Common\r\ntest methods for insulating and sheathing materials of electric cables and\r\noptical cables - Part 2-1: Methods specific to elastometric compounds - Ozone\r\nresistance, hot set and mineral oil immersion tests
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6614-2-1: 2008 hoàn\r\ntoàn tương đương với IEC 60811-2-1 : 2001;
\r\n\r\nTCVN 6614-2-1: 2008 do Tiểu\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây\r\nvà cáp có bọc cách điện PVC biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 6614-2-1: 2008 là một\r\nphần của bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6614.
\r\n\r\nHiện tại, bộ Tiêu chuẩn Quốc gia\r\nTCVN 6614 (IEC 60811) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là “Phương pháp\r\nthử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện\r\nvà cáp quang”
\r\n\r\nPhần 1-1, Phương pháp áp dụng chung\r\n– Đo chiều dày và kích thước ngoài – Thử nghiệm xác định đặc tính cơ
\r\n\r\nPhần 1-2, Phương pháp áp dụng chung\r\n– Phương pháp lão hóa nhiệt
\r\n\r\nPhần 1-3, Phương pháp áp dụng chung\r\n– Phương pháp xác định khối lượng riêng – Thử nghiệm hấp thụ nước – Thử nghiệm\r\nđộ co ngót
\r\n\r\nPhần 1-4, Phương pháp áp dụng chung\r\n– Thử nghiệm ở nhiệt độ thấp
\r\n\r\nPhần 2-1: Phương pháp qui định cho\r\nhợp chất đàn hồi – Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò\r\nnhiệt và thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng
\r\n\r\nPhần 3-1: Phương pháp qui định cho\r\nhợp chất PVC – Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao – Thử nghiệm tính kháng nứt
\r\n\r\nPhần 3-2: Phương pháp qui định cho\r\nhợp chất PVC – Thử nghiệm tổn hao khối lượng – Thử nghiệm ổn định nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ NGHIỆM CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU LÀM VỎ BỌC CỦA CÁP\r\nĐIỆN VÀ CÁP QUANG - PHẦN 2-1: PHƯƠNG PHÁP QUI ĐỊNH CHO HỢP CHẤT ĐÀN HỒI - THỬ\r\nNGHIỆM TÍNH KHÁNG ÔZÔN, THỬ NGHIỆM KÉO DÃN TRONG LÒ NHIỆT VÀ THỬ NGHIỆM NGÂM\r\nTRONG DẦU KHOÁNG
\r\n\r\nCommon\r\ntest methods for insulating and sheathing materials of electric cables and\r\noptical cables - Part 2-1: Methods specific to elastometric compounds - Ozone\r\nresistance, hot set and mineral oil immersion tests
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định\r\nphương pháp thử nghiệm vật liệu polyme dùng làm cách điện và dùng làm vỏ bọc của\r\ncáp điện và cáp quang dùng trong phân phối điện và viễn thông, kể cả cáp sử dụng\r\ntrên tàu thủy và các ứng dụng ngoài khơi.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra\r\nphương pháp thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và thử\r\nnghiệm ngâm trong dầu khoáng, áp dụng cho hợp chất đàn hồi.
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau\r\nđây cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố\r\nthì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, thì\r\náp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6614-1-1 : 2008 (IEC\r\n60811-1-1 : 2001), Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật\r\nliệu làm vỏ bọc cáp điện và cáp quang - Phần 1-1: Phương pháp áp dụng chung -\r\nĐo chiều dày và kích thước ngoài - Thử nghiệm xác định đặc tính cơ.
\r\n\r\nTCVN 6614-1-2 : 2008 (IEC\r\n60811-1-2 : 1985, sửa đổi 1 : 1989 và sửa đổi 2 : 2000), Phương pháp thử nghiệm\r\nchung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc cáp điện và cáp quang -\r\nPhần 1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hóa nhiệt.
\r\n\r\nISO 1817 : 1999, Cao su,\r\nlưu hóa - Xác định ảnh hưởng của chất lỏng (Rubber, vulcanized - Determination\r\nof effect of liquids)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này không qui định\r\nđầy đủ các điều kiện thử nghiệm (như nhiệt độ, thời gian, v.v...) và các yêu cầu\r\nthử nghiệm; chúng được qui định trong các tiêu chuẩn đối với kiểu cáp tương ứng.
\r\n\r\nTất cả các yêu cầu thử\r\nnghiệm cho trong tiêu chuẩn này đều có thể được sửa đổi theo tiêu chuẩn cáp\r\ntương ứng để phù hợp với yêu cầu của kiểu cáp cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác giá trị để ổn định và\r\ncác thông số thử nghiệm được qui định cho các loại hợp chất thông dụng nhất\r\ndùng làm cách điện và vỏ bọc của cáp, sợi dây và dây dẫn.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm điển hình và thử nghiệm khác
\r\n\r\nCác phương pháp thử nghiệm\r\ntrong tiêu chuẩn này trước hết là nhằm để sử dụng cho thử nghiệm điển hình.\r\nTrong một số thử nghiệm nhất định, khi các điều kiện để thử nghiệm điển hình có\r\nsự khác biệt căn bản so với các điều kiện để thử nghiệm thường xuyên thì phải\r\nchỉ ra sự khác biệt đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm phải\r\nđược thực hiện sau khi ép đùn hoặc lưu hóa (hoặc liên kết chéo), nếu có, của hợp\r\nchất dùng làm cách điện hoặc vỏ bọc, ít nhất là 16 h.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm được thực\r\nhiện ở nhiệt độ phòng thì các mảnh thử nghiệm phải được giữ ít nhất trong 3 h ở nhiệt độ\r\n(23 ± 5) °C.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu không có qui định nào\r\nkhác, các thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi nhận được số kết\r\nquả thử nghiệm và xếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần thì giá trị\r\ngiữa\r\nlà giá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số lẻ, và là giá trị\r\ntrung bình của hai giá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số chẵn.
\r\n\r\n8.\r\nThử nghiệm tính kháng ozôn
\r\n\r\nCảnh báo: Cần lưu ý đến\r\ntính độc của ozôn. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để con người bị phơi\r\nnhiễm trong ozôn là ít nhất ở mọi lúc và nồng độ ozôn trong môi trường làm việc\r\nkhông được vượt quá 0,1 ppm (một phần triệu trong không khí tính theo thể\r\ntích), hoặc giá trị trong tiêu chuẩn vệ sinh môi trường công nghiệp hiện hành,\r\nchọn giá trị thấp hơn.
\r\n\r\n8.1. Phương\r\npháp thử nghiệm
\r\n\r\n8.1.1. Thiết\r\nbị thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm bao gồm:
\r\n\r\na) Thiết bị tạo ra lượng\r\nozôn khống chế được.
\r\n\r\nb) Phương tiện để lưu\r\nthông không khí được ozôn hóa, ở các\r\nđiều kiện độ ẩm và nhiệt độ được khống chế, qua một tủ chứa các mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Phương tiện để xác định\r\nnồng độ ozôn.
\r\n\r\nd) Cơ cấu thích hợp để kẹp\r\nvà kéo dãn mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\ne) Trục hình trụ bằng gỗ\r\nhoặc kim loại.
\r\n\r\nf) Bình làm khô được đổ đầy\r\nsilic đioxit ở dạng gel hoặc vật liệu tương tự.
\r\n\r\ng) Cân chính xác dùng\r\ntrong phòng thí nghiệm số đọc đến 0,1 mg.
\r\n\r\n8.1.2. Lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n8.1.2.1. Lấy\r\nmẫu cách điện
\r\n\r\nCho dù cáp là một lõi hay\r\nnhiều lõi, chỉ cần thử nghiệm một lõi. Phải cắt ra một đoạn lõi đủ dài từ vị\r\ntrí cách đầu của cáp không ít hơn 1,5 m để tạo ra hai mảnh thử nghiệm, nếu lõi\r\ncó lớp bán dẫn ở bên ngoài theo công nghệ ép đùn thì phải lấy đủ chiều dài để tạo\r\nra bốn mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nBất kỳ mẫu nào cho thấy có\r\ndấu hiệu hư hại về cơ đều không được sử dụng cho thử nghiệm.
\r\n\r\n8.1.2.2. Lấy mẫu vỏ bọc
\r\n\r\nMột mẫu cáp hoặc dây cần\r\nthử nghiệm hoặc một mẫu vỏ bọc được tách từ cáp đó, phải được lấy với kích thước\r\nđủ để cung cấp tối thiểu hai mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nBất kỳ mẫu nào cho thấy có\r\ndấu hiệu hư hại về cơ đều không được sử dụng cho thử nghiệm.
\r\n\r\n8.1.3. Chuẩn bị mảnh thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n8.1.3.1. Mảnh thử\r\nnghiệm là cách điện
\r\n\r\nMọi lớp vỏ bảo vệ có trên\r\nlõi phải được loại ra mà không làm hư hại cách điện trừ trường hợp chúng được đặt\r\ntrực tiếp lên cách điện trước khi lưu hóa và gắn chặt vào cách điện.
\r\n\r\nNếu lõi có lớp bán dẫn ở dạng\r\nbăng cuốn ở phía bên ngoài thì chúng phải được loại bỏ.
\r\n\r\nNếu lõi có lớp màn chắn\r\nbán dẫn ở bên ngoài theo công nghệ ép đùn thì phải loại bỏ màn chắn này khỏi\r\nhai mảnh thử nghiệm còn hai mảnh thử nghiệm còn lại thì để nguyên.
\r\n\r\n8.1.3.2. Mảnh thử\r\nnghiệm là vỏ bọc
\r\n\r\nHai mảnh thử nghiệm dạng\r\nchày phải được chuẩn bị theo 9.1.3 và 9.2.3 của TCVN 6144-1-1 (IEC\r\n60811-1-1).\r\nChiều dày tối thiểu của mảnh thử nghiệm phải là 0,6 mm.
\r\n\r\nTrong trường hợp cáp có\r\nkích thước nhỏ đến mức không thể chuẩn bị các mảnh thử nghiệm dạng chày, phương\r\npháp thử nghiệm sử dụng phải là phương pháp thử nghiệm qui định cho cách điện.
\r\n\r\n8.1.4. Qui trình ổn\r\nđịnh và làm biến dạng mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n8.1.4.1. Mảnh thử\r\nnghiệm là cách điện
\r\n\r\nNếu lõi không có màn chắn\r\nbán dẫn theo công nghệ ép đùn thì một mảnh thử nghiệm phải được uốn, nhưng\r\nkhông xoắn, đủ một vòng quanh trục cuốn theo chiều và theo mặt của mặt cong hiện\r\ntại, rồi buộc hai đầu bằng dây hoặc băng, còn mảnh thử nghiệm thứ hai của chính\r\nlõi đó phải được uốn tương tự theo mặt cong hiện có nhưng theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nNếu lõi được chế tạo đã có\r\nmàn chắn lõi ở bên ngoài theo công nghệ ép đùn thì phải uốn hai mảnh thử nghiệm\r\ngiống như ở trên, một mảnh có lớp bán dẫn được loại bỏ và một lõi vẫn để nguyên\r\nlớp bán dẫn, mỗi mảnh quấn theo một chiều.
\r\n\r\nViệc uốn phải được thực hiện\r\nở nhiệt độ phòng hoặc 20 °C, chọn giá trị lớn hơn, sử dụng\r\ntrục cuốn bằng đồng thau, nhôm hoặc gỗ được xử lý thích hợp có đường kính\r\nnhư dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính ngoài của lõi cách điện d \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính trục cuốn (là bội số của đường kính ngoài của lõi cách diện) \r\n | \r\n
\r\n d\r\n ≤ 12,5 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 12,5\r\n < d ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n 5\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 20\r\n < d ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n 6\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n < d ≤ 45 \r\n | \r\n \r\n 8\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
\r\n d\r\n > 45 \r\n | \r\n \r\n 10\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
Nếu mảnh thử nghiệm quá cứng\r\nkhiến các đầu không thể gặp nhau thì phải uốn và buộc sao cho uốn được ít nhất\r\nlà 180° xung quanh trục cuốn có đường kính qui định.
\r\n\r\nBề mặt của từng mảnh thử\r\nnghiệm phải được lau bằng vải sạch để loại bỏ bụi hoặc hơi ẩm. Mảnh thử nghiệm\r\nđã uốn trên trục của chúng phải được giữ trong không khí ở nhiệt độ môi trường\r\nmà không xử lý thêm, trong khoảng thời gian từ 30 min đến 45 min trước khi được\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n8.1.4.2. Mảnh thử nghiệm\r\nlà vỏ bọc
\r\n\r\nBề mặt của từng mảnh thử\r\nnghiệm phải được lau bằng vải sạch để loại bỏ bụi hoặc hơi ẩm. Sau đó mảnh thử\r\nnghiệm phải được để trong bình làm khô trong ít nhất 16 h ở nhiệt độ (23 ± 5)\r\n°C.
\r\n\r\nKẹp cả hai đầu mảnh thử\r\nnghiệm vào cơ cấu kẹp rồi kéo dãn mảnh thử nghiệm khoảng 33 % ± 2 % và giữ\r\nnguyên mảnh thử nghiệm đã kéo dãn ở cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Để tránh cho các vết nứt ozôn có thể có ở gần vị trí kẹp, mảnh thử nghiệm\r\nphải được phủ cục bộ bằng lớp men thích hợp chịu ozôn.
\r\n\r\n8.1.5. Phơi\r\nnhiễm với ozôn
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm đã ổn định\r\nđược chuẩn bị như trong 8.1.4 được đặt ở giữa tủ thử nghiệm có vòi thử nghiệm;\r\ncác mảnh thử nghiệm phải được đặt cách nhau ít nhất là 20 mm.
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải được\r\nduy trì ở nhiệt độ 25 °C ± 2 °C, nếu không có qui định khác trong tiêu chuẩn\r\ncáp, và được đặt vào luồng không khí khô lưu thông với nồng độ ozôn yêu cầu.
\r\n\r\nNồng độ ozôn và thời gian\r\nphơi nhiễm phải như qui định trong tiêu chuẩn cáp liên quan.
\r\n\r\nNồng độ ozôn phải được đo\r\nbên trong tủ thử nghiệm theo 8.2.
\r\n\r\nKhông khí có nồng độ ozôn\r\nyêu cầu phải có tốc độ lưu thông từ 280 l/h đến 560 l/h và áp suất không khí\r\nnày phải được duy trì cao hơn áp suất khí quyển một chút.
\r\n\r\n8.1.6. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nSau khoảng thời gian thử\r\nnghiệm qui định, các mảnh thử nghiệm phải được lấy ra khỏi tủ thử nghiệm và được\r\nkiểm tra bằng mắt thường hoặc kính điều chỉnh thị lực nhưng không có phóng đại.
\r\n\r\nCách điện tại phần uốn\r\n180°, chỗ cách nút buộc xa nhất, không được có vết nứt.
\r\n\r\nBề mặt\r\ntại phần hẹp ở giữa của mảnh thử nghiệm dạng chày không được có vết\r\nnứt.
\r\n\r\nBỏ qua vết nứt bất kỳ gần\r\nvị trí kẹp.
\r\n\r\n8.2. Xác định nồng độ ozôn
\r\n\r\n8.2.1. Phân tích hóa học
\r\n\r\n8.2.1.1. Thuốc thử
\r\n\r\nThuốc thử phải là loại thuốc\r\nthử phân tích có chất lượng được công nhận.
\r\n\r\nPhải sử dụng nước cất\r\ntrong suốt thử nghiệm.
\r\n\r\na) Dung dịch tinh bột chỉ\r\nthị: khuấy 1 g tinh bột trong 40 ml nước lạnh rồi vừa đun đến điểm sôi vừa khuấy\r\ncho đến khi tinh bột tan hoàn toàn. Dung dịch này phải được làm loãng bằng nước\r\nlạnh đến khoảng 200 ml và cho thêm 2 g tinh thể kẽm clorua. Dung dịch được để\r\ncho lắng rồi rót phần chất lỏng bên trên để sử dụng. Nếu giữ lại để sử dụng về\r\nsau thì dung dịch phải được làm mới lại cứ sau hai hoặc ba ngày.
\r\n\r\nMột lựa chọn khác, có thể\r\nchuẩn bị dung dịch mới gồm 1 g tinh bột hòa tan vào 100 ml nước sôi.
\r\n\r\nKhi sử dụng một trong các\r\ndung dịch này làm dung dịch chỉ thị, phải thêm một vài giọt axit axetic 10 %\r\nvào dung dịch cần chuẩn độ.
\r\n\r\nb) Dung dịch iốt chuẩn: 2\r\ng kali iốtđua (KI) và 10 ml nước được đổ vào một ống dùng để cân rồi cân lên. lốt\r\nphải được bổ sung trực tiếp vào dung dịch trong ống đặt trên đĩa cân cho đến\r\nkhi tổng lượng iốt thêm vào dung dịch khoảng 0,1 g. Dung dịch sau khi đã thêm iốt\r\nphải được cân lại chính xác và xác định lượng iốt thêm vào. Sau đó dung dịch được\r\nrót sang cốc; ống đùng để cân, được giữ bên trên cốc được rửa sạch bằng nước.\r\nDung dịch phải được rót từ cốc vào một bình cầu 1 000 ml đã được hiệu chuẩn, cốc\r\nđược tráng bằng nước rồi đổ vào bình cầu và dung dịch trong bình được làm loãng\r\nđến 1 000 ml.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nDung dịch này khá ổn định nếu được giữ ở nơi mát và tối trong chai màu nâu được\r\nnút kín.
\r\n\r\nc) Dung dịch natri\r\nthiosunphát: Dung dịch natri thiosunphát (Na2S2O3)\r\ncó nồng độ xấp xỉ với nồng độ của dung dịch iốt tiêu chuẩn phải được chuẩn bị bằng\r\ncách cho 0,24 g Na2S2O3 . 5H2O vào\r\nbình 1 000 ml và làm loãng dung dịch đến 1 000 ml. Vì dung dịch bị loãng dần\r\nnên dung dịch phải được chuẩn hóa dựa vào dung dịch iốt trong ngày thử nghiệm\r\nozôn.
\r\n\r\nNồng độ E của Na2S2O3,\r\nđược tính theo đương lượng iốt và được biểu diễn dưới dạng miligam iốt trên\r\nmiiilít của dung dịch và bằng:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF thể\r\ntích dung dịch iốt, tính bằng mililít;
\r\n\r\nC nồng độ iốt, tính bằng\r\nmiligam trên mililít;
\r\n\r\nS thể tích dung dịch Na2S2O3\r\nđược sử dụng để chuẩn độ dung dịch.
\r\n\r\nd) Dung dịch kali iốtđua:\r\nkhoảng 20 g KI nguyên chất được hòa tan trong 2 000 ml nước.
\r\n\r\ne) Axít axetic: phải chuẩn\r\nbị dung dịch 10 % theo thể tích.
\r\n\r\n8.2.1.2.\r\nQui trình
\r\n\r\nThổi một thể tích đã đo\r\nkhông khí chứa ozôn từ\r\ntủ thử nghiệm qua dung dịch KI, hoặc gôm một thể tích đã đo của không khí chứa\r\nozôn rồi trộn với dung dịch KI bằng phương tiện thích hợp.
\r\n\r\nCó thể sử dụng một trong\r\nhai phương pháp dưới đây:
\r\n\r\na) Một chai lấy mẫu chứa\r\n100 ml dung dịch KI có một đầu được nối với vòi lấy mẫu của tủ thử nghiệm\r\ncòn đầu kia nối với buret chứa 500 ml khí. Ống thủy tinh nối chai\r\nlấy mẫu với vòi lấy mẫu của tủ khí ở vị trí thấp hơn hẳn so với mực dung dịch\r\nKI trong chai lấy mẫu. Vòi có khóa hai ngả trên buret được mở thông với khí quyển\r\nvà buret được đổ đầy nước đến vạch dấu của nó bằng cách nâng cơ cấu hút nối với\r\nđáy của buret. Sau đó, vòi khóa trên buret được khóa ngả thông với khí quyển và\r\nmở ngả thông với chai lấy mẫu và vòi lấy mẫu trên tủ thử nghiệm cũng được mở\r\nthông với chai lấy mẫu. Tiếp đó cơ cấu hút được hạ xuống cho đến khi nước rút hết\r\nkhỏi buret. Khi đạt đến điểm này thì 500 ml khí từ tủ thử nghiệm đã được sục\r\nqua dung dịch KI. Sau đó khóa các vòi lại và lấy chai để chuẩn độ.
\r\n\r\nb) Một phễu chiết có dung\r\ntích 400 ml được đổ đầy dung dịch KI và lỗ rót của phễu chiết được nối với\r\nvòi\r\nthử nghiệm của tủ thử nghiệm. Vòi thử nghiệm và khóa trên đáy phễu chiết được mở\r\nđồng thời cho đến khi khoảng 200 ml dung dịch KI được rót sang ống khắc độ đặt\r\nbên dưới nó. Vòi thử nghiệm và khóa được đóng lại rất nhanh, và phễu chiết, khi\r\nđó vẫn chứa thể tích khí bằng thể tích dung dịch KI trong ống trụ dùng để đo,\r\nđược lấy ra và nút lại. Phễu chiết được lắc để có phản ứng hoàn toàn với dung dịch\r\nKI. Dung dịch trong ống khắc độ phải được thử nghiệm với tinh bột chỉ thị phát\r\nhiện iốt tự do, nếu có thì mẫu khí phải được loại bỏ và thu thập mẫu khác.
\r\n\r\nDung dịch KI có phản ứng với\r\nthể tích khí cho trước từ tủ thử nghiệm, bằng phương pháp bất kỳ được chấp nhận,\r\nđều phải chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3\r\nbằng cách sử dụng tinh bột chỉ thị.
\r\n\r\n8.2.1.3. Tính toán
\r\n\r\nVì 1 mg iốt tương đương với\r\n0,1 ml ozôn ở nhiệt độ và áp suất phòng (trong phạm vi độ chính xác của phương\r\npháp phân tích này ở nhiệt độ và áp suất phòng trung bình) nên nồng độ ozôn có\r\nthể được tính toán như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nS là thể tích của dung dịch\r\nNa2S2O3 được sử dụng để chuẩn độ dung dịch,\r\ntính bằng mililít;
\r\n\r\nE là đương lượng iốt của\r\ndung dịch Na2S2O3, tính bằng miligam l2\r\ntrên mililít Na2S2O3;
\r\n\r\nV là thể tích của mẫu khí\r\nthu được, tính bằng mililít.
\r\n\r\n8.2.2. Phép đo trực tiếp\r\ndùng ozôn kế
\r\n\r\nNhư một phương pháp thay\r\nthế cho phân tích hóa học, nồng độ ozôn có thể được đo trực tiếp bằng ozôn kế,\r\nđược hiệu chuẩn bằng cách so sánh với các kết quả đạt được bằng phương pháp hóa\r\nhọc.
\r\n\r\n9. Thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt
\r\n\r\n9.1. Lấy mẫu, chuẩn bị các\r\nmảnh thử nghiệm và xác định diện tích mặt cắt của chúng
\r\n\r\nLấy hai mảnh thử nghiệm từ\r\nvỏ bọc và cách điện từ mỗi lõi, sau khi chúng được chuẩn bị và được đo diện\r\ntích mặt cắt như qui định trong phương pháp thử nghiệm trong Điều 9 của TCVN\r\n6614-1-1 (IEC 60811-1-1). Các mảnh thử nghiệm dạng chày phải được chuẩn bị từ\r\nphần bên trong của vỏ bọc và cách điện sau khi loại bỏ gân và/hoặc lớp bán dẫn.
\r\n\r\nChiều dày không được nhỏ\r\nhơn 0,8 mm và không lớn hơn 2,0 mm. Nếu không thể lấy được 0,8 mm từ mẫu ban đầu\r\nthì cho phép chiều dày tối thiểu là 0,6 mm. Trên từng mảnh thử nghiệm phải đánh\r\ndấu đoạn dài 20 mm ở giữa đối với mảnh thử nghiệm dạng chày lớn hơn và đoạn dài\r\n10 mm ở giữa đối với mảnh thử nghiệm dạng chày nhỏ hơn.
\r\n\r\n9.2. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\na) Thử nghiệm phải được thực\r\nhiện trong lò, như qui định trong 8.1 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2).
\r\n\r\nb) Phải có các kẹp, sao\r\ncho mỗi mảnh thử nghiệm có thể được treo trong lò bằng kẹp phía trên, vật nặng\r\nđược gắn với kẹp phía dưới và gắn với mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Khi thử nghiệm các mảnh thử nghiệm dạng ống, việc kẹp không được gây bịt\r\nkín khí ở cả hai đầu. Điều này có thể đạt được bằng phương tiện thích hợp, ví dụ\r\nbằng cách chèn một mảnh kim loại ngắn, ở ít nhất một đầu, có kích thước nhỏ hơn\r\nmột chút so với kích thước mặt trong của mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\n9.3. Qui trình
\r\n\r\na) Mảnh thử nghiệm phải được\r\ntreo trong lò và vật nặng được gắn vào đầu ngàm kẹp phía dưới để tác dụng một lực\r\ncó giá trị qui định đối với vật liệu trong tiêu chuẩn dùng cho loại cáp cụ thể.\r\nQuá trình này phải được thực hiện càng nhanh càng tốt để cửa lò được mở ra\r\ntrong thời gian ngắn nhất.
\r\n\r\nb) Sau khi lò đạt lại nhiệt\r\nđộ (tốt nhất là sau 5 min), mảnh thử nghiệm phải được giữ trong lò thêm 10 min\r\nnữa. Sau đó khoảng cách giữa các đường vạch dấu phải được đo sao cho độ dãn dài\r\ncó thể tính được. Nếu lò không có cửa sổ và cửa lò phải mở ra để đo, thì phép\r\nđo phải được thực hiện trong thời gian không quá 30 s sau khi mở cửa lò.
\r\n\r\nTrong trường hợp có tranh\r\nchấp, thử nghiệm phải được thực hiện trong lò có cửa sổ và phép đo được thực hiện\r\nmà không mở cửa lò.
\r\n\r\nc) Sau đó loại bỏ lực kéo\r\nkhỏi mảnh thử nghiệm (bằng cách cắt mảnh thử nghiệm tại vị trí kẹp phía dưới),\r\nvà mạnh thử nghiệm được để phục hồi trong lò. Mảnh thử nghiệm phải được giữ\r\ntrong lò 5 min hoặc cho đến khi đạt lại được nhiệt độ qui định, chọn thời gian\r\ndài hơn.
\r\n\r\nTiếp đó lấy mảnh thử nghiệm\r\nra khỏi lò và để nguội từ từ đến nhiệt độ phòng, đo lại khoảng cách giữa hai vạch\r\ndấu.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp để tránh nguy hiểm do\r\nthao tác các kẹp, vật nặng và các mảnh thử nghiệm được gia nhiệt
\r\n\r\n9.4. Đánh giá kết quả
\r\n\r\na) Giá trị giữa của độ dãn\r\ndài, sau 10 min ở nhiệt độ qui định, có gắn vật nặng, không được vượt quá giá\r\ntrị qui định trong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể.
\r\n\r\nb) Giá trị giữa của khoảng\r\ncách giữa các vạch dấu sau khi lấy mảnh thử nghiệm ra khỏi lò và để nguội không\r\nđược tăng so với giá trị trước khi đặt mảnh thử nghiệm vào lò vượt quá giá trị\r\nphần trăm qui định trong các tiêu chuẩn cho loại cáp cụ thể.
\r\n\r\n10.\r\nThử nghiệm ngâm trong dầu khoáng đối với vỏ bọc
\r\n\r\n10.1. Lấy mẫu và chuẩn bị\r\nmẫu thử nghiệm
\r\n\r\nPhải chuẩn bị năm mảnh thử\r\nnghiệm theo các qui trình qui định trong 9.2.2 và 9.2.3 của TCVN 6614-1-1 (IEC\r\n60811-1-1).
\r\n\r\n10.2. Xác định diện tích\r\nmặt cắt của mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nXem phương pháp thử nghiệm\r\ntrong 9.2.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n10.3. Dầu cần sử dụng
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận\r\nnào khác, dầu khoáng cần sử dụng phải là dầu số 2 (IRM902) như qui định trong\r\nISO 1817.
\r\n\r\n10.4. Qui trình
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm phải được\r\nngâm trong bể dầu, được gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định, và phải\r\nđược duy trì trong dầu ở nhiệt độ đó trong thời gian qui định (xem tiêu chuẩn đối\r\nvới loại cáp cụ thể).
\r\n\r\nVào thời điểm kết thúc khoảng\r\nthời gian qui định, mảnh thử nghiệm phải được lấy ra khỏi dầu, thấm nhẹ để loại\r\nbỏ dầu thừa và treo trong không khí ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 16 h nhưng\r\nkhông quá 24 h, nếu không có qui định nào khác trong tiêu chuẩn cho loại cáp cụ\r\nthể. Vào thời điểm kết thúc thời gian này, dầu thừa phải được loại bỏ tiếp bằng\r\ncách thấm nhẹ mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\n10.5. Xác định các đặc\r\ntính cơ
\r\n\r\nXem phương pháp thử nghiệm\r\ntrong 9.1.6 và 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n10.6. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nTính toán độ bền kéo phải\r\ndựa trên diện tích mảnh thử nghiệm đo được trước khi ngâm (xem 10.2).
\r\n\r\nChênh lệch giữa giá trị giữa\r\nđạt được của năm mảnh thử nghiệm ngâm trong dầu và giá trị giữa của năm mảnh thử\r\nnghiệm đó khi chưa được xử lý (xem 9.1.2 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1)), được\r\nthể hiện dưới dạng phần trăm của giá trị giữa khi chưa xử lý, không được vượt\r\nquá phần trăm qui định trong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Qui định chung
\r\n\r\n2. Giá trị thử nghiệm
\r\n\r\n3. Khả năng áp dụng
\r\n\r\n4. Thử nghiệm điển hình và thử\r\nnghiệm khác
\r\n\r\n5. Ổn định trước
\r\n\r\n6. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n7. Giá trị giữa
\r\n\r\n8. Thử nghiệm tính kháng ozôn
\r\n\r\n9. Thử nghiệm kéo dãn trong lò\r\nnhiệt
\r\n\r\n10 Thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng\r\nđối với vỏ bọc
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-2-1:2008 (IEC 60811-2-1 : 2001) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 2-1: Phương pháp quy định cho hợp chất đàn hồi – Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-2-1:2008 (IEC 60811-2-1 : 2001) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 2-1: Phương pháp quy định cho hợp chất đàn hồi – Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6614-2-1:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |