QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT
\r\n\r\nCÓ ĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO TRUYỀN DỮ LIỆU (VÀ THOẠI)
\r\n\r\nNational\r\ntechnical regulation
\r\n\r\non\r\nland mobile radio equipment using an integral antenna intended for the\r\ntransmission of data (and speech)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ NỘI – 2011
\r\n\r\nMỤC LỤC
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Phạm vi\r\nđiều chỉnh
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n1.4. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\n2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n2.1.2. Đo kiểm\r\ntuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n2.1.3. Các điều\r\nkiện chung
\r\n\r\n2.1.4. Giải\r\nthích các kết quả đo
\r\n\r\n2.2. Các yêu cầu\r\nđối với máy phát
\r\n\r\n2.2.1. Sai số\r\ntần số
\r\n\r\n2.2.2. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng
\r\n\r\n2.2.3. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.2. 4. Phát xạ\r\ngiả bức xạ
\r\n\r\n2.2.5. Thời gian kích hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.6. Thời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.7. Tác động\r\nquá độ của máy phát
\r\n\r\n2.3. Các yêu cầu\r\nđối với máy thu
\r\n\r\n2.3.1. Độ\r\nnhạy khả dụng trung bình (cường độ trường,\r\ndữ liệu\r\nhoặc\r\nbản tin)
\r\n\r\n2.3.2. Triệt\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.3.3. Độ\r\nchọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.3.4. Triệt\r\nđáp ứng giả
\r\n\r\n2.3.5. Triệt\r\nđáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.3.6. Nghẹt
\r\n\r\n2.3.7. Bức\r\nxạ giả
\r\n\r\n3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\n4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\n5. TỔ CHỨC\r\nTHỰC HIỆN
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định)\r\nCác phép đo trường bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Chỉ tiêu kỹ thuật cho sơ dồ đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 44 :\r\n2011/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi TCN 68 - 231: 2005 “Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền số liệu (và thoại) - Yêu cầu\r\nkỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày\r\n17/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo được xây dựng trên\r\ncơ sở chấp thuận nguyên vẹn tiêu chuẩn EN 300 390-1 V.1.2.1\r\n(2000-09) và EN 300 390-2 V.1.1.1 (2000-09),\r\ncó tham khảo thêm các tài liệu ETS 300-390 (1996-02), ETR 027, ETR 028 của\r\nViện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
\r\n\r\nQCVN 44 : 2011/BTTTT\r\ndo Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và Bộ Thông tin và Truyền\r\nthông ban hành\r\ntheo Quyết định số 26/2011/QĐ-BTTTT\r\nngày 04/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO TRUYỀN DỮ LIỆU (VÀ\r\nTHOẠI)
\r\n\r\nNational\r\ntechnical regulation
\r\n\r\non land mobile radio equipment using an\r\nintegral antenna intended for the transmission of data (and speech)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các thiết bị vô tuyến lưu động mặt\r\nđất sử dụng điều chế góc có đường bao không đổi, hoạt động ở dải tần số vô\r\ntuyến từ 30 MHz đến 1 GHz, với các khoảng cách kênh 12,5 kHz và 25\r\nkHz.
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày được áp dụng cho thiết bị vô tuyến số và thiết bị vô tuyến kết hợp tương tự/số loại cầm tay dùng ăng ten liền để truyền số liệu và/hoặc thoại.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài\r\ncó hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc\r\nphạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn\r\nnày trên lãnh thổ\r\nViệt Nam.
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\nETSI ETS 300 296: "Radio Equipment Systems (RES); Land Mobile Service; Technical\r\ncharacteristics and test conditions for radio equipment using integral antennas\r\nintended primarily for analogue speech".
\r\n\r\nITU-T Recommendation O.153\r\n(1992): "Basic parameters for the measurement\r\nof error performance at bit rates below the primary\r\nrate".
\r\n\r\nETSI ETS 300\r\n341: "Radio Equipment and Systems (RES); Land Mobile Service; Technical characteristics\r\nand test conditions for radio equipment using integral antenna transmitting signals\r\nto initiate a specific\r\nresponse in the receiver ".
\r\n\r\nIEC 60489-3 (1988): "Methods\r\nof measurement for radio equipment used in the mobiles services. Part 3: Receivers for A3E or F3E emissions".
\r\n\r\n1.4. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n1.4.1. Điều chế góc\r\ncó đường bao không đổi (Constant envelope angle\r\nmodulation)
\r\n\r\nBao gồm cả điều\r\npha (G3) và điều tần (F3).
\r\n\r\n1.4.2. Ăng ten liền (integral antenna)
\r\n\r\nĂng ten được\r\nthiết kế để nối với thiết bị mà không cần sử dụng giắc nối ăng\r\nten ngoài có trở kháng 50Ω và được coi như một phần của thiết bị. Ăng ten liền có thể\r\nlắp bên trong hoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n1.4.3. Phép đo dẫn (conducted measurements)
\r\n\r\nPhép đo sử dụng\r\nkết nối RF trực tiếp với thiết bị cần đo.
\r\n\r\n1.4.4. Phép đo bức xạ (radiated measurements)
\r\n\r\nCác phép đo giá trị tuyệt đối của trường bức xạ.
\r\n\r\n1.4.5. Trạm gốc (base station)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có đầu nối ăng ten để kết nối với ăng ten ngoài và được sử dụng ở\r\nvị trí cố định.
\r\n\r\n1.4.6. Trạm di động (mobile station)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến lưu động có đầu nối ăng ten để kết nối với ăng ten ngoài, thông\r\nthường được sử dụng trên phương tiện vận tải hoặc có thể di chuyển được.
\r\n\r\n1.4.7. Máy cầm tay (handportable station)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có đầu nối ăng ten hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thông thường\r\nđược sử dụng độc lập, được\r\nmang bên người hoặc cầm tay được.
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\nAC Dòng xoay chiều Alternating Current
\r\n\r\ndBc dB so với công suất sóng mang Decibels\r\nRalative to the Carrier Power
\r\n\r\nDC Dòng một chiều Direct current
\r\n\r\nEmf Sức điện động Electromotive Force
\r\n\r\nErp Công\r\nsuất bức xạ hiệu\r\ndụng Effective Radiated Power
\r\n\r\nFM Điều tần
\r\n\r\nFFSK Khóa\r\ndịch tần nhanh Fast Frequency Shift Key
\r\n\r\nFSK Khóa dịch tần Frequency Shift Key
\r\n\r\nIF Tần\r\nsố trung gian (trung tần) Intermediate Frequency
\r\n\r\nLSB Bit có trọng số thấp\r\nnhất Least Significant Bit
\r\n\r\nMSB Bit có trọng số cao nhất Most\r\nSignificant Bit
\r\n\r\nPLL Vòng khóa pha Phase Locked Loop
\r\n\r\nRms Giá trị hiệu\r\ndụng Root\r\nMean Square
\r\n\r\nRF Tần số\r\nvô tuyến Radio Frequency
\r\n\r\nRX Máy thu Receiver
\r\n\r\nSINAD Tín hiệu + tạp âm + méo Signal\r\n, noise and distortion
\r\n\r\nTX Máy phát Transmitter
\r\n\r\nVSWR Tỷ số sóng đứng điện áp Voltage\r\nStanding Wave Ratio
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi thiết bị đưa ra để đo kiểm hợp chuẩn phải đáp ứng được các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật này trên tất cả\r\ncác kênh hoạt động của nó.
\r\n\r\nĐể đơn giản hóa và làm hài hòa các thủ tục đo kiểm chứng nhận giữa các phòng thử nghiệm\r\nkhác nhau, các phép đo phải được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật này với\r\ncác mẫu thiết bị được quy định tại các mục 2.1.1.1 đến 2.1.1.11. Những mục này nhằm\r\nđưa ra độ tin cậy để đáp ứng các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật mà không cần\r\nthực hiện đo kiểm ở tất cả các kênh.
\r\n\r\n2.1.1.1. Lựa\r\nchọn kiểu mẫu thiết bị\r\nđể chứng nhận hợp chuẩn
\r\n\r\nĐể phục vụ việc đo kiểm hợp chuẩn,\r\nnhà sản xuất phải cung cấp một hoặc nhiều kiểu mẫu sản phẩm của thiết bị phù hợp\r\nvới yêu cầu đo kiểm.
\r\n\r\nNếu chứng nhận hợp chuẩn được cấp trên cơ sở đo kiểm trên một mẫu xuất xưởng thì\r\ncác kiểu mẫu sản phẩm tương ứng cần giống hoàn toàn với kiểu mẫu xuất xưởng\r\nđã đo kiểm.
\r\n\r\n2.1.1.2. Định\r\nnghĩa về dải\r\nđồng chỉnh, dải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm hợp chuẩn, nhà sản xuất phải thông báo các dải đồng chỉnh\r\ncủa máy thu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác định là dải tần số, tại đó máy thu hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc đồng chỉnh để hoạt động mà không\r\ncần bất cứ thay đổi vật\r\nlý nào về mạch điện nào ngoại trừ việc thay thế các ROM chương trình hoặc các\r\ntinh thể (trong máy thu và máy phát).
\r\n\r\nNhà sản xuất cũng phải cung cấp dải tần các kênh cài đặt sẵn của máy thu và máy\r\nphát (hai dải này có thể\r\nkhác nhau).
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn (SR) là dải tần số cực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đó máy thu và máy phát có thể hoạt động mà không\r\ncần đặt lại chương trình\r\nhoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nĐối với mục đích các phép đo thì máy thu và máy phát được xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\n2.1.1.3. Định\r\nnghĩa các loại\r\ndải đồng chỉnh (AR1 và AR2)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh nằm\r\ntrong một trong hai loại\r\nsau:
\r\n\r\nLoại thứ nhất tương ứng với một giới hạn dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát\r\nmà giới hạn này nhỏ hơn 10% tần số cao nhất của dải đồng chỉnh đối với thiết\r\nbị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 500 MHz, hoặc\r\nnhỏ hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz. Loại này được định\r\nnghĩa là AR1.
\r\n\r\nLoại thứ hai tương ứng với một dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát mà dải này\r\nlớn hơn 10% tần số cao nhất của dải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 500 MHz, hoặc lớn hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500\r\nMHz. Loại này được định nghĩa là AR2.
\r\n\r\n2.1.1.4. Lựa chọn các tần số
\r\n\r\nCác tần số để đo kiểm phải được chọn bởi nhà sản xuất,\r\nphù hợp với các mục 2.1.1.5 đến 2.1.1.11. Nhà sản xuất lựa chọn các tần số đo kiểm phải đảm bảo rằng\r\ncác tần số được chọn phải nằm trong\r\nmột hoặc nhiều băng tần quốc gia quy định cho thiết bị.
\r\n\r\n2.1.1.5. Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn kênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên một kênh nằm trong 100 kHz ở tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\n2.1.1.6. Đo kiểm thiết bị đơn kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là đơn kênh loại AR2 thì cần đo kiểm ba mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên tổng ba kênh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu\r\nthứ hai sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất của\r\ndải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ ba sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng\r\nchỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên cả ba kênh này.
\r\n\r\n2.1.1.7. Đo kiểm thiết bị hai kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có hai kênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu. Các\r\nphép đo kiểm được thực hiện trên cả\r\nhai kênh.
\r\n\r\nTần số của kênh trên sẽ nằm trong 100 kHz ở tần số cao nhất của dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn.
\r\n\r\nTần số của kênh dưới sẽ nằm trong 100 kHz ở tần số thấp nhất của dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn. Ngoài ra trung bình các tần số của hai kênh sẽ phải nằm trong 100\r\nkHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntại kênh trên và đo kiểm\r\ngiới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\n2.1.1.8. Đo kiểm thiết bị hai kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp thiết bị có hai kênh loại AR2 thì cần đo kiểm\r\nba mẫu. Thực hiện đo kiểm trên\r\ntổng bốn kênh.
\r\n\r\nTần số cao nhất trong dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong 100\r\nkHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới sẽ nằm trong 100 kHz tại tần số\r\nthấp nhất của dải tần các kênh\r\ncài đặt sẵn. Thực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trên và đo kiểm giới hạn\r\nở kênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên kênh này.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ trên\r\nkênh này.
\r\n\r\n2.1.1.9. Đo kiểm thiết bị\r\nđa kênh (nhiều hơn 2 kênh) loại AR1
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp thiết bị đa kênh loại AR1, chỉ\r\ncần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ phải tương ứng với tần số trung tâm của dải\r\nđồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong 100 kHz ở tần số trung tâm của dải\r\ntần các kênh cài đặt sẵn. Thực hiện đo kiểm giới hạn nằm trong 100 kHz tại tần số\r\nthấp nhất và cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n2.1.1.10. Đo\r\nkiểm\r\nthiết bị đa kênh (nhiều\r\nhơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh, cần đo kiểm ba mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm trên 5 kênh.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong
\r\n\r\n100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm trong
\r\n\r\n100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số của kênh dưới\r\nsẽ nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trung tâm và đo kiểm giới hạn ở kênh trên và\r\nkênh dưới.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm trong 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên kênh này.
\r\n\r\nTần số của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên kênh này.
\r\n\r\n2.1.1.11. Đo\r\nkiểm\r\nthiết bị đa kênh (nhiều\r\nhơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt sẵn tương đương dải\r\nđồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn tương\r\nđương dải đồng chỉnh, chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần số trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ tương ứng với tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong 100 kHz ở tần số trung tâm của dải\r\ntần các kênh cài đặt sẵn và nằm trong 100 kHz tại tần số thấp nhất và cao nhất của\r\ndải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n2.1.2. Đo kiểm tuân thủ các yêu cầu\r\nkỹ thuật
\r\n\r\n2.1.2.1. Các điều kiện đo bình thường và tới hạn
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm bình thường và khi có chỉ dẫn phải thực hiện ở các điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.1.2.2. Nguồn\r\nđiện đo kiểm
\r\n\r\n- Khi đo, nguồn điện của thiết bị phải được thay bằng một nguồn điện đo kiểm\r\ncó khả năng cung cấp các điện áp đo kiểm\r\nbình thường và tới hạn\r\nnhư xác định trong 2.1.2.3.2 và 2.1.2.4.2. Trở kháng nội của nguồn điện đo kiểm phải đủ nhỏ để không ảnh hưởng đáng kể tới các kết quả đo.\r\nVới mục đích đo kiểm, điện áp nguồn điện phải được đo ở lối vào của thiết bị.
\r\n\r\n- Nếu thiết bị có cáp nguồn điện, thì điện áp đo kiểm phải là điện áp được đo ở điểm nối\r\ncáp nguồn điện với thiết bị.
\r\n\r\n- Đối với các thiết bị sử dụng\r\npin, phải tháo rời pin ra và nguồn điện đo kiểm phải có chỉ tiêu kỹ thuật giống với\r\npin thực tế.
\r\n\r\n- Trong khi đo kiểm, các điện áp nguồn phải có dung sai ±1% tương đối so với điện\r\náp khi bắt đầu mỗi phép đo. Giá trị dung sai này là giới hạn đối với các phép đo nguồn điện.
\r\n\r\n2.1.2.3. Các điều kiện đo bình thường
\r\n\r\n2.1.2.3.1. Nhiệt độ và độ\r\nẩm bình thường
\r\n\r\nCác điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường khi đo kiểm là các nhiệt độ và độ ẩm nằm trong các khoảng sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: +100oC\r\nđến +300oC;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối:\r\n20% đến 75%.
\r\n\r\n2.1.2.3.2. Nguồn điện đo\r\nkiểm bình thường
\r\n\r\n2.1.2.3.2.1. Điện áp lưới
\r\n\r\n- Điện áp đo kiểm bình thường đối với thiết bị được nối với lưới điện phải là điện áp lưới danh định. Trong khuôn khổ của Quy chuẩn này, điện áp danh định là điện áp\r\nđược công bố hoặc bất kỳ điện\r\náp nào đã được thiết kế\r\ncho thiết bị.
\r\n\r\n- Tần số nguồn điện đo\r\nkiểm của mạng điện xoay chiều phải nằm giữa 49\r\nHz và 51 Hz.
\r\n\r\n2.1.2.3.2.2. Nguồn\r\nđiện ắc quy chì-axít sử dụng trên các phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến sử dụng trên phương tiện dùng nguồn ắc quy chì-axít, điện áp đo kiểm bình thường bằng 1,1 lần điện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\n2.1.2.3.2.3. Các nguồn điện khác
\r\n\r\nKhi sử dụng các nguồn điện hoặc loại ắc quy khác, điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n2.1.2.4. Các điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.1.2.4.1. Nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\n- Khi đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn, các phép đo phải được thực hiện theo các thủ tục\r\ntrong mục 2.2.1.3 ở các nhiệt độ cận trên\r\nvà cận\r\ndưới trong khoảng sau:
\r\n\r\n-200oC đến\r\n+500oC.
\r\n\r\n- Với ghi chú trong bảng 2, mục 2.2.1.2, dải nhiệt độ tới hạn bổ sung đã giảm bớt từ 0oC đến +300oC phải được sử dụng khi thiết bị không phù hợp với yêu cầu dải nhiệt\r\nđộ tới hạn được cho trong bảng\r\n2 từ\r\n-200oC đến +500oC.
\r\n\r\n- Các báo cáo đo phải ghi\r\nrõ dải nhiệt độ được sử dụng.
\r\n\r\n2.1.2.4.2. Các điện áp nguồn đo\r\nkiểm tới hạn
\r\n\r\n2.1.2.4.2.1. Điện áp lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị được nối tới nguồn điện xoay chiều phải là điện\r\náp lưới danh định ±10%.
\r\n\r\n2.1.2.4.2.2. Nguồn điện\r\nắc quy chì-axít sử dụng\r\ntrên các phương tiện\r\nvận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị sử dụng trên các phương tiện vận tải dùng nguồn ắc quy chì-axít,\r\nđiện áp đo kiểm bình thường bằng 1,3 lần và 0,9 lần điện áp danh định của ắc quy (6 V, 12\r\nV...).
\r\n\r\n2.1.2.4.2.3. Các nguồn điện sử dụng\r\ntừ\r\ncác loại ắc quy khác
\r\n\r\nNhiệt độ tới hạn dưới đối với thiết bị\r\ncó nguồn ắc quy như sau:
\r\n\r\n- Với ắc quy Leclanché\r\nhoặc Lithium: 0,85 lần điện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\n- Với ắc quy thủy ngân hoặc Nickel-Cadmium: 0,9 lần\r\nđiện áp danh định của ắc quy.
\r\n\r\nKhông có điện áp đo kiểm tới hạn trên.
\r\n\r\n2.1.2.4.2.4. Các nguồn điện khác
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng các nguồn điện hoặc ắc quy khác, điện áp đo kiểm tới hạn\r\nphải là điện áp do nhà sản xuất lựa chọn hoặc được sự đồng ý giữa nhà sản xuất thiết bị và phòng thử nghiệm.\r\nĐiều này phải được ghi lại trong báo cáo đo.
\r\n\r\n2.1.2.5. Thủ\r\ntục đo kiểm tại các nhiệt độ\r\ntới hạn
\r\n\r\n- Trước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải đạt được cân bằng nhiệt trong phòng đo.\r\nThiết bị phải được tắt trong quá trình ổn định\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\n- Trong trường hợp thiết bị có mạch ổn định\r\nnhiệt độ để hoạt động liên tục, các mạch ổn định nhiệt độ này phải được bật trong thời gian 15 phút sau khi đạt được\r\ncân bằng nhiệt và sau đó thiết bị\r\nphải đạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n- Nếu không kiểm tra được cân bằng nhiệt\r\nbằng các phép đo, thời gian ổn định nhiệt\r\nđộ phải ít nhất là 1 giờ hoặc với thời gian lâu hơn theo quyết định của phòng thử nghiệm.\r\nTrình tự phép đo phải được lựa chọn và độ ẩm của phòng đo được\r\nđiều chỉnh sao cho không diễn ra hiện tượng ngưng tụ.
\r\n\r\n2.1.2.5.1. Thủ tục\r\nđo đối với thiết bị hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết kế hoạt động liên tục, thì thủ tục\r\nđo như sau:
\r\n\r\n- Trước\r\nkhi đo\r\nở các nhiệt độ tới hạn\r\ntrên, thiết\r\nbị phải\r\nđược\r\nđặt\r\ntrong phòng đo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong\r\nthời\r\ngian một nửa giờ, sau thời gian này thiết bị phải đạt được các yêu cầu qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n- Trước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng\r\nđo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó chuyển tới trạng thái chờ hoặc thu trong\r\nthời gian một phút, sau thời\r\ngian này thiết bị phải\r\nđạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n2.1.2.5.2. Thủ tục\r\nđo đối với thiết bị hoạt động gián đoạn
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết kế hoạt động gián đoạn, thì thủ tục\r\nđo như sau:
\r\n\r\n- Trước\r\nkhi đo ở các nhiệt độ tới hạn trên, thiết bị\r\nphải\r\nđược đặt trong phòng đo cho\r\nđến khi đạt được cân bằng nhiệt. Sau đó bật thiết bị ở trạng thái phát trong\r\nthời gian một phút, tiếp theo là 4 phút ở trạng thái thu, sau thời gian này thiết bị phải\r\nđạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n- Trước khi đo ở nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng\r\nđo cho đến khi đạt được cân bằng nhiệt, sau đó chuyển tới trạng thái chờ hoặc thu trong\r\nthời gian một phút, sau thời\r\ngian này thiết bị phải\r\nđạt được các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n2.1.3. Các điều kiện chung
\r\n\r\n2.1.3.1. Các tín hiệu đo kiểm bình thường (tín hiệu mong muốn và không mong muốn)
\r\n\r\nCác tín hiệu mong muốn cho các phương pháp đo với luồng bit và bản tin định nghĩa trong\r\nmục A.1.1 và A.1.2.
\r\n\r\nTín hiệu A-M3 được dùng như tín hiệu không mong muốn cho phương pháp đo với luồng bit hoặc bản tin như triệt nhiễu đồng kênh và độ chọn lọc kênh lân cận. Tín hiệu này được định nghĩa\r\nnhư sau:
\r\n\r\nTín hiệu A-M3, gồm một tín hiệu RF, được điều chế bởi tín hiệu tần số âm thoại 1\r\nkHz với độ lệch 12% so với\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\n2.1.3.1.1. Các tín\r\nhiệu đối với phép đo luồng bit
\r\n\r\n- Khi thiết bị được thiết kế để phát các dòng bit liên tục (dữ liệu, fax, truyền ảnh, thoại số), tín hiệu đo kiểm bình thường như\r\nsau:
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M0, gồm\r\nmột chuỗi vô hạn các bit 0;
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M1, gồm\r\nmột chuỗi vô hạn các bit 1;
\r\n\r\n+ Tín hiệu D-M2, gồm một\r\nchuỗi bit giả ngẫu nhiên với ít nhất 511 bit theo khuyến nghị\r\nITU-T O.153.
\r\n\r\n+ Tín hiệu\r\nD-M2', có kiểu giống với D-M2, nhưng chuỗi bit giả ngẫu nhiên độc lập\r\nso với D-M2 (có thể giống hệt D-M2 nhưng bắt đầu ở một thời điểm khác).
\r\n\r\n- Việc cấp một chuỗi vô hạn các bit 0 hoặc 1 thường không có dải thông đặc trưng.
\r\n\r\nTín hiệu D-M2 được sử dụng để đạt gần đúng với dải thông đặc trưng.
\r\n\r\n2.1.3.1.2. Các tín\r\nhiệu đối với bản tin
\r\n\r\nKhi thiết bị được đo sử dụng bản tin, tín hiệu đo kiểm bình thường sẽ là chuỗi các\r\nbản tin hoặc các bit đã mã hoá\r\nđúng.
\r\n\r\nCác tín hiệu đo kiểm bình thường và điều chế sẽ đạt được như sau:
\r\n\r\n- Tín hiệu D-M3, tương ứng với các cụm đơn, được dùng trong các phép đo bằng phương pháp lên-xuống, được kích thích bằng nhân công hoặc bằng hệ thống đo kiểm\r\ntự động.
\r\n\r\n- Tín hiệu D-M4, gồm các tín hiệu đã mã hóa đúng, các bản tin được phát lần lượt, từng bản tin một, không có khoảng cách giữa các bản tin.
\r\n\r\nD-M3 được dùng cho phương pháp đo máy thu với các bản tin, ở đó cần thiết phát\r\ncác bản tin đơn một số lần. Điều chế đo kiểm bình thường tương ứng phải được thống\r\nnhất giữa nhà sản xuất và phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nTín hiệu D-M4 được dùng cho phương pháp đo máy phát như công suất kênh lân cận\r\nvà phát xạ giả bức xạ.
\r\n\r\nChi tiết các tín hiệu D-M3 và D-M4 phải được ghi vào báo\r\ncáo đo.
\r\n\r\n2.1.3.2. Ăng ten giả
\r\n\r\nCác phép đo đối với máy phát sử dụng bộ ghép đo phải được thực hiện với tải 50Ω không bức xạ, không phản\r\nxạ được nối kết cuối của bộ ghép đo.
\r\n\r\n2.1.3.3. Bố trí các tín hiệu đo tới đầu vào máy thu qua bộ ghép đo và ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nNguồn tín hiệu đo cấp tới đầu vào máy thu thông qua bộ ghép đo và ăng ten giả được\r\nnối sao cho trở kháng của bộ ghép đo, ăng ten đo đều là 50\r\nΩ. Yêu cầu này phải thỏa mãn kể cả khi có một tín hiệu hoặc nhiều tín hiệu sử dụng mạng kết hợp\r\nđược cấp tới máy thu đồng thời.
\r\n\r\nCác mức tín hiệu đo thử được biểu diễn bằng emf tại lối ra của\r\nnguồn thử.
\r\n\r\nẢnh hưởng của bất kỳ sản\r\nphẩm xuyên điều chế nào và nhiễu sinh\r\nra trong các nguồn tín hiệu đo phải không đáng kể.
\r\n\r\n2.1.4. Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\nViệc giải thích các kết\r\nquả đo được ghi lại\r\ntrong báo cáo đo như sau:
\r\n\r\na) Giá trị đo được so với giới hạn tương ứng sẽ được sử dụng để quyết định xem thiết\r\nbị có thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ\r\nthuật này hay không.
\r\n\r\nb) Độ không đảm bảo đo thực tế của mỗi tham số đo phải được ghi trong\r\nbáo cáo đo.
\r\n\r\nc) Giá trị Độ không\r\nđảm bảo đo thực tế phải bằng hoặc thấp hơn các giá trị trong\r\nBảng 1 (độ không đảm bảo đo tuyệt đối).
\r\n\r\nBảng 1 - Độ không đảm bảo đo tuyệt đối:\r\ncác giá trị cực đại
\r\n\r\n\r\n Tham\r\n số \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n ± 1 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n Công suất\r\n RF bức xạ \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất\r\n RF dẫn biến đổi\r\n khi dùng bộ ghép đo \r\n | \r\n \r\n ± 0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Công suất kênh lân cận \r\n | \r\n \r\n ± 5 dB \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n nhạy \r\n | \r\n \r\n ± 3 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo\r\n hai tín hiệu, lên đến 12,75 GHz (dùng bộ ghép đo) \r\n | \r\n \r\n ± 4 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo\r\n hai tín hiệu sử dụng\r\n trường bức xạ \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Đo\r\n ba tín hiệu (dùng bộ ghép\r\n đo) \r\n | \r\n \r\n ± 3 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ bức xạ của máy phát, lên\r\n đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Phát\r\n xạ bức xạ của máy thu, lên đến 12,75\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n ± 6 dB \r\n | \r\n
\r\n Thời gian\r\n quá độ bật máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 20% \r\n | \r\n
\r\n Thời gian\r\n quá độ tắt máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 20% \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số quá độ của máy phát \r\n | \r\n \r\n ± 250 Hz \r\n | \r\n
2.2. Các yêu cầu\r\nđối với máy phát
\r\n\r\n2.2.1. Sai số tần\r\nsố
\r\n\r\n2.2.1.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nSai số tần số của máy phát là hiệu\r\nsố giữa tần số sóng mang chưa điều chế đo được và tần số danh\r\nđịnh của máy phát.
\r\n\r\n2.2.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nSai số tần số không được vượt quá các giá trị qui định trong Bảng 2, ở các điều kiện đo kiểm bình thường, tới hạn,\r\nhoặc bất kỳ điều\r\nkiện trung gian nào.
\r\n\r\nBảng 2 - Sai số tần\r\nsố
\r\n\r\n\r\n Khoảng\r\n cách kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn sai số tần số (kHz) \r\n | \r\n ||||
\r\n Thấp\r\n hơn 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 47 MHz đến 137 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 137 MHz đến 300 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 300 MHz đến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,50\r\n (Chú thích) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,00 \r\n | \r\n \r\n ±1,50 \r\n | \r\n \r\n ±1,50\r\n (Chú thích) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xác định \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đối với\r\n các máy cầm tay có nguồn liền, những giới hạn này chỉ áp dụng trong dải nhiệt\r\n độ tới hạn đã giảm bớt từ 00C đến + 300C. \r\nTuy nhiên, ở các\r\n điều kiện nhiệt độ tới hạn (mục 4.2.4.1), nằm ngoài dải nhiệt độ tới hạn ở\r\n trên, thì áp dụng các giới hạn sai số tần số là: \r\n±2,50 kHz với các\r\n tần số nằm giữa 300 MHz và 500 MHz; \r\n±3,00 kHz với các\r\n tần số nằm giữa 500 MHz và 1000 MHz. \r\n | \r\n
2.2.1.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ đo sai số tần\r\nsố
\r\n\r\nĐặt thiết bị cần đo kiểm trong bộ ghép đo (mục A.6), nối bộ ghép đo với ăng ten giả\r\n(theo 2.1.3.2). Đo tần\r\nsố sóng mang khi chưa điều\r\nchế.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm bình thường (theo 2.1.2.3) và các\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn\r\n(áp dụng đồng thời 2.1.2.4.1\r\nvà 2.1.2.4.2).
\r\n\r\n2.2.2. Công suất bức\r\nxạ hiệu dụng
\r\n\r\nNhà quản lý có thể công bố giá trị cực đại về công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\ncủa máy phát; đây có thể là điều kiện để cấp giấy phép chứng\r\nnhận.
\r\n\r\nNếu thiết\r\nbị được thiết kế hoạt động với các công suất sóng mang khác nhau\r\nthì công suất bức xạ hiệu dụng cực\r\nđại biểu kiến tại mỗi mức hoặc dải các mức sẽ được nhà sản xuất công bố. Người sử dụng không thể can thiệp điều chỉnh thay đổi\r\ncông suất này được.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn này phải thỏa mãn tất cả mức công suất của\r\nmáy phát có thể hoạt động. Trên thực tế, chỉ thực hiện phép đo tại mức công suất cao nhất và thấp nhất\r\ncủa máy phát.
\r\n\r\n2.2.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại được định nghĩa như công suất bức xạ hiệu\r\ndụng ở hướng có cường độ trường\r\ncực đại trong điều kiện đo kiểm xác định.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến là công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\ndo nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình là giá trị trung bình của công suất bức xạ\r\nhiệu dụng được đo ở 8 hướng.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình biểu kiến của thiết bị cũng do nhà sản xuất\r\ncông bố.
\r\n\r\n2.2.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực đại ở các điều kiện đo kiểm bình thường phải nằm\r\ntrong khoảng df so với công suất bức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình ở các điều kiện đo kiểm bình thường phải nằm trong khoảng df so với công suất bức xạ hiệu dụng trung bình biểu kiến.
\r\n\r\nSai số đặc tính của thiết bị (±1,5 dB) sẽ được kết hợp với độ không đảm bảo đo thực\r\ntế để tính df như sau:
\r\n\r\ndf 2 =\r\ndm2 + de2
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ndm là độ không đảm bảo\r\nđo thực tế.
\r\n\r\nde là sai số cho\r\nphép của thiết bị (± 1,5 dB).
\r\n\r\ndf là sai số tổng.
\r\n\r\nTất cả các giá trị phải được biểu diễn dưới dạng\r\ntuyến tính.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp độ không đảm bảo đo phải tuân thủ theo 2.1.4, Bảng 1.
\r\n\r\nNgoài ra công suất bức xạ hiệu dụng cực đại không được vượt quá giá trị cực đại do\r\nnhà quản lý qui định.
\r\n\r\n2.2.2.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.2.2.3.1. Công suất bức xạ hiệu dụng cực đại trong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải đáp ứng được yêu cầu về dải tần số qui định của phép đo. Trước\r\ntiên, ăng ten đo kiểm được định hướng theo phân cực đứng, trừ khi có chỉ dẫn\r\nkhác.
\r\n\r\nĐặt máy phát cần\r\nđo tại vị trí chuẩn (mục A.2) và bật máy ở chế\r\nđộ không điều chế.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh tần số của máy phân tích phổ hoặc máy thu đo đến tần số sóng mang\r\ncủa máy phát. Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong phạm vi dải độ cao qui định cho đến khi thu được mức tín hiệu\r\nlớn nhất trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nc) Máy phát được xoay 360o\r\nquanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu\r\ncao hơn hoặc thu được tín hiệu cực đại “cao nhất”.
\r\n\r\nd) Ăng ten đo kiểm được điều chỉnh lên hoặc xuống một lần nữa trong phạm vi độ\r\ncao qui định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại mới. Ghi lại mức này. Mức\r\ntín hiệu cực đại này có thể thấp hơn giá trị có thể đạt được ở độ cao nằm ngoài giới\r\nhạn qui định. Ăng ten đo kiểm có thể không cần điều chỉnh độ cao, nếu phép đo\r\nđược thực hiện tại vị trí đo\r\nkiểm phòng đo không phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\ne) Sử dụng sơ đồ đo như Hình 3, ăng ten thay thế được sử dụng thay cho ăng ten máy phát ở cùng vị trí và có cùng phân cực đứng. Điều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần số sóng mang của máy phát. Ăng ten đo kiểm phải được điều chỉnh lên\r\nhoặc xuống để đảm bảo vẫn thu được tín hiệu\r\ncực đại.
\r\n\r\n1)\r\nMáy phát cần đo; 2) Ăng ten đo kiểm; 3) Máy phân tích phổ hoặc\r\nvôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten thay thế cho đến khi máy thu đo thu được mức tương đương của máy phát hoặc mức\r\nứng với sự tương quan xác định.
\r\n\r\nGiá trị Công suất bức xạ hiệu quả cực đại của thiết bị cần đo tương đương với công suất\r\nphát của bộ tạo tín hiệu sau khi đã được tăng theo tương quan đã biết nếu cần thiết\r\nvà sau khi hiệu chỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao do cáp\r\ngiữa bộ tạo tín hiệu với\r\năng ten thay thế.
\r\n\r\n1)\r\nBộ tạo tín hiệu; 2) Ăng ten thay thế; 3) Ăng ten đo; 4) Máy phân tích phổ hoặc\r\nvôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 3 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nf) Thực hiện lại các bước từ b) đến e) ở trên với ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế định hướng theo phân cực ngang.
\r\n\r\ng) Công suất bức xạ hiệu dụng cực đại của thiết bị cần đo sẽ được biểu diễn bằng giá trị cao\r\nhơn trong hai giá trị\r\ntìm được trong bước e).
\r\n\r\n2.2.2.3.2. Công suất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường.
\r\n\r\na) Lặp lại các thủ tục từ các bước b đến e trong 2.2.2.3.1, ngoại trừ trong bước c)\r\nmáy phát sẽ được quay đến 8 vị trí khác nhau, cách nhau 45o bắt đầu từ vị trí tương\r\nứng có công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại (theo 2.2.2.3.1 bước g)).
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ hiệu dụng trung bình tương ứng với 8 giá trị đo ở trên được\r\ntính như sau:
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng trung bình =
trong đó Pi là công suất đo\r\nđược ứng với mỗi vị trí.
\r\n\r\n2.2.2.3.3. Phương pháp đo công suất bức xạ\r\nhiệu dụng trung bình và cực đại trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nHình 4 - Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Các phép đo kiểm cũng phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm tới hạn. Do\r\nkhông thể lặp lại phép đo trên tại vị trí đo trong\r\nđiều kiện nhiệt độ tới hạn nên chỉ thực\r\nhiện phép đo tương đối sử dụng bộ\r\nghép đo.
\r\n\r\nb) Công suất\r\ncung cấp đến tải đo được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường và điều kiện đo kiểm tới hạn. Giá trị chênh lệch được tính bằng dB. Giá trị\r\nchênh lệch này được cộng đại số vào công suất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường để tính ra công suất bức xạ trung bình trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nc) Tương tự như vậy, có thể\r\ntính được công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nd) Trong điều kiện đo kiểm tới hạn, do việc hiệu chuẩn bộ ghép đo có thể xuất hiện\r\nthêm độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\n2.2.3. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCông suất\r\nkênh lân cận là một phần của tổng công\r\nsuất đầu ra máy phát trong những điều kiện điều chế xác định nằm trong băng thông quy định, có tần số trung\r\ntâm là tần số danh định của một trong hai kênh lân cận. Công suất này là tổng công\r\nsuất trung bình sinh ra do điều chế, tiếng ù và tạp âm của máy phát.
\r\n\r\n2.2.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 25 kHz, công suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất\r\nsóng mang của máy phát ít nhất là 70,0 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết thấp\r\nhơn 0,2 W.
\r\n\r\nĐối với khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất\r\nsóng mang của máy phát ít nhất là 60,0 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết thấp\r\nhơn 0,2 mW.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị không có khả năng tạo được sóng mang chưa điều chế,\r\ncác phép đo này sẽ được thực hiện ở điều kiện đo kiểm tới hạn. Trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn, công suất kênh lân cận đo được không vượt quá:
\r\n\r\n- 65 dB so với công suất sóng mang của thiết bị với khoảng cách kênh 25 kHz.
\r\n\r\n- 55 dB\r\nđối với khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.2.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo (mục A.6) kết nối với máy thu đo công\r\nsuất thông qua ăng ten giả (theo\r\n2.1.3.2). Hiệu chỉnh\r\nmáy thu đo để đo mức công suất rms. Mức tại đầu vào máy thu đo công suất phải nằm trong phạm vi giới hạn\r\ncho phép. Máy phát phải được hoạt động ở mức công suất sóng mang cực đại cho phép.
\r\n\r\nHình 5 - Sơ đồ đo\r\ncông suất kênh lân cận
\r\n\r\nb) Đối với máy phát chưa điều chế, điều chỉnh máy thu đo công suất sao cho thu được\r\nđáp ứng cực đại. Đây là điểm đáp ứng 0 dB. Ghi lại giá trị thiết lập cho bộ suy\r\nhao của máy thu đo công suất.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh\r\ntần số của máy thu đo công suất lệch khỏi\r\nsóng mang sao cho có được đáp ứng -6 dB tại tần số gần nhất với tần số sóng mang của máy phát, tần số này tương\r\nứng với độ dịch chuyển khỏi tần số danh định của sóng mang như cho trong\r\nBảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Máy phát\r\nđược điều chế bằng các tín hiệu\r\nđo kiểm D-M2 hoặc D-M4 (theo\r\n4.3.1).
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao biến đổi của máy thu đo công suất để thu được cùng giá trị\r\ncông suất như trong bước b). Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận so với công suất sóng mang chính là độ chênh\r\nlệch giữa các giá trị thiết lập ở bộ suy hao trong các bước b) và e). Có thể tính toán\r\ngiá trị tuyệt đối của công suất kênh lân cận từ tỷ số trên và công suất sóng mang của máy phát.
\r\n\r\ng) Lặp lại các phép đo từ bước c) đến f) với máy thu đo công suất được điều chỉnh tới sườn bên kia của sóng mang.
\r\n\r\nh) Đối với những thiết\r\nbị không có khả năng tạo sóng mang chưa điều chế, lặp lại\r\nnhững phép đo trong điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời theo 2.1.2.4.1 và 2.1.2.4.2).
\r\n\r\n2.2. 4. Phát xạ\r\ngiả bức xạ
\r\n\r\n2.2. 4.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ do ăng ten và vỏ thiết bị của máy phát tại các tần số khác\r\nvới tần số sóng mang và các dải\r\nbiên tần có điều chế bình thường.
\r\n\r\nChúng được quy định như là công suất bức xạ của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n2.2.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ phát xạ tạp bức xạ không được vượt quá các giá trị cho trong\r\nBảng\r\n4 .
\r\n\r\nBảng 4 - Các phát xạ tạp bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần\r\n số \r\n | \r\n \r\n Tx ở chế độ hoạt động \r\n | \r\n \r\n Tx ở chế độ chờ \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n µW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n 1,00\r\n µW (-30,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
2.2.4.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải thỏa mãn yêu cầu dải tần số quy định của phép đo. Ăng ten kiểm tra sẽ được định hướng theo\r\nphân cực đứng và nối với máy phân tích phổ hoặc máy thu đo qua bộ lọc thích hợp để tránh quá tải cho máy thu đo. Độ\r\nrộng băng tần của máy phân tích phổ sẽ được chọn trong khoảng 10 kHz - 100 kHz, được thiết\r\nlập một giá trị thích hợp để thực hiện\r\nphép đo chính xác.
\r\n\r\nĐể đo phát xạ tạp dưới hài bậc hai của tần số sóng mang, sử dụng bộ lọc “Q” cao có\r\ntần số trung tâm giống với tần số sóng mang máy phát và suy hao tín hiệu ít nhất là 30 dB.
\r\n\r\nĐể đo phát xạ tạp tại và trên hài bậc hai của tần số sóng mang sử dụng bộ lọc thông cao\r\ncó độ triệt băng tần chặn lớn hơn 40 dB. Tần số cắt của bộ lọc thông cao xấp xỉ\r\nbằng 1,5 lần tần số sóng mang của máy phát.
\r\n\r\nMáy phát cần đo sẽ được đặt trên giá tại vị trí tiêu chuẩn và bật máy ở chế độ chưa điều chế.
\r\n\r\nNếu không thể thu được sóng mang chưa điều chế. Phép đo sẽ được thực hiện với máy phát được điều chế bằng tín hiệu D-M2 hoặc D-M4.
\r\n\r\nb) Bức xạ của bất kỳ phát xạ tạp nào trong dải tần từ 30 MHz đến 4 GHz sẽ được\r\nxác định bởi ăng ten đo kiểm và máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần trừ kênh mà máy phát hoạt động và kênh lân cận của nó. Ngoài ra, đối với thiết bị hoạt động ở các tần số trên 470 MHz, các phép đo\r\nsẽ được lập lại trong dải tần số từ 4 GHz đến 12,75 GHz. Ghi lại tần số của mỗi phát xạ tạp đã phát hiện. Nếu vị trí đo\r\nkiểm bị nhiễu từ bên ngoài vào, phép đo phải được thực hiện trong phòng có màn chắn với khoảng cách giữa máy phát và ăng ten đo được rút ngắn\r\nlại.
\r\n\r\n1)\r\nMáy phát cần đo 3)\r\nBộ lọc “Q” cao hoặc\r\nbộ lọc thông cao
\r\n\r\n2) Ăng ten đo kiểm 4)\r\nMáy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình 6 - Sơ đồ đo phát xạ tạp bức xạ
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số mà đã phát hiện được phát xạ, điều chỉnh máy phân tích phổ và độ\r\ncao ăng ten đo kiểm trong dải độ cao quy định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại\r\ntrên máy phân tích phổ.
\r\n\r\nd) Xoay máy phát 360o\r\nxung quanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy phân tích phổ.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm một lần nữa trong phạm vi độ cao quy định để\r\ntìm lại\r\nmức thu cực đại mới. Ghi lại mức tín hiệu này.
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo như Hình 7, đổi ăng ten máy phát bằng ăng ten thay thế ở cùng\r\nvị trí và cùng phân cực đứng. Nối\r\năng ten thay thế với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số đã phát hiện phát xạ, điều chỉnh bộ tạo tín hiệu, ăng ten thay thế và\r\nmáy phân tích phổ đến tần số phát xạ này, điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong dải\r\nquy định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu trên máy phân tích phổ giống như mục e) ở trên. Giá\r\ntrị\r\nnày sau khi hiệu chỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa\r\năng ten thay thế và bộ tạo tín hiệu chính là mức phát xạ tạp bức xạ tại tần số này.
\r\n\r\nĐộ\r\nrộng băng phân giải của thiết bị đo là\r\nđộ rộng băng tần khả dụng nhỏ nhất,\r\nnhưng lớn hơn độ rộng phổ của\r\nthành phần phát xạ\r\ngiả\r\ncần đo.
\r\n\r\nh) Thực hiện lại các phép đo với ăng ten đo kiểm theo phân cực ngang từ bước c)\r\nđến g) ở trên.
\r\n\r\ni) Lặp lại các phép đo từ c) đến h) ở trên với máy phát ở chế độ chờ (nếu có).
\r\n\r\n1)\r\nBộ tạo tín hiệu 2) Ăng ten thay thế 3) Ăng ten đo kiểm 4) Máy\r\nphân tích phổ
\r\n\r\nHình 7 - Sơ đồ đo phát giả\r\ntạp bức xạ dùng ăng ten thay thế
\r\n\r\n2.2.5. Thời gian kích hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2. 5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nThời gian kích hoạt máy phát (ta)\r\nlà khoảng thời gian giữa thời điểm “bật máy phát”\r\n(Txon) và:
\r\n\r\na) Thời điểm khi công suất đầu ra máy phát đạt đến mức -1 dB hoặc +1,5 dB so với công suất trạng thái ổn định (Pc) và duy trì ở mức trong khoảng +1,5 dB/-1 dB, như quan sát trên thiết bị đo hoặc trên đồ thị\r\ncông suất/thời gian; hoặc
\r\n\r\nb) Thời điểm sau khi tần số sóng mang duy trì trong khoảng ±1 kHz so với tần số\r\ntrạng thái ổn định Fc, như quan sát trên thiết bị đo hoặc đồ thị tần số/thời gian.
\r\n\r\nGiá trị đo được của ta là tam;\r\ngiới hạn là tal.
\r\n\r\n2.2.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian tam (thời gian kích hoạt của máy phát đo được) không được vượt quá 25 ms (tam ≤ tal).
\r\n\r\n2.2. 5.3. Phương pháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo như Hình 8.
\r\n\r\nHình 8 - Sơ đồ đo\r\nđáp ứng quá độ của công suất máy phát và tần\r\nsố, bao gồm thời gian kích hoạt và thời\r\ngian khử hoạt máy phát
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo được nối với bộ tách sóng RF và bộ\r\nphân biệt đo thông qua tải đo thích hợp. Suy hao của tải đo kiểm được chọn sao cho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại hạn chế\r\ncủa bộ phân biệt đo hoạt động chính xác trong dải giới hạn ngay khi công suất sóng\r\nmang của máy phát (trước suy hao) vượt\r\nquá 1 mW.
\r\n\r\nĐồ thị quét hai chiều của máy hiện sóng có nhớ (hoặc máy ghi quá độ) ghi lại biên độ quá độ từ bộ tách sóng theo thang logarit\r\nvà ghi lại tần số quá độ từ bộ phân biệt\r\nđo.
\r\n\r\nBộ kích đảm bảo rằng thời điểm quét của máy hiện sóng bắt đầu ngay sau khi bắt\r\nđầu “bật máy phát”.
\r\n\r\nb) Đồ thị quét của máy hiện sóng được hiệu chuẩn theo công suất và tần số (trục y)\r\nvà theo thời gian (trục x), sử dụng bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nc) Thời gian kích hoạt máy phát được đo bằng cách đọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát chưa điều chế.
\r\n\r\n2.2.6. Thời gian khử hoạt máy phát
\r\n\r\n2.2.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nThời gian khử hoạt máy phát (tr) là khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu “tắt máy\r\nphát” (Txoff) và thời điểm khi công suất đầu ra máy phát giảm xuống thấp hơn công\r\nsuất trạng thái ổn định (Pc) 50 dB và duy trì thấp hơn mức này như quan sát trên\r\nthiết bị đo hoặc đồ thị\r\ncông suất/thời gian (Hình 11).
\r\n\r\nGiá trị đo được của tr là trm; giới hạn là trl.
\r\n\r\n2.2.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nThời gian khử hoạt (trm) máy phát không\r\nđược\r\nvượt quá 20 ms (trm ≤ trl).
\r\n\r\n2.2.6.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nSơ đồ đo như\r\nHình 8.
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần đo vào trong bộ ghép đo được nối với bộ tách sóng RF và bộ\r\nphân biệt đo thông qua tải đo kiểm thích hợp. Suy hao của tải đo kiểm được chọn sao\r\ncho đầu vào của bộ phân biệt đo được bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chính xác trong dải giới hạn như công suất\r\nsóng mang của máy phát (trước suy hao) vượt quá 1 mW.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ hai tia (hoặc máy ghi quá độ) ghi lại biên độ quá độ (chuyển tiếp) từ bộ tách sóng theo thang logarit và ghi lại tần số quá độ từ bộ phân biệt đo.
\r\n\r\nBộ kích đảm bảo rằng thời điểm quét của máy hiện sóng được bắt đầu ngay sau khi “bật máy phát”.
\r\n\r\nb) Các vệt dấu của máy hiện sóng được hiệu chỉnh theo công suất và tần số (trục y) và theo thời\r\ngian (trục x) bằng cách thay thế máy\r\nphát và tải đo bằng bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\nc) Thời gian khử hoạt máy phát được đo bằng cách đọc trực tiếp trên máy hiện sóng trong khi máy phát không có điều chế.
\r\n\r\n2.2.7. Tác động\r\nquá độ của máy phát
\r\n\r\n2.2.7.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTác động quá độ của máy phát là sự phụ thuộc theo thời gian của tần số máy phát,\r\ncông suất và công suất máy phát kênh lân cận khi bật và tắt công suất đầu ra RF.
\r\n\r\nCác công suất, tần số, dung sai tần số và thời điểm quá độ được quy định như sau:
\r\n\r\nP0:\r\nCông suất biểu kiến;
\r\n\r\nPc: Công suất trạng\r\nthái ổn định;
\r\n\r\nPa: Công suất quá độ của kênh lân cận. Đây là công suất quá độ trong các kênh lân\r\ncận do bật và tắt máy phát;
\r\n\r\nFo: Tần\r\nsố sóng mang danh định;
\r\n\r\nFc: Tần\r\nsố sóng mang ở trạng thái ổn định;
\r\n\r\ndf: Lệch tần số (tương đối so với Fc) hoặc sai số tần số (tuyệt đối) (theo 2.2.1.1)\r\ncủa máy phát;
\r\n\r\ndfe: Giới\r\nhạn của sai số tần số (df) ở\r\ntrạng thái ổn định (theo 2.2.1);
\r\n\r\ndfo: Giới hạn của lệch tần số (df) bằng 1 kHz. Nếu không thể tắt điều chế máy phát\r\nthì phải cộng thêm một nửa\r\nkhoảng cách kênh;
\r\n\r\ndfc: Giới hạn của lệch tần số (df) trong khi quá độ, bằng một nửa khoảng cách kênh;\r\nKhi lệch tần số nhỏ hơn dfc, tần số sóng mang vẫn nằm trong phạm vi của kênh ấn định.\r\nNếu không thể tắt điều chế máy phát thì phải cộng thêm một nửa khoảng cách\r\nkênh;
\r\n\r\nTxon: Thời\r\nđiểm bật máy phát;
\r\n\r\nton: Thời\r\nđiểm khi công suất sóng mang vượt quá Pc - 30 dB;
\r\n\r\ntp: Khoảng thời gian bắt đầu từ thời điểm ton và kết thúc khi công suất đạt\r\nmức Pc - 6 dB;
\r\n\r\ntam: Thời gian kích hoạt máy phát như định\r\nnghĩa trong 2.2.5.1;
\r\n\r\ntal: Giới\r\nhạn của tam như trong 2.2.5.2;
\r\n\r\nTxoff: Thời\r\nđiểm tắt máy phát;
\r\n\r\nToff: Thời điểm khi công suất sóng mang xuống thấp\r\nhơn Pc - 30 dB;
\r\n\r\ntd: Khoảng thời gian bắt đầu khi công suất xuống thấp hơn Pc - 6 dB và kết thúc ở thời điểm toff.
\r\n\r\ntrm: Thời gian khử hoạt máy phát như định nghĩa\r\ntrong mục 2.2.6.1, sau thời gian này, công suất duy trì ở mức thấp hơn Pc - 50 dB;
\r\n\r\ntrl: Giới hạn trm như trong 2.2.6.2
\r\n\r\nNếu sử dụng bộ tổ hợp hoặc/và hệ thống mạch vòng khóa pha (PLL) để xác định tần\r\nsố máy phát thì máy phát phải tắt khi mất đồng bộ hoặc, trong trường hợp sử dụng PLL, khi hệ thống mạch\r\nvòng không khóa được.
\r\n\r\nĐịnh thời, tần\r\nsố và công suất
\r\n\r\nHình 9, 10 và 11 mô tả các định thời, tần số và công suất đã được định nghĩa trong 2.2.5.1, 2.2.6.1, 2.2.7.1 và phù hợp với các giới hạn trong 2.2.5, 2.2.6, 2.2.7.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Thời gian kích hoạt máy phát và tác động quá độ khi bật máy
\r\n\r\n(Tác động của công suất tăng lên trong thời gian kích hoạt máy phát)
Hình 10 - Thời gian kích hoạt máy phát và tác động\r\nquá độ trong khi bật máy
(Tác động\r\nquá độ của tần số khi bật máy)
\r\n\r\nHình\r\n11 - Thời gian khử hoạt máy phát và tác động quá độ trong khi tắt máy
\r\n\r\n2.2.7.2. Giới hạn
\r\n\r\n2.2.7.2.1. Phân tích miền thời\r\ngian của công suất và tần số
\r\n\r\nCác đồ thị công suất sóng mang và tần số sóng mang theo thời gian gồm một số giá\r\ntrị quá độ phù hợp phải\r\nđược ghi trong báo cáo đo.
\r\n\r\nTại bất kỳ thời điểm nào khi công suất sóng mang lớn hơn công suất trạng thái ổn định\r\n(Pc) -\r\n30 dB, tần số sóng mang sẽ duy trì trong phạm vi nửa khoảng cách kênh\r\n(dfc) từ tần số\r\nsóng mang ở trạng thái ổn định\r\n(Fc).
Độ dốc của các đồ thị tương ứng với cả thời gian kích hoạt và khử hoạt, phải thỏa mãn:
\r\n\r\n- tp ≥ 0,20 ms và td ≥ 0,20\r\nms, đối\r\nvới thời gian kích hoạt và khử hoạt (theo 2.2.7.1);
\r\n\r\n- Trong\r\nkhoảng giữa điểm Pc - 30 dB và điểm Pc - 6 dB, trong cả hai trường\r\nhợp thời gian kích hoạt và khử hoạt, độ dốc không được thay đổi.
\r\n\r\n2.2.7.2.2. Công suất quá\r\nđộ kênh lân cận
\r\n\r\nCông suất quá độ trong các kênh lân cận không được vượt quá giá trị\r\nsau:
\r\n\r\n- Thấp hơn 60 dB so với công suất sóng mang của máy phát, tính theo dB tương đối so với công suất sóng mang (dBc) mà không nhất thiết thấp hơn 2 µW (-27,0 dBm), đối với các khoảng cách kênh 25 kHz;
\r\n\r\n- Thấp hơn 50 dBc mà không nhất thiết thấp hơn 2 µW (-27,0 dBm), đối với khoảng\r\ncách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.2.7.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\nMáy phát cần đo được đặt vào bộ\r\nghép đo (mục A.6).
\r\n\r\nCác thời điểm quá độ (chuyển\r\nmạch bật và tắt) và các độ lệch tần số xuất hiện trong các\r\nchu kỳ này có thể được đo bằng máy phân tích phổ và bộ phân biệt đo thỏa mãn\r\ncác yêu cầu được cho trong 2.2.7.3.2.
\r\n\r\n2.2.7.3.1. Đo phân tích miền tần\r\nsố và thời gian
\r\n\r\n- Thực hiện phép đo đối với máy phát chưa điều chế.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo được thiết lập\r\nnhư Hình 12. Máy phát cần đo được đặt trong bộ ghép đo.
\r\n\r\n- Kiểm tra việc hiệu chuẩn thiết bị đo. Đầu ra bộ ghép đo được nối với đầu vào máy\r\nphân tích phổ và bộ phân biệt đo thông qua các bộ suy hao công suất và bộ chia công suất.
\r\n\r\n- Giá trị của bộ suy hao công suất được lựa chọn sao cho đầu vào của thiết bị đo\r\nđược bảo vệ chống quá tải và bộ khuếch đại hạn chế của bộ phân biệt đo hoạt động chính xác trong dải giới hạn khi đạt được các điều kiện công suất theo 2.2.7.1.
\r\n\r\n- Máy phân tích phổ được thiết lập để đo và hiển thị công suất theo thời gian.
\r\n\r\n- Hiệu chuẩn bộ phân biệt đo. Điều này được thực hiện bằng cách cấp các điện áp RF từ bộ tạo tín hiệu với các độ lệch tần số xác định so với tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n- Sử dụng thiết bị thích hợp để tạo ra xung kích thích cho thiết bị đo khi bật và tắt máy phát.
\r\n\r\n- Có thể giám\r\nsát việc bật và tắt\r\ncông suất RF.
\r\n\r\n- Điện áp ở đầu ra bộ phân biệt đo được ghi lại theo hàm thời gian tương ứng với\r\nmức công suất trên thiết bị nhớ hoặc bộ ghi quá độ. Điện áp này là số đo độ lệch tần số. Các khoảng thời gian trong quá độ tần số có thể được\r\nđo bằng cách sử dụng gốc thời gian của thiết bị nhớ. Đầu ra của bộ phân biệt đo chỉ có hiệu lực sau ton và trước toff.
\r\n\r\n2.2.7.3.2. Sơ đồ\r\nđo và các đặc tính của\r\nbộ phân biệt đo
\r\n\r\nHình\r\n12 - Sơ đồ đo tác động quá độ công\r\nsuất và tần số của máy phát\r\ntrong thời gian kích hoạt và khử hoạt máy phát
\r\n\r\nBộ phân biệt đo có thể gồm một bộ trộn và một bộ dao động nội (tạo tần số phụ) để biến đổi tần số máy phát đo được thành tần số cấp cho bộ khuếch đại hạn chế (băng rộng) và bộ phân biệt băng rộng\r\nkết hợp:
\r\n\r\n- Bộ\r\nphân biệt đo phải đủ nhạy để\r\nđo các tín hiệu vào xuống tới Pc – 30 dB;
\r\n\r\n- Bộ phân biệt\r\nđo phải đủ nhanh để hiển thị các độ lệch tần số (khoảng 100 kHz/100 s);
\r\n\r\n- Đầu ra của bộ phân biệt đo phải được ghép nối điện một chiều DC.
\r\n\r\n2.2.7.3.3. Đo công suất quá\r\nđộ kênh lân cận
\r\n\r\nMáy phát cần đo được đặt\r\ntrong bộ ghép đo (mục A.6) và nối với “thiết bị đo công suất quá độ kênh lân cận”\r\nthông qua bộ suy hao công suất như mô tả trong 2.2.7.3.4 sao cho mức tại đầu vào\r\ncủa thiết bị trong khoảng giữa 0 dBm và -10 dBm, khi công suất máy phát là Pc.
\r\n\r\na) Máy phát phải chưa\r\nđiều chế và hoạt động ở mức công suất cực đại, trong điều kiện đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh “máy đo công suất quá độ” để thu được đáp ứng cực đại. Đây là mức\r\nchuẩn 0 dBc.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh điều hưởng của “máy đo công suất quá độ” ra khỏi tần số sóng mang sao\r\ncho đáp ứng -6 dB của nó gần nhất với tần số sóng mang của máy phát được\r\ndịch chuyển từ tần số sóng mang danh định như trong Bảng\r\n5.
\r\n\r\nBảng 5 - Dịch chuyển\r\ntần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
d) Bật\r\nmáy phát.
\r\n\r\ne) Sử dụng máy phân tích phổ để ghi lại 35 ms đầu tiên của đường bao công suất\r\nquá\r\nđộ theo thời gian.\r\nGhi lại công suất quá độ đường bao đỉnh tính theo dBc.
\r\n\r\nf) Tắt máy phát.
\r\n\r\ng) Sử dụng máy phân tích phổ để ghi lại 35 ms đầu tiên của đường bao công suất quá độ theo thời gian.\r\nGhi lại công suất quá độ đường bao đỉnh tính theo dBc.
\r\n\r\nh) Lặp lại các bước c) đến g) với “thiết bị đo công suất quá độ” được điều chỉnh tới biên khác của sóng mang.
\r\n\r\ni) Công suất quá độ kênh lân cận trong các thời gian kích hoạt và khử hoạt là giá trị\r\ndBc tương ứng với mức công suất cao nhất trong bốn giá trị công suất thu được đối\r\nvới các kênh lân cận ghi ở các bước\r\ne) và g).
\r\n\r\n2.2.7.3.4. Các đặc tính của thiết\r\nbị đo công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nHình\r\n13 - Sơ đồ bố trí thiết bị\r\nđo công suất quá độ kênh lân cận
\r\n\r\nYêu cầu đối với thiết bị đo công suất quá độ\r\nkênh lân cận như sau:
\r\n\r\n- Bộ trộn: Bộ trộn đi-ốt cân bằng có trở kháng 50Ω; với mức dao động nội phù hợp,\r\nví dụ\r\n+7 dBm;
\r\n\r\n- Bộ\r\nlọc kênh lân cận: phù hợp\r\nvới trở kháng 50Ω (Phụ lục B);
\r\n\r\n- Máy phân tích phổ: có độ rộng băng 100 kHz, thăm dò đỉnh hoặc đo công suất/thời\r\ngian.
\r\n\r\n2.3. Các yêu cầu\r\nđối với máy thu
\r\n\r\n2.3.1. Độ nhạy\r\nkhả dụng trung bình (cường\r\nđộ trường, dữ liệu\r\nhoặc bản tin)
\r\n\r\n2.3.1.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng trung bình (dữ liệu) được biểu thị bằng cường độ trường trung\r\nbình có đơn vị là dBµV/m, được tạo ra bởi sóng mang tại tần số danh định của máy\r\nthu đã điều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường (mục 2.1.3.1).\r\nTín hiệu này, không\r\nkể nhiễu, sau khi giải điều\r\nchế tạo ra một tín hiệu dữ liệu có tỷ lệ\r\nlỗi bit xác định là\r\n10-2 hoặc tỉ lệ bản tin thành công xác định là 80%. Mức trung\r\nbình được tính từ 8 phép\r\nđo cường độ trường tại máy thu được quay tăng dần từng góc 45o bắt đầu từ\r\nhướng bất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhạy khả dụng trung bình chỉ khác rất ít so với độ nhạy khả dụng cực đại khi đo tại một hướng nào đó. Điều này là do đặc thù của quá trình lấy trung bình như công thức trong mục 2.3.1.3. Ví dụ, sai số không thể vượt quá 1,2 dB nếu độ nhạy trong bảy hướng tương đương như nhau, còn trong hướng thứ tám thì rất kém. Với lý do như vậy, có thể chọn ngẫu\r\nnhiên hướng\r\n(hoặc\r\ngóc) bắt đầu.
\r\n\r\n2.3.1.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐối với các giới hạn về độ nhạy khả dụng trung bình, có 4 loại thiết bị được xác định như sau:
\r\n\r\nLoại A: thiết bị có ăng ten liền nằm hoàn toàn trong vỏ\r\nmáy.
\r\n\r\nLoại B: thiết bị có ăng ten liền cố định hoặc có thể\r\nkéo dài ra tối đa 20 cm.
\r\n\r\nLoại C: thiết bị có ăng ten liền cố định hoặc có thể\r\nkéo dài ra hơn 20 cm.
\r\n\r\nLoại D: thiết bị không bao gồm các loại\r\nA, B hoặc C kể trên.
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình thường, độ nhạy khả dụng trung bình đối với thiết bị loại A, B và D sẽ không vượt quá các giá trị cường độ trường cho trong Bảng 6(a) và 6(b).
\r\n\r\nBảng 6(a) - Giới hạn độ nhạy đối với thiết\r\nbị loại A và D
\r\n\r\n\r\n Băng tần\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhạy khả dụng trung bình tính bằng dB so với 1 µV/m \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n đến 400 \r\n | \r\n \r\n 27,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 400 đến 750 \r\n | \r\n \r\n 28,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 750 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
Bảng 6(b) - Giới hạn độ nhạy đối với thiết bị\r\nloại B
\r\n\r\n\r\n Băng tần\r\n (MHz) \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n nhạy khả dụng trung bình tính bằng dB so với với\r\n 1 µV/m \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n đến 130 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 130 đến 300 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 300 đến 440 \r\n | \r\n \r\n 21,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 440 đến 600 \r\n | \r\n \r\n 23,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 600 đến 800 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 800 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n
Trong điều kiện bình thường, các giới hạn đối với thiết bị loại C, sẽ tuân theo như\r\nsau:
\r\n\r\n- Tại các tần số lớn\r\nhơn 375 MHz các giới hạn phải tuân theo Bảng 6(b).
\r\n\r\n- Tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng 375 MHz, thì lấy các giá trị cường độ trường trong bảng 6(b) trừ đi hệ số hiệu\r\nchỉnh K và K sẽ được tính như sau:
\r\n\r\nTrong đó: l\r\nlà độ dài của phần bên ngoài của\r\năng ten tính bằng cm.
\r\n\r\nSự hiệu chỉnh này chỉ phù hợp nếu độ dài ăng ten bên ngoài vỏ nhỏ hơn (15000/f0 - 20) cm, trong đó f0 là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại thiết bị kể trên, giá trị giới hạn đo ở điều kiện đo kiểm tới hạn\r\nbằng giá trị giới hạn đo ở điều\r\nkiện đo kiểm bình thường cộng thêm 6 dB.
\r\n\r\n2.3.1.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.1.3.1. Đo với các\r\nluồng bit liên tục ở điều\r\nkiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Nối ăng\r\nten đo kiểm với bộ tạo tín hiệu. Điều chỉnh tần số trên bộ tạo tín hiệu bằng\r\ntần số danh định của máy thu và sử dụng tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (theo\r\n2.1.3.1).
\r\n\r\nb) Mẫu bit của tín hiệu điều chế được so sánh với mẫu bit của máy thu sau khi giải điều chế để thu được tỉ lệ lỗi bit.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh\r\nmức\r\ncủa bộ tạo tín hiệu cho\r\nđến khi thu được tỷ lệ lỗi\r\nbit là 10-1.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo theo độ cao quy định để tìm tỉ lệ lỗi bit thấp nhất; Nếu vị trí đo kiểm phù hợp với mục A.1.2 được sử dụng hoặc nếu sự phản xạ của
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo lỗi bit \r\n | \r\n \r\n 2) Bộ phối âm/photo dectector \r\n | \r\n \r\n 3) Máy thu cần\r\n đo \r\n | \r\n
\r\n 4) Ăng ten đo \r\n | \r\n \r\n 5) Bộ tạo\r\n tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 6) Bộ tạo\r\n luồng bit \r\n | \r\n
Hình\r\n14(a) - Sơ đồ đo độ nhạy với luồng bit liên tục ở điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lại mức của bộ tạo tín hiệu một lần nữa cho đến khi thu được tỷ lệ lỗi bit là 10-2 .
\r\n\r\nf) Ghi lại mức nhỏ nhất của bộ tạo tín hiệu trong bước d).
\r\n\r\ng) Lặp lại các bước từ c) đến f) đối với 7 hướng còn lại của máy thu (mỗi góc quay\r\n45o).
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ trong mục A.1.2, các cường độ trường trong 8 hướng Xi (i = 1,..., 8) tính bằng µV/m tương ứng với các mức thu được của bộ tạo tín hiệu trên sẽ\r\nđược tính toán và ghi lại.
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung bình của máy thu được biểu diễn bằng cường độ trường\r\nEtrung bình (dBµV/m) được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó Xi là đại lượng của 8 cường độ trường đã được tính toán trong bước h).
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn là hướng có độ nhạy cực đại (tương ứng với cường độ trường nhỏ nhất\r\nthu được trong thời\r\ngian đo) xuất hiện\r\ntrong khi đo ở 8 vị trí.
\r\n\r\nGhi lại giá trị cường\r\nđộ trường chuẩn này, độ cao và hướng tương\r\nứng.
\r\n\r\n2.3.1.3.2. Đo với các\r\nluồng bit liên tục ở điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong sơ đồ Hình 14(b), tiến hành đo độ nhạy khả dụng trung\r\nbình với luồng bit liên tục trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nHình 14(b) - Sơ đồ đo độ nhạy với luồng bit liên tục ở điều\r\nkiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo kiểm để tạo tỉ lệ lỗi bit là 10-2 trong điều kiện đo kiểm\r\nbình thường và tới hạn, độ chênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ chênh lệch\r\nnày với độ nhạy khả dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường đối với các trường bức xạ, tính bằng dBV/m như trong 2.3.1.3.1, bước i) để được độ nhạy trong\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.3.1.3.3. Đo với các\r\nbản tin ở điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n\r\n 1) Máy đo bản tin \r\n | \r\n \r\n 2) Bộ phối âm/ photo dectector \r\n | \r\n \r\n 3) Máy thu cần\r\n đo \r\n | \r\n
\r\n 4) Ăng ten đo kiểm \r\n | \r\n \r\n 5) Bộ tạo\r\n tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 6) Bộ tạo\r\n bản tin \r\n | \r\n
Hình 15(a): Sơ đồ đo độ nhạy với các bản tin ở\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\na) Nối ăng ten\r\nđo kiểm với bộ tạo tín hiệu. Điều chỉnh tần số trên bộ tạo tín hiệu\r\ngiống như tần số danh định của máy thu và sử dụng điều chế đo kiểm bình thường (mục 2.1.3.1).
\r\n\r\nb) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu cho đến khi thu được tỷ số bản tin thành công\r\nnhỏ hơn 10%.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh độ cao ăng ten đo kiểm trong phạm vi chiều cao quy định được sử\r\ndụng để tìm tỉ lệ bản tin thành công lớn nhất; Nếu vị trí đo phù hợp yêu cầu quy định được\r\nsử dụng hoặc nếu sự phản xạ của nền đất bị loại trừ một cách hiệu quả thì\r\nkhông cần thực hiện thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nĐiều chỉnh lại lần nữa mức của tín hiệu đo kiểm để tạo ra bản tin thành công đã quy định trong bước b).
\r\n\r\nd) Ghi lại\r\nmức nhỏ nhất của bộ tạo tín hiệu trong bước c).
\r\n\r\ne) Tín hiệu đo kiểm bình thường được phát liên tiếp trong khi quan sát mỗi trường\r\nhợp xem bản tin có thu được thành công hay không.
\r\n\r\nTăng mức tín hiệu đo kiểm lên 2 dB cho mỗi trường hợp thu được bản tin không thành công.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện thủ tục cho đến khi thu được liên tiếp 3 bản tin thành công. Ghi lại mức nhỏ nhất của\r\nbộ tạo tín hiệu trong hướng này.
\r\n\r\nf) Giảm 1 dB đối với mức thu được trong bước e) và ghi lại\r\ngiá trị mới.
\r\n\r\nPhát 20 lần tín hiệu đo kiểm bình thường. Mỗi trường\r\nhợp, nếu thu được bản tin không thành công, thì tăng mức tín hiệu lên 1 dB và ghi lại\r\ngiá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được bản tin thành công, thì không cần thay đổi mức cho đến khi thu được\r\nthành công 3 bản tin liên tiếp.
\r\n\r\nTrong trường hợp này sẽ giảm mức tín hiệu xuống 1 dB và ghi lại giá trị mới
\r\n\r\nGiá trị trung\r\nbình thu được tương ứng với tỉ\r\nlệ bản tin thành\r\ncông là 80%. Nó sẽ được\r\ndùng để tính toán cường độ trường liên quan đến mỗi vị trí trong bước\r\nh).
\r\n\r\ng) Lặp lại các bước từ b) đến f) đối với 7 hướng còn lại của máy thu (mỗi góc quay\r\n45o).
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ được mô tả trong mục A.1.2, các cường độ trường trong 8\r\nhướng Xi (i = 1,..., 8) tính bằng µV/m tương ứng với các giá trị trung\r\nbình trên sẽ\r\nđược tính toán và ghi lại;
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung bình của máy thu được biểu diễn bằng cường độ trường\r\nEtrung bình (dBµV/m)\r\nđược cho bởi công thức:
\r\n\r\nTrong đó Xi là đại lượng của 8 cường độ trường đã được tính toán trong bước h).
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn là hướng có độ nhạy cực đại (tương ứng với cường độ trường nhỏ nhất\r\nthu được trong thời\r\ngian đo) xuất hiện\r\ntrong khi đo ở 8 vị trí.
\r\n\r\nGhi lại giá trị cường\r\nđộ trường chuẩn này, độ cao và hướng tương\r\nứng.
\r\n\r\n2.3.1.3.4. Đo với các\r\nbản tin ở điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong\r\nsơ đồ hình 15(b), tiến hành đo độ nhạy khả dụng trung\r\nbình với bản tin trong điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn.
\r\n\r\nHình 15(b) - Sơ đồ đo độ nhạy với bản\r\ntin ở điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo kiểm để tạo tỉ lệ bản tin thành công 80% trong điều kiện\r\nđo kiểm bình thường và tới hạn, độ chênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ\r\nchênh lệch này với độ nhạy khả\r\ndụng\r\ntrung bình trong điều\r\nkiện đo kiểm bình thường đối với các trường bức xạ, tính bằng dBµV/m như trong 2.3.1.3.3, bước i) để được\r\nđộ nhạy trong điều kiện đo kiểm\r\ntới hạn.
\r\n\r\n2.3.1.3.5. Phép đo độ suy giảm
\r\n\r\n2.3.1.3.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm là phép đo được thực hiện cho máy thu, mục đích để xác định độ suy giảm chất lượng của máy thu\r\ndo sự xuất hiện của một hay nhiều tín hiệu không mong muốn (nhiễu). Đối\r\nvới những phép đo như vậy, mức tín hiệu\r\nmong muốn phải được điều chỉnh cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB tuỳ theo loại thiết bị và được biểu thị bằng cường độ trường.\r\nPhép đo độ suy giảm chia thành 2 loại:
\r\n\r\na) Phép đo được thực hiện\r\nở vị trí đo kiểm;
\r\n\r\nb) Phép đo được thực hiện\r\nsử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nChỉ sử dụng bộ\r\nghép đo cho những phép đo kiểm mà ở đó sự\r\nsai lệch về tần\r\nsố giữa tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn là rất nhỏ so với tần số thực tế, do vậy suy hao ghép nối của bộ ghép đo là như nhau đối với tín hiệu đo kiểm mong\r\nmuốn và không mong muốn.
\r\n\r\n2.3.1.3.5.2. Thủ\r\ntục đối với phép đo sử dụng\r\nbộ ghép đo
\r\n\r\nNối bộ ghép đo với bộ tạo tín hiệu qua mạch kết hợp để tạo tín hiệu đo kiểm mong\r\nmuốn và không mong muốn vào máy thu đặt trong bộ ghép đo. Vì vậy cần thiết phải đặt\r\nmức ra của tín hiệu đo kiểm mong muốn từ bộ tạo tín hiệu để tạo ra tín hiệu tại\r\nmáy thu (đặt trong bộ ghép đo) tương ứng với độ nhạy khả dụng trung bình (cường độ trường) xác định\r\ntrong 2.3.1.2.
\r\n\r\nMức ra của tín hiệu đo kiểm này từ bộ tạo tín hiệu đối với tín hiệu mong muốn được sử\r\ndụng cho tất cả các phép đo máy thu sử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nPhương pháp xác định mức ra đo\r\nkiểm từ bộ tạo tín hiệu\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Đo độ nhạy khả dụng trung bình thực tế của máy thu theo 2.3.1.3 bước i) tính bằng cường độ trường.
\r\n\r\nb) Ghi lại sự sai lệch giữa giới hạn về độ nhạy khả dụng trung\r\nbình xác định trong 2.3.1.2 và độ nhạy khả dụng trung bình thực tế trên (bước a)) tính bằng dB.
\r\n\r\nc) Đặt\r\nmáy thu vào bộ ghép đo.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu tạo ra tín hiệu vào mong muốn với bộ ghép đo thông qua mạch\r\nkết hợp. Tất cả các cổng vào khác của mạch kết hợp\r\nđược kết cuối bằng tải\r\n50Ω;
\r\n\r\nĐối với luồng bit liên tục, điều chỉnh mức ra của bộ tạo tín hiệu với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 để thu được tỷ lệ lỗi bit là 10-2. Sau đó tăng mức ra này thêm một\r\nlượng tương ứng với độ sai lệch tính bằng dB như trong bước b).
\r\n\r\nĐối\r\nvới bản tin, điều chỉnh mức ra của bộ\r\ntạo tín hiệu với điều chế đo kiểm bình thường để thu được tỷ lệ bản tin thành công là 80%. Sau đó tăng mức ra này thêm\r\nmột lượng tương\r\nứng với độ sai lệch tính bằng\r\ndB như trong bước b).
\r\n\r\nĐối với mỗi loại thiết bị sử dụng, mức ra của bộ tạo tín hiệu được xác định tương\r\nđương với mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình cho thiết bị đó, tính bằng\r\ncường độ trường (theo 2.3.1.2).
\r\n\r\n2.3.1.3.5.3. Thủ\r\ntục đối với phép đo ở vị\r\ntrí đo\r\nkiểm
\r\n\r\nKhi phép đo\r\nđược tiến hành ở vị trí\r\nđo kiểm\r\nthích\r\nhợp, tín hiệu mong\r\nmuốn và không mong muốn được\r\nhiệu chuẩn dạng dBµV/m\r\ntại vị\r\ntrí của\r\nthiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nĐối với phép đo theo 2.3.4, 2.3.6 và A.2 thì cần ghi lại chiều cao của ăng ten đo kiểm\r\nvà hướng (góc) của thiết bị cần\r\nđo kiểm, như trong 2.3.1.3.1 bước j) và theo 2.3.1.3.3 bước j) (hướng chuẩn).
\r\n\r\n2.3.2. Triệt\r\nnhiễu đồng kênh
\r\n\r\n2.3.2.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt nhiễu đồng kênh là số đo khả năng của máy thu để nhận được tín hiệu mong\r\nmuốn đã điều chế mà không vượt quá độ suy giảm đã cho do sự xuất hiện\r\ntín hiệu\r\nđiều chế không mong muốn, cả hai tín hiệu đều cùng ở tần số danh định của máy\r\nthu.
\r\n\r\n2.3.2.2. Giới hạn
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính theo dB, ở bất kỳ tần số nào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn sẽ nằm trong\r\nkhoảng giữa:
\r\n\r\n•\r\n-8,0 dB và 0 dB, đối với khoảng cách kênh 25 kHz;
\r\n\r\n•\r\n-12,0 dB\r\nvà 0 dB, đối với khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.3.2.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.2.3.1. Phương\r\npháp đo với luồng bit liên tục
\r\n\r\nHình\r\n16 - Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt ở tần số danh định của máy thu\r\nvà được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2\r\n(theo 2.1.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\n(theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải\r\nđặt ở tần số danh định của máy thu cần\r\nđo.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn (trong\r\nkhi vẫn duy trì trở kháng\r\nđầu ra). Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu\r\ndiễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được\r\ntỷ số lỗi bit là 10-1.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số của tín hiệu không\r\nmong muốn, tỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải\r\nđược biểu diễn như tỷ số của mức tín hiệu\r\nkhông mong muốn trên mức tín hiệu mong muốn (tính theo dB). Ghi lại\r\ntỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín hiệu không mong muốn ±12% của khoảng\r\ncách kênh.
\r\n\r\nh) Triệt nhiễu đồng kênh của thiết bị cần đo được biểu diễn bằng giá trị thấp nhất tính theo dB trong 3 giá trị đo được ở bước f).
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số triệt nhiễu đồng kênh, tính bằng dB, thông thường là số âm.
\r\n\r\n2.3.2.3.2. Phương\r\npháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n17 - Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu cần đo qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt ở tần số danh định của máy thu\r\nvà được điều chế đo kiểm bình thường D-M3 (theo 2.1.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\n(theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nCả hai tín hiệu vào phải\r\nđặt ở tần số danh định của máy thu cần\r\nđo.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ\r\ntạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được\r\nsử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi thu được\r\ntỷ số bản tin thành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi\r\nthu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường\r\nhợp mà không thu được bản tin thành\r\ncông.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện đo cho đến khi thu được thành công bản tin trong ba lần liên tiếp.\r\nSau đó ghi lại mức của tín hiệu\r\nvào.
\r\n\r\ne) Tăng\r\nmức\r\ntín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20 lần. Trong mỗi trường hợp, nếu không\r\nthu được bản tin thành công thì phải giảm\r\nmức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại\r\ngiá trị mới.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin thành công là 80%) trong các bước\r\nd) và e).
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số của tín hiệu không\r\nmong muốn, tỷ số triệt nhiễu đồng kênh phải\r\nđược biểu diễn là tỷ số (tính theo dB) của mức trung bình thu được trong bước e) so với mức tín hiệu mong muốn. Ghi lại\r\ntỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với sự dịch chuyển tín hiệu không mong muốn 12% của khoảng\r\ncách kênh.
\r\n\r\nh) Tỷ số triệt nhiễu đồng kênh của thiết bị cần đo không\r\nvượt quá giá trị thấp nhất\r\ntrong ba giá trị thu được ở bước\r\nf), tính theo dB.
\r\n\r\n2.3.3. Độ chọn\r\nlọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.3.3.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là số đo khả năng của máy thu để nhận được tín hiệu điều chế mong muốn mà không bị vượt quá độ suy giảm đã cho do sự xuất hiện tín hiệu\r\nkhông mong muốn ở tần số cách tần số tín\r\nhiệu mong muốn một khoảng bằng khoảng\r\ncách kênh lân cận của thiết bị.
\r\n\r\n2.3.3.2. Giới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị trong điều kiện đo kiểm quy định đối với các khoảng cách kênh khác nhau không\r\nđược vượt quá các mức tín hiệu không mong muốn cho trong Bảng 7.
\r\n\r\nBảng 8 - Độ chọn\r\nlọc kênh lân cận
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ chọn lọc kênh lân cận (dBV/m) \r\n | \r\n |||
\r\n Các tần\r\n số không mong muốn \r\n≤\r\n 68 MHz \r\n | \r\n \r\n Các tần\r\n số không mong muốn \r\n>\r\n 68 MHz \r\n | \r\n |||
\r\n Các\r\n điều kiện đo bình thường \r\n | \r\n \r\n Các\r\n điều kiện đo tới hạn \r\n | \r\n \r\n Các\r\n điều kiện đo bình thường \r\n | \r\n \r\n Các\r\n điều kiện đo tới hạn \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 38,3\r\n + 20lg(f) \r\n | \r\n \r\n 28,3\r\n + 20lg(f) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 28,3\r\n + 20lg(f) \r\n | \r\n \r\n 18,3\r\n + 20lg(f) \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: f\r\n là giá trị tần số sóng mang\r\n tính bằng MHz \r\n | \r\n
2.3.3.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.3.3.1. Phương pháp đo với luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Máy thu cần đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu\r\ncần đo qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt ở tần số danh định của máy thu\r\nvà được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\nvà đặt tại tần số của kênh gần nhất phải cao hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nHình\r\n18 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ\r\ntạo tín hiệu A cao hơn 3 dB so với mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình, đối với loại thiết bị được\r\nsử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt\r\nđược tỷ số lỗi bit khoảng 10-1.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo các bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc phải được biểu diễn bằng tỷ số tính theo dB của mức tín hiệu không mong muốn trên mức\r\ntín hiệu mong muốn. Ghi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn ở tần số của kênh lân cận mà có\r\ntần số thấp hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh) Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được ở các kênh lân cận hạn trên và hạn dưới\r\n(bước f).
\r\n\r\n2.3.3.3.2. Phương pháp đối với các bản tin
\r\n\r\na) Máy đo cần đo được đặt vào bộ ghép đo. Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với máy thu\r\ncần đo qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A được đặt ở tần số danh định của máy thu\r\nvà được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tín hiệu A-M3\r\nvà đặt tại tần số của kênh gần nhất phải cao hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nHình\r\n19 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt tín hiệu không\r\nđiều chế. Điều chỉnh\r\nmức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo\r\ntín hiệu A cao hơn 3 dB\r\nso\r\nvới mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung\r\nbình, đối với loại thiết bị được\r\nsử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi thu\r\nđược tỷ số bản tin thành công\r\nthấp hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi\r\nthu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong mỗi trường\r\nhợp mà không thu được bản tin thành\r\ncông.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện thủ tục cho đến khi thu được thành công bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau\r\nđó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng\r\nmức\r\ntín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20 lần. Trong mỗi trường hợp, nếu không\r\nthu được bản tin thành công thì phải giảm\r\nmức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại\r\ngiá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được bản tin thành công, thì không cần thay đổi mức tín hiệu không mong muốn cho đến khi thu được liên tiếp 3 bản\r\ntin thành công.
\r\n\r\nTrong trường hợp này tăng mức tín hiệu không mong muốn lên 1 dB và ghi lại giá trị\r\nmới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu không mong muốn, trừ khi có sự thay đổi\r\nmức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị (tương ứng với tỷ lệ bản tin thành công là 80%) thu\r\nđược trong các bước d) và e).
\r\n\r\nf) Với mỗi kênh lân cận, độ chọn lọc sẽ được biểu diễn bằng tỷ số giữa mức trung bình thu được trong bước e) và mức của tín hiệu không mong muốn, tính bằng dB.\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn ở tần số của kênh lân cận mà có\r\ntần số thấp hơn tần số kênh của tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nh) Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo là giá trị thấp hơn trong hai giá trị đo được ở các kênh lân cận hạn trên và hạn dưới\r\n(bước f).
\r\n\r\n2.3.4. Triệt\r\nđáp ứng giả
\r\n\r\n2.3.4.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả năng của máy thu khi nhận được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ suy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện tín hiệu\r\nđiều chế không mong muốn ở bất kỳ tần\r\nsố nào khác mà có đáp ứng.
\r\n\r\n2.3.4.2. Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng của thiết bị phải đảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm chất lượng quy định không bị vượt quá khi mức của tín hiệu không mong muốn lên tới:
\r\n\r\n• 75 dBV/m đối với\r\ncác tín hiệu không mong muốn có tần\r\nsố ≤ 68 MHz;
\r\n\r\n• (38,3 + 20log10f) dBV/m đối với các tín hiệu không mong muốn có tần số > 68
\r\n\r\nMHz, trong đó\r\nf là tần số sóng mang (MHz).
\r\n\r\n5.2.4.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n5.2.4.3.1. Giới thiệu\r\nphương pháp đo
\r\n\r\nĐể xác định các tần số\r\ncó đáp ứng tạp, phải thực\r\nhiện các tính toán sau:
\r\n\r\na) Tính “dải tần giới hạn”:
\r\n\r\n- Dải tần giới hạn được định nghĩa là tần số của tín hiệu dao động nội (fLO) cấp cho\r\nbộ\r\ntrộn thứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ tổng các tần số trung gian (fI1,…fIn) và một nửa dải tần của các\r\nkênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu;
\r\n\r\n- Do đó, tần số fL của dải tần giới hạn là:
\r\n\r\nb) Tính các tần số ngoài dải tần giới hạn:
\r\n\r\n- Tính các tần số có đáp ứng tạp ở ngoài dải tần giới hạn mà được xác định trong\r\nbước a) được thực hiện cho các dải tần liên quan còn lại;
\r\n\r\n- Các tần số ngoài dải tần giới hạn bằng các hài tần số của tín hiệu dao động nội (fLO) được cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ tần số trung tần thứ\r\nnhất (fI1) của máy thu;
\r\n\r\n- Do đó những tần số của các đáp ứng tạp này là: nfLO fI1, trong đó n là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 2;
\r\n\r\n- Phép đo đáp ứng ảnh thứ nhất của máy thu ban đầu được thực hiện để xác định việc tính toán các tần số\r\nđáp ứng tạp.
\r\n\r\nVới các tính toán như trong bước a), b) ở trên, nhà sản xuất phải công bố tần số của máy thu, tần số của tín hiệu dao động nội (fLO) được cấp cho bộ trộn thứ nhất của máy\r\nthu, các tần số trung gian (fI1, fI2,…) và dải tần của các kênh cài đặt sẵn (sr) của\r\nmáy thu.
\r\n\r\n2.3.4.3.2. Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Sử dụng vị trí đo\r\nkiểm tương ứng trong phép đo độ\r\nnhạy khả dụng trung bình (theo 2.3.1.3).
\r\n\r\nb) Độ cao của ăng ten đo kiểm băng rộng và hướng (góc) của thiết bị cần đo kiểm được\r\nđặt ở vị trí theo 2.3.1.3.1 và 2.3.1.3.2.
\r\n\r\n1) Máy đo\r\nlỗi bit hoặc bản tin
\r\n\r\n2) Bộ ghép\r\nâm/ photo detector
\r\n\r\n3) Máy thu cần đo
\r\n\r\n4) Ăng ten đo băng\r\nrộng
\r\n\r\n5) Bộ kết hợp (chỉ\r\nsử dụng khi dùng1 ăng ten)
\r\n\r\n6) Bộ tạo tín hiệu A
\r\n\r\n7) Bộ tạo tín hiệu B
\r\n\r\n8) Ăng ten đo đối\r\nvới tín hiệu mong muốn
\r\n\r\nHình\r\n20 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nc) Trong quá trình đo có thể cần phải phát bức xạ công suất lớn trong dải tần rộng và phải thận trọng để các tín hiệu không gây nhiễu đến các dịch vụ đang khai thác ở\r\nkhu vực lân cận.
\r\n\r\nd) Trong\r\ntrường hợp có mặt phẳng\r\nđất phản xạ, độ cao của ăng ten đo kiểm băng rộng\r\nphải được thay đổi để tối ưu hoá sự phản xạ từ mặt phẳng đất. Điều này không\r\nthể tiến hành đồng thời cho hai tần số khác nhau.
\r\n\r\nNếu là phân cực đứng, sự phản xạ từ mặt phẳng đất có thể triệt dễ dàng bằng cách sử\r\ndụng ăng ten đơn cực thích hợp đặt\r\ntrực tiếp trên mặt\r\nphẳng đất.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp ăng ten đo kiểm băng rộng không bao trùm được dải tần cần thiết thì có thể sử dụng 2 ăng ten\r\nkhác nhau ghép cho đủ để thay thế.
\r\n\r\nf) Thiết bị\r\ncần đo kiểm được đặt trên giá ở vị trí chuẩn (mục A.2) và theo hướng chuẩn như đã chỉ dẫn (theo 2.3.1.3.1, 2.3.1.3.3 và 2.3.1.3.5).
\r\n\r\n2.3.4.3.3. Phương pháp dò tìm dải tần giới hạn với luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với ăng ten đo kiểm băng rộng qua mạch kết hợp,\r\nnếu có thể, hoặc với\r\nhai ăng ten khác nhau theo 2.3.4.3.2 (bước e);
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A có tần số danh định của máy thu và được\r\nđiều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tần số 400 Hz tại\r\nmức tạo ra độ lệch tần bằng ±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn (vẫn duy trì trở kháng đầu ra). Điều chỉnh\r\nmức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu diễn bằng\r\ncường độ trường (theo 2.3.1.2).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn để có\r\ncường độ trường cao hơn tối thiểu 10\r\ndB.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Nếu tỉ lệ lỗi bit tốt hơn 10-2, thì không có ảnh hưởng đáp ứng giả và tiếp tục dò tìm trên\r\ntần số kế tiếp.
\r\n\r\nf) Nếu tỉ lệ lỗi bit xấu hơn 10-2, thì ảnh hưởng đáp ứng giả được phát hiện và sẽ tiếp tục dò tìm trên tần số kế tiếp.
\r\n\r\ng) Tần số của bất kỳ đáp\r\nứng giả được phát hiện trong\r\nquá trình dò tìm và vị trí các ăng ten và độ cao của nó được ghi lại để sử dụng trong các phép đo theo 2.3.4.3.5.
\r\n\r\n2.3.4.3.4. Phương pháp dò tìm trong dải tần giới hạn với bản tin
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu (A và B) với máy thu qua bộ kết hợp; Tín hiệu mong muốn\r\ntừ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với tín\r\nhiệu đo kiểm bình thường D-M2.\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B\r\nphải được điều chế với tần số 400 Hz và với\r\nđộ lệch ±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn. Điều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình\r\n3 dB, đối với loại thiết bị được sử dụng,\r\nbiểu diễn bằng cường độ trường (theo\r\n2.3.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh\r\nmức tín hiệu không mong muốn đảm\r\nbảo cường độ trường cao hơn tối thiểu 10 dB.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2) trong khi quan sát trong mỗi\r\ntrường hợp có thu được bản tin thành công hay không.
\r\n\r\ne) Nếu tỉ lệ bản tin lớn hơn 80%, thì không có ảnh hưởng đáp ứng tạp và tiếp tục dò\r\ntìm trên tần số kế tiếp.
\r\n\r\nf) Nếu không thu được liên tiếp 3 bản tin thành công, thì ảnh hưởng đáp ứng giả\r\nđược phát hiện và sẽ\r\ntiếp\r\ntục dò tìm trên tần số kế tiếp.
\r\n\r\ng) Tần số của bất kỳ đáp\r\nứng giả được phát hiện trong\r\nquá trình dò tìm và vị trí các ăng ten và độ cao của nó được ghi lại để sử dụng trong các phép đo theo 2.3.4.3.5.
\r\n\r\n2.3.4.3.5. Phương pháp đo với các luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Sơ đồ đo giống như 2.3.4.3.3. Tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định của máy thu và được điều chế với các tín hiệu đo kiểm bình thường D-\r\nM2 (theo 2.1.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tần số 400 Hz\r\nvà với độ lệch 12% khoảng\r\ncách kênh và phải ở tần số của đáp ứng giả quan tâm.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt\r\ntín hiệu không mong muốn ở bộ tạo tín hiệu B.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối với loại thiết bị được sử dụng, biểu diễn bằng cường độ trường (theo 2.3.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 khi quan sát tỷ số bit lỗi.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn từng bước 1 dB cho đến khi thu được BER\r\n= 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại\r\nmức của tín hiệu không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nf)\r\nTăng 20% khoảng cách kênh lên hoặc xuống đối với tần số của tín hiệu\r\nkhông mong muốn và lặp lại các bước từ c) đến e) cho đến khi thu được mức thấp nhất\r\nnhư trong bước e).
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số đáp ứng tạp được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” (theo 2.3.4.3.1 và 2.3.4.3.2) và tại các tần số đáp ứng giả được\r\ntính cho dải tần từ fRx/3,2 hoặc 30 MHz (chọn số lớn hơn) đến 3,2 x fRx (fRx là tần số danh định của máy thu), với\r\nvị trí và độ cao ăng ten đã ghi lại\r\ntại 2.3.4.3.3, bước g).
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng tạp\r\ncủa thiết bị cần đo là giá trị\r\nthấp nhất trong các giá trị được ghi\r\nở bước f) tính theo dBµV/m của cường độ trường tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\n2.3.4.3.6. Phương pháp đo với các bản tin.
\r\n\r\na) Tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A (theo 2.3.4.3.4)\r\nphải ở tần số danh định\r\ncủa máy thu và được\r\nđiều chế với các tín hiệu\r\nđo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải được điều chế với tần số 400Hz và với độ lệch 12% khoảng cách kênh và phải ở tần số của đáp ứng giả quan tâm.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt tín hiệu không mong muốn ở bộ tạo tín hiệu\r\nB.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, đối với loại thiết bị được sử dụng (theo\r\n2.3.1), biểu diễn bằng cường độ trường.
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi thu được bản tin thành\r\ncông nhỏ hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2)\r\nkhi quan sát trong mỗi trường hợp kể cả khi thu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp không\r\nthu được đúng bản tin. Tiếp tục thực hiện cho đến khi thu được thành công 3 bản tin liên tiếp.\r\nSau đó ghi lại mức của tín hiệu\r\nvào.
\r\n\r\ne) Tăng\r\nmức\r\ntín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường 20 lần. Trong mỗi trường hợp, nếu không\r\nthu được đúng bản tin thì phải giảm mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại\r\ngiá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được đúng bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được thành công. Trong trường hợp này,\r\ntăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào, trừ khi có sự thay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình các giá trị trong các bước d) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin đúng là 80%).
\r\n\r\nf)\r\nTăng 20% khoảng cách kênh lên hoặc xuống đối với tần số của tín hiệu\r\nkhông mong muốn và lặp lại các bước từ d) đến e) cho đến khi thu được mức trung bình\r\nthấp nhất như trong bước\r\ne).
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo tại tất cả các tần số đáp ứng tạp được phát hiện khi dò tìm trong “dải tần giới hạn” và tại các tần số đáp ứng tạp được tính cho dải tần từ fRx/3,2 hoặc 30 MHz (chọn số lớn hơn) đến 3,2 x fRx (fRx là tần số danh định của máy thu), ghi lại\r\nvị trí và độ cao ăng ten.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng tạp của thiết bị được kiểm tra là giá trị thấp nhất trong các giá trị được\r\nghi ở bước f) tính bằng cường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu.
\r\n\r\n2.3.5. Triệt\r\nđáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.3.5.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế là số đo khả năng của máy thu thu được tín hiệu mong\r\nmuốn đã điều chế không vượt quá độ suy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện\r\ncủa hai hay nhiều tín hiệu không mong muốn có mối quan hệ tần số đặc biệt với tần\r\nsố tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n2.3.5.2. Giới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị phải đảm bảo để trong các điều kiện đo\r\nkiểm quy định, độ suy giảm chất lượng quy định không bị vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong muốn lên tới:
\r\n\r\n• 70 dBV/m đối với các tần số tín hiệu không\r\nmong muốn ≤ 68 MHz;
\r\n\r\n• (33,3 + 20log10f) dBV/m đối với các tần số tín hiệu không mong muốn > 68\r\nMHz, f là tần số sóng mang (MHz).
\r\n\r\n2.3.5.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n2.3.5.3.1. Phương pháp đo với luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Máy thu cần đo\r\nđược đặt trong bộ ghép\r\nđo. Nối ba bộ tạo tín hiệu\r\nA, B và C với bộ ghép đo qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải đặt ở tần số danh định của máy thu và được điều\r\nchế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (theo 2.1.3.1.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ bộ tạo tín hiệu B phải không được điều chế. Điều chỉnh tín hiệu này tới tần\r\nsố cao hơn tần số danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo tín hiệu C phải được điều chế với tín hiệu\r\nA-M3 và được điều chỉnh tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 100\r\nkHz.
\r\n\r\nHình\r\n21 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt\r\ncác tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới\r\nhạn của độ nhạy khả dụng trung bình 3 dB, biểu diễn bằng cường độ trường đối\r\nvới loại thiết bị đã sử dụng (theo 2.3.1).
\r\n\r\nc) Sau đó bật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các mức của\r\nhai tín hiệu không mong muốn phải được giữ bằng nhau và được điều chỉnh cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit\r\nlà 10-1 hoặc xấu hơn.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo từng bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi cấu hình của các tín hiệu không mong muốn, triệt đáp ứng xuyên điều chế phải\r\nđược biểu diễn là tỷ số các mức tín hiệu không mong muốn trên mức tín hiệu\r\nmong muốn, tính theo dB. Ghi lại tỷ số\r\nnày.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không mong muốn B có tần số thấp hơn tần số tín\r\nhiệu mong muốn 50 kHz và bộ tạo tín hiệu không mong muốn C có tần số thấp\r\nhơn tần số tín hiệu mong muốn 100 kHz.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị được kiểm tra là giá trị thấp hơn trong\r\nhai giá trị được ghi ở bước f).
\r\n\r\n2.3.5.3.2. Phương\r\npháp đo với các bản tin
\r\n\r\nHình\r\n22 - Sơ đồ đo
\r\n\r\na) Máy thu cần đo\r\nđược đặt trong bộ ghép đo.
\r\n\r\nNối ba bộ tạo tín hiệu\r\nA, B và C với bộ ghép đo qua mạch kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải đặt ở tần số danh định của máy thu và được điều\r\nchế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (theo 2.1.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ bộ tạo tín hiệu B phải không được điều chế.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu này tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo tín hiệu C phải được điều chế với tín hiệu\r\nA-M3 (theo 2.1.3.1) và được điều chỉnh tới tần số cao hơn tần số danh định của\r\nmáy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt\r\ncác tín hiệu không mong muốn\r\nở bộ tạo tín hiệu B và C.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình 3 dB.
\r\n\r\nc) Sau đó\r\nbật các bộ tạo tín hiệu B và C. Các mức của\r\nhai tín hiệu không mong muốn phải được\r\ngiữ bằng nhau và được điều\r\nchỉnh cho tới khi đạt được tỷ số bản tin\r\nthành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2) trong khi quan sát các bản\r\ntin có thu được thành công\r\nhay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không\r\nmong muốn 2 dB mỗi khi không thu chính\r\nxác bản tin.
\r\n\r\nTiếp tục thủ tục cho\r\nđến\r\nkhi thu được bản tin thành công trong ba lần liên tiếp. Ghi lại\r\ncác mức tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng\r\ncác mức tín hiệu không mong muốn\r\n1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2) 20 lần. Với mỗi trường\r\nhợp nếu không thu được đúng bản tin, thì giảm các mức tín hiệu không mong muốn 1dB\r\nvà ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu bản tin nhận được thành công thì không cần phải thay đổi cho đến khi 3 bản tin\r\nliên tiếp nhận được thành công, trong\r\ntrường hợp này mức tín hiệu\r\nkhông mong muốn sẽ được tăng lên 1\r\ndB, ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị trong các bước d) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin\r\nđúng là 80%).
\r\n\r\nf) Với mỗi cấu hình của các tín hiệu không mong muốn, triệt đáp ứng xuyên điều chế phải được biểu diễn là tỷ số của mức trung bình được ghi lại trong bước e) trên mức tín hiệu mong muốn, tính theo dB. Ghi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Lặp lại phép đo với bộ tạo tín hiệu không mong muốn B có tần số thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 50 kHz và tần số không mong muốn ở bộ tạo tín hiệu C có tần\r\nsố thấp hơn tần số tín hiệu mong muốn 100 kHz.
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng xuyên điều chế của thiết bị được kiểm tra là giá trị thấp hơn trong\r\nhai giá trị được ghi ở bước f).
\r\n\r\n2.3.6. Nghẹt
\r\n\r\n2.3.6.1. Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nNghẹt là số đo khả năng của máy thu khi nhận được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ suy giảm qui định do sự xuất hiện tín hiệu không mong muốn\r\ntại bất kỳ tần số nào khác với tần số có đáp ứng tạp hoặc tần số của các kênh lân cận.
\r\n\r\n2.3.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nMức nghẹt tại bất kỳ tần số nào trong phạm vi dải\r\nqui định phải:
\r\n\r\n- ≥ 89\r\ndB µV/m đối với các tần số tín hiệu không mong muốn ≤ 68 MHz;
\r\n\r\n- ≥ (52,3 + 20log10f) dBµV/m với các tần số tín hiệu không mong muốn phải lớn hơn\r\n68 MHz, trong đó f là giá trị\r\ncủa tần số sóng mang tính bằng MHz.
\r\n\r\n2.3.6.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n2.3.6.3.1. Phương pháp đo với các luồng bit liên tục
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín\r\nhiệu (A và B) với ăng ten đo kiểm băng rộng qua bộ kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định của máy thu và được\r\nđiều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải chưa được điều chế và ở tần số cách tần\r\nsố danh định của máy thu từ 1 MHz đến\r\n10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các tần số tín hiệu không mong muốn xấp xỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và ±10 MHz, tránh các tần số có đáp ứng tạp (theo\r\n2.3.4).
\r\n\r\n1)\r\nMáy đo bit lỗi 2) Bộ ghép âm/photo detector
\r\n\r\n3)\r\nMáy thu cần đo 4) Ăng ten đo băng rộng
\r\n\r\n5)\r\nBộ kết hợp 6) Bộ tạo tín hiệu A
\r\n\r\n7)\r\nBộ tạo tín hiệu B
\r\n\r\nHình\r\n23 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt\r\ntín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình 3 dB.
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số lỗi\r\nbit là 10-1.
\r\n\r\nd) Phát tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 trong khi quan sát tỷ số lỗi bit.
\r\n\r\ne) Giảm mức tín hiệu không mong muốn theo từng bước 1 dB cho tới khi đạt được tỷ số lỗi bit là 10-2 hoặc tốt hơn. Ghi lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số, nghẹt phải được biểu thị bằng mức dBµV/m của tín hiệu cường độ trường\r\nkhông mong muốn tại vị trí máy thu. Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Lặp\r\nlại phép đo tại tất cả các tần số được xác định trong bước\r\na).
\r\n\r\nh) Nghẹt của thiết bị được kiểm tra là giá trị cường độ trường thấp nhất của tín hiệu không mong muốn tính bằng dBV/m tại vị trí máy thu ghi được ở bước f).
\r\n\r\n2.3.3.6.2. Phương pháp đo với các bản tin
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với ăng ten đo băng rộng qua mạch kết hợp;
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A phải ở tần số danh định của máy thu và được\r\nđiều chế với tín hiệu đo kiểm bình thường D-M2 (theo 2.1.3.1.2).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B phải không được điều chế và phải\r\nnằm tại tần số cách tần số danh định của máy thu từ 1\r\nMHz đến 10 MHz.
\r\n\r\nThực tế, các phép đo phải được thực hiện tại các tần số tín hiệu không mong muốn xấp\r\nxỉ ±1 MHz, ±2 MHz, ±5 MHz và ±10 MHz,\r\ntránh các tần số có đáp ứng tạp.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt\r\ntín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A cho đến khi cao hơn mức giới hạn của độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình 3 dB;
\r\n\r\nc) Sau đó bật bộ tạo tín hiệu B và điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn cho tới khi đạt được tỷ số bản tin thành công thấp hơn 10%.
\r\n\r\nd) Phát lại tín hiệu đo kiểm bình thường khi quan sát trong mỗi trường hợp xem có thu thành công bản tin hay không.
\r\n\r\nGiảm mức tín hiệu không mong muốn 2 dB trong\r\nmỗi trường hợp không\r\nthu được thành công bản tin.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện cho đến khi thu được thành\r\ncông bản tin trong ba lần liên tiếp. Sau đó ghi lại mức của tín hiệu vào.
\r\n\r\ne) Tăng\r\nmức\r\ntín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nSau đó phát tín hiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1.2) 20 lần. Trong mỗi trường hợp, nếu không thu được thành công bản tin thì phải giảm mức tín hiệu không mong\r\nmuốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nNếu thu được thành công bản tin thì không được thay đổi mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi ba bản tin liên tiếp đều thu được thành công. Trong trường hợp này,\r\ntăng mức tín hiệu không mong muốn 1 dB và ghi lại giá trị mới.
\r\n\r\nKhông ghi lại mức tín hiệu vào trừ khi có sự\r\nthay đổi mức trước đó.
\r\n\r\nGhi lại trung bình của các giá trị\r\ntrong các bước d) và e) (tương ứng với tỷ lệ bản tin\r\nđúng là 80%).
\r\n\r\nf) Với mỗi tần số, nghẹt phải được biểu diễn bằng mức dBµV/m của tín hiệu cường độ\r\ntrường không mong muốn tại vị trí máy thu tương ứng với giá trị trung bình thu\r\nđược ở mục e). Ghi lại giá\r\ntrị này đối với mỗi tần số.
\r\n\r\ng) Lặp\r\nlại phép đo tại tất cả các tần số được xác định trong bước\r\na).
\r\n\r\nh) Nghẹt của thiết bị được kiểm tra là giá trị thấp nhất trong các giá trị được ghi ở bước f), tính bằng cường độ trường của\r\ntín hiệu không mong muốn\r\ntại vị trí máy thu.
\r\n\r\n1)\r\nMáy đo bản tin 2) Bộ ghép âm/ photo detector
\r\n\r\n3)\r\nMáy thu cần đo 4) Ăng ten đo băng rộng
\r\n\r\n5)\r\nBộ kết hợp 6) Bộ tạo tín hiệu A
\r\n\r\n7)\r\nBộ tạo tín hiệu B
\r\n\r\nHình\r\n24 - Sơ đồ đo
\r\n\r\n2.3.7. Bức xạ giả
\r\n\r\n2.3.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ tạp từ\r\nmáy thu là các thành phần tại bất kỳ tần\r\nsố nào được bức xạ từ thiết bị và ăng ten của nó. Chúng được xác định như công suất bức xạ của bất kỳ tín hiệu\r\nrời rạc nào.
\r\n\r\n2.3.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của các bức xạ tạp không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Các thành phần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n MHz đến 1 GHz \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 1 GHz đến 12,75 GHz \r\n | \r\n \r\n 20,0\r\n nW (-47 dBm) \r\n | \r\n
2.3.7.3. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\na) Ăng ten đo kiểm được định hướng phân cực đứng và được nối tới máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần. Độ rộng băng phân giải của máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần phải là độ rộng băng nhỏ nhất có thể và lớn hơn độ rộng phổ của thành phần giả cần đo.
\r\n\r\nb) Đặt máy thu cần đo trên giá ở vị trí chuẩn (mục A.2). Bức xạ của bất kỳ thành phần\r\ntạp nào sẽ được phát hiện bởi ăng ten đo kiểm và máy phân tích phổ hoặc vôn-kế\r\nchọn tần trên dải tần 30 MHz đến 4 GHz. Nếu các thiết bị hoạt động ở tần số trên 470 MHz, thì các phép đo được lặp lại trên dải tần 4 GHz đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần\r\nsố mà thành phần tạp được\r\nphát hiện, thay đổi độ cao\r\năng ten đo kiểm và điều chỉnh máy phân tích phổ cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn nhất trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế\r\nchọn tần.
\r\n\r\nd) Xoay máy thu xung quanh trục đứng\r\n360o để tìm mức tín hiệu thu lớn nhất.
\r\n\r\n1) Máy\r\nthu cần đo 2) Ăng ten đo 3) Máy phân tích phổ hoặc vôn-kế\r\nchọn tần
\r\n\r\nHình\r\n25 - Sơ đồ đo
\r\n\r\ne) Nâng lên hoặc hạ xuống ăng ten đo kiểm trong phạm vi độ cao qui định để thu được\r\ntín hiệu cực đại. Ghi lại giá trị này.
\r\n\r\nf) Dùng sơ đồ đo Hình 26, thay ăng ten máy thu bằng ăng ten thay thế trong cùng vị\r\ntrí và cùng phân cực đứng. Nối\r\năng ten vào bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số mà thành phần tạp được phát hiện, điều chỉnh máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần bộ tạo tín hiệu và thay đổi độ cao ăng ten đo kiểm trong phạm vi độ cao qui định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại hiện trên máy phân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần.
\r\n\r\n1) Bộ tạo tín hiệu 2) Ăng ten thay thế 3) Ăng\r\nten đo 4) Máy phân tích phổ\r\nhoặc\r\nvôn-kế chọn tần
\r\n\r\nHình\r\n26 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm không cần thiết nâng lên hoặc hạ xuống nếu phép đo được thực hiện ở vị trí đo kiểm tuân\r\ntheo mục A.1.2.
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu được tạo ra tương ứng với mức tín hiệu trên máy\r\nphân tích phổ hoặc vôn-kế chọn tần như\r\nbước e). Giá trị này, sau khi được hiệu\r\nchỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao của cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế, chính là thành phần\r\nbức xạ\r\ngiả tại tần số này.
\r\n\r\nh) Thực\r\nhiện lặp lại phép đo từ bước b) đến\r\nbước g) đối với ăng ten đo kiểm có phân\r\ncực ngang.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các\r\nquy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
\r\n\r\n4.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức,\r\ncá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten\r\nliền dùng cho truyền dữ liệu (và thoại) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước\r\ntheo các quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng\r\ncho truyền dữ liệu (và thoại) theo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n5.2 Quy chuẩn này được áp dụng thay thế tiêu chuẩn ngành mã số TCN 68-231:2005 “Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền số liệu\r\n(và thoại) - Yêu cầu kỹ thuật”.
\r\n\r\n5.3 Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung\r\nhoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Các vị trí đo kiểm và sơ đồ chung cho các phép đo liên quan đến các trường bức xạ
\r\n\r\nCó thể\r\nsử dụng một trong bốn vị trí đo kiểm dưới đây:
\r\n\r\nA.1.1. Vị\r\ntrí\r\nđo ngoài trời
\r\n\r\nA.1.1.1. Mô tả
\r\n\r\nMột ví trí đo không gian mở có thể được sử dụng để thực hiện các phép đo sử dụng phương pháp đo trường bức xạ. Có thể thực\r\nhiện các phương pháp đo tuyệt đối\r\nhoặc tương đối đối với máy thu và máy phát;
\r\n\r\nCần thận trọng để đảm bảo các phản xạ từ những vật thể bên ngoài gần với vị trí đo không làm giảm độ chính xác của phép\r\nđo, đặc biệt:
\r\n\r\n+ Không được có các vật dẫn bên ngoài có kích thước vượt quá một phần tư bước sóng của tần số đo cao nhất ở trong\r\nvùng lân cận với vị trí đo;
\r\n\r\n+ Cần chọn cáp có trở kháng thấp, tất cả các dây cáp phải càng ngắn càng tốt; số lượng dây cáp nằm trên mặt phẳng\r\nđất hoặc thấp hơn càng nhiều càng tốt.
\r\n\r\n1) Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n2) Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n1) Bộ lọc thông cao
\r\n\r\n4) Máy phân tích phổ hoặc máy thu đo
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nA.1.1.2. Thiết lập quan hệ\r\ngiữa mức tín hiệu và cường\r\nđộ trường
\r\n\r\nThủ tục này cho phép tạo ra một cường độ trường biết trước, tại một vị trí cho trước, bằng cách sử dụng máy phát tín hiệu nối với ăng ten đo. Nó chỉ đúng tại một tần số cho trước đối với một kiểu phân cực cho trước và với vị trí chính xác của ăng ten đo.
\r\n\r\n1) Vôn-kế chọn tần 2) Ăng ten thay thế 3) Ăng ten đo 4)\r\nMáy tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nTất cả các thiết bị phải được điều chỉnh\r\ntới tần số sử dụng.\r\nĂng ten đo và ăng ten thay\r\nthế phải có cùng kiểu phân cực. Ăng ten thay thế được nối với vôn-kế chọn tần tạo thành một máy đo cường độ trường chuẩn hoá:
\r\n\r\na) Điều chỉnh mức của máy phát tín hiệu để tạo được cường độ trường yêu cầu như\r\nđược đo trên vôn-kế chọn tần;
\r\n\r\nb) Điều chỉnh ăng ten đo nâng lên và hạ xuống trong một dải xác định cho đến khi đạt được\r\nmức tín hiệu cực đại trên vôn-kế chọn\r\ntần;
\r\n\r\nc) Điều chỉnh lại mức của máy phát tín hiệu để tạo được cường độ trường yêu cầu\r\nnhư đo trên vôn-kế chọn tần. Từ đó xây dựng được quan hệ giữa mức của tín hiệu\r\nmáy phát và cường độ trường.
\r\n\r\nA.1.2. Phòng đo\r\nkhông có phản xạ
\r\n\r\nA.1.2.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nPhòng đo không có phản xạ là một phòng\r\nđược che chắn tốt toàn bộ ở bên trong bằng các vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và mô phỏng\r\nmột môi trường không gian tự do.
\r\n\r\nPhòng được chọn thay thế để thực hiện các phép đo sử dụng các phương pháp đo trường bức xạ. Có thể thực hiện các phép đo tuyệt đối hoặc tương đối trên máy phát hoặc máy thu. Các phép đo cường độ trường\r\ntuyệt đối yêu cầu việc hiệu chuẩn\r\nphòng đo không có phản xạ. Ăng ten đo, thiết bị cần đo và ăng ten thay thế được sử\r\ndụng giống như trong trường hợp ví trí đo không gian mở, nhưng chúng được đặt tại cùng một độ\r\ncao cố định trên mặt sàn.
\r\n\r\nA.1.2.2 Mô tả
\r\n\r\nMột phòng đo không có\r\nphản xạ cần đáp ứng được các yêu cầu về suy hao che chắn và suy hao phản xạ.
\r\n\r\nHình A.3 đưa ra một ví dụ về phòng không có phản xạ có diện tích mặt bằng 5 m\r\nx 10 m và độ cao 5 m. Trần và tường được phủ bằng các vật hấp thụ hình chóp có độ cao xấp xỉ 1 m. Nền được phủ bằng các vật hấp thụ đặc biệt tạo thành mặt sàn. Kích thước bên trong của phòng đo là 3 m x 8 m x 3 m, do đó khoảng cách đo tối\r\nđa theo trục giữa của phòng là 5 m. Các vật hấp thụ sàn sẽ loại bỏ các phản xạ từ mặt sàn để không cần phải thay\r\nđổi chiều cao của ăng ten. Có thể sử dụng\r\ncác phòng không có phản xạ có kích thước khác.
\r\n\r\nỞ tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể được mở rộng lên tối đa là bằng hai lần\r\nbước sóng.
\r\n\r\nHình\r\nA.3 - Chỉ tiêu kỹ thuật đối với\r\nlớp che chắn và phản xạ
\r\n\r\nHình\r\nA.4 - Phòng đo không có phản xạ mô\r\nphỏng cho các phép đo trong không gian tự do
\r\n\r\nA.1.2.3. Ảnh hưởng của phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐối với truyền dẫn không gian tự do trong trường xa thì mối quan hệ giữa cường độ\r\ntrường E và khoảng cách R được tính bằng E = E0 (R0/R), trong đó E0 là cường độ trường chuẩn và R0 là khoảng cách chuẩn. Mối quan hệ này cho phép thực hiện các\r\nphép đo tương đối khi loại bỏ tất cả các hệ số trong tỷ số và không tính đến suy hao\r\ncáp, mất phối hợp ăng ten hoặc kích thước ăng\r\nten.
\r\n\r\nNếu lấy logarit\r\nphương trình trên thì dễ dàng quan sát\r\nđược độ lệch khỏi đường cong lý tưởng bởi vì sự tương quan lý tưởng của cường độ trường và khoảng cách\r\nbiểu diễn như một đường thẳng. Độ lệch này xảy ra trong thực nghiệm dễ dàng nhìn\r\nthấy. Phương pháp gián tiếp này cho thấy nhanh chóng và dễ dàng bất\r\ncứ nhiễu loạn nào do phản xạ gây ra và không khó bằng phương pháp đo trực tiếp suy hao\r\nphản xạ.
\r\n\r\nVới một phòng không có phản xạ có kích thước như ở trên thì tại các tần số thấp\r\nhơn 100 MHz không cần các điều kiện về trường xa, nhưng nếu các phản xạ của\r\nbức tường mạnh hơn thì cần thiết phải hiệu chuẩn cẩn thận. Trong dải tần số trung\r\ngian từ 100 MHz đến 1 GHz thì sự phụ thuộc cường độ trường vào khoảng cách phù hợp với cách tính. Tại tần số lớn hơn 1 GHz, do có nhiều phản xạ xảy ra nên sự phụ\r\nthuộc của cường độ trường vào khoảng cách\r\nsẽ không tương quan chặt chẽ với nhau.
\r\n\r\nA.1.2.4. Phương thức\r\nthực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối với vị trí đo không gian mở, khác biệt duy nhất\r\nlà không nhất thiết phải điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm để tìm mức tín hiệu cực\r\nđại, điều này giúp\r\nđơn giản hoá phép đo.
\r\n\r\nA.1.3. Sơ đồ đo\r\nvới dây trần
\r\n\r\nA.1.3.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nDây trần là một phương\r\ntiện ghép nối RF để ghép ăng ten liền của thiết bị với một kết\r\ncuối tần số vô tuyến 50Ω. Điều này cho phép thực hiện được các phép đo bức\r\nxạ\r\nkhông cần đặt tại vị trí đo kiểm không gian mở nhưng chỉ trong một dải tần số giới\r\nhạn. Có thể thực hiện các phép đo giá trị tuyệt đối và tương đối; các phép đo giá trị\r\ntuyệt đối yêu cầu cần hiệu chuẩn sơ đồ\r\nđo với dây trần.
\r\n\r\nA.1.3.2. Mô tả
\r\n\r\nDây trần được làm bằng ba tấm dẫn điện tốt có dạng như một phần dây truyền dẫn\r\ncho phép thiết bị cần đo được đặt vào một trường điện kiểm soát được. Các tấm dẫn\r\nđiện này phải đủ cứng để đỡ được thiết bị\r\ncần đo kiểm.
\r\n\r\nDưới đây là hai ví dụ về đặc\r\ntính của dây trần.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n IEC 60489-3 \r\n | \r\n \r\n J FTZ No. 512 TB 9 \r\n | \r\n
\r\n - Dải tần số sử\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n MHz \r\n | \r\n \r\n 1 đến 200 \r\n | \r\n \r\n 0,1 đến 4000 \r\n | \r\n
\r\n - Giới hạn\r\n về kích thước \r\n(tính cả ăng\r\n ten) \r\n | \r\n \r\n Dài \r\n | \r\n \r\n 200 mm \r\n | \r\n \r\n 1200 mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Rộng \r\n | \r\n \r\n 200 mm \r\n | \r\n \r\n 1200 mm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n \r\n 250 mm \r\n | \r\n \r\n 400 mm \r\n | \r\n
A.1.3.3. Hiệu\r\nchuẩn
\r\n\r\nMục đích của hiệu chuẩn là nhằm thiết lập mối quan hệ giữa điện áp cung cấp từ bộ tạo tín hiệu và cường độ trường tại khu vực đo kiểm được thiết kế bên trong dây trần tại bất kỳ tần số nào.
\r\n\r\nA.1.3.4. Phương thức\r\nthực hiện
\r\n\r\nSơ đồ đo với dây trần có thể sử dụng cho tất cả các phép đo bức xạ trong dải tần\r\nhiệu chuẩn của nó.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như phương pháp đo tại vị trí đo không gian mở với sự thay\r\nđổi sau: giắc cắm đầu vào của sơ đồ đo với dây trần được sử dụng thay cho ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nA.1.4. Vị\r\ntrí\r\nđo trong nhà
\r\n\r\nA.1.4.1. Mô tả
\r\n\r\nMột ví trí đo trong nhà là một vị trí được che chắn một phần, trong đó bức tường\r\nphía sau mẫu đo được phủ bằng một loại vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và một tấm phản xạ góc được sử dụng cùng với ăng ten đo. Phương pháp này có thể được sử dụng khi tần số của tín hiệu đo lớn\r\nhơn 80 MHz.
\r\n\r\nHình\r\nA.5 - Sơ đồ vị trí đo trong nhà (cho loại phân cực\r\nngang)
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng\r\nthí nghiệm với diện tích tối thiểu\r\nlà 6 m x 7 m và có chiều\r\ncao ít nhất là 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài thiết bị đo và người đo, phòng đo cần phải hạn chế các vật phản xạ hết mức có thể ngoài\r\ntường, sàn và trần.
\r\n\r\nCác phản xạ tiềm tàng từ bức tường phía sau thiết bị cần đo được giảm thiểu bằng cách đặt một tấm vật liệu hấp thụ ở phía trước nó. Tấm phản xạ góc bao quanh ăng ten đo được sử dụng để giảm hiệu quả của các phản xạ từ bức tường đối diện và từ sàn, trần trong trường hợp đo phân cực ngang.\r\nTương tự, tấm phản xạ góc làm\r\ngiảm ảnh hưởng do phản xạ từ các bức tường hai bên đối với các phép đo phân cực\r\nđứng. Đối với phần thấp của dải tần số (dưới khoảng 175 MHz) thì không cần sử dụng\r\ntấm phản xạ góc hay tấm hấp thụ. Thực tế, có thể thay thế ăng ten nửa bước\r\nsóng trong hình A.5 bằng ăng ten có độ\r\ndài không đổi sao cho độ dài nằm trong khoảng\r\ntừ một phần tư bước sóng đến một bước sóng tại tần số đo và độ nhạy của hệ thống\r\nđo là đủ.
\r\n\r\nA.1.4.2 Đo kiểm các phản xạ ký\r\nsinh
\r\n\r\nĐể đảm bảo không có lỗi do đường truyền đẫn tới điểm mà tại đó xảy ra triệt pha giữa\r\ncác tín hiệu trực tiếp và các tín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế sẽ phải\r\ndịch chuyển trong khoảng\r\n10 cm theo hướng của ăng ten đo kiểm cũng như theo hai hướng vuông góc với\r\nhướng lên.
\r\n\r\nNếu việc thay đổi trong khoảng cách này gây ra sự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB thì mẫu đo kiểm cần thay đổi vị trí cho đến khi tìm được sự thay đổi nhỏ\r\nhơn 2 dB.
\r\n\r\nA.1.4.3. Phương thức\r\nthực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện giống như đối với vị trí đo không gian mở, chỉ khác là không cần\r\nphải thay đổi độ cao ăng ten đo để tìm mức tín hiệu cực đại, điều này giúp đơn\r\ngiản hoá phép đo.
\r\n\r\nA.2. Vị trí\r\nchuẩn
\r\n\r\nNgoại trừ sơ đồ đo với dây trần, vị trí chuẩn nằm trong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị\r\nkhông dùng để đeo bên người, kể cả thiết bị cầm tay sẽ được đặt trên mặt bàn không dẫn điện, cao 1,5 m, có khả năng xoay xung quanh\r\ntrục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của thiết bị như sau:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ăng ten liền thì nó sẽ được đặt tại vị trí gần nhất với cách sử dụng\r\nbình thường như nhà sản xuất quy định;
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ăng ten bên ngoài cố định,\r\năng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng;
\r\n\r\nĐối với thiết bị\r\ncó ăng ten ngoài không cố định, thiết bị\r\nđặt trên giá không dẫn điện\r\nvà ăng ten sẽ được kéo ra theo phương thẳng đứng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được đeo bên người, thiết bị sẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng\r\nngười giả trợ giúp.
\r\n\r\nNgười giả gồm có một ống acrylic xoay được, đổ đầy nước muối và đặt trên mặt đất.
\r\n\r\nỐng sẽ có kích thước như\r\nsau:
\r\n\r\nCao 1,7 m ± 0,1 m
\r\n\r\nĐường kính trong 300 mm ± 0,5 mm
\r\n\r\nBề dày thành ống 5 mm ± 0,5\r\nmm
\r\n\r\nỐng sẽ được đổ đầy nước muối (NaCl) pha theo tỷ lệ 1,5 g muối trên một lít nước\r\ncất.
\r\n\r\nThiết bị sẽ được gắn cố định vào bề mặt người giả tại một vị trí cao thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để làm giảm khối lượng của người giả, cần sử dụng một ống khác có đường kính trong cực đại là\r\n220 mm.
\r\n\r\nTrong sơ đồ đo với dây trần, thiết bị cần đo kiểm\r\nhoặc ăng ten thay thế được đặt trong vùng\r\nđo kiểm thiết kế tại điểm hoạt động bình thường, tuỳ theo trường tạo ra và tất cả đặt trên một bệ làm bằng vật liệu điện môi thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
\r\n\r\nA.3. Bộ phối âm
\r\n\r\nA.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo bức xạ cho máy thu, điện áp đầu ra âm tần cần phải dẫn từ\r\nmáy\r\nthu đến thiết bị đo mà không làm xáo trộn trường điện gần máy thu.
\r\n\r\nViệc xáo trộn này có thể tối thiểu hoá bằng cách sử dụng các dây có điện trở suất\r\ncao cùng với thiết bị đo có trở kháng đầu\r\nvào cao.
\r\n\r\nKhi không thể áp dụng trường\r\nhợp trên thì chúng ta sẽ sử dụng\r\nbộ phối âm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi sử dụng bộ phối âm, cần cẩn thận để tạp âm xung quanh không làm ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nA.3.2. Mô tả
\r\n\r\nBộ phối âm bao gồm một cái phễu bằng chất dẻo, một ống dẫn âm thanh và một micrô\r\ncó bộ khuếch đại phù hợp.
\r\n\r\nỐng dẫn âm thanh phải đủ dài (ví dụ 2 m) để có thể nối từ thiết bị cần đo kiểm đến\r\nmicrô, ống này được đặt tại vị trí không làm ảnh hưởng đến trường RF. Ống dẫn âm thành\r\nphải có đường kính trong khoảng 6 mm và có thành ống dày khoảng 1,5 mm\r\nvà cần đủ dẻo để dễ dàng uốn được.
\r\n\r\nPhễu chất dẻo phải có đường kính xấp xỉ kích cỡ của chiếc loa trong thiết bị cần đo,\r\nphễu này có gioăng cao su mềm gắn vào gờ của nó, một đầu để nối với ống dẫn âm thanh\r\ncòn đầu kia gắn với loa. Việc gắn cố định phần giữa của phễu vào một vị trí thích\r\nhợp của thiết bị cần đo là rất quan trọng bởi vì vị trí của phần giữa của phễu có ảnh hưởng lớn đến đáp ứng tần số sẽ được đo. Có thể thực hiện được điều này bằng\r\ncách đặt thiết bị vào gần một giá đỡ âm thanh do nhà sản xuất cung cấp trong đó phễu là một phần.
\r\n\r\nMicrô phải có đặc tính đáp ứng phẳng trong khoảng 1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính ít nhất 50 dB. Độ nhạy của micrô và mức đầu ra âm\r\ntần của máy thu phải phù hợp để đo được tỷ số tín hiệu trên tạp âm lớn hơn 40 dB tại mức đầu ra âm tần danh định của thiết bị cần đo. Kích thước của micrô phải đủ nhỏ để có thể nối được với\r\nống dẫn âm thanh.
\r\n\r\nA.3.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của việc hiệu chuẩn bộ phối âm là để xác định tỷ số SINAD âm thanh, tỷ số này tương đương với tỷ số SINAD tại đầu ra máy thu.
\r\n\r\nHình\r\nA.6 - Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Bộ phối âm sẽ được lắp ráp vào thiết bị, nếu cần thiết thì sử dụng bộ ghép đo. Cần\r\nnối điện trực tiếp đến các kết cuối từ các đầu ra của bộ chuyển đổi. Bộ tạo tín\r\nhiệu sẽ được nối với đầu vào máy thu (hoặc vào đầu vào của bộ ghép đo). Tín hiệu\r\ntừ bộ\r\ntạo tín hiệu sẽ có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế bằng phương pháp điều chế đo kiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Nếu có thể, điều chỉnh âm lượng máy thu ít nhất bằng 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến và, trong trường hợp việc điều\r\nkhiển âm lượng theo từng nấc, điều\r\nchỉnh đến nấc đầu tiên mà có công suất ít nhất bằng 50% công suất đầu ra âm tần\r\nbiểu kiến.
\r\n\r\nc) Mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm cần giảm cho đến khi thu được tỷ số SINAD điện là 20 dB, kết nối\r\nvào vị trí 1. Ghi lại mức tín hiệu đầu vào.
\r\n\r\nd) Với cùng mức đầu vào tín hiệu này, cần đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương\r\nâm thanh, kết nối vào vị trí 2.
\r\n\r\ne) Lặp lại các bước c) và d) đối với tỷ số SINAD điện là 14 dB, đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh.
\r\n\r\nA.4. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\nKhi vị trí\r\nđo được sử dụng để đo mức phát\r\nxạ, ăng ten đo được sử dụng để dò trường do mẫu đo và ăng ten thay thế phát ra. Khi vị trí đo được sử dụng để đo các đặc tính của máy thu, ăng ten này lại được sử dụng như một ăng ten phát. Ăng ten\r\nnày được gắn trên một giá đỡ có khả năng cho phép ăng ten được sử dụng theo cả hai kiểu phân cực ngang và phân cực đứng và chiều cao của trục ăng ten so với mặt đất có thể thay đổi trong một dải cho trước, nên sử dụng các ăng ten đo có tính định hướng\r\ncao. Kích thước của ăng ten đo theo hướng trục đo không được vượt quá\r\n20% khoảng cách đo.
\r\n\r\nA.5. Ăng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được sử dụng để thay cho các thiết bị cần đo. Với những phép đo\r\ndưới 1 GHz, ăng ten thay thế nên sử dụng là loại ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng công\r\nhưởng tại tần số đang xem xét, hoặc là một ăng ten lưỡng cực rút ngắn, được chuẩn\r\nhoá theo ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng. Để đo tần số trong khoảng 1 GHz đến 4 GHz, có thể sử dụng hoặc là ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng hoặc\r\năng ten loa. Để đo khoảng tần số trên 4 GHz, sử dụng ăng ten loa. Tâm của ăng ten phải\r\ntrùng với điểm chuẩn của mẫu đo mà nó thay thế. Điểm chuẩn này là tâm thể tích\r\ncủa mẫu đo khi ăng ten được gắn bên trong vỏ máy hoặc là điểm gắn ăng ten bên\r\nngoài với vỏ máy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa điểm thấp nhất của lưỡng cực và mặt đất tối thiểu phải bằng 30\r\ncm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tăng ích của ăng ten loa thường được biểu\r\ndiễn tương ứng với một\r\nbộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nA.6. Bộ ghép đo
\r\n\r\nA.6.1. Mô tả
\r\n\r\nBộ ghép đo là một thiết bị ghép tần số vô tuyến kết hợp với một thiết bị ăng ten liền\r\nđể ghép ăng ten liền này với đầu cuối tần số vô tuyến trở kháng 50Ω tại tần số làm\r\nviệc của thiết bị cần đo. Điều này cho phép thực hiện một số phép đo nhất định sử\r\ndụng các phương pháp đo dẫn. Chỉ có thể thực hiện được các phép đo tương đối tại\r\nhoặc gần các tần số mà bộ ghép đo đã được hiệu chuẩn. Ngoài ra, bộ ghép đo phải\r\ncung cấp:
\r\n\r\na) Một kết nối đến một nguồn cung cấp điện\r\nngoài
\r\n\r\nb) Một giao diện âm tần hoặc bằng kết nối trực tiếp hoặc bằng một bộ ghép âm. Bộ\r\nghép đo thường được cung cấp từ các nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\nCác đặc tính hoạt động của bộ ghép đo phải được phòng thử nghiệm thông qua và\r\nphải tuân theo các tham số\r\ncơ bản sau:
\r\n\r\na) Suy hao phối ghép không được vượt\r\nquá 30 dB;
\r\n\r\nb) Sự biến đổi suy hao phối ghép trong dải tần sử dụng để đo không được vượt quá\r\n2 dB;
\r\n\r\nc) Mạch điện gắn với bộ phối ghép RF không được chứa các thiết bị chủ động và\r\ncác thiết bị phi tuyến;
\r\n\r\nd) VSWR tại giắc cắm 50Ω không được\r\nlớn hơn 1,5 trong dải tần đo;
\r\n\r\ne) Suy hao phối ghép phải không phụ thuộc vào vị trí của bộ ghép đo và không bị\r\nảnh hưởng của những vật thể và người xung quanh. Suy hao phối ghép phải có khả năng tạo\r\nlại được khi thiết bị cần đo được tháo bỏ và thay thế;
\r\n\r\nf) Suy hao phối ghép phải cơ bản được giữ nguyên khi điều kiện môi trường thay đổi.
\r\n\r\nCác đặc tính và hiệu chuẩn phải được đưa vào báo cáo đo.
\r\n\r\nA.6.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn bộ ghép đo thiết lập mối quan hệ giữa đầu ra của bộ tạo tín hiệu và cường độ trường đưa vào thiết bị\r\nbên trong bộ ghép đo.
\r\n\r\nHiệu chuẩn chỉ có hiệu lực tại một tần số cụ thể và một phân cực cụ thể của trường chuẩn.
\r\n\r\n1)Tải AF/bộ\r\nghép âm 2) Máy đo mức âm tần/ hệ số méo và bộ lọc tạp âm thoại
\r\n\r\nHình\r\nA.7 - Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Sử dụng phương pháp đo mô tả ở 5.2.1, đo độ nhạy tính bằng cường độ trường\r\nvà ghi lại giá trị của cường độ trường này theo dBµV/m và loại phân cực được sử dụng;
\r\n\r\nb) Đặt máy thu vào bộ ghép đo đã được kết nối với bộ tạo tín hiệu. Ghi lại mức của\r\nbộ tạo tín hiệu tạo ra tỉ số SINAD là 20 dB;
\r\n\r\nc) Việc\r\nhiệu chuẩn bộ ghép đo là quan hệ tuyến tính giữa cường độ trường tính bằng dBµV/m và mức bộ tạo tín hiệu tính theo dBµV emf.
\r\n\r\nA.6.3. Phương thức thực\r\nhiện
\r\n\r\nBộ ghép đo có thể được sử dụng cho các phép đo trong mục 5.1 và 5.2 trên các thiết bị với ăng ten liền.
\r\n\r\nNó được sử dụng trong các phép đo công suất sóng mang bức xạ và độ nhạy khả\r\ndụng được biểu diễn dưới dạng cường độ trường trong mục 5.1 và 5.2 trong những điều\r\nkiện đo tới hạn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo\r\nmáy phát, không cần thiết phải hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo máy thu, hiệu chuẩn là cần thiết.
\r\n\r\nĐể áp dụng mức tín hiệu mong muốn qui định biểu diễn dưới dạng cường độ trường thì phải đổi nó thành mức tín hiệu máy phát tín hiệu (emf) sử dụng đường cong hiệu chuẩn của bộ ghép đo. Sử dụng giá trị này đối với máy phát tín hiệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chỉ tiêu kỹ thuật cho\r\nsơ đồ đo công suất kênh lân cận
\r\n\r\nB.1. Chỉ tiêu\r\nkỹ\r\nthuật máy thu đo công suất
\r\n\r\nB.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy thu đo công suất được sử dụng để đo công suất kênh lân cận của máy phát. Nó bao gồm bộ trộn, máy dao động ký, bộ lọc IF, bộ khuếch đại, bộ suy hao biến đổi và một máy\r\nchỉ thị mức như Hình vẽ B.1.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Máy thu đo công suất
\r\n\r\nĐặc tính kỹ\r\nthuật của máy thu\r\nđo công\r\nsuất được\r\ntrình bày ở các mục dưới đây:
\r\n\r\nB.1.2. Bộ lọc\r\nIF
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm trong giới hạn về các đặc tính chọn lọc cho trong Hình B.2 dưới đây.\r\nTùy thuộc vào khoảng cách kênh, các đặc tính chọn lọc phải giữ khoảng cách tần\r\nsố và dung sai cho trong Bảng B.1. Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm\r\nsuy hao 90 dB phải lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nHình\r\nB.2 - Các giới hạn về đặc tính chọn\r\nlọc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng bộ lọc đối xứng với điều kiện mỗi bên thỏa mãn dung sai bé hơn và các điểm D2\r\nđược điều chỉnh đến đáp ứng - 6 dB. Khi sử dụng bộ lọc không đối xứng máy thu cần được thiết kế để dung sai\r\nnhỏ được sử dụng gần\r\nvới sóng mang.
\r\n\r\nBảng B.1 - Đặc tính chọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n tần số của đường cong bộ lọc\r\n tính từ tần số trung tâm danh định của kênh lân cận (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,25 \r\n | \r\n \r\n 13,25 \r\n | \r\n
Phụ thuộc\r\nvào khoảng cách kênh, các điểm suy hao sẽ không được vượt quá các\r\ndung sai cho trong Bảng B.2 và Bảng B.3.
\r\n\r\nBảng B.2 - Các điểm suy hao gần với sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n +1,35 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n +3,10 \r\n | \r\n \r\n ±0,1 \r\n | \r\n \r\n -1,35 \r\n | \r\n \r\n -5,35 \r\n | \r\n
Bảng\r\nB.3 - Các điểm suy hao xa sóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai (kHz) \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n +2,0 \r\n-6,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n ±3,5 \r\n | \r\n \r\n +3,5 \r\n-7,5 \r\n | \r\n
Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm suy hao 90 dB phải lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nBảng B.4 - Độ dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách\r\n kênh (kHz) \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n rộng băng tần cần thiết quy định (kHz) \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n dịch chuyển khỏi điểm -6 dB (kHz) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
Điều chỉnh\r\nmáy thu đo công suất xa sóng mang,\r\nsao cho đáp ứng - 6 dB gần nhất\r\nvới tần số sóng mang máy phát\r\nđược đặt tại vị trí dịch chuyển khỏi\r\ntần số sóng mang danh định cho trong Bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.3. Bộ\r\ndao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nPhép đo các tần số chuẩn và thiết lập tần số của bộ dao động nội phải nằm trong\r\nkhoảng ±50 Hz.
\r\n\r\nBộ trộn, bộ dao động nội và bộ khuếch đại phải được thiết kế theo cách để phép đo\r\ncông\r\nsuất kênh lân cận của một nguồn tín hiệu đo kiểm chưa điều chế, có ảnh hưởng tạp âm không đáng kể đến kết quả đo kiểm, đưa ra giá trị đó được ≤ -90 dB đối với khoảng cách kênh 25 kHz và ≤ -80 dB đối với khoảng cách kênh là 12,5 kHz so với\r\nmức\r\ncủa nguồn tín hiệu đo kiểm.
\r\n\r\nĐộ tuyến tính của bộ khuếch đại phải đảm bảo để một lỗi khi đọc nhỏ hơn 1,5 dB với sự thay đổi mức đầu vào là 100 dB.
\r\n\r\nB.1.4. Bộ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ thị suy hao phải có dải tối thiểu là 80 dB và phân dải là 1 dB.
\r\n\r\nB.1.5. Bộ chỉ thị mức
\r\n\r\nCần yêu cầu hai bộ chỉ thị mức để thực hiện phép đo mức điện áp rms và phép đo đột biến đỉnh.
\r\n\r\nB.1.5.1. Bộ\r\nchỉ thị mức rms
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức rms phải chỉ thị chính xác các tín hiệu không phải hình sin trong tỷ lệ\r\n10 :\r\n1 giữa giá trị đỉnh và giá trị\r\nrms.
\r\n\r\nB.1.5.2. Bộ\r\nchỉ thị mức đỉnh
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức đỉnh sẽ chỉ thị chính xác và lưu giữ mức công suất đỉnh. Đối với phép đo công suất đột biến, độ rộng băng tần bộ chỉ thị sẽ phải lớn hơn hai lần khoảng cách kênh.
\r\n\r\nMáy dao động ký có nhớ hoặc máy phân tích phổ có thể được sử dụng như bộ chỉ thị mức đỉnh.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 44:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền dữ liệu – và thoại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 44:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền dữ liệu – và thoại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN44:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |