ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2243/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh)
2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
4. CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp.
- Tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiên tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu. Chuyển biến mạnh mẽ nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Về cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết liệt, hiệu quả quy định thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cắt giảm danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
- Về cải cách chế độ công vụ, xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Về xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- 100% cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Nhiệm vụ:
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng việc lấy ý kiến Nhân dân, tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn và đối tượng chịu sự tác động của các VBQPPL một cách thực chất, hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng VBQPPL. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân,... chú trọng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- 100% TTHC được chuẩn hóa và cập nhật công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; được tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- 100% hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố TTHC hoặc công bố danh mục TTHC được kiểm soát chất lượng chặt chẽ; tổ chức đánh giá tác động các TTHC trong dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC; đánh giá độc lập và cho ý kiến đối với TTHC quy định trong dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ưu tiên tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Tiếp tục chuẩn hóa danh mục TTHC của tỉnh đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của pháp luật; cập nhật và công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Xây dựng, ban hành các chương trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.
a) Chỉ tiêu:
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, chương trình hành động của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo tinh thần: “Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài, bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp”.
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật; thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, hướng tới mục tiêu “Làm việc không giấy tờ; hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt”; thực hiện thường xuyên việc đánh giá mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tại địa phương.
a) Chỉ tiêu:
- Đến năm 2030, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng trở lên và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Ban hành đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí của các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định; ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Đến năm 2030, giảm 15% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 80% các hệ thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% văn bản, hồ sơ công việc trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.
- 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 300 doanh nghiệp công nghệ số; đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 500 doanh nghiệp công nghệ số để phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử.
- Rà soát, điều chỉnh các quy phạm pháp luật liên quan đến quy định an toàn thông tin, quản lý mạng tin học diện rộng, quản lý cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Xây dựng quy định quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước.
- Tái cấu trúc hạ tầng CNTT, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành, trong triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, gắn kết với phát triển dịch vụ đô thị thông minh tại tỉnh.
- Xây dựng có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử cấp tỉnh, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong hầu hết các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước theo từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, xây dựng mô hình một cửa điện tử hiện đại cấp huyện, cấp xã. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT; hoàn thiện, nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp Cổng thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế (GISHue) đảm bảo khả năng quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu trên nền GIS. Xây dựng và triển khai đồng bộ các hệ thống thông tin chuyên ngành, trọng tâm là hệ thống thông tin các ngành, lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, xây dựng, nông nghiệp, văn hóa - du lịch, lao động - thương binh và xã hội, tài nguyên và môi trường, công thương, tư pháp, khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông, nội vụ, kế hoạch và đầu tư; hệ thống thông tin quản lý văn thư, lưu trữ. Tiếp tục triển khai Đề án thẻ điện tử công chức và thí điểm thẻ điện tử cá nhân, doanh nghiệp trong giao dịch dịch vụ công trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, bảo mật thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Thường xuyên đổi mới lề lối, tác phong làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường tính tự chủ và nâng, cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- 100% các sở, ban, ngành và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, UBND cấp huyện, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
b) Nhiệm vụ:
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu thông tin về CCHC phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng đối tượng.
- Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị, địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; gắn công tác thi đua, khen thưởng với nhiệm vụ CCHC ở từng đơn vị, địa phương.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC; huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các bộ, ngành, địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; có chế độ, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu trong lĩnh vực CCHC để kịp thời động viên, khích lệ và góp phần nâng cao chất lượng công tác CCHC của địa phương.
5. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại công tác CCHC hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng CNTT, truyền thông trong đánh giá. Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
7. Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị, địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã; xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Đến năm 2025, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2026 - 2030 của tỉnh.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành cổng Dịch vụ công tỉnh; triển khai kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia; tích hợp hệ thống thông tin báo cáo địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực và bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động CCHC.
- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính phủ số.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung: việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm và theo từng giai đoạn để triển khai thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm đúng lộ trình cải cách của tỉnh và Chính phủ. Căn cứ điều kiện cụ thể, các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 5 năm hoặc cả giai đoạn 2021 - 2030 để tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Kế hoạch này để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
KHUNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh)
STT | 1- Mục tiêu | 2- Nhiệm vụ | 3- Hoạt động | 4- Kết quả/ Sản phẩm | 5-Chủ trì | 6-Phối hợp | 7-Thời gian | 8- Kinh phí | |||||||||
1 |
Tờ trình, Nghị quyết, Quyết định | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
Công văn | Cơ quan soạn thảo văn bản QPPL | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Báo cáo thẩm định văn bản | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Nghị quyết, Quyết định | Cơ quan soạn thảo văn bản QPPL | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Phiếu kiểm tra, Báo cáo nội dung trái pháp luật (nếu có). | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | HĐND, UBND cấp huyện | Trước ngày 31/12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Quyết định, Biên bản, Kết luận kiểm tra | Sở Tư pháp | HĐND, UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Kế hoạch | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tư pháp | Trước ngày 15/01 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Báo cáo | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tư pháp | Trước ngày 15/01 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Quyết định | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Trước ngày 31/12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Lớp tập huấn | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
2 |
Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Trước ngày 15/01 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
Quyết định, Biên bản, Kết luận kiểm tra | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Phương án điều tra, khảo sát | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Các văn bản xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật/Báo cáo kết quả theo dõi thi hành pháp luật hàng năm | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: đối với xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; Sở Tư pháp: đối với Báo cáo kết quả theo dõi thi hành pháp luật hàng năm | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Trước ngày 10/12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
1 |
Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | |||||||||||||
Báo cáo, Phương án | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm |
| |||||||||||||
Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm |
| |||||||||||||
2 |
Công văn, Báo cáo, Lớp tập huấn | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
1 |
Đề án, Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Năm 2021 |
| ||||||||||||
2 |
Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm |
| ||||||||||||
3 |
Kế hoạch, Báo cáo | Sở Nội vụ | Bưu điện tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
1 |
Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Quý IV hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
2 |
Đề án, Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
1 |
Quyết định | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm |
| ||||||||||||
2 |
Nghị quyết, Quyết định | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2021-2022 |
| ||||||||||||
1 |
- Số hóa dữ liệu chuyên ngành; - Xây dựng dịch vụ tích hợp, thu thập dữ liệu;
Hệ thống các sản phẩm, ứng dụng phục vụ chính quyền số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2021 -2022 | 21.500 triệu đồng | ||||||||||||
2 |
- Xây dựng công cụ giám sát tích hợp;
Hệ thống các ứng dụng nền tảng số cho các dịch vụ ĐTTM,... | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2021 - 2022 | 13.500 triệu đồng | ||||||||||||
1 |
Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
2 |
Kế hoạch | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
3 |
Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
4 |
Quyết định | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
5 |
Quyết định | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ | Tháng 12 hàng năm | Theo dự toán ngân sách hàng năm | ||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 2243/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phương |
Ngày ban hành | 2021-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |