ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4848/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 14 tháng 7 năm 2021 |
Kịp thời hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, góp phần ổn định, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Bám sát nội dung quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và kế hoạch này, quá trình thực hiện phải bảo đảm công khai, minh bạch, chỉ hỗ trợ cho đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19; không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Có sự tham gia, giám sát, phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, tổ chức Công đoàn cơ sở (nếu có); các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường trách nhiệm của chính quyền cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.
- Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
b) Đối tượng hỗ trợ:
- Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống Covid-19.
- Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
d) Đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng số tiền có được từ việc giảm đóng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
f) Nội dung thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn, thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
a) Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
c) Điều kiện hỗ trợ; thời gian tạm dừng đóng, quy định về đóng bù; trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp đề nghị (theo mẫu số 1 kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg), xem xét và giải quyết. Trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP và Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
ồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
d) Hồ sơ; trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi đề nghị (theo mẫu số 03 - Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo và gửi lại người sử dụng lao động.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện chuyển toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động để thực hiện theo quy định;
ển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt. Đồng thời phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
b) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Mức hỗ trợ: 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
đ) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do đơn vị gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Mức hỗ trợ:
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
đ) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do đơn vị gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Mức hỗ trợ:
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
đ) Nội dung thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ do Trung tâm Dịch vụ việc làm gửi; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện:
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: đối với các trường hợp đang cách ly tập trung tại cơ sở do đơn vị mình quản lý.
b) Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
.
đ) Nội dung thực hiện:
- Các cơ sở cách ly y tế, cơ sở cách ly tập trung lập danh sách đối với các trường hợp F0, F1 đang điều trị, đang cách ly, đủ điều kiện hưởng chính sách (theo mẫu số 08a, 08b kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) gửi cơ quan chủ quản (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Y tế, UBND cấp huyện).
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ do cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở đã trở về địa phương nhưng chưa được hỗ trợ trong thời gian cách ly; đối tượng F1 cách ly tại nhà (khi có chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
1, trẻ em đang điều trị, cách ly tại cơ sở; các trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở đã trở về địa phương nhưng chưa được hỗ trợ trong thời gian cách ly; đối tượng F1 cách ly tại nhà (khi có chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg).
8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
c) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
đ) Nội dung thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.
c) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
đ) Nội dung thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đúng đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
c) Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
đ) Nội dung thực hiện:
- Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện vay vốn; mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi (theo mẫu số 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi lại cho người sử dụng lao động.
ó trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho vay của người sử dụng lao động. Xem xét phê duyệt cho vay và giải ngân đến người sử dụng lao động theo quy định.
ố lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh Lâm Đồng 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP. Nguồn kinh phí thực hiện còn lại (20% mức thực chi theo quy định) tỉnh Lâm Đồng tự đảm bảo trong nguồn ngân sách địa phương.
ác cấp chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng không được hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành Nghị quyết hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng không được hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành Nghị quyết hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện nội dung tại Điểm 9 Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương VIII của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để các đối tượng thụ hưởng biết, chủ động đăng ký đề nghị hỗ trợ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Bộ Lao động - TBXH; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 4848/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Kế hoạch 4848/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 4848/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành | 2021-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |