BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: hướng dẫn xếp lương đối với viên chức, nhân viên làm việc tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
1. Về chuyển xếp lương, phụ cấp lương:
- Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ, căn cứ vào ngạch lương hiện xếp để chuyển tương ứng vào ngạch lương của bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ và theo nguyên tắc xếp vào bậc lương có hệ số tương đương liền kề gần nhất. Trường hợp chuyển xếp vào bậc có hệ số lương cao hơn hệ số lương cũ, nếu chênh lệch giữa 2 bậc lương cũ và bậc lương mới bằng hoặc lớn hơn 70% khoảng cách chênh lệch của 2 bậc lương liền kề trong ngạch lương mới thì thời điểm nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp lương mới; nếu thấp hơn 70% và trường hợp chuyển xếp vào bậc có hệ số lương thấp hơn hệ số lương cũ thì thời điểm nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp lương cũ. Các trường hợp có hệ số lương cũ cao hơn hệ số lương mới cao nhất trong ngạch thì chỉ được chuyển xếp vào bậc cao nhất trong ngạch đó.
- Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, được xếp lương chức vụ theo hạng công ty, tương ứng với các chức danh của Bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và Bảng lương Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Trong thời gian chưa có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền về hạng công ty, thì tạm thời xếp lương chức vụ theo công ty nhà nước hạng I theo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục III Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV nêu trên (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện như nguyên tắc quy định đối với Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị).
2. Về chế độ thưởng an toàn:
Viên chức, nhân viên làm việc tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được vận dụng chế độ thưởng an toàn theo quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính như sau:
- Mức 20% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ áp dụng đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Giám sát, trưởng nhóm, chuyên viên cấp 1, chuyên viên cấp 2 thuộc các phòng, ban liên quan trực tiếp đến giao dịch thị trường chứng khoán, gồm: Phòng Quản lý và thẩm định niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Thông tin thị trường, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Đấu giá; Ban lãnh đạo điều hành, kiểm soát giao dịch thị trường chứng khoán.
- Mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ áp dụng đối với các chức danh thuộc các phòng, ban còn lại, không bao gồm nhân viên tạp vụ, phục vụ bếp, nhân viên chăm sóc vườn hoa cây cảnh.
3. Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với Sở để áp dụng từ ngày 01/7/2008./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1416/LĐTBXH-LDTL, Công văn số 1416/LĐTBXH-LDTL, Công văn 1416/LĐTBXH-LDTL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Công văn số 1416/LĐTBXH-LDTL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Công văn 1416 LĐTBXH LDTL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 1416/LĐTBXH-LDTL
File gốc của Công văn số 1416/LĐTBXH-LDTL về hướng dẫn xếp lương đối với viên chức, nhân viên làm việc tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1416/LĐTBXH-LDTL về hướng dẫn xếp lương đối với viên chức, nhân viên làm việc tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 1416/LĐTBXH-LDTL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành | 2008-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2008-04-28 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |