QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO THOẠI TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation
\r\n\r\non land mobile radio\r\nequipment using an integral antenna intended primarily for analogue speech
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1.\r\nPhạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này đưa\r\nra các chỉ tiêu chất lượng và phương pháp đo đối với thiết bị vô tuyến lưu động\r\nmặt đất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ\r\nvà giảm thiểu nhiễu gây hại đến các dịch vụ và thiết bị khác.
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy định các đặc tính kỹ\r\nthuật thiết yếu để sử dụng hiệu quả phổ tần số. Quy chuẩn này áp dụng cho thiết\r\nbị vô tuyến cầm tay có ăng ten liền dùng phương thức điều chế góc trong các dịch\r\nvụ lưu động mặt đất, chủ yếu cho thoại tương tự, hoạt động trong dải tần số vô\r\ntuyến từ 30 MHz đến 1000 MHz với các khoảng cách kênh là 12,5 kHz và 25 kHz.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn này được áp dụng đối\r\nvới các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh\r\ncác thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
\r\n\r\n1.3.\r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\nITU-T\r\nRecommendation O.41 (1994): “Psophometer for use on telephone-type circuits”.
\r\n\r\n1.4.\r\nGiải thích từ ngữ
\r\n\r\n1.4.1. Điều chế góc (angle modulation)
\r\n\r\nĐiều chế pha (G3) hay điều\r\nchế tần số (F3).
\r\n\r\n1.4.2. Tải tần số âm tần (audio frequency load)
\r\n\r\nTải tần số âm tần thông thường\r\nlà một điện trở có khả năng chịu được công suất ra âm tần cực đại của thiết bị\r\ncần đo kiểm. Giá trị của điện trở này do nhà sản xuất quy định và tương đương với\r\ntrở kháng của bộ chuyển đổi âm tần tại tần số 1000 Hz. Trong một số trường hợp,\r\ncần thiết đặt một biến áp cách ly giữa các kết cuối đầu ra của máy thu cần đo\r\nkiểm và tải này.
\r\n\r\n1.4.3. Kết cuối tần số âm tần (audio frequency termination)
\r\n\r\nKết cuối tần số âm tần là bất\r\ncứ kết nối phục vụ mục đích đo kiểm máy thu ngoại trừ tải tần số âm tần. Thông\r\nthường, thiết bị kết cuối do nhà sản xuất lựa chọn hoặc là thoả thuận giữa nhà\r\nsản xuất và phòng thử nghiệm và yêu cầu ghi rõ trong các biên bản đo kiểm. Nếu\r\nyêu cầu thiết bị đặc biệt, nên để nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\n1.4.4. Bộ lọc chắn dải (cho máy đo SINAD) (band-stop filter (for the SINAD meter)
\r\n\r\nĐặc tính của bộ lọc chắn dải\r\nsử dụng trong máy đo hệ số méo âm tần và máy đo SINAD cần thỏa mãn: tại đầu ra,\r\ntần số 1000 Hz sẽ bị suy hao ít nhất là 40 dB và tại 2000 Hz suy hao sẽ phải nhỏ\r\nhơn 0,6 dB. Đặc tính bộ lọc là phẳng và phải nhỏ hơn 0,6 dB tại các dải tần từ\r\n20 Hz đến 500 Hz và từ 2000 Hz đến 4000 Hz. Trong trường hợp tín hiệu chưa điều\r\nchế, bộ lọc không thể gây ra suy hao lớn hơn 1 dB đối với tổng công suất tạp âm\r\nở đầu ra tần số âm tần của thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n1.4.5. Ăng ten liền (integral\r\nantenna)
\r\n\r\nĂng ten được thiết kế để gắn\r\nvào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài trở kháng 50 W\r\nvà được coi là một phần của thiết bị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên\r\ntrong hoặc bên ngoài thiết bị.
\r\n\r\n1.4.6. Phép đo dẫn (conducted\r\nmeasurements)
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện bằng\r\ncách nối trực tiếp với thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n1.4.7. Phép đo bức xạ (radiated measurements)
\r\n\r\nPhép đo giá trị tuyệt đối của\r\ntrường bức xạ.
\r\n\r\n1.4.8. Trạm gốc (base\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ cắm\r\năng ten để sử dụng với ăng ten ngoài và ở vị trí cố định.
\r\n\r\n1.4.9. Máy cầm tay (handportable\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến có ổ cắm\r\năng ten hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thông thường được sử dụng độc lập, có\r\nthể mang theo người hoặc cầm tay.
\r\n\r\n1.4.10. Trạm di động (mobile\r\nstation)
\r\n\r\nThiết bị vô tuyến lưu động\r\ncó ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài, thông thường được sử dụng trên một\r\nphương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu động.
\r\n\r\n1.4.11. Đo kiểm đầy đủ (full test)
\r\n\r\nĐo kiểm toàn bộ tham số\r\ntrong Quy chuẩn kỹ thuật này.
\r\n\r\n1.4.12. Đo kiểm giới hạn (limited test)
\r\n\r\nChỉ đo kiểm các tham số sau:
\r\n\r\n- Sai số tần số máy phát, theo\r\n2.2.1;
\r\n\r\n- Công suất bức xạ hiệu dụng\r\nmáy phát, theo 2.2.2;
\r\n\r\n- Công suất kênh lân cận của\r\nmáy phát, theo 2.2.4;
\r\n\r\n- Độ nhạy khả dụng trung\r\nbình (cường độ trường) của máy thu, theo 2.3.1;
\r\n\r\n- Độ nhạy kênh lân cận của\r\nmáy thu, theo 2.3.3.
\r\n\r\n1.5.. Ký hiệu
\r\n\r\nEo \r\nCường độ trường chuẩn (xem Phụ lục A)
\r\n\r\nRo \r\nKhoảng cách chuẩn (xem Phụ lục A)
\r\n\r\n1.6. Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n AR1 \r\n | \r\n \r\n Dải\r\n đồng chỉnh loại 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n AR2 \r\n | \r\n \r\n Dải\r\n đồng chỉnh loại 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n dBc \r\n | \r\n \r\n dB\r\n so với công suất sóng mang \r\n | \r\n \r\n dB\r\n relative to the carrier power \r\n | \r\n
\r\n Emf \r\n | \r\n \r\n Sức\r\n điện động \r\n | \r\n \r\n Electromotive\r\n Force \r\n | \r\n
\r\n IF \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số trung gian (trung tần) \r\n | \r\n \r\n Intermediate\r\n Frequency \r\n | \r\n
\r\n OFR \r\n | \r\n \r\n Dải\r\n tần số hoạt động \r\n | \r\n \r\n Operating\r\n Frequency Range \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Radio\r\n Frequency \r\n | \r\n
\r\n RX \r\n | \r\n \r\n Máy\r\n thu \r\n | \r\n \r\n Receiver \r\n | \r\n
\r\n SINAD \r\n | \r\n \r\n Tín\r\n hiệu + tạp âm + méo \r\n | \r\n \r\n Signal\r\n , noise and distortion \r\n | \r\n
\r\n SR \r\n | \r\n \r\n Dải\r\n tần các kênh cài đặt sẵn \r\n | \r\n \r\n Switching\r\n Range \r\n | \r\n
\r\n TX \r\n | \r\n \r\n Máy\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Transmitter \r\n | \r\n
\r\n VSWR \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số sóng đứng điện áp \r\n | \r\n \r\n Voltage\r\n Standing Wave Ratio \r\n | \r\n
2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\nMỗi thiết bị đưa ra để đo kiểm\r\nhợp chuẩn phải đáp ứng được các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật này trên tất cả\r\ncác kênh hoạt động của nó.
\r\n\r\nĐể đơn giản hóa và làm hài hòa\r\ncác thủ tục đo kiểm chứng nhận giữa các phòng thử nghiệm khác nhau, các phép đo\r\nphải được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật này với các mẫu thiết bị được quy định\r\ntừ 2.1.1.1 đến 2.1.1.11.
\r\n\r\n2.1.1.1. Lựa chọn kiểu mẫu\r\nthiết bị để chứng nhận hợp chuẩn
\r\n\r\nĐể phục vụ việc đo kiểm hợp\r\nchuẩn, nhà sản xuất phải cung cấp một hoặc nhiều kiểu mẫu sản phẩm của thiết bị\r\nphù hợp với yêu cầu đo kiểm.
\r\n\r\n \r\n\r\n2.1.1.2. Định nghĩa về dải đồng\r\nchỉnh, dải tần các kênh cài đặt sẵn
\r\n\r\nKhi đưa thiết bị tới đo kiểm,\r\nnhà sản xuất phải thông báo các dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát.
\r\n\r\nDải đồng chỉnh (AR) được xác\r\nđịnh là dải tần số, tại đó máy thu hoặc máy phát có thể được lập trình và/hoặc\r\nđồng chỉnh để hoạt động mà không cần thay đổi bất cứ mạch điện nào ngoại trừ việc\r\nthay thế các ROM chương trình hoặc các tinh thể (trong máy thu và máy phát).
\r\n\r\nCác nhà sản xuất cũng phải\r\ncung cấp dải tần các kênh cài đặt sẵn của máy thu và máy phát (hai dải này có\r\nthể khác nhau).
\r\n\r\nDải tần các kênh cài đặt sẵn\r\n(SR) là dải tần số cực đại quy định bởi nhà sản xuất qua đó máy thu và máy phát\r\ncó thể hoạt động mà không cần đặt lại chương trình hoặc đồng chỉnh lại.
\r\n\r\nĐối với\r\nmục đích của các phép đo thì máy thu và máy phát cần xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\n2.1.1.3. Định nghĩa các\r\nloại dải đồng chỉnh (AR1 và AR2)
\r\n\r\nDải đồng chỉnh nằm trong một\r\ntrong hai loại sau:
\r\n\r\n- Loại thứ nhất tương ứng với\r\nmột giới hạn dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát mà giới hạn này nhỏ hơn 10%\r\ntần số cao nhất của dải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 500 MHz, hoặc nhỏ hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz.\r\nLoại này được định nghĩa là AR1.
\r\n\r\n- Loại thứ hai tương ứng với\r\nmột dải đồng chỉnh của máy thu và máy phát mà dải này lớn hơn 10% tần số cao nhất\r\ncủa dải đồng chỉnh đối với thiết bị hoạt động tại các tần số nhỏ hơn hoặc bằng\r\n500 MHz, hoặc lớn hơn 5% đối với thiết bị hoạt động trên 500 MHz. Loại này được\r\nđịnh nghĩa là AR2.
\r\n\r\n2.1.1.4. Lựa chọn các tần\r\nsố
\r\n\r\nCác tần số để đo kiểm phải\r\nđược chọn bởi nhà sản xuất, phù hợp với 2.1.1.5 đến 2.1.1.11 và Phụ lục C. Nhà\r\nsản xuất lựa chọn các tần số đo kiểm phải đảm bảo rằng các tần số được chọn phải\r\nnằm trong một hoặc nhiều băng tần quốc gia quy định cho thiết bị.
\r\n\r\n2.1.1.5. Đo kiểm thiết bị\r\nđơn kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là\r\nđơn kênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên một kênh nằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\n2.1.1.6. Đo kiểm thiết bị\r\nđơn kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị là\r\nđơn kênh loại AR2 thì cần đo kiểm ba mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện trên\r\ntổng ba kênh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu đầu tiên\r\nsẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ hai\r\nsẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nTần số kênh của mẫu thứ ba sẽ\r\nnằm trong dải 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực hiện đo kiểm đầy đủ\r\ntrên cả ba kênh này.
\r\n\r\n2.1.1.7. Đo kiểm thiết bị\r\nhai kênh loại AR1
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị có\r\nhai kênh loại AR1 thì chỉ cần đo kiểm một mẫu. Các phép đo kiểm được thực hiện\r\ntrên cả hai kênh.
\r\n\r\nTần số của kênh trên sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz ở tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nTần\r\nsố của kênh dưới sẽ nằm trong dải 100 kHz ở tần số thấp nhất của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn. Ngoài ra, trung bình các tần số của hai kênh sẽ phải nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trên và đo kiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\n2.1.1.8.\r\nĐo kiểm thiết bị hai kênh loại AR2
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị có hai kênh loại AR2 thì cần đo kiểm ba mẫu.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm trên tổng số bốn kênh.
\r\n\r\nTần\r\nsố cao nhất trong dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong dải\r\n100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số\r\ncủa kênh dưới sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trên và đo kiểm giới hạn ở kênh dưới.
\r\n\r\nTần\r\nsố của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm trong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của\r\ndải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\nTần\r\nsố của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của\r\ndải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\n2.1.1.9.\r\nĐo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2 kênh) loại AR1
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị đa kênh loại AR1, chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần\r\nsố trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ phải tương ứng với tần\r\nsố trung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải\r\ntần các kênh cài đặt sẵn. Thực hiện đo kiểm giới hạn nằm trong dải
\r\n100 kHz tại tần số thấp nhất và cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
2.1.1.10.\r\nĐo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn nhỏ hơn dải đồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn nhỏ hơn dải\r\nđồng chỉnh, cần đo kiểm ba mẫu.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm trên 5 kênh.
\r\n\r\nTần\r\nsố trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu đầu tiên sẽ nằm trong dải\r\n100 kHz tại tần số trung tâm của dải đồng chỉnh. Tần số của kênh trên sẽ nằm\r\ntrong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn và tần số\r\ncủa kênh dưới sẽ nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của dải tần các\r\nkênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ tại kênh trung tâm và đo kiểm giới hạn ở kênh trên và kênh\r\ndưới.
\r\n\r\nTần\r\nsố của một kênh ở mẫu thứ hai phải nằm trong dải 100 kHz tại tần số cao nhất của\r\ndải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\nTần\r\nsố của một kênh ở mẫu thứ ba phải nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất của\r\ndải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ trên kênh này.
\r\n\r\n2.1.1.11.\r\nĐo kiểm thiết bị đa kênh (nhiều hơn 2 kênh) loại AR2 (dải tần các kênh cài đặt\r\nsẵn tương đương dải đồng chỉnh)
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị đa kênh loại AR2 có dải tần các kênh cài đặt sẵn tương\r\nđương dải đồng chỉnh, chỉ cần đo kiểm một mẫu.
\r\n\r\nTần\r\nsố trung tâm của dải tần các kênh cài đặt sẵn của mẫu sẽ tương ứng với tần số\r\ntrung tâm của dải đồng chỉnh.
\r\n\r\nThực\r\nhiện đo kiểm đầy đủ tại tần số nằm trong dải 100 kHz ở tần số trung tâm của dải\r\ntần các kênh cài đặt sẵn và nằm trong dải 100 kHz tại tần số thấp nhất và cao\r\nnhất của dải tần các kênh cài đặt sẵn.
\r\n\r\n2.1.2. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và\r\nnhiệt độ môi trường
\r\n\r\n2.1.2.1.\r\nCác điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn
\r\n\r\nThông\r\nthường các phép đo được thực hiện ở điều kiện bình thường và khi có yêu cầu phải\r\nthực hiện cả ở điều kiện tới hạn.
\r\n\r\n2.1.2.2.\r\nNguồn điện đo kiểm
\r\n\r\nTrong\r\nkhi thực hiện phép đo, nguồn điện cung cấp cho thiết bị phải thay thế bằng một\r\nnguồn điện đo kiểm có khả năng cung cấp điện áp bình thường và điện áp tới hạn\r\nnhư được quy định trong 2.1.2.3.2 và 2.1.2.4.2. Trở kháng nội của nguồn điện đo\r\nkiểm phải đủ nhỏ để không gây ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm. Để phục vụ cho việc\r\nđo kiểm, điện áp của nguồn điện sẽ được đo tại đầu vào của thiết bị đo.
\r\n\r\nNếu\r\nthiết bị có dây cáp điện nối cố định, thì điện áp đo kiểm phải được đo tại điểm\r\nkết nối giữa cáp điện và thiết bị.
\r\n\r\nĐối với thiết bị sử dụng điện\r\nắc qui thì cần ngắt nguồn ắc qui ra và nguồn điện đo kiểm được cung cấp phải giống\r\nvới điện áp ắc qui của thiết bị.
\r\n\r\nTrong khi thực hiện đo kiểm,\r\nđiện áp nguồn điện luôn được duy trì với dung sai < ±1%\r\nso với điện áp ban đầu thực hiện phép đo. Giá trị dung sai này là rất quan trọng\r\ncho các phép đo công suất, với dung sai càng nhỏ thì giá trị về độ không đảm bảo\r\nđo sẽ càng tốt.
\r\n\r\n2.1.2.3. Các điều kiện\r\nđo kiểm bình thường
\r\n\r\n2.1.2.3.1.\r\nĐộ ẩm và nhiệt độ bình thường
\r\n\r\nĐể thực hiện đo kiểm, điều\r\nkiện về độ ẩm và nhiệt độ bình thường sẽ là bất cứ giá trị nào trong dải nhiệt\r\nđộ và độ ẩm sau đây:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: từ\r\n+150C đến +350C
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: từ\r\n20% đến 75%
\r\n\r\nKhi không thể tiến hành các\r\nphép đo kiểm trong điều kiện này, cần ghi chú vấn đề này, ghi rõ nhiệt độ môi\r\ntrường và độ ẩm tương đối trong các phép đo kiểm và ghi vào bản báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n2.1.2.3.2. Nguồn điện đo\r\nkiểm bình thường
\r\n\r\n2.1.2.3.2.1. Điện lưới
\r\n\r\nĐiện áp đo kiểm bình thường\r\ncho các thiết bị kết nối vào nguồn điện lưới sẽ là điện áp lưới danh định. Đối\r\nvới mục đích của Quy chuẩn kỹ thuật này, điện áp danh định phải là điện áp được\r\ncông bố cho thiết bị.
\r\n\r\nTần số của nguồn điện đo kiểm\r\nứng với tần số điện lưới AC: 50 Hz ± 1 Hz
\r\n\r\n2.1.2.3.2.2. Nguồn ắc\r\nqui axít-chì thông dụng dùng trên phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi thiết bị vô tuyến được\r\nthiết kế để hoạt động với các nguồn ắc qui axít-chì thông dụng sử dụng trên\r\nphương tiện vận tải, thì điện áp đo kiểm bình thường sẽ gấp 1,1 lần điện áp\r\ndanh định của ắc qui. Với điện áp danh định là 6 V và 12 V thì điện áp đo kiểm\r\nbình thường tương ứng là 6,6 V và 13,2 V.
\r\n\r\n2.1.2.3.2.3. Các nguồn\r\nđiện áp khác
\r\n\r\nĐể sử dụng các nguồn điện hoặc\r\ncác kiểu ắc qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) thì điện áp đo kiểm bình thường phải\r\ntuân thủ theo điện áp mà nhà sản xuất thiết bị công bố.
\r\n\r\n2.1.2.4.\r\nCác điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.1.2.4.1.\r\nNhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nĐối\r\nvới các phép đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn đó là các nhiệt độ cao hơn và thấp\r\nhơn dải nhiệt độ sau: từ -200C đến +550C, phép đo phải được\r\nthực hiện theo các thủ tục trình bày trong 2.1.2.5.
\r\n\r\nĐối\r\nvới mục đích đo chỉ tiêu sai số tần số (theo 2.2.1) thì sử dụng dải nhiệt độ tới\r\nhạn sau: từ 00C đến +300C.
\r\n\r\nCác\r\nbáo cáo đo kiểm phải ghi rõ dải nhiệt độ khi tiến hành đo.
\r\n\r\n2.1.2.4.2.\r\nĐiện áp nguồn đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n2.1.2.4.2.1.\r\nĐiện lưới
\r\n\r\nĐiện\r\náp đo kiểm tới hạn cho thiết bị kết nối với nguồn điện lưới AC sẽ là điện áp lưới\r\ndanh định ±10%.
\r\n\r\n2.1.2.4.2.2.\r\nNguồn ắc qui axít-chì thông dụng dùng trên phương tiện vận tải
\r\n\r\nKhi\r\nthiết bị được thiết kế để hoạt động với các nguồn ắc qui axít-chì thông dụng sử\r\ndụng trên phương tiện vận tải, điện áp đo kiểm tới hạn sẽ gấp 1,3 và 0,9 lần điện\r\náp danh định của ắc qui. Với điện áp danh định là 6 V thì điện áp đo kiểm tới hạn\r\ntương ứng là 7,8 V và 5,4 V và với điện áp danh định là 12 V thì điện áp đo kiểm\r\ntới hạn tương ứng là 15,6 V và 10,8 V.
\r\n\r\n2.1.2.4.2.3.\r\nCác nguồn ắc qui khác
\r\n\r\nCác\r\nđiện áp đo kiểm tới hạn cận dưới cho thiết bị có nguồn điện sử dụng các ắc qui\r\ndưới dây sẽ là:
\r\n\r\n- Đối\r\nvới kiểu ắc qui Lithium hoặc Leclanché: bằng 0,85 lần điện áp danh định của ắc\r\nqui;
\r\n\r\n- Đối\r\nvới kiểu ắc qui Nickel-Cadmium hoặc thủy ngân: bằng 0,9 lần điện áp danh định của\r\nắc qui.
\r\n\r\nKhông\r\náp dụng các điện áp đo kiểm tới hạn cận trên.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp không áp dụng điện áp đo kiểm tới hạn cận trên của điện áp danh định\r\nthì sử dụng bốn điều kiện đo kiểm tới hạn tương ứng sau đây:
\r\n\r\n- Vmin/Tmin,\r\nVmin/Tmax
\r\n\r\n- (Vmax= điện áp\r\ndanh định)/Tmin , (Vmax= điện áp danh định)/Tmax
\r\n\r\n2.1.2.4.2.4.\r\nCác nguồn khác
\r\n\r\nĐối\r\nvới thiết bị sử dụng các nguồn điện khác hoặc thiết bị có khả năng hoạt động với\r\ncác điện áp khác nhau thì điện áp đo kiểm tới hạn thích hợp sẽ được nhà sản xuất\r\nthiết bị công bố hoặc các giá trị này được thỏa thuận giữa nhà sản xuất thiết bị\r\nvới phòng thử nghiệm. Các giá trị điện áp này sẽ được ghi vào bản báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\n2.1.2.5. Thủ tục đo kiểm\r\nvới nhiệt độ tới hạn
\r\n\r\nTrước khi thực hiện phép đo\r\nkiểm với nhiệt độ tới hạn thì thiết bị phải đạt được cân bằng về nhiệt trong\r\nphòng đo kiểm. Phải tắt thiết bị trong khoảng thời gian ổn định về nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị có mạch ổn định nhiệt độ được thiết kế hoạt động liên tục\r\nthì có thể bật mạch ổn định nhiệt độ sau khi thiết bị đã cân bằng về nhiệt khoảng\r\n15 phút và sau đó thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu quy định. Đối với các thiết\r\nbị như vậy, nhà sản xuất phải cung cấp mạch nguồn điện nuôi tinh thể, mạch này\r\nđộc lập với nguồn điện cấp tới phần còn lại của thiết bị.
\r\n\r\nNếu\r\nkhông thể kiểm tra được sự cân bằng về nhiệt độ bằng phép đo, khoảng thời gian\r\ntạo sự ổn định về nhiệt độ tối thiểu là 1 giờ đồng hồ, hoặc một khoảng thời\r\ngian quyết định bởi phòng thử nghiệm. Phải chọn chuỗi phép đo kiểm và điều khiển\r\nđộ ẩm trong phòng đo kiểm sao cho không để xảy ra sự ngưng tụ hơi nước quá nhiều.\r\n
\r\n\r\n2.1.2.5.1.\r\nThủ tục đo kiểm với thiết bị được thiết kế hoạt động liên tục
\r\n\r\nNếu\r\nnhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết kế để hoạt động liên tục, thủ tục\r\nđo kiểm phải như sau:
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thực hiện việc đo kiểm với nhiệt độ tới hạn cận trên, thiết bị phải được đặt\r\ntrong phòng đo kiểm cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Bật thiết bị ở\r\ntrạng thái phát trong khoảng thời gian là 30 phút thì thiết bị phải thỏa mãn\r\nyêu cầu quy định.
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thực hiện việc đo kiểm với nhiệt độ tới hạn cận dưới, thiết bị phải được đặt\r\ntrong phòng đo kiểm cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Sau đó bật thiết\r\nbị ở trạng thái chờ hoặc ở trạng thái thu trong khoảng thời gian 1 phút thì thiết\r\nbị phải thỏa mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\n2.1.2.5.2.\r\nThủ tục đo kiểm với thiết bị được thiết kế hoạt động không liên tục
\r\n\r\nNếu\r\nnhà sản xuất công bố rằng thiết bị được thiết kế để hoạt động không liên tục,\r\nthủ tục đo kiểm phải như sau:
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thực hiện việc đo kiểm với nhiệt độ tới hạn cận trên, thiết bị phải được đặt\r\ntrong phòng đo kiểm cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt. Sau đó bật thiết\r\nbị ở trạng thái phát trong khoảng thời gian là 1 phút và tiếp tục ở trạng thái\r\nthu trong khoảng thời gian là 4 phút thì thiết bị sẽ thỏa mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thực hiện việc đo kiểm với nhiệt độ tới hạn cận dưới, thiết bị phải được đặt\r\ntrong phòng đo kiểm và để thiết bị cho đến khi đạt được sự cân bằng về nhiệt.\r\nSau đó bật thiết bị ở trạng thái chờ hoặc ở trạng thái thu trong khoảng thời\r\ngian 1 phút thì thiết bị sẽ thỏa mãn yêu cầu quy định.
\r\n\r\n2.1.3. Các điều kiện chung
\r\n\r\n2.1.3.1. Tín hiệu điều\r\nchế đo kiểm
\r\n\r\nCác tín hiệu điều chế đo kiểm\r\nlà các tín hiệu băng tần cơ sở, sử dụng để điều chế sóng mang hoặc bộ tạo tín\r\nhiệu. Chúng phụ thuộc vào kiểu thiết bị cần đo kiểm và cả phép đo cần thực hiện.
\r\n\r\nCác tín hiệu điều chế đo kiểm\r\nlà:
\r\n\r\n- A-M1: tần số 1000 Hz tại mức mà tạo ra độ\r\nlệch 12% khoảng cách kênh.
\r\n\r\n- A-M2: tần số 1250 Hz tại mức mà tạo ra độ\r\nlệch 12% khoảng cách kênh.
\r\n\r\n- A-M3: tần số 400 Hz tại mức mà tạo ra độ lệch\r\n12% khoảng cách kênh. Tín hiệu này được sử dụng như tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\n2.1.3.2.\r\nĂng ten giả
\r\n\r\nĂng ten giả là một tải điện\r\ntrở thuần 50 W không bức xạ, được nối với kết cuối bộ ghép\r\nđo khi đo kiểm máy phát có yêu cầu sử dụng bộ ghép đo.
\r\n\r\n2.1.3.3.\r\nVị trí đo kiểm và sơ đồ đo chung cho các phép đo bức xạ
\r\n\r\nPhụ lục A trình bày về vị\r\ntrí đo kiểm bức xạ. Phụ lục này cũng mô tả chi tiết về sơ đồ phép đo bức xạ.
\r\n\r\n2.1.3.4.\r\nChức năng tự động ngắt máy phát
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế\r\ncó chức năng tự động ngắt máy phát thì chức năng này sẽ không hoạt động trong\r\nthời gian đo, trừ khi để bảo vệ thiết bị nó phải hoạt động. Nếu chức năng ngắt\r\nhoạt động thì cần chỉ rõ trạng thái của thiết bị lúc này.
\r\n\r\n2.1.3.5.\r\nCách bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào của máy phát
\r\n\r\nĐối với mục đích của Quy chuẩn\r\nkỹ thuật này, tín hiệu điều chế tần số âm tần của máy phát sẽ được đưa tới các\r\nđầu vào micrphône với microphone bên trong được ngắt ra trừ khi có chỉ dẫn\r\nkhác.
\r\n\r\n2.1.3.6.\r\nCách bố trí các tín hiệu đo kiểm tại đầu vào của máy thu thông qua ăng ten đo\r\nkiểm hoặc bộ ghép đo
\r\n\r\nCác nguồn\r\ntín hiệu đo kiểm đưa tới máy thu qua bộ ghép đo (mục A.6), dây trần (mục A.1.3)\r\nhoặc một ăng ten đo kiểm (mục A.4) thì bộ ghép đo, dây trần hoặc một ăng ten đo\r\nkiểm phải có trở kháng kết nối 50 W. Yêu cầu phải thỏa mãn không kể khi một hoặc nhiều tín\r\nhiệu đưa tới bộ thu đồng thời sử dụng mạch phối hợp.
\r\n\r\nCác mức của tín hiệu đo kiểm\r\nphải tính bằng emf tại đầu ra của nguồn trước khi kết nối tới đầu nối vào của\r\nmáy thu.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng của tín hiệu tạp\r\nâm và xuyên điều chế bất kỳ tạo ra trong các nguồn tín hiệu đo kiểm là không\r\nđáng kể.
\r\n\r\n2.1.3.7.\r\nLàm câm máy thu
\r\n\r\nNếu\r\nmáy thu có mạch làm câm, thì mạch này sẽ không hoạt động trong thời gian đo kiểm.
\r\n\r\n2.1.3.8.\r\nCông suất ra âm tần biểu kiến của máy thu
\r\n\r\nCông\r\nsuất ra âm tần biểu kiến là công suất cực đại được công bố bởi nhà sản xuất và\r\nnó thỏa mãn tất cả các yêu cầu trong Quy chuẩn này. Với tín hiệu điều chế đo kiểm\r\nbình thường, theo 2.1.3.1, công suất ra âm tần sẽ được đo bằng một tải điện trở\r\nmô phỏng tải mà máy thu khi hoạt động bình thường. Giá trị của tải này sẽ được\r\nnhà sản xuất thiết bị quy định.
\r\n\r\n2.1.4. Giải thích các kết quả đo
\r\n\r\nGiải\r\nthích các kết quả ghi trong báo cáo đo kiểm cho các phép đo trình bày trong Quy\r\nchuẩn kỹ thuật này như sau:
\r\n\r\na) So\r\nsánh giá trị đo với giới hạn tương ứng để quyết định xem thiết bị có thỏa mãn\r\ncác yêu cầu về tham số trong Quy chuẩn này không.
\r\n\r\nb) Đối\r\nvới mỗi phép đo, giá trị về độ không đảm bảo đo sẽ tương đương hoặc thấp hơn\r\ncác giá trị cho trong mục 2.4 (giá trị có thể chấp nhận cực đại về độ không đảm\r\nbảo đo).
\r\n\r\nc) Đối\r\nvới từng phép đo cụ thể, độ không đảm bảo đo thực tế của phòng thử nghiệm tiến\r\nhành phép đo cần ghi cùng vào báo cáo kết quả đo kiểm tương ứng (nếu cần).
\r\n\r\n2.2.\r\nTham số máy phát
\r\n\r\n2.2.1. Sai số tần số
\r\n\r\n2.2.1.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nSai\r\nsố tần số của máy phát là sự chênh lệch giữa tần số sóng mang chưa điều chế đo\r\nđược với tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\n2.2.1.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nTrong\r\ncác điều kiện bình thường, tới hạn hoặc bất kỳ điều kiện trung gian nào khác,\r\nsai số tần số không được vượt quá các giá trị cho ở Bảng 1.
\r\n\r\nTrên\r\nthực tế, chỉ thực hiện các phép đo trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn\r\nnhư trình bày trong 2.2.1.3.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai số tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng\r\n cách kênh, kHz \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn sai số tần số, kHz \r\n | \r\n ||||
\r\n Dưới\r\n 47 MHz \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 47 MHz đến 137 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 137 MHz | \r\n \r\n Trên\r\n 300 MHz đến 500 MHz \r\n | \r\n \r\n Trên\r\n 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,35 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,00 \r\n | \r\n \r\n ±2,50 \r\n(CHÚ\r\n THÍCH ) \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n ±0,60 \r\n | \r\n \r\n ±1,00 \r\n | \r\n \r\n ±1,50 \r\n | \r\n \r\n ±1,50 \r\n(CHÚ\r\n THÍCH ) \r\n | \r\n \r\n Không\r\n xác định \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH : Đối với các\r\n máy cầm tay có nguồn tích hợp, thì chỉ áp dụng giá trị trong Bảng 1 cho dải\r\n nhiệt độ giới hạn từ 00C đến +300C. Tuy nhiên, ở điều\r\n kiện nhiệt độ tới hạn (mục 4.2.4.1) nằm ngoài dải nhiệt độ giới hạn ở trên\r\n thì áp dụng các giới hạn về sai số tần số sau: \r\n±2,50\r\n kHz: từ 300 MHz đến 500 MHz \r\n±3,00\r\n kHz: từ 500 MHz đến 1000 MHz \r\n | \r\n
2.2.1.3\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ đo sai số tần số
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt thiết bị cần đo kiểm trong bộ ghép\r\nđo (mục A.6), nối bộ ghép đo với ăng ten giả (theo 2.1.3.2). Đo tần số sóng\r\nmang khi chưa điều chế. Thực hiện phép đo trong điều kiện đo kiểm bình thường (theo\r\n2.1.2.3) và điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời 2.1.2.4.1 và 2.1.2.4.2).
\r\n\r\n2.2.2. Công suất bức xạ hiệu dụng
\r\n\r\nNhà quản lý có thể công bố\r\ngiá trị cực đại về công suất bức xạ hiệu dụng cực đại của máy phát, đây có thể\r\nlà điều kiện để cấp giấy phép chứng nhận.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế\r\nhoạt động với các công suất sóng mang khác nhau thì công suất bức xạ hiệu dụng\r\ncực đại biểu kiến tại mỗi mức hoặc dải các mức sẽ được nhà sản xuất công bố.\r\nNgười sử dụng không thể can thiệp điều chỉnh thay đổi công suất này được.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật trong Quy\r\nchuẩn kỹ thuật này phải thỏa mãn tất cả mức công suất của máy phát có thể hoạt\r\nđộng. Trên thực tế, chỉ thực hiện phép đo tại mức công suất cao nhất và thấp nhất\r\ncủa máy phát.
\r\n\r\n2.2.2.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực\r\nđại là công suất bức xạ hiệu dụng theo hướng cường độ trường cực đại tại điều\r\nkiện đo kiểm cụ thể khi chưa điều chế.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực\r\nđại biểu kiến là công suất bức xạ hiệu dụng cực đại do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng\r\ntrung bình là giá trị trung bình của công suất bức xạ hiệu dụng được đo tại 8\r\nhướng.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng\r\ntrung bình biểu kiến cũng do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\n2.2.2.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng cực\r\nđại trong điều kiện đo kiểm bình thường sẽ nằm trong khoảng df tính\r\ntừ công suất bức xạ hiệu dụng cực đại biểu kiến.
\r\n\r\nCông suất bức xạ hiệu dụng\r\ntrung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường cũng sẽ nằm trong khoảng df\r\ntính từ công suất bức xạ hiệu dụng trung bình biểu kiến.
\r\n\r\nSai số đặc tính của thiết bị\r\n(±1,5 dB), kết hợp với độ không đảm bảo đo thực tế để tính df như\r\nsau:
\r\n\r\ndf2\r\n= dm2 + de2
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ndm là độ không đảm\r\nbảo đo thực tế;
\r\n\r\nde là sai số cho\r\nphép của thiết bị (±1,5 dB);
\r\n\r\ndf là sai số tổng;
\r\n\r\nTất cả các giá trị phải được\r\nbiểu diễn dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\nSự biến đổi công suất do\r\nthay đổi nhiệt độ và điện áp trong phép đo tại điều kiện đo kiểm tới hạn sẽ nằm\r\ntrong dải từ -3 dB đến +2 dB (thực hiện phép đo sử dụng bộ ghép đo).
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, độ\r\nkhông đảm bảo đo thực tế phải tuân thủ mục 2.4.
\r\n\r\nHơn nữa, công suất bức xạ hiệu\r\ndụng cực đại phải không vượt quá giá trị cực đại quy định bởi nhà quản lý.
\r\n\r\nVí dụ\r\nvề tính toán df:
\r\n\r\ndm\r\n= 6 dB (giá trị có thể chấp nhận như đã đưa ra trong bảng các tham số độ không\r\nđảm bảo đo cực đại);
\r\n\r\n=\r\n3,98 dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\nde\r\n = 1,5 dB (giá trị cố định cho tất cả các thiết bị đo kiểm);
\r\n\r\n=\r\n1,41 dưới dạng tuyến tính.
\r\n\r\ndf2\r\n= [3,89]2 + [1,41]2
\r\n\r\nVậy\r\ndf = 4,22 dưới dạng tuyến tính, hay bằng 6,25 dB.
\r\n\r\nTính\r\ntoán này cho thấy rằng, trong trường hợp này df vượt 0,25 dB so với\r\ndm là độ không đảm bảo đo thực tế (6 dB).
\r\n\r\n2.2.2.3\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\nPhải\r\nthực hiện phép đo trong cả điều kiện đo kiểm bình thường (theo 2.1.2.3) và\r\ntrong điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời 2.1.2.4.1 và 2.1.2.4.2).
\r\n\r\n2.2.2.3.1 Công suất bức xạ hiệu dụng cực đại\r\ntrong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 2.
\r\n\r\n1- Máy phát cần đo kiểm
\r\n\r\n2- Ăng ten đo\r\nkiểm
\r\n\r\n3- Máy phân\r\ntích phổ hoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ đo trong\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm phải\r\nđáp ứng các yêu cầu về dải tần số quy định của phép đo. Ăng ten đo kiểm ban đầu\r\nđược định hướng theo phân cực đứng trừ khi có chỉ dẫn khác.
\r\n\r\nĐặt máy\r\nphát cần đo kiểm tại vị trí chuẩn (mục A.2) và bật ở chế độ không điều chế.
\r\n\r\nb) Điều\r\nchỉnh máy thu đo đến tần số sóng mang của máy phát. Điều chỉnh ăng ten đo kiểm\r\nlên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi máy thu đo\r\nthu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nc) Máy\r\nphát sẽ được xoay 3600 quanh trục thẳng đứng cho đến khi tìm được hướng\r\ncó tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm\r\nlên cao hoặc xuống thấp một lần nữa trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi\r\nthu được mức cực đại mới. Ghi lại mức này (mức cực đại này có thể thấp hơn giá\r\ntrị có thể đạt được ở độ cao nằm ngoài giới hạn quy định).
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh\r\năng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo\r\nkhông có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\n1 - Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2 - Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3 - Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ\r\nhoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 3 - Sơ đồ đo sử dụng ăng ten\r\nthay thế
\r\n\r\ne) Khi sử dụng sơ đồ đo như Hình 3, ăng\r\nten thay thế sẽ thay cho ăng ten của máy phát ở cùng vị trí và có cùng phân cực\r\nđứng. Điều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến tần số sóng mang của máy phát.\r\nNếu cần thiết, ăng ten đo kiểm sẽ được điều chỉnh lên cao hoặc xuống thấp để đảm\r\nbảo vẫn thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh ăng ten đo\r\nkiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo không có\r\nphản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu vào ăng ten thay\r\nthế cho đến khi máy thu đo thu được mức tương đương của máy phát hoặc mức ứng với\r\nsự tương quan xác định.
\r\n\r\nCông suất bức xạ sóng\r\nmang cực đại tương đương công suất phát của bộ tạo tín hiệu, công suất này cần\r\nhiệu chỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao do cáp giữa bộ tạo\r\ntín hiệu với ăng ten thay thế.
\r\n\r\nf) Thực hiện lại các\r\nbước từ b) đến e) ở trên nếu ăng ten đo kiểm và ăng ten thay thế được định hướng\r\ntheo phân cực ngang.
\r\n\r\n2.2.2.3.2. Công suất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điệu\r\nkiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 2 và Hình\r\n3.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Thực hiện lại các\r\nthủ tục từ bước b) đến f) như trong 5.1.2.3.1, trừ bước c), máy phát sẽ được\r\nxoay qua 8 vị trí, cách nhau 450, bắt đầu tại vị trí tương ứng công\r\nsuất bức xạ hiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nb) Công suất bức xạ\r\nhiệu dụng trung bình tương ứng với 8 giá trị đo được tính như sau:
\r\n\r\n Công\r\nsuất bức xạ trung bình =
Trong đó Pn là\r\ncông suất đo được tại các vị trí tương ứng.
\r\n\r\n2.2.2.3.3. Công suất bức xạ\r\nhiệu dụng cực đại và trung bình trong điều kiện tới hạn
\r\n\r\n-\r\nSơ đồ đo: như Hình 4.
\r\n\r\nHình 4 - Sơ đồ đo trong điều kiện\r\nđo kiểm tới hạn
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Thực hiện thủ tục\r\nđo giống như trong 2.2.2.3.1 và 2.2.2.3.2 nhưng trong điều kiện đo kiểm tới hạn.\r\nDo không thể lặp lại phép đo tại vị trí đo kiểm trong điều kiện nhiệt độ tới hạn\r\nnên thực hiện phép đo tương đối, sử dụng bộ ghép đo (mục A.6) và sơ đồ đo như Hình\r\n4.
\r\n\r\nb) Thực hiện đo công\r\nsuất phát đến tải đo kiểm trong cả điều kiện đo kiểm bình thường (theo 2.1.2.3)\r\nvà điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời 2.1.2.4.1 và 2.1.2.4.2), ghi nhớ\r\nlại độ chênh lệch công suất, tính bằng dB. Độ chênh lệch này được cộng đại số với\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo bình thường để tính ra\r\ncông suất bức xạ hiệu dụng trung bình trong điều kiện đo tới hạn.
\r\n\r\nc) Tương tự như vậy,\r\nta có thể tính được công suất bức xạ hiệu dụng cực đại.
\r\n\r\nd) Trong điều kiện đo\r\nkiểm tới hạn, do việc hiệu chuẩn bộ ghép đo có thể có thêm độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\n2.2.3. Độ lệch tần số
\r\n\r\nĐộ lệch tần số là sự\r\nchênh lệch cực đại giữa tần số tức thời của tín hiệu tần số vô tuyến đã điều chế\r\nvà tần số sóng mang khi chưa điều chế.
\r\n\r\n2.2.3.1.\r\nĐộ lệch tần số cho phép cực đại
\r\n\r\n2.2.3.1.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho\r\nphép cực đại là giá trị cực đại của độ lệch tần số được quy định cho các khoảng\r\ncách kênh tương ứng.
\r\n\r\n2.2.3.1.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐộ lệch tần số cho\r\nphép cực đại đối với các tần số điều chế từ tần số thấp nhất (f1) được\r\nphát bởi thiết bị (như công bố của nhà sản xuất) đến (f2) được đưa\r\nra trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Độ lệch tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tần số cho\r\n phép lớn nhất (MPFD), kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n ±2,5 \r\n±5,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n- f1: tần số thích hợp thấp nhất;
\r\n\r\n- f2: 3,0 kHz (cho khoảng cách\r\nkênh là 25 kHz);
\r\n\r\nhoặc 2,55 kHz (cho\r\nkhoảng cách kênh là 12,5 kHz);
\r\n\r\n- MPFD: độ lệch tần số cho phép cực đại giữa\r\nf1 và f2;
\r\n\r\n- A: độ lệch tần số đo được tại f2;
\r\n\r\n- fcs: tần số tương đương khoảng\r\ncách kênh.
\r\n\r\nHình 5 - Độ lệch tần số cực đại\r\ncho phép (MPFD) tại các tần số điều chế
\r\n\r\n2.2.3.1.3.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 6.
\r\n\r\nHình 6 - Sơ đồ đo độ lệch tần số\r\ncực đại
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt máy phát trong bộ ghép đo (mục A.6)\r\nvà nối bộ ghép đo với tải đo kiểm. Đo độ lệch tần số bằng độ lệch kế có khả\r\nnăng đo được độ lệch tần số cho phép cực đại, kể cả độ lệch do các hài và thành\r\nphần xuyên điều chế có thể sinh ra trong máy phát. Dải thông của độ lệch kế phải\r\nđủ lớn để thích ứng được với những tần số điều chế lớn nhất và thực hiện được dải\r\nđộng theo yêu cầu.
\r\n\r\n2.2.3.1.4.\r\nTín hiệu tương tự nằm trong độ rộng băng tần thoại
\r\n\r\na) Thay đổi tần số điều chế từ tần số thấp\r\nnhất được xem là phù hợp đến tần số f2 (xem CHÚ THÍCH). Mức của tín\r\nhiệu đo kiểm này phải cao hơn 20 dB so với mức tương ứng với tần số điều chế\r\n1000 Hz tạo ra độ lệch 12% của khoảng cách kênh.
\r\n\r\nb) Ghi lại độ lệch tần cực đại (dương hoặc\r\nâm)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: f2 = 3 kHz đối với\r\nmáy phát có khoảng cách kênh là 25 kHz hoặc f2 = 2,55 kHz đối với\r\nmáy có khoảng cách kênh 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.2.3.1.5.\r\nTín hiệu tương tự nằm trên độ rộng băng tần thoại
\r\n\r\na) Thay đổi tần số điều chế từ tần số f2\r\n(xem Chú thích trên) đến tần số bằng khoảng cách kênh của thiết bị. Mức của tín\r\nhiệu này bằng mức tương ứng với tần số điều chế 1000 Hz tạo ra độ lệch 12% của\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nb) Ghi lại độ lệch tần cực đại (dương hoặc\r\nâm).
\r\n\r\n2.2.4. Công suất kênh lân cận
\r\n\r\n2.2.4.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nCông suất kênh lân cận là một\r\nphần của tổng công suất đầu ra của máy phát trong điều kiện điều chế cụ thể lọt\r\nsang băng thông quy định có tần số trung tâm là tần số danh định của một trong\r\nhai kênh lân cận. Công suất này là tổng công suất trung bình sinh ra do điều chế,\r\ntiếng ù và tạp âm của máy phát.
\r\n\r\nCông\r\nsuất này có thể được chỉ ra như tỷ số giữa công suất sóng mang và công suất\r\nkênh lân cận, tính bằng dB hoặc bằng một giá trị tuyệt đối.
\r\n\r\n2.2.4.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐối\r\nvới khoảng cách kênh là 25 kHz, công suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất\r\nsóng mang của máy phát ít nhất là 70 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết\r\nthấp hơn 0,20 µW.
\r\n\r\nĐối\r\nvới khoảng cách kênh là 12,5 kHz, công suất kênh lân cận phải thấp hơn công suất\r\nsóng mang của máy phát ít nhất là 60 dB, công suất kênh lân cận không nhất thiết\r\nthấp hơn 0,20 µW.
\r\n\r\n2.2.4.3.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ\r\nđồ đo: như Hình 7.
\r\n\r\nĐo công\r\nsuất kênh lân cận bằng máy thu đo công suất, máy đo này phải thỏa mãn các yêu cầu\r\ntrong Phụ lục B.
\r\n\r\nHình 7 - Sơ đồ đo công suất kênh\r\nlân cận
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy phát cần\r\nđo kiểm trong bộ ghép đo và nối bộ ghép đo với máy thu đo công suất qua ăng ten\r\ngiả (theo 2.1.3.2), hiệu chuẩn máy thu đo để đo mức công suất rms. Mức tại đầu\r\nvào máy thu đo công suất phải nằm trong giới hạn cho phép. Máy phát cần phải hoạt\r\nđộng ở mức công suất sóng mang cực đại.
\r\n\r\nb) Khi tín hiệu máy\r\nphát chưa điều chế, điều chỉnh máy thu đo công suất sao cho thu được đáp ứng cực\r\nđại. Đây là điểm đáp ứng 0 dB. Ghi nhớ lại giá trị thiết lập cho bộ suy hao của\r\nmáy thu đo công suất.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy thu\r\nđo công suất lệch khỏi sóng mang sao cho có được đáp ứng -6 dB tại tần số gần nhất\r\nvới tần số sóng mang của máy phát, tần số này là vị trí dịch chuyển khỏi tần số\r\ndanh định của sóng mang như cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Dịch chuyển tần số,\r\n kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
Nếu máy đã được hiệu chuẩn chính xác thì\r\nchỉ cần điều chỉnh máy thu đo công suất (điểm D2 trong hình vẽ dạng lọc trong\r\nmáy thu đo công suất ở Phụ lục B) đến tần số danh định của kênh lân cận cũng\r\nthu được kết quả tương tự.
\r\n\r\nd) Tín hiệu của máy phát phải được điều\r\nchế với tần số 1250 Hz và có mức cao hơn 20 dB so với mức yêu cầu để tạo ra độ\r\nlệch bình thường.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh bộ suy hao biến đổi của\r\nmáy thu đo công suất để thu được cùng chỉ số công suất ở bước b). Ghi nhớ lại\r\ngiá trị này.
\r\n\r\nf) Tỷ số giữa công suất kênh lân cận và\r\ncông suất sóng mang chính là sự chênh lệch giá trị thiết lập ở bộ suy hao trong\r\nbước b) và bước e).
\r\n\r\nCó thể tính toán giá trị tuyệt đối của\r\ncông suất kênh lân cận từ tỷ số trên và công suất sóng mang của máy phát.
\r\n\r\nGhi lại công suất kênh lân cận của từng\r\nkênh lân cận.
\r\n\r\ng) Thực hiện lặp lại từ bước c) đến bước\r\nf) với máy thu đo công suất điều chỉnh tới sườn bên kia của sóng mang.
\r\n\r\nh) Công suất kênh lân cận của thiết bị cần\r\nđo kiểm là giá trị lớn nhất trong 2 giá trị ghi được ở bước f) đối với kênh\r\ntrên và kênh dưới của kênh đo kiểm.
\r\n\r\n2.2.5. Phát xạ giả
\r\n\r\n2.2.5.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nPhát xạ giả là các phát xạ\r\ndo ăng ten và vỏ thiết bị máy phát bức xạ tại các tần số khác tần số sóng mang\r\nvà các biên tần có điều chế bình thường.
\r\n\r\nChúng được xem như là công\r\nsuất bức xạ của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n2.2.5.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ phát xạ\r\ngiả nào cũng không được phép vượt quá giá trị cho trong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Phát xạ bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến 1\r\n GHz \r\n | \r\n \r\n Trên 1 GHz đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Tx ở chế độ hoạt động \r\n | \r\n \r\n 0,25 mW (-36,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 1,00 mW (-30,0 dBm) \r\n | \r\n
\r\n Tx ở chế độ chờ \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
2.2.5.3\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 8.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Sử dụng vị trí đo kiểm sao cho đáp ứng\r\nđược các yêu cầu về dải tần quy định của phép đo.
\r\n\r\n1- Máy phát cần đo kiểm
\r\n\r\n2- Ăng ten đo\r\nkiểm
\r\n\r\n3- Bộ lọc\r\n"Q" cao hoặc bộ lọc thông cao
\r\n\r\n4- Máy phân\r\ntích phổ hoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 8 - Sơ đồ đo phát xạ\r\ngiả
\r\n\r\nĂng\r\nten đo kiểm ban đầu được định hướng theo phân cực đứng, ăng ten nối với máy thu\r\nđo qua bộ lọc thích hợp để tránh quá tải cho máy thu đo. Độ rộng băng tần của\r\nmáy thu đo phải nằm trong khoảng từ 10 kHz đến 100 kHz và được thiết lập tại\r\ngiá trị thích hợp để thực hiện phép đo chính xác.
\r\n\r\n- Để\r\nđo các phát xạ giả dưới hài bậc 2 của tần số sóng mang, bộ lọc được dùng là bộ\r\nlọc “Q” cao có tần số trung tâm là tần số sóng mang của máy phát, gây suy hao\r\ncho tín hiệu này ít nhất là 30 dB.
\r\n\r\n- Để\r\nđo các phát xạ giả tại và trên hài bậc 2 của tần số sóng mang, bộ lọc được dùng\r\nlà bộ lọc thông cao có độ triệt chắn dải lớn hơn 40 dB. Tần số cắt của bộ lọc\r\nthông cao xấp xỉ bằng 1,5 lần tần số sóng mang.
\r\n\r\n- Đặt\r\nmáy phát cần đo kiểm trên giá tại vị trí chuẩn (mục A.2) và bật ở chế độ chưa\r\nđiều chế.
\r\n\r\nb) Bức\r\nxạ của bất kỳ phát xạ giả nào trong dải tần từ 30 MHz đến 4 GHz thì ăng ten đo kiểm và máy thu đo đều phải đo được, ngoại\r\ntrừ tần số của kênh mà máy phát hoạt động và các kênh lân cận nó. Ngoài ra, đối\r\nvới thiết bị hoạt động ở tần số lớn hơn 470 MHz, các phép đo sẽ được lặp lại\r\ntrên dải tần từ 4 GHz đến 12,75 GHz, ghi lại tần số của các phát xạ giả\r\nphát hiện được. Nếu vị trí đo kiểm bị nhiễu từ bên ngoài vào, phép đo phải thực\r\nhiện trong phòng có màn che, khoảng cách giữa máy phát và ăng ten đo kiểm được\r\nrút ngắn lại.
\r\n\r\nc) Tại\r\nmỗi tần số phát hiện ra phát xạ, điều chỉnh máy phân tích phổ hoặc vôn kế chọn\r\ntần và điều chỉnh ăng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao\r\nquy định cho đến khi máy thu đo thu được tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nd) Xoay máy phát 3600\r\nquanh trục thẳng đứng đến khi thu được tín hiệu cực đại lớn hơn.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lên cao hoặc\r\nxuống thấp trong phạm vi độ cao quy định cho ăng ten đo kiểm một lần nữa cho đến\r\nkhi thu được mức cực đại mới. Ghi lại mức này.
\r\n\r\n- Có thể không cần điều chỉnh\r\năng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại phòng đo\r\nkhông có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\n1 - Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2 - Ăng\r\nten thay thế
\r\n\r\n3 - Ăng\r\nten đo kiểm
\r\n\r\n4 - Máy phân tích phổ\r\nhoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 9 - Sơ đồ đo phát xạ giả sử\r\ndụng ăng ten thay thế
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo\r\nnhư Hình 9, ăng ten thay thế lắp vào vị trí ăng ten của máy phát và cũng có\r\nphân cực đứng, nối ăng ten thay thế với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số\r\nphát hiện ra phát xạ, bộ tạo tín hiệu, ăng ten thay thế và máy thu đo cần điều\r\nchỉnh thích ứng. Điều chỉnh ăng ten đo kiểm được lên cao hoặc xuống thấp trong\r\nphạm vi độ cao quy định cho đến khi thu được tín hiệu cực đại trên máy thu đo.
\r\n\r\n- Có thể không cần điều\r\nchỉnh ăng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống thấp nếu phép đo được thực hiện tại\r\nphòng đo không có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\n- Điều chỉnh mức của\r\nbộ tạo tín hiệu cho đến khi máy thu đo thu được mức bằng với mức tại bước e) ở\r\ntrên, ghi lại mức bộ tạo tín hiệu này. Giá trị này sau khi được hiệu chỉnh thêm\r\nđộ tăng ích ăng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten\r\nthay thế chính là mức phát xạ giả tại tần số này.
\r\n\r\n- Độ rộng băng tần\r\nphân giải của thiết bị đo là độ rộng băng tần nhỏ nhất khả dụng nhưng lớn hơn độ\r\nrộng phổ của thành phần phát xạ giả đang cần đo. Cần chú ý để đạt được điều này\r\nkhi độ rộng băng tần cao nhất tiếp theo gây nên sự gia tăng biên độ nhỏ hơn 1\r\ndB. Điều kiện trong phép đo phải ghi trong báo cáo.
\r\n\r\nh) Thực hiện lại từ\r\nbước c) đến bước g) đối với ăng ten phân cực ngang.
\r\n\r\ni) Thực hiện lại từ\r\nbước c) đến bước h) đối với máy phát có thêm chức năng ở trạng thái chờ.
\r\n\r\n2.2.6. Tần số quá độ của máy phát
\r\n\r\n2.2.6.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nTần\r\nsố quá độ của máy phát: là sự biến thiên theo thời gian của tần số máy phát so\r\nvới tần số danh định của máy khi bật và tắt công suất ra RF.
\r\n\r\n- ton:\r\ntheo phép đo trình bày trong 2.2.6.3, ton lúc bật của máy phát được\r\nxác định khi công suất ra đo tại kết cuối ăng ten vượt quá 0,1% tổng công suất\r\nra (-30 dBc).
\r\n\r\n- t1:\r\nkhoảng thời gian bắt đầu từ ton và kết thúc tại thời điểm cho ở Bảng\r\n5, theo 2.2.6.2.
\r\n\r\n- t2:\r\nkhoảng thời gian bắt đầu từ cuối t1 và kết thúc tại thời điểm cho\r\ntrong Bảng 5, mục 2.2.6.2.
\r\n\r\n- toff:\r\nlúc tắt được xác định khi công suất ra giảm xuống dưới 0,1% tổng công suất ra\r\n(-30 dBc).
\r\n\r\n- t3:\r\nkhoảng thời gian bắt đầu như ở Bảng 5, theo 2.2.6.2 và kết thúc ở toff.
\r\n\r\n2.2.6.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nKhoảng\r\nthời gian quá độ được cho trong Bảng 5. Đồ thị cho các khoảng thời gian quá độ\r\nnày trong trường hợp thiết bị hoạt động ở dải tần số từ 300 MHz đến 500 MHz được\r\nminh họa trong Hình 11.
\r\n\r\nBảng 5 - Khoảng thời gian\r\nquá độ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz | \r\n \r\n Trên 300 MHz | \r\n \r\n Trên 500 MHz | \r\n
\r\n t1 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n t2 (ms) \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n t3 (ms) \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
Trong các khoảng thời\r\ngian t1 và t3, sự chênh lệch tần số không được vượt quá\r\ngiá trị của một khoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong khoảng thời\r\ngian t2, sự chênh lệch tần số không được vượt quá giá trị của một nửa\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết\r\nbị cầm tay có công suất bức xạ hiệu dụng biểu kiến cực đại của máy phát nhỏ hơn\r\n5 W thì độ lệch tần số trong khoảng thời gian t1 và t3 có\r\nthể lớn hơn giá trị của một khoảng cách kênh. Hình vẽ tương ứng giữa tần số và\r\nthời gian trong khoảng t1 và t3 sẽ được đưa ra trong báo\r\ncáo đo kiểm.
\r\n\r\n2.2.6.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 10.
\r\n\r\nHình 10 - Sơ đồ đo kiểm tần số\r\nquá độ của máy phát
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nĐặt máy phát trong bộ\r\nghép đo (mục A.6) và sử dụng sơ đồ đo như Hình 10.
\r\n\r\nHai tín hiệu được đưa\r\ntới bộ phân biệt đo kiểm (Phụ lục D) thông qua mạch phối hợp (theo 2.1.3.6).
\r\n\r\nNối đầu ra của máy\r\nphát từ bộ ghép đo với bộ suy hao công suất có trở kháng vào 50 W.
\r\n\r\nNối đầu ra của bộ suy\r\nhao công suất với bộ phân biệt đo kiểm thông qua đầu vào thứ nhất của mạch phối\r\nhợp.
\r\n\r\nNối bộ tạo tín hiệu\r\nđo kiểm với đầu vào thứ hai của mạch phối hợp.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu\r\nđo kiểm đến tần số danh định của máy phát.
\r\n\r\nTín hiệu đo kiểm được\r\nđiều chế bởi tần số 1 kHz với độ lệch tần bằng ±1 khoảng cách kênh\r\ntương ứng.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu\r\nđo kiểm tại đầu vào của bộ phân biệt đo kiểm tương đương với 0,1% công suất của\r\nmáy phát cần đo kiểm. Duy trì mức này trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nNối đầu ra lệch biên\r\nđộ (ad) và lệch tần (fd) của bộ phân biệt đo kiểm với máy hiện sóng có nhớ.
\r\n\r\nMáy\r\nhiện sóng có nhớ được dùng để hiển thị kênh tương ứng với đầu vào (fd) đến ±1 khoảng cách kênh tương ứng (độ lệch tần của kênh) tính\r\ntừ tần số danh định.
\r\n\r\nMáy hiện sóng có nhớ\r\nđược đặt tốc độ quét là 10 ms/độ chia và thiết lập sao cho chuyển trạng thái xảy\r\nra tại 1 độ chia từ biên bên trái màn hình.
\r\n\r\nMàn hình sẽ hiển thị\r\nliên tục tín hiệu đo kiểm 1 kHz.
\r\n\r\nSau đó, máy hiện sóng\r\ncó nhớ được thiết lập để chuyển trạng thái trên kênh tương ứng với đầu vào lệch\r\nbiên độ (ad) có mức vào thấp, sườn lên.
\r\n\r\nTiếp theo, bật máy\r\nphát ở chế độ chưa điều chế để tạo ra xung chuyển trạng thái và một hình ảnh hiển\r\nthị trên màn hình.
\r\n\r\nKết quả việc thay đổi\r\ntỷ số công suất giữa tín hiệu đo kiểm và tín hiệu đầu ra máy phát tạo ra 2 đường\r\nbiên riêng biệt trên màn hình, một đường mô tả tín hiệu đo kiểm 1 kHz, đường\r\nkia là độ chênh lệch tần số của máy phát theo thời gian.
\r\n\r\nThời điểm khi tín hiệu\r\nđo kiểm 1 kHz bị triệt hoàn toàn thì được xem là thời điểm ton.
\r\n\r\nKhoảng thời gian t1\r\nvà t2 như đưa ra trong Bảng 5, theo 2.2.6.2, được sử dụng để xác định\r\nngưỡng giá trị quá độ tương ứng.
\r\n\r\nTrong khoảng thời\r\ngian t1 và t2 , độ lệch tần số không được vượt quá giá trị\r\ncho trong 2.2.6.2.
\r\n\r\nĐộ lệch tần số sau thời\r\nđiểm cuối t2 phải nằm trong giới hạn sai số tần số trong 2.2.1.2.
\r\n\r\nGhi kết quả về độ lệch\r\ntần số theo thời gian.
\r\n\r\nVẫn\r\nbật máy phát.
\r\n\r\nMáy\r\nhiện sóng có nhớ được thiết lập để chuyển trạng thái trên kênh tương ứng với đầu\r\nvào lệch biên độ (ad) ở mức vào cao, sườn xuống và thiết lập sao cho chuyển trạng\r\nthái xảy ra tại 1 độ chia từ biên bên phải màn hình.
\r\n\r\nSau\r\nđó tắt máy phát.
\r\n\r\nThời\r\nđiểm khi tín hiệu đo kiểm 1 kHz tăng vọt được xem là toff.
\r\n\r\nKhoảng\r\nthời gian t3 như đưa ra trong Bảng 5 (theo 2.2.6.2) được sử dụng để\r\nxác định sự ngưỡng giá trị quá độ tương ứng.
\r\n\r\nTrong\r\nkhoảng thời gian t3, độ lệch tần số không được vượt quá giá trị đã\r\ncho trong 2.2.6.2.
\r\n\r\nTrước\r\nthời điểm bắt đầu t3, độ lệch tần số phải nằm trong giới hạn sai số\r\ntần số trong 2.2.1.2.
\r\n\r\nGhi\r\nkết quả độ lệch tần số theo thời gian.
\r\n\r\nHình\r\n11 minh họa máy hiện sóng có nhớ hiển thị thời điểm t1, t2\r\nvà t3 đối với thiết bị hoạt động trong dải tần từ 300 MHz đến 500\r\nMHz.
\r\n\r\nNếu\r\ntrên màn hình của máy hiện sóng xuất hiện một xung lớn ngay sau khi kết thúc\r\ntín hiệu hiệu chuẩn, cần cẩn thận vì có thể tín hiệu này do sự dịch pha giữa\r\ntín hiệu hiệu chuẩn và máy phát gây ra.
\r\n\r\nĐể\r\nxác định nguồn xung có thể sử dụng phương pháp sau.
\r\n\r\nXung\r\ncó thể được đánh giá bằng cách lặp lại phép kiểm tra, ví dụ 3 lần.
\r\n\r\nNếu\r\nxung vẫn có biên độ như vậy và vượt quá giới hạn thì máy phát không thể thực hiện\r\nđo kiểm.
\r\n\r\nNếu\r\nxung thay đổi về biên độ do sự dịch pha phát sinh từ phương pháp thử, thì xung\r\nnày không được tính đến trong kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nHình 11 - Quan sát trên\r\nmáy hiện sóng có nhớ: t1, t2 và t3
\r\n\r\n2.3. Tham số máy thu
\r\n\r\n2.3.1. Độ nhạy khả dụng trung bình (cường\r\nđộ trường, thoại)
\r\n\r\n2.3.1.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy khả dụng trung bình\r\n(thoại) được biểu thị bằng cường độ trường trung bình có đơn vị là dBmV/m,\r\nđược tạo ra bởi sóng mang tại tần số danh định của máy thu đã điều chế với tín\r\nhiệu đo kiểm bình thường (theo 2.1.3.1). Tín hiệu này, không kể nhiễu, sau khi\r\ngiải điều chế tạo ra tỷ số SINAD bằng 20 dB và được đo thông qua mạch lọc tạp\r\nâm thoại. Trung bình ở đây được tính từ 8 phép đo cường độ trường khi máy thu\r\nđược xoay tăng dần từng góc 450 và bắt đầu tại một hướng nào đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình chỉ khác rất ít so với độ nhạy khả dụng cực đại khi đo tại một hướng\r\nnào đó. Điều này là do đặc thù của quá trình lấy trung bình như công thức trong\r\n2.3.1.3. Ví dụ, sai số không thể vượt quá 1,2 dB nếu độ nhạy trong bảy hướng\r\ntương đương nhau còn trong hướng thứ tám thì rất kém. Với lý do như vậy, có thể\r\nchọn ngẫu nhiên hướng bắt đầu (hoặc góc).
\r\n\r\n2.3.1.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐối với các giới hạn về độ\r\nnhạy khả dụng trung bình, có 4 loại thiết bị được xác định dưới đây:
\r\n\r\nLoại A:\r\nThiết bị có ăng ten liền nằm trong vỏ máy.
\r\n\r\nLoại B:\r\nThiết bị có ăng ten liền cố định hoặc ăng ten liền có thể kéo ra nhưng không vượt\r\nquá 20 cm so với vỏ.
\r\n\r\nLoại C:\r\nThiết bị có ăng ten liền cố định hoặc ăng ten liền có thể kéo ra vượt quá 20 cm\r\nso với vỏ.
\r\n\r\nLoại D:\r\nThiết bị không thuộc các loại A, B và C kể trên.
\r\n\r\nTrong điều kiện đo kiểm bình\r\nthường, độ nhạy khả dụng trung bình không được vượt quá các giá trị cường độ\r\ntrường cho trong Bảng 6a và Bảng 6b dưới đây.
\r\n\r\nBảng 6a - Giới hạn về độ\r\nnhạy cho thiết bị loại A và loại D
\r\n\r\n\r\n Dải tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy trung\r\n bình tính bằng dB | \r\n
\r\n Từ 30 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 400 đến 750 \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n
\r\n Trên 750 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n
Bảng 6b - Giới hạn về độ nhạy cho\r\nthiết bị loại B
\r\n\r\n\r\n Dải tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy trung\r\n bình tính bằng dB | \r\n
\r\n Từ 30 đến 130 \r\nTrên 130 đến 300 \r\nTrên 300 đến 440 \r\nTrên 440 đến 600 \r\nTrên 600 đến 800 \r\nTrên 800 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 21,0 \r\n22,5 \r\n24,5 \r\n26,5 \r\n28,5 \r\n31,5 \r\n | \r\n
Thiết bị loại C
\r\n\r\nTại các tần số lớn hơn 375 MHz thì giới\r\nhạn phải thỏa mãn Bảng 6b.
\r\n\r\nTrong trường hợp các tần số nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 375 MHz thì lấy các giá trị cường độ trường trong Bảng 6b trừ đi một hệ số\r\nhiệu chỉnh K.
\r\n\r\nK = 20 lg[(l + 20)/40]
\r\n\r\nTrong đó: l là độ dài phần bên ngoài của\r\năng ten tính bằng cm.
\r\n\r\nSự hiệu chỉnh này chỉ áp dụng trong trường\r\nhợp nếu chiều dài ăng ten bên ngoài vỏ nhỏ hơn (15000/f0 - 20)\r\ncm, trong đó f0 là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại thiết bị kể\r\ntrên, chỉ cần cộng thêm 6 dB vào giá trị giới hạn trong điều kiện đo kiểm bình\r\nthường để có được các giá trị giới hạn trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.3.1.3. Phương pháp đo trong\r\nđiều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nSơ đồ bố trí đo phải thỏa mãn việc nối\r\nthiết bị cần đo kiểm với máy đo SINAD sẽ không làm ảnh hưởng đến trường bức xạ\r\n(mục A.3).
\r\n\r\nVị trí đo kiểm phải đáp ứng được yêu cầu\r\nvề dải tần số quy định của phép đo này. Ăng ten đo kiểm được định hướng theo\r\nphân cực đứng hoặc theo phân cực của thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 12.
\r\n\r\nĐặt máy thu cần đo kiểm trên giá đỡ tại\r\nvị trí chuẩn (mục A.2) theo hướng ngẫu nhiên. Máy đo hệ số méo kết hợp với bộ lọc\r\nbăng chắn 1000 Hz (hoặc máy đo SINAD) nối vào đầu ra của máy thu thông qua bộ lọc\r\ntạp âm thoại và tải tần số âm tần hoặc bộ phối âm để tránh gây nhiễu tới trường\r\nđiện từ trong vùng gần thiết bị.
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Nối bộ tạo tín hiệu với ăng ten đo kiểm:
\r\n\r\nĐiều chỉnh tần số của bộ tạo tín hiệu đến\r\ntần số danh định của máy thu và tín hiệu được điều chế đo kiểm bình thường A-M1\r\n(theo 4.3.1).
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n1. Máy đo SINAD hoặc mạch lọc tạp âm thoại
\r\n\r\n2. Tải AF/ bộ phối âm
\r\n\r\n3. Máy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n4. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n5. Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình 12 - Sơ đồ đo độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường
\r\n\r\nb) Điều chỉnh âm lượng\r\ncủa máy thu để có công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, theo 2.1.3.8\r\nhoặc trong trường hợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc\r\nđầu tiên cho ra công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nQuan sát tỷ số SINAD.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh mức của\r\nbộ tạo tín hiệu cho đến thu được khi tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là\r\n20 dB.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh ăng ten\r\nđo kiểm lên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định để tìm ra tỷ số\r\nSINAD với mạch lọc tạp âm thoại là tốt nhất.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lại mức\r\ncủa bộ tạo tín hiệu cho đến khi thu được tỷ số SINAD bằng 20 dB.
\r\n\r\nf) Ghi nhớ lại mức cực\r\ntiểu của bộ tạo tín hiệu trong bước d).
\r\n\r\ng) Thực hiện lại từ\r\nbước c) đến f) đối với 7 vị trí còn lại của máy thu cách nhau từng góc 450,\r\nxác định và ghi nhớ lại giá trị mức tín hiệu tại đầu ra của bộ tạo tín hiệu mà\r\ntạo ra tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là 20 dB.
\r\n\r\nh) Sử dụng mối quan hệ trong mục A.1.1.2\r\n(phương pháp thay thế), tính toán và ghi lại 8 giá trị cường độ trường Xi\r\n(i = 1 ¸ 8),\r\ntính bằng mV/m tương ứng với mức tín hiệu nói trên của bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ni) Độ nhạy khả dụng trung bình biểu thị\r\nbằng cường độ trường Etrungbình (dBmV/m), tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\n Etrung\r\nbình = 20log10
Trong đó Xi là từng giá trị của\r\n8 cường độ trường tính trong bước h.
\r\n\r\nj) Hướng chuẩn được xem là hướng có độ\r\nnhạy cực đại (nghĩa là tương ứng với cường độ trường cực tiểu ghi được trong\r\nquá trình đo) trong 8 vị trí đo.
\r\n\r\nGhi lại hướng, độ cao tương ứng (có thể\r\náp dụng được) và giá trị cường độ trường chuẩn này.
\r\n\r\n2.3.1.4. Phương pháp đo trong\r\nđiều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\nSử dụng bộ ghép đo trong sơ đồ Hình 13,\r\ntiến hành đo độ nhạy khả dụng trung bình trong điều kiện chuẩn tới hạn.
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 13.
\r\n\r\nHình 13 - Sơ đồ đo độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình trong điều kiện đo kiểm tới hạn
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\nXác định mức vào của tín hiệu đo kiểm mà\r\ntạo ra tỷ số SINAD với mạch lọc tạp âm thoại là 20 dB trong điều kiện đo kiểm\r\nbình thường và tới hạn và độ chênh lệch được tính bằng dB. Cộng độ chênh lệch\r\nnày với độ nhạy khả dụng trung bình trong điều kiện đo kiểm bình thường đối với\r\ncác trường bức xạ, tính bằng dBmV/m như trong 2.3.1.3 ở bước i) để được\r\nđộ nhạy trong điều kiện đo kiểm tới hạn.
\r\n\r\n2.3.1.5. Phép đo độ suy giảm
\r\n\r\n2.3.1.5.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm\r\nlà phép đo được thực hiện cho máy thu, mục đích để xác định độ suy giảm chất lượng\r\ncủa máy thu do sự xuất hiện của một hay nhiều tín hiệu không mong muốn (nhiễu).\r\nĐối với những phép đo như vậy, mức tín hiệu mong muốn phải được điều chỉnh đến\r\nmức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình.
\r\n\r\nPhép đo độ suy giảm chia thành 2 loại:
\r\n\r\na) Phép đo được tiến hành ở vị trí đo kiểm\r\nthích hợp (theo 2.3.4 (triệt đáp ứng giả), theo 2.3.6 (nghẹt) và mục A.1).
\r\n\r\nb) Phép đo được tiến hành sử dụng bộ\r\nghép đo (theo 2.3.2 (triệt nhiễu cùng kênh), theo 2.3.3 (độ chọn lọc kênh lân cận),\r\ntheo 2.3.5 (triệt đáp ứng xuyên điều chế) và mục A.6).
\r\n\r\nChỉ sử dụng bộ ghép đo cho những phép đo\r\nkiểm mà ở đó sự sai lệch về tần số giữa tín hiệu đo kiểm mong muốn và không\r\nmong muốn là rất nhỏ so với tần số thực tế, do vậy suy hao ghép nối của bộ ghép\r\nđo là như nhau đối với tín hiệu mong muốn và không mong muốn.
\r\n\r\n2.3.1.5.2.\r\nThủ tục đo khi sử dụng bộ ghép đo
\r\n\r\nNối bộ ghép đo với bộ tạo tín hiệu qua mạch\r\nphối hợp để tạo tín hiệu đo kiểm mong muốn và không mong muốn vào máy thu đặt\r\ntrong bộ ghép đo. Vì vậy cần thiết phải đặt mức ra của tín hiệu đo kiểm mong muốn\r\ntừ bộ tạo tín hiệu để tạo ra tín hiệu tại máy thu (đặt trong bộ ghép đo) tương ứng\r\nvới độ nhạy khả dụng trung bình (bức xạ) xác định trong 2.3.1.2.
\r\n\r\nSau đó mức ra này của tín hiệu đo kiểm\r\nmong muốn từ bộ tạo tín hiệu được sử dụng cho tất cả các phép đo cho máy thu sử\r\ndụng bộ ghép đo.
\r\n\r\nPhương pháp xác định mức ra đo kiểm của\r\nbộ tạo tín hiệu như sau:
\r\n\r\na) Đo độ nhạy khả dụng trung bình thực tế\r\ncủa máy theo 2.3.1.3 bước i), tính bằng cường độ trường.
\r\n\r\nb) Ghi lại sự sai lệch giữa giới hạn về\r\nđộ nhạy khả dụng trung bình xác định trong mục 2.3.1.2 và độ nhạy khả dụng\r\ntrung bình thực tế trên, tính bằng dB.
\r\n\r\nc) Sau đó đặt máy thu vào bộ ghép đo:
\r\n\r\n- Nối bộ tạo tín hiệu tạo ra tín hiệu\r\nvào mong muốn với bộ ghép đo thông qua mạch phối hợp. Tất cả các cổng vào khác\r\ncủa mạch phối hợp được kết cuối bằng tải 50 W;
\r\n\r\n- Điều chỉnh mức ra của bộ tạo tín hiệu\r\nvới điều chế đo kiểm bình thường A-M1 (xem 2.1.3.1) để thu được tỷ số SINAD là\r\n20 dB (với bộ lọc tạp âm thoại). Sau đó tăng mức ra này thêm một lượng tương ứng\r\nvới độ sai lệch, tính bằng dB như trong bước b).
\r\n\r\n- Đối với mỗi loại\r\nthiết bị sử dụng, mức ra của bộ tạo tín hiệu được xác định tương đương với mức\r\ngiới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình cho thiết bị đó, tính bằng cường độ\r\ntrường (xem 2.3.1.2).
\r\n\r\n2.3.1.5.3.\r\nThủ tục đo khi sử dụng vị trí đo kiểm
\r\n\r\nKhi phép đo được tiến\r\nhành ở vị trí đo kiểm thích hợp, tín hiệu mong muốn và không mong muốn được hiệu\r\nchuẩn dạng dBmV/m tại vị trí thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nĐối với phép đo theo 2.3.4\r\n(triệt đáp ứng giả), theo 2.3.6 (nghẹt) và A.2 thì cần ghi lại chiều cao của\r\năng ten đo kiểm và hướng (góc) của thiết bị cần đo kiểm, như trong 2.3.1.3.1 j)\r\n(hướng chuẩn).
\r\n\r\n2.3.2. Độ triệt nhiễu cùng kênh
\r\n\r\n2.3.2.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nĐộ\r\ntriệt nhiễu cùng kênh là khả năng của máy thu thu được tín hiệu điều chế mong\r\nmuốn không vượt quá độ suy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện tín hiệu điều\r\nchế không mong muốn, cả hai tín hiệu này đều ở tần số danh định của máy thu.
\r\n\r\n2.3.2.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nGiá\r\ntrị của độ triệt nhiễu cùng kênh, tính bằng dB, tại bất kỳ tần số tín hiệu\r\nkhông mong muốn trong dải tần số quy định sẽ nằm giữa:
\r\n\r\n- 8,0\r\ndB và 0 dB: cho khoảng cách kênh là 25 kHz;
\r\n\r\n- 12,0\r\ndB và 0 dB: cho khoảng cách kênh là 12,5 kHz.
\r\n\r\n2.3.2.3.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ\r\nđồ đo: như Hình 14.
\r\n\r\nHình 14 - Sơ đồ đo độ triệt nhiễu\r\ncùng kênh
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6).
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và B với bộ\r\nghép đo thông qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn do bộ tạo tín hiệu A\r\ntạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm\r\nbình thường A-M1 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn do bộ tạo tín\r\nhiệu B tạo ra, được điều chế với tín hiệu A-M3 (theo 2.1.3.1). Cả hai tín hiệu\r\nvào đều có tần số bằng tần số danh định của máy thu cần đo kiểm.
\r\n\r\nb) Ban đầu, tắt bộ tạo tín hiệu B (tín\r\nhiệu không mong muốn) nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A đến mức tương đương với mức giới hạn độ nhạy khả dụng trung bình\r\ncủa loại thiết bị được sử dụng, tính bằng cường độ trường (theo 2.3.1.2 và 2.3.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để có\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến (theo 2.1.3.8), hoặc trong\r\ntrường hợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên\r\ncho ra công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo ra tín\r\nhiệu không mong muốn.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn\r\ncủa bộ tạo tín hiệu B đến khi:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm 3\r\ndB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm đến\r\n14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức tín hiệu không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi tần số của tín hiệu không\r\nmong muốn, tỷ số độ triệt nhiễu cùng kênh sẽ được biểu thị như tỷ số của tín hiệu\r\nkhông mong muốn trên mức tín hiệu mong muốn, tính bằng dB.
\r\n\r\nGhi lại tỷ số này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo đối với việc dịch\r\nchuyển tần số của tín hiệu không mong muốn là ±6% và ±12%\r\nkhoảng cách kênh.
\r\n\r\nh) Độ triệt nhiễu cùng kênh của thiết bị\r\ncần đo kiểm sẽ là giá trị thấp nhất trong 5 giá trị tính bằng dB ghi trong bước\r\nf).
\r\n\r\nGiá trị của tỷ số độ triệt nhiễu cùng\r\nkênh, tính bằng dB, thông thường là số âm (do vậy, ví dụ -12 dB là nhỏ hơn -8\r\ndB).
\r\n\r\n2.3.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
\r\n\r\n2.3.3.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận là\r\nkhả năng của máy thu thu được tín hiệu mong muốn đã điều chế không vượt quá độ\r\nsuy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện tín hiệu không mong muốn có tần số\r\nchênh lệch so với tần số tín hiệu mong muốn một lượng bằng khoảng cách kênh lân\r\ncận.
\r\n\r\n2.3.3.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận của\r\nthiết bị phải thỏa mãn trong điều kiện đo kiểm cụ thể, độ suy giảm chất lượng\r\nquy định không được vượt quá mức của tín hiệu không mong muốn cho trong Bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7 - Độ chọn lọc kênh\r\nlân cận
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh,\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ chọn\r\n lọc kênh lân cận, dBmV/m \r\n | \r\n |||
\r\n Các tần số không\r\n mong muốn \r\n£ 68 MHz \r\n | \r\n \r\n Các tần số không\r\n mong muốn \r\n> 68 MHz \r\n | \r\n |||
\r\n Điều kiện đo kiểm\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm\r\n tới hạn \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n Điều kiện đo kiểm\r\n tới hạn \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f)\r\n + 38,3 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f)\r\n + 28,3 \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f)\r\n + 28,3 \r\n | \r\n \r\n 20 log10(f)\r\n + 18,3 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: f là tần số sóng mang tính bằng MHz \r\n | \r\n
2.3.3.3.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 15.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 15 - Sơ đồ đo độ chọn lọc\r\nkênh lân cận
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6.)
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và B với bộ\r\nghép đo qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn do bộ tạo tín hiệu A\r\ntạo ra sẽ có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm bình\r\nthường A-M1 (xem 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn do bộ tạo tín\r\nhiệu B tạo ra sẽ được điều chế với tín hiệu A-M3 (xem 2.1.3.1) và có tần số bằng\r\ntần số của kênh lân cận trên đối với tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B (tín\r\nhiệu không mong muốn) nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu\r\nmong muốn của bộ tạo tín hiệu A đến mức tương đương với mức giới hạn của độ nhạy\r\ntrung bình của loại thiết bị được sử dụng, tính bằng cường độ trường (theo 2.3.1.2\r\nvà 2.3.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của\r\nmáy thu để có công suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường\r\nhợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên cho ra\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu\r\nB để tạo tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nd)\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn của bộ tạo tín hiệu B cho đến khi:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu\r\nmong muốn giảm 3 dB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu\r\nra máy thu giảm đến 14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy\r\nra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của\r\ntín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi kênh\r\nlân cận, độ chọn lọc được biểu thị như tỷ số giữa mức tín hiệu không mong muốn\r\nvới mức tín hiệu mong muốn, tính bằng dB.
\r\n\r\nSau đó chuyển đổi đơn\r\nvị này thành cường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu,\r\ntính bằng dBmV/m.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép\r\nđo đối với tín hiệu không mong muốn tại tần số của kênh lân cận dưới của tín hiệu\r\nmong muốn.
\r\n\r\nh)\r\nĐộ chọn lọc kênh lân cận của thiết bị cần đo kiểm là giá trị thấp hơn trong 2\r\ngiá trị tính được ở bước f) đối với các kênh lân cận trên và dưới gần nhất với\r\nkênh thu.
\r\n\r\ni) Thực hiện lại phép\r\nđo trong điều kiện đo kiểm tới hạn (áp dụng đồng thời 2.1.2.4.1 và 2.1.2.4.2) với\r\nmức của tín hiệu không mong muốn được điều chỉnh tương đương với mức giới hạn độ\r\nnhạy khả dụng trung bình (trong điều kiện đo kiểm tới hạn) của loại thiết bị được\r\nđo kiểm, tính bằng cường độ trường (xem 2.3.1.2 và 2.3.1.5).
\r\n\r\n2.3.4. Triệt đáp ứng giả
\r\n\r\nCác\r\nđáp ứng giả có thể xảy ra tại tất các tần số trong phổ tần và yêu cầu của Quy\r\nchuẩn kỹ thuật này phải thỏa mãn cho tất cả các tần số. Tuy nhiên, vì các lý do\r\nthực tế nên các phép đo phải được thực hiện như quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật.\r\nĐặc biệt, phương pháp đo này không chủ định đo tất cả đáp ứng giả mà chỉ lựa chọn\r\ncác đáp ứng giả có xác suất xuất hiện cao. Tuy nhiên, trong dải tần số giới hạn\r\ngần với tần số danh định của máy thu thì không thể xác định được xác suất đáp ứng\r\ngiả, vì vậy cần thực hiện việc tìm kiếm trong dải tần số giới hạn này. Phương\r\npháp này có mức độ tin cậy cao cho thiết bị thỏa mãn các yêu cầu tại các tần số\r\nkhông được đo kiểm.
\r\n\r\n2.3.4.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả là khả\r\nnăng của máy thu thu được tín hiệu mong muốn không vượt quá độ suy giảm chất lượng\r\nquy định do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn ở bất kỳ tần số khác\r\nmà có đáp ứng.
\r\n\r\n2.3.4.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng giả của thiết\r\nbị phải đảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm chất lượng\r\nquy định không được vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong muốn lên tới:
\r\n\r\n- 75 dBmV/m:\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) +\r\n38,3) dBmV/m:\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số > 68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính bằng\r\nMHz.
\r\n\r\n2.3.4.3.\r\nGiới thiệu phương pháp đo
\r\n\r\nĐể xác định những tần số có\r\nthể xảy ra đáp ứng giả, phải tiến hành các tính toán sau:
\r\n\r\na) Tính dải tần giới hạn:
\r\n\r\n- “Dải tần giới hạn” được định\r\nnghĩa là tần số tín hiệu dao động nội (fLO) đưa vào bộ trộn thứ nhất\r\ncủa máy thu, cộng hoặc trừ đi tổng tần số trung tần (fI1...fIn)\r\nvà 1/2 dải tần các kênh cài đặt sẵn (sr) của máy thu, xem mục 4.
\r\n\r\nDo đó, tần số fL\r\ncủa dải tần giới hạn là:
\r\n\r\nb) Tính tần số nằm ngoài dải tần giới hạn:
\r\n\r\n- Việc tính toán những\r\ntần số mà nằm ngoài dải xác định ở bước a) có thể xảy ra đáp ứng giả, được thực\r\nhiện ở phần còn lại của dải tần đo kiểm, xem 2.3.4.6 d);
\r\n\r\n- Các tần số nằm ngoài dải tần giới hạn\r\nchính là các hài của tần số tín hiệu dao động nội fLO đưa vào bộ trộn\r\nthứ nhất của máy thu cộng hoặc trừ đi tần số trung tần thứ nhất (fI1)\r\ncủa máy thu;
\r\n\r\n- Do vậy, tần số của các đáp ứng giả này\r\nlà:
\r\n\r\n* nfLO ±\r\nfI1; trong đó n là số nguyên ³ 2.
\r\n\r\nĐể thực hiện tính các tần số\r\ncủa đáp ứng giả trước hết cần đo đáp ứng ảnh thứ nhất của máy thu.
\r\n\r\nĐối với các tính toán bước\r\na) và bước b) ở trên, nhà sản xuất phải thông báo tần số của máy thu, tần số\r\ntín hiệu dao động nội fLo đưa vào bộ trộn thứ nhất trong máy thu, tần\r\nsố trung tần (fi1...fin) và dải tần các kênh cài đặt sẵn\r\n(sr) của máy thu.
\r\n\r\n2.3.4.4. Sơ đồ đo
\r\n\r\n1-\r\nMáy đo SINAD và bộ lọc tạp âm thoại
\r\n\r\n2-\r\nTải AF/ bộ phối âm
\r\n\r\n3-\r\nMáy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n4-\r\nĂng ten đo kiểm băng rộng
\r\n\r\n5-\r\nMạch phối hợp (chỉ dụng khi sử dụng 1 ăng ten)
\r\n\r\n6-\r\nBộ tạo tín hiệu A
\r\n\r\n7-\r\nBộ tạo tín hiệu B
\r\n\r\n8-\r\nĂng ten đo kiểm cho tín hiệu mong muốn (xem mục 2.3.4.4 e))
\r\n\r\nHình 16 - Sơ đồ đo triệt đáp ứng\r\ngiả
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tiến hành đo như sau:
\r\n\r\na) Vị trí đo kiểm giống\r\nnhư để thực hiện phép đo độ nhạy khả dụng trung bình (theo 5.2.1);
\r\n\r\nb) Chiều cao của ăng\r\nten đo kiểm băng rộng và hướng (góc) của thiết bị cần đo kiểm được đặt ở vị trí\r\nnhư 2.3.1.3 và 2.3.1.5;
\r\n\r\nc) Trong quá trình\r\nđo, cần thiết là công suất bức xạ phải lớn trong dải tần rộng, nhưng phải thận\r\ntrọng để các tín hiệu không gây nhiễu đến các dịch vụ đang khai thác ở khu vực\r\nlân cận;
\r\n\r\nd) Trong trường hợp\r\ncó sự phản xạ của mặt phẳng đất thì chiều cao của ăng ten đo kiểm băng rộng phải\r\nđược thay đổi để tối ưu hóa sự phản xạ từ mặt phẳng đất. Điều này không thể tiến\r\nhành đồng thời cho cả hai tần số khác nhau.
\r\n\r\nNếu sử dụng ăng ten\r\nphân cực đứng, sự phản xạ từ mặt phẳng đất có thể triệt dễ dàng bằng cách đặt một\r\năng ten đơn cực thích hợp trực tiếp trên mặt phẳng đất.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp\r\năng ten đo kiểm băng rộng không bao trùm được dải tần cần thiết thì có thể sử dụng\r\n2 ăng ten khác nhau ghép cho đủ để thay thế;
\r\n\r\nf) Thiết bị cần đo kiểm\r\nđược đặt trên giá ở vị trí chuẩn (mục A.2) và theo hướng chuẩn như đã chỉ dẫn (theo\r\n2.3.1.3 và 2.3.1.5).
\r\n\r\n2.3.4.5.\r\nPhương pháp khảo sát
\r\n\r\nSử dụng sơ đồ đo ở mục\r\n2.3.4.4, tiến hành khảo sát như sau:
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín\r\nhiệu A và B với ăng ten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp nếu thích hợp hoặc\r\nđược thay thế bằng 2 ăng ten khác nhau như 2.3.4.4 e).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ\r\nbộ tạo tín hiệu A tạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều\r\nchế đo kiểm bình thường A-M1 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong\r\nmuốn của bộ tạo tín hiệu B tạo ra được điều chế bởi tần số 400 Hz tại mức tạo\r\nra độ lệch tần là ±5 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo\r\ntín hiệu B (tín hiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh tín hiệu\r\nmong muốn từ bộ tạo tín hiệu A đến mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình\r\ncủa loại thiết bị được đo kiểm, tính bằng cường độ trường và sử dụng thủ tục hiệu\r\nchuẩn trong 2.3.1.5.3 (xem 2.3.1.2 và 2.3.1.5)
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu\r\nB để tạo tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức của bộ\r\ntạo tín hiệu B để có được cường độ trường cao hơn giới hạn triệt đáp ứng giả được\r\nđo ở nơi thu (xem 2.3.4.2) ít nhất là 10 dB, thậm chí đối với một số vị trí đo\r\nkiểm, mức của tín hiệu không mong muốn biến đổi đáng kể theo tần số do có sự phản\r\nxạ của mặt đất.
\r\n\r\nThay đổi tần số tín\r\nhiệu không mong muốn từng khoảng 10 kHz trong dải tần giới hạn (xem 2.3.4.3 a))\r\nvà trong các dải tần tính toán nằm ngoài dải tần này (xem 2.3.4.3 b)).
\r\n\r\nd) Quan sát tỷ số\r\nSINAD.
\r\n\r\ne) Nếu tỷ số SINAD lớn\r\nhơn 20 dB thì không phát hiện được ảnh hưởng của phát xạ giả và phép đo sẽ phải\r\ntiếp tục ở bước tần số tiếp theo.
\r\n\r\nf) Nếu tỷ số SINAD nhỏ\r\nhơn 20 dB thì giảm mức tín hiệu không mong muốn theo từng nấc 1 dB cho đến khi\r\nthu được tỷ số SINAD là 20 dB hoặc lớn hơn.
\r\n\r\ng) Trong trường hợp mặt sàn nhà có phản\r\nxạ, chiều cao ăng ten sẽ được thay đổi tương ứng tại từng thay đổi mức của tín\r\nhiệu không mong muốn để đạt được tỷ số SINAD bằng 20 dB hoặc lớn hơn.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm có thể không cần điều chỉnh\r\nnếu sử dụng vị trí đo kiểm tại phòng không có phản xạ (mục A1.2) hoặc nếu loại\r\nbỏ hiệu quả sự phản xạ của mặt đất (xem 2.3.4.4 d)).
\r\n\r\nh) Trong quá trình khảo sát, nếu phát hiện\r\nbất kỳ đáp ứng giả cần ghi lại tần số, vị trí và chiều cao ăng ten để sử dụng\r\ncho những phép đo ở 2.3.4.6.
\r\n\r\n2.3.4.6. Phương pháp đo
\r\n\r\nTại mỗi tần số phát hiện đáp ứng giả ở\r\ntrong và ngoài dải tần giới hạn, tiến hành phép đo như sau:
\r\n\r\na) Sơ đồ đo như 2.3.4.4.
\r\n\r\nNối hai bộ tạo tín hiệu A và B với ăng\r\nten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp nếu thích hợp hoặc được thay thế bằng 2\r\năng ten khác nhau như 2.3.4.4 e).
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A\r\ntạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm\r\nbình thường A-M1 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu B tạo ra được điều chế bởi tần số 400 Hz với độ lệch tần là 12% khoảng\r\ncách kênh (A-M3).
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B (tín\r\nhiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A đến mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình (theo 2.3.1.5)\r\ncủa loại thiết bị được đo kiểm (theo 2.3.1.2), tính bằng cường độ trường tại vị\r\ntrí máy thu.
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để có\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường hợp điều\r\nchỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên cho ra công suất\r\nít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo tín hiệu\r\nkhông mong muốn;
\r\n\r\nd) Quan sát tỷ số SINAD;
\r\n\r\ne) Điều chỉnh mức tín hiệu không mong muốn\r\ncho đến khi thu được tỷ lệ SINAD là 14 dB với bộ lọc tạp âm thoại.
\r\n\r\nGhi nhớ lại mức tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nf) Tần số của tín hiệu không mong muốn\r\nđược tăng lên hoặc giảm xuống từng bước bằng 20% khoảng cách kênh và lặp lại bước\r\ne) cho đến khi tìm được mức thấp nhất.
\r\n\r\nĐối với mỗi tần số, triệt đáp ứng giả được\r\nbiểu thị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu không mong\r\nmuốn tại vị trí máy thu, tương ứng với giá trị thấp nhất ghi trong các bước e).
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo ở tất cả các tần\r\nsố phát hiện đáp ứng giả trong quá trình khảo sát của dải tần giới hạn, theo 2.3.4.3,\r\nvà các tần số có đáp ứng giả còn lại được tính toán trong dải tần fRx/3,2\r\nMHz hoặc 30 MHz, tần số cao hơn 3,2 ´ fRx, trong đó fRx\r\nlà tần số danh định của máy thu, vị trí và chiều cao ăng ten được ghi trong 2.3.4.5\r\nh).
\r\n\r\nh) Triệt đáp ứng giả của thiết bị cần đo\r\nkiểm được biểu thị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu không\r\nmong muốn tại vị trí máy thu, tương ứng với giá trị thấp nhất ghi trong bước\r\nf).
\r\n\r\n2.3.5. Triệt đáp ứng xuyên điều chế
\r\n\r\n2.3.5.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế\r\nlà số đo khả năng của máy thu thu được tín hiệu mong muốn đã điều chế không vượt\r\nquá độ suy giảm chất lượng quy định do sự xuất hiện của hai hay nhiều tín hiệu\r\nkhông mong muốn có mối quan hệ tần số đặc biệt với tần số tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n2.3.5.2.\r\nGiới hạn
\r\n\r\nTriệt đáp ứng xuyên điều chế\r\ncủa thiết bị phải đảm bảo để trong các điều kiện đo kiểm quy định, độ suy giảm\r\nchất lượng quy định không được vượt quá đối với các mức của tín hiệu không mong\r\nmuốn lên tới:
\r\n\r\n- 70 dBmV/m\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) +\r\n33,3) dBmV/m\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số > 68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính bằng\r\nMHz.
\r\n\r\n2.3.5.3.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 17.
\r\n\r\nHình 17 - Sơ đồ đo triệt đáp ứng\r\nxuyên điều chế
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Đặt máy thu trong bộ ghép đo (mục\r\nA.6).
\r\n\r\nNối ba bộ tạo tín hiệu A, B và C với bộ\r\nghép đo thông qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A\r\ntạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm\r\nbình thường A-M1 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ nhất từ bộ\r\ntạo tín hiệu B tạo ra, chưa điều chế được điều chỉnh đến tần số cao hơn tần số\r\ndanh định của máy thu là 50 kHz.
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo\r\ntín hiệu C tạo ra, được điều chế bởi tín hiệu A-M3 (theo 2.1.3.1) và được điều\r\nchỉnh tới tần số cao hơn tần số danh định của máy thu 100 kHz.
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B và C\r\n(tín hiệu không mong muốn), nhưng vẫn duy trì trở kháng đầu ra.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A đến mức tương đương mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung bình\r\ncủa loại thiết bị được đo kiểm, tính bằng cường độ trường (theo 2.3.1.2 và 2.3.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để có\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, theo 2.1.3.8 hoặc trong trường\r\nhợp điều chỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên cho ra\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật hai bộ tạo tín hiệu B và C để tạo\r\ntín hiệu không mong muốn;
\r\n\r\nd) Duy trì và điều chỉnh mức của hai tín\r\nhiệu này cho đến khi tín hiệu không mong muốn gây ra:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm 3\r\ndB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm đến\r\n14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại),
\r\n\r\nkhông kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi cấu hình của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn, độ triệt đáp ứng xuyên điều chế được biểu diễn như tỷ số, tính\r\nbằng dB giữa mức tín hiệu không mong muốn và mức tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nSau đó chuyển đổi đơn vị này thành cường\r\nđộ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu, tính bằng dBmV/m.\r\n
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lặp lại phép đo đối với tín\r\nhiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu B có tần số thấp hơn tín hiệu mong muốn\r\nlà 50 kHz và tần số tín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín hiệu C có tần số thấp\r\nhơn tín hiệu mong muốn là 100 kHz.
\r\n\r\nh) Độ triệt đáp ứng xuyên điều chế của\r\nthiết bị cần đo kiểm chính là mức thấp hơn trong hai giá trị ghi được trong bước\r\nf).
\r\n\r\n2.3.6. Nghẹt
\r\n\r\n2.3.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nNghẹt là khả năng của máy thu thu được\r\ntín hiệu điều chế mong muốn không vượt quá suy giảm chất lượng quy định do có sự\r\nxuất hiện một tín hiệu không mong muốn ở tần số khác với tần số của đáp ứng giả\r\nhoặc kênh lân cận.
\r\n\r\n2.3.6.2. Giới hạn
\r\n\r\nMức độ nghẹt đối với\r\nbất kỳ tần số nào nằm trong các dải tần số quy định phải:
\r\n\r\n- ³ 89 dBmV/m:\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số £ 68 MHz;
\r\n\r\n- (20 log10(f) + 52,3) dBmV/m:\r\ncho các tín hiệu không mong muốn có tần số > 68 MHz;
\r\n\r\nTrong đó f là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\n2.3.6.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 18.
\r\n\r\n1- Máy đo SINAD và bộ lọc tạp âm thoại
\r\n\r\n2- Tải HF/ bộ phối âm
\r\n\r\n3- Máy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n4- Ăng ten đo kiểm băng rộng
\r\n\r\n5- Mạch phối hợp
\r\n\r\n6- Bộ tạo tín hiệu A
\r\n\r\n7- Bộ tạo tín hiệu B
\r\n\r\nHình 18 - Sơ đồ đo nghẹt
\r\n\r\nVị trí đo kiểm tương ứng với vị trí đo\r\nkiểm để đo độ nhạy khả dụng trung bình (theo 2.3.1).
\r\n\r\nThiết bị cần đo kiểm được đặt trên giá ở\r\nvị trí tiêu chuẩn (xem mục A.2) và theo một hướng chuẩn (xem 2.3.1.3 k)).
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Nối hai bộ tạo tín hiệu A và B với\r\năng ten đo kiểm băng rộng qua mạch phối hợp.
\r\n\r\nTín hiệu mong muốn từ bộ tạo tín hiệu A\r\ntạo ra có tần số bằng tần số danh định của máy thu và được điều chế đo kiểm\r\nbình thường A-M1 (theo 2.1.3.1).
\r\n\r\nTín hiệu không mong muốn từ bộ tạo tín\r\nhiệu B tạo ra không điều chế và có tần số cách tần số danh định của máy thu từ\r\n1 đến 10 MHz .
\r\n\r\nThực tế, phép đo được tiến hành ở những\r\ntín hiệu không mong muốn có tần số xấp xỉ bằng ±1 MHz, ±2\r\nMHz, ±5\r\nMHz và ±10\r\nMHz, tránh những tần số tại đó đáp ứng giả xảy ra (xem 2.3.4).
\r\n\r\nb) Đầu tiên, tắt bộ tạo tín hiệu B (tín\r\nhiệu không mong muốn) (trong khi duy trì trở kháng đầu ra).
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức tín hiệu mong muốn từ bộ\r\ntạo tín hiệu A đến mức tương đương mức giới hạn của độ nhạy khả dụng trung\r\nbình, tính bằng cường độ trường (theo 2.3.1.2 và 2.3.1.5).
\r\n\r\nĐiều chỉnh âm lượng của máy thu để có\r\ncông suất ít nhất bằng 50% công suất ra biểu kiến, hoặc trong trường hợp điều\r\nchỉnh âm lượng từng nấc thì phải điều chỉnh đến nấc đầu tiên có công suất ít nhất\r\nbằng 50% công suất ra biểu kiến.
\r\n\r\nc) Bật bộ tạo tín hiệu B để tạo tín hiệu\r\nkhông mong muốn;
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức của bộ tạo tín hiệu B\r\ncho đến khi tín hiệu không mong muốn gây ra:
\r\n\r\n- Mức ra của tín hiệu mong muốn giảm 3\r\ndB, hoặc
\r\n\r\n- Tỷ số SINAD ở đầu ra máy thu giảm đến\r\n14 dB (với bộ lọc tạp âm thoại), không kể điều kiện nào xảy ra trước.
\r\n\r\ne) Ghi nhớ lại mức của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\nf) Đối với mỗi tần số, độ nghẹt được biểu\r\nthị như mức dBmV/m của cường độ trường tín hiệu không mong muốn tại vị\r\ntrí máy thu.
\r\n\r\nGhi lại giá trị này.
\r\n\r\ng) Thực hiện lại phép đo tại tất cả các\r\ntần số còn lại đã liệt kê trong bước a).
\r\n\r\nh) Độ nghẹt của thiết bị cần đo kiểm là\r\ncường độ trường của tín hiệu không mong muốn tại vị trí máy thu, tính bằng dBmV/m,\r\ntương ứng với giá trị thấp nhất ghi trong bước f).
\r\n\r\n2.3.7. Bức xạ giả
\r\n\r\n2.3.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\nBức xạ giả từ máy thu là các thành phần\r\nbức xạ tại tần số bất kỳ do thiết bị và ăng ten phát ra.
\r\n\r\nChúng được xác định như công suất bức xạ\r\ncủa bất tín hiệu rời rạc nào.
\r\n\r\n2.3.7.2. Giới hạn
\r\n\r\nCông suất của bất kỳ bức xạ giả nào cũng\r\nkhông được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Thành phần bức xạ
\r\n\r\n\r\n Dải tần số \r\n | \r\n \r\n Từ 30 MHz đến\r\n 1GHz \r\n | \r\n \r\n Trên 1 GHz đến\r\n 12,75 GHz \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2,0 nW (-57,0 dBm) \r\n | \r\n \r\n 20,0 nW (-47,0 dBm) \r\n | \r\n
2.3.7.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n- Sơ đồ đo: như Hình 19.
\r\n\r\n1.\r\nMáy thu cần đo kiểm
\r\n\r\n2.\r\nĂng ten đo kiểm
\r\n\r\n3.\r\nMáy phân tích phổ hoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 19 - Sơ đồ đo bức xạ giả
\r\n\r\n- Tiến hành đo:
\r\n\r\na) Chọn vị trí đo kiểm phải đáp ứng được\r\ncác yêu cầu của dải tần quy định trong phép đo.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm định hướng theo phân cực\r\nthẳng đứng và được nối với máy thu đo. Độ phân giải băng tần của máy thu đo phải\r\nlà độ rộng băng tần nhỏ nhất khả dụng nhưng lớn hơn độ rộng phổ của thành phần\r\nbức xạ giả được đo. Cần chú ý để đạt được điều này khi độ rộng băng tần cao nhất\r\ntiếp theo gây nên sự gia tăng biên độ nhỏ hơn 1 dB. Điều kiện sử dụng khi đo phải\r\nghi trong báo cáo đo kiểm.
\r\n\r\nb) Đặt máy thu cần đo kiểm trên giá đỡ ở\r\nvị trí chuẩn (xem mục A.2). Bất kỳ thành phần bức xạ giả nào trong dải tần số từ\r\n30 MHz đến 4 GHz sẽ được ăng ten đo kiểm và máy thu đo phát hiện ra. Ngoài ra,\r\nđối với thiết bị hoạt động ở tần số trên 470 MHz thì phải thực hiện lại phép đo\r\ntrong dải tần số từ 4 GHz đến 12,75 GHz.
\r\n\r\nGhi lại tần số của từng thành phần bức xạ\r\ngiả. Nếu vị trí đo kiểm bị nhiễu từ bức xạ bên ngoài thì thực hiện việc khảo\r\nsát định tính trong phòng có màn che và khoảng cách giữa máy thu và ăng ten đo\r\nkiểm được rút ngắn lại.
\r\n\r\nc) Tại mỗi tần số phát hiện thành phần bức\r\nxạ giả, điều chỉnh máy thu đo và hiệu chỉnh ăng ten đo kiểm lên cao hoặc xuống\r\nthấp trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại\r\ntrên máy thu đo.
\r\n\r\nd) Máy thu được xoay 3600\r\nquanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu cực đại cao hơn.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm một lần nữa\r\ntrong phạm vi độ cao quy định đến khi thu được mức tín hiệu cực đại. Ghi lại mức\r\nnày.
\r\n\r\n1. Bộ tạo tín hiệu
\r\n\r\n2. Ăng ten thay thế
\r\n\r\n3. Ăng ten đo kiểm
\r\n\r\n4. Máy phân tích phổ\r\nhoặc vôn kế chọn tần (máy thu đo)
\r\n\r\nHình 20 - Sơ đồ đo bức xạ giả sử\r\ndụng ăng ten thay thế
\r\n\r\nf) Sử dụng sơ đồ đo Hình 20, ăng ten\r\nthay thế được thay vào vị trí ăng ten đo kiểm và cũng có cùng phân cực đứng. Nó\r\nđược nối với bộ tạo tín hiệu.
\r\n\r\ng) Tại mỗi tần số phát hiện thành phần bức\r\nxạ giả, điều chỉnh bộ tạo tín hiệu và máy thu đo và điều chỉnh ăng ten đo kiểm\r\nlên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi quy định cho đến khi thu được mức tín hiệu\r\ncực đại trên máy thu đo.
\r\n\r\nCó thể không cần điều chỉnh ăng ten đo\r\nkiểm nếu phép đo tiến hành ở phòng đo không có phản xạ (mục A.1.2).
\r\n\r\nGhi lại mức của bộ tạo tín hiệu mà tạo\r\nra cùng mức tín hiệu trên máy thu đo như bước e). Giá trị này, sau khi được hiệu\r\nchỉnh thêm độ tăng ích của ăng ten và suy hao của cáp nối giữa máy phát và ăng\r\nten thay thế, chính là thành phần bức xạ giả tại tần số này.
\r\n\r\nh) Thực hiện lặp lại phép đo từ bước b)\r\nđến bước g) đối với ăng ten đo kiểm có phân cực ngang.
\r\n\r\n2.4. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo tuyệt đối: giá trị cực\r\nđại.
\r\n\r\nNhững qui định này có hiệu lực cho tần số\r\nđến 1 GHz đối với các tham số RF, trừ khi có chỉ định khác.
\r\n\r\n-\r\nTần số RF <\r\n±1 ´ 10-7
\r\n\r\n-\r\nCông suất bức xạ RF <\r\n±6 dB
\r\n\r\n-\r\nCác thay đổi công suất RF dẫn khi sử dụng bộ ghép đo < ±0,75\r\ndB
\r\n\r\n-\r\nĐộ lệch tần số lớn nhất
\r\n\r\n+ Từ 300 Hz đến 6 kHz <\r\n±5%
\r\n\r\n+ Từ 6 kHz đến 25 kHz <\r\n±3 dB
\r\n\r\n- Giới hạn độ lệch <\r\n±5%
\r\n\r\n- Công suất kênh lân cận <\r\n±5 dB
\r\n\r\n- Công suất ra âm tần <\r\n±0,5\r\ndB
\r\n\r\n- Đặc tính biên độ của bộ giới hạn thu <\r\n±1,5\r\ndB
\r\n\r\n- Độ nhạy tại 20 dB SINAD \r\n< ±3 dB
\r\n\r\n- Phép đo 2-tín hiệu, hiệu lực đến 4 GHz\r\n
\r\n\r\n(sử dụng bộ ghép đo) <\r\n±4 dB
\r\n\r\n- Phép đo 2-tín hiệu sử dụng trường phát\r\nxạ < ±6 dB
\r\n\r\n- Phép đo 3-tín hiệu (sử dụng bộ ghép\r\nđo) < ±3 dB
\r\n\r\n- Phát xạ bức xạ của máy\r\nphát,
\r\n\r\nhiệu lực đến 12,75 GHz <\r\n±6\r\ndB
\r\n\r\n- Phát xạ bức xạ của máy\r\nthu,
\r\n\r\nhiệu lực đến 12,75 GHz <\r\n±6\r\ndB
\r\n\r\n- Thời gian quá độ của máy\r\nphát < ±20%
\r\n\r\n- Tần số quá độ của máy phát <\r\n±250\r\nHz
\r\n\r\nĐối với mỗi phương pháp thử,\r\nđộ không đảm bảo đo được tính toán tương ứng với hệ số triển khai (hệ số phủ) k\r\n= 1,96 hoặc k = 2 (tạo ra các mức với độ tin cậy 95% hoặc 94,5% trong trường hợp\r\ncác phân bố đặc tính hoá cho độ không đảm bảo đo thực tế là chuẩn (phân bố\r\nGauss)).
