được vượt quá 45 °C.
\r\n\r\n14.23.2. Thiết\r\nbị được cắm vào ổ cắm cố định phù hợp với tiêu chuẩn này, ổ cắm được xoay đi\r\nmột khoảng 8 mm trong mặt phẳng nằm ngang qua trục của lỗ cực tiếp xúc mang\r\nđiện phía sau mặt tiếp giáp của ổ cắm và song song với mặt tiếp giáp này.
\r\n\r\nMô men xoắn bổ sung\r\ncần đặt vào ổ cắm để giữ cho bề mặt tiếp giáp trở về mặt thẳng đứng phải không\r\nđược vượt quá 0,25 Nm.
\r\n\r\n14.24. Phích\r\ncắm phải được tạo hình và làm từ vật liệu sao cho có thể dễ dàng dùng tay rút\r\nphích cắm ra khỏi ổ cắm liên quan.
\r\n\r\nNgoài, ra, các bề mặt\r\nđể cầm tay vào phải được thiết kế sao cho có thể rút phích cắm ra mà không kéo\r\nlên cáp mềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm đang được xem xét.
\r\n\r\n14.25. Vòng\r\nlót trong trong lối đi dây vào phải đáp ứng các yêu cầu của 13.22 và 13.23.
\r\n\r\n\r\n\r\nỔ cắm\r\ncó liên động với thiết bị đóng cắt phải có kết cấu\r\nsao cho phích cắm\r\nkhông thể cắm vào hoặc rút ra\r\nhoàn toàn khỏi ổ cắm trong khi cực tiếp xúc của\r\nổ cắm đang có điện,\r\nvà cực\r\ntiếp xúc của\r\nổ cắm\r\nkhông thể mang điện\r\nchừng nào phích cắm hầu như chưa cắm vào hoàn toàn.
\r\n\r\nKiểm\r\ntra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nCác yêu cầu thử nghiệm khác đang được xem xét.
\r\n\r\n16.\r\nĐộ bền lão hóa, bảo vệ bằng vỏ ngoài và khả năng chống ẩm
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ phải bền\r\nlão hóa.
\r\n\r\nNhững bộ phận được\r\nthiết kế chỉ\r\ndùng cho mục đích trang trí, ví dụ một số\r\nnắp đậy nhất\r\nđịnh, nếu\r\ncó thể, phải được tháo\r\nra và các bộ phận này không phải chịu thử nghiệm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nKhí cụ được lắp đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường, được thử nghiệm\r\ntrong tủ nhiệt có thành phần\r\nvà áp suất không khí môi trường và thông gió\r\nbằng tuần hoàn tự nhiên.
\r\n\r\nKhí cụ có mã IP cao\r\nhơn IPX0 được thử nghiệm sau khi được lắp ráp và\r\nlắp đặt như qui định trong 16.2.
\r\n\r\nNhiệt độ trong tủ là\r\n70 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nMẫu thử được giữ\r\ntrong tủ 7 ngày (168 h).
\r\n\r\nNên dùng tủ nhiệt\r\nchạy bằng điện.
\r\n\r\nSự tuần hoàn tự nhiên\r\ncó thể thực hiện bằng các lỗ trên thành tủ.
\r\n\r\nSau khi xử lý, mẫu\r\nthử được lấy ra khỏi tủ thử nghiệm và giữ tại nhiệt độ trong\r\nphòng và độ\r\nẩm tương đối\r\ntrong khoảng 45 % đến 55 % ít nhất là 4 ngày (96 h).
\r\n\r\nMẫu\r\nthử không được có vết nứt nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc\r\nđiều chỉnh thị lực nhưng\r\nkhông phóng đại, vật liệu\r\nphải không trở nên dính hoặc trơn, điều\r\nnày được xét đoán như dưới đây.
\r\n\r\nDùng ngón tay trỏ\r\nquấn mảnh vải thô và khô rồi ấn lên mẫu thử với\r\nlực 5 N
\r\n\r\nVết của vải không\r\nđược lưu lại trên mẫu thử và vật liệu của mẫu thử không được dính vào vải.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này,\r\nmẫu thử không được hư hại dẫn đến không phù hợp tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Lực 5 N có thể đạt được bằng cách\r\nsau:
\r\n\r\n- đặt\r\nmẫu thử lên một đĩa cân và trên đĩa cân\r\nkia đặt một vật nặng bằng khối lượng\r\nmẫu thử cộng với 500 g.
\r\n\r\n- sự\r\nthăng bằng được lặp lại bằng cách ấn lên mẫu thử bằng ngón tay trỏ được quấn\r\nmảnh vải thô và khô.
\r\n\r\n\r\n\r\nVỏ\r\nbọc phải có khả năng bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm, chống các ảnh\r\nhưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài và các ảnh hưởng\r\ncó hại do sự xâm nhập của nước phù hợp với ký hiệu IP của khí cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm của 16.2.1 và 16.2.2.
\r\n\r\n16.2.1. Bảo\r\nvệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm\r\nnhập của các vật rắn từ bên ngoài
\r\n\r\nKhí cụ và vỏ của\r\nchúng phải có cấp bảo vệ chống chạm đến\r\ncác bộ phận nguy hiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật\r\nrắn từ bên ngoài.
\r\n\r\nỔ cắm cố định được\r\nlắp đặt như trong sử dụng bình thường trên\r\nmột bề mặt thẳng đứng. Ổ cắm kiểu lắp chìm và nửa chìm được lắp\r\nđặt trong một hộp thích hợp theo hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nKhí cụ có gioăng hoặc\r\nđệm có ren được lắp và nối với cáp trong dãy đấu\r\nnối được qui định trong bảng 3. Đệm được xiết với lực bằng 2/3 giá trị lực đặt\r\nvào trong quá trình thử nghiệm của\r\n24.6.
\r\n\r\nCác vít của vỏ được\r\nxiết với lực bằng 2/3 giá trị lực\r\ncho trong bảng 6.
\r\n\r\nCác bộ phận có thể\r\ntháo rời mà không cần đến dụng cụ thì được tháo ra.
\r\n\r\nNếu một khí cụ đã đạt\r\nđược thử nghiệm, thì sau đó sự kết hợp của\r\ntừng khí cụ như vậy cũng được coi là đạt thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không được\r\nlắp đệm cùng với hợp chất gắn hoặc tương tự.
\r\n\r\n16.2.1.1. Bảo\r\nvệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm
\r\n\r\nThực hiện các thử\r\nnghiệm thích hợp qui định trong IEC 60529 (xem thêm điều\r\n10).
\r\n\r\n16.2.1.2. Bảo\r\nvệ chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn\r\ntừ bên ngoài
\r\n\r\nThực hiện các thử\r\nnghiệm thích hợp qui định trong IEC 60529.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm các khí\r\ncụ có đặc trưng thứ nhất là số 5, khí cụ được coi là\r\ncấp 2; không được lọt bụi đến mức làm cản trở đến hoạt động ổn định hoặc gây\r\nmất an toàn.
\r\n\r\nKhông đặt đầu dò thử\r\nnghiệm lên lỗ thoát nước.
\r\n\r\n16.2.2. Bảo\r\nvệ chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước
\r\n\r\nKhí\r\ncụ và vỏ của chúng phải có cấp bảo vệ chống sự xâm nhập có hại của nước phù hợp\r\nvới phân loại lP của chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm thích hợp của IEC 60529 trong các điều kiện được qui định\r\ndưới đây.
\r\n\r\nỔ cắm\r\nkiểu lắp chìm và\r\nnửa chìm được cố định vào một bức tường thử nghiệm thẳng đứng\r\ntượng trưng cho sử dụng thích hợp của\r\nkhí cụ có sử dụng một hộp thích hợp phù hợp với hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nTrong trường hợp\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo qui định rằng khí cụ\r\nthích hợp để lắp lên\r\ntường nhám thì sử dụng tường thử nghiệm theo hình 15. Tường\r\nđược làm bằng gạch có bề mặt nhẵn. Khi lắp đặt hộp lên tường\r\nthử nghiệm, hộp phải ép vừa khít vào tường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu dùng\r\nvật liệu gắn kín để gắn hộp vào tường thì hợp chất đó phải\r\nkhông được ảnh hưởng đến đặc tính bịt kín của mẫu cần thử nghiệm;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hình\r\n15 cho ví dụ ở đó gờ của hộp được\r\nđịnh vị trong mặt phẳng chuẩn, có thể đặt\r\ntheo các vị trí khác tùy theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu lắp nổi\r\nđược lắp đặt như trong sử dụng bình thường theo vị trí thẳng đứng\r\nvà được lắp với cáp hoặc ống hoặc với cả hai theo\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo. Cáp phải có các\r\nruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa lớn\r\nnhất và nhỏ nhất cho trong bảng 3, tùy theo thông số đặc trưng của ổ cắm.
\r\n\r\nỔ cắm di động được\r\nthử nghiệm trên bề mặt phẳng nằm ngang, ở vị trí như sử dụng bình thường sao\r\ncho không có lực kéo tác động lên cáp mềm. Ổ\r\nđược nối với cáp mềm (xem bảng 17) có các ruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa lớn\r\nnhất và nhỏ nhất cho trong bảng 3, tùy theo thông số đặc trưng của ổ cắm.
\r\n\r\nCác vít của vỏ khi lắp\r\nđặt khí cụ được xiết chặt với lực bằng 2/3 giá\r\ntrị lực tương ứng cho trong bảng 6.
\r\n\r\nĐệm được xiết chặt\r\nvới lực bằng 2/3 giá trị lực đặt vào trong quá trình\r\nthử nghiệm của 24.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không\r\nđược lắp đệm cùng với hợp chất gắn hoặc tương tự.
\r\n\r\nNhững phần có thể\r\ntháo mà không cần đến dụng cụ thì\r\nđược tháo ra.
\r\n\r\nNếu vỏ của ổ\r\ncắm có mã IP nhỏ hơn IPX5 được thiết kế có các lỗ thoát nước thì một lỗ được mở\r\nra nếu như trong sử dụng bình thường lỗ này ở vị trí thấp nhất. Nếu vỏ của ổ\r\ncắm có mã IP lớn hơn hoặc bằng IPX5 được thiết kế có các lỗ thoát nước thì các\r\nlỗ này không được mở.
\r\n\r\nỔ cắm được thử nghiệm\r\nmà không cắm phích cắm vào và nếu có nắp đậy thì phải đậy lại.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 4: Ở\r\nÁo, Úc, Đan Mạch khi thử nghiệm\r\nổ cắm cố định, phích cắm được cắm vào ổ cắm.
\r\n\r\nPhích cắm được thử\r\nnghiệm khi được cắm hoàn toàn, đầu\r\ntiên là vào ổ cắm cố định, sau đó vào ổ cắm di động\r\ncủa cùng hệ thống và có cùng cấp bảo vệ chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập\r\ncủa nước, nếu được qui định trong hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Trong\r\nmột số hệ thống, ổ cắm và phích cắm có thể không\r\ncó cùng cấp bảo vệ.
\r\n\r\nPhải chú ý để không\r\nlàm ảnh hưởng, ví dụ như gõ hoặc rung lắc cụm lắp ráp theo\r\ncách làm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu khí cụ có lỗ\r\nthoát nước được mở ra thì phải kiểm tra bằng cách xem xét\r\nđể thấy rằng nước lọt vào nhưng không tích tụ lại mà được thoát ra ngoài, không\r\ngây bất kỳ hư hại nào đến toàn bộ cụm lắp ráp.
\r\n\r\nMẫu thử phải chịu thử\r\nnghiệm độ bền điện qui định trong 17.2, thử\r\nnghiệm phải bắt đầu trong vòng 5 min sau khi hoàn thành\r\nthử nghiệm của 16.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí\r\ncụ phải chịu được ẩm có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng xử lý ẩm được mô tả trong điều này, ngay sau đó, đo điện trở cách điện và\r\nthử nghiệm độ bền điện như qui định trong điều 17.
\r\n\r\nLỗ đi\r\ndây, nếu có, phải để hở, nếu có thành mỏng để đột thì\r\nđột một trong những thành mỏng đó.
\r\n\r\nTháo những phần có\r\nthể tháo mà không cần đến dụng cụ và cho xử lý\r\nẩm cùng với phần chính; mở nắp lò xo trong quá trình xử\r\nlý này.
\r\n\r\nXử lý ẩm được thực\r\nhiện, trong tủ ẩm chứa không khí có độ ẩm tương đối được duy trì trong khoảng\r\n91 % và 95 %.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí\r\nnơi đặt mẫu thử được duy trì trong phạm vi ±1 °C\r\nso với giá trị nhiệt độ t thích hợp giữa 20 °C\r\nvà 30 °C.
\r\n\r\nTrước khi đặt trong\r\ntủ ẩm, mẫu thử được đưa về nhiệt độ giữa t và\r\n(t+4) 0C.
\r\n\r\nMẫu thử được giữ\r\ntrong tủ:
\r\n\r\n- hai\r\nngày (48 h) đối với khí cụ có mã IP là IPX0;
\r\n\r\n- bảy\r\nngày (168 h) đối với khí cụ có mã IP cao hơn\r\nIPX0.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Trong phần\r\nlớn các trường hợp, mẫu thử có\r\nthể đưa về nhiệt độ qui định bằng cách giữ nó ở nhiệt độ này ít\r\nnhất là 4h trước thử ẩm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Độ ẩm tương ứng giữa 91 % và 95 % có thể đạt được bằng cách đặt trong\r\ntủ thử ẩm dung dịch bão hòa natri sunphát (Na2SO4)\r\nhoặc kali nitrat (KNO3) trong nước\r\ncó bề mặt tiếp xúc với không khí đủ rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Để đạt\r\nđược điều kiện qui định bên trong tủ\r\nthử, cần thiết phải đảm bảo lưu thông\r\nliên tục không khí bên\r\ntrong, và nói chung, phải sử dụng tủ cách nhiệt.
\r\n\r\nSau xử lý này, mẫu\r\nthử không được có hư hại so với yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này,
\r\n\r\n17.\r\nĐiện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\nĐiện trở\r\ncách điện và độ bền điện của khí cụ phải đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm dưới đây, thực hiện ngay sau các thử nghiệm ở 16.3 trong tủ\r\nẩm hoặc trong phòng mà ở đó mẫu đã được đưa về nhiệt độ qui định, sau khi đã\r\nlắp lại những phần có thể tháo rời mà không cần đến dụng cụ trước đó đã tháo ra\r\nđể thử nghiệm.
\r\n\r\n17.1. Điện\r\ntrở cách điện được đo ở điện áp một chiều xấp xỉ 500 V, phép đo được thực hiện\r\nsau khi đặt điện áp được 1 min.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện\r\nkhông được nhỏ hơn 5 MW.
\r\n\r\n17.1.1. Đối\r\nvới ổ\r\ncắm, điện trở cách điện được đo lần lượt:
\r\n\r\na) giữa\r\ntất cả các cực được nối với nhau và thân của ổ cắm, phép đo được tiến hành với\r\nphích cắm đã được cắm vào ổ cắm;
\r\n\r\nb) lần\r\nlượt giữa từng cực và tất cả các cực khác được nối với thân ổ cắm đã có phích\r\ncắm cắm vào;
\r\n\r\nc) giữa\r\nvỏ bằng kim loại và lá kim loại tiếp xúc với bề mặt bên trong\r\ncủa các lớp lót cách điện, nếu có;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nThử nghiệm này chỉ được thực hiện nếu lớp lót\r\ncách điện là cần\r\nthiết để tạo ra độ cách điện.
\r\n\r\nd) giữa\r\ncác bộ phận bằng kim loại dùng để kẹp dây dẫn, kể cả ốc vít kẹp, và (các) đầu\r\nnối đất hoặc (các) tiếp điểm nối đất, nếu có, của ổ cắm di động;
\r\n\r\ne) giữa\r\ncác bộ phận bằng kim loại dùng để kẹp dây dẫn của ổ cắm di động và một thanh\r\nkim loại, có đường kính bằng đường kính lớn nhất của cáp mềm, được lắp vào vị\r\ntrí của cáp (xem bảng 17).
\r\n\r\nThuật ngữ "thân\r\ncủa ổ cắm” sử dụng ở các điểm a) và b) bao gồm các bộ phận\r\nbằng kim loại có thể chạm tới được, các khung kim loại đỡ đế của ổ cắm kiểu lắp\r\nchìm, lá kim loại tiếp xúc với bề mặt ngoài của các bộ phận bên\r\nngoài có thể chạm tới được bằng vật liệu cách điện, các vít bắt đế hoặc nắp đậy\r\nvà tấm đậy, vít lắp ráp bên ngoài, các đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Các phép đo ở điểm c), d) và e) không\r\nđược thực hiện đối với ổ cắm di động không thay dây được;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong\r\nkhi quấn lá kim loại xung quanh bề mặt\r\nngoài hoặc cho nó tiếp xúc với bề mặt\r\nbên trong của các bộ phận bằng vật liệu cách điện,\r\ndùng que thử thẳng không có khớp nối có kích thước\r\nnhư que thử tiêu\r\nchuẩn cho trên hình 2, ấn nhẹ nhàng lá vào những lỗ\r\nhoặc rãnh.
\r\n\r\n17.1.2. Đối\r\nvới phích cắm, điện trở cách điện được đo lần lượt:
\r\n\r\na) giữa\r\ntất cả các cực được nối với nhau và thân phích cắm;
\r\n\r\nb) lần\r\nlượt giữa từng cực và tất cả các cực khác được nối với\r\nthân của phích cắm;
\r\n\r\nc) giữa\r\ncác bộ phận bằng kim loại dùng để kẹp dây dẫn, kể cả ốc vít kẹp, và (các)\r\nđầu nối đất hoặc (các) tiếp điểm nối\r\nđất, nếu có;
\r\n\r\nd) giữa\r\ncác bộ phận bằng kim loại dùng để kẹp dây dẫn và một thanh kim loại có đường\r\nkính bằng đường kính lớn\r\nnhất của cáp mềm, được lắp vào vị trí của cáp (xem bảng 17).
\r\n\r\nThuật ngữ\r\n"thân" sử dụng ở các điểm a) và b) bao gồm các bộ phận bằng kim loại\r\ncó thể chạm tới được, các vít lắp ráp bên ngoài, các\r\nđầu nối đất, các tiếp điểm nối đất và lá kim loại\r\ntiếp xúc với bề mặt ngoài cùa các bộ phận bên ngoài chạm tới được bằng vật liệu\r\ncách điện, trừ bề mặt tiếp giáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phép\r\nđo ở các điểm c) và d) không thực hiện đối\r\nvới phích cắm không thay dây\r\nđược;
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trong khi quấn lá kim loại xung quanh bề mặt ngoài hoặc\r\ncho nó tiếp xúc với bề\r\nmặt bên\r\ntrong của các bộ phận\r\nbằng vật liệu cách điện, dùng đầu dò 11 của IEC 61032 là đầu dò thử nghiệm\r\nkhông có khớp, ấn nhẹ nhàng lá thép vào những\r\nlỗ hoặc rãnh.
\r\n\r\n17.2. Đặt\r\nmột điện áp về cơ bản có dạng hình sin, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong một phút\r\ngiữa các bộ phận nêu trong 17.1.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\nphải như sau:
\r\n\r\n- 1\r\n250 V đối với khí cụ\r\ncó điện áp danh định đến và bằng 130V;
\r\n\r\n- 2 000\r\nV đối với khí cụ có điện áp danh định lớn hơn 130V.
\r\n\r\nLúc đầu, đặt không\r\nquá một nửa điện áp qui định, sau đó tăng nhanh đến giá trị qui định.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm không được xuất hiện phóng điện bề mặt hoặc đánh thủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Máy biến áp cao áp dùng cho thử nghiệm\r\nphải được thiết kế sao cho khi bị ngắn\r\nmạch ở đầu ra sau khi đã điều chỉnh điện áp\r\nđầu ra đến giá trị thử nghiệm tương ứng thì dòng điện ra ít nhất là 200 mA.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Rơle quá\r\ndòng không buộc phải nhảy khi dòng điện ra nhỏ hơn\r\n100 mA.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Lưu ý để\r\ngiá trị hiệu dụng của điện áp thử đặt được đo trong phạm vi ± 3 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4; Phóng\r\ntia lửa điện mà không gây sụt áp thì\r\nđược bỏ qua.
\r\n\r\n18.\r\nHoạt động của tiếp điểm nối đất
\r\n\r\nTiếp điểm nối đất\r\nphải đảm bảo đủ lực ép tiếp xúc và không bị hỏng trong quá\r\ntrình sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm ở các điều 19 và 21.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ phải có kết\r\ncấu sao cho chúng phù hợp với thử nghiệm độ tăng nhiệt sau đây:
\r\n\r\n- khí\r\ncụ không thay dây được thử nghiệm như thực trạng khi được giao;
\r\n\r\n- khí\r\ncụ thay dây được được lắp với dây dẫn cách điện\r\nbằng nhựa PVC có mặt cắt danh nghĩa cho trong bảng 15.
\r\n\r\nBảng\r\n15 - Mặt cắt danh nghĩa của dây đồng để thử nghiệm độ tăng nhiệt
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định của khí\r\n cụ \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n |
\r\n Dây\r\n dẫn mềm dùng cho khí\r\n cụ di động \r\n | \r\n \r\n Dây\r\n cứng (một sợi hoặc nhiều\r\n sợi) dùng cho khí cụ cố định \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 10 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
Vít hoặc đai ốc của\r\nđầu nối được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị qui định ở\r\n12.2.8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để đảm\r\nbảo làm mát bình thường các\r\nđầu nối, dây dẫn nối đến đầu nối phải có chiều dài\r\nít nhất là 1 m.
\r\n\r\nKhí cụ kiểu lắp chìm\r\nđược lắp đặt trong hộp kiểu lắp chìm. Hộp được đặt trong một khối gỗ thông rỗng\r\nnhồi vữa xung quanh hộp, sao cho gờ trước của hộp không nhô ra ngoài và không\r\nthụt sâu vào trong quá 5 mm so với bề mặt phía trước của khối gỗ thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khối lắp\r\nráp thử nghiệm phải để cho khô trong vòng ít\r\nnhất 7 ngày kể từ khi làm lần đầu.
\r\n\r\nKhối gỗ thông có thể\r\nđược ghép từ nhiều mảnh và phải có kích cỡ sao cho có ít nhất 25 mm gỗ xung\r\nquanh vữa, lớp vữa có chiều dày từ 10 mm đến 15 mm xung quanh các kích thước\r\nlớn nhất của các cạnh và phía sau của hộp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các\r\nthành bên của hốc trong khối gỗ thông có thể có dạng hình\r\ntrụ.
\r\n\r\n(Các) dây cáp nối đến\r\nổ cắm phải qua phía trên của hộp, chỗ dây vào phải bịt kín để phòng ngừa lưu\r\nthông không khí. Chiều dài của mỗi dây dẫn trong hộp phải là (80 ±\r\n10) mm.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu lắp nổi\r\nphải được lắp đặt chính giữa bề mặt của một tấm gỗ có kích thước tối thiểu là\r\ndày 20 mm, rộng 500 mm và cao 500 mm.
\r\n\r\nCác loại ổ cắm khác\r\nphải lắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo, hoặc trong trường hợp không có\r\nhướng dẫn thì lắp đặt ở vị trí sử dụng bình thường\r\nnào được xem là tạo ra những điều kiện nặng nề nhất.
\r\n\r\nKhối thử nghiệm phải\r\nđược đặt trong môi trường không có gió lùa để thử nghiệm.
\r\n\r\nỔ cắm được thử nghiệm\r\ncùng với phích cắm thử nghiệm có các chân cắm bằng đồng thau, có kích thước qui\r\nđịnh tối thiểu.
\r\n\r\nPhích cắm được thử\r\nnghiệm cùng với ổ cắm cố định phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này và có đặc tính gần đặc tính trung bình nhất có thể lựa chọn\r\nđược, nhưng có kích cỡ tối thiểu của chân cắm nối đất, nếu có.
\r\n\r\nPhích cắm được cắm\r\nvào ổ cắm và cho một dòng điện xoay chiều được qui định trong bảng 20 chạy qua\r\ntrong 1 h.
\r\n\r\nĐối với các khí cụ có\r\nba cực hoặc nhiều hơn, dòng điện trong quá trình\r\nthử nghiệm phải chạy qua các tiếp điểm pha, nếu thuộc đối tượng áp dụng. Ngoài\r\nra, các thử nghiêm riêng biệt phải được tiến hành bằng cách cho dòng điện chạy\r\nqua tiếp điểm trung tính, nếu có, và tiếp điểm pha liền kề và qua tiếp điểm nối\r\nđất, nếu có, và tiếp điểm pha gần nhất. Riêng trong thử nghiệm này, các tiếp\r\nđiểm nối đất, không phân biệt số lượng của chúng, đều được coi là một cực.
\r\n\r\nTrong trường hợp bộ\r\nnhiều ổ cắm, thử nghiệm được thực hiện trên từng ổ cắm của từng loại và từng\r\nthông số dòng điện.
\r\n\r\nNhiệt độ được xác\r\nđịnh bằng các hạt nóng chảy, chỉ thị màu hoặc cặp nhiệt, được lựa chọn và đặt\r\nsao cho ảnh hưởng là không đáng kể đối\r\nvới nhiệt độ cần đo.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các\r\nđầu nối không được vượt quá 45 °C
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 4: Đối với thử nghiệm 25.3, độ tăng nhiệt của các bộ phận bên ngoài bằng\r\nvật liệu cách điện tuy không cần thiết cho việc giữ\r\nở đúng vị trí các bộ phận mang điện và các bộ phận của mạch nối\r\nđất nhưng chúng vẫn tiếp xúc với những bộ phận này\r\nthì cũng được xác định;
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 5: Nếu khí cụ có lắp kèm bộ điều chỉnh ánh\r\nsáng, cầu chảy, công tắc, bộ khống chế năng lượng,\r\nv.v... các phần tử khác này được nối tắt trong thử nghiệm này.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ phải đảm bảo\r\nkhả năng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách thử nghiệm ổ cắm và\r\nphích cắm có chân\r\ncắm loại rỗng\r\nbằng một\r\nthiết bị thử thích hợp, một\r\nví dụ được cho trên hình 16.
\r\n\r\nLắp khí cụ thay dây\r\nđược với dây dẫn như qui định cho thử nghiệm ở điều 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc xem\r\nxét lại thiết bị thử cho trên hình 16 đang được tiến hành;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Trong trường hợp hỏng nắp che, thử nghiệm ổ cắm có nắp che có thể được lặp\r\nlại, thao tác bằng tay.
\r\n\r\nỔ cắm được thử nghiệm\r\nvới phích cắm thử nghiệm có chân cắm bằng đồng\r\nthau, nếu thuộc đối tượng áp dụng, có ống lót cách điện và có kích thước qui\r\nđịnh lớn nhất với dung sai mm,\r\nvà cách nhau một khoảng cách danh nghĩa với\r\ndung sai
mm.\r\nĐối với đầu mút của ống lót, chỉ cần\r\nkích thước của chúng nằm trong dung sai cho trong tờ rời tiêu\r\nchuẩn tương ứng là đủ.
CHÚ THÍCH\r\n3: Hình dạng của đầu ống lót cách điện không được\r\nxem là quan trọng đối với thử nghiệm này, miễn là chúng phù hợp với tờ rời tiêu\r\nchuẩn tương ứng;
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 4: Vật liệu của\r\nchân cắm bằng đồng thau\r\nphải như\r\nqui định\r\ntrong ISO\r\n1639, có\r\nký hiệu\r\nCuZn39Pb2-M và thành phần vi mô phải đồng\r\nnhất.
\r\n\r\nĐầu của chân cắm tròn\r\nphải được làm tròn.
\r\n\r\nPhích cắm được thử\r\nnghiệm với ổ cắm cố định phù hợp với tiêu chuẩn này và có đặc tính gần\r\nnhất với đặc tính trung bình\r\ncó thể lựa chọn được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n5: Lưu ý là các chân cắm của phích cắm thử nghiệm\r\nphải ở tình\r\ntrạng tốt trước khi bắt đầu\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các khí cụ có\r\nđiện áp danh định đến và bằng 250 V và dòng điện danh định đến\r\nvà bằng 16\r\nA, chiều dài hành trình\r\ncủa thiết bị thử nghiệm từ 50 mm đến 60 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6:\r\nChiều dài\r\ncủa hành trình đối với khí cụ có điện áp và dòng điện danh định \r\nkhác đang được xem xét.
\r\n\r\nPhích cắm được cắm\r\nvào và rút ra khỏi ổ cắm 50 lần (100 hành trình)\r\nvới tốc độ:
\r\n\r\n- 30\r\nhành trình trong một phút đối với khí cụ có dòng điện\r\ndanh định đến và bằng 16A và điện áp danh định đến và bằng 250V;
\r\n\r\n- 15\r\nhành trình trong một phút đối với các khí cụ khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Một hành\r\ntrình là một lần cắm phích\r\ncắm vào hoặc một lần rút ra.
\r\n\r\nĐiện áp\r\nthử nghiệm phải bằng 1,1 lần điện áp danh định và dòng điện thử nghiệm\r\nphải bằng 1,25 lần dòng điện danh định.
\r\n\r\nThời\r\ngian mà dòng điện chạy qua từ lúc cắm phích cắm vào cho đến khi rút phích cắm\r\nra như sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ có dòng điện đến và bằng 16A là 1,50+0,5\r\ns
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ trên 16A là
Khí\r\ncụ được thử với dòng điện xoay chiều có cos j\r\n= 0,6 ± 0,05.
\r\n\r\nNếu có mạch nối đất\r\nthì không được có dòng điện chạy trong mạch\r\nnối đất.
\r\n\r\nThử nghiệm\r\nđược tiến hành theo cách nối trên hình 17. Khí cụ hai cực có tiếp điểm trung\r\ntính (2P + N và 2P+N+ )\r\nđược nối vào hai pha và trung tính của hệ thống ba pha.
Điện trở và cuộn\r\nkháng không được nối song song, trừ khi sử dụng cuộn kháng có lõi không khí,\r\nmột điện trở có dòng xấp xỉ 1 % dòng điện\r\nchạy qua cuộn kháng được nối song song với nó.
\r\n\r\nCuộn kháng có lõi\r\nsắt có thể được sử dụng với điều kiện là dòng điện có dạng sóng về cơ bản là\r\nhình sin.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm\r\ncác khí cụ ba pha, sử dụng cuộn kháng ba pha.
\r\n\r\nCác bộ phận bằng kim\r\nloại chạm tới được, giá đỡ và khung đỡ bằng kim loại dùng để đỡ\r\nđế của ổ cắm kiểu lắp\r\nchìm được nối thông qua công tắc lựa chọn C; đối với khí cụ hai pha, nối với\r\nmột cực của nguồn trong một nửa số hành trình, và nối với\r\ncực kia trong một nửa số hành trình còn lại; đối với\r\nkhí cụ ba pha, chúng được nối lần lượt đến từng cực của nguồn và trong 1/3 số\r\nhành trình.
\r\n\r\nĐối với bộ nhiều ổ\r\ncắm, thử nghiệm được thực hiện trên một ổ cắm cho mỗi loại và mỗi dòng\r\nđiện danh định.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, không được xuất hiện hồ\r\nquang liên tục.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm,\r\nmẫu không được có những hỏng hóc làm ảnh hưòng đến sự sử dụng\r\nbình thường tiếp theo và các lỗ để cắm\r\nchân cắm không có bất\r\nkỳ hư hại nào có thể gây ảnh hưởng xấu đến an toàn trong phạm vi qui định của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ phải chịu được\r\nnhững ứng suất cơ học, quá dòng và quá nhiệt\r\nxuất hiện trong quá trình sử dụng bình\r\nthường mà không bị mòn quá mức hoặc ảnh hưởng có hại khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách thử nghiệm ổ cắm và phích cắm có\r\ncác tiếp điểm nối đất đàn hồi hoặc với\r\ncác chân cắm không đặc nhờ thiết bị thử\r\nnghiệm thích hợp, ví dụ về thiết bị này cho\r\ntrên hình 16.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Việc xem xét lại thiết bị thử nghiệm ở hình\r\n12 đang được tiến hành
\r\n\r\nCác chân\r\ncắm thử nghiệm (dùng cho thử nghiệm ổ cắm) và các\r\nổ cắm cố định (dùng cho thử nghiệm phích cắm có các lỗ tiếp điểm nối đất đàn\r\nhồi hoặc chân cắm không đặc) phải được thay thế sau 4 500 và 9 000 hành trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu nắp\r\nche bị hỏng thì các thử nghiệm đối với ổ\r\ncắm có nắp che có thể được lặp lại bằng cách thực\r\nhiện số hành trình qui định (tức là 10 000 hành trình) với dòng điện chạy qua\r\nmẫu không có nắp che do nhà chế tạo chuẩn bị và bằng cách thực hiện cùng với\r\nsố hành trình như vậy khi không có dòng điện chạy\r\nqua, trên mẫu có\r\nnắp che hoặc cách thứ ba là thử bằng tay như khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nỔ cắm\r\nđược thử nghiệm với phích cắm thử nghiệm có chân cắm bằng đồng thau, nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng, có ống lót cách điện, và có kích thước qui định lớn\r\nnhất với dung sai mm, và cách nhau ở\r\nkhoảng cách danh nghĩa với dung sai
mm. Đối với đầu mút của ống\r\nlót, chỉ cần kích thước của chúng nằm trong khoảng dung sai cho trong các tờ\r\nrời tiêu chuẩn tương ứng là đủ.
CHÚ THÍCH\r\n3: Hình dạng của đầu ống lót cách điện không\r\nđược xem là quan trong đối với thử nghiệm\r\nnày miễn là chúng tuân theo tờ\r\nrời tiêu\r\nchuẩn tương ứng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vật liệu\r\ncủa chân cắm bằng đồng\r\nthau phải như qui định trong ISO 1639, có ký hiệu CuZn39Pb2-M\r\nvà hợp chất nên đồng nhất;
\r\n\r\nĐầu\r\ncủa chân cắm tròn phải được làm tròn.
\r\n\r\nPhích cắm được thử\r\nnghiệm với ổ cắm cố định phù hợp với tiêu chuẩn này và có các đặc\r\ntính gần nhất với đặc\r\ntính trung bình có thể lựa chọn được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Lưu ý là\r\ncác chân cắm của phích cắm thử\r\nnghiệm phải ở tình trạng tốt trước\r\nkhi thử nghiệm bắt đầu.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược thử nghiệm với dòng điện xoay chiều\r\nnhư qui định trong bảng 20, ở điện áp danh định, trong mạch có\r\ncosj\r\n= 0,8 ± 0,05.
\r\n\r\nPhích cắm được cắm\r\nvào và rút ra khỏi ổ cắm 5 000 lần (10 000 hành trình) với tốc độ:
\r\n\r\n- 30\r\nhành trình trong một phút đối với khí cụ\r\ncó dòng điện danh định đến và bằng 16 A và điện áp danh định\r\nđến và bằng 250 V;
\r\n\r\n- 15\r\nhành trình trong một phút đối với các khí cụ khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6:\r\nMột hành trình là một lần cắm phích cắm vào hoặc một\r\nlần rút ra.
\r\n\r\nĐối với\r\nkhi cụ có dòng điện danh định không quá 16\r\nA, cho dòng điện\r\nthử nghiệm chạy qua, mỗi lần\r\ncắm vào và rút phích cắm ra.
\r\n\r\nTrong tất cả các\r\ntrường hợp khác, cho dòng điện thử nghiệm chạy qua xen kẽ, cứ một lần\r\ncắm vào và\r\nrút phích cắm ra có dòng điện chạy qua lại một lần cắm vào và\r\nrút phích cắm ra không có dòng\r\nđiện chạy qua.
\r\n\r\nThời gian dòng điện\r\nthử nghiệm chạy qua từ khi cắm vào đến khi rút\r\nphích cắm ra như sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới khí cụ có dòng điện ≤ 16 A là 1,5S
- đối\r\nvới khí cụ có dòng điện > 16 A là 3S
Nếu có dây nối đất\r\nthì không được có dòng điện chạy qua mạch nối đất.
\r\n\r\nThử nghiệm\r\nđược thực hiện theo cách nối chỉ ra ở điều\r\n20, công tắc lựa chọn C hoạt động như đã qui định trong điều\r\nđó.
\r\n\r\nĐối với bộ nhiều ổ\r\ncắm, thử nghiệm được thực hiện trên từng ổ\r\ncắm của từng loại và cho từng thông số dòng điện.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, không được xảy ra hồ quang liên tục.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm,\r\nmẫu không được có biểu\r\nhiện:
\r\n\r\n- mòn,\r\nảnh hưởng xấu đến sử dụng tiếp theo;
\r\n\r\n-\r\nhỏng vỏ ngoài, lớp lót cách điện hoặc các vách ngăn;
\r\n\r\n- hỏng\r\ncác lỗ dành cho chân cắm có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình\r\nthường;
\r\n\r\n- nới\r\nlỏng các mối nối cơ hoặc điện;
\r\n\r\n- rò\r\nrỉ hợp chất gắn.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm có nắp\r\nche, dùng dưỡng theo hình 9, ấn vào các lỗ cắm tương\r\nứng với các cực tiếp xúc mang điện với một lực đến 20 N.
\r\n\r\nDưỡng được đặt vào\r\nnắp che ở vị trí\r\nbất lợi nhất, lần lượt ấn vào theo ba hướng lên cùng một\r\nchỗ trong thời gian xấp xỉ 5 s theo mỗi hướng
\r\n\r\nTrong quá trình\r\nđặt lực, không được xoay dưỡng và phải đặt sao\r\ncho duy trì được lực 20 N. Khi di chuyển dưỡng từ hướng này sang hướng khác,\r\nkhông đặt lực nhưng cũng không rút dưỡng ra.
\r\n\r\nSau đó dùng dưỡng\r\ntheo hình 10, đặt một lực đến 1 N và theo ba hướng trong\r\nthời gian xấp xỉ 5 s theo mỗi hướng,\r\nvới các dịch chuyển độc lập, rút dưỡng ra sau mỗi lần dịch chuyển.
\r\n\r\nDưỡng theo hình 9 và\r\nhình 10 không được chạm tới các phần mang điện khi chúng được ấn với các lực\r\ntương ứng.
\r\n\r\nBộ chỉ thị bằng điện\r\ncó điện áp trong khoảng 40 V và 50 V được sử dụng để biểu thị có sự tiếp xúc\r\nvới bộ phận tương ứng.
\r\n\r\nMẫu\r\nphải phù hợp với các yêu cầu qui định ở\r\nđiều 19, dòng điện thử nghiệm bằng dòng điện thử\r\nnghiệm qui định đối với thử nghiệm\r\nhoạt động bình thường ở\r\nđiều 21 và độ tăng nhiệt ở mọi vị trí\r\nkhông được vượt quá 45 °C, và chúng phải chịu được thử nghiệm\r\nđộ bền điện theo 17.2, điện áp thử nghiệm được giảm xuống đến 1 500 V đối với\r\nkhí cụ có điện áp danh định là 250 V và\r\nxuống còn 1 000 V đối với khí cụ có điện áp\r\ndanh định là 130 V.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 7: Không lặp\r\nlại xử lý ẩm theo 16.3 trước khi thử nghiệm độ bền\r\nđiện của điều\r\nnày.
\r\n\r\nCác thử nghiệm\r\n13.2 và 14.2 được tiến hành sau các thử nghiệm ở\r\nđiều này.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết cấu\r\ncủa khí cụ phải cho phép cắm vào và rút\r\nphích cắm ra một cách dễ dàng, và ngăn ngừa phích cắm bị tuột ra khỏi ổ cắm khi\r\nsử dụng bình thường.
\r\n\r\nĐối với\r\nthử nghiệm này, các tiếp điểm nối đất, không phân biệt số lượng của chúng, được\r\nxem là một cực.
\r\n\r\nKhí cụ có khóa liên\r\nđộng được thử nghiệm ở trạng thái không khóa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp,\r\nchỉ đối với ổ cắm, bằng:
\r\n\r\n- một\r\nthử nghiệm để chứng tỏ rằng lực lớn nhất cần thiết để rút phích cắm thử nghiệm\r\nra khỏi ổ cắm không lớn hơn lực qui định ở bảng 16, và
\r\n\r\n- một\r\nthử nghiệm để chứng tỏ rằng lực nhỏ nhất cần thiết để rút một chân cắm chuẩn ra\r\nkhỏi một cực tiếp xúc không thấp hơn lực quy định\r\nở bảng 16.
\r\n\r\n22.1.\r\nKiểm tra lực rút phích cắm lớn nhất
\r\n\r\nỔ cắm được cố\r\nđịnh vào một tấm lắp đặt A của thiết bị cho\r\ntrên hình 18 sao cho trục của lỗ cực tiếp xúc\r\ncủa ổ cắm nằm theo phương thẳng đứng và lỗ để cắm phích quay xuống dưới.
\r\n\r\nPhích cắm thử nghiệm\r\ncó các chân cắm, bằng thép tôi, được\r\nmài nhẵn, độ nhám bề mặt không vượt 0,8 mm trên\r\ntoàn bộ chiều dài làm việc và cách nhau một khoảng\r\ncách danh nghĩa, với dung sai là ± 0,05 mm.
Đường kính, đối với\r\nchân cắm tròn, và khoảng cách giữa các bề mặt\r\ntiếp điểm, đối với chân cắm kiểu khác lần lượt phải có kích thước qui định lớn\r\nnhất và chiều dài qui định lớn nhất, với dung sai mm .
CHÚ THÍCH\r\n1: Kích thước qui định lớn nhất là kích thước danh nghĩa cộng với dung sai lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nTrước mỗi thử nghiệm,\r\ncác chân cắm được lau sạch mỡ, sử dụng một hóa chất tẩy ở dạng nguội.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Khi làm sạch, cần đề\r\nphòng hít phải hơi của chất làm sạoh.
\r\n\r\nPhích cắm thử\r\nnghiệm với chân cắm có kích thước lớn\r\nnhất được cắm vào và rút ra khỏi ổ cắm mười lần,\r\nsau đó lại được cắm lại; một đĩa treo E, đỡ một vật nặng chính\r\nF và một vật nặng bổ sung G được treo vào phích cắm nhờ một kẹp thích hợp D.\r\nVật nặng bổ sung được chọn sao cho tạo lực kéo xuống bằng 1/10 lực rút phích\r\ncắm lớn nhất trong bảng 16.
\r\n\r\nVật nặng\r\nchính cùng với vật nặng bổ sung, kẹp, đĩa treo và phích cắm tạo ra lực bằng\r\nlực rút phích cắm lớn nhất đã chỉ ra.
\r\n\r\nVật nặng chính được\r\ntreo nhẹ nhàng và không đột ngột trên\r\nphích cắm và vật nặng bổ sung, nếu cần\r\nthiết, được phép thả rơi từ độ cao 50 mm\r\nxuống vật nặng chính.
\r\n\r\nPhích cắm không được\r\nnằm lại trong ổ cắm.
\r\n\r\n22.2.\r\nKiểm tra lực rút phích cắm nhỏ nhất
\r\n\r\nDưỡng\r\ncắm để thử nghiệm được cho trên\r\nhình 19 được cắm vào từng tiếp xúc riêng rẽ\r\ncủa ổ cắm. Ổ\r\ncắm được đặt\r\ntheo phương nằm ngang sao cho dưỡng cắm được treo theo phương thẳng đứng hướng\r\nxuống dưới.
\r\n\r\nCác nắp\r\nche, nếu có, phải làm cho mất hiệu lực để không gây ảnh hưỏng đến thử nghiệm.
\r\n\r\nDưỡng cắm để thử\r\nnghiệm được chế tạo bằng thép tôi,\r\ncó độ nhám bề mặt không lớn hơn 0,8 mm trên\r\ntoàn bộ chiều dài hoạt động của chân cắm.
Phần chân cắm của\r\ndưỡng phải có mặt cắt ngang bằng các kích thước nhỏ nhất cho trong tờ rời tiêu\r\nchuẩn tương ứng mm và chiều\r\ndài đủ để tiếp xúc tốt với ổ cắm. Lực do dưỡng đặt\r\nvào phải bằng giá trị qui định trong bảng 16.
CHÚ THÍCH 1: Nếu ổ\r\ncắm tiếp nhận được các phích cắm có các chân cắm kích\r\nthuớc khác nhau thì phải sử dụng phích cắm có kích thước chân cắm nhỏ\r\nnhất thích hợp.
\r\n\r\nTrước mỗi thử nghiệm,\r\nchân cắm được làm sạch mỡ bằng chất tẩy ở dạng nguội.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi\r\nlàm sạch, cần đề phòng hít phải hơi của chất làm\r\nsạch
\r\n\r\nSau đó, dưỡng cắm\r\nđể thử nghiệm được cắm vào cụm cực tiếp xúc.
\r\n\r\nDưỡng cắm để thử\r\nnghiệm được cắm vào nhẹ nhàng và phải lưu ý không đụng mạnh vào cụm cực tiếp\r\nxúc khi kiểm tra lực rút ra nhỏ nhất.
\r\n\r\nDưỡng không được rơi\r\nkhỏi bộ tiếp xúc trong vòng 30 s.
\r\n\r\nBảng\r\n16 - Lực rút tối đa và tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n trị danh định \r\n | \r\n \r\n Số\r\n cực \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n rút \r\nN \r\n | \r\n |
\r\n Dưỡng\r\n loại nhiều chân \r\nLớn\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n Dưỡng\r\n loại một chân \r\nNhỏ\r\n nhất \r\n | \r\n ||
\r\n Đến và bằng 10 A \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n ||
\r\n Trên 10 A đến và\r\n bằng 16 A \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n ||
\r\n Nhiều\r\n hơn 3 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n ||
\r\n Trẽn 16 A đến và\r\n bằng 32 A \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n ||
\r\n Nhiều\r\n hơn 3 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
23.\r\nDây cáp mềm và nối dây cáp mềm
\r\n\r\n23.1. Phích\r\ncắm và ổ cắm di động phải có kẹp dây sao cho các ruột dẫn điện\r\nkhông phải chịu\r\nlực, kể\r\ncả lực xoắn, ở chỗ nối với đầu nối hay đầu\r\ncốt, và sao cho vỏ ngoài của chúng được\r\nbảo vệ chống bị cọ\r\nxát.
\r\n\r\nVỏ bọc của cáp mềm,\r\nnếu có, phải được kẹp trong cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.2. Hiệu\r\nquả giữ chắc được kiểm tra bằng thử nghiệm dưới đây\r\nnhờ một thiết bị cho trên hình 20.
\r\n\r\nCác khí cụ không thay\r\ndây được được thử nghiệm như thực trạng khi được giao. Thử nghiệm được tiến\r\nhành trên những mẫu chưa qua sử dụng.
\r\n\r\nKhí cụ thay dây được\r\ntrước hết được thử nghiệm với cáp có mặt cắt\r\ndanh nghĩa nhỏ nhất và sau đó với cáp có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất như cho\r\ntrong bảng 17.
\r\n\r\nKhí cụ được thiết kế\r\nđặc biệt để sử dụng với cáp mềm dẹt\r\nchỉ được thử nghiệm với loại cáp mềm dẹt đã qui định.
\r\n\r\nBảng\r\n17 - Đường kính ngoài của cáp mềm cần\r\nđược giữ chặt bằng cơ cấu kẹp cáp
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số đặc trưng của khí\r\n cụ \r\n | \r\n \r\n Số\r\n cựcb) \r\n | \r\n \r\n Kiểu\r\n cáp mềm (cáp chuẩn) \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n ruột dẫn và mặt cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn kích thước ngoài đối với\r\n cáp mềm \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Nhỏ\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn\r\n nhất \r\n | \r\n ||||
\r\n 6\r\n A đến và bằng 10 A. Điện áp đến và bằng 250V a) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 42 227 IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n x 0,75 \r\n2\r\n x 0,75 \r\n | \r\n \r\n 2,7x5,4 \r\n3,8x6,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2x\r\n 6,4 \r\n5,2x\r\n 7,6 \r\n | \r\n
\r\n 6\r\n A đến và bằng 10 A. \r\nĐiện\r\n áp đến và bằng 250 V \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 42 \r\n | \r\n \r\n 2x\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 2,7x5,4 \r\n | \r\n \r\n 3,2x6,4 \r\n | \r\n
\r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2x1 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n
\r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Trên\r\n 10 A đến và bằng 16 A. Điện áp\r\n đến và bằng 250 V \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 42 227 IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n x 0,75\r\n \r\n2\r\n x 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,7x5,4\r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 3,2x\r\n 6,4 \r\n9,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 9,8 \r\n | \r\n
\r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 16\r\n A \r\nĐiện\r\n áp trên 250 V \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x1 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n
\r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x2,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 4x1 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 4x2,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 5x1 \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 5x2,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Trên\r\n 16 A \r\nĐiện\r\n áp đến và bằng 440 V \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2x2,5 \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n
\r\n 245\r\n IEC 66 \r\n | \r\n \r\n 2x6 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 18,5 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x2,5 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 245\r\n 1EC 66 \r\n | \r\n \r\n 3x6 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 4x2,5 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 66 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 16,5 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 227\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 5x2,5 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 56 \r\n | \r\n \r\n 5x6 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n |
\r\n a) được thiết kế\r\n đặc biệt dùng cho cáp mềm\r\n dẹt có hai ruột. \r\nb) các\r\n tiếp điểm nối đất, không phân\r\n biệt số lượng, được coi là một cực. \r\n | \r\n
Ruột dẫn hoặc cáp mềm\r\ncủa khí cụ\r\nthay dây được được luồn vào đầu nối, các vít đầu nối được xiết\r\nchặt vừa đủ để ngăn\r\nngừa sự dịch chuyển của ruột dẫn điện một cách dễ dàng.
\r\n\r\nKẹp dây được sử dụng\r\ntheo cách bình thường, vít kẹp, nếu có, được xiết\r\nvới mômen bằng 2/3 giá trị qui định trong bảng 6.
\r\n\r\nSau khi lắp ráp lại\r\nmẫu, các bộ phận cấu thành phải khít nhau và không thể ấn thêm bất cứ một đoạn\r\ncáp mềm nào vào trong mẫu được nữa.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược đặt vào thiết bị thử nghiệm sao cho trục\r\ncủa cáp mềm theo phương thẳng đứng ở nơi nó đi vào mẫu.
\r\n\r\nCáp mềm sau đó được\r\nkéo 100 lần với lực:
\r\n\r\n- 50 N\r\nnếu dòng điện danh định là 2,5 A;
\r\n\r\n- 60 N\r\nnếu dòng điện danh định lớn hơn 2,5 A nhưng không lớn hơn 16 A và điện áp danh\r\nđịnh đến và bằng 250 V;
\r\n\r\n- 80 N\r\nnếu dòng điện danh định lớn hơn 2,5 A nhưng không lớn hơn 16 A và điện áp danh\r\nđịnh lớn hơn 250 V;
\r\n\r\n- 100\r\nN nếu dòng điện danh định lớn hơn 16 A.
\r\n\r\nLực kéo được đặt từ\r\ntừ không đột ngột mỗi lần trong 1 s.
\r\n\r\nCần lưu ý để đưa lực\r\nkéo đồng thời lên tất cả các bộ phận (lõi, cách điện và vỏ bọc) của cáp mềm.
\r\n\r\nNgay sau đó, cáp mềm\r\nđược thử nghiệm trong\r\n1 min với mômen xoắn được qui định trong bảng 18.
\r\n\r\nBảng\r\n18 - Giá trị mômen xoắn để\r\nthử cơ cấu kẹp dây
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số đặc trưng của phích\r\n cắm hoặc ổ cắm di dộng \r\n | \r\n \r\n Cáp\r\n mềm \r\n(số\r\n ruột dẫn x mặt cắt tính bằng mm2) \r\n | \r\n ||||
\r\n 2x0,5 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n x 0,75 \r\n | \r\n \r\n 3x0,5 \r\n | \r\n \r\n 3\r\n x 0,75 \r\n | \r\n \r\n (2\r\n hoặc hơn 2) x 1 \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 16 A và điện áp 250 V \r\n | \r\n \r\n 0,1\r\n Nm \r\n | \r\n \r\n 0,15\r\n Nm \r\n | \r\n \r\n 0,15\r\n Nm \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n Nm \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n Nm \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A và điện áp trên 250 V \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,35\r\n Nm \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 16 A \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,425\r\n Nm \r\n | \r\n
Phích cắm để lắp với\r\ndây tinsel dẹt không phải chịu thử nghiệm mômen xoắn.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm,\r\ncáp mềm không được xê dịch quá 2 mm. Đối với\r\nkhí cụ thay dây được, đầu của ruột dẫn điện không được dịch chuyển trong đầu\r\nnối đến mức nhìn thấy được. Đối với khí cụ không thay dây được, không được đứt\r\ncác mối nối điện.
\r\n\r\nĐể đo độ xê dịch theo\r\nchiều dọc, đánh dấu trên\r\ncáp mềm cách phần cuối của mẫu hoặc ống bảo vệ\r\ncáp mềm một đoạn 20 mm trước khi kéo.
\r\n\r\nĐối với khí cụ\r\nkhông thay dây được, nếu không xác định\r\nđược rõ ràng phần cuối của mẫu hoặc của ống bảo\r\nvệ cáp mềm thì đánh dấu thêm trên phần thân của\r\nmẫu.
\r\n\r\nĐộ xê dịch của dấu\r\ntrên cáp mềm liên quan đến màu hoặc ống bảo vệ cáp mềm được đo trong lúc cáp mềm\r\nchịu kéo.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với khí\r\ncụ thay dây được có dòng điện danh định đến và bằng 16 A, cần phải kiểm tra\r\nbằng một thử nghiệm bằng tay để thấy\r\nrằng nó phù hợp để lắp ráp với cáp thích hợp như chỉ ra trong bảng 19.
\r\n\r\nBảng\r\n19 - Kích thước tối thiểu của cáp mềm\r\ncần được cung cấp cho khí cụ\r\nthay dây được
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số đặc trưng của khí cụ \r\n | \r\n \r\n Số\r\n cựcb) \r\n | \r\n \r\n Kiểu\r\n cáp mềm \r\n | \r\n \r\n Số\r\n ruột dẫn và mặt cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n thước lớn nhất của cáp mềm \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 6\r\n A đến và bằng 10 A. \r\nĐiện\r\n áp đến và bằng 250 V a) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 51 \r\n | \r\n \r\n 2x0,75 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 6\r\n A đến và bằng 10 A. \r\nĐiện\r\n áp đến và bằng 250 V \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2x1 \r\n | \r\n \r\n 8,8 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x1 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n |
\r\n Trên\r\n 10 A đến và bằng 16 A. \r\nĐiện\r\n áp đến và bằng 250 V \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n x 1,5 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3\r\n x 1,5 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n |
\r\n 16\r\n A \r\nĐiện\r\n áp trên 250 V \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 3x2,5 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 4x2,5 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 245\r\n IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 5x2,5 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n |
\r\n a) Các\r\n tiếp điểm nối đất, không phân biệt số lượng, được\r\n coi là một cực. \r\nb)\r\n Được thiết kế đặc biệt cho cáp mềm\r\n có hai ruột dẫn. \r\n | \r\n
23.3. Phích\r\ncắm không thay dây được và ổ cắm di động không thay dây được phải được lắp\r\nvới dây cáp mềm phù hợp với IEC 60227 hoặc IEC\r\n60245. Mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn liên quan đến các giá trị\r\ndanh định của khí cụ được cho trong các cột tương ứng của bảng 20.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Bảng 20 cũng qui định dòng điện thử nghiệm\r\nđể thử nghiệm độ\r\ntăng nhiệt và hoạt động bình\r\nthường.
\r\n\r\nBảng\r\n20 - Liên quan giữa thông số đặc trưng của khí cụ, mặt cắt danh nghĩa của ruột\r\ndẫn thử nghiệm và dòng điện thử nghiệm trong các thử nghiệm độ tăng nhiệt (điều\r\n19) và hoạt động bình\r\nthường (điều 21)
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số đặc trưng của khí cụ \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n cụ cố định kiểu thay dây\r\n được \r\n | \r\n \r\n Ổ\r\n cắm di động kiểu không\r\n thay dây\r\n được \r\n | \r\n \r\n Phích\r\n cắm kiểu không thay dây được \r\n | \r\n |||||||
\r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt danh\r\n nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n |||||
\r\n Điều\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n 21 \r\n | \r\n |||
\r\n 2,5\r\n A | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tinsel \r\n0,5 \r\n0,75 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,25 \r\n4 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2,5 \r\n2,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n
\r\n 6\r\n A | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Tinsel \r\n0,5 \r\n0,75 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,25 \r\n9 \r\n9 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2,5 \r\n6 \r\n6 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n A \r\n130\r\n V/250 V \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n12 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n10 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n0,75 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n10 \r\n12 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n10 \r\n10 \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A \r\n130\r\n V/250 V \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n Tinsel \r\n0,5 \r\n0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2,5 \r\n10 \r\n12 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2,5 \r\n10 \r\n12 \r\n16 \r\n | \r\n
\r\n 16\r\n A \r\n440\r\n V \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n22 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n22 \r\n | \r\n
\r\n 32\r\n A \r\n130\r\n V/250 V/ \r\n440\r\n V \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n4 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n31 \r\n42 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n31 \r\n32 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dây\r\n Tinsel và cáp mềm có mặt cắt bằng\r\n 0,5 mm2 chỉ được phép có chiều\r\n dài đến 2 m. \r\nCHÚ THÍCH 2: Phích\r\n cắm và bộ nối liền trong một bộ dây được thử nghiệm như đã qui định trong các\r\n tiêu chuẩn tương ứng (tiêu chuẩn này cho phích cắm và IEC 320 cho bộ nối), từng\r\n khí cụ được thử nghiệm độc lập. \r\nCHÚ THÍCH 3: Dòng\r\n điện thử nghiệm đối với khí cụ có dòng điện danh định khác được xác định bằng\r\n cách nội suy giữa trị số thấp hơn và trị số cao hơn\r\n liền kề trừ trường hợp\r\n ở điều 19, dòng điện thử nghiệm đối với khí cụ di\r\n động thay dây được\r\n tính như sau: \r\n- đối\r\n với Idđ ≤ 10 A, dòng điện thử\r\n nghiệm bằng 1,4 Idđ; \r\n- đối\r\n với ldđ > 10 A, dòng\r\n diện thử nghiệm bằng 1,25 Idđ; \r\n | \r\n
Cáp mềm\r\nphải có số lượng ruột dẫn bằng với số cực\r\ncủa phích cắm hoặc\r\nổ cắm, các tiếp\r\nđiểm nối đất,\r\nnếu có, được xem như một cực,\r\nkhông phân biệt số lượng của chúng.\r\nRuột dẫn nối\r\nđến tiếp\r\nđiểm nối\r\nđất phải nhận biết được bằng sự phối hợp các màu\r\nxanh lá cây/vàng.
\r\n\r\nKiểm tra\r\nsự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và\r\nkiểm tra cáp mềm phù hợp với IEC 60227 hoặc IEC 60245, nếu thuộc đối tượng áp\r\ndụng.
\r\n\r\n23.4. Phích\r\ncắm kiểu không thay dây và ổ cắm di động kiểu không thay dây phải được thiết kế\r\nsao cho cáp mềm được bảo vệ chống bị bẻ gập quá mức ở chỗ cáp đi vào khí cụ.
\r\n\r\nỐng bảo vệ dùng cho\r\nmục đích này phải làm bằng vật liệu cách điện và được cố định một cách tin cậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lò xo\r\nkim loại kiểu xoắn ốc, dù để trần hay phủ cách điện, không được\r\nsử dụng để làm chi tiết bảo vệ cáp mềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm bẻ gập nhờ\r\nmột thiết bị thử cho trên hình 21. Thử nghiệm được tiến hành trên những mẫu\r\nchưa qua sử dụng.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược cố định vào bộ phận dao động của thiết bị\r\nsao cho khi nó ở vào điểm giữa của khoảng dao động thì trục của cáp mềm ở điểm\r\nđi vào mẫu có phương thẳng đứng và đi qua trục dao động.
\r\n\r\nMẫu\r\ncó dây dẹt được lắp đặt sao cho trục chính của tiết diện song song với\r\ntrục dao động.
\r\n\r\nKhí cụ phải được cố\r\nđịnh vào thiết bị thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- phích\r\ncắm: bằng các chân cắm;
\r\n\r\n- ổ\r\ncắm di động: tại\r\nvị trí cách bề mặt tiếp giáp từ 4 mm đến 5 mm theo chiều của dây cáp mềm; một\r\nphích cắm thử nghiệm có kích thước lớn nhất được cắm vào ổ cắm di động trong quá\r\ntrình thử nghiệm.
\r\n\r\nBằng cách điều chỉnh\r\nkhoảng cách giữa bộ phận cố định mẫu của phần dao động và trục dao động, khí cụ\r\nđược định vị sao cho cáp mềm chuyển động ít nhất theo chiều\r\nngang khi bộ phận dao động của thiết bị thử nghiệm\r\ndi chuyển hết một hành trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2:\r\nĐể có thể dễ dàng tìm ra bằng\r\nthực nghiệm vị trí lắp đặt để cáp mềm\r\ncó chuyển động ít nhất theo chiều ngang trong\r\nthời gian thử nghiệm, thiết bị thử uốn phải có kết cấu để có thể điều chỉnh sẵn\r\nsàng các thanh đỡ khác nhau cho các khí cụ đặt\r\ntrên bộ phận dao động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nên có\r\nmột cơ cấu (ví dụ một khe hở\r\nhay một que) để nhận biết được cáp mềm có\r\nthực đã chuyển động theo chiều ngang ít nhất hay không.
\r\n\r\nCáp mềm được đặt một\r\nvật nặng để tạo ra lực:
\r\n\r\n- 20\r\nN đối với khí\r\ncụ dùng cáp\r\nmềm có mặt cắt\r\ndanh nghĩa lớn hơn 0,75 mm2
\r\n\r\n- 10\r\nN đối với khí\r\ncụ khác.
\r\n\r\nCho một dòng điện\r\nbằng dòng điện danh định của khí cụ hoặc dòng điện dưới đây,\r\nlấy theo giá trị nhỏ hơn, chạy qua ruột dẫn điện.
\r\n\r\n- 16\r\nA đối với khí\r\ncụ dùng cáp\r\nmềm có mặt cắt\r\ndanh nghĩa lớn hơn 0,75 mm2;
\r\n\r\n- 10\r\nA đối với khí\r\ncụ dùng cáp\r\nmềm có mặt\r\ncắt danh nghĩa bằng\r\n0,75 mm2;
\r\n\r\n- 2,5\r\nA đối với khí cụ dùng cáp mềm có mặt cắt danh nghĩa nhỏ hơn 0,75 mm2\r\n
\r\n\r\nĐiện áp giữa các ruột\r\ndẫn điện bằng điện áp danh định của mẫu.
\r\n\r\nBộ phận dao động được\r\nchuyển động qua một góc 90° (45° về mỗi phía so với trục thẳng đứng), số lần\r\nuốn là 10 000 và tốc độ uốn là 60 lần trong một\r\nphút.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Một lần\r\nuốn là một lần chuyển động, hoặc về\r\nphía sau hoặc về phía trước.
\r\n\r\nCác mẫu dùng cáp mềm\r\ntròn được xoay 90° trên bộ phận dao động sau 5 000 lần uốn. Các mẫu dùng cáp\r\nmềm dẹt chỉ được uốn theo một phương vuông góc với mặt phẳng chứa trục của các\r\nruột dẫn điện.
\r\n\r\nTrong khi thử nghiệm\r\nuốn không được có:
\r\n\r\n- hiện\r\ntượng gián đoạn dòng điện;
\r\n\r\n- ngắn\r\nmạch giữa các ruột dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Ngắn\r\nmạch giữa các ruột dẫn của cáp mềm\r\nđược coi là xảy ra nếu dòng điện đạt tới giá trị bằng hai\r\nlần dòng điện thử nghiệm của khí cụ.
\r\n\r\nĐiện áp rơi giữa mỗi\r\ntiếp điểm và ruột dẫn tương ứng, ứng\r\nvới dòng điện thử nghiệm chạy qua có\r\ngiá trị được qui định ở điều\r\n21 không được lớn hơn 10 mV.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm,\r\nống bảo vệ, nếu có, không được tách rời khỏi thân và cách điện\r\ncủa cáp\r\nmềm không được có dấu\r\nhiệu bị cọ xát hoặc mòn. Các sợi bị đứt của\r\nruột dẫn không được xuyên thủng\r\ncách điện đến mức chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí\r\ncụ, hộp lắp đặt kiểu lắp chìm và các gioăng\r\nđệm bắt ren phải đảm bảo độ bền cơ để chịu được các ứng suất gây\r\nra trong quá trình lắp đặt và sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm tương ứng từ 24.1 đến 24.13 như sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới tất cả các loại ổ cắm cố định 24.1;
\r\n\r\n- đối\r\nvới ổ cắm cố định có đế\r\nđược thiết kế để lắp trực tiếp lên bề mặt 24.3;
\r\n\r\n- đối\r\nvới ổ cắm đơn di động:
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân không phải là cao su tổng hợp hoặc\r\nnhựa nhiệt dẻo\r\n24.2;
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân bằng cao su tổng hợp hoặc nhựa nhiệt dẻo\r\n24.2, 24.4 và 24.5;
\r\n\r\n- đối\r\nvới bộ ổ cắm di động nhiều ổ cắm:
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân không phải\r\nlà cao su tổng hợp hoặc nhựa nhiệt dẻo 24.9;
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân bằng cao su tổng hợp hoặc nhựa nhiệt dẻo 24.1, 24.4\r\nvà 24.9;
\r\n\r\n- đối\r\nvới phích cắm
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân không phải là cao su tổng hợp\r\nhoặc nhựa nhiệt dẻo 24.2 và 24.10;
\r\n\r\n· có\r\nvỏ ngoài, nắp đậy hoặc thân là cao su tổng hợp hoặc nhiệt dẻo\r\n24.2, 24.4, 24.5 và 24.10;
\r\n\r\n- đối\r\nvới gioăng đệm có ren của các khí cụ có mã IP cao hơn IP20 24.6;
\r\n\r\n- đối\r\nvới chân phích cắm có ống lồng cách điện 24.7
\r\n\r\n- đối\r\nvới ổ cắm có nắp che 24.8
\r\n\r\n- đối\r\nvới hộp lắp ráp kiểu lắp nổi 24.1;
\r\n\r\n- đối\r\nvới ổ cắm di động có phương tiện để treo trên\r\ntường 24.11, 24.12 và 24.13
\r\n\r\n24.1. Mẫu\r\nchịu thử va đập nhờ thiết bị thử va đập như chỉ\r\nra trên các hình 22, 23, 24 và 25.
\r\n\r\nPhần tử va đập có đầu\r\ndạng chỏm cầu bán kính 10 mm làm bằng polyamit\r\ncó độ cứng Rockwell HR 100 và khối lượng là (150 ± 1) g.
\r\n\r\nPhần tử va đập được\r\ncố định vào đầu dưới\r\ncủa ống thép có đường kính ngoài 9 mm, chiều dày 0,5 mm. Ống thép xoay quanh đầu\r\nphía trên của nó sao cho nó đu đưa trong mặt phẳng\r\nđứng.
\r\n\r\nĐường tâm\r\ncủa trục xoay cao hơn trục của phần tử\r\nva đập là (1 000 ± 1) mm.
\r\n\r\nĐộ cứng Rockwell\r\ncủa phần tử va đập bằng polyamít được xác định\r\nbằng một viên bi có đường kính (12,700 ± 0,0025) mm,\r\nlực ban đầu là\r\n(100 ± 2) N và lực thêm vào là (500 ± 2,5) N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông\r\ntin bổ sung liên quan đến việc xác định độ cứng Rockwell\r\ncủa chất dẻo được đưa ra trong ISO 2039-2.
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược thiết kế sao cho phải đặt một lực giữa 1,9 N và 2,0 N lên đầu của phần tử\r\nva đập để giữ cho ống ở vị trí nằm ngang.
\r\n\r\nMẫu được lắp\r\nđặt trên tấm gỗ dán hình vuông có cạnh khoảng 175 mm, chiều dày danh nghĩa là 8\r\nmm. Gờ trên và dưới được gắn chặt vào một kẹp\r\ncứng, kẹp này là một bộ phận của giá lắp đặt.
\r\n\r\nGiá lắp đặt phải có\r\nkhối lượng là (10 ± 1) kg và được lắp đặt\r\ntrên một khung cứng nhờ các trục. Khung cứng được cố định vào một bức tường\r\nvững.
\r\n\r\nViệc lắp đặt được\r\nthiết kế sao cho:
\r\n\r\n- mẫu\r\ncó thể đặt sao cho điểm va đập nằm trên mặt phẳng thẳng đứng qua trục của trục\r\nxoay;
\r\n\r\n- mẫu\r\ncó thể di chuyển theo chiều ngang và xoay xung quanh trục\r\nvuông góc với bề mặt của tấm gỗ dán;
\r\n\r\n- tấm\r\ngỗ dán có thể xoay được 60° về cả hai phía\r\nquanh trục đứng.
\r\n\r\nỔ cắm\r\nkiểu lắp nổi và hộp lắp đặt kiểu lắp nổi được lắp đặt trên tấm gỗ dán như sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nCác lỗ đi dây không\r\ncó vách mỏng để đột thì phải để mở; nếu có vách mỏng thì một\r\ntrong chúng phải đột thủng.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu lắp\r\nchìm được lắp đặt trong hốc lõm trong một khối gỗ trăn (có\r\nđặc tính cứng và dẻo) hoặc vật liệu có đặc tính cơ\r\ntương tự và được cố định vào tấm gỗ dán chứ không vào hộp lắp đặt\r\nliên quan.
\r\n\r\nNếu\r\nsử dụng gỗ để làm đòn kê thi thớ gỗ phải có hướng vuông góc với hướng va đập.
\r\n\r\nỔ cắm lắp đặt\r\nkiểu chìm cố định bằng vít phải được cố định bằng vít vào tai bắt\r\nchìm trong khối gỗ trăn, ổ cắm lắp đặt\r\nkiểu chìm cố định bằng các vấu phải cố\r\nđịnh vào khối nhờ các vấu.
\r\n\r\nTrước khi đặt lực va\r\nđập, các vít bắt đế và nắp phải được xiết chặt với mômen\r\nbằng 2/3 giá trị qui định trong bảng 6.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược lắp đặt sao cho điểm va đập nằm trên mặt phẳng\r\nthẳng đứng qua đường trục của trục xoay. Phần tử va đập được thả rơi từ độ cao\r\nqui định trong bảng 21.
\r\n\r\nBảng\r\n21 - Độ cao rơi dùng cho thử nghiệm va đập
\r\n\r\n\r\n Độ\r\n cao rơi \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Các\r\n bộ phận vỏ phải chịu va đập \r\n | \r\n |
\r\n Khí cụ\r\n thông thường \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n cụ khác \r\n | \r\n |
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n A\r\n và B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n A\r\n và B \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n A = những phần\r\n trên bề mặt\r\n phía trước, kể cả những phần thụt vào trong. \r\nB = những phần\r\n không nhô ra quá 15 mm kể từ bề\r\n mặt lắp đặt (khoảng cách từ tường) sau khi lắp đặt\r\n giống như khi\r\n sử dụng bình thường, trừ\r\n những phần A ở trên. \r\nC =\r\n những phần ngoài những gì\r\n đã nêu ở A nhô ra quá 15 mm những không quá 25 mm kể từ bề mặt\r\n lắp đặt (khoảng cách từ tường)\r\n sau khi lắp đặt giống như khi sử dụng bình\r\n thường. \r\nD = những\r\n phần ngoài những gì\r\n đã nêu ở A nhô ra quá 25 mm kể từ bề mặt\r\n lắp đặt (khoảng cách từ tường) sau\r\n khi lắp đặt\r\n giống như khi sử dụng bình thường. \r\n | \r\n
Năng lượng va đập\r\nđược xác định theo phần của mẫu nhô ra nhiều nhất kể\r\ntừ bề mặt\r\nlắp đặt và\r\nđược đặt vào tất cả các điểm của mẫu, trừ\r\nnhững phần thuộc A.
\r\n\r\nĐộ cao rơi\r\nlà khoảng cách thẳng\r\nđứng giữa\r\nvị trí của điểm thử nghiệm khi con\r\nlắc được thả ra và\r\nvị trí của điểm đó ở thời điểm va đập. Điểm\r\nthử nghiệm được đánh dấu trên\r\nbề mặt của\r\nphần tử va đập\r\nnơi mà\r\nđường thẳng đi qua giao điểm của các trục của ống\r\nthép của con lắc\r\nvà của phần tử va\r\nđập và vuông\r\ngóc với mặt phẳng đi qua hai trục, gặp bề mặt\r\ncủa phần tử.
\r\n\r\nMẫu phải chịu những\r\nva đập được phân bố đều. Các va đập không đặt lên\r\nnhững thành mỏng để đột.
\r\n\r\nĐặt các va đập như\r\nsau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới các phần được qui định theo A, năm va đập (xem hình 26a và hình 26b):
\r\n\r\n· một\r\nva đập vào giữa,
\r\n\r\n· một\r\nva đập vào một trong hai điểm bất lợi nhất giữa tâm và các mép sau khi mẫu đã\r\nđược di chuyển nằm ngang
\r\n\r\n· một\r\nva đập vào các điểm tương tự, sau khi xoay mẫu 90° quanh trục của nó vuông góc\r\nvới tấm gỗ dán;
\r\n\r\n- đối\r\nvới những phần được qui định\r\ntheo B (nếu thuộc đối tượng áp dụng), C và\r\nD, bốn va đập:
\r\n\r\n· một\r\nva đập đặt vào một trong các phía của mẫu tại điểm có thể đập\r\nđược vào, sau khi tấm gỗ đã xoay\r\n600 theo trục thẳng đứng (xem\r\nhình 26C);
\r\n\r\n· một\r\nva đập đặt vào phía đối diện của mẫu tại điểm có thể đập được\r\nvào, sau khi tấm gỗ đã xoay\r\n60° theo trục thẳng đứng, theo hướng ngược lại (xem hình\r\n26c);
\r\n\r\nSau khi\r\nmẫu được xoay đi một góc 90° theo hướng vuông góc với trục của\r\nnó so với tấm gỗ:
\r\n\r\n· một\r\nva đập đặt vào một trong các phía của mẫu tại điểm có thể đập được vào, sau khi\r\ntấm gỗ đã xoay 60° theo trục thẳng đứng(xem hình 26d)
\r\n\r\n· một\r\nva đập đặt vào phía đối diện của mẫu tại điểm có thể đập được\r\nvào, sau khi tấm gỗ đã xoay\r\n60° theo trục thẳng đứng, theo hướng ngược lại (xem hình\r\n26d).
\r\n\r\nNếu có lỗ đi dây thì\r\nmẫu được lắp đặt sao cho hai vết va đập càng cách đều các lỗ đi dây này càng\r\ntốt.
\r\n\r\nCác tấm\r\nđậy và các nắp đậy khác của bộ ổ cắm nhiều ổ cắm được coi như số lượng tương\r\nứng các nắp đậy riêng rẽ nhưng chỉ đặt một va đập cho một điểm bất kỳ.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác ổ cắm có mã IP cao hơn IPX0, thử nghiệm được\r\ntiến hành với nắp (nếu có) được đậy lại và bổ sung một số lượng va đập thích\r\nhợp được đặt vào những phần hở ra khi nắp được mở.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hư hại theo tiêu chuẩn này. Đặc biệt, không thể chạm\r\ntới được các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm\r\ntrên của đèn báo, cho phép nứt và/ hoặc bật ra\r\nngoài, nhưng không thể chạm tới các bộ phận mang điện bằng:
\r\n\r\n- đầu\r\ndò thử nghiệm B của IEC 61032 trong các\r\nđiều kiện nêu ở 10.1;
\r\n\r\n- đầu\r\ndò thử nghiệm 11 của IEC 61032 trong các điều\r\nkiện nêu ở 10.1, nhưng với lực ấn 10 N;
\r\n\r\n- dây\r\nthép ở hình 10 được đặt vào với lực 1 N, đối với khí cụ có bảo vệ tăng cường.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ, cần\r\nxác minh rằng có thể tháo ra và thay thế các bộ phận bên ngoài như hộp, vỏ bọc,\r\nnắp đậy và tấm đậy, mà các bộ phận này hoặc lớp lót cách điện của chúng không\r\nbị vỡ.
\r\n\r\nNếu tấm đậy được hỗ\r\ntrợ bằng một nắp đậy phía trong mà bị vỡ thì lặp lại thử nghiệm lên nắp đậy\r\nphía trong, nắp đậy này không được vỡ.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Những hư hại trên lớp trang trí\r\nhoàn thiện, vết lõm nhỏ mà không làn giảm chiều\r\ndài đường rò hoặc khe hở\r\nkhông khí đến dưới mức qui định ở 27.1 và những\r\nvết sứt nhỏ mà không làm ảnh hưởng\r\nđáng kể đến sự bảo vệ chống điện giật hay lọt nước\r\ncó hại, được phép bỏ qua.
\r\n\r\nNhững vết nứt không\r\nnhìn thấy được bằng mắt thường hoặc có điều chỉnh thị lực, nhưng không phóng\r\nđại, và những vết nứt trên bề mặt các chi tiết đúc có cốt sợi,\r\nv.v..., cũng được bỏ qua. Vết nứt hoặc những lỗ ở\r\nbề mặt ngoài của bất kỳ bộ phận nào của khí cụ đều\r\nđược bỏ qua nếu khí cụ vẫn phù hợp với tiêu chuẩn này cho dù không lắp\r\nbộ phận này. Nếu nắp đậy mang tính trang trí được hỗ trợ bằng một nắp đậy bên\r\ntrong thì những vết nứt của vỏ trang trí được bỏ qua nếu nắp đậy bên trong chịu\r\nđược thử nghiệm sau khi đã tháo vỏ trang trí ra.
\r\n\r\n24.2. Lắp\r\ndây cáp mềm được qui định ở 23.2 có mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất qui định ở\r\nbảng 3 vào khí cụ di động thay dây được, đoạn dây để tự do dài khoảng 100 mm\r\ntính từ miệng lỗ.
\r\n\r\nCác vít đầu nối và\r\nvít lắp ráp được xiết với mômen bằng 2/3 giá trị quy\r\nđịnh trong bảng 6.
\r\n\r\nKhí cụ kiểu không\r\nthay dây được thử nghiệm như thực trạng khi được giao, dây cáp mềm được cắt sao\r\ncho đoạn tự do dài khoảng 100 mm tính từ\r\nkhí cụ.
\r\n\r\nMẫu chịu thử nghiệm\r\nriêng rẽ của thử nghiệm Ed: Rơi tự do, qui trình\r\n2 của IEC 60068-2-32, số lần rơi là:
\r\n\r\n- 1\r\n000 lần nếu khối lượng của mẫu không kể đoạn cáp mềm\r\nkhông quá 100 g;
\r\n\r\n- 500\r\nlần nếu khối lượng của mẫu không kể đoạn cáp mềm lớn hơn 100g, nhưng\r\nkhông quá 200 g:
\r\n\r\n- 100\r\nlần nếu khối lượng của mẫu không kể đoạn cáp mềm\r\nlớn hơn 200 g.
\r\n\r\nThùng\r\nđể thử nghiệm được quay với tốc độ 5 vòng/min, vì vậy có 10 lần\r\nrơi trong một phút.
\r\n\r\nChỉ\r\nthử nghiệm từng mẫu một trong thùng thử.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hư hại theo tiêu chuẩn này. Đặc biệt:
\r\n\r\n- không\r\ncó bộ phận nào bị tách rời ra hoặc bị\r\nlỏng ra;
\r\n\r\n- các\r\nchân cắm không được biến dạng đến mức làm cho phích cắm không thể cắm được vào\r\nổ cắm phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn tương ứng và cũng không\r\nphù hợp với các yêu cầu ở 9.1 và 10.3;
\r\n\r\n- chân\r\ncắm không được xoay khi đặt vào một mômen bằng 0,4 Nm, đầu tiên về một hướng\r\ntrong 1min và sau đó về hướng ngược lại trong 1 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1:\r\nTrong khi xem xét sau thử nghiệm, cần\r\nđặc biệt lưu ý đến chỗ nối dây\r\ncáp mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Có những mảnh vụn nhỏ bị vỡ ra nhưng\r\nkhông vì thế mà loại bỏ với\r\nđiều kiện không làm ảnh hưởng\r\nđến mức bảo vệ chống điện giật;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Những hư\r\nhại trên lớp trang trí hoàn thiện, vết lõm\r\nmà không làm giảm chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí đến mức thấp hơn giá trị quy\r\nđịnh ở 27.1 được phép\r\nbỏ qua.
\r\n\r\n24.3. Đế\r\ncủa ổ cắm kiểu lắp nổi trước hết được cố định vào một ống hình trụ bằng thép cứng\r\ncó bán kính bằng 4,5 lần khoảng cách giữa các lỗ\r\nđể cố định, nhưng trong mọi trường hợp, không được nhỏ hơn 200 mm. Các trục của\r\ncác lỗ nằm trong mặt phẳng\r\nvuông góc với trục của ống hình trụ và song song với bán kính\r\nđi qua tâm của khoảng cách giữa các lỗ.
\r\n\r\nCác vít để cố định đế\r\nđược xiết từ từ, mômen lớn nhất đặt vào bằng 0,5 Nm đối với\r\nvít có đường\r\nkính ren\r\nđến và bằng 3 mm và 1,2 Nm đối với vít có đường kính ren lớn\r\nhơn.
\r\n\r\nSau đó, đế\r\ncủa ổ cắm được cố định theo cách tương tự vào một tấm\r\nthép phẳng.
\r\n\r\nTrong và sau quá\r\ntrình thử nghiệm, ổ cắm không được có biểu hiện hư hại làm ảnh hưởng có hại cho\r\nsử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n24.4. Mẫu\r\nđược thử chịu va đập nhờ một thiết bị chỉ ra trên hình 27.
\r\n\r\nThiết bị\r\nđược đặt trên miếng đệm bằng cao su xốp dày 40 mm cùng với mẫu được đưa vào\r\nbuồng lạnh ở nhiệt độ (-15 ± 2) °C\r\ntrong ít nhất 16 h.
\r\n\r\nĐến hết thời gian\r\nnày, lần lượt từng mẫu được đặt vào vị trí sử\r\ndụng bình thường như chỉ ra trên hình 27 và vật nặng được thả rơi từ độ cao 100\r\nmm. Khối lượng của vật rơi là (1 000 ± 2) g.
\r\n\r\nSau khi thừ nghiệm,\r\nmẫu không được có biểu hiện hư hại theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.5. Mẫu\r\nđược thử nghiệm ép theo cách chỉ ra trên hình 8, nhiệt độ của\r\ntấm ép, đế và\r\nmẫu là\r\n(23 ±2) °C và lực đặt\r\nvào là 300 N.
\r\n\r\nTrước tiên mẫu được\r\nđặt vào vị trí a) theo hình 8 và đặt lực vào trong 1 min. Sau đó mẫu được đặt\r\nvào vị trí b) theo hình 8 và một lần nữa chịu lực\r\ntrong 1 min.
\r\n\r\nSau khi đưa mẫu\r\nra khỏi thiết bị thử nghiệm 15 min, mẫu không được có biểu hiện hư\r\nhại theo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.6. Các\r\ngioăng đệm có ren được lắp vào thanh kim\r\nloại có đường kính, tính bằng milimét, bằng số nguyên nhỏ hơn gần nhất với\r\nđường kính trong của vỏ ép gioăng, tính bằng milimét.
\r\n\r\nGioăng đệm sau đó\r\nđược xiết chặt bằng chìa vặn thích hợp, mômen\r\nxoắn cho trong bảng 22 được đặt vào trong 1 min.
\r\n\r\nBảng\r\n22 - Giá trị mômen xoắn để thử gioăng đệm
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính của thanh thử \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |
\r\n Gioăng\r\n đệm kim loại \r\n | \r\n \r\n Gioăng\r\n đệm bằng vật liệu đúc \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 14 \r\n | \r\n \r\n 6,25 \r\n | \r\n \r\n 3,75 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 14 đến và bằng 20 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, các\r\ngioăng đệm và vỏ ngoài của mẫu không được có biểu hiện hư hại theo qui định của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.7. Các\r\nchân cắm của phích cắm có ống lót cách điện phải chịu được thử nghiệm sau đây\r\nnhờ thiết bị cho trên hình 28.
\r\n\r\nThiết bị thử bao gồm\r\nmột thanh ngang xoay quanh điểm giữa của nó. Một đoạn dây thép ngắn, đường kính\r\n1 mm được uốn thành hình chữ U, phần đáy chữ U\r\nthẳng, được cố định chặt ở hai đầu vào một đấu của thanh ngang sao cho đáy thẳng\r\ncủa chữ U nhô ra bên dưới thanh ngang và song\r\nsong với trục của trục xoay.
\r\n\r\nPhích cắm được gá\r\nbằng kẹp thích hợp sao cho phần thẳng của dây thép\r\ntì vào chân của phích cắm và vuông góc với chân\r\ncắm. Chân cắm nghiêng xuống dưới một góc 10° so với phương nằm ngang.
\r\n\r\nThanh ngang được đặt\r\ntải sao cho dây thép đè lên\r\nchân cắm một lực 4 N.
\r\n\r\nPhích cắm được dịch\r\nchuyển về phía trước và phía sau theo phương nằm\r\nngang trong mặt phẳng của trục thanh ngang sao cho dây thép\r\nchà xát dọc theo chân cắm. Chiều dài của đoạn chân cắm được chà xát khoảng 9\r\nmm, trong đó phần được lồng cách điện khoảng 7 mm. Số\r\nlần dịch chuyển là 20 000 lần (10 000 lần về mỗi phía) và\r\ntốc độ thao tác khoảng 30 dịch chuyển trong một phút.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành trên một chân cắm cho mỗi mẫu.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, chân\r\ncắm không được có biểu hiện hỏng hóc làm ảnh hưởng\r\nđến sự an toàn hoặc ảnh hưởng có hại cho sử dụng tiếp theo; đặc biệt là ống lồng\r\ncách điện không được thủng, không được nhăn.
\r\n\r\n24.8. Ổ\r\ncắm có nắp che thì nắp che phải được thiết kế sao cho chịu\r\nđược lực cơ học có thể xảy ra trong sử dụng bình thường, ví dụ do sơ\r\ný cắm một chân cắm của phích vào nắp che của\r\nphích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm dưới đây, cả hai thử nghiệm này đều được tiến\r\nhành trên các mẫu được giao nộp để thử nghiệm\r\ntheo điều 21, chưa qua hoặc đã qua xử lý\r\ntrước như ở 16.1.
\r\n\r\nMột chân cắm của\r\nphích cắm cùng hệ được đặt một lực 40N trong thời gian 1 min lên nắp che bất kỳ\r\ntheo hướng vuông góc với mặt trước của ổ cắm.
\r\n\r\nĐối với nắp che là\r\nphương tiện duy nhất để ngăn ngừa cắm một cực vào ổ cắm, lực này phải là 75 N\r\nthay vì 40 N.
\r\n\r\nNếu ổ cắm được thiết\r\nkế để sử dụng với các loại phích cắm khác nhau, thử nghiệm này được thực hiện\r\nvới một chân cắm của phích cắm có kích thước chân cắm lớn nhất.
\r\n\r\nChân cắm không được\r\ntiếp xúc với bộ phận mang điện.
\r\n\r\nMột bộ chỉ thị có\r\nđiện áp không nhỏ hơn 40 V và không lớn hơn 50 V được sử dụng để phát\r\nhiện có tiếp\r\nxúc với bộ phận liên\r\nquan.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm,\r\nmẫu không được có biểu hiện hư hại theo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có vết lõm\r\nnhỏ trên bề mặt nhưng không ảnh hưởng bất lợi cho việc sử dụng\r\ntiếp theo của ổ cắm thì\r\nđược bỏ qua.
\r\n\r\n24.9. Cáp\r\nmềm loại nhẹ nhất có tiết diện nhỏ nhất qui định trong bảng 3 được lắp với bộ ổ\r\ncắm nhiều ổ cắm loại thay dây được.
\r\n\r\nĐầu\r\ncòn lại của cáp mềm được\r\ncố định vào tường ở độ cao 750 mm so với sàn nhà như chỉ ra trên hình 29.
\r\n\r\nMẫu được giữ sao cho\r\nđoạn cáp mềm nằm ngang và sau đó thả rơi xuống nền\r\nbê tông tám\r\nlần. Sau mỗi\r\nlần, đoạn cáp mềm được xoay đi một góc 45° tại điểm cố định cáp.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hư hại theo qui định của tiêu chuẩn này; đặc biệt không\r\nbộ phận nào bị long ra hoặc bị nới lỏng.
\r\n\r\nCác khí cụ có mã IP\r\ncao hơn IPX0 phải chịu tiếp thử nghiệm liên quan qui định ở 16.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các vết sứt\r\nnhỏ, vết lõm nhỏ mà không ảnh hưởng\r\nbất lợi đến bảo vệ chống điện giật hoặc sự xâm\r\nnhập có hại của nước thì được bỏ qua.
\r\n\r\n24.10. Thử\r\nnghiệm này thực hiện trên các mẫu chưa qua sử dụng.
\r\n\r\nPhích cắm được đặt\r\ntrên một tấm thép cứng có các lỗ thích hợp với các chân cắm của phích cắm như ví\r\ndụ trên hình 30.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các\r\ntâm của các lỗ (ví dụ d1 và d2) phải giống như\r\nkhoảng cách giữa các tâm của vòng tròn ngoại tiếp mặt cắt của mỗi chân cắm\r\ntrong tờ rời tiêu chuẩn của phích cắm.
\r\n\r\nMỗi lỗ phải có đường\r\nkính bằng đường kính của vòng tròn ngoại tiếp chân cắm cộng\r\nvới (6 ± 0,5) mm.
\r\n\r\nPhích cắm được đặt\r\nlên tấm thép sao cho các tâm của các vòng tròn ngoại tiếp chân cắm trùng với\r\ncác tâm của lỗ.
\r\n\r\nĐặt từ từ lực kéo P\r\nbằng với lực rút phích cắm lớn nhất cho trong bảng\r\n16, trong 1 mm lên lần\r\nlượt từng chân cắm, dọc theo trục của chân cắm.
\r\n\r\nThử nghiệm kéo được\r\nthực hiện trong một tủ nhiệt có nhiệt độ (70 ± 2) °C\r\nsau khi đã đặt phích cắm trong tủ nhiệt trong một giờ.
\r\n\r\nSau thử\r\nnghiệm, để nguội phích cắm đến nhiệt độ môi trường và khi đó, không được có\r\nchân cắm nào bị xê dịch quá 1 mm trong thân của\r\nphích cắm.
\r\n\r\n24.11. Các\r\nvách ngăn, giữa khoảng trống dành cho phương tiện để treo cố định vào tường và\r\ncác bộ phận mang điện, có thể phải chịu tác động cơ học khi ổ cắm di động được\r\ntreo trên tường, được thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\nMột que thép tròn\r\nđường kính 3 mm, một đầu\r\nhình chỏm cầu có bán kính 1,5 mm được ấn\r\nvuông góc với bề mặt của tường đỡ, ở vị trí\r\nbất lợi nhất, trong 10 s tỳ vào vách ngăn, lực ấn bằng 1,5 lần lực rút phích\r\ncắm lớn nhất (như qui định trong 22.2, bảng 16).
\r\n\r\nQue thép không được\r\nlàm thủng vách ngăn.
\r\n\r\n24.12. Ổ\r\ncắm di động đã lắp dây cáp mềm thích hợp, được\r\ntreo trên bề mặt đỡ\r\nnhư khi sử dụng bình thường bằng một que thép hình\r\ntrụ có kích thước như mô tả ở 24.11 và có\r\nchiều dài đủ để chạm tới mặt sau của vách ngăn.
\r\n\r\nĐặt một lực kéo bằng\r\nvới lực qui định ở 23.2 để kiểm tra cơ cấu kẹp cáp mềm\r\nở vị trí bất lợi nhất, vào dây cáp mềm trong 10 s.
\r\n\r\nTrong quá trình\r\nthử nghiệm, phương tiện để treo ổ cắm di động lên tường không được\r\ngẫy làm cho các bộ phận mang điện trở nên chạm tới\r\nđược bằng que thử tiêu chuẩn.
\r\n\r\n24.13. Ổ\r\ncắm di động được treo trên\r\nbề mặt đỡ như khi sử dụng bình thường bằng một vít đầu tròn có đường kính\r\nthân vít là 3 mm, và được thử nghiệm kéo với lực rút phích cắm lớn nhất qui\r\nđịnh đối với phích cắm tương ứng, trong bảng 16, đặt lực từ từ, không giật.
\r\n\r\nLực kéo được đặt\r\ntrong 10 s vuông góc với bề mặt tiếp giáp của ổ\r\ncắm và tạo ra lực lớn nhất lên phương tiện treo.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, phương tiện treo của ổ cắm di\r\nđộng trên tường không được gẫy làm cho các bộ phận mang điện có thể chạm tới\r\nđược bằng đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Trong trường hợp có nhiều phương tiện treo, các\r\nthử nghiệm 24.11, 24.12 và 24.13 được tiến hành trên từng phương tiện treo.
\r\n\r\n24.14. Khi\r\nkiểm tra lực cần thiết để giữ hoặc làm bật nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc các bộ\r\nphận của chúng, khí cụ được lắp đặt như trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nỔ cắm kiểu\r\nlắp chìm được cố định trong hộp lắp đặt thích hợp, hộp này được lắp đặt như khi\r\nsử dụng bình thường sao cho mép hộp phẳng với tường\r\nvà nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng được lắp vào.
\r\n\r\nPhích cắm và ổ cắm di\r\nđộng được cố định vào phương tiện thích hợp sao cho có thể đặt lực lên\r\nnắp, tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng.
\r\n\r\nNếu nắp đậy\r\nhay tấm đậy có cơ cấu chốt có thể tác động mà không cần\r\nđến dụng cụ thì nhả các cơ cấu đó.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm cố\r\nđịnh, kiểm tra sự phù hợp theo 24.14.1 và 24.14.2\r\n(xem 13.7.2).
\r\n\r\nĐối với\r\nphích cắm và ổ cắm di động, kiểm tra sự phù hợp theo 24.14.3.
\r\n\r\n24.14.1. Kiểm\r\ntra khả năng không bị bật ra của nắp đậy hoặc tấm đậy
\r\n\r\nĐặt\r\nlực từ từ theo các phương vuông góc với\r\nbề mặt lắp đặt sao cho lực tổng hợp tác động vào tâm của nắp đậy, hoặc tấm đậy\r\nhoặc vào các bộ phận của chúng tương ứng với các giá trị sau đây:
\r\n\r\n- 40\r\nN, đối với nắp đậy, tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng phù hợp với các thử\r\nnghiệm 24.17 và 24.18, hoặc
\r\n\r\n- 80\r\nN, đối với nắp đậy, tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng loại khác.
\r\n\r\nLực được đặt vào\r\ntrong 1 min. Nắp đậy hoặc tấm đậy không được bật ra.
\r\n\r\nThử nghiệm sau đó\r\nđược lặp lại trên các mẫu mới, nắp\r\nđậy hoặc tấm đậy được lắp trên tường sau khi một tấm bằng vật liệu cứng, dày (1±0,1)\r\nmm, được lắp xung quanh khung đỡ như trên hình 31.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nTấm bằng vật liệu cứng được sử dụng để mô\r\nphỏng giấy dán tường và có thể gồm một số\r\nmảnh.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hư hại theo quy\r\nđịnh của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.14.2. Kiểm\r\ntra khả năng tháo nắp đậy hoặc tấm đậy.
\r\n\r\nĐặt một lực không quá\r\n120 N một cách từ từ, theo phương vuông góc với bề mặt\r\nlắp đặt/đỡ, vào nắp đậy, tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng bằng cách sử dụng\r\nmột cái móc đặt lần lượt trong từng rãnh, lỗ, khoảng trống hoặc những chỗ tương\r\ntự để tháo rời chúng.
\r\n\r\nNắp đậy hoặc tấm đậy\r\nphải bật ra ngoài.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện 10 lần trên từng bộ phận có thể tháo được mà việc cố\r\nđịnh chúng không phụ thuộc vào vít, lực tháo rời được đặt mỗi lần vào những\r\nrãnh, lỗ hoặc những chỗ tương tự khác nhau để làm\r\ntách bộ phận có thể tháo được, cốc vị trí đặt lực phân bố đều đến mức có thể.
\r\n\r\nThử nghiệm sau đó\r\nđược lặp lại trên các mẫu mới, nắp đậy hay tấm đậy được lắp\r\ntrên tường sau khi một tấm bằng vật liệu cứng\r\ndày (1±0,1) mm được lắp xung quanh khung đỡ như đã chỉ ra trên hình 31.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hư hại theo qui định của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.14.3. Đối\r\nvới phích cắm và ổ cắm di động, đặt từ từ một lực cho đến khi đạt được 80 N rồi\r\ngiữ trong thời gian 1 min lên nắp đậy, tấm đậy\r\nhoặc các bộ phận của chúng, trong khi các bộ phận khác của khí cụ đã được cố\r\nđịnh.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được\r\nthực hiện trong điều kiện bất lợi nhất.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, nắp đậy, tấm đậy hoặc các bộ phận của chúng không được bật ra.
\r\n\r\nLặp\r\nlại thử nghiệm này với lực là 120 N.
\r\n\r\na) đối\r\nvới phích cắm thay dây được và ổ cắm di động thay dây được, nắp đậy, tấm đậy\r\nhoặc các bộ phận của chúng có thể bị bật ra trong quá trình thử nghiệm nhưng\r\nmẫu phải không được hỏng theo qui định của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nb) đối\r\nvới khí cụ không đúc sẵn, không thay dây được, trong quá trình thử nghiệm, nắp\r\nđậy, tấm đậy hoặc các bộ phận cùa chúng có thể bị bật ra nhưng khí\r\ncụ phải vĩnh viễn không dùng được nữa (xem 14.1).
\r\n\r\n24.15. Thử\r\nnghiệm được thực hiện như mô tả ở 24.14, nhưng đối với 24.14.1, lực đặt như\r\nsau:
\r\n\r\n- 10\r\nN, đối với nắp đậy hoặc tấm đậy\r\nphù hợp với thử nghiệm 24.17 và 24.18;
\r\n\r\n- 20\r\nN, đối với nắp đậy hoặc tấm đậy khác.
\r\n\r\n24.16. Thử\r\nnghiệm được thực hiện như đã mô tả ở\r\n24.14, nhưng đối với 24.14.1, đặt lực 10N cho tất cả\r\ncác loại nắp đậy hoặc tấm đậy.
\r\n\r\n24.17. Dưỡng\r\ncho trên hình 32 được áp về phía mỗi mặt\r\nbên của từng nắp đậy hoặc tấm đậy được cố\r\nđịnh trên bề mặt lắp\r\nđặt hoặc bề mặt đỡ mà không sử dụng\r\nđến vít như chỉ ra trên hình 33.\r\nMặt B tựa\r\nvào bề mặt lắp đặt hay bề mặt đỡ,\r\nvới mặt A vuông góc với nó, dưỡng được\r\nđặt vuông góc với từng mặt\r\nbên được thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp nắp\r\nđậy hoặc tấm đậy được cố định mà không dùng đến vít vào nắp đậy khác hoặc tấm\r\nđậy khác hoặc vào hộp lắp đặt có cùng kích thước đường biên, mặt B của dưỡng\r\nphải được đặt ở vị trí ngang bằng với mức ở chỗ tiếp\r\ngiáp; đường biên của nắp đậy hoặc tấm đậy không được vượt quá đường biên của bề\r\nmặt đỡ.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa bề\r\nmặt C của dưỡng và đường biên của\r\nmặt bên được thử nghiệm, được đo song song với bề mặt B, không\r\nđược giảm (loại trừ những rãnh, lỗ, chỗ vát ngược, hoặc tương tự) đặt ở khoảng\r\ncách dưới 7 mm kể từ mặt phẳng chứa bề mặt B và\r\nphù hợp với thử nghiệm ở 24.18) khi phép đo được lắp lại bắt đầu từ điểm X theo\r\nhướng mũi tên Y (xem hình 34).
\r\n\r\n24.18. Dưỡng\r\ntheo hình 35 được đặt một lực 1 N không được vào sâu quá 1,0 mm kể từ bề mặt\r\nphía trên của rãnh, lỗ, chỗ vát ngược, hoặc tương tự khi dưỡng được đặt song\r\nsong với bề mặt lắp đặt đỡ và vuông góc với phần\r\nđang được thử nghiệm như chỉ ra trên hình 36.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nViệc kiểm tra xem, theo hình 35 dưỡng có vào quá 1,0 mm hay không được tiến\r\nhành lấy chuẩn là bề mặt\r\nvuông góc với bề mặt B và chứa phần\r\nphía trên của đường bao của rãnh, lỗ, chỗ vát ngược,\r\nhoặc tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí cụ và các hộp lắp\r\nđặt kiểu lắp nổi phải chịu được nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) đối\r\nvới hộp lắp đặt kiểu lắp nổi, nắp đậy rời, tấm đậy rời và khung rời bằng thử\r\nnghiệm 25.3;
\r\n\r\nb) đối\r\nvới khí cụ di động, trừ các bộ phận đã đề cập ở\r\nđiểm a), nếu có, bằng các thử nghiệm 25.1, 25.4 và, trừ các bộ phận được chế tạo\r\nbằng cao su tự nhiên hoặc cao su tổng hợp hoặc hỗn hợp của hai loại cao su,\r\nbằng thử nghiệm 25.3;
\r\n\r\nc) đối\r\nvới ổ cắm cố định, trừ những\r\nbộ phận đã nêu ở điểm a), nếu có, bằng các thử nghiệm 25.1,\r\n25.2 và trừ những bộ phận được chế tạo bằng cao su tự\r\nnhiên hoặc tổng hợp hoặc hỗn hợp của hai loại cao su,\r\nbằng thử nghiệm 25.3.
\r\n\r\nCác bộ phận chỉ nhằm\r\nmục đích trang trí, như một số nắp đậy, không cần phải qua thử nghiệm này.
\r\n\r\n25.1. Mẫu\r\nđược lưu giữ 1h trong tủ nhiệt có nhiệt độ (100 ± 2) °C.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, mẫu không được có bất kỳ biến đổi nào gây ảnh hưởng xấu đến việc sử\r\ndụng tiếp theo và hợp chất gắn, nếu có, không được chảy ra đến mức làm cho các\r\nbộ phận mang điện bị hở ra.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu\r\nđược để nguội về xấp xỉ nhiệt độ phòng. Không thể chạm tới\r\nđược các bộ phận mang điện mà bình thường không chạm\r\ntới được khi mẫu được lắp đặt như trong sử dụng bình thường, ngay cả khi dùng\r\nđến đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 với lực ấn\r\nkhông quá 5 N.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nội\r\ndung ghi nhãn vẫn phải rõ ràng.
\r\n\r\nSự đổi màu,\r\nphồng rộp hoặc sự xê dịch nhỏ của hợp chất\r\ngắn được bỏ qua miễn là không gây hại đến an toàn theo qui định của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n25.2. Các\r\nbộ phận bằng vật liệu cách điện cần thiết để giữ các bộ phận mang dòng và các\r\nbộ phận của mạch nối đất đúng vị trí, và các bộ phận ở khu vực bề mặt phía\r\ntrước bằng nhựa nhiệt dẻo có bề rộng 2 mm xung quanh lỗ cắm của cực pha và cực\r\ntrung tính của ổ cắm phải chịu được thử nghiệm lực nén viên bi\r\nbằng thiết bị cho trên hình 37, trừ những bộ phận cách điện cần thiết để giữ\r\nđầu nối đất đúng vị trí trong hộp phải được thử nghiệm theo qui định ở\r\n25.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi không\r\nthể thực hiện thử nghiệm này trên mẫu, thử\r\nnghiệm phải được tiến hành trên một miếng có\r\nchiều dày ít nhất 2 mm được cắt\r\nra từ mẫu. Nếu điều này không\r\nthể được thì có thể sử dụng tối đa đến\r\nbốn lớp được cắt từ cùng một mẫu, trong trường hợp\r\nđó tổng chiều dày của các lớp khỏng nhỏ hơn 2,5 mm.
\r\n\r\nBộ phận đem thử\r\nnghiệm phải được đặt trên một tấm thép dày ít nhất 3 mm và tiếp\r\nxúc trực tiếp với tấm thép.
\r\n\r\nBề mặt của bộ phận\r\nđem thử nghiệm được đặt ở vị trí nằm ngang và viên bi thép có\r\nđường kính 5 mm được ép lên bề mặt với lực 20 N.
\r\n\r\nTải thử nghiệm và\r\nphương tiện đỡ phải được đặt trong tủ nhiệt trong khoảng thời gian đủ để đảm\r\nbảo rằng chúng đã đạt đến nhiệt độ thử ổn định trước khi bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trong tủ nhiệt ở nhiệt độ (125 ± 2)°C.
\r\n\r\nSau 1 h viên bi được\r\nlấy ra khỏi mẫu, và mẫu được nhúng vào nước lạnh để làm mát trong vòng 10 s đến\r\ngần bằng nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nĐo đường kính\r\nvết lõm tạo ra bởi viên bi, không được lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\n25.3. Các\r\nbộ phận bằng vật liệu cách điện không cần thiết để giữ các bộ phận mang dòng và\r\ncác bộ phận của mạch nối đất đúng vị trí, cho dù chúng có tiếp xúc với các bộ\r\nphận này, được thử nghiệm chịu áp lực của viên bi theo 25.2, tuy nhiên thử nghiệm\r\nở nhiệt độ (70 ± 2) °C, hoặc (40 ± 2) °C\r\ncộng với độ tăng nhiệt cao nhất được xác định cho bộ phận có liên quan trong\r\nquá trình thử nghiệm ở điều 19, lấy theo nhiệt độ cao hơn.
\r\n\r\n25.4. Mẫu\r\nđược thử phải chịu thử nghiệm nén nhờ thiết bị cho trên hình 38, thử nghiệm\r\nđược tiến hành trong tủ nhiệt có nhiệt độ (80 ± 2) °C.
\r\n\r\nThiết bị thử bao gồm\r\nhai hàm kẹp bằng thép có một mặt hình trụ bán kính 25 mm, bề rộng 15 mm và chiều\r\ndài 50 mm. Chiều dài\r\n50 mm có thể tăng lên tùy thuộc vào kích cỡ của khí cụ đem thử nghiệm.
\r\n\r\nCác góc được lượn\r\ntròn với bán kính 2,5 mm.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược kẹp giữa hai hàm sao cho chúng nén vào vùng bị nắm chặt trong khi sử dụng\r\nbình thường, đường tâm\r\ncủa các hàm càng trùng với tâm của vùng đó càng tốt. Lực đặt vào thông qua các\r\nhàm là 20 N.
\r\n\r\nSau 1 h, lấy các hàm\r\nra và mẫu không được có biểu hiện hư hại theo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n26.\r\nRen, bộ phận mang dòng và mối nối
\r\n\r\n26.1.Mối\r\nnối điện hoặc cơ phải chịu được ứng suất cơ học\r\nxảy ra trong khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nMối nối cơ sử dụng\r\nkhi lắp đặt khí cụ có thể được thực hiện nhờ sử dụng\r\ncác loại vít tạo ren hoặc vít cắt ren chỉ khi\r\nvít được cung cấp đồng bộ với chi tiết sẽ bắt vào. Ngoài ra, vít cắt\r\nren để sử dụng khi lắp đặt phải có chi tiết giữ với bộ phận có\r\nliên quan của khí cụ để không rơi ra ngoài.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc có\r\ntruyền lực ép tiếp xúc phải liên kết với ren kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng xem xét và, đối với vít và đai ốc truyền lực ép tiếp xúc hoặc hoạt động\r\nkhi nối đến khí cụ, bằng các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu\r\ncầu đối với việc kiểm tra đầu nối được nêu\r\nở điều 12.
\r\n\r\nVít hoặc\r\nđai ốc được xiết chặt rồi nới lỏng:
\r\n\r\n- 10\r\nlần đối với vít vặn vào ren bằng vật liệu cách\r\nđiện và vít bằng vật liệu cách điện;
\r\n\r\n- 5\r\nlần đối với các trường hợp khác.
\r\n\r\nMỗi lần, vít hoặc đai\r\nốc vặn vào ren bằng vật liệu cách điện và đối với vít bằng vật liệu cách điện\r\nđược tháo ra hoàn toàn và vặn vào hoàn toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện nhờ một tuốc nơ\r\nvít thích hợp hoặc một dụng cụ thích hợp, mômen\r\nvặn được qui định trong bảng 6.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, không được có hư hại làm ảnh hưỏng xấu đến việc sử dụng tiếp theo các mối\r\nnối bằng ren, ví dụ như gẫy vít hoặc hỏng rãnh mũ vít (khiến việc sử dụng một\r\ntuốc nơ vít thích hợp là không thực hiện được), hỏng ren, vòng đệm, vòng kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vít hoặc\r\nđai ốc bị tác động khi bắt vào khí cụ bao gồm cả\r\ncá vít để bắt nắp đậy hoặc tấm đậy, v.v... nhưng không bao gồm các chi tiết\r\nghép của ống lồng có ren và vít để\r\ncố định đế của ổ cắm cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đầu vặn\r\ncủa tuốc nơ vít dùng cho thử nghiệm phải phù hợp với mũ\r\nvít đem thử. Vít và\r\nđai ốc phải được xiết chặt nhưng đột ngột. Hỏng hóc đối với nắp đậy được bỏ\r\nqua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Mối nối\r\nbằng ren được xem như đã\r\nđược kiểm tra từng phần bằng các thử\r\nnghiệm ở điều 21 và 24.
\r\n\r\n26.2. Đối\r\nvới vít ghép với ren bằng vật liệu cách điện, hoạt động khi lắp ráp khí cụ\r\ntrong quá trình lắp đặt, thì phải đảm\r\nbảo dẫn hướng đúng vào lỗ\r\nhoặc đai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Các yêu cầu về dẫn hướng đúng là đạt nếu\r\nhướng của vít bị nghiêng thì\r\nsẽ không vào\r\nđược, ví dụ\r\nnhờ phần dẫn hướng vít ở chi tiết cần cố định,\r\nnhờ một đoạn khoét rộng trên miệng\r\nren trong, hoặc sử dụng\r\nvít mà phần\r\nren ở đầu vít đã được tiện bỏ.
\r\n\r\n26.3. Các\r\nmối nối điện phải được thiết kế sao cho lực tiếp xúc không truyền qua vật liệu\r\ncách điện không phải là vật liệu gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có\r\nđặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ sự đàn hồi ở\r\nbộ phận kim loại để bù đắp cho sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nYêu cầu này không\r\nngăn cản việc thiết kế với các dây Tinsel khi mà\r\nlực tiếp xúc nhận được từ phía các bộ phận cách điện có tính chất đủ để đảm bảo\r\ntiếp xúc tin cậy và bền vững trong mọi điều kiện sử dụng bình thường, đặc biệt\r\nlà về mặt co ngót, lão hóa hoặc chảy nguội bộ phận cách điện.
\r\n\r\nMối nối được thực\r\nhiện bằng cách xuyên thủng cách điện của dây dẫn Tinsel phải\r\nđảm bảo độ tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, đối với yêu cầu cuối cùng, bằng một thử nghiệm đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phù hợp\r\ncủa vật liệu được xem xét theo khía cạnh độ ổn định của các kích\r\nthước.
\r\n\r\nVít và bulông chìm\r\ndùng cho các mối nối điện cũng như mối ghép cơ phải được hãm để không bị nới\r\nlỏng và/ hoặc xoay.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và bằng thử nghiệm bằng\r\ntay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vòng đệm\r\nđàn hồi có thể có tác dụng\r\nhãm tốt.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Đối\r\nvới bulông chìm có\r\ncổ không tròn hoặc có rãnh thích hợp cũng có thể đảm\r\nbảo;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hợp chất\r\ngắn mềm ra khi bị nóng có tác dụng hãm tốt chỉ\r\nđối với mối\r\nnối bằng vít không chịu xoắn trong quá trình\r\nsử dụng bình thường.
\r\n\r\n26.5 Các\r\nbộ phận mang dòng, kể cả các bộ phận của đầu nối (cả đầu nối đất) phải bằng\r\nkim loại, trong các điều kiện xảy ra trong khí cụ, phải có đủ độ bền\r\ncơ, độ dẫn điện và khả năng chống ăn mòn thỏa mãn mục\r\nđích sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét và, nếu cần, thì bằng các phân\r\ntích hóa học.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nVí dụ cho những\r\nvật liệu thích hợp, khi sử dụng trong dải nhiệt độ cho phép và trong điều kiện\r\nô nhiễm hóa chất bình thường là:
\r\n\r\n- đồng;
\r\n\r\n- hợp\r\nkim chứa ít nhất 58 % đồng cho các chi tiết làm từ lá cán nguội\r\nhoặc ít nhất 50% đồng cho các chi tiết khác;
\r\n\r\n- thép\r\nkhông gỉ chứa ít nhất 13 % crôm và không\r\nquá 0,09 % cácbon;
\r\n\r\n- thép\r\nmạ kẽm bằng phương pháp điện phân\r\ntheo ISO 2081, chiều dày lớp mạ ít nhất là:
\r\n\r\n5 mm\r\nđiều kiện sử dụng ISO\r\nNo.1, đối với khí cụ có mã IP là IPX0;
\r\n\r\n12 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.2, đối với\r\nkhí cụ có mã IP là IPX4 ;
\r\n\r\n25\r\nmm\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.3, đối với khí cụ có mã IP\r\nlà IPX5 ;
\r\n\r\n- thép\r\nmạ nikel và crôm bằng phương pháp điện phân theo ISO 1456, chiều dày lớp mạ ít\r\nnhất là;
\r\n\r\n20 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.2, đối với khí\r\ncụ có mã IP là IPX0 ;
\r\n\r\n30 mm,\r\nđiều kiện sử\r\ndụng ISO No.3, đối với khí cụ có mã IP là IPX4;
\r\n\r\n40 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.4, đối với khí cụ\r\ncó mã IP là IPX5;
\r\n\r\n- thép\r\nmạ thiếc bằng phương\r\npháp điện phân theo ISO 2039, chiều dày lớp mạ ít\r\nnhất là:
\r\n\r\n12 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.2, đối với khí cụ có mã IP là\r\nIPX0;
\r\n\r\n20 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.3, đối với khí cụ có mã IP là\r\nIPX4;
\r\n\r\n30 mm,\r\nđiều kiện sử dụng ISO No.4, đối\r\nvới khí cụ có mã IP là IPX5.
\r\n\r\nCác bộ phận mang dòng\r\ncó thể phải chịu mài mòn cơ học không được làm từ thép mạ\r\nbằng phương pháp điện phân.
\r\n\r\nTrong điều kiện ẩm\r\nướt, các kim loại có sự khác biệt lớn về thế\r\nđiện cơ giữa chúng với nhau không được để tiếp xúc với nhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng một thử nghiệm đang xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH. Các yêu cầu\r\ncủa điều này không áp dụng cho vít, đai ốc, vòng đệm, miếng kẹp\r\nvà các chi tiết tương tự của đầu nối.
\r\n\r\n26.6. Tiếp\r\nđiểm chịu tác động trượt trong sử dụng bình thường phải\r\nbằng vật liệu chống ăn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới yêu cầu của 26.5 và 26.6 bằng cách xem xét và, trong trường\r\nhợp có nghi ngờ thì bằng phân tích hóa học.
\r\n\r\n26.7. Vít\r\ntạo ren và vít cắt ren không được sử dụng để nối các\r\nbộ phận mang dòng.
\r\n\r\nVít tạo ren và\r\nvít cắt ren có thể sử dụng để tạo sự liên tục nối đất, với điều\r\nkiện là trong sử dụng bình thường không nhất thiết phải động chạm đến mối nối\r\nvà ít nhất phải có hai vít được sử dụng cho một\r\nmối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách xem xét.
\r\n\r\n27.\r\nChiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách xuyên qua hợp chất gắn
\r\n\r\nChiều\r\ndài đường rò, khe hở không khí và khoảng\r\ncách xuyên qua hợp chất gắn không được nhỏ hơn các giá trị cho trong bảng\r\n23.
\r\n\r\nBảng\r\n23 – Chiều dài đường rò,\r\nkhe hở không khí\r\nvà khoảng cách xuyên qua hợp chất gắn dùng\r\nlàm cách điện
\r\n\r\n\r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n 4a) \r\n | \r\n
\r\n 1 giữa các bộ phận\r\n mang điện có cực tính khác nhau \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 giữa các bộ phận\r\n mang điện và: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n bề mặt chạm tới được của các bộ phận là\r\n vật liệu cách điện; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n bộ phận kim\r\n loại được nối đất kể cả các bộ phận\r\n của mạch nối đất; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n khung kim loại để đỡ đế của ổ cắm kiểu lắp đặt\r\n chìm; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - vít\r\n hoặc các chi tiết để cố định đế, nắp đậy\r\n hoặc tấm đậy của ổ cắm cố định; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - vít\r\n lắp ráp phía ngoài, trừ các vít trên\r\n bề mặt tiếp giáp của phích\r\n cắm và được cách ly với mạch\r\n nối đất. \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 3 giữa các chân\r\n của phích cắm và các bộ phận kim loại được nối với chúng, khi được cắm vào\r\n hoàn toàn, và một ổ cắm cùng hệ có các bộ phận kim loại không nối đất có thể\r\n chạm tới được b)\r\n được thực hiện theo kết cấu bất lợi\r\n nhất c) \r\n | \r\n \r\n 6d) \r\n | \r\n
\r\n 4 giữa các bộ\r\n phận kim loại không nối đất có thể chạm tới được\r\n b) của một ổ cắm và một\r\n phích cắm cùng hệ đã cắm\r\n vào hoàn toàn có các chân cắm và các bộ phận kim loại được\r\n nối với chúng được thực hiện theo kết cấu bất lợi\r\n nhất c) \r\n | \r\n \r\n 6d) \r\n | \r\n
\r\n 5 giữa các bộ phận\r\n mang điện của ổ cắm (không có phích cắm)\r\n hoặc của phích cắm và các bộ phận bằng\r\n kim loại được nối đất chức năng hoặc không\r\n nối đất chạm tới được của chúng. \r\n | \r\n \r\n 6d) \r\n | \r\n
\r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 giữa các bộ phận\r\n mang điện có cực tính khác nhau \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 7 giữa các\r\n bộ phận mang điện và: \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n bề mặt\r\n chạm tới được của các bộ phận là vật liệu cách điện; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n bộ phận kim loại được nối đất không\r\n được đề cập trong điểm 8 và 9 kể cả các bộ\r\n phận của mạch nối đất; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n khung kim loại để đỡ đế của ổ cắm kiểu lắp đặt chìm; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - vít\r\n để lắp ráp phía ngoài, trừ các vít ở bề\r\n mặt tiếp giáp của phích cắm và được cách\r\n ly với mạch nối đất; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - vít\r\n hoặc các bộ phận để cố định đế, nắp đậy hoặc tấm đậy của ổ\r\n cắm cố định; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 8 giữa các bộ phận\r\n mang điện và: \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n hộp kim loại được nối đất riêng biệt e)\r\n có ổ cắm lắp vào ở\r\n vị trí bất lợi nhất \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n hộp kim loại không nối đất, không có lớp đệm\r\n lót cách điện, có ổ cắm lắp\r\n vào ở vị trí bất\r\n lợi nhất \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n - các\r\n bộ phận kim loại nối đất chức năng hoặc bộ phận không nối đất chạm tới\r\n được của ổ cắm và phích cắm \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 9 giữa\r\n các bộ phận mang điện và các bề mặt trên\r\n đó đế của ổ cắm kiểu lắp nổi được lắp\r\n vào \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 10 giữa các bộ phận\r\n mang điện và đáy của hốc ruột dẫn,\r\n nếu có, trên đế của ổ cắm kiểu lắp đặt nổi \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng\r\n cách xuyên qua hợp chất\r\n gắn dùng làm cách điện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 giữa các bộ\r\n phận mang điện được bọc một lớp hợp chất gắn ít nhất\r\n là 2 mm mà bề mặt trên đó lắp đế của ổ cắm\r\n kiểu lắp nổi; \r\n | \r\n \r\n 4a) \r\n | \r\n
\r\n 12 giữa\r\n các bộ phận mang điện được bọc một lớp hợp chất gắn ít nhất là 2 mm và đáy\r\n của hốc ruột dẫn, nếu có, trên\r\n đế của ổ\r\n cắm kiểu lắp nổi. \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n a) Giá\r\n trị này được giảm xuống còn 3 mm đối\r\n với khí cụ có điện áp danh định đến và bằng 250 V. \r\nb)\r\n Trừ vít và những chi tiết tương tự. \r\nc)\r\n Kết cấu bất lợi nhất có thể kiểm tra bằng dưỡng\r\n trên cơ sở tờ rời tiêu chuẩn tương\r\n ứng với hệ có liên quan. \r\nd)\r\n Giá trị này được giảm xuống còn 4,5 mm đối với\r\n khí cụ có điện áp danh định đến và bằng 250 V. \r\ne) Hộp\r\n kim loại được nối đất riêng biệt là\r\n những hộp chỉ thích hợp\r\n để sử dụng trong các thiết trí ở đó yêu cầu\r\n nối đất hộp kim loại. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách đo.
\r\n\r\nĐối với các khí cụ\r\nthay dây được thực hiện trên mẫu được nối với ruột dẫn có mặt\r\ncắt danh nghĩa\r\nlớn nhất qui định ở\r\nbảng 3, và cả khi không có ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn phải luồn\r\nvào đầu nối và được nối sao cho phần cách điện lõi chạm tới bộ phận kim loại\r\ncủa cơ cấu kẹp hoặc, trong trường hợp cách điện lõi do kết cấu không chạm tới\r\nđược bộ phận kim loại bên ngoài của chi tiết cản.
\r\n\r\nĐối với khí cụ không\r\nthay dây được, phép đo được tiến hành trên mẫu như thực trạng khi được giao.
\r\n\r\nỔ cắm được\r\nkiểm tra khi có phích cắm vào và cả khi không có phích cắm.
\r\n\r\nKhoảng cách qua các\r\nkhe hoặc lỗ hở ở các bộ phận bên ngoài bằng vật liệu\r\ncách điện được đo\r\nbằng cách sử dụng lá\r\nkim loại tiếp xúc với bề mặt chạm tới được, trừ mặt tiếp giáp của phích cắm. Lá\r\nkim loại được đẩy vào các góc hoặc những chỗ tương tự bằng đầu dò thử nghiệm 11\r\ncủa IEC 61032, nhưng không ấn vào các lỗ hở.
\r\n\r\nĐối với ổ cắm kiểu lắp\r\nđặt nổi được phân loại là IP20 theo IEC 60529, ống lồng hoặc cáp bất lợi nhất\r\nđược đưa vào ổ cắm một đoạn bằng 1 mm theo 13.22. Nếu khung kim loại đỡ đế của\r\nổ cắm kiểu lắp chìm\r\ncó thể xê dịch được, thì khung đó được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chiều dài\r\nđường rò của các rãnh nhỏ hơn 1 mm chỉ được tính\r\ntheo chiều rộng của rãnh;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khe hở\r\nkhông khí nhỏ hơn 1 mm không được tính vào khe\r\nhở;
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 3: Bề mặt trên đó lắp đế ổ cắm kiểu lắp đặt\r\nnổi bao gồm mọi bề mặt tiếp xúc với đế khi lắp\r\nđặt ổ cắm. Nếu đế có một tấm kim loại ở phía sau thì\r\ntấm đó không được xem là\r\nbề mặt lắp đặt.
\r\n\r\n27.2. Hợp\r\nchất gắn cách điện không được lồi ra bên trên mép của chỗ lõm\r\nchứa chất gắn.
\r\n\r\n27.3. Ổ\r\ncắm kiểu lắp nổi không được có những phần\r\nmang điện để trần ở phía sau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu của 27.2 và 27.3 bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n28.\r\nĐộ bền của vật liệu cách điện đối với nhiệt bất thường, cháy và phóng điện bề\r\nmặt
\r\n\r\n28.1.\r\nKhả năng chịu nhiệt bất thường và cháy
\r\n\r\nCác bộ phận bằng vật\r\nliệu cách điện có thể phải chịu tác động của ứng suất nhiệt do hiệu ứng điện,\r\nnếu bị hỏng có thể ảnh hưởng xấu đến độ an toàn\r\ncủa khí cụ, thì không được bị ảnh hưởng quá mức do quá\r\nnhiệt hoặc do cháy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm 28.1.1 và ngoài ra, đối với phích cắm mà chân cắm có ống lồng\r\ncách điện bằng thử nghiệm 28.1.2.
\r\n\r\n28.1.1. Thử\r\nnghiệm bằng sợi dây nóng đỏ
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện theo IEC 60695-2-10 và IEC 60695-2-11, trong các điều kiện sau đây:
\r\n\r\n- đối\r\nvới các bộ phận bằng vật liệu cách điện cần thiết để giữ đúng vị trí các bộ\r\nphận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất của các khí\r\ncụ lắp cố định, thì thử ở nhiệt độ 850 °C,\r\ntrừ các bộ phận là vật liệu cách điện cần thiết để giữ đầu nối đất ở\r\nđúng vị trí trong hộp thì nhiệt độ thử nghiệm là\r\n650 °C.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Các tiếp điểm nối đất ở phía cạnh được cố\r\nđịnh đến phần chính (đế) của ổ cắm thì không được\r\ncoi là được giữ ở đúng vị trí bằng nắp loại\r\ntháo rời được khi không cắm phích cắm.
\r\n\r\n- đối\r\nvới các bộ phận bằng vật liệu cách điện cần thiết để giữ đúng vị trí các bộ\r\nphận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất của các khí cụ di động, thì thử\r\nở nhiệt độ 750 °C;
\r\n\r\n- đối\r\nvới các bộ phận bằng vật liệu cách điện không\r\ncần thiết cho việc giữ đúng vị trí các\r\nbộ phận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất, nhưng lại tiếp xúc với chúng\r\nthì thử ở nhiệt độ 650 °C;
\r\n\r\nNếu các thử nghiệm\r\nđược qui định phải thực hiện ở nhiều chỗ trên cùng một mẫu thì cần lưu ý để đảm\r\nbảo rằng bất kỳ sự hư hỏng nào ở thử nghiệm trước không được làm ảnh hưởng đến\r\nkết quả của thử nghiệm sẽ phải tiến hành.
\r\n\r\nCác chi tiết nhỏ,\r\ntrong trường hợp mỗi bề mặt nằm hoàn toàn trong một hình tròn đường kính 15 mm,\r\nhoặc trong trường hợp phần bề mặt bất kỳ nằm ngoài hình tròn đường kính 15 mm\r\nvà trong trường hợp không thể lắp vừa với vòng tròn đường kính là 8 mm trên bề\r\nmặt bất kỳ thì không phải chịu thử nghiệm của điều\r\nnày (xem hình 39 để hình dung).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi kiểm\r\ntra một bề mặt, phần lồi lên trên bề mặt và các lỗ\r\nkhông lớn hơn 2 mm theo kích thước\r\nlớn nhất thì không cần quan tâm.
\r\n\r\nThử nghiệm không tiến\r\nhành đối với các chi tiết bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thử\r\nnghiệm bằng sợi dây nóng đỏ là để đảm bảo\r\nrằng một sợi dây thử nghiệm được đốt nóng bằng điện\r\ntrong những điều kiện thử nghiệm xác định không gây cháy các bộ phận cách điện\r\nhoặc đảm bảo rằng một phần bằng vật liệu cách điện có thể bắt lửa\r\nbởi sợi dây thử nghiệm nóng đỏ trong các điều\r\nkiện xác định, chỉ cháy trong một thời gian giới hạn mà không có lửa lan ra\r\nhoặc do các bộ phận cháy hoặc các giọt nhỏ từ các bộ phận thử nghiệm rơi xuống\r\ntấm gỗ thông được phủ bằng một tờ giấy bản.
\r\n\r\nNếu có thể, mẫu nên\r\nlà một khí cụ hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu thử\r\nnghiệm không thể tiến hành trên\r\nmột khí cụ hoàn chỉnh\r\nthì có thể cắt ra một phần thích hợp để thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành trên một mẫu.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến\r\nhành bằng cách áp sợi dây nóng đỏ vào một lần.
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nnghi ngờ thì thử nghiệm được lặp lại trên\r\nhai mẫu khác.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, mẫu phải được đặt ở vị trí\r\nbất lợi nhất theo mục đích sử dụng (với bề\r\nmặt thử nghiệm ở vị trí thẳng đứng).
\r\n\r\nĐầu dây nóng đỏ được\r\náp vào bề mặt đã qui định của mẫu và có lưu ý\r\nđến điều kiện sử dụng khi phần từ bị đốt nóng hay phần tử nóng đỏ có thể tiếp\r\nxúc với mẫu.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược coi là đạt yêu cầu thử nghiệm bằng sợi dây nóng đỏ nếu:
\r\n\r\n- không\r\nnhìn thấy ngọn lửa và không có cháy đỏ kéo dài, hoặc nếu
\r\n\r\n- ngọn\r\nlửa và chỗ cháy đỏ trên mẫu tự tắt trong vòng 30 s sau khi đưa sợi dây nóng đỏ\r\nra xa.
\r\n\r\nGiấy bản không được\r\ncháy hoặc tấm gỗ không được xém.
\r\n\r\n28.1.2. Mẫu\r\nphích cắm có ống lồng cách điện ở\r\nchân cắm được thử nghiệm bằng thiết bị thử nghiệm cho trên hình 40.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm\r\nbao gồm một tấm cách điện A và một bộ phận\r\nbằng kim loại B. Giữa hai bộ phận này có một khe hở 3 mm và khoảng cách này\r\nđược tạo ra nhờ một phương tiện không làm giảm sự lưu\r\nthông không khí xung quanh các chân cắm.
\r\n\r\nMặt trước của tấm\r\ncách điện A có dạng tròn và phẳng và có đường kính\r\nbằng hai lần kích thước lớn nhất cho phép của bề\r\nmặt tiếp giáp của phích cắm đã cho trong tờ rời tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nChiều dày của tấm\r\ncách điện phải là 5 mm.
\r\n\r\nBộ phận kim loại B\r\nphải bằng đồng thau và trong một đoạn ít nhất là\r\n20 mm phải có cùng hình dạng như đường bao lớn nhất của phích cắm theo tờ rời\r\ntiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nPhần còn lại của bộ\r\nphận kim loại này phải có hình dạng sao cho khí\r\ncụ đem thử được gia nhiệt thông qua nó bằng dẫn nhiệt và nhiệt truyền đến khí\r\ncụ đem thử bằng đối lưu hoặc bức xạ được giảm đến mức thấp nhất.
\r\n\r\nMột nhiệt ngẫu được\r\nđặt cách mặt trước của bộ phận kim loại 7 mm, ở một vị trí đối xứng như thể\r\nhiện trên hình 40.
\r\n\r\nKích thước của các lỗ\r\ncho chân cắm ở bộ phận bằng kim loại\r\nphải rộng hơn kích thước lớn nhất của chân cắm cho trong tờ rời tiêu chuẩn tương\r\nứng 0,1 mm và khoảng cách giữa các chân cắm\r\nphải giống như đã cho trong tờ rời tiêu chuẩn liên\r\nquan. Độ sâu của lỗ phải đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ\r\nphận kim loại B có thể được làm từ hai\r\nhay nhiều miếng ghép lại để thuận tiện cho việc\r\nlàm sạch.
\r\n\r\nMẫu được đặt vào\r\nthiết bị thử nghiệm, ở vị trí nằm ngang bất lợi nhất, khi thiết bị thử đã đạt\r\ntới nhiệt độ ổn định, được đo bằng cặp nhiệt, là (120\r\n± 5) °C đối với khí cụ có dòng điện danh định\r\n2,5 A và (180 ± 5) °C đối với khí cụ có thông số dòng điện\r\nlớn hơn.
\r\n\r\nNhiệt độ được duy trì\r\ntại giá trị này trong 3 h.
\r\n\r\nMẫu, sau đó được đưa\r\nra khỏi thiết bị thử và để nguội xuống nhiệt độ phòng\r\nvà giữ mẫu ở nhiệt độ đó ít nhất là 4 h.
\r\n\r\nCác ống lồng cách\r\nđiện ở chân cắm của\r\nmẫu sau đó phải chịu thử nghiệm va đập theo điều\r\n30 nhưng ở nhiệt độ môi trường, và kiểm tra bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong quá trình\r\nkiểm tra bằng cách xem xét không được có\r\ncác vết nứt trên ống lồng cách điện có thể nhìn thấy\r\nđược bằng mắt thường hoặc có điều\r\nchỉnh thị lực nhưng không phóng đại, và kích thước của\r\nống lồng cách điện không được thay đổi đến mức\r\nảnh huởng xấu đến khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên\r\nvào các phần\r\nmang điện.
\r\n\r\n28.2.\r\nKhả năng chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\nĐối với khí cụ có mã\r\nIP cao hơn IPX0,\r\ncác bộ phận bằng vật liệu cách điện dùng để giữ các bộ phận mang điện đúng vị\r\ntrí phải là vật liệu chịu được phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\ntheo IEC 60112.
\r\n\r\nKhông thử các bộ phận\r\nbằng sứ.
\r\n\r\nMột bề\r\nmặt phẳng của bộ phận mang thử, nếu có thể thì ít nhất\r\nlà (15 x 15) mm, được đặt ở vị trí nằm ngang.
\r\n\r\nVật liệu đem thử phải\r\nchịu được chỉ số phóng điện bề mặt là 175 với dung dịch thử A,\r\nkhoảng thời gian giữa các giọt là (30 ± 5) s.
\r\n\r\nGiữa các điện cực\r\nkhông được xảy ra phóng điện bề mặt hay đánh thủng trước khi đã nhỏ tất cả là\r\n50 giọt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ phận bằng sắt\r\nthép, kể cả nắp đậy và hộp lắp đặt nổi phải đuợc bảo vệ chống\r\ngỉ một cách thích hợp. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nTất cả các vết mỡ\r\ntrên các bộ phận được tẩy rửa trước khi thử bằng cách sử dụng chất thích hợp.
\r\n\r\nCác bộ phận này sau\r\nđó được ngâm trong 10 min vào dung dịch clorua\r\namôn 10 % trong nước ở nhiệt độ (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nKhông\r\nđược để khô, được quyền vảy sạch những giọt bám trên mẫu, đặt\r\nmẫu vào hộp có\r\nchứa không\r\nkhí bão hòa ẩm ở nhiệt độ (20± 5)°C\r\ntrong 10 min.
\r\n\r\nSau khi các bộ phận\r\nnày được sấy khô 10 min trong tủ nhiệt\r\nở nhiệt độ (100\r\n± 5) °C, bề mặt\r\ncủa chúng không\r\nđược có dấu hiệu bị gỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các vết\r\ngỉ ở những mép sắc và bất kỳ lớp\r\nmỏng màu vàng nhạt có thể làm sạch được bằng cách lau chùi được phép bỏ qua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với\r\ncác lò xo nhỏ và tương tự, và đối với\r\ncác bộ phận không chạm tới được có thể bị chà xát, một lớp\r\nmỡ cũng có thể đủ để bảo vệ chống gỉ. Các bộ phận\r\nnhư vậy chỉ chịu thử nghiệm này nếu có nghi ngờ về hiệu quả của lớp mỡ và\r\nthử nghiệm khi đó được tiến hành mà không tẩy mỡ\r\ntrước.
\r\n\r\n30.\r\nCác thử nghiệm bổ sung đối với chân cắm có ống lồng cách điện
\r\n\r\nVật liệu làm ống lồng\r\ncách điện cho chân cắm phải chịu được những\r\nứng lực mà nó có thể phải chịu ở nhiệt độ cao rất có thể xảy ra trong các điều\r\nkiện gần với các điều kiện của mối nối kém và ở\r\nnhiệt độ thấp trong những điều kiện vận hành đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp\r\nbằng các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\n30.1.\r\nThử nén ở nhiệt độ cao
\r\n\r\nMẫu\r\nđược thử nghiệm bằng thiết bị cho trên hình 41. Thiết bị này có một lưỡi dao\r\nchữ nhật (xem hình 41a) gờ sắc rộng 0,7 mm, được sử dụng trong trường\r\nhợp chân cắm tròn hoặc có lưỡi hình tròn, đường\r\nkính 6 mm, gờ sắc rộng 0,7 mm, trong các trường\r\nhợp khác.
\r\n\r\nMẫu\r\nđược đặt ở vị trí như chỉ ra trên hình 41.
\r\n\r\nLực đặt vào lưỡi dao\r\nlà 2,5 N.
\r\n\r\nThiết bị thử cùng mẫu\r\nthử đã được đặt sẵn, được lưu trong tủ nhiệt 2 h ở\r\nnhiệt độ (200±5) °C.
\r\n\r\nMẫu thử sau đó được lấy\r\nra khỏi thiết bị và, trong vòng 10 s, được\r\nlàm mát bằng cách ngâm trong nước lạnh.
\r\n\r\nChiều dày ở\r\nkhu vực bị nén không được nhỏ hơn 50 % chiều dày\r\nđo được trước khi thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nGiá trị 2,5 N và (200\r\n± 5) °C là tạm thời.
\r\n\r\n30.2.\r\nThử nóng ẩm không đổi
\r\n\r\nMột bộ gồm ba mẫu\r\nđược nộp để thử hai chu kỳ nóng ẩm theo IEC 60068-2-30 (TCVN 1611-75).
\r\n\r\nSau xử lý\r\nnày và sau khi ổn định về nhiệt độ môi trường, mẫu phải chịu các thử nghiệm sau\r\nđây:
\r\n\r\n- điện\r\ntrở cách điện và thử nghiệm độ bền điện,\r\ntheo điều 17;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm mài mòn, theo 24.7.
\r\n\r\n30.3.\r\nThử nghiệm ở nhiệt độ thấp
\r\n\r\nMột bộ gồm ba mẫu được\r\nlưu ở nhiệt độ (-15 ± 2) °C\r\ntrong 24 h.
\r\n\r\nSau khi đã ổn định về\r\nnhiệt độ môi trường, mẫu phải chịu cốc thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\n- điện\r\ntrở cách điện và thử nghiệm độ bền điện, theo điều\r\n17;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm mài mòn, theo 24.7.
\r\n\r\n30.4.\r\nThử va đập ở nhiệt độ thấp
\r\n\r\nMẫu\r\nthử chịu một thử nghiệm va đập nhờ\r\nthiết bị thử cho trên hình 42. Khối lượng của vật rơi là (100 ±\r\n1) g.
\r\n\r\nThiết bị thử đặt trên\r\nmột tấm cao su xốp có chiều dày 40 mm cùng với mẫu được đặt trong buồng lạnh ở\r\nnhiệt độ (-15 ± 2) °C\r\ntrong ít nhất 24 h
\r\n\r\nKết thúc quá trình\r\nnày, lần lượt từng mẫu một được đặt vào vị trí như chỉ ra trên\r\nhình và vật rơi được thả rơi từ độ cao 100 mm.\r\nBốn va đập được lần lượt tiến hành trên cùng một mẫu, mỗi lần va đập lại xoay\r\nmẫu 90°.
\r\n\r\nSau thử nghiệm,\r\nmẫu thử được để tự nó trở về xấp xỉ nhiệt độ phòng và sau đó mới kiểm tra.
\r\n\r\nKhông được có vết nứt\r\ntrên ống lồng cách điện có thể nhìn thấy được bằng\r\nmắt thường hoặc điều chỉnh\r\nthị lực nhưng không phóng đại.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Thời gian làm lạnh 24 h được đề\r\ncập trong các thử nghiệm 30.3 và 30.4 bao gồm cả\r\nthời gian cần thiết để hạ thấp nhiệt độ thiết bị.
\r\n\r\nHình\r\n1a) - Sơ đồ biểu diễn các loại khí cụ khác nhau và công dụng của chúng
\r\n\r\nHình\r\n1b) - Bộ nhiều ổ cắm di động (loại đế\r\nbằng)
\r\n\r\nHình\r\n1 - Ví dụ về các khí cụ
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt của ruột dẫn phù hợp với\r\n đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D (hoặc kích\r\n thước nhỏ nhất) của chỗ đặt ruột dẫn mm \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất g giữa vít\r\n kẹp và đầu của ruột dẫn khi\r\n luồn vào hoàn toàn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn \r\nNm \r\n | \r\n ||||||
\r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n 1\r\n a) \r\n | \r\n \r\n 2\r\n a) \r\n | \r\n \r\n 3\r\n a) \r\n | \r\n |||||
\r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n ||||
\r\n đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 (lỗ tròn) \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 (lỗ\r\n dẹt) \r\n | \r\n \r\n 2,5\r\n x 4,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Giá trị qui định áp dụng cho vít cho trong các cột tương ứng của bảng 6. \r\n | \r\n
Phần của đầu nối có\r\nlỗ ren và phần đầu nối ép vào ruột dẫn khi\r\nđược vít kẹp có thể là hai phần riêng biệt như trong trường\r\nhợp đầu nối có móc.
\r\n\r\nHình dạng của chỗ đặt\r\nruột dẫn có thể khác với hình vẽ, với điều kiện là đường tròn nội tiếp có đường\r\nkính bằng giá trị nhỏ nhất được qui định cho D hoặc đường bao nhỏ nhất được qui\r\nđịnh đối với lỗ dẹt để lắp các ruột dẫn có mặt\r\ncắt đến 2,5 mm2.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Đầu nối kiểu trụ
\r\n\r\nGiải thích:
\r\n\r\nA\r\nPhần cố định D Không\r\ngian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nB Vòng đệm hoặc miếng\r\nkẹp E Bulông chìm
\r\n\r\nC Chi\r\ntiết chống tở dây
\r\n\r\n\r\n Hình\r\n 3a - Vít/bulông chìm\r\n không yêu cầu vòng đệm hoặc miếng kẹp \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 3b - Vít/bulông chìm yêu cầu\r\n vòng đệm, miếng kẹp hoặc chi tiết chống nới lỏng \r\n\r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Mặt\r\n cắt ruột dẫn phù hợp với đầu\r\n nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D\r\n của chỗ đặt ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mõmen\r\n xoắn \r\n | \r\n |
\r\n 3a) \r\n | \r\n |||
\r\n Một\r\n vít hoặc một bulông chìm \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít hoặc hai bulông chìm \r\n | \r\n ||
\r\n đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n đến 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n đến 4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n đến 6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Giá trị quy\r\n định được áp dụng với vít cho trong\r\n các cột tương\r\n ứng của bảng 6. \r\n | \r\n
Phần\r\ngiữ ruột dẫn ở vị trí có thể bằng vật liệu cách điện với điều\r\nkiện lực ép cần thiết để kẹp ruột dẫn không truyền qua\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nChỗ đặt tùy chọn thứ\r\nhai cho đầu nối phù hợp với mặt cắt của ruột dẫn\r\nđến 2,5 mm2 có thể dùng\r\nđể nối ruột dẫn thứ hai khi yêu cầu\r\nnối hai ruột dẫn 2,5 mm2.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Đầu nối dùng vít và đầu\r\nnối dùng bulông chìm
\r\n\r\nGiải thích
\r\n\r\nA Đệm
\r\n\r\nB Phần\r\ncố định
\r\n\r\nC Bulông\r\nchìm
\r\n\r\nD\r\nKhông gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt ruột dẫn phù hợp với\r\n đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của chỗ đặt ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n đến 4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n đến 6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
Hình dạng chỗ đặt\r\nruột dẫn có thể khác với hình vẽ với điều kiện\r\nlà có thể nội tiếp vào trong đó một vòng\r\ntròn đường kính bằng giá trị nhỏ nhất được quy\r\nđịnh cho D.
\r\n\r\nHình dạng mặt trên và\r\nmặt dưới của đệm có thể khác nhau để chứa được ruột dẫn có mặt cắt lớn hoặc nhỏ\r\nbằng cách lộn ngược vòng đệm.
\r\n\r\nHình\r\n4 - Đầu nối kiểu đệm
\r\n\r\n\r\n Mặt\r\n cắt ruột dẫn phù hợp với\r\n đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của chỗ\r\n đặt ruột dẫn a) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất giữa phần\r\n cố định và đầu của ruột dẫn khi luồn\r\n hoàn toàn \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n đến 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n đến 4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n đến 6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Phần đáy của chỗ đặt ruột dẫn phải làm tròn một chút\r\n để có mối nối tin cậy. \r\n | \r\n
CHÚ\r\nTHÍCH: Giá trị mômen xoắn đặt vào sao cho phù hợp với qui định trong cột 2 hoặc\r\n3 của bảng 6.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Đầu nối măng sông
\r\n\r\nHình\r\n6 - Ví dụ về vít tạo\r\nren
\r\n\r\nHình\r\n7 - Ví dụ về vít cắt ren
\r\n\r\nHình\r\n8 - Bố trí để thử nghiệm\r\nép theo 24.5
\r\n\r\nĐể hiệu chuẩn dưỡng,\r\nđặt một lực đẩy 1 N lên dây thép cứng theo hướng\r\ntrục của nó: đặc tính của lò xo bên trong dưỡng phải đảm bảo để mặt A -\r\nA' trên thực tế được đẩy về ngang bằng với mặt B - B’ khi đặt lực này.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Dưỡng để kiểm tra các phần mang điện không chạm tới\r\nđược, qua nắp đậy lỗ cắm
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nĐể hiệu chuẩn dưỡng,\r\nđặt một lực đẩy 1 N lên dây thép cứng\r\ntheo hướng trục của nó; đặc tính của lò xo bên trong dưỡng phải đảm bảo để mặt\r\nA - A' trên thực tế được đẩy về ngang bằng với mặt B - B' khi đặt lực này.
\r\n\r\nHình\r\n10 - Dưỡng để kiểm tra các phần mang\r\nđiện không chạm tới được, qua nắp đậy lỗ cắm và phần\r\nmang điện của ổ cắm có bảo vệ tăng\r\ncường
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần\r\nlưu ý chế tạo lỗ ống lót\r\nsao cho đảm bảo lực truyền tới cáp thuần\r\ntuý là lực\r\nkéo và tránh\r\ntruyền mômen\r\nxoắn bất kỳ đến chỗ đầu nối trong phương\r\ntiện kẹp.
\r\n\r\nHình\r\n11 - Thiết bị để kiểm tra hỏng\r\nhóc của ruột\r\ndẫn
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\nA Ampemet
\r\n\r\nmV Milivônmét
\r\n\r\nS Chuyển\r\nmạch
\r\n\r\n1 Mẫu
\r\n\r\n2 Bộ\r\nkẹp cần thử nghiệm
\r\n\r\n3 Ruột\r\ndẫn thử nghiệm
\r\n\r\n4 Ruột dẫn\r\nthử nghiệm bị uốn lệch
\r\n\r\n5 Điểm\r\nđặt lực để\r\nuốn lệch ruột dẫn
\r\n\r\n6 Lực\r\nuốn lệch (vuông góc với ruột dẫn thẳng)
\r\n\r\n\r\n Hình\r\n 12a - Nguyên lý của thiết bị thử uốn lệch\r\n đầu nối không bắt vít \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 12b - Ví dụ về thiết\r\n bị thử để đo điện áp rơi trong quá trình thử uốn lệch\r\n đầu nối không bắt vít \r\n | \r\n
Hình\r\n12 - Thông tin đối với thử nghiệm uốn lệch
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Các kích\r\nthước a và b được chọn phù hợp với các bản tiêu chuẩn\r\nthích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kích\r\nthước và cách bố trí các chân cắm phải phù hợp với các bản\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nHình\r\n13 - Thiết bị để kiểm tra độ bền\r\nđối với lực theo chiều\r\nngang
\r\n\r\nHình\r\n14 - Thiết bị để thử chân cắm rỗng
\r\n\r\nHình\r\n15 - Tường thử nghiệm phù hợp với yêu cầu\r\ncủa 16.2.1
\r\n\r\nLò xo không phải là\r\nlò xo B được chọn và điều chỉnh sao cho:
\r\n\r\nỞ vị trí nhả, chúng\r\nép lên giá đỡ phích cắm một lực như qui định trong bảng\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Giá\r\n trị danh định \r\n | \r\n \r\n Số\r\n cực \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n ép lên giá đỡ phích cắm N \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 10 A \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n
\r\n Trẽn\r\n 10 A đến và bằng 16 A \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n nhiều\r\n hơn 3 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 16 A đến và bằng 32 A \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 12,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n nhiều\r\n hơn 3 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n
Khi bị nén một đoạn\r\nbằng một phần ba của hiệu giữa chiều dài ở vị trí\r\nnhả và chiều dài khi bị nén hoàn toàn, chúng tác dụng một lực bằng 1,2 lần\r\nlực rút ra lớn nhất tương ứng được qui định trong\r\nđiều 22.
\r\n\r\nHình\r\n16 - Ví dụ về thiết bị để kiểm tra khả năng cắt và thử hoạt động bình thường
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Giá đỡ bằng kim loại
\r\n\r\nHình\r\n17- Sơ đồ mạch điện để\r\nthử nghiệm khả năng cắt và hoạt động bình thường
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\nA Tấm lắp\r\nđặt
\r\n\r\nB Mẫu
\r\n\r\nC Phích\r\ncắm thử nghiệm
\r\n\r\nD Kẹp
\r\n\r\nE Đĩa đỡ
\r\n\r\nF Vật nặng\r\nchính
\r\n\r\nG Vật nặng\r\nbổ sung
\r\n\r\nHình\r\n18 - Thiết bị để kiểm tra lực rút phích cắm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khối\r\nlượng cần được phân\r\nbố đều xung quanh (các) đường tâm của chân cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Kích thước theo bản tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\nHình\r\n19 - Dưỡng để xác định lực\r\nrút ra nhỏ nhất
\r\n\r\nKích\r\nthuớc tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n20 - Thiết bị để thử lực\r\nkẹp dây
\r\n\r\nPhải có thể điều\r\nchỉnh các giá đỡ khí cụ khác nhau bằng một thành ren như được giải thích ở\r\n23.4.
\r\n\r\nHình\r\n21 - Thiết bị để thử nghiệm uốn
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n22 - Thiết bị thử nghiệm va đập
\r\n\r\nHình\r\n23 - Các chi tiết của búa
\r\n\r\nHình\r\n24 -\r\nGiá lắp đặt mẫu
\r\n\r\nVí dụ\r\nvề kích thước của hốc trong khối gỗ trăn. Các kích thước phổ biến hơn đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\nHình\r\n25 - Khối lắp đặt dùng cho khí cụ kiểu lắp chìm
\r\n\r\n\r\n Cách\r\n đặt các va đập \r\n | \r\n |||
\r\n Hình \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n các va đập \r\n | \r\n \r\n Điểm\r\n đặt \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n phận cần thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 26a) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n điểm ở chính giữa \r\nMột\r\n điểm ở giữa O và P a \r\nMột\r\n điểm ở giữa O và Q a \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 26b) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n điểm ở giữa O và R a \r\nMột\r\n điểm ở giữa O và S a \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 26c) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n điểm trên bề mặt T a \r\nMột\r\n điểm trên bề mặt U a \r\n | \r\n \r\n B,C\r\n và D \r\n | \r\n
\r\n 26d) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Một\r\n điểm trên bề mặt V a \r\nMột\r\n điểm trên bề mặt\r\n Z a \r\n | \r\n \r\n B,C\r\n và D \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Va đập được\r\n đặt ở điểm bất lợi nhất. \r\n | \r\n
Hình\r\n26 - Hình chỉ ra cách đặt các va đập\r\ntheo bảng 21
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n27 - Thiết bị thử va đập ở nhiệt độ thấp theo 24.4
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n28 - Thiết bị để thử mài mòn ống\r\nlồng cách điện của chân phích\r\ncắm
\r\n\r\nHình\r\n29 - Phương pháp thử nghiệm độ bền\r\ncơ của bộ nhiều ổ cắm di động
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n30 - Ví dụ về cách bố trí thử\r\nnghiệm độ chắc chắn của chân trong thân phích cắm
\r\n\r\nHình\r\n31 - Bố trí thử nghiệm nắp đậy hoặc\r\ntấm đậy
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n32 - Dưỡng (dày khoảng 2 mm) dùng\r\nđể kiểm tra đường ngoài của nắp đậy hoặc tấm\r\nđậy
\r\n\r\n*Miếng\r\nkê có cùng chiều dày với bộ phận đỡ
\r\n\r\nHình\r\n33 - Ví dụ về việc áp dưỡng\r\ncủa hình 32 vào nắp đậy được cố định không dùng vít trên bề mặt\r\nlắp đặt hoặc bề\r\nmặt đỡ
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nTrường hợp a) và b)\r\nkhông phù hợp.
\r\n\r\nTrường hợp\r\nc) d), e) và f) phù hợp (tuy nhiên cũng phải\r\nkiểm tra\r\nsự tuân thủ với\r\nyêu cầu của 24.18 dùng dưỡng cho trong hình 35)
\r\n\r\nHình\r\n34 - Ví dụ áp dụng dưỡng của hình\r\n32 theo yêu\r\ncầu của\r\n24.17
\r\n\r\nHình\r\n35 - Dưỡng kiểm tra rãnh , lỗ và chỗ\r\nvát ngược
\r\n\r\nHình\r\n36 - Hướng áp dưỡng ở hình 35
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n37 - Thiết bị thử nghiệm nén viên bi
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n38 - Thiết bị thử nghiệm nén để chứng tỏ độ bền\r\nnhiệt theo 25.4
\r\n\r\nHình\r\n39 - Thể hiện bằng biểu\r\nđồ của 28.1.1
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n40 - Thiết bị để thử nghiệm khả năng chịu nhiệt\r\nđộ bất thường\r\ncủa ống lồng\r\ncách điện của\r\nchân phích\r\ncắm
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n41 - Thiết bị thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n42 - Thiết bị thử nghiệm va đập trên chân\r\ncắm có ống lồng\r\ncách điện
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Lưu ý\r\nchung
\r\n\r\nPhích cắm và ổ cắm\r\ndi động được đấu dây tại phân xưởng phải chịu các thử nghiệm dưới đây, khi\r\nthích hợp. Tóm tắt các thử nghiệm được cho trong bảng A.1:
\r\n\r\n- hệ\r\nthống hai cực: A.2;
\r\n\r\n- hệ\r\nthống có từ hai cực trở lên: A.2,\r\nA.3, A.4.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm\r\nhoặc hệ thống chế tạo phải sao cho các sản\r\nphẩm có sai lỗi không thích hợp để sử dụng hoặc được tách khỏi các sản phẩm đạt\r\nyêu cầu bằng cách sao cho chúng không thể bán ra\r\nthị trường:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\n"Không thích hợp để sử dụng” có nghĩa là khí cụ không thể đáp ứng được\r\nchức năng dự kiến. Tuy nhiên, chấp nhận rằng cho\r\nphép sửa lại các sản phẩm sửa lại được (bằng hệ thống\r\ntin cậy) và sau đó thử nghiệm lại.
\r\n\r\nBằng qui trình hoặc\r\nhệ thống chế tạo phải có khả năng nhận thấy rằng các khí cụ được bán ra thị\r\ntrường đã chịu tất cả các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải lưu\r\ngiữ tất cả các hồ sơ thử nghiệm đã thực hiện để thể hiện:
\r\n\r\n- loại\r\nsản phẩm;
\r\n\r\n- ngày\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- nơi\r\nchế tạo (nếu được chế tạo ở từ hai nơi trở lên);
\r\n\r\n- số\r\nlượng thử nghiệm;
\r\n\r\n- số\r\nlượng mẫu không đạt và các hành\r\nđộng khắc phục, tức là huỷ bỏ hoặc sửa chữa.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm\r\nphải được kiểm tra trước và sau từng giai đoạn sử dụng và trong các giai đoạn\r\nsử dụng liên tục, ít nhất 24 h một lần. Trong quá trình kiểm tra này, thiết bị\r\nphải cho thấy rằng thiết bị hiển thị sự cố khi lắp\r\ncác sản phẩm sai lỗi biết trước hoặc khi mô phỏng các sự cố.
\r\n\r\nSản phẩm được chế tạo\r\ntrước khi kiểm tra chỉ được bán\r\nra thị trường nếu việc kiểm tra cho kết quả thoả đáng.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm\r\nphải được kiểm tra (hiệu chuẩn) ít\r\nnhất một lần trong một năm. Phải lưu giữ các hồ sơ của tất cả các\r\nlần kiểm tra và các điều chỉnh bất kỳ nếu\r\nthấy cần thiết.
\r\n\r\nA.2 Hệ thống phân cực,\r\npha (L) và trung tính (N) - đầu nối đúng
\r\n\r\nĐối với hệ thống phân\r\ncực, thử nghiệm phải được thực hiện bằng cách đặt SELV trong thời gian không\r\nnhỏ hơn 2 s:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thời\r\ngian 2 s có thể giảm xuống không nhỏ hơn 1 s trên\r\nthiết bị thử nghiệm có cơ cấu định thời gian tự\r\nđông.
\r\n\r\n- đối\r\nvới phích cắm và ổ cắm di động, giữa đầu ở\r\nxa của dây dẫn L và N một cách độc lập của cáp mềm và chân L và N tương ứng\r\nhoặc cực tiếp xúc của khí cụ;
\r\n\r\n- đối\r\nvới bộ kéo dài dây, giữa chân L và N ở một đầu của cáp mềm và tiếp điểm L và N\r\ntương ứng ở đầu\r\ncòn lại của cáp mềm đó.
\r\n\r\nCực tính phải đúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có\r\nthể sử dụng\r\ncác thử nghiệm phù hợp khác.
\r\n\r\nĐối với phích cắm và\r\nổ cắm di động được thiết kế để sử dụng\r\nvới nguồn ba pha, thử nghiệm phải kiểm tra xem đầu nối của các dây pha có đúng\r\nthứ tự pha hay không.
\r\n\r\nA.3 Nối đất liên tục
\r\n\r\nThử nghiệm phải được\r\nthực hiện bằng cách đặt SELV trong thời gian không\r\nquá 2 s:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thời\r\ngian 2 s có thể giảm xuống không nhỏ hơn\r\n1 s trên thiết bị thử nghiệm có cơ cấu định thời\r\ngian tự động.
\r\n\r\n- đối\r\nvới phích cắm và ổ cắm di động, giữa đầu ở xa của dây dẫn L và N của cáp mềm và\r\nchân nối đấy hoặc cực tiếp xúc\r\ncủa khí cụ, khi thích hợp;
\r\n\r\n- đối\r\nvới bộ kéo dài dây, giữa chân nối đất tương ứng hoặc\r\ntiếp điểm nối đất của khí cụ ở mỗi đầu của\r\ncáp mềm.
\r\n\r\nPhải có sự liền mạch\r\nnối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể\r\nsử dụng các thử nghiệm phù hợp khác.
\r\n\r\nA.4 Đầu nối ngắn\r\nmạch/sai và giảm chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí giữa\r\npha (L) hoặc trung tính (N) với đất ()
Phải thực hiện thử\r\nnghiệm bằng cách đặt điện áp có giá trị dưới đây vào\r\nđầu nối nguồn, ví dụ\r\nđầu nối nguồn cho phích cắm, trong thời gian không nhỏ hơn\r\n2 s:
\r\n\r\n- 1\r\n250 V ± 10 % đối với khí\r\ncụ có điện áp danh định đến\r\nvà bằng 130 V;
\r\n\r\n- 2\r\n000 V ± 10 % đối với khí cụ có điện áp\r\ndanh định vượt\r\nquá 130 V;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1:\r\nThời gian 2 s có thể giảm xuống không\r\nnhỏ hơn 1 s trên thiết bị thử nghiệm có cơ cấu\r\nđịnh thời gian tự động,
\r\n\r\n- đối\r\nvới tất cả các giá trị điện áp danh định, bằng cách áp dụng thử nghiệm điện áp\r\nxung sử dụng dạng sóng 1,2/50 ms có\r\ngiá trị đỉnh là 4 kV và ba xung cho mỗi cực, với thời\r\ngian giữa các xung không nhỏ hơn 1 s:
\r\n\r\n- giữa\r\nL và ,
- giữa\r\nN và ).
CHÚ\r\nTHÍCH 2: Đối với thử nghiệm này, L và N có thể được nối\r\nvới nhau.
\r\n\r\nKhông được xảy ra\r\nphóng điện bề mặt.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Tóm tắt các thử nghiệm thường xuyên được áp dụng cho các khí cụ di động\r\nđược đấu dây tại phân xưởng
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Số\r\n cực \r\n | \r\n |
\r\n 2\r\n cực \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 2 cực trở\r\n lên \r\n | \r\n |
\r\n A.2 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n A.3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n A.4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nTóm tắt các mẫu cần cho thử nghiệm
\r\n\r\nSố mẫu cần cho các\r\nthử nghiệm theo 5.4 là như sau:
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n mẫu \r\n | \r\n |||
\r\n Ổ\r\n cắm cố định \r\n | \r\n \r\n Ổ\r\n cắm di động \r\n | \r\n \r\n Phích\r\n cắm \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Thông số đặc\r\n trưng \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n loại \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra kích thước \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ\r\n chống điện\r\n giật \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Qui định\r\n cho nối đất \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối \r\n | \r\n \r\n ABCa \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Kết cấu của ổ\r\n cắm cố định \r\n | \r\n \r\n ABCb \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Kết cấu của phích cắm\r\n và ổ cắm di động \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n ABC\r\n b \r\n | \r\n \r\n ABCb \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Ổ cắm khoá liên động \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu\r\n lão hoá, sự thâm nhập\r\n có hại của nước và\r\n chịu ẩm \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n trở cách điện và độ\r\n bền điện \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Hoạt động của\r\n các tiếp điểm nối đất \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n tăng nhiệt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Khả năng\r\n cắt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Làm việc\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n cần thiết để rút phích cắm \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Cáp mềm\r\n và mối nối chúng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n ABC\r\n c \r\n | \r\n \r\n ABC\r\n c \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n bền cơ \r\n | \r\n \r\n ABCd\r\n e \r\n | \r\n \r\n ABCd \r\n | \r\n \r\n ABCf \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu\r\n nhiệt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Vít, các bộ\r\n phận mang\r\n dòng và mối nối \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường rò,\r\n khe hở không\r\n khí và khoảng cách qua hợp\r\n chất gắn \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống gỉ \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n
\r\n 28.1 \r\n | \r\n \r\n Khả năng\r\n chịu nhiệt\r\n bất thường và chịu\r\n cháy \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n
\r\n 28.2 \r\n | \r\n \r\n Khả năng phóng điện\r\n bề mặt \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm bổ sung\r\n trên các chân cắm có ống\r\n lồng cách điện \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n GHI\r\n h \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Một bộ mẫu bổ sung được sử dụng cho thử nghiệm\r\n trong 12.3.10, năm đầu nối không bắt ren bổ sung được sử dụng cho thử nghiệm\r\n trong 12.3.11 và một bộ mẫu bổ sung được\r\n sử dụng cho thử nghiệm trong 12.3.12. \r\nb\r\n Cần thêm một bộ mẫu\r\n bổ sung cho mỗi thử nghiệm trong 13.22 và\r\n 13.23. \r\nc\r\n Cần thêm một bộ mẫu bổ sung cho 23.2 và 23.4\r\n về các khí cụ không thay dây\r\n được đối với mỗi loại\r\n cáp và mặt cắt. \r\nd Cần\r\n một bộ mẫu bổ sung cho 24.8 về ổ cắm\r\n có nắp che. \r\ne\r\n Cần một mẫu bổ sung cho 24.14.1 và 24.14.2. \r\nf Cần\r\n một bộ mẫu bổ sung cho 24.10 về phích cắm. \r\ng\r\n Có thể sử dụng một bộ mẫu bổ sung. \r\nh\r\n Cần một bộ\r\n mẫu bổ sung đối với 30.2 và 30.3 về\r\n phích cắm với các chân\r\n có bọc cách điện. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nTCVN 7447-4-41 :\r\n2004, Hệ thống lắp đặt điện cho các toà nhà - Phần 4-41: Bảo\r\nvệ an toàn - Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nIEC/TR3 60083: 1997,\r\nPlugs and socket-outlets for domestic and similar general use standardized in\r\nmember countries of IEC (ổ và phích cắm dùng trong gia\r\nđình và các mục đích tương tự được tiêu chuẩn hoá trong các nước thành viên của\r\nIEC)
\r\n\r\nIEC 60320 (tất cả các\r\nphần), Appliance couplers for household and\r\nsimilar general purposes (Bộ\r\nnối thiết bị dùng trong\r\ngia đình và các mục đích chung tương tự)
\r\n\r\nIEC 60417-1: 2000,\r\nGraphical symbols for use on equipment - Part 1: Overview\r\nand application (Ký hiệu bằng hình vẽ trên thiết\r\nbị - Phần 1: Tổng quan và ứng dụng)
\r\n\r\nIEC 60670: 1989,\r\nGeneral requirements for closures for accessories for household\r\nand similar fixed electrical\r\ninstallations (Yêu cầu chung đối với khí cụ\r\ndùng trong gia đình và các hệ thống điện cố định tương tự)
\r\n\r\nIEC 61540: 1999,\r\nElectrical accessories - Portable residual current devices without\r\nintegral overcurrent protection for\r\nhousehold and similar use (PRCDs) (Khí cụ điện - Thiết bị dòng dư di động không\r\ncó bảo vệ quá dòng lắp liền dùng trong gia đình và các mục đích tương\r\ntự).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu ………………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n1. Phạm\r\nvi áp dụng …………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n2. Tài\r\nliệu viện dẫn ……………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n3. Định\r\nnghĩa ……………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n4. Yêu\r\ncầu chung ………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n5. Lưu\r\ný chung đối với thử nghiệm …………………………………………………………………..
\r\n\r\n6. Thông\r\nsố đặc trưng ………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n7. Phân\r\nloại ………………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n8. Ghi\r\nnhãn ………………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n9. Kiểm\r\ntra kích thước ………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n10. Bảo\r\nvệ chống điện giật …………………………………………………………………………….
\r\n\r\n11. Yêu\r\ncầu nối đất ……………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n12. Đầu nối và đầu cốt ………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n13. Kết\r\ncấu của ổ cắm cố định\r\n…………………………………………………………………………
\r\n\r\n14. Kết\r\ncấu của phích cắm và ổ cắm di động\r\n………………………………………………………..
\r\n\r\n15. Ổ\r\ncắm có liên động\r\n…………………………………………………………………………………
\r\n\r\n16. Độ\r\nbền lão hóa, bảo vệ bằng vỏ ngoài và khả năng chống ẩm ……………………………….
\r\n\r\n17. Điện\r\ntrở cách điện và độ bền điện\r\n………………………………………………………………..
\r\n\r\n18. Hoạt\r\nđộng của tiếp điểm nối đất\r\n…………………………………………………………………..
\r\n\r\n19. Độ\r\ntăng nhiệt …………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n20. Khả\r\nnăng cắt ………………………………………………………………………………………...
\r\n\r\n21. Hoạt\r\nđộng bình thường ……………………………………………………………………………..
\r\n\r\n22. Lực\r\nrút phích cắm ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\n23. Dây\r\ncáp mềm và nối dây cáp mềm ……………………………………………………………….
\r\n\r\n24. Độ\r\nbền cơ …………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n25. Khả\r\nnăng chịu nhiệt …………………………………………………………………………………
\r\n\r\n26. Ren,\r\nbộ phận mang dòng và mối nối ………………………………………………………………
\r\n\r\n27. Chiều\r\ndài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách xuyên qua hợp chất gắn\r\n……………
\r\n\r\n28. Độ\r\nbền của vật liệu cách điện đối với nhiệt độ bất thường, cháy và phóng điện bề mặt ……
\r\n\r\n29. Khả\r\nnăng chống gỉ ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\n30. Các\r\nthử nghiệm bổ sung đối với chân cắm có ống lồng cách\r\nđiện …………………………
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định)\r\n- Thử nghiệm thường xuyên liên quan đến an toàn đối với khí cụ\r\ndi động\r\n(bảo vệ chống điện giật và đúng cực tính)
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) -\r\nKhảo sát các mẫu cần cho thử nghiệm ……………………………………..
\r\n\r\nTài liệu tham khảo ……………………………………………………………………………………….
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6188-1:2007 (IEC 60884-1 : 2002) về ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6188-1:2007 (IEC 60884-1 : 2002) về ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6188-1:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |