Household and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-89:\r\nParticular requirements for commercial refrigerating appliances\r\nwith an incorporated or remote refrigerant unit or\r\ncompressor
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-2-89:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60335-2-89:2010;
\r\n\r\nTCVN 5699-2-89:2011 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các mức được chấp\r\nnhận về bảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của các\r\nthiết bị khi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường có tính đến hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến những trường hợp bất thường dự\r\nkiến có thể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện tượng điện từ\r\ntrường có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu\r\nqui định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương\r\nthích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới. Tuy nhiên,\r\ncác qui tắc đi dây có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, những chỗ ghi là\r\n“Phần 1” chính là “TCVN 5699-1 (IEC 60335-1)”.
\r\n\r\nNếu các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này cũng có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của\r\nbộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên\r\nquan đó cho từng chức năng riêng rẽ ở mức hợp lý. Nếu có thể, cần xem xét ảnh\r\nhưởng giữa chức năng này và các chức năng khác.
\r\n\r\nNếu tiêu chuẩn phần 2 không nêu các\r\nyêu cầu bổ sung liên quan đến các nguy hiểm nêu trong phần 1 thì áp dụng phần\r\n1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này có nghĩa là các\r\nBan kỹ thuật chịu trách nhiệm đối với các tiêu chuẩn phần 2 đã xác định rằng\r\ncác yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đang xem xét không nhất thiết phải đưa ra\r\ncác yêu cầu cao hơn so với yêu cầu chung.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ sản phẩm\r\nđề cập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các tiêu chuẩn\r\nngang và các tiêu chuẩn chung qui định\r\ncho cùng đối tượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không áp dụng tiêu chuẩn\r\nngang* và tiêu chuẩn chung có đề cập đến nguy\r\nhiểm vì các tiêu chuẩn này đã được xét đến khi xây dựng các yêu cầu chung và\r\nyêu cầu cụ thể đối với bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335). Ví dụ, trong trường\r\nhợp các yêu cầu về nhiệt độ bề mặt trên nhiều thiết bị, không áp dụng tiêu chuẩn chung, ví dụ ISO\r\n13732-1 đối với bề mặt nóng, mà chỉ áp dụng các tiêu chuẩn phần 1 và\r\nphần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335).
\r\n\r\nMột thiết bị phù hợp với nội dung của\r\ntiêu chuẩn này thì không nhất thiết được coi là phù hợp với các nguyên tắc an\r\ntoàn của tiêu chuẩn nếu, thông qua kiểm tra và thử nghiệm, nhận thấy có các đặc\r\ntrưng khác gây ảnh hưởng xấu đến mức an toàn được đề cập bởi các yêu cầu này.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các\r\ndạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có\r\nthể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy\r\nlà có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nDưới đây là những khác biệt tồn tại ở\r\ncác quốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- 22.101: Đui đèn E12 và E17 được kiểm\r\ntra như qui định cho đui đèn E14 và B15. Đui đèn E26 được kiểm tra như qui định\r\ncho đui đèn E27 và B22 (Nhật Bản).
\r\n\r\n- 22.109: Khác về yêu cầu nhiệt độ đối\r\nvới bộ sưởi dạng ống thủy tinh không gắn kín (Nhật Bản).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN\r\nGIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN – PHẦN 2-89: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI\r\nTHIẾT BỊ LÀM LẠNH DÙNG TRONG THƯƠNG MẠI CÓ KHỐI LÀM LẠNH HOẶC MÁY NÉN LẮP LIỀN\r\nHOẶC LẮP RỜI
\r\n\r\nHousehold and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-89:\r\nParticular requirements for commercial refrigerating\r\nappliances with an incorporated or remote refrigerant unit\r\nor compressor
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu về\r\nan toàn đối với thiết bị làm lạnh hoạt động bằng điện dùng trong thương mại có\r\nmáy nén lắp liền hoặc được cung cấp thành hai khối để lắp ráp thành một thiết bị\r\nđơn lẻ theo hướng dẫn của nhà chế tạo (hệ thống phân chia).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về các thiết bị\r\nthuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này:
\r\n\r\n- tủ lạnh dùng để trưng bày và bảo quản;
\r\n\r\n- tủ đẩy được làm lạnh;
\r\n\r\n- quầy phục vụ và quầy tự phục vụ;
\r\n\r\n- thiết bị làm lạnh dùng quạt gió và\r\nthiết bị kết đông lạnh dùng quạt gió.
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể, tiêu chuẩn này\r\nđề cập đến những nguy hiểm thường gặp mà các loại thiết bị này có thể gây ra.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến các đặc\r\ntính về kết cấu và hoạt động của thiết bị làm lạnh đã được đề cập trong các\r\ntiêu chuẩn của ISO.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với thiết bị sử dụng trên xe,\r\ntàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- các cơ quan có thẩm quyền có thể qui\r\nđịnh các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Tiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho:
\r\n\r\n- thiết bị làm lạnh gia dụng (TCVN\r\n5699-2-24 (IEC 60335-2-24);
\r\n\r\n- hệ thống làm lạnh công nghiệp;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén (TCVN 5699-2-34 (IEC\r\n60335-2-34));
\r\n\r\n- thiết bị phân phối dùng trong thương\r\nmại và máy bán hàng tự động (IEC 60335-2-75);
\r\n\r\n- máy làm kem dùng trong thương mại;
\r\n\r\n- máy làm đá dùng trong thương mại;
\r\n\r\n- phòng lạnh;
\r\n\r\n- nhiều buồng được làm lạnh có máy nén\r\nlắp rời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Thiết bị có khối lượng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy trong từng mạch làm lạnh riêng rẽ lớn hơn 150 g không được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn này. Đối với thiết bị có khối lượng chất làm lạnh dễ\r\ncháy trong từng mạch làm lạnh riêng rẽ lớn hơn 150 g và để lắp đặt, có thể\r\náp dụng TCVN 6104 (ISO 5149). Do đó, không thể sử dụng tiêu chuẩn này để đánh\r\ngiá về an toàn đối với các thiết bị này.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 5699-2-5 (IEC 60335-2-5), Thiết bị\r\nđiện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối\r\nvới máy rửa bát
\r\n\r\nTCVN 5699-2-34:2007 (IEC\r\n60335-2-34:20021, sửa đổi 1:2004), Thiết bị điện gia dụng\r\nvà thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-34: Yêu cầu cụ thể đối với động\r\ncơ-máy nén
\r\n\r\nTCVN 6104 (ISO 5149), Hệ thống máy lạnh\r\ndùng để làm lạnh và sưởi - Yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 6739 (ISO 817), Môi chất lạnh - Hệ\r\nthống ký hiệu
\r\n\r\nTCVN 7915-2:2009 (ISO 4126-2:2003),\r\nThiết bị an toàn chống quá áp - Phần 2: Đĩa nổ
\r\n\r\nIEC 60079-4, Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres - Part 4: Method of test for ignition temperature\r\n(Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 4: Phương pháp thử nghiệm ở nhiệt độ\r\nbắt cháy)
\r\n\r\nIEC 60079-4A, Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres - Part 4: Method of test for ignition temperature -\r\nFirst supplement (Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 4: Phương pháp thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ bắt\r\ncháy – Bổ sung thứ nhất)
\r\n\r\nIEC 60079-15, Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres - Part 15: Construction, test and marking of type of protection\r\n“n” electrical\r\napparatus (Thiết bị điện dùng\r\ntrong mỏ hầm lò - Phần 15: Kết cấu, thử nghiệm và ghi nhãn loại thiết bị điện bảo vệ\r\n“n”)
\r\n\r\nIEC 60079-20, Electrical apparatus for\r\nexplosive gas atmospheres - Part 20: Data for flammable gases and vapours,\r\nrelating to the use of electrical apparatus (Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò\r\n- Phần 20: Dữ liệu về khí và hơi dễ cháy liên quan đến sử dụng thiết bị điện)
\r\n\r\nISO 3864-1, Graphical symbols - Safety\r\ncolours and safety signs - Part 1: Design principles for safety signs in workplaces\r\nand public areas (Ký hiệu đồ họa - Màu an toàn và dấu hiệu an toàn - Phần 1:\r\nNguyên tắc thiết kế dấu hiệu an toàn ở nơi làm việc và khu vực công cộng)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n3.1.9. Thay thế:
\r\n\r\nLàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\nThiết bị làm việc trong các điều kiện\r\ndưới đây:
\r\n\r\nThiết bị làm lạnh được cho làm việc ở\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh theo 5.7, để rỗng, với cửa hoặc nắp đóng lại, hoặc\r\ncửa chớp kiểu con lăn đóng hoặc mở, chọn điều kiện bất lợi hơn. Cơ cấu điều khiển\r\nnhiệt độ để người sử dụng điều chỉnh được nối tắt hoặc làm mất hiệu lực. Các cơ\r\ncấu đóng cắt được điều khiển bằng bộ điều khiển điểm sương hoặc đồng hồ được\r\nđóng hoặc cắt, chọn điều kiện bất lợi hơn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được nối đến nguồn nước,\r\nnước không phải là nước làm mát, ở nhiệt độ 15 °C ± 2 °C. Nước làm mát ở nhiệt\r\nđộ lớn nhất qui định trong hướng dẫn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có khối làm lạnh\r\nriêng rẽ, khối làm lạnh này được nối đến tủ theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.101. Tủ lạnh dùng\r\nđể trưng bày và bảo quản (refrigerated\r\ndisplay and storage cabinet)
\r\n\r\nTủ kín để trưng bày hoặc bảo quản đồ uống\r\nhoặc thực phẩm lạnh hoặc đông lạnh đặt trong đó và được làm mát bằng khối\r\nlàm lạnh.
\r\n\r\n3.102. Phần tử gia\r\nnhiệt phụ trợ\r\n(ancillary heating element)
\r\n\r\nCơ cấu gia nhiệt thực hiện chức năng\r\nphụ trợ, như cơ cấu gia nhiệt để rã đông, cơ cấu gia nhiệt cho cửa hoặc cơ cấu\r\ngia nhiệt chống ngưng tụ.
\r\n\r\n3.103. Người có kỹ năng (skilled\r\nperson)
\r\n\r\nNgười được đào tạo thích hợp về kỹ thuật\r\nvà có kinh nghiệm cần thiết để nhận biết được nguy hiểm mà họ có thể gặp phải\r\nkhi thực hiện nhiệm vụ và có biện pháp cần thiết để giảm thiểu nguy hiểm cho họ\r\nhoặc người khác.
\r\n\r\n3.104. Khối làm lạnh (refrigerant\r\nunit)
\r\n\r\nKhối được lắp ráp tại nhà máy để thực\r\nhiện một phần của chu trình làm lạnh (nén khí, ngưng tụ hoặc làm mát bằng khí)\r\nbao gồm một hoặc nhiều máy nén chất làm lạnh có động cơ, máy nén hoặc bộ làm\r\nmát bằng khí, bộ nhận chất lỏng, hệ thống ống liên kết và thiết bị phụ trợ,\r\ntất cả được lắp\r\ntrên cùng một đế.
\r\n\r\n3.105. Chất làm lạnh dễ cháy (flammable\r\nrefrigerant)
\r\n\r\nChất làm lạnh có cấp dễ cháy là nhóm 2\r\nhoặc 3 theo TCVN 6104 (ISO 5149).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với hỗn hợp chất làm lạnh\r\ncó nhiều hơn một cấp dễ cháy, sử dụng cấp bất lợi nhất cho mục đích của định\r\nnghĩa này.
\r\n\r\n3.106. Khoảng trống (free space)
\r\n\r\nKhông gian có dung tích lớn hơn 60 l mà\r\nmột đứa trẻ có thể bị kẹt vào và không gian này có thể tiếp cận được sau khi mở\r\nmột cửa, nắp hoặc ngăn kéo bất kỳ và tháo một bộ phận bên trong tháo rời được,\r\ngồm có giá, khoang chứa hoặc ngăn kéo tháo ra được bất kỳ, bản thân các bộ phận\r\nnày chỉ có thể tiếp cận được sau khi đã mở một cửa hoặc nắp bất kỳ. Khi tính\r\ndung tích, không gian có một kích thước nào đó không lớn hơn 150 mm hoặc hai\r\nkích thước vuông góc bất kỳ, mỗi kích thước không lớn hơn 200 mm thì được bỏ\r\nqua.
\r\n\r\n3.107. Hệ thống làm lạnh qua tới hạn\r\n(transcritical refrigeration system)
\r\n\r\nHệ thống làm lạnh trong đó áp suất ở\r\nphía áp suất cao lớn hơn áp suất mà trạng thái hơi và lỏng của chất làm lạnh có\r\nthể cùng tồn tại ở trạng thái cân bằng nhiệt động.
\r\n\r\n3.108. Bộ làm mát bằng\r\nkhí\r\n(gas cooler)
\r\n\r\nBộ trao đổi nhiệt trong đó, chất làm lạnh\r\nsau khi nén được làm nguội bằng cách truyền nhiệt sang môi chất làm mát bên\r\nngoài mà không làm thay đổi trạng thái.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ làm mát bằng khí thường\r\nđược sử dụng trong hệ thống làm lạnh qua tới hạn.
\r\n\r\n3.109. Áp suất thiết\r\nkế\r\n(design pressure)
\r\n\r\nÁp suất so với khí quyển được ấn định\r\ncho phía áp suất cao của hệ thống làm lạnh qua tới hạn.
\r\n\r\n3.110. Đĩa nổ (bursting disc)
\r\n\r\nĐĩa hoặc lá kim loại, được thiết kế để\r\nbục ra ở áp suất xác\r\nđịnh trước để giảm áp suất trong hệ thống làm lạnh.
\r\n\r\n3.111. Cơ cấu xả áp\r\n(pressure-relief device)
\r\n\r\nCơ cấu nhạy áp suất, được thiết kế để\r\ntự động giảm áp suất khi áp suất bên trong hệ thống làm lạnh vượt quá áp suất đặt\r\ncủa cơ cấu.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Việc sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy dẫn đến một số nguy cơ khác mà sẽ không xảy ra khi thiết bị\r\nsử dụng chất làm lạnh không dễ cháy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chú trọng đến các nguy\r\ncơ mồi cháy chất làm lạnh dễ cháy bị rò rỉ bởi nguồn mồi cháy tiềm ẩn\r\ntrong thiết bị.
\r\n\r\nNguy hiểm do mồi cháy chất làm lạnh\r\ndễ cháy bị rò rỉ bởi nguồn mồi cháy tiềm ẩn bên ngoài trong môi trường lắp\r\nđặt thiết bị được bù lại bằng xác suất mồi cháy thấp.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối\r\nvới các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n5.2. Bổ sung:
\r\n\r\nYêu cầu có ít nhất một bộ mẫu bổ sung\r\nđược chuẩn bị đặc biệt cho các thử nghiệm của 22.107.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Có thể cần ít nhất một\r\nbộ mẫu bổ sung được chuẩn bị đặc biệt cho thử nghiệm ở 19.1, trừ khi động\r\ncơ-máy nén phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Có thể yêu cầu ít nhất\r\nmột bộ mẫu bổ sung là động cơ quạt kết hợp với bộ bảo vệ nhiệt của động cơ cho\r\nthử nghiệm ở 19.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Có thể thực hiện thử\r\nnghiệm theo 22.7 trên các bộ mẫu riêng biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Do tính chất nguy hiểm\r\ntiềm ẩn của các thử nghiệm ở 22.107, 22.108 và 22.109, cần thực hiện các phòng\r\nngừa đặc biệt khi thực hiện các thử nghiệm này.
\r\n\r\n5.3. Bổ sung:
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử nghiệm, thiết bị\r\nphải làm việc ở điện áp danh định trong ít nhất là 24 h, sau đó tắt nguồn và để\r\nở trạng thái tĩnh trong ít nhất 12 h.
\r\n\r\n5.7. Bổ sung:
\r\n\r\nCác thử nghiệm qui định trong Điều 10,\r\n11 và 13 được thực hiện ở nhiệt độ môi trường xung quanh là:
\r\n\r\n- 32 °C ± 2 °C trên thiết bị có cấp\r\nkhí hậu 0, 1, 2, 3, 4 hoặc 6;
\r\n\r\n- 43 °C ± 2 °C trên thiết bị có cấp\r\nkhí hậu 5 hoặc 7.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu các thử nghiệm qui định\r\nở Điều 10, 11 và 13, thiết bị, với cửa hoặc nắp được mở ra, được đưa về nhiệt độ\r\nmôi trường xung quanh qui định với dung sai là ±2 °C.
\r\n\r\nCác thử nghiệm khác được thực hiện ở\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh là 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\nThiết bị được phân loại theo một số cấp\r\nkhí hậu được thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh tương ứng với cấp khí\r\nhậu cao nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Điều kiện ổn định xem\r\nnhư được thiết lập khi ba giá trị nhiệt độ dọc liên tiếp được đo cách nhau xấp\r\nxỉ 60 min, tại cùng một điểm của chu kỳ hoạt động bất kỳ, không chênh lệch quá\r\n1 °C.
\r\n\r\n5.10. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm của 22.107,\r\n22.108 và 22.109, thiết bị ở trạng thái rỗng và lắp đặt theo chỉ dẫn dưới đây.
\r\n\r\nThiết bị lắp chìm được lắp đặt\r\ntheo hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nCác thiết bị khác được đặt trong hộp\r\nthử nghiệm, các vách của hộp thử nghiệm bao quanh thiết bị càng gần với tất cả\r\ncác mặt bên và mặt trên của thiết bị càng tốt, trừ khi nhà chế tạo có qui định\r\ntrong hướng dẫn lắp đặt rằng phải có khoảng cách tự do đến vách hoặc đến trần,\r\nthì trong trường hợp này phải tuân thủ khoảng cách này trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n5.101. Thiết bị có sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy và theo hướng dẫn, có thể sử dụng cùng với thiết\r\nbị điện khác bên trong khoang đựng thực phẩm, được thử nghiệm khi các thiết bị\r\nkhuyến cáo này đã được lắp vào và làm việc như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các thiết bị điện\r\nnày là máy làm kem và máy khử mùi.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n6.101. Tủ lạnh dùng để trưng bày và\r\nbảo quản\r\nphải thuộc một trong các cấp khí hậu dưới đây:
\r\n\r\n- thiết bị cấp 0;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 1;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 2;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 3;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 4;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 5;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 6;
\r\n\r\n- thiết bị cấp 7.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cấp khí hậu được qui định\r\ntrong ISO 23953-2.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n7.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay gạch đầu dòng thứ ba bằng:
\r\n\r\n- dòng điện danh định, tính bằng ampe.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n- công suất vào của hệ thống gia nhiệt,\r\ntính bằng oát, nếu lớn hơn 100 W;
\r\n\r\n- công suất vào rã đông, tính bằng\r\noát, nếu dòng điện ứng với công suất vào rã đông lớn hơn dòng điện danh định\r\ncủa thiết bị;
\r\n\r\n- một hoặc nhiều chữ số: 0, 1, 2, 3,\r\n4, 5, 6 hoặc 7, để chỉ cấp khí hậu của thiết bị;
\r\n\r\n- đối với bóng đèn nung sáng, công suất\r\ndanh định lớn nhất của bóng đèn, tính bằng oát;
\r\n\r\n- đối với bóng đèn phóng điện, công suất\r\ndanh định của bóng đèn, tính bằng oát;
\r\n\r\n- tổng khối lượng của chất làm lạnh đối\r\nvới từng mạch làm lạnh riêng rẽ;
\r\n\r\n- đối với chất làm lạnh một thành phần,\r\nít nhất phải ghi nhãn một trong các yếu tố sau đây:
\r\n\r\n· tên hóa học;
\r\n\r\n· công thức hóa học;
\r\n\r\n· số hiệu chất làm lạnh;
\r\n\r\n- đối với hỗn hợp chất làm lạnh, ít nhất\r\nphải ghi nhãn một trong các yếu tố sau đây:
\r\n\r\n· tên hóa học và tỷ lệ danh nghĩa của từng\r\nthành phần;
\r\n\r\n· công thức hóa học và tỷ lệ danh nghĩa của từng\r\nthành phần;
\r\n\r\n· số hiệu chất làm lạnh và tỷ lệ danh nghĩa của\r\ntừng thành phần;
\r\n\r\n· số hiệu chất làm lạnh của hỗn hợp chất làm lạnh.
\r\n\r\n- tên hóa học hoặc số hiệu chất làm lạnh\r\ncủa thành phần chính của khí thổi cách điện.
\r\n\r\nSố hiệu chất làm lạnh phải theo TCVN\r\n6739 (ISO 817).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Không phải ghi nhãn\r\ntrên cách điện của ống hoặc các hạng mục nhỏ của cách điện.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng chất làm lạnh dễ\r\ncháy phải được ghi nhãn với ký hiệu: “Chú ý: rủi ro cháy”.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng R-744 trong hệ thống\r\nlàm lạnh qua tới hạn phải được ghi nhãn với nội dung sau:
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Hệ thống có chứa chất làm lạnh\r\nở áp suất cao. Không được can thiệp vào hệ thống. Chỉ\r\nngười có trình độ mới được bảo trì.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng R-744 trong hệ thống\r\nlàm lạnh qua tới hạn phải được ghi nhãn ký hiệu ISO 7000-1701 (2004-01).
\r\n\r\nThiết bị không có cơ cấu điều khiển tự\r\nđộng mức chất lỏng và được\r\ndự kiến nối đến nguồn cấp nước hoặc được người sử dụng đổ chất lỏng phải có dấu\r\nghi mức chất lỏng tối đa.
\r\n\r\n7.6. Bổ sung:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Ký hiệu ISO 3864-B.3.2 \r\n | \r\n \r\n Chú ý: rủi ro cháy \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Ký hiệu ISO 7000-1701 (2004-01) \r\n | \r\n \r\n Áp suất \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Qui tắc đối với dấu cảnh\r\nbáo trong ISO 3864-1 áp dụng cho màu và hình dạng của ký hiệu Chú ý: rủi ro\r\ncháy.
\r\n\r\n7.12. Sửa đổi:
\r\n\r\nKhông yêu cầu hướng dẫn liên quan đến\r\nngười (kể cả trẻ em) thiếu khả năng về thể chất, giác quan và tinh thần, hoặc\r\nthiếu kinh nghiệm và hiểu biết và trẻ em đùa nghịch với thiết bị.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn phải có thông tin liên quan\r\nđến mang tải tối đa của từng loại giá đỡ.
\r\n\r\nHướng dẫn phải chỉ ra nội dung dưới\r\nđây.
\r\n\r\nKhông lưu giữ các chất nổ như bình xịt\r\nkhí chứa nhiên liệu dễ cháy trong thiết bị này.
\r\n\r\nNếu sử dụng ký hiệu ISO 7000-1701\r\n(2004-01) thì phải giải thích ý nghĩa của ký hiệu này.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng chất làm lạnh\r\ndễ cháy, hướng dẫn phải có thông tin liên quan đến vận chuyển, bảo trì và\r\nloại bỏ thiết bị.
\r\n\r\nHướng dẫn đối với thiết bị sử dụng chất\r\nlàm lạnh dễ cháy phải có nội dung cảnh báo sau:
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Phải giữ cho lỗ thông hơi\r\nnằm bên trong vỏ thiết bị hoặc trong kết cấu lắp chìm không bị tắc.
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không sử dụng dụng cụ cơ\r\nkhí hay các phương tiện khác để đẩy nhanh quá trình rã đông mà không phải là loại\r\ndo nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không làm hỏng mạch làm lạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Cảnh báo này chỉ áp dụng\r\ncho thiết bị có mạch làm lạnh mà người sử dụng tiếp cận được.
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không sử dụng thiết bị điện\r\ntrong khoang đựng thực phẩm của thiết bị, trừ khi chúng là loại nhà chế tạo\r\nkhuyến cáo sử dụng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng khí thổi cách\r\nđiện dễ cháy; hướng dẫn phải có thông tin liên quan đến việc loại bỏ thiết bị.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có bóng đèn huỳnh\r\nquang hai đầu, hướng dẫn phải có thông tin rằng chỉ được thay bóng đèn đó bằng\r\ncác bóng đèn giống hệt.
\r\n\r\nPhải có giải thích về ý nghĩa của các\r\nký tự chữ-số chỉ ra cấp khí hậu của thiết bị được ghi nhãn trên thiết bị.
\r\n\r\nHướng dẫn đối với hệ thống phân chia sử\r\ndụng chất làm lạnh dễ cháy phải có nội dung cảnh báo dưới đây.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Để giảm nguy cơ cháy, việc lắp\r\nđặt thiết bị này chỉ được thực hiện bởi người có trình độ thích hợp.
\r\n\r\n7.12.1. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có khối làm lạnh\r\nriêng rẽ, hướng dẫn phải nêu nội dung sau:
\r\n\r\nViệc lắp đặt thiết bị và khối làm lạnh\r\nchỉ được thực hiện bởi nhân viên vận hành của nhà chế tạo hoặc người có kỹ\r\nnăng tương tự.
\r\n\r\nThông tin đi kèm thiết bị có khối\r\nlàm lạnh riêng rẽ phải gồm:
\r\n\r\n- thông tin về kiểu khối làm lạnh\r\nriêng rẽ mà tủ phải nối đến;
\r\n\r\n- sơ đồ điện thể hiện các đầu nối điện\r\nđể đấu nối.
\r\n\r\nỞ thiết bị sử dụng R-744 trong hệ\r\nthống làm lạnh qua tới hạn, hướng dẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Hệ thống làm lạnh ở áp suất\r\ncao. Không được can thiệp vào. Liên hệ với nhân viên bảo trì có trình độ trước\r\nkhi loại bỏ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được thiết kế để nối\r\nvới nguồn nước để làm mát, hướng dẫn phải có thông tin về nhiệt độ cao nhất cho\r\nphép của nước đầu vào thích hợp với hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\n7.14. Bổ sung:
\r\n\r\nChiều cao của tam giác trong ký hiệu\r\n“Chú ý: rủi ro cháy” phải ít nhất là 15 mm.
\r\n\r\n7.15. Bổ sung:
\r\n\r\nNhãn ghi công suất của bóng đèn chiếu\r\nsáng phải dễ nhìn thấy khi\r\nthay bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng chất làm lạnh\r\ndễ cháy, nhãn ghi loại chất làm lạnh dễ cháy và khí thổi cách điện dễ\r\ncháy phải dễ nhìn thấy khi tiếp cận động cơ-máy nén, và trong trường hợp thiết\r\nbị có khối làm lạnh riêng rẽ, nhãn này phải dễ nhìn thấy khi tiếp cận\r\ncác mối nối ống.
\r\n\r\nKý hiệu “Chú ý: rủi ro cháy” phải nằm\r\ntrên tấm nhãn của khối gần với thông tin loại chất làm lạnh và thông tin nạp chất\r\nlàm lạnh. Ký hiệu này phải dễ nhìn sau khi lắp đặt thiết bị.
\r\n\r\n7.101. Đầu nối liên kết đẳng\r\nthế phải được chỉ ra bằng ký hiệu IEC 60417-5021 (2002-10).
\r\n\r\nCác chỉ thị này không được đặt trên\r\nvít, vòng đệm tháo rời được hoặc các bộ phận khác có thể được tháo ra khi nối\r\ndây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm\r\nvào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n8.1.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay đoạn thứ hai của qui định thử\r\nnghiệm bằng đoạn dưới đây:
\r\n\r\nKhông tháo các bóng đèn ra, với điều\r\nkiện thiết bị có thể cách ly với nguồn bằng phích cắm hoặc bằng đóng cắt tất\r\ncả các cực. Tuy nhiên, trong quá trình lắp bóng đèn hoặc tháo ra, phải đảm\r\nbảo bảo vệ chống tiếp xúc với bộ phận mang điện của đầu đèn.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có các bộ phận\r\nđòi hỏi người có kỹ năng điều chỉnh trong các điều kiện làm việc sau khi\r\ntháo các bộ phận không tháo rời được, không thể tiếp cận được bộ phận mang\r\nđiện và các bộ phận mang điện này phải được bảo vệ ít nhất bằng cách điện\r\nchính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về bộ phận điều\r\nchỉnh được là bộ điều nhiệt, bộ hạn chế nhiệt độ không chạm tới được và\r\ncác van dãn nở tĩnh nhiệt.
\r\n\r\n9. Khởi động các thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất vào và\r\ndòng điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n10.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay đoạn cuối cùng của qui định thử\r\nnghiệm bằng nội dung sau:
\r\n\r\nThiết bị được cho làm việc trong thời\r\ngian 1 h và không tính dòng điện khởi động, ghi lại giá trị lớn nhất của dòng\r\nđiện, tính trung bình trong 5 min bất kỳ. Thời gian giữa các lần đo dòng điện\r\nkhông được quá 30 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện khởi động được\r\nxem là không được tính đến nếu\r\nphép đo dòng điện đầu tiên được thực hiện sau khi khởi động khoảng 1 min.
\r\n\r\n10.101. Công suất đầu vào của\r\nhệ thống rã đông không được sai khác với công suất rã đông đầu vào ghi trên thiết\r\nbị quá giá trị sai lệch được thể hiện trong Bảng 1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho thiết\r\nbị làm việc ở điện áp danh định trong khoảng thời gian rã đông và đo giá trị lớn\r\nnhất của dòng điện, tính trung bình trong 5 min đại diện. Thời gian giữa các lần\r\nđo dòng điện không được quá 30 s.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n11.1. Thay thế:
\r\n\r\nThiết bị và các vật xung quanh không\r\nđược đạt đến nhiệt độ quá mức khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xác định\r\nđộ tăng nhiệt của các bộ phận khác nhau trong điều kiện qui định ở các điều từ\r\n11.2 đến 11.7.
\r\n\r\nNếu độ tăng nhiệt của bộ phận bất kỳ\r\nvượt quá giá trị nêu ở 11.8 thì kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 11.101.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có phần tử gia nhiệt\r\nphụ trợ, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 11.102 và 11.103.
\r\n\r\n11.2. Thay thế:
\r\n\r\nThiết bị lắp chìm được lắp đặt\r\ntheo hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nCác thiết bị khác được đặt vào hộp thử\r\nnghiệm, các vách hộp thử nghiệm bao quanh thiết bị càng sát với tất cả các mặt\r\nbên và mặt trên của thiết bị càng tốt, trừ khi nhà chế tạo nêu trong hướng dẫn\r\nlắp đặt là phải có khoảng cách tự do đến vách hoặc trần thì phải duy trì khoảng\r\ncách này trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nTấm gỗ dán sơn đen mờ dày khoảng 20 mm\r\nđược sử dụng làm góc thử nghiệm, giá\r\nđỡ và giá lắp đặt của thiết bị lắp chìm và dùng để làm hộp thử nghiệm đối\r\nvới các thiết bị khác.
\r\n\r\n11.7. Thay thế:
\r\n\r\nThiết bị làm việc cho đến khi thiết lập\r\ncác điều kiện ổn định.
\r\n\r\n11.8. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay nội dung ở phía trên Bảng 3 như\r\nsau:
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, thiết bị\r\nbảo vệ, không phải là bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi\r\ndùng cho động cơ-máy nén, không được tác động. Khi thiết lập điều kiện ổn định\r\nthì bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt dùng cho động cơ-máy nén không được\r\ntác động.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, hợp chất gắn,\r\nnếu có, không được chảy ra.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ tăng\r\nnhiệt phải được theo dõi liên tục.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có cấp 0, 1, 2, 3, 4\r\nhoặc 6, độ tăng nhiệt không được lớn hơn giá trị cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có cấp 5 hoặc 7, độ\r\ntăng nhiệt không được lớn hơn giá trị cho trong Bảng 3 trừ đi 7 °C.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén không phù hợp\r\nvới TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) (kể cả Phụ lục AA), nhiệt độ của:
\r\n\r\n- vỏ động cơ-máy nén và
\r\n\r\n- cuộn dây của động cơ-máy nén
\r\n\r\nkhông được vượt quá các giá trị nêu\r\ntrong Bảng 101.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén phù hợp với\r\nTCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) (kể cả Phụ lục AA), không cần đo nhiệt độ của:
\r\n\r\n- vỏ động cơ-máy nén,
\r\n\r\n- cuộn dây của động cơ-máy nén và
\r\n\r\n- các bộ phận khác như hệ thống bảo vệ\r\nvà hệ thống điều khiển của nó, và tất cả các thành phần khác đã được thử nghiệm\r\ncùng động cơ-máy nén trong các thử nghiệm của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34)\r\nvà Phụ lục AA.
\r\n\r\nCác mục ghi của Bảng 3 liên quan đến độ\r\ntăng nhiệt của vỏ ngoài của thiết bị truyền động bằng động cơ có thể áp\r\ndụng cho tất cả các thiết bị được đề cập trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, không\r\náp dụng cho các phần có vỏ ngoài của thiết bị mà:
\r\n\r\n- đối với thiết bị lắp chìm,\r\nkhông phải là các bộ phận chạm tới được sau khi lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị khác, trên bộ\r\nphận của thiết bị theo hướng dẫn lắp đặt là được thiết kế để đặt sát tường với\r\nkhoảng cách không quá 75 mm.
\r\n\r\nBảng 101 -\r\nNhiệt độ lớn nhất đối với động cơ-máy nén
\r\n\r\n\r\n Bộ phận của\r\n động cơ-máy nén \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây có \r\n- cách điện tổng hợp \r\n- cách điện dạng xenlulô hoặc tương\r\n tự \r\nVỏ \r\n | \r\n \r\n \r\n 140 \r\n130 \r\n150 \r\n | \r\n
Nhiệt độ của cuộn dây balát và của dây\r\ndẫn kết hợp với cuộn dây balát không được vượt quá các giá trị qui định trong\r\n12.4 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) khi đo trong điều kiện qui định.
\r\n\r\n11.101. Nếu nhiệt độ của phần\r\nbất kỳ của thiết bị cao hơn giới hạn nhiệt độ nêu ở 11.8 thì lặp lại thử nghiệm,\r\nbộ điều nhiệt hoặc cơ cấu khống chế tương tự được đặt ở nhiệt độ thấp nhất\r\nvới mạch nối tắt của cơ cấu khống chế nhiệt độ được tháo ra.
\r\n\r\n11.102. Thiết bị được cấp nguồn\r\nở điện áp bất lợi nhất từ 0,94 đến 1,06 lần điện áp danh định. Nếu thời\r\ngian rã đông được khống chế bằng một cơ cấu điều chỉnh được thì cơ cấu này được\r\nđặt đến thời gian do nhà chế tạo cho trước.
\r\n\r\nNếu cơ cấu điều khiển được sử dụng để\r\nngừng rã đông ở nhiệt độ cho trước hoặc áp suất cho trước thì thời gian rã đông\r\nđược ngừng tự động khi cơ cấu điều khiển tác động.
\r\n\r\nNhiệt độ và độ tăng nhiệt không được\r\nvượt quá các giá trị nêu trong Bảng 3 và Bảng 101.
\r\n\r\n11.103. Phần tử gia nhiệt phụ trợ được đóng điện\r\ncòn hệ thống làm lạnh được cắt điện nếu điều này có thể xảy ra trong sử dụng\r\nbình thường. Các phần tử này được cấp điện ở 1,15 lần công suất vào danh định của\r\nchúng cho đến khi đạt đến điều kiện ổn định.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt được đo bằng nhiệt ngẫu\r\ngắn cố định trên bề mặt ngoài của cách điện của phần tử gia nhiệt phụ trợ.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt không được vượt quá giá\r\ntrị qui định trong 11.8.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n15.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với thiết bị được nối trực tiếp đến\r\nnguồn nước, thì thùng chứa nước, hoặc đến phần của thiết bị đóng vai trò như\r\nthùng chứa phải được đổ đầy nước như trong sử dụng bình thường. Sau đó, mở van\r\nđầu vào và cấp nước liên tục trong 5 min tính từ khi bắt đầu xuất hiện tràn.
\r\n\r\nTrong trường hợp không tràn do hoạt động\r\ncủa cơ cấu ngăn ngừa tràn thì van đầu vào được để mở thêm 5 min nữa sau khi cơ\r\ncấu này tác động.
\r\n\r\n15.101. Các thiết bị phải chịu\r\nchất lỏng tràn ra từ các thùng chứa, lên vách phía trong của khoang hoặc ngăn,\r\nhoặc lên mặt trên cùng của khoang phải có kết cấu sao cho chất lỏng tràn ra\r\nkhông làm ảnh hưởng đến cách điện của chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\nliên quan của 15.102 và 15.103.
\r\n\r\n15.102. Trang bị trên Hình\r\n101 được đổ đầy đến miệng một lượng nước chứa khoảng 1 % NaCl và 0,6 % chất tẩy\r\ncó chứa axit, như qui định trong Phụ lục AA của TCVN 5699-2-5 (IEC 60335-2-5).\r\nKhối dịch chuyển được đỡ ở ngay trên mặt nước nhờ cơ cấu nhả và cầu đỡ thích hợp.
\r\n\r\nTất cả các giá và thùng chứa có thể\r\ntháo ra mà không cần dụng cụ thì được tháo ra và thiết bị được ngắt ra khỏi nguồn.\r\nKhông tháo chụp đèn ra.
\r\n\r\nTrang bị này được đỡ để đáy của nó nằm\r\nngang rồi định vị ở vị trí nằm ngang đó và ở độ cao sao cho khi cơ cấu nhả tác\r\nđộng, nước được xả lên các vách bên trong phía sau và cạnh của khoang hoặc ngăn\r\nchứa, kể cả các linh kiện điện gắn trên đó, theo cách bất lợi nhất.
\r\n\r\nThử nghiệm chỉ tiến hành một lần bằng\r\ntrang bị này ở một vị trí bất kỳ, tuy nhiên, thử nghiệm có thể lặp lại nhiều lần\r\nở các vị trí khác nếu thấy cần thiết, với điều kiện là không có nước đọng lại\r\ntrên các phần bị ướt do thử nghiệm trước đó.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm, thiết bị phải chịu\r\nđược thử nghiệm độ bền điện theo 16.3 và kiểm tra phải chứng tỏ không có vệt nước\r\ntrên cách điện có thể dẫn đến giảm chiều dài đường rò và khe hở không\r\nkhí xuống thấp hơn các giá trị qui định trong Điều 29.
\r\n\r\nNgoài ra, nếu xem xét thấy nước tiếp\r\nxúc với phần tử gia nhiệt để rã đông hoặc cách điện của phần tử này thì thiết bị\r\nphải chịu thử nghiệm trong 22.102.
\r\n\r\n15.103. Thiết bị, không phải\r\nlà thiết bị lắp chìm, được nghiêng một góc đến 2° so với tư thế sử dụng\r\nbình thường theo hướng có khả năng gây bất lợi nhất cho thử nghiệm này. Thiết bị\r\nđược ngắt ra khỏi nguồn cung cấp còn cơ cấu điều khiển được đặt ở vị trí đóng\r\nđiện. Đổ từ từ 0,5l nước chứa khoảng 1 % NaCl và 0,6 % chất tẩy có chứa axit,\r\nnhư qui định trong Phụ lục AA của TCVN 5699-2-5 (IEC 60335-2-5) từ độ cao xấp xỉ\r\n50 mm lên bề mặt bất kỳ của thiết bị có độ nghiêng nhỏ hơn 2° so với phương nằm\r\nngang trong thời gian xấp xỉ 60 s. Chỉ tính đến các bề mặt có ít nhất một chiều\r\nlớn hơn 60 mm và ở độ cao thấp hơn 2,2 mm so với sàn.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm, thiết bị phải chịu\r\nđược thử nghiệm độ bền điện theo 16.3 và kiểm tra phải chứng tỏ không có vệt nước\r\ntrên cách điện có thể dẫn đến giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn các giá trị qui định trong Điều 29.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải\r\nmáy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n19. Hoạt động không\r\nbình thường
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung
\r\n\r\n19.1. Bổ sung:
\r\n\r\nNgoài ra, động cơ quạt và bộ bảo vệ động\r\ncơ theo nguyên lý nhiệt của chúng, nếu có, phải chịu thử nghiệm trong Phụ lục\r\nAA.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Đối với loại tổ hợp động\r\ncơ quạt và bộ bảo vệ theo nguyên lý nhiệt đã cho bất kỳ, chỉ thực hiện thử nghiệm\r\nnày một lần.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén không phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34) phải chịu các thử nghiệm qui định ở 19.101 và 19.102\r\ncủa TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) và kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm\r\nnày theo 19.104 của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34). Nếu không có qui định\r\nkhác, kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm của điều này như mô tả trong\r\n19.13, tuy nhiên không phải đo nhiệt độ cuộn dây của động cơ-máy nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Đối với loại động cơ-máy\r\nnén cho trước, chỉ thực hiện thử nghiệm này một lần.
\r\n\r\n19.8. Bổ sung:
\r\n\r\nThử nghiệm này không áp dụng được cho\r\nđộng cơ-máy nén ba pha phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n19.9. Không áp dụng
\r\n\r\n19.101. Phần tử gia nhiệt phụ trợ phải có kích\r\nthước và được đặt sao cho không có rủi ro cháy ngay cả trong trường hợp hoạt động\r\ntrong điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCửa và nắp của thiết bị được đóng kín\r\nvà cắt điện khối làm lạnh.
\r\n\r\nQuạt được đóng điện hoặc ngắt điện, chọn\r\nđiều kiện bất lợi hơn.
\r\n\r\nPhần tử gia nhiệt phụ trợ được cấp điện\r\nliên tục ở điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định của thiết bị cho đến\r\nkhi thiết lập điều kiện ổn định. Nếu có nhiều hơn một phần tử gia nhiệt phụ\r\ntrợ thì chúng được đưa vào hoạt động lần lượt, trừ khi một linh kiện bị hỏng\r\ngây ra hoạt động đồng thời của hai hoặc nhiều linh kiện khác, trong trường hợp\r\nnhư vậy thì chúng được thử nghiệm kết hợp.
\r\n\r\nTrong và sau thử nghiệm, kiểm tra sự\r\nphù hợp theo 19.13.
\r\n\r\nKhông ngắt điện hệ thống làm lạnh nếu\r\nviệc cắt điện này làm cho phần tử gia nhiệt không hoạt động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần phải nối tắt một\r\nhoặc nhiều linh kiện hoạt động trong sử dụng bình thường để đảm bảo rằng phần\r\ntử gia nhiệt phụ trợ được cấp điện liên tục.
\r\n\r\n19.102. Thiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho chúng không gây rủi ro cháy, nguy hiểm cơ học hoặc điện giật ngay cả\r\ntrong trường hợp hoạt động trong điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tạo sự cố\r\nbất kỳ có thể xảy ra trong sử dụng bình thường, trong khi thiết bị hoạt động\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định. Một thời điểm chỉ tạo\r\nra một điều kiện sự cố. Các thử nghiệm được tiến hành nối tiếp nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các ví dụ về điều kiện sự\r\ncố là:
\r\n\r\n- bộ hẹn giờ dừng ở vị trí bất kỳ;
\r\n\r\n- ngắt và đóng lại một hoặc nhiều pha\r\nnguồn trong bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ;
\r\n\r\n- hở mạch hoặc ngắn mạch các linh kiện,
\r\n\r\n- sự cố của van từ;
\r\n\r\n- hoạt động với khoang chứa rỗng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tiếp điểm chính của côngtắctơ\r\nđược thiết kế để đóng và cắt phần tử gia nhiệt phụ trợ trong sử dụng\r\nbình thường được khóa ở vị trí đóng. Tuy nhiên, nếu hai côngtắctơ tác động độc\r\nlập với nhau hoặc nếu một côngtắctơ tác động hai bộ tiếp điểm chính độc lập thì\r\ncác tiếp điểm này lần lượt được khóa ở vị trí đóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nói chung, các thử nghiệm\r\nđược giới hạn ở các trường hợp có thể xảy ra kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Với mục đích của các thử\r\nnghiệm này, cơ cấu khống chế nhiệt không được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các linh kiện trong thiết\r\nbị, không phải côngtắctơ dùng cho phần tử gia nhiệt phụ trợ, phù hợp với\r\ntiêu chuẩn liên quan không được nối tắt, với điều kiện là tiêu chuẩn tương ứng\r\nđề cập các điều kiện xuất hiện trong thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Đối với thiết bị được nối\r\nvới nguồn nước, các thử nghiệm được thực hiện với vòi nước đóng hoặc mở, chọn điều\r\nkiện nào cho kết quả bất lợi nhất. Cơ cấu đóng cắt theo mực nước phù hợp với\r\nTCVN 6615 (IEC 61058) không được nối tắt trong các thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Thử nghiệm trong đó cơ cấu\r\ncấp nước tự động được giữ ở trạng thái mở đã được tiến hành trong quá trình thử\r\nnghiệm ở 15.101.
\r\n\r\nTrong và sau thử nghiệm, kiểm tra sự\r\nphù hợp như mô tả ở 19.13.
\r\n\r\n19.103. Thiết bị chiếu sáng\r\nkhông được gây bất kỳ nguy hiểm nào trong điều kiện làm việc không bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây, trong đó thiết bị ở trạng thái rỗng, ngắt điện khối làm lạnh và các\r\ncửa hoặc nắp được mở hoặc đóng hoàn toàn, chọn điều kiện bất lợi hơn.
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng hoàn chỉnh bao gồm\r\ncả chụp bảo vệ, được lắp với bóng đèn như nhà chế tạo khuyến cáo, được cho làm\r\nviệc trong 12 h ở 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nNếu bóng đèn nung sáng không đạt đến\r\ncông suất danh định lớn nhất tại điện áp danh định thì điện áp được thay đổi\r\ncho đến khi đạt đến công suất danh định lớn nhất và sau đó tăng lên 1,06 lần của\r\nđiện áp đó.
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng có bóng đèn phóng\r\nđiện được cho làm việc trong các điều kiện sự cố trong điểm a), d) và e) của\r\n12.5.1 trong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1), thiết bị được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định cho đến khi các bộ phận cần đo ổn định nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong và sau thử nghiệm, thiết bị phải\r\nphù hợp với 19.13.
\r\n\r\nNhiệt độ của cuộn dây balát đo được\r\ntrong điều kiện cụ thể không được vượt quá giá trị qui định ở 12.5 của TCVN\r\n7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n20. Sự ổn định và\r\nnguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n20.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị được thử nghiệm ở trạng thái\r\nrỗng khi được nghiêng 5° thay vì 10°.
\r\n\r\nKhông tiến hành thử nghiệm với thiết bị\r\nnghiêng 15°.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm với cửa, nắp và bộ\r\nphận tương tự được đặt ở vị trí bất lợi nhất; tuy nhiên, chỉ nghiêng thiết bị\r\n5°.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n21.1. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Chụp đèn trong thiết bị\r\nđược xem là có khả năng bị hỏng trong sử dụng bình thường. Bóng đèn không\r\nphải thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với tấm kính tiếp cận được\r\ncó tác dụng cách điện cho phần tử gia nhiệt phụ trợ không phải là kết cấu\r\ncấp III, đặt các va đập vào tấm này bằng búa lò xo sao cho năng lượng va đập là\r\n2,00 J ± 0,05 J. Đối với các tấm kính tiếp cận được khác, búa lò xo được\r\nđiều chỉnh sao cho năng lượng va đập là 1,00 J ± 0,05 J.
\r\n\r\n21.101. Bóng đèn mà người sử\r\ndụng có khả năng chạm tới được phải:
\r\n\r\n- chịu được thử nghiệm nêu ở Điều 21;\r\nhoặc
\r\n\r\n- được bảo vệ chống xóc cơ học mà khi\r\nchịu thử nghiệm dưới đây để bảo vệ chống xóc cơ học thì không xảy ra tiếp xúc với\r\nbóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt quả\r\ncầu có đường kính 75 mm ± 0,5 mm với lực không đáng kể để cố gắng chạm tới bóng\r\nđèn trong khi chụp đèn ở đúng vị trí.
\r\n\r\nQuả cầu không được chạm vào bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n22.6. Bổ sung:
\r\n\r\nBộ điều nhiệt, trừ các bộ phận nhạy\r\nnhiệt của chúng, không được tiếp xúc với giàn hóa hơi trừ khi chúng được bảo vệ\r\nđủ chống ảnh hưởng của ngưng tụ trên bề mặt lạnh và chống ảnh hưởng của nước\r\nhình thành trong quá trình rã đông.
\r\n\r\n22.7. Thay thế:
\r\n\r\nThiết bị, kể cả vỏ bảo vệ của hệ thống\r\nlàm lạnh có bảo vệ, sử dụng chất làm lạnh dễ cháy phải chịu được:
\r\n\r\n- áp suất bằng 3,5 lần áp suất hơi bão\r\nhòa của chất làm lạnh ở 70 °C hoặc bằng 3,5 lần áp suất ở nhiệt độ tới hạn nếu\r\nnhiệt độ này thấp hơn 70 °C, áp suất thử nghiệm được làm tròn đến 0,5 MPa (5\r\nbar) tiếp theo, đối với bộ phận phải chịu áp suất phía cao trong quá trình làm việc\r\nbình thường;
\r\n\r\n- áp suất bằng 5 lần áp suất hơi bão\r\nhòa của chất làm lạnh ở 20 °C hoặc bằng 2,5 MPa (25 bar), chọn giá trị nào lớn\r\nhơn, áp suất thử nghiệm được làm tròn đến 0,2 MPa (2 bar), đối với bộ phận chỉ\r\nphải chịu áp suất phía thấp trong quá trình làm việc bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các yêu cầu cụ thể về kết\r\ncấu của thiết bị có hệ thống làm lạnh có bảo vệ được nêu trong 22.106.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Tất cả áp suất đều là\r\náp suất so với khí quyển.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nBộ phận tương ứng của thiết bị cần thử\r\nnghiệm phải chịu áp suất tăng từ từ bằng thủy lực cho đến khi đạt được áp suất\r\nthử nghiệm yêu cầu. Áp suất này được giữ trong 1 min. Bộ phận cần thử nghiệm phải\r\nkhông bị rò.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Không thực hiện thử\r\nnghiệm đối với động cơ-máy nén phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n22.33. Bổ sung:
\r\n\r\nVật dẫn gia nhiệt chỉ có một lớp cách\r\nđiện không được tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc băng trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nước đóng băng được xem\r\nlà chất lỏng dẫn điện.
\r\n\r\n22.101. Đui đèn phải được cố\r\nđịnh để chúng không bị lỏng ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng bình thường bao gồm\r\ncả việc thay bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nBóng đèn xoáy ren Edison và bóng đèn cổ\r\ngài phải chịu mômen dưới đây trong 1 min:
\r\n\r\na) 0,15 Nm đối với đui đèn E14 và B15
\r\n\r\nb) 0,25 Nm đối với đui đèn E27 và B22.
\r\n\r\nSau đó, các đui đèn này phải chịu được\r\nlực kéo bằng 50 N trong 1 min theo chiều dọc trục của đui đèn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, đui đèn không bị lỏng\r\nra.
\r\n\r\nĐui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang\r\nphải phù hợp với thử nghiệm ở 4.4.4. i) của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n22.102. Bộ gia nhiệt kiểu sợi\r\ndây có cách điện và các khớp nối của nó nằm trong và tiếp xúc chắc chắn với\r\ncách nhiệt phải được bảo vệ chống sự xâm nhập của nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách ngâm ba\r\nmẫu phần tử gia nhiệt hoàn chỉnh vào nước chứa khoảng 1 % NaCl ở nhiệt độ 20 °C\r\n± 5 °C trong thời gian 24 h.
\r\n\r\nSau đó, đặt điện áp 1 250 V trong khoảng\r\nthời gian 15 min vào giữa các bộ phận mang điện của phần tử gia nhiệt và nước.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được\r\nxảy ra phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các mối nối đến đầu nối điện\r\nkhông được xem là khớp nối.
\r\n\r\n22.103. Thiết bị sử dụng hệ\r\nthống làm lạnh qua tới hạn phải có cơ cấu xả áp trên máy nén hoặc giữa\r\nmáy nén và bộ làm lạnh khí, ở phía áp suất cao của hệ thống làm lạnh.\r\nKhông được có các cơ cấu ngắt hoặc các linh kiện khác trừ đường ống giữa máy\r\nnén và cơ cấu xả áp mà có thể làm giảm áp suất.
\r\n\r\nCơ cấu xả áp phải được lắp đặt\r\nsao cho chất làm lạnh thoát ra từ hệ thống không thể gây nguy hại cho người sử\r\ndụng thiết bị. Lỗ xả phải được đặt sao cho không có khả năng bị tắc trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nCơ cấu xả áp không được có phương\r\ntiện để người sử dụng cuối cùng cài đặt.
\r\n\r\nÁp suất làm việc của cơ cấu xả áp\r\nkhông được cao hơn áp suất thiết kế ở phía áp suất cao.
\r\n\r\nÁp suất thiết kế ở phía áp suất\r\ncao không được nhỏ hơn áp suất thử nghiệm nhỏ nhất phía áp suất cao cho trong Bảng\r\n101 của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) chia cho 3.
\r\n\r\nHệ thống làm lạnh, bao gồm tất cả các phần tử,\r\nphải chịu được áp suất có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường và không bình\r\nthường và trong khi dừng hoạt động.
\r\n\r\nThử nghiệm áp suất phải được thực hiện\r\nvới hệ thống làm lạnh hoàn chỉnh, tuy nhiên có thể thực hiện riêng rẽ cho phía\r\náp suất thấp và phía áp suất cao.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà thử nghiệm sau:
\r\n\r\nCơ cấu xả áp được làm mất hiệu lực\r\nvà tăng dần áp suất thử nghiệm
\r\n\r\n- đối với phía áp suất cao, cho đến\r\nkhi đạt đến áp suất không nhỏ hơn áp suất thử nghiệm nhỏ nhất phía áp suất cao\r\ncho trong Bảng 101 của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34), tuy nhiên không nhỏ hơn\r\n3 lần áp suất thiết kế;
\r\n\r\n- đối với phía áp suất thấp, cho đến\r\nkhi đạt đến áp suất không nhỏ hơn áp suất thử nghiệm nhỏ nhất phía áp suất thấp\r\ncho trong Bảng 102 của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\nĐối với hệ thống làm lạnh có áp suất\r\ntrung gian giữa phía áp suất cao và phía áp suất thấp thì tất cả các bộ phận chịu\r\náp suất trung gian được xem là ở phía áp suất thấp.
\r\n\r\nDuy trì áp suất này trong một\r\nphút và các bộ phận cần thử nghiệm không được xuất hiện rò rỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không tiến hành thử nghiệm\r\nnày trên động cơ-máy nén phù hợp với TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n22.104. Tấm kính chạm tới được có hai kích\r\nthước vuông góc bất kỳ lớn hơn 75 mm phải được làm bằng thủy tinh mà khi bị vỡ\r\nthì ở dạng các mảnh nhỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây trên hai mẫu.
\r\n\r\nKhung hoặc các bộ phận khác gắn với tấm\r\nkính cần thử nghiệm được tháo ra và tấm kính được đặt trên bề mặt phẳng nằm\r\nngang cứng vững.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các mép của mẫu cần thử\r\nnghiệm được đặt trong một khung bằng băng dính theo cách để các mảnh vỡ được giữ\r\nlại ở đó sau khi vỡ mà không cản trở mẫu giãn nở.
\r\n\r\nMẫu cần thử nghiệm được làm vỡ bằng\r\nchày thử nghiệm có khối lượng của một đầu chày là 75 g ± 5 g và mũi hình nón bằng\r\nvônfram cacbua với góc bằng 60° ± 2°. Chày thử nghiệm phải được định vị cách\r\nmép dài nhất của tấm\r\nkính xấp xỉ 13 mm tại điểm giữa của mép đó. Sau đó, đập búa vào chày để kính vỡ.
\r\n\r\nĐặt một tấm màng trong suốt kích thước\r\n50 mm x 50 mm lên tấm kính đã vỡ trừ dải biên nằm trong phạm vi 25 mm tính từ\r\nmép của mẫu và vùng bán nguyệt có bán kính 100 mm tính từ điểm va đập.
\r\n\r\nPhải tiến hành đánh giá trên ít nhất\r\nhai vùng trên mẫu, và các vùng được chọn phải chứa các mảnh vỡ lớn nhất.
\r\n\r\nĐếm số lượng các mảnh vỡ rời bên trong\r\ntấm màng này và với mỗi lần đánh giá thì số lượng mảnh vỡ không được nhỏ hơn\r\n40.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp tấm kính\r\ncong, có thể sử dụng các tấm phẳng có cùng vật liệu để thử nghiệm.
\r\n\r\n22.105. Khối lượng của chất\r\nlàm lạnh trong thiết bị sử dụng chất làm lạnh dễ cháy trong hệ thống làm\r\nlạnh không được quá 150 g cho từng mạch làm lạnh riêng rẽ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.106. Thiết bị có hệ thống\r\nlàm lạnh có bảo vệ và sử dụng chất làm lạnh dễ cháy phải có kết cấu để\r\ntránh mọi nguy hiểm cháy hoặc nổ trong trường hợp có rò rỉ chất làm lạnh từ hệ\r\nthống làm lạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phần tử riêng rẽ như bộ\r\nđiều nhiệt có chứa ít hơn 0,5 g khí dễ cháy không được xem là có khả năng\r\ngây nguy hiểm cháy hoặc nổ trong trường hợp có rò rỉ từ chính phần tử đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị có hệ thống làm\r\nlạnh có bảo vệ là thiết bị:
\r\n\r\n- không có bộ phận nào của hệ thống\r\nlàm lạnh nằm trong khoang đựng thực phẩm;
\r\n\r\n- có bộ phận bất kỳ của hệ thống làm lạnh\r\nnằm trong khoang đựng thực phẩm nhưng có kết cấu để chứa chất làm lạnh trong vỏ\r\nbọc với ít nhất là hai lớp kim loại để cách ly chất làm lạnh khỏi khoang đựng\r\nthực phẩm, mỗi lớp phải có chiều dày ít nhất là 0,1 mm. Vỏ bọc này không có bất\r\nkỳ điểm nối nào ngoài mối hàn liên kết của giàn hóa hơi có độ rộng mối\r\nhàn liên kết tối thiểu là 6 mm;
\r\n\r\n- có bộ phận bất kỳ của hệ thống làm lạnh\r\nnằm trong khoang đựng thực phẩm nhưng chất làm lạnh của nó được chứa trong một\r\nvỏ bọc mà vỏ bọc này nằm trong một vỏ bảo vệ riêng. Nếu xảy ra rò rỉ từ vỏ bọc\r\nthì chất làm lạnh rò rỉ sẽ nằm trong vỏ bọc bảo vệ và thiết bị sẽ không hoạt động\r\nnhư trong sử dụng bình thường. Vỏ bọc bảo vệ cũng phải chịu thử nghiệm của 22.7.\r\nKhông được có điểm xung yếu nào của vỏ bọc bảo vệ đặt trong khoang đựng thực phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các ngăn riêng rẽ có mạch\r\nkhông khí chung được xem là một ngăn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng các thử nghiệm của 22.106.1 và 22.106.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thiết bị có hệ thống làm\r\nlạnh có bảo vệ mà khi thử nghiệm cho thấy không phù hợp với các yêu cầu qui định\r\nđối với hệ thống làm lạnh có bảo vệ, có thể được xem như có hệ thống làm lạnh\r\nkhông có bảo vệ nếu hệ thống được thử nghiệm theo 22.107 và cho thấy phù hợp với\r\ncác yêu cầu đối với hệ thống làm lạnh không có bảo vệ.
\r\n\r\n26.106.1. Mô phỏng rò rỉ tại điểm\r\nxung yếu nhất của hệ thống làm lạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các điểm xung yếu chỉ được\r\ncoi là các khớp nối liên kết trong giữa các bộ phận của mạch làm lạnh kể cả các\r\nmiếng đệm của động cơ máy nén nửa kín. Các mối nối hàn lồng của động cơ-máy\r\nnén, mối hàn của các ống qua vỏ máy nén và mối hàn thủy tinh kín với mối bịt bằng\r\nkim loại (nóng chảy) không được xem là các điểm xung yếu. Để tìm điểm\r\nxung yếu nhất của hệ thống làm lạnh, có thể cần phải thực hiện nhiều hơn một thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nPhương pháp mô phỏng rò rỉ là bơm hơi\r\nchất làm lạnh vào qua ống mao dẫn tại điểm xung yếu. Ống mao dẫn phải có đường\r\nkính 0,7 mm ± 0,05 mm và có chiều dài từ 2 m đến 3 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần cẩn thận để việc lắp\r\nđặt ống mao dẫn không làm ảnh hưởng quá mức đến kết quả của thử nghiệm và không\r\ncó bọt lọt vào ống này trong quá trình tạo bọt. Có thể cần phải định vị ống mao\r\ndẫn trước khi thiết bị tạo bọt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, thiết bị\r\nđược thử nghiệm với các cửa và nắp đóng lại, và được ngắt điện hoặc được cho\r\nlàm việc trong điều kiện làm việc bình thường tại điện áp danh định,\r\nchọn điều kiện nào cho kết quả bất lợi hơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm mà thiết bị\r\nđược cho làm việc, khí được bơm vào cùng thời điểm thiết bị được đóng điện lần\r\nđầu.
\r\n\r\nLượng chất làm lạnh thuộc loại do nhà\r\nchế tạo qui định được bơm vào với lượng bằng 80 % lượng nạp danh nghĩa ± 1,5 g\r\nhoặc lượng lớn nhất có thể bơm vào trong 1 h, chọn giá trị nào nhỏ hơn.
\r\n\r\nLượng chất làm lạnh bơm vào được lấy từ\r\nphía hơi của chai chứa khí có chứa đủ chất làm lạnh dạng lỏng để đảm bảo rằng khi kết\r\nthúc thử nghiệm vẫn còn chất làm lạnh dạng lỏng trong chai.
\r\n\r\nNếu hỗn hợp chất làm lạnh có thể phân\r\nđoạn thì thử nghiệm được thực hiện với phần có giá trị giới hạn dưới nhỏ nhất\r\ngây nổ.
\r\n\r\nChai chứa khí phải được giữ ở nhiệt độ:
\r\n\r\na) 32 °C ± 2 °C khi mô phỏng rò rỉ ở mạch\r\náp suất phía thấp;
\r\n\r\nb) 70 °C ± 2 °C khi mô phỏng rò rỉ ở mạch\r\náp suất phía cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Lượng khí đưa vào tốt nhất\r\nlà do bằng cách cân chai chứa khí.
\r\n\r\nNồng độ chất làm lạnh rò rỉ được đo\r\nsau mỗi 30 s từ khi bắt đầu thử nghiệm và phải đo trong ít nhất 1 h sau khi dừng\r\nviệc bơm khí vào, ở bên trong và bên ngoài của khoang đựng thực phẩm, tại vị\r\ntrí gần nhất có thể với các linh kiện điện mà trong quá trình làm việc bình thường\r\nhoặc không bình thường, sinh ra tia lửa điện hoặc hồ quang.
\r\n\r\nKhông đo nồng độ chất làm lạnh ở gần:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi\r\ncần thiết để phù hợp với Điều 19, ngay cả khi nó sinh ra hồ quang hoặc tia lửa\r\nđiện trong quá trình làm việc;
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong quá trình thử nghiệm của Điều 19, ngay cả khi nó sinh ra hồ\r\nquang hoặc tia lửa điện trong quá trình làm việc;
\r\n\r\n- các trang bị điện đã được thử nghiệm\r\nvà ít nhất phải cho thấy phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục BB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Dụng cụ dùng để theo dõi\r\nnồng độ khí (như các dụng cụ sử dụng kỹ thuật cảm biến hồng ngoại) phải có đáp ứng\r\nnhanh, thường từ 2 s đến 3 s và không được có ảnh hưởng quá mức đến kết quả của\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nếu sử dụng phép ghi sắc\r\nkhí thì cần thực hiện lấy mẫu khí trong khu vực giới hạn với tốc độ không quá 2\r\nml mỗi 30 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Không loại trừ việc sử dụng\r\ncác dụng cụ đo khác với điều kiện là chúng không ảnh hưởng quá mức đến\r\ncác kết quả.
\r\n\r\nGiá trị đo được không được vượt quá 75\r\n% giới hạn dưới gây nổ của chất làm lạnh qui định trong Bảng 102 và không được\r\nvượt quá 50 % giới hạn dưới gây nổ của chất làm lạnh qui định trong Bảng 102\r\ntrong khoảng thời gian vượt quá 5 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Đối với thiết bị có hệ thống\r\nlàm mát có bảo vệ, không có yêu cầu bổ sung đối với các linh kiện điện nằm\r\ntrong khoang đựng thực phẩm.
\r\n\r\n26.106.2. Tất cả các bề mặt chạm\r\ntới được của các linh kiện thuộc hệ thống làm mát có bảo vệ, kể cả bề mặt chạm\r\ntới được tiếp xúc chặt chẽ với các hệ thống làm mát có bảo vệ, được làm xước bằng\r\ndụng cụ có đầu như Hình 102.
\r\n\r\nDụng cụ tác động vào bề mặt với các\r\nthông số như sau:
\r\n\r\n- lực đặt vuông góc với bề mặt cần thử\r\nnghiệm 35 N ± 3 N;
\r\n\r\n- lực đặt song song với bề mặt cần thử\r\nnghiệm không quá 250 N.
\r\n\r\nVạch dụng cụ lên bề mặt cần thử nghiệm\r\nvới tốc độ khoảng 1 mm/s.
\r\n\r\nVạch lên bề mặt cần thử nghiệm ở ba vị\r\ntrí khác nhau theo hướng vuông góc với trục của rãnh và ở ba vị trí trên rãnh\r\ntheo hướng song song với nó. Ở trường hợp sau, độ dài của vết xước phải xấp xỉ\r\n50 mm.
\r\n\r\nCác vết xước không được cắt nhau.
\r\n\r\nBộ phận tương ứng của thiết bị phải chịu\r\nđược thử nghiệm của 22.7, áp suất thử nghiệm phải giảm 50 %.
\r\n\r\n22.107. Đối với thiết bị kiểu\r\nnén có hệ thống làm mát không có bảo vệ và sử dụng chất làm lạnh dễ cháy,\r\nbất kỳ linh kiện điện nào nằm bên trong khoang đựng thực phẩm, mà trong khi làm\r\nviệc bình thường hoặc làm việc không bình thường sinh ra tia lửa điện hoặc\r\nhồ quang, và đèn điện phải chịu thử nghiệm và ít nhất phải phù hợp với yêu cầu\r\ncủa Phụ lục BB đối với khí nhóm IIA hoặc chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi\r\ncần thiết để phù hợp với Điều 19, hoặc
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong thử nghiệm của Điều 19, ngay cả khi nó sinh ra hồ quang hoặc\r\ntia lửa điện trong khi tác động.
\r\n\r\nKhi các cửa hay các nắp vẫn đóng hoặc\r\nkhi mở hoặc đóng các cửa hoặc nắp, chất làm lạnh rò rỉ vào trong khoang đựng thực\r\nphẩm không được tạo ra vùng không khí dễ nổ bên ngoài khoang đựng thực phẩm\r\ntrong khu vực lắp đặt đèn điện và các linh kiện điện sinh ra hồ quang và tia lửa\r\nđiện trong khi làm việc bình thường hoặc làm việc không bình thường, trừ khi\r\ncác linh kiện này đã được thử nghiệm và cho thấy tối thiểu là phù hợp với yêu cầu\r\ntrong Phụ lục BB, đối với các khí nhóm IIA hoặc chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi\r\ncần thiết để phù hợp với Điều 19, hoặc
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong thử nghiệm của Điều 19, ngay cả khi nó sinh ra hồ quang hoặc\r\ntia lửa điện trong khi tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các linh kiện riêng rẽ,\r\nnhư bộ điều nhiệt, có chứa ít hơn 0,5 g khí dễ cháy không được xem là có\r\nthể gây nguy cơ cháy hoặc nổ trong trường hợp bị rò rỉ từ chính các linh kiện\r\nđó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các thiết bị có hệ thống\r\nlàm mát không có bảo vệ là thiết bị\r\ntrong đó ít nhất một bộ phận của hệ thống làm mát được đặt bên trong khoang đựng\r\nthực phẩm hoặc thiết bị không phù hợp với 22.106.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các kiểu bảo vệ khác đối\r\nvới thiết bị điện được sử dụng trong môi trường có khả năng nổ thuộc phạm vi áp\r\ndụng của IEC 60079 cũng được chấp nhận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Việc thay bóng đèn không\r\nđược xem là nguy cơ nổ tiềm ẩn, vì trong quá trình đó, cửa hoặc nắp được mở.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nbằng thử nghiệm thích hợp trong IEC 60079-15 và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Thử nghiệm trong Phụ lục\r\nBB có thể được tiến hành bằng cách\r\ncô đặc chất làm lạnh được dùng. Tuy nhiên, thiết bị nào đã được thử nghiệm độc\r\nlập và phù hợp với Phụ lục BB khi sử dụng loại khí qui định thuộc nhóm IIA thì\r\nkhông cần phải thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Giới hạn nhiệt độ bề mặt\r\nđược qui định theo 22.109, bất kể yêu cầu nêu trong 5.4 của IEC 60079-15.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở vị trí\r\nkhông có gió lùa, thiết bị được ngắt điện hoặc hoạt động trong điều kiện làm\r\nviệc bình thường ở điện áp danh định, chọn điều kiện nào cho kết quả\r\nbất lợi hơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm khi thiết bị\r\nđược cho làm việc, khí được bơm vào cùng thời điểm thiết bị được đóng điện lần\r\nđầu.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện hai lần và lặp\r\nlại lần thứ ba nếu một trong các thử nghiệm ban đầu cho kết quả lớn hơn 40 % giới\r\nhạn nổ dưới.
\r\n\r\nQua vòi phun thích hợp, 80 % lượng nạp\r\ndanh nghĩa chất làm lạnh ±1,5 g, ở trạng thái hơi, được phun vào trong khoang đựng\r\nthực phẩm trong thời gian không quá 10 min. Sau đó, đóng vòi phun lại. Khí phun\r\nvào này phải càng gần với tâm của vách phía sau của ngăn càng tốt, ở khoảng\r\ncách tính từ đỉnh của ngăn xấp xỉ bằng một phần ba chiều cao của ngăn. Ba mươi\r\nphút sau khi hoàn thành việc phun chất làm lạnh vào, cửa hoặc nắp được mở với tốc\r\nđộ đều trong thời gian từ 2 s đến 4 s, đến góc 90° hoặc đến góc lớn nhất có thể,\r\nchọn giá trị nào nhỏ hơn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có nhiều hơn một cửa\r\nhoặc một nắp, sử dụng trình tự hoặc tổ hợp mở các cửa hoặc nắp bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có gắn các động\r\ncơ quạt, thử nghiệm được thực hiện với tổ hợp bất lợi nhất để vận hành động cơ.
\r\n\r\nNồng độ chất làm lạnh rò rỉ được đo\r\nsau mỗi 30 s từ khi bắt đầu thử nghiệm, tại vị trí càng gần với linh kiện điện\r\ncàng tốt. Tuy nhiên, không đo tại vị trí của:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi\r\ncần thiết để phù hợp với Điều 19, hoặc
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong thử nghiệm của Điều 19,
\r\n\r\nngay cả khi nó sinh ra hồ quang hoặc\r\ntia lửa điện trong khi tác động.
\r\n\r\nGiá trị của nồng độ được ghi lại cho đến\r\nkhi các giá trị này có xu hướng giảm.
\r\n\r\nGiá trị đo không được vượt quá 75 % giới\r\nhạn dưới gây nổ của chất làm lạnh như qui định trong Bảng 102, và không được vượt\r\nquá 50 % giới hạn dưới gây nổ của chất làm lạnh như qui định trong Bảng 102\r\ntrong khoảng thời gian lớn hơn 5 min.
\r\n\r\nThử nghiệm trên đây được lặp lại,\r\nngoài ra cửa hoặc nắp chịu trình tự mở/đóng với tốc độ đều trong thời gian từ 2\r\ns đến 4 s, cửa hoặc nắp được mở đến góc 90° hoặc lớn nhất có thể, chọn trường hợp\r\nnào có góc mở nhỏ hơn, và đóng lại theo trình tự.
\r\n\r\n22.108. Thiết bị kiểu nén sử\r\ndụng chất làm lạnh dễ cháy phải có kết cấu sao cho chất làm lạnh bị rò rỉ\r\nkhông bị đọng lại và gây nguy cơ cháy hoặc nổ trong các khu vực bên ngoài\r\nkhoang đựng thực phẩm ở đó có lắp các linh kiện sinh ra hồ quang, tia lửa điện,\r\nhoặc có lắp đèn điện.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho khu vực\r\ntrong đó có lắp:
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục\r\nhồi\r\ncần thiết để phù hợp với Điều 19, hoặc
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong thử nghiệm của Điều 19, ngay cả khi nó sinh ra hồ quang hoặc\r\ntia lửa điện trong khi tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các linh kiện riêng rẽ,\r\nnhư bộ điều nhiệt, có chứa ít hơn 0,5 g khí dễ cháy không được xem là có\r\nthể gây nguy cơ cháy hoặc nổ trong trường hợp bị rò rỉ từ chính các linh kiện\r\nđó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây, trừ đèn điện và các linh kiện sinh ra hồ quang hoặc tia lửa điện trong khi\r\nlàm việc bình thường, và các linh kiện được lắp đặt trong khu vực đang xem xét\r\nphải được thử nghiệm và cho thấy ít nhất phải phù hợp với yêu cầu trong Phụ lục\r\nBB, đối với các khí nhóm IIA hoặc chất làm lạnh được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn nhiệt độ bề mặt\r\nđược qui định theo 22.109, bất kể yêu cầu nêu trong 5.4 của IEC 60079-15.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các kiểu bảo vệ khác đối\r\nvới thiết bị điện được sử dụng trong môi trường có khả năng nổ thuộc phạm vi áp\r\ndụng của IEC 60079 cũng được chấp nhận.
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện ở vị trí\r\nkhông có gió lùa, thiết bị được ngắt điện hoặc được cho hoạt động trong điều kiện\r\nlàm việc bình thường ở điện áp danh định, chọn điều kiện nào cho kết quả bất lợi\r\nhơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm khi thiết bị\r\nđược cho làm việc, khí được bơm vào cùng thời điểm thiết bị được đóng điện lần\r\nđầu.
\r\n\r\nLượng bằng 50 % lượng nạp chất làm lạnh\r\n± 1,5 g được đưa vào khu vực cần xem xét.
\r\n\r\nChất làm lạnh được nạp vào ở tốc độ đều\r\ntrong thời gian 1 h và được nạp tại điểm tiếp cận gần nhất của:
\r\n\r\n- các mối nối ống trong các phần bên\r\nngoài của mạch làm mát,
\r\n\r\n- miếng đệm của động cơ-máy nén nửa kín,\r\nđến linh kiện điện cần xem xét. Phải tránh bất kỳ việc nạp trực tiếp chất làm lạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các mối nối hàn lồng của\r\nđộng cơ-máy nén, mối hàn của các ống qua vỏ động cơ-máy nén và mối hàn thủy\r\ntinh kín với mối bịt bằng kim loại (nóng chảy) không được xem là các mối nối ống.
\r\n\r\nNồng độ chất làm lạnh rò rỉ được đo tại\r\nvị trí càng gần với linh kiện điện càng tốt và đo liên tục từ khi bắt đầu thử\r\nnghiệm cho đến khi nồng độ này bắt đầu giảm.
\r\n\r\nGiá trị đo không được vượt quá 75 % giới\r\nhạn dưới gây nổ của chất làm lạnh như qui định trong Bảng 102, và không được vượt\r\nquá 50 % giới hạn dưới gây nổ của chất làm lạnh như qui định trong Bảng 102\r\ntrong khoảng thời gian lớn hơn 5 min.
\r\n\r\n22.109. Nhiệt độ trên bề mặt\r\nmà có thể phải tiếp xúc với chất làm lạnh dễ cháy rò rỉ không được cao hơn\r\nnhiệt độ mồi cháy của chất làm lạnh, như qui định trong Bảng 102, trừ đi 100 °C.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phép đo nhiệt\r\nđộ bề mặt tương ứng trong quá trình thử nghiệm qui định trong Điều 11 và Điều\r\n19.
\r\n\r\nKhông cần đo nhiệt độ của
\r\n\r\n- cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi\r\ntác động trong thử nghiệm qui định của Điều 19, hoặc
\r\n\r\n- bộ phận yếu có chủ ý trở nên hở mạch\r\nvĩnh viễn trong thử nghiệm của Điều 19
\r\n\r\ntrong các thử nghiệm qui định trong Điều\r\n19 làm các cơ cấu này tác động.
\r\n\r\nBảng 102 -\r\nCác thông số của chất làm lạnh dễ cháy
\r\n\r\n\r\n Số hiệu chất\r\n làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Tên chất làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Công thức của\r\n chất làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ mồi\r\n cháy của chất làm lạnh a c \r\noC \r\n | \r\n \r\n Giới hạn dưới\r\n gây nổ của chất làm lạnh b c d \r\n% V/V \r\n | \r\n
\r\n R50 \r\n | \r\n \r\n Mêtan \r\n | \r\n \r\n CH4 \r\n | \r\n \r\n 537 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n
\r\n R290 \r\n | \r\n \r\n Prôpan \r\n | \r\n \r\n CH3CH2CH3 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n R600 \r\n | \r\n \r\n n-Butan \r\n | \r\n \r\n CH3CH2CH2CH3 \r\n | \r\n \r\n 372 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n R600a \r\n | \r\n \r\n Isobutan \r\n | \r\n \r\n CH(CH3)3 \r\n | \r\n \r\n 494 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị\r\n nhiệt độ mồi cháy của các chất làm lạnh dễ cháy khác có thể lấy từ IEC\r\n 60079-4/IEC 60079-4A và IEC 60079-20. \r\nb Giá trị giới\r\n hạn dưới gây nổ của các chất làm lạnh dễ cháy khác có thể lấy từ IEC\r\n 60079-20 và TCVN 6104 (ISO 5149). \r\nc IEC\r\n 60079-20 là tiêu chuẩn tham chiếu. Cho phép sử dụng TCVN 6104 (ISO 5149) nếu\r\n số liệu yêu cầu\r\n không\r\n có trong IEC 60079-20. \r\nd Nồng độ chất\r\n làm lạnh trong không khí khô. \r\n | \r\n
22.110. Phía bên trong các\r\nngăn của thiết bị có khoảng trống được bao kín bởi các cửa trượt\r\nhoặc nắp trượt phải nhìn thấy được từ phía ngoài khi cửa hoặc nắp đã đóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.111. Cửa và nắp của các\r\nngăn trong thiết bị có khoảng trống phải có khả năng mở từ phía\r\ntrong. Yêu cầu này không áp dụng cho cửa hoặc nắp trượt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nThiết bị rỗng được ngắt điện nguồn, được\r\nđặt trên giá đỡ nằm ngang và lấy thăng bằng theo hướng dẫn lắp đặt, với các\r\nbánh xe và con lăn, nếu có, được định hướng, điều chỉnh hoặc chặn\r\nlại để ngăn không cho thiết bị di chuyển. Các chốt, nếu có, trên cửa hoặc nắp\r\nđược để mở.
\r\n\r\nCác cửa và nắp được giữ đóng trong thời\r\ngian 15 min.
\r\n\r\nSau đó, đặt một lực lên điểm, tương ứng\r\nvới điểm bên trong chạm tới được, của từng cửa hoặc nắp thích hợp của thiết bị,\r\ntại điểm giữa của mép xa nhất tính từ trục bản lề theo hướng vuông góc với mặt\r\nphẳng của nắp hoặc cửa.
\r\n\r\nPhải đặt lực với tốc độ không quá 15\r\nN/s và nắp hoặc cửa phải mở ra trước khi lực này vượt quá 70 N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể đặt lực lên điểm\r\ntrên bề mặt ngoài của cửa hoặc nắp tương ứng với điểm bên trong chạm tới được bằng\r\ncân lò xo có thể đi kèm một miếng hút, nếu cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu tay cầm của cửa hoặc\r\nnắp ở điểm giữa của mép xa nhất tính từ trục bản lề thì có thể đặt lực\r\nlên tay cầm nhờ cân lò xo. Trong trường hợp này, giá trị của lực cần để mở cửa\r\nhoặc nắp từ phía trong có thể được xác định bằng cách tính tỉ lệ giữa các khoảng\r\ncách từ tay cầm và điểm bên trong chạm tới được đến trục bản lề.
\r\n\r\n22.112. Ngăn kéo chỉ chạm tới\r\nđược sau khi đã mở cửa hoặc nắp\r\nkhông được có khoảng trống.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà đo.
\r\n\r\n22.113. Ngăn kéo tiếp cận được\r\nmà không cần mở cửa hoặc nắp\r\nvà có khoảng trống phải
\r\n\r\n- có khoảng hở ở vách phía sau của\r\nngăn kéo, với chiều cao ít nhất là 250 mm và chiều rộng ít nhất là hai phần ba\r\nchiều rộng bên trong của ngăn kéo;
\r\n\r\n- có khả năng mở ra từ phía trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nđo và bằng thử nghiệm dưới đây, được thực hiện với vật nặng có khối lượng 23 kg\r\nđặt bên trong của ngăn kéo.
\r\n\r\nThiết bị rỗng được ngắt điện nguồn, được\r\nđặt trên giá đỡ nằm ngang và lấy thăng bằng theo hướng dẫn lắp đặt, với các\r\nbánh xe và con lăn, nếu có, được định hướng, điều chỉnh hoặc chặn lại để ngăn\r\nkhông cho thiết bị di chuyển. Các chốt, nếu có, trên các ngăn kéo được để mở.
\r\n\r\nCác ngăn kéo phải giữ đóng trong thời\r\ngian 15 min.
\r\n\r\nSau đó, đặt một lực lên ngăn kéo của\r\nthiết bị tại tâm hình học của mặt phẳng phía trước của ngăn kéo tương ứng với\r\nđiểm bên trong chạm tới được, theo hướng vuông góc với mặt phẳng phía trước của\r\nngăn kéo để mở ngăn kéo.
\r\n\r\nPhải đặt lực với tốc độ không quá 15\r\nN/s.
\r\n\r\nNgăn kéo phải mở ra trước khi lực này\r\nvượt quá 70 N.
\r\n\r\n22.114. Thiết bị kiểu hệ thống\r\nghép sử dụng chất làm lạnh dễ cháy không được lắp ống nối liên kết chứa\r\nchất làm lạnh được nạp trước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n23.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì thực hiện thử nghiệm trong khi\r\nthiết bị đang làm việc, thực hiện thử nghiệm với thiết bị được ngắt khỏi nguồn\r\ncung cấp.
\r\n\r\nSố lần uốn dây dẫn được uốn trong sử dụng\r\nbình thường được tăng thành 200 000 lần.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n24.1. Bổ sung:
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén không yêu cầu thử nghiệm\r\nriêng rẽ theo TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) cũng như không yêu cầu phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) nếu động cơ-máy nén đó phù\r\nhợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.1.3. Bổ sung:
\r\n\r\nSố lần tác động đối với các công tắc\r\nkhác phải như dưới đây:
\r\n\r\n- công tắc làm đóng băng nhanh 300
\r\n\r\n- công tắc làm rã đông bằng tay và bán\r\ntự động 300
\r\n\r\n- công tắc cửa 50\r\n000
\r\n\r\n- công tắc đóng/cắt nguồn 300
\r\n\r\n24.1.4. Bổ sung:
\r\n\r\n- bộ điều nhiệt điều khiển động\r\ncơ-máy nén 100 000
\r\n\r\n- bộ hạn chế nhiệt độ điều khiển\r\nbộ gia nhiệt làm rã đông 100 000
\r\n\r\n- rơle khởi động động cơ-máy nén 100\r\n000
\r\n\r\n- bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt\r\ntự phục hồi tối thiểu là 2 000, nhưng
\r\n\r\ndùng cho đối với động cơ-máy nén nhỏ\r\nhơn số lần tác động trong
\r\n\r\n15 ngày thử\r\nnghiệm hãm rôto,
\r\n\r\nchọn giá trị\r\nnào lớn hơn
\r\n\r\n- bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi dùng cho động cơ-máy nén 50
\r\n\r\n- bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt\r\ntự động khác trừ dùng cho động cơ quạt 2 000
\r\n\r\n- bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt\r\nphục hồi bằng tay khác 30
\r\n\r\n- đối với cơ cấu xả áp kiểu đĩa\r\nnổ, ba mẫu riêng rẽ của bộ phận thích hợp của hệ thống làm lạnh được thử\r\nnghiệm và đĩa nổ phải tác động giống nhau cho từng mẫu được thử nghiệm \r\n1
\r\n\r\n- cơ cấu xả áp hoạt động bằng\r\nđiện
\r\n\r\n· làm việc tự động: 30\r\n000
\r\n\r\n· phục hồi bằng tay 300
\r\n\r\nCơ cấu xả áp hoạt động bằng điện\r\nphải phù hợp với IEC 60730-2-6 và
\r\n\r\n- phải là kiểu 2B và\r\n2N;
\r\n\r\n- phải có cơ cấu nhả tự do kiểu 2E;
\r\n\r\n- sai lệch và độ trôi không quá +0 %.
\r\n\r\nĐối với cơ cấu xả áp hoạt động bằng\r\ncơ không thuộc phạm vi áp dụng của IEC 60730, áp suất tác động không được lớn\r\nhơn áp suất đặt của cơ cấu + 10 %.
\r\n\r\nCơ cấu xả áp kiểu đĩa nổ\r\nkhông được chứng nhận phù hợp với TCVN 7915-2 (ISO 4126-2) phải được thử nghiệm\r\nnhư một phần của thiết bị theo 14.3.4 của TCVN 7915-2 (ISO 4126-2).
\r\n\r\n24.5. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với các tụ điện khởi động, điện\r\náp trên tụ điện không được vượt quá 1,3 lần điện áp danh định của tụ điện khi\r\nthiết bị làm việc ở 1,1 lần điện\r\náp danh định.
\r\n\r\n24.101. Khả năng xả của cơ\r\ncấu xả áp phải sao cho cơ cấu này có khả năng xả một lượng vừa đủ chất làm\r\nlạnh để áp suất trong quá trình xả chất làm lạnh không tăng quá áp suất đặt của\r\ncơ cấu xả áp ngay cả khi máy nén đang làm việc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách chuẩn\r\nhóa các tính toán của nhà chế tạo hoặc bằng thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và\r\ndây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1 đối\r\nvới các bộ phận liên quan đến động cơ-máy nén có phương tiện để nối với dây\r\nnguồn, phù hợp với các yêu cầu tương ứng của TCVN 5699-2-34 (IEC\r\n60335-2-34).
\r\n\r\n25.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay phần yêu cầu như sau:
\r\n\r\nThiết bị làm việc với nguồn lưới không\r\nđược có nhiều hơn một phương tiện nối với nguồn trừ khi:
\r\n\r\n- thiết bị có hai khối độc lập hoàn chỉnh\r\ntrở lên lắp cùng trong một vỏ,
\r\n\r\n- mạch điện liên quan có đủ cách điện\r\nvới nhau.
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho\r\ndây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1 đối\r\nvới các bộ phận của động cơ-máy nén có phương tiện để nối với dây nguồn,\r\nphù hợp với các yêu cầu tương ứng của TCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông cần kiểm tra sự phù hợp trên các\r\nbộ phận liên quan đến động cơ-máy nén nếu động cơ-máy nén đã phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông cần kiểm tra sự phù hợp trên các\r\nbộ phận liên quan đến động cơ-máy nén nếu động cơ-máy nén đã phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\n29. Khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông cần kiểm tra sự phù hợp trên các\r\nbộ phận liên quan đến động cơ-máy nén nếu động cơ-máy nén đã phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34). Đối với động cơ-máy nén chưa phù hợp với TCVN\r\n5699-2-34 (IEC 60335-2-34), áp dụng các sửa đổi và bổ sung qui định trong tiêu\r\nchuẩn đó.
\r\n\r\n29.2. Bổ sung:
\r\n\r\nCách điện trong thiết bị phải có nhiễm\r\nbẩn độ 3 và phải có giá trị CTI không nhỏ hơn 250 trừ khi cách điện được bọc\r\nkín hoặc được bố trí sao cho ít có khả năng nhiễm bẩn do ngưng tụ do sử dụng\r\nbình thường của thiết bị.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt\r\nvà chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n30.1. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các bộ phận chạm tới\r\nđược bằng vật liệu phi kim loại trong khoang chứa được xem như các bộ phận\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nThử nghiệm ép viên bi không áp dụng\r\ncho các bộ phận liên quan đến động cơ-máy nén nếu động cơ- máy nén phù hợp với\r\nTCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Không tính đến độ tăng\r\nnhiệt đạt được trong thử nghiệm 19.101.
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nĐối với các bộ phận chạm tới được\r\nbằng vật liệu phi kim loại trong các ngăn chứa thực phẩm, giá trị nhiệt độ 75 °C\r\n± 2 °C được thay bằng 65 °C ± 2 °C.
\r\n\r\n30.2. Bổ sung:
\r\n\r\nCác thử nghiệm này không áp dụng cho\r\ncác bộ phận liên quan đến động cơ-máy nén nếu động cơ-máy nén đã phù hợp với\r\nTCVN 5699-2-34 (IEC 60335-2-34) không có bộ mồi cháy.
\r\n\r\n30.2.2. Không áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc\r\nhại và các mối nguy tương tự
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nKhối dịch chuyển có thể tích 140 ml ±\r\n5 ml và có khối lượng 200 g ± 10 g.
\r\n\r\nKích thước khối xấp xỉ 112 mm x 50 mm x\r\n25 mm.
\r\n\r\nCác kích thước của bình là kích thước\r\nbên trong với dung sai ± 2 mm.
\r\n\r\n(Xem 15.102)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nA Khối dịch chuyển
\r\n\r\nB Chốt nhả
\r\n\r\nC Cầu đỡ tháo ra được
\r\n\r\nHình 101 -\r\nTrang bị dùng cho thử nghiệm tràn
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n(Xem\r\n22.106.2)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nA Đầu cácbua hàn cứng K10
\r\n\r\nB Hướng chuyển động
\r\n\r\nHình 102 -\r\nChi tiết của đầu dụng cụ dùng để làm xước
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Áp dụng các phụ lục của Phần 1, ngoài\r\nra:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng phụ lục này của Phần 1, ngoài\r\nra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nPhụ lục này không áp dụng cho động\r\ncơ-máy nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nBỘ BẢO VỆ ĐỘNG CƠ THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT
\r\n\r\nÁp dụng phụ lục này của Phần 1, ngoài\r\nra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nPhụ lục này không áp dụng đối với động\r\ncơ-máy nén hoặc động cơ quạt của giàn ngưng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN NÀY CHO CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG\r\nTRONG KHÍ HẬU NÓNG ẨM KHÔNG ĐỔI
\r\n\r\nÁp dụng phụ lục này của Phần 1, ngoài\r\nra:
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5.7. Sửa đổi:
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường đối với các thử\r\nnghiệm của Điều 10, 11 và 13 là 43 °C ± 1 °C.
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n11.8. Sửa đổi:
\r\n\r\nGiá trị của Bảng 3 trừ đi 18 °C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHỬ NGHIỆM HÃM RÔTO ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ QUẠT
\r\n\r\nCuộn dây của động cơ quạt không được đạt\r\ntới nhiệt độ quá cao nếu động cơ bị hãm hoặc không khởi động được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nQuạt và động cơ quạt được lắp\r\ntrên tấm gỗ hoặc vật liệu tương tự. Rôto của động cơ được hãm lại. Cánh quạt và\r\ngiá đỡ động cơ không tháo ra.
\r\n\r\nĐộng cơ được cấp điện áp danh định.\r\nMạch nguồn được cho trên Hình AA.1.
\r\n\r\nCụm lắp ráp này được cho làm việc ở\r\ncác điều kiện này trong 15 ngày (360 h) trừ khi cơ cấu bảo vệ, nếu có, hở\r\nmạch vĩnh viễn trước khi kết thúc thời gian này. Trong trường hợp này, không tiếp\r\ntục thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ của cuộn dây động cơ luôn\r\nthấp hơn 90 °C thì thử nghiệm được ngừng khi điều kiện ổn định được xác lập.
\r\n\r\nNhiệt độ được đo trong điều kiện qui định\r\nở 11.3.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ cuộn dây không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng 8.
\r\n\r\nSau 72 h kể từ khi bắt đầu thử nghiệm,\r\nđộng cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện như qui định ở 16.3.
\r\n\r\nThiết bị dòng dư có dòng dư danh định\r\nlà 30 mA được mắc vào để ngắt nguồn trong trường hợp dòng điện rò xuống đất quá\r\nmức.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nghiệm, dòng điện rò\r\nđược đo giữa các cuộn dây và thân động cơ ở điện áp bằng hai lần điện áp\r\ndanh định; dòng điện này không được vượt quá 2 mA.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nS Nguồn cung cấp
\r\n\r\nH Vỏ
\r\n\r\nR Thiết bị dòng dư (IDn = 30 mA)
\r\n\r\nP Bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\nlý nhiệt (bên ngoài hoặc bên trong), nếu có lắp
\r\n\r\nM Động cơ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với động cơ quạt ba\r\npha, cần sửa lại mạch điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần cẩn thận để hoàn chỉnh\r\nhệ thống nối đất để cho phép thiết bị dòng dư (RCCB/RCBO) làm việc đúng.
\r\n\r\nHình AA.1 - Mạch\r\nnguồn dùng cho thử nghiệm hãm rôto của động cơ quạt một pha
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHIẾT BỊ ĐIỆN KHÔNG PHÁT RA TIA LỬA ĐIỆN “N”
\r\n\r\nKhi yêu cầu có tham khảo tiêu chuẩn\r\nIEC 60079-15 thì áp dụng các điều được sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n21. Yêu cầu bổ sung đối với đèn điện\r\nkhông phát ra tia lửa điện
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều nhỏ thuộc điều\r\nnày, trừ 21.2.5.1, 21.2.5.5, 21.2.7, 21.2.8, 21.2.9, 21.2.10, 21.2.11, 21.2.12\r\nvà 21.3.
\r\n\r\n26. Yêu cầu bổ sung chung đối với thiết\r\nbị sinh ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề mặt nóng
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n27. Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị vỡ\r\nvỏ và các linh kiện không kích thích tạo ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề mặt\r\nnóng
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n28. Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị\r\nhàn kín sinh ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề mặt nóng
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n29. Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị\r\nhàn kín hoặc thiết bị được bọc kín sinh ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề mặt\r\nnóng
\r\n\r\nÁp dụng điều này, trừ 29.1 và 29.8 được\r\nthay thế như sau:
\r\n\r\n29.1. Vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nMối hàn được thử nghiệm theo 33.5. Tuy\r\nnhiên, nếu cơ cấu được thử nghiệm trong thiết bị thì không áp dụng 33.5.1 và\r\n33.5.2. Tuy nhiên, sau thử nghiệm theo Điều 19 trong tiêu chuẩn này thì khi xem\r\nxét phải không cho thấy có hỏng vỏ bọc ngoài làm ảnh hưởng đến kiểu bảo vệ, ví\r\ndụ như nhựa bị nứt hoặc hở các phần được bọc.
\r\n\r\n29.8. Thử nghiệm điển\r\nhình
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình qui định trong\r\n33.5 phải được thực hiện trong trường hợp liên quan.
\r\n\r\n30. Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị\r\nvà mạch điện giới hạn năng lượng có sinh ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề mặt\r\nnóng
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều nhỏ của điều\r\nnày, trừ 30.5, 30.6 và 30.10.
\r\n\r\n31. Yêu cầu bổ sung đối với vỏ bọc hạn\r\nchế trao đổi không khí để bảo vệ thiết bị sinh ra hồ quang, tia lửa điện hoặc bề\r\nmặt nóng
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều nhỏ\r\ncủa điều này, trừ 31.6, được thay thế như sau:
\r\n\r\n31.6. Các lưu ý\r\nvề bảo dưỡng
\r\n\r\nVỏ bọc hạn chế trao đổi không khí phải\r\nđược thử nghiệm điển hình, kể cả cơ cấu đưa cáp vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\nÁp dụng các thư mục tài liệu tham khảo\r\ncủa Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-24: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với tủ lạnh, tủ làm kem và làm nước đá
\r\n\r\nIEC 60079 (tất cả các phần), Explosive\r\natmospheres2 (Khí quyển nổ)
\r\n\r\nIEC 60335-2-75, Household and similar\r\nelectrical appliances - Safety - Part 2-75: Particular requirements for\r\ncommercial dispensing appliances and vending machines (Thiết bị điện gia dụng\r\nvà thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-75: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị\r\nphân phối dùng trong thương mại và máy bán hàng)
\r\n\r\nISO 13732-1, Ergonomics of the themal\r\nenvironment - Methods for the assessment of human responses to contact with\r\nsurfaces - Part 1: Hot surfaces (Nghiên cứu môi trường nhiệt ở khía cạnh con\r\nngười - Phương pháp đánh giá tác động của con người khi tiếp xúc với các bề mặt\r\n- Phần 1: Bề mặt nóng)
\r\n\r\nISO 23953-2, Refrigerated display\r\ncabinets - Part 2: Classification,\r\nrequirements and test conditions (Tủ trưng bày có làm lạnh - Phần 2: Phân loại,\r\nyêu cầu và điều kiện thử nghiệm)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận\r\nmang điện
\r\n\r\n9. Khởi động thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n12. Để trống
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các\r\nmạch liên quan
\r\n\r\n18. Độ bền
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\n21. Độ bền cơ
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n\r\n\r\n24. Linh kiện
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n\r\n\r\n28. Vít và các mối nối
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài đường\r\nrò và cách điện rắn
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc hại và các mối\r\nnguy tương tự
\r\n\r\nCác phụ lục
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Thử nghiệm lão\r\nhóa động cơ
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Bộ bảo vệ động\r\ncơ theo nguyên lý nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục P (tham khảo) - Hướng dẫn để ứng\r\ndụng tiêu chuẩn này cho các thiết bị sử dụng trong khí hậu nóng ẩm không đổi
\r\n\r\nPhụ lục AA (qui định) - Thử nghiệm hãm\r\nrôto đối với động cơ quạt
\r\n\r\nPhụ lục BB (qui định) - Thiết bị điện\r\nkhông phát ra tia lửa điện "n"
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Tiêu chuẩn dựa trên các nguyên tắc cơ\r\nbản, các khái niệm, thuật ngữ hoặc các đặc tính kỹ thuật, liên quan đến một số\r\nBan kỹ thuật và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo tính nhất quán trong hệ thống tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1 Đã có phiên bản 4.2 (2009) bao gồm\r\nIEC 60335-2-34:2002 và sửa đổi 1 và sửa đổi 2.
\r\n\r\n2 Tiêu đề trước đây của bộ tiêu chuẩn này là: IEC 60079,\r\nElectrical apparatus for explosive gas atmosphere.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-89:2011 (IEC 60335-2-89:2010) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-89: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh dùng trong thương mại có khối làm lạnh hoặc máy nén lắp liền hoặc lắp rời đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-2-89:2011 (IEC 60335-2-89:2010) về Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-89: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh dùng trong thương mại có khối làm lạnh hoặc máy nén lắp liền hoặc lắp rời
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-89:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |