ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Thông báo số 324-TB/TU ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Tỉnh ủy Kiên Giang thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại buổi làm việc về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thời gian qua;
I. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
- Chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất, bao gồm 11 chỉ số con:
(2) Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ: 27,5 (trung vị 30, năm 2019: 20)*
(4) Doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh: 40 % (trung vị 46%, năm 2019: 43%)
(6) Giải phóng mặt bằng chậm: 10 % (trung vị 15%, năm 2019: 7%)*
(8) Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng: 23% (trung vị 28%, năm 2019: 33%)
(10) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn: 29% (trung vị 29%, năm 2019: 31%)
Ghi chú:
- Dấu hoa thị (*) được bổ sung ở cuối tên các chỉ tiêu nghịch để phân biệt với các chỉ tiêu thuận.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
- Kết quả năm 2020 đạt 6,25 điểm, giảm 0,91 điểm so năm 2019, thứ hạng 47/63 giảm 28 bậc so với năm 2019.
Bảng. Chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất (2016 - 2020)
Chỉ số | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||||
Điểm | Hạng | Điểm | Hạng | Điểm | Hạng | Điểm | Hạng | Điểm | Hạng | |
6,15 | 15 | 6,52 | 22 | 6,99 | 20 | 7,16 | 19 | 6,25 | 47 |
Nhìn vào biểu đồ 05 năm, cho thấy điểm số của Chỉ số này có biến động ít nhưng thứ hạng thay đổi rất lớn, đơn cử như năm 2016 là 6,15 điểm đứng hạng 15, đến năm 2020 có điểm số cao hơn là 6,25 nhưng xếp hạng 47. Điều này cho thấy các tỉnh/thành phố khác đã tăng tốc nhanh hơn Kiên Giang.
- Những chỉ số con làm giảm điểm chỉ số thành phần (6/11 chỉ số con) gồm:
(2) Doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh: Kiên Giang có 40% đồng ý, vị trí trung vị là 46%.
(4) Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh: Kiên Giang có 49% đồng ý, vị trí trung vị là 30%.
(6) Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường: Kiên Giang có 72% đồng ý, vị trí trung vị là 80%.
a) Việc tiếp cận thông tin liên quan đất đai còn nhiều khó khăn, không thuận lợi, không nhanh chóng.
c) Công tác giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm
đ) Trình trạng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng sau thời gian ngắn mới phê duyệt quy hoạch, nhất là điều chỉnh, thay đổi chức năng sử dụng đất còn diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, không dự báo tốt tình hình quy hoạch, dẫn đến phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, thiếu tính ổn định trong sử dụng đất, rủi ro bị thu hồi đất cao, tạo dư luận không tốt trong xã hội.
- Xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc duy trì và nâng cao kết quả đã đạt được, kiên quyết khắc phục có hiệu quả các hạn chế, yếu kém, nâng cao chỉ số nêu trên của tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo, góp phần cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các giải pháp ở các ngành, các cấp từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã trong việc cải thiện và nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất của tỉnh; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của cả hệ thống chính trị, trong đó chủ thể chính là cơ quan hành chính Nhà nước các cấp của tỉnh.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động của các cơ quan, đơn vị trong cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất của tỉnh. Trong năm 2021 và các năm tiếp theo tập trung cải thiện mạnh và nâng cao các chỉ số con có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có điểm số tăng và cao hơn (hoặc bằng) điểm số trung vị cả nước. Từ đó cải thiện và tăng hạng chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất của tỉnh được xếp vào nhóm khá trở lên so với các tỉnh, thành phố của cả nước, góp phần nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
Trong năm 2021 và các năm tiếp theo, phấn đấu các chỉ số con của chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất của tỉnh đạt kết quả sau:
(2) Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị): 20
(4) Doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh: 50%
(6) Giải phóng mặt bằng chậm: 7%
(8) Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng: 33%
(10) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn: 35%
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm phục vụ hành chính công, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ từng ngành, từng địa phương kịp thời công bố công khai các thông tin nêu trên.
b) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại, theo mô hình tập trung, chia sẻ dữ liệu đất đai cho đa ngành, đa đối tượng, trước mắt sẽ thí điểm việc chia sẻ, cung cấp thông tin về đất đai thông qua phương thức điện tử tại thành phố Phú Quốc và huyện Kiên Hải.
- Thời gian thực hiện:
+ Cung cấp thông tin về đất đai thông qua phương thức điện tử tại thành phố Phú Quốc và huyện Kiên Hải: hoàn thành và bắt đầu thực hiện trong tháng 9 năm 2021.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố thực hiện.
2. Về đẩy nhanh công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
b) Sơ, tổng kết công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng hàng quý, hàng năm, từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm tiếp tục sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Thời gian thực hiện: hàng quý, hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Trung tâm phục vụ hành chính công, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, UBND các huyện, thành phố thực hiện.
b) Thực hiện việc lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong quy hoạch chi tiết xây dựng của các khu kinh tế
- Thời gian thực hiện hoàn thành: đến hết tháng 9 năm 2021.
- Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác định giá đất cụ thể.
+ Thời gian thực hiện hoàn thành: đến hết tháng 9 năm 2021.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc thực hiện.
- Có chế tài, điều kiện ràng buộc khi đơn vị tư vấn định giá đất không hoàn thành theo hợp đồng.
+ Thời gian thực hiện: khi ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố trình Hội đồng thẩm định giá đất.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc thực hiện.
b) Lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất
- Thời gian thực hiện hoàn thành: đến hết tháng 9 năm 2021.
a) Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất tham gia giám sát, quản lý quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch cục bộ trong thời gian ngắn.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư ban đầu đến phê duyệt quy hoạch, giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế.
+ Sở Xây dựng chủ trì thực hiện thẩm định về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (ngoài khu kinh tế).
+ Cục Thuế tỉnh chủ trì thực hiện xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể theo thẩm quyền; giao đất, cho thuê đất (ngoài khu kinh tế, Cảng hàng không, sân bay); cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Thời gian thực hiện: thường xuyên
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan thực hiện.
9. Tổ chức đối thoại doanh nghiệp về lĩnh vực đất đai
b) Thời gian thực hiện: hàng quý.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT (2016 - 2020) VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021 TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Năm | CSTP 2: Tiếp cận đất đai | Tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ (%) | Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) * | DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) * | DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%) | Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) * | Giải phóng mặt bằng chậm (%) * | Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%) * | Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (%) | Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (%) | DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%) | Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)* |
Kế hoạch 2021 | Thuộc tốp khá cả nước | 65% | 20,0 | 1,50 | 50% | 15% | 7% | 25% | 33% | 85% | 35% | 9% |
2020 | 6,25 | 59% | 27,5 | 1,72 | 40% | 18% | 10% | 49% | 23% | 72% | 29% | 12% |
Thấp nhất | 5,61 | 31% | 8,00 | 1,38 | 33% | 5% | 0% | 14% | 12% | 60% | 14% | 2% |
Trung vị | 6,66 | 49% | 30,00 | 1,60 | 46% | 18% | 15% | 30% | 28% | 80% | 29% | 12% |
Cao nhất | 7,96 | 71% | 75,00 | 2,08 | 73% | 43% | 40% | 49% | 54% | 91% | 60% | 28% |
2019 | 7,16 | 59% | 20,0 | 1,58 | 43% | 20% | 7% | 20% | 33% | 79% | 31% | 9% |
2018 | 6,99 | 63% | 30,0 | 1,67 | 42% | 21% | 7% | 21% | 29% | 75% | 36% | 10% |
2017 | 6,52 | 77% | 30,0 | 1,64 | 32% | 14% | 14% | 33% | 39% | 76% | 15% | 13% |
2016 | 6,15 | 71% |
| 1,75 | 29,0% |
|
|
| 19% | 74% | 45% | 16% |
File gốc của Kế hoạch 169/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất tỉnh Kiên Giang năm 2021 và các năm tiếp theo đang được cập nhật.
Kế hoạch 169/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất tỉnh Kiên Giang năm 2021 và các năm tiếp theo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 169/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lâm Minh Thành |
Ngày ban hành | 2021-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-08 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng |