MÁY ĐIỆN QUAY - PHẦN 30: CẤP HIỆU SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ CẢM ỨNG\r\nLỒNG SÓC BA PHA MỘT TỐC ĐỘ (MÃ IE)
\r\n\r\nRotating\r\nelectrical machines - Part 30: Efficiency classes of\r\nsingle-speed, three-phase, cage-induction motors (IE-code)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-30:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60034-30:2008;
\r\n\r\nTCVN 6627-30:2011 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra mức hài\r\nhòa toàn cầu về cấp hiệu suất năng lượng đối với động cơ điện.
\r\n\r\nCác ứng dụng của động cơ điện trong\r\ncông nghiệp tiêu thụ từ 30 % đến 40 % sản lượng điện trên toàn thế giới. Do đó,\r\nviệc cải thiện hiệu\r\nsuất của hệ thống truyền động hoàn chỉnh (tức là động cơ và bộ truyền động\r\nthay đổi tốc độ) kể\r\ncả ứng dụng (hoặc quá trình) là sự quan tâm chính trong nỗ lực cải thiện hiệu suất năng lượng.\r\nTiềm năng tiết kiệm năng lượng của\r\nhệ thống tối ưu hóa vào khoảng 30 % đến 60 %.
\r\n\r\nTheo kết quả của Hội thảo về động cơ\r\nngày 7 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Năng lượng Quốc tế (IEA), động cơ điện có cải thiện\r\nhiệu suất cùng với bộ biến tần có thể tiết kiệm được 7 % tổng năng lượng điện\r\ntoàn thế giới. Khoảng 1/4 đến 1/3 lượng năng lượng tiết kiệm được này là do cải\r\nthiện hiệu suất của động cơ. Phần còn lại là do cải thiện hệ thống.
\r\n\r\nNhiều tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng\r\nkhác nhau đối với động cơ cảm ứng lồng sóc đã được đưa vào sử dụng (NEMA, EPACT, CSA,\r\nCEMEP, COPANT, AS/NZS, JIS, GB, v.v...) và có nhiều cấp hiệu suất khác nhau đã được xây dựng.\r\nNhà chế tạo ngày càng khó khăn hơn trong việc thiết kế động cơ cho thị trường\r\ntoàn cầu và người tiêu dùng cũng ngày càng khó khăn hơn để hiểu được sự\r\nkhác nhau và giống nhau giữa các tiêu chuẩn của các nước.
\r\n\r\nĐộng cơ từ 0,75 kW đến 375 kW chiếm phần\r\nlớn trong tổng số động cơ được lắp đặt và do đó phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn\r\nnày cũng giới hạn ở các động cơ\r\nnằm trong dải công suất\r\nnày. Số liệu được thể hiện trên Hình 1.
\r\n\r\nPhân bổ tiềm năng tiết\r\nkiệm năng lượng của các động cơ được lắp đặt trong công nghiệp (công suất lắp đặt\r\nnhân với mức cải thiện hiệu suất trung bình)
\r\n\r\nHình 1 - Phân\r\nbổ tiềm năng tiết kiệm năng lượng của các động cơ được lắp đặt trong công nghiệp
\r\n\r\nMột số nước có quy định về quản lý hiệu\r\nsuất năng lượng cho các động cơ có công suất nhỏ hơn. Đa số các động cơ này\r\nkhông phải là động cơ cảm ứng lồng\r\nsóc ba pha. Thêm vào đó, các động cơ này thường không chạy liên tục do đó tiềm\r\nnăng tiết kiệm năng lượng của chúng là khá hạn chế.
\r\n\r\nMột số nước có quy định về quản lý hiệu\r\nsuất năng lượng cho các động cơ 8 cực. Tuy nhiên, thị phần của các động cơ này\r\nrất thấp (1 % hoặc ít hơn). Do\r\ncác bộ truyền động thay đổi tốc độ ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn và chi\r\nphí thấp của các động cơ tiêu chuẩn 4 cực và 6 cực nên dự kiến trong tương lai,\r\nthị phần của các động cơ 8 cực sẽ còn bị thu hẹp hơn nữa. Do đó tiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến các\r\nđộng cơ 8 cực.
\r\n\r\nĐối với công suất đầu ra và cỡ máy cho\r\ntrước, nhìn chung việc\r\nđạt được hiệu suất cao đối với các động cơ được thiết kế để làm việc ở tần số 60 Hz\r\nlà dễ dàng hơn so với những động cơ làm việc ở tần số 50 Hz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vì việc sử dụng và cỡ động cơ liên\r\nquan đến mô men mà không liên quan đến công suất nên theo lý thuyết công suất ra tăng\r\ntuyến tính theo tốc độ, tức là tăng 20 % từ 50 Hz đến 60 Hz.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn I2R chiếm\r\nphần lớn trong tổng tổn hao, đặc\r\nbiệt trong các động cơ cảm ứng cỡ nhỏ và trung bình. Về cơ bản, tổn hao này giữ\r\nkhông đổi giữa tần số\r\n50 Hz và 60 Hz với điều kiện mô men được giữ không đổi. Mặc dù tổn hao gió, tổn\r\nhao ma sát và tổn hao lõi sắt tăng\r\ntheo tần số, nhưng chúng đóng vai\r\ntrò không quan trọng trong các loại động cơ này. Do đó, ở 60 Hz, tổn\r\nhao tăng ít hơn 20 % lượng\r\ntăng công suất ra khi so với giá trị ở 50 Hz và khi đó hiệu suất được cải thiện.
\r\n\r\nTrên thực tế, cả công suất đầu ra ở 50 Hz và 60\r\nHz đều phải đáp ứng\r\ncác mức công suất tiêu chuẩn theo TCVN 7862-1 (IEC 60072-1) và các tiêu chuẩn\r\nkhu vực như EN 50347. Do đó, việc tăng 20 % công suất động cơ là không phải lúc\r\nnào cũng khả thi. Tuy nhiên, ưu điểm chung của 60 Hz vẫn có thể áp dụng nếu động cơ được\r\nthiết kế tối ưu đối với tần số cung cấp tương ứng hơn là thiết kế chỉ theo tần số\r\ndanh định.
\r\n\r\nSự khác nhau về hiệu suất giữa 50 Hz\r\nvà 60 Hz thay đổi theo số cực\r\nvà cỡ động cơ. Nhìn chung, hiệu\r\nsuất ở 60 Hz của động\r\ncơ cảm ứng lồng sóc, ba pha trong dải công suất ra từ 0,75 kW đến 375 kW thường\r\ncao hơn trong khoảng từ 2,5 % đến nhỏ hơn 0,5 % khi so sánh với hiệu suất ở 50\r\nHz. Chỉ các động cơ 2 cực cỡ lớn mới có thể cho thấy sự giảm hiệu suất ở 60 Hz do tổn hao sắt, tổn\r\nhao gió và tổn hao ma sát của chúng chiếm tỷ lệ lớn.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, các giới hạn\r\ndanh nghĩa 50 Hz của Hiệu suất tiêu chuẩn (IE1) và Hiệu suất cao (IE2) dựa trên\r\ngiới hạn CEMEP-EU EFF 2 và EFF1 tương ứng. Tuy nhiên, chúng đã được hiệu chỉnh\r\nđể tính đến các quy trình thử nghiệm khác nhau (CEMEP: Tổn hao tải bổ sung PLL\r\nchiếm 0,5 % công suất đầu vào; trong tiêu chuẩn này, PLL được xác định\r\ntừ thử nghiệm).
\r\n\r\nCác giới hạn danh nghĩa 50 Hz đối với\r\nHiệu suất đặc biệt (IE3) được thiết lập với các tổn hao thấp hơn khoảng 15 % đến\r\n20 % so với các giới hạn đối với Hiệu suất cao (IE2).
\r\n\r\nCác giới hạn danh nghĩa 60 Hz đối với\r\nHiệu suất tiêu chuẩn (IE1) đồng nhất với quy định của Braxin. Các giới hạn danh\r\nnghĩa 60 Hz đối với Hiệu suất cao (IE2) và đối với Hiệu suất đặc biệt (IE3) đồng\r\nnhất với các quy định của Hoa Kỳ.
\r\n\r\nCấp Siêu đặc biệt (IE4) được dự kiến đưa\r\nvào ở những phiên bản sắp tới của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKhông kỳ vọng là tất cả các nhà chế\r\ntạo sẽ sản xuất động cơ có tất cả các cấp hiệu suất hoặc tất cả các thông số đặc\r\ntrưng cho một cấp cho trước.
\r\n\r\nNgười sử dụng cần lựa chọn cấp hiệu suất\r\ntheo ứng dụng tùy thuộc vào số giờ làm việc thực tế. Có thể sẽ không hiệu quả về\r\nnăng lượng nếu chọn động cơ hiệu suất cao hoặc hiệu suất đặc biệt ở chế độ\r\nkhông liên tục hoặc chế độ ngắn hạn.
\r\n\r\nĐể đạt được thị phần đáng kể, điều thiết yếu đối\r\nvới các động cơ hiệu suất cao là phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc\r\ngia/khu vực đối với công suất đầu ra ấn định liên quan đến kích thước cơ khí (cỡ máy, mặt\r\nbích, v.v...). Đã có một số tiêu chuẩn quốc tế/khu vực ấn định cỡ máy (EN\r\n50347, JISC 4212, NBR 7094, NEMA MG1, SANS 1804 và một số tiêu chuẩn khác)\r\nnhưng chưa có tiêu chuẩn quốc gia về khía cạnh này. Vì TCVN 6627-30 (IEC 60034-30) chỉ đưa ra\r\ncác cấp hiệu suất mà không bị ràng buộc về kích thước nên có khả năng là không\r\nthể tạo ra ở tất cả các thị trường, các động cơ có cấp hiệu suất cao hơn mà vẫn\r\nduy trì các kích thước cơ khí theo các tiêu chuẩn quốc gia/khu vực.
\r\n\r\nCác nhà quản lý cần xem xét các ràng\r\nbuộc nêu trên cũng như lĩnh vực ứng dụng như nêu chi tiết trong Điều 4 khi ấn định\r\ncác tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEPS).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY\r\n- PHẦN 30: CẤP HIỆU SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ CẢM ỨNG LỒNG SÓC BA PHA MỘT TỐC ĐỘ (MÃ IE)
\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines - Part 30: Efficiency\r\nclasses of single-speed, three-phase, cage-induction motors (IE-code)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các cấp hiệu\r\nsuất đối với động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha\r\nmột tốc độ sử dụng nguồn điện tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và:
\r\n\r\n·\r\ncó\r\nđiện áp danh định UN đến 1 000 V:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này cũng áp dụng\r\ncho các động cơ có thông số đặc trưng ở hai điện áp và/hoặc tần số trở lên.
\r\n\r\n· có công suất ra danh định PN từ\r\n0,75 kW đến 375 kW;
\r\n\r\n· có 2, 4 hoặc 6 cực;
\r\n\r\n· hoạt động ở kiểu chế độ S1 (chế độ\r\nliên tục) hoặc S3 (chế độ chu kỳ không liên tục) với hệ số thời gian chu kỳ\r\ndanh định là 80 % hoặc cao hơn;
\r\n\r\n· có khả năng làm việc trực tiếp trên lưới;
\r\n\r\n· có khả năng hoạt động trong các điều kiện làm\r\nviệc nêu trong Điều 6 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nĐộng cơ có mặt bích, đế\r\nvà/hoặc trục có kích thước cơ\r\nkhí khác với TCVN 7862-1 (IEC 60072-1) cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nĐộng cơ có trang bị hộp số hoặc cơ cấu\r\nhãm cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này mặc dù trong các động\r\ncơ này có thể sử dụng các\r\ntrục và mặt bích đặc biệt.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không xét đến:
\r\n\r\n· Động cơ được chế tạo riêng để sử dụng với bộ\r\nbiến đổi điện theo IEC 60034-25.
\r\n\r\n· Động cơ được tích hợp hoàn toàn trong một máy\r\n(ví dụ máy bơm,\r\nquạt và máy nén) mà không thể thử nghiệm riêng rẽ với máy đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với\r\ncác tài liệu không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6627-1 (IEC 60034-1), Máy điện\r\nquay - Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\nTCVN 6627-2-1 (IEC 60034-2-1), Máy điện quay -\r\nPhần 2-1: Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu suất bằng thử nghiệm\r\n(không kể máy điện\r\ndùng cho xe kéo)
\r\n\r\nTCVN 6627-6 (IEC 60034-6), Máy điện\r\nquay - Phần 6: Phương pháp làm mát (Mã IC)
\r\n\r\nTCVN 7862-1 (IEC 60072-1), Dãy kích\r\nthước và dây công suất đầu ra dùng cho máy điện quay - Phần 1: Số khung từ 56\r\nđến 400 và số mặt bích từ 55 đến 1080
\r\n\r\n3. Thuật ngữ, định\r\nnghĩa và ký hiệu
\r\n\r\n3.1. Thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa nêu trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1) và các thuật ngữ và định\r\nnghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nĐộng cơ hãm (brake motor)
\r\n\r\nĐộng cơ có trang bị cơ cấu hãm điện - cơ gắn trực\r\ntiếp trên trục động cơ mà không có khớp nối.
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nĐộng cơ hộp số (geared\r\nmotor)
\r\n\r\nĐộng cơ gắn trực tiếp vào hộp số mà\r\nkhông có khớp nối (tức là bánh răng đầu tiên được cố định vào trục động cơ).
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nĐộng cơ bơm (pump motor)
\r\n\r\nĐộng cơ gắn trực tiếp vào bơm mà không\r\ncó khớp nối (tức là bánh công tác được cố định vào trục động cơ).
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nHiệu suất trung bình (average\r\nefficiency)
\r\n\r\nGiá trị hiệu suất trung bình của một tập\r\nhợp các động cơ có cùng thiết kế và cùng thông số đặc trưng.
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nHiệu suất danh nghĩa (nominal\r\nefficiency)
\r\n\r\nGiá trị hiệu suất yêu cầu để đáp ứng cấp\r\nhiệu suất nhất định theo các bảng hiệu suất trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.6
\r\n\r\nHiệu suất danh định (rated\r\nefficiency)
\r\n\r\nGiá trị hiệu suất do nhà chế tạo ấn định, bằng hoặc cao\r\nhơn giá trị hiệu suất danh nghĩa.
\r\n\r\n3.2. Ký hiệu
\r\n\r\nhn hiệu suất danh nghĩa,\r\n%
\r\n\r\nhN hiệu suất\r\ndanh định, %
\r\n\r\nfN tần số danh định,\r\nHz
\r\n\r\nnN tốc độ danh định,\r\nr/min
\r\n\r\nPN công suất ra\r\ndanh định, kW
\r\n\r\nTN mô men đầu ra\r\ndanh định, Nm
\r\n\r\nUN điện áp danh\r\nđịnh, V
\r\n\r\n4. Lĩnh vực ứng dụng\r\n(tham khảo)
\r\n\r\nĐộng cơ thuộc phạm vi áp dụng của tiêu\r\nchuẩn này có thể được sử dụng trong các ứng dụng truyền động có điều chỉnh tốc độ\r\n(xem IEC 60034-17). Trong các ứng dụng này, hiệu suất danh định của động cơ có\r\nthể không áp dụng\r\nđược do tổn hao tăng\r\ncao từ thành phần điện áp hài của nguồn điện.
\r\n\r\nĐộng cơ có phương pháp làm mát không\r\nphải IC0AX, IC1AX, IC2AX,\r\nIC3AX hoặc IC4AX (xem TCVN 6627-6 (IEC 60034-6)) có thể không đạt được\r\ncác cấp hiệu suất cao hơn.
\r\n\r\nỞ một số nước, động cơ được chế tạo\r\ncho các không gian hạn chế (thiết kế công suất ra cao, tức là cỡ máy nhỏ hơn bình\r\nthường được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia). Các động cơ này cũng thuộc\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, do cỡ máy nhỏ hơn\r\nnên chúng có thể không\r\nđạt được các quy định về cấp hiệu suất cao hơn.
\r\n\r\nĐộng cơ được chế tạo riêng để vận hành\r\ntrong môi trường có khí nổ theo IEC 60079-0 cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu\r\nchuẩn này. Tuy nhiên, do các yêu cầu về an toàn và có một số hạn chế nhất định\r\ntrong thiết kế của các động cơ chịu nổ (ví dụ như khe hở không khí\r\ntăng thêm, dòng điện khởi động giảm\r\nthấp, tăng cường làm kín và một số biện pháp khác) nên một số động cơ này có thể không đạt\r\nđược các cấp hiệu suất cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Do một số quá trình chứng nhận cần\r\nthiết nên có thể cần\r\nthêm thời gian và chi phí để đạt được các\r\nthông số hiệu suất cao hơn đối với một số động cơ trong số này.
\r\n\r\nCác động cơ được thiết kế riêng
\r\n\r\n· dùng cho các yêu cầu đặc biệt của máy được\r\ntruyền động (ví dụ chế độ khởi động nặng nề, độ cứng đặc tính cơ cao và/hoặc đặc\r\ntính cực đại lớn, số lượng lớn các chu kỳ khởi động/dừng, quán tính của rôto rất nhỏ);
\r\n\r\n· dùng cho một số đặc tính đặc biệt của nguồn\r\nlưới (ví dụ dòng khởi động hạn chế, dung sai lớn về điện áp và/hoặc tần số);
\r\n\r\n· dùng cho các điều kiện môi trường đặc biệt\r\n(ví dụ nhiệt độ môi trường rất cao hoặc rất thấp; động cơ quạt khói hoặc lắp đặt ở độ\r\ncao lớn),\r\n
\r\n\r\nthì có thể không đạt được các cấp hiệu\r\nsuất cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cơ quan quản lý cần xem xét các ràng buộc\r\ntrên khi ấn định\r\ncác tiêu chuẩn quốc gia về\r\ntính năng hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEPS).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Xác định
\r\n\r\n5.1.1. Quy định chung
\r\n\r\nHiệu suất phải được xác định ở công suất\r\nra danh định PN, điện áp danh định UN và tần\r\nsố danh định fN.
\r\n\r\nHiệu suất và tổn hao phải được xác định\r\ntheo TCVN 6627-2-1 (IEC 60034-2-1).
\r\n\r\nĐối với IE1 (Hiệu suất tiêu chuẩn) và\r\nđộng cơ có hiệu suất thấp hơn Hiệu suất tiêu chuẩn, chấp nhận các phương pháp\r\nthử nghiệm có độ không đảm bảo đo thấp và trung bình. Phương pháp thử nghiệm được\r\nchọn phải được nêu trong tài liệu về động cơ.
\r\n\r\nĐối với các mức hiệu suất năng lượng\r\ncao hơn, chỉ chấp nhận\r\ncác phương pháp thử nghiệm có độ không đảm bảo đo thấp.
\r\n\r\n5.1.2. Điện áp danh định, tần\r\nsố danh định và\r\ncông suất ra danh định
\r\n\r\nĐộng cơ mà thông số đặc trưng về điện\r\náp có dung sai mở rộng (ví dụ\r\n400 V ± 10 %) phải được ấn định một\r\ngiá trị hiệu suất danh định và một cấp hiệu suất danh định (mã IE) duy nhất, tức\r\nlà bỏ qua dung sai\r\nmở rộng.
\r\n\r\nCác động cơ có nhiều hơn một kết hợp\r\nđiện áp/tần số/công suất ra danh định có thể được ấn định giá trị hiệu suất\r\ndanh định và cấp hiệu suất danh định (mã IE) cho từng kết hợp điện áp/tần số/công suất\r\nra danh định đó.
\r\n\r\nTuy nhiên, tối thiểu phải in trên tấm\r\nthông số giá trị hiệu suất thấp nhất và mã IE tương ứng (trong số tất cả các kết\r\nhợp điện áp/tần số/công suất ra danh định).
\r\n\r\nTất cả các giá trị hiệu suất và mã IE tương ứng\r\nphải có sẵn trong tài liệu về sản phẩm (catalo hoặc hướng dẫn vận hành).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ ở Nhật Bản, thường sử\r\ndụng các kết hợp “200 V/50 Hz - 200 V/60 Hz - 220 V/60 Hz” và ở Châu Âu đôi khi\r\nsử dụng các kết hợp\r\n“380\r\nV/50 Hz - 400 V/50 Hz - 415 V/50 Hz - 460 V/60 Hz”. Đối với các ví dụ này, có ba hoặc bốn giá\r\ntrị hiệu suất danh định\r\nvà có thể có một vài mã IE khác nhau.
\r\n\r\nKết hợp điện áp/tần số danh định của\r\ncùng một từ thông và công suất ra, ví dụ 230/400 V (sao/tam giác) hoặc 230/460\r\nV (sao kép/sao), chỉ được có một\r\nhiệu suất danh định và một cấp hiệu suất (mã IE).
\r\n\r\n5.1.3. Thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nMột số động cơ điện thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này có thể có các thiết bị phụ trợ ví dụ gioăng làm kín trục, quạt\r\nbên ngoài, cơ cấu hãm cơ khí, mặt chặn phía sau, cảm biến tốc độ, bộ phát tốc,\r\nv.v... theo các kết hợp khác nhau.
\r\n\r\nTuy nhiên, khi các thiết bị phụ trợ\r\nnày không phải là một phần\r\ntích hợp của kết cấu động cơ, việc xác định hiệu suất trong tất cả các kết hợp\r\ncó thể có là không khả thi. Các thử nghiệm xác định hiệu suất của các động cơ\r\ntiêu chuẩn đã có thay đổi này phải được\r\nthực hiện trên các động cơ nguyên thủy khi chưa lắp đặt các thiết bị phụ trợ.
\r\n\r\nCác động cơ hộp số và động cơ bơm thường\r\nlà các động cơ tiêu chuẩn có trang bị gioăng làm kín trục để ngăn dầu hoặc\r\nnước thâm nhập vào động cơ. Do đó, các gioăng này được coi là một đặc trưng của\r\nhộp số hoặc bơm và do đó hiệu suất của các động cơ này phải được xác định khi\r\nkhông lắp các gioăng này.
\r\n\r\n5.2. Thông số đặc trưng
\r\n\r\nNhững thay đổi về vật liệu, quá trình chế\r\ntạo và thử nghiệm làm hiệu suất thay đổi từ động cơ này đến động cơ khác có\r\ncùng một thiết kế động cơ cho trước; hiệu suất đầy tải (công suất ra danh định)\r\nđối với tập hợp lớn các động cơ có cùng kiểu thiết kế không phải là giá trị duy nhất mà\r\nlà một dải hiệu suất. Do đó, giới hạn hiệu suất năng lượng đầu ra danh định quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này là hiệu suất danh nghĩa.
\r\n\r\nHiệu suất được nhà chế tạo công bố trên tấm\r\nthông số (hiệu suất danh định) phải lớn hơn hoặc bằng hiệu suất danh nghĩa được\r\nđịnh nghĩa trong tiêu chuẩn này (theo cấp hiệu suất (mã IE) trên tấm thông số).
\r\n\r\nHiệu suất đầy tải của động cơ riêng rẽ\r\nbất kỳ, khi được thử nghiệm ở điện áp danh định và tần số danh định, không được\r\nnhỏ hơn hiệu suất danh định trừ đi dung sai hiệu suất theo TCVN 6627-1 (IEC\r\n60034-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tài liệu sản phẩm, cần nêu rõ hiệu suất ở\r\ncác giá trị 50 %, 75 % và ở công suất ra danh định. Tiêu chuẩn này chỉ quy định\r\nhiệu suất ở công suất ra danh định.
\r\n\r\n5.3. Phân cấp hiệu suất và\r\nghi nhãn
\r\n\r\n5.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nKý hiệu cấp hiệu suất năng lượng bao gồm\r\ncác chữ cái “IE” (viết tắt của cụm từ “International Energy Efficiency Class” -\r\ncấp Hiệu suất năng lượng Quốc tế), liền sau đó là chữ số đặc trưng\r\ncho phân cấp theo Bảng 1.
\r\n\r\n5.3.2 Phân cấp hiệu suất
\r\n\r\nBảng 1 - Phân\r\ncấp hiệu suất IE
\r\n\r\n\r\n Chữ số đặc\r\n trưng \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Động cơ có hiệu suất danh định ở giá\r\n trị đầy tải\r\n (công suất ra danh định) bằng hoặc lớn hơn các giá trị giới hạn liệt kê trong\r\n 5.4.2. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n \r\n Động cơ có hiệu suất danh định ở giá\r\n trị đầy tải (công suất ra danh định) bằng hoặc lớn hơn các giá trị giới\r\n hạn liệt kê trong 5.4.3. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Động cơ có hiệu suất danh định ở giá\r\n trị đầy tải (công suất ra danh định) bằng hoặc lớn hơn các giá trị giới hạn\r\n liệt kê trong 5.4.4. \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Siêu đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Đang xem xét *. \r\n | \r\n
\r\n * Các mức của cấp hiệu suất\r\n IE4 được dự kiến sẽ đưa vào\r\n tiêu chuẩn này ở\r\n phiên bản sau. Mục đích nhằm giảm tổn hao của IE4 xuống khoảng 15 %\r\n so với IE3. Dự kiến là sẽ\r\n đòi hỏi công nghệ khác với công nghệ động cơ cảm ứng lồng sóc để đáp ứng\r\n các mức của IE4. Khi đó phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này cũng sẽ được sửa đổi\r\n theo. \r\n | \r\n
5.3.3 Động cơ có hiệu suất\r\nthấp hơn hiệu suất tiêu chuẩn
\r\n\r\nMột số động cơ có hiệu suất\r\ndanh định thấp hơn các giới hạn cho trong Bảng 3 và Bảng 4. Không yêu cầu ghi mã IE\r\ntrên nhãn của các động\r\ncơ này.
\r\n\r\n5.3.4. Ghi nhãn
\r\n\r\nHiệu suất danh định và mã IE phải được\r\nghi nhãn đủ bên trên tấm\r\nthông số, ví dụ “IE2 - 84,0 %”.
\r\n\r\n5.4. Giới hạn hiệu suất\r\ndanh nghĩa
\r\n\r\n5.4.1. Nội suy
\r\n\r\n5.4.1.1. Tần số nguồn lưới 50\r\nHz
\r\n\r\nĐể sử dụng chung, có thể áp dụng công\r\nthức sau:
\r\n\r\ntrong đó A, B, C, D là các hệ số nội\r\nsuy (xem Bảng 2); PN tính bằng kW.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công thức và các hệ số nội\r\nsuy được rút ra thuần túy từ toán học để tạo ra đường cong phù hợp nhất với các giới\r\nhạn hiệu suất danh nghĩa mong muốn. Chúng không có ý nghĩa về vật lý.
\r\n\r\nHiệu suất tính được (%)\r\nphải được làm tròn đến phần chục gần nhất, tức là xx,x %.
\r\n\r\nCác giới hạn danh nghĩa quy định đối với\r\ntần số 50 Hz được cho trong Bảng 3, Bảng 5 và Bảng 7. Các giới hạn danh nghĩa quy\r\nđịnh đối với các giá trị công suất ra danh định trong phạm vi công suất ra từ\r\n0,75 kW đến 200 kW nếu không được\r\ncho trong các bảng này thì phải được\r\ntính theo công thức nêu trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi khách hàng yêu cầu phân cấp hiệu suất của\r\nđộng cơ công suất nhỏ hơn 0,75 kW, có\r\nthể sử dụng hàm nội suy và các hệ số nội\r\nsuy để tính các giá trị\r\ntham khảo.
\r\n\r\nBảng 2 - Hệ số\r\nnội suy (tham khảo)
\r\n\r\n\r\n Mã IE \r\n | \r\n \r\n Hệ số \r\n | \r\n \r\n 50 Hz, đến 200 kW \r\n | \r\n ||
\r\n 2 cực \r\n | \r\n \r\n 4 cực \r\n | \r\n \r\n 6 cực \r\n | \r\n ||
\r\n IE1 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,5234 \r\n | \r\n \r\n 0,5234 \r\n | \r\n \r\n 0,0786 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n -5,0499 \r\n | \r\n \r\n -5,0499 \r\n | \r\n \r\n -3,5838 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 17,4180 \r\n | \r\n \r\n 17,4180 \r\n | \r\n \r\n 17,2918 \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 74,3171 \r\n | \r\n \r\n 74,3171 \r\n | \r\n \r\n 72,2383 \r\n | \r\n |
\r\n IE2 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,2972 \r\n | \r\n \r\n 0,0278 \r\n | \r\n \r\n 0,0148 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n -3,3454 \r\n | \r\n \r\n -1,9247 \r\n | \r\n \r\n -2,4978 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 13,0651 \r\n | \r\n \r\n 10,4395 \r\n | \r\n \r\n 13,2470 \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 79,077 \r\n | \r\n \r\n 80,9761 \r\n | \r\n \r\n 77,5603 \r\n | \r\n |
\r\n IE3 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,3569 \r\n | \r\n \r\n 0,0773 \r\n | \r\n \r\n 0,1252 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n -3,3076 \r\n | \r\n \r\n -1,8951 \r\n | \r\n \r\n -2,613 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 11,6108 \r\n | \r\n \r\n 9,2984 \r\n | \r\n \r\n 11,9963 \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 82,2503 \r\n | \r\n \r\n 83,7025 \r\n | \r\n \r\n 80,4769 \r\n | \r\n
5.4.1.2. Tần số nguồn lưới 60\r\nHz
\r\n\r\nCác giới hạn danh nghĩa quy định đối với\r\ntần số 60 Hz được cho trong các Bảng 4, Bảng 6 và Bảng 8. Các giới hạn danh\r\nnghĩa quy định đối với các giá trị công suất ra danh định không được cho trong\r\ncác bảng này thì được xác định như sau:
\r\n\r\n· Hiệu suất ở công suất ra danh định cao hơn hoặc\r\nbằng điểm giữa của hai thông số công suất ra liên tiếp nhau phải lấy là giá trị\r\nlớn hơn trong hai giá trị hiệu suất đó.
\r\n\r\n· Hiệu suất ở công suất danh định nằm bên dưới\r\nđiểm giữa của hai thông số công suất ra liên tiếp phải lấy là giá trị nhỏ hơn\r\ntrong hai giá trị hiệu suất đó.
\r\n\r\n5.4.2 Giới hạn danh nghĩa đối với Hiệu suất\r\ntiêu chuẩn (IE1)
\r\n\r\nBảng 3 – Giới hạn\r\ndanh nghĩa % đối với Hiệu suất tiêu chuẩn (IE1) 50 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n kW \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 72,1 \r\n | \r\n \r\n 72,1 \r\n | \r\n \r\n 70,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 75,0 \r\n | \r\n \r\n 75,0 \r\n | \r\n \r\n 72,9 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 77,2 \r\n | \r\n \r\n 77,2 \r\n | \r\n \r\n 75,2 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 79,7 \r\n | \r\n \r\n 79,7 \r\n | \r\n \r\n 77,7 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 79,7 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 83,1 \r\n | \r\n \r\n 83,1 \r\n | \r\n \r\n 81,4 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 84,7 \r\n | \r\n \r\n 84,7 \r\n | \r\n \r\n 83,1 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 86,0 \r\n | \r\n \r\n 86,0 \r\n | \r\n \r\n 84,7 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 87,6 \r\n | \r\n \r\n 87,6 \r\n | \r\n \r\n 86,4 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 88,7 \r\n | \r\n \r\n 88,7 \r\n | \r\n \r\n 87,7 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 89,3 \r\n | \r\n \r\n 89,3 \r\n | \r\n \r\n 88,6 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 89,9 \r\n | \r\n \r\n 89,9 \r\n | \r\n \r\n 89,2 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 90,7 \r\n | \r\n \r\n 90,7 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n \r\n 90,8 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 91,4 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n \r\n 91,9 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n \r\n 92,6 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 92,9 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n
\r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 93,8 \r\n | \r\n \r\n 93,8 \r\n | \r\n \r\n 93,8 \r\n | \r\n
\r\n 200 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n
Bảng 4 - Giới hạn danh\r\nnghĩa (%) đối với Hiệu suất tiêu chuẩn (IE1) 60 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 77,0 \r\n | \r\n \r\n 78,0 \r\n | \r\n \r\n 73,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 78,5 \r\n | \r\n \r\n 79,0 \r\n | \r\n \r\n 75,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 81,0 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 77,0 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 83,0 \r\n | \r\n \r\n 78,5 \r\n | \r\n
\r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 84,5 \r\n | \r\n \r\n 85,0 \r\n | \r\n \r\n 83,5 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 86,0 \r\n | \r\n \r\n 87,0 \r\n | \r\n \r\n 85,0 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 86,0 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 89,0 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 90,5 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 91,5 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,2 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,2 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 185 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
5.4.3 Giới hạn danh nghĩa đối với Hiệu suất\r\ncao (IE2)
\r\n\r\nBảng 5 - Giới\r\nhạn danh nghĩa (%) đối với Hiệu suất cao (IE2) 50 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 77,4 \r\n | \r\n \r\n 79,6 \r\n | \r\n \r\n 75,9 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 79,6 \r\n | \r\n \r\n 81,4 \r\n | \r\n \r\n 78,1 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 81,3 \r\n | \r\n \r\n 82,8 \r\n | \r\n \r\n 79,8 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 83,2 \r\n | \r\n \r\n 84,3 \r\n | \r\n \r\n 81,8 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 84,6 \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 83,3 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 85,8 \r\n | \r\n \r\n 86,6 \r\n | \r\n \r\n 84,6 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 87,0 \r\n | \r\n \r\n 87,7 \r\n | \r\n \r\n 86,0 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 88,1 \r\n | \r\n \r\n 88,7 \r\n | \r\n \r\n 87,2 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 89,4 \r\n | \r\n \r\n 89,8 \r\n | \r\n \r\n 88,7 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 90,3 \r\n | \r\n \r\n 90,6 \r\n | \r\n \r\n 89,7 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 90,9 \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n \r\n 90,4 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 91,3 \r\n | \r\n \r\n 91,6 \r\n | \r\n \r\n 90,9 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 92,0 \r\n | \r\n \r\n 92,3 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 92,5 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n \r\n 92,2 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 92,9 \r\n | \r\n \r\n 93,1 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 93,2 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n \r\n 93,1 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n \r\n 93,7 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 94,2 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 94,3 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,3 \r\n | \r\n
\r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 94,6 \r\n | \r\n \r\n 94,7 \r\n | \r\n \r\n 94,6 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 94,8 \r\n | \r\n \r\n 94,9 \r\n | \r\n \r\n 94,8 \r\n | \r\n
\r\n 200 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,1 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
Bảng 6 – Giới hạn danh\r\nnghĩa (%) đối với Hiệu suất cao (IE2) 60 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 75,5* \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 86,5 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n
\r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n 185 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 95,4 ** \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị này được lấy từ NEMA\r\n MG1 mà không phải là lỗi đánh máy. \r\n** Trong Hiệu suất năng lượng của\r\n NEMA, giới hạn\r\n danh nghĩa là 95,0\r\n % đối với 185 kW và 95,8 % đối với 375 kW. \r\n | \r\n
5.4.4 Giới hạn danh nghĩa đối với Hiệu suất\r\nđặc biệt (IE3)
\r\n\r\nBảng 7 - Giới\r\nhạn danh nghĩa (%) đối với Hiệu suất đặc biệt (IE3) 50 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 80,7 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 79,8 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 82,7 \r\n | \r\n \r\n 84,1 \r\n | \r\n \r\n 81,0 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 84,2 \r\n | \r\n \r\n 85,3 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 85,9 \r\n | \r\n \r\n 86,7 \r\n | \r\n \r\n 84,3 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 87,1 \r\n | \r\n \r\n 87,7 \r\n | \r\n \r\n 85,6 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 88,1 \r\n | \r\n \r\n 88,6 \r\n | \r\n \r\n 86,8 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 89,2 \r\n | \r\n \r\n 89,6 \r\n | \r\n \r\n 88,0 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 90,1 \r\n | \r\n \r\n 90,4 \r\n | \r\n \r\n 89,1 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n \r\n 91,4 \r\n | \r\n \r\n 90,3 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 91,9 \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 92,6 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 92,2 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 92,9 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 93,7 \r\n | \r\n \r\n 93,9 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 94,0 \r\n | \r\n \r\n 94,2 \r\n | \r\n \r\n 93,7 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 94,3 \r\n | \r\n \r\n 94,6 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 94,7 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 94,6 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,2 \r\n | \r\n \r\n 94,9 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 95,2 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 95,1 \r\n | \r\n
\r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 95,6 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n
\r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 95,6 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 95,6 \r\n | \r\n
\r\n 200 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 96,0 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n
Bảng 8 - Giới\r\nhạn danh nghĩa (%) đối với Hiệu suất đặc biệt (IE3) 60 Hz
\r\n\r\n\r\n PN \r\nkW \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 77,0 * \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 86,5 \r\n | \r\n \r\n 87,5 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 86,5 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 86,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 94,5 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 96,2 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n
\r\n 185 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 96,2 \r\n | \r\n \r\n 95,8 \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị này được lấy từ NEMA MG1\r\n mà không phải là lỗi đánh máy. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6627-5 (IEC 60034-5), Máy điện\r\nquay - Phần 5: Cấp bảo vệ bằng\r\nvỏ ngoài nhờ\r\nthiết kế tích hợp (mã IP) - Phân\r\nloại
\r\n\r\n[2] TCVN 6627-12 (IEC 60034-12), Máy điện\r\nquay - Phần 12: Tính năng khởi động của động\r\ncơ cảm ứng lồng sóc ba pha một tốc độ
\r\n\r\n[3] IEC 60034-17, Rotating electrical machines -\r\nPart 17: Cage induction motors when fed from converters - Application guide\r\n(Máy điện quay - Phần 17: Động cơ cảm ứng lồng sóc khi được cấp điện\r\ntừ bộ chuyển đổi - Hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\n[4] IEC/TS 60034-25, Rotating\r\nelectrical machines - Part 25: Guidance for design and performance of a.c.\r\nmotors specifically designed for converter supply (Máy điện quay - Phần 25: Hướng dẫn\r\nthiết kế và tính năng của động cơ điện xoay chiều được thiết kế riêng để sử dụng với\r\nbộ chuyển đổi điện)
\r\n\r\n[5] IEC 60079-0, Explosive atmospheres -\r\nPart 0: Equipment - General requirements (Khí quyển nổ - Phần 0: Thiết\r\nbị - Yêu cầu chung)
\r\n\r\n[6] ISO 3, Preferred numbers - Series of\r\npreferred numbers (Số ưu tiên - Dãy số ưu tiên)
\r\n\r\n[7] EN 50347, General purpose three-phase\r\ninduction motors having standard\r\ndimensions and outputs - Frame numbers 56 to 315 and flange numbers\r\n65 to 740 (Động cơ cảm ứng ba pha\r\ncông dụng chung có các kích thước\r\nvà công suất đầu ra tiêu chuẩn - số khung từ 56 đến 315 và số mặt bích từ 65 đến\r\n740)
\r\n\r\n[8] EN 12101-3, Smoke and heat control\r\nsystems - Part 3: Specification for\r\npowered smoke and heat exhaust ventilators (Hệ thống khống chế khói và nhiệt -\r\nPhần 3: Quy định kỹ thuật đối với quạt hút khói và nhiệt chạy điện)
\r\n\r\n[9] JISC 4212 (Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật\r\nBản),\r\nLow-voltage three-phase squirrel-cage high-efficiency induction motors (Động cơ\r\ncảm ứng lồng sóc\r\nba pha điện áp thấp hiệu suất cao)
\r\n\r\n[10] NBR 7094, Rotating electrical machines\r\n- Induction motors - Specifications (Máy điện quay - Động cơ cảm ứng - Quy định\r\nkỹ thuật)
\r\n\r\n[11] NEMA MG1, Motors and Generators (Động\r\ncơ và máy phát)
\r\n\r\n[12] SANS 1804-1 (Tiêu chuẩn Nam Phi),\r\nInduction motors - Part 1: IEC requirements (Động cơ cảm ứng - Phần 1: Yêu cầu\r\ncủa IEC).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
\r\n\r\n4. Lĩnh vực ứng dụng (tham khảo)
\r\n\r\n5. Hiệu suất
\r\n\r\n5.1. Xác định
\r\n\r\n5.2. Thông số đặc trưng
\r\n\r\n5.3. Phân cấp hiệu suất và ghi nhãn
\r\n\r\n5.4. Giới hạn hiệu suất danh nghĩa
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-30:2011 (IEC 60034-30:2008) về Máy điện quay – Phần 30: Cấp hiệu suất của động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha một tốc độ ( Mã IE) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-30:2011 (IEC 60034-30:2008) về Máy điện quay – Phần 30: Cấp hiệu suất của động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha một tốc độ ( Mã IE)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6627-30:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |