QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ VSAT HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN KU
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on VSAT\r\nequipment (Ku band)
\r\n\r\n\r\n\r\n
HÀ NỘI - 2011
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n QCVN 39:2011\r\n được xây dựng trên cơ sở soát xét, cập nhật Tiêu chuẩn Ngành 68 - 214:2002\r\n “Thiết bị VSAT (băng Ku) – yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số\r\n 33/2002/QĐ-BBCVT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\n thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông). \r\nCác yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo QCVN 39:2011 phù hợp với ETSI EN\r\n 301 428 V1.3.1 (02-2006) của Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI). \r\nQCVN 39:2011 do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên\r\n soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư\r\n số 29/2011/TT-BTTTT ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền\r\n thông. \r\n | \r\n
1.1. Phạm vi\r\náp dụng\r\n
\r\n\r\nQuy\r\nchuẩn này quy định các yêu cầu về phổ tần số vô tuyến điện làm cơ sở kỹ\r\nthuật cho việc quản lý thiết bị cho các thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku của dịch vụ thông tin qua vệ tinh thuộc\r\nquỹ đạo địa tĩnh có độ dãn cách giữa các vệ tinh là 30.
\r\n\r\nQuy chuẩn này chỉ áp dụng cho thiết bị VSAT hoạt động ở\r\ncác băng tần:
\r\n\r\n- \r\nHướng\r\nmặt đất - không gian: từ 14,00 GHz đến 14,50 GHz;
\r\n\r\n- Hướng không gian\r\n- mặt đất: từ 12,50 GHz đến 12,75 GHz và từ 10,70 GHz đến 11,70\r\nGHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ thống trong đó các trạm VSAT\r\ncó thể phát đồng thời trên cùng một tần số, ví dụ như các hệ thống sử dụng công nghệ CDMA, các giới hạn trong mục 2.2.2 phải\r\nđược giảm đi 10log N (dB), trong đó N là số trạm VSAT tối đa có thể phát đồng\r\nthời trên cùng một tần số trong băng tần chồng lấn (Khuyến nghị\r\nITU-RS726-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các trạm VSAT sử dụng trong hệ\r\nthống vệ tinh dãn cách 20, mật độ EIRP cực đại có thể cần giảm đi 8\r\ndB so với khi sử dụng hệ thống vệ tinh dãn cách 30 (Khuyến nghị\r\nITU-RS728-1).
\r\n\r\n1.2. Đối\r\ntượng áp dụng\r\n
\r\n\r\nQuy\r\nchuẩn được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt\r\nđộng sản xuất, kinh doanh các thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku trên lãnh\r\nthổ Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\nETSI EN\r\n301 428 V1.3.1 (02-2006) Satellite Earth Stations and Systems\r\n(SES);Harmonized EN for Very Small Aperture Terminal (VSAT);Transmit-only,\r\ntransmit/receive or receive-only satellite earth stations operating in the\r\n11/12/14 GHz frequency bands covering essential requirements underarticle 3.2\r\nof the R&TTE directive
\r\n\r\n1.4. Giải\r\nthích từ ngữ
\r\n\r\n1.4.1. Thiết bị phụ\r\ntrợ (ancillary equiment)
\r\n\r\nThiết bị phụ\r\ntrợ là thiết bị dùng để kết nối với VSAT nếu thoả mãn ba\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\na. Thiết\r\nbị sử dụng cùng VSAT để cung cấp thêm các tính năng hoạt động và/hoặc điều\r\nkhiển (ví dụ: để mở rộng điều khiển tới vị trí hoặc địa điểm khác).
\r\n\r\nb. Thiết\r\nbị không thể sử dụng được\r\nkhi tách rời khỏi VSAT, để cung cấp các chức năng của người sử dụng.
\r\n\r\nc. Việc\r\nkhông có thiết bị này không hạn chế hoạt động của VSAT.
\r\n\r\n1.4.2. Trạng thái vô\r\ntuyến không có sóng mang (carrier – off radio state)
\r\n\r\nTrạng\r\nthái vô tuyến mà VSAT có thể phát và không phát bất kỳ sóng mang nào
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: “VSAT có thể phát” nghĩa là tất cả các điều\r\nkiện thỏa mãn việc phát (ví dụ: ở trạng thái cho phép phát và không phát hiện lỗi)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc tồn tại trạng thái vô tuyến “không có\r\nsóng mang” phụ thuộc vào hệ thống truyền dẫn được sử dụng. Đối với các trạm\r\nVSAT được thiết kế dùng cho phương thức truyền dẫn liên tục có thể không có\r\ntrạng thái vô tuyến “không có sóng mang”
\r\n\r\n1.4.3. Trạng thái vô\r\ntuyến có sóng mang (carrier – on radio state)
\r\n\r\nTrạng\r\nthái vô tuyến mà VSAT có thể phát và phát đi một sóng mang
\r\n\r\n1.4.4. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển tập trung (CCMF) (Centralized Control and Monitoring Functions)
\r\n\r\nMột tập hợp các phần tử chức năng ở mức hệ thống để điều\r\nkhiển và giám sát sự hoạt động chính xác của toàn bộ VSAT phát trong một\r\nhệ thống.
\r\n\r\n1.4.5. Kênh điều\r\nkhiển (control Channel)
\r\n\r\nMột kênh\r\nhoặc nhiều kênh mà qua nó VSAT nhận thông tin điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\n1.4.6. EIRPmax
\r\n\r\nEIRP cực\r\nđại của VSAT theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\n1.4.7. EIRPnom
\r\n\r\nHoặc là
\r\n\r\n(i) \r\nEIRPmax;
\r\n\r\n(ii) Hoặc, khi có điều\r\nkhiển công suất đường lên, giá trị EIRP yêu cầu lớn nhất của VSAT trong điều\r\nkiện trời quang theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\nGhi chú: Bên đề nghị hợp chuẩn có thể khai báo các giá trị khác\r\nnhau của EIRPmax và EIRPnom cho mỗi tổ hợp giữa\r\nbăng thông chiếm dụng và các tham số truyền dẫn (xem mục 2.1.3)
\r\n\r\n1.4.8. Trạng thái vô\r\ntuyến cấm phát (emissions disabled radio state)
\r\n\r\nTrạng thái vô tuyến mà ở đó VSAT không được phép phát\r\nsóng mang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trạng thái vô tuyến này chỉ áp\r\ndụng cho các trạng thái CMF cụ thể được xác định trong mục 2.1.4 (ví dụ: trước\r\nkhi giám sát hệ thống đạt, trước khi thu kênh điều khiển, khi phát hiện một\r\nlỗi, khi VSAT được lệnh cấm). Trạng thái vô tuyến cấm phát yêu cầu các phát xạ\r\nkhông mong muốn thấp hơn trạng thái vô tuyến không có sóng mang
\r\n\r\n1.4.9. Kênh điều\r\nkhiển ngoài (external response channel)
\r\n\r\nMột kênh điều khiển được truyền bởi một mạng VSAT thông\r\nqua cùng một vệ tinh\r\nhoặc một vệ tinh khác, nhưng không phụ thuộc vào giao thức bên trong của hệ thống VSAT, hoặc được truyền bởi mạng PSTN hoặc những phương thức khác.
\r\n\r\n1.4.10. Kênh đáp\r\nứng ngoài (external response channel)
\r\n\r\nMột\r\nkênh đáp ứng được truyền bởi mạng VSAT thông qua cùng một vệ tinh hoặc vệ tinh khác, nhưng không phụ thuộc vào giao thức bên trong của hệ\r\nthống VSAT, hoặc được truyền bởi mạng PSTN hoặc những phương thức\r\nkhác.
\r\n\r\n1.4.11. Thiết bị\r\ntrong nhà (indoor unit)
\r\n\r\nPhần của\r\nthiết bị VSAT không nằm ngoài trời, thường được lắp đặt trong nhà và được nối tới thiết bị\r\nngoài trời. Cáp nối giữa chúng được coi là một phần của thiết bị trong nhà.
\r\n\r\n1.4.12. Anten tích\r\nhợp (integral antenna)
\r\n\r\nAnten có thể không tháo\r\ndời được trong suốt bài đo theo báo cáo của bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\n1.4.13. Kênh điều\r\nkhiển trong (internal control channel)
\r\n\r\nMột\r\nkênh điều khiển được truyền bởi\r\nmạng VSAT thông qua cùng một vệ tinh, được dùng để truyền dữ liệu của người sử dụng\r\ntheo giao thức bên trong của hệ thống VSAT.\r\n
\r\n\r\n1.4.14. Kênh đáp ứng\r\ntrong (internal response channel)
\r\n\r\nMột\r\nkênh đáp ứng được truyền bởi\r\nmạng VSAT thông qua cùng một vệ tinh, được dùng để truyền dữ liệu của người sử dụng\r\ntheo giao thức bên trong của hệ thống VSAT.\r\n
\r\n\r\n1.4.15. Băng thông danh định (nominated bandwidth)
\r\n\r\nBăng thông phát tần\r\nsố vô tuyến VSAT được xác định bởi bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1:\r\nBăng thông danh định có tâm tại tần số phát và không được vượt quá 5 lần băng\r\nthông chiếm dụng
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2:\r\nBăng thông danh định đủ lớn để chứa toàn bộ các thành phần phổ tần phát có mức\r\nlớn hơn các giới hạn bức xạ tạp quy định và để tính đến độ ổn định tần số sóng\r\nmang phát. Quy định này được chọn để cho phép độ linh hoạt đối với các mức\r\nnhiễu kênh lân cận, các mức này sẽ được xem xét bởi các thủ tục vận hành, tùy\r\ntừng trường hợp ấn định sóng mang cho bộ phát đáp cụ thể.
\r\n\r\n1.4.16. Băng thông\r\nchiếm dụng (occupied bandwidth)
\r\n\r\nĐối với một phương\r\npháp điều chế số, độ rộng của phổ tín hiệu có mức thấp hơn mức mật độ trong\r\nbăng cực đại 10dB. Đối với phương pháp điều chế tương tự, độ rộng của một băng\r\ntần thấp hơn giới hạn tần số thấp và cao hơn giới hạn tần số cao, công suất\r\nphát trung bình bằng 0,5% tổng công suất phát trung bình.
\r\n\r\n1.4.17. Thiết bị\r\nngoài trời (outdoor unit)
\r\n\r\nPhần của\r\nthiết bị VSAT lắp đặt ở ngoài trời, được khai báo bởi nhà sản xuất hoặc được chỉ ra trong tài\r\nliệu của người sử dụng. Thiết bị\r\nngoài trời thường gồm ba\r\nphần chính sau:
\r\n\r\na. Phân hệ anten để biến\r\nđổi trường bức xạ tới đưa vào ống dẫn sóng và\r\nngược\r\nlại.
\r\n\r\nb. Bộ đổi tần xuống LNB\r\n(khối tạp âm thấp) là một thiết bị khuếch đại, với tạp âm nội rất thấp, các tín\r\nhiệu thu được ở băng tần số vô\r\ntuyến (RF) và biến đổi các tín hiệu này thành các tần số trung gian.
\r\n\r\nc. Bộ đổi tần lên và bộ\r\nkhuếch đại công suất để biến đổi từ tần số trung gian thành tần số vô tuyến\r\n(RF) và khuếch đại các tín hiệu vô tuyến có mức thấp để\r\nđưa tới phân hệ anten.
\r\n\r\n1.4.18. Kênh đáp ứng (response\r\nchannel)
\r\n\r\nMột kênh qua đó VSAT phát thông tin giám sát tới CCMF.
\r\n\r\n1.4.19. Bức xạ tạp (spurious\r\nradiation)
\r\n\r\nBức xạ bất kỳ nằm ngoài độ rộng băng danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với VSAT chỉ thu, không có\r\nbăng thông danh định, do đó tất cả các bức xạ đều là bức xạ tạp
\r\n\r\n1.4.20. Trạng thái\r\ncấm phát (transmission disabled state)
\r\n\r\nTrạng thái CCMF không cho phép\r\nVSAT phát.
\r\n\r\n1.4.21. VSAT phát (transmit\r\nVSAT)
\r\n\r\nMột VSAT có thể được\r\nsử dụng hoặc là chỉ phát hoặc là phát và thu.
\r\n\r\n1.4.22. Điều khiển\r\nmật độ công suất đường lên (uplink power density control)
\r\n\r\nĐiều\r\nkhiển EIRP và/hoặc băng thông chiếm dụng và/hoặc các tham số truyền dẫn khác (ví\r\ndụ FEC, điều chế, tốc độ ký hiệu) của tín hiệu được phát để điều chỉnh\r\nEIRP trong băng thông đo định sẵn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể dùng điều khiển mật độ công suất đường lên để đáp\r\nứng với các điều kiện pha đing đường lên.
\r\n\r\n1.4.23. VSAT
\r\n\r\nThiết bị\r\nVSAT bao gồm khối ngoài trời, khối trong nhà kể cả cáp nối giữa các khối
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n CC \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control Channels \r\n | \r\n
\r\n CCD \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Central Control Disable \r\n | \r\n
\r\n CCE \r\n | \r\n \r\n Cho\r\n phép điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Central Control Enable \r\n | \r\n
\r\n CCMF \r\n | \r\n \r\n Chức\r\n năng giám sát và điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Centralized\r\n Control and Monitoring Functions \r\n | \r\n
\r\n CMF \r\n | \r\n \r\n Chức\r\n năng giám sát và điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control and Monitoring Functions \r\n | \r\n
\r\n CCR \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n điều khiển thu được chính xác \r\n | \r\n \r\n Control Channel correctly Received \r\n | \r\n
\r\n CV \r\n | \r\n \r\n Biến\r\n điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control Variable \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị được đo kiểm \r\n | \r\n \r\n Equipment\r\n Under Test \r\n | \r\n
\r\n EIRP \r\n | \r\n \r\n Công\r\n suất bức xạ đẳng hướng\r\n tương đương \r\n | \r\n \r\n Equivalent Isotropically Radiated Power \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị được kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Equipment Under Test \r\n | \r\n
\r\n FEC \r\n | \r\n \r\n Sửa lỗi\r\n hướng lên \r\n | \r\n \r\n Forward Error Correction \r\n | \r\n
\r\n FS \r\n | \r\n \r\n Nghiệp\r\n vụ cố định \r\n | \r\n \r\n Fixed Service \r\n | \r\n
\r\n FSS \r\n | \r\n \r\n Nghiệp\r\n vụ cố định qua vệ tinh \r\n | \r\n \r\n Fixed Satellite Service \r\n | \r\n
\r\n GSO \r\n | \r\n \r\n Quỹ đạo\r\n vệ tinh địa tĩnh \r\n | \r\n \r\n Geostationary Satellite Orbit \r\n | \r\n
\r\n HPA \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n khuếch đại công suất cao \r\n | \r\n \r\n High\r\n Power Amplifier \r\n | \r\n
\r\n LNA \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n khuếch đại tạp âm thấp \r\n | \r\n \r\n Low\r\n Noise Amplifier \r\n | \r\n
\r\n LNB \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n tạp âm thấp \r\n | \r\n \r\n Low\r\n Noise Block \r\n | \r\n
\r\n LO \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n tạo dao động nội \r\n | \r\n \r\n Local\r\n Osillator \r\n | \r\n
\r\n modem \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n chế/giải điều chế \r\n | \r\n \r\n MODulator/DEModulator \r\n | \r\n
\r\n PSTN \r\n | \r\n \r\n Mạng\r\n điện thoại chuyển mạch công cộng \r\n | \r\n \r\n Public Switched Telephone Network \r\n | \r\n
\r\n R&TTE \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị đầu cuối vô tuyến và viễn thông \r\n | \r\n \r\n Radio\r\n and Telecommunications Terminal Equipment \r\n | \r\n
\r\n RC \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n đáp ứng \r\n | \r\n \r\n Response Channel \r\n | \r\n
\r\n RE \r\n | \r\n \r\n Trường hợp thiết lập\r\n lại \r\n | \r\n \r\n Reset Event \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số\r\n vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Radio Frequency \r\n | \r\n
\r\n SMF \r\n | \r\n \r\n Giám\r\n sát trạng thái hỏng \r\n | \r\n \r\n System Monitoring Fail \r\n | \r\n
\r\n SMP \r\n | \r\n \r\n Giám\r\n sát trạng thái đạt \r\n | \r\n \r\n System Monitoring Pass \r\n | \r\n
\r\n SMV \r\n | \r\n \r\n Biến tự\r\n giám sát \r\n | \r\n \r\n Self Monitoring Variable \r\n | \r\n
\r\n STE \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị kiểm tra chuyên dụng \r\n | \r\n \r\n Specialized Test Equiment \r\n | \r\n
\r\n TxD \r\n | \r\n \r\n Lệnh\r\n cấm phát \r\n | \r\n \r\n Transmission Disable command \r\n | \r\n
\r\n TxE \r\n | \r\n \r\n Lệnh\r\n cho phép phát \r\n | \r\n \r\n Transmission Enable command \r\n | \r\n
\r\n VSAT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị đầu cuối có góc mở rất nhỏ \r\n | \r\n \r\n Very Small Aperture Terminal \r\n | \r\n
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1.\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Điều kiện môi\r\ntrường
\r\n\r\nCác yêu\r\ncầu kỹ thuật của quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của\r\nthiết bị do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo. Thiết bị này phải tuân thủ mọi yêu\r\ncầu kỹ thuật của quy chuẩn này khi hoạt động trong giới hạn biên của điều kiện\r\nhoạt động môi trường được khai báo.
\r\n\r\nĐiều kiện\r\nmôi trường hoạt động của thiết bị phải bao gồm các phạm vi độ ẩm, nhiệt độ và\r\nnguồn cung cấp.
\r\n\r\n2.1.2. Các chức năng\r\ngiám sát và điều khiển (CMF)
\r\n\r\nVSAT phát\r\nphải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật của CMF loại A hoặc loại B hoặc cả\r\nhai loại theo quy định tương ứng trong mục 2.2.6 và 2.2.7. Bên đề nghị hợp\r\nchuẩn phải khai báo VSAT phát thuộc loại A hoặc loại B hoặc cả hai.
\r\n\r\n2.1.3. Cấu hình hoạt\r\nđộng
\r\n\r\nTrong các\r\nđiều kiện hoạt động, một VSAT có thể thay đổi động băng thông chiếm dụng và/hoặc\r\ncác tham số truyền dẫn khác (ví dụ FEC, điều chế, tốc độ ký tự) của tín hiệu được phát. Bên đề nghị\r\nhợp chuẩn phải khai báo EIRPmax, EIRPnom và băng thông danh\r\nđịnh cho mỗi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng và các tham số truyền dẫn khác.\r\nCác quy định sau áp dụng đối với VSAT cho mỗi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng\r\nvà các tham số truyền dẫn khác.
\r\n\r\nBăng\r\nthông danh định phải có tâm tại tần số phát và không vượt quá 5 lần băng thông\r\nchiếm dụng.
\r\n\r\n2.1.4. Các trạng thái\r\nvô tuyến và trạng thái VSAT phát
\r\n\r\n2.1.4.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày cho phép lựa chọn 1 trong 2 loại chức năng giám sát và điều khiển (CMF)\r\nloại A hoặc loại B. Trong quy chuẩn này, bốn trạng thái của VSAT được định\r\nnghĩa cho mỗi loại CMF. Trong cả hai trường hợp, quy chuẩn này không giả định\r\nmột mô hình trạng thái VSAT cụ thể.
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày qui định các mức phát cho phép dưới dạng các trạng thái vô tuyến: các trạng\r\nthái vô tuyến này có thể áp dụng như nhau cho cả hai loại trạng thái VSAT như\r\nmô tả trong mục 2.1.4.4
\r\n\r\n2.1.4.2.\r\nCMF loại A
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng CMF loại A, có 4 trạng thái như sau:
\r\n\r\n- \r\nKhông\r\ncung cấp dịch vụ;
\r\n\r\n- \r\nKiểm\r\ntra;
\r\n\r\n- \r\nDự\r\nphòng;
\r\n\r\n- \r\nCung\r\ncấp dịch vụ.
\r\n\r\n4 trạng thái của VSAT\r\nđược mô tả trên Hình 1 và được sử dụng trong mục 2.2.6 để quy định cho CMF loại\r\nA
\r\n\r\nỞ trạng thái “không\r\ncung cấp dịch vụ”, “kiểm tra” và “dự phòng” VSAT không được phép phát. Ở trạng thái\r\n“cung\r\ncấp dịch vụ” VSAT được phép phát.
\r\n\r\n2.1.4.3.\r\nCMF loại B
\r\n\r\nĐối với VSAT sử dụng\r\nCMF loại B, có 4 trạng thái như sau:
\r\n\r\n- \r\nKhông\r\nhợp lệ;
\r\n\r\n- \r\nPha\r\nkhởi tạo;
\r\n\r\n- \r\nCấm\r\nphát; và
\r\n\r\n- \r\nCho\r\nphép phát.
\r\n\r\n4 trạng thái của VSAT\r\nđược mô tả trên Hình 2 và được sử dụng trong mục 2.2.7 để quy định cho CMF loại\r\nB
\r\n\r\n2.1.4.4.\r\nTrạng thái vô tuyến
\r\n\r\nThiết bị VSAT “có thể\r\nphát” khi thỏa mãn tất cả các điều kiện phát (ví dụ trong một trạng thái được\r\nphép phát, không phát hiện lỗi)
\r\n\r\nCác trạng thái vô\r\ntuyến của VSAT được định nghĩa như sau:
\r\n\r\n- \r\n“cấm\r\nphát” khi VSAT không được phát sóng mang bất kỳ;
\r\n\r\n- \r\n“không\r\ncó sóng mang” khi VSAT có thể phát và không phát sóng mang bất kỳ;
\r\n\r\n- \r\n“có\r\nsóng mang” khi VSAT có thể phát và phát một sóng mang
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra các tổ\r\nhợp có thể có giữa các trạng thái VSAT và các trạng thái vô tuyến cần phải áp\r\ndụng, với một vài ví dụ cho các sự kiện liên kết
\r\n\r\nKhi VSAT phát nhiều\r\nsóng mang có tần số khác nhau, một mô Hình trạng thái của VSAT như mô tả ở phần trên có\r\nthể được gắn với mỗi sóng mang hoặc\r\nmỗi tập hợp các sóng mang.\r\n
\r\n\r\nBảng\r\n1- Các trạng thái VSAT và các trạng thái vô tuyến
\r\n\r\n\r\n Các\r\n trạng thái VSAT đối với CMF loại A \r\n | \r\n \r\n Các\r\n trạng thái VSAT đối với CMF loại B \r\n | \r\n \r\n Các\r\n trạng thái vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ các sự kiện \r\n | \r\n
\r\n Không cung cấp dịch\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Không hợp lệ \r\n | \r\n \r\n Cấm phát \r\n | \r\n \r\n Sau khi – bật nguồn \r\nSau lỗi bất kỳ \r\nTrong pha kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n Kiểm tra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cấm phát \r\n | \r\n \r\n Khi đang chờ lệnh cấm\r\n phát hoặc cho phép phát từ CCMF \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Pha khởi tạo \r\n | \r\n \r\n Cấm phát \r\n | \r\n \r\n Khi đang chờ lệnh cấm\r\n phát hoặc cho phép phát từ CCMF \r\nGiữa các cụm khởi\r\n tạo \r\n | \r\n
\r\n Có sóng mang \r\n | \r\n \r\n Trong khi phát từng\r\n cụm khởi tạo \r\n | \r\n ||
\r\n Cung cấp dịch vụ \r\n | \r\n \r\n Cho phép phát \r\n | \r\n \r\n Có sóng mang \r\n | \r\n \r\n Trong khi phát sóng\r\n mang \r\n | \r\n
\r\n Không có sóng mang \r\n | \r\n \r\n Khi không phát sóng\r\n mang \r\n | \r\n ||
\r\n Dự phòng \r\n | \r\n \r\n Cấm phát \r\n | \r\n \r\n Cấm phát \r\n | \r\n \r\n Khi lệnh cấm phát từ\r\n CCMF đã được thu và chờ lệnh cho phép phát từ CCMF \r\n | \r\n
2.2. Các yêu cầu kỹ\r\nthuật
\r\n\r\n2.2.1. Bức xạ tạp\r\nlệch trục
\r\n\r\n2.2.1.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể hạn chế mức nhiễu\r\nđến các dịch vụ vô tuyến mặt đất và vệ tinh.
\r\n\r\n2.2.1.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\n2.2.1.2.1. VSAT phát
\r\n\r\nCác quy định sau áp\r\ndụng cho VSAT phát tại giá trị EIRP nhỏ hơn và bằng EIRPmax
\r\n\r\n1. VSAT\r\nkhông được vượt\r\nquá các giới hạn của cường độ trường nhiễu bức xạ trong khoảng tần số từ\r\n30 MHz đến 1 GHz, như quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Giới hạn của cường độ trường\r\nbức xạ tại khoảng cách kiểm tra bằng 10m
\r\n\r\n\r\n Khoảng tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn cận đỉnh,\r\n dBµV/m \r\n | \r\n
\r\n Từ 30 đến 230 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n Từ 230 đến 1 000 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\n2. Khi VSAT ở trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát”, EIRP tạp lệch trục của VSAT trong khoảng 100 kHz bất kỳ\r\nkhông vượt quá các giới hạn\r\ntrong bảng 3 đối với các góc lệch trục lớn\r\nhơn 70.
\r\n\r\nBảng 3 - Giới hạn của\r\nEIRP tạp - trạng thái vô tuyến “cấm phát”
\r\n\r\n\r\n Khoảng tần số, GHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn của EIRP,\r\n dBpW \r\n | \r\n
\r\n Từ 1,0 đến 10,7 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n
\r\n Từ 10,7 đến 21,2 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n
\r\n Từ 21,2 đến 40,0 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\n3. Yêu cầu áp dụng ở\r\nngoài băng thông danh định cho cả hai trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không\r\ncó sóng mang”, mật độ EIRP tạp lệch trục của VSAT không vượt quá các giới hạn trong bảng 3 đối với các góc lệch\r\ntrục lớn hơn 70.
\r\n\r\nBảng 4 - Giới hạn của\r\nEIRP tạp – các trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không có sóng mang”
\r\n\r\n\r\n Băng tần số, GHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn của EIRP,\r\n dBpW \r\n | \r\n \r\n Băng thông đo, kHz \r\n | \r\n
\r\n Từ 1,0 đến 3,4 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 3,4 đến 10,7 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 10,7 đến 13,75 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 13,75 đến 14,0 \r\n | \r\n \r\n 95 (xem Chú thích) \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Từ 14,25 đến 14,75 \r\n | \r\n \r\n 95 (xem Chú thích) \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Từ 14,75 đến 21,2 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 21,2 đến 40,0 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Có thể vượt quá giới hạn này trong băng tần\r\n cách tần số sóng mang không quá 50 MHz miễn là mật độ EIRP trên trục ở tần số\r\n này nhỏ hơn mật độ EIRP trên trục của tín hiệu (trong băng tần danh định) là\r\n 50 dB tính bằng dBW/100 kHz \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 28,00 GHz tới 29,00 GHz, đối với mỗi khoảng 20 MHz bất kỳ mà trong\r\nkhoảng đó có một hoặc nhiều tín hiệu tạp vượt\r\nquá giới hạn 67 dBpW, khi\r\nđó công suất của mỗi tín hiệu tạp vượt quá giới hạn phải được cộng vào (tính bằng\r\nW) và giá trị tổng phải ≤ 78 dBpW.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp VSAT hoạt động đa sóng mang, các giới hạn trên được áp dụng cho bất kỳ tổ hợp sóng mang\r\nnào do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo và ngoài băng thông liên tục nhỏ nhất có\r\nchứa các băng thông danh định của sóng mang.
\r\n\r\nMỗi\r\ntổ hợp sóng mang phải được mô tả bằng đặc tính và\r\ntần số trung tâm của sóng mang, giá trị lớn nhất của tổng EIRP trên trục của các sóng\r\nmang và các mức tương đối của các sóng mang (tính bằng dB) tại đầu vào hoặc đầu\r\nra của HPA hoặc anten.
\r\n\r\n4. Các giới hạn này\r\ncó thể áp dụng được cho VSAT hoàn chỉnh\r\nbao gồm các thiết bị trong nhà, ngoài trời\r\nvà cáp nối giữa các khối.
\r\n\r\n2.2.1.2.2. VSAT chỉ thu
\r\n\r\n1. VSAT không vượt quá các giới hạn\r\ncủa cường độ trường nhiễu bức xạ trong\r\nkhoảng tần số từ 30 MHz đến 1 GHz, như quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\n2. EIRP tạp lệch trục\r\ncủa VSAT trong khoảng 100 kHz bất kỳ đối với các góc lệch trục lớn hơn 70 không được\r\nvượt quá các giới hạn quy định trong Bảng 3.
\r\n\r\n3. Các giới hạn này\r\ncó thể áp dụng được cho VSAT chỉ thu hoàn\r\nchỉnh bao gồm các thiết bị trong nhà, ngoài trời và cáp nối giữa các khối.
\r\n\r\n2.2.1.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.2.
\r\n\r\n2.2.2. Bức xạ tạp\r\ntrên trục đối với VSAT phát
\r\n\r\n2.2.2.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể hạn chế mức nhiễu\r\nđến các dịch vụ vô tuyến vệ tinh.
\r\n\r\n2.2.2.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\n2.2.2.2.1. Yêu cầu 1: Trạng thái vô tuyến có\r\nsóng mang
\r\n\r\nCác quy định sau áp\r\ndụng cho VSAT phát tại giá trị EIRP nhỏ hơn EIRPnom. Đối với EIRP\r\nlớn hơn EIRPnom (khi có điều khiển công suất đường lên) các giới\r\nhạn sau có thể bị vượt quá bởi độ chênh lệch giữa EIRP hiện thời và EIRPnom\r\n tính bằng dB.
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 14,0 GHz đến 14,5 GHz, mật độ phổ EIRP của bức xạ tạp ở\r\nngoài băng thông danh định phải ≤ (4 - 10lgN) [dBW] trong khoảng 100 kHz bất\r\nkỳ.
\r\n\r\nGiới hạn trên có thể\r\nđược vượt quá trong một băng thông bằng 5 lần băng thông chiếm dụng đặt giữa\r\ntần số trung tâm của sóng mang, trong trường hợp mật độ phổ EIRP\r\ncủa bức xạ tạp ở ngoài băng thông danh định phải ≤ (18 –\r\n10lgN) [dBW] trong khoảng 100 kHz bất kỳ.
\r\n\r\nVới N là số lượng các trạm VSAT lớn\r\nnhất phát đồng thời trong cùng một tần số sóng mang. Số VSAT phát đồng thời\r\nkhông được vượt quá 0,01% của thời gian.\r\nGiá trị N và các điều kiện hoạt động của hệ thống do bên đề nghị đánh giá\r\nkhai báo.
\r\n\r\nTrong trường hợp VSAT\r\nhoạt động đa sóng mang, các giới hạn trên chỉ áp dụng\r\ncho từng sóng mang riêng khi được phát đơn lẻ.
\r\n\r\n2.2.2.2.2. Yêu cầu 2: Trạng thái vô\r\ntuyến “không có sóng mang” và “cấm phát “
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 14,00 GHz đến 14,50 GHz mật độ phổ EIRP của bức\r\nxạ tạp ở ngoài băng thông danh định phải ≤ -21 dBW trong khoảng\r\n100 kHz bất kỳ.
\r\n\r\n2.2.2.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.3.
\r\n\r\n2.2.3. Mật độ phát xạ\r\nEIRP lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 14,0 GHz đến 14,5 GHz
\r\n\r\n2.2.3.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nBảo\r\nvệ tuyến lên của các hệ thống vệ tinh khác.
\r\n\r\n2.2.3.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nCác quy định sau áp dụng cho VSAT phát\r\ntại giá trị EIRP nhỏ hơn EIRPmax
\r\n\r\nEIRP lớn nhất trong\r\nkhoảng 40 kHz bất kỳ trong băng thông danh định của thành phần đồng phân cực\r\ntheo hướng Φ\r\nđộ từ trục búp chính của anten không được\r\nvượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n33 - 25 lg Φ -10lgN [dBW] với: 2,50 ≤ Φ\r\n ≤ 70 ;
\r\n\r\n12 -10lgN [dBW] với: 70 <\r\nΦ ≤ 9,20;
\r\n\r\n36 - 25 lg Φ -10lgN [dBW] \r\nvới: 9,20 < Φ\r\n ≤ 480;
\r\n\r\n\r\n- 6 -10lgN [dBW] với: Φ\r\n > 480 .
\r\n\r\nTrong\r\nđó Φ là góc tính bằng độ\r\ngiữa trục búp chính và hướng xem xét, N là\r\nsố lượng trạm VSAT lớn nhất có thể phát đồng thời trong cùng một băng\r\ntần 40 kHz. N do bên đề nghị hợp chuẩn khai\r\nbáo.
\r\n\r\nGHI\r\nCHÚ: Trong hệ thống TDMA N=1
\r\n\r\nĐối với góc Φ > 700\r\ncác giá trị cho ở trên có thể được tăng tới (4 − 10lgN) [dBW] trong phạm vi\r\ncác góc mà tại đó hệ thống cấp tín hiệu thực tế có thể làm tăng các mức tràn\r\ntín hiệu lên tương đối cao.
\r\n\r\nHướng lệch trục của\r\nanten có thể được xác định bằng cặp giá trị (a,Φ), trong đó Φ là góc lệch trục\r\ngiữa hướng này với trục búp chính của anten và a là góc của mặt phẳng được xác định giữa\r\nhướng này và trục búp chính của anten với mặt phẳng tham chiếu bất kỳ có chứa\r\ntrục búp chính của anten. Φ nằm trong khoảng từ 00 đến 1800 và\r\na từ\r\n-1800 đến +1800.
\r\n\r\nCác giới hạn trên áp\r\ndụng cho mọi hướng lệch trục (a,Φ) trong khoảng\r\n± 30 của phần nhìn thấy từ GSO và có thể vượt\r\nquá tới 3dB theo hướng bất kỳ khác. Ngoài ra các giới hạn trên có thể vượt quá đến\r\n3 dB đối với Φ > 200 \r\nvà trong khoảng ± 30 của phần nhìn thấy từ GSO sao cho toàn bộ\r\ngóc đi qua trong trường hợp này không được vượt quá 200 khi đo dọc 2\r\ncạnh của quỹ đạo địa tĩnh. Hướng lệch trục (a,Φ) được xét tới ở đây, nằm trong khoảng ±\r\n30 của phần nhìn thấy từ GSO trong mọi điều kiện hoạt động do bên đề\r\nnghị hợp chuẩn khai báo phải theo hướng bất kỳ trong miền giá trị của (a,Φ) trừ khi có\r\ntài liệu chứng minh rằng chỉ cần xét một tập con giới hạn trong miền giá trị (a,Φ). Đối với\r\ncác hướng nằm ngoài tập con này, cho phép tăng các giới hạn thêm +3 dB.
\r\n\r\nKhi có tài liệu đưa\r\nra để chứng minh là chỉ cần xét một tập con giới hạn trong miền giá trị của (a,Φ) thì việc\r\nxác định tập con (a,Φ) phải xét\r\ntới các điều kiện hoạt động được thiết kế cho VSAT theo khai báo của bên đề\r\nnghị hợp chuẩn hoặc chỉ ra trong tài liệu hướng dẫn sử dụng. Các điều kiện này bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- Dải vĩ độ của VSAT;
\r\n\r\n- Góc ngẩng nhỏ nhất;
\r\n\r\n- \r\nLoại\r\ngiá đỡ anten (ví dụ, sử dụng trục góc phương vị và góc ngẩng hoặc kính xích đạo);
\r\n\r\n- Dải điều chỉnh trục\r\nchính của anten đối với anten có búp chính không đối xứng;
\r\n\r\n- \r\nPhương\r\nthức căn chỉnh trục chính của anten với GSO đối với anten có búp chính không\r\nđối xứng;
\r\n\r\n- Lỗi điều chỉnh động\r\nvà tĩnh lớn nhất của trục giá đỡ anten;
\r\n\r\n- \r\nLỗi\r\ncăn chỉnh động và tĩnh lớn nhất của trục chính anten so với cung GSO đối với\r\nanten có búp chính không đối xứng;
\r\n\r\n- \r\nPhạm\r\nvi các hướng của trường điện từ do (các) vệ tinh bức xạ so với trục trái đất theo\r\nthiết kế của thiết bị, khi dùng trường điện từ để điều chỉnh anten;
\r\n\r\nCác lỗi điều chỉnh\r\nphải không được vượt quá các giá trị lớn nhất đã khai báo khi áp dụng phương\r\nthức điều chỉnh do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo hoặc chỉ ra trong tài liệu\r\nhướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nNgoài\r\nra, EIRP lớn nhất trong khoảng 40 kHz bất kỳ trong băng thông danh định của thành phần\r\nphân cực chéo theo hướng Φ độ bất kỳ từ trục\r\nbúp chính không được\r\nvượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n23 − 25 lg Φ\r\n− 10lgN [dBW] với: 2,50 ≤\r\nΦ ≤ 70;
\r\n\r\n+2 − 10lgN [dBW] với:\r\n 7,00 < Φ \r\n≤ 9,20.
\r\n\r\nTrong đó, Φ và N theo định nghĩa ở trên. Đối với\r\ntruyền dẫn không liên tục, các giới hạn trên có thể không áp dụng cho một phần\r\ncụ thể của mỗi cụm do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo. Phần bị loại trừ này phải\r\n≤ 50 ms hoặc 10% cụm, tùy thuộc vào giá trị nào nhỏ hơn.
\r\n\r\nPhần bị loại trừ phải\r\ncó đặc tính giống phần còn lại của cụm:
\r\n\r\n- Có\r\ncùng tốc độ ký tự và điều chế; và
\r\n\r\n- Có\r\nmức biên độ lớn nhất bằng hoặc thấp hơn.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp VSAT sử dụng điều khiển mật độ công suất đường lên, các giới hạn trên\r\ncủa thành phần đồng cực và phân cực chéo phải áp dụng trong điều kiện trời\r\nquang và các giới hạn này bao gồm toàn bộ phần dự trữ ở trên mức trời quang nhỏ\r\nnhất cần thiết cho việc thực hiện điều khiển công suất đường lên. Đối với VSAT\r\ncó điều khiển mật độ công suất đường lên, các giới hạn trên có thể được vượt\r\nquá một lượng bằng A dB trong điều kiện pha đing, trong đó A là sự suy giảm tín\r\nhiệu phát trong điều kiện trời quang.
\r\n\r\nĐiều\r\nkhiển mật độ công suất đường lên phải tuân theo yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Giá\r\ntrị của A phải ≤ 10 dB
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp VSAT hiệu chỉnh tham số truyền dẫn (ví dụ: FEC, điều chế, tốc độ ký\r\ntự) của tín hiệu phát như một phần của điều khiển công suất đường lên, các giới\r\nhạn trên phải áp dụng cho mọi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng và các tham số\r\ntruyền dẫn do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\n2.2.3.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.4.1 và 3.4.2.
\r\n\r\n2.2.4. Triệt sóng\r\nmang
\r\n\r\n2.2.4.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nCho\r\nphép triệt một mức thỏa đáng tín hiệu phát của VSAT ở trạng thái vô tuyến “cấm\r\nphát” (ví dụ: khi lệnh CCMF yêu cầu hoặc khi phát hiện lỗi).
\r\n\r\n2.2.4.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát” mật độ EIRP trên trục phải ≤ 4 dBW trong khoảng 4 kHz\r\nbất kỳ trong băng thông danh định.
\r\n\r\n2.2.4.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.5.
\r\n\r\n2.2.5. Định vị anten\r\ncho VSAT phát
\r\n\r\n2.2.5.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nBảo\r\nvệ cho các tín hiệu tới/từ cùng vệ tinh và các vệ tinh lân cận.
\r\n\r\n2.2.5.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\na. Ổn định vị trí:
\r\n\r\nTrong điều kiện tốc độ gió bằng 100 km/h, giật 130 km/h\r\nkéo dài trong 3 giây, anten phải không có bất kỳ dấu hiệu méo dạng và không cần\r\nđịnh vị lại.
\r\n\r\nb. Khả\r\nnăng về độ chính xác của điểm định vị
\r\n\r\nYêu cầu 1: Độ chính xác của điểm định vị búp chính
\r\n\r\nChân đỡ anten phải duy trì vị trí của trục búp chính\r\nanten với độ chính xác tốt hơn góc lệch trục đo được khi tăng ích búp chính giảm đi\r\n1dB tại tần số bất kỳ trong\r\nbăng tần hoạt động của thiết bị trên toàn phạm vi chuyển dịch có thể của góc phương\r\nvị và góc ngẩng của anten.
\r\n\r\nYêu cầu 2: Định hướng\r\ncủa búp chính không đối xứng
\r\n\r\nĐối với\r\nanten có búp chính không đối xứng, mặt phẳng xác định bởi trục búp chính anten\r\nvà trục chính phải có khả năng song song với tiếp tuyến của quỹ đạo địa tĩnh\r\ntheo phương pháp do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nc. Khả\r\nnăng điều chỉnh góc phân cực tuyến tính
\r\n\r\nKhi sử\r\ndụng phân cực tuyến tính, góc phân cực phải có thể điều chỉnh liên tục ít nhất trong khoảng 1800. Phải có khả\r\nnăng cố định góc phân cực anten phát với độ chính xác ít nhất 10.
\r\n\r\n2.2.5.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.6
\r\n\r\n2.2.6. Các chức năng\r\ngiám sát và điều khiển loại A
\r\n\r\n2.2.6.1.\r\nChức năng giám sát và điều khiển CMF
\r\n\r\n2.2.6.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác chức năng giám sát và điều khiển tối thiểu sau phải được sử dụng ở VSAT để giảm thiểu khả năng các VSAT có thể Hình\r\nthành phát và gây nhiễu cho các hệ thống\r\nkhác.
\r\n\r\n2.2.6.1.2. Sơ đồ chuyển đổi trạng thái CMF
\r\n\r\nThiết\r\nbị VSAT phải thực hiện hai nhóm chức năng CMF sau:
\r\n\r\na. Các chức năng giám\r\nsát: Các chức năng này bao gồm toàn bộ những phép kiểm tra và thẩm tra mà VSAT thực hiện\r\nđể nhận biết các tình trạng bất thường có thể ảnh hưởng xấu đến\r\ncác hệ thống khác.
\r\n\r\nKết quả tổng hợp của\r\ncác phép\r\nkiểm tra\r\nvà thẩm tra được đặt trong một biến chức năng có tên là\r\nbiến tự giám sát (SMV).\r\nCác trạng thái của biến này là\r\n"đạt" và "hỏng".
\r\n\r\nTrạng thái của SMV có thể thay đổi như\r\nlà kết\r\nquả của các sự kiện sau:
\r\n\r\n- Sự\r\nkiện giám sát trạng thái đạt (SMP).
\r\n\r\n- Sự\r\nkiện giám sát trạng thái hỏng (SMF).
\r\n\r\nCác tình\r\nhuống gắn với việc nhận các thông báo dẫn đến những sự kiện này được quy định trong mục 2.2.6.3.
\r\n\r\nb. Các\r\nchức năng điều khiển: Các chức năng này được\r\nkết\r\nhợp với CCMF để cấm và cho phép phát từ một VSAT riêng.
\r\n\r\nCác chức\r\nnăng này được phản ánh trong\r\ntrạng thái của một biến chức năng có sẵn trong mỗi VSAT có tên là biến điều\r\nkhiển (CV). Các trạng thái của biến này là "cho\r\nphép" và "cấm".
\r\n\r\nCV có thể thay đổi như\r\nlà kết\r\nquả của các sự kiện sau:
\r\n\r\n- Lệnh\r\ncấm phát (TxD).
\r\n\r\n- Lệnh\r\ncho phép phát (TxE).
\r\n\r\nCác tình huống gắn với việc nhận các thông báo dẫn đến\r\nnhững sự kiện này được quy định trong mục 2.2.6.4.
\r\n\r\nVSAT cho phép sự can thiệp của người điều hành cục bộ có thể bao gồm chức năng thiết lập lại thiết bị đầu cuối mà khi\r\nđược kích hoạt thì tạo\r\nnên một sự kiện thiết lập lại (RE).
\r\n\r\nMục 2.2.6.5\r\nquy định các chức năng gắn với việc xảy ra sự kiện “bật nguồn” và thiết lập\r\nlại RE.
\r\n\r\nSự kết\r\nhợp của SMV và CV Hình thành nên 4 trạng thái mà VSAT có thể có, theo\r\nquan điểm giám sát và điều khiển. Các trạng thái đó là:
\r\n\r\n- Không\r\ncung cấp dịch vụ;
\r\n\r\n- Kiểm\r\ntra;
\r\n\r\n- Dự\r\nphòng;
\r\n\r\n- Cung\r\ncấp dịch vụ.
\r\n\r\nHình 1\r\nchỉ ra sơ đồ chuyển đổi của 4 trạng thái. Việc xử lý hoạt động của VSAT (đối với giám\r\nsát và điều khiển) trong mỗi trạng thái này được quy định tại mục 2.2.6.1.3.
\r\n\r\nKhi\r\nVSAT phát một số sóng mang có tần số khác nhau, một mô Hình trạng thái của VSAT\r\nnhư\r\nmô tả ở phần trên có thể được gắn vào một hoặc nhiều sóng mang. Các sự kiện sau\r\nđó được áp dụng cho phân hệ gắn với sóng mang cụ thể hoặc các sóng mang cụ thể, chứ không phải là toàn bộ hệ thống VSAT.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Ở trạng\r\nthái "cung cấp dịch vụ", sự xuất hiện của một SMF và/ hoặc TxD có thể\r\ndẫn đến sự chuyển trạng thái về trạng thái "không cung cấp dịch vụ".
\r\n\r\nCHÚ THICH 2: Ở trạng\r\nthái "không cung cấp dịch vụ", sự xuất hiện lần đầu tiên và tất cả\r\ncác lần sau đó của sự kiện TxE có thể được bỏ qua.
\r\n\r\nHình 1- Sơ đồ chuyển\r\ntrạng thái chức năng giám sát và điều khiển của VSAT loại A
\r\n\r\n2.2.6.1.3. Yêu cầu đối với các trạng\r\nthái
\r\n\r\nTrạng\r\nthái "kiểm tra" phải áp dụng khi SMV "không thành công" và\r\nkhi CV được "cho phép". Ở trạng thái "kiểm tra" VSAT không được phát\r\nvà trạng thái vô tuyến “cấm phát” phải được áp dụng theo định nghĩa trong Bảng\r\n1.
\r\n\r\nTrạng\r\nthái "không cung cấp dịch vụ" phải áp dụng khi SMV "không thành\r\ncông" và khi CV "không cho phép". Ở trạng thái "không cung\r\ncấp dịch vụ" VSAT không được phát và\r\ntrạng thái vô tuyến “cấm phát” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.\r\nPhải đưa vào trạng thái này sau bật nguồn hoặc thiết lập lại.
\r\n\r\nTrạng thái "dự phòng" áp dụng khi SMV\r\n"đạt" và khi CV "không cho phép". Ở trạng thái "dự phòng" VSAT không được phát và trạng thái vô tuyến “cấm phát” phải áp dụng theo định\r\nnghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\nTrạng thái "cung cấp dịch vụ" áp dụng khi SMV\r\n"đạt" và khi CV "cho phép". Ở trạng\r\nthái "cung cấp dịch vụ" VSAT được phép phát và các trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không có sóng mang” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\n2.2.6.2.\r\nCác kênh điều khiển
\r\n\r\n2.2.6.2.1. Mục đích
\r\n\r\nCác kênh điều khiển được dùng để thu thông tin điều\r\nkhiển từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.6.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\na. \r\nYêu cầu 1:
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó ít nhất một kênh điều khiển với CCMF. Các kênh điều khiển phải\r\nlà các kênh điều khiển bên trong hoặc các kênh điều khiển bên ngoài. Loại\r\nkênh điều khiển do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sự có mặt và số lượng của các kênh điều\r\nkhiển bên ngoài không nằm trong phạm vi của quy chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2:\r\nMột số nhà khai thác vệ tinh có thể yêu cầu sự có mặt của các kênh điều khiển\r\nbên trong.
\r\n\r\nb. \r\nYêu cầu 2 đối với kênh/các kênh điều khiển bên trong:
\r\n\r\nVSAT phải\r\ngiám sát hoạt động phân hệ thu kênh điều khiển của nó, nghĩa là khả năng khoá tần số\r\nsóng mang thu, giải điều chế, giải mã hoá và thu thông báo từ\r\nCCMF.
\r\n\r\nSự hư hỏng của phân hệ thu\r\nkênh điều khiển trong khoảng thời gian lớn hơn 30s phải dẫn đến kết quả là sự kiện\r\nSMF và sự chuyển đổi trạng thái phù hợp phải xảy\r\nra không chậm hơn 33 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\nc. \r\nYêu cầu 3 đối với kênh/các kênh điều khiển bên trong:
\r\n\r\nVSAT phải lưu giữ trong bộ nhớ khó\r\nxoá hai mã nhận dạng duy nhất:
\r\n\r\n- Mã\r\nnhận dạng của kênh/các kênh điều khiển mà nó được\r\nphép thu;\r\nvà
\r\n\r\n- Mã\r\nnhận dạng VSAT khi kênh điều khiển được\r\nthu bởi hai VSAT trở lên.
\r\n\r\nSự hỏng\r\nthu và hỏng xác nhận mã nhận dạng kiểm tra hợp lệ trong khoảng thời gian ≤ 60s, phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.\r\nSự chuyển đổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không chậm hơn 63 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\nVSAT phải có khả năng thu thông qua một kênh điều khiển\r\nhợp lệ, các thông báo được\r\nđịnh địa chỉ tới VSAT chứa TxD và TxE.
\r\n\r\nd. Yêu\r\ncầu 4 đối với kênh/các kênh điều khiển bên ngoài:
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó khả năng kết nối cố định hoặc\r\ntheo yêu cầu tới CCMF để thu các thông báo từ CCMF có chứa thông\r\ntin TxD và TxE.
\r\n\r\n2.2.6.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.3.
\r\n\r\n2.2.6.3.\r\nCác chức năng tự giám sát
\r\n\r\n2.2.6.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐể đảm bảo tất cả các phân hệ của VSAT đang hoạt động\r\nchính xác trong quá trình phát. Các chức năng tự giám sát mà VSAT phải có\r\nlà:
\r\n\r\n- Giám\r\nsát bộ xử lý;
\r\n\r\n- Giám\r\nsát phân hệ phát;
\r\n\r\n- Xác\r\nnhận phát của VSAT.
\r\n\r\nSự thẩm tra thành công trong mọi điều kiện phải dẫn đến\r\nkết\r\nquả là sự kiện SMP.
\r\n\r\nHư hỏng trong bất kỳ\r\nđiều kiện nào phải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nCác chức năng giám sát phải được thực hiện ở tất cả các trạng thái của VSAT.
\r\n\r\n2.2.6.3.2. Giám sát bộ xử lý
\r\n\r\n2.2.6.3.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo VSAT có thể cấm phát trong trường hợp hư hỏng bộ xử lý.
\r\n\r\n2.2.6.3.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải\r\nkết hợp chức năng giám sát bộ xử lý với mỗi bộ xử lý của nó liên quan tới điều hành về lưu\r\nlượng và các chức năng giám sát và điều khiển.
\r\n\r\nChức năng\r\ngiám sát bộ xử lý phải thẩm tra sự hoạt động chính xác của phần cứng\r\nvà phần mềm của bộ xử lý.
\r\n\r\nSự phát\r\nhiện một lỗi của bộ xử lý bằng chức năng giám sát bộ xử lý trong khoảng thời gian ≤ 30\r\ns phải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF. Sự thay đổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không chậm hơn 33 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\n2.2.6.3.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.4.
\r\n\r\n2.2.6.3.3. Giám sát phân hệ phát
\r\n\r\n2.2.6.3.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT có thể cấm phát trong trường hợp có lỗi của phân hệ phát.
\r\n\r\n2.2.6.3.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải giám sát sự hoạt động của phân hệ tạo tần số\r\nphát của nó.
\r\n\r\nHư hỏng của phân hệ tạo\r\ntần số phát trong một khoảng thời gian ≤ 5 s phải dẫn đến sự kiện SMF. Sự thay\r\nđổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không\r\nchậm hơn 8 s sau khi bắt đầu có hư hỏng.
\r\n\r\n2.2.6.3.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.5.
\r\n\r\n2.2.6.3.4. Xác nhận phát của VSAT
\r\n\r\n2.2.6.3.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với VSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển trong, có\r\nhai phương pháp để xác nhận phát của VSAT đang được thu chính xác là:
\r\n\r\n- Xác\r\nnhận phát thông qua CCMF theo mục 2.2.6.3.4.2;
\r\n\r\n- Xác\r\nnhận phát thông qua trạm/các trạm thu theo mục 2.2.6.3.4.3.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển trong, ít nhất một trong hai phương\r\npháp này phải được sử dụng.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển ngoài, áp dụng theo mục 2.2.6.3.4.4.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT thông qua CCMF
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT phát nằm trong sự kiểm soát và phát\r\nchính xác bằng cách yêu cầu VSAT gửi CCMF một hoặc nhiều thông báo trạng\r\nthái.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nKhi VSAT ở trạng thái "cung cấp dịch vụ" và\r\nkhi thu một "thông báo thăm dò trạng thái" từ CCMF thông qua kênh điều\r\nkhiển, VSAT phải phát một "thông báo trạng thái". Thông báo trạng\r\nthái có thể được phát một cách tuần\r\ntự bởi VSAT mà không cần tác động thêm từ\r\nCCMF.
\r\n\r\nThông báo trạng thái phải được\r\nphát thông qua một kênh đáp ứng trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nThông báo trạng thái được CCMF sử dụng\r\nđể thẩm tra sự hoạt động chính xác của VSAT.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.3.\r\n Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.1.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT do trạm/các trạm thu
\r\n\r\n4.2.6.3.4.3.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐảm bảo VSAT phát chính xác qua việc thông báo cho VSAT\r\nbiết\r\nviệc phát của nó đang được\r\nthu chính xác tại trạm/các trạm thu.
\r\n\r\nCứ 10\r\nphút trong khi phát, VSAT phải thu được ít nhất một "thông báo xác nhận\r\nphát" để chỉ rõ việc phát của VSAT đang được\r\nthu tại trạm/các trạm thu.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nNếu VSAT\r\nkhông thu được "thông báo xác\r\nnhận phát" trong khoảng thời gian lớn hơn 10 phút sau mỗi lần phát bất kỳ,\r\nphải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF và sự chuyển đổi trạng thái phù hợp phải\r\nxảy ra không chậm hơn 11 phút kể từ "thông báo xác nhận phát" cuối cùng.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.2.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.4. Xác nhận phát\r\nđối với VSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển ngoài
\r\n\r\n2.2.6.3.4.4.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT phát nằm trong sự kiểm soát và phát chính\r\nxác bằng cách yêu cầu VSAT gửi tới CCMF một hoặc nhiều thông báo trạng\r\nthái.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.4.2. \r\nYêu cầu
\r\n\r\nKhi VSAT ở trạng thái "cung cấp dịch vụ" và\r\nkhi thu một "thông báo thăm dò trạng thái" thông qua kênh/các kênh điều\r\nkhiển, VSAT phải đáp lại bằng một "thông báo trạng\r\nthái". "Thông báo trạng thái" sẽ:
\r\n\r\n- Được phát qua một kênh\r\nđáp ứng ngoài chứa những giá trị về EIRP và các tần số mang được gán của VSAT, hoặc
\r\n\r\n- Được phát qua một kênh\r\nđáp ứng trong. Ở trường hợp này,\r\n"thông báo trạng thái" được CCMF sử dụng để thẩm tra việc phát chính xác của VSAT.\r\n
\r\n\r\n2.2.6.3.4.4.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.3.
\r\n\r\n2.2.6.4.\r\nThu các lệnh từ CCMF
\r\n\r\n2.2.6.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMục này\r\nnhằm quy định những điều kiện mà VSAT phải thoả mãn để được phép phát.
\r\n\r\n2.2.6.4.2. Thông báo cấm
\r\n\r\n2.2.6.4.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể thẩm\r\ntra khả năng cấm VSAT phát khi thu được một thông báo TxD từ CCMF.\r\n
\r\n\r\n2.2.6.4.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThông báo\r\nTxD thu được từ CCMF phải dẫn đến\r\nkết quả là sự kiện TxD và sự thay đổi trạng\r\nthái phù hợp phải xảy ra trong khoảng 3 s.
\r\n\r\n2.2.6.4.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.7.
\r\n\r\n2.2.6.4.3. Thông báo cho phép
\r\n\r\n2.2.6.4.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra khả năng VSAT được\r\nphép phát\r\nkhi thu được một thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.6.4.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThu được\r\nthông báo TxE từ CCMF phải dẫn đến kết\r\nquả là sự kiện TxE.
\r\n\r\n2.2.6.4.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.7.
\r\n\r\n2.2.6.5.\r\nĐóng nguồn điện/thiết lập lại
\r\n\r\n2.2.6.5.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho VSAT đạt được trạng thái không phát có\r\nđiều khiển sau khi đóng nguồn\r\ncủa thiết bị, hoặc khi người điều hành cục bộ thực hiện thiết lập lại khi có chức năng này.
\r\n\r\n2.2.6.5.2. Yêu cầu
\r\n\r\nSau khi “đóng nguồn điện” VSAT phải chuyển ngay sang\r\ntrạng thái “không cung cấp dịch vụ”.
\r\n\r\nSau khi\r\nthực hiện việc thiết lập lại đối với VSAT, RE phải xử lý để đưa VSAT về trạng thái "không cung cấp dịch vụ"\r\ntrong khoảng 3 s.
\r\n\r\nĐể rời khỏi trạng thái "không cung cấp dịch\r\nvụ" hoặc trạng thái "dự phòng", VSAT cần\r\nthu một thông báo TxE từ CCMF. Thông báo TxE này có thể:
\r\n\r\n- Được VSAT yêu cầu thông\r\nqua kênh điều khiển ngoài không được truyền tải bởi cùng một\r\nmạng VSAT; hoặc
\r\n\r\n- Được CCMF gửi đi một cách đều đặn thông qua một kênh điều\r\nkhiển trong; hoặc
\r\n\r\n- Thông\r\nqua một kênh điều khiển ngoài trong cùng một mạng VSAT.
\r\n\r\nPhương\r\nthức thu TxE được thực hiện theo thiết\r\nkế.
\r\n\r\n2.2.6.5.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.8.
\r\n\r\n2.2.7.\r\nCác chức năng giám sát và điều khiển loại B
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển và giám sát tối thiểu sau phải được thực hiện ở các trạm VSAT để giảm thiểu khả\r\nnăng các VSAT có thể tạo các phát xạ không mong muốn dẫn đến gây nhiễu có hại cho\r\ncác hệ thống khác. 4 trạng thái của\r\nCMF loại B được mô tả trên Hình 2.
\r\n\r\nỞ\r\ntrạng thái “không\r\nxác nhận” và trạng thái “cấm phát” VSAT không được phát và trạng thái vô tuyến\r\n“cấm phát” phải áp dụng theo định nghĩa trong bảng 1.
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái “cho phép phát” VSAT được phép phát và các trạng thái vô tuyến “có sóng\r\nmang” và “không có sóng mang ” phải áp dụng theo định nghĩa trong bảng 1.
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái “pha khởi tạo” chỉ cho phép VSAT phát cụm khởi tạo và các trạng thái vô\r\ntuyến “cấm phát” và “có sóng mang” phải áp dụng theo định nghĩa trong bảng 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các giới hạn ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” nhằm bảo vệ các hệ thống khác khi VSAT vào hệ thống\r\nsau khi bật nguồn và thiết lập lại. Các giới hạn cụm khởi tạo này không áp dụng\r\ncho VSAT phát ở trạng thái “cho phép phát” và khi đã thu được lệnh cho phép\r\nphát, VSAT có thể phát hoặc không phát theo yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Từ trạng thái\r\n"cấm\r\nphát",\r\nlệnh TxE cũng có thể dẫn\r\nđến sự chuyển trạng thái về trạng thái “pha khởi tạo”.
\r\n\r\nKhi\r\nVSAT phát một số sóng mang có tần số khác nhau, một mô Hình trạng thái của VSAT\r\nnhư\r\nmô tả ở phần trên có thể được gắn vào một hoặc nhiều sóng mang. Các sự kiện sau\r\nđó được áp dụng cho phân hệ gắn với sóng mang cụ thể hoặc các sóng mang cụ thể, chứ không phải là toàn bộ hệ thống VSAT.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2 - Sơ đồ chuyển\r\ntrạng thái chức năng điều khiển và giám sát của VSAT loại B
\r\n\r\n2.2.7.1.\r\nGiám sát bộ xử lý
\r\n\r\n2.2.7.1.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo VSAT có thể cấm phát trong trường hợp hỏng\r\nphân hệ xử lý.
\r\n\r\n2.2.7.1.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT\r\nphải kết hợp chức năng giám sát bộ xử lý với mỗi bộ xử lý của nó liên quan tới điều hành về lưu lượng và các chức năng giám sát và điều khiển.
\r\n\r\nChức\r\nnăng giám sát bộ xử lý phải phát hiện lỗi phần cứng\r\nvà phần mềm của bộ xử lý.
\r\n\r\nTrong khoảng 10 s sau khi xẩy ra lỗi, VSAT chuyển sang\r\ntrạng thái “không hợp lệ” cho đến khi chức năng giám sát bộ xử lý xác định là\r\ntoàn bộ lỗi đã được xóa.
\r\n\r\n2.2.7.1.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.8.2.
\r\n\r\n2.2.7.2.\r\nGiám sát phân hệ phát
\r\n\r\n2.2.7.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể\r\nđảm bảo hạn chế việc phát có khả năng gây hại đến các hệ thống khác trong\r\ntrường hợp có lỗi hoạt động của phân hệ tạo tần số phát.
\r\n\r\n2.2.7.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải giám sát sự hoạt động của phân hệ tạo tần số\r\nphát của nó và phải có khả năng phát hiện:
\r\n\r\na. Mất khóa tần (nếu có);
\r\n\r\nb. Không có tín hiệu đầu\r\nra của bộ tạo dao động nội (LO).
\r\n\r\nTrong\r\nkhoảng 1 s sau khi xảy ra 1 trong các lỗi này của phân hệ tạo tần số phát, VSAT chuyến sang trạng thái “không hợp lệ” cho\r\nđến khi chức năng giám sát phân hệ phát xác định là toàn bộ lỗi đã được xóa.
\r\n\r\n2.2.7.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.8.3.
\r\n\r\n2.2.7.3.\r\nBật nguồn / thiết lập lại
\r\n\r\n2.2.7.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho VSAT đạt được trạng thái không phát có\r\nđiều khiển sau khi đóng nguồn của thiết bị, hoặc khi người điều hành\r\ncục bộ thực hiện thiết lập lại khi\r\ncó chức năng này.
\r\n\r\n2.2.7.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nSau khi thiết lập lại thủ công, nếu VSAT có chức năng này, VSAT phải chuyển\r\nsang trạng thái “không xác nhận”.
\r\n\r\nTrong\r\nvà sau khi “đóng nguồn điện” VSAT phải giữ nguyên trạng thái “không xác nhận”.
\r\n\r\n2.2.7.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.8.4.
\r\n\r\n2.2.7.4.\r\nThu kênh điều khiển
\r\n\r\n2.2.7.4.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể\r\nđảm bảo VSAT không thể phát trừ khi VSAT thu chính xác thông báo kênh/các kênh\r\nđiều khiển từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.7.4.2. Yêu cầu
\r\n\r\na. VSAT phải chuyển sang\r\ntrạng thái “không xác nhận” ngay lập tức sau một khoảng thời gian không quá 10s\r\nmà không thu chính xác kênh điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\nb. VSAT phải giữ nguyên\r\ntrạng thái “không xác nhận” khi chưa thu được bản tin điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\nc. Từ trạng thái “không\r\nxác nhận” VSAT có thể chuyển sang trạng thái “pha khởi tạo” nếu gặp các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n- \r\nCCMF\r\nthu chính xác bản tin kênh điều khiển; và
\r\n\r\n- \r\nHiện\r\ntại không có lỗi
\r\n\r\n2.2.7.4.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép đo\r\nkiểm được thực hiện theo mục 3.8.5.
\r\n\r\n2.2.7.5.\r\nCác lệnh điều khiển mạng
\r\n\r\n2.2.7.5.1. Mục đích
\r\n\r\nCác yêu\r\ncầu này đảm bảo rằng VSAT có khả năng:
\r\n\r\na. Duy trì việc nhận\r\ndạng duy nhất trong mạng.
\r\n\r\nb. Thu các lệnh từ CCMF\r\nthông qua kênh / các kênh điều khiển và thực hiện các lệnh này.
\r\n\r\n2.2.7.5.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải\r\nlưu giữ trong bộ nhớ khó xóa mã nhận dạng duy nhất trong mạng.
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó khả năng thu thông qua kênh/các kênh điều khiển có mục đích thông báo (định\r\nđịa chỉ tới VSAT) từ CCMF và có chứa:
\r\n\r\n- \r\nLệnh\r\ncho phép phát (TxE);
\r\n\r\n- \r\nLệnh\r\ncấm phát (TxD).
\r\n\r\nKhi ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” hoặc “cho phép phát”, khi đã thu được lệnh cấm phát,\r\ntrong vòng 10s VSAT phải chuyển sang và giữ nguyên ở trạng thái “cấm phát” cho\r\nđến khi lệnh cấm phát được thay thế bởi một lệnh cho phép phát sau đó.
\r\n\r\nKhi ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” hoặc “cấm phát”, khi đã thu được lệnh cho phép phát, VSAT\r\ncó thể chuyển sang trạng thái “cho phép phát”.
\r\n\r\n2.2.7.5.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép Đo\r\nkiểm được thực hiện theo mục 3.8.6.
\r\n\r\n2.2.7.6.\r\nPhát cụm khởi tạo
\r\n\r\n2.2.7.6.1. Mục đích
\r\n\r\nGiới hạn\r\nviệc phát các cụm khởi tạo là cần thiết nhằm hạn chế nhiễu đến các dịch vụ\r\nkhác.
\r\n\r\n2.2.7.6.2. Yêu cầu
\r\n\r\nĐối với\r\ncác hệ thống mà ở đó không thấy trước được lệnh cho phép phát mà không có yêu\r\ncầu từ VSAT, ở trạng thái “pha khởi tạo” VSAT có thể phát cụm khởi tạo.
\r\n\r\na. Chu kỳ phát lại cụm không\r\nđược vượt quá 0,2%.
\r\n\r\nb. Mỗi cụm không truyền\r\nquá 256 byte dữ liệu trừ phần mào đầu và các bit mã hóa FEC.
\r\n\r\nc. EIRP của cụm khởi tạo\r\nkhông được vượt quá EIRPnom.
\r\n\r\n2.2.7.6.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép Đo kiểm được\r\nthực hiện theo mục 3.8.7.
\r\n\r\n3. PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM
\r\n\r\n3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác giá trị về độ\r\nkhông đảm bảo của phép đo gắn với mỗi tham số của phép đo\r\nđược áp dụng cho mọi trường\r\nhợp kiểm tra trong quy chuẩn này. Độ không đảm bảo của phép\r\nđo không được vượt\r\nquá các giá trị đưa\r\nra trong Bảng 5 và Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 5 - Độ không đảm\r\nbảo của phép\r\nđo
\r\n\r\n\r\n Tham số của phép đo \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo \r\n | \r\n
\r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n ±10 kHz \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF \r\n | \r\n \r\n ±0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Tạp truyền dẫn \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Tạp bức xạ \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Tăng ích trên trục của anten \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
Bảng 6 - Độ không đảm\r\nbảo của phép\r\nđo đối với mẫu giản đồ tăng ích của\r\nanten
\r\n\r\n\r\n Quan hệ của tăng ích với tăng ích trên trục\r\n anten, dB \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo, dB \r\n | \r\n
\r\n >-3 \r\n | \r\n \r\n ±0,3 \r\n | \r\n
\r\n -3 ¸\r\n -20 \r\n | \r\n \r\n ±1,0 \r\n | \r\n
\r\n -20 ¸\r\n -30 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n
\r\n -30 ¸\r\n -40 \r\n | \r\n \r\n ±3,0 \r\n | \r\n
Để thực hiện các phép đo chỉ tiêu hoạt động,\r\ncần sử dụng CCMF hoặc thiết bị đo chuyên dụng (STE)\r\ndo bên đề nghị hợp chuẩn hoặc nhà cung cấp hệ thống cung cấp. Do các thiết\r\nbị đo chuyên dụng này\r\ncụ thể cho từng hệ thống xác định, nên không thể cung cấp các yêu cầu đo chi tiết\r\ntrong quy chuẩn. Tuy nhiên, những nguyên tắc cơ bản sau cần đảm bảo:
\r\n\r\n- Nếu VSAT yêu cầu thu\r\nmột sóng mang được điều chế từ vệ tinh để phát, khi đó phải bố trí đo riêng để\r\nmô phỏng tín hiệu của vệ tinh, cho phép VSAT\r\nphát để đo được các tham số\r\nphát.
\r\n\r\n- Bất kỳ một đặc tính\r\nnào của cách bố trí đo này đều có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các tham số đo phải được chỉ rõ bởi bên đề\r\nnghị hợp chuẩn.
\r\n\r\nThủ tục đo quy định\r\ntrong mục 3 cần được thay thế bởi thủ tục đo tương đương khác miễn là các kết\r\nquả đo được chứng minh là đạt độ chính xác giống như kết quả đạt được theo\r\nphương pháp qui định.
\r\n\r\nMọi phép đo với trường hợp có sóng mang\r\nphải được thực hiện khi máy\r\nphát có công suất phát và tốc độ cụm phát\r\nlớn nhất do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nNếu EUT là một VSAT\r\ncó những sửa đổi thuộc về phần cứng và/hoặc phần mềm được thực hiện bởi nhà sản xuất cho các phép đo\r\nnày, thì tài liệu đầy đủ về\r\nnhững sửa đổi như vậy phải được cung cấp để chứng\r\ntỏ rằng những sửa đổi sẽ mô\r\nphỏng đúng điều kiện đo đã yêu cầu. Những sửa\r\nđổi này phải được cung\r\ncấp để cho phép\r\nVSAT hoạt động mà những đặc tính chủ yếu\r\ncủa nó không bị thay đổi.
\r\n\r\nAnten\r\nkhông được\r\nphép quay\r\nquanh trục búp chính của nó.
\r\n\r\nMọi đặc tính kỹ thuật\r\nvà những điều kiện hoạt động do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo phải\r\nđược\r\nđưa\r\nvào trong báo cáo đo.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo này có thể áp dụng được cho thiết bị VSAT hoàn chỉnh, bao gồm khối\r\ntrong nhà và ngoài trời kể cả cáp kết nối giữa các khối. Các độ dài cáp được sử\r\ndụng là độ dài cực đại theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn tuy nhiên trong mọi\r\ntrường hợp có thể giới hạn không được vượt quá 10 m.
\r\n\r\n3.2. Bức xạ tạp lệch\r\ntrục\r\n
\r\n\r\nCác\r\nphép đo đối với yêu cầu 3 của VSAT phát được\r\ngiới hạn cho trường hợp có sóng mang. Các\r\nphép đo này phải được thực hiện khi máy phát hoạt động tại EIRPmax.
\r\n\r\n3.2.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nMột EUT có anten là\r\nmột VSAT với anten của nó, bao gồm các thiết bị trong nhà và ngoài trời được kết nối bằng cáp theo\r\nquy định trong mục 3.1. Một EUT không có anten là một VSAT có anten được tháo rời, bao gồm\r\ncác thiết bị trong nhà và\r\nngoài trời nối tới mặt\r\nbích của anten bằng cáp theo quy định trong mục 3.1. Cáp nối giữa các thiết bị\r\ntrong nhà và ngoài trời phải là cùng một loại theo khuyến nghị của nhà sản xuất\r\ncó trong sổ tay lắp đặt. Loại cáp sử dụng\r\nphải được\r\nđưa\r\nvào trong báo cáo đo.
\r\n\r\nThiết bị\r\ntrong nhà phải được kết cuối với các\r\ntrở kháng phù hợp tại các cổng mặt đất nếu như không có thiết bị\r\nthích hợp được kết nối tới các\r\ncổng đó theo yêu cầu của nhà sản xuất trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác tần số tới 80 MHz, anten đo phải là một lưỡng cực cân bằng có độ dài bằng\r\nđộ dài cộng hưởng của 80 MHz và\r\nphải thích ứng với phiđơ bằng một thiết bị chuyển đổi phù hợp. Những đo đạc với\r\nanten băng rộng có thể thực hiện được nếu vị\r\ntrí đo được\r\nchuẩn hoá phù hợp với những yêu cầu của CISPR 16-1.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác tần số trong khoảng từ 80 MHz đến 1 GHz, anten đo phải là một lưỡng cực cân bằng\r\ncộng hưởng theo độ dài.\r\nNhững đo đạc với anten băng rộng có thể thực hiện được nếu vị trí đo được chuẩn hoá phù hợp\r\nvới những yêu cầu của CISPR 16-1.
\r\n\r\nĐối với\r\nnhững tần số cao hơn 1 GHz, anten phải là một bộ bức xạ loa với các đặc tính\r\ntăng ích/tần số đã biết. Khi được dùng để thu, anten và hệ thống khuếch đại được kết hợp nào đó phải\r\ncó đáp ứng biên độ/tần số trong khoảng ± 2 dB của các đường cong chuẩn suốt\r\ntrong khoảng tần số đo được quan tâm đối với anten. Anten\r\nđược\r\nlắp đặt trên bộ gá có thể cho phép nó sử dụng phân cực đứng hoặc phân cực\r\nngang tại độ cao xác định.
\r\n\r\n3.2.1.1\r\nHoạt động đa sóng mang
\r\n\r\nĐối với\r\ncác VSAT được thiết kế để phát một số sóng mang đồng thời, việc kiểm tra các\r\ntần số nhỏ hơn 1 GHz phải được thực hiện với một hoặc nhiều sóng mang và việc\r\nkiểm tra những tần số cao hơn 1 GHz phải được lặp lại đối với mỗi tổ hợp của nhiều\r\nsóng mang do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nĐối với mỗi\r\ntổ hợp của nhiều sóng mang, bên đề nghị hợp chuẩn phải khai báo các đặc tính và\r\ncác tần số trung tâm của sóng mang, giá trị của tổng EIRP trên trục cực đại của\r\nsóng mang, các mức tương đối của sóng mang (theo dB) tại đầu vào hoặc đầu ra\r\ncủa HPA và anten.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp các tổ hợp sóng mang có các đặc tính giống nhau và khi công suất tại\r\nđầu vào của HPA không vượt quá công suất đầu vào lớn nhất khi sử dụng 2 sóng\r\nmang (tức là khi độ lùi đầu vào tổng cộng của HPA lớn hơn độ lùi đầu vào tổng\r\ncộng nhỏ nhất khi sử dụng hai sóng mang), thì việc kiểm tra có thể được giới\r\nhạn trong trường hợp có 2 sóng mang và có sự cách ly tần số lớn nhất giữa\r\nchúng.
\r\n\r\nTrong mọi\r\ntrường hợp khác, số lượng cấu Hình được kiểm tra ở trên có thể giới hạn bởi các\r\ntrường hợp, theo chứng minh của bên đề nghị hợp chuẩn, bằng tài liệu tham khảo\r\nhoặc trình diễn, tạo ra mức mật độ e.i.r.p cực đại của các phát xạ ngoài băng\r\ndo các sản phẩm xuyên điều chế.
\r\n\r\n3.2.1.2.\r\nTại các tần số tới 1 GHz
\r\n\r\n3.2.1.2.1. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được tiến hành hoặc là ở vị\r\ntrí đo vùng mở, phòng bán dội hoặc phòng không dội. Các mức tạp âm nền\r\nphải thấp hơn giới hạn phát xạ không mong muốn ít nhất là 6 dB.
\r\n\r\nVị trí đo\r\nvùng mở phải bằng phẳng, không có dây treo ở trên và những cấu trúc phản xạ gần đó,\r\nđủ rộng để cho phép đặt anten tại khoảng cách đo xác định và có sự tách biệt\r\nthoả đáng giữa anten, thiết bị đo và các cấu trúc phản xạ theo yêu cầu của CISPR N016-1.
\r\n\r\nĐối với\r\nvị trí đo vùng mở và phòng bán dội, một tấm nền bằng kim loại phải được đặt trên mặt đất tự\r\nnhiên và bao phủ ít nhất 1m bên ngoài vành đai của EUT\r\ntại một đầu và ít nhất 1m đối với anten đo ở đầu kia.
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách giữa EUT và anten đo phải là 10 m. Sử dụng hệ số tỷ lệ nghịch 20\r\ndB/1decade để chuẩn hoá dữ liệu đo được theo khoảng cách quy định để xác định\r\ntính tuân thủ. Cần chú ý khi đo các khối đo lớn ở khoảng cách 3 m, tại tần số\r\ngần 30 MHz do các hiệu ứng trường gần.
\r\n\r\n3.2.1.2.2. Máy thu đo
\r\n\r\nMáy thu đo cần có các đặc trưng\r\nsau:
\r\n\r\n- \r\nĐáp\r\nứng với một tín hiệu sóng Hình sin có biên độ không đổi phải duy trì trong\r\nkhoảng ±1 dB trong suốt dải tần đo;
\r\n\r\n- \r\nSử\r\ndụng tách sóng cận đỉnh trong khoảng băng thông -6 dB của 120 kHz;
\r\n\r\n- \r\nMáy\r\nthu đo phải được hoạt động ở mức thấp hơn hơn 1 dB đối với điểm nén\r\n(compression point) trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\n3.2.1.2.3. Thủ tục đo
\r\n\r\na. EUT\r\nphải là một VSAT có anten hoặc thích hợp hơn là một VSAT không có anten\r\nnhưng\r\ncó mặt bích của anten được nối với một tải giả.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải ở trạng thái có sóng mang.
\r\n\r\nc. EUT phải được quay 3600 và,\r\ntrừ trường hợp trong phòng không\r\ndội, độ\r\ncao anten đo được thay đổi đồng thời từ 1m đến 4m so với mặt sàn
\r\n\r\nd. Toàn\r\nbộ những bức xạ tạp đã được nhận dạng phải được\r\nđo và được\r\nghi nhận về tần số và mức.
\r\n\r\n3.2.1.3.\r\nTại các tần số lớn hơn 1 GHz
\r\n\r\nBăng\r\nthông phân giải của máy phân tích phổ phải được thiết lập tới băng\r\nthông đo xác định. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì\r\nphải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống\r\ntạp âm.
\r\n\r\nĐối với\r\nEUT có anten, phép đo phải thực hiện ở hai giai đoạn “có sóng mang” và “không có sóng mang”, trạng thái vô tuyến “cấm phát”\r\nvà độ phân cực thích hợp phải được dùng cho cả anten đo và anten thay thế:
\r\n\r\n- \r\nThủ\r\ntục a: Xác định các tần số quan trọng của bức xạ tạp.
\r\n\r\n- \r\nThủ\r\ntục b: Đo\r\ncác mức công suất bức xạ của bức xạ tạp đã được xác định.
\r\n\r\nĐối với EUT không có anten, phép đo phải thực hiện ở ba\r\ngiai đoạn “có sóng mang”, “không có sóng mang” và trạng thái vô\r\ntuyến “cấm phát”:
\r\n\r\n- \r\nThủ\r\ntục a: Nhận dạng các tần số quan trọng của bức xạ tạp.
\r\n\r\n- \r\nThủ\r\ntục b: Đo các mức công suất bức xạ của bức xạ tạp đã được nhận dạng.
\r\n\r\n- \r\nThủ\r\ntục c: Đo bức xạ tạp truyền dẫn bức xạ thông qua mặt bích của anten.
\r\n\r\n3.2.1.3.1. Nhận dạng các tần số quan trọng\r\ncủa bức xạ tạp
\r\n\r\n3.2.1.3.1.1. Vị trí đo
\r\n\r\nNhận dạng\r\ncác tần số phát từ EUT được thực hiện trong một phòng không dội, một vị trí đo\r\nvùng mở hoặc phòng bán dội với anten đo đặt gần EUT và có cùng một độ cao với\r\ntâm khối của EUT.
\r\n\r\n3.2.1.3.1.2. Thủ tục đo
\r\n\r\na. EUT phải ở trạng thái\r\nkhông có sóng mang (các đầu cuối chỉ thu phải ở trong điều kiện\r\nhoạt động bình thường).\r\n
\r\n\r\nb. Đối với EUT có anten,\r\nbúp chính của anten phải có góc ngẩng bằng 70 và đối\r\nvới EUT không có anten thì mặt bích anten phải được\r\nkết\r\ncuối bằng một tải giả.
\r\n\r\nc. Các\r\nmáy thu phải quét theo băng tần trong khi EUT quay tròn.
\r\n\r\nd. EUT\r\nphải được\r\nquay 3600 và tần số của các tín hiệu tạp bất kỳ phải được\r\nghi lại\r\nđể kiểm tra tiếp.
\r\n\r\ne. Đối\r\nvới EUT có anten, phép đo phải được lặp lại với anten đo\r\nđặt theo hướng phân cực trực giao.
\r\n\r\nf. \r\nĐối\r\nvới thiết bị có khả năng\r\nphát, phép đo phải lặp lại ở trạng thái có sóng mang khi phát một\r\nsóng mang được điều chế\r\nở công suất lớn nhất.
\r\n\r\n3.2.1.2.3. Đo các mức công suất bức xạ của\r\nbức xạ tạp được nhận dạng
\r\n\r\n3.2.1.3.3.1.Vị trí đo
\r\n\r\nTrong quá\r\ntrình đo bức xạ tạp cần chú ý: phải thực hiện ở vị trí đo không có vật phản xạ. Ví dụ: vị trí đo vùng mở, khoang\r\nbán dội hoặc khoang không dội (open test site, semi-anchoic or anchoic chamber).\r\n
\r\n\r\n3.2.1.3.3.2 Thủ tục đo thử
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3 -\r\nSơ đồ đo bức xạ tạp ở tần số cao hơn tần số cắt đối với EUT có anten
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 4 - Sơ đồ đo bức xạ\r\ntạp ở tần số cao hơn tần số cắt đối với EUT không có\r\nanten
\r\n\r\na. Bố\r\ntrí đo như\r\ntrên Hình 3 và Hình 4.
\r\n\r\nb. EUT phải được lắp đặt sao cho các\r\nthiết bị được tách biệt khoảng từ\r\n1 m đến 2 m với thiết bị trong nhà ở độ cao từ 0,5 m đến 1 m trên một bàn quay.\r\nCáp nối phải được đỡ bằng vật liệu\r\nphi kim loại ở độ cao khoảng từ 0,5 m đến 1 m. Theo bố trí đo trong Hình 3, búp chính\r\ncủa anten có góc ngẩng bằng\r\n70 và được\r\nđịnh hướng\r\ntách khỏi quỹ đạo địa tĩnh hoặc được hạn chế bằng cách bố trí các panen hấp thụ RF theo hướng\r\nđó. Đối với những anten được thiết kế để có tăng ích lệch trục nhỏ nhất theo hướng\r\nmặt phẳng quỹ đạo\r\nđịa tĩnh, mặt phẳng chứa phần cắt lớn hơn của búp chính phải được đặt thẳng đứng.
\r\n\r\nc. Anten đo phải đặt\r\ncách EUT một khoảng nhất định, ví dụ: 3, 5, 10 m, thích hợp với vị trí đo. Anten đo phải được\r\nđiều chỉnh về độ cao và EUT quay, trong điều kiện sóng\r\nmang thích hợp, để có được đáp ứng lớn nhất trên máy phân tích phổ tại mỗi\r\ntần số tạp đã được nhận dạng, mức đáp\r\nứng này phải được ghi lại. Việc điều\r\nchỉnh độ cao của anten đo sẽ không áp dụng khi sử dụng phòng không dội. Anten đo không được\r\nvào vùng Hình nón lệch trục 70 quanh hướng búp chính.
\r\n\r\nd. Sự khảo sát phải lặp\r\nlại với anten đo đặt theo hướng phân cực trực giao và mức đáp ứng được\r\nghi lại một cách tương tự.
\r\n\r\ne. EUT được thay bởi anten thay\r\nthế, anten này được nối với máy phát tín hiệu. Các trục\r\nbúp chính của anten đo và anten thay thế phải thẳng hàng.\r\nKhoảng cách giữa các anten này xác định theo bước\r\nc).
\r\n\r\nf. \r\nPhân\r\ncực của anten đo và anten thay thế phải được căn chỉnh giống nhau để tạo ra đáp\r\nứng lớn nhất giữa EUT và anten đo theo các bước c) và d).
\r\n\r\ng. Tín hiệu đầu ra của\r\nbộ tạo tín hiệu phải được\r\nđiều chỉnh sao cho mức thu bằng với mức bức xạ tạp lớn nhất được ghi nhận trước\r\nđó.
\r\n\r\nh. Mức ra của bộ tạo tín\r\nphải được ghi lại. EIRP của bức xạ tạp bằng tổng của tín hiệu đầu ra bộ tạo tín\r\nhiệu cộng với tăng ích đẳng hướng của anten thay thế trừ đi suy hao cáp nối,\r\ntính theo dB.
\r\n\r\n3.2.1.3.3. Đo bức xạ tạp truyền dẫn tại mặt\r\nbích của anten
\r\n\r\n3.2.1.3.3.1. Vị trí đo
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về Vị trí đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.2.1.3.3.2. Thủ tục đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 5 - Sơ đồ đo bức\r\nxạ tạp truyền dẫn
\r\n\r\na. Sơ đồ đo như trên Hình 5. Để bảo\r\nvệ máy phân tích phổ mà vẫn đảm bảo độ chính xác của phép đo, đặc biệt ở gần\r\ntần số sóng mang, cần sử dụng một bộ lọc hấp thụ với tần số được đặt bằng tần\r\nsố sóng mang phát.
\r\n\r\nb. Khoảng tần số từ tần\r\nsố cắt của ống dẫn sóng của EUT tới 40 GHz phải được xem xét để kiểm tra\r\nbức xạ tạp khi ở trạng thái có sóng mang tại mức công suất lớn nhất và điều chế\r\nchuẩn.
\r\n\r\nc. Để\r\nxác định EIRP tạp lệch trục, tăng ích phát lớn nhất của anten đo tại tần số\r\nphát xạ\r\nkhông mong muốn đã nhận dạng, với các góc lệch trục lớn hơn 70 phải\r\nđược cộng thêm vào mật\r\nđộ công suất đo được và các hệ số hiệu\r\nchỉnh và ghép\r\nđược tính vào kết quả.\r\nNếu được sự đồng ý của bên\r\nđề nghị hợp chuẩn, kết quả ứng với trường hợp xấu nhất (ví dụ: 8 dBi đối với các góc\r\nlệch trục lớn hơn 70) được dùng thay cho tăng ích lớn nhất của anten\r\ntại tần số phát xạ không mong muốn đã nhận\r\ndạng.
\r\n\r\nd. Các\r\nphép đo phải được lặp lại, đối với thiết bị có thể phát, ở\r\ntrạng thái không có
\r\nsóng mang.
3.3.\r\nBức xạ tạp trên trục đối với VSAT phát
\r\n\r\n3.3.1.\r\nVị trí đo Không có yêu cầu về vị trí đo.
\r\n\r\n3.3.2.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n3.3.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép đo này phải được đảm bảo khi máy phát hoạt động\r\ntại EIRPmax
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT không thể đo được\r\nở mặt bích anten hoặc không được sự nhất trí\r\ncủa bên đề nghị đo kiểm mọi phép đo phải thực hiện với anten đo.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT có thể đo ở mặt bích anten hoặc được sự nhất trí của bên đề nghị đo kiểm,\r\nmọi phép đo thực hiện tại mặt bích anten. EUT là VSAT có anten, bao gồm cả khối\r\ntrong nhà và ngoài trời được nối với nhau bằng cáp dài 10 m.
\r\n\r\n3.3.2.2. Phương pháp đo tại mặt\r\nbích của anten
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 6 - Sơ đồ đo bức\r\nxạ tạp trên trục tại mặt bích anten
\r\n\r\na. Sơ đồ đo như trên Hình 6. Để bảo\r\nvệ máy phân tích phổ mà vẫn đảm bảo độ chính xác của phép đo, đặc biệt ở gần\r\ntần số sóng mang, cần sử dụng một bộ lọc hấp thụ với tần số được đặt bằng tần\r\nsố sóng mang phát.
\r\n\r\nb. EUT phải phát một\r\nsóng mang được điều chế liên tục,\r\nhoặc tại tốc độ cụm lớn nhất, có tâm ở tần số sát với giới hạn dưới\r\ncủa băng tần hoạt động của EUT. EUT phải hoạt động ở mức EIRP\r\nlớn nhất. Dải tần từ 14,00 GHz đến 14,50\r\nGHz phải được khảo sát.
\r\n\r\nc. Do\r\nsự gần kề của sóng mang, băng thông phân giải của máy phân tích phổ phải được thiết lập với băng thông\r\nđo bằng hoặc xấp xỉ 3 kHz. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì\r\nphải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống\r\ntạp âm.
\r\n\r\nd. Để có EIRP tạp trên\r\ntrục, tăng ích phát của anten phải được cộng thêm vào trong mỗi kết quả đo trên và\r\ncác hệ số hiệu chỉnh được\r\ntính vào kết quả. Tăng ích của anten được đo theo mục 3.3.1.2\r\ntại tần số sát với tần số bức xạ tạp.
\r\n\r\ne. Các phép đo từ bước\r\nb) đến bước\r\ne) phải được lặp lại với tần số\r\nphát ở trung tâm của băng tần công tác.
\r\n\r\nf. \r\nCác\r\nphép đo từ bước\r\nb) đến e) phải được lặp lại với tần số\r\nphát gần giới hạn trên của băng tần công tác của EUT.
\r\n\r\ng. Phép\r\nđo phải lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
\r\n\r\nh. Phép\r\nđo phải lặp lại ở trạng thái vô tuyến "cấm phát".
\r\n\r\n3.3.2.3. Phương pháp đo bằng một\r\nanten đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n7 - Sơ đồ đo bức xạ tạp trên trục bằng anten đo
\r\n\r\na. Bố trí sơ đồ đo như\r\ntrên Hình 7.
\r\n\r\nb. EUT phải được lắp đặt sao cho các\r\nthiết bị được tách biệt khoảng từ\r\n1 m đến 2 m với thiết bị trong nhà ở độ\r\ncao từ 0,5 m đến 1 m trên một bàn\r\nquay. Cáp nối phải được\r\nđỡ bằng vật liệu phi kim loại ở độ cao khoảng từ 0,5 m đến 1 m.
\r\n\r\nc. Băng thông phân giải\r\ncủa máy phân tích phổ phải được thiết lập với băng thông đo quy định hoặc gần nhất có thể. Nếu băng thông phân\r\ngiải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông\r\nđối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm.
\r\n\r\nd. EUT phải phát một\r\nsóng mang được điều chế liên tục,\r\nhoặc tại tốc độ cụm lớn nhất, có tâm ở tần số sát với giới hạn dưới\r\ncủa băng tần hoạt động của EUT. EUT phải hoạt động ở mức EIRP\r\nlớn nhất. Dải tần từ 14,00 GHz đến 14,50 GHz phải được khảo sát và mỗi tần số bức xạ tạp phải được ghi lại.
\r\n\r\ne. Do sự gần kề của sóng\r\nmang, băng thông phân giải của máy phân tích phổ phải được thiết lập với băng\r\nthông đo bằng hoặc xấp xỉ 3 kHz. Nếu băng thông đo khác băng thông quy định thì\r\nphải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống\r\ntạp âm.
\r\n\r\nf. \r\nAnten\r\nđo phải đặt cách EUT một khoảng nhất định, ví dụ: 3, 5, 10 m, thích hợp với vị trí đo, và phải được đồng chỉnh với anten EUT về tần số phát. Anten\r\nđo phải điều chỉnh được về độ cao và\r\nEUT quay, trong điều kiện sóng mang thích hợp, để có được\r\nđáp ứng lớn nhất trên máy phân tích phổ tại mỗi tần số tạp đã được nhận dạng, mức đáp ứng này phải được\r\nghi lại. Việc\r\nđiều chỉnh độ cao anten đo không áp dụng trong phòng không dội.
\r\n\r\ng. EUT được thay bởi anten thay\r\nthế. Anten này được nối với bộ tạo tín hiệu.\r\nCác trục búp chính của anten đo và anten thay thế phải thẳng hàng. Khoảng cách giữa các anten phải là khoảng cách được xác định ở bước\r\nf).
\r\n\r\nh. Phân cực của anten đo\r\nvà anten thay thế phải được căn chỉnh giống nhau để tạo ra đáp ứng lớn nhất\r\ngiữa EUT và anten đo
\r\n\r\ni. \r\nTín\r\nhiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu phải điều chỉnh sao cho mức thu bằng mức thu\r\ncủa bức xạ tạp lớn nhất được ghi trước đó.
\r\n\r\nj. \r\nMức\r\nra của bộ tạo tín hiệu phải được\r\nghi lại.\r\nEIRP của bức xạ tạp trên trục bằng tổng của tín hiệu đầu ra bộ tạo tín hiệu và\r\ntăng ích đẳng hướng\r\ncủa anten thay thế\r\ntrừ đi suy hao của cáp nối, tính bằng dB.
\r\n\r\nk. \r\nCác\r\nphép đo từ d) tới j) phải được lặp lại với tần số\r\nphát ở điểm giữa của băng tần công tác.
\r\n\r\nl. Các phép đo từ d) tới\r\nj) phải được\r\nlặp lại với tần số phát sát với giới hạn trên của băng tần\r\ncông tác của EUT.
\r\n\r\nm. \r\nPhép đo phải được\r\nlặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
\r\n\r\nn. Phép\r\nđo phải được lặp lại ở trạng thái vô tuyến “cấm phát".
\r\n\r\n3.4. Mật độ phát xạ\r\nEIRP lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 14,00 GHz đến 14,50 GHz.
\r\n\r\n3.4.1. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n3.4.1.1.\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện ở (các) cấu hình hoạt động (băng thông chiếm dụng, EIRPnom)\r\ntạo ra mật độ phát xạ lớn nhất trong băng tần. (Các) cấu hình được chọn phải\r\nghi vào báo cáo đo. Toàn bộ phép đo mật độ phát xạ EIRP phải được thực hiện tại\r\nEIRPnom.
\r\n\r\nNếu phép\r\nđo được thực hiện với 1 STE, STE phải cấp mọi tín hiệu VSAT cần trong điều kiện\r\nhoạt động bình thường (ví dụ, mốc hiệu vô tuyến nếu muốn vệ tinh nhận được).
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT có khả năng điều khiển mật độ công suất đường lên, việc VSAT tuân thủ theo\r\nquy định trong mục 3.2.3.2, trong điều kiện pha đing phải được chứng minh bằng\r\ncác bằng chứng tài liệu của bên đề nghị hợp chuẩn.
\r\n\r\nMật độ\r\nEIRP được xác định từ các phép đo giản đồ tăng ích đồng cực và cực chéo của\r\nanten, và từ mật độ công suất tại\r\nmặt bích anten. Phải so sánh mật độ EIRP với mặt nạ quy định.
\r\n\r\nĐể xác\r\nđịnh EIRP lệch trục cần biết mật độ công suất phát và giản đồ bức xạ phát\r\ncủa anten. Để biết\r\ngiản đồ bức xạ cần phải xác định được\r\ntăng ích phát của anten.
\r\n\r\nCác thủ tục đo sau phải thực hiện:
\r\n\r\na. Mật\r\nđộ công suất của đầu ra phát (dBW/40 kHz);
\r\n\r\nb. Tăng\r\ních phát của anten (dBi);
\r\n\r\nc. Các\r\ngiản đồ bức xạ phát của anten (dBi);
\r\n\r\n3.4.1.2.\r\nMật độ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\n3.4.1.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện bài đo này, EUT được xác định như khối trong nhà và một phần của khối\r\nngoài trời lên đến mặt bích anten.
\r\n\r\nCông suất\r\nđầu ra của EUT phải đặt tại công suất tương đương với EIRPnom.
\r\n\r\n3.4.1.2.2. Vị trí đo
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về vị trí đo.
\r\n\r\n3.4.1.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 8- Sơ đồ đo mật\r\nđộ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\na. Sơ\r\nđồ đo như trên Hình 8.
\r\n\r\nb. EUT phải phát một\r\nsóng mang được điều chế với dữ liệu hoặc với một tín hiệu giả ngẫu nhiên. Đối\r\nvới truyền dẫn theo phương thức cụm, EUT phải phát tại tốc độ cụm lớn nhất. Mật\r\nđộ công suất được\r\ncấp tới mặt bích của anten phải được tính bằng dBW/40\r\nkHz. Phải xét tới hệ số ghép của bộ ghép đo tại tần số đo và suy hao của bộ\r\nthích ứng ống dẫn sóng.
\r\n\r\nMáy phân\r\ntích phổ phải hoạt động trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- \r\nKhoảng\r\ntần số: theo yêu cầu đối với băng thông danh định;
\r\n\r\n- \r\nBăng\r\nthông phân giải: Băng thông phân giải của máy phân tích phổ phải đặt sát nhất\r\ncó thể với băng thông đo quy định 40 kHz. Nếu băng thông phân giải khác băng\r\nthông đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông, trừ các thành\r\nphần phổ có độ rộng hẹp hơn băng thông đo.;
\r\n\r\n- \r\nBăng\r\nthông hiển thị/video: bằng băng thông phân giải;
\r\n\r\n- \r\nTrung\r\nbình: có;
\r\n\r\n- \r\nĐiểm\r\ncực đại: không.
\r\n\r\nNếu bên\r\nđề nghị hợp chuẩn yêu cầu, phép đo phải được thực hiện trong chế độ điểm cực\r\nđại.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT hoạt động trong chế độ sóng mang liên tục, thời gian đo phải đủ để đảm bảo\r\ntại mọi tần số sự khác nhau giữa 2 kết quả đo nhỏ hơn 1dB
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT hoạt động trong chế độ sóng mang không liên tục, phép đo trung bình phải\r\nđược thực hiện trong cụm được phát và phép đo 1 chuỗi các cụm phải được kết hợp\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- \r\nMỗi\r\nphép đo có thể loại trừ một phần cụ thể của mỗi cụm. Phần loại trừ phải ≤ 50ms hoặc 10% cụm, tùy thuộc giá trị nào\r\nlà nhỏ hơn. Phần loại trừ do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\n- \r\nCác\r\nkết quả đo của các cụm phải được quân bình để lấy kết quả đo cuối cùng. Số\r\nlượng cụm được quân bình này phải đủ để đảm bảo sự khác nhau giữa 2 kết quả đo\r\ncuối cùng nhỏ hơn 1dB.
\r\n\r\nc. Phép đo phải được\r\nthực hiện trong các cấu hình hoạt động (băng thông chiếm dụng, EIRPnom)\r\ntạo ra mật độ phát xạ lớn nhất trong băng tần. Các cấu hình được chọn phải ghi\r\nvào báo cáo đo.
\r\n\r\n3.4.1.3.\r\nTăng ích phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTăng ích phát của anten được\r\nxác định bằng tỉ số tính bằng dBi của công suất cấp cho một anten chuẩn, ví dụ: một bộ\r\nbức xạ đẳng hướng\r\ntrong không gian biệt lập, trên công suất cấp cho anten đang được\r\nxem xét, sao cho chúng tạo được cùng một mức cường\r\nđộ trường\r\ntại cùng một khoảng cách ở cùng một hướng.\r\nNếu\r\nkhông có chỉ dẫn đặc biệt, tăng ích được\r\nxét đối với hướng\r\ncó bức xạ lớn nhất.
\r\n\r\nTrong phép\r\nđo này, EUT được\r\ncoi là một phần của thiết bị ngoài trời bao gồm anten và mặt bích\r\nanten. Anten gồm: bộ/các bộ phản xạ, bộ tiếp sóng, các thanh chống và một bộ phận chứa thiết\r\nbị điện cùng với bộ tiếp sóng được đặt tại điểm\r\nhội tụ của anten.
\r\n\r\n3.4.1.3.2. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo được tiến hành hoặc là trên\r\nmột vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc là một khoảng\r\ncách đo thu nhỏ. Tuy nhiên, nếu công nghệ của bộ phân tích chuyển đổi những đo\r\nđạc trường gần thành những kết\r\nquả của trường xa được chứng minh là đủ\r\nchính xác cho cả hai vị trí kiểm tra thì có thể thực hiện đo anten trong trường\r\ngần. Các hệ thống đo hoàn toàn tự động có thể được\r\nsử dụng, miễn là\r\nkết quả đo được đảm bảo đủ chính\r\nxác theo những yêu cầu của phép đo.
\r\n\r\n3.4.1.3.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 9 - Sơ đồ đo tăng ích phát của anten
\r\n\r\na. Sơ\r\nđồ đo như trên Hình 9, EUT nối tới máy thu đo. Một tín hiệu có tỉ\r\nlệ với vị trí của\r\ngóc quay từ cơ cấu chuyển động/servo phải đưa vào trục X và mức\r\ntín hiệu từ máy thu đo phải đưa\r\nvào trục Y của máy vẽ.
\r\n\r\nb. Một tín hiệu đo có\r\ntần số 14,250 GHz phải được phát từ máy phát đo qua anten đo. Mặt phẳng E phải là thẳng đứng. Trục búp chính anten của EUT phải được\r\nđồng chỉnh với trục búp chính anten của máy phát đo. Kính phân cực anten\r\ncủa EUT phải được quay và điều chỉnh\r\nsao cho mặt phẳng E trùng với mặt phẳng E của anten máy phát đo.
\r\n\r\nc. EUT phải được đồng chỉnh để có\r\ntín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ X-Y phải được\r\nđiều chỉnh để có giá trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
\r\n\r\nd. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị một góc\r\nbằng 100.
\r\n\r\ne. Giản đồ đo có được khi dịch chuyển EUT\r\ntheo hướng\r\nngược lại (so với điểm ban đầu) một góc phương\r\nvị bằng 100, máy vẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\nf. \r\nEUT phải được thay bằng một anten\r\nthay thế\r\nvà mức tín hiệu thu được là lớn nhất.
\r\n\r\ng. Mức\r\nthu này được\r\nghi lại trên máy vẽ X-Y.
\r\n\r\nh. Anten\r\nthay thế\r\nphải được\r\nquay theo góc phương vị như các bước d) và e).
\r\n\r\ni. \r\nTăng ích của EUT được tính như\r\nsau:
\r\n\r\nGEUT = L1 – L2\r\n+ C
\r\n\r\nVới GEUT: Tăng ích của EUT\r\n(dBi);
\r\n\r\nL1: Mức có được\r\nvới EUT (dB) ;
\r\n\r\nL2: Mức có được\r\nvới anten thay thế\r\n(dB);
\r\n\r\nC: Tăng ích chuẩn của anten thay thế\r\ntại tần số kiểm tra (dBi).
\r\n\r\nj. \r\nCác phép đo từ c) đến i) phải được\r\nlặp lại ở tần số 14,005 GHz.
\r\n\r\nk. \r\nCác phép đo từ c) đến i) phải được\r\nlặp lại ở tần số 14,495 GHz.
\r\n\r\nl. Các\r\nphép đo từ b) đến\r\nk) có thể được\r\nthực hiện đồng thời.
\r\n\r\n3.4.1.4.\r\nGiản đồ bức xạ phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nGiản đồ\r\nbức xạ phát của anten là giản đồ về quan hệ của cường độ trường theo góc\r\nđịnh hướng bởi anten tại một khoảng cách cố định từ anten.
\r\n\r\nTrong phép\r\nđo này, EUT được coi là một phần của\r\nthiết bị ngoài trời bao gồm anten và mặt\r\nbích. Anten gồm: bộ/các bộ phản xạ, bộ tiếp sóng, các thanh chống và một bộ phận\r\nchứa thiết bị điện cùng với bộ\r\ntiếp sóng được đặt tại điểm hội\r\ntụ của an ten.
\r\n\r\n3.4.1.4.2. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải thực hiện hoặc là tại vị trí đo trường xa ở ngoài trời hoặc là khoảng cách đo thu nhỏ (xem 3.3.1.2.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.4.1.4.3. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 10 - Sơ đồ đo giản\r\nđồ bức xạ phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.4.4. Giản đồ bức xạ đồng cực - theo góc\r\nphương vị
\r\n\r\na. Sơ đồ đo như trên Hình\r\n10, trong đó EUT được\r\nnối với máy thu đo (xem phần a mục 3.4.1.2.3).
\r\n\r\nb. Tần\r\nsố của tín hiệu đo: 14,250 GHz.
\r\n\r\nc. Tín hiệu đo được lấy từ máy phát đo\r\nqua anten đo. Mặt phẳng E ban đầu phải là thẳng đứng. Trục búp chính anten của\r\nEUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính của anten máy phát đo.\r\nĐiều chỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh\r\nchỉnh).
\r\n\r\nd. EUT phải được đồng chỉnh để có được tín hiệu thu lớn\r\nnhất và máy vẽ X-Y phải được\r\nđiều chỉnh để có giá trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị tới -1800.\r\n
\r\n\r\nf. \r\nĐo giản đồ phát có được\r\nbằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương\r\nvị từ -1800\r\nđến +1800,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\ng. Các\r\nbước từ d) đến f) phải được lặp lại ở tần số: 14,005\r\nGHz.
\r\n\r\nh. Các\r\nbước từ d) đến f) phải được lặp lại ở tần số:\r\n14,495 GHz.
\r\n\r\ni. \r\nCác bước\r\ntừ b) tới h) có thể được tiến hành đồng thời.
\r\n\r\nj. \r\nCác bước\r\ntừ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng E của tín hiệu đo phân cực ngang. Tần\r\nsố của tín hiệu đo phải là: 14,250 GHz. Kính phân cực anten của EUT phải được quay và được điều chỉnh sao cho\r\nmặt phẳng E trùng với mặt phẳng E của anten máy phát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng\r\nphân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh\r\nchỉnh).
\r\n\r\n3.4.1.4.5. Giản đồ bức xạ đồng cực - theo góc\r\nngẩng
\r\n\r\na. Xem\r\nbước a) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nb. Xem\r\nbước b) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nc. Xem\r\nbước c) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nd. Xem\r\nbước d) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc ngẩng về -10.
\r\n\r\nf. \r\nĐo\r\ngiản đồ phát bằng cách dịch chuyển góc ngẩng của ETU từ -10 đến +700,máy\r\nvẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\ng. Xem\r\nbước g) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nh. Xem\r\nbước h) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ni. \r\nXem bước\r\ni) mục 3.4.1.4.4.
j. \r\nCác bước\r\ntừ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng E của tín hiệu đo nằm ngang. Tần số của\r\ntín hiệu kiểm tra phải là: 14,250 GHz. Trục búp chính anten của\r\nEUT phải được\r\nđồng chỉnh với trục búp chính của máy phát đo. Kính phân cực anten của EUT phải\r\nquay và điều chỉnh sao cho mặt phẳng E trực giao với mặt phẳng E của anten máy\r\nphát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh chỉnh).
\r\n\r\n3.4.1.4.6. Giản đồ bức xạ phân cực chéo -\r\ntheo góc phương\r\nvị
\r\n\r\na. Xem\r\nbước a) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nb. Xem\r\nbước b) mục 3.4.1.4.4. .\r\n
\r\n\r\nc. Tín\r\nhiệu đo lấy từ máy phát đo qua anten đo. Mặt phẳng E ban đầu phải là thẳng\r\nđứng. Trục búp chính anten của EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính của máy phát đo.\r\nKính phân cực anten của EUT\r\nphải được quay và điều chỉnh\r\nđược sao cho mặt phẳng E\r\ncủa nó trực giao\r\nvới mặt phẳng E của máy phát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất.
\r\n\r\nd. Để điều chỉnh máy vẽ\r\nX - Y đưa ra mức đọc lớn nhất\r\ntrên biểu đồ phải sử dụng biện pháp chèn tín hiệu thu đồng cực.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị tới -100.\r\n
\r\n\r\nf. \r\nĐo giản đồ phát bằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương vị từ -100 đến +100,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết\r\nquả.
\r\n\r\ng. Xem\r\nbước g) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nh. Xem bước h) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ni. \r\nXem bước\r\ni) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nj. \r\nCác bước\r\nkiểm tra từ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng\r\nE của tín hiệu đo\r\nphân cực ngang. Tần số của tín hiệu đo phải là: 14,250 GHz. Trục búp chính anten của EUT phải được\r\nđồng chỉnh với trục búp chính của máy phát đo. Kính phân cực anten của EUT phải\r\nđược quay và điều chỉnh sao cho mặt\r\nphẳng E của nó là trực giao với mặt phẳng E của máy phát\r\nđo.\r\nViệc hiệu chỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được\r\nthực hiện thông qua quan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất.
\r\n\r\n3.4.1.4.7. Giản đồ bức xạ cực chéo - theo góc\r\nngẩng
\r\n\r\na. Xem\r\nbước a) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nb. Xem\r\nbước b) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nc. Xem\r\nbước c) mục 3.4.1.4.6.
\r\n\r\nd. Xem\r\nbước d) mục 3.4.1.4.6.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị tới -10.\r\n
\r\n\r\nf. \r\nĐo\r\ngiản đồ phát bằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương vị từ -10\r\nđến +100,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết\r\nquả.
\r\n\r\ng. Xem\r\nbước g) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nh. Xem bước h) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ni. \r\nXem bước\r\ni) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nj. \r\nXem bước\r\nj) theo mục 3.4.1.4.6
\r\n\r\n3.4.2. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\nNhững kết\r\nquả phải được tính toán qua việc\r\nđưa ra một “mặt nạ” với\r\ncác giới hạn quy định theo mức tham chiếu bằng tổng của mật độ công suất đầu ra\r\nphát và tăng ích của anten. Mức tham chiếu này phải được đặt tại điểm lớn\r\nnhất của các giản đồ có được\r\ntừ việc đo giản đồ bức xạ phát, để khẳng định rằng mật độ EIRP lệch trục nằm\r\ntrong mặt nạ, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n3.5. Triệt sóng mang
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo
\r\n\r\na. Sơ đồ đo các phép đo\r\ntruyền dẫn như trên Hình 6. Sơ đồ\r\nđo các phép đo bức xạ như trên Hình 7.
\r\n\r\nb. EUT phát một sóng\r\nmang được điều chế liên tục, hoặc tại\r\ntốc độ cụm lớn nhất, có tâm là tần số: 14,250 GHz.
c. Băng\r\nthông phân giải của máy phân tích phổ phải thiết lập ở 3 kHz.
\r\n\r\nd. Trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát” phải đạt được thông qua CCMF.
\r\n\r\ne. Đối\r\nvới những phép\r\nđo truyền dẫn, mật độ công suất sóng mang dư\r\nlớn nhất trong băng thông danh định phải được\r\nđo và được\r\ncộng thêm vào tăng ích trên trục của anten.
\r\n\r\nf. \r\nĐối với những phép đo bức xạ, mật độ EIRP\r\ndư\r\nlớn nhất trong băng thông danh định phải được\r\nđo và ghi lại.
\r\n\r\nĐể thay\r\nthế cho CCMF, STE do nhà sản xuất cung cấp có thể được sử dụng để triệt phát của VSAT.
\r\n\r\n3.6. Định vị anten\r\ncho VSAT phát\r\n
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo
\r\n\r\na. Độ\r\nổn định vị trí
\r\n\r\nPhương pháp đo (tham khảo phụ lục B của ETSI EN 301 428\r\nV1.3.1).
\r\n\r\nb. Khả\r\nnăng chính xác về vị trí
\r\n\r\n1. EUT\r\nphải được kiểm tra để khẳng\r\nđịnh các tính năng điều chỉnh chính xác là có hiệu lực đối\r\nvới trục của góc phương vị.
\r\n\r\n2. Các\r\ntính năng điều chỉnh phải được kiểm tra về khả năng dịch chuyển theo\r\ngóc và khả năng dừng chuyển động.
\r\n\r\n3. Tính năng dừng phải được\r\nkiểm tra để xác định tính bền vững.
\r\n\r\n4. Kiểm tra phải được lặp lại đối với trục\r\ncủa góc ngẩng.
\r\n\r\nc. Khả\r\nnăng đồng chỉnh góc phân cực.
\r\n\r\n1. Các\r\ntính năng điều chỉnh phải được kiểm tra về khả năng dịch chuyển theo\r\ngóc và khả năng dừng chuyển động.
\r\n\r\n2. Tính năng dừng phải được\r\nkiểm tra để xác định tính bền vững.
\r\n\r\n3.7. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển loại A
\r\n\r\n3.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với\r\nkiểm tra này, EUT được\r\nxác định là thiết bị trong nhà và phần thiết bị ngoài trời tới mặt bích của anten.
\r\n\r\nĐo mật độ\r\nphổ của EIRP phải được\r\ngiới hạn tới mật độ phổ EIRP trên trục trong phạm vi băng thông danh định hoặc\r\nđộ rộng băng 10 MHz có tâm ở tần số sóng mang, tuỳ theo giá trị\r\nnào lớn hơn.
\r\n\r\nEUT phải phát tại EIRPnom
\r\n\r\n3.7.2. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 11 - Sơ đồ đo chung cho các phép đo về giám sát và\r\nđiều khiển đối với những phép đo truyền dẫn
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 12- Sơ đồ đo chung\r\ncho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo\r\nbức xạ
\r\n\r\nSơ đồ đo\r\nnhư trên Hình 11 hoặc Hình 12. EUT phải được phép phát và phải ở trạng thái có sóng mang khi bắt đầu của mỗi kiểm tra.\r\nMáy hiện sóng hai tia có nhớ phải giám sát và đo sự khác nhau về thời\r\ngian giữa các lệnh, hoặc hư hỏng và sự xuất hiện\r\ncủa các sự kiện mong muốn (ví dụ: triệt phát). Máy đo công suất và máy phân tích\r\nphổ phải hiển thị mức ra của EUT.
\r\n\r\n3.7.3. Các kênh điều\r\nkhiển
\r\n\r\n3.7.3.1.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Loại\r\nkênh điều khiển (trong hoặc ngoài) phải được ghi trong báo cáo.
\r\n\r\nb. Các\r\nđặc trưng\r\ncủa giao diện CC ngoài của VSAT, bao gồm cả các giao thức, phải\r\nđược\r\nghi trong báo cáo.
\r\n\r\nc. Phương pháp đo được mô tả ở mục 3.7.3.1.1\r\ncho CC trong.
\r\n\r\nd. Phương pháp đo được mô tả ở mục 3.7.3.1.2\r\ncho CC ngoài.
\r\n\r\n3.7.3.2. Phương pháp đo đối với kênh điều\r\nkhiển trong
\r\n\r\na. Phân\r\nhệ thu CC phải được\r\ngây hỏng.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết tác động này phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 33 s do\r\nhỏng hóc, EUT phải dừng phát (xem trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng sự phát đã bị\r\ntriệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Phân hệ thu CC được khôi phục và EUT\r\nphải có thể phát lại sau một thông báo TxE\r\nthu được\r\ntừ CCMF.
\r\n\r\nf. \r\nMã nhận dạng duy nhất đối với EUT phải được\r\nlấy ra từ CC.
\r\n\r\ng. Sự nhận biết tác động này phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nh. Trong\r\nkhoảng 63 s mất mã nhận dạng, EUT phải dừng phát (xem trên máy phân\r\ntích phổ).
\r\n\r\ni. \r\nMáy\r\nđo công suất và máy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng\r\nphát đã bị triệt (trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\nj. \r\nMã\r\nnhận dạng duy nhất đối với EUT được khôi phục và EUT phải có thể phát\r\nlại sau một thông báo TxE thu được từ CCMF.
\r\n\r\nk. \r\nMã\r\nnhận dạng duy nhất đối với kênh điều khiển phải được lấy ra từ kênh điều\r\nkhiển.
\r\n\r\nl. \r\nSự nhận biết tác động này phải tạo\r\nra sự kiện SMF.
\r\n\r\nm. \r\nTrong khoảng 63 s mất mã nhận dạng kênh điều khiển, EUT\r\nphải dừng phát (xem trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nn. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc là phát đã bị triệt (trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\no. Mã nhận dạng duy nhất\r\nđối với kênh điều khiển được duy trì và EUT phải có\r\nthể phát lại sau khi thu được một thông báo TxE từ\r\nCCMF.
3.7.3.3. Phương pháp đo đối với\r\nkênh điều khiển ngoài
\r\n\r\na. Kênh điều khiển phải\r\nđược thiết lập;
\r\n\r\nb. Phép\r\nđo được\r\nmô tả ở mục 3.7.7.
\r\n\r\n3.7.4. Giám sát bộ xử\r\nlý
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Mỗi\r\nbộ xử lý trong ETU lần lượt được\r\ngây hỏng.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát\r\nbộ xử lý phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 33 s của\r\nmỗi hư hỏng, EUT phải dừng\r\nphát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc rằng\r\nphát đã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\ne. Bộ\r\nxử lý bị hỏng được\r\nkhôi phục về điều kiện làm việc bình thường và EUT phải được\r\nphục hồi về điều kiện làm việc bình thường trước khi bộ xử lý tiếp theo\r\nđược\r\ngây hỏng.
\r\n\r\n3.7.5. Giám sát phân\r\nhệ phát
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Bộ\r\ntạo tần số phải được\r\ngây hỏng về:
\r\n\r\n1. Độ ổn định tần số.
\r\n\r\n2.\r\nCửa ra.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát\r\nphân hệ phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 9s xảy\r\nra hư hỏng, EUT phải dừng\r\nphát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng phát đã bị triệt\r\n(Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Bộ tạo tần số được khôi phục về điều\r\nkiện làm việc bình thường\r\nvà EUT phải được phục hồi về điều kiện\r\nlàm việc bình thường\r\ntrước khi hư hỏng tiếp\r\ntheo được tạo ra.
\r\n\r\n3.7.6. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT
\r\n\r\n3.7.6.1.\r\nPhương pháp đo xác nhận phát\r\ncủa VSAT thông qua CCMF đối với VSAT\r\ndùng kênh điều khiển trong
\r\n\r\na. EUT\r\nở trạng thái “cung cấp dịch vụ” và một thông báo “thăm dò trạng thái” phải\r\nđược\r\nthu từ CCMF qua một kênh điều khiển.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát ngay một thông báo trạng thái tới CCMF thông qua một kênh điều khiển\r\nbên trong.
\r\n\r\n3.7.6.2.\r\nPhương pháp đo xác nhận của\r\nVSAT thông qua trạm/các trạm thu đối với\r\nVSAT dùng kênh điều khiển trong
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. EUT\r\nđang phát, “thông báo xác nhận phát” từ trạm thu phải bị triệt.
\r\n\r\nb. Không\r\nchậm hơn 11 phút sau khi triệt thông báo xác nhận phát, EUT phải nhận\r\nra sự kiện SMF và dừng phát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nc. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\n3.7.6.3.\r\nPhương pháp đo xác nhận phát\r\ncủa VSAT đối với VSAT dùng kênh/ các kênh\r\nđiều khiển ngoài
\r\n\r\na. EUT\r\nở trạng thái “cung cấp dịch vụ” và một thông báo “thăm dò trạng thái” phải\r\nđược\r\nthu từ CCMF qua một kênh điều khiển.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát ngay một thông báo trạng thái tới CCMF thông qua một kênh điều khiển\r\ntrong hoặc một kênh điều khiển ngoài.
\r\n\r\nc. Đối với kênh/các kênh\r\nđiều khiển bên ngoài những nội dung của thông báo trạng thái phải được thẩm tra.
\r\n\r\n3.7.7. Thu các lệnh\r\ntừ CCMF
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. EUT\r\nthu được\r\nmột thông báo TxD từ CCMF.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải nhận ra đó là một sự kiện TxD.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 3s sau\r\nkhi thu được thông báo TxD, EUT\r\nphải dừng phát (quan sát trên máy phân tích phổ)
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải thu được\r\nmột thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\nf. \r\nEUT phải nhận ra đó là một sự kiện TxE.
\r\n\r\ng. Trong khoảng 3s sau\r\nkhi nhận được thông báo TxE, EUT\r\nđược phép khởi động\r\nphát.
\r\n\r\n3.7.8. Đóng nguồn\r\nđiện/Thiết lập lại
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Tháo\r\nnguồn điện của EUT.
\r\n\r\nb. CCMF\r\ndừng phát TxE.
\r\n\r\nc. Nối\r\nnguồn điện cho EUT.
\r\n\r\nd. EUT phải ở trạng thái\r\nkhông cung cấp dịch vụ, nghĩa là: không phát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\ne. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để chắc chắn phát\r\nđã bị triệt (trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\nf. \r\nHệ\r\nthống được phục hồi lại và EUT\r\nphải có thể phát lại sau khi thu một thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\ng. Thiết lập lại EUT.
\r\n\r\nh. EUT\r\nphải nhận ra đó là sự kiện RE.
\r\n\r\ni. \r\nTrong\r\nkhoảng 3 s sau khi phục hồi lại, EUT phải dừng phát (quan sát trên máy\r\nphân tích phổ) .
\r\n\r\nj. \r\nMáy\r\nđo công suất và máy phân tích phổ phải được quan sát để chắc chắn phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\n3.8. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển loại B
\r\n\r\nBên đề\r\nnghị hợp chuẩn có thể hiệu chỉnh VSAT để thực hiện các phép đo này với điều\r\nkiện có đầy đủ tại liệu chứng minh rằng các hiệu chỉnh mô phỏng chính xác các\r\nđiều kiện đo yêu cầu.
\r\n\r\nEUT phải\r\nphát tại EIRPnom
\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện các phép đo này, EUT là VSAT có hoặc không có anten.
\r\n\r\nĐo mật độ\r\nphổ của EIRP phải được\r\ngiới hạn trong\r\nphạm vi băng thông danh định hoặc độ rộng băng 10 MHz có tâm ở tần\r\nsố sóng mang, tuỳ theo giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.8.1. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 13- Sơ\r\nđồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo bức xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 14 - Sơ\r\nđồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo truyền dẫn
\r\n\r\nSơ đồ đo\r\ntrên Hình 13 hoặc Hình 14. EUT phải được phép phát và phải ở trạng thái “cho phép phát” khi bắt đầu của mỗi kiểm\r\ntra. Trừ các trạng thái khác. Máy hiện sóng hai tia có nhớ phải giám sát\r\nvà đo sự khác nhau về thời gian giữa các lệnh, hoặc hư hỏng và sự xuất hiện\r\ncủa các sự kiện mong muốn (ví dụ: triệt phát). Máy đo công suất và máy phân tích\r\nphổ phải hiển thị mức ra của EUT.
\r\n\r\n3.8.2. Phương pháp đo\r\n- Giám sát bộ xử lý
\r\n\r\na. Mỗi\r\nbộ xử lý trong ETU lần lượt được\r\ngây hỏng
\r\n\r\nb. Trong khoảng 10s do\r\nhỏng hóc, phải dừng phát EUT (xem trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nc. Phải quan sát máy đo\r\ncông suất và máy phân tích phổ để biết chắc rằng sự phát đã bị\r\ntriệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\nd. Phải\r\nkhôi phục bộ xử lý bị hỏng về điều kiện làm việc bình thường và phải tự động\r\nphục hồi EUT về điều kiện làm việc bình thường\r\ntrước khi gây hỏng bộ\r\nxử lý tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\n3.8.3. Phương pháp đo\r\n- Giám sát phân hệ phát
\r\n\r\na. Bộ tạo tần số phải được gây hỏng về:
\r\n\r\n1.\r\nMất khóa tần (nếu thích hợp)
\r\n\r\n2. Không có tín hiệu\r\nđầu ra của bộ tạo dao động.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát\r\nphân hệ phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 1 s xảy\r\nra hư hỏng, phải dừng phát\r\nEUT (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Phải quan sát máy đo\r\ncông suất và máy phân tích phổ để biết chắc rằng phát đã bị triệt\r\n(Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Phải\r\nkhôi phục các thành phần bị hỏng về điều kiện làm việc bình thường\r\nvà phải phục hồi EUT về điều kiện làm việc bình thường\r\ntrước khi gây hỏng tiếp.
\r\n\r\n3.8.4. Phương pháp đo\r\n- Bật nguồn/thiết lập lại
\r\n\r\na. Tắt EUT và STE không\r\nđược phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nb. Bật EUT;
\r\n\r\nc. EUT không được phát\r\ntrong và sau khi bật nguồn và phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nCác sự kiện từ a) đến c) phải được hiển thị\r\nvà được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát. Nếu có chức năng\r\nthiết lập lại thủ công thì phải thực hiện các phép đo sau:
\r\n\r\nd. Phải khôi phục EUT về\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” và STE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\ne. EUT phải giữ nguyên ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nf. Phải khởi tạo chức\r\nnăng thiết lập lại;
\r\n\r\ng. Trong vòng 1s EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nh. EUT phải được khôi\r\nphục về trạng thái “pha khởi tạo” và STE phải phát kênh điều khiển cũng như\r\nTxE;
\r\n\r\ni. EUT phải chuyển sang\r\ntrạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nj. Phải khởi tạo chức\r\nnăng thiết lập lại;
\r\n\r\nk. Trong vòng 1 s EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ e) đến k) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép\r\nđo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.5. Phương pháp đo\r\n- Thu kênh điều khiển
\r\n\r\nCác phép\r\nđo phải mô phỏng các sự kiện sau:
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nchưa thu được thu kênh điều khiển sau khi bật nguồn;
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nmất kênh điều khiển sau khi thu một lệnh cho phép phát;
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nmất kênh điều khiển mà không thu lệnh cho phép phát;
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nđang bị mất kênh điều khiển và 1 cuộc gọi được khởi tạo trong khoảng thời gian\r\nTime-Out T1.
\r\n\r\nThời gian\r\nTime-Out T1 dùng trong các phép đo này bằng 10s.
\r\n\r\na. Trường hợp EUT chưa\r\nthu được kênh điều khiển sau khi bật nguồn:
\r\n\r\na1) Tắt\r\nEUT và STE không được phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) Bật\r\nEUT;
\r\n\r\na3) EUT\r\nphải duy trì ở trạng thái “không hợp lệ”
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a1) đến a3) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Trường hợp EUT mất\r\nkênh điều khiển sau khi thu một lệnh cho phép phát:
\r\n\r\nb1)\r\nPhải bật EUT và STE phải phát kênh điều khiển và một thông báo TxE;
\r\n\r\nb2) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “pha khởi tạo” và, nếu thích hợp đưa đến trạng thái “cho\r\nphép phát”;
\r\n\r\nb3) EUT\r\nkhởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\nb4) STE\r\nphải dừng phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nb5) Trong khoảng thời\r\ngian T1 từ sự kiện b4), EUT phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b1) đến b5) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nc. Trường hợp EUT mất\r\nkênh điều khiển mà không thu được trạng thái “cho phép phát”:
\r\n\r\nc1)\r\nPhải bật EUT và STE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc2) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc3) STE\r\nphải dừng phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc4) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ” trong khoảng thời gian T1;
\r\n\r\nc5)\r\nKhởi tạo một yêu cầu phát và EUT phải giữ nguyên ở trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ c2) đến c5) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nd. Trường hợp EUT đang\r\nbị mất kênh điều khiển và 1 cuộc gọi được khởi tạo trong khoảng thời gian T1:
\r\n\r\nd1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nd2) STE phải dừng\r\nphát kênh điều khiển;
\r\n\r\nd3) Trong khoảng thời\r\ngian T1 từ sự kiện d2), EUT khởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\nd4) EUT có thể phát\r\nnhưng trong khoảng thời gian T1 EUT phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ d2) đến d4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.6. Phương pháp đo\r\n- Các lệnh điều khiển mạng
\r\n\r\nCác phép\r\nđo sau phải được thực hiện theo thứ tự:
\r\n\r\n- \r\nLệnh\r\ncho phép phát;
\r\n\r\n- \r\nLệnh\r\ncấm phát thu được ở trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\n- \r\nLệnh\r\ncấm phát thu được ở trạng thái “pha khởi tạo”.
\r\n\r\na. Lệnh cho phép phát
\r\n\r\na1)\r\nPhải bật EUT và STE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\na3) EUT\r\nkhởi tạo 1 yêu cầu phát, EUT phải giữ nguyên ở trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\na4) STE\r\nphải phát 1 lệnh cho phép đến EUT;
\r\n\r\na5)\r\nEUT khởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\na6) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “cho phép phát” và phải phát.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a2) đến a6) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Lệnh cấm phát thu\r\nđược ở trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nb1) Tiếp tục từ sự\r\nkiện a6);
\r\n\r\nb2) STE phải phát 1\r\nlệnh cấm đến EUT;
\r\n\r\nb3) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cấm phát” trong vòng 1s;
\r\n\r\nb4) EUT khởi tạo 1\r\nyêu cầu phát;
\r\n\r\nb5) EUT phải giữ\r\nnguyên ở trạng thái “cấm phát”;
\r\n\r\nb6) STE phải phát 1\r\nlệnh cho phép;
\r\n\r\nb7) EUT phải chuyển\r\nsang 1 trong 2 trạng thái “cho phép phát” hoặc “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nb8) Nếu EUT đang ở\r\ntrạng thái “cho phép phát” thì tiếp tục phép đo với sự kiện b11);
\r\n\r\nb9) STE phải phát 1\r\nlệnh TxE;
\r\n\r\nb10) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nb11) Nếu 1 yêu cầu\r\nphát không hoạt động nữa thì phải khởi tạo 1 yêu cầu phát mới
\r\n\r\nb12) EUT phải phát;
\r\n\r\nb13) Kết thúc việc\r\nphát EUT.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b2) đến b13) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nc. Lệnh cấm phát nhận\r\nđược ở trạng thái “pha khởi tạo”.
\r\n\r\nc1)\r\nPhải bật EUT và STE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc2) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc3) STE\r\nphải phát 1 lệnh cấm đến EUT;
\r\n\r\nc4) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “cấm phát” trong vòng 1s;
\r\n\r\nc5) EUT\r\nkhởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\nc6) EUT\r\nphải giữ nguyên ở trạng thái “cấm phát”;
\r\n\r\nc7) STE phải phát 1\r\nlệnh cho phép;
\r\n\r\nc8) EUT phải chuyển\r\nsang 1 trong 2 trạng thái “cho phép phát” hoặc “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc9) Nếu EUT đang ở\r\ntrạng thái “cho phép phát” thì tiếp tục phép đo với sự kiện c12);
\r\n\r\nc10) STE phải phát 1\r\nlệnh TxE;
\r\n\r\nc11) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nc12) Nếu 1 yêu cầu\r\nphát không hoạt động nữa thì phải khởi tạo 1 yêu cầu phát mới
\r\n\r\nc13) EUT phải phát;
\r\n\r\nc14) Kết thúc việc\r\nphát EUT.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ c2) đến c14) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.7. Phương pháp đo\r\n- Phát cụm khởi tạo
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện để mô phỏng\r\ncác sự kiện sau:
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nđang thu kênh điều khiển;
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nchưa thu được kênh điều khiển từ khi bật nguồn.
\r\n\r\na. Trường hợp đang thu\r\nkênh điều khiển:
\r\n\r\na1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) Phải bật EUT;
\r\n\r\na3) EUT không được\r\nphát, ngoại trừ cụm khởi tạo;
\r\n\r\na4) Phải xác nhận đáp\r\nứng được các qui định trong mục 3.6.2
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a2) đến a4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Trường hợp EUT chưa\r\nthu được kênh điều khiển từ khi bật nguồn:
\r\n\r\nb1)\r\nPhải bật EUT và STE không được phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nb2)\r\nPhải bật EUT;
\r\n\r\nb3) EUT\r\nkhông được phát.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b2) đến b3) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n4. PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỐI VỚI VSAT ĐÃ SỬA ĐỔI
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNhững sửa\r\nđổi của VSAT có thể bao gồm sự thay thế của một hoặc một vài mô-đun\r\nsau:
\r\n\r\n1. Phân\r\nhệ anten;
\r\n\r\n2. Bộ khuếch\r\nđại công suất cao (HPA);
\r\n\r\n3. Bộ đổi\r\ntần lên;
\r\n\r\n4. Bộ khuếch\r\nđại tạp âm thấp (LNA);
\r\n\r\n5. Bộ đổi tần xuống;
\r\n\r\n6. Bộ\r\nđiều chế/giải điều chế (Modem).
\r\n\r\nNhững kết quả kiểm tra trung\r\ngian và cuối cùng của VSAT trước khi sửa đổi phải\r\nđược\r\ndo nhà sản xuất đưa\r\nra.
\r\n\r\n4.2. Thay thế phân hệ\r\nAnten\r\n
\r\n\r\nPhần này chỉ áp dụng cho anten thụ động.
\r\n\r\nNhững đo\r\nđạc đã được thực hiện trên VSAT\r\ntrước\r\nkhi sửa đổi sau đây không phải lặp lại:
\r\n\r\n3.2.1.1.3 Thủ tục đối với bức xạ tạp lệch trục lên tới\r\ntần số 1 GHz
\r\n\r\n3.2.1.2.1 Nhận dạng các tần số có ý nghĩa của bức xạ tạp\r\n
\r\n\r\n3.2.1.2.2\r\nĐo các mức công suất của bức xạ tạp đã được nhận dạng (EUT không\r\ncó anten)
\r\n\r\n3.2.1.2.3 Đo bức xạ tạp truyền dẫn tại mặt bích anten
\r\n\r\n3.3.1.2.2 Phương\r\npháp đo tại mặt bích anten của bức xạ tạp trên trục
\r\n\r\n3.4.1.2. Mật độ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\n3.5 Triệt sóng mang
\r\n\r\n3.7 Chức năng giám sát và điều khiển loại A, nếu có.
\r\n\r\n3.8. Chức năng giám sát và điều khiển loại B, nếu có.
\r\n\r\nNhững kết quả của các phép đo này phải được sử dụng như là những kết quả của\r\nVSAT chưa\r\nsửa đổi và được\r\nđưa\r\nvào trong tính toán của các mục con này.
\r\n\r\n5.\r\nQUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2. Yêu cầu đánh giá phù hợp của thiết\r\nbị với Quy chuẩn này được quy định theo Bảng sau:
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n chiếu tới mục \r\n | \r\n \r\n Yêu\r\n cầu \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Tx-VSAT với CMF loại A \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Tx-VSAT với CMF loại B \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Rx-VSAT \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2.2.1 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ tạp lệch\r\n trục \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2.2.2 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ tạp trên\r\n trục \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.2.3 \r\n | \r\n \r\n Mật độ phát xạ EIRP\r\n lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 14,0 GHz đến 14,5 GHz \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2.2.4 \r\n | \r\n \r\n Triệt sóng mang \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2.2.5 \r\n | \r\n \r\n Định vị anten VSAT\r\n phát \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.2 \r\n | \r\n \r\n Các kênh điều khiển \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.2 \r\n | \r\n \r\n Giám sát bộ xử lý \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.3 \r\n | \r\n \r\n Giám sát phân hệ\r\n phát \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.4 \r\n | \r\n \r\n Xác nhận phát của\r\n VSAT \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.4 \r\n | \r\n \r\n Thu các lệnh từ\r\n CCMF \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.5 \r\n | \r\n \r\n Đóng nguồn điện/\r\n thiết lập lại \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.1 \r\n | \r\n \r\n Giám sát bộ xử lý \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.2 \r\n | \r\n \r\n Giám sát phân hệ\r\n phát \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.3 \r\n | \r\n \r\n Bật nguồn/thiết lập\r\n lại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.4 \r\n | \r\n \r\n Thu kênh điều khiển \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.5 \r\n | \r\n \r\n Các lệnh điều khiển\r\n mạng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.6 \r\n | \r\n \r\n Phát cụm khởi tạo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\n- \r\nTx-VSAT VSAT\r\nchỉ phát hoặc VSAT thu và phát
\r\n\r\n- \r\nRx-VSAT VSAT\r\nchỉ thu
\r\n\r\n- \r\nM Bắt\r\nbuộc áp dụng
\r\n\r\n6.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm\r\nthực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị đầu cuối VSAT và\r\nchịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n7.\r\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\n7.1. Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và\r\nTruyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý thiết bị phù\r\nhợp với Quy chuẩn này.
\r\n\r\n7.2. Quy chuẩn này thay thế cho TCN 68-214:2002 “Thiết bị\r\nVisat- Yêu cầu kỹ thuật (băng Ku)”.
\r\n\r\n7.3.\r\nTrong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung\r\nhoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n\r\n\r\n\r\nPhương pháp ổn định định hướng
\r\n\r\nPhép đo này dựa trên phép phân tích số học phải\r\nđược thực hiện theo 2 giai đoạn.
\r\n\r\na) Giai đoạn thứ nhất: Các\r\nảnh hưởng của tốc độ gió lớn nhất phải được tính toán tại khối ngoài trời sử\r\ndụng phương pháp phân tích số học (phương pháp các phần tử hữu hạn bằng máy\r\ntính) có xét tới các đặc tính nội tại của các vật liệu.
\r\n\r\nb) Giai đoạn thứ hai:\r\ntải trọng tính được phải được áp dụng cho cấu trúc.
\r\n\r\nMục đích của việc phân tích số học bao gồm\r\nhai phần:
\r\n\r\na) để chứng minh các\r\ntrường và mô men quay của lực tại cấu trúc khối ngoài trời theo các điều kiện\r\nchuẩn không đạt tới giới hạn gãy của bất kỳ thành phần nào của cấu trúc;
\r\n\r\nb) để tính tải trọng\r\ntĩnh tương đương (lực và mô men quay) tại các điểm gá của các cấu trúc, ví dụ:
\r\n\r\n- Bộ phản xạ - điểm\r\ncố định chân đỡ;
\r\n\r\n- Bộ phản xạ - cột\r\nđỡ;
\r\n\r\n- LNB-cột đỡ.
\r\n\r\nThủ tục phân tích số học và các ứng dụng tải\r\ntrọng:
\r\n\r\na) Các tham số có liên\r\nquan đến khí quyển, cụ thể là tính dẻo động lực dùng để tính toán những ảnh\r\nhưởng tại rìa/vành của cấu trúc phải được tính trong các điều kiện môi trường\r\nkhí quyển chuẩn (Nhiệt độ = 293 K, áp suất không khí = 1,013 × 105\r\nPascal).
\r\n\r\nb) Việc tính toán để xác\r\nđịnh từ trường của lực và mô men quay và ứng suất tĩnh tương đương phải được\r\nthực hiện đối với mỗi biến số sau:
\r\n\r\n- góc ngẩng: cực đại\r\nvà cực tiểu;
\r\n\r\n- hướng gió: theo các\r\nbước 450 xung quanh khối ngoài trời;
\r\n\r\n- tốc độ\r\ngió: 180 km/h.
\r\n\r\nc) Cấu trúc này phải\r\nđược kiểm tra lại bằng các kết quả mô phỏng khi không có giới hạn điểm gãy nào\r\nbị vượt quá đối với mỗi phần tử thành phần.
\r\n\r\nd) Tải trọng tĩnh tương\r\nđương tính được phải được đặt vào bất kỳ điểm cố định tới hạn xác định của cấu\r\ntrúc.
\r\n\r\ne) Trong khi đặt tải\r\ntrọng, phải quan sát khối ngoài trời và ghi lại bất kỳ hiện tượng méo nào.
\r\n\r\nf) Báo cáo đo\r\nbao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\n- Phương\r\npháp tính toán đã sử dụng;
\r\n\r\n- Mô tả\r\nthiết bị đo;
\r\n\r\n- Mô tả\r\ncác phép đo được thực hiện;
\r\n\r\n- Các kết\r\nquả đo độ dự phòng an toàn;
\r\n\r\n- Mọi dấu\r\nhiệu méo quan sát được;
\r\n\r\n- Các kết\r\nquả đo độ lệch của vị trí anten;
\r\n\r\n- Độ lệch\r\ncác bộ phận so với nhau.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2011/BTTTT về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2011/BTTTT về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN39:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |