BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 840/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI BẢO VỆ QUYỀN TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH VÀ PHIM TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI BẢO VỆ QUYỀN TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH VÀ PHIM TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 840/QĐ-BNV ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VAFC.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong lĩnh vực bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội phù hợp với tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức kết nối và phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội và theo quy định của pháp luật.
7. Ban hành quy chế về hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất đảm bảo công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.
9. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hội; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội; tổ chức Đại hội; lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Hàng năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; quản lý và sử dụng con dấu của Hội theo quy định của pháp luật.
13. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội.
Hội viên của Hội gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình của Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội. Mỗi hội viên là tổ chức có một người đại diện theo pháp luật tham gia Hội. Người đại diện hội viên tổ chức phải là người đại diện pháp luật của tổ chức đó và là công dân Việt Nam;
2. Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn làm hội viên chính thức của Hội nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội được Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hội.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận và góp ý kiến đối với các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội; được kiến nghị đề xuất ý kiến với cơ quan thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
7. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
a) Điều kiện gia nhập Hội: tổ chức và công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải viết đơn, kèm theo hồ sơ xin gia nhập Hội, gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hội viên tổ chức);
b) Theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận hội viên mới.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội
b) Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên tổ chức: bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này;
c) Hội viên của Hội đương nhiên không còn là hội viên của Hội trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể quy trình, thủ tục kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng.
2. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm công tác của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch tài chính năm;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và Ủy viên Ban Thường vụ Hội; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần do Chủ tịch Hội điều hành hoặc người được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản. Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
d) Phân công và giao trách nhiệm trực tiếp của Chủ tịch đối với các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Thường vụ Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ do Chủ tịch Hội chủ trì hoặc người được Chủ tịch ủy quyền và được biểu quyết theo đa số. Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
đ) Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội phải được ghi biên bản và lưu giữ tại Văn phòng Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội toàn quốc bầu trên cơ sở ứng cử, đề cử tại Đại hội. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, 01 Phó trưởng ban và một số Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; kiến nghị Ban Chấp hành ban hành hình thức kỷ luật.
4. Ban Kiểm tra mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Trưởng ban Kiểm tra hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Kiểm tra.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 18. Chi hội, ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hội
2. Chi hội có nhiệm vụ:
b) Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với lãnh đạo Hội;
3. Căn cứ vào nhu cầu hoạt động và tình hình thực tế để thực hiện các công việc mang tính chất chuyên môn, Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập các ban chuyên môn. Trưởng các ban chuyên môn do Ban Thường vụ Hội quyết định. Các ban chuyên môn có nhiệm vụ triển khai hoạt động thuộc nghiệp vụ chuyên môn và đề xuất, tham mưu cho Ban Chấp hành về phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp, biện pháp thực hiện, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội.
a) Khi cần thiết và trên cơ sở Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hội;
c) Việc giải thể, sáp nhập, chia tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo của các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội.
1. Chủ tịch Hội là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội là Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Là chủ tài khoản của Hội. Đại diện quyền lợi của Hội trong các tổ chức kinh tế khác liên quan đến hoạt động của Hội;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
3. Phó Chủ tịch Hội là Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
4. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội, Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét, quyết định đưa ra hình thức kỷ luật phù hợp kể cả hình thức miễn nhiệm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
Tổng thư ký là Ủy viên Ban Thường vụ do Chủ tịch Hội giới thiệu và được Ban Chấp hành Hội bầu, có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
2. Tổng thư ký là người điều hành hoạt động của Văn phòng Hội; chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
4. Ký văn bản do Chủ tịch Hội ủy nhiệm.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiên và hiện vật tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng và các khoản chi khác đối với những người làm việc tại Hội theo Quy chế chi tiêu của Hội.
3. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các thành viên sáng lập đóng góp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và tài sản của Hội nhằm mục đích phục vụ hoạt động của Hội.
3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chỉ có Đại hội Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hội phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 840/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo vệ quyền tác phẩm điện ảnh và Phim truyền hình Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 840/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Chiến Thắng |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-29 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |