ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1823/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 02 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 163/TTr-CAT-ANCTNB ngày 02/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Bộ Công an (b/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 1823/QĐ-UBND ngày 02/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng xác định bí mật nhà nước và độ mật bí mật nhà nước; soạn thảo, sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; phổ biến, nghiên cứu, phát ngôn các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật, giải mật; phân công cán bộ phụ trách công tác bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ thông tin, báo cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm; công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai, thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Quy chế này áp dụng đối với tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, sự quản lý thống nhất của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; phục vụ hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế của tỉnh và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh được tạo ra, bảo vệ, điều chỉnh độ mật, giải mật, tiêu hủy theo đúng quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1. Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là thông tin có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước trên các lĩnh vực được thể hiện bằng các hình thức chứa bí mật nhà nước, do người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, mất có thể gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
2. Tài liệu bí mật nhà nước là vật chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tài liệu bí mật nhà nước bao gồm văn bản, dự án, đồ án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa, ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; sổ công tác, nhật ký công tác, tài liệu viết tay và một số dạng khác có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
4. Sao y bản chính là việc sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản chính hoặc bản gốc văn bản và được trình bày theo thể thức, kỹ thuật quy định.
6. Trích sao là việc sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội dung của bản chính tài liệu bí mật nhà nước cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
8. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
Điều 5. Mẫu dấu, văn bản, sổ thống kê bí mật nhà nước sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
2. Các cơ quan, tổ chức phải đảm bảo có 04 loại sổ thống kê:
b) Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi (Mẫu số 14, Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
d) Sổ chuyển giao bí mật nhà nước (Mẫu số 16, Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
4. Vị trí các loại mẫu dấu được sử dụng trên tài liệu bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA Mẫu số 19).
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
9. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức , cá nhân.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người trực tiếp ký, phê duyệt tài liệu, vật chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức tạo ra, ban hành, phát hành có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
2. Người soạn thảo, tạo ra tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải căn cứ vào thông tin có trong tài liệu, vật đã được soạn thảo, tạo ra; danh mục bí mật nhà nước trên các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người trực tiếp ký, phê duyệt xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước đúng quy định.
4. Quy trình xác định bí mật nhà nước và độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
b) Phiếu đề xuất độ mật thể hiện đầy đủ các nội dung như “nơi nhận”, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và được người có thẩm quyền ký duyệt.
Việc xác định nội dung được phép hoặc không được phép sao chụp tài liệu bí mật nhà nước cần căn cứ vào tính chất quan trọng, độ mật và phạm vi cần phổ biến nội dung thông tin có trong tài liệu.
d) Tiến hành nhân bản đủ số lượng phát hành, đóng dấu xác định độ mật (Mẫu số 02, Thông tư số 24/2020/TT-BCA), dấu “BẢN SỐ” (Mẫu số 08, Thông tư số 24/2020/TT-BCA), dấu đơn vị soạn thảo và phát hành. Tiêu hủy các bản dư, bản nháp.
Văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu xác định độ mật (Mẫu số 02, Thông tư số 24/2020/TT-BCA) theo đúng quy định.
4. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước, việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện bằng văn bản xác định độ mật (Mẫu số 01, Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
a) Bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
c) Tiến hành tiêu hủy bản dư, bản sai ngay sau khi ban hành nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Việc lưu giữ bản dư, bản sai, bản nháp phải được thực hiện như quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước.
a) Khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay người có thẩm quyền để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức ban hành để xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước theo thẩm quyền.
7. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
1. Thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật chỉ được trích dẫn nội dung của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật để giao cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thực hiện.
c) Những người quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương; người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
2. Những người quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trừ những người được giao xử lý văn bản đến của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Quy trình sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
b) Khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
d) Sau khi sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; người thực hiện phải đóng dấu hoặc lập văn bản thể hiện việc sao, chụp bí mật nhà nước như sau:
Đối với bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước; phải thực hiện theo Mẫu số 10, Thông tư 24/2020/TT-BCA và ghi nhận đầy đủ các nội dung.
đ) Nếu sao tài liệu bí mật nhà nước với số lượng lớn, người thực hiện sao trình người có thẩm quyền ký một lần với 01 bản. Sau đó, tiếp tục sao bản sao đã ký (chữ ký trực tiếp) và đóng dấu của đơn vị tại các bản sao tiếp theo.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc các địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
7. Việc sao, chụp điện mật được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Điều 9. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
2. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự thời gian và từng độ mật.
Điều 10. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
2. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.
3. Quy trình giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” (Mẫu số 07, Thông tư 24/2020/TT-BCA). Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A” (Mẫu số 03, Thông tư 24/2020/TT-BCA).
4. Quy trình nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong bì.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết , đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục.
5. Việc chuyển giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho người thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” (Mẫu số 16, Thông tư 24/2020/TT-BCA).
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc người đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn quy định.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và ghi nhận vào sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 11. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
Văn bản xin phép phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định và phải có biện pháp bảo vệ phù hợp trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
c) Người được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp (nếu có); địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Việc cung cấp, chuyển giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 16, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 18, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở, đơn vị chủ trì tổ chức có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra an ninh, an toàn thông tin tại khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ trì.
4. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp quyết định việc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, đơn vị chủ trì tổ chức phải có kế hoạch, phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp; có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định về các phương tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự; cơ quan, tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phân công, bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức.
c) Đại biểu, khách mời, cán bộ, công chức, viên chức, người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của đơn vị chủ trì tổ chức; có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức đã xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật.
4. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
1. Việc giải mật tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này quyết định.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
1. Việc nghiên cứu, phát ngôn, cung cấp các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước theo từng cấp độ mật phải được người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 12 của Quy chế này cho phép đúng trình tự, thủ tục quy định.
a) Việc cho phép nghiên cứu, phát ngôn, cung cấp thông tin phải đúng thẩm quyền, đối tượng cung cấp, phạm vi cụ thể.
c) Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được sự cho phép của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ được cung cấp, công bố khi có sự cho phép của người có thẩm quyền theo quy định.
Những địa điểm cấm, khu vực cấm trên địa bàn tỉnh đã được xác định trước đây theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục được bảo vệ và thực hiện theo quy định của Luật Cảnh vệ; Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng khu quân sự; Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ, Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Trà Vinh phù hợp với tình hình thực tế.
3. Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, ban hành các văn bản liên quan công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; tham mưu việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh.
1. Các cơ quan, tổ chức phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận Văn phòng hoặc đơn vị Hành chính, tổng hợp (phân công bằng văn bản).
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Báo cáo sơ kết một năm một lần, tổng kết năm năm một lần.
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện.
d) Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 22. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
e) Tham mưu, xây dựng, kiện toàn Ban Chỉ đạo Công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và Quy chế này trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước .
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức khi được phân công.
3. Tìm kiếm được tài liệu, vật chứa bí mật nước đã bị lộ, bị mất, chiếm đoạt hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy bí mật nhà nước do người khác gây ra.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm sẽ bị xử kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng Nội quy và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý; trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh đến Công an tỉnh để được hướng dẫn.
(kèm theo các Phụ lục I, II, III).
MẪU PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT
(Ban hành kèm theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh)
…………….1
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT
Kính gửi: …….............................................…...2
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản: .....................................................................................
4. Đề xuất độ mật: ................................................................................................................
6. Dự kiến số lượng bản phát hành: .....................................................................................
8. Được phép/Không được phép sao chụp2.
PHÊ DUYỆT LÃNH ĐẠO PHỤ TRÁCH3
….. , ngày ... tháng ... năm ...
(Ký tên, ghi rõ, họ tên)
NGƯỜI SOẠN THẢO
……., ngày ... tháng ... năm ...
(Ký tên, ghi rõ, họ tên)
PHÊ DUYỆT CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN4
….., ngày ... tháng ... năm ...
(Ký tên, ghi rõ, họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
2 Lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản.
4 Đối với văn bản cần phê duyệt của cấp thẩm quyền cao hơn, ghi cụ thể chức vụ.
MẪU TỜ TRÌNH KÈM NỘI DUNG XÁC ĐỊNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC VÀ ĐỘ MẬT CỦA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh)
............................ .............................1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-...1 | ………., ngày ... tháng ... năm .... |
TỜ TRÌNH
..............................................…….2
............................................................................................................................................
- Đơn vị soạn thảo văn bản: ...............................................................................................
- Độ mật: .............................................................................................................................
- Số lượng bản phát hành: ..................................................................................................
- Được phép sao chụp/ Không được phép sao chụp 4.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số Họ và tên |
1 Tên cơ quan, tổ chức.
3 Ghi rõ việc xác định độ mật căn cứ vào quy định tại điểm, khoản, điều nào của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, danh mục bí mật nhà nước trên từng lĩnh vực.
5 Người có thẩm quyền xác định độ mật.
7 Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC RA KHỎI NƠI LƯU GIỮ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh)
............................ .............................1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Trà Vinh, ngày ... tháng ... năm .... |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
MANG TÀI LIỆU/VẬT CHỨA BÍ MẬT2 NHÀ NƯỚC RA KHỎI NƠI LƯU GIỮ
- Chức vụ: ...........................................................................................................................
- Tên, loại bí mật nhà nước4: ..............................................................................................
- Độ mật: .............................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Thời gian7: .......................................................................................................................
- Biện pháp bảo vệ: ............................................................................................................
PHÊ DUYỆT CẤP CÓ THẨM QUYỀN
Chức vụ:.................................... | NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Ký, ghi rõ họ tên)
Chức vụ: .................................... |
1 Tên cơ quan, tổ chức.
3 Ghi đến cấp phòng hoặc tương đương.
5 Nếu mang nhiều loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thì liệt kê từng tên, loại.
7 Ghi rõ ngày mang đi, ngày mang về, nơi lưu giữ, khoảng thời gian là bao lâu.
Từ khóa: Quyết định 1823/QĐ-UBND, Quyết định số 1823/QĐ-UBND, Quyết định 1823/QĐ-UBND của Tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 1823/QĐ-UBND của Tỉnh Trà Vinh, Quyết định 1823 QĐ UBND của Tỉnh Trà Vinh, 1823/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đang được cập nhật.
Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Số hiệu | 1823/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Hẳn |
Ngày ban hành | 2021-09-02 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-02 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |