Electrical\r\naccessories - Circuit-breaker for overcurrent protection for household and\r\nsimilar installations - Part 1: Circuit-breakers for a.c. operation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6434-1 : 2008 thay thế TCVN 6434 : 1998;
\r\n\r\nTCVN 6434-1 : 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60898-1 : 2003;
\r\n\r\nTCVN 6434-1 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHÍ CỤ ĐIỆN - ÁPTÔMÁT\r\nBẢO VỆ QUÁ DÒNG DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC HỆ THỐNG LẮP ĐẶT TƯƠNG TỰ - PHẦN 1:\r\nÁPTÔMÁT DÙNG CHO ĐIỆN XOAY CHIỀU
\r\n\r\nElectrical\r\naccessories - Circuit-breaker for overcurrent protection for household and\r\nsimilar installations - Part 1: Circuit-breakers for a.c. operation
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và\r\nđối tượng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho áptômát đóng cắt\r\ntrong không khí làm việc với điện xoay chiều ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz, điện áp\r\ndanh định không vượt quá 440 V (giữa các pha), dòng điện danh định không vượt\r\nquá 125 A và khả năng ngắn mạch danh định không vượt quá 25000 A.
\r\n\r\nTrong chừng mực nhất định, tiêu chuẩn này\r\ncũng phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN 6592-2 (IEC 60947-2).
\r\n\r\nCác áptômát này nhằm mục đích bảo vệ quá dòng\r\ncho các hệ thống đi dây trong tòa nhà và các ứng dụng tương tự, chúng được\r\nthiết kế để những người không được huấn luyện cũng sử dụng được và không yêu\r\ncầu phải bảo dưỡng.
\r\n\r\nCác áptômát này cũng được sử dụng trong các\r\nmôi trường có nhiễm bẩn độ 2.
\r\n\r\nChúng cũng thích hợp để cách ly.
\r\n\r\nCác áptômát trong tiêu chuẩn này, ngoại trừ\r\ncác áptômát có điện áp danh định là 120 V hoặc 120/240 V (xem Bảng 1), thích\r\nhợp để sử dụng trong các hệ thống IT với điều kiện là đáp ứng các yêu cầu trong\r\nIEC 60364-4-473 : 1977 và sửa đổi 1 : 1998.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho áptômát có\r\nnhiều dòng điện danh định, với điều kiện là phương tiện để chuyển đổi từ một giá\r\ntrị danh định rời rạc sang một giá trị khác là không thể tiếp cận được trong\r\nhoạt động bình thường và không thể thay đổi giá trị danh định đó mà không sử\r\ndụng dụng cụ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- Áptômát bảo vệ động cơ;
\r\n\r\n- Áptômát mà người sử dụng có thể điều chỉnh\r\nđược giá trị đặt dòng điện.
\r\n\r\nĐối với những áptômát có cấp bảo vệ cao hơn\r\nIP20 theo TCVN 4255 (IEC 60529), để sử dụng ở những nơi mà điều kiện môi trường\r\nthường xuyên khắc nghiệt (ví dụ độ ẩm, nóng hoặc lạnh quá mức hoặc có đọng bụi)\r\nvà ở những nơi có nguy hiểm (ví dụ nơi có nhiều khả năng xảy ra nổ) có thể yêu\r\ncầu các kết cấu đặc biệt.
\r\n\r\nYêu cầu đối với các áptômát dùng cho điện\r\nxoay chiều và một chiều được nêu trong IEC 60898-2.
\r\n\r\nYêu cầu đối với những áptômát có lắp cơ cấu\r\ncắt dòng dư có thể tham khảo trong các tiêu chuẩn TCVN 6951-1 (IEC 61009-1),\r\nIEC 61009-2-1, và IEC 61009-2-2.
\r\n\r\nHướng dẫn phối hợp trong điều kiện ngắn mạch\r\ngiữa áptômát với các thiết bị bảo vệ ngắn mạch khác (SCPD) được nêu trong Phụ\r\nlục D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các điều kiện quá áp\r\nkhắc nghiệt hơn, cần sử dụng các áptômát đáp ứng các tiêu chuẩn khác (ví dụ\r\nTCVN 6592-2 (IEC 60947-2)).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với môi trường có độ nhiễm\r\nbẩn cao hơn, cần sử dụng vỏ bọc có cấp bảo vệ thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Áptômát thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này cũng có thể sử dụng để bảo vệ chống điện giật, trong trường hợp\r\nsự cố, tùy thuộc vào đặc tính tác động của chúng và các đặc tính của hệ thống.\r\nTiêu chí áp dụng đối với các mục đích này được đề cập bởi các quy tắc lắp đặt\r\nhệ thống.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu tất cả những yêu cầu cần\r\nthiết để đảm bảo sự phù hợp với các đặc tính hoạt động được quy định đối với\r\ncác thiết bị này bằng các thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nTiêu chuẩn cũng nêu các chi tiết liên quan\r\nđến yêu cầu thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm cần thiết để đảm bảo khả năng\r\ntái lập của các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu:
\r\n\r\na) Các đặc tính của áptômát;
\r\n\r\nb) Điều kiện mà áptômát phải đáp ứng, liên\r\nquan đến:
\r\n\r\n1) Làm việc của áptômát và đặc tính của nó\r\ntrong vận hành bình thường;
\r\n\r\n2) Làm việc của áptômát và đặc tính của nó\r\ntrong trường hợp quá tải;
\r\n\r\n3) Làm việc của áptômát và đặc tính của nó\r\ntrong trường hợp ngắn mạch đạt đến khả năng ngắn mạch danh định của nó;
\r\n\r\n4) Đặc tính điện môi của áptômát.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm nhằm xác nhận rằng các điều\r\nkiện này đã được đáp ứng và các phương pháp được chấp nhận để thử nghiệm;
\r\n\r\nd) Các dữ liệu dẫn ghi trên áptômát;
\r\n\r\ne) Các trình tự thử nghiệm cần thực hiện và\r\nsố lượng mẫu thử cần nộp cho mục đích chứng nhận (xem Phụ lục C);
\r\n\r\nf) Phối hợp trong điều kiện ngắn mạch với\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch khác (SCPD) được lắp trong cùng một mạch điện (xem\r\nPhụ lục D);
\r\n\r\ng) Thử nghiệm thường xuyên cần thực hiện trên\r\ntừng áptômát để phát hiện ra những biến đổi không chấp nhận được của vật liệu\r\nhoặc chế tạo, có nhiều khả năng ảnh hưởng đến an toàn (xem Phụ lục I).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng\r\ncác bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, thì áp dụng bản\r\nmới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 4255 (IEC 60529), Cấp bảo vệ bằng vỏ\r\nngoài (Mã IP)
\r\n\r\nTCVN 5926 (IEC 60269) (tất cả các phần), Cầu\r\nchảy hạ áp
\r\n\r\nTCVN 6099-1 : 2007 (IEC 60060-1 : 1989), Kỹ\r\nthuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và các yêu cầu thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nTCVN 6450 : 2007 (ISO/IEC Guide 2 : 1991),\r\nTiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan. Thuật ngữ chung và định nghĩa
\r\n\r\nTCVN 6592-1 : 2001 (IEC 60947-1 : 1999),\r\nThiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Quy tắc chung
\r\n\r\nTCVN 6592-2 : 2000 (IEC 60947-2 : 1996),\r\nThiết bị đóng cắt và thiết bị điều khiển hạ áp - Phần 2: Áptômát
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần), Cáp\r\ncách điện PVC điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
\r\n\r\nTCVN 6612 : 2007 (IEC 60228A : 1982), Ruột\r\ndẫn của cáp cách điện - Hướng dẫn về các giới hạn kích thước của ruột dẫn tròn
\r\n\r\nTCVN 7447-4-41 : 2004 (IEC 60364-4-41 :\r\n1992), Hệ thống điện trong các tòa nhà - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ\r\nchống điện giật
\r\n\r\nTCVN 7995 (IEC 60038), Điện áp tiêu chuẩn của\r\nIEC
\r\n\r\nIEC 60050(441), International Electrotechnical\r\nVocabulary (IEV) - Chapter 441: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Chương 441: Thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển\r\nvà cầu chảy)
\r\n\r\nIEC 60112, Method for determining the\r\ncomparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under\r\nmoist conditions (Phương pháp xác định các chỉ số phóng điện tương đối và phóng\r\nđiện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm).
\r\n\r\nIEC 60364 (tất cả các phần), Electrical\r\ninstallations of buildings (Lắp đặt điện cho các tòa nhà)
\r\n\r\nIEC 60364-4-473: 1977, Electrical\r\ninstallations of buidlings - Part 4: Protaction for safety - Chapter 47:\r\nApplication of protective measures for safety - Section 473: Measures of\r\nprotection against overcurrent (Lắp đặt điện cho các tòa nhà - Phần 4: Bảo vệ\r\nan toàn - Chương 47: Ứng dụng các biện pháp bảo vệ an toàn - Mục 473: Biện pháp\r\nbảo vệ chống quá áp)
\r\n\r\nIEC 60417 (tất cả các phần), Graphical\r\nsymbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60664-1, Insulation co-ordination for\r\nequiptment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and\r\ntests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1:\r\nNguyên lý, yêu cầu và thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60695-2-10, Fire hazard testing - Part\r\n2-10: Glowing/hot-wire based test methods - Glow-wire apparatus and common test\r\nprocedure (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 1: Thử\r\nnghiệm sợi dây nóng đỏ và hướng dẫn)
\r\n\r\nIEC 61545, Connecting devices - Devices for\r\nthe connection of aluminium conductors in clamping units of any material and\r\ncopper conductors in aluminium bodied clamping units - Group safety publication\r\n(Thiết bị đấu nối - Thiết bị dùng để nối ruột dẫn nhôm trong các khối kẹp bằng\r\nvật liệu bất kỳ và ruột dẫn đồng trong các khối kẹp có thân bằng nhôm - Nhóm\r\ntiêu chuẩn an toàn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa cho\r\ntrong IEC 60050(441) và các định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.1. Thiết bị đóng cắt (switching device)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để đóng hoặc cắt dòng\r\nđiện trong một hoặc nhiều mạch điện.
\r\n\r\n[IEV 441-14-01]
\r\n\r\n3.1.2. Thiết bị đóng cắt bằng cơ khí (mechanical\r\nswitching device)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thiết kế để đóng và mở\r\nmột hoặc nhiều mạch điện nhờ các tiếp điểm có thể tách rời.
\r\n\r\n[IEV 441-14-02]
\r\n\r\n3.1.3. Cầu chảy (fuse)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt mà nhờ sự nóng chảy của một\r\nhoặc một số linh kiện của nó được thiết kế và có kích thước tỷ lệ đặc biệt, làm\r\nhở mạch điện mà nó được đấu vào và cắt dòng điện khi dòng điện này vượt quá một\r\ngiá trị đã cho trong một thời gian đủ dài.
\r\n\r\n[IEV 441-18-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.4. Áptômát (cơ khí) (circuit-breaker\r\n(mechanical))
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt bằng cơ khí, có khả năng\r\nđóng, mang và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện bình thường và cũng có\r\nthể đóng, mang dòng trong một khoảng thời gian xác định, và tự động cắt dòng\r\nđiện trong những điều kiện mạch điện không bình thường nhất định, ví dụ như\r\ntrường hợp ngắn mạch.
\r\n\r\n[IEV 441-14-20, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.5. Áptômát kiểu cắm (plug-in\r\ncircuit-breaker)
\r\n\r\nÁptômát có một hoặc một số đầu nối kiểu cắm\r\n(xem 3.3.20) và được thiết kế để sử dụng với các phương tiện thích hợp cho đấu\r\nnối kiểu cắm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1. Quá dòng (overcurrent)
\r\n\r\nDòng điện vượt quá dòng điện danh định.
\r\n\r\n[IEV 441-11-06]
\r\n\r\n3.2.2. Dòng điện quá tải (overload current)
\r\n\r\nQuá dòng xảy ra trong mạch điện chưa bị hỏng\r\nvề điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng quá tải có thể gây hỏng nếu\r\nduy trì trong thời gian đủ dài.
\r\n\r\n3.2.3. Dòng điện ngắn mạch (short-circuit\r\ncurrent)
\r\n\r\nQuá dòng do sự cố làm cho trở kháng trở nên\r\nkhông đáng kể giữa những điểm mà trong vận hành bình thường dự kiến có điện thế\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện ngắn mạch có thể do sự\r\ncố hoặc do đấu nối sai.
\r\n\r\n[IEV 441-11-07, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.2.4. Mạch chính (của áptômát) (main circuit (of a\r\ncircuit-breaker))
\r\n\r\nTất cả các phần dẫn của áptômát nằm trong\r\nmạch điện được thiết kế để đóng và mở.
\r\n\r\n3.2.5. Mạch điều khiển (của áptômát) (control circuit (of\r\na circuit-breaker))
\r\n\r\nMạch điện (không thuộc tuyến của mạch chính)\r\ndự kiến dùng cho thao tác đóng hoặc thao tác mở, hoặc cả hai thao tác này của\r\náptômát.
\r\n\r\n3.2.6. Mạch phụ (của áptômát) (auxiliary circuit\r\n(of a circuit-breaker))
\r\n\r\nTất cả các phần dẫn của áptômát được đưa vào\r\nmột mạch điện không phải là mạch chính cũng không phải là mạch điều khiển của\r\náptômát.
\r\n\r\n3.2.7. Cực (của áptômát) (pole (of a\r\ncircuit-breaker))
\r\n\r\nBộ phận của áptômát chỉ nối duy nhất đến một\r\ntuyến dẫn tách rời về điện của mạch điện chính có các tiếp điểm nhằm nối hoặc\r\nngắt mạch điện chính và không bao gồm những đoạn tạo phương tiện để lắp và thao\r\ntác các cực với nhau.
\r\n\r\n3.2.7.1. Cực được bảo vệ (protected pole)
\r\n\r\nCực có lắp bộ nhả quá dòng (xem 3.3.6).
\r\n\r\n3.2.7.2. Cực không được bảo vệ (unprotected pole)
\r\n\r\nCực không có bộ nhả quá dòng (xem 3.3.6), tuy\r\nnhiên có thể có cùng tính năng như cực được bảo vệ của cùng áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để đảm bảo sự phù hợp với yêu\r\ncầu này, cực không được bảo vệ có thể có cùng kết cấu như (các) cực được bảo\r\nvệ, hoặc có kết cấu riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu khả năng ngắn mạch của cực\r\nkhông được bảo vệ là khác với (các) cực được bảo vệ thì nhà chế tạo phải nêu rõ\r\nđiều này.
\r\n\r\n3.2.7.3. Cực đóng cắt trung tính (switched neutral\r\npole)
\r\n\r\nCực chỉ nhằm mục đích đóng cắt dây trung\r\ntính, và không nhằm mục đích chịu ngắn mạch.
\r\n\r\n3.2.8. Vị trí đóng mạch (closed position)
\r\n\r\nVị trí ở đó tính liên tục định trước của mạch\r\nchính của áptômát được giữ chắc chắn.
\r\n\r\n3.2.9. Vị trí hở mạch (open position)
\r\n\r\nVị trí ở đó khe hở định trước giữa các tiếp\r\nđiểm mở trong mạch chính của áptômát được giữ chắc chắn.
\r\n\r\n3.2.10. Nhiệt độ không khí (air temperature)
\r\n\r\n3.2.10.1. Nhiệt độ không khí môi trường (ambient air\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí bao quanh áptômát,\r\nđược xác định trong những điều kiện quy định (đối với áptômát có vỏ bọc, đây là\r\nkhông khí bên ngoài vỏ bọc).
\r\n\r\n[IEV 441-11-13, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.2.10.2. Nhiệt độ không khí môi trường chuẩn (reference ambient\r\nair temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ không khí môi trường làm cơ sở cho\r\nviệc xây dựng đường đặc tính thời gian-dòng điện.
\r\n\r\n3.2.11. Thao tác (operation)
\r\n\r\nSự chuyển (các) tiếp điểm động từ vị trí hở\r\nmạch sang vị trí đóng mạch hoặc ngược lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi cần phân biệt, thao tác theo ý\r\nnghĩa điện (đóng hoặc cắt) được gọi là "thao tác đóng cắt" còn theo ý\r\nnghĩa cơ khí (đóng mạch hoặc mở mạch) thì được gọi là "thao tác cơ\r\nkhí".
\r\n\r\n3.2.12. Chu kỳ thao tác (operating cycle)
\r\n\r\nSự tiếp nối các thao tác từ vị trí này sang\r\nvị trí kia và trở lại vị trí ban đầu.
\r\n\r\n3.2.13. Chuỗi thao tác (của thiết bị đóng cắt\r\nbằng cơ khí)\r\n(operation sequence (of a mechanical switching device))
\r\n\r\nSự tiếp nối một số thao tác quy định với\r\nkhoảng cách thời gian quy định.
\r\n\r\n[IEV 441-16-03]
\r\n\r\n3.2.14. Chế độ liên tục (uninterrupteds duty)
\r\n\r\nChế độ làm việc ở đó các tiếp điểm chính của\r\náptômát giữ ở vị trí đóng mạch và dẫn dòng điện không đổi không gián đoạn trong\r\nthời gian dài (có thể là nhiều tuần, nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm liền).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1. Tiếp điểm chính (main contact)
\r\n\r\nTiếp điểm lắp trên mạch chính của áptômát và\r\nđược thiết kế để mang dòng điện trong mạch chính khi ở vị trí đóng mạch.
\r\n\r\n3.3.2. Tiếp điểm hồ quang (arcing contact)
\r\n\r\nTiếp điểm với mục đích để hồ quang tạo thành\r\ntrên nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiếp điểm hồ quang có thể dùng\r\nđồng thời làm tiếp điểm chính. Nó cũng có thể là một tiếp điểm riêng biệt được\r\nthiết kế sao cho nó mở sau và đóng trước một tiếp điểm khác để bảo vệ tiếp điểm\r\nnày khỏi bị hư hại.
\r\n\r\n[IEV 441-15-08]
\r\n\r\n3.3.3. Tiếp điểm điều khiển (control contact)
\r\n\r\nTiếp điểm lắp trong mạch điều khiển của áptômát\r\nvà được thao tác bằng cơ khí bởi áptômát.
\r\n\r\n3.3.4. Tiếp điểm phụ (auxiliary contact)
\r\n\r\nTiếp điểm lắp trong mạch phụ và được thao tác\r\nbằng cơ khí bởi áptômát (ví dụ để chỉ vị trí của các tiếp điểm).
\r\n\r\n3.3.5. Cơ cấu nhả (release)
\r\n\r\nCơ cấu được nối cơ khí (hoặc được lắp liền)\r\nvới áptômát, có nhiệm vụ nhả phương tiện hãm và cho phép áptômát tự động mở\r\nmạch.
\r\n\r\n3.3.6. Cơ cấu nhả quá dòng (overcurrent\r\nrelease)
\r\n\r\nCơ cấu nhả khiến áptômát mở mạch, có hoặc\r\nkhông có thời gian trễ, khi dòng điện qua cơ cấu nhả vượt quá một giá trị định\r\ntrước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp giá trị\r\nnày có thể phụ thuộc vào tốc độ tăng dòng điện.
\r\n\r\n3.3.7. Cơ cấu nhả quá dòng có thời gian trễ\r\nnghịch đảo (inverse\r\ntime-delay overcurrent release)
\r\n\r\nCơ cấu nhả quá dòng tác động sau thời gian\r\ntrễ tỷ lệ nghịch với giá trị quá dòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu nhả như vậy có thể được\r\nthiết kế sao cho thời gian trễ tiến gần tới một giá trị xác định nhỏ nhất với\r\nnhững giá trị quá dòng lớn.
\r\n\r\n3.3.8. Cơ cấu nhả quá dòng trực tiếp (direct overcurrent\r\nrelease)
\r\n\r\nCơ cấu nhả quá dòng được tác động trực tiếp\r\ntừ dòng điện trong mạch chính của áptômát.
\r\n\r\n3.3.9. Cơ cấu nhả quá tải (overload release)
\r\n\r\nCơ cấu nhả quá dòng để bảo vệ quá tải.
\r\n\r\n3.3.10. Phần dẫn (conductive part)
\r\n\r\nPhần có thể dẫn dòng điện mặc dù có thể không\r\nnhất thiết được sử dụng để mang dòng trong vận hành bình thường.
\r\n\r\n3.3.11. Phần dẫn để hở (exposed conductive\r\npart)
\r\n\r\nPhần dẫn có thể dễ dàng chạm vào và bình\r\nthường không mang điện, nhưng có thể trở nên mang điện trong điều kiện sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần dẫn để hở điển hình là các\r\nvách của vỏ kim loại, tay cầm để thao tác bằng kim loại v.v…
\r\n\r\n3.3.12. Đầu nối (terminal)
\r\n\r\nPhần dẫn của một thiết bị được dùng để đấu\r\nnối điện nhiều lần với mạch điện bên ngoài.
\r\n\r\n3.3.13. Đầu nối kiểu bắt ren (screw-type\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối dùng để đấu nối một ruột dẫn và sau\r\nnày tháo ra được hoặc để đấu nối hai hoặc nhiều ruột dẫn với nhau rồi lại có\r\nthể tháo rời chúng ra được, việc đấu nối này được thực hiện trực tiếp hoặc gián\r\ntiếp nhờ vít hoặc đai ốc thuộc bất kỳ loại nào.
\r\n\r\n3.3.14. Đầu nối kiểu trụ (pillar terminal)
\r\n\r\nĐầu nối kiểu bắt ren ở đó ruột dẫn được luồn\r\nvào trong một lỗ hoặc hốc, ở đó ruột dẫn được kẹp bên dưới đầu vít. Lực kẹp có\r\nthể do đầu vít đè trực tiếp hoặc thông qua chi tiết kẹp trung gian, chi tiết\r\nnày chịu lực ép của đầu vít.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đầu nối kiểu trụ được\r\ncho trong Phụ lục F, Hình F1.
\r\n\r\n3.3.15. Đầu nối bắt vít (screw terminal)
\r\n\r\nĐầu nối kiểu bắt ren ở đó ruột dẫn được kẹp\r\nbên dưới mũ vít. Lực kẹp có thể do mũ vít ép trực tiếp hoặc thông qua một chi\r\ntiết trung gian, ví dụ vòng đệm, lá kẹp hoặc bộ phận giữ dây khỏi bị tở ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đầu nối bắt vít được\r\ncho trong Phụ lục F, Hình F2.
\r\n\r\n3.3.16. Đầu nối bắt bulông (stud terminal)
\r\n\r\nĐầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được\r\nkẹp bên dưới đai ốc. Lực kẹp có thể ép trực tiếp nhờ đai ốc có hình dạng thích\r\nhợp hoặc thông qua chi tiết trung gian như vòng đệm, lá kẹp hoặc cơ cấu chống\r\ntở dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đầu nối bắt bulông\r\nđược cho trong Phụ lục F, Hình F2.
\r\n\r\n3.3.17. Đầu nối kiểu yên ngựa (saddle terminal)
\r\n\r\nĐầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được\r\nđặt bên dưới tấm kẹp hình yên ngựa và được kẹp bởi hai hay nhiều vít hoặc đai\r\nốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đầu nối kiểu yên ngựa\r\nđược cho trong Phụ lục F, Hình F3.
\r\n\r\n3.3.18. Đầu nối kiểu lỗ (lug terminal)
\r\n\r\nĐầu nối bắt vít hoặc đầu nối bắt bulông được\r\nthiết kế để kẹp đầu cốt của cáp hoặc kẹp thanh dẫn bằng hai hay nhiều vít hoặc\r\nđai ốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đầu nối kiểu lỗ được\r\ncho trong Phụ lục F, Hình F4.
\r\n\r\n3.3.19. Đầu nối không bắt ren (screwless terminal)
\r\n\r\nĐầu nối dùng để nối một ruột dẫn và sau này\r\ntháo ra được hoặc để nối liên kết hai hay nhiều ruột dẫn có khả năng bị rời ra,\r\nviệc đấu nối này được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ lò xo, nêm chi\r\ntiết dạng cam hoặc côn v.v… mà không cần có sự chuẩn bị đặc biệt đối với dây\r\ndẫn, ngoài việc bóc lớp cách điện.
\r\n\r\n3.3.20. Đầu nối kiểu cắm (plug-in terminal)
\r\n\r\nĐầu nối mà khi đấu nối điện vào và khi tháo\r\nmối nối không cần phải dịch chuyển các dây dẫn của mạch tương ứng.
\r\n\r\nMối nối được thực hiện không cần đến dụng cụ\r\nvà được tạo ra nhờ tính đàn hồi của các chi tiết cố định và/hoặc di động\r\nvà/hoặc nhờ lò xo.
\r\n\r\n3.3.21. Vít côn (tapping screw)
\r\n\r\nVít được chế tạo bằng vật liệu có giới hạn độ\r\nbền biến dang cao hơn được ấn và xoay vào trong một lỗ bằng vật liệu có độ bền\r\nbiến dạng thấp hơn.
\r\n\r\nVít được chế tạo với ren thu nhỏ lại, đường\r\nkính lõi của ren được thu nhỏ lại ở phần đầu của vít.
\r\n\r\nRen tạo nên bằng cách bắt vít vào chỉ đạt độ\r\nan toàn khi đã vặn đủ số vòng vượt quá số răng trên phần thu nhỏ lại.
\r\n\r\n3.3.22. Vít côn tạo ren (thread-forming\r\ntapping screw)
\r\n\r\nVít côn có ren liên tục. Ren này không có\r\nchức năng cắt gọt vật liệu từ lỗ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về vít côn tạo ren được cho\r\ntrên Hình 1.
\r\n\r\n3.3.23. Vít côn cắt ren (thread-cutting\r\ntapping screw)
\r\n\r\nVít côn có ren gián đoạn. Ren này nhằm cắt\r\ngọt vật liệu từ lỗ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về vít côn cắt ren được cho\r\ntrên Hình 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1. Thao tác đóng (closing operation)
\r\n\r\nThao tác đưa từ vị trí hở mạch sang vị trí\r\nđóng mạch của áptômát.
\r\n\r\n3.4.2. Thao tác cắt (opening operation)
\r\n\r\nThao tác đưa từ vị trí đóng mạch sang vị trí\r\nhở mạch của áptômát.
\r\n\r\n3.4.3. Thao tác bằng tay phụ thuộc (dependent manual\r\noperation)
\r\n\r\nThao tác hoàn toàn chỉ dựa vào sức tay tác\r\ndụng trực tiếp, do vậy tốc độ và lực thao tác phụ thuộc vào hoạt động của người\r\nthao tác.
\r\n\r\n[IEV 441-16-13]
\r\n\r\n3.4.4. Thao tác bằng tay độc lập (independent manual\r\noperation)
\r\n\r\nThao tác nhờ năng lượng tích trữ, ở đây năng\r\nlượng vốn từ tay con người, được tích trữ và giải phóng trong một thao tác liên\r\ntục, do đó tốc độ và lực thao tác độc lập với hành động của người thao tác.
\r\n\r\n[IEV 441-16-16]
\r\n\r\n3.4.5. Áptômát ưu tiên cắt (trip-free\r\ncircuit-breaker)
\r\n\r\nÁptômát mà các tiếp điểm động trở về và giữ\r\nnguyên ở vị trí hở mạch khi thao tác mở tự động được khởi động sau khi khởi\r\nđộng thao tác đóng, cho dù lệnh đóng vẫn được duy trì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đảm bảo cắt đúng yêu cầu dòng\r\nđiện đã được xác lập, các tiếp điểm có thể đóng tạm thời.
\r\n\r\n3.5. Các đại lượng\r\nđặc trưng
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, tất cả các\r\ngiá trị dòng và áp đều là giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n3.5.1. Giá trị danh định (rated value)
\r\n\r\nGiá trị đưa ra cho từng đại lượng đặc trưng\r\nnhằm xác định các điều kiện làm việc mà áptômát được thiết kế và chế tạo.
\r\n\r\n3.5.2. Dòng điện kỳ vọng (của một mạch và\r\nliên quan với áptômát) (prospective current (of a circuit, and with respect to\r\na circuit-breaker))
\r\n\r\nDòng điện giả định chạy trong mạch điện nếu\r\nnhư mỗi cực của áptômát được thay bằng một dây dẫn có trở kháng không đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện kỳ vọng có thể có những\r\ntính chất giống như dòng điện thực, ví dụ dòng điện cắt kỳ vọng, dòng điện đỉnh\r\nkỳ vọng.
\r\n\r\n[IEV 441-17-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.5.3. Dòng điện đỉnh kỳ vọng (prospective peak\r\ncurrent)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện kỳ vọng trong thời\r\ngian quá độ sau khi xuất hiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong định nghĩa này, giả thiết\r\nrằng dòng điện được xác lập bởi một áptômát lý tưởng, tức là có quá độ tức thời\r\ntừ trở kháng vô cùng xuống bằng không. Đối với những mạch mà dòng điện có thể\r\nđi theo một số tuyến khác nhau, ví dụ những mạch nhiều pha, còn giả thiết thêm\r\nrằng dòng điện được xác lập đồng thời ở tất cả các cực, cho dù chỉ xét dòn điện\r\ntrong một cực.
\r\n\r\n[IEV 441-17-02]
\r\n\r\n3.5.4. Dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất (của\r\nmạch điện xoay chiều)\r\n(maximum prospective peak current (of a a.c. circuit))
\r\n\r\nDòng điện đỉnh kỳ vọng khi mà sự xuất hiện\r\ndòng điện xảy ra tại thời điểm đạt đến giá trị lớn nhất có thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với áptômát nhiều cực trong\r\nmạch nhiều pha, dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất chỉ được xét với một cực duy\r\nnhất.
\r\n\r\n[IEV 441-17-04]
\r\n\r\n3.5.5. Khả năng (đóng và cắt) ngắn mạch (short-circuit breaking\r\ncapacity)
\r\n\r\nThành phần xoay chiều của dòng điện kỳ vọng,\r\nbiểu thị bằng giá trị hiệu dụng, theo đó áptômát được thiết kế để đóng mạch, để\r\nmang trong thời gian cắt và để cắt trong những điều kiện quy định.
\r\n\r\n3.5.5.1. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (ultimate short-circuit\r\nbreaking capacity)
\r\n\r\nKhả năng cắt mà các điều kiện định trước theo\r\nmột trình tự thử nghiệm quy định không bao gồm yêu cầu áptômát phải mang được\r\ndòng điện bằng 0,85 giá trị dòng điện không tác động của áptômát trong thời\r\ngian quy ước.
\r\n\r\n3.5.5.2. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc (service\r\nshort-circuit breaking capacity)
\r\n\r\nKhả năng cắt mà các điều kiện định trước theo\r\nmột trình tự thử nghiệm quy định bao gồm yêu cầu áptômát phải mang được dòng\r\nđiện bằng 0,85 lần giá trị dòng điện không tác động của áptômát trong thời gian\r\nquy ước.
\r\n\r\n3.5.6. Dòng điện cắt (breaking current)
\r\n\r\nDòng điện trên một cực của áptômát tại thời\r\nđiểm bắt đầu hồ quang trong một thao tác cắt.
\r\n\r\n3.5.7. Điện áp đặt (applied current)
\r\n\r\nĐiện áp tồn tại trên các đầu nối của một cực\r\náptômát ngay trước khi đóng mạch điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này dùng cho thiết bị\r\nmột cực. Đối với thiết bị nhiều cực, điện áp đặt là điện áp trên các đầu nối\r\nnguồn của thiết bị.
\r\n\r\n3.5.8. Điện áp phục hồi (recovery voltage)
\r\n\r\nĐiện áp xuất hiện trên các đầu nối của một\r\ncực áptômát sau khi dòng điện được cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp này có thể coi là gồm\r\nhai khoảng thời gian nối tiếp nhau, một khoảng thời gian trong đó tồn tại điện\r\náp quá độ, khoảng thời gian thứ hai tiếp sau đó chỉ tồn tại điện áp tần số công\r\nnghiệp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này dùng cho thiết bị\r\nmột cực. Đối với thiết bị nhiều cực, điện áp phục hồi là điện áp trên đầu nối\r\nphía nguồn của thiết bị.
\r\n\r\n[IEV 441-17-25, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.5.8.1. Điện áp phục hồi quá độ (transient recovery\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi trong khoảng thời gian mà nó\r\ncó tính chất quá độ đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp quá độ có thể là dao động\r\nhoặc không dao động hoặc là tổ hợp của cả hai, tùy thuộc vào đặc tính của mạch\r\nđiện và của áptômát. Nó bao gồm cả điện áp dịch chuyển trung tính của mạch điện\r\nnhiều pha.
\r\n\r\n[IEV 441-17-26, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.5.8.2. Điện áp phục hồi tần số công nghiệp (power-frequency\r\nrecovery voltage)
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi sau khi hiện tượng điện áp\r\nquá độ đã tắt.
\r\n\r\n[IEV 441-17-27]
\r\n\r\n3.5.9. Thời gian mở mạch (opening time)
\r\n\r\nThời gian tính từ thời điểm áptômát đang ở vị\r\ntrí đóng mạch, dòng điện trong mạch chính đạt đến giá trị tác động của cơ cấu\r\nnhả quá dòng đến thời điểm các tiếp điểm hồ quang đã tách ra ở tất cả các cực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian mở mạch thường được gọi\r\nlà thời gian cắt mặc dù nói một cách chính xác, thời gian cắt là thời gian giữa\r\nthời điểm bắt đầu thời gian mở mạch và thời điểm khi mà lệnh mở trở nên không\r\nthể thay đổi được nữa.
\r\n\r\n3.5.10. Thời gian hồ quang (arcing time)
\r\n\r\n3.5.10.1. Thời gian hồ quang của một cực (arcing time of a\r\npole)
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu hồ\r\nquang tại một cực đến thời điểm kết thúc hoàn toàn hồ quang tại cực đó.
\r\n\r\n[IEV 441-17-37, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.5.10.2. Thời gian hồ quang của áptômát\r\nnhiều cực (arcing\r\ntime of a multiple circuit-breaker)
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu hồ\r\nquang đầu tiên đến thời điểm kết thúc hoàn toàn hồ quang ở tất cả các cực.
\r\n\r\n[IEV 441-17-38]
\r\n\r\n3.5.11. Thời gian cắt (break time)
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu thời\r\ngian mở mạch áptômát đến thời điểm kết thúc thời gian hồ quang.
\r\n\r\n3.5.12. (Tích phân Joule) l2t (Joule integral)
\r\n\r\nTích phân bình phương dòng điện trong một\r\nkhoảng thời gian cho trước.
\r\n\r\nl2t =
3.5.13. Đường đặc tính l2t của\r\náptômát\r\n(l2t characteristic of a circuit-breaker)
\r\n\r\nĐường cong biểu diễn các giá trị lớn nhất của\r\nl2t là hàm của dòng điện kỳ vọng trong các điều kiện thao tác quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n3.5.14. Phối hợp giữa các thiết bị bảo vệ mắc\r\nnối tiếp\r\n(co-operation between overcurrent protective devices in series)
\r\n\r\n3.5.14.1. Phối hợp bảo vệ quá dòng của các\r\nthiết bị bảo vệ quá dòng (overcurrent protective co-operation of overcurrent\r\nprotective devices)
\r\n\r\nPhối hợp của hai hoặc nhiều thiết bị bảo vệ\r\nquá dòng mắc nối tiếp để đảm bảo bảo vệ phân biệt (có chọn lọc) quá dòng\r\nvà/hoặc bảo vệ dự phòng.
\r\n\r\n[TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), định nghĩa\r\n2.5.22]
\r\n\r\n3.5.14.2. Bảo vệ phân biệt quá dòng (overcurrent discrimination)
\r\n\r\nPhối hợp các đặc tính tác động của hai hoặc\r\nnhiều thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp sao cho, khi có quá dòng trong các\r\ngiới hạn quy định, thiết bị được thiết kế để tác động trong các giới hạn này sẽ\r\ntác động, còn (các) thiết bị khác thì không tác động.
\r\n\r\n[IEV 441-17-15]
\r\n\r\n3.5.14.3. Bảo vệ dự phòng (back-up protection)
\r\n\r\nPhối hợp quá dòng của hai thiết bị bảo vệ quá\r\nđiện áp mắc nối tiếp, khi một thiết bị bảo vệ, thường không nhất thiết ở phía\r\nnguồn, thực hiện bảo vệ quá dòng có hoặc không có trợ giúp của thiết bị bảo vệ\r\ncòn lại và ngăn ứng suất quá mức lên thiết bị bảo vệ còn lại này.
\r\n\r\n[TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), định nghĩa\r\n2.5.24]
\r\n\r\n3.5.14.4. Bảo vệ phân biệt hoàn toàn (bảo vệ\r\ncó chọn lọc hoàn toàn) (total discrimination (total selectivity))
\r\n\r\nBảo vệ phân biệt quá dòng trong trường hợp có\r\nhai thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp, thiết bị bảo vệ ở phía phụ tải thực\r\nhiện bảo vệ mà không làm thiết bị bảo vệ còn lại tác động.
\r\n\r\n[TCVN 6592-2 (IEC 60947-2), định nghĩa\r\n2.17.2]
\r\n\r\n3.5.14.5. Bảo vệ phân biệt từng phần (bảo vệ\r\ncó chọn lọc từng phần) (partial discramination (partial selectivity))
\r\n\r\nBảo vệ phân biệt quá dòng trong trường hợp có\r\nhai thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp, thiết bị bảo vệ ở phía phụ tải thực\r\nhiện bảo vệ đến mức quá dòng cho trước mà không làm thiết bị bảo vệ còn lại tác\r\nđộng.
\r\n\r\n[TCVN 6592-2 (IEC 60947-2), định nghĩa\r\n2.17.3]
\r\n\r\n3.5.14.6. Dòng giới hạn chọn lọc (ls) (selectivity limit\r\ncurrent)
\r\n\r\nTọa độ dòng của giao điểm giữa đường đặc tính\r\nthời gian-dòng điện tổng của thiết bị bảo vệ ở phía phụ tải và đường đặc tính\r\nthời gian-dòng điện trước hồ quang (đối với cầu chảy) hoặc nhả (đối với\r\náptômát) của thiết bị bảo vệ khác.
\r\n\r\nDòng giới hạn chọn lọc (xem Hình D.1) là giá\r\ntrị giới hạn dòng điện mà:
\r\n\r\n- Dưới nó, khi có hai thiết bị bảo vệ quá\r\ndòng mắc nối tiếp, thiết bị bảo vệ phía phụ tải hoàn thành thao tác cắt kịp\r\nthời, ngăn thiết bị bảo vệ còn lại bắt đầu thao tác của nó (tức là sự chọn lọc\r\nđược đảm bảo);
\r\n\r\n- Trên nó, khi có hai thiết bị bảo vệ quá\r\ndòng mắc nối tiếp, thiết bị bảo vệ phía phụ tải có thể không hoàn thành thao\r\ntác cắt kịp thời để ngăn thiết bị bảo vệ còn lại bắt đầu thao tác của nó (tức\r\nlà sự chọn lọc không được đảm bảo).
\r\n\r\n[TCVN 6592-2 (IEC 60947-2), định nghĩa\r\n2.17.4]
\r\n\r\n3.5.14.7. Dòng điện chuyển giao (lB) (take-over current)
\r\n\r\nTọa độ dòng của giao điểm giữa các đường đặc\r\ntính thời gian-dòng điện của hai thiết bị bảo vệ quá dòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện chuyển giao là tọa độ\r\ndòng điện của giao điểm giữa các đường đặc tính thời gian-dòng điện cắt lớn\r\nnhất của hai thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp.
\r\n\r\n[IEV 441-17-16]
\r\n\r\n3.5.14.8. Dòng điện ngắn mạch có điều kiện\r\n(của mạch điện hoặc thiết bị đóng cắt) (conditional short-circuit current (of a\r\ncircuit or a switching device))
\r\n\r\nDòng điện kỳ vọng mà mạch điện hoặc thiết bị\r\nđóng cắt, được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ ngắn mạch quy định, có thể chịu được\r\nmột cách thỏa đáng trong toàn bộ thời gian làm việc của thiết bị đó ở các điều\r\nkiện sử dụng và tác động quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Với mục đích của tiêu chuẩn này,\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch thường là áptômát hoặc cầu chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này khác với định\r\nnghĩa IEC 441-17-20 ở chỗ mở rộng khái niệm thiết bị hạn chế dòng điện thành\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch, chức năng của chúng không chỉ ở việc hạn chế dòng\r\nđiện.
\r\n\r\n[TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), định nghĩa\r\n2.5.29]
\r\n\r\n3.5.14.9. Dòng điện ngắn mạch có điều kiện\r\ndanh định (lnc) (rated conditional short-circuit current)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện kỳ vọng, được nhà chế tạo\r\nquy định, mà thiết bị, được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ ngắn mạch do nhà chế\r\ntạo quy định, có thể chịu được một cách thỏa đáng trong thời gian làm việc của\r\nthiết bị đó ở các điều kiện thử nghiệm trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n[TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), định nghĩa\r\n4.3.6.4]
\r\n\r\n3.5.15. Dòng điện không cắt quy ước (lnt) (conventional\r\nnon-tripping current)
\r\n\r\nGiá trị quy định của dòng điện mà áptômát có\r\nkhả năng mang trong thời gian quy định (thời gian quy ước) mà không cắt.
\r\n\r\n3.5.16. Dòng điện cắt quy ước (lt) (conventional\r\ntripping current)
\r\n\r\nGiá trị quy định của dòng điện khiến áptômát\r\ncắt trong một khoảng thời gian quy định (thời gian quy ước).
\r\n\r\n3.5.17. Dòng điện cắt tức thời (instantaneous\r\ntripping current)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện khiến áptômát\r\ncắt tự động, không có thời gian trễ dự kiến.
\r\n\r\n3.6. Định nghĩa liên\r\nquan đến phối hợp cách điện
\r\n\r\n3.6.1. Phối hợp cách điện (insulation\r\nco-ordination)
\r\n\r\nTương quan lẫn nhau giữa các đặc tính cách\r\nđiện của thiết bị điện có tính đến môi trường hẹp dự kiến và các ứng suất gây\r\nảnh hưởng.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.1]
\r\n\r\n3.6.2. Điện áp làm việc (working voltage)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng lớn nhất của điện áp xoay\r\nchiều là một chiều trên cách điện cụ thể bất kỳ mà có thể xuất hiện khi thiết\r\nbị được cấp nguồn ở điện áp danh định.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.5]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bỏ qua quá độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tính đến cả điều kiện hở mạch và\r\nđiều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\n3.6.3. Quá điện áp (overvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp bất kỳ có giá trị đỉnh vượt quá giá\r\ntrị đỉnh tương ứng của điện áp lớn nhất trạng thái ổn định ở điều kiện làm việc\r\nbình thường.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.7]
\r\n\r\n3.6.4. Điện áp chịu xung (impulse withstand\r\nvoltage)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh lớn nhất của điện áp xung có\r\ndạng và cực tính quy định, không gây phóng điện đánh thủng cách điện trong các\r\nđiều kiện quy định.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.8.1]
\r\n\r\n3.6.5. Cấp quá áp (overvoltage\r\ncategory)
\r\n\r\nCon số xác định điều kiện quá điện áp quá độ.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.10]
\r\n\r\n3.6.6. Môi trường rộng (macro-environment)
\r\n\r\nMôi trường của phòng hoặc các địa điểm khác\r\nmà thiết bị được lắp đặt hoặc sử dụng.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.12.1]
\r\n\r\n3.6.7. Môi trường hẹp (micro-environment)
\r\n\r\nMôi trường bao quanh cách điện có ảnh hưởng\r\ncụ thể lên việc định kích thước của chiều dài đường rò.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.12.2]
\r\n\r\n3.6.8. Nhiễm bẩn (pollution)
\r\n\r\nViệc có thêm các chất bên ngoài, chất rắn,\r\nchất lỏng hoặc khí có thể làm giảm độ bền điện hoặc suất điện trở bề mặt của\r\ncách điện.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.11]
\r\n\r\n3.6.9. Độ nhiễm bẩn (pollution degree)
\r\n\r\nCon số đặc trưng cho nhiễm bẩn dự kiến của\r\nmôi trường hẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhiễm bẩn mà thiết bị phải chịu\r\ncó thể khác với độ nhiễm bẩn của môi trường rộng nơi đặt thiết bị vì việc bảo\r\nvệ được thực hiện bằng các phương tiện như vỏ bọc hoặc gia nhiệt bên trong để\r\nngăn hấp thụ hoặc ngưng tụ ẩm.
\r\n\r\n[IEC 60664-1, định nghĩa 1.3.13]
\r\n\r\n3.6.10. Cách ly (chức năng cách ly) (isolation (isolation\r\nfunction))
\r\n\r\nChức năng dự kiến để cắt nguồn khỏi toàn bộ\r\nhệ thống lắp đặt hoặc khỏi một phần riêng rẽ của hệ thống lắp đặt bằng cách\r\ntách nó khỏi mọi nguồn điện vì lý do an toàn.
\r\n\r\n[TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), định nghĩa\r\n2.1.19, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.6.11. Khoảng cách ly (của một cực của thiết\r\nbị đóng cắt bằng cơ khí) (isolating distance (of a pole of a mechanical switching\r\ndevice))
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa các tiếp điểm hở, đáp\r\nứng các yêu cầu về an toàn quy định cho mục đích cách ly.
\r\n\r\n[IEV 441-17-35]
\r\n\r\n3.6.12. Khe hở không khí (clearance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa\r\nhai phần dẫn điện đo theo một sợi dây căng theo đường ngắn nhất giữa các phần\r\ndẫn điện này (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để xác định khe hở không khí đến\r\nbộ phận tiếp cận được, bề mặt tiếp cận được của vỏ cách điện được coi là dẫn\r\nđiện như thể bề mặt này được phủ một lá mỏng kim loại ở bất cứ chỗ nào có thể\r\nchạm tới được bằng tay hoặc que thử tiêu chuẩn như trình bày trên Hình 9.
\r\n\r\n[IEV 441-17-31, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.6.13. Chiều dài đường rò (creepage distance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất đo dọc theo bề mặt của\r\nvật liệu cách điện giữa hai phần dẫn (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để xác định chiều dài đường rò đến\r\nbộ phận có thể tiếp cận được, bề mặt tiếp cận được của vỏ cách điện phải được\r\nxem là dẫn điện như thể bề mặt này được phủ một lá mỏng kim loại ở bất cứ chỗ\r\nnào có thể chạm tới được bằng tay hoặc que thử tiêu chuẩn như trình bày trên\r\nHình 9.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁptômát được phân loại theo một số tiêu chí\r\nsau:
\r\n\r\n4.1. Theo số cực:
\r\n\r\n- áptômát một cực;
\r\n\r\n- áptômát hai cực có một cực được bảo vệ;
\r\n\r\n- áptômát hai cực có hai cực được bảo vệ;
\r\n\r\n- áptômát ba cực có ba cực được bảo vệ;
\r\n\r\n- áptômát bốn cực có ba cực được bảo vệ;
\r\n\r\n- áptômát bốn cực có bốn cực được bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cực không phải là cực được bảo vệ\r\ncó thể là:
\r\n\r\n- "cực không được bảo vệ" (xem\r\n3.2.7.2), hoặc
\r\n\r\n- "cực trung tính đóng cắt" (xem\r\n3.2.7.3).
\r\n\r\n4.2. Theo cách bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ\r\nbên ngoài:
\r\n\r\n- Kiểu kín (không yêu cầu có vỏ bọc thích\r\nhợp);
\r\n\r\n- Kiểu không kín (để sử dụng cần có vỏ bọc\r\nthích hợp).
\r\n\r\n4.3. Theo phương pháp lắp đặt:
\r\n\r\n- Kiểu lắp nổi;
\r\n\r\n- Kiểu lắp chìm;
\r\n\r\n- Kiểu bảng điện, còn gọi là kiểu tủ phân\r\nphối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những kiểu trên có thể dùng để lắp\r\ntrên thanh đỡ.
\r\n\r\n4.4. Theo phương pháp đấu nối
\r\n\r\n4.4.1. Theo hệ thống cố định:
\r\n\r\n- áptômát mà việc đấu nối điện không liên\r\nquan đến việc lắp đặt cơ khí;
\r\n\r\n- áptômát mà việc đấu nối điện có liên quan\r\nđến việc lắp đặt cơ khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về kiểu này là:
\r\n\r\n- áptômát kiểu cắm;
\r\n\r\n- áptômát kiểu bulông;
\r\n\r\n- áptômát kiểu vít.
\r\n\r\nMột số áptômát có thể chỉ riêng về phía nguồn\r\nlà thuộc kiểu cắm hoặc kiểu bulông còn thường thì các đầu nối phía phụ tải có\r\nkết cấu phù hợp để đấu nối dây dẫn.
\r\n\r\n4.4.2. Theo kiểu đầu nối:
\r\n\r\n- áptômát có đầu nối kiểu bắt ren dùng cho\r\ncác ruột dẫn đồng bên ngoài;
\r\n\r\n- áptômát có đầu nối không bắt ren dùng cho\r\ncác ruột dẫn đồng bên ngoài;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với các áptômát có\r\nkiểu đầu nối này được cho trong Phụ lục J.
\r\n\r\n- áptômát có đầu nối nối nhanh dạng dẹt dùng\r\ncho các ruột dẫn đồng bên ngoài;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu đối với áptômát có kiểu\r\nđầu nối này được cho trong Phụ lục K.
\r\n\r\n- áptômát có đầu nối kiểu bắt ren dùng cho\r\ncác ruột dẫn nhôm bên ngoài;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu đối với áptômát có kiểu\r\nđầu nối này đang được xem xét.
\r\n\r\n4.5. Theo dòng điện cắt tức thời (xem\r\n3.5.17):
\r\n\r\n- áptômát kiểu B;
\r\n\r\n- áptômát kiểu C;
\r\n\r\n- áptômát kiểu D;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc lựa chọn một kiểu cụ thể nào\r\nđó có thể phụ thuộc vào các quy định lắp đặt.
\r\n\r\n4.6. Theo đường đặt tính l2t
\r\n\r\nNgoài đường đặc tính l2t do nhà\r\nchế tạo cung cấp, áptômát có thể được phân loại theo đường đặc tính l2t\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Danh mục các đặc\r\ntrưng
\r\n\r\nCác đặc trưng của áptômát phải được quy định\r\ntheo các hạng mục sau:
\r\n\r\n- Số cực (xem 4.1);
\r\n\r\n- Bảo vệ khỏi các tác động từ bên ngoài (xem\r\n4.2);
\r\n\r\n- Phương pháp lắp đặt (xem 4.3);
\r\n\r\n- Phương pháp đấu nối (xem 4.4);
\r\n\r\n- Giá trị điện áp làm việc danh định (xem\r\n5.3.1);
\r\n\r\n- Giá trị dòng điện danh định (xem 5.3.2);
\r\n\r\n- Giá trị tần số danh định (xem 5.3.3);
\r\n\r\n- Dải dòng điện cắt tức thời (xem 4.5 và\r\n5.3.5);
\r\n\r\n- Giá trị của khả năng ngắn mạch danh định\r\n(xem 5.3.4);
\r\n\r\n- Đường đặc tính l2t (xem 3.5.13);
\r\n\r\n- Phân loại theo l2t (xem 4.6).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1. Điện áp danh định
\r\n\r\n5.2.1.1. Điện áp làm việc danh định (Ue)
\r\n\r\nĐiện áp làm việc danh định (sau đây gọi tắt\r\nlà điện áp danh định) của áptômát là giá trị điện áp, được nhà chế tạo ấn định,\r\nứng với nó tính năng của áptômát (đặc biệt là tính năng ngắn mạch) được quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể ấn định cho một áptômát\r\nnhiều điện áp danh định và các khả năng ngắn mạch danh định tương ứng.
\r\n\r\n5.2.1.2. Điện áp cách điện danh định (Ui)
\r\n\r\nĐiện áp cách điện danh định của áptômát là\r\ngiá trị điện áp, được nhà chế tạo ấn định, ứng với nó các điện áp thử nghiệm\r\nđiện môi và các chiều dài đường rò được quy định.
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, điện áp cách điện\r\ndanh định là giá trị điện áp danh định lớn nhất của áptômát. Trong mọi trường\r\nhợp, điện áp danh định lớn nhất không được lớn hơn điện áp cách điện danh định.
\r\n\r\n5.2.1.3. Điện áp chịu xung danh định (Uimp)
\r\n\r\nĐiện áp chịu xung danh định của áptômát phải\r\nbằng hoặc lớn hơn giá trị tiêu chuẩn của điện áp chịu xung danh định cho trong\r\nBảng 3.
\r\n\r\n5.2.2. Dòng điện danh định (ln)
\r\n\r\nDòng điện được nhà chế tạo ấn định là dòng\r\nđiện mà áptômát được thiết kế để mang ở chế độ liên tục (xem 3.2.14), ở nhiệt\r\nđộ không khí môi trường chuẩn quy định.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí môi trường chuẩn theo tiêu\r\nchuẩn là 30 oC. Nếu áptômát sử dụng nhiệt độ không khí môi trường\r\nchuẩn khác thì phải tính đến ảnh hưởng đối với bảo vệ quá tải cho cáp, bởi vì\r\ntheo các quy định về lắp đặt, việc bảo vệ này cũng dựa trên cơ sở nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường chuẩn là 30 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo tiêu chuẩn IEC 60364, đối với\r\nbảo vệ quá tải cho cáp, nhiệt độ không khí môi trường chuẩn được quy định là 25\r\noC.
\r\n\r\n5.2.3. Tần số danh định
\r\n\r\nTần số danh định của áptômát là tần số nguồn\r\nmà áptômát được thiết kế và các giá trị của các đại lượng đặc trưng khác cũng\r\ntương ứng với tần số này.
\r\n\r\nCó thể ấn định nhiều tần số danh định cho\r\ncùng một áptômát.
\r\n\r\n5.2.4. Khả năng ngắn mạch danh định (lcn)
\r\n\r\nKhả năng ngắn mạch danh định của áptômát là\r\ngiá trị của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (xem 3.5.5.1) được nhà chế tạo ấn\r\nđịnh cho áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áptômát có khả năng ngắn mạch danh\r\nđịnh đã cho cũng phải có khả năng ngắn mạch làm việc tương ứng (lcs)\r\n(xem Bảng 18).
\r\n\r\n5.3. Giá trị tiêu\r\nchuẩn và giá trị ưu tiên
\r\n\r\n5.3.1. Giá trị điện áp danh định ưu tiên
\r\n\r\nCác giá trị điện áp danh định ưu tiên được\r\ncho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá trị điện\r\náp danh định ưu tiên
\r\n\r\n\r\n Áptômát \r\n | \r\n \r\n Mạch điện nguồn của\r\n áptômát \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh định\r\n của áptômát dùng trong các hệ thống 230 V, 230/400 V, 400 V \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh định\r\n của áptômát dùng trong các hệ thống 120/240 V, 240 V \r\nV \r\n | \r\n
\r\n Một cực \r\n | \r\n \r\n Một pha (giữa pha và trung tính hoặc giữa\r\n pha và pha) \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ba pha bốn dây \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Một pha (giữa pha và dây qua điểm giữa nối\r\n đất, hoặc giữa pha và trung tính) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n |
\r\n Một pha (giữa pha và trung tính) hoặc ba\r\n pha sử dụng 3 áptômát một cực (3 dây hoặc 4 dây) \r\n | \r\n \r\n 230/400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Hai cực \r\n | \r\n \r\n Một pha (giữa pha và trung tính hoặc giữa\r\n pha và pha) \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Một pha (giữa pha và pha) \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n |
\r\n Một pha (giữa pha và pha, 3 dây) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 120/240 \r\n | \r\n |
\r\n Ba pha (4 dây) \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ba cực \r\n | \r\n \r\n Ba pha (3 dây hoặc 4 dây) \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n
\r\n Bốn cực \r\n | \r\n \r\n Ba pha (4 dây) \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 7995 (IEC 60038),\r\n giá trị điện áp lưới 230/400 V đã được tiêu chuẩn hóa. Giá trị này nên thay\r\n thế dần cho các giá trị 220/380 V và 240/415 V. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, mỗi khi\r\n có ghi 230 V hoặc 400 V thì các giá trị này có thể được đọc tương ứng là 220\r\n V hoặc 240 V, 380 V hoặc 415 V. \r\nCHÚ THÍCH 3: Trong tiêu chuẩn này, mỗi khi\r\n có ghi 120 V hoặc 120/240 V thì các giá trị này có thể được đọc tương ứng là\r\n 100 V hoặc 100/200 V. \r\n | \r\n
5.3.2. Giá trị ưu tiên của dòng điện danh\r\nđịnh
\r\n\r\nCác giá trị ưu tiên của dòng điện danh định\r\nlà:
\r\n\r\n6 A, 8 A, 10 A, 13 A, 16 A, 20 A, 25 A, 32 A,\r\n40 A, 50 A, 63 A, 80 A, 100 A và 125 A.
\r\n\r\n5.3.3. Giá trị tiêu chuẩn của tần số danh\r\nđịnh
\r\n\r\nCác giá trị tiêu chuẩn của tần số danh định\r\nlà 50 Hz và 60 Hz.
\r\n\r\n5.3.4. Giá trị tiêu chuẩn của khả năng ngắn\r\nmạch danh định
\r\n\r\n5.3.4.1. Giá trị tiêu chuẩn đến và bằng 10\r\n000 A
\r\n\r\nCác giá trị tiêu chuẩn của khả năng ngắn mạch\r\ndanh định đến và bằng 10 000 A là:
\r\n\r\n1 500 A, 3 000 A, 4 500 A, 6 000 A, 10 000 A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, các giá trị 1 000\r\nA, 2 000 A, 2 500 A, 5 000 A, 7 500 A và 9 000 A cũng được coi là các giá trị\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nNhững dải hệ số công suất tương ứng được cho\r\ntrong 9.12.5.
\r\n\r\n5.3.4.2. Giá trị trên 10 000 A đến và bằng 25\r\n000 A
\r\n\r\nĐối với những giá trị trên 10 000 A đến và\r\nbằng 25 000 A, giá trị ưu tiên là 20 000 A.
\r\n\r\nDải hệ số công suất tương ứng được cho trong\r\n9.12.5.
\r\n\r\n5.3.5. Dải tiêu chuẩn về dòng điện cắt tức\r\nthời
\r\n\r\nDải tiêu chuẩn về dòng điện cắt tức thời được\r\ncho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Dải tiêu\r\nchuẩn về dòng điện cắt tức thời
\r\n\r\n\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Dải tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n B \r\nC \r\nD \r\n | \r\n \r\n Trên 3 ln\r\n đến và bằng 5 ln \r\nTrên 5 ln\r\n đến và bằng 10 ln \r\nTrên 10 ln đến\r\n và bằng 20 ln a \r\n | \r\n
\r\n a Đối với các trường hợp đặc biệt cũng có\r\n thể sử dụng giá trị đến 50 ln. \r\n | \r\n
5.3.6. Giá trị tiêu chuẩn của điện áp chịu\r\nxung danh định (Uimp)
\r\n\r\nBảng 3 đưa ra các giá trị tiêu chuẩn của điện\r\náp chịu xung danh định là hàm của điện áp danh nghĩa của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nBảng 3 - Điện áp chịu\r\nxung danh định là hàm của điện áp danh nghĩa của hệ thống lắp đặt
\r\n\r\n\r\n Điện áp chịu xung\r\n danh định Uimp \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh nghĩa\r\n của hệ thống lắp đặt \r\n | \r\n |
\r\n Hệ thống ba pha \r\nV \r\n | \r\n \r\n Hệ thống một pha có\r\n điểm giữa nối đất \r\nV \r\n | \r\n |
\r\n 2,5 a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 120/240 b \r\n | \r\n
\r\n 4 a \r\n | \r\n \r\n 230/400, 250/440 \r\n | \r\n \r\n 120/240, 240 c \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với điện áp thử nghiệm để\r\n kiểm tra cách điện, xem Bảng 14. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với điện áp thử nghiệm để\r\n kiểm tra khoảng cách ly qua các tiếp điểm hở, xem Bảng 13. \r\n | \r\n ||
\r\n a Giá trị 3 kV và 5 kV tương ứng được sử\r\n dụng để kiểm tra khoảng cách điện qua các tiếp điểm hở có độ cao 2000 m (xem\r\n Bảng 4 và Bảng 13). \r\nb Đối với thông lệ lắp đặt ở Nhật Bản. \r\nc Đối với thông lệ lắp đặt ở Bắc Mỹ. \r\n | \r\n
6. Ghi nhãn và những\r\nthông tin khác về sản phẩm
\r\n\r\nMỗi áptômát phải được ghi nhãn bảo đảm bền\r\nvới các nội dung sau:
\r\n\r\na) Tên hoặc thương hiệu của nhà chế tạo;
\r\n\r\nb) Ký hiệu kiểu, số catalô hoặc số sê ri;
\r\n\r\nc) (Các) điện áp danh định;
\r\n\r\nd) Dòng điện danh định không có ký hiệu\r\n"A", phía trước là ký hiệu của dòng điện cắt tức thời (B, C hoặc D),\r\nví dụ B 16;
\r\n\r\ne) Tần số danh định nếu áptômát chỉ được\r\nthiết kế cho một tần số (xem 5.3.3);
\r\n\r\nf) Khả năng ngắn mạch danh định, tính bằng\r\nampe;
\r\n\r\ng) Sơ đồ đấu dây, trừ khi cách đấu dây đúng\r\nlà rõ ràng;
\r\n\r\nh) Nhiệt độ không khí môi trường chuẩn nếu\r\ngiá trị này không phải là 30 oC;
\r\n\r\ni) Cấp bảo vệ (chỉ khi không phải là IP20);
\r\n\r\nj) Đối với áptômát kiểu D: dòng điện cắt tức\r\nthời lớn nhất, nếu lớn hơn 20 ln (xem Bảng 2);
\r\n\r\nk) Điện áp chịu xung danh định Uimp\r\nnếu giá trị này bằng 2,5 kV.
\r\n\r\nNội dung d) phải đọc được dễ dàng khi áptômát\r\nđã được lắp đặt. Đối với những thiết bị nhỏ, nếu như không đủ chỗ, các nội dung\r\na), b), c), e), f), h), i) và j) được phép ghi bên cạnh hoặc phía sau áptômát.\r\nNội dung g) được phép ghi bên trong của nắp bất kỳ mà cần phải tháo ra để đấu\r\nnối dây nguồn nhưng không được ghi trên nhãn được gắn lỏng lẻo vào áptômát.\r\nThông tin khác chưa được ghi nhãn thì phải nêu trong tài liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nSự thích hợp cho cách ly, được cung cấp bởi\r\ntất cả các áptômát của tiêu chuẩn này, có thể được thể hiện bằng ký hiệu trên thiết bị. Khi được\r\ngắn vào, nhãn này có thể gồm cả sơ đồ đi dây, ở đó có thể kết hợp với các ký\r\nhiệu của các chức năng khác, ví dụ bảo vệ quá tải, hoặc các ký hiệu khác của\r\nBan kỹ thuật 3 của IEC 1). Khi sử dụng một mình ký hiệu này (tức\r\nlà không nằm trong sơ đồ đi dây) thì không được phép kết hợp với các ký hiệu\r\ncủa các chức năng khác.
CHÚ THÍCH 1: Ở các nước sau: Đan Mạch, Phần\r\nLan, Nauy, Thụy Điển và Nam Phi, ghi nhãn ký hiệu trên áptômát là bắt buộc để\r\nchỉ ra rằng thiết bị cung cấp cách ly cho hệ thống lắp đặt về phía phụ tải. Ở\r\ncác nước này, yêu cầu ký hiệu phải nhìn được rõ ràng và không thể nhầm lẫn khi\r\náptômát được lắp đặt như khi vận hành và cơ cấu tác động là tiếp cận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Ôxtrâylia, việc ghi nhãn này\r\ntrên áptômát là bắt buộc nhưng không yêu cầu là phải nhìn thấy sau khi lắp đặt.
\r\n\r\nNếu cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài lớn hơn IP20\r\ntheo TCVN 4255 (IEC 60529) được ghi nhãn trên thiết bị thì thiết bị phải đáp\r\nứng yêu cầu này, bất kể phương pháp lắp đặt nào. Nếu chỉ đạt được cấp bảo vệ\r\ncao hơn này bằng phương pháp lắp đặt quy định và/hoặc bằng cách sử dụng phụ\r\nkiện quy định (ví dụ nắp đầu nối, vỏ bọc v.v…) thì điều này phải được quy định\r\ntrong tài liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp\r\nđường đặc tính l2t (xem 3.5.13).
\r\n\r\nNhà chế tạo có thể nêu phân loại l2t\r\n(xem 4.6) và ghi nhãn tương ứng cho áptômát.
\r\n\r\nĐối với những áptômát không thuộc loại tác\r\nđộng bằng nút bấm, vị trí hở mạch phải được chỉ ra bằng ký hiệu O (vòng tròn)\r\nvà vị trí đóng mạch phải được chỉ ra bằng ký hiệu l (một nét thẳng ngắn). Được\r\nphép ghi bổ sung thêm những ký hiệu quốc gia. Tạm thời, chỉ được phép sử dụng\r\ncác ký hiệu quốc gia này. Các ký hiệu này phải dễ dàng nhìn thấy khi áptômát đã\r\nđược lắp đặt.
\r\n\r\nĐối với những áptômát được thao tác bằng hai\r\nnút bấm thì chỉ nút bấm được thiết kế để mở mạch có màu đỏ và/hoặc được ghi ký\r\nhiệu là O.
\r\n\r\nKhông được sử dụng màu đỏ cho bất kỳ nút bấm\r\nnào khác của áptômát.
\r\n\r\nNếu sử dụng nút bấm để đóng các tiếp điểm và\r\ncó thể nhận biết được rõ ràng là như vậy, thì vị trí nhấn xuống là đủ để chỉ vị\r\ntrí đóng mạch.
\r\n\r\nNếu sử dụng một nút bấm để đóng và mở các\r\ntiếp điểm và có thể nhận biết được là như vậy, thì việc nút giữ nguyên ở vị trí\r\nnhấn xuống là đủ để chỉ vị trí đóng mạch. Mặt khác nếu như nút bấm không còn ở\r\nvị trí nhấn xuống thì phải có thêm phương tiện bổ sung để chỉ vị trí của các\r\ntiếp điểm.
\r\n\r\nĐối với những áptômát có nhiều dòng điện danh\r\nđịnh, giá trị lớn nhất phải ghi nhãn phù hợp với nội dung d), ngoài ra, giá trị\r\nmà áptômát được điều chỉnh về phải được chỉ ra sao cho không thể gây nhầm lẫn.
\r\n\r\nNếu cần thiết phải phân biệt giữa các đầu nối\r\nphía nguồn và phía phụ tải thì các đầu nối phía nguồn phải được chỉ ra bằng các\r\nmũi tên chỉ về phía áptômát còn các đầu nối phía phụ tải bằng các mũi tên chỉ\r\nra phía ngoài áptômát.
\r\n\r\nNhững đầu nối chỉ dành riêng cho dây trung\r\ntính phải được chỉ ra bằng chữ cái N.
\r\n\r\nNhững đầu nối dành cho dây bảo vệ, nếu có,\r\nphải được chỉ thị bằng ký hiệu (IEC 60417-5019).
CHÚ THÍCH 3: Ký hiệu ,(IEC 60417-5017) được khuyến cáo trước đây\r\nsẽ được thay thế dần bởi ký hiệu ưu tiên IEC 60417-5019 nêu trên.
Nhãn phải bền, không mờ và dễ đọc, và không\r\nđược ghi trên vít, đai ốc hoặc những bộ phận có thể tháo ra được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 9.3.
\r\n\r\n7. Điều kiện làm việc\r\ntiêu chuẩn trong vận hành
\r\n\r\nÁptômát phù hợp với tiêu chuẩn này phải có\r\nkhả năng làm việc trong những điều kiện tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n7.1. Dải nhiệt độ không khí môi trường
\r\n\r\nNhiệt độ không khí môi trường không vượt quá\r\n+40 oC và giá trị trung bình trong thời gian 24 h không vượt quá +35\r\noC.
\r\n\r\nGiới hạn dưới của nhiệt độ không khí môi\r\ntrường là -5 oC.
\r\n\r\nNhững áptômát nhằm sử dụng ở nơi nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường trên +40 oC (đặc biệt tại những vùng nhiệt đới)\r\nhoặc dưới -5 oC phải được thiết kế đặc biệt hoặc được sử dụng phù\r\nhợp với những thông tin cho trong catalô của nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.2. Độ cao so với mực nước biển
\r\n\r\nNói chung độ cao nơi lắp đặt không vượt quá 2\r\n000 m so với mực nước biển.
\r\n\r\nKhi lắp đặt ở những nơi cao hơn, cần xét đến\r\nhiện tượng giảm độ bền điện môi và giảm tác dụng làm mát của không khí. Những\r\náptômát nhằm sử dụng ở những nơi đó phải được thiết kế đặc biệt hoặc được sử\r\ndụng phù hợp với thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng. Thông tin cho\r\ntrong catalô của nhà chế tạo có thể thay thế cho thỏa thuận này.
\r\n\r\n7.3. Điều kiện khí quyển
\r\n\r\nKhông khí sạch và độ ẩm tương đối không vượt\r\nquá 50 % ở nhiệt độ lớn nhất là +40 oC.
\r\n\r\nỞ những nhiệt độ thấp hơn, độ ẩm tương đối có\r\nthể cho phép cao hơn, ví dụ 90 % ở +20 oC.
\r\n\r\nCần có biện pháp thích hợp đối với hiện tượng\r\nngưng đọng vừa phải đôi khi có thể xảy ra khi nhiệt độ thay đổi (ví dụ dùng lỗ\r\nthoát nước).
\r\n\r\n7.4. Điều kiện lắp đặt
\r\n\r\nÁptômát phải được lắp đặt phù hợp với chỉ dẫn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.5. Độ nhiễm bẩn
\r\n\r\nÁptômát thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn\r\nnày nhằm sử dụng trong môi trường có nhiễm bẩn độ 2, tức là chỉ thường xuất hiện\r\nnhiễm bẩn không dẫn; tuy nhiên đôi khi có thể có dẫn điện tạm thời do ngưng tụ.
\r\n\r\n8. Yêu cầu về kết cấu\r\nvà thao tác
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1.1. Quy định chung
\r\n\r\nÁptômát phải được thiết kế và kết cấu sao\r\ncho, trong sử dụng bình thường, nó làm việc tin cậy và không gây nguy hiểm cho\r\nngười sử dụng hoặc những vật xung quanh.
\r\n\r\nThông thường, kiểm tra sự phù hợp bằng cách\r\ntiến hành tất cả các thử nghiệm quy định có liên quan.
\r\n\r\n8.1.2. Cơ cấu truyền động
\r\n\r\nCác tiếp điểm động của tất cả các cực của\r\nnhững áptômát nhiều cực phải được ghép cơ khí với nhau sao cho tất cả các cực,\r\ntrừ trung tính đóng cắt nếu có, đóng mạch và cắt mạch về cơ bản là đồng thời,\r\ncho dù là thao tác bằng tay hay tự động, ngay cả khi quá tải chỉ xảy ra tại một\r\ncực có bảo vệ.
\r\n\r\nCực trung tính đóng cắt (xem 3.2.7.3) của\r\náptômát bốn cực không được đóng sau và cắt trước các cực được bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm bằng tay, sử dụng phương tiện thích hợp bất kỳ (ví dụ đèn chỉ thị,\r\nmáy hiện sóng, v.v…).
\r\n\r\nNếu một cực có khả năng đóng và cắt ngắn mạch\r\nthích hợp được sử dụng làm cực trung tính và áptômát có thao tác bằng tay độc\r\nlập (xem 3.4.4), thì tất cả các cực, kể cả cực trung tính, có thể được tác động\r\nđồng thời.
\r\n\r\nÁptômát phải có cơ cấu ưu tiên cắt.
\r\n\r\nÁptômát phải có thể đóng và cắt bằng tay. Đối\r\nvới những áptômát kiểu cắm không có tay cầm thao tác, yêu cầu này không được\r\ncoi là đáp ứng nếu chỉ là rút áptômát ra khỏi đế của nó.
\r\n\r\nÁptômát phải được kết cấu sao cho các tiếp\r\nđiểm động chỉ có thể trở về và được giữ nguyên ở vị trí đóng mạch (xem 3.2.8)\r\nhoặc vị trí hở mạch (xem 3.2.9), ngay cả khi phương tiện thao tác được thả ra ở\r\nmột vị trí trung gian.
\r\n\r\nÁptômát khi ở vị trí hở mạch (xem 3.2.9) phải\r\ncó khoảng cách ly theo các yêu cầu cần thiết để thỏa mãn chức năng cách ly (xem\r\n8.3). Chỉ thị vị trí hở mạch và vị trí đóng mạch của tiếp điểm chính phải được\r\ncung cấp bằng một hoặc cả hai biện pháp sau:
\r\n\r\n- Vị trí của cơ cấu tác động (được ưu tiên sử\r\ndụng), hoặc
\r\n\r\n- Cơ cấu chỉ thị cơ khí riêng.
\r\n\r\nNếu cơ cấu chỉ thị cơ khí riêng được sử dụng\r\nđể chỉ ra vị trí của tiếp điểm chính thì phải có màu đỏ đối với vị trí đóng\r\nmạch (ON) và màu xanh lá cây đối với vị trí hở mạch (OFF).
\r\n\r\nPhương tiện chỉ thị vị trí tiếp điểm phải tin\r\ncậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.10.2.
\r\n\r\nÁptômát phải được thiết kế sao cho cơ cấu tác\r\nđộng, tấm chắn phía trước hoặc nắp chỉ có thể được lắp đúng theo cách đảm bảo\r\nchỉ thị đúng của vị trí tiếp điểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.12.12.1 và 9.12.12.2.
\r\n\r\nNếu phương tiện thao tác được sử dụng để chỉ\r\nra vị trí của các tiếp điểm, phương tiện thao tác này khi được thả ra phải tự\r\nđộng trở về vị trí tương ứng với vị trí của (các) tiếp điểm động; trong trường\r\nhợp này, phương tiện thao tác phải có hai vị trí trở về khác biệt tương ứng với\r\nvị trí của các tiếp điểm, nhưng có thể có thêm một vị trí khác biệt thứ ba dành\r\ncho cắt mạch tự động.
\r\n\r\nTác động của cơ cấu không được bị ảnh hưởng\r\nbởi vị trí của vỏ hoặc nắp và phải độc lập với bất kỳ phần nào có thể tháo rời\r\nđược.
\r\n\r\nNắp đã được nhà chế tạo gắn vào vị trí thì\r\nđược coi là chi tiết không thể tháo rời.
\r\n\r\nNếu nắp được sử dụng làm phương tiện dẫn\r\nhướng cho nút bấm thì nút bấm phải không thể tháo rời khỏi áptômát.
\r\n\r\nPhương tiện thao tác phải được cố định chắc\r\nchắn trên trục của chúng và không thể tháo ra được nếu không dùng đến dụng cụ.\r\nĐược phép cố định trực tiếp phương tiện thao tác trên nắp.
\r\n\r\nNếu phương tiện thao tác chuyển động theo\r\nchiều "lên-xuống" thì khi lắp áptômát như trong sử dụng bình thường,\r\ncác tiếp điểm phải được đóng lại khi thao tác theo chiều đi lên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tạm thời ở một số nước cho phép\r\nthao tác đóng thực hiện theo chiều đi xuống.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\nKhi phương tiện được nhà chế tạo cung cấp\r\nhoặc quy định để khóa phương tiện thao tác ở vị trí hở mạch, thì việc khóa ở vị\r\ntrí này chỉ có thể thực hiện khi các tiếp điểm chính đang ở vị trí hở mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc khóa phương tiện thao tác ở\r\nvị trí đóng mạch là được phép trong một số ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, có\r\ntính đến các hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.1.3. Khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\n(xem Phụ lục B)
\r\n\r\nKhe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ\r\nnhất yêu cầu được cho trong Bảng 4, được áp dụng cho các áptômát được thiết kế\r\nđể làm việc trong môi trường có nhiễm bẩn độ 2. Tuy nhiên, khe hở không khí của\r\nđiểm 2, 4 và 5 có thể được giảm xuống với điều kiện là chịu được các thử nghiệm\r\nở điện áp xung danh định.
\r\n\r\nVật liệu cách điện được phân loại thành các\r\nnhóm vật liệu dựa trên chỉ số phóng điện tương đối của chúng (CTI) theo 2.7.1.1\r\nvà 2.7.1.3 của IEC 60664-1.
\r\n\r\nBảng 4 - Khe hở không\r\nkhí và chiều dài đường rò
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí\r\n nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò\r\n nhỏ nhất e, f, mm \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n Nhóm IIIa h | \r\n \r\n Nhóm II \r\n(400V≤CTI<600V)d \r\n | \r\n \r\n Nhóm I \r\n(600 V ≤ CTI)d \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n Điện áp danh định,\r\n V \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc e \r\nV \r\n | \r\n |||||||||||||||
\r\n Uimp \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n 2,5 kV \r\n | \r\n \r\n 4 kV \r\n | \r\n \r\n 4 kV \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n 120/240 \r\n120 \r\n | \r\n \r\n 120/240 \r\n240 \r\n | \r\n \r\n 230/400 \r\n230 \r\n400 \r\n | \r\n \r\n >25 \r\n≤50i \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n >25 \r\n≤50i \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n >25 \r\n≤50i \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n |
\r\n 1. Giữa các phần mang điện tách rời nhau\r\n khi tiếp điểm chính ở vị trí hở mạcha \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n |
\r\n 2. Giữa các phần mang điện có cực tính khác\r\n nhau \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n |
\r\n 3. Giữa các mạch điện được cấp điện từ các\r\n nguồn khác nhau, một trong số đó là PELV hoặc SELV g \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh định,\r\n V \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n 120/240 \r\n | \r\n \r\n 230/400 \r\n | \r\n \r\n 120/240 \r\n | \r\n \r\n 230/400 \r\n | \r\n \r\n 120/240 \r\n | \r\n \r\n 230/400 \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 4. Giữa phần mang điện và: \r\n- Bề mặt chạm tới được của phương tiện thao\r\n tác \r\n- Vít hoặc phương tiện khác để cố định nắp\r\n mà phải tháo ra khi lắp áptômát \r\n- Bề mặt lắp áptômátb \r\n- Vít hoặc các phương tiện khác để cố định\r\n áptômát b \r\n- Nắp hoặc hộp kim loại b \r\n- Phần kim loại khác có thể chạm tới được c \r\n- Khung kim loại đỡ các áptômát kiểu lắp\r\n chìm \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 5. Giữa phần kim loại của cơ cấu truyền\r\n động và \r\n- Phần kim loại chạm tới được c \r\n- Vít hoặc các phương tiện khác để cố định\r\n áptômát \r\n- Khung kim loại đỡ các áptômát kiểu lắp\r\n chìm \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Giá trị dùng cho 400 V cũng có\r\n hiệu lực với 440 V. \r\nCHÚ THÍCH 2: Phần của tuyến trung tính, nếu\r\n có, được coi là phần mang điện. \r\nCHÚ THÍCH 3: Quy tắc định kích thước dùng\r\n cho cách điện đang được xem xét. \r\nCHÚ THÍCH 4: Cần tạo đủ khe hở không khí và\r\n chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau của\r\n áptômát, ví dụ áptômát kiểu cắm được lắp gần nhau. \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n a Đối với các tiếp điểm phụ và tiếp điểm\r\n điều khiển, các giá trị được cho trong tiêu chuẩn tương ứng. \r\nb Các giá trị này được nhân đôi, nếu khe hở\r\n không khí và chiều dài đường rò giữa những bộ phận mang điện của thiết bị và\r\n màn chắn kim loại hoặc bề mặt trên đó áptômát được lắp không chỉ phụ thuộc\r\n vào thiết kế của áptômát, do đó các giá trị này có thể giảm xuống khi áptômát\r\n được lắp trong điều kiện bất lợi nhất. \r\nc Bao gồm cả lá kim loại tiếp xúc với những\r\n bề mặt của vật liệu cách điện có thể chạm tới được sau khi lắp đặt như trong\r\n sử dụng bình thường. Dùng que thử thẳng không có khớp theo 9.6 (xem Hình 9)\r\n đẩy lá kim loại vào các góc, rãnh v.v… \r\nd Xem IEC 60112. \r\ne Cho phép ngoại suy khi xác định chiều dài\r\n đường rò ứng với các giá trị điện áp nằm giữa các giá trị điện áp làm việc\r\n được liệt kê. Để xác định chiều dài đường rò, xem Phụ lục B. \r\nf Chiều dài đường rò không thể nhỏ hơn khe\r\n hở không khí liên quan. \r\ng Để đề cập đến tất cả các điện áp khác nhau\r\n kể cả ELV trong tiếp điểm phụ. \r\nh Đối với nhóm vật liệu IIIb (100 V ≤ CTI\r\n < 175 V), sử dụng giá trị đối với vật liệu nhóm IIIa được nhân với 1,6. \r\ni Đối với điện áp làm việc đến và bằng 25 V,\r\n có thể tham khảo IEC 60664-1. \r\n | \r\n ||||||||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
8.1.4. Vít, bộ phận mang dòng và mối nối
\r\n\r\n8.1.4.1. Các mối nối, cơ khí cũng như điện, đều\r\nphải chịu được những ứng suất cơ xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nVít dùng để lắp áptômát trong quá trình lắp\r\nđặt bình thường không được là loại vít cắt ren.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vít (hoặc đai ốc) dùng để lắp\r\náptômát bao gồm các vít dùng để cố định nắp hoặc tấm che, nhưng không bao gồm\r\nnhững phương tiện nối dùng cho các đường ống có ren và dùng để cố định đế của\r\náptômát.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 9.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các mối nối bắt ren được coi như\r\nđược kiểm tra bằng các thử nghiệm 9.8, 9.9, 9.12, 9.13 và 9.14.
\r\n\r\n8.1.4.2. Đối với vít lắp với ren bằng vật liệu\r\ncách điện và được vặn khi lắp áptômát trong quá trình lắp đặt thì phải đảm bảo\r\nvít tra đúng vào lỗ vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu về tra đúng được đảm bảo\r\nnếu như không thể tra vít xiên đi được, ví dụ bằng cách dùng chi tiết cần cố\r\nđịnh hay chỗ khoét ở ren lỗ để dẫn hướng vít, hoặc bằng cách sử dụng vít đã\r\ntiện bỏ ren đầu vít.
\r\n\r\n8.1.4.3. Mối nối điện phải được thiết kế sao\r\ncho lực ép tiếp xúc không được truyền qua vật liệu cách điện trừ gốm, mica\r\nnguyên chất hoặc vật liệu khác có các đặc tính thích hợp không kém, trừ khi các\r\nphần kim loại có đủ độ đàn hồi để bù cho lượng co ngót hoặc lún có thể có ở vật\r\nliệu cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính thích hợp của vật liệu được\r\nxét theo độ ổn định kích thước.
\r\n\r\n8.1.4.4. Các bộ phận mang dòng và các mối nối,\r\nkể cả những chi tiết dùng cho các dây dẫn bảo vệ, nếu có, phải bằng:
\r\n\r\n- Đồng;
\r\n\r\n- Hợp kim chứa ít nhất là 58 % đồng đối với\r\nnhững chi tiết được gia công nguội, hoặc ít nhất là 50 % đồng đối với những chi\r\ntiết khác;
\r\n\r\n- Kim loại khác hoặc kim loại có lớp phủ\r\nthích hợp, có độ bền chịu ăn mòn không thấp hơn đồng và có những tính chất cơ\r\nhọc thích hợp không kém.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu mới và thử nghiệm\r\nthích hợp để xác định khả năng chịu ăn mòn hiện đang được xem xét. Những yêu\r\ncầu này nhằm cho phép sử dụng những vật liệu khác nếu được phủ thích hợp.
\r\n\r\nYêu cầu trong 8.1.4.4 không áp dụng cho các\r\ntiếp điểm, mạch từ, phần tử gia nhiệt, lưỡng kim, vật liệu hạn chế dòng điện,\r\nsun, linh kiện điện tử và cũng không áp dụng cho vít, đai ốc, vòng đệm, tấm kẹp\r\nvà những chi tiết tương tự của đầu nối.
\r\n\r\n8.1.5. Đầu nối dùng để lắp ruột dẫn bên ngoài
\r\n\r\n8.1.5.1. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài\r\nphải sao cho có thể đấu nối dây dẫn để đảm bảo duy trì cố định lực ép tiếp xúc\r\ncần thiết.
\r\n\r\nĐược phép áp dụng những kiểu đấu nối dùng để\r\nđấu nối thanh dẫn, miễn là chúng không được sử dụng để đấu nối cáp.
\r\n\r\nNhững kiểu đấu nối này có thể là kiểu cắm\r\nhoặc kiểu bulông.
\r\n\r\nCác đầu nối phải dễ dàng tiếp cận được theo\r\nnhững điều kiện sử dụng dự kiến.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.5 đối với đầu nối kiểu bắt ren, bằng các thử nghiệm quy định\r\nđối với áptômát kiểu cắm hoặc kiểu bulông trong tiêu chuẩn này, hoặc bằng các\r\nthử nghiệm ở Phụ lục J hoặc K khi liên quan đến kiểu đấu nối cụ thể.
\r\n\r\n8.1.5.2. Áptômát phải có các đầu nối cho phép\r\nđấu nối dây dẫn đồng có diện tích mặt cắt danh nghĩa cho trong Bảng 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các thiết kế có thể có\r\ncủa đầu nối kiểu bắt ren được cho trong Phụ lục F.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng cách lắp lần lượt với ruột dẫn có mặt cắt nhỏ nhất và ruột dẫn\r\ncó mặt cắt lớn nhất quy định.
\r\n\r\nBảng 5 - Mặt cắt của\r\nruột dẫn đồng đấu nối được đối với đầu nối kiểu bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n a \r\nA \r\n | \r\n \r\n Dải mặt cắt danh\r\n nghĩa cần kẹp \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 13 \r\nTrên 13 đến và bằng\r\n 16 \r\nTrên 16 đến và bằng\r\n 25 \r\nTrên 25 đến và bằng\r\n 32 \r\nTrên 32 đến và bằng\r\n 50 \r\nTrên 50 đến và bằng\r\n 80 \r\nTrên 80 đến và bằng\r\n 100 \r\nTrên 100 đến và\r\n bằng 125 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 2,5 \r\n1 đến 4 \r\n1,5 đến 6 \r\n2,5 đến 10 \r\n4 đến 16 \r\n10 đến 25 \r\n16 đến 35 \r\n25 đến 50 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với những giá trị dòng điện danh định\r\n đến và bằng 50 A, các đầu nối yêu cầu phải được thiết kế để có thể kẹp chặt\r\n ruột dẫn một sợi cũng như ruột dẫn bện sợi cứng: cho phép sử dụng ruột dẫn\r\n mềm. \r\nTuy nhiên, cho phép thiết kế đầu nối dùng\r\n cho ruột dẫn từ 1 mm2 đến 6 mm2 chỉ để kẹp chặt riêng\r\n các ruột dẫn một sợi. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Đối với các ruột dẫn AWG bằng\r\nđồng, xem Phụ lục G.
\r\n\r\n8.1.5.3. Phương tiện để kẹp chặt các ruột dẫn\r\ntrong đầu nối không được sử dụng để cố định bất kỳ linh kiện nào khác, tuy\r\nnhiên những phương tiện này có thể sử dụng để giữ các đầu nối đúng vị trí hoặc\r\nchống xoay.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.5.
\r\n\r\n8.1.5.4. Đầu nối dùng cho các dòng điện danh\r\nđịnh đến và bằng 32 A phải cho phép có thể đấu nối ruột dẫn mà không cần có sự\r\nchuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ "chuẩn bị đặc\r\nbiệt" bao gồm việc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng đầu cốt cáp,\r\nlàm lỗ xuyên v.v…, nhưng không bao gồm việc nắn sửa ruột dẫn trước khi đút vào\r\nđầu nối hoặc việc xoắn dây dẫn mềm để đầu dây được chắc.
\r\n\r\n8.1.5.5. Đầu nối phải có độ bền cơ thích hợp.\r\nVít và đai ốc để kẹp chặt ruột dẫn phải có ren hệ mét theo tiêu chuẩn ISO hoặc\r\nloại ren có bước ren và độ bền cơ có thể so sánh được với loại ren này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.4 và 9.5.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tạm thời, được phép sử dụng ren\r\ncác hệ SI, BA và UN bởi vì trên thực tế chúng tương đương về bước răng và về độ\r\nbền cơ với ren hệ mét theo tiêu chuẩn ISO.
\r\n\r\n8.1.5.6. Đầu nối phải được thiết kế sao cho\r\nkẹp chặt được ruột dẫn mà không gây hư hại quá mức ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 9.5.2.
\r\n\r\n8.1.5.7. Đầu nối phải được thiết kế sao cho\r\nkẹp chặt ruột dẫn một cách tin cậy vào bề mặt kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 9.4 và 9.5.1.
\r\n\r\n8.1.5.8. Đầu nối phải được thiết kế hoặc đặt ở\r\nvị trí sao cho ruột dẫn cứng một sợi hoặc dây bện không thể tuột ra ngoài khi\r\nđã xiết chặt vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng đối với các đầu nối\r\nkiểu lỗ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.5.3.
\r\n\r\n8.1.5.9. Đầu nối phải được cố định hoặc bố trí\r\nsao cho khi xiết chặt hoặc nới lỏng các vít hoặc đai ốc kẹp thì đầu nối không\r\nlỏng ra khỏi nơi cố định chúng với áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu này không hàm ý rằng\r\ncác đầu nối phải được thiết kế sao cho chúng không thể xoay hoặc dịch chuyển,\r\nmà mọi di chuyển phải hạn chế ở mức đủ để ngăn ngừa vi phạm các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sử dụng hợp chất hoặc nhựa gắn\r\nđược coi là đủ để ngăn ngừa đầu nối khỏi bị lỏng, với điều kiện là:
\r\n\r\n- Hợp chất hoặc nhựa gắn không phải chịu ứng\r\nsuất trong sử dụng bình thường, và
\r\n\r\n- Hiệu quả của hợp chất hoặc nhựa gắn không\r\nbị ảnh hưởng bất lợi do nhiệt độ của đầu nối trong những điều kiện bất lợi nhất\r\nquy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng thử nghiệm ở 9.4.
\r\n\r\n8.1.5.10. Vít hoặc đai ốc kẹp của đầu nối dùng\r\nđể đấu nối dây dẫn bảo vệ phải được vặn chắc chắn đủ để không bị lỏng ra một\r\ncách ngẫu nhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung, những thiết kế về đầu\r\nnối (mà một số ví dụ được cho trong Phụ lục F) đều tạo ra đủ độ đàn hồi đáp ứng\r\nyêu cầu này; đối với những thiết kế khác có thể cần phải có những dự phòng đặc\r\nbiệt, ví dụ sử dụng một chi tiết có độ đàn hồi thích hợp, ít có khả năng bị nới\r\nlỏng vì thiếu cẩn thận.
\r\n\r\n8.1.5.11. Đầu nối kiểu trụ phải cho phép có thể\r\nđặt hoàn toàn ruột dẫn vào và kẹp chặt một cách tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau khi\r\nđặt hoàn toàn ruột dẫn có mặt cắt lớn nhất quy định đối với dòng điện danh định\r\ntương ứng cho trong Bảng 5 và kẹp đủ chặt với mômen theo Bảng 10.
\r\n\r\n8.1.5.12. Vít và đai ốc của các đầu nối dùng để\r\nđấu nối dây dẫn bên ngoài phải bắt với ren kim loại và vít không được thuộc\r\nkiểu vít côn.
\r\n\r\n8.1.6. Tính không lắp dẫn
\r\n\r\nĐối với những áptômát được thiết kế để lắp\r\ntrên đế tạo ra một khí cụ riêng (áptômát kiểu cắm hoặc kiểu xoáy) thì không thể\r\nthay thế áptômát khi đã lắp và đi dây như trong sử dụng bình thường bằng một\r\náptômát khác cùng hãng chế tạo nhưng có dòng điện danh định lớn hơn, nếu không\r\nsử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cụm từ "như trong sử dụng\r\nbình thường" hàm ý áptômát được lắp đặt theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.1.7. Lắp cơ khí các áptômát kiểu cắm
\r\n\r\nViệc lắp đặt cơ khí các áptômát kiểu cắm,\r\nviệc giữ chúng đúng vị trí không chỉ phụ thuộc vào (các) mối nối kiểu cắm của\r\nchúng, phải tin cậy và đủ độ ổn định.
\r\n\r\n8.1.7.1. Áptômát kiểu cắm mà việc giữ chúng\r\nđúng vị trí không chỉ phụ thuộc vào (các) đấu nối kiểu cắm
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp của việc lắp đặt cơ khí\r\nbằng các thử nghiệm tương ứng ở 9.13.
\r\n\r\n8.1.7.2. Áptômát kiểu cắm mà việc giữ chúng\r\nđúng vị trí chỉ phụ thuộc vào (các) đấu nối kiểu cắm
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp của việc lắp đặt cơ khí\r\nbằng các thử nghiệm tương ứng ở 9.13.
\r\n\r\n8.2. Bảo vệ chống\r\nđiện giật
\r\n\r\nÁptômát phải được thiết kế sao cho khi đã lắp\r\nvà đi dây như trong sử dụng bình thường (xem chú thích ở 8.1.6) thì không thể\r\nchạm tới được những bộ phận mang điện.
\r\n\r\nMột bộ phận được coi là "chạm tới\r\nđược" nếu có thể chạm được bằng ngón tay thử nghiệm (xem 9.6).
\r\n\r\nĐối với áptômát không thuộc kiểu cắm, bộ phận\r\nbên ngoài, trừ vít hoặc phương tiện khác để cố định nắp và nhãn, có thể chạm\r\ntới được khi áptômát đã lắp và đi dây như trong sử dụng bình thường, phải bằng\r\nvật liệu cách điện hoặc được lót hoàn toàn bằng vật liệu cách điện, trừ khi bộ\r\nphận mang điện được đặt bên trong vỏ bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\nLớp lót phải được cố định sao cho ít có khả\r\nnăng bị mất trong khi lắp đặt áptômát. Lớp lót phải có đủ độ dày và độ bền cơ\r\nvà phải tạo được mức bảo vệ đủ ở những chỗ có gờ sắc.
\r\n\r\nLỗ tuồn cáp hoặc ống dẫn phải bằng vật liệu\r\ncách điện hoặc có ống lót hoặc bộ phận tương tự bằng vật liệu cách điện. Những\r\nchi tiết như vậy phải được cố định tin cậy và phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nĐối với áptômát kiểu cắm, bộ phận bên ngoài\r\nkhông phải là vít hoặc phương tiện cố định nắp, có thể chạm tới được trong điều\r\nkiện sử dụng bình thường, phải bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\nPhương tiện thao tác bằng kim loại phải được\r\ncách điện với các bộ phận mang điện và những bộ phận dẫn điện nếu lộ ra ngoài\r\nthì phải được bọc bằng vật liệu cách điện. Yêu cầu này không áp dụng cho các\r\nphương tiện để liên kết các phương tiện thao tác đã được cách điện của một số\r\ncực. Những bộ phận kim loại của cơ cấu truyền động phải không thể chạm tới\r\nđược. Ngoài ra chúng phải được cách điện với những bộ phận kim loại có thể chạm\r\ntới được, cách điện với khung kim loại đỡ đế áptômát kiểu chìm, cách điện với\r\nvít hoặc phương tiện khác để cố định đế với giá đỡ và cách điện với tấm kim\r\nloại, nếu có, được dùng làm tấm đỡ.
\r\n\r\nPhải dễ dàng thay thế áptômát kiểu cắm mà\r\nkhông phải chạm tới những bộ phận mang điện.
\r\n\r\nSơn hoặc men không được coi là có đủ độ cách\r\nđiện cho mục đích của điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 9.6.
\r\n\r\n8.3. Đặc tính điện\r\nmôi và khả năng cách ly
\r\n\r\nÁptômát phải có đủ đặc tính điện môi và phải\r\nđảm bảo cách ly.
\r\n\r\n8.3.1. Độ bền điện môi ở tần số nguồn
\r\n\r\nÁptômát phải có đủ đặc tính điện môi ở tần số\r\nnguồn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n9.7.1, 9.7.2 và 9.7.3 trên áptômát ở điều kiện còn mới.
\r\n\r\nNgoài ra, sau thử nghiệm độ bền ở 9.11 và sau\r\ncác thử nghiệm ngắn mạch ở 9.12, áptômát phải chịu được thử nghiệm ở 9.7.3,\r\nnhưng với điện áp được giảm thấp được quy định trong 9.11.3 và 9.12.12.2 tương\r\nứng và không phải chịu xử lý ẩm trước theo 9.7.1.
\r\n\r\n8.3.2. Khả năng cách ly
\r\n\r\nÁptômát phải thích hợp cho cách ly.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra sự phù\r\nhợp với khe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ nhất của điểm 1 của Bảng 4\r\nbằng các thử nghiệm ở 9.7.6.1 và 9.7.6.3.
\r\n\r\n8.3.3. Độ bền điện môi ở điện áp chịu xung\r\ndanh định (Uimp)
\r\n\r\nÁptômát phải chịu được điện áp xung một cách\r\nthích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n9.7.6.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.4.1. Giới hạn tăng nhiệt
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các bộ phận của áptômát quy\r\nđịnh trong Bảng 6, được đo trong những điều kiện quy định ở 9.8.2, không được\r\nvượt quá những giá trị giới hạn nêu trong bảng.
\r\n\r\nÁptômát không được có sự cố làm phương hại\r\nđến chức năng và việc sử dụng an toàn của nó.
\r\n\r\nBảng 6 - Giá trị độ\r\ntăng nhiệt
\r\n\r\n\r\n Các bộ phận a)\r\n b) \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối dùng cho đấu nối bên ngoài c) \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận bên ngoài có thể chạm tới trong khi\r\n thao tác bằng tay áptômát, bao gồm phương tiện thao tác bằng vật liệu cách\r\n điện và phương tiện bằng kim loại để liên kết các phương tiện thao tác được\r\n cách điện của một số cực. \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận bên ngoài bằng kim loại của phương\r\n tiện thao tác. \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Những bộ phận bên ngoài khác, kể cả bề mặt\r\n của áptômát tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lắp đặt. \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n a) Không quy định giá trị độ tăng nhiệt cho\r\n các tiếp điểm bởi vì với đa số các áptômát, thiết kế không cho phép có thể đo\r\n trực tiếp các tiếp điểm mà không gây nguy cơ làm thay đổi hoặc di chuyển một\r\n số bộ phận có nhiều khả năng ảnh hưởng tới tính tái lập của các thử nghiệm.\r\n Thử nghiệm 28 ngày (xem 9.9) được coi là đủ để kiểm tra một cách gián tiếp\r\n đặc tính của các tiếp điểm về mặt phát nóng quá mức khi vận hành. \r\nb) Không quy định giá trị độ tăng nhiệt cho\r\n những bộ phận không được liệt kê trong bảng, tuy nhiên nó không được gây hư\r\n hại cho những bộ phận gần kề bằng vật liệu cách điện, và không được phương\r\n hại đến hoạt động của áptômát. \r\nc) Đối với áptômát kiểu cắm, các đầu nối của\r\n đế trên đó lắp đặt áptômát. \r\n | \r\n
8.4.2. Nhiệt độ không khí môi trường
\r\n\r\nCác giới hạn về độ tăng nhiệt cho trong Bảng\r\n6 chỉ áp dụng nếu nhiệt độ không khí môi trường nằm trong các giới hạn quy định\r\nở 7.1.
\r\n\r\n8.5. Chế độ làm việc\r\nliên tục
\r\n\r\nÁptômát phải làm việc tin cậy ngay cả sau một\r\nthời gian dài làm việc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.9.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.6.1. Vùng đặc tính thời gian-dòng điện tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nÁptômát phải có đặc tính cắt sao cho áptômát\r\nbảo vệ tốt mạch điện mà không tác động sớm.
\r\n\r\nVùng đặc tính thời gian-dòng điện (đặc tính\r\ncắt) của áptômát được xác định theo những điều kiện và giá trị quy định trong\r\nBảng 7.
\r\n\r\nBảng này xét trường hợp áptômát được lắp phù\r\nhợp với các điều kiện chuẩn (xem 9.2) làm việc ở nhiệt độ chuẩn là 30 oC,\r\nvới dung sai là oC.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm quy\r\nđịnh ở 9.10.
\r\n\r\nThử nghiệm có thể tiến hành ở nhiệt độ thuận\r\ntiện bất kỳ, kết quả được quy đổi về 30 oC bằng cách sử dụng các\r\nthông tin do nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, biến thiên của dòng\r\nđiện thử nghiệm ở Bảng 7 không được vượt quá 1,2 %/1 oC của biến\r\nthiên nhiệt độ hiệu chuẩn.
\r\n\r\nNếu áptômát được ghi nhãn với nhiệt độ chuẩn\r\nkhác 30 oC thì được thử nghiệm ở nhiệt độ ghi nhãn đó.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải sẵn sàng cung cấp thông tin\r\nvề sự biến thiên đường đặc tính cắt đối với những nhiệt độ hiệu chuẩn khác với\r\ngiá trị chuẩn.
\r\n\r\nBảng 7 - Đặc tính tác\r\nđộng thời gian-dòng điện
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Dòng điện thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điều kiện ban đầu \r\n | \r\n \r\n Giới hạn thời gian\r\n cắt hoặc không cắt \r\n | \r\n \r\n Kết quả cần đạt\r\n được \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n B, C, D \r\n | \r\n \r\n 1,13 ln \r\n | \r\n \r\n Nguội a) \r\n | \r\n \r\n t ≤ 1 h (đối với ln ≤ 63A) \r\nt ≥ 2 h (đối với ln > 63A) \r\n | \r\n \r\n Không cắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n B, C, D \r\n | \r\n \r\n 1,45 ln \r\n | \r\n \r\n Ngay sau thử nghiệm a \r\n | \r\n \r\n t < 1 h (đối với ln ≤ 63A) \r\nt < 2 h (đối với ln > 63A) \r\n | \r\n \r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n Dòng điện được tăng đều đặn trong 5s. \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n B, C, D \r\n | \r\n \r\n 2,55 ln \r\n | \r\n \r\n Nguội a) \r\n | \r\n \r\n 1 s < t < 60 s \r\n(đối với ln ≤ 32 A) \r\n1 s < t < 20 s \r\n(đối với ln > 32 A) \r\n | \r\n \r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n B \r\nC \r\nD \r\n | \r\n \r\n 3 ln \r\n5 ln \r\n10 ln \r\n | \r\n \r\n Nguội a) \r\n | \r\n \r\n t ≤ 0,1 s \r\n | \r\n \r\n Không cắt \r\n | \r\n \r\n Dòng điện được thiết lập bằng cách đóng một\r\n thiết bị đóng cắt phụ \r\n | \r\n
\r\n e \r\n | \r\n \r\n B \r\nC \r\nD \r\n | \r\n \r\n 5 ln \r\n10 ln \r\n20 ln b) \r\n | \r\n \r\n Nguội a) \r\n | \r\n \r\n t < 0,1 s \r\n | \r\n \r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n Dòng điện được thiết lập bằng cách đóng một\r\n thiết bị đóng cắt phụ \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Thử nghiệm bổ sung, nằm giữa thử\r\n nghiệm c và thử nghiệm d, đang được xem xét cho áptômát kiểu D. \r\n | \r\n ||||||
\r\n a) Thuật ngữ "nguội" nghĩa là trước\r\n đó chưa chịu tải, ở nhiệt độ hiệu chuẩn. \r\nb) 50 ln đối với các trường hợp\r\n đặc biệt. \r\n | \r\n
8.6.2. Các đại lượng quy ước
\r\n\r\n8.6.2.1. Thời gian quy ước
\r\n\r\nThời gian quy ước là 1 h đối với áptômát có\r\ndòng điện danh định đến và bằng 63 A và 2 h đối với áptômát có dòng điện danh\r\nđịnh trên 63 A.
\r\n\r\n8.6.2.2. Dòng điện không cắt quy ước (lnt)
\r\n\r\nDòng điện không cắt quy ước của áptômát bằng\r\n1,13 lần dòng điện danh định của nó.
\r\n\r\n8.6.2.3 Dòng điện cắt quy ước (It)
\r\n\r\nDòng điện cắt quy ước của áptômát bằng 1,45\r\nlần dòng điện danh định của nó.
\r\n\r\n8.6.3. Đường đặc tính cắt
\r\n\r\nĐường đặc tính cắt của áptômát phải nằm trong\r\nvùng được xác định theo 8.6.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Những điều kiện về nhiệt độ và\r\nlắp đặt khác với quy định ở 9.2 (ví dụ lắp trong vỏ đặc biệt, ghép một số\r\náptômát cùng trong một vỏ) có thể ảnh hưởng đến đường đặc tính của áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhà chế tạo nên sẵn sàng cung\r\ncấp thông tin về thay đổi đường đặc tính cắt ở những nhiệt độ môi trường khác\r\nvới giá trị chuẩn, trong phạm vi các giới hạn ở 7.1.
\r\n\r\n8.6.3.1. Ảnh hưởng của việc cho áptômát nhiều\r\ncực chịu tải một cực đối với đường đặc tính cắt
\r\n\r\nKhi áptômát có nhiều cực được bảo vệ chỉ chịu\r\ntải trên một cực được bảo vệ, bắt đầu từ trạng thái nguội, một dòng điện bằng:
\r\n\r\n- 1,1 lần dòng điện cắt quy ước, đối với\r\náptômát hai cực có hai cực được bảo vệ;
\r\n\r\n- 1,2 lần dòng điện cắt quy ước, đối với áptômát\r\nba cực và bốn cực;
\r\n\r\nthì áptômát phải cắt trong khoảng thời gian\r\nquy ước quy định ở 8.6.2.1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.10.3.
\r\n\r\n8.6.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí môi\r\ntrường đối với đường đặc tính cắt
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường khác với nhiệt độ chuẩn\r\nnhưng vẫn nằm trong các giới hạn -5 oC và +40 oC không\r\nđược ảnh hưởng ở mức không chấp nhận được đối với đường đặc tính cắt của\r\náptômát.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n9.10.4.
\r\n\r\n8.7. Độ bền cơ và độ\r\nbền điện
\r\n\r\nÁptômát phải có khả năng thực hiện được số\r\nlượng thích hợp những chu kỳ thao tác ở dòng điện danh định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.11.
\r\n\r\n8.8. Khả năng thực\r\nhiện với dòng điện ngắn mạch
\r\n\r\nÁptômát phải có khả năng thực hiện số lần quy\r\nđịnh về thao tác ngắn mạch, trong thời gian thực hiện này áptômát không được\r\ngây nguy hiểm cho người thao tác cũng như không được gây phóng điện bề mặt giữa\r\nnhững bộ phận dẫn mang điện hoặc giữa những bộ phận dẫn mang điện và đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n9.1.2.
\r\n\r\nÁptômát phải có khả năng đóng và cắt mọi giá\r\ntrị dòng điện đến và bằng giá trị tương ứng với khả năng ngắn mạch danh định ở\r\ntần số danh định, ở điện áp phục hồi tần số công nghiệp đến 105 % (±5 %) điện\r\náp danh định và ở hệ số công suất bất kỳ không nhỏ hơn giới hạn dưới tương ứng\r\ncủa dải quy định ở 9.12.5; ngoài ra cũng yêu cầu những giá trị tương ứng của l2t\r\nphải nằm bên dưới đường đặc tính l2t (xem 3.5.13).
\r\n\r\n8.9. Khả năng chịu\r\nxóc và va đập cơ học
\r\n\r\nÁptômát phải có cơ tính thích hợp để có thể\r\nchịu được các ứng suất có thể phải chịu trong quá trình lắp đặt và sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n9.13.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁptômát phải đủ độ bền về nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.14.
\r\n\r\n8.11. Khả năng chịu\r\nnhiệt không bình thường và chịu cháy
\r\n\r\nCác bộ phận bên ngoài của áptômát bằng vật\r\nliệu cách điện phải ít có khả năng bị cháy và cháy lan nếu như các bộ phận mang\r\ndòng ở gần kề chúng đạt đến nhiệt độ trong điều kiện sự cố hoặc quá tải.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 9.15.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững phần bằng sắt thép phải được bảo vệ\r\nchống gỉ một cách thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 9.16.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Thử nghiệm điển\r\nhình và trình tự thử nghiệm
\r\n\r\n9.1.1. Đặc trưng của áptômát được kiểm tra thông\r\nqua các thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nDanh mục các thử nghiệm điển hình yêu cầu\r\ntheo tiêu chuẩn này được cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Danh mục các\r\nthử nghiệm điển hình
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n Độ bền không phai của nhãn \r\nĐộ tin cậy của vít, các bộ phận mang dòng\r\n và các mối nối \r\nĐộ tin cậy của các đầu nối dùng cho ruột\r\n dẫn bên ngoài \r\nBảo vệ chống điện giật \r\nĐặc tính điện môi và khả năng cách ly \r\nĐộ tăng nhiệt \r\nThử nghiệm 28 ngày \r\nĐặc tính cắt \r\nĐộ bền cơ và độ bền điện \r\nNgắn mạch \r\nKhả năng chịu xóc cơ học và va đập cơ học \r\nKhả năng chịu nhiệt \r\nKhả năng chịu nhiệt không bình thường và\r\n chịu cháy \r\nKhả năng chống gỉ \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n9.4 \r\n9.5 \r\n9.6 \r\n9.7 \r\n9.8 \r\n9.9 \r\n9.10 \r\n9.11 \r\n9.12 \r\n9.13 \r\n9.14 \r\n9.15 \r\n9.16 \r\n | \r\n
Để kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn này,\r\ncác thử nghiệm điển hình được thực hiện theo trình tự thử nghiệm.
\r\n\r\nTrình tự thử nghiệm và số lượng mẫu thử được\r\nquy định trong Phụ lục C.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, mỗi thử nghiệm điển\r\nhình (hoặc trình tự các thử nghiệm điển hình) được thực hiện trên áptômát ở\r\ntình trạng sạch và mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc kiểm tra sự phù hợp với các\r\ntiêu chuẩn có thể thực hiện bởi:
\r\n\r\n- Nhà chế tạo tự công bố sự phù hợp (13.5.1\r\ntrong TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2));
\r\n\r\n- Tổ chức độc lập cấp giấy chứng nhận (13.5.2\r\ntrong TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2)).
\r\n\r\nTheo bảng thuật ngữ của TCVN 6450 (ISO/IEC\r\nGuide 2), thuật ngữ "giấy chứng nhận" chỉ được sử dụng cho trường hợp\r\nthứ hai.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁptômát được lắp riêng biệt, theo chiều thẳng\r\nđứng và trong không khí lưu thông tự do ở nhiệt độ môi trường trong khoảng 20 oC\r\nvà 25 oC, trừ khi có quy định khác, và được bảo vệ để không chịu ảnh\r\nhưởng của nguồn nhiệt hoặc nguồn làm mát từ bên ngoài.
\r\n\r\nÁptômát được thiết kế để lắp đặt trong hộp\r\nriêng biệt thì được thử nghiệm trong hộp nhỏ nhất được nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, áptômát được đấu\r\ndây bằng loại cáp thích hợp quy định trong Bảng 9 và được cố định trên một tấm\r\ngỗ dán sơn đen mờ dày khoảng 20 mm, phương pháp cố định phù hợp với mọi yêu cầu\r\ncủa nhà chế tạo liên quan đến phương tiện lắp đặt.
\r\n\r\nNếu không có quy định rõ ràng về dung sai,\r\ncác thử nghiệm điển hình được thực hiện ở các giá trị ngặt nghèo không kém so\r\nvới quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, các thử nghiệm được\r\nthực hiện ở tần số danh định ±5 Hz và ở bất kỳ điện áp thuận tiện nào.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được phép\r\nbảo dưỡng hoặc tháo mẫu thử.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm 9.8, 9.9, 9.10 và\r\n9.11, áptômát được đấu nối như sau:
\r\n\r\na) Các dây nối được làm từ cáp đồng một ruột\r\ncách điện bằng PVC, theo TCVN 6610 (IEC 60227).
\r\n\r\nb) Các thử nghiệm được thực hiện với dòng\r\nđiện một pha, tất cả các cực được đấu nối tiếp, trừ đối với các thử nghiệm ở\r\n9.8.2, 9.10.2 và 9.11.
\r\n\r\nc) Các dây nối được đặt trong không khí lưu\r\nthông tự do và cách nhau không nhỏ hơn khoảng cách giữa các đầu nối.
\r\n\r\nd) Chiều dài nhỏ nhất của mỗi dây nối tạm\r\nthời từ đầu nối này đến đầu nối kia là:
\r\n\r\n- 1 m đối với các mặt cắt đến và bằng 10 mm2;
\r\n\r\n- 2 m đối với các mặt cắt lớn hơn 10 m2.
\r\n\r\nMômen khi xiết các vít đầu nối bằng 2/3 giá\r\ntrị trong Bảng 10.
\r\n\r\nBảng 9 - Diện tích\r\nmặt cắt (S) của ruột dẫn đồng thử nghiệm ứng với dòng điện danh định
\r\n\r\n\r\n S \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Giá trị dòng điện\r\n danh định ln \r\nA \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n6 \r\n10 \r\n16 \r\n25 \r\n35 \r\n50 \r\n | \r\n \r\n ln ≤ 6 \r\n6 < ln\r\n ≤ 13 \r\n13 < ln\r\n ≤ 20 \r\n20 < ln\r\n ≤ 25 \r\n25 < ln\r\n ≤ 32 \r\n32 < ln\r\n ≤ 50 \r\n50 < ln\r\n ≤ 63 \r\n63 < ln\r\n ≤ 80 \r\n80 < ln\r\n ≤ 100 \r\n100 < ln\r\n ≤ 125 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đối với các dây dẫn đồng AWG, xem\r\nPhụ lục G.
\r\n\r\n9.3. Thử nghiệm độ\r\nbền không phai của nhãn
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm bằng cách dùng tay chà\r\nxát lên nhãn trong 15 s bằng mảnh coton thấm đẫm nước và sau đó trong 15 s nữa\r\nbằng mảnh coton thấm dung môi hexan mạch hở có hàm lượng chất thơm tối đa là\r\n0,1 % theo thể tích, giá trị kauributanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC,\r\nđiểm khô xấp xỉ 69 oC và khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\nGhi nhãn được thực hiện bằng cách dập, đúc\r\nhoặc khắc không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nhãn phải đọc được dễ dàng.
\r\n\r\nNhãn cũng còn phải đọc được dễ dàng sau tất\r\ncả các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNhãn không thể dễ dàng bóc ra được và không\r\nđược có chỗ quăn xoắn.
\r\n\r\n9.4. Thử nghiệm độ\r\ntin cậy của vít, các bộ phận mang dòng và các mối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.4\r\nbằng cách xem xét và, đối với những vít và đai ốc được sử dụng khi lắp và đấu\r\nnối áptômát, bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nVít và đai ốc được xiết chặt và nới lỏng:
\r\n\r\n- Mười lần đối với những vít bắt với ren bằng\r\nvật liệu cách điện;
\r\n\r\n- Năm lần đối với tất cả các trường hợp khác.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc bắt với ren bằng vật liệu\r\ncách điện đều được tháo ra hoàn toàn rồi vặn vào trở lại mỗi lần;
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện bằng cách dùng tuốcnơvít\r\nhoặc chìa vặn thử nghiệm thích hợp tác dụng mô men như nêu trong Bảng 10.
\r\n\r\nVít và đai ốc phải được xiết đều tay, không\r\ngiật.
\r\n\r\nRuột dẫn được di chuyển mỗi lần nới lỏng vít\r\nhoặc đai ốc.
\r\n\r\nMối nối kiểu cắm được thử nghiệm bằng cách\r\ncắm áptômát vào và rút ra năm lần.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, các mối nối không được lỏng\r\nra và chức năng về điện của chúng cũng không bị phương hại.
\r\n\r\nBảng 10 - Đường kính\r\nren của vít và mômen đặt vào
\r\n\r\n\r\n Đường kính ren danh\r\n nghĩa \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n ||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n Trên 2,8 đến và\r\n bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,0 đến và\r\n bằng 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,2 đến và bằng\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,6 đến và\r\n bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,1 đến và\r\n bằng 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,7 đến và\r\n bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 5,3 đến và\r\n bằng 6,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 6,0 đến và\r\n bằng 8,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 8,0 đến và\r\n bằng 10,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n Cột I áp dụng cho những vít không có mũ nếu\r\n vít khi xiết không nhô ra khỏi lỗ, và cho những vít khác không thể xiết bằng\r\n tuốcnơvít có lưới rộng hơn đường kính của vít. \r\nCột II áp dụng cho những vít khác xiết được\r\n bằng tuốcnơvít. \r\nCột III áp dụng cho những vít và đai ốc\r\n được xiết bằng phương tiện khác không phải là tuốcnơvít. \r\nKhi vít có mũ sáu cạnh có rãnh để xiết bằng\r\n tuốcnơvít và những giá trị trong những cột II và III là khác nhau, thử nghiệm\r\n được thực hiện hai lần, lần đầu tác dụng lên mũ vít sáu cạnh mô men quy định\r\n trong cột III và sau đó, trên một mẫu khác, tác dụng mô men quy định trong\r\n cột II bằng tuốcnơvít. Nếu những giá trị trong các cột II và III là như nhau,\r\n chỉ thực hiện thử nghiệm bằng tuốcnơvít. \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, mối nối bằng vít\r\nkhông được lỏng ra và không được có những hư hại như đứt vít hoặc làm hỏng rãnh\r\nmũ vít, ren, vòng đệm hoặc vòng chịu lực gây phương hại đến sử dụng áptômát sau\r\nnày.
\r\n\r\nNgoài ra, hộp và nắp không được bị hư hại.
\r\n\r\nMối nối kiểu cắm được thử nghiệm bằng cách\r\ncắm áptômát vào và rút ra năm lần.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, các mối nối không được lỏng\r\nra và chức năng về điện của chúng cũng không bị phương hại.
\r\n\r\n9.5. Thử nghiệm độ\r\ntin cậy của các đầu nối kiểu bắt ren dùng cho ruột dẫn bên ngoài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.5:
\r\n\r\n- Bằng cách xem xét, bằng thử nghiệm ở 9.4,\r\nkhi ruột dẫn đồng cứng có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định trong Bảng 5 được\r\nđặt trong đầu nối (đối với những mặt cắt danh định lớn hơn 6 mm2,\r\ndùng ruột dẫn cứng bện với các diện tích mặt cắt danh định khác thì dùng ruột\r\ndẫn một sợi);
\r\n\r\n- Bằng các thử nghiệm 9.5.1, 9.5.2 và 9.5.3.\r\nNhững thử nghiệm cuối được thực hiện bằng tuốcnơvít hoặc chìa vặn thích hợp tác\r\ndụng mô men cho trong Bảng 10.
\r\n\r\n9.5.1. Các đầu nối được lắp với những ruột dẫn đồng\r\ncó mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất quy định trong Bảng 5, loại một sợi hoặc bện,\r\ntùy theo loại nào là bất lợi nhất.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào trong đầu nối một\r\nkhoảng nhỏ nhất theo quy định hoặc, khi không quy định về khoảng này thì tới\r\nkhi ruột dẫn vừa nhô ra phía bên kia, và ở vị trí có thể khiến sợi dây dễ bị\r\ntuột ra nhất.
\r\n\r\nVít kẹp sau đó được xiết với mô men bằng 2/3\r\ngiá trị cho ở cột tương ứng trong Bảng 10.
\r\n\r\nTừng ruột dẫn sau đó được kéo ra với lực cho\r\ntrong Bảng 11, tính bằng niutơn. Tác dụng lực kéo đều tay, không giật, trong 1\r\nmin, theo phương dọc trục của không gian dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng 11 - Lực kéo
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt ruột dẫn mà\r\n đầu nối chấp nhận được (mm2) \r\n | \r\n \r\n Đến 4 \r\n | \r\n \r\n Đến 6 \r\n | \r\n \r\n Đến 10 \r\n | \r\n \r\n Đến 16 \r\n | \r\n \r\n Đến 50 \r\n | \r\n
\r\n Lực kéo (N) \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn không\r\nđược dịch chuyển có thể trông thấy được trong đầu nối.
\r\n\r\n9.5.2. Các đầu nối được lắp với ruột dẫn đồng có\r\ndiện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất quy định trong Bảng 5, loại một sợi hoặc\r\nbện, tùy theo loại nào là bất lợi nhất, và các vít đầu nối được xiết với mô men\r\nbằng 2/3 giá trị cho ở cột tương ứng trong Bảng 10. Sau đó nới lỏng các vít đầu\r\nnối và xem xét phần ruột dẫn có thể bị ảnh hưởng bởi đầu nối.
\r\n\r\nRuột dẫn không được bị hư hại quá mức và\r\nkhông được có sợi bị đứt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ruột dẫn được coi là bị hư hại quá\r\nmức nếu trên ruột dẫn có những vết hằn sâu và sắc cạnh.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các đầu nối không\r\nđược lỏng ra và không được có những hư hại như đứt vít hoặc làm hỏng rãnh mũ\r\nvít, ren, vòng đệm hoặc vòng chịu lực gây phương hại đến sử dụng áptômát sau\r\nnày.
\r\n\r\n9.5.3. Các đầu nối được lắp ruột dẫn đồng cứng bện\r\ncó cấu tạo như trong Bảng 12.
\r\n\r\nBảng 12 - Kích thước\r\nruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dải diện tích mặt\r\n cắt danh nghĩa cần kẹp \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn bện \r\n | \r\n |
\r\n Số sợi dây \r\n | \r\n \r\n Đường kính sợi dây \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n 1 đến 2,5a \r\n1 đến 4 a \r\n1,5 đến 6 a \r\n2,5 đến 10 \r\n4 đến 16 \r\n10 đến 25 \r\n16 đến 35 \r\n25 đến 50 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n7 \r\n7 \r\n7 \r\n7 \r\n7 \r\n19 \r\n19 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n0,85 \r\n1,04 \r\n1,35 \r\n1,70 \r\n2,14 \r\n1,53 \r\n1,83 \r\n | \r\n
\r\n a Nếu đầu nối chỉ nhằm để kẹp những ruột dẫn\r\n một sợi (xem Bảng 5) thì không thực hiện thử nghiệm này. \r\n | \r\n
Trước khi luồn ruột dẫn vào trong đầu nối,\r\ncác sợi của ruột dẫn cần được sửa lại cho thích hợp.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào trong đầu nối cho đến\r\nđáy của đầu nối hoặc chỉ vừa nhô ra ở phía bên kia của đầu nối và ở vị trí có\r\nthể khiến sợi dây dễ bị tuột ra nhất. Vít hoặc đai ốc kẹp được xiết với mô men\r\nbằng 2/3 giá trị cho ở cột tương ứng trong Bảng 10.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không sợi nào của ruột dẫn\r\nđược tuột ra khỏi cơ cấu kẹp.
\r\n\r\n9.6. Thử nghiệm bảo\r\nvệ chống điện giật
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với que thử tiêu\r\nchuẩn ở Hình 9, trên mẫu được lắp như trong sử dụng bình thường (xem chú thích\r\nở 8.1.6) và được lắp với những ruột dẫn có mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất quy\r\nđịnh trong Bảng 5.
\r\n\r\nQue thử tiêu chuẩn phải được thiết kế sao cho\r\nmỗi đoạn có khớp có thể xoay một góc 90o so với trục của que thử và\r\nchỉ theo cùng một hướng.
\r\n\r\nQue thử tiêu chuẩn được đặt vào mọi vị trí\r\ngấp có thể như ngón tay thật, một bộ chỉ thị tiếp xúc điện được sử dụng để cho\r\nbiết có tiếp xúc với các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nBộ chỉ thị tiếp xúc điện nên dùng bóng đèn và\r\nđiện áp không nhỏ hơn 40 V.
\r\n\r\nCác áptômát có vỏ hoặc nắp bằng vật liệu nhiệt\r\ndẻo còn phải chịu thêm thử nghiệm bổ sung dưới đây, được thực hiện ở nhiệt độ\r\nmôi trường 35 oC ± 2 oC, áptômát khi đó cũng phải ở nhiệt\r\nđộ này.
\r\n\r\nTác dụng lên áptômát một lực là 75 N trong 1\r\nmin bằng đầu que thử thẳng không có khớp có cùng kích thước như que thử tiêu\r\nchuẩn. Đặt que thử này vào mọi chỗ mà vật liệu cách điện khi lún xuống có thể\r\ngây phương hại đến an toàn của áptômát, nhưng không tác dụng vào các vách đột.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm này, vỏ hoặc nắp\r\nkhông được biến dạng đến mức có thể chạm tới bộ phận mang điện bằng que thử\r\nkhông khớp.
\r\n\r\nÁptômát không có vỏ, có các bộ phận không\r\nđược thiết kế để được che bởi vỏ thì được thử nghiệm với một panen phía trước\r\nbằng kim loại, và được lắp như trong sử dụng bình thường (xem 8.1.6).
\r\n\r\n9.7. Thử nghiệm đặc\r\ntính điện môi
\r\n\r\n9.7.1. Khả năng chịu ẩm
\r\n\r\n9.7.1.1. Chuẩn bị áptômát để thử nghiệm
\r\n\r\nLối đầu vào, nếu có, được để hở; nếu có vách\r\nđột thì đột một trong những vách đột ấy.
\r\n\r\nPhần có thể tháo ra mà không cần đến dụng cụ\r\nthì được tháo ra và xử lý ẩm cùng với phần chính; nắp có lò xo thì được giữ ở\r\nvị trí mở trong suốt quá trình xử lý ẩm.
\r\n\r\n9.7.1.2. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nViệc xử lý ẩm được thực hiện trong tủ ẩm chứa\r\nkhông khí có độ ẩm tương đối được duy trì trong khoảng 91 % đến 95 %.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí tại nơi đặt mẫu được duy\r\ntrì trong phạm vi ±1 oC ở bất kỳ giá trị T thuận tiện nào nằm trong\r\nkhoảng từ 20 oC đến 30 oC.
\r\n\r\nTrước khi đặt trong tủ ẩm, mẫu được đưa về\r\nnhiệt độ trong khoảng từ T đến T + 4 oC.
\r\n\r\n9.7.1.3. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu được giữ trong tủ 48 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Độ ẩm tương đối trong khoảng từ\r\n91 % đến 95 % có thể đạt được bằng cách đặt trong tủ ẩm một dung dịch bão hòa\r\nnatri sunfat (Na2SO4) hoặc kali nitrat (KNO3)\r\ntrong nước có bề mặt tiếp xúc đủ lớn với không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để đáp ứng các điều kiện quy định\r\ntrong tủ, nên đảm bảo có sự lưu thông thường xuyên không khí bên trong và, nói\r\nchung, nên sử dụng tủ được cách nhiệt.
\r\n\r\n9.7.1.4. Tình trạng áptômát sau khi thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSau khi qua xử lý này, mẫu không được có hư\r\nhại theo nghĩa của tiêu chuẩn này và phải chịu được các thử nghiệm ở 9.7.2 và\r\n9.7.3.
\r\n\r\n9.7.2. Điện trở cách điện của mạch chính
\r\n\r\nÁptômát được xử lý như quy định ở 9.7.1.\r\nTrong khoảng thời gian từ 30 min đến 60 min sau xử lý này, điện trở cách điện\r\nđược đo 5 s sau khi đặt điện áp một chiều xấp xỉ 500 V, lần lượt như sau:
\r\n\r\na) Với áptômát ở vị trí cắt, giữa từng cặp\r\nđầu nối mà khi áptômát ở vị trí đóng chúng được nối điện với nhau, lần lượt\r\ntừng cực một;
\r\n\r\nb) Với áptômát ở vị trí đóng, lần lượt giữa\r\ntừng cực và các cực còn lại được nối với nhau;
\r\n\r\nc) Với áptômát ở vị trí đóng, giữa tất cả các\r\ncực nối với nhau và bệ, kể cả lá kim loại tiếp xúc với mặt ngoài của vỏ bên\r\ntrong bằng vật liệu cách điện, nếu có;
\r\n\r\nd) Giữa những phần kim loại của cơ cấu truyền\r\nđộng và bệ của áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với việc kiểm tra này, có thể\r\nsử dụng những mẫu được chuẩn bị riêng.
\r\n\r\ne) Đối với các áptômát có vỏ bằng kim loại và\r\ncó lớp lót bên trong bằng vật liệu cách điện, giữa bệ của áptômát và lá kim\r\nloại tiếp xúc với bề mặt bên trong của lớp lót bằng vật liệu cách điện kể cả\r\nvới ống lót và những bộ phận tương tự.
\r\n\r\nCác phép đo a), b) và c) được thực hiện sau\r\nkhi nối tất cả các mạch điện phụ với bệ của áptômát.
\r\n\r\nThuật ngữ "bệ của áptômát" bao gồm:
\r\n\r\n- Tất cả những bộ phận bằng kim loại chạm tới\r\nđược và lá kim loại tiếp xúc với bề mặt bằng vật liệu cách điện có thể chạm tới\r\nsau khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- Bề mặt trên đó đế của áptômát được lắp vào,\r\nđược phủ lá kim loại nếu cần thiết;
\r\n\r\n- Vít và bộ phận tương tự để cố định đế vào\r\ngiá đỡ của nó;
\r\n\r\n- Vít để cố định nắp cần được tháo ra khi lắp\r\náptômát, và bộ phận kim loại của phương tiện thao tác đã nêu ở 8.2.
\r\n\r\nNếu áptômát có đầu nối dùng để đấu nối với\r\ndây bảo vệ thì đầu nối này được nối với bệ của áptômát.
\r\n\r\nĐối với những phép đo theo các điểm từ b) đến\r\ne), lá kim loại được áp vào bằng hợp chất gắn, nếu có, để thử nghiệm có hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện không nhỏ hơn:
\r\n\r\n- 2 MΩ đối với những phép đo theo các điểm a)\r\nvà b);
\r\n\r\n- 5 MΩ đối với các phép đo khác.
\r\n\r\n9.7.3. Độ bền điện môi của mạch chính
\r\n\r\nSau khi áptômát qua được các thử nghiệm ở\r\n9.7.2, điện áp thử nghiệm quy định ở 9.7.5 được đặt trong 1 min giữa các phần\r\nđược quy định ở 9.7.2.
\r\n\r\nĐầu tiên, đặt một điện áp không lớn hơn một\r\nnửa giá trị quy định, sau đó tăng lên bằng giá trị điện áp đầy đủ trong vòng 5\r\ns.
\r\n\r\nKhông được xảy ra phóng điện bề mặt hoặc\r\nphóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nPhóng điện nhưng không gây sụt áp thì được bỏ\r\nqua.
\r\n\r\n9.7.4. Độ bền điện môi của mạch phụ và mạch\r\nđiều khiển
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm này, mạch chính phải\r\nđược nối với bệ áptômát. Điện áp thử nghiệm quy định ở 9.7.5 phải được đặt vào\r\ntrong 1 min như sau:
\r\n\r\na) Giữa tất cả các mạch phụ và mạch điều\r\nkhiển, mà bình thường không nối với mạch chính, được đấu nối với nhau, và bệ\r\ncủa áptômát;
\r\n\r\nb) Khi thích hợp, giữa từng bộ phận của mạch\r\nphụ và mạch điều khiển có thể được cách điện với các bộ phận khác của mạch điện\r\nphụ và các bộ phận khác này được đấu nối với nhau.
\r\n\r\n9.7.5. Giá trị điện áp thử nghiệm
\r\n\r\nĐiện áp thử phải có dạng sóng hình sin, và\r\ntần số trong khoảng từ 45 Hz đến 65 Hz.
\r\n\r\nNguồn điện áp thử phải có khả năng cung cấp\r\ndòng điện ngắn mạch ít nhất là 0,2 A.
\r\n\r\nKhông một thiết bị cắt quá dòng nào của máy\r\nbiến áp được tác động khi dòng điện trong mạch ra nhỏ hơn 100 mA.
\r\n\r\nCác giá trị điện áp thử nghiệm phải như sau:
\r\n\r\na) Đối với mạch chính và các mạch phụ theo\r\nthiết kế được nối với mạch chính và đối với mạch điều khiển:
\r\n\r\n- 2 000 V đối với những điểm từ a) đến d) ở\r\n9.7.2;
\r\n\r\n- 2 500 V đối với điểm e) ở 9.7.2.
\r\n\r\nb) Đối với mạch phụ và mạch điều khiển mà nhà\r\nchế tạo chỉ định không nối với mạch chính:
\r\n\r\n- 1 000 V, khi điện áp cách điện danh định Ui\r\nkhông vượt quá 60 V;
\r\n\r\n- 2Ui + 1 000 V, tối thiểu là 1\r\n500 V, khi điện áp cách điện danh định Ui vượt quá 60 V.
\r\n\r\n9.7.6. Kiểm tra điện áp chịu xung (qua khe hở\r\nkhông khí và qua cách điện rắn) và dòng điện rò qua các tiếp điểm hở mạch
\r\n\r\n9.7.6.1. Kiểm tra điện áp chịu xung qua các\r\ntiếp điểm hở mạch (thích hợp cho cách ly)
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên các áptômát\r\nđược lắp cố định trên giá đỡ kim loại.
\r\n\r\nCác xung được tạo ra bởi các máy phát tạo ra\r\ncác xung dương và xung âm có thời gian sườn trước là 1,2 μs, và thời gian đến\r\nnửa giá trị là 50 μs, dung sai là:
\r\n\r\n- ±5 % đối với giá trị đỉnh;
\r\n\r\n- ±30 % đối với giá trị sườn trước;
\r\n\r\n- ±20 % đối với thời gian đến nửa giá trị.
\r\n\r\nTrở kháng đột biến của thiết bị thử nghiệm\r\nphải có giá trị danh nghĩa là 500 Ω.
\r\n\r\nHình dạng các xung được điều chỉnh với\r\náptômát cần thử nghiệm được nối với máy phát xung. Đối với mục đích này, phải\r\nsử dụng bộ chia điện áp và các cảm biến điện áp thích hợp.
\r\n\r\nCho phép có những dao động nhỏ trong các xung\r\nvới điều kiện là biên độ của chúng gần đỉnh của xung nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh.
\r\n\r\nĐối với các dao động ở nửa đầu tiên của sườn\r\ntrước, cho phép các biên độ đến 10 % của giá trị đỉnh.
\r\n\r\nĐiện áp xung 1,2/50 μs theo Hình 6 của TCVN\r\n6099-1 (IEC 60060-1) được đặt vào giữa các đầu nối đường dây được nối với nhau\r\nvà các đầu nối tải được nối với nhau, các tiếp điểm được để ở vị trí hở mạch.
\r\n\r\nĐặt ba xung dương và ba xung âm, khoảng thời\r\ngian giữa các xung liên tiếp ít nhất là 1 s đối với các xung có cùng cực tính\r\nvà ít nhất là 10 s đối với các xung có cực tính ngược nhau.
\r\n\r\nGiá trị điện áp xung thử nghiệm phải được\r\nchọn trong Bảng 13, theo điện áp xung danh định của áptômát như cho trong Bảng\r\n3. Các giá trị này được hiệu chỉnh đối với áp suất khí quyển và/hoặc độ cao so\r\nvới mực nước biển mà tại đó thử nghiệm được thực hiện, theo Bảng 13.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm không được có phóng\r\nđiện đánh thủng không chủ ý.
\r\n\r\nBảng 13 - Điện áp thử\r\nnghiệm trên các tiếp điểm hở mạch để kiểm tra tính thích hợp của cách ly liên\r\nquan đến điện áp chịu xung danh định của áptômát và độ cao so với mực nước biển\r\ntại vị trí thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Điện áp chịu xung\r\n danh định, Uimp \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n tại độ cao so với mực nước biển tương ứng \r\n | \r\n ||||
\r\n U1,2/50\r\n xoay chiều giá trị đỉnh \r\nkV \r\n | \r\n |||||
\r\n Mực nước biển \r\n | \r\n \r\n 200 m \r\n | \r\n \r\n 500 m \r\n | \r\n \r\n 1 000 m \r\n | \r\n \r\n 2 000 m \r\n | \r\n |
\r\n 2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n6,2 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n6,0 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n5,8 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n5,6 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n5,0 \r\n | \r\n
9.7.6.2. Kiểm tra điện áp chịu xung đối với\r\ncác bộ phận không được thử nghiệm theo 9.7.6.1
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên các áptômát\r\nđược cố định trên giá đỡ kim loại nằm trong vị trí đóng kín.
\r\n\r\nCác xung được tạo ra bởi các máy phát tạo ra\r\ncác xung dương và xung âm có thời gian sườn trước là 1,2 μs, và thời gian đến\r\nnửa giá trị là 50 μs, dung sai là:
\r\n\r\n- ±5 % đối với giá trị đỉnh;
\r\n\r\n- ±30 % đối với giá trị sườn trước;
\r\n\r\n- ±20 % đối với thời gian đến nửa giá trị.
\r\n\r\nTrở kháng đột biến của thiết bị thử nghiệm\r\nphải có giá trị danh nghĩa là 500 Ω.
\r\n\r\nHình dạng các xung được điều chỉnh với\r\náptômát cần thử nghiệm được nối với máy phát xung. Đối với mục đích này, phải\r\nsử dụng bộ chia điện áp và các cảm biến điện áp thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các áptômát có lắp bộ\r\ntriệt tiêu đột biến, hình dạng của các xung được điều chỉnh khi không nối\r\náptômát với máy phát xung.
\r\n\r\nCho phép có những dao động nhỏ trong các xung\r\nvới điều kiện là biên độ của chúng gần đỉnh của xung nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh.
\r\n\r\nĐối với các dao động ở nửa đầu tiên của sườn\r\ntrước, cho phép các biên độ đến 10 % của giá trị đỉnh.
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm thứ nhất được thực hiện bằng\r\ncách đặt điện áp xung giữa (các) cực pha được nối với nhau và cực trung tính\r\ncủa áptômát, nếu áp dụng được.
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm thứ hai được thực hiện bằng\r\ncách đặt điện áp xung giữa giá đỡ kim loại nối với (các) đầu nối dùng cho (các)\r\nruột dẫn bảo vệ, nếu có, và (các) cực pha và cực trung tính được nối với nhau.
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp đặt ba xung dương và\r\nba xung âm, khoảng thời gian giữa các xung liên tiếp ít nhất là 1 s đối với các\r\nxung có cùng cực tính và ít nhất là 10 s đối với các xung có cực tính ngược\r\nnhau.
\r\n\r\nGiá trị điện áp xung thử nghiệm phải được\r\nchọn trong Bảng 14, theo điện áp xung danh định của áptômát như cho trong Bảng\r\n3. Các giá trị này được hiệu chỉnh đối với áp suất khí quyển và/hoặc độ cao so\r\nvới mực nước biển mà tại đó thử nghiệm được thực hiện, theo Bảng 14.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm không được có phóng\r\nđiện đánh thủng không chủ ý.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu chỉ xuất hiện một phóng điện đánh\r\nthủng như vậy thì đặt thêm sáu xung có cùng cực tính như các xung gây ra phóng\r\nđiện đánh thủng, đầu nối cần giống như các đấu nối khi xảy ra hỏng hóc.
\r\n\r\nKhông được xuất hiện thêm phóng điện đánh\r\nthủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cụm từ "phóng điện đánh\r\nthủng không chủ ý" được sử dụng để đề cập đến hiện tượng liên quan đến\r\nhỏng cách điện khi có ứng suất điện, bao gồm cả sụt áp và dòng điện.
\r\n\r\nBảng 14 - Điện áp thử\r\nnghiệm để kiểm tra của điện áp chịu xung đối với các bộ phận không được thử\r\nnghiệm theo 9.7.6.1
\r\n\r\n\r\n Điện áp chịu xung\r\n danh định, Uimp \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n tại độ cao so với mực nước biển tương ứng \r\n | \r\n ||||
\r\n U1,2/50\r\n xoay chiều giá trị đỉnh \r\nkV \r\n | \r\n |||||
\r\n Mực nước biển \r\n | \r\n \r\n 200 m \r\n | \r\n \r\n 500 m \r\n | \r\n \r\n 1 000 m \r\n | \r\n \r\n 2 000 m \r\n | \r\n |
\r\n 2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n4,9 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n4,8 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n4,7 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n4,4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n4,0 \r\n | \r\n
9.7.6.3. Kiểm tra dòng điện rò qua các tiếp\r\nđiểm hở mạch (thích hợp cho cách ly)
\r\n\r\nMỗi cực của áptômát được nộp cho các thử\r\nnghiệm ở 9.12.11.2, 9.12.11.3, 9.12.11.4.2 và 9.12.11.4.3 được cấp điện ở điện\r\náp bằng 1,1 lần điện áp làm việc của chúng, áptômát được để ở vị trí hở mạch.
\r\n\r\nDòng điện rò chạy qua các tiếp điểm hở mạch\r\nđược đo và giá trị đo không được vượt quá 2 mA.
\r\n\r\n9.8. Thử nghiệm độ\r\ntăng nhiệt và đo tổn hao công suất
\r\n\r\n9.8.1. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nPhải đo nhiệt độ không khí môi trường trong\r\nkhoảng thời gian phần tư cuối cùng của thời gian thử nghiệm, sử dụng ít nhất là\r\nhai nhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu đặt đối xứng quanh áptômát ở khoảng giữa chiều cao\r\ncủa áptômát và cách áptômát khoảng 1 m.
\r\n\r\nCác nhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu này phải được\r\nbảo vệ tránh luồng không khí và bức xạ nhiệt.
\r\n\r\n9.8.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nCho dòng điện bằng ln ở bất kỳ\r\nđiện áp thuận tiện nào chạy qua đồng thời tất cả các cực của áptômát trong thời\r\ngian đủ để độ tăng nhiệt đạt giá trị ổn định hoặc trong thời gian quy ước, lấy\r\ngiá trị lớn hơn.
\r\n\r\nTrong thực tế, điều kiện này đạt được khi tốc\r\nđộ thay đổi độ tăng nhiệt không lớn hơn 1 oC/h.
\r\n\r\nĐối với áptômát bốn cực có ba cực được bảo\r\nvệ, ban đầu thử nghiệm được thực hiện bằng cách chỉ cho dòng điện quy định chạy\r\nqua ba cực được bảo vệ.
\r\n\r\nSau đó, thử nghiệm được lặp lại bằng cách dẫn\r\ncũng dòng điện này qua cực dành để đấu nối với dây trung tính và qua cực được\r\nbảo vệ kề bên.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ tăng nhiệt\r\nkhông được vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 6.
\r\n\r\n9.8.3. Đo nhiệt độ của các bộ phận
\r\n\r\nNhiệt độ của các bộ phận khác nhau nêu trong\r\nBảng 6 phải được đo bằng nhiệt ngẫu dây mảnh hoặc bằng phương tiện tương đương\r\ntại vị trí có thể chạm tới được ở gần điểm nóng nhất.
\r\n\r\nPhải đảm bảo độ dẫn nhiệt tốt giữa nhiệt ngẫu\r\nvà bề mặt của bộ phận đang thử nghiệm.
\r\n\r\n9.8.4. Độ tăng nhiệt của một bộ phận
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của một bộ phận là hiệu số giữa\r\nnhiệt độ của bộ phận này được đo phù hợp với 9.8.3 và nhiệt độ không khí môi\r\ntrường xung quanh được đo phù hợp với 9.8.1.
\r\n\r\n9.8.5. Đo tổn hao công suất
\r\n\r\nCho dòng xoay chiều bằng ln, với\r\nđiện áp nguồn không nhỏ hơn 30 V chạy trong mạch điện về cơ bản là thuần trở,\r\nqua từng cực của áptômát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp thử nghiệm nhỏ hơn 30 V\r\ncó thể sử dụng tùy theo sự thỏa thuận của nhà chế tạo.
\r\n\r\nTổn hao công suất trên mỗi cực được tính toán\r\ntrên cơ sở của điện áp rơi đo được ở trạng thái ổn định giữa các đầu nối, không\r\nđược vượt quá giá trị cho trong Bảng 15.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phép đo điện áp rơi có thể được\r\nthực hiện trong quá trình thử nghiệm độ tăng nhiệt với điều kiện là điều kiện\r\nthử nghiệm ở 9.8.5 được thực hiện đầy đủ.
\r\n\r\nBảng 15 - Tổn hao\r\ncông suất lớn nhất trên mỗi cực
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n ln \r\nA \r\n | \r\n \r\n Tổn hao công suất\r\n lớn nhất trên mỗi cực \r\nW \r\n | \r\n
\r\n ln ≤ 10 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 10 < ln\r\n ≤ 16 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n 16 < ln\r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 25 < ln\r\n ≤ 32 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 32 < ln\r\n ≤ 40 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n
\r\n 40 < ln\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n 50 < ln\r\n ≤ 63 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 63 < ln\r\n ≤ 100 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 100 < ln\r\n ≤ 125 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
Áptômát phải chịu thử nghiệm 28 chu kỳ, mỗi\r\nchu kỳ gồm 21 h với dòng điện bằng dòng điện danh định và nguồn điện áp mạch hở\r\nít nhất là 30 V và 3 h không có dòng điện trong điều kiện thử nghiệm ở 9.2.
\r\n\r\nÁptômát ở vị trí đóng, dòng điện được thiết\r\nlập và ngắt nhờ một thiết bị đóng cắt phụ. Trong quá trình thử nghiệm, áptômát\r\nphải không được cắt.
\r\n\r\nPhải đo độ tăng nhiệt của các đầu nối ở chu\r\nkỳ cuối cùng khi có dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt này không được vượt quá 15 oC\r\nso với giá trị đo được trong quá trình thử nghiệm độ tăng nhiệt (xem 9.8).
\r\n\r\nNgay sau phép đo độ tăng nhiệt này dòng điện\r\nđược tăng từ từ trong 5 s đến dòng điện cắt quy ước.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian quy ước.
\r\n\r\n9.10. Thử nghiệm đặc\r\ntính cắt
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện để xác định\r\náptômát phù hợp với yêu cầu của 8.6.1.
\r\n\r\n9.10.1. Thử nghiệm đặc tính thời gian-dòng\r\nđiện
\r\n\r\n9.10.1.1. Cho dòng điện bằng 1,13 ln\r\n(dòng điện không cắt quy ước) chạy trong thời gian quy ước, (xem 8.6.1 và\r\n8.6.2.1) qua tất cả các cực, bắt đầu từ trạng thái nguội (xem Bảng 7).
\r\n\r\nÁptômát không được cắt.
\r\n\r\nSau đó dòng điện được tăng từ từ trong 5 s\r\nđến 1,45 ln (dòng điện cắt quy ước).
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian quy ước.
\r\n\r\n9.10.1.2. Cho dòng điện bằng 2,55 ln\r\nchạy qua tất cả các cực, bắt đầu từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nThời gian cắt không được nhỏ hơn 1 s và không\r\nđược lớn hơn
\r\n\r\n- 60 s đối với dòng điện danh định nhỏ hơn và\r\nbằng 32 A;
\r\n\r\n- 120 s đối với dòng điện danh định lớn hơn\r\n32 A.
\r\n\r\n9.10.2. Thử nghiệm cắt tức thời và thử nghiệm\r\ncắt đúng của tiếp điểm
\r\n\r\n9.10.2.1. Điều kiện thử nghiệm chung
\r\n\r\nĐối với các giá trị thấp hơn của dòng điện\r\ntrong 9.10.2.2, 9.10.2.3 và 9.10.2.4 tương ứng, thử nghiệm được thực hiện một\r\nlần ở điện áp thích hợp bất kỳ.
\r\n\r\nĐối với các giá trị cao hơn của dòng điện thử\r\nnghiệm, thử nghiệm được thực hiện ở điện áp danh định Un (pha-trung\r\ntính) với hệ số công suất từ 0,95 đến 1.
\r\n\r\nTrình tự thao tác là:
\r\n\r\nO-t-CO-t-CO-t-CO
\r\n\r\nKhoảng thời gian t được xác định như trong\r\n9.12.11.1.
\r\n\r\nĐo thời gian mở của thao tác O.
\r\n\r\nSau mỗi thao tác, phương tiện chỉ thị phải\r\nchỉ ra vị trí cắt của các tiếp điểm.
\r\n\r\n9.10.2.2. Đối với áptômát kiểu B
\r\n\r\nCho dòng điện bằng 3 ln chạy qua\r\ntất cả các cực bắt đầu từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nThời gian mở không được nhỏ hơn 0,1 s.
\r\n\r\nSau đó cho dòng điện bằng 5 ln\r\nchạy qua tất cả các cực, bắt đầu lại từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian nhỏ hơn 0,1\r\ns.
\r\n\r\n9.10.2.3. Đối với áptômát kiểu C
\r\n\r\nCho dòng điện bằng 5 ln chạy qua\r\ntất cả các cực, bắt đầu từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nThời gian mở không được nhỏ hơn 0,1 s.
\r\n\r\nSau đó cho dòng điện bằng 10 ln\r\nchạy qua tất cả các cực một lần nữa lại bắt đầu lại từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian nhỏ hơn 0,1\r\ns.
\r\n\r\n9.10.2.4. Đối với áptômát kiểu D
\r\n\r\nCho dòng điện bằng 10 ln chạy qua\r\ntất cả các cực, bắt đầu từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nThời gian mở không được nhỏ hơn 0,1 s.
\r\n\r\nSau đó cho dòng điện bằng 20 ln\r\nhoặc dòng điện cắt tức thời lớn nhất (xem Điều 6, điểm j) chạy qua tất cả các\r\ncực, bắt đầu lại từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian nhỏ hơn 0,1\r\ns.
\r\n\r\n9.10.3. Thử nghiệm ảnh hưởng của tải một cực\r\nđến đặc tính cắt của áptômát nhiều cực
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm áptômát\r\nđược nối phù hợp với 9.2 ở điều kiện quy định trong 8.6.3.1.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian quy ước (xem\r\n8.6.2.1).
\r\n\r\n9.10.4. Thử nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ môi\r\ntrường lên đặc tính cắt
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\na) Đặt áptômát trong nhiệt độ môi trường thấp\r\nhơn (35 ± 2) oC so với nhiệt độ không khí môi trường chuẩn cho đến\r\nkhi đạt tới nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nCho dòng điện bằng 1,13 ln (dòng\r\nđiện không cắt quy ước) chạy qua tất cả các cực trong thời gian quy ước. Sau đó\r\ndòng điện được tăng từ từ trong 5 s đến 1,9 ln.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian quy ước.
\r\n\r\nb) Đặt áptômát trong nhiệt độ môi trường cao\r\nhơn (10 ± 2) oC so với nhiệt độ không khí môi trường chuẩn cho đến\r\nkhi đạt tới nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nCho dòng điện bằng ln chạy qua\r\ntất cả các cực.
\r\n\r\nÁptômát không được cắt trong thời gian quy\r\nước.
\r\n\r\n9.11. Thử nghiệm độ bền\r\ncơ và độ bền điện
\r\n\r\n9.11.1. Các điều kiện thử nghiệm chung
\r\n\r\nÁptômát được cố định trên một giá đỡ kim loại\r\ntrừ khi nó được thiết kế để đặt trong vỏ riêng biệt, trong trường hợp đó nó\r\nphải được lắp đặt phù hợp với quy định trong 9.2.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở điện áp danh\r\nđịnh, dòng điện được điều chỉnh tới dòng điện danh định bằng các điện trở mắc\r\nnối tiếp với cuộn kháng được nối tới đầu nối phía phụ tải.
\r\n\r\nNếu sử dụng cuộn kháng lõi không khí thì phải\r\nmắc song song với mỗi cuộn kháng một điện trở, dòng điện qua điện trở này gần\r\nbằng 0,6 % dòng điện chạy qua các cuộn kháng.
\r\n\r\nDòng điện phải có dạng sóng hình sin và hệ số\r\ncông suất phải nằm trong khoảng từ 0,85 đến 0,9.
\r\n\r\nĐối với áptômát một cực và áptômát hai cực có\r\nhai cực được bảo vệ, giá đỡ kim loại được nối tới một nhánh của nguồn cung cấp\r\ntrong nửa đầu của tổng số lần thao tác và tới nhánh kia trong nửa thứ hai.
\r\n\r\nĐối với áptômát hai cực có một cực được bảo\r\nvệ, giá đỡ kim loại được nối tới trung tính của nguồn cung cấp.
\r\n\r\nĐối với áptômát một cực có điện áp danh định\r\n230/400 V thử nghiệm phải được thực hiện tại giá trị điện áp thấp hơn.
\r\n\r\nÁptômát được nối vào mạch bằng ruột dẫn có\r\nkích cỡ thích hợp được chỉ ra trong Bảng 9.
\r\n\r\n9.11.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nÁptômát phải chịu 4 000 chu kỳ thao tác với\r\ndòng điện danh định.
\r\n\r\nMỗi một chu kỳ bao gồm một thao tác đóng và\r\nmột thao tác cắt.
\r\n\r\nĐối với áptômát có dòng điện danh định nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 32 A, tần suất thao tác phải là 240 chu kỳ trong một giờ. Trong\r\nmỗi chu kỳ thao tác, áptômát phải duy trì thời gian mở ít nhất là 13 s.
\r\n\r\nĐối với áptômát có dòng điện danh định lớn\r\nhơn 32 A, tần suất thao tác phải là 120 chu kỳ thao tác trong một giờ. Trong\r\nmỗi chu kỳ thao tác, áptômát phải duy trì thời gian mở ít nhất là 28 s.
\r\n\r\nÁptômát phải làm việc như trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nCần chú ý rằng:
\r\n\r\n- Thiết bị thử nghiệm không được làm hỏng\r\náptômát trong khi thử;
\r\n\r\n- Không làm cản trở chuyển động tự do của\r\nphương tiện thao tác của áptômát trong khi thử nghiệm;
\r\n\r\n- Vận tốc của phương tiện thao tác của thiết\r\nbị thử không được ảnh hưởng quá mức tới phương tiện thao tác của áptômát trong\r\nkhi thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp áptômát thao tác bằng tay\r\nphụ thuộc, áptômát phải được thao tác với vận tốc, trong quá trình khởi động,\r\nlà 0,1 m/s ± 25 %, vận tốc này được đo ở điểm mút vào lúc và ở vị trí phương\r\ntiện thao tác của thiết bị thử nghiệm chạm tới phương tiện tác động của áptômát\r\ntrong thử nghiệm. Đối với núm xoay, vận tốc góc cơ bản phải tương ứng với điều\r\nkiện trên, quy về vận tốc của phương tiện thao tác (ở những điểm mút) của\r\náptômát trong khi thử nghiệm.
\r\n\r\n9.11.3. Điều kiện của áptômát sau khi thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm theo 9.11.2 mẫu thử không\r\nđược:
\r\n\r\n- Mòn quá mức;
\r\n\r\n- Có sự khác nhau giữa vị trí của tiếp điểm\r\nđộng và vị trí tương ứng của cơ cấu chỉ thị;
\r\n\r\n- Hỏng vỏ ngoài dẫn đến có thể chạm vào bộ\r\nphận mang điện bằng que thử (xem 9.6);
\r\n\r\n- Nới lỏng các mối nối điện hoặc cơ;
\r\n\r\n- Mềm chảy các hợp chất gắn.
\r\n\r\nNgoài ra, áptômát phải phù hợp với thử nghiệm\r\n9.10.1.2 và phải chịu thử nghiệm độ bền điện môi phù hợp với 9.7.3 nhưng ở điện\r\náp nhỏ hơn 500 V so với giá trị quy định trong 9.7.5 và không cần xử lý ẩm\r\ntrước.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.12.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm tiêu chuẩn để kiểm tra đặc\r\ntính ngắn mạch bao gồm trình tự thao tác đóng và cắt, tương ứng với đặc tính\r\ncần kiểm tra được nêu ở Bảng 16.
\r\n\r\nTất cả các áptômát phải được thử nghiệm ở\r\ndòng điện 500 A hoặc 10 ln, chọn giá trị nào cao hơn, phù hợp với\r\n9.12.11.2 và ở 1 500 A phù hợp với 9.12.11.3.
\r\n\r\nÁptômát có khả năng ngắn mạch danh định trên\r\n1 500 A phải được thử nghiệm bổ sung.
\r\n\r\n- Ở khả năng ngắn mạch (cắt) làm việc (xem\r\n3.5.5.2) phù hợp với 9.12.11.4.2 và 9.12.12.1; khả năng ngắn mạch làm việc có\r\nđược bằng cách nhân khả năng ngắn mạch danh định với hệ số k, giá trị của k\r\nđược cho trong Bảng 18.
\r\n\r\n- Ở khả năng ngắn mạch danh định (xem 5.2.4)\r\nphù hợp với 9.12.11.4.3 và với 9.12.12.2 nếu hệ số k nhỏ hơn 1, trong trường\r\nhợp đó phải sử dụng mẫu mới.
\r\n\r\nBảng 16 - Khả năng áp\r\ndụng các thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\n\r\n Loại thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Áptômát cần thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra sau các\r\n thử nghiệm ngắn mạch theo điều \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm tại dòng điện ngắn mạch giảm\r\n (9.12.11.2.1) \r\n | \r\n \r\n Tất cả áptômát \r\n | \r\n \r\n 9.12.12.1 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm để kiểm tra tính phù hợp của hệ\r\n thống IT (9.12.11.2.2) \r\n | \r\n \r\n Tất cả các áptômát, ngoại trừ các áptômát\r\n có điện áp danh định 120 V hoặc 120/240 V \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm tại 1 500 A (9.12.11.3) \r\n | \r\n \r\n Tất cả áptômát \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm tại khả năng ngắn mạch làm việc\r\n (9.12.11.4.2) \r\n | \r\n \r\n Áptômát có lcn > 1 500 A \r\n | \r\n \r\n 9.12.12.1 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm tại khả năng ngắn mạch danh định\r\n (9.12.11.4.3) \r\n | \r\n \r\n 9.12.12.2 \r\n | \r\n
9.12.2. Giá trị các đại lượng thử nghiệm
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm liên quan đến kiểm tra\r\nkhả năng ngắn mạch danh định phải được thực hiện với giá trị quy định của nhà\r\nchế tạo phù hợp với các bảng có liên quan của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nGiá trị điện áp đặt là giá trị cần thiết để\r\ntạo ra điện áp phục hồi tần số công nghiệp.
\r\n\r\nGiá trị điện áp phục hồi tần số công nghiệp\r\n(xem 3.5.8.2) phải bằng 105 % điện áp danh định của áptômát đem thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với áptômát một cực có hai giá trị\r\nđiện áp danh định (ví dụ 230/400 V), điện áp phục hồi tần số công nghiệp phải\r\nbằng 105 % giá trị cao hơn (ví dụ 400 V) cho các thử nghiệm theo 9.12.11.4.2\r\nđiểm d) và 9.12.11.4.3 điểm b) và 9.12.11.2.2; và 105 % giá trị thấp hơn (ví dụ\r\n230 V) cho các thử nghiệm khác của 9.12.
\r\n\r\nĐối với áptômát hai cực có hai giá trị điện\r\náp danh định (ví dụ 120/240 V), điện áp phục hồi phải bằng 105 % giá trị thấp\r\nhơn (ví dụ 120 V) cho các thử nghiệm theo 9.12.11.2 và 105 % giá trị cao hơn\r\n(ví dụ 240 V) cho các thử nghiệm khác của 9.12.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị 105 % (±5 %) điện áp danh\r\nđịnh nhằm tính đến các ảnh hưởng của sự biến thiên điện áp hệ thống trong điều\r\nkiện làm việc bình thường. Giới hạn trên có thể tăng khi có sự đồng ý của nhà\r\nchế tạo.
\r\n\r\n9.12.3. Dung sai của các đại lượng thử nghiệm
\r\n\r\nCác thử nghiệm được coi là đạt yêu cầu nếu\r\ngiá trị hiệu dụng được ghi trong báo cáo thử nghiệm khác với giá trị quy định\r\ntrong phạm vi dung sai sau:
\r\n\r\n- Dòng điện
- Điện áp (bao gồm cả điện áp phục hồi) ± 5 %
\r\n\r\n- Tần số ± 5 %
\r\n\r\n9.12.4. Mạch thử nghiệm cho đặc tính ngắn\r\nmạch
\r\n\r\nCác hình từ Hình 3 đến Hình 6 tương ứng thể\r\nhiện các sơ đồ mạch điện cần sử dụng cho các thử nghiệm liên quan đến:
\r\n\r\n- Áptômát một cực (Hình 3);
\r\n\r\n- Áptômát hai cực có một cực được bảo vệ\r\n(Hình 4a);
\r\n\r\n- Áptômát hai cực có hai cực được bảo vệ\r\n(Hình 4b);
\r\n\r\n- Áptômát ba cực (Hình 5);
\r\n\r\n- Áptômát bốn cực (Hình 6).
\r\n\r\nCác điện trở và điển cảm của các trở kháng Z\r\nvà Z1 phải được điều chỉnh để thỏa mãn với điều kiện thử nghiệm quy\r\nđịnh. Các cuộn kháng phải ưu tiên có lõi bằng không khí. Chúng phải luôn được\r\nmắc nối tiếp với các điện trở và các giá trị của chúng phải đạt được bằng cách\r\nmắc nối tiếp hai cuộn kháng riêng biệt; cho phép mắc song song các cuộn kháng\r\nnếu chúng có hằng số thời gian như nhau.
\r\n\r\nDo đặc tính điện áp phục hồi quá độ (xem\r\n3.5.8.1) của mạch thử nghiệm có các cuộn kháng lõi không khí không đại diện cho\r\nđiều kiện làm việc bình thường, nên cuộn kháng lõi không khí trong bất kỳ pha\r\nnào phải được nối tắt qua một điện trở có dòng chạy qua gần bằng 0,6 % dòng điện\r\nchạy qua cuộn kháng.
\r\n\r\nNếu sử dụng cuộn kháng có lõi sắt thì tổn hao\r\ncông suất trên lõi sắt của các cuộn kháng này phải không được vượt quá tổn hao\r\ncông suất trên các điện trở mắc song song với cuộn kháng lõi không khí.
\r\n\r\nPhải có một và chỉ một điểm của mạch thử\r\nnghiệm được nối đất; điểm nối đất có thể là dây nối tắt của mạch thử nghiệm\r\nhoặc điểm trung tính của nguồn cung cấp hoặc điểm thuận tiện khác. Trong mọi\r\ntrường hợp, phải nêu phương pháp nối đất trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong mỗi vạch thử nghiệm dùng để thử nghiệm\r\nkhả năng ngắn mạch danh định, trở kháng Z được mắc vào giữa nguồn cung cấp S và\r\náptômát cần thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi thực hiện các thử nghiệm với dòng điện\r\nnhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch danh định thì trở kháng bổ sung Z1\r\nphải được mắc vào phía phụ tải của áptômát.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm cả khả năng ngắn mạch danh định\r\nvà khả năng ngắn mạch làm việc, áptômát phải được nối với cáp có chiều dài 0,75\r\nm cho mỗi cực và có diện tích mặt cắt lớn nhất tương ứng với dòng điện danh\r\nđịnh phù hợp với Bảng 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên bố trí đoạn cáp dài 0,5 m ở\r\nphía nguồn cung cấp và 0,25 m ở phía tải của áptômát trong cần thử nghiệm.
\r\n\r\nĐiện trở R2 khoảng 0,5 Ω được mắc\r\nnối tiếp với sợi dây đồng F như sau:
\r\n\r\n- Đối với các mạch ở Hình 3 và Hình 4a, mắc\r\ngiữa giá đỡ kim loại và khóa chuyển mạch lựa chọn P: chuyển mạch này được đặt ở\r\nmột trong hai vị trí xấp xỉ một nửa số lần thao tác của áptômát, và cho áptômát\r\nlàm việc ở một nửa số lần thao tác ở vị trí còn lại;
\r\n\r\n- Đối với các mạch ở Hình 4b, Hình 5 và Hình\r\n6 giữa giá đỡ kim loại và trung tính của nguồn cung cấp.
\r\n\r\nSợi dây đồng F có chiều dài ít nhất là 50 mm\r\nvà có
\r\n\r\n- Đường kính 0,1 mm đối với áptômát được lắp\r\ntrên giá đỡ kim loại và được thử nghiệm trong không khí lưu thông tự nhiên;
\r\n\r\n- Đường kính 0,3 mm đối với áptômát được thử\r\nnghiệm trong hộp riêng biệt có kích thước nhỏ nhất do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nĐiện trở R1 có dòng điện chạy qua\r\nbằng 10 A trên mỗi pha được nối ở phía nguồn của áptômát, giữa các trở kháng để\r\nđiều chỉnh dòng điện kỳ vọng tới khả năng ngắn mạch danh định của áptômát.
\r\n\r\n9.12.5. Hệ số công suất của mạch thử nghiệm
\r\n\r\nHệ số công suất của mỗi pha của mạch thử\r\nnghiệm phải được xác định phù hợp với phương pháp đã được thừa nhận quy định\r\ntrong báo cáo thử nghiệm này.
\r\n\r\nHai ví dụ được cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\nHệ số công suất của mạch nhiều pha được coi\r\nlà giá trị trung bình của hệ số công suất trên mỗi pha.
\r\n\r\nDải hệ số công suất được cho ở Bảng 17.
\r\n\r\nBảng 17 - Dải hệ số\r\ncông suất của mạch thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Dòng điện thử\r\n nghiệm lcc, A \r\n | \r\n \r\n Dải hệ số công suất\r\n tương ứng \r\n | \r\n
\r\n lcc ≤ 1\r\n 500 \r\n1 500 < lcc\r\n ≤ 3 000 \r\n3 000 < lcc\r\n ≤ 4 500 \r\n4 500 < lcc\r\n ≤ 6 000 \r\n6 000 < lcc\r\n ≤ 10 000 \r\n10 000 < lcc\r\n ≤ 25 000 \r\n | \r\n \r\n 0,93 đến 0,98 \r\n0,85 đến 0,90 \r\n0,75 đến 0,80 \r\n0,65 đến 0,70 \r\n0,45 đến 0,50 \r\n0,20 đến 0,25 \r\n | \r\n
9.12.6. Đo và kiểm tra l2t và dòng\r\nđiện đỉnh (lp)
\r\n\r\nCác giá trị l2t và lp\r\nphải được đo trong quá trình thử nghiệm ở 9.12.11.2, 9.12.11.3 và 9.12.11.4.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm áptômát trong\r\nmạch ba pha, giá trị l2t phải được đo trên mỗi pha.
\r\n\r\nCác giá trị lớn nhất l2t đo được\r\nphải ghi trong báo cáo thử nghiệm và những giá trị l2t này phải\r\nkhông được vượt quá giá trị tương ứng của đặc tính l2t do nhà chế\r\ntạo công bố.
\r\n\r\n9.12.7. Hiệu chuẩn mạch thử nghiệm
\r\n\r\n9.12.7.1. Để hiệu chuẩn mạch thử nghiệm, các\r\ndây nối G có trở kháng không đáng kể so với trở kháng của mạch thử nghiệm, được\r\nnối ở vị trí chỉ ra trong các hình từ Hình 3 đến Hình 6.
\r\n\r\n9.12.7.2. Để đạt được dòng điện kỳ vọng bằng\r\nkhả năng ngắn mạch danh định của áptômát ở hệ số công suất tương ứng như quy\r\nđịnh trong Bảng 17, các trở kháng Z được đưa vào phía nguồn cung cấp của dây\r\nnối G.
\r\n\r\n9.12.7.3. Để đạt được dòng thử nghiệm thấp hơn\r\nkhả năng ngắn mạch danh định của áptômát, các trở kháng bổ sung Z1\r\nđược đưa vào phía tải của dây nối G như chỉ ra ở các hình từ Hình 3 đến Hình 6.
\r\n\r\n9.12.8. Thể hiện kết quả
\r\n\r\n9.12.8.1. Xác định điện áp đặt và điện áp\r\nphục hồi tần số công nghiệp
\r\n\r\nXác định điện áp đặt và điện áp phục hồi tần\r\nsố công nghiệp từ các dữ liệu tương ứng với thao tác mở O (xem 9.12.11.1) được\r\nthực hiện nhờ các thiết bị cần thử nghiệm và được ước lượng như chỉ ra trong\r\nHình 7. Điện áp phía nguồn cung cấp phải được đo trong chu kỳ đầu tiên sau khi\r\ndập tắt hồ quang ở tất cả các cực và sau khi hiện tượng tần số cao đã suy giảm.
\r\n\r\n9.12.8.2. Xác định dòng điện ngắn mạch kỳ\r\nvọng
\r\n\r\nThành phần xoay chiều của dòng điện kỳ vọng\r\nđược lấy bằng giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều dòng điện hiệu chuẩn\r\n(giá trị tương ứng với A2 của hình 7).
\r\n\r\nNếu có thể, dòng điện ngắn mạch kỳ vọng được\r\nlấy là giá trị trung bình của dòng điện kỳ vọng trong tất cả các pha.
\r\n\r\n9.12.9. Điều kiện thử nghiệm của áptômát
\r\n\r\nÁptômát phải được thử nghiệm trong không khí\r\nlưu thông tự nhiên phù hợp với 9.12.9.1, trừ khi chúng được thiết kế để chỉ sử\r\ndụng trong hộp được nhà chế tạo quy định hoặc chỉ dùng trong các hộp riêng\r\nbiệt, trong những trường hợp đó chúng phải được thử nghiệm phù hợp với 9.12.9.2\r\nhoặc theo thỏa thuận với nhà chế tạo phù hợp với 9.12.9.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hộp riêng biệt là hộp được thiết\r\nkế chỉ vừa cho một thiết bị.
\r\n\r\nÁptômát phải được thao tác bằng tay hoặc bằng\r\nmột thiết bị thử nghiệm, càng giống như thao tác đóng bình thường càng tốt.
\r\n\r\nCần thận trọng để:
\r\n\r\n- Thiết bị thử nghiệm không làm hỏng áptômát\r\ntrong khi thử nghiệm;
\r\n\r\n- Sự chuyển động tự do của phương tiện thao\r\ntác của áptômát trong khi thử nghiệm không bị cản trở;
\r\n\r\n- Vận tốc của phương tiện thao tác của thiết\r\nbị thử nghiệm không bị ảnh hưởng quá mức bởi phương tiện thao tác của áptômát\r\ntrong khi thử nghiệm.
\r\n\r\nTheo yêu cầu của nhà chế tạo, trong trường\r\nhợp áptômát thao tác bằng tay phụ thuộc, áptômát phải được thao tác với vận tốc\r\nthao tác là 0,1 m/s ±25 % trong quá trình khởi động, vận tốc này được đo ở vị\r\ntrí và khi phương tiện thao tác của thiết bị thử nghiệm vừa chạm tới phương\r\ntiện thao tác của áptômát cần thử nghiệm. Đối với núm xoay, vận tốc góc phải\r\nphù hợp với điều kiện trên, quy về vận tốc ở các đầu mút của phương tiện thao\r\ntác áptômát trong khi thử nghiệm.
\r\n\r\n9.12.9.1. Thử nghiệm trong không khí lưu\r\nthông tự nhiên
\r\n\r\nÁptômát cần thử nghiệm được lắp đặt như chỉ\r\nra trong Hình H.1.
\r\n\r\nTấm polyetylen và tấm chắn bằng vật liệu cách\r\nđiện quy định trong Phụ lục H và được đặt như trong Hình H.1, chỉ đối với thao\r\ntác O.
\r\n\r\n(Các) lưới chắn quy định trong Phụ lục H phải\r\nđược đặt sao cho phần lớn khí đã ion hóa thoát ra qua (các) lưới chắn. (Các)\r\nlưới chắn phải được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu vị trí của những lỗ thoát\r\nkhông rõ ràng hoặc không có các lỗ thoát thì nhà chế tạo phải cung cấp các\r\nthông tin thích hợp.
\r\n\r\nNối (các) mạch điện của lưới chắn (xem Hình\r\nH.3) tới điểm B và C phù hợp với sơ đồ mạch thử nghiệm của các hình từ Hình 3\r\nđến Hình 6; tuy nhiên, đối với thử nghiệm áptômát một cực có điện áp danh định\r\n230/400 V, mạch điện của lưới chắn phải được nối giữa các pha tới các điểm B và\r\nC' phù hợp với sơ đồ mạch điện thử nghiệm ở Hình 3.
\r\n\r\nĐiện trở R' phải bằng 1,5 Ω. Sợi dây đồng F'\r\n(xem Hình H.3) phải có chiều dài 50 mm và đường kính 0,12 mm đối với áptômát có\r\nđiện áp danh định 230 V và 0,16 mm đối với áptômát có điện áp danh định 400 V\r\nhoặc 230/400 V.
\r\n\r\nĐối với áptômát có điện áp danh định là 120 V\r\nhoặc 120/240 V, điện trở R' phải có giá trị bằng 0,75 Ω và dây đồng phải có\r\nđường kính 0,12 mm.
\r\n\r\nĐối với dòng thử nghiệm đến và bằng 1 500 A,\r\nkhoảng cách "a" phải bằng 35 mm.
\r\n\r\nĐối với dòng điện ngắn mạch cao hơn đến lcn,\r\nkhoảng cách "a" có thể được tăng lên, trong trường hợp này khoảng\r\ncách phải được chọn từ dãy (40 - 45 - 50 - 55 - …) mm và do nhà chế tạo quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nĐối với dòng điện lớn hơn 1 500 A các tấm\r\nchắn hoặc cách điện bổ sung bất kỳ mà cho phép khoảng cách "a" ngắn\r\nhơn cũng phải do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n9.12.9.2. Thử nghiệm trong hộp
\r\n\r\nThử nghiệm áptômát được tiến hành trong hộp\r\ncó hình dạng bất lợi nhất trong điều kiện bất lợi nhất. Lưới chắn và tấm chắn\r\nbằng vật liệu cách điện chỉ ra ở Hình H.1 được dỡ bỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này có nghĩa là nếu các\r\náptômát khác (hoặc các thiết bị khác) bình thường được lắp ở phía đặt lưới chắn\r\nthì các áptômát đó (hoặc các thiết bị đó) phải được đặt vào chỗ đó. Chúng phải\r\nđược cấp nguồn như trong sử dụng bình thường nhưng qua F' và R' như quy định\r\ntrong 9.12.9.1, và được nối như chỉ ra trong hình thích hợp (3, 4a, 4b, 5 hoặc\r\n6).
\r\n\r\nTheo chỉ dẫn của nhà chế tạo, tấm chắn hoặc\r\nphương tiện khác hoặc khe hở không khí đủ có thể là cần thiết để ngăn ngừa ảnh\r\nhưởng của khí ion hóa đến thiết bị.
\r\n\r\nTấm polyetylen mô tả trong Phụ lục H được đặt\r\nnhư chỉ ra trong Hình H.1 cách phương tiện thao tác 10 mm, chỉ đối với thao tác\r\nO.
\r\n\r\n9.12.10. Tác động của áptômát trong quá trình\r\nthử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\nTrong suốt quá trình tự thao tác ở 9.12.11.2\r\nhoặc 9.12.11.3 hoặc 9.12.11.4, áptômát không được gây nguy hiểm cho người thao\r\ntác và phải cho phép đóng lại sau khoảng thời gian t như quy định trong 9.12.11.1\r\nmà không cần lấy nó ra khỏi bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nTấm polyetylen không được có lỗ nhìn thấy\r\nđược bằng mắt thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại.
\r\n\r\nHơn nữa, không được có hồ quang kéo dài,\r\nkhông có phóng điện giữa các cực hoặc giữa các cực và bệ, cầu chảy F và F', nếu\r\ncó, không được nóng chảy.
\r\n\r\n9.12.11. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\n9.12.11.1. Quy định chung
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm bao gồm trình tự các\r\nthao tác.
\r\n\r\nCác ký hiệu được sử dụng để xác định trình tự\r\ncác thao tác gồm:
\r\n\r\nO biểu thị thao tác mở;
\r\n\r\nCO biểu thị thao tác đóng theo sau thao tác\r\nmở tự động;
\r\n\r\nt biểu thị khoảng thời gian giữa hai thao tác\r\nngắn mạch liên tiếp mà phải sau thời gian 3 min hoặc lâu hơn theo yêu cầu của\r\ncơ cấu nhả quá dòng dùng nhiệt để cho phép áptômát đóng lại. Thời gian dài hơn\r\nnày phải được nhà chế tạo chỉ ra.
\r\n\r\nGiá trị thực t phải được nêu trong báo cáo\r\nthử nghiệm. Nếu mẫu không cho phép đóng lại sau thời gian do nhà chế tạo chỉ ra\r\nthì được coi là không đáp ứng thử nghiệm.
\r\n\r\nSau khi dập hồ quang, điện áp phục hồi phải\r\nđược duy trì trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 0,1 s.
\r\n\r\n9.12.11.2. Thử nghiệm ở dòng điện ngắn mạch\r\ngiảm thấp
\r\n\r\n9.12.11.2.1 Thử nghiệm trên tất cả các\r\náptômát
\r\n\r\nTrở kháng bổ sung Z1 (xem\r\n9.12.7.3) được điều chỉnh sao cho đạt được dòng điện 500 A hoặc bằng 10 ln\r\nchọn giá trị nào cao hơn, ở hệ số công suất từ 0,93 đến 0,98.
\r\n\r\nMỗi cực được bảo vệ của áptômát phải chịu một\r\nthử nghiệm riêng biệt trong một mạch điện, cách đấu nối được chỉ ra trong Hình\r\n3.
\r\n\r\nCho áptômát mở tự động chín lần, mạch điện\r\nđược đóng sáu lần bằng thiết bị đóng cắt phụ A và ba lần bằng chính áptômát.
\r\n\r\nTrình tự thao tác phải là:
\r\n\r\nO - t - O - t - O - t\r\n- O - t - O - t - O - t - CO - t - CO - t - CO
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm này, thiết bị đóng cắt phụ\r\nA được đồng bộ với sóng điện cao áp cao cho sáu điểm ban đầu của thao tác mở\r\nđược phân bố đều trên nửa sóng với dung sai ± 5o.
\r\n\r\n9.12.11.2.2. Thử nghiệm ngắn mạch trên\r\náptômát có điện áp danh định 230 V, hoặc 240 V hoặc 230/400 V để kiểm tra tính\r\nphù hợp để sử dụng trong hệ thống IT
\r\n\r\nTrở kháng bổ sung Z1 (xem\r\n9.12.7.3) được điều chỉnh để đạt được dòng điện 500 A hoặc 1,2 lần giới hạn\r\ntrên của dải dòng điện cắt tức thời tiêu chuẩn cho trong Bảng 2, chọn giá trị\r\nnào cao hơn, nhưng không vượt quá 2 500 A, ở hệ số công suất từ 0,93 đến 0,98,\r\nở điện áp bằng 105 % giá trị cao hơn của điện áp danh định.
\r\n\r\nĐối với áptômát có giá trị cắt tức thời vượt\r\nquá 20 ln, trở kháng được điều chỉnh để đạt được dòng điện bằng 1,2\r\nlần giá trị trên của dòng điện cắt tức thời do nhà chế tạo công bố, bỏ qua giới\r\nhạn 2 500 A.
\r\n\r\nÁptômát một cực và từng cực được bảo vệ của\r\náptômát nhiều cực phải chịu thử nghiệm trong mạch điện mà các đầu nối của chúng\r\nđược thể hiện trên Hình 3, trong đó đấu nối N phải được thay bằng đấu nối đến\r\npha.
\r\n\r\nTrình tự thao tác phải là:
\r\n\r\nO - t - CO
\r\n\r\nĐối với thao tác O trên cực được bảo vệ đầu\r\ntiên, thiết bị đóng cắt phụ A được đồng bộ với sóng điện áp sao cho mạch điện\r\nđược đóng tại điểm 0o của sóng đối với thao tác này.
\r\n\r\nĐối với thao tác O tiếp theo trên các cực\r\nđược bảo vệ còn lại cần thử nghiệm (xem C.2), sau mỗi lần thao tác, điểm này được\r\ndịch chuyển 30o so với điểm trên sóng của thử nghiệm trước đó, với\r\ndung sai ±5o.
\r\n\r\n9.12.11.3. Thử nghiệm ở 1 500 A
\r\n\r\nĐối với áptômát có khả năng ngắn mạch danh\r\nđịnh bằng 1 500 A, mạch thử nghiệm được hiệu chuẩn phù hợp với 9.12.7.1 và\r\n9.12.7.2 để đạt được dòng điện bằng 1 500 A ở hệ số công suất tương ứng với\r\ndòng điện này theo Bảng 17.
\r\n\r\nĐối với áptômát có khả năng ngắn mạch danh\r\nđịnh vượt quá 1 500 A, mạch thử nghiệm được hiệu chuẩn phù hợp với 9.12.7.1 và\r\n9.12.7.3 ở hệ số công suất tương ứng với 1 500 A, theo Bảng 17.
\r\n\r\nÁptômát một cực được thử nghiệm trong mạch\r\nđiện có sơ đồ như thể hiện trên Hình 3.
\r\n\r\nÁptômát hai cực có một cực được bảo vệ được\r\nthử nghiệm trong mạch điện có sơ đồ như thể hiện trên Hình 4a.
\r\n\r\nÁptômát hai cực có hai cực được bảo vệ được\r\nthử nghiệm trong mạch điện có sơ đồ được thể hiện trên Hình 4b.
\r\n\r\nÁptômát ba cực và áptômát bốn cực có ba cực\r\nđược bảo vệ được thử nghiệm trong mạch điện có sơ đồ được thể hiện tương ứng\r\ntrên Hình 5 và Hình 6.
\r\n\r\nĐối với áptômát ba cực không được nối trung\r\ntính của nguồn cung cấp với điểm chung, nếu có, trên phía tải của áptômát.
\r\n\r\nĐối với áptômát bốn cực có ba cực được bảo\r\nvệ, trung tính của nguồn cung cấp được nối qua cực không có bảo vệ hoặc cực\r\ntrung tính đóng cắt tới điểm chung trên phía tải của áptômát.
\r\n\r\nNếu trung tính của áptômát bốn cực không được\r\nnhà chế tạo đánh dấu thì các thử nghiệm được lặp lại với ba mẫu mới lần lượt\r\nmỗi cực được sử dụng làm trung tính một lần.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm áptômát một cực và hai\r\ncực, thiết bị đóng cắt phụ A được đồng bộ với sóng điện áp sao cho sáu điểm ban\r\nđầu của thao tác mở được phân bố đều trên nửa sóng với dung sai ± 5o.
\r\n\r\nTrình tự thao tác phải như quy định trong\r\n9.12.11.2, ngoại trừ áptômát một cực có điện áp danh định 230/400 V. Trong\r\ntrường hợp đó, chỉ thực hiện hai thao tác CO sau sáu thao tác O; hơn nữa các\r\náptômát này sau đó được thử nghiệm bằng cách thực hiện đồng thời một thao tác\r\nO, đưa một áptômát vào mỗi pha của mạch thử nghiệm quy định cho áptômát ba cực\r\n(Hình 5) không cần đồng bộ với thiết bị đóng cắt phụ tạo ngắn mạch.
\r\n\r\nĐối với áptômát ba cực và bốn cực, chấp nhận\r\nthử một điểm bất kỳ trên sóng điện áp.
\r\n\r\n9.12.11.4. Thử nghiệm dòng lớn hơn 1 500 A
\r\n\r\n9.12.11.4.1. Tỷ số k giữa khả năng ngắn mạch\r\nlàm việc và khả năng ngắn mạch danh định
\r\n\r\nTỷ số giữa khả năng ngắn mạch làm việc và khả\r\nnăng ngắn mạch danh định phải phù hợp với Bảng 18.
\r\n\r\nBảng 18 - Tỷ số k\r\ngiữa khả năng ngắn mạch làm việc (lcs) và khả năng ngắn mạch danh\r\nđịnh (lcn)
\r\n\r\n\r\n lcn \r\n | \r\n \r\n k \r\n | \r\n
\r\n lcn ≤ 6\r\n 000 A \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 6 000 A < lcn\r\n ≤ 10 000 A \r\n | \r\n \r\n 0,75 a) \r\n | \r\n
\r\n lcn >\r\n 10 000 A \r\n | \r\n \r\n 0,5 b) \r\n | \r\n
\r\n a) Giá trị nhỏ nhất của lcs: 6 000\r\n A \r\nb) Giá trị nhỏ nhất của lcs: 7 500\r\n A \r\n | \r\n
9.12.11.4.2. Thử nghiệm ở khả năng ngắn mạch\r\nlàm việc (lcs)
\r\n\r\na) Mạch thử nghiệm được hiệu chuẩn phù hợp\r\nvới 9.12.7.1 và 9.12.7.3 với hệ số công suất tương ứng với Bảng 17.
\r\n\r\nThử nghiệm ba mẫu theo mạch tương ứng được\r\nquy định trong 9.12.11.3.
\r\n\r\nNếu đầu nối nguồn và đầu nối tải của áptômát\r\ncần thử nghiệm không được đánh dấu thì nối hai trong số ba mẫu về cùng một\r\nphía, còn mẫu thứ ba nối về phía ngược lại.
\r\n\r\nb) Đối với áptômát một cực và áptômát hai\r\ncực, trình tự thao tác là:
\r\n\r\nO - t - O - t - CO
\r\n\r\nĐối với thao tác O, thiết bị đóng cắt phụ A\r\nđược đồng bộ với sóng điện áp sao cho mạch điện được đóng ở điểm 0o\r\ntrên sóng điện áp đối với thao tác O trên mẫu đầu tiên.
\r\n\r\nSau đó dịch chuyển vị trí của điểm này một\r\ngóc 45o đối với thao tác O thứ hai trên mẫu đầu tiên; đối\r\nvới mẫu thứ hai, hai thao tác O phải được đồng bộ ở góc 15o và 60o\r\nvà đối với mẫu thứ ba tại góc 30o và 75o.
\r\n\r\nDung sai đồng bộ phải bằng ± 5o.
\r\n\r\nĐối với áptômát hai cực, phải dùng cùng một\r\ncực để làm chuẩn cho mục đích đồng bộ.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm này được chỉ ra trong\r\nBảng 19.
\r\n\r\nBảng 19 - Quy trình\r\nthử nghiệm lcs trong trường hợp áptômát một cực và áptômát hai cực
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n O (0o) \r\nO (45o) \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (15o) \r\nO (60o) \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (30o) \r\nO (75o) \r\nCO \r\n | \r\n
c) Đối với áptômát ba cực và bốn cực, trình\r\ntự thao tác là:
\r\n\r\nO - t - CO - t - CO
\r\n\r\nĐối với thao tác O, thiết bị đóng cắt phụ A\r\nđược đồng bộ với sóng điện áp sao cho mạch điện được đóng ở điểm bất kỳ (xo)\r\ntrên sóng điện áp đối với thao tác O của mẫu đầu tiên.
\r\n\r\nSau đó dịch chuyển vị trí của điểm này một\r\ngóc 60o đối với thao tác O ở mẫu thứ hai và góc 60o nữa\r\ncho thao tác O ở mẫu thứ ba.
\r\n\r\nDung sai đồng bộ phải bằng ± 5o.\r\nPhải sử dụng cùng một cực để làm chuẩn cho mục đích đồng bộ của các mẫu khác\r\nnhau.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm được chỉ ra trong Bảng\r\n20.
\r\n\r\nBảng 20 - Quy trình\r\nthử nghiệm lcs trong trường hợp áptômát ba cực và áptômát bốn cực
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n O (xo) \r\nCO \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (xo +\r\n 60o) \r\nCO \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (xo +\r\n 120o) \r\nCO \r\nCO \r\n | \r\n
d) Đối với áptômát một cực có điện áp danh\r\nđịnh 230/400 V, một bộ bổ sung gồm ba mẫu thử được thử nghiệm trong mạch phù\r\nhợp với Hình 5.
\r\n\r\nCác mẫu này được mắc vào từng pha của mạch\r\nthử nghiệm, không cần đồng bộ với thiết bị đóng cắt phụ A để tạo ngắn mạch.
\r\n\r\nKhông được nối trung tính của nguồn với điểm\r\nchung bên phía tải của áptômát.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm được chỉ ra trong Bảng\r\n21.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong suốt quá trình thử nghiệm,\r\nkhông cần đo các giá trị l2t.
\r\n\r\nBảng 21 - Quy trình\r\nthử nghiệm đối với lcs trong trường hợp thử nghiệm ba pha cho\r\náptômát một cực có điện áp danh định 230/400 V
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n O \r\n- \r\nCO \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O \r\nCO \r\n- \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O \r\nO \r\nCO \r\n- \r\n | \r\n
9.12.11.4.3. Thử nghiệm ở khả năng ngắn mạch\r\ndanh định (lcn)
\r\n\r\na) Mạch thử nghiệm được hiệu chuẩn phù hợp\r\nvới 9.12.7.1 và 9.12.7.2.
\r\n\r\nThử nghiệm ba mẫu theo mạch tương ứng được\r\nquy định trong 9.12.11.3.
\r\n\r\nNếu đầu nối nguồn và đầu nối tải của áptômát\r\ncần thử nghiệm không được đánh dấu thì nối hai mẫu thử về một phía còn mẫu thứ\r\nba nối về phía ngược lại.
\r\n\r\nTrình tự thao tác là:
\r\n\r\nO- t - CO
\r\n\r\nĐối với các thao tác O, thiết bị đóng cắt phụ\r\nA được đồng bộ với sóng điện áp sao cho mạch được đóng ở điểm 15o\r\ntrên sóng đối với thao tác O ở mẫu đầu tiên.
\r\n\r\nSau đó dịch chuyển điểm này một góc 30o\r\nđối với thao tác O của mẫu thứ hai và góc 30o nữa đối với thao tác O\r\ncủa mẫu thứ ba.
\r\n\r\nDung sai đồng bộ phải bằng ± 5o.
\r\n\r\nĐối với áptômát nhiều cực, phải dùng cùng một\r\ncực để làm chuẩn cho mục đích đồng bộ.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm được chỉ ra ở Bảng 22.
\r\n\r\nBảng 22 - Quy trình\r\nthử nghiệm đối với lcn
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n O (15o) \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (45o) \r\nCO \r\n | \r\n \r\n O (75o) \r\nCO \r\n | \r\n
b) Đối với áptômát một cực có điện áp danh\r\nđịnh 230/400 V, một bộ bổ sung gồm bốn mẫu được thử nghiệm trong mạch theo Hình\r\n5.
\r\n\r\nBa trong số bốn mẫu này được mắc vào từng pha\r\ncủa mạch thử nghiệm, không cần đồng bộ với thiết bị đóng cắt phụ A để tạo ngắn\r\nmạch.
\r\n\r\nKhông được nối trung tính của nguồn với điểm\r\nchung bên phía tải của áptômát.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm được chỉ ra trong Bảng\r\n23.
\r\n\r\nSau thao tác O thứ hai của mẫu thử số 1 trong\r\nBảng 23, mẫu này phải được thay thế bằng mẫu thứ tư.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong suốt quá trình thử nghiệm,\r\ncác giá trị l2t không cần phải đo.
\r\n\r\nBảng 23 - Quy trình\r\nthử nghiệm cho lcn trong trường hợp thử nghiệm ba pha đối với\r\náptômát một cực có điện áp danh định 230/400 V
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n O \r\nO \r\n- \r\n | \r\n \r\n O \r\nCO \r\n- \r\n | \r\n \r\n O \r\n- \r\nCO \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\nO \r\n | \r\n
9.12.12. Kiểm tra áptômát sau thử nghiệm ngắn\r\nmạch
\r\n\r\n9.12.12.1. Kiểm tra áptômát sau thử nghiệm ở\r\ndòng điện ngắn mạch giảm thấp, ở 1 500 A và ở khả năng ngắn mạch làm việc
\r\n\r\nSau các thử nghiệm theo 9.12.11.2, 9.12.11.3\r\nhoặc 9.12.11.4.2, áptômát không được có hỏng hóc làm ảnh hưởng tới việc sử dụng\r\ntiếp theo và áptômát không cần bảo dưỡng vẫn có khả năng chịu được các thử\r\nnghiệm sau đây.
\r\n\r\na) Dòng điện rò trên các tiếp điểm mở, theo\r\n9.7.6.3.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm độ bền điện môi theo 9.7.3,\r\nđược thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 h đến 24 h sau các thử nghiệm ngắn\r\nmạch ở điện áp nhỏ hơn 500 V so với giá trị quy định trong 9.7.5 và không cần\r\nxử lý ẩm trước.
\r\n\r\nTrong suốt các thử nghiệm này, sau khi thực\r\nhiện thử nghiệm trong các điều kiện quy định trong điểm a) của 9.7.2, phải\r\nchứng tỏ rằng cơ cấu chỉ thị chỉ ra vị trí mở và trong thử nghiệm thực hiện ở\r\ncác điều kiện quy định trong điểm b) của 9.7.2, phương tiện chỉ thị phải chỉ ra\r\nvị trí đóng.
\r\n\r\nc) Ngoài ra, sau thử nghiệm ở 9.12.11.3 hoặc\r\n9.12.11.4.2, áptômát không được cắt khi dòng điện bằng 0,85 lần dòng điện không\r\ncắt quy ước được chạy qua tất cả các cực trong thời gian quy ước, bắt đầu từ\r\ntrạng thái nguội.
\r\n\r\nKhi kết thúc kiểm tra này, dòng điện được\r\ntăng từ từ trong khoảng thời gian 5 s đến 1,1 lần dòng điện cắt quy ước.
\r\n\r\nÁptômát phải cắt trong thời gian quy ước.
\r\n\r\n9.12.12.2. Kiểm tra sau khi thử nghiệm ngắn\r\nmạch ở khả năng ngắn mạch danh định
\r\n\r\nSau các thử nghiệm theo 9.12.11.4.3, tấm\r\npolyetylen phải không có lỗ thủng nhìn thấy được bằng mắt thường mà không cần\r\nkính phóng đại và áptômát không được có hỏng hóc ảnh hưởng đến sử dụng tiếp\r\ntheo và áptômát không cần bảo dưỡng vẫn có khả năng chịu được các thử nghiệm\r\nsau đây:
\r\n\r\na) Dòng điện rò trên các tiếp điểm mở, theo\r\n9.7.6.3.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm đồ bền điện môi theo 9.7.3,\r\nđược thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 h đến 24 h sau các thử nghiệm ngắn\r\nmạch ở điện áp 900 V và không cần xử lý ẩm trước.
\r\n\r\nTrong suốt các thử nghiệm này, sau khi thực\r\nhiện thử nghiệm trong các điều kiện quy định trong điểm a) của 9.7.2, phải\r\nchứng tỏ rằng cơ cấu chỉ thị chỉ ra vị trí mở và trong thử nghiệm thực hiện ở\r\ncác điều kiện quy định trong điểm b) của 9.7.2, phương tiện chỉ thị phải chỉ ra\r\nvị trí đóng.
\r\n\r\nc) Ngoài ra, các áptômát này phải cắt trong\r\nkhoảng thời gian tương ứng với thử nghiệm c của Bảng 7 khi có dòng điện bằng\r\n2,8 ln chạy qua tất cả các cực, giới hạn dưới bằng 0,1 s thay cho 1\r\ns.
\r\n\r\nMẫu thử như cột số 1 trong Bảng 23 không phải\r\nchịu kiểm tra theo hạng mục này nhưng nó phải phù hợp với yêu cầu của 9.12.10.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.13.1. Xóc cơ học
\r\n\r\n9.13.1.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nÁptômát phải chịu được các xóc cơ học khi sử\r\ndụng thiết bị như chỉ ra trong Hình 8.
\r\n\r\nĐế gỗ A được cố định vào khối bê tông và tấm\r\ngỗ phẳng B được ghép bằng bản lề với đế gỗ A. Bảng gỗ C được cố định lên tấm gỗ\r\nB ở các khoảng cách khác nhau so với vị trí của bản lề và ở hai vị trí thẳng\r\nđứng.
\r\n\r\nMột đầu của tấm gỗ B có một tấm chặn bằng kim\r\nloại D tỳ lên một lò xo xoắn có hằng số c là 25 N/mm.
\r\n\r\nÁptômát được bắt chặt vào bảng gỗ thẳng đứng\r\nC sao cho khoảng cách từ trục nằm ngang của mẫu thử đến tấm gỗ B là 180 mm,\r\nbảng gỗ thẳng đứng được cố định sao cho khoảng cách từ bề mặt lắp đặt đến bản\r\nlề là 200 mm như chỉ ra trong Hình 8.
\r\n\r\nTrên bề mặt bảng gỗ C, đối diện với bề mặt\r\nlắp đặt của áptômát, cố định một vật nặng bổ sung sao cho lực tĩnh học trên tấm\r\nchặn bằng kim loại là 25 N để đảm bảo mômen quán tính của toàn hệ thống là\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n9.13.1.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nÁptômát ở vị trí đóng nhưng không nối tới bất\r\nkỳ nguồn điện nào, tấm gỗ B được nâng lên ở phía đầu tự do và sau đó cho rơi 50\r\nlần từ độ cao 40 mm, khoảng thời gian giữa các lần rơi kế tiếp nhau phải đủ để\r\nmẫu trở về trạng thái tĩnh.
\r\n\r\nSau đó bắt chặt áptômát vào phía đối diện của\r\nbảng gỗ C và cho tấm gỗ B rơi 50 lần như trước.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, quay bảng thẳng đứng đi\r\n90o quanh trục đứng của nó và nếu cần thiết, thì định vị lại sao cho\r\ntrục thẳng đứng đối xứng của áptômát cách bản lề là 200 mm.
\r\n\r\nSau đó cho tấm gỗ rơi tự do 50 lần như trước\r\ncùng với áptômát ở một phía của bảng gỗ thẳng đứng và 50 lần cùng với áptômát ở\r\nphía đối diện.
\r\n\r\nTrước mỗi lần thay đổi vị trí, áptômát được\r\nđóng và mở bằng tay.
\r\n\r\nTrong suốt quá trình thử nghiệm, áptômát\r\nkhông được cắt.
\r\n\r\n9.13.2. Khả năng chịu ứng suất và va đập cơ\r\nhọc
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trên các bộ phận nhô ra\r\ncủa áptômát được lắp đặt như sử dụng bình thường (xem chú thích 8.1.6), các bộ\r\nphận này có thể phải chịu va đập cơ học trong sử dụng bình thường, bằng thử\r\nnghiệm ở 9.13.2.1 đối với tất cả các loại áptômát và ngoài ra, bằng các thử\r\nnghiệm sau:
\r\n\r\n- 9.13.2.2 đối với áptômát kiểu bắt ren;
\r\n\r\n- 9.13.2.3 đối với áptômát dùng để lắp đặt\r\ntrên thanh ngang và tất cả các loại áptômát kiểu cắm được thiết kế để lắp nổi;
\r\n\r\n- 9.13.2.4 đối với áptômát kiểu cắm, việc giữ\r\nnó ở đúng vị trí chỉ phụ thuộc vào các mối nối kiểu cắm.
\r\n\r\nÁptômát chỉ dùng để lắp đặt trong hộp kín\r\nkhông phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\n9.13.2.1. Áptômát phải chịu các va đập bằng một\r\nthiết bị thử nghiệm va đập được mô tả như các hình từ Hình 10 đến Hình 14.
\r\n\r\nĐầu búa có dạng cầu bán kính 10 mm và bằng\r\npolyamid có độ cứng Rockwell HR 100.
\r\n\r\nBúa có khối lượng (150 ± 1) g và được cố định\r\ncứng với đầu phía dưới của ống thép có đường kính ngoài là 9 mm và thành dày\r\n0,5 mm, đầu phía trên của ống được đóng chốt sao cho chỉ đu đưa được trong mặt\r\nthẳng đứng.
\r\n\r\nTrục của chốt cách trục của búa là (1 000 ±\r\n1) mm.
\r\n\r\nĐể xác định độ cứng Rockwell của đầu búa bằng\r\npolyamid, áp dụng các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Đường kính viên bi: (12,7 ± 0,0025) mm;
\r\n\r\n- Tải ban đầu: (100 ± 2) N;
\r\n\r\n- Tải thêm vào: (500 ± 2,5) N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông tin bổ sung về việc xác\r\nđịnh độ cứng Rockwell của chất dẻo được cho trong ISO 2039-2.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải được thiết kế sao\r\ncho phải đặt một lực từ 1,9 N đến 2,0 N lên đầu búa để giữ cho ống thép ở vị\r\ntrí nằm ngang.
\r\n\r\nÁptômát kiểu lắp nổi được lắp trên tấm gỗ dán\r\nhình vuông có cạnh 175 mm và dày 8 mm được bắt chặt tại gờ trên và gờ dưới vào\r\nkẹp cứng, kẹp này là một bộ phận của giá lắp đặt như Hình 12.
\r\n\r\nGiá lắp đặt phải có khối lượng (10 ± 1) kg và\r\nphải được lắp trên khung cứng nhờ các chốt.
\r\n\r\nKhung được cố định vào bức tường vững.
\r\n\r\nÁptômát kiểu lắp chìm được lắp trong thiết bị\r\nnhư Hình 13, sau đó được cố định với giá đỡ như Hình 12.
\r\n\r\nÁptômát kiểu lắp trên bảng điện được lắp\r\ntrong thiết bị như Hình 14, thiết bị này được lắp trên giá đỡ như Hình 12.
\r\n\r\nÁptômát kiểu cắm được lắp hoàn chỉnh với\r\nphương tiện thích hợp cho việc nối kiểu cắm mà phương tiện đó được cố định trên\r\ntấm gỗ dán đối với kiểu lắp nổi hoặc trong thiết bị theo Hình 13 đối với kiểu\r\nlắp chìm hoặc Hình 14 đối với kiểu lắp trên bảng điện, tùy trường hợp cụ thể.
\r\n\r\nÁptômát kiểu bắt ren được lắp trên đế thích\r\nhợp của chúng và được cố định với tấm lắp đặt làm bằng gỗ dán hình vuông có\r\ncạnh 175 mm và dày 8 mm.
\r\n\r\nCác áptômát dùng vít cố định được cố định\r\nbằng vít.
\r\n\r\nÁptômát dùng thanh ngang lắp đặt được lắp đặt\r\ntrên thanh ngang thích hợp của chúng.
\r\n\r\nÁptômát dùng cả vít cố định và thanh ngang\r\nlắp đặt phải được cố định bằng vít để thử nghiệm.
\r\n\r\nKết cấu của thiết bị thử nghiệm phải sao cho:
\r\n\r\n- Mẫu thử có thể dịch chuyển theo phương nằm\r\nngang và quay được xung quanh trục vuông góc với bề mặt của tấm gỗ dán;
\r\n\r\n- Tấm gỗ dán có thể quay xung quanh trục\r\nthẳng đứng.
\r\n\r\nÁptômát được lắp đặt trên tấm gỗ dán hoặc\r\ntrên thiết bị thích hợp như trong sử dụng bình thường với nắp đậy, nếu có, sao\r\ncho điểm va đập nằm trên mặt phẳng thẳng đứng qua trục chốt của con lắc.
\r\n\r\nCác lối đi cáp không có vách đột thì được để\r\nmở. Nếu có vách đột thì đột hai trong số chúng.
\r\n\r\nTrước khi đặt va đập, các vít cố định của đế,\r\nnắp đậy và các chi tiết tương tự được xiết chặt với một lực bằng 2/3 lực quy\r\nđịnh trong Bảng 10.
\r\n\r\nCho búa rơi từ độ cao 10 cm đập vào bề mặt để\r\nhở của áptômát khi nó được lắp đặt như khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nĐộ cao rơi là khoảng cách thẳng đứng giữa vị\r\ntrí của điểm kiểm tra khi con lắc được thả ra và vị trí của điểm búa đập vào\r\náptômát.
\r\n\r\nĐiểm kiểm tra được đánh dấu trên bề mặt của\r\nbúa ở chỗ mà đường thẳng đi qua điểm giao nhau của trục ống thép của con lắc và\r\ntrục của búa và vuông góc với mặt phẳng đi qua hai trục đó kéo dài gặp bề mặt\r\ncủa búa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Theo lý thuyết, trọng tâm của\r\nbúa phải là điểm kiểm tra. Như vậy trọng tâm rất khó xác định nên điểm kiểm tra\r\nđược chọn như quy định ở trên.
\r\n\r\nMỗi áptômát phải chịu mười va đập, hai trong\r\nsố mười va đập đó tác động vào phương tiện thao tác, số còn lại được phân bố\r\nđều trên những phần của mẫu có thể phải chịu va đập.
\r\n\r\nKhông được gây ra những va đập vào vùng để\r\nđột hoặc bất kỳ chỗ hở nào được che bằng vật liệu trong suốt.
\r\n\r\nNói chung, một va đập lên từng mặt bên của\r\nmẫu thử sau khi đã quay mẫu đến một chừng mức có thể nhưng không quá 60o,\r\nxung quanh trục thẳng đứng và hai va đập, mỗi va đập vào gần điểm giữa điểm va\r\nđập ở mặt bên và điểm va đập trên phương tiện thao tác.
\r\n\r\nSau đó bằng cách tương tự tạo ra các va đập\r\ncòn lại sau khi mẫu thử được xoay 90o xung quanh trục của nó vuông\r\ngóc với tấm gỗ dán.
\r\n\r\nNếu có lối đi cáp hoặc vách đột thì mẫu thử\r\nđược lắp đặt sao cho hai vết va đập càng cách đều các lối đi cáp này càng tốt.
\r\n\r\nĐặt hai va đập vào phương tiện thao tác như\r\nsau: một va đập khi phương tiện thao tác ở vị trí đóng và một va đập khi nó ở\r\nvị trí cắt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, mẫu thử không được hỏng\r\nhóc theo nghĩa của tiêu chuẩn này. Cụ thể là những bộ phận, khi hỏng có thể\r\nchạm tới bộ phận mang điện, hoặc hư hại đến việc sử dụng tiếp theo của áptômát,\r\nphương tiện thao tác, lớp lót và vách ngăn bằng vật liệu cách điện và các bộ\r\nphận tương tự phải không được hỏng.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ thì phải xác\r\nminh rằng việc tháo rời và thay thế các bộ phận bên ngoài như hộp và nắp là có\r\nthể thực hiện mà không gây hỏng hóc cho các bộ phận đó và các lớp lót.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hỏng hóc ở bên ngoài, vết lõm\r\nnhỏ mà không làm giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí xuống thấp hơn giá\r\ntrị quy định trong 8.1.3 và chỗ mẻ nhỏ không ảnh hưởng có hại đến bảo vệ chống\r\nđến giật được bỏ qua.
\r\n\r\n9.13.2.2. Áptômát kiểu bắt ren được vặn chặt\r\ntrên đế thích hợp với mômen bằng 2,5 Nm trong 1 min.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này mẫu thử phải không được\r\nhỏng làm hư hại đến sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n9.13.2.3. Áptômát được thiết kế để lắp đặt trên\r\nthanh ngang được lắp đặt như trong sử dụng bình thường mà không cần nối cáp và\r\nkhông cần đậy nắp, thanh ngang cứng được bắt vào tường cứng vững thẳng đứng.
\r\n\r\nCác áptômát kiểu cắm được thiết kế để lắp đặt\r\ntrên bề mặt, được lắp hoàn chỉnh nhờ phương tiện thích hợp cho việc nối cắm mà\r\nkhông cần cáp để nối và không cần tấm nắp đậy.
\r\n\r\nĐặt từ từ lực theo phương thẳng đứng hướng\r\nxuống dưới bằng 50 N trong 1 min vào mặt phía trước của áptômát, ngay sau đó\r\nđặt một lực theo phương thẳng đứng hướng lên trên bằng 50 N trong 1 min (xem\r\nHình 15).
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, áptômát không\r\nđược nới lỏng và sau thử nghiệm này áptômát không được hỏng làm hư hại đến việc\r\nsử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n9.13.2.4. Áptômát kiểu cắm, mà việc giữ chúng\r\nđúng vị trí chỉ phụ thuộc vào các mối nối kiểu cắm, được cắm hoàn toàn vào đế\r\ncắm thích hợp mà không cần nối các cáp và không cần đậy nắp, trên bức tường\r\ncứng vững thẳng đứng.
\r\n\r\nĐặt từ từ một lực 20 N vào phần áptômát tại\r\nđiểm cách đều các mối nối kiểu cắm trong 1 min (xem Hình 17).
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm này, phần áptômát\r\nkhông được bị nới lỏng và không di chuyển khỏi phần đế và sau thử nghiệm cả hai\r\nphần không được có hỏng hóc ảnh hưởng đến sử dụng sau này.
\r\n\r\n9.14. Thử nghiệm khả\r\nnăng chịu nhiệt
\r\n\r\n9.14.1. Các mẫu thử không có nắp tháo rời\r\nđược, nếu có, được đặt trong tủ nhiệt 1 h ở nhiệt độ (100 ± 2) oC;\r\ncác nắp tháo rời được, nếu có, được đặt trong tủ nhiệt 1 h ở nhiệt độ (70 ± 2) oC.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, mẫu thử không\r\nđược có bất kỳ biến đổi nào làm hư hại đến việc sử dụng tiếp theo của chúng và\r\nhợp chất xi gắn, nếu có, phải không được mềm chảy đến mức làm lộ ra bộ phận\r\nmang điện.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này và sau khi mẫu thử được để\r\nnguội xuống xấp xỉ nhiệt độ phòng, phải không chạm tới được bộ phận mang điện\r\nmà trong sử dụng bình thường không thể chạm tới, dù là sử dụng que thử tiêu\r\nchuẩn với một lực không vượt quá 5 N.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, nhãn vẫn phải rõ ràng.
\r\n\r\nSự đổi màu, chỗ bị phồng lên hoặc sự xê dịch\r\nchút ít của hợp chất xi được bỏ qua, với điều kiện là các yêu cầu về an toàn\r\nkhông bị ảnh hưởng theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n9.14.2. Các bộ phận bên ngoài áptômát được\r\nlàm từ vật liệu cách điện dùng để giữ các bộ phận mang điện kỳ vọng và các phần\r\ncủa mạch bảo vệ đúng vị trí, phải chịu thử nghiệm ép viên bi nhờ thiết bị ở\r\nHình 16, ngoài ra, các bộ phận cách điện dùng để giữ đầu nối dây dẫn bảo vệ ở\r\nđúng vị trí trong hộp phải được thử nghiệm như quy định trong 9.14.3.
\r\n\r\nCác bộ phận thử nghiệm được đặt trên giá đỡ\r\nbằng thép với bề mặt thích hợp ở vị trí nằm ngang và viên bi thép đường kính 5\r\nmm được ép lên bề mặt này với lực bằng 20 N.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm trong tủ nhiệt ở nhiệt\r\nđộ (125 ± 2) oC.
\r\n\r\nSau 1 h, tháo viên bi khỏi mẫu thử sau đó để\r\nnguội mẫu trong phạm vi 10 s tới xấp xỉ nhiệt độ phòng bằng cách ngâm trong\r\nnước lạnh.
\r\n\r\nĐường kính vết lõm đo được do viên bi gây ra\r\nkhông được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\n9.14.3. Các bộ phận bên ngoài của áptômát\r\nđược làm từ vật liệu cách điện không dùng để giữ bộ phận mang dòng điện kỳ vọng\r\nvà phần của mạch bảo vệ đúng vị trí, cho dù chúng tiếp xúc với nhau, phải chịu\r\nthử nghiệm ép viên bi phù hợp với 9.14.2 nhưng thử nghiệm được thực hiện ở (70\r\n± 2) oC hoặc (40 ± 2) oC cộng với độ tăng nhiệt cao nhất\r\nđược xác định cho các phần liên quan trong quá trình thử nghiệm 9.8, chọn giá\r\ntrị nào cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong các thử nghiệm 9.14.2 và\r\n9.14.3, đế của áptômát kiểu lắp nổi được coi là bộ phận bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các thử nghiệm 9.14.2 và 9.14.3\r\nkhông thực hiện trên các bộ phận bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu hai hoặc nhiều bộ phận cách\r\nđiện được đề cập trong 9.14.2 và 9.14.3 được làm từ cùng vật liệu thì thử\r\nnghiệm theo 9.14.2 hoặc 9.14.3, tùy từng trường hợp, chỉ thực hiện trên một\r\ntrong số các bộ phận này.
\r\n\r\n9.15. Khả năng chịu\r\nnhiệt không bình thường và chịu cháy (thử nghiệm sợi dây nóng đỏ)
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây nóng đỏ được thực hiện phù\r\nhợp với các điều từ 4 đến 10 của IEC 60695-2-1 trong điều kiện sau:
\r\n\r\n- Thực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ (960 ± 15) oC,\r\nđối với các bộ phận bên ngoài của áptômát được làm bằng vật liệu cách điện cần\r\nthiết để giữ bộ phận mang dòng và bộ phận của mạch bảo vệ đúng vị trí;
\r\n\r\n- Thực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ (650 ± 10) oC,\r\nđối với tất cả các bộ phận bên ngoài khác được làm từ vật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ được\r\náp dụng để đảm bảo rằng sợi dây thử nghiệm được gia nhiệt bằng điện trong điều\r\nkiện thử nghiệm xác định không được làm cháy bộ phận cách điện hoặc đảm bảo\r\nrằng phần vật liệu cách điện nếu có thể bị mồi cháy bởi sợi dây thử nghiệm được\r\ngia nhiệt trong điều kiện xác định thì có thời gian cháy giới hạn mà không có\r\ncháy lan do ngọn lửa hoặc bộ phận cháy hoặc tàn cháy rơi xuống từ bộ phận thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích của thử nghiệm\r\nnày, đế của áptômát kiếu lắp nổi được coi là bộ phận bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không thực hiện thử nghiệm trên\r\ncác bộ phận bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu có nhiều bộ phận cách điện\r\nđược làm từ cùng vật liệu thì thực hiện thử nghiệm chỉ trên một trong các bộ\r\nphận đó, theo nhiệt độ thử nghiệm sợi dây nóng đỏ thích hợp.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên một mẫu.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, thử nghiệm được\r\nlặp lại trên hai mẫu tiếp theo.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành bằng cách áp sợi\r\ndây nóng đỏ vào mẫu một lần.
\r\n\r\nMẫu phải được đặt ở vị trí bất lợi nhất của\r\nsử dụng dự kiến trong quá trình thử nghiệm (bề mặt thử nghiệm đặt ở vị trí\r\nthẳng đứng).
\r\n\r\nĐầu sợi dây nóng đỏ được áp tới bề mặt quy\r\nđịnh của mẫu thử có tính đến điều kiện sử dụng, mà phần tử gia nhiệt hoặc phần\r\ntử nóng đỏ có thể tiếp xúc với mẫu thử.
\r\n\r\nMẫu thử coi như đã qua thử nghiệm sợi dây\r\nnóng đỏ nếu:
\r\n\r\n- Không có ngọn lửa trông thấy được và không\r\nduy trì phần nóng đỏ;
\r\n\r\n- Ngọn lửa và phần nóng đỏ trên mẫu thử phải\r\ntự dập tắt trong vòng 30 s sau khi lấy sợi dây nóng đỏ ra khỏi mẫu.
\r\n\r\nKhông được có sự bốc cháy của giấy bản hoặc\r\nsự cháy sém của bảng gỗ thông.
\r\n\r\n9.16. Thử nghiệm khả\r\nnăng chống gỉ
\r\n\r\nLàm sạch dầu mỡ trên các bộ phận được thử\r\nnghiệm bằng cách nhúng chúng vào hóa chất lạnh tẩy nhờn ví dụ như metyl\r\ncloroform hoặc xăng nguyên chất trong 10 min. Sau đó đem nhúng vào dung dịch 10\r\n% amôn clorua ở nhiệt độ bằng (20 ± 5) oC.
\r\n\r\nKhông sấy khô nhưng sau khi lắc sạch các giọt\r\nnước, đặt chúng vào trong hộp chứa không khí có độ ẩm bão hòa ở nhiệt độ bằng\r\n(20 ± 5) oC trong 10 min.
\r\n\r\nSau khi sấy khô trong 10 phút trong tủ sấy\r\ntại nhiệt độ (100 ± 5) oC, các bề mặt của chúng không được có vết\r\ngỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Những vết gỉ trên gờ sắc và bất\r\nkỳ lớp màu vàng có thể lau sạch được bỏ qua.
\r\n\r\nĐối với các lò xo nhỏ và các chi tiết tương\r\ntự và đối với các bộ phận không chạm tới được không phủ chất chống ăn mòn thì\r\nmột lớp dầu mỡ có thể đủ để bảo vệ chống gỉ. Các bộ phận như vậy chỉ phải chịu\r\nthử nghiệm nếu có nghi ngờ về hiệu quả của lớp mỡ và trong trường hợp này thử\r\nnghiệm được tiến hành mà không loại bỏ lớp mỡ đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi dùng dung dịch quy định để\r\nthử nghiệm, phải tính toán đủ để ngăn ngừa sự xông hơi nước.
\r\n\r\nHình 1 - Vít côn tạo\r\nren (3.3.22)
\r\n\r\nHình 2 - Vít côn cắt\r\nren (3.3.23)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các chú giải từ Hình 3 đến Hình 6,\r\nxem Hình 6.
\r\n\r\nHình 3 - Áptômát một\r\ncực
\r\n\r\nHình 4a - Áptômát hai\r\ncực có một cực được bảo vệ
\r\n\r\nHình 4b - Áptômát hai\r\ncực có hai cực được bảo vệ
\r\n\r\nHình 5 - Áptômát ba\r\ncực (hoặc ba áptômát một cực)
\r\n\r\nHình 6 - Áptômát bốn\r\ncực
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\nS = nguồn cung cấp
\r\n\r\nN = trung tính
\r\n\r\nZ = trở kháng để điều chỉnh dòng điện đến khả\r\nnăng ngắn mạch danh định
\r\n\r\nZ1 = trở kháng để điều chỉnh dòng\r\nđiện thử nghiệm đến giá trị thấp hơn khả năng ngắn mạch danh định
\r\n\r\nR1 = điện trở
\r\n\r\nE = hộp hoặc giá đỡ
\r\n\r\nA = thiết bị đóng cắt phụ được đồng bộ với\r\nsóng điện áp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong Hình 3 và Hình 4a, A có thể\r\nlà thiết bị đóng cắt một cực.
\r\n\r\nG = dây dẫn có trở kháng không đáng kể để\r\nhiệu chuẩn mạch thử nghiệm
\r\n\r\nR2 = điện trở 0,5 Ω
\r\n\r\nF = dây đồng
\r\n\r\nP = thiết bị đóng cắt có chọn lọc
\r\n\r\nB, C và C' = các điểm nối của hệ thống lưới\r\nbảo vệ chỉ ra trong Phụ lục H (xem 9.12.9.1)
\r\n\r\n* Theo Bảng 5 (xem 9.12.4).
\r\n\r\nHình 3 đến Hình 6 -\r\nMạch thử nghiệm dùng cho các thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biên độ của đường điện áp, sau\r\nthời điểm có dòng điện thử nghiệm, thay đổi theo vị trí tương đối của thiết bị\r\nđóng mạch, trở kháng điều chỉnh được và thiết bị nhạy với điện áp và theo sơ đồ\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nHình 7- Ví dụ về báo\r\ncáo thử nghiệm đóng hoặc cắt ngắn mạch trong trường hợp thiết bị một cực ở điện\r\nxoay chiều một pha
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 8 - Thiết bị thử\r\nnghiệm xóc cơ học (9.13.1)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nDung sai của các kích thước không ghi dung\r\nsai riêng:
\r\n\r\ngóc
Kích thước dài:
\r\n\r\nđến 25 mm:
trên 25 mm: ± 0,2
\r\n\r\nVật liệu của que thử: ví dụ thép chịu nhiệt
\r\n\r\nCả hai khớp nối của que thử này có thể uốn\r\ncong một góc 90 oC chỉ một hướng duy\r\nnhất.
Việc sử dụng chốt và rãnh chỉ là một trong\r\nnhững giải pháp để hạn chế góc uốn ở 90o. Đối với mục đích này kích\r\nthước và dung sai của các chi tiết không được cho trong bản vẽ. Thiết kế thực\r\ntế phải đảm bảo góc uốn 90o với dung sai từ 0o đến +10o.
\r\n\r\nHình 9 - Que thử tiêu\r\nchuẩn (9.6)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 10 - Thiết bị\r\nthử nghiệm va đập về cơ (9.13.2)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 11 - Kết cấu búa\r\ndùng cho thiết bị thử nghiệm va đập về cơ (9.13.2)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\n1. Giá lắp đặt có khối lượng (10 ± 1) kg
\r\n\r\n2. Chốt để quay xung quanh trục thẳng đứng
\r\n\r\n3. Tấm lắp đặt (bằng gỗ đối với kiểu lắp nổi;\r\nđối với các kiểu lắp đặt khác, xem Hình 13 và Hình 14)
\r\n\r\n4. Kẹp cho phép chuyển động ngang
\r\n\r\nHình 12 - Giá đỡ dùng\r\ncho thử nghiệm va đập về cơ (9.13.2)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\n1 Tấm thép có thể thay thế được có độ dày\r\nbằng 1 mm
\r\n\r\n2 Tấm nhôm có độ dày bằng 8 mm
\r\n\r\n3 Tấm lắp đặt
\r\n\r\n4 Thanh ngang dùng cho áptômát có kết cấu lắp\r\nđặt kiểu thanh ngang
\r\n\r\n5 Lỗ thoát trên tấm thép dùng cho áptômát
\r\n\r\na) Khoảng cách giữa các mép của lỗ thoát và\r\nbề mặt của áptômát phải từ 1 mm đến 2 mm;
\r\n\r\nb) Chiều cao của tấm nhôm phải sao cho tấm\r\nthép đặt vào được giá đỡ của áptômát hoặc, nếu áptômát không có giá đỡ thì\r\nkhoảng cách từ các bộ phận mang điện được bảo vệ bằng tấm che bổ sung đến mặt\r\ndưới của tấm thép là 8 mm.
\r\n\r\nHình 13 - Ví dụ về\r\ncách lắp đặt áptômát cố định phía sau để thử nghiệm va đập về cơ (9.13.2)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\n1 Tấm thép có thể thay thế được có độ dày là\r\n1,5 mm
\r\n\r\n2 Tấm nhôm có độ dày 8 mm
\r\n\r\n3 Tấm lắp đặt
\r\n\r\n4 Lỗ thoát trên tấm thép dùng cho áptômát
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp cụ thể, các kích\r\nthước này có thể được tăng lên.
\r\n\r\nHình 14 - Ví dụ về\r\ncách lắp đặt áptômát kiểu lắp đặt trên bảng điện để thử nghiệm va đập về cơ\r\n(9.13.2)
\r\n\r\nHình 15 - Đặt lực để\r\nthử nghiệm cơ trên áptômát kiểu lắp đặt bằng thanh ngang (9.13.2.3)
\r\n\r\nHình 16 - Thiết bị\r\nthử nghiệm ép viên bi
\r\n\r\nHình 17 - Ví dụ về\r\nviệc đặt lực trong thử nghiệm cơ trên áptômát hai cực kiểu cắm, việc giữ chúng\r\nđúng vị trí chỉ phụ thuộc vào các mối nối kiểu cắm (9.13.2.4)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nXác\r\nđịnh hệ số công suất ngắn mạch
\r\n\r\nKhông có một phương pháp nào có thể xác định\r\nđược hệ số công suất ngắn mạch một cách chính xác nhưng đối với mục đích của\r\ntiêu chuẩn này hệ số công suất của mạch thử nghiệm có thể được xác định bằng\r\nmột trong các phương pháp sau:
\r\n\r\nPhương pháp 1 - Xác định từ thành phần một\r\nchiều
\r\n\r\nCó thể xác định góc φ từ đường cong của thành\r\nphần một chiều của sóng dòng điện không đối xứng giữa thời điểm ngắn mạch và\r\nthời điểm tách rời tiếp điểm như sau:
\r\n\r\na) Công thức đối với thành phần một chiều là:
\r\n\r\nid = Ido.e-Rt/L
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nid là giá trị của thành phần một\r\nchiều tại thời điểm t;
\r\n\r\nIdo là giá trị của thành phần một\r\nchiều tại thời điểm lấy làm gốc thời gian;
\r\n\r\nL/R là hằng số thời gian của mạch, tính bằng\r\ngiây;
\r\n\r\nt là thời gian, tính bằng giây, lấy từ thời\r\nđiểm đầu;
\r\n\r\ne là cơ số của logarit nêpe.
\r\n\r\nHằng số thời gian L/R có thể được xác định từ\r\ncông thức trên như sau:
\r\n\r\n• đo giá trị ldo tại thời điểm\r\nngắn mạch và đo giá trị id tại thời điểm t khác, trước khi tách rời\r\ncác tiếp điểm;
\r\n\r\n• xác định giá trị e-Rt/L bằng\r\ncách chia id cho Ido;
\r\n\r\n• từ bảng các giá trị e-x, xác định\r\ngiá trị của -x tương ứng với tỷ số id/Ido;
\r\n\r\n• giá trị x biểu thị cho Rt/L, từ đó nhận\r\nđược giá trị L/R.
\r\n\r\nb) Xác định góc φ từ công thức:
\r\n\r\nφ = arc tgωL/R
\r\n\r\ntrong đó ω bằng 2p lần tần số thực.
\r\n\r\nPhương pháp này không được sử dụng khi dòng\r\nđiện được đo qua máy biến dòng.
\r\n\r\nPhương pháp 2 - Xác định bằng máy phát chuẩn
\r\n\r\nKhi sử dụng máy phát chuẩn đồng bộ với máy\r\nphát thử nghiệm, điện áp của máy phát chuẩn trên máy hiện sóng có thể so sánh\r\nvề pha, trước hết với điện áp của máy phát thử nghiệm và sau đó với dòng điện\r\ncủa máy phát thử nghiệm.
\r\n\r\nSự khác nhau giữa một mặt là góc pha giữa\r\nđiện áp máy phát chuẩn và điện áp máy phát thử nghiệm và mặt khác là điện áp\r\nmáy phát chuẩn và dòng điện máy phát thử nghiệm, chính là góc pha giữa điện áp\r\nvà dòng điện của máy phát thử nghiệm, từ đó có thể xác định hệ số công suất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nXác\r\nđịnh khe hở không khí và chiều dài đường rò
\r\n\r\nKhi xác định khe hở không khí và chiều dài\r\nđường rò nên xem xét các điểm sau:
\r\n\r\nNếu một hay nhiều phần kim loại ảnh hưởng đến\r\nkhe hở không khí và chiều dài đường rò thì tổng của chúng ít nhất phải bằng giá\r\ntrị tối thiểu quy định.
\r\n\r\nCác phần riêng biệt có chiều dài nhỏ hơn 1 mm\r\nkhông được đưa vào xem xét trong tính toán tổng chiều dài của khe hở không khí\r\nvà chiều dài đường rò.
\r\n\r\nKhi xác định chiều dài đường rò:
\r\n\r\n- Rãnh rộng ít nhất 1 mm và sâu 1 mm phải\r\nđược đo theo đường viền của chúng;
\r\n\r\n- Rãnh có bất kỳ kích thước nào nhỏ hơn các\r\nkích thước trên phải được bỏ qua;
\r\n\r\n- Gờ có độ cao ít nhất là 1 mm.
\r\n\r\n• được đo theo đường viền của chúng, nếu\r\nchúng là các phần tích hợp của các bộ phận bằng vật liệu cách điện (ví dụ bằng\r\ncách đúc, hàn điện hoặc xiết chặt);
\r\n\r\n• được đo theo đường ngắn hơn trong hai đường\r\nsau: dọc mép ghép nối hoặc theo đường biên của gờ, nếu các gờ không là phần\r\ntích hợp của thành phần vật liệu cách điện.
\r\n\r\nViệc áp dụng những khuyến cáo đã đề cập đến\r\nđược minh họa bằng các hình sau:
\r\n\r\n- Các Hình B.1a, B.1b và B.1c chỉ ra việc có\r\nkể đến hoặc không kể rãnh trong chiều dài đường rò;
\r\n\r\n- Các Hình B.1d và B.1e chỉ ra việc có kể đến\r\nhoặc không kể đến gờ trong chiều dài đường rò;
\r\n\r\n- Hình B.1f chỉ ra sự xem xét các mép ghép\r\nnối khi gờ được tạo bởi vách ngăn cách điện ghép vào, đường biên bên ngoài của\r\nnó dài hơn chiều dài của mép ghép nối;
\r\n\r\n- Hình B.2a, B.2b, B.2c và B.2d minh họa cách\r\nxác định chiều dài đường rò trong trường hợp phương tiện cố định đặt ở trong\r\nchỗ lõm vào của phần cách điện của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nA = vật liệu cách điện\r\n C = bộ phận dẫn điện F = chiều dài đường rò
\r\n\r\nHình B.1 - Minh họa\r\nvề các ứng dụng khuyến cáo đối với chiều dài đường rò
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nA = vật liệu cách điện\r\n C = bộ phận dẫn điện F = chiều dài đường rò
\r\n\r\nHình B.2 - Minh họa\r\nvề các ứng dụng khuyến cáo đối với chiều dài đường rò
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc kiểm tra có thể được thực\r\nhiện bởi:
\r\n\r\n- Nhà chế tạo công bố sự phù hợp (13.5.1 của\r\nTCVN 6450 : 2007 (ISO/IEC Guide 2 : 1991)) hoặc
\r\n\r\n- Tổ chức độc lập cấp giấy chứng nhận (13.5.2\r\ncủa TCVN 6450 : 2007 (ISO/IEC Guide 2 : 1991)).
\r\n\r\nTheo thuật ngữ của TCVN 6450 (ISO/IEC Guide\r\n2), thuật ngữ "giấy chứng chận" chỉ có thể dùng trong trường hợp thứ\r\nhai.
\r\n\r\nC.1. Trình tự các thử nghiệm
\r\n\r\nCác thử nghiệm được thực hiện theo Bảng C.1,\r\ntheo bảng này các thử nghiệm trong mỗi trình tự được thực hiện theo thứ tự đã\r\nchỉ ra.
\r\n\r\nBảng C.1 - Trình tự\r\ncác thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Trình tự các thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm (hoặc\r\n kiểm tra) \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8.1.1 \r\n | \r\n \r\n Quy định chung \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8.1.2 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu truyền động \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n \r\n Độ bền không phai của nhãn \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8.1.3 \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí và chiều dài đường rõ (chỉ\r\n các bộ phận bên ngoài) \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8.1.6 \r\n | \r\n \r\n Tính không lắp lẫn \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n \r\n Độ tin cậy của vít, các bộ phận mang dòng\r\n và các mối nối \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.5 \r\n | \r\n \r\n Độ tin cậy của các đầu nối dùng cho ruột\r\n dẫn bên ngoài \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.6 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống điện giật \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8.1.3 \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí và chiều dài đường rò (chỉ\r\n các bộ phận bên trong) \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.14 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu nhiệt \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.15 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu nhiệt không bình thường và\r\n chịu cháy \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 9.16 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống gỉ \r\n | \r\n |
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n9.8 \r\n9.9 \r\n | \r\n \r\n Đặc tính điện môi \r\nĐộ tăng nhiệt \r\nThử nghiệm 28 ngày \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n 9.11 \r\n9.12.11.2.1 \r\n9.12.12 \r\n | \r\n \r\n Độ bền cơ và độ bền điện \r\nTính năng ở dòng điện ngắn mạch giảm thấp \r\nKiểm tra áptômát sau thử nghiệm ngắn mạch \r\n | \r\n
\r\n C2 \r\n | \r\n \r\n 9.12.11.2.2 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm ngắn mạch để kiểm tra tính phù\r\n hợp của áptômát sử dụng trong hệ thống IT \r\n | \r\n |
\r\n 9.12.12 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra áptômát sau thử nghiệm ngắn mạch \r\n | \r\n ||
\r\n D \r\n | \r\n \r\n D0 \r\n | \r\n \r\n 9.10 \r\n | \r\n \r\n Đặc tính cắt \r\n | \r\n
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n 9.13 \r\n9.12.11.3 \r\nvà 9.12.12 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu xóc cơ học và va đập \r\nĐặc tính ngắn mạch ở 1 500 A \r\nKiểm tra áptômát sau thử nghiệm ngắn mạch \r\n | \r\n |
\r\n E \r\n | \r\n \r\n E1 \r\n | \r\n \r\n 9.12.11.4.2 \r\nvà 9.12.12 \r\n | \r\n \r\n Khả năng ngắn mạch làm việc (lcs) \r\nKiểm tra áptômát sau thử nghiệm ngắn mạch \r\n | \r\n
\r\n E2 \r\n | \r\n \r\n 9.12.11.4.3 \r\nvà 9.12.12 \r\n | \r\n \r\n Tính năng ở khả năng ngắn mạch danh định (lcn) \r\nKiểm tra áptômát sau khi thử nghiệm ngắn\r\n mạch \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Theo thỏa thuận với nhà chế tạo,\r\n các mẫu thử như nhau có thể dùng cho nhiều trình tự thử nghiệm. \r\n | \r\n
C.2. Số lượng mẫu thử nghiệm yêu cầu đối với\r\nquy trình thử nghiệm đầy đủ và tiêu chí chấp nhận
\r\n\r\nNếu có một đại lượng đặc trưng (một bộ các\r\nđại lượng danh định, xem 5.2) của một loại áptômát (số cực, cắt tức thời) được\r\nnộp để thử nghiệm thì số mẫu thử phải chịu các trình tự thử nghiệm khác nhau\r\nđược chỉ ra trong Bảng C.2, trong đó có đưa ra các tiêu chí chấp nhận.
\r\n\r\nNếu tất cả các mẫu thử được nộp theo số lượng\r\ntrong cột thứ hai của Bảng C.2 đều qua được các thử nghiệm thì nó phù hợp với\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu chỉ một số lượng tối thiểu được cho trong cột\r\nthứ 3 qua được thử nghiệm thì các mẫu bổ sung như chỉ ra trong cột thứ tư phải\r\nđược thử nghiệm và phải đáp ứng trình tự thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với áptômát có nhiều dòng điện danh định,\r\nhai bộ áptômát riêng biệt phải chịu mỗi trình tự thử nghiệm; một bộ được điều\r\nchỉnh ở dòng điện danh định lớn nhất còn bộ kia được điều chỉnh ở dòng điện\r\ndanh định nhỏ nhất. Hơn nữa, một mẫu có tất cả dòng điện danh định phải chịu\r\nthử nghiệm đối với trình tự thử nghiệm D0 của Bảng C.1.
\r\n\r\nBảng C.2 - Số lượng\r\nmẫu đối với trình tự thử nghiệm đầy đủ
\r\n\r\n\r\n Trình tự thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu tối\r\n thiểu phải qua thử nghiệm a b \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu thử để\r\n thử lặp lại c \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 e \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n C2f \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 e \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 e \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n E1 \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 d \r\n | \r\n \r\n 2 e + 2 d.e \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 d \r\n | \r\n |
\r\n E2 \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 d \r\n | \r\n \r\n 2 e + 3 d.e \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 d \r\n | \r\n |
\r\n a Tổng cộng có nhiều nhất là hai trình tự\r\n thử nghiệm có thể phải được lặp lại. \r\nb Giả định rằng một mẫu thử không qua được\r\n thử nghiệm là do không đạt yêu cầu về gia công hoặc do sai sót khi lắp ráp\r\n chứ không phải do thiết kế. \r\nc Trong trường hợp thử nghiệm lặp lại, tất\r\n cả các kết quả phải đạt yêu cầu. \r\nd Các mẫu bổ sung trong trường hợp áptômát\r\n một cực có điện áp danh định 230/400 V hoặc 240/415 V (xem Bảng 1). \r\ne Tất cả các mẫu thử phải đạt các yêu cầu\r\n thử nghiệm ở 9.12.10, 9.12.11.2, 9.12.11.3 và 9.12.11.4, nếu thuộc đối tượng\r\n áp dụng. \r\nf Đối với trình tự này, thay nội dung\r\n "số mẫu" bằng "số cực được bảo vệ". \r\n | \r\n
C.3. Số lượng mẫu yêu cầu đối với quy trình\r\nthử nghiệm đơn giản
\r\n\r\nĐiều này áp dụng khi nộp đồng thời một dãy\r\náptômát có thiết kế cơ bản như nhau.
\r\n\r\nC.3.1. Đối với một loạt áptômát có thiết kế cơ bản\r\nnhư nhau, số mẫu cần thử nghiệm có thể giảm theo C.3.2 và C.3.3.
\r\n\r\nĐối với các bổ sung tiếp theo (ví dụ giá trị\r\nkhác của dòng điện danh định, sự phân loại khác nhau theo cắt tức thời, số cực\r\nkhác nhau) thì áp dụng mức độ giảm như nhau cho những loạt áptômát như vậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi đem thử nghiệm điển hình loạt\r\náptômát có sự biến động nhỏ so với một loạt áptômát đã được chứng nhận, thì sự\r\ngiảm tiếp theo về số lượng mẫu và thử nghiệm có thể được thỏa thuận.
\r\n\r\nÁptômát có thể được coi là có thiết kế cơ bản\r\nnhư nhau nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
\r\n\r\n- Chúng có thiết kế cơ sở như nhau;
\r\n\r\n- Chúng có cùng kích thước ngoài cho mỗi cực;
\r\n\r\n- Vật liệu, sự gia công và kích thước của các\r\nbộ phận mang dòng điện bên trong là như nhau trừ các thay đổi khác cho trong\r\nđiểm a) dưới đây;
\r\n\r\n- Các đầu nối có kết cấu tương tự (xem điểm\r\nd) dưới đây);
\r\n\r\n- Kích thước các tiếp điểm, vật liệu, hình\r\ndạng và phương pháp gá lắp như nhau;
\r\n\r\n- cơ cấu truyền động thao tác bằng tay (vật\r\nliệu và các đặc tính vật lý) như nhau;
\r\n\r\n- Vật liệu đúc và vật liệu cách điện như\r\nnhau;
\r\n\r\n- Phương pháp, vật liệu và kết cấu của cơ cấu\r\ndập hồ quang như nhau;
\r\n\r\n- Thiết kế cơ sở của cơ cấu cắt quá dòng là\r\nnhư nhau, trừ một số thay đổi cho trong điểm b) dưới đây;
\r\n\r\n- Thiết kế cơ bản của cơ cấu cắt tức thời là\r\nnhư nhau, trừ một số thay đổi cho trong điểm c) dưới đây;
\r\n\r\n- Thông số điện áp của chúng được dự kiến cho\r\nmột loại mạch phân phối giống nhau (xem Bảng 1);
\r\n\r\n- Áptômát nhiều cực được tạo thành từ các\r\náptômát một cực hoặc từ các thành phần như nhau ví dụ như áptômát một cực, có\r\nkích thước bao ngoài như nhau cho mỗi cực, ngoại trừ tấm ngăn bên ngoài giữa\r\ncác cực.
\r\n\r\nCho phép có các thay đổi sau:
\r\n\r\na) Diện tích mặt cắt của mối nối mang dòng\r\nđiện bên trong;
\r\n\r\nb) Kích thước và vật liệu của cơ cấu cắt quá\r\ndòng;
\r\n\r\nc) Số vòng dây và diện tích mặt cắt của cuộn\r\ndây làm việc trong cơ cấu cắt tức thời;
\r\n\r\nd) Kích thước của đầu nối.
\r\n\r\nC.3.2. Đối với áptômát có phân loại cắt tức thời\r\nnhư nhau theo 4.5, số lượng mẫu cần thử có thể giảm theo Bảng C.3.
\r\n\r\nBảng C.3 - Giảm số\r\nlượng mẫu thử cho loạt áptômát có số lượng cực khác nhau
\r\n\r\n\r\n Trình tự thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu thử\r\n tùy thuộc vào số lượng cực a \r\n | \r\n ||||
\r\n Một cực b \r\n | \r\n \r\n Hai cực c \r\n | \r\n \r\n Ba cực d \r\n | \r\n \r\n Bốn cực e \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất g, i \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất i \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất i \r\n | \r\n |
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất g \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất g \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n
\r\n C2 \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 2 dòng điện danh định lớn nhất đối với 2\r\n cực được bảo vệ, hoặc \r\n3 dòng điện danh định lớn nhất đối với một\r\n cực được bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 1 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n D0 + D1 \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất h \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n D0 \r\n | \r\n \r\n 1 trong tất cả các dòng điện danh định khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n E1 \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 f dòng điện danh định lớn\r\n nhất \r\n3 + 4 f dòng điện danh định nhỏ\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n |
\r\n E2 \r\n | \r\n \r\n 3 + 4 f dòng điện danh định lớn\r\n nhất \r\n3 + 4 f dòng điện danh định nhỏ\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 3 dòng điện danh định lớn nhất \r\n3 dòng điện danh định nhỏ nhất \r\n | \r\n |
\r\n a Nếu thử nghiệm phải được lặp lại theo tiêu\r\n chí chấp nhận C.2 thì một bộ mẫu thử mới được dùng cho trình tự thử nghiệm\r\n thích hợp. Trong thử nghiệm lặp lại, tất cả các kết quả phải đạt yêu cầu. \r\nb Nếu chỉ nộp áptômát nhiều cực thì cột này\r\n áp dụng với bộ mẫu thử có số cực ít nhất (để thay cho cột thích hợp). \r\nc Có thể áp dụng cho áptômát hai cực, cho dù\r\n có hai cực được bảo vệ hay một cực được bảo vệ. \r\nd Cột này không áp dụng nếu áptômát bốn cực\r\n cũng được thử nghiệm. \r\ne Cũng có thể áp dụng cho áptômát ba cực\r\n được bảo vệ và một cực trung tính. \r\nf Các mẫu bổ sung trong trường hợp áptômát\r\n một cực của 5.3.1.4. \r\ng Trình tự thử nghiệm này phải được bỏ đi\r\n khi áptômát ba cực hoặc bốn cực đã qua thử nghiệm. \r\nh Trình tự thử nghiệm này phải được bỏ đi\r\n đối với áptômát hai cực có hai cực được bảo vệ khi áptômát ba cực hoặc bốn\r\n cực đã qua thử nghiệm. \r\ni Khi nộp áptômát nhiều cực, số\r\n lượng lớn nhất là bốn đầu nối kiểu bắt ren dùng cho ruột dẫn ngoài phải chịu\r\n thử nghiệm 9.5, có nghĩa là hai đầu nối nguồn và hai đầu nối tải. \r\n | \r\n
C.3.3. Đối với một loạt áptômát bổ sung có cùng\r\nthiết kế cơ bản như nhau như mô tả trong C.3.1 nhưng khác nhau về phân loại cắt\r\ntức thời theo 4.5 thì trình tự thử nghiệm có thể được giới hạn như trong Bảng\r\nC.4, số lượng mẫu thử được cho trong Bảng C.3
\r\n\r\nBảng C.4 - Trình tự\r\nthử nghiệm cho loạt áptômát có phân loại cắt tức thời khác nhau
\r\n\r\n\r\n Kiểu áptômát được\r\n thử nghiệm lần đầu \r\n | \r\n \r\n Trình tự các thử\r\n nghiệm tiếp theo cho các áptômát thuộc \r\n | \r\n ||
\r\n Kiểu B \r\n | \r\n \r\n Kiểu C \r\n | \r\n \r\n Kiểu D \r\n | \r\n |
\r\n Kiểu B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n (Do + D1)\r\n + E \r\n | \r\n \r\n (Do + D1)\r\n + E \r\n | \r\n
\r\n Kiểu C \r\n | \r\n \r\n Doa\r\n + B a \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n (Do + D1)\r\n + E \r\n | \r\n
\r\n Kiểu D \r\n | \r\n \r\n Doa\r\n + B a \r\n | \r\n \r\n Doa\r\n + B ab \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Đối với các trình tự thử nghiệm này chỉ\r\n yêu cầu thử nghiệm 9.8 và 9.10.2. \r\nb Khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận cùng một\r\n lúc cho áptômát kiểu B, kiểu C, kiểu D có khả năng ngắn mạch danh định như\r\n nhau, chỉ yêu cầu trình tự thử nghiệm Do nếu mẫu kiểu B và kiểu D\r\n đã qua thử nghiệm. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phối hợp áptômát với\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD) khác được lắp trong cùng một mạch trong điều\r\nkiện ngắn mạch
\r\n\r\nD.1. Nhận xét chung
\r\n\r\nĐể đảm bảo phối hợp giữa áptômát (C1)\r\nvà thiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD) khác được lắp trong cùng một mạch điện,\r\ntrong các điều kiện ngắn mạch, cần xem xét các đặc tính của áptômát và thiết bị\r\nbảo vệ ngắn mạch riêng rẽ cũng như đáp ứng của chúng khi kết hợp với nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: SCPD có thể có các phương tiện bảo\r\nvệ bổ sung, ví dụ cơ cấu nhả quá tải.
\r\n\r\nSCPD có thể gồm cầu chảy (hoặc bộ cầu chảy) -\r\nxem Hình D.1 - hoặc áptômát khác (C2) (xem Hình D.2 và D.3).
\r\n\r\nViệc so sánh đặc tính tác động riêng rẽ của\r\ntừng thiết bị trong hai thiết bị được lắp với nhau có thể là không đủ, khi đó\r\ncần phải xem xét đến đáp ứng của hai thiết bị này khi hoạt động nối tiếp nhau,\r\nvì trở kháng của chúng không phải lúc nào cũng bỏ qua được. Cần chú ý đến điều\r\nnày. Đối với dòng điện ngắn mạch, nên xem xét l2t thay cho thời\r\ngian.
\r\n\r\nC1 thường mắc nối tiếp với SCPD\r\nkhác, lý do là phương pháp phân bố công suất chọn theo hệ thống lắp đặt hoặc do\r\nkhả năng cắt ngắn mạch của riêng C1 có thể không đủ đối với ứng dụng\r\ndự kiến. Trong trường hợp như vậy, SCPD có thể được lắp ở vị trí cách xa C1.\r\nSCPD có thể bảo vệ một fiđơ chính cung cấp điện cho một số áptômát C1\r\nhoặc chỉ một áptômát riêng lẻ.
\r\n\r\nĐối với các ứng dụng như vậy, người sử dụng\r\nhoặc người được ủy quyền có thể phải quyết định, trên cơ sở nghiên cứu lý\r\nthuyết, mức phối hợp tối ưu có thể đạt được. Phụ lục này nhằm đưa ra những\r\nhướng dẫn để quyết định, và cũng hướng dẫn về dạng thông tin có sẵn do nhà chế\r\ntạo áptômát cung cấp cho người sử dụng.
\r\n\r\nPhụ lục này cũng đưa ra hướng dẫn về các yêu\r\ncầu thử nghiệm được coi là cần thiết đối với ứng dụng dự kiến.
\r\n\r\nThuật ngữ "phối hợp" bao gồm xem\r\nxét tính phân biệt (xem 3.5.14.2 và xem thêm 3.5.14.4 và 3.5.14.5) cũng như xem\r\nxét việc bảo vệ dự phòng (xem 3.5.14.3).
\r\n\r\nNhìn chung, xem xét tính phân biệt có thể\r\nthực hiện bằng nghiên cứu lý thuyết (xem D.5) trong khi kiểm tra bảo vệ dự\r\nphòng thường yêu cầu sử dụng các thử nghiệm (xem D.6).
\r\n\r\nKhi xem xét khả năng cắt ngắn mạch, cần tham\r\nkhảo khả năng ngắn mạch danh định (lcn) của C1 và C2\r\nkhi cả hai đều là áptômát phù hợp với tiêu chuẩn này, và cần tham khảo khả năng\r\ncắt ngắn mạch tới hạn (lcu) của C2, khi C2 là\r\náptômát phù hợp với TCVN 6592-2 (IEC 60947-2).
\r\n\r\nD.2. Phạm vi áp dụng và mục đích
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra hướng dẫn và các yêu cầu\r\nvề phối hợp áptômát với các SCPD khác được lắp trong cùng một mạch điện, liên\r\nquan đến tính chọn lọc cũng như bảo vệ dự phòng.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này nhằm đưa ra:
\r\n\r\n- Các yêu cầu chung đối với phối hợp áptômát\r\nvới SCPD khác;
\r\n\r\n- Phương pháp và thử nghiệm (nếu cần) được\r\ndùng để xác nhận rằng điều kiện phối hợp đã được đáp ứng.
\r\n\r\nD.3. Yêu cầu chung để phối hợp áptômát với\r\nSCPD khác
\r\n\r\nD.3.1. Lưu ý chung
\r\n\r\nMột cách lý tưởng, việc phối hợp phải sao cho\r\náptômát (C1) riêng rẽ sẽ tác động ở tất cả các giá trị quá dòng đến\r\ngiới hạn khả năng ngắn mạch danh định lcn của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu giá trị dòng điện sự cố kỳ\r\nvọng tại điểm lắp đặt nhỏ hơn khả năng ngắn mạch danh định của C1\r\nthì có thể coi SCPD chỉ nằm trong mạch điện để xem xét mà không nằm trong mạch\r\nbảo vệ dự phòng.
\r\n\r\nTrong thực tế, các lưu ý sau đây được áp\r\ndụng:
\r\n\r\na) Nếu giá trị dòng điện giới hạn có chọn lọc\r\nIs (xem 3.5.14.6) quá thấp, thì sẽ có nguy cơ mất tính phân biệt một\r\ncách không cần thiết;
\r\n\r\nb) Nếu giá trị dòng điện sự cố kỳ vọng tại\r\nđiểm lắp đặt vượt quá khả năng ngắn mạch danh định của C1, thì SCPD\r\nphải được chọn sao cho đáp ứng của C1, phù hợp với D.3.3 và dòng\r\nđiện chuyển giao IB (xem 3.5.14.7), nếu có, phù hợp với yêu cầu của\r\nD.3.2.
\r\n\r\nBất cứ khi nào có thể, SCPD phải được đặt về\r\nphía nguồn của C1. Nếu SCPD được đặt về phía tải, nhất thiết phải\r\nnối C1 và SCPD sao cho giảm thiểu được nguy cơ ngắn mạch.
\r\n\r\nD.3.2. Dòng điện chuyển giao
\r\n\r\nVới mục đích bảo vệ dự phòng, dòng điện\r\nchuyển giao IB không được lớn hơn khả năng ngắn mạch danh định Icn\r\ncủa riêng C1 (xem Hình D.3a).
\r\n\r\nD.3.3. Đáp ứng của C1 khi mắc với\r\nSCPD khác
\r\n\r\nĐối với tất cả các giá trị quá dòng đến và\r\nbằng khả năng ngắn mạch của tổ hợp, C1 và tổ hợp phải đáp ứng các\r\nyêu cầu của 8.8.
\r\n\r\nD.4. Loại và đặc tính của SCPD lắp cùng
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, nhà chế tạo áptômát phải đưa\r\nra thông tin về kiểu và đặc tính SCPD cần sử dụng với C1, và về dòng\r\nđiện ngắn mạch kỳ vọng lớn nhất phù hợp cho phối hợp ở điện áp làm việc quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nTrong hồ sơ thử nghiệm phải nêu các thông tin\r\nchi tiết về SCPD cần sử dụng cho các thử nghiệm bất kỳ được thực hiện theo Phụ\r\nlục này, gồm tên nhà chế tạo, ký hiệu chủng loại, điện áp danh định và khả năng\r\ncắt ngắn mạch.
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của dòng điện ngắn mạch có\r\nđiều kiện lnc (xem 3.5.14.8) không được vượt quá
\r\n\r\n- Khả năng cắt tới hạn danh định của SCPD,\r\nnếu SCPD là áptômát phù hợp với TCVN 6592-2 (IEC 60947-2);
\r\n\r\n- Khả năng ngắn mạch danh định, nếu SCPD là\r\náptômát phù hợp với tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- Khả năng cắt ngắn mạch danh định, nếu SCPD\r\nlà cầu chảy.
\r\n\r\nNếu SCPD lắp cùng là một áptômát thì nó phải\r\nđược đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này hoặc tiêu chuẩn liên quan khác.
\r\n\r\nNếu SCPD là cầu chảy thì nó phải phù hợp với TCVN\r\n5926 (IEC 60269) hoặc với tiêu chuẩn cầu chảy khác.
\r\n\r\nD.5. Kiểm tra tính phân biệt
\r\n\r\nTính phân biệt thường chỉ được xem xét bằng\r\ncác nghiên cứu lý thuyết, tức là bằng cách so sánh đặc tính làm việc của C1\r\nvà SCPD được phối hợp cùng, ví dụ khi SCPD lắp cùng là áptômát (C2)\r\ncó trễ thời gian chủ ý.
\r\n\r\nNhà chế tạo của cả C1 và SCPD phải\r\ncung cấp đủ thông tin liên quan đến các đặc tính làm việc liên quan để cho phép\r\nxác định Is đối với từng phối hợp.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp nhất định, các thử\r\nnghiệm tại Is là cần thiết trên phối hợp, ví dụ:
\r\n\r\n- Khi C1 là loại hạn chế dòng và C2\r\nkhông có trễ thời gian chủ ý;
\r\n\r\n- Khi thời gian mở của SCPD nhỏ hơn thời gian\r\nứng với một nửa chu kỳ.
\r\n\r\nĐể đạt được tính phân biệt mong muốn khi SCPD\r\nlắp cùng là một áptômát, C2 có thể cần trễ thời gian ngắn có chủ ý.
\r\n\r\nTính phân biệt có thể là một phần (xem Hình\r\nD.3a) hoặc hoàn toàn khả năng ngắn mạch danh định Icn của C1.\r\nĐối với tính phân biệt hoàn toàn, đặc tính không cắt của C2 hoặc đặc\r\ntính trước hồ quang của cầu chảy phải nằm bên trên đường đặc tính cắt (thời\r\ngian cắt) của C1.
\r\n\r\nHai ví dụ minh họa về tính phân biệt hoàn\r\ntoàn được cho trên Hình D.2a và D.2b.
\r\n\r\nD.6. Kiểm tra bảo vệ dự phòng
\r\n\r\nD.6.1. Xác định dòng điện chuyển giao
\r\n\r\nCó thể kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa D.3.2 bằng cách so sánh đặc tính làm việc của C1 với đặc tính\r\nlàm việc của SCPD lắp cùng đối với mọi giá trị đặt (nếu có) của C2.
\r\n\r\nD.6.2. Kiểm tra bảo vệ dự phòng
\r\n\r\nD.6.2.1. Kiểm tra bằng thử nghiệm
\r\n\r\nSự phù hợp với các yêu cầu của D.3.3 thường\r\nđược kiểm tra bằng các thử nghiệm phù hợp với D.6.3. Trong trường hợp này, tất\r\ncả các điều kiện đối với thử nghiệm phải như quy định trong 9.12.11.4.3 với các\r\nđiện trở và điện cảm điều chỉnh được đối với các thử nghiệm ngắn mạch trên phía\r\nnguồn của phối hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về mạch thử nghiệm được cho\r\ntrong TCVN 6592-2 (IEC 60947-2), Hình A.6.
\r\n\r\nD.6.2.2. Kiểm tra bằng cách so sánh các đặc\r\ntính
\r\n\r\nTrong một số trường hợp thực tế và khi SCPD\r\nlà áptômát (xem Hình D.3a và D.3b), có thể so sánh các đặc tính làm việc của C1\r\nvà SCPD lắp cùng, với một số chú ý đặc biệt sau:
\r\n\r\n- Giá trị tích phân Jun của C1\r\ntại Icn của nó và giá trị tích phân Jun của SCPD tại dòng điện kỳ\r\nvọng của phối hợp;
\r\n\r\n- Ảnh hưởng lên C1 (ví dụ bằng\r\nnăng lượng hồ quang, dòng điện giá trị đỉnh lớn nhất, dòng điện ngưỡng) tại\r\ndòng điện làm việc đỉnh của SCPD.
\r\n\r\nTính thích hợp về phương diện phối hợp có thể\r\nđược đánh giá bằng cách xem xét đặc tính I2t làm việc lớn nhất của\r\nSCPD, trên phạm vi từ khả năng ngắn mạch danh định Icn của C1\r\nđến dòng điện ngắn mạch kỳ vọng của ứng dụng, nhưng không vượt quá giá trị I2t\r\ncho qua lớn nhất của C1 ở khả năng ngắn mạch danh định của nó hoặc\r\ngiá trị giới hạn thấp hơn khác do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi SCPD lắp cùng là một cầu chảy\r\nthì nghiên cứu lý thuyết chỉ có giá trị đến Icn của C1.
\r\n\r\nD.6.3. Các thử nghiệm để kiểm tra bảo vệ dự\r\nphòng
\r\n\r\nNếu SCPD lắp cùng là áptômát (C2)\r\nđược lắp với cơ cấu mở quá dòng điều chỉnh được thì đặc tính làm việc cần sử\r\ndụng phải là đặc tính ứng với thời gian lớn nhất và các chế độ đặt dòng điện\r\nlớn nhất.
\r\n\r\nNếu SCPD lắp cùng gồm một bộ các cầu chảy thì\r\ntừng thử nghiệm phải được thực hiện sử dụng bộ cầu chảy mới ngay cả khi một số\r\ncầu chảy được sử dụng trong thử nghiệm trước vẫn chưa bị nổ.
\r\n\r\nKhi thuộc đối tượng áp dụng, các cáp kết nối\r\nphải phù hợp với 9.12.4 ngoại trừ nếu SCPD lắp cùng là áptômát (C2)\r\nthì chiều dài toàn bộ của cáp (75 cm) kết hợp với áptômát có thể nằm về phía\r\nnguồn.
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm phải gồm một trình tự thao tác\r\nO-t-CO được thực hiện theo 9.12.11.4.3 ở Icn, thao tác CO được thực\r\nhiện trên C1.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với dòng điện kỳ\r\nvọng lớn nhất đối với ứng dụng dự kiến. Dòng điện này không được vượt quá giá\r\ntrị danh định của dòng điện ngắn mạch có điều kiện (xem 3.5.14.9).
\r\n\r\nThử nghiệm tiếp theo phải được thực hiện ở giá\r\ntrị dòng điện kỳ vọng bằng khả năng cắt ngắn mạch danh định Icn của\r\nC1, đối với thử nghiệm này có thể sử dụng một mẫu C1\r\nmới, và nếu SCPD lắp cùng là một áptômát thì cũng có thể sử dụng mẫu C2\r\nmới.
\r\n\r\nTrong từng thao tác
\r\n\r\na) Nếu SCPD lắp cùng là áptômát (C2):
\r\n\r\n- Cả C1 và C2 phải tác\r\nđộng tại cả hai giá trị dòng điện thử nghiệm, khi đó không yêu cầu thử nghiệm\r\nthêm.
\r\n\r\nĐây là trường hợp tổng quát trong đó chỉ cung\r\ncấp bảo vệ dự phòng.
\r\n\r\n- Hoặc C1 phải tác động và C2\r\nphải ở vị trí đóng mạch vào thời điểm kết thúc từng thao tác, tại cả hai\r\ngiá trị dòng điện thử nghiệm, khi đó không yêu cầu thử nghiệm thêm.
\r\n\r\nĐiều này yêu cầu các tiếp điểm C2\r\nphải tách rời ngay lập tức trong từng thao tác. Trong trường hợp này, ngoài bảo\r\nvệ dự phòng (xem chú thích 1 của Hình D.3a), còn có cả phục hồi nguồn cung cấp.\r\nThời gian gián đoạn nguồn cung cấp, nếu có, phải được ghi lại trong các thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\n- Hoặc C1 phải tác động ở giá trị\r\ndòng điện thử nghiệm nhỏ hơn, và cả C1 và C2 phải tác\r\nđộng tại giá trị dòng điện thử nghiệm cao hơn.
\r\n\r\nĐiều này yêu cầu các tiếp điểm C2\r\nphải tách rời ngay lập tức tại giá trị dòng điện thử nghiệm thấp hơn. Phải thực\r\nhiện các thử nghiệm bổ sung ở các giá trị dòng điện trung gian để xác định giá\r\ntrị dòng điện thấp nhất tại đó cả C1 và C2 tác động, đến\r\ngiá trị dòng điện để có phục hồi nguồn cung cấp. Thời gian gián đoạn nguồn cung\r\ncấp, nếu có, phải được ghi lại trong các thử nghiệm này.
\r\n\r\nb) Nếu SCPD lắp cùng là cầu chảy (hoặc bộ cầu\r\nchảy):
\r\n\r\n- Đối với thử nghiệm ở giá trị dòng điện ngắn\r\nmạch danh định có điều kiện:
\r\n\r\n- Trong trường hợp mạch điện một pha, ít nhất\r\nphải có một cầu chảy bị nổ;
\r\n\r\n- Trong trường hợp mạch điện nhiều pha, phải\r\ncó nhiều hơn một cầu chảy bị nổ hoặc một cầu chảy bị nổ và C1 phải\r\ntác động;
\r\n\r\n- Đối với thử nghiệm tại khả năng cắt ngắn\r\nmạch danh định C1, phải tác động và ít nhất một cầu chảy phải bị nổ.
\r\n\r\nD.6.4. Các kết quả cần đạt được
\r\n\r\nSau khi kết thúc các thử nghiệm, C1\r\nphải thỏa mãn 9.12.12.2.
\r\n\r\nNgoài ra, nếu SCPD lắp cùng là áptômát (C2),\r\nthì phải kiểm tra bằng các thao tác bằng tay hoặc phương tiện thích hợp khác để\r\ncho thấy các tiếp điểm của C2 không bị dính chặt vào nhau.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nI = Dòng điện ngắn mạch kỳ vọng
\r\n\r\nIcn = Khả năng ngắn mạch danh định\r\n(5.2.4)
\r\n\r\nIs = Dòng điện giới hạn có chọn\r\nlọc (3.5.14.5)
\r\n\r\nIB = Dòng điện chuyển giao (3.5.14.7)
\r\n\r\nA = Đặc tính trước hồ quang của cầu chảy
\r\n\r\nB = Đặc tính tác động của cầu chảy
\r\n\r\nC = Đặc tính làm việc của áptômát, không giới\r\nhạn dòng điện (N) (thời gian cắt/dòng điện và I2t/dòng điện)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: A được coi là giới hạn dưới; B\r\nvà C được coi là các giới hạn trên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vùng không đoạn nhiệt đối với I2t\r\nđược thể hiện bằng các đường gạch chấm.
\r\n\r\nHình D.1 - Phối hợp\r\nquá dòng giữa áptômát và cầu chảy hoặc bảo vệ dự phòng bằng cầu chảy - Đặc tính\r\nlàm việc
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n C1 = áptômát giới hạn dòng (L)\r\n (đặc tính thời gian cắt) \r\n | \r\n \r\n C1 = áptômát không giới hạn dòng\r\n (N) (đặc tính thời gian cắt) \r\n | \r\n
\r\n C2 = áptômát không giới hạn dòng\r\n (N) (đặc tính tác động) \r\n | \r\n \r\n C2 = áptômát có trễ thời gian\r\n ngắn chủ ý (STD) (đặc tính tác động) \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Không\r\n thể hiện giá trị Icn. \r\n | \r\n |
\r\n Hình D.2a \r\n | \r\n \r\n Hình D.2b \r\n | \r\n
Hình D.2 - Tính phân\r\nbiệt hoàn toàn giữa hai áptômát
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n C1 = áptômát không giới hạn dòng\r\n (N) \r\nC2 = áptômát giới hạn dòng (L) \r\n | \r\n \r\n C1, C2 = áptômát\r\n không giới hạn dòng (N) \r\n | \r\n
IB = Dòng\r\nđiện chuyển giao
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi thuộc đối tượng áp dụng, xảy\r\nra phục hồi nguồn bởi C2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Icn(C1 + C2)\r\n≤ Icn (C2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các giá trị I > IB,\r\nđường cong là đặc tính của phối hợp (thể hiện bằng đường nét đậm) mà dữ liệu\r\nphải có được từ các thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n Hình D.3a \r\n | \r\n \r\n Hình D.3b \r\n | \r\n
Hình D.3 - Bảo vệ dự\r\nphòng bằng áptômát - Đặc tính làm việc
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nCác\r\nyêu cầu đặc biệt cho mạch phụ có điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\n8.1.3. Chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nBổ sung chú thích sau vào Bảng 4:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bộ phận mang điện trong mạch\r\nphụ dùng để nối tới các điện áp cực thấp an toàn phải được cách ly với các mạch\r\nđiện cao hơn phù hợp với các yêu cầu của 411.1.3.3 của TCVN 7447-4-41 (IEC\r\n60364-4-41).
\r\n\r\n9.74. Độ bền điện môi của mạch phụ
\r\n\r\nBổ sung thêm chú thích sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm cho mạch điện để nối\r\ntới điểm áp cực thấp an toàn đang được xem xét.
\r\n\r\n9.7.5. Giá trị điện áp thử nghiệm
\r\n\r\nBổ sung thêm chú thích sau vào điểm b):
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị điện áp thử nghiệm cho\r\nmạch điện dùng để nối với điện áp cực thấp an toàn đang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra một số ví dụ về kết cấu\r\ncủa các đầu nối. Vị trí dành cho ruột dẫn phải có đường kính phù hợp để luồn\r\nđược ruột dẫn cứng một sợi và có diện tích mặt cắt phù hợp để luồn được ruột\r\ndẫn cứng bện (xem 8.1.5).
\r\n\r\nPhần đầu nối có chứa lỗ ren và phần đầu nối\r\nép vào ruột dẫn được kẹp bằng vít có thể là hai phần riêng biệt như trong\r\ntrường hợp đầu nối có vòng kẹp.
\r\n\r\nHình F.1 - Ví dụ về\r\nđầu nối kiểu trụ
\r\n\r\nA Bộ phận cố định
\r\n\r\nB Vòng đệm hoặc tấm kẹp
\r\n\r\nC Chi tiết chống nới lỏng
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nPhần bắt chặt ruột dẫn có thể bằng vật liệu\r\ncách điện với điều kiện là áp lực cần thiết để kẹp ruột dẫn không truyền qua\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nHình F.2 - Ví dụ về\r\nđầu nối bắt vít và đầu nối bắt bulông
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\nA Vòng đệm
\r\n\r\nB Bộ phận cố định
\r\n\r\nC Bulông
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nHai mặt của đệm có thể có hình dạng khác nhau\r\nđể thay đổi cho phù hợp với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ hoặc lớn bằng\r\ncách đảo ngược vòng đệm.
\r\n\r\nCác đầu nối có thể có nhiều hơn hai vít kẹp\r\nhoặc bulông.
\r\n\r\nHình F.3 - Ví dụ về\r\nđầu nối kiểu yên ngựa
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Chi tiết hãm
\r\n\r\nB Đầu cốt cáp hoặc thanh dẫn
\r\n\r\nE Bộ phận cố định
\r\n\r\nF Bulông
\r\n\r\nĐối với đầu nối loại này, phải có vòng đệm lò\r\nxo hoặc chi tiết hãm có hiệu quả tương đương và mặt trong của vùng kẹp phải\r\nnhẵn.
\r\n\r\nĐối với loại thiết bị nhất định, cho phép\r\ndùng đầu nối kiểu lỗ có kích thước nhỏ hơn yêu cầu.
\r\n\r\nHình F.4 - Ví dụ về\r\nđầu nối kiểu lỗ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nSự\r\ntương ứng giữa ruột dẫn đồng theo ISO và theo AWG
\r\n\r\n\r\n Kích thước ISO \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n |
\r\n Kích cỡ \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt, mm2 \r\n | \r\n |
\r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n10,0 \r\n16,0 \r\n25,0 \r\n35,0 \r\n50,0 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n16 \r\n14 \r\n12 \r\n10 \r\n8 \r\n6 \r\n3 \r\n2 \r\n0 \r\n | \r\n \r\n 0,82 \r\n1,3 \r\n2,1 \r\n3,3 \r\n5,3 \r\n8,4 \r\n13,3 \r\n26,7 \r\n33,6 \r\n53,5 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nói chung, thường áp dụng các kích\r\nthước theo ISO. Tùy theo yêu cầu của nhà chế tạo, kích thước theo AWG có thể\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nBố\r\ntrí thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm được lắp đặt như Hình\r\nH.1, chúng có thể yêu cầu điều chỉnh theo kết cấu đặc biệt của thiết bị và phù\r\nhợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu (trong các thao tác O) sử dụng\r\nmột tấm polyetylen sạch (0,05 ± 0,01) mm có kích thước rộng hơn về mọi phía so\r\nvới kích thước bao ngoài của mặt trước của thiết bị ít nhất là 50 mm nhưng\r\nkhông nhỏ hơn 200 mm x 200 mm để kéo căng và định vị vào một khung và đặt cách\r\n10 mm kể từ
\r\n\r\n- Chỗ nhô ra lớn nhất của phương tiện thao\r\ntác đối với thiết bị không có hốc thụt vào cho phương tiện thao tác;
\r\n\r\n- Hoặc vành của hốc thụt vào cho phương tiện\r\nthao tác đối với thiết bị có hốc thụt vào cho phương tiện thao tác.
\r\n\r\nTấm polyetylen phải có tính chất vật lý sau:
\r\n\r\n- Tỷ khối ở 23 oC: (0,92 ± 0,05)\r\ng/cm3;
\r\n\r\n- Điểm nóng chảy: (110 đến 120) oC.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu thì đặt tấm chắn bằng vật liệu\r\ncách điện có độ dày ít nhất là 2 mm như Hình H.1 giữa khe thoát hồ quang và tấm\r\npolyetylen để ngăn hỏng tấm polyetylen do bụi nóng thoát ra từ khe thoát hồ\r\nquang.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu thì đặt một lưới chắn (hoặc\r\ncác lưới chắn) như Hình H.2 ở khoảng cách "a" mm từ từng khe thoát hồ\r\nquang của thiết bị.
\r\n\r\nMạch điện của lưới chắn (xem Hình H.3) phải\r\nđược nối tới điểm B, C hoặc C' (xem Hình 3 đến Hình 6) nếu có thể.
\r\n\r\nCác thông số của (các) lưới chắn như sau:
\r\n\r\n- Điện trở R': 1,5 Ω;
\r\n\r\n- Sợi dây đồng F': chiều dài 50 mm và đường\r\nkính như quy định trong 9.12.9.1.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình H.1 - Bố trí thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình H.2 - Lưới chắn
\r\n\r\nHình H.3 - Mạch điện\r\ncủa lưới chắn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thử nghiệm quy định trong Phụ lục này\r\nnhằm phát hiện các biến động không chấp nhận được về vật liệu và chế tạo có\r\nliên quan đến an toàn.
\r\n\r\nCó thể phải thực hiện các thử nghiệm thêm\r\nnữa, theo kinh nghiệm của nhà chế tạo, để đảm bảo rằng từng áptômát đều phù hợp\r\nvới các mẫu đã qua các thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nI.1. Thử nghiệm tác động
\r\n\r\na) Kiểm tra đặc tính thời gian - dòng điện
\r\n\r\nDòng điện có giá trị thích hợp bất kỳ giữa\r\ngiá trị dòng điện tác động quy ước và giá trị thấp hơn trong dải giá trị dòng\r\nđiện cắt tức thời của Bảng 2 (theo đặc tính cắt của áptômát: B, C hoặc D) được\r\nđặt riêng rẽ vào từng cực được bảo vệ bắt đầu từ trạng thái nguội.
\r\n\r\nÁptômát phải tác động trong thời gian ứng với\r\nđiểm, do nhà chế tạo chọn, nằm giữa các thời gian giới hạn của đặc tính cắt.
\r\n\r\nb) Kiểm tra cắt tức thời
\r\n\r\nMỗi áptômát phải thực hiện các thử nghiệm cắt\r\ntức thời của 9.10.2 tại giá trị cao hơn của dòng điện thử nghiệm, tùy theo kiểu\r\náptômát: B, C hoặc D. Thử nghiệm được thực hiện tại điện áp thích hợp bất kỳ.
\r\n\r\nI.2. Kiểm tra khe hở không khí giữa các tiếp\r\nđiểm để hở
\r\n\r\nVới áptômát ở vị trí mở, đặt điện áp xấp xỉ\r\nhình sin có giá trị 1 500 V, có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 s giữa các đầu\r\nnối được nối điện với nhau khi áptômát ở vị trí đóng.
\r\n\r\nKhông được xảy ra phóng điện bề mặt hoặc\r\nphóng điện đánh thủng.
\r\n\r\nCó thể sử dụng phương pháp thay thế thích hợp\r\nbất kỳ để kiểm tra khe hở không khí giữa các tiếp điểm để hở (ví dụ kiểm tra\r\nbằng tia X).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu cụ thể đối với áptômát có đầu nối không bắt ren dùng cho ruột dẫn bằng đồng\r\nbên ngoài
\r\n\r\nJ.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các áptômát trong phạm\r\nvi áp dụng của Điều 1, được trang bị đầu nối không bắt ren, dùng cho dòng điện\r\nkhông vượt quá 20 A chủ yếu thích hợp để nối các ruột dẫn bằng đồng chưa được\r\nchuẩn bị trước (xem J.3.6) có mặt cắt đến 4 mm2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở các nước Áo, Séc, Đức, Đan Mạch,\r\nHà Lan, Na Uy và Thụy Sỹ, giới hạn trên đây về dòng điện sử dụng cho đầu nối\r\nkhông bắt ren là 16 A.
\r\n\r\nTrong phụ lục này, đầu nối không bắt ren được\r\ngọi tắt là các đầu nối, còn ruột dẫn đồng được gọi tắt là ruột dẫn.
\r\n\r\nJ.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nÁp dụng Điều 2.
\r\n\r\nJ.3. Định nghĩa
\r\n\r\nNgoài các định nghĩa trong Điều 3, áp dụng\r\ncác định nghĩa sau:
\r\n\r\nJ.3.1. Bộ kẹp (clamping unit)
\r\n\r\nBộ phận của đầu nối cần thiết để kẹp về cơ và\r\nđấu nối về điện của các ruột dẫn kể cả bộ phận cần thiết để đảm bảo lực ép tiếp\r\nđiểm thích hợp.
\r\n\r\nJ.3.2. Đầu nối kiểu không bắt ren (screwless-type\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối dùng để đấu vào, tháo ra trực tiếp\r\nhoặc gián tiếp bằng lò xo, nêm hoặc cơ cấu tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ được cho trong Hình J.2.
\r\n\r\nJ.3.3. Đầu nối đa năng (universal terminal)
\r\n\r\nĐầu nối dùng để đấu vào, tháo ra tất cả các\r\nloại ruột dẫn (cứng và mềm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở các nước sau đây chỉ chấp nhận\r\ncác loại đầu nối không bắt ren đa năng: Áo, Bỉ, Trung Quốc, Đức, Đan Mạch, Tây\r\nBan Nha, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Thụy Điển và Thụy Sỹ.
\r\n\r\nJ.3.4. Đầu nối không đa năng (non-universal\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối dùng để nối và tháo mối nối chỉ một\r\nloại ruột dẫn nhất định (ví dụ chỉ ruột dẫn cứng hoặc chỉ ruột dẫn cứng một sợi\r\nhoặc ruột dẫn cứng bện).
\r\n\r\nJ.3.5. Đầu nối dạng ấn (push-wire terminal)
\r\n\r\nĐầu nối không đa năng trong đó việc đấu nối\r\nđược thực hiện bằng cách ấn vào các ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện).
\r\n\r\nJ.3.6. Ruột dẫn chưa được chuẩn bị trước (unprepared\r\nconductor)
\r\n\r\nRuột dẫn được cắt và cách điện của nó được\r\nloại ra một đoạn có chiều dài nhất định để luồn vào đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ruột dẫn có hình dạng được bố\r\ntrí để luồn vào đầu nối hoặc có các sợi bện được xoắn lại để làm chắc đầu dây\r\nthì được coi là ruột dẫn chưa được chuẩn bị trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ "ruột dẫn chưa\r\nđược chuẩn bị trước" có nghĩa là ruột dẫn không được chuẩn bị bằng cách\r\nhàn sợi dây, sử dụng giá treo cáp, tạo dạng lỗ khóa, v.v… nhưng cho phép sửa\r\nlại hình dạng trước khi luồn vào đầu nối hoặc, trong trường hợp ruột dẫn mềm,\r\nbằng cách xoắn chúng để làm chắc đầu dây.
\r\n\r\nJ.4. Phân loại
\r\n\r\nÁp dụng Điều 4.
\r\n\r\nJ.5. Đặc trưng của áptômát
\r\n\r\nÁp dụng Điều 5.
\r\n\r\nJ.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nNgoài nội dung của Điều 6, áp dụng các yêu\r\ncầu sau:
\r\n\r\nĐầu nối vạn năng:
\r\n\r\n- Không ghi nhãn.
\r\n\r\nĐầu nối không vạn năng:
\r\n\r\n- Đầu nối được công bố dùng cho ruột dẫn cứng\r\nmột sợi phải được ghi nhãn bằng các chữ cái "sol";
\r\n\r\n- Đầu nối được công bố dùng cho ruột dẫn cứng\r\n(một sợi hoặc bện) phải được ghi nhãn bằng các chữ cái "r";
\r\n\r\n- Đầu nối được công bố dùng cho ruột dẫn mềm\r\nphải được ghi nhãn bằng các chữ cái "f".
\r\n\r\nCần ghi nhãn trên áptômát hoặc, nếu khoảng\r\nkhông có sẵn không đủ, thì cần ghi trên bao bì nhỏ nhất hoặc trong thông tin kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nGhi nhãn thích hợp để chỉ ra chiều dài của\r\ncách điện cần lấy ra trước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối phải được ghi trên\r\náptômát.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp thông tin, trong\r\ntài liệu của mình, về số lượng ruột dẫn lớn nhất có thể kẹp.
\r\n\r\nJ.7. Điều kiện làm việc tiêu chuẩn trong vận\r\nhành
\r\n\r\nÁp dụng Điều 7.
\r\n\r\nJ.8. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng Điều 8, với một số sửa đổi sau.
\r\n\r\nTrong 8.1.5, chỉ áp dụng 8.1.5.1, 8.1.5.2,\r\n8.1.5.3, 8.1.5.6 và 8.1.5.7.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở J.9.1 và J.9.2 của Phụ lục này thay cho 9.4 và 9.5.
\r\n\r\nNgoài ra áp dụng các yêu cầu sau.
\r\n\r\nJ.8.1. Nối và tháo ruột dẫn
\r\n\r\nViệc nối và tháo ruột dẫn phải được thực\r\nhiện:
\r\n\r\n- Bằng cách sử dụng dụng cụ thông dụng hoặc\r\nthiết bị thích hợp gắn liền với đầu nối để mở và cho phép luồn hoặc rút ruột\r\ndẫn ra (ví dụ các đầu nối vạn năng);
\r\n\r\nhoặc, đối với ruột dẫn cứng
\r\n\r\n- Bằng thao tác luồn đơn giản. Đối với việc\r\ntháo ruột dẫn, phải cần một thao tác nhưng không phải thao tác kéo ruột dẫn (ví\r\ndụ đối với đầu nối dạng ấn).
\r\n\r\nCác đầu nối đa năng phải cho phép luồn các\r\nruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) và ruột dẫn mềm nhưng chưa được chuẩn bị\r\ntrước.
\r\n\r\nĐầu nối không đa năng phải cho phép luồn các\r\nloại ruột dẫn do nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở J.9.1 và J.9.2.
\r\n\r\nJ.8.2. Kích thước ruột dẫn đấu nối được
\r\n\r\nKích thước của các ruột dẫn đấu nối được cho\r\ntrong Bảng J.1
\r\n\r\nKhả năng đấu nối các ruột dẫn này phải được\r\nkiểm tra bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở J.9.1 và J.9.2.
\r\n\r\nBảng J.1 - Ruột dẫn\r\nđấu nối được
\r\n\r\n\r\n Ruột dẫn đấu nối\r\n được và đường kính theo lý thuyết của chúng \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Hệ mét \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n \r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Một sợi \r\n | \r\n \r\n Bện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Một sợi a \r\n | \r\n \r\n Bện a\r\n cấp B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Bện b\r\n cấp I, K, M \r\n | \r\n |
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n cỡ \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n cỡ \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,7 \r\n2,2 \r\n2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,8 \r\n2,3 \r\n2,9 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n16 \r\n14 \r\n12 \r\n | \r\n \r\n 1,02 \r\n1,29 \r\n1,63 \r\n2,05 \r\n | \r\n \r\n 1,16 \r\n1,46 \r\n1,84 \r\n2,32 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n16 \r\n14 \r\n12 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,60 \r\n2,08 \r\n2,70 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đường kính của ruột dẫn cứng và\r\n mềm lớn nhất dựa trên Bảng 1 của TCVN 6612 (IEC 60228A) và, đối với ruột dẫn\r\n AWG, đường kính dựa vào ASTM B 172-71, và tiêu chuẩn ICEA S-19-81, S-66-524\r\n và S-68-516. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n a Đường kính danh nghĩa +5 %. \r\nb Đường kính lớn nhất +5 % đối với bất kỳ\r\n cấp nào trong ba cấp I, K và M. \r\n | \r\n
J.8.3. Diện tích mặt cắt đấu nối được
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt danh nghĩa cần được kẹp\r\nđược xác định trong Bảng J.2.
\r\n\r\nBảng J.2 - Diện tích\r\nmặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn đồng đấu nối được với đầu nối không bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh\r\n định,\r\n A \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt\r\n danh nghĩa cần kẹp, mm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 13 \r\n | \r\n \r\n Từ 1 đến và bằng\r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 13 đến và\r\n bằng 20 \r\n | \r\n \r\n Từ 1,5 đến và bằng\r\n 4 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở J.9.1 và J.9.2
\r\n\r\nJ.8.4. Luồn và tháo ruột dẫn
\r\n\r\nViệc luồn và tháo ruột dẫn phải được thực\r\nhiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nJ.8.5. Thiết kế và kết cấu đầu nối
\r\n\r\nĐầu nối phải có thiết kế và kết cấu sao cho:
\r\n\r\n- Từng ruột dẫn phải được kẹp riêng rẽ;
\r\n\r\n- Trong thao tác nối và tháo ruột dẫn, ruột\r\ndẫn có thể được nối hoặc tháo đồng thời hoặc riêng rẽ;
\r\n\r\n- Tránh việc luồn không đủ ruột dẫn.
\r\n\r\nĐầu nối phải có khả năng kẹp chắc chắn một số\r\nlượng ruột dẫn đến giá trị lớn nhất quy định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở J.9.1 và J.9.2.
\r\n\r\nJ.8.6. Khả năng chịu lão hóa
\r\n\r\nĐầu nối phải có khả năng chịu lão hóa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở J.9.3.
\r\n\r\nJ.9. Thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng Điều 9, ngoài ra thay 9.4 và 9.5 bằng\r\ncác thử nghiệm sau:
\r\n\r\nJ.9.1. Thử nghiệm tính tin cậy của các đầu\r\nnối không bắt ren
\r\n\r\nJ.9.1.1. Tính tin cậy của hệ thống không bắt\r\nren
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên ba đầu nối các\r\ncực của mẫu chưa qua sử dụng, với ruột dẫn đồng có diện tích mặt cắt danh định\r\nphù hợp với Bảng J.2. Kiểu ruột dẫn phải phù hợp với J.8.1.
\r\n\r\nViệc nối và sau đó tháo ruột dẫn phải được\r\nthực hiện năm lần với ruột dẫn đường kính nhỏ nhất và tiếp theo là năm lần với\r\nruột dẫn có đường kính lớn nhất.
\r\n\r\nMỗi lần phải sử dụng các ruột dẫn chưa qua sử\r\ndụng, ngoại trừ lần thứ năm, khi đó ruột dẫn sử dụng cho lần luồn thứ tư được\r\nkẹp ở cùng một vị trí. Trước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối, sợi dây của ruột\r\ndẫn cứng bện phải được định hình lại và các sợi dây của ruột dẫn mềm phải được\r\nxoắn lại để làm chắc đầu dây.
\r\n\r\nĐối với mỗi lần luồn, ruột dẫn được ấn vào\r\nđầu nối càng nhiều càng tốt hoặc phải được ấn vào sao cho đấu nối thích hợp là\r\ndễ nhận thấy.
\r\n\r\nSau mỗi lần luồn, ruột dẫn cần được luồn vào\r\nphải được xoay đi một góc 90o dọc theo trục của nó tại phần được kẹp\r\nvà sau đó tháo ra khỏi đầu nối.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm này, đầu nối không được\r\nhỏng đến mức ảnh hưởng đến sử dụng sau này.
\r\n\r\nJ.9.1.2. Thử nghiệm tính tin cậy của đấu nối
\r\n\r\nBa đầu nối các cực của mẫu chưa qua sử dụng\r\nđược lắp với ruột dẫn đồng có kiểu và diện tích mặt cắt danh định theo Bảng\r\nJ.2.
\r\n\r\nKiểu ruột dẫn phải phù hợp với J.8.1.
\r\n\r\nTrước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối, các sợi\r\ndây của ruột dẫn cứng bện hoặc ruột dẫn mềm phải được định dạng lại và các sợi\r\ndây của ruột dẫn mềm phải được xoắn lại để làm chắc các đầu dây.
\r\n\r\nPhải có khả năng lắp ruột dẫn vào đầu nối\r\nkhông cần dùng lực đáng kể đối với đầu nối vạn năng và với một lực cần thiết\r\nbằng tay đối với đầu nối dạng ấn.
\r\n\r\nRuột dẫn được ấn vào đầu nối càng nhiều càng\r\ntốt hoặc phải được ấn sao cho đấu nối thích hợp là dễ nhận thấy.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không được có sợi dây nào của\r\nruột dẫn tuột ra bên ngoài đầu nối.
\r\n\r\nJ.9.2. Thử nghiệm tính tin cậy của đầu nối\r\ndùng cho ruột dẫn bên ngoài: độ bền cơ
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm kéo, ba đầu nối các cực\r\ncủa mẫu chưa qua sử dụng được lắp với ruột dẫn mới có kiểu và có diện tích mặt\r\ncắt nhỏ nhất và lớn nhất phù hợp với Bảng J.2.
\r\n\r\nTrước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối, các sợi\r\ndây của ruột dẫn cứng bện hoặc ruột dẫn mềm phải được định dạng lại và các sợi\r\ndây của ruột dẫn mềm phải được xoắn lại để làm chắc các đầu dây.
\r\n\r\nSau đó, từng ruột dẫn phải chịu một lực kéo\r\ncó giá trị cho trong Bảng J.3. Lực kéo được đặt từ từ không giật trong 1 min\r\ntheo phương của trục ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng J.3 - Lực kéo
\r\n\r\n\r\n Diện tích mặt cắt, mm2 \r\n | \r\n \r\n Lực kéo, N \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn không\r\nđược trượt ra khỏi đầu nối.
\r\n\r\nJ.9.3. Thử nghiệm chu kỳ
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với các ruột dẫn\r\nđồng chưa qua sử dụng có diện tích mặt cắt phù hợp với Bảng 9.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên các mẫu chưa\r\nqua sử dụng (mẫu là một cực), số lượng mẫu được xác định dưới đây, phù hợp với\r\nkiểu đầu nối:
\r\n\r\n- Đầu nối vạn năng dùng cho ruột dẫn cứng\r\n(một sợi hoặc bện) và ruột dẫn mềm: 3 mẫu cho mỗi loại ruột dẫn (tổng cộng là 6\r\nmẫu);
\r\n\r\n- Đầu nối không vạn năng chỉ dùng cho ruột\r\ndẫn một sợi: 3 mẫu;
\r\n\r\n- Đầu nối không vạn năng dùng cho các ruột\r\ndẫn cứng (một sợi hoặc bện): 3 mẫu đối với mỗi loại ruột dẫn (tổng cộng là 6\r\nmẫu);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp ruột dẫn cứng,\r\nnên sử dụng ruột dẫn một sợi (nếu không có sẵn ruột dẫn một sợi thì có thể sử\r\ndụng ruột dẫn bện).
\r\n\r\n- Đầu nối không vạn năng chỉ dùng cho ruột\r\ndẫn mềm: 3 mẫu.
\r\n\r\nRuột dẫn có mặt cắt xác định theo Bảng 9 được\r\nnối nối tiếp như sử dụng bình thường với mỗi mẫu trong ba mẫu như xác định trên\r\nHình J.1.
\r\n\r\nHình J.1 - Đấu nối mẫu
\r\n\r\nMẫu được cung cấp các lỗ (hoặc tương đương)\r\nđể đo sụt áp trên đầu nối.
\r\n\r\nToàn bộ bố trí thử nghiệm, kể cả ruột dẫn,\r\nđược đặt vào tủ gia nhiệt và ban đầu tủ này được giữ ở nhiệt độ (20 ± 2) oC.
\r\n\r\nĐể tránh cho bố trí thử nghiệm khỏi bị xê\r\ndịch cho đến khi hoàn thành tất cả các thử nghiệm sụt áp dưới đây, các cực cần\r\nđược cố định vào giá đỡ chung.
\r\n\r\nNgoại trừ trong thời gian làm mát, đặt vào\r\nmạch điện một dòng điện thử nghiệm ứng với dòng điện danh định của áptômát.
\r\n\r\nSau đó mẫu thử phải chịu 192 chu kỳ nhiệt độ,\r\nmỗi chu kỳ có thời gian khoảng 1 h, như sau:
\r\n\r\nNhiệt độ không khí trong tủ được tăng lên 40 oC\r\ntrong khoảng 20 min. Nhiệt độ này được duy trì trong phạm vi ± 5 oC\r\ncủa giá trị này trong khoảng 10 min tiếp theo.
\r\n\r\nSau đó các mẫu được để nguội xuống nhiệt độ\r\nxấp xỉ 30 oC trong khoảng 20 min, cho phép làm mát cưỡng bức. Các\r\nmẫu được giữ nhiệt độ này trong khoảng 10 min và, nếu cần để đo sụt áp thì cho\r\nphép để nguội thêm đến nhiệt độ (20 ± 2) oC.
\r\n\r\nSụt áp lớn nhất, được đo tại từng đầu nối,\r\ntại thời điểm kết thúc chu kỳ thứ 192, với dòng điện danh nghĩa không vượt quá\r\ngiá trị nhỏ hơn trong hai giá trị dưới đây:
\r\n\r\n- 22,5 mV, hoặc
\r\n\r\n- 1,5 lần giá trị đo được sau chu kỳ thứ 24.
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện càng gần vùng tiếp xúc\r\ntrên đầu nối càng tốt.
\r\n\r\nNếu không thể định vị các điểm đo sát với\r\nđiểm tiếp xúc, sụt áp đo được phải trừ đi sụt áp trong phần ruột dẫn giữa các\r\nđiểm đo lý tưởng và các điểm đo thực tế.
\r\n\r\nNhiệt độ trong tủ gia nhiệt phải được đo ở\r\nkhoảng cách ít nhất là 50 mm tính từ mẫu.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, kiểm tra bằng mắt thường,\r\ncó hoặc không có kính điều chỉnh thị lực nhưng không có phóng đại, phải không\r\nđược thấy những thay đổi ảnh hưởng rõ ràng đến sử dụng sau này, ví dụ như nứt,\r\nbiến dạng hoặc tương tự.
\r\n\r\nHình J.2 - Ví dụ về\r\ncác đầu nối kiểu không bắt ren
\r\n\r\nJ.10. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\nTCVN 6612 (IEC 60228), Ruột dẫn của cáp cách\r\nđiện
\r\n\r\nIEC 60998-1: 1990, Connecting devices for low\r\nvoltage circuits for household and similar purposes - Part 1: General\r\nrequirements (Thiết bị đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp sử dụng trong gia đình\r\nvà các mục đích tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60998-2-2: 1991, Connecting devices for\r\nlow voltage circuits for household and similar purposes - Part 2-2: Particular\r\nrequirements for connecting devices as separate entitles with screwless-type\r\nclamping units (Thiết bị đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp sử dụng trong gia\r\nđình và các mục đích tương tự - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đấu\r\nnối là một thiết bị riêng rẽ có bộ kẹp kiểu không bắt ren)
\r\n\r\nIEC 60999 (tất cả các phần), Connecting\r\ndevices - Electrical copper conductor - Safety requirements for screw-type and\r\nscrewless-type clamping units (Tiêu chuẩn đấu nối - Ruột dẫn điện bằng đồng -\r\nYêu cầu an toàn đối với bộ kẹp kiểu bắt ren và kiểu không bắt ren)
\r\n\r\nASTM B172-01a, Standard specification for\r\nrole-lay-stranded copper conductors having bunch-stranded members, for\r\nelectrical conductors (Tiêu chuẩn đối với ruột dẫn đồng bện dạng chuỗi có các\r\nsợi bện dạng bó dùng cho ruột dẫn điện)
\r\n\r\nICEA S-19-81/NEMA WC3, Rubber-insulated wire\r\nand cable[1]\r\n(Sợi dây và cáp cách điện bằng cao su)
\r\n\r\nICEA S-66-524/NEMA WC7,\r\nCross-liked-thermosetting-polyethylene insulated wire and cable 1\r\n(Sợi dây và cáp cách điện bằng polyetylen liên kết chéo)
\r\n\r\nICEA S-68-516/NEMA WC8,\r\nEthylene-propylene-rubber insulated wire and cable 1 (Sợi dây và cáp\r\ncách điện bằng cao su etylen-propylen)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu cụ thể đối với áptômát có các đầu nối nhanh dạng dẹt
\r\n\r\nK.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho áptômát thuộc phạm vi\r\náp dụng Điều 1, có các đầu nối nối nhanh dạng dẹt gồm cọc cắm (xem K.3.2) có\r\nchiều rộng danh nghĩa 6,3 mm và chiều dày 0,8 mm, được sử dụng với cơ cấu dạng\r\nlỗ cắm để đấu nối ruột dẫn điện bằng đồng theo hướng dẫn của nhà chế tạo, dùng\r\ncho dòng điện danh định đến và bằng 16 A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng áptômát có đầu nối\r\nnối nhanh dạng dẹt cho dòng điện danh định đến và bằng 20 A được chấp nhận ở\r\ncác nước Bỉ, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hoa Kỳ.
\r\n\r\nCác ruột dẫn điện bằng đồng có thể đấu nối là\r\ncác ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt đến và bằng 4 mm2 hoặc ruột\r\ndẫn cứng bện có diện tích mặt cắt đến và bằng 2,5 mm2 (AWG lớn hơn\r\nhoặc bằng 12).
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng riêng cho các áptômát có\r\ncọc cắm là một phần không tách rời của thiết bị.
\r\n\r\nK.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nNgoài các tài liệu trong Điều 2, sử dụng các\r\ntài liệu viện dẫn sau:
\r\n\r\nIEC 61210: 1993, Connecting devices - Flat\r\nquick-connect terminations for electrical copper conductors - Safety requirements\r\n(Thiết bị đấu nối - Đầu nối nối nhanh dạng dẹt dùng cho các ruột dẫn điện bằng\r\nđồng - Yêu cầu an toàn).
\r\n\r\nK.3. Định nghĩa
\r\n\r\nNgoài các định nghĩa trong Điều 3, áp dụng\r\ncác định nghĩa sau:
\r\n\r\nK.3.1. Đầu nối nối nhanh dạng dẹt (flat quick-connect\r\ntermination)
\r\n\r\nMối nối điện gồm cọc cắm và cơ cấu nối dạng\r\nlỗ cắm có thể cắm vào hoặc rút ra có sử dụng hoặc không sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nK.3.2. Cọc cắm (male tab)
\r\n\r\nPhần của đầu nối nối nhanh tiếp nhận cơ cấu\r\nnối dạng lỗ cắm.
\r\n\r\nK.3.3. Cơ cấu nối dạng lỗ cắm (female connector)
\r\n\r\nPhần của đầu nối nối nhanh ấn vào cọc cắm.
\r\n\r\nK.3.4. Vấu giữ (detent)
\r\n\r\nChỗ núng hoặc lỗ trong cọc cắm gài vào trong\r\nphần lồi ra trên cơ cấu nối dạng lỗ cắm để chốt giữ các bộ phận cắm vào nhau.
\r\n\r\nK.4. Phân loại
\r\n\r\nÁp dụng Điều 4.
\r\n\r\nK.5. Đặc trưng của áptômát
\r\n\r\nÁp dụng Điều 5.
\r\n\r\nK.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nÁp dụng toàn bộ Điều 6, với một số bổ sung\r\ndưới đây sau điểm k).
\r\n\r\nThông tin dưới đây liên quan đến lỗ cắm phù\r\nhợp với IEC 61210 và kiểu ruột dẫn cần sử dụng phải được nêu trong hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nl) Tên của nhà chế tạo hoặc thương hiệu;
\r\n\r\nm) Kiểu tham chiếu;
\r\n\r\nn) Thông tin về diện tích mặt cắt ruột dẫn và\r\nmã màu của cơ cấu nối dạng lỗ cắm có cách điện (xem Bảng K.1 dưới đây);
\r\n\r\no) Chỉ sử dụng bạc hoặc hợp kim đồng mạ\r\nthiếc.
\r\n\r\nBảng K.1 - Bảng tham\r\nkhảo về mã màu của cơ cấu nối dạng lỗ cắm liên quan đến diện tích mặt cắt của\r\nruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Diện tích mặt cắt\r\n của ruột dẫn, mm2 \r\n | \r\n \r\n Mã màu của cơ cấu\r\n nối dạng lỗ cắm \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đỏ \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n Đỏ hoặc xanh da\r\n trời \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n Xanh da trời hoặc\r\n vàng \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Vàng \r\n | \r\n
K.7. Điều kiện làm việc tiêu chuẩn trong vận\r\nhành
\r\n\r\nÁp dụng Điều 7.
\r\n\r\nK.8. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng Điều 8, với một số ngoại lệ sau:
\r\n\r\nThay 8.1.3 bằng:
\r\n\r\nK.8.1. Khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\n(xem Phụ lục B)
\r\n\r\nÁp dụng 8.1.3, cơ cấu nối dạng lỗ cắm được\r\nlắp với cọc cắm của áptômát.
\r\n\r\nThay 8.1.5 bằng:
\r\n\r\nK.8.2. Đầu nối dùng cho ruột dẫn ngoài
\r\n\r\nK.8.2.1. Cọc cắm và cơ cấu nối dạng lỗ cắm phải\r\nlàm bằng kim loại có độ bền cơ, độ dẫn điện và khả năng chịu ăn mòn thích hợp\r\ncho sử dụng dự kiến của chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bạc và hợp kim đồng mạ thiếc là\r\nnhững ví dụ về giải pháp thích hợp.
\r\n\r\nK.8.2.2. Chiều rộng danh nghĩa của cọc cắm là\r\n6,3 mm và chiều dày 0,8 mm, có thể áp dụng cho dòng điện danh định đến và bằng\r\n16 A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng cho dòng điện danh\r\nđịnh đến và bằng 20 A được chấp nhận ở một số nước như Bỉ, Pháp, Italia, Bồ Đào\r\nNha, Tây Ban Nha và Hoa Kỳ.
\r\n\r\nKích thước của cọc cắm phải phù hợp với kích\r\nthước quy định trong Bảng K.3 và trong các Hình K.2, K.3, K.4 và K.5, trong đó\r\ncác kích thước A, B, C, D, E, F, J, M, N và Q là bắt buộc.
\r\n\r\nKích thước của cơ cấu nối dạng lỗ cắm có thể\r\nlắp vào cọc cắm được cho trong Hình K.6 và Bảng K.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hình dạng các phần khác nhau có\r\nthể sai lệch so với hình dạng được cho trong các hình, với điều kiện là các\r\nkích thước quy định không bị ảnh hưởng và phù hợp với yêu cầu thử nghiệm, ví\r\ndụ: các cọc cắm dạng sóng, dạng gập, v.v…
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\nK.8.2.3. Cọc cắm phải được giữ chắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm quá tải\r\nvề cơ của K.9.1.
\r\n\r\nK.9. Thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng Điều 9, với một số sửa đổi sau:
\r\n\r\nThay 9.5 bằng:
\r\n\r\nK.9.1. Lực quá tải cơ
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện trên 10 đầu nối\r\ncủa áptômát, được lắp đặt như trong sử dụng bình thường khi đi dây.
\r\n\r\nLực ấn dọc trục và sau đó là lực kéo dọc trục\r\nquy định trong Bảng K.2 dưới đây, được đặt từ từ lên cọc cắm liền với áptômát,\r\nchỉ đặt một lần bằng trang bị thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\nBảng K.2 - Lực thử\r\nnghiệm quá tải
\r\n\r\n\r\n Lực ấn, N \r\n | \r\n \r\n Lực kéo, N \r\n | \r\n
\r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n
Cọc cắm hoặc áptômát tích hợp với cọc cắm\r\nkhông được có hỏng hóc có thể làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này.
\r\n\r\nBổ sung vào 9.8.3:
\r\n\r\nNhiệt ngẫu dây mảnh phải được đặt theo cách\r\nkhông gây ảnh hưởng đến tiếp xúc hoặc vùng đấu nối. Ví dụ về vị trí đặt được\r\nchỉ ra trong Hình K.1.
\r\n\r\nHình K.1 - Ví dụ về\r\nvị trí đặt nhiệt ngẫu để đo độ tăng nhiệt
\r\n\r\nBảng K.3 - Kích thước\r\ncọc cắm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n\r\n Kích thước danh\r\n nghĩa \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\nmin \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n O \r\nmin \r\n | \r\n |
\r\n 6,3 x 0,8 \r\n | \r\n \r\n Chỗ lõm \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 12 o \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n \r\n 6,20 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 8 o \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n ||
\r\n Lỗ \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 12 o \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n \r\n 6,20 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 8 o \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các kích thước từ A\r\n đến Q, xem các hình từ Hình K.2 đến Hình K.5. \r\nCHÚ THÍCH 2: Khi trong một cột thể hiện hai\r\n giá trị thì chúng là kích thước lớn nhất và nhỏ nhất. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Đoạn vát A 45o không\r\nnhất thiết là đoạn thẳng nếu nó nằm trong phạm vi các cạnh tiếp giáp như hình\r\nvẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không quy định kích thước L và\r\nkích thước này có thể thay đổi tùy theo ứng dụng (ví dụ để cố định).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Kích thước C của cọc cắm có thể\r\ntạo thành từ hai lớp vật liệu trở lên với điều kiện phù hợp với các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này ở mọi khía cạnh.
\r\n\r\nCho phép có bán kính trên mép theo chiều dọc\r\ncủa cọc cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các hình vẽ không nhằm chi phối\r\nkết cấu mà chỉ để thể hiện kích thước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Ngoài Q hoặc B+1,14 mm (0,043\r\nin), chiều dày C của cọc cắm cũng có thể thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Tất cả các phần của cọc cắm đều\r\nphẳng và không có gờ hoặc những chỗ lồi lên, ngoại trừ có thể có một số chỗ lồi\r\nlên quá chiều dày thân chính 0,025 mm (0,001 in) ở mỗi cạnh, trong vùng được\r\nxác định bởi các đoạn thẳng bao quanh vấu giữ và khoảng cách đến vấu giữ là 1,3\r\nmm (0,051 in).
\r\n\r\nHình K.2 - Kích thước\r\ncủa cọc cắm
\r\n\r\nVấu giữ phải được định vị trong phạm vi 0,076\r\nmm (0,003 in) tính từ đường tâm của cọc cắm.
\r\n\r\nHình K.3 - Kích thước\r\ncủa các vấu lõm hình tròn (xem Hình K.2)
\r\n\r\nVấu giữ phải được định vị trong phạm vi 0,13\r\nmm (0,005 in) tính từ đường tâm của cọc cắm.
\r\n\r\nHình K.4 - Kích thước\r\ncủa các vấu lõm hình chữ nhật (xem Hình K.2)
\r\n\r\nVấu giữ phải được định vị trong phạm vi 0,076\r\nmm (0,003 in) tính từ đường tâm của cọc cắm.
\r\n\r\nHình K.5 - Kích thước\r\ncủa các vấu lõm dạng lỗ
\r\n\r\nKích thước B3 và L2 là bắt buộc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để xác định các kích thước của\r\ncơ cấu cắm dạng lỗ cắm thay đổi theo B3 và L2, cần tham khảo các kích thước của\r\ncọc cắm để đảm bảo là trong điều kiện nặng nề nhất, việc gài khớp (và vấu giữ,\r\nnếu có) giữa cọc cắm và cơ cấu nối dạng lỗ cắm là chính xác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu có vấu giữ, kích thước X\r\nđược lấy theo nhà chế tạo để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của các điều khoản về\r\ntính năng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cơ cấu nối dạng lỗ cắm cần được\r\nthiết kế sao cho nếu cắm quá sâu ruột dẫn thì nhìn thấy được hoặc bị chặn lại\r\nđể không cản trở việc cắm hoàn toàn cơ cấu nối dạng lỗ cắm vào cọc cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Bản vẽ không nhằm chi phối thiết\r\nkế mà chỉ để thể hiện kích thước.
\r\n\r\nHình K.6 - Kích thước\r\ncủa các cơ cấu nối dạng lỗ cắm
\r\n\r\nBảng K.4 - Kích thước\r\ncủa cơ cấu nối dạng lỗ cắm
\r\n\r\n\r\n Kích thước cọc cắm, mm \r\n | \r\n \r\n Kích thước của cơ\r\n cấu nối dạng lỗ cắm, mm \r\n | \r\n |
\r\n B3 lớn nhất \r\n | \r\n \r\n L2 lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n 6,3 x 0,8 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
10. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\nIEC 60760: 1989, Flat, quick-connect\r\nterminations (Đầu nối nối nhanh dạng dẹt).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nL.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các áptômát nằm trong\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, có trang bị các đầu nối kiểu bắt ren bằng\r\nđồng hoặc bằng hợp chất chứa ít nhất 58 % đồng (nếu gia công ở điều kiện nguội)\r\nhoặc ít nhất 50 % đồng (nếu gia công trong các điều kiện khác), hoặc bằng kim\r\nloại khác hoặc kim loại có phủ thích hợp, có khả năng chịu ăn mòn không kém hơn\r\nđồng và có đặc tính cơ không nhỏ hơn đặc tính thích hợp - để sử dụng với ruột\r\ndẫn nhôm chưa qua xử lý, hoặc có các đầu nối kiểu bắt ren bằng vật liệu nhôm để\r\nsử dụng với ruột dẫn đồng hoặc nhôm.
\r\n\r\nTrong Phụ lục này, ruột dẫn nhôm phủ đồng\r\nhoặc nhôm phủ niken được coi là ruột dẫn nhôm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Áo, Ôxtrâylia và Đức, việc sử\r\ndụng đầu nối kiểu bắt ren bằng nhôm để sử dụng với ruột dẫn đồng là không được\r\nphép.
\r\n\r\n- Ở Áo, Thụy Sỹ và Đức, các đầu nối chỉ dùng\r\ncho ruột dẫn nhôm là không được phép;
\r\n\r\n- Ở Tây Ban Nha, việc sử dụng các ruột dẫn\r\nnhôm là không được phép đối với mạch điện cuối nguồn hệ thống lắp đặt gia đình\r\nhoặc hệ thống lắp đặt tương tự, ví dụ văn phòng, cửa hiệu v.v…
\r\n\r\n- Ở Đan Mạch, diện tích mặt cắt nhỏ nhất đối\r\nvới ruột dẫn nhôm là 16 mm2.
\r\n\r\nL.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nĐể trống
\r\n\r\nL.3. Định nghĩa
\r\n\r\nNgoài các định nghĩa nêu trong Điều 3, áp\r\ndụng các định nghĩa sau:
\r\n\r\nL.3.1. Ruột dẫn đã xử lý (treated conductor)
\r\n\r\nVùng tiếp xúc của ruột dẫn đã cạo bỏ lớp ôxit\r\ntrên các sợi bện bên ngoài và/hoặc đã được bổ sung thêm hỗn hợp để tăng khả\r\nnăng đấu nối và/hoặc giảm ăn mòn.
\r\n\r\nL.3.2. Ruột dẫn chưa qua xử lý/chưa được\r\nchuẩn bị\r\n(untreated/unprepared conductor)
\r\n\r\nRuột dẫn đã được xén đầu và lớp ruột dẫn đã\r\nđược loại bỏ để luồn vào đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ruột dẫn mà hình dạng của chúng\r\nđược bố trí để đưa vào đầu nối hoặc các sợi bện của chúng được xoắn lại để làm\r\nchắc đầu dây thì được coi là ruột dẫn chưa được chuẩn bị.
\r\n\r\nL.3.3. Cơ cấu cân bằng (equalizer)
\r\n\r\nBố trí được sử dụng trong mạch thử nghiệm để\r\nđảm bảo điểm đẳng thế và mật độ dòng điện đồng nhất trong ruột dẫn bện mà không\r\nảnh hưởng bất lợi đến nhiệt độ của (các) ruột dẫn.
\r\n\r\nL.3.4. Ruột dẫn chuẩn (reference\r\nconductor)
\r\n\r\nChiều dài liên tục của ruột dẫn có kiểu và\r\nkích cỡ giống như khi sử dụng trong khối đầu nối trong thử nghiệm và được nối\r\nvào cùng một mạch điện. Ruột dẫn chuẩn cho phép xác định nhiệt độ chuẩn và, nếu\r\ncần cả điện trở chuẩn.
\r\n\r\nL.3.5. Hệ số ổn định Sf (stability factor\r\nSf)
\r\n\r\nThước đo độ ổn định nhiệt độ của khối đầu nối\r\ntrong quá trình thử nghiệm chu kỳ dòng điện.
\r\n\r\nL.4. Phân loại
\r\n\r\nÁp dụng Điều 4.
\r\n\r\nL.5. Đặc trưng của áptômát
\r\n\r\nÁp dụng Điều 5.
\r\n\r\nL.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nÁp dụng toàn bộ Điều 6, với một số yêu cầu bổ\r\nsung dưới đây:
\r\n\r\nNhãn đầu nối xác định trong Bảng L.1 phải\r\nđược ghi trên áptômát, gần các đầu nối.
\r\n\r\nThông tin khác liên quan đến số lượng ruột\r\ndẫn, giá trị mômen của vít (nếu khác với Bảng 10) và diện tích mặt cắt phải\r\nđược chỉ ra trên áptômát.
\r\n\r\nBảng L.1 - Ghi nhãn\r\nđối với đầu nối
\r\n\r\n\r\n Loại ruột dẫn được\r\n chấp nhận \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n
\r\n Chỉ bằng đồng \r\n | \r\n \r\n Không ghi \r\n | \r\n
\r\n Chỉ bằng nhôm \r\n | \r\n \r\n Al \r\n | \r\n
\r\n Đồng và nhôm \r\n | \r\n \r\n Al/Cu \r\n | \r\n
Trong catalo của mình, nhà chế tạo phải quy\r\nđịnh rằng đối với việc kẹp ruột dẫn nhôm thì lực xoắn phải được đặt lên phương\r\ntiện thích hợp.
\r\n\r\nL.7 Điều kiện làm việc tiêu chuẩn trong vận\r\nhành
\r\n\r\nÁp dụng Điều 7.
\r\n\r\nL.8. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng Điều 8, với một số ngoại lệ sau:
\r\n\r\n8.1.5.2. Được kết thúc bằng:
\r\n\r\nĐối với việc đấu nối các ruột dẫn đồng,\r\náptômát phải có các đầu nối kiểu bắt ren cho phép đấu nối ruột dẫn có diện tích\r\nmặt cắt danh nghĩa như thể hiện trên Bảng L.2.
\r\n\r\nĐầu nối dùng để đấu nối ruột dẫn nhôm và đầu\r\nnối bằng nhôm dùng để đấu nối các ruột dẫn đồng hoặc ruột dẫn nhôm phải có đủ\r\nđộ bền cơ để chịu được các thử nghiệm ở 9.4, với các ruột dẫn thử nghiệm được\r\nxiết bằng mômen chỉ ra trong Bảng 10, hoặc mômen do nhà chế tạo quy định nhưng\r\nvới giá trị không được thấp hơn giá trị quy định trong Bảng 10.
\r\n\r\nBảng L.2 - Diện tích\r\nmặt cắt đấu nối được của các ruột dẫn bằng nhôm dùng cho các đầu nối kiểu bắt\r\nren
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n a, A \r\n | \r\n \r\n Dải diện tích mặt\r\n cắt danh nghĩa b cần kẹp, mm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 13 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 4 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 13 đến và\r\n bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 6 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 16 đến và\r\n bằng 25 \r\n | \r\n \r\n 1,5 đến 10 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 25 đến và\r\n bằng 32 \r\n | \r\n \r\n 2,5 đến 16 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 32 đến và\r\n bằng 50 \r\n | \r\n \r\n 4 đến 25 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 50 đến và\r\n bằng 80 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 35 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 80 đến và\r\n bằng 100 \r\n | \r\n \r\n 16 đến 50 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 100 đến và\r\n bằng 125 \r\n | \r\n \r\n 25 đến 70 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với dòng điện danh định đến và bằng 50\r\n A, yêu cầu là các mối nối cần được thiết kế để kẹp được ruột dẫn một sợi cũng\r\n như ruột dẫn cứng bện; được phép sử dụng ruột dẫn mềm. Tuy nhiên, cho phép\r\n các đầu nối dùng cho ruột dẫn có diện tích mặt cắt từ 1 mm2 đến 10\r\n mm2 được thiết kế để kẹp ruột dẫn một sợi. \r\nb Các kích cỡ lớn nhất của sợi dây trong\r\n Bảng 5, được tăng lên thao Bảng D.2 của IEC 61545. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng cách lắp lần lượt một ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và\r\nmột ruột dẫn có mặt cắt lớn nhất quy định.
\r\n\r\n8.1.5.4. Nội dung của 8.1.5.4 được thay bằng:
\r\n\r\nĐầu nối phải cho phép các ruột dẫn được nối\r\nmà không cần chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở L.9.
\r\n\r\nL.9. Thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng Điều 9, với một số sửa đổi/bổ sung\r\nsau:
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm chịu ảnh hưởng của vật\r\nliệu đầu nối và loại ruột dẫn được nối thì áp dụng các điều kiện thử nghiệm ở\r\nBảng L.3.
\r\n\r\nNgoài ra, các thử nghiệm ở L.9.2 được thực\r\nhiện trên các đầu nối tách rời với áptômát.
\r\n\r\nBảng L.3 - Danh mục\r\ncác thử nghiệm tùy thuộc vật liệu của ruột dẫn và đầu nối
\r\n\r\n\r\n Vật liệu của đầu\r\n nối \r\n | \r\n \r\n Vật liệu theo\r\n 8.1.4.4 a \r\n | \r\n \r\n Al a \r\n | \r\n |
\r\n Vật liệu của ruột dẫn \r\n(Bảng L.1) \r\n | \r\n \r\n Al \r\nSử dụng Bảng L.2 và\r\n L.5 \r\n | \r\n \r\n Cu \r\nSử dụng Bảng 5 và 9 \r\n | \r\n \r\n Al \r\nSử dụng Bảng L.2 và\r\n L.5 \r\n | \r\n
\r\n 9.4 Tính tin cậy của vít \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 5, 9\r\n và 10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n
\r\n 9.5.1 Thử nghiệm kéo b \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 5, 9\r\n và 10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n
\r\n 9.5.2 Hỏng ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 5, 9\r\n và 10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.2,\r\n L.5 và L.10 \r\n | \r\n
\r\n 9.5.3 Luồn ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.4 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 12 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.4 \r\n | \r\n
\r\n 9.8 Độ tăng nhiệt \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.5 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 9 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.5 \r\n | \r\n
\r\n 9.9 Thử nghiệm 28 ngày \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.5 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 9 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng L.5 \r\n | \r\n
\r\n L.9.2 Thử nghiệm chu kỳ \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 10 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng Bảng 10 \r\n | \r\n
\r\n a Sử dụng trình tự thử nghiệm A và B và số\r\n lượng mẫu xác định trong Phụ lục C. Đối với áptômát có khả năng được nối với\r\n ruột dẫn nhôm hoặc ruột dẫn đồng, trình tự thử nghiệm và số lượng mẫu phải\r\n được nhân đôi (một nửa cho ruột dẫn đồng và một nửa cho ruột dẫn nhôm). \r\nb Đối với thử nghiệm kéo của 9.5.1, giá trị\r\n đối với ruột dẫn 70 mm2 đang được xem xét. \r\n | \r\n
Bảng L.4 - Ruột dẫn\r\nđấu nối được và đường kính lý thuyết của chúng
\r\n\r\n\r\n Hệ mét \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n(chỉ bằng đồng) \r\n | \r\n \r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n(Chỉ bằng đồng) \r\n | \r\n ||||||
\r\n S \r\n | \r\n \r\n Một sợi \r\n | \r\n \r\n Bện \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Một sợi a \r\n | \r\n \r\n Bện b\r\n cấp B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Bện b\r\n cấp I, K, M \r\n | \r\n
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n cỡ \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n \r\n cỡ \r\n | \r\n \r\n Ø mm \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n10,0 \r\n16,0 \r\n25,0 \r\n35,0 \r\n\r\n 50,0 \r\n70,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n2,4 \r\n2,9 \r\n3,7 \r\n4,6 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,7 \r\n2,2 \r\n2,7 \r\n3,3 \r\n4,2 \r\n5,3 \r\n6,6 \r\n7,9 \r\n\r\n 9,1 \r\n12,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n10,0 \r\n16,0 \r\n25,0 \r\n\r\n 35,0 \r\n50,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,8 \r\n2,3 c \r\n2,9 c \r\n2,9 c \r\n3,9 \r\n5,1 \r\n6,3 \r\n7,8 \r\n\r\n 9,2 \r\n12,0 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n16 \r\n14 \r\n12 \r\n10 \r\n8 \r\n6 \r\n4 \r\n2 \r\n1 \r\n0 \r\n00 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n1,35 \r\n1,71 \r\n2,15 \r\n2,72 \r\n3,43 \r\n4,32 \r\n5,45 \r\n6,87 \r\n7,72 \r\n8,51 \r\n9,266 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n1,55 \r\n1,95 \r\n2,45 \r\n3,09 \r\n3,89 \r\n4,91 \r\n6,18 \r\n7,78 \r\n8,85 \r\n9,64 \r\n10,64 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n16 \r\n14 \r\n12 \r\n\r\n 10 \r\n8 \r\n6 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,50 \r\n2,08 \r\n2,70 \r\n\r\n 3,36 \r\n4,32 \r\n5,73 \r\n7,25 \r\n\r\n 12,08 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đường kính của ruột dẫn cứng và\r\n mềm lớn nhất dựa trên Bảng 1 của TCVN 6612 (IEC 60228A) và đối với ruột dẫn\r\n AWG, đường kính dựa vào ASTM B 172-71, ICEA S-19-81, ICEA S-66-524 và ICEA\r\n S-68-516. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n a Đường kính danh nghĩa +5 %. \r\nb Đường kính lớn nhất +5 % đối với bất kỳ\r\n cấp nào trong ba cấp I, K và M. \r\nc Kích thước chỉ dùng cho ruột dẫn mềm cấp\r\n 5, phù hợp với TCVN 6612 (IEC 60228A). \r\n | \r\n
L.9.1. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng Điều 9.1, ngoài ra các ruột dẫn Al\r\ncần nối phải lấy từ Bảng L.5.
\r\n\r\nBảng L.5 - Diện tích\r\nmặt cắt (S) của ruột dẫn nhôm thử nghiệm ứng với dòng điện danh định
\r\n\r\n\r\n S, mm2 \r\n | \r\n \r\n In,\r\n A \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n6 \r\n10 \r\n16 \r\n25 \r\n35 \r\n50 \r\n70 \r\n | \r\n \r\n In ≤\r\n 6 \r\n6 < In\r\n ≤ 13 \r\n13 < In\r\n ≤ 20 \r\n20 < In\r\n ≤ 25 \r\n25 < In\r\n ≤ 32 \r\n32 < In\r\n ≤ 50 \r\n50 < In\r\n ≤ 63 \r\n63 < In\r\n ≤ 80 \r\n80 < In\r\n ≤ 100 \r\n100 < In\r\n ≤ 125 \r\n | \r\n
L.9.2. Thử nghiệm chu kỳ dòng điện
\r\n\r\nThử nghiệm này kiểm tra tính ổn định của đầu\r\nnối kiểu bắt ren bằng cách so sánh tính năng về nhiệt của đầu nối với tính năng\r\nvề nhiệt của ruột dẫn chuẩn trong các điều kiện chu kỳ gia tốc.
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện trên các đầu\r\nnối riêng rẽ.
\r\n\r\nL.9.2.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên bốn mẫu, mỗi\r\nmẫu được tạo bởi một cặp đầu nối, được bố trí theo cách để thể hiện việc sử\r\ndụng đầu nối trong áptômát (xem ví dụ trên các Hình L.2 đến Hình L.6). Các đầu\r\nnối kiểu bắt ren được tháo ra khỏi sản phẩm phải được gắn với các phần dẫn có\r\nmặt cắt, hình dạng, kim loại và bề mặt giống như khi được lắp đặt trên sản\r\nphẩm. Các đầu nối kiểu bắt ren phải được cố định với các bộ phận dẫn theo cách\r\ntương tự (vị trí, mômen, v.v…) như trên sản phẩm. Nếu một mẫu không qua được\r\nthử nghiệm thì bốn mẫu khác phải được thử nghiệm và không cho phép có hỏng hóc\r\nbất kỳ nào khác.
\r\n\r\nL.9.2.2. Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nBố trí tổng thể của các mẫu phải như Hình\r\nL.1.
\r\n\r\nPhải sử dụng mômen bằng chín mươi phần trăm\r\ngiá trị mômen do nhà chế tạo quy định hoặc, nếu không quy định thì chọn theo\r\nBảng 10, cho các mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với ruột dẫn theo\r\nBảng L.5. Chiều dài của ruột dẫn thử nghiệm tính từ điểm đi vào mẫu đầu nối\r\nkiểu bắt ren đến cơ cấu cân bằng (xem L.3.3) phải như Bảng L.6.
\r\n\r\nBảng L.6 - Chiều dài\r\nruột dẫn thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt của ruột\r\n dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ sợi dây của\r\n ruột dẫn \r\nAWG \r\n | \r\n \r\n Chiều dài nhỏ nhất\r\n của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n S ≤ 10,0 \r\n16,0 ≤ S ≤ 25,0 \r\n35,0 ≤ S ≤ 70,0 \r\n | \r\n \r\n ≤ 8 \r\n6 đến 3 \r\n2 đến 00 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n300 \r\n460 \r\n | \r\n
Ruột dẫn thử nghiệm được nối nối tiếp với\r\nruột dẫn chuẩn có diện tích mặt cắt tương tự.
\r\n\r\nChiều dài của ruột dẫn chuẩn phải xấp xỉ ít\r\nnhất bằng hai lần chiều dài của ruột dẫn thử nghiệm.
\r\n\r\nTừng đầu tự do của (các) ruột dẫn thử nghiệm\r\nvà ruột dẫn chuẩn không được nối với mẫu đầu nối kiểu bắt ren phải được hàn\r\nhoặc hàn vảy cứng vào một đoạn ngắn của cơ cấu bằng có cùng vật liệu với ruột\r\ndẫn và có mặt cắt không lớn hơn mặt cắt cho trong Bảng L.7. Tất cả các sợi bện\r\ncủa ruột dẫn phải được hàn hoặc được hàn vảy cứng để nối điện với cơ cấu cân\r\nbằng.
\r\n\r\nCũng có thể sử dụng đầu nối kiểu ép không cần\r\nhàn cho cơ cấu cân bằng nếu nhà chế tạo chấp nhận và nếu có tính năng như nhau.
\r\n\r\nBảng L.7 - Cơ cấu cân\r\nbằng và kích thước thanh cái
\r\n\r\n\r\n Dải dòng điện thử\r\n nghiệm, \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt\r\n lớn nhất,\r\n mm2 \r\n | \r\n |
\r\n Al \r\n | \r\n \r\n Cu \r\n | \r\n |
\r\n 0 - 50 \r\n51 - 125 \r\n126 - 225 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n105 \r\n185 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n85 \r\n155 \r\n | \r\n
Khoảng cách giữa các ruột dẫn thử nghiệm và\r\nruột dẫn chuẩn phải ít nhất là 150 mm.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải treo nằm ngang hoặc thẳng\r\nđứng trong không khí lưu thông tự do bằng cách đỡ cơ cấu cân bằng hoặc thanh\r\ncái bằng các giá đỡ không dẫn điện sao cho các đầu nối kiểu bắt ren không phải\r\nchịu sức căng. Tấm chắn nhiệt phải được lắp ở khoảng giữa các ruột dẫn và tấm\r\nchắn này rộng hơn về mỗi phía là 25 mm ± 5 mm và dài hơn về mỗi phía 150 mm ±\r\n10 mm so với các đầu nối kiểu bắt ren (xem Hình L.1). Không yêu cầu tấm chắn\r\nnhiệt với điều kiện là các mẫu được cách nhau ít nhất 450 mm. Mẫu phải được đặt\r\nở vị trí cách sàn, tường và trần ít nhất 600 mm.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được đặt trong môi trường\r\nvề cơ bản là không có rung và không có gió lùa và ở nhiệt độ môi trường từ 20 oC\r\nđến 25 oC. Khi thử nghiệm được bắt đầu, thay đổi nhiệt độ lớn nhất\r\ncho phép là ±1 oC với điều kiện là không vượt quá giới hạn của dải\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\nL.9.2.3. Đo nhiệt độ
\r\n\r\nPhép đo nhiệt độ được thực hiện bằng nhiệt\r\nngẫu, sử dụng sợi dây có mặt cắt không quá 0,07 mm2 (xấp xỉ 30 AWG).
\r\n\r\nĐối với đầu nối kiểu bắt ren, nhiệt ngẫu phải\r\nđược định vị trên phía lối ruột dẫn đi vào đầu nối, sát với điểm tiếp xúc.
\r\n\r\nĐối với ruột dẫn chuẩn, nhiệt ngẫu phải được\r\nđịnh vị ở khoảng giữa của các đầu ruột dẫn và bên dưới cách điện của ruột dẫn.
\r\n\r\nViệc định vị nhiệt ngẫu không được làm hỏng\r\nđầu nối kiểu bắt ren hoặc ruột dẫn chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc khoan các lỗ nhỏ và sau đó\r\nbắt chặt nhiệt ngẫu vào là phương pháp chấp nhận được, với điều kiện là tính\r\nnăng của chúng không bị ảnh hưởng và được sự đồng ý của nhà chế tạo.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường phải được đo bằng hai\r\nnhiệt ngẫu theo cách để đạt được giá trị đọc trung bình và ổn định ở vùng lân\r\ncận mạch thử nghiệm mà không gây ảnh hưởng bên ngoài quá mức. Nhiệt ngẫu phải\r\nđược định vị trong mặt phẳng nằm ngang cắt qua các mẫu, ở khoảng cách nhỏ nhất\r\nlà 600 mm tính từ mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp thỏa đáng để đạt\r\nđược phép đo ổn định là, ví dụ, gắn nhiệt ngẫu với tấm đồng không phủ có kích\r\nthước xấp xỉ 50 mm x 50 mm, có chiều dày từ 6 mm đến 10 mm.
\r\n\r\nL.9.2.4. Phương pháp thử nghiệm và tiêu chí\r\nchấp nhận
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đánh giá tính năng dựa trên cả\r\nhai giới hạn độ tăng nhiệt của đầu nối kiểu bắt ren và sự thay đổi nhiệt độ\r\ntrong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nMạch thử nghiệm phải chịu 500 chu kỳ gồm 1 h\r\nđóng dòng điện và 1 h cắt dòng điện, bắt đầu ở dòng điện danh định bằng 1,12\r\nlần dòng điện thử nghiệm được xác định trong Bảng L.8. Vào thời điểm sắp kết\r\nthúc của từng giai đoạn đóng dòng điện của 24 chu kỳ đầu tiên, dòng điện phải\r\nđược điều chỉnh để tăng nhiệt độ của ruột dẫn chuẩn lên đến 75 oC.
\r\n\r\nỞ chu kỳ thứ 25, dòng điện thử nghiệm phải\r\nđược điều chỉnh lần cuối cùng và nhiệt độ ổn định phải được ghi lại làm giá trị\r\nđo đầu tiên. Không được có điều chỉnh thêm nữa về dòng điện thử nghiệm trong\r\nphần còn lại của thử nghiệm.
\r\n\r\nNhiệt độ phải được ghi lại ít nhất ở một chu\r\nkỳ trong một ngày làm việc và sau xấp xỉ 25, 50, 75, 100, 125, 175, 225, 275,\r\n350, 425 và 500 chu kỳ.
\r\n\r\nNhiệt độ phải được đo trong 5 min cuối cùng\r\ncủa thời gian đóng dòng điện. Nếu cỡ bộ mẫu thử nghiệm hoặc tốc độ của hệ thống\r\nnhận dữ liệu sao cho không thể hoàn thành tất cả các phép đo trong vòng 5 min\r\nthì thời gian đóng dòng điện phải được kéo dài đủ để hoàn thành các phép đo\r\nnày.
\r\n\r\nSau 25 chu kỳ đầu tiên, thời gian cắt dòng\r\nđiện có thể được giảm xuống chỉ còn nhiều hơn 5 min so với thời gian cần thiết\r\nđể tất cả các cụm đầu nối được làm mát xuống nhiệt độ giữa nhiệt độ môi trường\r\nTa và Ta + 5 oC trong thời gian cắt dòng điện.\r\nCho phép sử dụng làm mát bằng không khí để cưỡng bức để giảm thời gian cắt\r\ndòng, nếu nhà chế tạo chấp nhận. Trong trường hợp đó, phải áp dụng cho toàn bộ\r\nmạch thử nghiệm và nhiệt độ của không khí cưỡng bức không được thấp hơn nhiệt\r\nđộ không khí môi trường.
\r\n\r\nHệ số ổn định Sf đối với mỗi phép đo trong 11\r\nphép đo nhiệt độ được xác định bằng cách lấy 11 giá trị của độ lệch nhiệt độ d\r\ntrừ đi độ lệch nhiệt độ trung bình D.
\r\n\r\nĐộ lệch nhiệt độ d đối với 11 phép đo nhiệt\r\nđộ riêng rẽ có được bằng cách lấy nhiệt độ đầu nối kiểu bắt ren trừ đi nhiệt độ\r\ncủa ruột dẫn chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị d là dương nếu nhiệt độ\r\ncủa đầu nối kiểu bắt ren lớn hơn nhiệt độ của ruột dẫn chuẩn và âm nếu nhỏ hơn.
\r\n\r\nĐối với đầu nối kiểu bắt ren:
\r\n\r\n- Độ tăng nhiệt không được vượt quá 110 oC;
\r\n\r\n- Hệ số ổn định Sf không được vượt quá ± 10 oC.
\r\n\r\nVí dụ tính toán đối với một đầu nối kiểu bắt\r\nren được cho trong Bảng L.9.
\r\n\r\nBảng L.8 - Dòng điện\r\nthử nghiệm là hãm của dòng điện danh định
\r\n\r\n\r\n Kích cỡ hệ mét \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n ||||
\r\n Dòng điện danh\r\n định, A \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ ruột dẫn\r\n nhôm,\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện thử\r\n nghiệm,\r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dòng điện danh\r\n định, A \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ ruột dẫn\r\n nhôm,\r\n No \r\n | \r\n \r\n Dòng điện thử\r\n nghiệm,\r\n A \r\n | \r\n
\r\n 0 ≤ ln ≤\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 < ln\r\n ≤ 15 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 15 < ln\r\n ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15 < ln\r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 20 < ln\r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 25 < ln\r\n ≤ 40 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n
\r\n 25 < ln\r\n ≤ 32 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 40 < ln\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n
\r\n 32 < ln\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 50 < ln\r\n ≤ 65 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n
\r\n 50 < ln\r\n ≤ 65 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 65 < ln\r\n ≤ 75 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n 65 < ln\r\n ≤ 80 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 137 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 75 < ln\r\n ≤ 90 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n
\r\n 80 < ln\r\n ≤ 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 90 < ln\r\n ≤ 100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 152 \r\n | \r\n
\r\n 100 < ln\r\n ≤ 125 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100 < ln\r\n ≤ 120 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
Bảng L.9 - Ví dụ tính\r\ntoán để xác định độ lệch nhiệt độ trung bình D
\r\n\r\n\r\n Phép đo nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Số chu kỳ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Độ lệch nhiệt độ \r\nd = a - b \r\noC \r\n | \r\n \r\n Hệ số ổn định \r\nSf = d - D \r\noC \r\n | \r\n |
\r\n Đầu nối kiểu bắt\r\n ren a \r\noC \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn chuẩn b \r\noC \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2,18 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -0,82 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n -1,82 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n -0,18 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,18 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1,18 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n -1,18 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n -1,82 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 425 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n \r\n -2,82 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2,18 \r\n | \r\n
Độ lệch nhiệt độ trung bình
\r\n\r\n\r\n D = \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n = 0,82 \r\n | \r\n
\r\n số lượng phép đo \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
Hình L.1 - Bố trí\r\ntổng thể để thử nghiệm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần dẫn có thể được lắp bulông,\r\nhàn thiếc hoặc hàn chảy.
\r\n\r\nHình L.2
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng và đối tượng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n3.1 Thiết bị
\r\n\r\n3.2 Thuật ngữ chung
\r\n\r\n3.3 Các phần tử kết cấu
\r\n\r\n3.4 Điều kiện thao tác
\r\n\r\n3.5 Các đại lượng đặc trưng
\r\n\r\n3.6 Định nghĩa liên quan đến phối hợp cách\r\nđiện
\r\n\r\n4 Phân loại
\r\n\r\n4.1 Theo số cực
\r\n\r\n4.2 Theo cách bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ\r\nbên ngoài
\r\n\r\n4.3 Theo phương pháp lắp đặt
\r\n\r\n4.4 Theo phương pháp đấu nối
\r\n\r\n4.5 Theo dòng điện cắt tức thời
\r\n\r\n4.6 Theo đường đặc tính l2t
\r\n\r\n5 Đặc trưng của áptômát
\r\n\r\n5.1 Danh mục các đặc trưng
\r\n\r\n5.2 Đại lượng danh định
\r\n\r\n5.3 Giá trị tiêu chuẩn và giá trị ưu tiên
\r\n\r\n6 Ghi nhãn và những thông tin khác về sản phẩm
\r\n\r\n7 Điều kiện làm việc tiêu chuẩn trong vận\r\nhành
\r\n\r\n7.1 Dải nhiệt độ không khí môi trường
\r\n\r\n7.2 Độ cao so với mực nước biển
\r\n\r\n7.3 Điều kiện khí quyển
\r\n\r\n7.4 Điều kiện lắp đặt
\r\n\r\n7.5 Độ nhiễm bẩn
\r\n\r\n8 Yêu cầu về kết cấu và thao tác
\r\n\r\n8.1 Thiết kế cơ khí
\r\n\r\n8.2 Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n8.3 Đặc tính điện môi và khả năng cách ly
\r\n\r\n8.4 Độ tăng nhiệt
\r\n\r\n8.5 Chế độ làm việc liên tục
\r\n\r\n8.6 Làm việc tự động
\r\n\r\n8.7 Độ bền cơ và độ bền điện
\r\n\r\n8.8 Khả năng thực hiện với dòng điện ngắn\r\nmạch
\r\n\r\n8.9 Khả năng chịu xóc và va đập cơ khí
\r\n\r\n8.10 Khả năng chịu nhiệt
\r\n\r\n8.11 Khả năng chịu nhiệt không bình thường và\r\nchịu cháy
\r\n\r\n8.12 Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n9 Thử nghiệm
\r\n\r\n9.1 Thử nghiệm điển hình và trình tự thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n9.2 Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n9.3 Thử nghiệm độ bền không phai của nhãn
\r\n\r\n9.4 Thử nghiệm độ tin cậy của vít, các bộ\r\nphận mang dòng và các mối nối
\r\n\r\n9.5 Thử nghiệm độ tin cậy của các đầu nối\r\nkiểu bắt ren dùng cho ruột dẫn bên ngoài
\r\n\r\n9.6 Thử nghiệm bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n9.7 Thử nghiệm đặc tính điện môi
\r\n\r\n9.8 Thử nghiệm độ tăng nhiệt và đo tổng hao\r\ncông suất
\r\n\r\n9.9 Thử nghiệm 28 ngày
\r\n\r\n9.10 Thử nghiệm đặc tính cắt
\r\n\r\n9.11 Thử nghiệm độ bền cơ và độ bền điện
\r\n\r\n9.12 Thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\n9.13 Ứng suất cơ
\r\n\r\n9.14 Thử nghiệm khả năng chịu nhiệt
\r\n\r\n9.15 Khả năng chịu nhiệt không bình thường và\r\nchịu cháy (thử nghiệm sợi dây nóng đỏ)
\r\n\r\n9.16 Thử nghiệm khả năng chống gỉ
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Xác định hệ số công\r\nsuất ngắn mạch
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Xác định khe hở không\r\nkhí và chiều dài đường rò
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Số lượng mẫu thử\r\nnghiệm yêu cầu và trình tự các thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp (13.5 của TCVN\r\n6450 : 2007 (ISO/IEC Guide 2 : 1991))
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Phối hợp Áptômát với\r\nthiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD) khác được lắp trong cùng một mạch trong điều\r\nkiện ngắn mạch
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Các yêu cầu đặc biệt\r\ncho mạch phụ có điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) - Ví dụ về đầu nối
\r\n\r\nPhụ lục G (tham khảo) - Sự tương ứng giữa\r\nruột dẫn đồng theo ISO và theo AWG
\r\n\r\nPhụ lục H (quy định) - Bố trí thử nghiệm ngắn\r\nmạch
\r\n\r\nPhụ lục I (quy định) - Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\nPhụ lục J (quy định) - Yêu cầu cụ thể đối với\r\náptômát có đầu nối không bắt ren dùng cho ruột dẫn bằng đồng bên ngoài
\r\n\r\nPhụ lục K (quy định) - Yêu cầu cụ thể đối với\r\náptômát có các đầu nối nhanh dạng dẹt
\r\n\r\nPhụ lục L (quy định) - Yêu cầu cụ thể đối với\r\náptômát có các đầu nối kiểu bắt ren dùng cho ruột dẫn bằng nhôm bên ngoài chưa\r\nqua xử lý và áptômát có đầu nối kiểu bắt ren bằng nhôm dùng cho ruột dẫn đồng\r\nhoặc ruột dẫn nhôm.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6434-1:2008 (IEC 60898-1 : 2003) về Khí cụ điện – Áptômát bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các hệ thống lắp đặt tương tự – Phần 1: Áptômát dùng cho điện xoay chiều đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6434-1:2008 (IEC 60898-1 : 2003) về Khí cụ điện – Áptômát bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và các hệ thống lắp đặt tương tự – Phần 1: Áptômát dùng cho điện xoay chiều
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6434-1:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |