BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2010 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
A. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH
1. UBND tỉnh phân công 01 đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo việc xây dựng Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh (sau đây gọi là Đề án của tỉnh);
3. Trước ngày 15/8/2010, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án của tỉnh. Riêng các tỉnh được lựa chọn làm điểm phê duyệt Đề án của tỉnh trước ngày 15/6/2010.
1. Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
3. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề của tỉnh đến năm 2015, 2020;
5. Kế hoạch triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của các huyện.
1. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” cấp tỉnh cần xác định cụ thể các mục tiêu, giải pháp, hoạt động, kinh phí và phân công tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn.
- Trong tháng 3/2010, tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến về Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tới các cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Hàng năm, xác định nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các cơ quan, tổ chức của tỉnh triển khai thực hiện. Trong đó:
+ Các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề; tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.
2. Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
- Tổ chức tập huấn về công tác điều tra cho các huyện;
Kiểm tra, giám sát quá trình điều tra;
3. Hoạt động thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn
- Việc tổ chức triển khai thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế với sự tham gia của nhiều bên: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau học nghề (nếu có) và Tổng cục Dạy nghề;
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2020;
- Thành lập TTDN cấp huyện trong năm 2010 đối với những quận, huyện chưa có TTDN;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư TTDN theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề;
5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề sử dụng các chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có hoặc chỉnh lý, biên soạn bổ sung cập nhật những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động (nếu cần thiết) để kịp thời tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn trong năm 2010 và những năm tiếp theo đối với những nghề chưa có chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề chuẩn.
6. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
- Báo cáo Tổng cục Dạy nghề để có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng trong năm 2010 và những năm tiếp theo về:
+ Nhu cầu bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý dạy nghề và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
- Huy động những người có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn (ngoài giáo viên dạy nghề đạt trình độ chuẩn quy định tại điều 58 của Luật Dạy nghề) gồm:
+ Cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên, người lao động có trình độ tay nghề từ bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông – lâm – ngư;
+ Nông dân sản xuất giỏi là thành viên chủ chốt của hộ nông dân đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi cấp cơ sở trở lên theo Quy định số 135 QĐ/HND ngày 4/4/2008 của Ban chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
7. Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
Riêng năm 2010, việc tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn từ nguồn kinh phí hỗ trợ theo chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg được thực hiện theo kế hoạch dạy nghề năm 2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh thì sẽ điều chỉnh kế hoạch dạy nghề năm 2010 cho phù hợp.
Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ … được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn khi có đủ điều kiện sau đây:
- Dạy nghề dưới 3 tháng: phải được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra các điều kiện bảo đảm hoạt động dạy nghề về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, giáo trình, giáo trình; giáo viên, người dạy nghề … đối với những nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Đối tượng học nghề là lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (từ 16 – 55 tuổi đối với nữ; từ 16-60 tuổi đối với nam); có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học (kể cả những người không biết đọc, không biết viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề). Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được xác định theo quy định tại Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGĐT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2006 hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ.
+ Người tàn tật được xác định theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật lao động về lao động người tàn tật.
Điều 29 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi dưỡng, hỗ trợ và tái định cư.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh xây dựng và trình UBND Tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo cho từng nghề trong danh mục nghề đào tạo phù hợp với chương trình đào tạo, thời gian đào tạo và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Chi phí tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề;
+ Chi phí về cơ sở vật chất, thiết bị và vận chuyển (kể cả chi phí thuê nếu có);
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dạy nghề;
+ Các chi phí khác có liên quan.
- Mức hỗ trợ học nghề cụ thể cho lao động nông thôn căn cứ vào mức chi phí đào tạo của từng nghề, thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng quy định trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài mức hỗ trợ tối đa trong Đề án này, các địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học.
- Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và nếu làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
Việc lựa chọn thời điểm mở lớp đào tạo cần linh hoạt, tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của lao động nông thôn theo đặc điểm của từng địa bàn, từng lĩnh vực.
h) Về văn bằng, chứng chỉ học nghề
- Học viên hoàn thành các khóa học nghề dưới 3 tháng sẽ được người đứng đầu cơ sở dạy nghề cấp chứng chỉ nghề. Chứng chỉ phải ghi rõ nội dung và thời gian khóa học.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện kiểm toán đối với toàn bộ hoạt động quản lý tài chính của Đề án hàng năm ở địa phương.
Kinh phí thực hiện Đề án ở cấp tỉnh được xác định trên cơ sở các chính sách quy định trong Quyết định 1956/QĐ-TTg và các chính sách, hoạt động cụ thể trong Đề án cấp tỉnh, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 gồm:
- Kinh phí được bổ sung để thực hiện các chính sách, hoạt động trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg;
c) Nguồn lực từ ngân sách địa phương, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng.
a) Hỗ trợ từ Dự án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trong chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020.
c) Nguồn lực từ ngân sách địa phương, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng.
Cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động về dạy nghề trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ liên quan (dự kiến ban hành trong tháng 3 năm 2010).
Năm 2010, do các địa phương đã phân bổ xong kế hoạch ngân sách nên trong Thông tư hướng dẫn về cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động về dạy nghề trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg sẽ có hướng dẫn cụ thể việc xử lý nguồn kinh phí hỗ trợ lao động nông thôn học nghề đối với 11 tỉnh tự cân đối được ngân sách năm 2010 (gồm: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, TpHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cần Thơ).
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của tỉnh (sau đây gọi là Ban chỉ đạo cấp tỉnh) để giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án. Ban chỉ đạo cấp tỉnh do 01 đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh làm trưởng Ban; thường trực là lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; thành viên gồm Lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Chính sách xã hội, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có liên quan.
- Tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến về Đề án 1956 tới các cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Thành lập Tổ triển khai Đề án 1956 ở cấp huyện để giúp Chủ tịch UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án trên địa bàn huyện. Tổ triển khai do 01 đồng chí Lãnh đạo UBND huyện làm Tổ trưởng, thường trực là Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, thành viên là lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp, Nội vụ, Công thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện có liên quan.
- Lựa chọn người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp làm cán bộ chuyên trách quản lý công tác dạy nghề ở Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền; điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trên địa bàn; trên cơ sở đó xác định danh mục nghề đào tạo và kế hoạch dạy nghề của huyện; thực hiện các hoạt động khác của Đề án do UBND cấp tỉnh giao.
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦA TỈNH TRONG NĂM 2010
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh;
- Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn trong năm 2009 của tỉnh;
- Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của thị trường lao động trong năm 2010;
- Kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương và các nguồn huy động thêm từ Ngân sách địa phương, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng …
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của tỉnh trong năm 2010 phải xác định cụ thể nội dung cho từng hoạt động của Đề án theo hướng dẫn ở phần I trên đây, xác định tiến độ và phân công tổ chức thực hiện các hoạt động cho các Sở và các cơ quan cấp tỉnh có liên quan và các huyện.
II. YÊU CẦU VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRONG KẾ HOẠCH NĂM 2010
- Kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong năm 2010 của tỉnh (phụ lục số 02 kèm theo văn bản này).
- Kế hoạch điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả chọn 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp; 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp;
- Đề xuất danh mục các nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cần phải xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu và danh mục thiết bị dạy nghề chuẩn trong năm 2010 và những năm tiếp theo (phụ lục số 04 kèm theo văn bản này).
2. Trước ngày 15/6/2010, UBND các tỉnh báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển khai thực hiện Đề án của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2010 để chuẩn bị cho Hội nghị sơ kết 06 tháng triển khai Đề án của Chính phủ.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trong Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong quá trình triển khai có điểm gì còn vướng mắc, đề nghị các tỉnh phản ánh về Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn thêm.
- Như trên;
- Phó TTgCP Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Lưu: VP, TCDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Đàm Hữu Đắc
(kèm theo Công văn 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010)
ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 CẤP TỈNH
I. Chủ trương của Đảng, Nhà nước
1. Về phát triển kinh tế - xã hội
(Nêu rõ kết quả, chỉ tiêu đạt được về giá trị và tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, chia ra theo cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu)
(dự báo các chỉ tiêu đạt được về giá trị và tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, chia ra theo cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, 2020)
2.1. Thực trạng
2.2. Dự báo
- Lao động ở nông thôn làm nông nghiệp
- Lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động
1. Về dạy nghề cho lao động nông thôn
(Nêu rõ những kết quả đạt được về quy mô đào tạo; phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề; đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý; chương trình, giáo trình, chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn)
(Đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trên từng khía cạnh về nhận thức; về cơ chế, chính sách; về kinh phí; về tổ chức thực hiện … cho từng nội dung nêu trên đây)
(Cần dự báo được nhu cầu về số lượng và cơ cấu trình độ dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh theo các nhóm nghề:
- Nghề phi nông nghiệp: kỹ thuật, công nghệ; sản xuất và chế biến; y tế, dịch vụ xã hội; khách sạn, du lịch và dịch vụ cá nhân; tiểu thủ công nghiệp và các lĩnh vực khác …
2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ)
2.2. Đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
II. Mục tiêu
2. Mục tiêu cụ thể
2.2. Giai đoạn 2011 – 2015
C. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lĩnh vực dạy nghề
3. Đối tượng
5. Cơ sở dạy nghề
1. Lĩnh vực dạy nghề
3. Đối tượng
5. Cơ sở dạy nghề
1. Lĩnh vực đào tạo
3. Phương thức đào tạo
II. Hoàn thiện chính sách đầu tư nghề cho lao động nông thôn của địa phương
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
VI. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án
I. Dạy nghề cho lao động nông thôn
2. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các CSDN công lập
6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
I. Tổng kinh phí thực hiện Đề án
1. Năm 2010
3. Giai đoạn 2016 – 2020
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ
3. Nguồn huy động xã hội hóa
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành có liên quan của tỉnh
2.2. Sở NN&PTNT
2.4. Sở GD-ĐT
2.6. Sở Tài chính
2.8. Sở Thông tin truyền thông
(chú ý trong tổ chức thực hiện lấy cấp huyện là cấp cơ sở để triển khai các hoạt động cụ thể của Đề án)
5. Các tổ chức, chính trị - xã hội và nghề nghiệp của tỉnh
(kèm theo Công văn 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010)
Đơn vị: 1.000 người
NỘI DUNG | Tổng số | Trong đó theo nhóm đối tượng (*) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cộng (1 + 2) |
Ghi chú: Nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học nghề theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 gồm: - Nhóm 2: Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo B. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2010 Đơn vị: triệu đồng
|