THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN\r\nTOÀN - PHẦN 2-90: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI\r\nVỚI LÒ VI SÓNG DÙNG TRONG DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
\r\n\r\nHousehold and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-90: Particular requirements for\r\ncommercial microwave ovens
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-2-90:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60335-2-90:2010;
\r\n\r\nTCVN 5699-2-90:2011 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các mức được chấp\r\nnhận về bảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của các\r\nthiết bị khi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường có tính đến hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến những trường hợp bất thường dự\r\nkiến có thể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện tượng điện từ\r\ntrường có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu quy\r\nđịnh trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương\r\nthích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới. Tuy nhiên,\r\ncác qui tắc đi dây có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, những chỗ ghi là\r\n“Phần 1" chính là “TCVN 5699-1 (IEC 60335-1)".
\r\n\r\nNếu các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này cũng có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên quan\r\nđó cho từng chức năng riêng rẽ ở mức hợp lý. Nếu có thể, cần xem xét ảnh hưởng giữa\r\nchức năng này và các chức năng khác.
\r\n\r\nNếu tiêu chuẩn phần 2 không nêu các\r\nyêu cầu bổ sung liên quan đến các nguy hiểm nêu trong phần 1 thì áp dụng phần\r\n1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này có nghĩa là các\r\nBan kỹ thuật chịu trách nhiệm đối với các tiêu chuẩn phần 2 đã xác định rằng\r\ncác yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đang xem xét không nhất thiết phải đưa ra\r\ncác yêu cầu cao hơn so với yêu cầu chung.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ sản phẩm\r\nđề cập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các tiêu chuẩn\r\nngang và các tiêu chuẩn chung quy định cho cùng đối tượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không áp dụng tiêu chuẩn\r\nngang* và tiêu chuẩn chung có đề cập đến nguy\r\nhiểm vì các tiêu chuẩn này đã được xét đến khi xây dựng các yêu cầu chung và\r\nyêu cầu cụ thể đối với bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335). Ví dụ, trong trường\r\nhợp các yêu cầu về nhiệt độ bề mặt trên nhiều thiết bị, không áp dụng tiêu chuẩn\r\nchung, ví dụ ISO 13732-1 đối với bề mặt nóng, mà chỉ áp dụng các tiêu chuẩn phần\r\n1 và phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335).
\r\n\r\nMột thiết bị phù hợp với nội dung của\r\ntiêu chuẩn này thì không nhất thiết được coi là phù hợp với các nguyên tắc an\r\ntoàn của tiêu chuẩn nếu, thông qua kiểm tra và thử nghiệm, nhận thấy có các đặc\r\ntrưng khác gây ảnh hưởng xấu đến mức an toàn được đề cập bởi các yêu cầu này.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các\r\ndạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có\r\nthể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy\r\nlà có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nDưới đây là những khác biệt tồn tại ở các\r\nquốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- 5.3: Độ rò vi sóng không vượt quá 10\r\nW/m2 trong thời gian thử nghiệm ban đầu (Nhật Bản, Mỹ và Canada).
\r\n\r\n- 6.1: Lò vi sóng có thể là cấp 01 nếu\r\nđiện áp danh định không vượt quá 150 V (Nhật Bản).
\r\n\r\n- 7.12: Một số cảnh báo phải được ghi\r\nnhãn trên thiết bị và người sử dụng phải nhìn thấy được (Canada).
\r\n\r\n- Điều 18: Tiến hành thử nghiệm trên\r\nhai thiết bị (Mỹ).
\r\n\r\n- 19.11.2: Không áp dụng biến thiên điện\r\náp đầu vào (Mỹ).
\r\n\r\n- 19.13: Chỉ đo độ rò vi sóng khi kết\r\nthúc mỗi thử nghiệm (Mỹ).
\r\n\r\n- 21.102: Lực đặt là\r\n222 N (Mỹ).
\r\n\r\n- 21.105: Độ rò vi sóng không được vượt\r\nquá 50 W/m2 (Nhật Bản và Mỹ).
\r\n\r\n- 22.111: chỉ đo độ rò vi sóng khi kết\r\nthúc mỗi thử nghiệm (Mỹ).
\r\n\r\n- 22.112: Độ rò vi sóng không được vượt\r\nquá 50 W/m2 (Nhật Bản và Mỹ).
\r\n\r\n- 22.116: Phải ngăn ngừa tiếp cận với\r\nkhoang chứa (Mỹ).
\r\n\r\n- 22.7: Không yêu cầu đầu nối dùng cho\r\nruột dẫn đẳng thế bên ngoài (Nhật Bản).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN\r\nGIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-90:\r\nYÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI LÒ VI SÓNG DÙNG TRONG DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
\r\n\r\nHousehold and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-90: Particular requirements for\r\ncommercial microwave ovens
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến:
\r\n\r\n● an toàn của lò vi sóng có cửa\r\nkhoang chứa được thiết kế để dùng trong dịch vụ thương mại, điện áp\r\ndanh định không quá 250 V đối với thiết bị một pha nối giữa một pha và\r\ntrung tính và 480 V đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\n● an toàn của lò vi sóng kết hợp\r\ncó cửa khoang chứa, các yêu cầu đối với thiết bị này được quy định trong\r\nPhụ lục AA.
\r\n\r\n● an toàn của lò vi sóng không\r\ncó cửa khoang chứa và có phương tiện vận chuyển được thiết kế chỉ\r\ndùng trong dịch vụ thương mại, để làm nóng thức ăn và đồ uống, các yêu cầu đối\r\nvới thiết bị này được quy định trong Phụ lục BB.
\r\n\r\nLò vi sóng, được đề cập trong\r\nPhụ lục BB, có phương tiện vận chuyển để di chuyển tải vi sóng qua lò\r\nvi sóng. Các yêu cầu đối với lò vi sóng kiểu tuy-nen và một số loại máy bán\r\nhàng tự động dùng vi sóng cũng được đề cập đến.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đề cập đến lò\r\nvi sóng được thiết kế để sử dụng trên tàu thủy, đối với loại thiết bị này,\r\náp dụng Phụ lục EE.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Trong Phụ lục BB, lò\r\nvi sóng không có cửa khoang chứa và có phương tiện vận chuyển\r\nđược mô tả như một lò vi sóng. Áp dụng tất cả các điều của tiêu chuẩn này cho\r\ncác thiết bị này trừ khi có qui định khác trong Phụ lục BB.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng tính đến người\r\nbình thường tiếp cận đến vùng lấy tải ra của máy bán hàng tự\r\nđộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Thiết bị này có thể được\r\nlắp trong một máy bán hàng tự động, trong trường hợp này, cũng có thể áp dụng\r\nIEC 60335-2-75.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Thiết bị sử dụng năng\r\nlượng không điện cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNói chung tiêu chuẩn này không xét đến:
\r\n\r\n- việc trẻ em hoặc những người già yếu\r\nsử dụng thiết bị mà không có sự giám sát;
\r\n\r\n- việc trẻ em nghịch thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không tính đến người\r\nbình thường sử dụng lò vi sóng không có cửa khoang chứa và có\r\nphương tiện vận chuyển ngoại trừ ở khu vực lân cận cổng vào và cổng\r\nra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Cơ sở về điều kiện phơi\r\nnhiễm vi sóng cụ thể và các phép đo liên quan đến năng lượng vi sóng được giới\r\nhạn bởi một kết cấu mở được nêu trong Phụ lục BB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 105: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với thiết bị sử dụng trên xe,\r\ntàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- đối với thiết bị được thiết kế để sử\r\ndụng ở các nước nhiệt đới, có thể cần các yêu cầu riêng;
\r\n\r\n- các cơ quan có thẩm quyền về y tế, bảo\r\nhộ lao động và các cơ quan có thẩm quyền tương tự có thể quy định các yêu cầu bổ\r\nsung;
\r\n\r\n- các cơ quan có thẩm quyền có thể quy\r\nđịnh các yêu cầu bổ sung cho BB.22.119.1;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 106: Tiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho:
\r\n\r\n- lò vi sóng dùng trong gia đình kể cả lò\r\nvi sóng kết hợp dùng trong gia đình (TCVN 5699-2-25 (IEC 60335-2-25));
\r\n\r\n- thiết bị gia nhiệt bằng vi sóng dùng\r\ntrong công nghiệp (IEC 60519-6);
\r\n\r\n- thiết bị dùng cho y tế TCVN 7303\r\n(IEC 60601);
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng ở\r\nnhững nơi có điều kiện đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ cháy\r\nnổ (bụi, hơi hoặc khí).
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin)
\r\n\r\nTCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc
\r\n\r\nTCVN 7699-2-52 (IEC 60068-2-52), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-52: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Kb: Sương muối, chu\r\nkỳ (dung dịch natri clorua)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n3.1.7. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Tần số danh định\r\nlà tần số đầu vào.
\r\n\r\n3.1.9. Thay thế:
\r\n\r\nLàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\nThiết bị làm việc trong các điều kiện\r\ndưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được vận hành với 1 000 g ±\r\n50 g nước uống được ở nhiệt độ ban đầu là 20 °C ± 2 °C đựng trong bình thủy\r\ntinh borosilicat hình trụ có độ dày lớn nhất là 3 mm và đường kính ngoài xấp xỉ\r\n190 mm. Bình được đặt ở tâm sàn đỡ. Nếu công suất vi sóng đầu ra danh định lớn\r\nhơn 2 200 W thì sử dụng hai bình như vậy và đặt cạnh nhau trong khoang chứa.
\r\n\r\n3.101. Lò vi sóng (microwave\r\noven)
\r\n\r\nThiết bị dùng năng lượng điện từ ở một\r\nhoặc một số băng tần ISM1)\r\ntrong khoảng từ 300 MHz đến 30 GHz, để làm nóng thức ăn và đồ uống trong khoang\r\nchứa.
\r\n\r\n3.102. Công suất vi\r\nsóng đầu ra danh định (rated microwave power output)
\r\n\r\nCông suất vi sóng đầu ra do nhà chế tạo\r\nấn định cho thiết bị.
\r\n\r\n3.103. Khoang chứa (cavity)
\r\n\r\nPhần không gian để đặt tải, được giới\r\nhạn bởi các vách phía trong và cửa.
\r\n\r\n3.104. Sàn đỡ (shelf)
\r\n\r\nGiá đỡ đặt nằm ngang trong khoang chứa\r\nvà trên đó đặt tải.
\r\n\r\n3.105. Khóa cửa liên\r\nđộng\r\n(door interlock)
\r\n\r\nCơ cấu hoặc hệ thống không cho phép\r\nbóng đèn manhêtron hoạt động nếu không đóng cửa lò.
\r\n\r\n3.106. Khóa cửa liên\r\nđộng có giám sát (monitored door interlock)
\r\n\r\nHệ thống khóa cửa liên động có\r\nlắp cơ cấu giám sát.
\r\n\r\n3.107. Đầu cảm biến\r\nnhiệt\r\nđộ (temperature-sensing probe)
\r\n\r\nCơ cấu được đưa vào trong thức ăn để\r\nđo nhiệt độ thức ăn và là một phần của cơ cấu điều khiển lò.
\r\n\r\n3.108. Người được\r\nđào tạo\r\n(instructed person)
\r\n\r\nNgười được đào tạo và giám sát đủ để\r\nbiết cách tránh nguy hiểm gây ra khi lò vi sóng hoạt động.
\r\n\r\n3.109. Người có kỹ năng (skilled\r\nperson)
\r\n\r\nNgười được huấn luyện chuyên nghiệp có\r\nkiến thức và kinh nghiệm thích hợp để nhận thức và tránh nguy hiểm gây ra khi lò\r\nvi sóng hoạt động.
\r\n\r\n3.110. Người bình\r\nthường (ordinary person)
\r\n\r\nNgười không phải là người có kỹ\r\nnăng và người được đào tạo.
\r\n\r\n3.111. Phương tiện vận\r\nchuyển\r\n(transportation means)
\r\n\r\nPhương tiện để di chuyển tải vi sóng\r\nqua lò vi sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện vận\r\nchuyển là băng chuyền, cánh tay hoặc mặt phẳng nghiêng.
\r\n\r\n3.112. Tải (load)
\r\n\r\nThức ăn và đồ uống có thể được làm\r\nnóng trong lò vi sóng.
\r\n\r\n3.113. Vỏ bọc vi\r\nsóng\r\n(microwave enclosure)
\r\n\r\nKết cấu được thiết kế để giới hạn năng\r\nlượng vi sóng trong vùng xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tấm chắn lắp bên ngoài vỏ\r\nbọc vi sóng không được xem là một phần của vỏ bọc vi sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: vỏ bọc vi sóng có thể gồm\r\nkhoang chứa, cơ cấu chặn phần tư sóng (hoạt động bởi sự biến đổi trở kháng) cơ\r\ncấu chế độ (hoạt động bởi sự mất phối hợp dạng trường) và bộ hấp thụ năng lượng\r\nvi sóng.
\r\n\r\n3.114. Tấm chắn vi\r\nsóng\r\n(microwave barrier)
\r\n\r\nTấm chắn vật chất, trong suốt về vi\r\nsóng, không cho tiếp cận đến vỏ bọc vi sóng, được lắp phía ngoài vỏ bọc\r\nvi sóng và chỉ có thể tháo ra khi có dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tấm chắn vi sóng có\r\nthể được lắp giữa vỏ bọc vi sóng và nắp bên ngoài của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cơ cấu như dàn các mắt xích\r\nkim loại hoặc các tấm kim loại liên kết bản lề ở cổng vào và cổng ra được\r\nthiết kế để giảm rò vi sóng không được xem là tắm chắn vi sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu về kết cấu nêu\r\ntrong BB.22.119.
\r\n\r\n3.115. Cổng vào và cổng\r\nra\r\n(entrance and exit ports)
\r\n\r\nCửa ở vỏ bọc vi sóng qua đó tải\r\nvi sóng được đi qua.
\r\n\r\n3.116. Vùng nạp tải (loading\r\narea)
\r\n\r\nVùng mà trên đó đặt tải vi sóng.
\r\n\r\n3.117. Phương tiện\r\nkhóa liên động vi sóng có giám sát (means of monitored microwave\r\ninterlock)
\r\n\r\nPhương tiện khóa liên động vi sóng có\r\nlắp cơ cấu giám sát.
\r\n\r\n3.118. Kết cấu chặn\r\nbảo vệ\r\n(protective blocking structure)
\r\n\r\nKết cấu cơ khí di chuyển được, đặt\r\ntrong vùng lấy tải ra để hạn chế tiếp cận đến vỏ bọc vi sóng.
\r\n\r\n3.119. Vùng lấy tải\r\nra\r\n(removing area)
\r\n\r\nVùng mà từ đó tải vi sóng được\r\nlấy ra.
\r\n\r\n3.120. Lỗ quan sát (viewing\r\nopening)
\r\n\r\nLỗ trong khoang chứa, qua đó\r\nquá trình làm nóng có thể được quan sát bằng mắt.
\r\n\r\n3.121. Phương tiện ấn\r\nđịnh cho đấu nối (fixed means of\r\nconnection)
\r\n\r\nTất cả các phần của vỏ bọc vi sóng\r\nđược để hở trừ cổng vào, cổng ra và lỗ quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương tiện ấn định\r\ncho đấu nối có thể được dùng để thông hơi và phun nước.
\r\n\r\n3.122. Phương tiện\r\ntiếp cận tháo rời được (detachable means of access)
\r\n\r\nTất cả các phần của vỏ bọc vi sóng\r\ncó thể mở hoặc tháo ra mà không cần dụng cụ để tiếp cận vào bên trong để bảo\r\ntrì, trừ cổng vào, cổng ra và lỗ quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện tiếp cận\r\ntháo rời được là đường hầm được mở bằng cách thả xuống hoặc trượt và nắp bóng\r\nđèn của khoang chứa.
\r\n\r\n3.123. Phương tiện khóa\r\nliên động vi sóng (means of microwave interlock)
\r\n\r\nCơ cấu hoặc hệ thống an toàn bằng cơ\r\nhoặc điện tác động khi các điều kiện nhất định không được thỏa mãn (ví dụ, hệ\r\nthống khóa liên động ngăn ngừa hoạt động của bộ phát vi sóng khi\r\nmở phương tiện tiếp cận).
\r\n\r\n3.124. Nắp bảo trì (maintenance\r\ncover)
\r\n\r\nBộ phận kết cấu của một phần bất kỳ của\r\nthiết bị có thể mở hoặc tháo ra khi sử dụng dụng cụ để tạo tiếp cận khi bảo dưỡng\r\nthường xuyên, bảo trì, thay thế các linh kiện tiêu hao, v.v... trong khu vực chứa\r\nvi sóng.
\r\n\r\n3.125. Nắp làm sạch (cleaning\r\ncover)
\r\n\r\nBộ phận của vỏ bọc vi sóng chỉ có thể\r\nmở hoặc tháo ra bằng dụng cụ để làm sạch thường xuyên trong quá trình làm việc.
\r\n\r\n3.126. Bề mặt chuẩn (reference surface)
\r\n\r\nBề mặt trong vùng lân cận của cổng\r\nvào và cổng ra được xác định tùy thuộc vào số đọc độ rò vi sóng ở BB.32.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu số đọc độ rò nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 50 W/m2 thì bề mặt chuẩn là bề mặt của cửa ở vỏ bọc vi sóng\r\nkhông có tấm chắn vi sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu số đọc độ rò lớn hơn\r\n50 W/m2 thì bề mặt chuẩn là bề mặt giả định cách 50 mm so với vị trí\r\nmà cảm biến của dụng cụ đo độ rò hướng thẳng đến thiết bị chỉ 50 W/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Tham khảo BB.32 để có giải\r\nthích thêm.
\r\n\r\n3.127. Lò vi sóng kết\r\nhợp\r\n(combination microwave oven)
\r\n\r\nLò vi sóng trong đó nhiệt cũng được\r\ncung cấp vào khoang chứa bằng hoạt động đồng thời hoặc kế tiếp nhau của các phần\r\ntử gia nhiệt bằng điện trở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phần tử gia nhiệt bằng\r\nđiện trở được dùng để cấp nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu hoặc hơi nước.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối\r\nvới các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n5.2. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: có thể yêu cầu một mẫu\r\nbổ sung để thử nghiệm theo 19.104. Yêu cầu sáu mẫu khóa liên động để thử nghiệm\r\ntheo 24.1.4.
\r\n\r\n5.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì tiến hành các thử nghiệm theo\r\nthứ tự các điều, áp dụng các điều theo trình tự sau đây: 32, 22.113, 22.108,\r\n22.116, các điều từ 7 đến 17, 20, 21 (ngoại trừ từ 21.101 đến 21.105), 18, 19\r\n(ngoại trừ 19.104), 22 (ngoại trừ 22.108, 22.113 và 22.116), các điều từ 23 đến\r\n31, từ 21.101 đến 21.105 và 19.104.
\r\n\r\n5.101. Lò vi sóng được thử\r\nnghiệm như thiết bị truyền động bằng động cơ.
\r\n\r\n5.102. Các đầu cảm biến\r\nnhiệt độ cấp III chỉ phải chịu các thử nghiệm ở 22.112.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n6.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nLò vi sóng phải là thiết bị cấp\r\nI.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n7.1. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị phải được ghi nhãn tần số\r\ndanh nghĩa tính bằng megahec của băng tần ISM, mà thiết bị hoạt động ở tần số\r\nđó.
\r\n\r\nNếu việc tháo rời nắp bất kỳ làm cho độ\r\nrò vi sóng vượt quá giá trị quy định trong Điều 32 thì nắp đó phải được ghi nhãn\r\nnội dung cảnh báo sau:
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Năng lượng vi sóng - Không\r\nđược tháo nắp này
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp ổ cắm được bảo vệ\r\nbằng cầu chảy, không phải là cầu chảy loại D, thì phải ghi nhãn dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy liên quan. Khi dây chảy cỡ nhỏ được cung cấp thì việc ghi\r\nnhãn phải thể hiện rằng dây chảy có công suất cắt cao.
\r\n\r\nNếu thiết bị có bề mặt tiếp cận được\r\nbằng kim loại không phải là bề mặt làm việc, có độ tăng nhiệt vượt quá 90 °C\r\ntrong khi thử nghiệm ở Điều 11 thì bề mặt này phải được ghi nhãn ký hiệu IEC\r\n60417-5041 (2002-10) hoặc nội dung sau:
\r\n\r\nLƯU Ý: Bề mặt nóng.
\r\n\r\n7.6. Bổ sung:
\r\n\r\nThêm ký hiệu dưới đây:
\r\n\r\n ký hiệu 5021 của IEC 60417 đẳng thế
ký hiệu IEC 60417-5041 (2002-10) Lưu ý, bề mặt\r\nnóng
7.12. Bổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải có các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Nếu cửa hoặc các đệm cửa bị\r\nhỏng thì không được cho lò làm việc chừng nào chưa được người có chuyên môn sửa\r\nchữa xong;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Lò vi sóng nguy hiểm cho bất\r\nkỳ người nào không có chuyên môn tiến hành sửa chữa hoặc bảo dưỡng mà phải tháo\r\nnắp bất kỳ ra nếu nắp này dùng để bảo vệ chống phơi nhiễm năng lượng vi sóng;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không được đun nóng chất lỏng\r\nhoặc thức ăn đựng trong hộp kín vì có thể nổ;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Khi làm nóng đồ uống bằng\r\nvi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp chứa;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Phải khuấy hoặc lắc các phần\r\nchứa trong bình sữa và bình thức ăn cho trẻ nhỏ và phải kiểm tra nhiệt độ trước\r\nkhi dùng để tránh bị bỏng;
\r\n\r\n- chiều cao tối thiểu của không gian\r\nthoáng cần thiết phía trên bề mặt trên cùng lò vi sóng;
\r\n\r\n- chỉ sử dụng những dụng cụ thích hợp\r\ndùng trong lò vi sóng;
\r\n\r\n- khi đun nóng thức ăn đựng trong hộp\r\nnhựa hoặc hộp giấy, cần chú ý theo dõi lò vì hộp có thể bốc cháy;
\r\n\r\n- nếu thấy khói thì cắt điện hoặc rút\r\nphích cắm của lò và giữ cửa ở trạng thái đóng để dập tắt lửa, nếu có;
\r\n\r\n- không nên đun trứng nguyên vỏ và trứng\r\nluộc nguyên quả trong lò vi sóng vì trứng có thể nổ ngay cả khi đã ngừng đun bằng\r\nvi sóng;
\r\n\r\n- các nội dung chi tiết liên quan đến\r\nviệc làm sạch các đệm làm kín cửa, các khoang chứa và các bộ phận lân cận;
\r\n\r\n- lò vi sóng phải được làm sạch đều đặn\r\nvà lấy đi mọi thức ăn rơi vãi.
\r\n\r\n- nếu không giữ cho lò được sạch sẽ có\r\nthể dẫn đến hỏng bề mặt gây ảnh hưởng bất lợi đến tuổi thọ của thiết bị và có\r\nthể dẫn đến tình trạng nguy hiểm;
\r\n\r\n- chỉ dùng loại đầu đo nhiệt độ được\r\nkhuyến cáo cho lò này (đối với thiết bị có phương tiện để sử dụng đầu cảm biến\r\nnhiệt độ);
\r\n\r\n- không nên làm sạch thiết bị bằng\r\ncách phun nước (đối với thiết bị được thiết kế để đặt trên sàn nhà và cấp bảo vệ\r\nbằng vỏ ngoài nhỏ hơn IPX5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nếu lò được lắp trong\r\nmáy bán hàng tự động thì các cảnh báo và hướng dẫn trên có thể không liên quan,\r\ndo đó không\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n7.14. Bổ sung:
\r\n\r\nChiều cao chữ viết của cảnh báo quy định\r\ntrong 7.1 phải ít nhất là 3 mm.
\r\n\r\nChiều cao chữ viết của cảnh báo quy định\r\ntrong 7.101 phải ít nhất là 5 mm.
\r\n\r\nChiều cao của tam giác sử dụng trong\r\nký hiệu IEC 60417-5041 (2002-10) phải ít nhất là 12 mm.
\r\n\r\n7.101. Phải có nhãn cùng với\r\nhướng dẫn để cố định nhãn ở nơi dễ nhìn gần thiết bị. Nhãn phải chỉ ra nội dung\r\ndưới đây.
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không được đun nóng chất lỏng\r\nhoặc thức ăn đựng trong hộp kín vì có thể nổ;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Khi làm nóng đồ uống bằng\r\nvi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp chứa;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Phải khuấy hoặc lắc các phần\r\nchứa trong bình sữa và bình thức ăn cho trẻ nhỏ và phải kiểm tra nhiệt độ trước\r\nkhi dùng để tránh bị bỏng;
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm\r\nvào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n9. Khởi động các thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất vào và\r\ndòng điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n11.2. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị, không phải là thiết bị lắp\r\nchìm được định vị như quy định cho các thiết bị gia nhiệt.
\r\n\r\nTấm trần được đặt bên trên thiết bị,\r\ncách một khoảng bằng chiều cao tối thiểu được nêu trong hướng dẫn sử dụng. Tấm\r\ntrần có chiều sâu là 300 mm tính từ vách phía sau của góc thử nghiệm và có chiều\r\ndài lớn hơn chiều rộng của thiết bị ít nhất là 150 mm.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để cố định vào\r\nsàn nhà và các thiết bị có khối lượng lớn hơn 40 kg mà không có con lăn, bánh\r\nxe hoặc phương tiện tương tự, được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt. Nếu không có\r\nhướng dẫn thì các thiết bị này được đặt trên sàn nhà càng gần các vách của góc\r\nthử nghiệm càng tốt.
\r\n\r\n11.7. Thay thế:
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc theo chu kỳ, mỗi\r\nchu kỳ gồm giai đoạn đun nóng là 4 min sau đó nghỉ 1 min cho đến khi thiết lập\r\nđiều kiện ổn định. Nước sôi được thêm vào tải là nước khi một nửa lượng tải này\r\nđã bay hơi.
\r\n\r\n11.8. Bổ sung:
\r\n\r\nChỉ đo độ tăng nhiệt trên các bề mặt\r\nbên ngoài mà các bề mặt này không đặt tựa vào vách và sàn của góc thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông giới hạn độ tăng nhiệt đối với\r\nlưới sắt ở lỗ thông hơi và đối với bề mặt ở cách lỗ thông hơi không quá 25 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n15.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐổ từ từ 0,5 I nước chứa khoảng 1 %\r\nNaCI lên sàn đỡ trong thời gian 1 min. Nếu sàn đỡ có thể gom chất lỏng chảy\r\ntràn thì đổ đầy dung dịch muối này và sau đó đổ thêm 0,5 I trong thời gian 1\r\nmin.
\r\n\r\n15.101. Các đầu cảm biến\r\nnhiệt độ phải có kết cấu sao cho cách điện của chúng không bị ảnh hưởng do\r\nnước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nĐầu cảm biến nhiệt độ được nhúng hoàn\r\ntoàn trong nước chứa khoảng 1 % NaCI và có nhiệt độ 20 °C ± 5 °C. Đun nước đến\r\nđiểm sôi trong khoảng 15 min. Sau đó lấy đầu cảm biến nhiệt độ ra khỏi nước sôi\r\nvà nhúng vào nước có nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 30 min.
\r\n\r\nQui trình này được tiến hành năm lần,\r\nsau đó đầu cảm biến nhiệt độ được lấy ra khỏi nước. Lau khô các vệt nước đọng\r\ntrên bề mặt.
\r\n\r\nSau đó, đầu cảm biến nhiệt độ phải chịu\r\nđược thử nghiệm dòng điện rò ở 16.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu cảm biến nhiệt độ\r\ntháo rời được không được nối tới thiết bị trong thử nghiệm này. Đầu\r\ncảm biến nhiệt độ không tháo rời được thì được thử nghiệm trong lò\r\nvà nhúng càng sâu càng tốt.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n16.101. Các cuộn dây của biến\r\náp nguồn cấp điện cho manhêtron phải có đủ cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\n16.101.1 đối với nguồn cấp điện bằng phương thức đóng cắt và bằng thử nghiệm\r\n16.101.2 đối với các máy biến áp nguồn khác.
\r\n\r\n16.101.1. Cách điện giữa cuộn\r\ndây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp của biến áp nguồn cấp điện bằng phương thức đóng\r\ncắt phải chịu được 1 min điện áp có dạng sóng cơ bản là hình sin có tần số 50\r\nHz hoặc 60 Hz. Giá trị điện áp này bằng 1,414 lần giá trị điện áp đỉnh của điện\r\náp làm việc của phía thứ cấp cộng với 750 V, tối thiểu là 1 250 V.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng giữa\r\ncác cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
\r\n\r\n16.101.2. Điện áp gấp hai lần điện\r\náp làm việc được cảm ứng trong cuộn dây thứ cấp của máy biến áp bằng cách đặt\r\nđiện áp hình sin có tần số cao hơn tần số danh định vào các đầu nối sơ cấp.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- 60 s, đối với tần số đến hai lần tần\r\nsố danh định, hoặc
\r\n\r\n- 120 x s, với thời\r\ngian nhỏ nhất là 15 s, đối với các tần số cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tần số của điện áp thử nghiệm\r\ncao hơn tần số danh định để tránh dòng điện kích thích quá mức.
\r\n\r\nĐặt điện áp lớn nhất bằng một phần ba\r\nđiện áp thử nghiệm và sau đó tăng nhanh nhưng không tạo nên quá độ. Ở cuối thử\r\nnghiệm, điện áp được giảm theo cách tương tự xuống còn khoảng một phần ba giá\r\ntrị toàn phần trước khi cắt.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng giữa\r\ncác cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải\r\nmáy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông tiến hành các thử nghiệm trên biến\r\náp nguồn cấp điện cho manhêtron và các mạch kết hợp vì chúng đã được kiểm tra\r\ntrong quá trình thử nghiệm ở Điều 19.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nHệ thống cửa, kể cả các bản lề, các đệm\r\nlàm kín vi sóng và các phần kết hợp khác, phải có kết cấu để chịu được mài mòn\r\ncó thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCho hệ thống cửa chịu 100 000 chu kỳ\r\nlàm việc với thiết bị được cấp điện ở điện áp danh định và chứa tải hấp thụ vi\r\nsóng thích hợp. Sau đó, hệ thống cửa này phải chịu 100 000 chu kỳ thao tác\r\nkhông phát ra vi sóng.
\r\n\r\nCửa được mở và đóng như trong sử dụng\r\nbình thường. Cửa được mở từ vị trí đóng đến vị trí xấp xỉ 10° trước khi mở hoàn\r\ntoàn. Tốc độ thao tác là 6 chu kỳ trong 1 min. Theo thỏa thuận với nhà chế tạo,\r\ntốc độ thao tác không phát ra vi sóng có thể tăng lên 12 chu kỳ trong 1 min.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, độ rò vi sóng không được\r\nvượt quá giới hạn quy định trong Điều 32 và hệ thống cửa vẫn phải hoạt động được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các cơ cấu điều khiển\r\ncó thể được làm mát hiệu lực để tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Các linh kiện mà nếu bị\r\nhỏng vẫn không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, thì cho phép thay\r\nthế để hoàn thành thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Có thể thêm gạch hoặc\r\nnước bổ sung tối đa là 1 000 g nếu cần để tránh thử nghiệm bị dừng do quá nhiệt.
\r\n\r\n19. Hoạt động không\r\nbình thường
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n19.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì thiết bị phải chịu các thử\r\nnghiệm từ 19.2 đến 19.10, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở các điều từ\r\n19.101 đến 19.104, thiết bị được cấp điện áp danh định.
\r\n\r\n19.11.2. Bổ sung:
\r\n\r\nMạch nối catốt với anốt của bóng\r\nmanhêtron lần lượt để hở mạch và nối tắt. Nếu một trong các điều kiện sự cố này\r\ndẫn đến tăng dòng điện đầu vào trong khi điện áp giảm, thì thử nghiệm được tiến\r\nhành với thiết bị được cấp điện ở 0,94 lần điện áp danh định. Tuy nhiên, nếu\r\ndòng điện đầu vào tăng nhiều hơn mức tỷ lệ với điện áp, thì thiết bị được cấp\r\nđiện ở 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nKhông nối tắt sợi đốt của bóng\r\nmanhêtron.
\r\n\r\n19.13. Bổ sung:
\r\n\r\nNhiệt độ của các cuộn dây không được\r\nvượt quá các giá trị cho trong Bảng 8. Chỉ các thiết bị cho phép thời gian khởi\r\nđộng chọn trước và các thiết bị làm việc có chức năng giữ ấm mới được coi là\r\nthiết bị cần làm việc đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, mức rò vi\r\nsóng đo theo Điều 32 không được vượt quá 100 W/m2 nhưng với tải như quy\r\nđịnh cho từng điều nhỏ. Thiết bị phải phù hợp với Điều 32 nếu nó vẫn có thể làm\r\nviệc sau các thử nghiệm này.
\r\n\r\n19.101. Cho thiết bị làm việc\r\nvới bộ phận điều khiển đặt ở vị trí bất lợi nhất và không có tải trong khoang\r\nchứa.
\r\n\r\nThời gian làm việc là thời gian lớn nhất\r\ncho phép của bộ hẹn giờ hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định, chọn thời\r\ngian nào ngắn hơn.
\r\n\r\n19.102. Cho thiết bị làm việc\r\nở chế độ làm việc bình thường và nối tắt bộ hẹn giờ hoặc các cơ cấu điều\r\nkhiển khác tác động trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều cơ cấu\r\nđiều khiển thì nối tắt lần lượt từng cơ cấu một.
\r\n\r\n19.103. Cho thiết bị làm việc\r\nở chế độ làm việc bình thường và mô phỏng một điều kiện sự cố bất kỳ có\r\nkhả năng xảy ra. Cơ cấu điều khiển được điều chỉnh ở chế độ bất lợi nhất, và thiết\r\nbị làm việc trong thời gian lớn nhất cho phép của bộ hẹn giờ hoặc 90 min, chọn\r\nthời gian nào ngắn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số ví dụ về điều kiện sự\r\ncố:
\r\n\r\n- tắc các lỗ thông hơi trong cùng mặt\r\nphẳng;
\r\n\r\n- hãm rôto của động cơ, nếu như mômen\r\nhãm rôto nhỏ hơn mômen đầy tải;
\r\n\r\n- hãm các bộ phận chuyển động có thể bị\r\nkẹt.
\r\n\r\n19.104. Cho thiết bị làm việc\r\nvới các cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất và với\r\ncác củ khoai tây được đặt trên sàn đỡ ở vị trí dễ bắt lửa nhất và dễ cháy lan đến\r\ncác vật liệu dễ bén lửa khác.
\r\n\r\nCủ khoai tây có hình dạng gần như hình\r\nelipsoid và có khối lượng từ 125 g đến 150 g. Trục ngắn của elipsoid không nhỏ\r\nhơn 40 mm. Trục dài của elipsoid không lớn hơn 140 mm và có thể giảm một cách đối\r\nxứng để đạt khối lượng qui định. Một dây thép có đường kính 1,5 mm ± 0,5 mm và\r\nchiều dài xấp xỉ trục dài của củ khoai tây được xiên dọc theo trục dài này của\r\nít nhất là một củ khoai tây. Số lượng củ khoai tây được chỉ ra trong Bảng 101.
\r\n\r\nNếu các củ khoai tây không bắt cháy\r\nthì lặp lại thử nghiệm với tải giảm đi một củ khoai tây. Nếu chỉ có một củ\r\nkhoai tây không bắt cháy thì củ khoai này được mồi cháy nhân tạo.
\r\n\r\nBảng 101 - Số\r\nlượng củ khoai tây
\r\n\r\n\r\n Công suất\r\n vi sóng đầu ra danh định \r\nW \r\n | \r\n \r\n Thể tích của\r\n khoang chứa I \r\n | \r\n \r\n Số lượng củ\r\n khoai tây \r\n | \r\n
\r\n <600 \r\n | \r\n \r\n ≥ 14 và ≤ 28 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n ≥ 600 và ≤ 1 000 \r\n | \r\n \r\n ≥ 28 và ≤ 42 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n ≥ 1 000 và ≤ 2 000 \r\n | \r\n \r\n ≥ 42 và ≤ 56 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n ≥ 2 000 \r\n | \r\n \r\n ≥ 56 \r\n | \r\n \r\n 6 + Na \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Áp dụng công suất vi\r\n sóng đầu ra danh định hoặc thể tích của khoang chứa, chọn giá trị nào cho\r\n số lượng củ khoai tây nhiều hơn. \r\n | \r\n ||
\r\n a N là 2 đối\r\n với mỗi 500 W tăng thêm của công suất ra hoặc đối với mỗi 14 I tăng thêm theo\r\n thể tích. \r\n | \r\n
Thử nghiệm kết thúc sau 15 min tính từ\r\nkhi ngừng phát vi sóng hoặc sau khi lửa ở trong khoang chứa đã tắt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nếu có cháy\r\ntrong khoang chứa thì cũng chỉ được ở bên trong thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không áp dụng 19.13 trong\r\nquá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nếu thiết bị vẫn có khả\r\nnăng làm việc thì những sàn đỡ tháo được nào bị hỏng thì thay sàn đỡ đó và áp dụng\r\n19.13. Nếu thiết bị không đáp ứng thì lặp lại thử nghiệm trên thiết bị mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự không phù hợp có thể\r\ndo ảnh hưởng tích lũy của các thử nghiệm trước.
\r\n\r\n20. Sự ổn định và\r\nnguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n20.101. Các thiết bị có cửa\r\nđược gắn bản lề nằm ngang ở gờ dưới, và có khả năng đặt tải trên đó thì phải có\r\nđủ độ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nThiết bị được đặt trên bề mặt nằm\r\nngang với cửa để mở ra, đặt nhẹ nhàng vật nặng lên tâm hình học của cửa.
\r\n\r\nĐối với thiết bị bình thường được đặt\r\ntrên sàn, khối lượng vật nặng là:
\r\n\r\n- 23 kg đối với các cửa khoang chứa\r\nhoặc khối lượng có thể đặt trong lò theo hướng dẫn, nếu giá trị này lớn hơn;
\r\n\r\n- 7 kg đối với các cửa khác.
\r\n\r\nĐối với thiết bị bình thường được đặt\r\ntrên bàn, khối lượng vật nặng là:
\r\n\r\n- 7 kg đối với thiết bị đặt tĩnh tại;
\r\n\r\n- 3,5 kg đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nThiết bị không được lật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tải có thể là một túi\r\ncát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị có nhiều\r\nhơn một cửa, thực hiện các thử nghiệm trên từng cửa riêng rẽ.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n21.1. Bổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\ncủa các điều từ 21.101 đến 21.105.
\r\n\r\n21.101. Cửa có bản lề được mở\r\nở vị trí khoảng 30° so với vị trí mở hoàn toàn. Cửa trượt được mở khoảng hai phần\r\nba. Đặt lực 35 N vào mặt trong của cửa có bản lề tại điểm cách gờ tự do một khoảng\r\n25 mm hoặc được đặt vào tay cầm của cửa trượt.
\r\n\r\nĐặt lực bằng một cân lò xo có hằng số\r\nđàn hồi là 1,05 N/mm. Ban đầu có một lực đối ứng đặt vào mặt ngoài của cửa hoặc\r\nvào tay cầm. Sau đó loại bỏ lực này để cửa mở đến vị trí mở hoàn toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 25 lần.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên cửa của\r\ncác thiết bị đặt tĩnh tại và các thiết bị lắp chìm, ngoài ra:
\r\n\r\n- đầu tiên cửa được đặt ở khoảng giữa của\r\nvị trí mở hoàn toàn và vị trí đóng;
\r\n\r\n- đặt lực bằng 1,5 lần lực cần thiết để\r\nmở cửa hoặc 65 N, chọn giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu không thể đo được lực\r\nhoặc nếu cửa được mở gián tiếp thì đặt lực bằng 65 N.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 25 lần.
\r\n\r\nCửa được đặt ở khoảng giữa của vị trí\r\nmở hoàn toàn và vị trí đóng. Lực đóng bằng 90 N được đặt ở mặt ngoài của cửa có\r\nbản lề ở điểm cách gờ tự do 25 mm hoặc đặt vào tay cầm của cửa trượt, ban đầu với\r\nlực đối ứng như mô tả ở trên.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 50 lần.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32.
\r\n\r\n21.102. Cửa có bản lề ở bên cạnh\r\nđược đặt ở vị trí mở hoàn toàn. Sau đó, đặt một lực hướng xuống bằng 140 N hoặc\r\nlực lớn nhất có thể đặt ở vị trí bất kỳ của cửa mà không làm nghiêng thiết bị,\r\nchọn giá trị nào nhỏ hơn, sau đó, đặt đến gờ tự do của cửa và đóng cửa lại. Cửa\r\nđược mở lại hoàn toàn với lực đặt như trên.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 10 lần.
\r\n\r\nCửa có bản lề ở đáy được mở ra. Đặt một\r\nlực bằng 140 N hoặc lực lớn nhất có thể đặt mà không làm nghiêng thiết bị, chọn\r\ngiá trị nhỏ hơn, vào mặt trong của cửa tại vị trí bất lợi nhất cách gờ tự do 25\r\nmm.
\r\n\r\nĐặt lực trong 15 min.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32.
\r\n\r\n21.103. Một miếng gỗ hình lập\r\nphương có cạnh là 20 mm được gắn vào góc phía trong xa nhất tính từ bản lề cửa.\r\nCố gắng đóng cửa với lực bằng 90 N đặt ở một góc khác xa nhất tính từ bản lề đó\r\ntheo hướng vuông góc với bề mặt của cửa.
\r\n\r\nLực được duy trì trong 5 s.
\r\n\r\nSau đó, lấy miếng gỗ lập phương ra. Cửa\r\nđược đóng chậm cho đến khi có khả năng tạo ra vi sóng. Cửa và phương tiện mở cửa\r\nsau đó được thao tác bằng tay để xác định vị trí dẫn đến rò vi sóng cao nhất.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại với miếng gỗ lập\r\nphương được gắn vào một góc khác xa nhất tính từ bản lề.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không áp dụng\r\ncho các cửa trượt.
\r\n\r\n21.104. Cửa được đóng và bề mặt\r\nbên ngoài phải chịu ba va đập, mỗi va đập có năng lượng bằng 3 J. Những va đập\r\nnày được đặt vào giữa cửa và có thể vào cùng một điểm.
\r\n\r\nVa đập được đặt bằng quả cầu thép có\r\nđường kính 50 mm và khối lượng xấp xỉ 0,5 kg. Quả cầu được treo bằng dây phù hợp\r\nvà được giữ trong mặt phẳng của cửa. Quả cầu được thả rơi như con lắc qua khoảng\r\ncách yêu cầu để va vào bề mặt với năng lượng va đập qui định.
\r\n\r\nSau đó, mở cửa và cho tác dụng ba va đập\r\ntương tự lên phần thân lò khớp với cửa.
\r\n\r\nBề mặt phía trong của cửa có bản lề phải\r\nchịu ba va đập như trên, thử nghiệm được thực hiện với cửa ở vị trí mở hoàn\r\ntoàn. Các va đập được đặt vào phần tâm của cửa và có thể vào cùng một điểm. Tuy\r\nnhiên, nếu cửa có bản lề ở phía dưới và khi mở hoàn toàn thì cửa nằm ngang, các\r\nva đập được đặt bằng cách cho quả cầu thép rơi tự do từ khoảng cách sao cho đạt\r\nđược năng lượng va đập qui định.
\r\n\r\nCửa có bản lề ở phía dưới được thử\r\nnghiệm tiếp bằng cách cho các đệm làm kín của cửa chịu ba va đập tương tự. Các\r\nva đập được thực hiện ở ba vị trí khác nhau.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32.
\r\n\r\n21.105. Mở cửa loại có bản lề\r\nở phía dưới rồi đặt một đoạn gỗ cứng tròn đường kính 10 mm, dài 300 mm dọc theo\r\nbản lề ở phía dưới. Miếng gỗ được đặt sao cho một đầu bằng với một gờ phía\r\nngoài cửa. Đóng cửa với lực bằng 140 N đặt vào tâm của tay cầm và theo hướng\r\nvuông góc với bề mặt cửa. Duy trì lực trong 5 s.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm với một đầu miếng gỗ\r\nbằng với gờ phía ngoài\r\ncòn lại và sau đó với miếng gỗ được đặt ở chính giữa các bản lề cửa.
\r\n\r\nLượng rò vi sóng được đo theo điều kiện\r\nquy định ở Điều 32 và không được vượt quá 100 W/m2.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n22.101. Các thiết bị lắp\r\nchìm chỉ được thoát hơi qua mặt trước, trừ khi đã bố trí thoát hơi qua ống\r\ndẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.102. Các lỗ thoát hơi của\r\nlò phải có kết cấu sao cho hơi ẩm hoặc mỡ thoát qua các lỗ đó không thể ảnh hưởng\r\nđến chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang\r\nđiện và các phần khác của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.103. Thiết bị phải được lắp\r\nít nhất hai khóa cửa liên động tác động bằng cách mở cửa, ít nhất một khóa\r\nlà khóa cửa liên động có giám sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hai khóa cửa liên động\r\ncó thể được lắp trong hệ thống khóa cửa liên động có giám sát.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.104. Ít nhất một khóa cửa\r\nliên động phải có thiết bị đóng cắt để cắt máy phát vi sóng hoặc cắt nguồn cung\r\ncấp chính của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương pháp\r\ncắt mạch khác\r\ncó độ tin cậy tương đương để thay thế.
\r\n\r\n22.105. Ít nhất một trong các\r\nkhóa cửa liên động phải được đặt kín và không thao tác được bằng tay. Khóa cửa\r\nliên động này phải tác động trước khi bất kỳ khóa cửa liên động nào chạm tới\r\nđược có thể bị vô hiệu hóa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCửa được đặt ở vị trí mở tác đóng và cố\r\ngắng tác động vào khóa cửa liên động đặt kín bằng cách đặt đầu dò thử\r\nnghiệm B của IEC 61032 đến tất cả các lỗ. Đặt một thanh thẳng như chỉ ra trên\r\nHình 101 tới bất kỳ lỗ nào của cơ cấu khóa cửa liên động.
\r\n\r\nCác khóa cửa liên động tác động\r\nbằng từ tính phải chịu thêm thử nghiệm bằng cách đặt một nam châm vào vỏ bọc\r\nche thiết bị đóng cắt khóa cửa liên động. Nam châm có hình dạng và hướng\r\ntừ trường tương tự như nam châm làm tác động khóa cửa liên động. Nam\r\nchâm phải có khả năng tạo ra lực bằng 50 N ± 5 N khi đặt vào lõi thép non có\r\nkích thước 80 mm X 50 mm X 8 mm. Ngoài ra, nam châm phải có khả năng tạo một lực\r\n5 N ± 0,5 N khi lõi đặt cách nam châm 10 mm.
\r\n\r\nCửa được mở và đồng thời cố gắng vô hiệu\r\nhóa hoạt động của bất kỳ khóa cửa liên động chạm tới được bằng đầu dò thử\r\nnghiệm B của IEC 61032.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, khóa cửa\r\nliên động đặt kín không được tác động.
\r\n\r\n22.106. Cơ cấu giám sát của\r\nkhóa cửa liên động có giám sát phải làm cho thiết bị không hoạt động, nếu phần\r\nđóng cắt khóa cửa liên động không điều khiển được máy phát vi sóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nLàm mất hiệu lực phần đóng cắt của khóa\r\ncửa liên động có giám sát. Thiết bị được cấp điện áp danh định từ nguồn có\r\nkhả năng ngắn mạch ít nhất là 1,5 kA đối với thiết bị có điện áp danh định trên\r\n150 V và 1,0 kA đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị có điện áp\r\ndanh định nhỏ hơn 150 V và dòng điện danh định lớn hơn 20 A được cấp điện ở\r\nđiện áp danh định từ nguồn cung cấp có khả năng ngắn mạch ít nhất là 5,0\r\nkA.
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc với cửa được\r\nđóng và sau đó cố gắng để tiếp cận với khoang chứa theo cách bình thường.\r\nPhải không thể mở được cửa trừ khi máy phát vi sóng đã ngừng hoạt động và giữ\r\nnguyên trạng thái không hoạt động. Cơ cấu giám sát không được hỏng khi ở trạng\r\nthái mạch hở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu cơ cấu giám sát bị hỏng\r\nở vị trí đóng mạch thì thay cơ cấu khác cho các thử nghiệm tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể cần làm mất hiệu lực\r\ncác khóa cửa liên động còn lại để thực hiện được thử nghiệm này.
\r\n\r\nNếu đứt cầu chảy bên trong thuộc mạch cấp\r\nnguồn cho bộ phát vi sóng thì thay cầu chảy và thử nghiệm được tiến hành thêm\r\nhai lần. Cầu chảy bên trong vẫn phải đứt sau mỗi lần thử.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành thêm ba lần\r\nnữa với trở kháng bằng (0,4 + j 0,25) W mắc nối tiếp với nguồn cung cấp. Cầu chảy\r\nbên trong phải đứt sau mỗi lần thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với thiết bị có điện\r\náp danh định nhỏ hơn 150 V và các thiết bị có dòng điện danh định lớn\r\nhơn 16 A thì không tiến hành thử nghiệm với trở kháng mắc nối tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Thiết bị đóng cắt được\r\nthay mỗi lần cầu chảy bên trong đứt nếu điều này được quy định trong hướng dẫn\r\nbảo trì.
\r\n\r\n22.107. Hỏng một linh kiện điện\r\nhoặc cơ bất kỳ gây ảnh hưởng đến hoạt động của một khóa cửa liên động\r\nthì không được làm mất hiệu lực khóa cửa liên động còn lại hoặc cơ cấu\r\ngiám sát khóa cửa liên động có giám sát, trừ khi thiết bị được làm cho không hoạt\r\nđộng được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà, nếu cần, bằng cách mô phỏng sự hỏng linh kiện và cho thiết bị làm việc như\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp dụng\r\ncho các linh kiện của cơ cấu giám sát đã phù hợp với thử nghiệm của 22.106.
\r\n\r\n22.108. Các khóa cửa liên\r\nđộng được lắp để phù hợp với 22.103 phải tác động trước khi xuất hiện rò vi\r\nsóng quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nĐể lại một khóa còn tất cả các khóa\r\ncửa liên động khác được làm cho mất hiệu lực. Thiết bị được cấp điện áp\r\ndanh định và làm việc với tải quy định trong Điều 32. Cửa được mở nhích từng\r\nít một, trong quá trình này, đo độ rò vi sóng.
\r\n\r\nThiết bị phải phù hợp với Điều 32.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại lần lượt trên\r\nmỗi khóa cửa liên động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ thử nghiệm nếu các khóa\r\ncửa liên động là cần thiết để phù hợp với 22.103.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể phải làm mất hiệu\r\nlực cơ cấu giám sát của khóa cửa liên động có giám sát khi tiến\r\nhành thử nghiệm.
\r\n\r\n22.109. Không được rò vi sóng\r\nquá mức nếu có vật liệu mỏng lọt vào giữa cửa và bề mặt mà cửa khớp với nó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đóng cửa\r\nđè lên một bằng giấy có chiều rộng 60 mm ± 5 mm và chiều dày 0,15 mm ± 0,05 mm,\r\ngiấy được đặt lên giữa cửa và bề mặt mà cửa khớp với nó.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 10 lần với bằng\r\ngiấy đặt ở những vị trí khác nhau.
\r\n\r\n22.110. Không được rò vi sóng\r\nquá mức, nếu đệm làm kín cửa bị bẩn do cặn thức ăn đọng lại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nĐệm làm kín cửa được phủ một lớp dầu\r\năn. Nếu đệm có một họng vào thì mặt lõm được đổ đầy dầu. Sau đó thiết bị phải\r\nphù hợp với Điều 32.
\r\n\r\n22.111. Không được rò vi sóng\r\nquá mức khi các góc cửa bị biến dạng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện áp danh định\r\nvà làm việc với tải quy định trong Điều 32. Cửa và các phương tiện mở cửa được\r\nthao tác bằng tay cho đến khi đạt được khe cửa lớn nhất cho phép phát vi sóng.\r\nĐặt lực kéo vuông góc với bề mặt cửa, lần lượt đến từng góc. Lực được tăng chậm\r\nđến 40 N.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ rò vi\r\nsóng được đo ở điều kiện quy định trong Điều 32 và không được vượt quá 100 W/m2.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị phải phù\r\nhợp với Điều 32.
\r\n\r\n22.112. Không được rò vi sóng\r\nquá mức và đầu cảm biến nhiệt độ không được hỏng khi đầu cảm biến nhiệt\r\nđộ hoặc dây dẫn của nó bị cửa kẹp vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nĐầu cảm biến được nối như trong sử dụng\r\nbình thường, phần cảm biến hoặc dây dẫn nằm ở vị trí bất lợi nhất có nhiều khả\r\nnăng xảy ra. Đóng cửa áp vào phần cảm biến hoặc áp vào dây với lực 90 N trong 5\r\ns ở chỗ bất lợi nhất. Sau đó giảm lực và nếu lò có thể làm việc thì năng lượng\r\nrò vi sóng đo theo điều kiện quy định trong Điều 32 không được vượt quá 100 W/m2.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị phải phù\r\nhợp với Điều 32 và đầu cảm biến nhiệt độ phải phù hợp với 8.1, 15.101 và\r\nĐiều 29.
\r\n\r\n22.113. Không được rò vi sóng\r\nquá mức khi tháo các bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nTháo các bộ phận tháo rời được,\r\nngoại trừ sàn đỡ, trừ khi tháo sàn đỡ ra vẫn còn có một bề mặt nằm ngang đường\r\nkính lớn hơn 85 mm.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với Điều\r\n32, tải được đặt trên bề mặt nằm ngang càng gần tâm của khoang chứa càng\r\ntốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tránh phát hiện các sóng\r\nđứng không phát xạ, đầu dò của dụng cụ đo không được cắm vào lỗ tạo ra do tháo\r\nrời bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n22.114. Thiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho sàn đỡ không trượt khỏi giá đỡ của nó khi chịu tải. Sàn đỡ\r\nđược thiết kế để rút ra một phần khi sử dụng thì không được lật khi chúng được\r\nrút một phần ra khỏi lò.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nMột bình được đổ đầy cát hoặc viên bi\r\nnhỏ được đặt trên sàn đỡ. Tổng khối lượng, tính bằng kilôgam, bằng 30\r\nkg/m2 diện tích sàn đỡ. Sàn đỡ với bình được đặt ở giữa\r\nđược đưa vào lò và được di chuyển càng sát với một trong các vách bên càng tốt.\r\nSàn đỡ được để ở vị trí đó trong 1 min rồi được rút ra. Sau đó, đưa lại\r\nvào lò, di chuyển càng sát càng tốt với vách bên còn lại và để trong 1 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, sàn đỡ\r\nkhông được rơi ra khỏi giá đỡ của nó.
\r\n\r\nĐối với sàn đỡ được thiết kế để\r\nrút ra một phần khi sử dụng, lặp lại thử nghiệm này với sàn đỡ được kéo\r\nra 50 % theo chiều sâu của nó. Đặt một lực bổ sung bằng 10 N theo chiều thẳng đứng\r\ntừ trên xuống lên chính giữa của mép nhô ra phía trước của sàn đỡ.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, sàn đỡ\r\nkhông được lật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép lệch một góc nhỏ.
\r\n\r\n22.115. Một sự cố đơn lẻ như hỏng\r\ncách điện chính hoặc một dây kim loại bị nới lỏng gây ngắn mạch hệ thống\r\ncách điện thì máy phát vi sóng không được phép hoạt động khi cửa mở.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nvà nếu cần, bằng cách mô phỏng các sự cố liên quan. Các dây dẫn có thể bị nới lỏng\r\nthì được ngắt ra và để rơi khỏi vị trí nhưng không có một thao tác bằng tay nào\r\nkhác. Dây không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc các phần nối\r\nđất khác, nếu như việc tiếp xúc này làm cho tất cả các khóa cửa liên động\r\ntrở nên mất hiệu lực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hỏng cách điện tăng cường\r\nhoặc cách điện kép được coi là hai sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các dây được cố định bằng\r\nhai chi tiết cố định độc lập không được coi là có thể bị nới lỏng.
\r\n\r\n22.116. Không thể tiếp cận khoang\r\nchứa qua lưới quan sát.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nDùng một dây thép thẳng có đường kính\r\n1 mm, và có một đầu phẳng ấn theo hướng vuông góc với lưới quan sát với một lực\r\n2 N. Dây thép không được lọt vào khoang chứa.
\r\n\r\n22.117. Khóa liên động tác động\r\nbởi các bộ phận tháo rời được phải được bảo vệ sao cho không xảy ra tác\r\nđộng ngẫu nhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.118. Đèn, công tắc hoặc\r\nnút ấn chỉ được có màu đỏ nếu chúng chỉ thị nguy hiểm, báo động hoặc tình trạng\r\ntương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.119. Nếu sử dụng mạch\r\nđiện tử để bảo vệ chống rò vi sóng thì chúng phải được thiết kế sao cho điều\r\nkiện sự cố không ảnh hưởng đến bảo vệ chống rò vi sóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng\r\ncác thử nghiệm ở Điều 19 cùng với các yêu cầu và quy định thử nghiệm ở 22.105,\r\n22.106, 22.107 và 22.108.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n24.1. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: IEC 60989 không áp dụng\r\ncho các máy biến áp nguồn của manhêtron.
\r\n\r\n24.1.4. Bổ sung:
\r\n\r\nSố chu kỳ hoạt động của bộ điều nhiệt\r\nđược tăng lên thành 30 000.
\r\n\r\nCác khóa liên động phải chịu thử nghiệm\r\nsau đây và được tiến hành trên sáu mẫu thử.
\r\n\r\nCác khóa liên động được nối với tải mô\r\nphỏng các điều kiện xuất hiện trong thiết bị khi được cấp điện áp danh định.\r\nKhóa liên động được cho tác động với tần suất khoảng sáu chu kỳ trong một phút.\r\nSố chu kỳ là:
\r\n\r\n- khóa cửa liên động: 50 000;
\r\n\r\n- khóa liên động chỉ tác động trong\r\nquá trình bảo dưỡng của người sử dụng: 5 000.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, các khóa liên động\r\nkhông được hỏng tới mức ảnh hưởng xấu đến sử dụng tiếp theo của chúng.
\r\n\r\n24.101. Các ổ cắm lắp trong\r\nthiết bị phải là ổ cắm một pha, có tiếp điểm nối đất và có dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá 16 A. Cả hai cực phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc bằng\r\náptômát cỡ nhỏ đặt sau nắp không tháo rời được và có dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá:
\r\n\r\n- 20 A, đối với thiết bị có điện áp\r\ndanh định đến 130 V;
\r\n\r\n- 10 A, đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để nối vĩnh\r\nviễn đến hệ thống đi dây cố định hoặc lắp với phích cắm phân cực, thì cực trung\r\ntính không cần phải bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép tiếp cận cơ cấu\r\nđiều khiển của áptômát cỡ nhỏ.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và\r\ndây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n25.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị không được có ổ cắm vào thiết\r\nbị.
\r\n\r\n25.3. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị cố định và thiết bị\r\ncó khối lượng lớn hơn 40 kg mà không có con lăn, bánh xe hoặc phương tiện tương\r\ntự phải có kết cấu sao cho có thể nối dây nguồn sau khi thiết bị đã được lắp đặt\r\ntheo hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nĐầu nối để nối cố định cấp vào hệ thống\r\nđi dây cố định cũng có thể thích hợp cho dây nguồn có nối dây kiểu X.\r\nTrong trường hợp này, phải lắp cơ cấu chặn dây phù hợp với 25.16 vào thiết bị.
\r\n\r\n25.7. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì loại dây nguồn qui định,\r\náp dụng như sau:
\r\n\r\nDây nguồn phải là loại chịu được\r\ndầu và không được nhẹ hơn dây mềm có bọc polycloroprene thông thường (ký hiệu mã\r\n60245 IEC 57) hoặc dây có bọc nhựa đàn hồi tổng hợp tương đương.
\r\n\r\n25.14. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với đầu cảm biến nhiệt độ,\r\ntổng số lần uốn là 5 000 lần. Các đầu cảm biến nhiệt độ có dây dạng tròn được\r\nxoay đi một góc 90° sau 2 500 lần uốn.
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho\r\ndây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n27.2. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị đặt tĩnh tại phải có đầu\r\nnối để nối ruột dẫn liên kết đẳng thế bên ngoài. Đầu nối này phải tiếp xúc điện\r\nhiệu quả với tất cả các bộ phận kim loại để trần cố định và cho phép đấu nối ruột\r\ndẫn có diện tích mặt cắt ngang danh nghĩa đến 10 mm2. Đầu nối này phải\r\nđược đặt ở vị trí thuận tiện để đấu nối ruột dẫn sau khi lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các bộ phận kim loại để\r\ntrần cố định cỡ nhỏ, ví dụ như tấm nhãn, không đòi hỏi phải tiếp xúc điện với đầu\r\nnối này.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt\r\nvà chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n30.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thiết bị cho phép thời\r\ngian khởi động chọn trước và những thiết bị có chức năng giữ nhiệt, áp dụng\r\n30.2.3. Đối với các thiết bị khác, áp dụng 30.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc\r\nhại và các mối nguy tương tự
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp đối với độ rò vi\r\nsóng bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nTải là 275 g ± 15 g nước uống được có\r\nnhiệt độ 20 °C ± 2 °C, đựng trong bình thủy tinh borosilicat có thành mỏng đường\r\nkính trong xấp xỉ 85 mm, được đặt vào tâm của sàn đỡ. Thiết bị được cấp điện\r\náp danh định và làm việc với bộ không chế công suất vi sóng ở vị trí đặt lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng được xác định bằng cách\r\nđo mật độ thông lượng vi sóng nhờ thiết bị đo đạt tới 90 % số đọc ổn định trong\r\nthời gian từ 2 s đến 3 s khi chịu tín hiệu đầu vào bậc thang. Di chuyển anten của\r\nthiết bị đo trên bề mặt phía ngoài thiết bị để tìm chỗ có độ rò vi sóng lớn nhất,\r\nđặc biệt chú ý chỗ cửa và đệm làm kín cửa.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng ở điểm bất kỳ cách mặt\r\nngoài của thiết bị một khoảng lớn hơn hoặc bằng 50 mm không được vượt quá 50 W/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nếu có nghi ngờ sự phù\r\nhợp với thử nghiệm đo nhiệt độ nước cao thì thử nghiệm được lặp lại với tải mới.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 101 -\r\nThanh thử nghiệm đối với khóa liên động đặt kín
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây cho tiêu chuẩn\r\nnày được áp dụng đối với các lò vi sóng kết hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu lò vi sóng kết hợp\r\ncó chế độ làm việc độc lập với việc phát vi sóng, thì khi đó chế độ này chỉ phải\r\nthử nghiệm theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn liên quan (xem Điều 2 của tiêu chuẩn\r\nnày). Nếu lò vi sóng kết hợp có chế độ làm việc không dùng các phần tử gia nhiệt\r\nbằng điện trở thì nó được thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu liên quan của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nAA.3. Định nghĩa
\r\n\r\nAA.3.1.9. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị được cho làm việc với các bộ không\r\nchế được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất theo hướng dẫn về chế độ làm việc\r\ndự kiến.
\r\n\r\nAA.5. Điều kiện chung đối với thử nghiệm
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Khi thử nghiệm các chế\r\nđộ làm việc khác nhau, chỉ tiến hành thử nghiệm cho các điều kiện bất lợi nhất.
\r\n\r\nAA.5.101. Thay thế:
\r\n\r\nLò vi sóng kết hợp\r\nđược thử nghiệm như thiết bị kết hợp.
\r\n\r\nAA.11. Phát nóng
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nAA.11.7.101. Lò vi sóng kết hợp\r\ncó lắp phần tử gia nhiệt bằng điện trở được thiết kế để làm việc đồng thời được\r\ncho làm việc với phần tử gia nhiệt bằng điện trở đóng điện như quy định trong\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo theo các điều kiện ở Điều 11 của tiêu chuẩn liên quan\r\nnhưng sử dụng tải quy định ở 3.1.9,\r\ncông suất vi sóng đầu ra xấp xỉ bằng 50 %.
\r\n\r\nNếu không có hướng dẫn thì thiết bị được\r\ncho làm việc đến khi thiết lập điều kiện ổn định.
\r\n\r\nAA.18. Độ bền
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTrước khi đo độ rò vi sóng, thực hiện ổn\r\nđịnh như sau:
\r\n\r\n- cho phần tử gia nhiệt bằng điện trở\r\nđể gia nhiệt bức xạ làm việc trong 30 min;
\r\n\r\n- cho phần tử gia nhiệt bằng điện trở\r\nđể gia nhiệt đối lưu làm việc trong 60 min.
\r\n\r\nAA.19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\nAA.19.1. Bổ sung:
\r\n\r\nThử nghiệm của 19.102 được tiến hành ở\r\n1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nAA.29. Khe hở không khí, chiều dài đường\r\nrò và khoảng cách qua cách điện
\r\n\r\nThay thế:
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nAA.29.2. Thay đoạn thứ hai bằng:
\r\n\r\nMôi trường hẹp có nhiễm bẩn độ 3 trừ\r\nkhi cách điện được bao kín hoặc được đặt sao cho ít có khả năng bị nhiễm bẩn\r\ntrong sử dụng bình thường của thiết bị.
\r\n\r\nAA.29.3. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về chiều dày của vỏ bọc\r\ncủa phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được nếu khóa cửa liên động\r\ncung cấp ngắt tất cả các cực.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục này sửa đổi các điều tương ứng\r\ncủa tiêu chuẩn này hoặc, trong trường hợp không thể áp dụng tiêu chuẩn này thì\r\nsửa đổi các điều tương ứng của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) để chỉ ra các yêu cầu\r\nđối với lò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại không có cửa khoang chứa và có\r\nbăng chuyền. Trong trường hợp không rõ ràng là phụ lục này sửa đổi các điều của\r\nTCVN 5699-2-90 (IEC 60335-2-90) hay TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) thì phụ lục này\r\nphải qui định.
\r\n\r\nBB.3. Định nghĩa
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Hình B.B.3 để có thêm\r\nmô tả chi tiết.
\r\n\r\nBB.3.1.9. Thay thế:
\r\n\r\nLàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\nLò vi sóng không có cửa khoang chứa và\r\ncó băng chuyền được cho làm việc theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu\r\nkhông có hướng dẫn thì thiết bị được cho làm việc trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\na) Thiết bị kiểu tuy-nen được cho làm\r\nviệc trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n1) nếu chiều cao của cổng vào và cổng\r\nra điều chỉnh được thì sử dụng chiều cao cao nhất.
\r\n\r\n2) sử dụng chế độ đặt công suất phát\r\ncao nhất.
\r\n\r\nTải cần đun nóng gồm có N bình chứa\r\nhình trụ bằng thủy tinh borosilicat có chiều dày tối đa bằng 3 mm và đường kính\r\nngoài xấp xỉ 190 mm, được đổ (1 000 g ± 50 g) nước uống được ở nhiệt độ ban đầu\r\nlà 20 °C ± 2 °C. Các bình này được đặt sao cho tất cả các bình nằm bên trong khoang\r\nchứa và càng nhiều bộ phát vi sóng hoạt động đồng thời càng tốt.
\r\n\r\nSố lượng bình chứa N được tính từ công\r\nthức sau:
\r\n\r\nN= P/1 100 W\r\n(P= công suất vi sóng đầu ra danh định W ).
\r\n\r\nN được làm tròn đến số nguyên gần nhất.
\r\n\r\nNếu không thể sử dụng các bình chứa\r\nnày thì phải sử dụng bình chứa của cùng vật liệu và độ dày với khối lượng nước\r\nkhông nhỏ hơn 275 g ± 15 g.
\r\n\r\nChuẩn bị nhiều hơn số lượng bình chứa\r\nđể toàn bộ chiều dài và chiều rộng của phương tiện vận chuyển bên trong vỏ\r\nbọc vi sóng được mang tải.
\r\n\r\nTốc độ băng chuyền được đặt ở giá trị\r\nhợp lý thấp nhất để không làm sôi tải.
\r\n\r\nTải được lấy ra và được thay bằng các\r\ntải nguội mới trên vùng nạp tải khi chúng được đưa ra vùng lấy tải ra.
\r\n\r\nc) Thiết bị kiểu bán hàng tự động có tải\r\nđặc biệt duy nhất được cho làm việc với tải dự kiến của chúng. Các loại thiết bị\r\nkiểu bán hàng tự động khác được cho làm việc trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\ni) Sử dụng túi nhựa gắn kín có chứa nước\r\nuống được với khối lượng nước tương ứng với khối lượng của tải vi sóng\r\nđiển hình dự kiến của thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị được cho làm việc theo các\r\nchu kỳ liên tiếp, thời gian của từng chu kỳ được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nt= m * 4,187\r\n* DT/P
\r\n\r\ntrong đó, t là thời gian của từng chu\r\nkỳ [s], m là khối lượng nước [g], DT là độ tăng nhiệt yêu cầu bằng 55 °C và P là công suất\r\nvi sóng đầu ra danh định W. Nhiệt độ ban đầu nên là 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\nii) Các tải mới được cung cấp trong thời\r\ngian ngừng ngắn nhất có thể giữa các lần chạy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần cẩn thận khi cầm tải.
\r\n\r\nBB.3.103. Thay thế:
\r\n\r\nKhoang chứa (cavity)
\r\n\r\nPhần không gian bên trong vỏ bọc vi\r\nsóng trong đó tải vi sóng được gia nhiệt bằng năng lượng vi sóng\r\ncao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoang chứa bao gồm cả các ống\r\ndẫn sóng từ bộ phát vi sóng đến khoang chứa vì chúng cũng mang năng lượng vi\r\nsóng cao.
\r\n\r\nBB.7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nBB.7.1. Bổ sung vào danh mục\r\ncác hạng mục trong Phần 1:
\r\n\r\n- áp suất nước hoặc vùng áp suất, tính\r\nbằng kilopascal (kPa) đối với thiết bị được xác định để nối đến nguồn nước hoặc\r\nđược nêu trong hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\nSửa đổi gạch đầu dòng thứ năm trong Phần\r\n1:
\r\n\r\n- mẫu hoặc kiểu tham chiếu và số seri của\r\nthiết bị. Nếu (các) bộ phát riêng rẽ với phần khoang chứa của thiết bị thì\r\nthông tin này cũng phải có trên (các) máy phát.
\r\n\r\nBB.7.12. Bổ sung:
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không lập trình các thời\r\ngian gia nhiệt quá mức. Quá nhiệt có thể làm nhiễm bẩn hoặc cháy;
\r\n\r\n- chi tiết về làm sạch cần thiết được\r\nyêu cầu vì lý do vệ sinh (ví dụ khoang chứa, phương tiện vận chuyển)\r\nvà cũng vì lý do chức năng (ví dụ phương tiện khóa liên động vi sóng, bộ\r\ncảm biến);
\r\n\r\n- thông tin cần thiết về vận chuyển, định\r\nvị, lắp đặt và vận hành, kể cả chi tiết về khối lượng, kích thước và khoảng\r\ncách nhỏ nhất yêu cầu;
\r\n\r\nSửa đổi nội dung của gạch đầu dòng thứ\r\nchín
\r\n\r\n- nếu thấy có khói, làm theo hướng dẫn\r\ndo nhà chế tạo cung cấp để ngăn cháy;
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBB.7.101.1.
\r\n\r\nPhải có nhãn cùng với hướng dẫn để cố\r\nđịnh nhãn ở vị trí dễ nhìn gần cổng ra. Nhãn phải quy định nội dung dưới đây nếu\r\nthuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Đun nóng đồ uống và tương\r\ntự bằng vi sóng có thể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp\r\nchứa;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Thức ăn và đồ uống được\r\nlàm nóng bằng lò vi sóng có thể rất nóng, cần cẩn thận khi thao tác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nBB.7.101.2. Hướng dẫn cho người\r\nvận hành phải có nội dung cảnh báo dưới đây.
\r\n\r\n● CẢNH BÁO: Nếu các phần của cổng\r\nvào, cổng ra, phương tiện tiếp cận, lỗ quan sát, tấm chắn vi\r\nsóng, nắp, vỏ bọc vi sóng hoặc tất cả các phương tiện khác do nhà chế tạo đưa\r\nra bị hư hại, thiết bị không được hoạt động cho đến khi đã được người có kỹ\r\nnăng sửa chữa. Thiết bị phải được đặt trong điều kiện không vận hành hoàn\r\ntoàn (ví dụ bằng công tắc khóa, thẻ mã hoặc thiết bị tương tự) cho đến khi tiến\r\nhành sửa chữa. Hướng dẫn sử dụng phải nêu thông tin chi tiết hơn nữa.
\r\n\r\n● CẢNH BÁO: Người được đào tạo chỉ được\r\nvận hành lò vi sóng. Người được đào tạo phải được người có kỹ năng\r\nhướng dẫn thường xuyên, ít nhất là một năm một lần. Báo cáo về việc hướng dẫn\r\nphải được ghi lại.
\r\n\r\nBB.7.101.3. Sổ tay bảo trì hoặc\r\nsửa chữa phải có nội dung sau:
\r\n\r\n● CẢNH BÁO: Lò vi sóng phải phù\r\nhợp với các yêu cầu của Điều 32 sau khi sửa chữa và theo hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nChú ý: Không để bị phơi nhiễm\r\nnăng lượng vi sóng phát ra quá mức từ bộ phát vi sóng. Tất cả các bộ nối,\r\nống dẫn sóng, mặt bích, giăng đệm, v.v... của vỏ bọc vi sóng và tấm\r\nchắn vi sóng phải có kết cấu an toàn sao cho độ rò vi sóng không vượt quá\r\ngiới hạn cho phép. Tránh để thiết bị làm việc mà không có tải hấp thụ vi sóng.\r\nPhải thường xuyên bảo trì và giữ thiết bị ở tình trạng tốt để đảm bảo rằng độ\r\nrò vi sóng không vượt quá giới hạn cho phép.
\r\n\r\nChỉ người có kỹ năng mới được bảo\r\ntrì lò vi sóng.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp khuyến cáo\r\nchi tiết về việc phòng cháy trong\r\nkhoang chứa cùng với hướng dẫn về việc xử lý cháy nếu xảy ra. Hướng dẫn cũng cần\r\nnêu về việc xử lý thức ăn có chứa lượng nước thấp, vật kim loại và hộp chứa có\r\nkim loại.
\r\n\r\nBB.8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận\r\nmang điện
\r\n\r\nBB.8.1.1. Bổ sung
\r\n\r\nQue thử B của IEC 61032 được đưa vào các\r\nlỗ có kích thước nhỏ hơn 75 mm, mà đầu dò này cho phép đến độ sâu bất kỳ, và đến\r\nkhoảng cách bằng 5 lần kích thước nhỏ của các lỗ lớn hơn 75 mm, nhưng tối đa là\r\n850 mm. Que thử được quay hoặc gập đến tất cả các vị trí có thể trong và sau\r\nkhi đưa
\r\n\r\nBB.9. Khởi động các thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện
\r\n\r\nBB.9.1. Động cơ truyền động phương\r\ntiện vận chuyển phải khởi động ở tất cả các điều kiện điện áp có thể xuất\r\nhiện khi sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách khởi động\r\nđộng cơ ba lần ở điện áp bằng 0,85 lần điện áp danh định, động cơ ở nhiệt\r\nđộ phòng ở thời điểm bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nMỗi lần, động cơ được khởi động trong\r\ncác điều kiện xuất hiện khi bắt đầu chế độ làm việc bình thường hoặc, đối\r\nvới thiết bị tự động, khi bắt đầu chu kỳ làm việc bình thường. Động cơ được ngừng\r\ngiữa các lần khởi động liên tiếp. Đối với thiết bị có động cơ có thiết bị đóng\r\ncắt khởi động không phải loại khởi động ly tâm thì thử nghiệm được lặp lại ở điện\r\náp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, động cơ phải khởi\r\nđộng và hoạt động theo cách không làm mất an toàn và thiết bị bảo vệ quá\r\ntải của động cơ không được tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trước khi bắt đầu thử nghiệm,\r\nthiết bị có băng chuyền phải mang tải nặng nhất theo quy định của nhà chế\r\ntạo. Nếu không có hướng dẫn thì áp dụng các điều kiện ở BB.3.1.9.
\r\n\r\nBB.11. Phát nóng
\r\n\r\nBB.11.7. Sửa đổi:
\r\n\r\nLò vi sóng được cho làm việc\r\nnhư quy định ở BB.3.1.9 cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định.
\r\n\r\nBB.13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt\r\nđộ làm việc
\r\n\r\nBB.13.2. Sửa đổi Phần 1:
\r\n\r\nBỏ câu cuối của đoạn thứ tư.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ chuyển đổi điện bằng điện\r\ntử có nguồn cung cấp nhiều hơn một pha có thể bị hư hại trong hầu hết các trường\r\nhợp.
\r\n\r\nBB.15. Khả năng chống ẩm
\r\n\r\nBB.15.1.1. Bổ sung:
\r\n\r\nLò vi sóng được phân loại là IPX0,\r\nIPX1, IPX2, IPX3 và IPX4 được thiết kế để đặt trên sàn phải chịu thử nghiệm nước bắn\r\ntoé trong 5 min như dưới đây.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị cho trên Hình BB.1\r\ncho thử nghiệm này. Trong quá trình thử nghiệm, áp suất nước được điều chỉnh\r\nsao cho nước bắn đến độ cao 150 mm phía trên đáy của bát. Bát được đặt trên sàn\r\nđối với lò vi sóng được sử dụng trên sàn. Di chuyển bát xung quanh để bắn\r\nnước vào lò vi sóng từ tất cả mọi hướng. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng lò\r\nvi sóng không bị luồng nước trực tiếp phun vào.
\r\n\r\nBB.15.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐổ từ từ 0,5 I nước có chứa xấp xỉ 1 %\r\nNaCI lên phần bất lợi nhất trừ vỏ bọc vi sóng trong thời gian 15 s.
\r\n\r\nVới từng kW công suất vi sóng đầu\r\nra danh định, đổ từ từ 0,5 I nước có chứa xấp xỉ 1 % NaCI với tốc độ 0,5 I\r\ntrong 15 s vào vỏ bọc vi sóng.
\r\n\r\nBB.15.102. Lò vi sóng có\r\nvòi để cấp nước hoặc làm sạch phải có kết cấu sao cho nước từ vòi không thể tiếp\r\nxúc với bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nVòi được mở hoàn toàn trong 1 min, lò\r\nvi sóng nối đến nguồn cấp nước có áp suất nước lớn nhất như nhà chế tạo qui\r\nđịnh. Các bộ phận di chuyển được được đặt ở vị trí bất lợi nhất. Đầu ra xoay được\r\ntrên vòi nước được xoay đến vị trí sao cho nước hướng trực tiếp lên các bộ phận\r\ncho kết quả thử nghiệm bất lợi nhất. Ngay sau xử lý này, lò vi sóng phải\r\nchịu được thử nghiệm độ bền điện quy định ở 16.3.
\r\n\r\nBB.18. Độ bền
\r\n\r\nBổ sung
\r\n\r\nPhương tiện tiếp cận và nắp phải\r\nđược mở rồi đóng lại như trong sử dụng bình thường, số lần thao tác là 6 chu kỳ\r\ntrong 1 min hoặc số lượng lớn nhất được đưa ra cho kết cấu này.
\r\n\r\nPhương tiện tiếp cận dưới đây phải\r\nchịu các chu kỳ thao tác sau:
\r\n\r\nPhương tiện tiếp cận và nắp để\r\nlàm sạch mà người được đào tạo có thể 10 000 chu kỳ mở ra để thông hơi,\r\nrửa chụp đèn, làm sạch, v.v...
\r\n\r\nNắp bảo trì mà người có kỹ\r\nnăng có thể mở ra 300 chu kỳ
\r\n\r\nKết cấu chắn bảo vệ để bảo vệ người\r\nbình thường 200 000 chu kỳ
\r\n\r\nSau thử nghiệm, độ rò vi sóng không được\r\nvượt quá giới hạn quy định ở Điều 32 và hệ thống vẫn phải hoạt động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần làm mất hiệu lực\r\nmột vài cơ cấu giám sát và cơ cấu điều khiển hệ thống khi thực hiện thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\nBB.19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\nBB.19.8. Bổ sung:
\r\n\r\nLò vi sóng được thiết kế để nối\r\nsao (hình Y) được cho làm việc với dây trung tính được ngắt ra. Áp dụng Điều\r\n19.13 sau thử nghiệm.
\r\n\r\nBB.19.13. Sửa đổi:
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng không được vượt quá 50 W/m2.
\r\n\r\nBB.19.104. Bổ sung:
\r\n\r\nPhải chọn điều kiện nặng nề nhất là ngừng\r\nbăng chuyền. Trong quá trình thử nghiệm, mọi ngọn lửa cháy trong khoang chứa phải\r\nnằm gọn bên trong thiết bị.
\r\n\r\nBảng 101 Thay phần chú thích\r\nnhư sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng công suất vi\r\nsóng đầu ra danh định hoặc thể tích của khoang chứa, chọn giá trị\r\nnào cho số lượng củ khoai tây nhiều hơn. Phải tăng số lượng củ khoai tây nếu lò\r\nkhông khởi động.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBB.19.105.
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc với cùng hạng mục\r\ntải như trong làm việc bình thường nhưng với tải trên phương tiện vận chuyển chỉ\r\nở trong khoang chứa, số lượng hạng mục tải là thấp nhất cho phép vận hành ít nhất\r\nmột bộ phát vi sóng ở công suất lớn nhất. Thời gian làm việc là dài nhất mà giá\r\ntrị đặt tốc độ băng chuyền hoặc tương tự cho phép.
\r\n\r\nBB.20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\nBB.20.1. Bổ sung:
\r\n\r\nNắp bảo trì trên máy bán hàng tự động\r\ncó thể mở ra được và các phụ kiện phải được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nBB.20.2. Bổ sung sau đoạn thứ\r\nnhất của Phần 1:
\r\n\r\nĐoạn này cũng áp dụng cho phần tử thao\r\ntác, tức là tay cầm hoặc bánh quay tay.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nNếu quạt của lò vi sóng có thể\r\nlàm việc khi mở phương tiện tiếp cận thì bộ phận quay và di chuyển của động\r\ncơ và quạt phải được bố trí hoặc bảo vệ sao cho cung cấp đủ bảo vệ chống gây\r\nthương tích khi lò vi sóng được sử dụng hoặc làm sạch như dự kiến. Không\r\nthể chạm vào bộ phận di chuyển hoặc quay của quạt. Để thỏa mãn yêu cầu này phải\r\ncó thể đặt lò vi sóng ở trạng thái không làm việc cố định (ví dụ, bằng cơ cấu\r\nđóng cắt bằng khóa, thẻ mã hoặc cơ cấu tương tự).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp theo các yêu cầu ở\r\nBB.8.1.1.
\r\n\r\nBB.20.101. Bổ sung:
\r\n\r\nPhương tiện vận chuyển phải chịu được\r\nvật nặng theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có hướng dẫn,\r\nkiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có băng chuyền bao gồm\r\nvùng nạp tải và/hoặc vùng lấy tải ra thì phương tiện vận chuyển\r\nđược dừng lại và đặt vật nặng bằng 23 kg lần lượt lên vùng nạp tải và vùng lấy\r\ntải ra. Thiết bị không được lật và không được làm hư hại đến vùng nạp tải\r\nvà vùng lấy tải ra.
\r\n\r\nĐối với thiết bị kiểu máy bán hàng tự\r\nđộng, thử nghiệm như trên được thực hiện ở vùng lấy tải ra, nếu có thể.\r\nTuy nhiên, sử dụng vật nặng bằng 8 kg.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể dùng túi cát làm tải.\r\nKích thước của vật nặng phải phù hợp với kích thước của cổng vào và cổng\r\nra và vùng làm việc của phương tiện vận chuyển.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBB.20.102.
\r\n\r\nVỏ bảo vệ phù hợp với BB.20.2 phải\r\nkhông tháo ra được trừ khi:
\r\n\r\n- khóa liên động thích hợp ngăn ngừa\r\nhoạt động của động cơ hoặc quạt khi không có vỏ bảo vệ;
\r\n\r\n- vỏ bảo vệ là một bộ phận liền khối của\r\nvỏ thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nBB.22. Kết cấu
\r\n\r\nChỉ áp dụng các điều từ 22.103 đến\r\n22.115 cho cửa khoang chứa do người sử dụng mở để tiếp cận tải. Các cửa này\r\nkhông phải là phương tiện tiếp cận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các loại cửa này có thể có\r\ntrong máy bán hàng tự động.
\r\n\r\nBB.22.116. Thay thế:
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nÁp dụng các điều bổ sung dưới đây cho\r\ncác thiết bị này.
\r\n\r\nBB.22.119. Bảo vệ chống tiếp cận vùng\r\nchứa vi sóng
\r\n\r\nBB.22.119.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này đề cập đến cổng vào và\r\ncổng ra, phương tiện tiếp cận và lỗ quan sát. Chỉ người\r\nđược đào tạo được phép đến gần các cổng, phương tiện tiếp cận và lỗ này,\r\nngoại trừ những người bình thường có thể ở lân cận các cổng vào\r\nvà cổng ra trong các điều kiện nhất định. Các yêu cầu cụ thể liên quan đến\r\nngười bình thường được nêu ở BB.22.119.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, người\r\nđược đào tạo không được phép tiếp cận vùng nạp tải. Trong trường hợp\r\nnày, yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với người bình thường có thể áp dụng\r\ncho người được đào tạo.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng và phương pháp tách rò ở\r\nBB.32 phải được sử dụng để xác định bề mặt chuẩn. Bề mặt này cùng với các loại\r\ncổng, phương tiện tiếp cận, lỗ và các kích thước của chúng xác định yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với tấm chắn vi sóng của thiết bị và hệ thống lắp đặt tấm chắn riêng\r\nrẽ bất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với tấm chắn\r\nvi sóng được nêu ở BB.22.119.2 và Bảng BB.101.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu về dấu hiệu cảnh\r\nbáo cũng có trong BB.22.119.3.
\r\n\r\nBB.22.119.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với\r\nlỗ ở vỏ bọc vi sóng và tấm chắn vi sóng
\r\n\r\nKích thước của lỗ quan sát và phương\r\ntiện tiếp cận cố định để thông hơi, thoát chất lỏng hoặc tương tự phải nhỏ\r\nhơn 20 mm X 50 mm.
\r\n\r\nTấm chắn vi sóng phải chịu được\r\nthử nghiệm ở 21.102 và 21.104. Ngoài ra, phải không thể đưa được đầu dò thử\r\nnghiệm B của IEC 61032 qua tất cả các lỗ của tấm chắn trừ lỗ tiếp cận.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nBB.22.119.3. Ngoài ra, tấm chắn\r\nvi sóng không được có kết cấu bằng kim loại hoặc vật liệu hấp thụ vi sóng\r\ntheo cách mà nó có thể dẫn hướng hoặc hấp thụ vi sóng và các lỗ tiếp cận được của\r\nchúng không được lớn hơn các lỗ mà tấm chắn này bảo vệ.
\r\n\r\nTấm chắn vi sóng chỉ có thể lấy\r\nra được bằng dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chức năng của tấm chắn vi\r\nsóng là hoạt động\r\nnhư một tấm chắn về cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCác yêu cầu về kích thước và đo độ rò\r\nvi sóng trên tấm chắn vi sóng liên quan đến kích thước và loại lỗ hở nêu\r\ntrong Bảng BB.101. Chiều dài của tấm chắn được tính so với bề mặt chuẩn, thu được\r\nbằng các phép đo ở BB.32. Tấm chắn phải mở rộng theo tất cả các hướng đến lỗ hở\r\ncủa vỏ bọc vi sóng.
\r\n\r\nBảng BB.101 -\r\nYêu cầu kỹ thuật đối với tấm chắn vi sóng
\r\n\r\n\r\n Kích thước\r\n lỗ hở \r\n | \r\n \r\n Sử dụng được\r\n phép \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu mở rộng\r\n tấm chắn \r\n | \r\n \r\n Phép đo độ\r\n rò vi sóng \r\n | \r\n \r\n Lưu ý \r\n | \r\n
\r\n Cho phép Æ 75 mm \r\n | \r\n \r\n Chỉ cổng vào và cổng ra \r\n | \r\n \r\n Xem lưu ý \r\n | \r\n \r\n Có và không có thanh dài 100 mm. Thời\r\n gian tích phân là 20 s. \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tấm chắn yêu cầu là 5 X\r\n kích thước nhỏ hơn của lỗ hở, đến 850 mm. \r\n | \r\n
\r\n Æ 75 mm đến 20 mm X 50 mm \r\n | \r\n \r\n Chỉ cổng vào và cổng ra \r\n | \r\n \r\n 180 mm so với bề mặt chuẩn \r\n | \r\n \r\n Có và không có thanh dài 100 mm. Thời\r\n gian tích phân là 20 s. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20 mm X 50 mm đến Æ 12 mm \r\n | \r\n \r\n Mục đích bất kỳ \r\n | \r\n \r\n 80 mm so với bề mặt chuẩn \r\n | \r\n \r\n Có và không có thanh dài 100 mm\r\n trong cổng vào và cổng ra và lỗ quan sát. Thời gian tích phân là 20 s. \r\n | \r\n \r\n Không đưa thanh dài 100 mm vào\r\n phương tiện tiếp cận hở cố định. \r\n | \r\n
\r\n Æ 12 mm đến Æ 3 mm \r\n | \r\n \r\n Mục đích bất kỳ \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không có thanh. Thời gian tích phân\r\n là 20 s. \r\n | \r\n \r\n Các lỗ 0 12 mm trong các vách của\r\n khoang chứa cần có bảo vệ chống rò rỉ. \r\n | \r\n
\r\n <Æ 3 mm và các khe hẹp\r\n ở bề mặt kim loại \r\n | \r\n \r\n Mục đích bất kỳ \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không có thanh. Thời gian tích phân của\r\n phép đo độ rò là thời gian của dụng cụ đo (2 s đến 3 s) đối với khe hẹp. \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 3. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà các thử nghiệm ở BB.32.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp thử nghiệm\r\ncác tính chất vi sóng của tấm chắn vi sóng bằng thử nghiệm phát nóng một bộ phận\r\ncủa tấm chắn trong lò vi sóng thử nghiệm trong khoảng 30 s ở chế độ đặt công suất\r\nbằng 800 - 1 000 W. Vật liệu không được trở nên nóng và không được có các điểm\r\nnóng cục bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm độ bền cơ ở 21.102\r\ncũng áp dụng cho cơ cấu bảo vệ nhìn xuyên qua được ở bên trên hoặc bên trong lỗ\r\nquan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở 2 450 MHz, các khe hẹp\r\ntrong khoang chứa có thể bức xạ năng lượng vi sóng đáng kể nếu chiều dài\r\ncủa chúng bằng nửa bước sóng. Bộ phận tiếp xúc của cơ thể có thể phải chịu hấp\r\nthụ công suất cao mặc dù rất cục bộ ngay cả khi chỉ có độ rò vi sóng nhỏ đo được\r\nở cách 50 mm. Tuy nhiên, thể tích gia nhiệt chỉ khoảng vài milimét khối và sự dẫn\r\nnhiệt sẽ giới hạn độ tăng nhiệt ở mức an toàn. Do đó, không cần thời gian tích\r\nphân ngắn hơn. Có thể không có rò vi sóng từ các khe có chiều rộng nhỏ hơn 3 mm\r\nở phương thức TE10 trên đường tâm dọc theo cạnh dài hoặc trên cạnh\r\nngắn trong mặt phẳng cắt ngang.
\r\n\r\nBB.22.119.4. Đối với thiết bị kiểu\r\nbăng chuyền, phải lắp đặt tấm chắn ở tất cả các vùng nạp tải và vùng\r\nlấy tải ra nơi mà người bình thường đặt hoặc lấy tải vi sóng\r\nra.
\r\n\r\n- Nếu vùng nạp tải hoặc vùng lấy tải ra\r\nđối với tải vi sóng ở độ cao 800 mm trên mức sàn thì tấm chắn phải cao ít nhất\r\nlà 1 200 mm;
\r\n\r\n- Nếu vùng nạp tải hoặc vùng lấy tải ra\r\nđối với tải vi sóng ở độ cao 1 000 mm trên mức sàn thì tấm chắn phải cao ít nhất\r\nlà 1 400 mm;
\r\n\r\n- Khoảng cách từ phần bất kỳ của cổng\r\nvào hoặc cổng ra đến biên của tấm chắn phải ít nhất là 850 mm so với bề mặt chuẩn\r\nđược định nghĩa và xác định theo BB.32.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với độ cao\r\nkhác của bàn phải tỷ lệ với các yêu cầu ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể có các cơ cấu chắn\r\nbổ sung loại khác có thể tháo ra được khi dùng dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Vêu cầu về ổn định cơ đối\r\nvới hệ thống lắp đặt tấm chắn đang được xem xét. Tuy nhiên, phải không thể đưa đầu\r\ndò thử nghiệm B của IEC 61032 qua tấm chắn.
\r\n\r\nBB.22.119.5. Máy bán hàng tự động\r\ncó cổng ra phải có kết cấu chặn bảo vệ hoặc phương tiện vận chuyển.
\r\n\r\nỞ thiết bị có kết cấu chặn bảo vệ,\r\nbề mặt của kết cấu phải ở phía ngoài bề mặt chuẩn được mô tả ở Điều 32 khi lấy\r\ntải ra.
\r\n\r\nThiết bị không có kết cấu chặn bảo\r\nvệ phải phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.1 trừ yêu cầu liên quan đến bề mặt\r\nchuẩn.
\r\n\r\nBB.22.119.6. Dấu hiệu cảnh báo vi\r\nsóng (IEC 60417-5140 (DB:2003-04)) với kích cỡ quy định trong IEC 60417 phải được\r\nđặt ở nơi mà có thể nhìn thấy cổng vào và cổng ra qua tấm chắn hoặc gần khe hở\r\ntrên tấm chắn vi sóng mà tải được vận chuyển qua đó.
\r\n\r\nCảnh báo phải có nội dung dưới đây.
\r\n\r\nNĂNG LƯỢNG VI\r\nSÓNG
\r\n\r\nKHÔNG ĐƯA TAY\r\nHOẶC CÁC VẬT BÊN NGOÀI VÀO
\r\n\r\nDầu cảnh báo tương tự phải được đặt tại\r\ncác lỗ quan sát rộng hơn Æ12 mm và không được bảo vệ bằng cơ cấu bảo vệ nhìn qua được.
\r\n\r\nBB.27. Quy định cho nối đất
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBB.27.101. Bất kỳ (các) cáp liên kết\r\nbên ngoài nào giữa (các) nguồn cung cấp chính riêng rẽ trong hộp riêng rẽ và phần\r\nkhoang chứa trong hộp riêng rẽ hoặc hệ thống lắp đặt riêng rẽ phải có dây nối đất\r\nbổ sung cho các mạch điện áp cao. Cách điện của dây nối đất này phù hợp với các\r\nyêu cầu đối với cách điện làm việc ở điện áp cao.
\r\n\r\nBB.27.102. Việc nối đất của mạch\r\nthứ cấp (cao áp) bất kỳ của bóng manhêtron bằng dây riêng rẽ phải được nối đến ống\r\ndẫn sóng của nó sao cho dây không bị lỏng ra trong khi bảo trì hoặc sửa chữa.
\r\n\r\nBB.30. Khả năng chịu nhiệt và chịu\r\ncháy
\r\n\r\nBB.30.2. Bổ sung:
\r\n\r\nLò vi sóng được thiết kế để nạp\r\ntự động phải được thử nghiệm theo 30.2.3.
\r\n\r\nBB.32. Bức xạ, tính độc hại và các mối\r\nnguy tương tự
\r\n\r\nBB.32. Thay thế:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp đối với rò vi sóng\r\nbằng chuỗi hai thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nSử dụng tải quy định cho làm việc\r\nbình thường. Thiết bị được cấp điện ở điện áp danh định và được cho\r\nlàm việc với cơ cấu điều chỉnh năng lượng vi sóng ở chế độ đặt cao nhất.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng được xác định bằng cách\r\nđo mật độ dòng vi sóng sử dụng thiết bị đo đạt đến 90 % giá trị đọc ổn định của\r\nnó trong 2 s đến 3 s khi đặt tín hiệu bậc thang đầu vào. Để đơn giản hóa việc sử\r\ndụng thiết bị đo, miếng đệm không gây nhiễu được lắp trên đầu dò của bộ cảm biến,\r\ntạo khoảng cách nhỏ nhất cần thiết bằng 50 mm giữa bộ cảm biến và phần bất kỳ của\r\nthiết bị.
\r\n\r\nGiá trị đọc độ rò vi sóng với bộ cảm\r\nbiến ở điểm bất kỳ cách bề mặt bên ngoài của thiết bị hoặc tấm chắn vi sóng\r\nbất kỳ 50 mm hoặc lớn hơn không được vượt quá 50 W/m2, tính trung\r\nbình trong khoảng 20 s bất lợi nhất. Giá trị đọc của thiết bị đo không được vượt\r\nquá 500 W/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ rò vi sóng có thể biến đổi\r\ntheo thời gian gia nhiệt ngắn, công suất đập mạnh và di chuyển tải. Tùy thuộc\r\nvào hằng số thời gian thực của dụng cụ đo, có thể lấy giá trị đọc mỗi 2 s hoặc\r\n3 s trong một vài chu kỳ của thời gian vận chuyển hạng mục tải riêng rẽ.
\r\n\r\nTrong chuỗi thử nghiệm đầu tiên, đầu của\r\nmiếng đệm được di chuyển bên phía trên và cách xa bề mặt bên ngoài của thiết bị\r\nđể định vị độ rò vi sóng cao nhất, lưu ý đặc biệt đến các lỗ và tấm chắn vi\r\nsóng. Vùng bên trong lỗ hình học vào trong vỏ bọc vi sóng hoặc tấm\r\nchắn vi sóng không được xem là tiếp cận được đối với chuỗi thử nghiệm đầu\r\ntiên này với tất cả các tấm chắn ở đúng vị trí.
\r\n\r\nSau đó, tiến hành chuỗi thử nghiệm thứ\r\nhai tại các lỗ với các tấm chắn vi sóng được lấy ra (xem Phụ lục CC để\r\nđược giải thích rõ thêm và có thêm thông tin) và làm mất hiệu lực khóa liên động\r\nbất kỳ đến chúng. Que kim loại có đường kính 2,5 mm và chiều dài 100 mm (đầu dò\r\nthử nghiệm C của IEC 61032) được sử dụng với miếng đệm trên bộ cảm biến của thiết\r\nbị đo cho thử nghiệm này, như thể hiện trên Hình BB.2. Thiết bị được cho làm việc\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nTrong quá trình làm việc, đầu tự do của\r\nque được di chuyển đến vị trí bất kỳ gần hoặc đến độ sâu 50 mm bên trong bề mặt\r\ncủa các lỗ hình học quy định trong Bảng BB.101. Vị trí của cảm biến không được\r\ngần hơn 50 mm bất kỳ đến phần bất kỳ của bề mặt bên ngoài của thiết bị và đến bề\r\nmặt lỗ hình học của vỏ bọc vi sóng.
\r\n\r\nĐối với các lỗ nhỏ có đường kính nhỏ\r\nhơn 75 mm, sử dụng thêm hai vị trí của đầu miếng đệm trên cảm biến và của que\r\nkim loại như thể hiện trên Hình BB.2 nhưng với đầu miếng đệm và đầu que đặt tại\r\nlỗ này; và với tâm của thanh đặt ở đầu miếng đệm của cảm biến và đầu que đặt tại\r\nlỗ này.
\r\n\r\nNếu số đọc độ rò nhỏ hơn 50 W/m2\r\nthì bề mặt chuẩn đối với BB.22.101.2 là bề mặt của lỗ hình học của vỏ bọc vi\r\nsóng khi không có tấm chắn vi sóng. Nếu số đọc độ rò lớn hơn 50 W/m2\r\ntrong các điều kiện này thì vị trí của cảm biến (không phải đầu miếng đệm) cách\r\nxa vỏ bọc vi sóng nơi mà giá trị này được đo và ghi lại. Vị trí của bề mặt chuẩn\r\ncách bề mặt của thiết bị được xác định là 50 mm hướng thẳng vào trong từ vị trí\r\ncủa cảm biến này và về phía bề mặt của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu tấm chắn vi sóng\r\nđược lắp bên trong một bộ phận của nắp bên ngoài của thiết bị thì phải tháo ra\r\nvì mục đích của chuỗi thử nghiệm thứ hai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ dài thích hợp của sợi\r\ndây sẽ khác đối với các tần số vi sóng làm việc khác 2 450 MHz.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bát
\r\n\r\nHình BB.1 -\r\nThiết bị bắn toé nước
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Tay cầm đầu dò
\r\n\r\n2 Miếng đệm đầu dò
\r\n\r\n3 Bộ cảm biến trường
\r\n\r\n4 Băng
\r\n\r\n5 Que kim loại
\r\n\r\nCó thể sử dụng ống kim loại rỗng thay\r\ncho que kim loại đặc. Các kích thước ngoài là I= (100 ± 1) mm, Æ = (2,5 ± 0,15) mm.\r\nKim loại phải là loại phi từ tính; nên là nhôm hoặc đồng thau.
\r\n\r\nQue kim loại có thể được cố định vào\r\nmiếng đệm của đầu dò với băng mỏng trong suốt với vi sóng để bộ cảm biến trường được\r\nđặt xấp xỉ 90° so với đầu của que này. Chỉ khi không đủ không gian trong vùng\r\nlân cận của lỗ tiếp cận thì bộ cảm biến mới đặt thẳng hàng hơn với que này. Khoảng\r\ncách tính từ que kim loại và phần bất kỳ khác của thiết bị, kể cả bề mặt của lỗ\r\ntiếp cận đến bộ cảm biến trường không được nhỏ hơn 50 mm.
\r\n\r\nQue kim loại này không được tiếp xúc với\r\ncác bộ phận kim loại vì khi đó nó sẽ đóng vai trò như một anten và có thể thu\r\nđược các số đọc giả.
\r\n\r\nHình BB.2 - Bố\r\ntrí phép đo độ rò vi sóng từ lỗ tiếp cận
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bề mặt chuẩn \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Cổng vào \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tải \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Bề mặt chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Vùng lấy tải ra \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Kết cấu chặn bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cổng ra \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Tải \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tấm chắn vi sóng \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Nắp để làm sạch \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Vỏ bọc vi sóng \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Vùng nạp tải \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Phương tiện khóa liên động vi sóng \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Lỗ quan sát \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Phương tiện tiếp cận tháo rời được \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Phương tiện vận chuyển \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Khóa liên động vi sóng có giám sát \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Phương tiện ấn định cho đấu nối \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Vỏ bọc vi sóng \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Nắp bảo trì \r\n | \r\n
Hình BB.3 -\r\nVí dụ về định nghĩa ở Điều 3 và Điều BB.3
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nTỔNG\r\nQUAN VỀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NẮP, PHƯƠNG TIỆN TIẾP CẬN VÀ TƯƠNG TỰ
\r\n\r\n\r\n Phương tiện\r\n tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Vận hành bởi \r\n | \r\n \r\n Sử dụng dụng\r\n cụ \r\n | \r\n \r\n Chu Kỳ/thời\r\n gian \r\n | \r\n \r\n Khóa liên động \r\n | \r\n \r\n Khóa liên động\r\n có giám sát \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu cảnh\r\n báo \r\n | \r\n \r\n Hướng dẫn \r\n | \r\n \r\n Cơ \r\n | \r\n \r\n Mục đích \r\n | \r\n
\r\n Phương tiện\r\n tiếp cận cố định \r\n | \r\n \r\n Người được đào tạo \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Điều 21 thử nghiệm bi thép - tấm chắn\r\n được \r\n | \r\n \r\n Thông hơi, làm sạch nắp đèn a \r\n | \r\n
\r\n Phương tiện\r\n tiếp cận có thể mở ra \r\n | \r\n \r\n Người được đào tạo \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n Có 2 khóa liên động b \r\n | \r\n \r\n Cố 1 \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Điều 21 thử nghiệm bi thép - tấm chắn\r\n được lấy ra \r\n | \r\n \r\n Thông hơi, làm sạch nắp đèn, làm sạch \r\n | \r\n
\r\n Nắp để làm\r\n sạch\r\n (xem 3.125) \r\n | \r\n \r\n Người được đào tạo \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n Có 1 khóa liên động c \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở \r\n | \r\n \r\n Hiệu chỉnh tải, kiểm tra xem xét,\r\n làm sạch \r\n | \r\n
\r\n Nắp bảo trì (xem 3.124) \r\n | \r\n \r\n Người có kỹ năng \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có d \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở \r\n | \r\n \r\n Nắp bóng đèn \r\n | \r\n
\r\n Máy bán\r\n hàng tự động - Cơ cấu chặn bảo vệ \r\n(xem 3.118) \r\n | \r\n \r\n Người bình thường \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n 200 000 \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Điều 21 thử nghiệm bi thép - khi mở\r\n và đóng \r\n | \r\n \r\n Để ngăn ngừa người sử dụng tiếp cận\r\n đến vỏ bọc vi sóng e \r\n | \r\n
\r\n a Mở đường hầm\r\n bằng cách thả xuống hoặc trượt. \r\nb Cần thỏa\r\n mãn các yêu cầu của Điều 19. \r\nc Khóa liên\r\n động phải được bố trí ở vùng không bị nhiễm bẩn và nắp phải tự đặt thẳng\r\n hàng. \r\nd Phải ngắt\r\n điện cho thiết bị, chỉ dùng để bảo trì, vi sóng phía sau. \r\ne Bỏ qua các\r\n yêu cầu này nếu thiết bị có cửa khoang chứa. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nLÝ\r\nDO THỬ NGHIỆM TẤM CHẮN VI SÓNG VÀ ĐỘ RÒ KẾT HỢP
\r\n\r\nDD.1. Phương\r\npháp đo tiêu chuẩn về độ rò của lò vi sóng
\r\n\r\nCó một số dụng cụ đo thương mại có\r\ntrên thị trường. Những dụng cụ đo thực hiện đủ tốt mục đích này có bộ cảm biến đủ\r\nđẳng hướng (vô hướng) kích thước nhỏ, đặt ở đầu của thanh nhựa. Bộ cảm biến chỉ\r\nphản ứng với trường điện. Cũng có một miếng đệm không gây nhiễu của bộ cảm biến\r\nđược dùng để xác định khoảng cách tối thiểu 50 mm giữa bộ cảm biến và phần bất\r\nkỳ của thiết bị như quy định trong tiêu chuẩn. Thử nghiệm dụng cụ đo bao gồm hiệu\r\nchuẩn trong trường xa (độ không chính xác cho phép là khoảng ±20 %) và một hoặc\r\nhai thử nghiệm để cho thấy rằng bộ cảm biến là “nhỏ về điện" để bản thân cảm\r\nbiến này không gây nhiễu (sóng đứng) cho vật thể gần đó.
\r\n\r\nThang đo trên dụng cụ đo độ rò vi sóng\r\nkhông cùng đơn vị như thực tế đo (V/m) mà là W/m2 (hoặc mW/cm2).\r\nViệc chuyển đổi chỉ đúng trong trường hợp sóng phẳng không gian tự do, khi đó trở\r\nkháng sóng là 377 W\r\nvà lan truyền là đơn hướng. Vì sóng đứng là tổng của hai sóng lan truyền theo\r\ncác hướng khác nhau và đầu dò không nhạy theo hướng, dẫn đến trở kháng trường trở\r\nnên nhỏ hơn hoặc lớn hơn 377 W do đó giá trị đọc của dụng cụ đo trở nên sai. Giá trị đọc\r\nsai cũng thu được trong trường gần, cong mạnh và với đầu dò trong ống dẫn sóng\r\nhoặc tương tự nơi có phương thức đơn hoặc bội (có trở kháng khác nhau).
\r\n\r\nKhoảng cách nhỏ nhất 50 mm giữa cảm biến\r\ncủa dụng cụ đo và phần chạm tới được bất kỳ của thiết bị được quy định từ hơn\r\n35 năm trước đây khi có tiêu chuẩn đầu tiên về độ rò của lò vi sóng. Lý do\r\nchính là sẽ có lợi khi sử dụng cùng loại dụng cụ đo đã được sử dụng cho phép đo\r\nphơi nhiễm trường xa.
\r\n\r\nĐã đi đến kết luận rằng dụng cụ đo bằng\r\nbộ cảm biến trường điện sẽ không chỉ ra giá trị đúng để xác định mật độ dòng\r\nnăng lượng đi ra nếu đầu dò được đặt ở:
\r\n\r\na) nơi mà độ cong của trường là rất\r\nđáng kể (so với chiều dài bước sóng);
\r\n\r\nb) khi có sóng đứng gần bộ cảm biến.
\r\n\r\nĐã xác định mức thỏa hiệp hợp lý để đo\r\nphát xạ (tức là trong vùng nguồn để có thể tìm được “điểm rò”) là 50 mm trong băng ISM 2 450\r\nMHz. Mặc dù ngay từ lúc đó đã có lưu ý trong tài liệu của dụng cụ đo rằng mà\r\nkhoảng cách 50 mm có thể kém thích hợp hơn cho băng ISM thấp hơn ở 915 MHz,\r\nnhưng vấn đến này đủ không được xem là nghiêm trọng để cần sửa đổi yêu cầu kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nLý do vào lúc đó đã chọn mức cho phép lớn\r\nnhất bằng 50 W/m2 (= 5 mW/cm2) là vì đã có quy định mật độ\r\ndòng năng lượng trong không gian tự do đến 100 W/m2 là chấp nhận được\r\ntrong môi trường thương mại và công nghiệp, có tính đến khả năng có hai hoặc\r\nnhiều lò vi sóng được đặt gần nhau. Sau đó, khi lò vi sóng gia dụng xuất hiện\r\ntrên thị trường, đã xác định rằng tính chất rò rỉ ở cửa thường từ một số ít các\r\nđiểm rò, do đó mật độ dòng năng lượng giảm gần như theo bình phương của khoảng\r\ncách so với các điểm này. Không có lý do gì để người sử dụng phải đứng gần cửa\r\nđã đóng khi lò đang hoạt động. Các điều tra khảo sát đã công bố rộng rãi cho thấy\r\nrằng phơi nhiễm thực tế của bộ phận bất kỳ của cơ thể con người là rất thấp, đặc\r\nbiệt là trong thời gian lấy trung bình hợp lý từ 5 min đến 10 min đối với đánh\r\ngiá rủi ro. Kết quả là, giới hạn 50 W/m2 cũng được áp dụng cho lò vi\r\nsóng gia dụng.
\r\n\r\nTrong những năm đầu của thập kỷ 70 của\r\nthế kỷ 20, cơ quan chức năng nhà nước của Mỹ về an toàn bức xạ tìm thấy một số\r\nvấn đề về chất lượng của một số chủng loại lò vi sóng và đưa ra “giới hạn xuất\r\nxưởng" là 10 W/m2 đối với các lò mới chưa sử dụng, để làm dịu sự\r\nquan ngại của công chúng. chỉ có một hoặc hai quốc gia khác làm theo.
\r\n\r\nTrong thời gian đó, tiêu chuẩn an toàn\r\ncủa lò vi sóng của tiểu ban kỹ thuật SC 61B đã được xây dựng thành công và giá\r\ntrị 50 W/m2 trở thành mức giới hạn toàn cầu sau tất cả các thử nghiệm.\r\nTuy nhiên, khi làm việc không có tải bên trong và sau thử nghiệm khả năng phá hủy\r\ncửa, yêu cầu giá trị thay thế bằng 100 W/m2. Lý do chạm giá trị cao hơn trong\r\nđiều kiện không tải là những khó khăn mà một số nhà chế tạo đã báo cáo và kết\r\nluận cho rằng làm việc không tải nói chung còn ngắn hơn và cũng là điều kiện sự\r\ncố ít xảy ra.
\r\n\r\nTrong thập kỷ 80 của thế kỷ 20, phép\r\nđo độ rò ở các nắp để thay bóng đèn được tiểu ban kỹ thuật SC 61B của IEC đề cập.\r\nCác lỗ trong vách của khoang chứa, ở chỗ bóng đèn, có thể rò vi sóng. Kích cỡ của\r\nnắp phải sao cho có thể duy trì khoảng cách 50 mm đến phần gần nhất của thiết bị\r\nngay cả với bộ cảm biến gần như ở bên trong vỏ ngoài mà tại đó nắp được tháo\r\nra. Đã có báo cáo về trường hợp số đọc của dụng cụ đo khá là cao trong điều kiện\r\nnày nhưng số đọc lại rất thấp khi tháo toàn bộ vỏ ra. Lý do mà số đọc cao là vì\r\nsóng đứng được tạo thành bên trong vỏ. Có trường điện nhưng không có rò rỉ thực\r\nvì sóng đứng là tổng của sóng đi ra ngoài và sóng đi vào trong và có thể không\r\ncó dòng năng lượng ròng. Ngoài ra, nếu đưa một ngón tay vào trong lỗ thì sóng đứng\r\nsẽ biến mất và chỉ rò thực tế mới trở nên nguy hiểm. Tiểu ban kỹ thuật của IEC SC\r\n61B đã bổ sung vào tiêu chuẩn nêu rõ mà cảm biến đo không nên đặt cách mặt phẳng\r\ncủa lỗ ít hơn 50 mm, tức là vùng bên trong nắp không được xem là tiếp cận được\r\ntrong phép đo độ rò. Nguyên tắc này được duy trì trong tiêu chuẩn này nhưng tình\r\ntrạng rò thực tế được đánh giá thực theo thử nghiệm mở rộng trong Điều 32.
\r\n\r\nDD.2. Nguy hiểm vi sóng - giá trị giới\r\nhạn cơ bản
\r\n\r\nPhơi nhiễm vi sóng được xem là nguy hiểm\r\ntiềm ẩn nếu phát nóng các bộ phận cơ thể vượt quá các giá trị nhất định. Các\r\ngiá trị này được quy định là giá trị SAR (tỷ lệ hấp thụ riêng) và được thể hiện\r\nbằng W/kg mô. Giá trị SAR nhỏ nhất của phơi nhiễm toàn bộ cơ thể trong trường hợp\r\ncó thể có một số rủi ro được xác định là 4 W/kg. Hệ số an toàn là 10 sau đó được\r\náp dụng cho công nhân phơi nhiễm vi sóng (người được đào tạo), và hệ số an toàn\r\nthêm nữa là 5 áp dụng cho công chúng (người bình thường), kết quả là giá trị giới\r\nhạn cơ bản bằng 0,4 W/kg và 0,08 W/kg cho hai trường hợp. Mức phơi nhiễm cục bộ\r\nkhông nguy hiểm được giới hạn cho đầu và thân người có thể đến 10 W/kg và 2 W/kg\r\ntương ứng.
\r\n\r\nGấp hai lần các giá trị này (20 W/kg\r\nvà 4 W/kg) được xem là không nguy hiểm về cục bộ ở tứ chi (kể cả bàn tay và các\r\nngón tay). Thể tích tích phân khi đó được lấy trên 10 g khối lượng cơ thể bất kỳ\r\nvà thời gian tích phân là 6 min.
\r\n\r\nDD.3. Đánh giá rủi ro vi sóng - phương\r\npháp phơi nhiễm không gian tự do
\r\n\r\nĐối với tất cả các trường hợp phơi nhiễm\r\nthực tế (ngoại trừ từ các thiết bị truyền thông như điện thoại di động có thể\r\náp dụng khái niệm tổng nguồn công suất lớn nhất), hai phương pháp đơn giản hóa\r\nđể kiểm tra xác nhận được sử dụng trong công nghiệp và để bảo vệ công nhân phơi\r\nnhiễm vi sóng và công chúng, đó là mật độ dòng công suất trường xa lớn nhất cho\r\nphép ở cách xa nguồn và tiêu chuẩn phát xạ đối với sản phẩm ví dụ như lò vi\r\nsóng.
\r\n\r\nVấn đề bây giờ là ở liệu nới lỏng các\r\ngiá trị SAR đối với các bộ phận của cơ thể, kết hợp với thể tích tích phân, có\r\ntương thích với phương pháp phơi nhiễm không gian tự do hay không.
\r\n\r\nKhi các bộ phận của cơ thể người có\r\nbán kính cong nhỏ bị gia nhiệt, thì có thể xuất hiện nhiễu xạ, cộng hưởng và\r\ncác hiện tượng tập trung hoặc khuếch đại khác. Trong trường hợp 2 450 MHz, chiều\r\ndài bước sóng trong các mô cũng như giới hạn độ sâu thẩm thấu dẫn đến kết quả\r\nlà chỉ các ngón tay mới cần được quan tâm nhiều, về nguyên tắc, các khớp ngón\r\ntay và khuỷu tay có thể tạo ra hiệu ứng tập trung nhưng chắn chắn các ngón tay\r\nlà vấn đề rắc rối hơn rất nhiều đối với các ảnh hưởng được đề cập ở đây. Không\r\ncho rằng các bộ phận nhô ra khác của cơ thể như mũi, tai hoặc dương vật được đưa\r\nđến rất gần các nguồn rò vi sóng trong thiết bị gia nhiệt trong thương mại hoặc\r\ngia dụng.
\r\n\r\nCác kết quả lập mô hình dưới đây chỉ\r\nra mức độ tương thích giữa giới hạn cơ bản và phương pháp phơi nhiễm không gian\r\ntự do:
\r\n\r\nSử dụng mô hình số học sử dụng phần mềm\r\nđiện từ sẵn có trên thị trường. Ngón tay có đường kính 13 mm và dữ liệu điện\r\nmôi điển hình (đồng nhất, có = 40 - j10, trong\r\nđó hệ số tổn hao (10) được giảm xuống khi xem xét xương và gân) chịu 10 W/m2\r\ntrong không gian tự do. Sự hấp thụ mạnh nhất xảy ra khi phân cực TMz (tức là với\r\ntrường điện tới song song với trục ngón tay) và khi phương thức trong ngón tay trở\r\nthành kiểu TMz1, có hai vùng dọc trục ngược nhau có cường độ gia nhiệt\r\nlớn nhất. Cường độ dòng năng lượng lớn nhất là 5 W/dm3 và trung bình\r\ntrên vùng 10 cm3 xấu nhất là khoảng 1,8 w/dm3.
Nếu ngón tay bị phơi nhiễm sóng phẳng\r\ncó mật độ dòng năng lượng bằng 50 W/m2 được phép từ lò vi sóng,\r\nv.v.., thì giá trị lớn nhất có thể đã là 25 W/dm3 và giá trị được\r\ntích phân trên 10 cm3 đã trở thành 9 W/dm3.
\r\n\r\nKết luận:
\r\n\r\n- Giá trị giới hạn cơ bản cho người bình\r\nthường bị vượt quá. Tuy nhiên, người bình thường theo tiêu chuẩn hiện nay chỉ\r\nphơi nhiễm lò vi sóng có cửa, tại đó nguồn rò rỉ là nhỏ đến mức cường độ cao\r\ntrên một thể tích nhỏ hơn đáng kể của ngón tay. Ngoài ra, không có lý do để đặt\r\ntay gần cửa đã đóng cửa lò vi sóng đang làm việc. Rất nhiều báo cáo từ các khảo\r\nsát thực tế trong những năm 70 đã chỉ ra rõ ràng rằng mức phơi nhiễm trung bình\r\ntrong vài phút là thấp hơn 10 đến 100 lần so với 10W/m2. Do đó, sự hấp\r\nthụ thực tế nằm trong giới hạn SAR.
\r\n\r\n- Giá trị giới hạn cơ bản tho người được\r\nđào tạo là gần như bằng giá trị SAR thực tế. Tuy nhiên, trường hợp thực tế người\r\nvận hành làm công việc lấy tải ra tại cửa của lò vi sóng kiểu tuy-nen vận hành\r\nliên tục trong thời gian dài là khắc nghiệt hơn so với lò vi sóng có cửa, nhưng\r\nnói chung tay làm việc không thể ở gần cửa quá một nửa thời gian. Yếu tố làm khắc\r\nnghiệt thêm là cửa kiểu tuy-nen lớn hơn so với cửa lò đóng vai trò là nguồn rò rỉ\r\ndo đó vùng có mật độ năng lượng vi sóng cao có thể mở rộng hơn so với cửa lò.\r\nVì vậy, kết cấu của vùng cuối tuy-nen cũng như phương pháp đo phải đảm bảo giá\r\ntrị SAR trong ngón tay người vượt quá các giá trị theo mức phơi nhiễm trường xa\r\n50 W/m2 không bị vượt quá.
\r\n\r\n- Điều kiện làm việc của lò kiểu\r\ntuy-nen phải sao cho không xuất hiện mức rò trung bình cao hơn. Tuy nhiên, các\r\nphần của lò vi sóng kiểu tuy-nen có thể làm việc không tải khi người vận hành vẫn\r\ncòn đang lấy tải ra. Vì vậy, giá trị 100 W/m2 đối với lò có cửa làm\r\nviệc không tải không nên áp dụng cho lò kiểu tuy-nen.
\r\n\r\nDD.4. Nguy hại vi sóng từ các lỗ trong\r\nkhoang chứa và từ các đầu tuy-nen
\r\n\r\nNăng lượng vi sóng hấp thụ thực tế\r\ntrong một phần của cơ thể người luôn phụ thuộc nhiều vào cấu hình trường và cấu\r\nhình trường ở bộ phận của cơ thể cũng bị bản thân bộ phận đó làm thay đổi rất\r\nnhiều. Điều này có nghĩa là ngay cả khi biết về mật độ dòng năng lượng thực hoặc\r\ncường độ trường điện cũng không thể sử dụng để đánh giá tỷ lệ hấp thụ vi sóng\r\nthực tế. Cần thiết lập một kịch bản hoàn chỉnh hơn trước khi có thể tính toán sự\r\nhấp thụ. Vì vậy, giờ đây cường độ rò đo được là sóng không gian tự do gần như\r\nphẳng ở cách 50 mm hoặc xa hơn so với nguồn không phải là yếu tố duy nhất xác định\r\nđược mức nguy hại. Mối nguy hại thực tế còn phụ thuộc vào:
\r\n\r\n- mọi khả năng tiếp cận vùng có năng\r\nlượng vi sóng;
\r\n\r\n- kích cỡ của lỗ, có thể xác định kiểu\r\ncủa đặc tính trường, hoặc cho phép vài loại đặc tính trường vi sóng;
\r\n\r\n- vật thể bất kỳ, kể cả tải cần gia\r\nnhiệt hoặc bộ phận của cơ thể trong lỗ, cũng có thể xác định kiểu của đặc tính\r\ntrường.
\r\n\r\nTình huống tiếp cận đương nhiên là có\r\ntính quyết định và phải được tiêu chuẩn hóa theo một số cách nào đó để có thể\r\nthiết lập các qui trình đơn giản một cách hợp lý và khách quan và các yêu cầu.\r\nVì chỉ cánh tay, bàn tay và ngón tay được xem là các bộ phận của cơ thể có thể\r\ntiếp xúc hoặc được đưa vào các lỗ trong các thiết bị này nên hai vấn đề quan trọng\r\ncó thể được định lượng trực tiếp: 1) tất cả các yếu tố hình học (bằng đầu dò thử\r\nnghiệm B, v.v...) và 2) như đã được trình bày ở trên, các bộ phận này của cơ thể\r\nít nhạy hơn, ví dụ như so với đầu.
\r\n\r\nMột nguyên tắc quan trọng là "đường\r\nbiên nguy hiểm” (trong tiêu chuẩn này gọi là bề mặt chuẩn) được xác định ở một\r\nvị trí nào đó gần bề mặt của lỗ và rằng số đọc của dụng cụ đo độ rò bằng 50 W/m2\r\nđược áp dụng cho thử nghiệm. Điều này nghĩa là vấn đề còn lại là xây dựng các thử\r\nnghiệm sẽ đảm bảo rằng mật độ dòng năng lượng thực tế với độ đảm bảo đo hợp lý\r\n(tính bằng W/m3, hoặc giá trị SAR tính bằng W/kg) trong ngón tay,\r\nbàn tay hoặc cánh tay người “tiếp xúc" với bề mặt chuẩn sẽ không vượt quá\r\ncác giá trị do nguồn rò “bình thường" gây ra như vùng cửa lò vi sóng cho số\r\nđọc mật độ dòng năng lượng bằng 50 W/m2 ở khoảng cách 50 mm tính từ\r\nbộ phận bất kỳ của thiết bị.
\r\n\r\nDo đó, kết cấu trường trở thành vấn đề,\r\ntức là làm cách nào để thu được các kết quả đo thực tế với cùng loại dụng cụ\r\nnhư sử dụng cho lò vi sóng có cửa. Rô ràng là cần đơn giản hóa và tiêu chuẩn\r\nhóa bằng cách sử dụng một số kịch bản điển hình. Vấn đề quan trọng nhất\r\nsau đó là xem xét các trường hợp mà việc tiếp cận là khắc nghiệt hơn so với trường\r\nhợp rò ở cửa bình thường. Các trường hợp “khắc nghiệt" là:
\r\n\r\n- Loại kết cấu trường có cường độ rất\r\ncao trong một vùng và cường độ này giảm rất nhanh khi khoảng cách tăng lên nên\r\ncó thể không thu được số đọc nhưng vẫn có mật độ năng lượng vi sóng khá nguy hiểm\r\nở khoảng cách 50 mm hoặc nhỏ hơn từ cảm biến của dụng cụ đo. Các kết cấu tạo ra\r\ntrường gần không bức xạ hoặc các chế độ giảm mạnh có hiệu ứng này.
\r\n\r\n- Loại kết cấu trường có dòng năng lượng\r\nvi sóng gắn liền với một vật thể điện môi. Tải được gia nhiệt và chuyển ra khỏi\r\nlò kiểu tuy-nen là ví dụ điển hình nhất và khi đó có thể tồn tại sóng xung\r\nquanh bề mặt và “di chuyển” một lượng năng lượng vi sóng khá lớn ra khỏi lỗ hở.\r\nNăng lượng này sau đó có thể được thể hiện như độ rò có thể đo được ở khoảng\r\ncách 500 mm hoặc xa hơn đo từ lỗ hở trong khi đó lại không đo được độ rò (sử dụng\r\ncảm biến khoảng cách 50 mm) ở lỗ hở. Một vấn đề với kiểu sóng này đương nhiên\r\nlà phải giả thiết rằng tay người vận hành thực sự tiếp xúc với các tải và khi\r\nđó trở thành một phần của kịch bản. Một vấn đề khác với kiểu sóng này là bất kỳ\r\nđộ rò đo được nào cũng có thể trở nên giả và gây nhầm lẫn vì có thể không phát\r\nhiện được trong vùng mà nó phát ra.
\r\n\r\nTrường hợp có điều kiện không nguy hiểm\r\nnhưng số đọc của dụng cụ đo lại cao thì cũng không hay. Trường hợp vỏ bóng đèn\r\nđề cập ở trên là loại trường hợp này.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, sử dụng phương\r\npháp hút rò vi sóng và tấm chắn vi sóng không che chắn. Một đầu của que kim loại\r\ncó thể đóng vai trò là anten thu và vì đầu này có thể được đặt rất gần các bộ\r\nphận của lò và tải nên cũng bắt được trường gần, chế độ suy giảm và sóng bề mặt\r\nkhi được hướng thích hợp. “Lấy trung bình trong không gian” năng lượng vi sóng\r\nsẵn có bên ngoài cũng cho kết quả vì cảm biến của dụng cụ đo vẫn không gần hơn\r\n50 mm so với vật thể bất kỳ khác.
\r\n\r\nĐầu que có thể được đưa vào cổng vào\r\nvà cổng ra đến khoảng cách 50 mm. Điều này có thể được xem là khắc nghiệt nhưng\r\nlà để ngăn chặn một số kết cấu có “màn" mà người vận hành nhất định có thể\r\ntiếp cận nhằm giảm rò rỉ, và do cần bù các khiếm khuyết của phương pháp đo đơn\r\ngiản do tính đa dạng của vật thể và dạng hình học của các cổng và khả năng người\r\nvận hành có mặt trong thời gian kéo dài ở các cổng này.
\r\n\r\nDD.5. Lấy trung bình theo thời gian
\r\n\r\nChỉ có hai yêu cầu kỹ thuật về lấy\r\ntích phân theo thời gian trong các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành:
\r\n\r\na) 6 min cho phơi nhiễm toàn bộ cơ thể\r\n(có thể bao gồm cả các ngón tay) và
\r\n\r\nb) các tiêu chí đối với các chu trình\r\nlàm việc trong trường hợp các xung rất ngắn như từ bộ truyền ra đa. Ngoài ra,\r\ntrong một số qui chuẩn quốc gia, có giá trị trần về phơi nhiễm bức xạ không ion\r\nhóa. Giá trị trần, ví dụ 250 W/m2 và 10 W/m2 trung bình có\r\nthể được hiểu là giá trị lớn nhất 300/25= 12 s phơi nhiễm mạnh có cách ly là được\r\nphép trong thời gian 6 min bất kỳ và không phơi nhiễm trong suốt 5 min 48 s còn\r\nlại.
\r\n\r\nThời gian tích phân 6 min là khá tương\r\nthích với các trường hợp điển hình về chiếu xạ lên các bộ phận của cơ thể có\r\nbán kính cong lớn hơn khoảng một bước sóng trong không gian tự do của vi sóng 2\r\n450 MHz. Trong các trường hợp này, có thể giả thiết là sự lan truyền sóng về cơ\r\nbản là phẳng tắt dần cũng như độ sâu 30 mm đến 40 mm trong mô trên đó diễn ra sự\r\ncân bằng bởi dẫn nhiệt. Sử dụng dữ liệu độ dẫn nhiệt và công thức Furie về dẫn\r\nnhiệt cho kết quả hằng số thời gian (tức là xảy ra khoảng 63 % trạng thái tĩnh\r\ntại) khoảng 5 min. Việc so sánh có hiệu quả là so sánh với việc luộc trứng trong\r\nnước 100 °C. Mất khoảng 5 min để tâm đạt đến nhiệt độ khoảng 65 °C.
\r\n\r\nĐồ thị gia nhiệt khắc nghiệt nhất\r\ntrong ngón tay có đường kính 13 mm dưới bức xạ sóng phẳng 2 450 MHz là không đồng\r\nđều với khoảng cách khoảng 5 mm giữa vùng nóng và vùng lạnh. Có thể chứng minh rằng\r\nhiện tượng móc vòng vi sóng toàn phần là mạnh nhất với ngón tay có đường kính\r\n16 mm. Khoảng cách tương ứng giữa vùng lạnh và vùng nóng do đó là 7 mm hoặc nhỏ\r\nhơn.
\r\n\r\nCông thức Furie về dẫn nhiệt là phương\r\ntrình không gian bậc hai. Bằng cách luộc một quả trứng có đường kính\r\n40 mm trong 5 min có khoảng cách giữa vùng nóng và vùng lạnh là 20 mm làm cơ sở,\r\nthì khoảng cách 7 mm sẽ được cân bằng một cách tương tự trong (7/20)2\r\ncủa (5 X 60) s, tức là thời gian tích phân khoảng 35 s là đủ.
\r\n\r\nTuy nhiên vẫn còn một yếu tố khác cần\r\nxem xét. Ngay cả khi tốc độ gia nhiệt hết sức cục bộ không nên cao đến mức\r\ntrong thời gian tích phân có rủi ro làm đau hoặc gây thương tích. Độ tăng nhiệt\r\ncục bộ chấp nhận được thích hợp có thể được quy định là 5 °C có tính đến cả\r\nvùng da có dây thần kinh cảm giác nhiệt sẽ bị nóng lên ít nhất bởi dẫn nhiệt và\r\nđộ tăng nhiệt trong điều kiện ngắn hạn mà sẽ không gây tổn thương các ngón tay.\r\nNgười bình thường sẽ cảm thấy và phản ứng với sự gia tăng nhiệt độ theo cùng bậc\r\nhoặc thấp hơn, khoảng 3 °C trong vòng vài giây.
\r\n\r\nGiá trị đồng nhất SAR bằng 20 W/kg\r\n(giá trị giới hạn cơ bản đối với ngón tay của người được huấn luyện) sẽ cho tốc\r\nđộ tăng nhiệt độ vào khoảng 0,5 °C/min.
\r\n\r\nBây giờ, giả thiết vấn đề là chỉ đầu của\r\nngón tay hấp thụ tất cả năng lượng và phần 10 g còn lại không hấp thụ năng lượng.\r\nGiả thiết này thực ra không phải hiếm xảy ra và có thể xuất hiện khi ngón tay\r\ntiếp xúc với các đệm làm kín bị hư hại của lò vi sóng và trong một số trường hợp\r\ntrường gần. Thể tích của phần đầu ngón tay hấp thụ vi sóng được đặt là 0,5 cm3\r\n(là thể tích hình cầu Æ12\r\nmm). Sử dụng thể tích này qui theo 10 cm3 của giá trị giới hạn cơ bản\r\nthu được tốc độ tăng nhiệt “cho phép" nhanh gấp 20 lần bằng 10 °C/min. Điều\r\nnày cũng có nghĩa rằng con người sẽ cảm thấy gia nhiệt ở ngón tay trong 20 s.\r\nVì sự cân bằng bởi dẫn nhiệt có hằng số thời gian tương tự như ở trên nên một lần\r\nnữa thời gian tích phân thích hợp là khoảng 30 s.
\r\n\r\nMột trường hợp cực đoan là đầu\r\nngón tay chạm vào khe hở hẹp rò rỉ trong bề mặt kim loại. Giá trị SAR cục bộ trở\r\nnên phụ thuộc rất nhiều vào độ khô của da. Ví dụ, đầu ngón tay Æ13 mm có 1 mm da khô\r\nđược ấn lên tâm của khe hở rộng 2 mm và dài 100 mm. Có độ rò đo được là 50 W/m2\r\nở khoảng cách 50 mm (tức là cường độ trường điện là 137 V/m) khi không có ngón\r\ntay. Giá trị SAR cục bộ do đó là khoảng 30 W/dm3, trên thể tích rộng\r\n4 mm và sâu 1,5 mm. Giá trị cục bộ này bản thân nó xấp xỉ trong phạm vi giá trị\r\ngiới hạn cơ bản. Nếu ngón tay bị ẩm và da mỏng thì giá trị SAR cục bộ có thể lớn\r\nhơn đến 50 lần nhưng hai thể tích nhỏ được gia nhiệt khi tiếp xúc với các cạnh\r\nbên của khe hở khi đó chỉ khoảng 1 mm chiều rộng và chiều sâu. Khoảng cách cân\r\nbằng nhiệt bây giờ chỉ là 2 mm do đó dẫn nhiệt có hằng số thời gian bằng (2/20)2-(5\r\nX 60) s= 3 s. Tốc độ gia nhiệt cục bộ đoạn nhiệt có thể lên đến 40 °C/min. Tuy\r\nnhiên, sự dẫn nhiệt có thể gây ra độ tăng nhiệt tĩnh tại thấp hơn 3 °C và cũng\r\nđược chấp nhận. Do đó, không cần thời gian tích phân ngắn hơn, khoảng 30 s ngay\r\ncả trong trường hợp bất lợi nhất là các giá trị SAR cục bộ cao trong các trường\r\nhợp của khoang chứa lò vi sóng.
\r\n\r\nDD.6. Kết luận và sửa đổi tiêu chuẩn đối\r\nvới lò vi sóng có cửa khoang chứa
\r\n\r\nThời gian tích phân 6 min quy định trong\r\ncác tiêu chuẩn quốc tế hiện hành là không thích hợp đối với mục đích đang được\r\ntiểu Ban kỹ thuật sc 61B xem xét. Giá trị thực tế hơn là 30 s. Có thể có các\r\ntrường hợp mà người sử dụng vi sóng gia nhiệt tải tiếp xúc. Những người sử dụng\r\nnày có thể bị thương ngay lập tức nếu chạm bộ phận bất kỳ của cơ thể khi lò vi\r\nsóng vận hành và phải áp dụng các điều khoản khác về an toàn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn phát xạ hiện hành đối với\r\nlò vi sóng quy định thời gian tích phân khoảng 2 s cho phép đo. Đây là theo\r\nkinh nghiệm và thực tế mà không phải là vì lý do an toàn. Lò vi sóng gia dụng\r\nđiển hình có vật khuấy phía trên hoặc bàn xoay và với tải thử nghiệm hình trụ\r\ntròn qui định, chu kỳ biến thiên rò rỉ có thể tương đương hoặc nhỏ hơn thời\r\ngian tích phân qui định. Các phép đo do đó là đúng và được thực hiện dễ dàng và\r\nnhanh chóng theo tiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\nVì các thiết bị không có cửa được xem\r\nxét trong phụ lục này có thể có đặc tính khác hẳn và không có lý do đưa thêm\r\ncác hạn chế về kết cấu mà không liên quan đến an toàn, nên phải áp dụng thời\r\ngian tích phân bằng 20 s đối với phép đo độ rò. Thời gian này ngắn hơn 30 s\r\nnhưng lại cho phép thực hiện các phép đo nhanh hơn và tích phân dễ dàng hơn. Phải\r\nchọn khoảng thời gian khắc nghiệt nhất bằng 20 s và phải giữ nguyên thời gian\r\ntích phân của dụng cụ đo từ 2 s đến 3 s.
\r\n\r\nVì các lý do nêu ở đây, mức rò cho\r\nphép không phải là 100 W/m2 khi làm việc không có tải bên trong đối\r\nvới lò vi sóng có cửa. Áp dụng giá trị thông thường là 50 W/m2.
\r\n\r\nNgoài ra, giá trị đo lớn nhất (tích\r\nphân, trần) là 500 W/m2, nhất quán với thời gian tích phân của dụng\r\ncụ đo bằng 2 s đến 3 s, được đưa vào áp dụng để đơn giản hóa yêu cầu kỹ thuật đối\r\nvới dụng cụ đo và thao tác cũng như tích phân bằng số trong các trường hợp độ\r\nrò biến thiên lớn. Độ biến thiên mạnh này có thể xuất hiện, ví dụ trong các thiết\r\nbị có cơ cấu bảo vệ có bộ theo dõi độ rò lắp trong ghép nối với cầu chảy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nLÒ\r\nVI SÓNG ĐƯỢC THIẾT KẾ ĐỂ SỬ DỤNG TRÊN TÀU THỦY
\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây cho tiêu chuẩn\r\nnày áp dụng cho lò vi sóng được thiết kế để sử dụng trên tàu thủy.
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n3.EE.101. Boong hở (open deck)
\r\n\r\nKhu vực phơi nhiễm môi trường biển.
\r\n\r\n3.EE.102. Khoang hở (dayroom)
\r\n\r\nKhu vực đôi khi có thể bị phơi nhiễm\r\nmôi trường biển.
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n6.2. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị để sử dụng trên boong hở\r\nphải là IPX6.
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.12. Bổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải có thêm nội\r\ndung dưới đây:
\r\n\r\n- sử dụng trên tàu thủy;
\r\n\r\n- nơi lắp đặt (vỏ bảo vệ boong hở,\r\nkhoang hở);
\r\n\r\n- phương tiện giữ chặt.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n22.EE.101. Thiết bị phải chịu\r\nđược các xung mà chúng có thể phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện\r\ncác thử nghiệm xung nửa hình sin được quy định ở TCVN 7699-2-27 (IEC\r\n60068-2-27) trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được giữ chặt ở tư thế sử dụng\r\nbình thường vào máy thử nghiệm xóc bằng dây đai quấn quanh vỏ.
\r\n\r\nLoại xung là xung nửa hình sin và độ\r\nkhắc nghiệt như dưới đây.
\r\n\r\n- đặt xung nửa hình sin theo cả ba trục;
\r\n\r\n- gia tốc đỉnh: 250 m/s2,
\r\n\r\n- thời gian của từng xung nửa hình\r\nsin: 6 ms;
\r\n\r\n- số lượng xung nửa hình sin theo từng\r\nhướng: 1 000 ±10.
\r\n\r\nThiết bị không được bị hư hại đến mức\r\nkhông còn phù hợp với 8.1, 16.3, Điều 29 và Điều 32 và các mối nối không bị lỏng\r\nra.
\r\n\r\n22.EE.102. Thiết bị phải chịu\r\nđược rung mà chúng có thể phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện\r\ncác thử nghiệm rung qui định ở TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6) trong các điều kiện\r\ndưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được giữ chặt ở tư thế sử dụng\r\nbình thường trên bàn rung bằng dây đai quấn quanh vỏ. Loại rung là hình sin và\r\nđộ khắc nghiệt như dưới đây.
\r\n\r\n- hướng rung là thẳng đứng và nằm\r\nngang;
\r\n\r\n- biên độ rung: 0,35 mm;
\r\n\r\n- dải tần số quét: 10 Hz đến 150 Hz;
\r\n\r\n- thời gian thử nghiệm: 30 min.
\r\n\r\nThiết bị không được bị hư hại đến mức\r\nkhông còn phù hợp với 8.1, 16.3, Điều 29 và Điều 32 và các mối nối không bị lỏng\r\nra.
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\nThay thế:
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1 ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsương muối Kb của TCVN 7699-2-52 (IEC 60068-2-52):
\r\n\r\n- áp dụng độ khắc nghiệt 1 đối với\r\nboong hở;
\r\n\r\n- áp dụng độ khắc nghiệt 2 đối với\r\nkhoang hở.
\r\n\r\nTrước thử nghiệm, lớp phủ được cào bằng\r\nmột đinh thép qua ủ nhiệt, đầu của đinh tạo thành hình nón với góc 40°. Đầu của\r\nđinh được lượn tròn với bán kính bằng 0,25 mm ± 0,02 mm. Đinh được mang tải sao\r\ncho lực đưa vào dọc theo trục của nó là 10 N ± 0,5 N. Các vết cào được thực hiện\r\nbằng cách kéo đinh dọc theo bề mặt của lớp phủ với vận tốc xấp xỉ 20 mm/s. Thực\r\nhiện 5 vết cào cách nhau ít nhất 5 mm và cách các mép ít nhất 5 mm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thiết bị không được hư\r\nhại đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này, cụ thể là Điều 8 và Điều 27.\r\nLớp phủ không được nứt và không được tách ra khỏi bề mặt kim loại.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nÁp dụng thư mục tài liệu tham khảo của\r\nPhần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 5699-2-25 (IEC 60335-2-25), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-25: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với lò vi sóng, kể cả lò vi sóng kết hợp
\r\n\r\nTCVN 5699-2-36 (IEC 60335-2-36), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-36: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với dãy bếp, lò, ngăn giữ nóng và phần tử giữ nóng dùng trong thương mại
\r\n\r\nTCVN 5699-2-42 (IEC 60335-2-42), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-42: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với lò đối lưu cưỡng bức, nồi hấp và lò hấp đối lưu hơi nước, sử dụng điện,\r\ndùng trong dịch vụ thương mại
\r\n\r\nTCVN 5699-2-49 (IEC 60335-2-49), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-49: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với tủ giữ nóng bằng điện dùng trong dịch vụ thương mại
\r\n\r\nTCVN 7303 (IEC 60601), Thiết bị điện y\r\ntế
\r\n\r\nIEC 60335-2-75, Household and similar\r\nelectrical appliances - Safety - Part 2-75: Particular requirements for\r\ncommercial dispensing appliances and vending machines (Thiết bị điện gia dụng\r\nvà thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-75: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị\r\nphân phối và máy bán hàng tự động dùng trong dịch vụ thương mại)
\r\n\r\nIEC 60519-6, Safety in electroheat\r\ninstallations - Part 6: Specifications for safety in industrial microwave\r\nheating equipment (An toàn trong hệ thống lắp đặt nhiệt điện - Phần 6: Yêu cầu\r\nkỹ thuật về an toàn trong thiết bị gia nhiệt bằng vi sóng dùng trong công nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60989, Separating transformers,\r\nautotransformers, variable transformers and reactors (Máy biến áp, máy biến áp\r\ntự ngẫu, máy biến áp điều chỉnh và cuộn kháng riêng rẽ)
\r\n\r\nIEC 61270-1, Capacitors for microwave\r\novens - Part 1: General (Tụ điện dùng cho lò vi sóng - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận\r\nmang điện
\r\n\r\n9. Khởi động thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n12. Để trống
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt\r\nđộ làm việc
\r\n\r\n14. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\n15. Khả năng chống ẩm
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các\r\nmạch liên quan
\r\n\r\n18. Độ bền
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\n21. Độ bền cơ
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n23. Dây dẫn bên trong
\r\n\r\n24. Linh kiện
\r\n\r\n25. Đầu nối nguồn và dây dẫn mềm bên\r\nngoài
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n27. Quy định cho nối đất
\r\n\r\n28. Vít và các mối nối
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò\r\nvà cách điện rắn
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc hại và các mối nguy\r\ntương\r\ntự\r\n
\r\n\r\nPhụ lục AA (qui định) - Lò vi sóng kết\r\nhợp
\r\n\r\nPhụ lục BB (qui định) - Yêu cầu đối với\r\nlò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại không có cửa khoang chứa và có băng\r\nchuyền
\r\n\r\nPhụ lục CC (tham khảo) - Tổng quan về\r\ncác yêu cầu đối với nắp, phương tiện tiếp cận và tương tự
\r\n\r\nPhụ lục DD (tham khảo) - Lý do thử\r\nnghiệm tấm chắn vi sóng và độ rò kết hợp
\r\n\r\nPhụ lục EE (qui định) - Lò vi sóng được\r\nthiết kế để sử dụng trên tàu thủy
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Tiêu chuẩn dựa trên\r\ncác nguyên tắc cơ bản, các khái niệm, thuật ngữ hoặc các đặc tính kỹ thuật,\r\nliên quan đến một số Ban kỹ thuật và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo tính nhất\r\nquán trong hệ thống tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1) Băng\r\ntần ISM là các tần số điện từ do ITU thiết lập và được nêu trong TCVN 6988\r\n(CISPR 11).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-90:2011 (IEC 60335-2-90:2010) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-90: Yêu cầu cụ thể đối với lò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-90:2011 (IEC 60335-2-90:2010) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-90: Yêu cầu cụ thể đối với lò vi sóng dùng trong dịch vụ thương mại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-90:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |