HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số : 64-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 1972 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào điều 48 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 08 tháng 03 năm 1972.
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. – Nay ban hành Điều lệ ngân sách xã kèm theo nghị định này.
Điều 2. - Tất cả các văn bản về ngân sách xã đã ban hành trước đây đều bãi bỏ.
Bộ Tài chính cùng với Ủy ban hành chính các tỉnh miền núi nghiên cứu vận dụng điều lệ này cho thích hợp với các xã ở miền núi.
| T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
ĐIỀU LỆ
NGÂN SÁCH XÃ
(ban hành kèm theo nghị định số 64-CP ngày 08 tháng 04 năm 1972 của Hội đồng Chính phủ)
Ngân sách sách xã là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo điều kiện vật chất cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã làm tròn chức trách, nhiệm vụ của mình; đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi hợp pháp của công dân, quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã, động viên và giám sát các hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nội dung ngân sách xã, những nguyên tắc quản lý ngân sách xã, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban hành chính các cấp trong việc xây dựng và chấp hành ngân sách xã như sau:
Điều 1. – Ngân sách xã do Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã xây dựng và quản lý.
Bộ Tài chính và Ủy ban hành chính cấp trên hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và quản lý ngân sách xã.
Ngân sách xã chỉ được chi vào những công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là Ủy ban hành chính tỉnh) hướng dẫn xã thực hiện từng bước điều khoản này cho sát với tình hình địa phương.
Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã không được tùy tiện đề ra các chế độ thu, chi riêng và không được bổ bán việc chi tiêu cho hợp tác xã và nhân dân.
Điều 5. – Xã có nhiệm vụ quản lý các loại tài sản sau đây:
- Các tài sản công của xã gồm đất đai, đầm, hồ, ao, cây lưu niên gốc tích là của công không chia cho nông dân trong cải cách ruộng đất, đình, đền cũ, trường học, trạm y tế, nhà hộ sinh, trụ sở và các công trình kiến thiết do xã xây dựng, các dụng cụ, thiết bị do xã mua sắm hoặc được tặng thưởng;
- Các tài sản của Nhà nước, tài sản vắng chủ nằm trong địa giới xã, chưa rõ cơ quan nào quản lý.
Đối với tất cả các loại tài sản nói trên, Ủy ban hành chính xã phải tổ chức bảo vệ, bảo quản chu đáo, ghi chép vào sổ tài sản của xã theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Đối với tài sản công của xã, Ủy ban hành chính xã phải có kế hoạch sử dụng hợp lý và hàng năm phải tổ chức kiểm kê tài sản.
Điều 11. - Dự bị phí nhằm đảm bảo những nhu cầu chi thường xuyên không dự trù trước trong ngân sách.
Hàng năm ngân sách xã được ghi khoản dự bị phí bằng từ 3% đến 5% tổng số chi thường xuyên.
Hội đồng nhân dân xã quyết định việc sử dụng dự bị phí.
Điều 14. – Thu thường xuyên gồm các khoản thu cố định, thu điều tiết và thu trợ cấp.
- Thu về hoa lợi công sản;
- Lệ phí đò, lệ phí chợ (để dùng vào việc tu bổ chợ, mở mang bến đò, sửa chữa đò), v.v…
- Hoa hồng bán thuốc và lãi sản xuất đông y của trạm ý tế xã, tiền góp về y tế của các hợp tác xã và các hộ ngoài hợp tác xã (để chi phụ cấp cán bộ y tế và các khoản chi sự nghiệp y tế ở xã);
- Thu về cung cấp điện, nước, về truyền thanh, biểu diễn văn nghệ, thể dục, thể thao do xã tổ chức;
- Tiền khấu hao nhà cửa cho mượn;
- Lệ phí giấy tờ hành chính;
- Trích lãi hợp tác xã mua bán và các hợp tác xã khác, theo chế độ của Nhà nước.
- Thu điều tiết các loại thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế sát sinh, thu về tiền thưởng giao nộp nông sản, thực phẩm cho Nhà nước;
- Thu về các lâm sản phụ.
Điều 19. – Thu không thường xuyên gồm các khoản:
- Thu đặc biệt về nông sản;
- Các khoản kết dư năm trước;
- Trợ cấp đặc biệt của tỉnh để xây dựng các công trình lợi ích công cộng của xã.
Căn cứ vào điều 6 của nghị định số 135-CP ngày 05-08-1969 của Hội đồng Chính phủ, Ủy ban hành chính xã có thể tổ chức những người lao động trong xã để xây dựng các công trình lợi ích công cộng của xã. Số ngày công mà Ủy ban hành chính xã được huy động tính bằng mỗi người lao động trong một năm, không quá 3 ngày công ở đồng bằng và trung du, không quá 5 ngày công ở miền núi.
Dự án ngân sách xã phải lập theo đúng mục lục ngân sách và các mẫu biểu do Bộ Tài chính quy định; nội dung của ngân sách phản ánh rõ mọi công việc mà xã phải thực hiện trong năm.
Chỉ sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, dự án ngân sách xã mới trở thành ngân sách chính thức.
Điều 22. – Trong việc thi hành ngân sách xã:
- Ủy ban hành chính xã phải thu đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước và phấn đấu thu vượt kế hoạch; phải chi theo nguyên tắc tiền nào vào việc ấy, hết sức tiết kiệm, nhưng phải đảm bảo kịp thời nhu cầu của xã, thanh toán đúng chế độ và kỷ luật tài chính.
- Ủy ban hành chính xã phải điều chỉnh kế hoạch chi, nếu kế hoạch thu bị hụt lớn; nếu do tăng thu, tiết kiệm chi mà cuối năm năng suất có kết dư, Ủy ban hành chính xã có quyền chuyển sang ngân sách năm sau để xây dựng các công trình lợi ích công cộng của xã.
Điều 23. – Ủy ban hành chính xã phải lập quyết toán ngân sách theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.
Quyết toán ngân sách của năm phải làm xong trong vòng 30 ngày đầu năm sau và trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn; thời gian gia hạn cho những xã chậm nhiều nhất là 15 ngày.
Điều 24. – Ủy ban hành chính xã phải chấp hành đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Chứng từ thanh toán phải hợp lệ và phải lưu trữ cùng với sổ sách theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.
Bộ phận chuyên trách ngân sách xã gồm có Chủ tịch Ủy ban hành chính xã là chủ tài khoản và một cán bộ chuyên trách tài chính xã, am hiểu nghiệp vụ quản lý ngân sách xã và công tác tài vụ kế toán hợp tác xã; cán bộ chuyên trách tài chính xã có nhiệm vụ thường xuyên giúp Ủy ban hành chính xã lãnh đạo công tác tài chính xã.
IV. NHIỆM VỤ CỦA UỶ BAN HÀNH CHÍNH TỈNH VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH HUYỆN
Điều 27. – Ủy ban hành chính tỉnh có nhiệm vụ:
- Căn cứ điều lệ này và tình hình cụ thể của địa phương, hướng dẫn và ban hành các điều quy định cụ thể để thực hiện các điều 7, 8, 9, 10, 15, 16, 17, 19 và 20 trên đây, sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Tài chính;
- Đặt phương hướng cho các xã lập và quản lý ngân sách hàng năm, nâng cao dần chất lượng của ngân sách xã;
- Hướng dẫn, kiểm tra các Ủy ban hành chính xã chấp hành đúng các chế độ, tiêu chuẩn, kỷ luật tài chính, đưa việc quản lý ngân sách xã vào nề nếp;
- Hướng dẫn các Ủy ban hành chính huyện chỉ đạo công tác lập và quản lý ngân sách xã;
- Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách xã trong toàn tỉnh và báo cáo với Bộ Tài chính theo quy định của Bộ Tài chính;
- Đào tạo cán bộ chuyên trách tài chính xã cho các huyện và xã.
Điều 28. – Ủy ban hành chính huyện có nhiệm vụ:
- Căn cứ vào phương hướng và các chi tiêu của Ủy ban hành chính tỉnh để hướng dẫn, kiểm tra các xã xây dựng ngân sách xã, lập dự toán, quyết toán ngân sách xã;
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;
- Hàng quý, hàng năm tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách xã trong huyện, báo cáo đúng kỳ hạn với Ủy ban hành chính tỉnh; nghiên cứu các biện pháp nâng cao dần trình độ quản lý ngân sách xã;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách tài chính xã.
File gốc của Nghị định 64-CP năm 1972 quy định Điều lệ ngân sách xã do Hội đồng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị định 64-CP năm 1972 quy định Điều lệ ngân sách xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Số hiệu | 64-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Lê Thanh Nghị |
Ngày ban hành | 1972-04-08 |
Ngày hiệu lực | 1972-04-23 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Đã hủy |