\r\n\r\nCác giá trị đưa ra ở trên được\r\ndựa trên các hệ số triển khai như vậy.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị vô tuyến thuộc phạm vi điều\r\nchỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong\r\nQuy chuẩn này.
\r\n\r\n4.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân liên quan có\r\ntrách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các\r\nthiết\r\nbị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự và chịu sự\r\nkiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Cục Viễn thông và\r\ncác Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai quản lý các thiết bị vô\r\ntuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng chủ yếu cho thoại tương tự theo Quy chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n5.2 Quy chuẩn này được áp\r\ndụng thay thế tiêu chuẩn ngành mã số TCN 68-232:2005.
\r\n\r\n5.3 Trong trường hợp các\r\nquy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì\r\nthực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các phép đo bức xạ
\r\n\r\nA.1.\r\nCác vị trí đo kiểm và sơ đồ chung cho các phép đo liên quan đến các trường bức\r\nxạ
\r\n\r\nChúng ta có thể sử dụng một trong bốn vị\r\ntrí đo kiểm dưới đây:
\r\n\r\nA.1.1. Vị trí đo kiểm ngoài trời
\r\n\r\nA.1.1.1.\r\nMô tả
\r\n\r\nKhái niệm “ngoài trời” được hiểu theo\r\nquan điểm điện từ trường. Một vị trí đo kiểm như vậy có thể nằm thực sự ngoài\r\ntrời hoặc ở vị trí các bức tường và trần nhà trong suốt đối với các sóng vô tuyến\r\ntại các tần số sử dụng.
\r\n\r\nSử dụng vị trí đo kiểm ngoài trời để thực\r\nhiện các phép đo bức xạ trình bày trong mục 2.2 và mục 2.3. Các phép đo giá trị\r\ntuyệt đối và tương đối có thể thực hiện với máy phát hoặc máy thu; các phép đo\r\ngiá trị tuyệt đối về cường độ trường yêu cầu cần hiệu chuẩn vị trí đo kiểm.
\r\n\r\n1: Thiết bị cần đo kiểm
\r\n\r\n2:\r\nĂng ten đo kiểm
\r\n\r\n3:\r\nBộ lọc thông cao
\r\n\r\n4:\r\nMáy phân tích phổ hoặc máy thu đo
\r\n\r\nHình A.1 - Sơ đồ đo cho vị trí đo\r\nkiểm ngoài trời
\r\n\r\nCần đề phòng cẩn thận để đảm bảo rằng\r\ncác phản xạ từ các vật bên ngoài, bên cạnh vị trí đo kiểm sẽ không làm ảnh hưởng\r\nđến kết quả đo kiểm, cụ thể như sau:
\r\n\r\n- Không có các vật dẫn điện bên cạnh vị\r\ntrí đo kiểm với bất cứ kích thước nào vượt quá một phần tư bước sóng của tần số\r\nđo kiểm lớn nhất.
\r\n\r\n- Tất cả các cáp nối càng ngắn càng tốt;\r\ncàng nhiều cáp được đặt trên mặt phẳng đất càng tốt hoặc tốt nhất là đặt thấp\r\nhơn mặt phẳng đất; và các cáp có trở kháng thấp cần được che chắn.
\r\n\r\nA.1.1.2.\r\nThiết lập mối quan hệ giữa mức tín hiệu và cường độ trường
\r\n\r\nTại một vị trí cụ thể, thủ tục này cho\r\nphép tạo ra cường độ trường biết được bằng cách nối bộ tạo tín hiệu với ăng ten\r\nđo kiểm. Điều này chỉ đúng tại một tần số cho trước đối với một phân cực cụ thể\r\nvà tại vị trí chính xác của ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\n1: Vôn kế chọn tần
\r\n\r\n2:\r\nĂng ten thay thế
\r\n\r\n3: Ăng ten đo\r\nkiểm
\r\n\r\n4:\r\nBộ tạo tín hiệu
\r\n\r\nHình A.2 - Sơ đồ đo
\r\n\r\nTất cả thiết bị cần điều chỉnh\r\ntới tần số được sử dụng.
\r\n\r\nĂng ten đo kiểm và ăng ten\r\nthay thế phải có phân cực giống nhau.
\r\n\r\nĂng ten thay thế được nối\r\nvào vôn kế chọn tần để tạo thành một máy đo cường độ trường.
\r\n\r\na) Điều chỉnh mức của bộ tạo\r\ntín hiệu để tạo ra cường độ trường theo yêu cầu hiển thị trên vôn kế chọn tần.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh ăng ten đo kiểm\r\nlên cao hoặc xuống thấp trong phạm vi độ cao quy định để cho đến khi vôn kế chọn\r\ntần thu được mức tín hiệu cực đại.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh lại mức của bộ\r\ntạo tín hiệu để tạo ra cường độ trường theo yêu cầu hiển thị trên vôn kế chọn tần.\r\nVậy có thể thiết lập được mối quan hệ giữa mức của bộ tạo tín hiệu và cường độ\r\ntrường.
\r\n\r\nA.1.2. Phòng đo không có phản\r\nxạ
\r\n\r\nA.1.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhòng\r\nđo không có phản xạ là một phòng được che chắn tốt toàn bộ bên trong bằng các vật\r\nliệu hấp thụ tần số vô tuyến và mô phỏng một môi trường không gian tự do. Phòng\r\nnày được chọn là vị trí để thực hiện các phép đo bức xạ được trình bày trong mục\r\n2.2 và mục 2.3. Phép đo giá trị tuyệt đối và tương đối có thể thực hiện với máy\r\nphát hoặc máy thu. Phép đo tuyệt đối về cường độ trường yêu cầu cần hiệu chuẩn\r\nphòng không có phản xạ. Ăng ten đo kiểm, thiết bị cần đo kiểm và ăng ten thay\r\nthế được sử dụng tương tự như tại vị trí đo kiểm ngoài trời, chỉ khác ở chỗ là\r\nchúng được đặt cùng độ cao cố định trên nền nhà.
\r\n\r\nA.1.2.2. Mô tả
\r\n\r\nPhòng\r\nđo không có phản xạ cần thỏa mãn các yêu cầu về suy hao che chắn và suy hao phản\r\nxạ tường như trong hình A.3.
\r\n\r\nHình\r\nA.4 minh họa một ví dụ về cách xây dựng một phòng không có phản xạ với diện\r\ntích mặt bằng là 5 m ´ 10 m và có chiều cao là 5 m. Trần nhà\r\nvà các bức tường được bao phủ bởi các vật liệu hấp thụ có dạng hình chóp có chiều\r\ncao xấp xỉ 1 m. Mặt nền được bao phủ bằng các vật liệu hấp thụ đặc biệt để có\r\nthể tạo thành một mặt phẳng nền. Kích thước bên trong còn lại của phòng là 3 m\r\n´\r\n8 m ´\r\n3 m, vì vậy với khoảng cách đo cực đại 5 m và chỉ thực hiện được theo chiều dài\r\ncủa phòng. Các vật liệu hấp thụ trên nền nhà sẽ triệt các phản xạ của nền nhà,\r\nvì vậy không cần thay đổi độ cao ăng ten. Chúng ta có thể sử dụng phòng không\r\ncó phản xạ với các kích thước khác nhau.
\r\n\r\nTại\r\ntần số 100 MHz thì khoảng cách đo có thể kéo dài tối đa bằng hai lần bước sóng.
\r\n\r\nHình A.3 - Chỉ tiêu kỹ thuật đối\r\nvới lớp che chắn và phản xạ
\r\n\r\nHình A.4 - Phòng che chắn không\r\ncó phản xạ cho các phép đo mô phỏng không gian tự do
\r\n\r\nA.1.2.3.\r\nẢnh hưởng của phản xạ ký sinh
\r\n\r\nĐối với truyền dẫn không gian tự do\r\ntrong trường xa thì mối quan hệ giữa cường độ trường E và khoảng cách R được\r\ntính bằng E = E0 ´ (R0/R), trong đó E0\r\nlà cường độ trường chuẩn và R0 là khoảng cách chuẩn. Mối quan hệ này\r\ncho phép thực hiện các phép đo tương đối khi loại bỏ tất cả các hệ số trong tỷ\r\nsố và không tính đến suy hao cáp, mất phối hợp ăng ten hoặc kích thước ăng ten.
\r\n\r\nNếu lấy lôgarít phương trình ở trên thì\r\nđộ lệch khỏi đường cong lý tưởng dễ dàng quan sát bởi vì sự tương quan lý tưởng\r\ncủa cường độ trường và khoảng cách biểu diễn như một đường thẳng. Độ lệch xảy\r\nra trong thực nghiệm dễ dàng nhìn thấy. Phương pháp gián tiếp này cho thấy\r\nnhanh chóng và dễ dàng bất cứ nhiễu loạn nào do phản xạ gây ra và không khó bằng\r\nphương pháp đo trực tiếp suy hao phản xạ.
\r\n\r\nVới một phòng không\r\ncó phản xạ có kích thước như ở trên thì tại các tần số thấp hơn 100 MHz không cần\r\ncác điều kiện về trường xa, nhưng nếu các phản xạ của bức tường mạnh hơn thì cần\r\nthiết phải hiệu chuẩn cẩn thận. Trong dải tần số trung gian từ 100 MHz đến 1\r\nGHz thì sự phụ thuộc cường độ trường vào khoảng cách phù hợp với cách tính. Tại\r\ntần số lớn hơn 1 GHz, do có nhiều phản xạ xảy ra nên sự phụ thuộc của cường độ\r\ntrường vào khoảng cách sẽ không tương quan chặt chẽ với nhau.
\r\n\r\nA.1.2.4. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện\r\ngiống như đối với vị trí đo kiểm ngoài trời, khác biệt duy nhất là ăng ten đo\r\nkiểm không cần thiết phải lên cao và xuống thấp để tìm kiếm mức tín hiệu cực đại,\r\nđiều này giúp là đơn giản hóa phép đo.
\r\n\r\nA.1.3. Sơ đồ đo với dây trần
\r\n\r\nA.1.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nDây trần là một\r\nphương tiện ghép nối RF để ghép ăng ten liền của thiết bị với một kết cuối tần\r\nsố vô tuyến 50 W. Điều này cho phép thực hiện được các phép\r\nđo bức xạ mà không cần đặt tại vị trí đo kiểm ngoài trời nhưng chỉ trong một dải\r\ntần số giới hạn. Có thể thực hiện các phép đo giá trị tuyệt đối và tương đối;\r\ncác phép đo giá trị tuyệt đối yêu cầu cần hiệu chuẩn sơ đồ đo với dây trần.
\r\n\r\nA.1.3.2. Mô tả
\r\n\r\nDây trần được làm bằng\r\nba tấm dẫn điện tốt có dạng như một phần dây truyền dẫn, cho phép thiết bị cần\r\nđo kiểm được đặt vào một trường điện kiểm soát được. Các tấm dẫn điện này phải\r\nđủ cứng để đỡ được thiết bị cần đo kiểm.
\r\n\r\nDưới đây là hai ví dụ\r\nvề đặc tính của dây trần
\r\n\r\n- Dải tần số sử dụng: MHz \r\n1 đến 200 0,1 đến 4000
\r\n\r\n- Giới hạn về kích thước thiết\r\nbị dài 200 mm 1 200 mm
\r\n\r\n(tính cả ăng ten): rộng \r\n200 mm 1 200 mm
\r\n\r\ncao \r\n250 mm 400 mm.
\r\n\r\nA.1.3.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của hiệu chuẩn là\r\nnhằm thiết lập mối quan hệ giữa điện áp cung cấp từ bộ tạo tín hiệu và cường độ\r\ntrường tại khu vực đo kiểm được thiết kế bên trong dây trần tại bất kỳ tần số\r\nnào.
\r\n\r\nA.1.3.4. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nSơ đồ đo với dây trần có thể\r\nsử dụng cho tất cả các phép đo bức xạ trong dải tần hiệu chuẩn của nó.
\r\n\r\nPhương pháp đo giống như\r\nphương pháp đo tại vị trí đo kiểm ngoài trời với sự thay đổi sau: ổ cắm đầu vào\r\ncủa sơ đồ đo với dây trần được sử dụng thay cho ăng ten đo kiểm.
\r\n\r\nA.1.4. Vị trí đo kiểm trong nhà
\r\n\r\nA.1.4.1. Mô tả
\r\n\r\nVị trí đo kiểm trong nhà là\r\nmột vị trí được che chắn một phần, trong đó bức tường phía sau mẫu đo kiểm được\r\nphủ bằng vật liệu hấp thụ tần số vô tuyến và một gương phản xạ góc được sử dụng\r\ncùng với ăng ten đo kiểm. Vị trí này được sử dụng khi tần số của tín hiệu được\r\nđo lớn hơn 80 MHz.
\r\n\r\nHình A.5 - Sơ đồ vị trí đo trong\r\nnhà (trường hợp phân cực ngang)
\r\n\r\nVị trí đo có thể là một phòng thử nghiệm\r\nvới diện tích tối thiểu là 6 m ´ 7 m và cao hơn 2,7 m.
\r\n\r\nNgoài nhân viên và các thiết bị đo kiểm\r\nthì phòng càng trống càng tốt để tránh các vật gây ra hiện tượng phản xạ.
\r\n\r\nCác phản xạ tiềm tàng từ bức tường phía\r\nsau thiết bị cần đo kiểm được giảm bằng cách đặt một hàng rào vật liệu hấp thụ\r\nphía trước nó. Sử dụng gương phản xạ góc xung quanh ăng ten đo kiểm để làm giảm\r\nảnh hưởng các phản xạ từ bức tường đối diện và từ sàn và trần nhà trong trường\r\nhợp các phép đo phân cực ngang. Đối với phần dưới của dải tần số (thấp hơn 175\r\nMHz) không cần thiết có gương phản xạ góc và hàng rào hấp thụ. Thực tế, ăng ten\r\nnửa bước sóng như trong hình A.5 có thể được thay thế bằng ăng ten có độ dài cố\r\nđịnh với điều kiện độ dài này nằm trong khoảng độ dài từ 1/4 đến 1 bước sóng của\r\ntần số phép đo và hệ thống đo phải đủ nhạy. Cũng giống như vậy khoảng cách nửa\r\nbước sóng có thể thay đổi.
\r\n\r\nA.1.4.2. Đo kiểm các phản xạ\r\nký sinh
\r\n\r\nĐể đảm bảo không có lỗi\r\ndo đường truyền dẫn tới điểm mà tại đó xảy ra triệt pha giữa các tín hiệu trực\r\ntiếp và các tín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế sẽ phải dịch chuyển\r\ntrong khoảng ±10 cm theo hướng của ăng ten đo kiểm cũng như theo hai hướng\r\nvuông góc với hướng trên.
\r\n\r\nNếu việc thay đổi\r\ntrong khoảng cách này gây ra sự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB thì mẫu đo kiểm\r\ncần thay đổi vị trí cho đến khi tìm được sự thay đổi nhỏ hơn 2 dB.
\r\n\r\nA.1.4.3. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nPhương thức thực hiện\r\ngiống như đối với vị trí đo kiểm ngoài trời, chỉ khác là ăng ten đo kiểm không\r\ncần thiết phải lên cao và xuống thấp để tìm kiếm mức tín hiệu cực đại, điều này\r\ngiúp đơn giản hóa phép đo.
\r\n\r\nA.2. Vị trí chuẩn
\r\n\r\nNgoại trừ sơ đồ đo với\r\ndây trần, vị trí chuẩn nằm trong các vị trí đo kiểm, đối với thiết bị không dùng\r\nđể đeo bên người, kể cả thiết bị cầm tay sẽ được đặt trên mặt bàn không dẫn điện,\r\ncao 1,5m, có khả năng xoay xung quanh trục thẳng đứng. Vị trí chuẩn của thiết bị\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Đối với thiết bị\r\ncó ăng ten liền thì nó sẽ được đặt tại vị trí gần nhất với cách sử dụng bình\r\nthường như nhà sản xuất quy định;
\r\n\r\nb) Đối với thiết bị\r\ncó ăng ten ngoài cố định, ăng ten sẽ đặt theo phương thẳng đứng;
\r\n\r\nc) Đối với thiết bị\r\ncó ăng ten ngoài không cố định, thiết bị đặt trên giá không dẫn điện và ăng ten\r\nsẽ được kéo ra theo phương thẳng đứng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được\r\nđeo bên người, thiết bị sẽ được đo kiểm bằng cách sử dụng người giả để trợ\r\ngiúp.
\r\n\r\nNgười giả gồm có một ống\r\nacrylic xoay được, đổ đầy nước muối và đặt trên mặt đất.
\r\n\r\nỐng này có kích thước như sau:
\r\n\r\n- Cao 1,7\r\nm ± 0,1 m
\r\n\r\n- Đường kính trong 300\r\nmm ± 5 mm
\r\n\r\n- Bề dầy thành ống 5\r\nmm ± 0,5 mm
\r\n\r\nỐng sẽ đổ đầy nước muối (NaCl) pha theo\r\ntỷ lệ 1,5 g muối trên 1 lít nước cất.
\r\n\r\nThiết bị sẽ được gắn cố định vào bề mặt\r\nngười giả tại một vị trí cao thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để làm giảm khối lượng của\r\nngười giả, cần sử dụng một ống khác có đường trong cực đại 220 mm.
\r\n\r\nTrong sơ đồ đo với\r\ndây trần, thiết bị cần đo kiểm hoặc ăng ten thay thế được đặt trong vùng đo kiểm\r\nthiết kế tại điểm hoạt động bình thường, tuỳ theo trường tạo ra và tất cả đặt trên\r\nmột bệ làm bằng vật liệu điện môi thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
\r\n\r\nA.3.\r\nBộ phối âm
\r\n\r\nA.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi thực hiện các phép đo bức xạ cho máy\r\nthu, điện áp đầu ra âm tần cần phải dẫn từ máy thu đến thiết bị đo mà không làm\r\nxáo trộn trường điện gần máy thu.
\r\n\r\nViệc xáo trộn này có thể tối thiểu hoá bằng\r\ncách sử dụng các dây có điện trở suất cao cùng với thiết bị đo kiểm có trở\r\nkháng đầu vào cao.
\r\n\r\nKhi không thể áp dụng trường hợp trên\r\nthì chúng ta sẽ sử dụng bộ phối âm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi sử dụng bộ phối âm, cần cẩn\r\nthận để tạp âm xung quanh không làm ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm.
\r\n\r\nA.3.2. Mô tả
\r\n\r\nBộ phối âm bao gồm một cái phễu bằng chất\r\ndẻo, một ống dẫn âm thanh và một micrôphone có bộ khuếch đại phù hợp.
\r\n\r\n- Ống dẫn âm thanh phải đủ dài (ví dụ 2\r\nm) để có thể nối từ thiết bị cần đo kiểm đến micrôphone, ống này được đặt tại vị\r\ntrí không làm ảnh hưởng đến trường RF. Ống dẫn âm thanh phải có đường kích\r\ntrong khoảng 6 mm và có thành ống dày khoảng 1,5 mm và cần đủ độ dẻo để dễ dàng\r\nuốn được.
\r\n\r\n- Phễu chất dẻo phải có đường kích xấp xỉ\r\nkích cỡ của chiếc loa trong thiết bị cần đo kiểm, phễu này có gioăng cao su mềm\r\ngắn vào gờ của nó, một đầu để nối với ống dẫn âm thanh còn đầu kia gắn với loa.\r\nViệc gắn cố định phần giữa của phễu vào một vị trí thích hợp của thiết bị cần\r\nđo kiểm là rất quan trọng bởi vì vị trí của phần giữa của phễu có ảnh hưởng lớn\r\nđến đáp ứng tần số sẽ được đo. Điều này có thể thực hiện được bằng cách đặt thiết\r\nbị vào gần một giá đỡ âm thanh do nhà sản xuất cung cấp trong đó phễu là một phần\r\ntrong đó.
\r\n\r\n- Micrôphone phải có đặc tính đáp ứng phẳng\r\ntrong khoảng 1 dB trong dải tần từ 50 Hz đến 20 kHz, dải động tuyến tính ít nhất\r\n50 dB. Độ nhạy của micrôphone và mức đầu ra âm tần của máy thu phải phù hợp để\r\nđo được tỷ số tín hiệu trên tạp âm lớn hơn 40 dB tại mức đầu ra âm tần danh định\r\ncủa thiết bị cần đo kiểm. Kích thước của micrôphone phải đủ nhỏ để có thể nối\r\nđược với ống dẫn âm thanh.
\r\n\r\nA.3.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMục đích của việc hiệu chuẩn bộ phối âm\r\nlà để xác định tỷ số SINAD âm thanh, điều này tương đương với tỷ số SINAD tại đầu\r\nra máy thu.
\r\n\r\nHình A.6 - Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Bộ phối âm sẽ được lắp ráp vào thiết\r\nbị, nếu cần thiết thì sử dụng bộ ghép đo. Cần nối điện trực tiếp đến các kết cuối\r\ntừ các đầu ra của bộ chuyển đổi. Bộ tạo tín hiệu sẽ được nối với đầu vào máy\r\nthu (hoặc vào đầu vào của bộ ghép đo). Tín hiệu từ bộ tạo tín hiệu sẽ có tần số\r\nbằng tần số danh định của máy thu và được điều chế bằng phương pháp điều chế đo\r\nkiểm bình thường.
\r\n\r\nb) Nếu có thể, điều chỉnh âm lượng máy\r\nthu bằng ít nhất 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến và, trong trường hợp việc\r\nđiều khiển âm lượng từng nấc, điều chỉnh đến nấc đầu tiên mà có công suất ít nhất\r\nbằng 50% công suất đầu ra âm tần biểu kiến.
\r\n\r\nc) Mức đầu vào của tín hiệu đo kiểm cần\r\ngiảm cho đến khi thu được tỷ số SINAD điện là 20 dB, kết nối vào vị trí 1. Ghi\r\nlại mức đầu vào tín hiệu;
\r\n\r\nd) Với cùng mức đầu vào tín hiệu này, cần\r\nđo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh, kết nối vào vị trí 2;
\r\n\r\ne) Lặp lại các bước c) và d) đối với tỷ\r\nsố SINAD điện là 14 dB, đo và ghi lại tỷ số SINAD tương đương âm thanh.
\r\n\r\nA.4.\r\nĂng ten đo kiểm
\r\n\r\nKhi vị trí đo kiểm được sử dụng để thực\r\nhiện các phép đo bức xạ thì sử dụng ăng ten đo kiểm để phát hiện trường bức xạ\r\ncho cả hai ăng ten thay thế và mẫu cần đo kiểm. Khi vị trí đo kiểm được sử dụng\r\ncho phép đo các đặc tính của máy thu thì ăng ten này sử dụng như một ăng ten\r\nphát. Ăng ten được gắn vào giá đỡ có khả năng giúp cho ăng ten sử dụng được\r\ntrong cả phân cực ngang và phân cực đứng và chiều cao đặt ăng ten so với mặt đất\r\ncó thể thay đổi trong phạm vi đã quy định. Tốt nhất là sử dụng các ăng ten có sự\r\nhướng dẫn rõ ràng. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc theo trục đo không được\r\nvượt quá 20% khoảng cách đo kiểm.
\r\n\r\nA.5.\r\nĂng ten thay thế
\r\n\r\nĂng ten thay thế được sử dụng để thay\r\ncho thiết bị cần đo kiểm. Đối với phép đo có tần số nhỏ hơn 1 GHz thì ăng ten\r\nthay thế phải là một ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số đo\r\nkiểm, hoặc lưỡng cực ngắn hơn, được hiệu chuẩn tới lưỡng cực nửa bước sóng. Đối\r\nvới phép đo có tần số 1 GHz đến 4 GHz thì có thể sử dụng ăng ten lưỡng cực nửa\r\nbước sóng hoặc ăng ten loa. Đối với các phép đo có tần số lớn hơn 4 GHz thì sử\r\ndụng ăng ten loa. Tâm của ăng ten này phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo kiểm\r\nmà nó thay thế. Điểm chuẩn này sẽ là tâm thể tích của mẫu đo khi ăng ten của nó\r\nđược gắn bên trong vỏ máy, hoặc là điểm mà ăng ten ngoài được nối vào vỏ máy.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa điểm thấp nhất của ăng\r\nten lưỡng cực và đất phải không nhỏ hơn 30 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ tăng ích của ăng ten loa\r\nthông thường được biểu diễn tương ứng với một bộ bức xạ đẳng hướng.
\r\n\r\nA.6. Bộ ghép đo
\r\n\r\nA.6.1. Mô tả
\r\n\r\nBộ ghép đo là một thiết bị\r\nghép nối tần số vô tuyến kết hợp với thiết bị ăng ten liền trong việc ghép ăng\r\nten liền với kết cuối tần số vô tuyến 50 W tại tần số công tác\r\ncủa thiết bị cần đo kiểm. Điều này cho phép thực hiện các phép đo nào đó mà sử\r\ndụng các phương pháp đo dẫn. Chỉ có thể thực hiện các phép đo giá trị tương đối\r\ntại hoặc xấp xỉ các tần số mà bộ ghép đo đã được hiệu chuẩn.
\r\n\r\nNgoài ra, bộ ghép đo phải\r\ncung cấp:
\r\n\r\na) Một kết nối với một nguồn\r\ncung cấp điện ngoài;
\r\n\r\nb) Một giao diện âm tần hoặc bằng kết nối trực tiếp hoặc bằng một bộ phối\r\nâm.
\r\n\r\nThông thường bộ ghép đo này\r\ndo nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\nĐặc tính chỉ tiêu chất lượng\r\ncủa bộ ghép đo cần tuân thủ những tham số cơ bản sau đây:
\r\n\r\na) Suy hao ghép nối không vượt\r\nquá 30 dB;
\r\n\r\nb) Sự thay đổi suy hao kết nối\r\nqua dải tần số sử dụng trong phép đo không được vượt quá 2 dB;
\r\n\r\nc) Bộ phận mạch liên đới tới\r\nghép nối RF phải không chứa các thiết bị tích cực hoặc phi tuyến;
\r\n\r\nd) VSWR tại chân cắm 50 W\r\nkhông vượt quá 1,5 trong dải tần số phép đo;
\r\n\r\ne) Suy hao ghép nối không phụ\r\nthuộc vào vị trí của bộ ghép đo và cũng không bị ảnh hưởng bởi các vật và người\r\nxung quanh. Suy hao ghép nối sẽ thay đổi khi thiết bị cần đo kiểm được di chuyển\r\nvà thay thế;
\r\n\r\nf) Suy hao ghép nối phải cơ\r\nbản được giữ nguyên khi có thay đổi về điều kiện môi trường.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phép đo\r\nđược thực hiện bởi bên thứ ba thì các đặc tính chỉ tiêu chất lượng của bộ ghép\r\nđo sẽ phải được chứng nhận bởi phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nCác đặc tính và hiệu chuẩn\r\nphải được đưa vào báo cáo đo.
\r\n\r\nA.6.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn bộ ghép đo sẽ\r\nthiết lập mối quan hệ giữa đầu ra của bộ tạo tín hiệu và cường độ trường đưa\r\nvào thiết bị bên trong bộ ghép đo.
\r\n\r\nHiệu chuẩn chỉ có hiệu lực tại\r\nmột tần số nào đó và một phân cực nào đó của trường chuẩn.
\r\n\r\n1) Tải AF/bộ phối âm
\r\n\r\n2) Hệ số méo/máy đo mức âm tần\r\nvà bộ lọc tạp âm thoại
\r\n\r\nHình A.7 - Sơ đồ đo để hiệu chuẩn
\r\n\r\na) Sử dụng phương pháp đo mô tả ở 5.2.1,\r\nđo độ nhạy, tính bằng cường độ trường và cần ghi lại giá trị của cường độ trường\r\nnày tính bằng dBmV/m và phân cực được sử dụng;
\r\n\r\nb) Bây giờ máy thu được đặt vào bộ ghép\r\nđo đã được kết nối với bộ tạo tín hiệu. Ghi lại mức của bộ tạo tín hiệu tạo ra\r\nmột SINAD là 20 dB;
\r\n\r\nc) Việc hiệu chuẩn bộ ghép đo là quan hệ\r\ntuyến tính giữa cường độ trường tính bằng dBmV/m và mức bộ tạo tín hiệu\r\ntính bằng dBmV emf.
\r\n\r\nA.6.3. Phương thức thực hiện
\r\n\r\nBộ ghép đo này có thể được sử dụng để trợ\r\ngiúp thực hiện một số phép đo trong mục 2.2 và mục 2.3 cho thiết bị sử dụng ăng\r\nten liền.
\r\n\r\nBộ ghép đo được sử dụng để đo công suất\r\nsóng mang bức xạ và độ nhạy khả dụng biểu thị như các phép đo cường độ trường\r\ntrong mục 2.2 và mục 2.3, có thể thực hiện phép đo trong điều kiện đo kiểm tới\r\nhạn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo cho máy phát thì\r\nkhông cần hiệu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với các phép đo cho máy thu thì yêu\r\ncầu phải hiệu chuẩn.
\r\n\r\nĐể áp dụng được mức tín hiệu mong muốn\r\nquy định biểu diễn theo cường độ trường, cần chuyển đổi nó thành mức bộ tạo tín\r\nhiệu (emf) sử dụng hiệu chuẩn bộ ghép đo. Áp dụng giá trị này cho bộ tạo tín hiệu.
\r\n
Chỉ tiêu kỹ thuật cho sơ đồ đo công suất kênh\r\nlân cận
\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1.\r\nChỉ tiêu kỹ thuật máy thu đo công suất
\r\n\r\nB.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMáy thu đo công suất được sử dụng để đo\r\ncông suất kênh lân cận của máy phát. Nó bao gồm bộ trộn, máy dao động ký, bộ lọc\r\nIF, bộ khuếch đại, bộ suy hao biến đổi và một máy chỉ thị mức như Hình B.1.
\r\n\r\nHình B.1 - Máy thu đo công suất
\r\n\r\nĐặc\r\ntính kỹ thuật của máy thu đo công suất được trình bày ở các mục dưới đây:
\r\n\r\nB.1.2. Bộ lọc IF
\r\n\r\nBộ lọc IF phải nằm\r\ntrong giới hạn về các đặc tính chọn lọc cho trong Hình B.2 dưới đây. Tùy thuộc\r\nvào khoảng cách kênh, các đặc tính chọn lọc phải giữ khoảng cách tần số và dung\r\nsai cho trong Bảng B.1. Suy hao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm suy hao 90\r\ndB thì phải lớn hơn hoặc bằng 90 dB.
\r\n\r\nHình B.2 - Các giới hạn về đặc tính\r\nchọn lọc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một bộ lọc đối xứng có thể được\r\nsử dụng với điều kiện mỗi bên thỏa mãn dung sai bé hơn và các điểm D2 được điều\r\nchỉnh đến đáp ứng -6 dB. Khi sử dụng bộ lọc không đối xứng máy thu cần được thiết\r\nkế để dung sai nhỏ được sử dụng gần với sóng mang.
\r\n\r\nBảng B.1 - Đặc tính chọn lọc
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách tần số\r\n của đường cong bộ lọc tính từ tần số trung tâm danh định của kênh lân cận,\r\n kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 4,25 \r\n8,0 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n9,25 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n13,25 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Phụ thuộc vào khoảng cách kênh, các điểm\r\nsuy hao sẽ không được vượt quá các dung sai cho trong Bảng B.2 và Bảng B.3.
\r\n\r\nBảng B.2 - Các điểm suy hao gần với\r\nsóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n + 1,35 \r\n+ 3,10 \r\n | \r\n \r\n ± 0,1 \r\n± 0,1 \r\n | \r\n \r\n - 1,35 \r\n- 1,35 \r\n | \r\n \r\n - 5,35 \r\n- 5,35 \r\n | \r\n
Bảng B.3 - Các điểm suy hao xa\r\nsóng mang
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Dải dung sai, kHz \r\n | \r\n |||
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n D3 \r\n | \r\n \r\n D4 \r\n | \r\n |
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n + 2,0 \r\n- 6,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 3,5 \r\n | \r\n \r\n + 3,5 \r\n- 7,5 \r\n | \r\n
Suy\r\nhao tối thiểu của bộ lọc nằm ngoài điểm suy hao 90 dB sẽ lớn hơn hoặc bằng 90\r\ndB.
\r\n\r\nBảng B.4 - Độ dịch chuyển tần số
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách kênh, \r\nkHz \r\n | \r\n \r\n Độ rộng băng tần\r\n cần thiết quy định, kHz \r\n | \r\n \r\n Độ dịch chuyển khỏi\r\n điểm - 6 dB, kHz \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n17 \r\n | \r\n
Điều\r\nchỉnh máy thu đo công suất xa sóng mang, sao cho đáp ứng -6 dB gần nhất với tần\r\nsố sóng mang máy phát được đặt tại vị trí dịch chuyển khỏi tần số sóng mang\r\ndanh định cho trong Bảng B.4.
\r\n\r\nB.1.3. Bộ dao động và bộ khuếch đại
\r\n\r\nPhép đo các tần số chuẩn và thiết lập tần\r\nsố của bộ dao động nội phải nằm trong khoảng ±50 Hz.
\r\n\r\nBộ trộn, bộ dao động và bộ khuếch đại phải\r\nđược thiết kế theo cách để phép đo công suất kênh lân cận của một nguồn tín hiệu\r\nđo kiểm chưa điều chế, có ảnh hưởng tạp âm không đáng kể đến kết quả đo kiểm,\r\nđưa ra giá trị đo được £ -90 dB đối\r\nvới khoảng cách kênh 25 kHz và £ -80 dB đối với khoảng cách kênh là 12,5 kHz so với\r\nmức của nguồn tín hiệu đo kiểm.
\r\n\r\nĐộ tuyến tính của bộ\r\nkhuếch đại phải đảm bảo để một lỗi khi đọc nhỏ hơn 1,5 dB với\r\nsự thay đổi mức đầu vào là 100 dB.
\r\n\r\nB.1.4. Bộ chỉ thị suy hao
\r\n\r\nBộ chỉ thị suy hao phải có dải tối thiểu\r\nlà 80 dB và bước điều chỉnh 1 dB.
\r\n\r\nB.1.5. Bộ chỉ thị mức
\r\n\r\nCần yêu cầu hai bộ chỉ thị mức để thực\r\nhiện phép đo mức điện áp rms và phép đo đột biến đỉnh.
\r\n\r\nB.1.5.1.\r\nBộ chỉ thị mức rms
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức rms phải chỉ thị chính\r\nxác các tín hiệu không phải hình sin trong tỷ lệ 10:1 giữa giá trị đỉnh và giá\r\ntrị rms.
\r\n\r\nB.1.5.2.\r\nBộ chỉ thị mức đỉnh
\r\n\r\nBộ chỉ thị mức đỉnh phải chỉ thị chính\r\nxác và lưu giữ mức công suất đỉnh. Đối với phép đo công suất đột biến, độ rộng\r\nbăng tần bộ chỉ thị sẽ phải lớn hơn hai lần khoảng cách kênh.
\r\n\r\nMáy dao động ký có nhớ hoặc máy phân\r\ntích phổ có thể được sử dụng như bộ chỉ thị mức đỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Minh họa bằng hình vẽ cho việc lựa chọn thiết\r\nbị và tần số phục vụ mục đích đo kiểm
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình C.1 – Lựa chọn thiết bị và tần\r\nsố phục vụ cho mục đích đo kiểm
\r\n\r\n(Thiết bị\r\nđơn kênh, thiết bị hai kênh)
\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n\r\n\r\n\r\n
Hình C.2 - Lựa chọn thiết bị và tần\r\nsố phục vụ cho mục đích đo kiểm
\r\n\r\n(Thiết bị\r\nđa kênh)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1.\r\nĐặc tính của bộ phân biệt đo kiểm
\r\n\r\nBộ phân biệt đo kiểm bao gồm một bộ trộn\r\nvà bộ dao động nội (tần số phụ) để chuyển đổi tần số máy phát được đo thành tần\r\nsố của bộ khuếch đại hạn chế băng rộng và bộ phân biệt băng rộng với đặc tính\r\nsau đây:
\r\n\r\n- Bộ phân biệt phải có độ nhạy và độ\r\nchính xác đủ để hoạt động được khi công suất sóng mang của máy phát thấp khoảng\r\n1 mW;
\r\n\r\n- Bộ phân biệt phải đủ linh hoạt để hiển\r\nthị được độ lệch tần số (xấp xỉ bằng 100 kHz/100 ms);
\r\n\r\n- Đầu ra bộ phân biệt phải được ghép DC.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 37:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 37:2011/BTTTT về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN37:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |