QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nTHIẾT BỊ VSAT HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN C
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on VSAT\r\nequipment (C band)
\r\n\r\nHÀ\r\nNỘI - 2011
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n QCVN 38:2011 được\r\n xây dựng trên cơ sở soát xét, cập nhật Tiêu chuẩn Ngành 68-215:2002 “Thiết bị\r\n VSAT (băng C) – yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 33/2002/QĐ-BBCVT\r\n ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ\r\n Thông tin và Truyền thông). \r\nCác yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo QCVN 38:2011 phù hợp với ETSI EN\r\n 301 443 V1.3.1 (02-2006) của Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI). \r\nQCVN 38:2011 do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên\r\n soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư\r\n số 29/2011/TT-BTTTT ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền\r\n thông. \r\n \r\n | \r\n
1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày quy định các yêu cầu về phổ tần số vô tuyến điện làm cơ sở kỹ thuật cho\r\nviệc quản lý thiết bị, không bao gồm điều kiện cấp phép, cho các thiết bị VSAT\r\nhoạt động trong băng tần C của dịch vụ\r\nthông tin qua vệ tinh thuộc quỹ đạo địa tĩnh có độ dãn cách giữa các vệ tinh là\r\n30.
\r\n\r\nQuy chuẩn này chỉ áp dụng cho thiết bị VSAT hoạt động ở\r\ncác băng tần:
\r\n\r\n- Hướng\r\nmặt đất - không gian: từ 5,85 GHz đến 6,650 GHz;
\r\n\r\n- Hướng không gian - mặt\r\nđất: từ 3,40 GHz đến 4,20 GHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ thống\r\ntrong đó các trạm VSAT có thể phát đồng thời trên cùng một tần số, ví dụ như\r\ncác hệ thống sử dụng công nghệ CDMA, các giới hạn trong mục 2.2.2 phải\r\nđược giảm đi 10log N (dB), trong đó N là số trạm VSAT tối đa có thể phát đồng\r\nthời trên cùng một tần số trong băng tần chồng lấn (Khuyến nghị\r\nITU-RS726-1)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các trạm VSAT sử dụng trong hệ thống\r\nvệ tinh dãn cách 20, mật độ EIRP cực đại có thể cần giảm đi 8 dB so\r\nvới khi sử dụng hệ thống vệ tinh dãn cách 30 (Khuyến nghị\r\nITU-RS728-1)
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp\r\ndụng\r\n
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động\r\nsản xuất, kinh doanh các thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần C trên lãnh thổ\r\nViệt Nam.
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\nQCVN 18:2010/BTTTT\r\n“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin\r\nvô tuyến điện”.
\r\n\r\nETSI EN\r\n301 443 V1.3.1 (02-2006) Satellite Earth Station and Systems (SES); Harmonized\r\nEN for Very Small Aperture Terminal (VSAT); Transmit – only,\r\ntransmit-and-receive, receive-only satellite earth stations operating in the 4\r\nGHz and 6 GHz frequency bands covering essential requirements under article 3.2\r\nof the R&TTE directive
\r\n\r\nETS 300 673 (1996)\r\n"Radio Equipment and Systems (RES); ElectroMagnetic Compatibility (EMC)\r\nstandard for 4/6 GHz and 11/12/14 GHz Very Small Aperture Terminal (VSAT)\r\nequipment and 11/12/13/14 GHz Satellite News Gathering (SNG) Transportable\r\nEarth Station (TES) equipment".
\r\n\r\n1.4. Giải thích từ\r\nngữ
\r\n\r\n1.4.1. Thiết bị phụ\r\ntrợ (ancillary equiment)
\r\n\r\nThiết bị phụ\r\ntrợ là thiết bị dùng để kết nối với VSAT nếu thoả mãn ba\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\na. Thiết\r\nbị được sử dụng cùng với\r\nVSAT để cung cấp thêm các chức năng hoạt động và/hoặc điều khiển (ví dụ như mở\r\nrộng điều khiển tới vị trí khác hoặc nơi khác).\r\n
\r\n\r\nb. Thiết\r\nbị không thể sử dụng được\r\nkhi tách rời khỏi VSAT, để cung cấp các chức năng của người sử dụng.
\r\n\r\nc. Việc\r\nkhông có thiết bị này không hạn chế hoạt động của VSAT.
\r\n\r\n1.4.2. Trạng thái vô\r\ntuyến không có sóng mang (Carrier – off radio state)
\r\n\r\nTrạng\r\nthái vô tuyến mà VSAT có thể phát và không phát bất kỳ sóng mang nào
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: “VSAT có thể phát” có nghĩa là tất cả các điều kiện thỏa mãn việc phát (ví\r\ndụ: ở trạng thái cho phép phát và không phát hiện lỗi)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Việc tồn tại trạng thái vô tuyến “không có sóng mang” phụ thuộc vào hệ thống\r\ntruyền dẫn được sử dụng. Đối với các trạm VSAT được thiết kế dành cho phương\r\nthức truyền dẫn liên tục có thể không có trạng thái vô tuyến “không có sóng\r\nmang”
\r\n\r\n1.4.3. Trạng thái vô\r\ntuyến có sóng mang (carrier – on radio\r\nstate)
\r\n\r\nTrạng\r\nthái vô tuyến mà VSAT có thể phát và phát đi một sóng mang
\r\n\r\n1.4.4. Chức năng\r\ngiám sát và điều khiển tập trung (CCMF) (Centralized Control and Monitoring Functions)
\r\n\r\nMột tập hợp các phần tử chức năng ở mức hệ thống để điều\r\nkhiển và giám sát sự hoạt động chính xác của toàn bộ VSAT phát trong một\r\nhệ thống.
\r\n\r\n1.4.5. Kênh điều\r\nkhiển (control channel)
\r\n\r\nMột kênh\r\nhoặc nhiều kênh mà qua nó VSAT nhận thông tin điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\n1.4.6. EIRPmax
\r\n\r\nEIRP lớn\r\nnhất của VSAT theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n: Bên đề nghị hợp chuẩn có thể khai báo các giá trị khác nhau của EIRPmax\r\ncho mỗi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng và các tham số truyền dẫn (xem\r\nmục 2.1.3)
\r\n\r\n1.4.7. Trạng thái vô\r\ntuyến cấm phát (emissions disabled radio state)
\r\n\r\nTrạng thái vô tuyến mà ở đó VSAT không được phép phát\r\nsóng mang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nTrạng thái vô tuyến này chỉ áp dụng cho các\r\ntrạng thái CMF cụ thể xác định trong mục 2.1.4 (ví dụ: trước khi giám sát hệ\r\nthống đạt, trước khi thu kênh điều khiển, khi phát hiện một lỗi, khi VSAT được\r\nlệnh cấm). Trạng thái vô tuyến cấm phát yêu cầu các phát xạ không mong muốn\r\nthấp hơn trạng thái vô tuyến không có sóng mang
\r\n\r\n1.4.8. Kênh điều\r\nkhiển ngoài (external response channel)
\r\n\r\nMột kênh điều khiển được truyền bởi một mạng VSAT thông qua cùng một vệ tinh hoặc một vệ tinh\r\nkhác, nhưng không phụ thuộc vào\r\ngiao thức bên trong của hệ thống VSAT, hoặc được truyền bởi mạng PSTN hoặc những phương\r\nthức khác.
\r\n\r\n1.4.9. Kênh đáp ứng\r\nngoài (external response channel)
\r\n\r\nMột kênh\r\nđáp ứng được truyền bởi mạng\r\nVSAT thông qua cùng một vệ tinh hoặc vệ tinh khác, nhưng không phụ thuộc vào giao thức bên trong của hệ thống\r\nVSAT, hoặc được\r\ntruyền bởi mạng PSTN hoặc những phương\r\nthức khác.
\r\n\r\nfmin: Giới hạn dưới của dải tần phát của VSAT\r\ndo bên đề nghị hợp chuẩn khai báo
\r\n\r\nfmax: Giới hạn trên của dải tần phát của VSAT\r\ndo bên đề nghị hợp chuẩn khai báo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH : Trong trường hợp thiết bị được thiết kế để\r\nhoạt động trong nhiều hơn 1 dải tần liên tục thì có thể quy định fmin và\r\nfmax riêng cho từng dải tần
\r\n\r\n1.4.10. Thiết bị\r\ntrong nhà (indoor unit)
\r\n\r\nPhần của\r\nthiết bị VSAT không nằm ngoài trời, thường được lắp đặt trong nhà và được nối tới thiết bị\r\nngoài trời. Cáp nối giữa chúng được coi là một phần của thiết bị trong nhà.
\r\n\r\n1.4.11. Anten tích\r\nhợp (integral antenna)
\r\n\r\nAnten có thể không tháo\r\ndời được trong suốt bài đo theo báo cáo của bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\n1.4.12. Kênh điều\r\nkhiển trong (internal control channel)
\r\n\r\nMột kênh\r\nđiều khiển được truyền bởi mạng\r\nVSAT thông qua cùng một vệ tinh, được dùng để truyền dữ liệu của người sử dụng theo giao\r\nthức bên trong của hệ thống VSAT.
\r\n\r\n1.4.13. Kênh đáp ứng\r\ntrong (internal response channel)
\r\n\r\nMột kênh\r\nđáp ứng được truyền bởi mạng\r\nVSAT thông qua cùng một vệ tinh, được dùng để truyền dữ liệu của người sử dụng theo giao\r\nthức bên trong của hệ thống VSAT.
\r\n\r\n1.4.14. Băng thông danh định (nominated bandwidth)
\r\n\r\nBăng thông phát tần\r\nsố vô tuyến của VSAT được xác định bởi bên đề nghị hợp chuẩn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Băng\r\nthông danh định có tâm tại tần số phát và không được vượt quá 5 lần băng thông\r\nchiếm dụng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Băng\r\nthông danh định đủ lớn để chứa toàn bộ các thành phần phổ tần phát có mức lớn\r\nhơn các giới hạn bức xạ tạp quy định và để tính đến độ ổn định tần số sóng mang\r\nphát. Quy định này được chọn để cho phép độ linh hoạt đối với các mức nhiễu\r\nkênh lân cận, các mức này sẽ được xem xét bởi các thủ tục vận hành, tùy từng\r\ntrường hợp ấn định sóng mang cho bộ phát đáp cụ thể.
\r\n\r\n1.4.15. Băng thông\r\nchiếm dụng (occupied bandwidth)
\r\n\r\nĐối với phương pháp\r\nđiều chế số, độ rộng của phổ tín hiệu có mức thấp hơn mức mật độ trong băng cực\r\nđại 10dB. Đối với phương pháp điều chế tương tự, độ rộng của một băng tần thấp\r\nhơn giới hạn tần\r\nsố thấp và\r\ncao\r\nhơn\r\ngiới\r\nhạn tần\r\nsố cao,\r\ncông\r\nsuất phát trung bình bằng 0,5% tổng công suất phát trung bình.
\r\n\r\n1.4.16. Thiết bị\r\nngoài trời (outdoor unit)
\r\n\r\nPhần của\r\nthiết bị VSAT lắp đặt ở ngoài trời, được khai báo bởi nhà sản xuất hoặc được chỉ ra trong tài\r\nliệu của người sử dụng. Thiết bị\r\nngoài trời thường gồm ba\r\nphần chính sau:
\r\n\r\na. Phân\r\nhệ anten để biến đổi trường\r\nbức xạ tới đưa vào ống dẫn sóng và\r\nngược\r\nlại.
\r\n\r\nb. Bộ đổi\r\ntần xuống LNB (khối tạp âm thấp) là một thiết bị khuếch đại có tạp âm nội rất\r\nthấp, các tín hiệu thu được ở băng tần số vô tuyến (RF) và biến đổi\r\ncác tín hiệu này thành các tần số trung gian.
\r\n\r\nc. Bộ đổi\r\ntần lên và bộ khuếch đại công suất biến đổi từ tần số trung gian thành tần số vô tuyến\r\n(RF) và khuếch đại các tín hiệu vô tuyến có mức thấp để\r\nđưa tới phân hệ anten.
\r\n\r\n1.4.17. Kênh đáp ứng (response\r\nchannel)
\r\n\r\nMột kênh qua đó VSAT phát thông tin giám sát tới CCMF.
\r\n\r\n1.4.18. Bức xạ tạp (spurious\r\nradiation)
\r\n\r\nBức xạ bất kỳ nằm ngoài độ rộng băng danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với VSAT chỉ thu, không có băng thông\r\ndanh định, do đó tất cả các bức xạ đều là bức xạ tạp
\r\n\r\n1.4.19. Trạng thái\r\ncấm phát (transmission disabled state)
\r\n\r\nTrạng thái CCMF không cho phép\r\nVSAT phát.
\r\n\r\n1.4.20. VSAT phát (transmit\r\nVSAT)
\r\n\r\nMột VSAT có thể được\r\nsử dụng hoặc là chỉ phát hoặc là phát và thu.
\r\n\r\n1.4.21. VSAT
\r\n\r\nThiết bị\r\nVSAT bao gồm khối ngoài trời, khối trong nhà kể cả cáp nối giữa các khối
\r\n\r\n1.5. Chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n CC \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control Channels \r\n | \r\n
\r\n CCD \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Central Control Disable \r\n | \r\n
\r\n CCE \r\n | \r\n \r\n Cho\r\n phép điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Central Control Enable \r\n | \r\n
\r\n CCMF \r\n | \r\n \r\n Chức\r\n năng giám sát và điều khiển tập trung \r\n | \r\n \r\n Centralized\r\n Control and Monitoring Functions \r\n | \r\n
\r\n CMF \r\n | \r\n \r\n Chức\r\n năng giám sát và điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control and Monitoring Functions \r\n | \r\n
\r\n CCR \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n điều khiển thu được chính xác \r\n | \r\n \r\n Control Channel correctly Received \r\n | \r\n
\r\n CV \r\n | \r\n \r\n Biến\r\n điều khiển \r\n | \r\n \r\n Control Variable \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị được đo kiểm \r\n | \r\n \r\n Equipment\r\n Under Test \r\n | \r\n
\r\n EIRP \r\n | \r\n \r\n Công\r\n suất bức xạ đẳng hướng\r\n tương đương \r\n | \r\n \r\n Equivalent Isotropically Radiated Power \r\n | \r\n
\r\n EUT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị được kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Equipment Under Test \r\n | \r\n
\r\n FEC \r\n | \r\n \r\n Sửa lỗi\r\n hướng lên \r\n | \r\n \r\n Forward Error Correction \r\n | \r\n
\r\n FS \r\n | \r\n \r\n Nghiệp\r\n vụ cố định \r\n | \r\n \r\n Fixed Service \r\n | \r\n
\r\n FSS \r\n | \r\n \r\n Nghiệp\r\n vụ cố định qua vệ tinh \r\n | \r\n \r\n Fixed Satellite Service \r\n | \r\n
\r\n GSO \r\n | \r\n \r\n Quỹ đạo\r\n vệ tinh địa tĩnh \r\n | \r\n \r\n Geostationary Satellite Orbit \r\n | \r\n
\r\n HPA \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n khuếch đại công suất cao \r\n | \r\n \r\n High\r\n Power Amplifier \r\n | \r\n
\r\n LNA \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n khuếch đại tạp âm thấp \r\n | \r\n \r\n Low\r\n Noise Amplifier \r\n | \r\n
\r\n LNB \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n tạp âm thấp \r\n | \r\n \r\n Low\r\n Noise Block \r\n | \r\n
\r\n LO \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n tạo dao động nội \r\n | \r\n \r\n Local\r\n Osillator \r\n | \r\n
\r\n modem \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n chế/giải điều chế \r\n | \r\n \r\n MODulator/DEModulator \r\n | \r\n
\r\n PSTN \r\n | \r\n \r\n Mạng\r\n điện thoại chuyển mạch công cộng \r\n | \r\n \r\n Public Switched Telephone Network \r\n | \r\n
\r\n R&TTE \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị đầu cuối vô tuyến và viễn thông \r\n | \r\n \r\n Radio\r\n and Telecommunications Terminal Equipment \r\n | \r\n
\r\n RC \r\n | \r\n \r\n Kênh\r\n đáp ứng \r\n | \r\n \r\n Response Channel \r\n | \r\n
\r\n RE \r\n | \r\n \r\n Trường hợp thiết lập\r\n lại \r\n | \r\n \r\n Reset Event \r\n | \r\n
\r\n RF \r\n | \r\n \r\n Tần số\r\n vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Radio Frequency \r\n | \r\n
\r\n SMF \r\n | \r\n \r\n Giám\r\n sát trạng thái hỏng \r\n | \r\n \r\n System Monitoring Fail \r\n | \r\n
\r\n SMP \r\n | \r\n \r\n Giám\r\n sát trạng thái đạt \r\n | \r\n \r\n System Monitoring Pass \r\n | \r\n
\r\n SMV \r\n | \r\n \r\n Biến tự\r\n giám sát \r\n | \r\n \r\n Self Monitoring Variable \r\n | \r\n
\r\n STE \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị kiểm tra chuyên dụng \r\n | \r\n \r\n Specialized Test Equiment \r\n | \r\n
\r\n TxD \r\n | \r\n \r\n Lệnh\r\n cấm phát \r\n | \r\n \r\n Transmission Disable command \r\n | \r\n
\r\n TxE \r\n | \r\n \r\n Lệnh\r\n cho phép phát \r\n | \r\n \r\n Transmission Enable command \r\n | \r\n
\r\n VSAT \r\n | \r\n \r\n Thiết\r\n bị đầu cuối có góc mở rất nhỏ \r\n | \r\n \r\n Very Small Aperture Terminal \r\n | \r\n
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Điều kiện môi\r\ntrường
\r\n\r\nCác yêu\r\ncầu kỹ thuật của quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của\r\nthiết bị do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo. Thiết bị này phải tuân thủ mọi yêu\r\ncầu kỹ thuật của quy chuẩn này khi hoạt động trong giới hạn biên của điều kiện\r\nhoạt động môi trường được khai báo.
\r\n\r\nĐiều kiện\r\nmôi trường hoạt động của thiết bị phải bao gồm các phạm vi độ ẩm, nhiệt độ và\r\nnguồn cung cấp.
\r\n\r\n2.1.2. Các chức năng\r\ngiám sát và điều khiển (CMF)
\r\n\r\nVSAT phát\r\nphải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật của CMF loại A hoặc loại B hoặc cả\r\nhai loại theo quy định tương ứng trong mục 2.2.6 và 2.2.7. Bên đề nghị hợp\r\nchuẩn phải khai báo VSAT phát thuộc loại A hoặc loại B hoặc cả hai.
\r\n\r\n2.1.3. Cấu hình hoạt\r\nđộng
\r\n\r\nTrong các\r\nđiều kiện hoạt động, một VSAT có thể thay đổi động băng thông chiếm dụng và/\r\nhoặc các tham số truyền dẫn khác (ví dụ FEC, điều chế, tốc độ ký tự) của tín\r\nhiệu được phát. Bên đề nghị\r\nhợp chuẩn phải khai báo EIRPmax, EIRPnom và băng thông danh\r\nđịnh cho mỗi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng và các tham số truyền dẫn khác.\r\nCác quy định sau áp dụng đối với VSAT cho mỗi tổ hợp giữa băng thông chiếm dụng\r\nvà các tham số truyền dẫn khác.
\r\n\r\nBăng\r\nthông danh định phải có tâm tại tần số phát và không vượt quá 5 lần băng thông\r\nchiếm dụng.
\r\n\r\nBên đề\r\nnghị hợp chuẩn phải khai báo giới hạn dưới (fmin) và giới hạn trên\r\n(fmax) của từng dải tần phát liên tục của VSAT. Trong từng trường\r\nhợp fmin và fmax phải nằm trong dải tần từ 5,850 GHz đến 7,075 GHz
\r\n\r\n2.1.4. Các trạng\r\nthái vô tuyến và trạng thái VSAT phát
\r\n\r\n2.1.4.1.\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày cho phép lựa chọn 1 trong 2 loại chức năng giám sát và điều khiển (CMF)\r\nloại A hoặc loại B. Trong quy chuẩn này, bốn trạng thái của VSAT được định\r\nnghĩa cho từng loại CMF. Trong cả hai trường hợp, quy chuẩn này không giả định\r\nmột mô hình trạng thái VSAT cụ thể.
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày qui định các mức phát cho phép dưới dạng các trạng thái vô tuyến: các trạng\r\nthái vô tuyến này có thể áp dụng như nhau cho cả hai loại trạng thái VSAT như\r\nmô tả trong mục 2.1.4.4.
\r\n\r\n2.1.4.2.\r\nCMF loại A
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng CMF loại A, có 4 trạng thái như sau:
\r\n\r\n- Không cung cấp dịch\r\nvụ;
\r\n\r\n- Kiểm tra;
\r\n\r\n- Dự phòng;
\r\n\r\n- Cung cấp dịch vụ.
\r\n\r\n4 trạng thái của VSAT\r\nđược mô tả trên Hình 1 và được sử dụng trong mục 2.2.6 để quy định cho CMF loại\r\nA
\r\n\r\nỞ trạng thái “không\r\ncung cấp dịch vụ”, “kiểm tra” và “dự phòng” VSAT không được phép phát. Ở trạng thái\r\n“cung\r\ncấp dịch vụ” VSAT được phép phát.
\r\n\r\n2.1.4.3.\r\nCMF loại B
\r\n\r\nĐối với VSAT sử dụng\r\nCMF loại B, có 4 trạng thái như sau:
\r\n\r\n- Không hợp lệ;
\r\n\r\n- Pha khởi tạo;
\r\n\r\n- Cấm phát; và
\r\n\r\n- Cho phép phát.
\r\n\r\n4 trạng thái của VSAT\r\nđược mô tả trên hình 2 và được sử dụng trong mục 2.2.7 để quy định cho CMF loại\r\nB
\r\n\r\n2.1.4.4.\r\nTrạng thái vô tuyến
\r\n\r\nThiết bị VSAT “có thể\r\nphát” khi thỏa mãn tất cả các điều kiện phát (ví dụ trong một trạng thái được\r\nphép phát, không phát hiện lỗi)
\r\n\r\nCác trạng thái vô\r\ntuyến của VSAT được định nghĩa như sau:
\r\n\r\n- “cấm phát” khi VSAT\r\nkhông được phát sóng mang bất kỳ;
\r\n\r\n- “không có sóng\r\nmang” khi VSAT có thể phát và không phát sóng mang bất kỳ;
\r\n\r\n- “có sóng mang” khi\r\nVSAT có thể phát và phát một sóng mang
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra các tổ hợp\r\ncó thể có giữa các trạng thái VSAT và các trạng thái vô tuyến cần phải áp dụng,\r\nvới một vài ví dụ cho các sự kiện liên kết
\r\n\r\nKhi VSAT phát nhiều\r\nsóng mang có tần số khác nhau, một mô hình trạng thái của VSAT như mô tả ở phần trên có\r\nthể được gắn với từng sóng mang hoặc từng\r\ntập hợp các sóng mang.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng\r\n1- Các trạng thái VSAT và các trạng thái vô tuyến
\r\n\r\n\r\n Các\r\n trạng thái VSAT đối với CMF loại A \r\n | \r\n \r\n Các\r\n trạng thái VSAT đối với CMF loại B \r\n | \r\n \r\n Các\r\n trạng thái vô tuyến \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ các sự kiện \r\n | \r\n
\r\n Không cung cấp dịch\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Không\r\n hợp lệ \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Sau khi – bật nguồn \r\nSau lỗi bất kỳ \r\nTrong pha kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n Kiểm tra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Khi đang chờ lệnh cấm\r\n phát hoặc cho phép phát từ CCMF \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Pha\r\n khởi tạo \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Khi đang chờ lệnh cấm\r\n phát hoặc cho phép phát từ CCMF \r\nGiữa các cụm khởi\r\n tạo \r\n | \r\n
\r\n Có\r\n sóng mang \r\n | \r\n \r\n Trong khi phát từng\r\n cụm khởi tạo \r\n | \r\n ||
\r\n Cung cấp dịch vụ \r\n | \r\n \r\n Cho\r\n phép phát \r\n | \r\n \r\n Có\r\n sóng mang \r\n | \r\n \r\n Trong khi phát sóng\r\n mang \r\n | \r\n
\r\n Không\r\n có sóng mang \r\n | \r\n \r\n Khi không phát sóng\r\n mang \r\n | \r\n ||
\r\n Dự phòng \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Cấm\r\n phát \r\n | \r\n \r\n Khi lệnh cấm phát từ\r\n CCMF đã được thu và chờ lệnh cho phép phát từ CCMF \r\n | \r\n
2.2. Các yêu cầu kỹ\r\nthuật
\r\n\r\n2.2.1. Bức xạ tạp\r\nlệch trục
\r\n\r\n2.2.1.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể hạn chế mức nhiễu\r\nđến các dịch vụ vô tuyến mặt đất và vệ tinh.
\r\n\r\n2.2.1.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\n2.2.1.2.1. VSAT phát
\r\n\r\nCác quy định sau áp\r\ndụng cho VSAT phát tại giá trị EIRP nhỏ hơn và bằng EIRPmax
\r\n\r\n1.VSAT\r\nkhông được vượt\r\nquá các giới hạn của cường độ trường nhiễu bức xạ trong khoảng tần số từ\r\n30 MHz đến 1 GHz, như quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Giới hạn của cường độ trường\r\nbức xạ tại khoảng cách kiểm tra bằng 10m
\r\n\r\n\r\n Khoảng tần số, MHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn cận đỉnh,\r\n dBµV/m \r\n | \r\n
\r\n Từ 30 đến 230 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n Từ 230 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\n2. Khi VSAT ở trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát”, EIRP tạp lệch trục của VSAT trong khoảng 100 kHz bất kỳ\r\nkhông vượt quá các giới hạn\r\ntrong Bảng 3 đối với các góc lệch trục lớn\r\nhơn 70.
\r\n\r\nBảng 3- Giới hạn của\r\nEIRP tạp - trạng thái vô tuyến “cấm phát”
\r\n\r\n\r\n Khoảng tần số, GHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn của EIRP,\r\n dBpW \r\n | \r\n
\r\n Từ 1,0 đến 10,7 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n
\r\n Từ 10,7 đến 21,2 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n
\r\n Từ 21,2 đến 40,0 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\n3. Yêu cầu áp dụng ở\r\nngoài băng thông danh định cho cả hai trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không\r\ncó sóng mang”, mật độ EIRP tạp lệch trục của VSAT không vượt quá các giới hạn trong Bảng 3 đối với các góc lệch\r\ntrục lớn hơn 70.
\r\n\r\nBảng 4- Giới hạn của\r\nEIRP tạp – các trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không có sóng mang”
\r\n\r\n\r\n Băng tần số, GHz \r\n | \r\n \r\n Giới hạn của EIRP,\r\n dBpW \r\n | \r\n \r\n Băng thông đo, kHz \r\n | \r\n
\r\n Từ 1,0 đến 3,4 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 3,4 đến 5,47 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 5,47 đến 5,70 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 5,7 đến 5,85 \r\n | \r\n \r\n 95 (xem CHÚ THÍCH ) \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Từ 6,65 đến 6,8 \r\n | \r\n \r\n 95 (xem CHÚ THÍCH ) \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Từ 6,8 đến 7,025 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 7,025 đến 10,7 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 10,7 đến 21,2 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Từ 21,2 đến 40,0 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH : Có thể vượt quá giới hạn này trong băng\r\n tần cách tần số sóng mang không quá 50 MHz miễn là mật độ EIRP trên trục ở\r\n tần số này nhỏ hơn mật độ EIRP trên trục của tín hiệu (trong băng tần danh\r\n định) là 50dB tính bằng dBW/100kHz \r\n | \r\n
Các\r\ngiới hạn thấp hơn phải áp dụng cho các tần số chuyển tiếp.
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 11,700 GHz tới 13,300 GHz, đối với mỗi khoảng 20 MHz bất kỳ mà\r\ntrong khoảng đó có một hoặc nhiều tín hiệu tạp vượt\r\nquá giới hạn 61 dBpW, khi\r\nđó công suất của mỗi tín hiệu tạp vượt quá giới hạn phải được cộng vào (tính bằng\r\nW) và giá trị tổng phải ≤ 78 dBpW.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp VSAT hoạt động đa sóng mang, các giới hạn trên được áp dụng cho bất kỳ tổ hợp sóng mang\r\nnào do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo và ngoài băng thông liên tục nhỏ nhất có\r\nchứa các băng thông danh định của sóng mang.
\r\n\r\nMỗi\r\ntổ hợp sóng mang phải được mô tả bằng đặc tính và tần số trung tâm\r\ncủa sóng mang, giá trị lớn nhất của\r\ntổng EIRP trên trục của các sóng mang và các mức tương đối của các sóng mang\r\n(tính bằng dB) tại đầu vào hoặc đầu ra của HPA hoặc anten.
\r\n\r\n4. Các giới hạn này\r\ncó thể áp dụng được cho VSAT hoàn chỉnh\r\nbao gồm các thiết bị trong nhà, ngoài trời\r\nvà cáp nối giữa các khối (tối thiểu 10 m cáp nối).
\r\n\r\n2.2.1.2.2. VSAT chỉ thu
\r\n\r\n1. VSAT không vượt quá các giới hạn\r\ncủa cường độ trường nhiễu bức xạ trong\r\n
\r\nkhoảng tần số từ 30 MHz đến 1 GHz, như quy định trong Bảng 2.
2. EIRP tạp lệch trục\r\ncủa VSAT trong khoảng 100 kHz bất kỳ đối với các góc
\r\nlệch trục lớn hơn 70 không được vượt\r\nquá các giới hạn quy định trong Bảng 3.
3. Các giới hạn này\r\ncó thể áp dụng được cho VSAT chỉ thu hoàn\r\nchỉnh bao gồm các thiết bị trong nhà, ngoài trời và cáp nối giữa các khối.
\r\n\r\n2.2.1.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.2.
\r\n\r\n2.2.2. Bức xạ tạp\r\ntrên trục đối với VSAT phát
\r\n\r\n2.2.2.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐể hạn chế mức nhiễu\r\nđến các dịch vụ vô tuyến vệ tinh.
\r\n\r\n2.2.2.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\n2.2.2.2.1. Yêu cầu 1: Trạng thái vô tuyến có\r\nsóng mang
\r\n\r\nCác quy định sau áp\r\ndụng cho VSAT phát tại giá trị EIRP nhỏ hơn EIRPmax.
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 5,850 GHz đến 6,650 GHz, mật độ phổ EIRP của bức xạ tạp ở\r\nngoài băng thông danh định phải ≤ (4 - 10lgN) [dBW] trong khoảng 100 kHz bất\r\nkỳ.
\r\n\r\nGiới hạn trên có thể\r\nđược vượt quá trong một băng thông bằng 5 lần băng thông chiếm dụng đặt giữa\r\ntần số trung tâm của sóng mang, trong trường hợp mật độ phổ EIRP\r\ncủa bức xạ tạp ở ngoài băng thông danh định phải ≤ (18 –\r\n10lgN) [dBW] trong khoảng 100 kHz bất kỳ.
\r\n\r\nVới N là số lượng các trạm VSAT lớn\r\nnhất phát đồng thời trong cùng một tần số sóng mang. Số VSAT phát đồng thời\r\nkhông được vượt quá 0,01% của thời gian.\r\nGiá trị N và các điều kiện hoạt động của hệ thống do bên đề nghị hợp chuẩn\r\nkhai báo.
\r\n\r\nTrong trường hợp VSAT\r\nhoạt động đa sóng mang, các giới hạn trên chỉ áp dụng\r\ncho từng sóng mang riêng khi được phát đơn lẻ.
\r\n\r\n2.2.2.2.2. Yêu cầu 2: Trạng thái vô\r\ntuyến “không có sóng mang” và “cấm phát “
\r\n\r\nTrong\r\nbăng tần từ 5,850 GHz đến 6,650 GHz mật độ phổ EIRP của bức xạ tạp ở\r\nngoài băng thông danh định phải ≤ -21 dBW trong khoảng 100 kHz bất kỳ.
\r\n\r\n2.2.2.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.3.
\r\n\r\n2.2.3. Mật độ phát xạ\r\nEIRP lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 5,850 GHz đến 6,650 GHz
\r\n\r\n2.2.3.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nBảo\r\nvệ tuyến lên của các hệ thống vệ tinh khác.
\r\n\r\n2.2.3.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nCác quy định sau áp dụng cho VSAT phát\r\ntại giá trị EIRP nhỏ hơn EIRPmax
\r\n\r\nEIRP lớn nhất trong\r\nkhoảng 4 kHz bất kỳ trong băng thông danh định của thành phần đồng phân cực\r\ntheo hướng\r\nΦ độ từ\r\ntrục búp chính của anten không được\r\nvượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n32 - 25 lg Φ -10lgN [dBW] với: 2,50\r\n ≤ Φ ≤ 70 ;
\r\n\r\n\r\n11 -10lgN [dBW] với: 70 <\r\nΦ ≤ 9,20;
\r\n\r\n35\r\n- 25 lg Φ -10lgN [dBW] với: 9,20 <\r\nΦ ≤ 480;
\r\n\r\n\r\n- 7 -10lgN [dBW] với: Φ\r\n > 480 .
\r\n\r\nTrong\r\nđó Φ là góc tính bằng độ giữa trục búp chính và hướng\r\nxem xét, N là số lượng các trạm VSAT lớn\r\nnhất có thể phát đồng thời trong cùng một băng tần 4 kHz. N do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH : Trong hệ thống TDMA N=1
\r\n\r\nĐối với góc Φ > 700\r\ncác giá trị cho ở trên có thể được tăng tới (4 − 10lgN) [dBW] trong phạm vi các góc\r\nmà tại đó hệ thống cấp tín hiệu thực tế có thể làm tăng các mức tràn tín hiệu\r\nlên tương đối cao.
\r\n\r\nHướng lệch trục của\r\nanten có thể được xác định bằng cặp giá trị (a,Φ), trong đó Φ là góc lệch trục giữa hướng này với trục\r\nbúp chính của anten và a là góc của mặt phẳng\r\nđược xác định giữa hướng này và trục búp chính của anten với mặt phẳng tham\r\nchiếu bất kỳ có chứa trục búp chính của anten. Φ nằm trong khoảng từ 00 đến\r\n1800 và a từ -1800\r\nđến +1800.
\r\n\r\nCác giới hạn trên áp\r\ndụng cho mọi hướng lệch trục (a,Φ)\r\ntrong khoảng ± 30 của phần nhìn thấy từ GSO và có thể vượt\r\nquá tới 3 dB theo hướng bất kỳ khác. Ngoài ra các giới hạn trên có thể vượt quá\r\nđến 3 dB đối với Φ\r\n> 200 \r\nvà trong khoảng ± 30 của phần nhìn thấy từ GSO sao cho toàn bộ\r\ngóc đi qua trong trường hợp này không được vượt quá 200 khi đo dọc 2\r\ncạnh của quỹ đạo địa tĩnh. Hướng lệch trục (a,Φ)\r\nđược xét tới ở đây, nằm trong khoảng ±\r\n30 của phần nhìn thấy từ GSO trong mọi điều kiện hoạt động do bên đề\r\nnghị hợp chuẩn khai báo phải theo hướng bất kỳ trong miền giá trị của (a,Φ) trừ khi có tài liệu chứng minh\r\nrằng chỉ cần xét một tập con giới hạn trong miền giá trị (a,Φ). Đối với các hướng nằm ngoài tập\r\ncon này, cho phép tăng các giới hạn thêm +3 dB.
\r\n\r\nKhi có tài liệu đưa\r\nra để chứng minh là chỉ cần xét một tập con giới hạn trong miền giá trị của (a,Φ) thì việc xác định tập con (a,Φ) phải xét tới các điều kiện hoạt\r\nđộng được thiết kế cho VSAT theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn hoặc chỉ ra\r\ntrong tài liệu hướng dẫn sử dụng. Các điều kiện này bao gồm:
\r\n\r\n- Dải vĩ\r\nđộ của VSAT;
\r\n\r\n- Góc\r\nngẩng nhỏ nhất;
\r\n\r\n- Loại\r\ngiá đỡ anten (ví dụ, sử dụng trục góc phương vị và góc ngẩng hoặc kính xích đạo);
\r\n\r\n- Dải\r\nđiều chỉnh trục chính của anten đối với anten có búp chính không đối xứng;
\r\n\r\n- Phương\r\nthức căn chỉnh trục chính của anten với GSO đối với anten có búp chính không\r\nđối xứng;
\r\n\r\n- Lỗi\r\nđiều chỉnh động và tĩnh lớn nhất của trục giá đỡ anten;
\r\n\r\n- Lỗi căn\r\nchỉnh động và tĩnh lớn nhất của trục chính anten so với cung GSO đối với anten\r\ncó búp chính không đối xứng;
\r\n\r\n- Phạm vi\r\ncác hướng của trường điện từ do (các) vệ tinh bức xạ so với trục trái đất theo\r\nthiết kế của thiết bị, khi sử dụng trường điện từ để điều chỉnh anten;
\r\n\r\nCác lỗi điều chỉnh\r\nphải không được vượt quá các giá trị lớn nhất đã khai báo khi áp dụng phương\r\npháp điều chỉnh do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo hoặc chỉ ra trong tài liệu\r\nhướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nNgoài\r\nra, EIRP lớn nhất trong khoảng 4 kHz bất kỳ trong băng thông danh định của thành phần\r\nphân cực chéo theo hướng Φ độ bất kỳ từ trục\r\nbúp chính không được\r\nvượt quá các giới hạn sau:
\r\n\r\n22 − 25 lg Φ\r\n− 10lgN [dBW] với: 2,50 ≤\r\nΦ ≤ 70;
\r\n\r\n1 − 10lgN [dBW] với:\r\n 70 < Φ \r\n≤ 9,20.
\r\n\r\nTrong đó, Φ và N theo định nghĩa ở trên. Đối với\r\ntruyền dẫn không liên tục, các giới hạn trên có thể không áp dụng cho một phần\r\ncụ thể của mỗi cụm do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo. Phần bị loại trừ này phải\r\n≤ 50 ms hoặc 10% cụm, tùy thuộc vào giá trị nào nhỏ hơn.
\r\n\r\nPhần bị loại trừ phải\r\ncó đặc tính giống phần còn lại của cụm:
\r\n\r\n- Có cùng tốc độ ký tự và điều chế; và
\r\n\r\n- Có mức biên độ lớn nhất bằng hoặc thấp hơn.
\r\n\r\n2.2.3.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.4.1 và 3.4.2.
\r\n\r\n2.2.4. Triệt sóng\r\nmang
\r\n\r\n2.2.4.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nCho\r\nphép triệt một mức thỏa đáng tín hiệu phát của VSAT ở trạng thái vô tuyến “cấm\r\nphát” (ví dụ: khi lệnh CCMF yêu cầu hoặc khi phát hiện lỗi )
\r\n\r\n2.2.4.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát” mật độ EIRP trên trục phải ≤ 4 dBW trong khoảng 4 kHz\r\nbất kỳ trong băng thông danh định.
\r\n\r\n2.2.4.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo\r\nmục 3.5.
\r\n\r\n2.2.5. Định vị anten\r\ncho VSAT phát
\r\n\r\n2.2.5.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nBảo\r\nvệ cho các tín hiệu tới/từ cùng vệ tinh và các vệ tinh lân cận.
\r\n\r\n2.2.5.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\na. Ổn\r\nđịnh vị trí:
\r\n\r\nTrong điều kiện tốc độ gió bằng 100 km/h, giật 130 km/h\r\nkéo dài trong 3 giây, anten phải không có bất kỳ dấu hiệu méo dạng và không cần\r\nđịnh vị lại.
\r\n\r\nb. Khả năng về độ chính xác của điểm định vị
\r\n\r\nYêu cầu 1: Độ chính xác của điểm định vị búp chính
\r\n\r\nChân đỡ anten phải duy trì vị trí của trục búp chính\r\nanten với độ chính xác tốt hơn góc lệch trục đo được khi tăng ích búp chính giảm đi\r\n1dB tại tần số bất kỳ trong\r\nbăng tần hoạt động của thiết bị trên toàn phạm vi chuyển dịch có thể của góc phương\r\nvị và góc ngẩng của anten.
\r\n\r\nYêu cầu 2: Định hướng\r\ncủa búp chính không đối xứng
\r\n\r\nĐối với\r\nanten có búp chính không đối xứng, mặt phẳng xác định bởi trục búp chính anten\r\nvà trục chính phải có khả năng song song với tiếp tuyến của quỹ đạo địa tĩnh\r\ntheo phương pháp do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nc. Khả năng điều chỉnh góc phân cực tuyến\r\ntính
\r\n\r\nKhi sử\r\ndụng phân cực tuyến tính, góc phân cực phải có thể điều chỉnh liên tục ít nhất trong khoảng 1800. Phải có khả\r\nnăng cố định góc phân cực anten phát với độ chính xác ít nhất 10.
\r\n\r\n2.2.5.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.6.
\r\n\r\n2.2.6. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển loại A
\r\n\r\n2.2.6.1.\r\nChức năng giám sát và điều khiển CMF
\r\n\r\n2.2.6.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển và giám sát tối thiểu sau phải được sử dụng ở VSAT để giảm thiểu khả năng các VSAT có thể hình\r\nthành phát và gây nhiễu cho các hệ thống\r\nkhác.
\r\n\r\n2.2.6.1.2. Sơ đồ chuyển đổi trạng thái CMF
\r\n\r\nThiết\r\nbị VSAT phải thực hiện hai nhóm chức năng CMF sau:
\r\n\r\na. Các\r\nchức năng giám sát: Các chức năng này bao gồm toàn bộ những phép kiểm tra và thẩm tra\r\nmà VSAT thực hiện để nhận biết\r\ncác tình trạng bất thường\r\ncó thể ảnh hưởng\r\nxấu đến\r\ncác hệ thống khác.
\r\n\r\nKết quả tổng hợp của\r\ncác phép\r\nkiểm tra\r\nvà thẩm tra được đặt trong một biến chức năng có tên là\r\nbiến tự giám sát (SMV).\r\nCác trạng thái của biến này là\r\n"đạt" và "hỏng".
\r\n\r\nTrạng thái của SMV có thể thay đổi như\r\nlà kết\r\nquả của các sự kiện sau:
\r\n\r\n- Sự kiện giám sát trạng thái đạt (SMP).
\r\n\r\n- Sự kiện giám sát trạng thái hỏng (SMF).
\r\n\r\nCác tình\r\nhuống gắn với việc nhận các thông báo dẫn đến những sự kiện này được quy định trong mục 2.2.6.3.
\r\n\r\nb. Các chức năng điều khiển: Các chức năng này được kết\r\nhợp với CCMF để cấm và cho phép phát từ một VSAT riêng.
\r\n\r\nCác chức\r\nnăng này được phản ánh trong\r\ntrạng thái của một biến chức năng có sẵn trong mỗi VSAT có tên là biến điều\r\nkhiển (CV). Các trạng thái của biến này là "cho\r\nphép" và "cấm".
\r\n\r\nCV có thể thay đổi như\r\nlà kết\r\nquả của các sự kiện sau:
\r\n\r\n- Lệnh cấm phát (TxD).
\r\n\r\n- Lệnh cho phép phát (TxE).
\r\n\r\nCác tình huống gắn với việc nhận các thông báo dẫn đến\r\nnhững sự kiện này được quy định trong mục 2.2.6.4.
\r\n\r\nVSAT cho phép sự can thiệp của người điều hành cục bộ có thể bao gồm chức năng thiết lập lại thiết bị đầu cuối mà khi\r\nđược kích hoạt thì tạo nên\r\nmột sự kiện thiết lập lại (RE).
\r\n\r\nMục 2.2.6.5\r\nquy định các chức năng gắn với việc xảy ra sự kiện “bật nguồn” và thiết lập\r\nlại RE.
\r\n\r\nSự kết\r\nhợp của SMV và CV hình thành nên 4 trạng thái mà VSAT có thể có, theo\r\nquan điểm giám sát và điều khiển. Các trạng thái đó là:
\r\n\r\n- Không cung cấp dịch vụ;
\r\n\r\n- Kiểm tra;
\r\n\r\n- Dự phòng;
\r\n\r\n- Cung cấp dịch vụ.
\r\n\r\nHình 1\r\nchỉ ra sơ đồ chuyển đổi của 4 trạng thái. Việc xử lý hoạt động của VSAT (đối với giám\r\nsát và điều khiển) trong mỗi trạng thái này được quy định tại mục 2.2.6.1.3.
\r\n\r\nKhi\r\nVSAT phát một số sóng mang có tần số khác nhau, một mô hình trạng thái của VSAT\r\nnhư\r\nmô tả ở phần trên có thể được gắn vào một hoặc nhiều sóng mang. Các sự kiện sau\r\nđó được áp dụng cho phân hệ gắn với sóng mang cụ thể hoặc các sóng mang cụ thể, chứ không phải là toàn bộ hệ thống VSAT.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ\r\nTHÍCH 1:\r\nỞ trạng thái "cung cấp dịch vụ", sự xuất hiện của một SMF và/ hoặc TxD\r\ncó thể dẫn đến sự chuyển trạng thái về trạng thái "không cung cấp dịch\r\nvụ".
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH\r\n2: Ở trạng\r\nthái "không cung cấp dịch vụ", sự xuất hiện lần đầu tiên và tất cả\r\ncác lần sau đó của sự kiện TxE có thể được bỏ qua.
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ chuyển\r\ntrạng thái chức năng điều khiển và giám sát của VSAT loại A
\r\n\r\n2.2.6.1.3. Yêu cầu đối với các trạng\r\nthái
\r\n\r\nTrạng\r\nthái "kiểm tra" phải áp dụng khi SMV "không thành công" và\r\nkhi CV được "cho phép". Ở trạng thái "kiểm tra" VSAT không được phát\r\nvà trạng thái vô tuyến “cấm phát” phải được áp dụng theo định nghĩa trong Bảng\r\n1.
\r\n\r\nTrạng\r\nthái "không cung cấp dịch vụ" phải áp dụng khi SMV "không thành\r\ncông" và khi CV "không cho phép". Ở trạng thái "không cung\r\ncấp dịch vụ" VSAT không được phát và\r\ntrạng thái vô tuyến “cấm phát” phải áp dụng theo định nghĩa trong bảng 1.\r\nPhải đưa vào trạng thái này sau bật nguồn hoặc thiết lập lại.
\r\n\r\nTrạng thái "dự phòng" áp dụng khi SMV\r\n"đạt" và khi CV "không cho phép". Ở trạng thái "dự phòng" VSAT không được phát và trạng thái vô tuyến “cấm phát” phải áp dụng theo định\r\nnghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\nTrạng thái "cung cấp dịch vụ" áp dụng khi SMV\r\n"đạt" và khi CV "cho phép". Ở trạng\r\nthái "cung cấp dịch vụ" VSAT được phép phát và các trạng thái vô tuyến “có sóng mang” và “không có sóng mang” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\n2.2.6.2.\r\nCác kênh điều khiển
\r\n\r\n2.2.6.2.1. Mục đích
\r\n\r\nCác kênh điều khiển được\r\ndùng để thu thông tin điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.6.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\na. Yêu cầu 1:
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó ít nhất một kênh điều khiển với CCMF. Các kênh điều khiển phải\r\nlà các kênh điều khiển bên trong hoặc các kênh điều khiển bên ngoài. Loại\r\nkênh điều khiển do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Sự có mặt và số lượng\r\ncủa các kênh điều khiển bên ngoài không nằm trong phạm vi của\r\nquy chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số nhà khai thác vệ tinh có thể yêu cầu\r\nsự có mặt của các kênh điều khiển bên trong.
\r\n\r\nb. Yêu cầu 2 đối với kênh/các kênh điều khiển bên trong:\r\n
\r\n\r\nVSAT phải\r\ngiám sát hoạt động của phân hệ thu kênh điều khiển của nó, nghĩa là khả năng khoá đối với\r\ntần số sóng mang thu, giải điều chế, giải mã hoá và thu\r\nthông báo từ CCMF.
\r\n\r\nSự hư hỏng của phân hệ thu\r\nkênh điều khiển trong khoảng thời gian lớn hơn 30s phải dẫn đến kết quả là sự kiện\r\nSMF và sự chuyển đổi trạng thái phù hợp phải xảy\r\nra không chậm hơn 33 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\nc. Yêu cầu 3 đối với kênh/các kênh điều khiển bên trong:\r\n
\r\n\r\nVSAT phải lưu giữ trong bộ nhớ khó\r\nxoá hai mã nhận dạng duy nhất:
\r\n\r\n- Mã nhận dạng của kênh/các kênh điều khiển mà nó được phép\r\nthu; và
\r\n\r\n- Mã nhận dạng VSAT khi kênh điều khiển được thu bởi hai VSAT trở lên.
\r\n\r\nSự hỏng\r\nthu và hỏng xác nhận mã nhận dạng kiểm tra hợp lệ trong khoảng thời gian ≤ 60s, phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.\r\nSự chuyển đổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không chậm hơn 63 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\nVSAT phải có khả năng thu thông qua một kênh điều khiển\r\nhợp lệ, các thông báo được\r\nđịnh địa chỉ tới VSAT chứa TxD và TxE
\r\n\r\nd. Yêu cầu 4 đối với kênh/các kênh điều khiển bên ngoài:\r\n
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó khả năng kết nối cố định hoặc\r\ntheo yêu cầu tới CCMF để thu các thông báo từ CCMF có chứa thông\r\ntin TxD và TxE.
\r\n\r\n2.2.6.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.3.
\r\n\r\n2.2.6.3.\r\nCác chức năng tự giám sát
\r\n\r\n2.2.6.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐể đảm bảo tất cả các phân hệ của VSAT đang hoạt động\r\nchính xác trong quá trình phát. Các chức năng tự giám sát mà VSAT phải có\r\nlà:
\r\n\r\n- Giám sát bộ xử lý;
\r\n\r\n- Giám sát phân hệ phát;
\r\n\r\n- Xác nhận phát của VSAT.
\r\n\r\nSự thẩm tra thành công trong mọi điều kiện phải dẫn đến\r\nkết\r\nquả là sự kiện SMP.
\r\n\r\nHư hỏng trong bất kỳ\r\nđiều kiện nào phải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nCác chức năng giám sát phải được thực hiện ở tất cả các trạng thái của VSAT.
\r\n\r\n2.2.6.3.2. Giám sát bộ xử lý
\r\n\r\n2.2.6.3.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo VSAT có thể cấm phát trong trường hợp hư hỏng bộ xử lý.
\r\n\r\n2.2.6.3.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải\r\nkết hợp chức năng giám sát bộ xử lý với mỗi bộ xử lý của nó liên quan tới điều hành về lưu\r\nlượng và các chức năng giám sát và điều khiển.
\r\n\r\nChức năng\r\ngiám sát bộ xử lý phải thẩm tra sự hoạt động chính xác của phần cứng\r\nvà phần mềm của bộ xử lý.
\r\n\r\nSự phát\r\nhiện một lỗi của bộ xử lý bằng chức năng giám sát bộ xử lý trong khoảng thời gian ≤ 30\r\ns phải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF. Sự thay đổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không chậm hơn 33 s sau khi có hư\r\nhỏng.
\r\n\r\n2.2.6.3.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.4.
\r\n\r\n2.2.6.3.3. Giám sát phân hệ phát
\r\n\r\n2.2.6.3.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT có thể cấm phát trong trường hợp có lỗi của phân hệ phát.
\r\n\r\n2.2.6.3.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải giám sát sự hoạt động của phân hệ tạo tần số\r\nphát của nó.
\r\n\r\nHư hỏng của phân hệ tạo\r\ntần số phát trong một khoảng thời gian ≤ 5 s phải dẫn đến sự kiện SMF. Sự thay\r\nđổi phù hợp về trạng thái phải xảy ra không\r\nchậm hơn 8 s sau khi bắt đầu có hư hỏng.
\r\n\r\n2.2.6.3.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.5.
\r\n\r\n2.2.6.3.4. Xác nhận phát của VSAT
\r\n\r\n2.2.6.3.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với VSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển trong, có\r\nhai phương pháp để xác nhận phát của VSAT đang được thu chính xác là:
\r\n\r\n- Xác nhận phát thông qua CCMF theo mục 2.2.6.3.4.2;
\r\n\r\n- Xác nhận phát thông qua trạm/các trạm thu theo mục 2.2.6.3.4.3.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển trong, ít nhất một trong hai phương\r\npháp này phải được sử dụng.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển ngoài, áp dụng theo mục 2.2.6.3.4.4.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT thông qua CCMF
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT phát nằm trong sự kiểm soát và phát\r\nchính xác bằng cách yêu cầu VSAT gửi CCMF một hoặc nhiều thông báo trạng\r\nthái.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nKhi VSAT ở trạng thái "cung cấp dịch vụ" và\r\nkhi thu một "thông báo thăm dò trạng thái" từ CCMF thông qua kênh điều\r\nkhiển, VSAT phải phát một "thông báo trạng thái". Thông báo trạng\r\nthái có thể được phát một cách tuần\r\ntự bởi VSAT mà không cần tác động thêm từ\r\nCCMF.
\r\n\r\nThông báo trạng thái phải được\r\nphát thông qua một kênh đáp ứng trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH : Thông báo trạng thái được\r\nCCMF sử dụng để thẩm tra sự hoạt động chính xác của VSAT.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.2.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.1.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT do trạm/các trạm thu
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.1.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐảm bảo VSAT phát chính xác qua việc thông báo cho VSAT\r\nbiết\r\nviệc phát của nó đang được\r\nthu chính xác tại trạm/các trạm thu.
\r\n\r\nCứ 10\r\nphút trong khi phát, VSAT phải thu được ít nhất một "thông báo xác nhận\r\nphát" để chỉ rõ việc phát của VSAT đang được\r\nthu tại trạm/các trạm thu.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.2.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nNếu VSAT\r\nkhông thu được "thông báo xác\r\nnhận phát" trong khoảng thời gian lớn hơn 10 phút sau mỗi lần phát bất kỳ,\r\nphải dẫn đến kết quả là sự kiện SMF và sự chuyển đổi trạng thái phù hợp phải\r\nxảy ra không chậm hơn 11 phút kể từ "thông báo xác nhận phát" cuối cùng.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.3.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.2.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.4. Xác nhận phát\r\nđối với VSAT sử dụng kênh/các kênh điều khiển ngoài
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.4.\r\nMục đích
\r\n\r\nĐảm bảo cho VSAT phát nằm trong sự kiểm soát và phát\r\nchính xác bằng cách yêu cầu VSAT gửi tới CCMF một hoặc nhiều thông báo trạng\r\nthái.
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.5.\r\nYêu cầu
\r\n\r\nKhi VSAT ở trạng thái "cung cấp dịch vụ" và\r\nkhi thu một "thông báo thăm dò trạng thái" thông qua kênh/các kênh điều\r\nkhiển, VSAT phải đáp lại bằng một "thông báo trạng\r\nthái". "Thông báo trạng thái" sẽ:
\r\n\r\n- Được phát qua một kênh\r\nđáp ứng ngoài chứa những giá trị về EIRP và các tần số mang được gán của VSAT, hoặc
\r\n\r\n- Được phát qua một kênh\r\nđáp ứng trong. Ở trường hợp này,\r\n"thông báo trạng thái" được CCMF sử dụng để thẩm tra việc phát chính xác của VSAT.\r\n
\r\n\r\n2.2.6.3.4.3.6.\r\nĐo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.6.3.
\r\n\r\n2.2.6.4.\r\nThu các lệnh từ CCMF
\r\n\r\n2.2.6.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMục này\r\nnhằm quy định những điều kiện mà VSAT phải thoả mãn để được phát.
\r\n\r\n2.2.6.4.2. Thông báo cấm
\r\n\r\n4.2.6.4.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể thẩm\r\ntra khả năng cấm VSAT phát khi thu được một thông báo TxD từ CCMF.\r\n
\r\n\r\n2.2.6.4.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThông báo\r\nTxD thu được từ CCMF phải dẫn đến\r\nkết quả là sự kiện TxD và sự thay đổi trạng\r\nthái phù hợp phải xảy ra trong khoảng 3 s.
\r\n\r\n2.2.6.4.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.7.
\r\n\r\n2.2.6.4.3. Thông báo cho phép
\r\n\r\n2.2.6.4.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể thẩm tra khả năng VSAT được\r\nphép phát\r\nkhi thu được một thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.6.4.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nThu được\r\nthông báo TxE từ CCMF phải dẫn đến kết\r\nquả là sự kiện TxE.
\r\n\r\n2.2.6.4.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.7.7.
\r\n\r\n2.2.6.5. \r\nĐóng nguồn điện/thiết lập lại
\r\n\r\n2.2.6.5.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho VSAT đạt được trạng thái không phát có\r\nđiều khiển sau khi đóng nguồn\r\ncủa thiết bị, hoặc khi người điều hành cục bộ thực hiện thiết lập lại khi có chức năng này.
\r\n\r\n2.2.6.5.2. Yêu cầu
\r\n\r\nSau khi "đóng nguồn điện" VSAT phải chuyển ngay\r\nsang trạng thái "không cung cấp dịch vụ". Sau khi thực hiện\r\nviệc thiết lập lại đối với VSAT, RE phải xử lý để đưa VSAT về trạng thái "không cung cấp dịch vụ"\r\ntrong khoảng 3s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để rời khỏi trạng thái "không cung cấp\r\ndịch vụ" hoặc trạng thái "dự phòng", VSAT cần\r\nthu một thông báo TxE từ CCMF. Thông báo TxE này có thể:
\r\n\r\n- Được VSAT yêu cầu thông\r\nqua kênh điều khiển ngoài không được truyền tải bởi cùng một\r\nmạng VSAT; hoặc
\r\n\r\n- Được\r\nCCMF gửi đi một cách đều đặn thông qua một kênh điều khiển trong; hoặc\r\n
\r\n\r\n- Thông qua một kênh điều khiển ngoài trong cùng một\r\nmạng VSAT.
\r\n\r\nPhương\r\nthức thu TxE được thực hiện theo thiết\r\nkế.
\r\n\r\n2.2.6.5.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 5.7.8.
\r\n\r\n2.2.7.\r\nCác chức năng giám sát và điều khiển loại B
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển và giám sát tối thiểu sau phải được thực hiện ở các trạm VSAT để giảm thiểu khả\r\nnăng các VSAT có thể tạo các phát xạ không mong muốn dẫn đến gây nhiễu có hại cho\r\ncác hệ thống khác. 4 trạng thái của\r\nCMF loại B được mô tả trên Hình 2.
\r\n\r\nỞ\r\ntrạng thái “không\r\nxác nhận” và trạng thái “cấm phát” VSAT không được phát và trạng thái vô tuyến\r\n“cấm phát” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái “cho phép phát” VSAT được phép phát và các trạng thái vô tuyến “có sóng\r\nmang” và “không có sóng mang ” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\nỞ trạng\r\nthái “pha khởi tạo” chỉ cho phép VSAT phát cụm khởi tạo và các trạng thái vô\r\ntuyến “cấm phát” và “có sóng mang” phải áp dụng theo định nghĩa trong Bảng 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Các giới hạn ở trạng thái “pha khởi tạo” nhằm bảo vệ các hệ thống khác khi\r\nVSAT vào hệ thống sau khi bật nguồn và thiết lập lại. Các giới hạn cụm khởi tạo\r\nnày không áp dụng cho VSAT phát ở trạng thái “cho phép phát” và khi đã thu được\r\nlệnh cho phép phát, VSAT có thể phát hoặc không phát theo yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Từ trạng thái\r\n"cấm\r\nphát",\r\nlệnh TxE cũng có thể dẫn\r\nđến sự chuyển trạng thái về trạng thái “pha khởi tạo”.
\r\n\r\nKhi\r\nVSAT phát một số sóng mang có tần số khác nhau, một mô hình trạng thái của VSAT\r\nnhư\r\nmô tả ở phần trên có thể được gắn vào một hoặc nhiều sóng mang. Các sự kiện sau\r\nđó được áp dụng cho phân hệ gắn với sóng mang cụ thể hoặc các sóng mang cụ thể, chứ không phải là toàn bộ hệ thống VSAT.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2 - Sơ đồ chuyển trạng\r\nthái chức năng điều khiển và giám sát của VSAT loại B
\r\n\r\n2.2.7.1.\r\nGiám sát bộ xử lý
\r\n\r\n2.2.7.1.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo VSAT có thể cấm phát trong trường hợp hỏng phân hệ xử lý.
\r\n\r\n2.2.7.1.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải\r\nkết hợp chức năng giám sát bộ xử lý với mỗi bộ xử lý của nó liên quan tới điều hành về lưu\r\nlượng và các chức năng giám sát và điều khiển.
\r\n\r\nChức năng\r\ngiám sát bộ xử lý phải phát hiện lỗi phần cứng và phần mềm của bộ\r\nxử lý.
\r\n\r\nTrong khoảng 10 s sau khi xẩy ra lỗi, VSAT chuyển sang\r\ntrạng thái “không hợp lệ” cho đến khi chức năng giám sát bộ xử lý xác định là\r\ntoàn bộ lỗi đã được xóa.
\r\n\r\n2.2.7.1.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.8.2.
\r\n\r\n2.2.7.2.\r\nGiám sát phân hệ phát
\r\n\r\n2.2.7.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm\r\nbảo hạn chế việc phát có khả năng gây hại đến các hệ thống khác trong trường\r\nhợp có lỗi hoạt động của phân hệ tạo tần số phát.
\r\n\r\n2.2.7.2.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải giám sát sự hoạt động của phân hệ tạo tần số\r\nphát của nó và phải có khả năng phát hiện:
\r\n\r\na. Mất khóa tần (nếu\r\ncó)
\r\n\r\nb. Không có tín hiệu\r\nđầu ra của bộ tạo dao động nội (LO)
\r\n\r\nTrong\r\nkhoảng 1 s sau khi xảy ra 1 trong các lỗi này của phân hệ tạo tần số phát, VSAT chuyến sang trạng thái “không hợp lệ” cho\r\nđến khi chức năng giám sát phân hệ phát xác định là toàn bộ lỗi đã được xóa.
\r\n\r\n2.2.7.2.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.8.3.
\r\n\r\n2.2.7.3.\r\nBật nguồn / thiết lập lại
\r\n\r\n2.2.7.3.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho VSAT đạt được trạng thái không phát có\r\nđiều khiển sau khi đóng nguồn\r\ncủa thiết bị, hoặc khi người điều hành cục bộ thực hiện thiết lập lại khi có chức năng này.
\r\n\r\n2.2.7.3.2. Yêu cầu
\r\n\r\nSau\r\nkhi thiết lập lại thủ công, nếu VSAT có chức năng này, VSAT phải chuyển sang\r\ntrạng thái “không xác nhận”.
\r\n\r\nTrong và\r\nsau khi “đóng nguồn điện” VSAT phải giữ nguyên trạng thái “không xác nhận”.
\r\n\r\n2.2.7.3.3. Đo kiểm
\r\n\r\nTheo mục 3.8.4.
\r\n\r\n2.2.7.4.\r\nThu kênh điều khiển
\r\n\r\n2.2.7.4.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể\r\nđảm bảo VSAT không thể phát trừ khi VSAT\r\nthu chính xác thông báo kênh/các kênh điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\n2.2.7.4.2. Yêu cầu
\r\n\r\na. VSAT phải chuyển\r\nsang trạng thái “không xác nhận” ngay lập tức sau một khoảng thời gian không\r\nquá 10s mà không thu chính xác kênh điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\nb. VSAT phải giữ\r\nnguyên trạng thái “không xác nhận” khi chưa thu được bản tin điều khiển từ CCMF.
\r\n\r\nc. Từ trạng thái\r\n“không xác nhận” VSAT có thể chuyển sang trạng thái “pha khởi tạo” nếu gặp các\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\n- CCMF thu chính xác\r\nbản tin kênh điều khiển; và
\r\n\r\n- Hiện tại không có\r\nlỗi.
\r\n\r\n2.2.7.4.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép Đo\r\nkiểm được thực hiện theo mục 3.8.5.
\r\n\r\n2.2.7.5.\r\nCác lệnh điều khiển mạng
\r\n\r\n2.2.7.5.1. Mục đích
\r\n\r\nCác yêu\r\ncầu này đảm bảo rằng VSAT có khả năng:
\r\n\r\na. Duy trì việc nhận\r\ndạng duy nhất trong mạng;
\r\n\r\nb. Thu các lệnh từ\r\nCCMF thông qua kênh/các kênh điều khiển và thực hiện các lệnh này.
\r\n\r\n2.2.7.5.2. Yêu cầu
\r\n\r\nVSAT phải\r\nlưu giữ trong bộ nhớ khó xóa mã nhận dạng duy nhất trong mạng.
\r\n\r\nVSAT phải\r\ncó khả năng thu thông qua kênh/các kênh điều khiển có mục đích thông báo (định\r\nđịa chỉ tới VSAT) từ CCMF và có chứa:
\r\n\r\n- Lệnh cho phép phát\r\n(TxE);
\r\n\r\n- Lệnh cấm phát\r\n(TxD).
\r\n\r\nKhi ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” hoặc “cho phép phát”, khi đã thu được lệnh cấm phát,\r\ntrong vòng 10s VSAT phải chuyển sang và giữ nguyên ở trạng thái “cấm phát” cho\r\nđến khi lệnh cấm phát được thay thế bởi một lệnh cho phép phát sau đó.
\r\n\r\nKhi ở\r\ntrạng thái “pha khởi tạo” hoặc “cấm phát”, khi đã thu được lệnh cho phép phát, VSAT\r\ncó thể chuyển sang trạng thái “cho phép phát”.
\r\n\r\n2.2.7.5.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép Đo\r\nkiểm được thực hiện theo mục 3.8.6.
\r\n\r\n2.2.7.6.\r\nPhát cụm khởi tạo
\r\n\r\n2.2.7.6.1. Mục đích
\r\n\r\nGiới hạn\r\nviệc phát các cụm khởi tạo là cần thiết nhằm hạn chế nhiễu đến các dịch vụ\r\nkhác.
\r\n\r\n2.2.7.6.2. Yêu cầu
\r\n\r\nĐối với\r\ncác hệ thống mà ở đó không thấy trước được lệnh cho phép phát mà không có yêu\r\ncầu từ VSAT, ở trạng thái “pha khởi tạo” VSAT có thể phát cụm khởi tạo.
\r\n\r\na. Chu kỳ phát lại cụm\r\nkhông được vượt quá 0,2%.
\r\n\r\nb. Mỗi cụm không truyền\r\nquá 256 byte dữ liệu trừ phần mào đầu và các bit mã hóa FEC.
\r\n\r\n2.2.7.6.3. Đo kiểm
\r\n\r\nCác phép Đo kiểm được\r\nthực hiện theo mục 3.8.7.
\r\n\r\n3. PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM
\r\n\r\n3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác giá trị về độ\r\nkhông đảm bảo của phép đo gắn với mỗi tham số của phép đo\r\nđược áp dụng cho mọi trường\r\nhợp kiểm tra trong quy chuẩn này. Độ không đảm bảo của phép\r\nđo không được vượt\r\nquá các giá trị đưa\r\nra trong Bảng 5 và Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 5 - Độ không đảm\r\nbảo của phép\r\nđo
\r\n\r\n\r\n Tham số của phép đo \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo \r\n | \r\n
\r\n Tần số vô tuyến \r\n | \r\n \r\n ±10 kHz \r\n | \r\n
\r\n Công suất RF \r\n | \r\n \r\n ±0,75 dB \r\n | \r\n
\r\n Tạp truyền dẫn \r\n | \r\n \r\n ±4 dB \r\n | \r\n
\r\n Tạp bức xạ \r\n | \r\n \r\n ±6 dB \r\n | \r\n
\r\n Tăng ích trên trục của anten \r\n | \r\n \r\n ±0,5 dB \r\n | \r\n
Bảng 6- Độ không đảm\r\nbảo của phép\r\nđo đối với mẫu giản đồ tăng ích của\r\nanten
\r\n\r\n\r\n Quan hệ của tăng ích với tăng ích trên trục\r\n anten, dB \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo, dB \r\n | \r\n
\r\n >-3 \r\n | \r\n \r\n ±0,3 \r\n | \r\n
\r\n -3 đến -20 \r\n | \r\n \r\n ±1,0 \r\n | \r\n
\r\n -20 đến -30 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n
\r\n -30 đến -40 \r\n | \r\n \r\n ±3,0 \r\n | \r\n
Để thực hiện các phép đo chỉ tiêu hoạt động,\r\ncần sử dụng CCMF hoặc thiết bị đo chuyên dụng (STE)\r\ndo bên đề nghị hợp chuẩn hoặc nhà cung cấp hệ thống cung cấp. Do các thiết\r\nbị đo chuyên dụng này\r\ncụ thể cho từng hệ thống xác định, nên không thể cung cấp các yêu cầu đo chi tiết\r\ntrong quy chuẩn. Tuy nhiên, những nguyên tắc cơ bản sau cần đảm bảo:
\r\n\r\n- Nếu VSAT\r\nyêu cầu thu một sóng mang được điều chế từ vệ tinh để phát, khi đó phải bố trí\r\nđo riêng để mô phỏng tín hiệu của vệ tinh, cho phép VSAT phát để đo được\r\ncác tham số phát.
\r\n\r\n- Bất kỳ\r\nmột đặc tính nào của cách bố trí đo riêng này có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các tham số đo phải\r\nđược chỉ rõ bởi bên đề\r\nnghị hợp chuẩn.
\r\n\r\nThủ tục đo quy định\r\ntrong mục 3 cần được thay thế bởi thủ tục đo tương đương khác miễn là các kết\r\nquả đo được chứng minh là đạt độ chính xác giống như kết quả đạt được theo\r\nphương pháp qui định.
\r\n\r\nMọi phép đo với trường hợp có sóng mang\r\nphải được thực hiện khi máy\r\nphát có công suất phát và tốc độ cụm phát\r\nlớn nhất do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nNếu EUT là một VSAT có\r\nnhững sửa đổi thuộc về phần cứng và/hoặc phần mềm được thực hiện bởi nhà sản xuất cho các phép đo\r\nnày, thì tài liệu đầy đủ về\r\nnhững sửa đổi như vậy phải được cung cấp để chứng\r\ntỏ rằng những sửa đổi sẽ mô\r\nphỏng đúng điều kiện đo đã yêu cầu. Những sửa\r\nđổi này phải được cung\r\ncấp để cho phép\r\nVSAT hoạt động mà những đặc tính chủ yếu\r\ncủa nó không bị thay đổi.
\r\n\r\nAnten\r\nkhông được\r\nphép quay\r\nquanh trục búp chính của nó.
\r\n\r\nMọi đặc tính kỹ thuật\r\nvà những điều kiện hoạt động do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo phải\r\nđược\r\nđưa\r\nvào trong báo cáo đo.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo này có thể áp dụng được cho thiết bị VSAT hoàn chỉnh, bao gồm khối\r\ntrong nhà và ngoài trời kể cả cáp kết nối giữa các khối. Các độ dài cáp được sử\r\ndụng là độ dài cực đại theo khai báo của bên đề nghị hợp chuẩn tuy nhiên trong mọi\r\ntrường hợp có thể giới hạn không được vượt quá 10m.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp thiết bị được thiết kế để hoạt động trong nhiều hơn 1 dải tần liên\r\ntục, các phép đo liên quan đến fmin và /hoặc fmax phải áp\r\ndụng cho từng dải tần (fmin, fmax) theo khai báo của bên\r\nđề nghị hợp chuẩn hoặc dải tần kết hợp có chứa toàn bộ dải tần riêng, theo lựa\r\nchọn của bên đề nghị hợp chuẩn.
\r\n\r\nĐể\r\nthực hiện các phép đo, các tần số đo được quy định cho từng dải tần đo (fmin,\r\nfmax) như sau:
\r\n\r\n- \r\n
- f1= fmin + 5MHz; \r\n
- f2= (fmin+ fmax) /2; \r\n
- f3= fmax – 5MHz. \r\n
3.2. Bức xạ tạp lệch\r\ntrục\r\n
\r\n\r\nCác\r\nphép đo đối với yêu cầu 3 của VSAT phát được\r\ngiới hạn cho trường hợp có sóng mang. Các\r\nphép đo này phải được thực hiện khi máy phát hoạt động tại EIRPmax.
\r\n\r\n3.2.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nMột EUT có anten là\r\nmột VSAT với anten của nó, bao gồm các thiết bị trong nhà và ngoài trời được kết nối bằng cáp theo\r\nquy định trong mục 3.1. Một EUT không có anten là một VSAT có anten được tháo rời, bao gồm\r\ncác thiết bị trong nhà và\r\nngoài trời nối tới mặt\r\nbích của anten bằng cáp theo quy định trong mục 3.1. Cáp nối giữa các thiết bị\r\ntrong nhà và ngoài trời phải là cùng một loại theo khuyến nghị của nhà sản xuất\r\ncó trong sổ tay lắp đặt. Loại cáp sử dụng\r\nphải được\r\nđưa\r\nvào trong báo cáo đo.
\r\n\r\nThiết bị\r\ntrong nhà phải được kết cuối với các trở\r\nkháng phù hợp tại các cổng mặt đất nếu như không có thiết bị thích hợp được kết nối tới các\r\ncổng đó theo yêu cầu của nhà sản xuất trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác tần số tới 80 MHz, anten đo phải là một lưỡng cực cân bằng có độ dài bằng độ\r\ndài cộng hưởng của 80 MHz và\r\nphải thích ứng với phiđơ bằng một thiết bị chuyển đổi phù hợp. Những đo đạc với\r\nanten băng rộng có thể thực hiện được nếu vị\r\ntrí đo được\r\nchuẩn hoá phù hợp với những yêu cầu của CISPR 16-1.
\r\n\r\nĐối với\r\ncác tần số trong khoảng từ 80 MHz đến 1 GHz, anten đo phải là một lưỡng cực cân bằng\r\ncộng hưởng theo độ dài.\r\nNhững đo đạc với anten băng rộng có thể thực hiện được nếu vị trí đo được chuẩn hoá phù hợp\r\nvới những yêu cầu của CISPR 16-1.
\r\n\r\nĐối với\r\nnhững tần số cao hơn 1 GHz, anten phải là một bộ bức xạ loa với các đặc tính\r\ntăng ích/tần số đã biết. Khi được dùng để thu, anten và hệ thống khuếch đại được kết hợp nào đó phải\r\ncó đáp ứng biên độ/tần số trong khoảng ± 2 dB của các đường cong chuẩn suốt\r\ntrong khoảng tần số đo được quan tâm đối với anten. Anten\r\nđược\r\nlắp đặt trên bộ gá có thể cho phép nó sử dụng phân cực đứng hoặc phân cực\r\nngang tại độ cao xác định.
\r\n\r\n3.2.1.1.\r\nHoạt động đa sóng mang
\r\n\r\nĐối với\r\ncác VSAT được thiết kế để phát một số sóng mang đồng thời, việc kiểm tra các\r\ntần số nhỏ hơn 1 GHz phải được thực hiện với một hoặc nhiều sóng mang và việc\r\nkiểm tra những tần số cao hơn 1 GHz phải được lặp lại đối với mỗi tổ hợp của nhiều\r\nsóng mang do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\nĐối với\r\nmỗi tổ hợp của nhiều sóng mang, bên đề nghị hợp chuẩn phải khai báo các đặc\r\ntính và các tần số trung tâm của sóng mang, giá trị của tổng EIRP trên trục cực\r\nđại của sóng mang, các mức tương đối của sóng mang (theo dB) tại đầu vào hoặc\r\nđầu ra của HPA và anten.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp các tổ hợp sóng mang có các đặc tính giống nhau và khi công suất tại\r\nđầu vào của HPA không vượt quá công suất đầu vào lớn nhất khi sử dụng 2 sóng\r\nmang (tức là khi độ lùi đầu vào tổng cộng của HPA lớn hơn độ lùi đầu vào tổng\r\ncộng nhỏ nhất khi sử dụng hai sóng mang), thì việc kiểm tra có thể được giới\r\nhạn trong trường hợp có 2 sóng mang và có sự cách ly tần số lớn nhất giữa\r\nchúng.
\r\n\r\nTrong mọi\r\ntrường hợp khác, số lượng cấu hình được kiểm tra ở trên có thể giới hạn bởi các\r\ntrường hợp, theo chứng minh của bên đề nghị hợp chuẩn, bằng tài liệu tham khảo\r\nhoặc trình diễn, tạo ra mức mật độ e.i.r.p cực đại của các phát xạ ngoài băng\r\ndo các sản phẩm xuyên điều chế.
\r\n\r\n3.2.1.2.\r\nTại các tần số tới 1 GHz
\r\n\r\n3.2.1.2.1. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được tiến hành hoặc là ở vị\r\ntrí đo vùng mở, phòng bán dội hoặc phòng không dội. Các mức tạp âm nền\r\nphải thấp hơn giới hạn phát xạ không mong muốn ít nhất là 6 dB.
\r\n\r\nVị trí đo\r\nvùng mở phải bằng phẳng, không có dây treo ở trên và những cấu trúc phản xạ gần đó,\r\nđủ rộng để cho phép đặt anten tại khoảng cách đo xác định và có sự tách biệt\r\nthoả đáng giữa anten, thiết bị đo và các cấu trúc phản xạ theo yêu cầu của CISPR N016-1.
\r\n\r\nĐối với\r\nvị trí đo vùng mở và phòng bán dội, một tấm nền bằng kim loại phải được đặt trên mặt đất tự\r\nnhiên và bao phủ ít nhất 1m bên ngoài vành đai của EUT\r\ntại một đầu và ít nhất 1m đối với anten đo ở đầu kia.
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách giữa EUT và anten đo phải là 10 m. Sử dụng hệ số tỷ lệ nghịch 20\r\ndB/1decade để chuẩn hoá dữ liệu đo được theo khoảng cách quy định để xác định\r\ntính tuân thủ. Cần chú ý khi đo các khối đo lớn ở khoảng cách 3m, tại tần số\r\ngần 30 MHz do các hiệu ứng trường gần.
\r\n\r\n3.2.1.2.2. Máy thu đo
\r\n\r\nMáy thu đo cần có các đặc trưng\r\nsau:
\r\n\r\n- Đáp ứng với một tín\r\nhiệu sóng hình sin có biên độ không đổi phải duy trì trong khoảng ±1 dB trong\r\nsuốt dải tần đo;
\r\n\r\n- Sử dụng tách sóng\r\ncận đỉnh trong khoảng băng thông -6 dB của 120 kHz;
\r\n\r\n- Máy thu đo phải\r\nđược hoạt động ở mức thấp hơn hơn 1 dB đối với điểm nén (compression point)\r\ntrong suốt quá trình đo.
\r\n\r\n3.2.1.2.3 Thủ tục đo
\r\n\r\na. EUT phải là một VSAT có anten hoặc thích hợp hơn là\r\nmột VSAT không có anten nhưng có mặt bích của\r\nanten được\r\nnối với một tải giả.
\r\n\r\nb. EUT phải ở trạng thái có sóng mang.
\r\n\r\nc. EUT\r\nphải được quay 3600 và,\r\ntrừ trường hợp trong phòng không\r\ndội, độ\r\ncao anten đo được thay đổi đồng thời từ 1 m đến 4 m so với mặt sàn
\r\n\r\nd. Toàn bộ những bức xạ tạp đã được\r\nnhận dạng phải được\r\nđo và được\r\nghi nhận về tần số và mức.
\r\n\r\n3.2.1.3.\r\nTại các tần số lớn hơn 1 GHz
\r\n\r\nBăng\r\nthông phân giải của máy phân tích phổ phải được thiết lập tới băng\r\nthông đo xác định. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì\r\nphải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống\r\ntạp âm.
\r\n\r\nĐối với\r\nEUT có anten, phép đo phải thực hiện ở hai giai đoạn “có sóng mang” và “không có sóng mang”, trạng thái vô tuyến “cấm phát”\r\nvà độ phân cực thích hợp phải được dùng cho cả anten đo và anten thay thế :
\r\n\r\n- Thủ tục a: Xác định\r\ncác tần số quan trọng của bức xạ tạp.
\r\n\r\n- Thủ tục b: Đo các\r\nmức công suất bức xạ của bức xạ tạp đã được xác định.
\r\n\r\nĐối với EUT không có anten, phép đo phải thực hiện ở ba\r\ngiai đoạn “có sóng mang”, “không có sóng mang” và trạng thái vô\r\ntuyến “cấm phát”:
\r\n\r\n- Thủ tục a: Nhận\r\ndạng các tần số quan trọng của bức xạ tạp.
\r\n\r\n- Thủ tục b: Đo các\r\nmức công suất bức xạ của bức xạ tạp đã được nhận dạng.
\r\n\r\n- Thủ tục c: Đo bức\r\nxạ tạp truyền dẫn bức xạ thông qua mặt bích của anten.
\r\n\r\n3.2.1.3.1. Nhận dạng các tần số quan trọng\r\ncủa bức xạ tạp
\r\n\r\n3.2.1.3.1.1. Vị trí đo
\r\n\r\nNhận dạng\r\ncác tần số phát từ EUT được thực hiện trong một phòng không dội, một vị trí đo\r\nvùng mở hoặc phòng bán dội với anten đo đặt gần EUT và có cùng một độ cao với\r\ntâm khối của EUT.
\r\n\r\n3.2.1.3.1.2. Thủ tục đo
\r\n\r\na. EUT\r\nphải ở trạng thái không có sóng mang (các đầu cuối chỉ thu phải ở trong\r\nđiều kiện hoạt động bình thường).
\r\n\r\nb. Đối\r\nvới EUT có anten, búp chính của anten phải có góc ngẩng bằng 70 và đối\r\nvới EUT không có anten thì mặt bích anten phải được\r\nkết\r\ncuối bằng một tải giả.
\r\n\r\nc. Các máy thu phải quét theo băng tần trong khi EUT quay\r\ntròn.
\r\n\r\nd. EUT phải được quay 3600\r\nvà tần số của các tín hiệu tạp bất kỳ phải được\r\nghi lại\r\nđể kiểm tra tiếp.
\r\n\r\ne. Đối với EUT có anten, phép đo phải được\r\nlặp lại với anten đo đặt theo hướng phân cực trực giao.
\r\n\r\nf. Đối\r\nvới thiết bị có khả năng\r\nphát, phép đo phải lặp lại ở trạng thái có sóng mang khi phát một\r\nsóng mang được điều chế\r\nở công suất lớn nhất.
\r\n\r\n3.2.1.3.2. Đo các mức công suất bức xạ của\r\nbức xạ tạp được nhận dạng
\r\n\r\n3.2.1.3.2.1. Vị trí đo
\r\n\r\nTrong quá\r\ntrình đo bức xạ tạp cần chú ý: phải thực hiện ở vị trí đo không có vật phản xạ. Ví dụ: vị trí đo vùng mở, khoang\r\nbán dội hoặc khoang không dội (open site, semi-anchoic or anchoic chamber).
\r\n\r\n
3.2.1.3.2.2.\r\nThủ tục đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3 -\r\nSơ đồ đo bức xạ tạp ở tần số cao hơn tần số cắt đối với EUT có anten
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 4 - Sơ đồ đo bức xạ\r\ntạp ở tần số cao hơn tần số cắt đối với EUT không có\r\nanten
\r\n\r\na. Bố trí đo như trên Hình 3 và Hình 4.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải được lắp đặt sao cho các\r\nthiết bị được tách biệt khoảng từ\r\n1 m đến 2 m với thiết bị trong nhà ở độ cao từ 0,5 m đến 1 m trên một bàn quay.\r\nCáp nối phải được đỡ bằng vật liệu\r\nphi kim loại ở độ cao khoảng từ 0,5 m đến 1 m. Theo bố trí đo trong Hình 3, búp chính\r\ncủa anten có góc ngẩng bằng\r\n70 và được\r\nđịnh hướng\r\ntách khỏi quỹ đạo địa tĩnh hoặc được hạn chế bằng cách bố trí các panen hấp thụ RF theo hướng\r\nđó. Đối với những anten được thiết kế để có tăng ích lệch trục nhỏ nhất theo hướng\r\nmặt phẳng quỹ đạo\r\nđịa tĩnh, mặt phẳng chứa phần cắt lớn hơn của búp chính phải được đặt thẳng đứng.
\r\n\r\nc. Anten\r\nđo phải đặt cách EUT một khoảng nhất định, ví dụ: 3, 5, 10 m, thích hợp với vị trí đo. Anten đo phải được\r\nđiều chỉnh về độ cao và EUT quay, trong điều kiện sóng\r\nmang thích hợp, để có được đáp ứng lớn nhất trên máy phân tích phổ tại mỗi\r\ntần số tạp đã được nhận dạng, mức đáp\r\nứng này phải được ghi lại. Việc điều\r\nchỉnh độ cao của anten đo sẽ không áp dụng khi sử dụng phòng không dội. Anten đo không được\r\nvào vùng hình nón lệch trục 70 quanh hướng búp chính.
\r\n\r\nd. Sự\r\nkhảo sát phải lặp lại với anten đo đặt theo hướng phân cực trực giao và mức đáp\r\nứng được ghi lại một cách tương tự.
\r\n\r\ne. EUT được thay bởi anten thay\r\nthế, anten này được nối với máy phát tín hiệu. Các trục\r\nbúp chính của anten đo và anten thay thế phải thẳng hàng.\r\nKhoảng cách giữa các anten này xác định theo bước\r\nc).
\r\n\r\nf. Phân\r\ncực của anten đo và anten thay thế phải được căn chỉnh giống nhau để tạo ra đáp\r\nứng lớn nhất giữa EUT và anten đo theo các bước c) và d).
\r\n\r\ng. Tín\r\nhiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu phải được điều chỉnh sao cho mức thu bằng\r\nvới mức bức xạ tạp lớn nhất được\r\nghi nhận trước đó.
\r\n\r\nh. Mức ra của bộ tạo tín phải được ghi lại.\r\nEIRP của bức xạ tạp bằng tổng của tín hiệu đầu ra bộ tạo tín hiệu cộng với tăng\r\ních đẳng hướng của anten thay thế trừ đi suy hao cáp nối, tính theo dB.
\r\n\r\n3.2.1.3.3. Đo bức xạ tạp truyền dẫn tại mặt\r\nbích của anten
\r\n\r\n3.2.1.3.3.1. Vị trí đo
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về Vị trí đo.
\r\n\r\n
3.2.1.3.3.2.\r\nThủ tục đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 5 - Sơ đồ đo bức\r\nxạ tạp truyền dẫn
\r\n\r\na. Sơ đồ\r\nđo như trên Hình 5. Để bảo\r\nvệ máy phân tích phổ mà vẫn đảm bảo độ chính xác của phép đo, đặc biệt ở gần\r\ntần số sóng mang, cần sử dụng một bộ lọc hấp thụ với tần số được đặt bằng tần\r\nsố sóng mang phát.
\r\n\r\nb. Khoảng\r\ntần số từ tần số cắt của ống dẫn sóng của EUT tới 40 GHz phải được xem xét để kiểm tra\r\nbức xạ tạp khi ở trạng thái có sóng mang tại mức công suất lớn nhất và điều chế\r\nchuẩn.
\r\n\r\nc. Để xác định EIRP tạp lệch trục, tăng ích phát lớn\r\nnhất của anten đo tại tần số phát xạ không mong muốn đã nhận dạng, với các góc\r\nlệch trục lớn hơn 70 phải được cộng thêm vào mật độ công suất đo được và các hệ số hiệu\r\nchỉnh và ghép\r\nđược tính vào kết quả.\r\nNếu được sự đồng ý của bên\r\nđề nghị hợp chuẩn, kết quả ứng với trường hợp xấu nhất (ví dụ: 8 dBi đối với các góc\r\nlệch trục lớn hơn 70) được dùng thay cho tăng ích lớn nhất của anten\r\ntại tần số phát xạ không mong muốn đã nhận\r\ndạng.
\r\n\r\nd. Các phép đo phải được\r\nlặp lại, đối với thiết\r\nbị có thể phát, ở trạng thái không có sóng mang.
\r\n\r\n3.3. Bức xạ tạp trên\r\ntrục đối với VSAT phát
\r\n\r\n3.3.1. Phương pháp đo\r\n
\r\n\r\n3.3.1.1.\r\nVị trí đo
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về vị trí đo.
\r\n\r\n3.3.1.2.\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\n3.3.1.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép đo này phải được đảm bảo khi máy phát hoạt động\r\ntại EIRPmax.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT không thể đo được\r\nở mặt bích anten hoặc không được sự nhất trí\r\ncủa bên đề nghị đo kiểm mọi phép đo phải thực hiện với anten đo.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT có thể đo ở mặt bích anten hoặc được sự nhất trí của bên đề nghị đo kiểm,\r\nmọi phép đo thực hiện tại mặt bích anten. EUT là VSAT có anten, bao gồm cả khối\r\ntrong nhà và ngoài trời được nối với nhau bằng cáp dài 10 m.
\r\n\r\n3.3.1.2.2. Phương pháp đo tại mặt\r\nbích của anten
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 6 - Sơ đồ đo bức\r\nxạ tạp trên trục tại mặt bích anten
\r\n\r\na. Sơ đồ\r\nđo như trên Hình 6. Để bảo\r\nvệ máy phân tích phổ mà vẫn đảm bảo độ chính xác của phép đo, đặc biệt ở gần\r\ntần số sóng mang, cần sử dụng một bộ lọc hấp thụ với tần số được đặt bằng tần\r\nsố sóng mang phát.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát một sóng mang được điều chế liên tục, hoặc tại tốc độ cụm lớn\r\nnhất, có tâm ở tần số sát với giới hạn dưới của băng tần hoạt\r\nđộng của EUT. EUT phải hoạt động ở mức EIRP lớn nhất. Dải tần từ 5,850\r\nGHz đến\r\n6,650 GHz phải được\r\nkhảo sát.
\r\n\r\nc. Do sự gần kề của sóng mang, băng\r\nthông phân giải của máy phân tích phổ phải được thiết lập với băng thông đo bằng hoặc xấp xỉ 3\r\nkHz. Nếu\r\nbăng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu\r\nchỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm.
\r\n\r\nd. Để có\r\nEIRP tạp trên trục, tăng ích phát của anten phải được cộng thêm vào trong\r\nmỗi kết quả đo trên và các hệ số hiệu chỉnh được tính vào kết quả. Tăng ích của anten được đo theo mục 3.3.1.2\r\ntại tần số sát với tần số bức xạ tạp.
\r\n\r\ne. Các phép\r\nđo từ bước\r\nb) đến bước\r\ne) phải được lặp lại với tần số\r\nphát ở trung tâm của băng tần công tác.
\r\n\r\nf. Các phép đo từ bước\r\nb) đến e) phải được lặp lại với tần số\r\nphát gần giới hạn trên của băng tần công tác của EUT.
\r\n\r\ng. Phép đo phải lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.\r\n
\r\n\r\nh. Phép đo phải lặp lại ở trạng thái vô tuyến "cấm\r\nphát".
\r\n\r\n
3.3.1.2.3. Phương pháp đo bằng một\r\nanten đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n7- Sơ đồ đo bức xạ tạp trên trục bằng anten đo
\r\n\r\na. Bố trí sơ đồ đo như\r\ntrên Hình 7.
\r\n\r\nb. EUT phải được lắp đặt sao cho các\r\nthiết bị được tách biệt khoảng từ\r\n1 m đến 2 m với thiết bị trong nhà ở độ\r\ncao từ 0,5 m đến 1 m trên một bàn\r\nquay. Cáp nối phải được\r\nđỡ bằng vật liệu phi kim loại ở độ cao khoảng từ 0,5 m đến 1 m.
\r\n\r\nc. Băng thông phân giải\r\ncủa máy phân tích phổ phải được thiết lập với băng thông đo quy định hoặc gần nhất có thể. Nếu băng thông phân\r\ngiải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông\r\nđối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm.
\r\n\r\nd. EUT phải phát một\r\nsóng mang được điều chế liên tục,\r\nhoặc tại tốc độ cụm lớn nhất, có tâm ở tần số sát với giới hạn dưới\r\ncủa băng tần hoạt động của EUT. EUT phải hoạt động ở mức EIRPmax.\r\nDải tần từ 5,850 GHz đến\r\n6,650 GHz phải được khảo sát và mỗi tần số bức xạ tạp phải được ghi lại.
\r\n\r\ne. Do\r\nsự gần kề của sóng mang, băng thông phân giải của máy phân tích phổ phải\r\nđược thiết lập với băng thông đo bằng hoặc xấp xỉ\r\n3 kHz. Nếu băng thông đo khác băng\r\nthông quy định\r\nthì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng\r\ngiống tạp âm.
\r\n\r\nf. \r\nAnten\r\nđo phải đặt cách EUT một khoảng nhất định, ví dụ: 3, 5, 10 m, thích hợp với vị trí đo, và phải được đồng chỉnh với anten EUT về tần số phát. Anten\r\nđo phải điều chỉnh được về độ cao và\r\nEUT quay, trong điều kiện sóng mang thích hợp, để có được\r\nđáp ứng lớn nhất trên máy phân tích phổ tại mỗi tần số tạp đã được nhận dạng, mức đáp ứng này phải được\r\nghi lại. Việc\r\nđiều chỉnh độ cao anten đo không áp dụng trong phòng không dội.
\r\n\r\ng. EUT được thay bởi anten thay\r\nthế. Anten này được nối với bộ tạo tín hiệu.\r\nCác trục búp chính của anten đo và anten thay thế phải thẳng hàng. Khoảng cách giữa các anten phải là khoảng cách được xác định ở bước\r\nf).
\r\n\r\nh. \r\nPhân\r\ncực của anten đo và anten thay thế phải được căn chỉnh giống nhau để tạo ra đáp\r\nứng lớn nhất giữa EUT và anten đo.
\r\n\r\ni. \r\nTín\r\nhiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu phải điều chỉnh sao cho mức thu bằng mức thu\r\ncủa bức xạ tạp lớn nhất được ghi trước đó.
\r\n\r\nj. \r\nMức\r\nra của bộ tạo tín hiệu phải được\r\nghi lại.\r\nEIRP của bức xạ tạp trên trục bằng tổng của tín hiệu đầu ra bộ tạo tín hiệu và\r\ntăng ích đẳng hướng\r\ncủa anten thay thế\r\ntrừ đi suy hao của cáp nối, tính bằng dB.
\r\n\r\nk. Các phép đo từ d) tới\r\nj) phải được lặp lại với tần số\r\nphát ở điểm giữa của băng tần công tác.
\r\n\r\nl. \r\nCác\r\nphép đo từ d) tới j) phải được lặp lại với tần số\r\nphát sát với giới hạn trên của băng tần công tác của EUT.
\r\n\r\nm. Phép\r\nđo phải được lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
\r\n\r\nn. Phép\r\nđo phải được lặp lại ở trạng thái vô tuyến “cấm phát".
\r\n\r\n3.4. Mật độ phát xạ\r\nEIRP lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 5,850 GHz đến 6,650 GHz.
\r\n\r\n3.4.1. Phương\r\npháp đo
\r\n\r\n3.4.1.1.\r\nYêu cầu chung
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải được thực hiện ở (các) cấu hình hoạt động (băng thông chiếm dụng, EIRPmax)\r\ntạo ra mật độ phát xạ lớn nhất trong băng tần. (Các) cấu hình được chọn phải\r\nghi vào báo cáo đo. Toàn bộ phép đo mật độ phát xạ EIRP phải được thực hiện tại\r\nEIRPmax.
\r\n\r\nNếu phép\r\nđo được thực hiện với 1 STE, STE phải cấp mọi tín hiệu VSAT cần trong điều kiện\r\nhoạt động bình thường (ví dụ, mốc hiệu vô tuyến nếu muốn vệ tinh thu được).
\r\n\r\nMật độ\r\nEIRP được xác định từ các phép đo giản đồ tăng ích đồng cực và cực chéo của\r\nanten, và từ mật độ công suất tại\r\nmặt bích anten. Phải so sánh mật độ EIRP với mặt nạ quy định.
\r\n\r\nĐể xác\r\nđịnh EIRP lệch trục cần biết mật độ công suất phát và giản đồ bức xạ phát\r\ncủa anten. Để biết\r\ngiản đồ bức xạ cần phải xác định được\r\ntăng ích phát của anten.
\r\n\r\nCác thủ tục đo sau phải thực hiện:
\r\n\r\na. Mật độ công suất của đầu ra phát (dBW/4 kHz);
\r\n\r\nb. Tăng ích phát của anten (dBi);
\r\n\r\nc. Các giản đồ bức xạ phát của anten (dBi);
\r\n\r\n3.4.1.2.\r\nMật độ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\n3.4.1.2.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện bài đo này, EUT được xác định như khối trong nhà và một phần của khối\r\nngoài trời lên đến mặt bích anten.
\r\n\r\nCông suất\r\nđầu ra của EUT phải đặt tại công suất tương đương với EIRPmax.
\r\n\r\n3.4.1.2.2. Vị trí đo
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về vị trí đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.4.1.2.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 8 - Sơ đồ đo mật\r\nđộ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\na. Sơ đồ đo như trên Hình 8.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát một sóng mang được điều chế với dữ liệu hoặc với một tín hiệu giả\r\nngẫu nhiên. Đối với truyền dẫn theo phương thức cụm, EUT phải phát tại tốc độ\r\ncụm lớn nhất. Mật độ công suất được cấp tới mặt bích\r\ncủa anten phải được\r\ntính bằng dBW/4 kHz. Phải xét tới hệ số ghép của bộ ghép đo tại tần số đo và\r\nsuy hao của bộ thích ứng ống dẫn sóng.
\r\n\r\nMáy phân\r\ntích phổ phải hoạt động trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Khoảng tần số: theo\r\nyêu cầu đối với băng thông danh định;
\r\n\r\n- Băng thông phân\r\ngiải: Băng thông phân giải của máy phân tích phổ phải đặt sát nhất có thể với\r\nbăng thông đo quy định 4 kHz. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy\r\nđịnh thì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông, trừ các thành phần phổ có\r\nđộ rộng hẹp hơn băng thông đo.;
\r\n\r\n- Băng thông hiển thị/video:\r\nbằng băng thông phân giải;
\r\n\r\n- Trung bình: có;
\r\n\r\n- Điểm cực đại: không.
\r\n\r\nNếu bên\r\nđề nghị hợp chuẩn yêu cầu, phép đo phải được thực hiện trong chế độ điểm cực\r\nđại.
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT hoạt động trong chế độ sóng mang liên tục, thời gian đo phải đủ để đảm bảo\r\ntại mọi tần số sự khác nhau giữa 2 kết quả đo nhỏ hơn 1 dB
\r\n\r\nĐối với\r\nVSAT hoạt động trong chế độ sóng mang không liên tục, phép đo trung bình phải\r\nđược thực hiện trong cụm được phát và phép đo 1 chuỗi các cụm phải được kết hợp\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Mỗi phép đo có thể loại\r\ntrừ một phần cụ thể của mỗi cụm. Phần loại trừ phải ≤ 50 ms hoặc 10% cụm, tùy thuộc giá trị nào\r\nlà nhỏ hơn. Phần loại trừ do bên đề nghị hợp chuẩn khai báo.
\r\n\r\n- Các kết quả đo của\r\ncác cụm phải được quân bình để lấy kết quả đo cuối cùng. Số lượng cụm được quân\r\nbình này phải đủ để đảm bảo sự khác nhau giữa 2 kết quả đo cuối cùng nhỏ hơn 1 dB.
\r\n\r\nc. Phép\r\nđo phải được thực hiện trong (các) cấu hình hoạt động (băng thông chiếm dụng,\r\nEIRPmax) tạo ra mật độ phát xạ lớn nhất trong băng tần. (Các) cấu\r\nhình được chọn phải ghi vào báo cáo đo.
\r\n\r\n3.4.1.3.\r\nTăng ích phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTăng ích phát của anten được\r\nxác định bằng tỉ số tính bằng dBi của công suất cấp cho một anten chuẩn, ví dụ: một bộ\r\nbức xạ đẳng hướng\r\ntrong không gian biệt lập, trên công suất cấp cho anten đang được\r\nxem xét, sao cho chúng tạo được cùng một mức cường\r\nđộ trường\r\ntại cùng một khoảng cách ở cùng một hướng.\r\nNếu\r\nkhông có chỉ dẫn đặc biệt, tăng ích được\r\nxét đối với hướng\r\ncó bức xạ lớn nhất.
\r\n\r\nTrong phép\r\nđo này, EUT được\r\ncoi là một phần của thiết bị ngoài trời bao gồm anten và mặt bích\r\nanten. Anten gồm: bộ/các bộ phản xạ, bộ tiếp sóng, các thanh chống và một bộ phận chứa thiết\r\nbị điện cùng với bộ tiếp sóng được đặt tại điểm\r\nhội tụ của anten.
\r\n\r\n3.4.1.3.2. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo được tiến hành hoặc là trên\r\nmột vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc là một khoảng\r\ncách đo thu nhỏ. Tuy nhiên, nếu công nghệ của bộ phân tích chuyển đổi những đo\r\nđạc trường gần thành những kết\r\nquả của trường xa được chứng minh là đủ\r\nchính xác cho cả hai vị trí kiểm tra thì có thể thực hiện đo anten trong trường\r\ngần. Các hệ thống đo hoàn toàn tự động có thể được\r\nsử dụng, miễn là\r\nkết quả đo được đảm bảo đủ chính\r\nxác theo những yêu cầu của phép đo.
\r\n\r\n
3.4.1.3.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 9 - Sơ đồ đo tăng\r\ních phát của anten
\r\n\r\na. Sơ\r\nđồ đo như trên Hình 9, EUT nối tới máy thu đo. Một tín hiệu có tỉ\r\nlệ với vị trí của\r\ngóc quay từ cơ cấu chuyển động/servo phải đưa vào trục X và mức\r\ntín hiệu từ máy thu đo phải đưa\r\nvào trục Y của máy vẽ.
\r\n\r\nb. Một tín hiệu đo có\r\ntần số f1 phải được phát từ máy phát đo qua anten đo. Mặt phẳng E phải là thẳng đứng. Trục búp chính anten của EUT phải được\r\nđồng chỉnh với trục búp chính anten của máy phát đo. Đối với phân cực tuyến\r\ntính, kính\r\nphân cực anten của EUT phải được quay và điều chỉnh sao cho mặt phẳng\r\nE trùng với mặt phẳng E của anten máy phát đo.
\r\n\r\nc. EUT phải được đồng chỉnh để có\r\ntín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ X-Y phải được\r\nđiều chỉnh để có giá trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
\r\n\r\nd. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị một góc\r\nbằng 100.
\r\n\r\ne. Giản đồ đo có được khi dịch chuyển EUT\r\ntheo hướng\r\nngược lại (so với điểm ban đầu) một góc phương\r\nvị bằng 100, máy vẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\nf. \r\nEUT phải được thay bằng một anten\r\nthay thế\r\nvà mức tín hiệu thu được là lớn nhất.
\r\n\r\ng. Mức\r\nthu này được\r\nghi lại trên máy vẽ X-Y.
\r\n\r\nh. Anten\r\nthay thế\r\nphải được\r\nquay theo góc phương vị như các bước d) và e).
\r\n\r\ni. \r\nTăng ích của EUT được tính như\r\nsau:
\r\n\r\nGEUT = L1 – L2 + C
\r\n\r\nVới GEUT: Tăng ích của EUT (dBi);
\r\n\r\nL1: Mức có được\r\nvới EUT (dB) ;
\r\n\r\nL2: Mức có được\r\nvới anten thay thế\r\n(dB);
\r\n\r\nC: Tăng ích chuẩn của anten thay thế\r\ntại tần số kiểm tra (dBi).
\r\n\r\nj. \r\nCác phép đo từ c) đến i) phải được\r\nlặp lại ở tần số f2
\r\n\r\nk. \r\nCác phép đo từ c) đến i) phải được\r\nlặp lại ở tần số f3
\r\n\r\nl. \r\nCác phép đo từ b) đến k) có thể được\r\nthực hiện đồng thời.
\r\n\r\n3.4.1.4.\r\nGiản đồ bức xạ phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nGiản đồ\r\nbức xạ phát của anten là giản đồ về quan hệ của cường độ trường theo góc\r\nđịnh hướng bởi anten tại một khoảng cách cố định từ anten.
\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện phép đo này, EUT được\r\ncoi là một phần của thiết bị ngoài trời bao gồm anten và mặt\r\nbích. Anten gồm: bộ/các bộ phản xạ, bộ tiếp sóng, các thanh chống và một bộ phận\r\nchứa thiết bị điện cùng với bộ\r\ntiếp sóng được đặt tại điểm hội\r\ntụ của an ten.
\r\n\r\n3.4.1.4.2. Vị trí đo
\r\n\r\nPhép đo\r\nphải thực hiện hoặc là tại vị trí đo trường xa ở ngoài trời hoặc là khoảng cách đo thu nhỏ (xem mục 3.3.1.2.2).
\r\n\r\n3.4.1.4.3. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 10 - Sơ đồ đo giản\r\nđồ bức xạ phát của anten
\r\n\r\n3.4.1.4.4. Giản đồ bức xạ đồng cực - theo góc\r\nphương vị
\r\n\r\na. Sơ đồ đo như trên Hình\r\n10, trong đó EUT được\r\nnối với máy thu đo (xem phần a mục 3.4.1.2.3).
\r\n\r\nb. Tần\r\nsố của tín hiệu đo phải là f2.
\r\n\r\nc. Tín hiệu đo được lấy từ máy phát đo\r\nqua anten đo. Mặt phẳng E ban đầu phải là thẳng đứng đối với anten phân cực\r\ntuyến tính hoặc phân cực trái đối với anten phân cực tròn. Trục búp chính anten\r\ncủa EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính của anten máy phát đo. Đối\r\nvới phân cực tuyến tính, kính phân cực của anten EUT phải được quay và điều\r\nchỉnh sao cho mặt phẳng E của nó trùng với mặt phẳng đo của máy phát đo. Điều\r\nchỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh\r\nchỉnh).
\r\n\r\nd. EUT phải được đồng chỉnh để có được tín hiệu thu lớn\r\nnhất và máy vẽ X-Y phải được\r\nđiều chỉnh để có giá trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị tới -1800.\r\n
\r\n\r\nf. \r\nĐo giản đồ phát có được\r\nbằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương\r\nvị từ -1800\r\nđến +1800,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\ng. Các\r\nbước từ d) đến f) phải được lặp lại ở tần số: f1.
\r\n\r\nh. Các\r\nbước từ d) đến f) phải được lặp lại ở tần số: fmax\r\n- 5MHz
\r\n\r\ni. \r\nCác bước\r\ntừ b) tới h) có thể được tiến hành đồng thời.
\r\n\r\nj. \r\nCác bước\r\ntừ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng E của tín hiệu đo là mặt phẳng ngang hoặc phân cực\r\ntròn bên phải một cách phù hợp. Tần số của tín hiệu đo phải là f2. Đối\r\nvới phân cực tuyến tính, kính phân cực anten của EUT phải được quay và được điều chỉnh sao cho\r\nmặt phẳng E trùng với mặt phẳng E của anten máy phát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng\r\nphân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh\r\nchỉnh).
\r\n\r\n3.4.1.4.5. Giản đồ bức xạ đồng cực - theo góc\r\nngẩng
\r\n\r\na. \r\nXem bước\r\na) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nb. \r\nXem bước\r\nb) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nc. \r\nXem bước\r\nc) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nd. \r\nXem bước\r\nd) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ne. \r\nEUT phải được dịch chuyển theo góc\r\nngẩng về -10.
\r\n\r\nf. \r\nĐo\r\ngiản đồ phát bằng cách dịch chuyển góc ngẩng của ETU từ -10 đến +700,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết quả.
\r\n\r\ng. \r\nCác bước\r\ntừ d) đến\r\nf) phải được\r\nlặp lại ở tần số: f1.
\r\n\r\nh. \r\nCác bước\r\ntừ d) đến\r\nf) phải được\r\nlặp lại ở tần số: f3.
\r\n\r\ni. \r\nCác bước\r\ntừ b) tới h) có thể được tiến hành đồng thời.
\r\n\r\nj. \r\nCác bước\r\ntừ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng E của tín hiệu đo là mặt phẳng ngang hoặc phân cực\r\ntròn bên phải một cách phù hợp. Tần số của tín hiệu đo phải là f2.\r\nĐối với phân cực tuyến tính, kính phân cực anten của EUT phải quay và điều chỉnh sao\r\ncho mặt phẳng E của nó trùng với mặt phẳng E của anten máy phát đo. Trục búp chính\r\nanten của EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính của máy phát đo. Điều chỉnh chính xác\r\nmặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua quan\r\nsát mức phân cực chéo nhỏ nhất (tinh chỉnh).
\r\n\r\n3.4.1.4.6. Giản đồ bức xạ phân cực chéo -\r\ntheo góc phương\r\nvị
\r\n\r\na. Xem\r\nbước a) mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\nb. Xem\r\nbước b) mục 3.4.1.4.4.\r\n
\r\n\r\nc. Tín hiệu đo được lấy từ máy phát đo\r\nqua anten đo. Mặt phẳng E ban đầu phải là thẳng đứng đối với anten phân cực\r\ntuyến tính hoặc phân cực trái đối với anten phân cực tròn. Trục búp chính anten\r\ncủa EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính của anten máy phát đo.\r\nĐối với phân cực tuyến tính, kính phân cực của anten EUT phải được quay và điều\r\nchỉnh sao cho mặt phẳng E của nó trực giao với mặt phẳng đo của máy phát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng\r\nphân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất .
\r\n\r\nd. Để điều chỉnh máy vẽ\r\nX - Y đưa ra mức đọc lớn nhất\r\ntrên biểu đồ phải sử dụng biện pháp chèn tín hiệu thu đồng cực.
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải được\r\ndịch chuyển theo góc phương vị tới -100.\r\n
\r\n\r\nf. \r\nĐo giản đồ phát bằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương vị từ -100 đến +100,\r\nmáy vẽ ghi lại các kết\r\nquả.
\r\n\r\ng. Xem\r\nbước g) theo mục 3.4.1.4.4.\r\n
\r\n\r\nh. Xem\r\nbước h) theo mục 3.4.1.4.4.
\r\n\r\ni. Xem\r\nbước i) theo mục 3.4.1.4.4.\r\n
\r\n\r\nj. Các bước\r\ntừ d) tới i) phải được lặp lại với mặt phẳng E của tín hiệu đo là mặt phẳng ngang hoặc phân cực\r\ntròn bên phải một cách phù hợp. Tần số của tín hiệu đo phải là f2.\r\nTrục búp chính anten của EUT phải được\r\nđồng chỉnh với trục búp chính của máy phát đo. Đối với phân cực tuyến tính, kính phân cực anten\r\ncủa EUT phải quay và điều chỉnh sao cho mặt phẳng E của nó trực giao với mặt phẳng\r\nE của anten máy phát đo. Điều chỉnh chính xác mặt phẳng phân cực phải được thực hiện thông qua\r\nquan sát mức phân cực chéo nhỏ nhất.
\r\n\r\n3.4.1.4.7. Giản đồ bức xạ cực chéo - theo góc\r\nngẩng
\r\n\r\n- \r\n
- Xem bước a) mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước b) mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước c) mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước d) mục 3.4.1.4.6. \r\n
- EUT phải được dịch\r\n chuyển theo góc phương vị tới -10. \r\n
- Đo giản\r\n đồ phát bằng cách dịch chuyển EUT theo góc phương\r\n vị từ -10 đến +100, máy vẽ ghi\r\n lại các kết quả. \r\n
- Xem bước g) theo mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước h) theo mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước i) theo mục 3.4.1.4.4. \r\n
- Xem bước j) theo mục 3.4.1.4.6 \r\n
3.4.2. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\nNhững kết\r\nquả phải được tính toán qua việc\r\nđưa ra một “mặt nạ” với\r\ncác giới hạn quy định theo mức tham chiếu bằng tổng của mật độ công suất đầu ra\r\nphát và tăng ích của anten. Mức tham chiếu này phải được đặt tại điểm lớn\r\nnhất của các giản đồ có được\r\ntừ việc đo giản đồ bức xạ phát, để khẳng định rằng mật độ EIRP lệch trục nằm\r\ntrong mặt nạ, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n3.5. Triệt sóng mang
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo
\r\n\r\na. Sơ đồ đo các phép đo\r\ntruyền dẫn như trên Hình 6. Sơ đồ\r\nđo các phép đo bức xạ như trên Hình 7.
\r\n\r\nb. EUT phát một sóng\r\nmang được điều chế liên tục, hoặc tại\r\ntốc độ cụm lớn nhất, có tâm là tần số f2
\r\n\r\nc. Băng\r\nthông phân giải của máy phân tích phổ phải thiết lập ở 3 kHz.
\r\n\r\nd. Trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát” phải đạt được thông qua CCMF.
\r\n\r\ne. Đối\r\nvới những phép\r\nđo truyền dẫn, mật độ công suất sóng mang dư\r\nlớn nhất trong băng thông danh định phải được\r\nđo và được\r\ncộng thêm vào tăng ích trên trục của anten.
\r\n\r\nf.Đối với những phép đo bức xạ, mật độ EIRP\r\ndư\r\nlớn nhất trong băng thông danh định phải được\r\nđo và ghi lại.
\r\n\r\nĐể thay\r\nthế cho CCMF, STE do nhà sản xuất cung cấp có thể được sử dụng để triệt phát của VSAT.
\r\n\r\n3.6. Định vị anten\r\ncho VSAT phát\r\n
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo
\r\n\r\na. Độ ổn định vị trí
\r\n\r\nPhương pháp đo (tham khảo phụ lục B của ETSI EN 301 443\r\nV1.3.1).
\r\n\r\nb. Khả năng chính xác về vị trí
\r\n\r\n1. EUT\r\nphải được kiểm tra để khẳng\r\nđịnh các tính năng điều chỉnh chính xác là có hiệu lực đối\r\nvới trục của góc phương vị.
\r\n\r\n2. Các\r\ntính năng điều chỉnh phải được kiểm tra về khả năng dịch chuyển theo\r\ngóc và khả năng dừng chuyển động.
\r\n\r\n3. Tính năng dừng phải được\r\nkiểm tra để xác định tính bền vững.
\r\n\r\n4. Kiểm tra phải được lặp lại đối với trục\r\ncủa góc ngẩng.
\r\n\r\nc. Khả năng đồng chỉnh góc phân cực.
\r\n\r\n1. Các\r\ntính năng điều chỉnh phải được kiểm tra về khả năng dịch chuyển theo\r\ngóc và khả năng dừng chuyển động.
\r\n\r\n2. Tính năng dừng phải được\r\nkiểm tra để xác định tính bền vững.
\r\n\r\n3.7. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển loại A
\r\n\r\n3.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với\r\nkiểm tra này, EUT được\r\nxác định là thiết bị trong nhà và phần thiết bị ngoài trời tới mặt bích của anten.
\r\n\r\nĐo mật độ\r\nphổ của EIRP phải được\r\ngiới hạn tới mật độ phổ EIRP trên trục trong phạm vi băng thông danh định hoặc\r\nđộ rộng băng 10 MHz có tâm ở tần số sóng mang, tuỳ theo giá trị\r\nnào lớn hơn.
\r\n\r\nEUT phải phát tại EIRPmax
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.7.2. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 11 - Sơ đồ\r\nđo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối\r\nvới những phép\r\nđo truyền dẫn
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 12 - Sơ đồ đo chung\r\ncho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo\r\nbức xạ
\r\n\r\nSơ đồ đo\r\nnhư trên Hình 11 hoặc Hình 12. EUT phải được phép phát và phải ở trạng thái có sóng mang khi bắt đầu của mỗi kiểm tra.\r\nMáy hiện sóng hai tia có nhớ phải giám sát và đo sự khác nhau về thời\r\ngian giữa các lệnh, hoặc hư hỏng và sự xuất hiện\r\ncủa các sự kiện mong muốn (ví dụ: triệt phát). Máy đo công suất và máy phân tích\r\nphổ phải hiển thị mức ra của EUT.
\r\n\r\n3.7.3. Các kênh điều\r\nkhiển
\r\n\r\na. Loại kênh điều khiển (trong hoặc ngoài) phải được\r\nghi trong báo cáo.
\r\n\r\nb. Các đặc trưng của giao diện CC\r\nngoài của VSAT, bao gồm cả các giao thức,
\r\nphải được ghi trong báo cáo.
c. Phương\r\npháp đo được\r\nmô tả ở mục 3.7.3.1.1 cho CC trong.
\r\n\r\nd. Phương\r\npháp đo được\r\nmô tả ở mục 3.7.3.1.2 cho CC ngoài.
\r\n\r\n3.7.3.1.1. Phương pháp đo đối với kênh điều\r\nkhiển trong
\r\n\r\na. Phân\r\nhệ thu CC phải được\r\ngây hỏng.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết tác động này phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 33 s do\r\nhỏng hóc, EUT phải dừng phát (xem trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng sự phát đã bị\r\ntriệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Phân hệ thu CC được khôi phục và EUT\r\nphải có thể phát lại sau một thông báo TxE\r\nthu được\r\ntừ CCMF.
\r\n\r\nf. \r\nMã nhận dạng duy nhất đối với EUT phải được\r\nlấy ra từ CC.
\r\n\r\ng. Sự nhận biết tác động này phải\r\ndẫn đến kết quả là sự kiện SMF.
\r\n\r\nh. Trong\r\nkhoảng 63 s mất mã nhận dạng, EUT phải dừng phát (xem trên máy phân\r\ntích phổ).
\r\n\r\ni. \r\nMáy\r\nđo công suất và máy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng\r\nphát đã bị triệt (trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\nj. \r\nMã\r\nnhận dạng duy nhất đối với EUT được khôi phục và EUT phải có thể phát\r\nlại sau một thông báo TxE thu được từ CCMF.
\r\n\r\nk. \r\nMã\r\nnhận dạng duy nhất đối với kênh điều khiển phải được lấy ra từ kênh điều\r\nkhiển.
\r\n\r\nl. \r\nSự nhận biết tác động này phải tạo\r\nra sự kiện SMF.
\r\n\r\nm. Trong\r\nkhoảng 63 s mất mã nhận dạng kênh điều khiển, EUT phải dừng phát (xem\r\ntrên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nn. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc là phát đã bị triệt (trạng\r\nthái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\no. Mã nhận dạng duy nhất\r\nđối với kênh điều khiển được duy trì và EUT phải có\r\nthể phát lại sau khi thu được một thông báo TxE từ\r\nCCMF.
3.7.3.1.2. Phương pháp đo đối với\r\nkênh điều khiển ngoài
\r\n\r\na. Kênh điều khiển phải\r\nđược thiết lập;
\r\n\r\nb. Phép\r\nđo được\r\nmô tả ở mục 3.7.7.
\r\n\r\n5.7.4. Giám sát bộ xử\r\nlý
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. \r\nMỗi bộ xử lý trong ETU lần lượt\r\nđược\r\ngây hỏng.
\r\n\r\nb. \r\nSự\r\nnhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát\r\nbộ xử lý phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. \r\nTrong\r\nkhoảng 33 s của mỗi hư\r\nhỏng, EUT phải dừng phát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. \r\nMáy\r\nđo công suất và máy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc rằng\r\nphát đã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\ne. Bộ\r\nxử lý bị hỏng được\r\nkhôi phục về điều kiện làm việc bình thường và EUT phải được\r\nphục hồi về điều kiện làm việc bình thường trước khi bộ xử lý tiếp theo\r\nđược\r\ngây hỏng.
\r\n\r\n3.7.5. Giám sát phân\r\nhệ phát
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Bộ\r\ntạo tần số phải được\r\ngây hỏng về:
\r\n\r\n1. Độ ổn định tần số.
\r\n\r\n2. Cửa\r\nra.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát\r\nphân hệ phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 9 s xảy\r\nra hư hỏng, EUT phải dừng\r\nphát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải quan sát được để biết chắc rằng phát đã bị triệt\r\n(Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Bộ tạo tần số được khôi phục về điều\r\nkiện làm việc bình thường\r\nvà EUT phải được phục hồi về điều kiện\r\nlàm việc bình thường\r\ntrước khi hư hỏng tiếp\r\ntheo được tạo ra.
\r\n\r\n3.7.6. Xác nhận phát\r\ncủa VSAT
\r\n\r\n3.7.6.1.\r\nPhương pháp đo xác nhận phát\r\ncủa VSAT thông qua CCMF đối với VSAT\r\ndùng kênh điều khiển trong
\r\n\r\na. EUT\r\nở trạng thái “cung cấp dịch vụ” và một thông báo “thăm dò trạng thái” phải\r\nđược\r\nthu từ CCMF qua một kênh điều khiển.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát ngay một thông báo trạng thái tới CCMF thông qua một kênh điều khiển\r\nbên trong.
\r\n\r\n3.7.6.2.\r\nPhương pháp đo xác nhận của\r\nVSAT thông qua trạm/các trạm thu đối với\r\nVSAT dùng kênh điều khiển trong
\r\n\r\na. EUT\r\nđang phát, “thông báo xác nhận phát” từ trạm thu phải bị triệt.
\r\n\r\nb. Không\r\nchậm hơn 11 phút sau khi triệt thông báo xác nhận phát, EUT phải nhận\r\nra sự kiện SMF và dừng phát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nc. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\n3.7.6.3.\r\nPhương pháp đo xác nhận phát của\r\nVSAT đối với VSAT dùng kênh/ các kênh điều\r\nkhiển ngoài
\r\n\r\na. EUT\r\nở trạng thái “cung cấp dịch vụ” và một thông báo “thăm dò trạng thái” phải\r\nđược\r\nthu từ CCMF qua một kênh điều khiển.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải phát ngay một thông báo trạng thái tới CCMF thông qua một kênh điều khiển\r\ntrong hoặc một kênh điều khiển ngoài.
\r\n\r\nc. Đối với kênh/các kênh\r\nđiều khiển bên ngoài những nội dung của thông báo trạng thái phải được thẩm tra.
\r\n\r\n3.7.7. Thu các lệnh\r\ntừ CCMF
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. EUT\r\nthu được\r\nmột thông báo TxD từ CCMF.
\r\n\r\nb. EUT\r\nphải nhận ra đó là một sự kiện TxD.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 3 s sau\r\nkhi thu được thông báo TxD, EUT\r\nphải dừng phát (quan sát trên máy phân tích phổ)
\r\n\r\nd. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để biết chắc phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. EUT\r\nphải thu được\r\nmột thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\nf. \r\nEUT phải nhận ra đó là một sự kiện TxE.
\r\n\r\ng. Trong khoảng 3 s sau\r\nkhi nhận được thông báo TxE, EUT\r\nđược phép khởi động\r\nphát.
\r\n\r\n3.7.8. Đóng nguồn\r\nđiện/Thiết lập lại
\r\n\r\nPhương pháp đo
\r\n\r\na. Tháo\r\nnguồn điện của EUT.
\r\n\r\nb. CCMF\r\ndừng phát TxE.
\r\n\r\nc. Nối\r\nnguồn điện cho EUT.
\r\n\r\nd. EUT phải ở trạng thái\r\nkhông cung cấp dịch vụ, nghĩa là: không phát (quan sát trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\ne. Máy đo công suất và\r\nmáy phân tích phổ phải được quan sát để chắc chắn phát\r\nđã bị triệt (trạng thái vô tuyến “cấm phát”)
\r\n\r\nf. \r\nHệ\r\nthống được phục hồi lại và EUT\r\nphải có thể phát lại sau khi thu một thông báo TxE từ CCMF.
\r\n\r\ng. Thiết lập lại EUT.
\r\n\r\nh. EUT\r\nphải nhận ra đó là sự kiện RE.
\r\n\r\ni. \r\nTrong\r\nkhoảng 3 s sau khi phục hồi lại, EUT phải dừng phát (quan sát trên máy\r\nphân tích phổ) .
\r\n\r\nj. \r\nMáy\r\nđo công suất và máy phân tích phổ phải được quan sát để chắc chắn phát\r\nđã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\n3.8. Chức năng giám\r\nsát và điều khiển loại B
\r\n\r\nBên đề\r\nnghị hợp chuẩn có thể hiệu chỉnh VSAT để thực hiện các phép đo này với điều\r\nkiện có đầy đủ tại liệu chứng minh rằng các hiệu chỉnh mô phỏng chính xác các\r\nđiều kiện đo yêu cầu.
\r\n\r\nEUT phải\r\nphát tại EIRPmax
\r\n\r\nĐể thực\r\nhiện các phép đo này, EUT là VSAT có hoặc không có anten.
\r\n\r\nĐo mật độ\r\nphổ của EIRP phải được\r\ngiới hạn trong\r\nphạm vi băng thông danh định hoặc độ rộng băng 10 MHz có tâm ở tần\r\nsố sóng mang, tuỳ theo giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.8.1. Sơ đồ đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 13 - Sơ\r\nđồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo bức xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 14 - Sơ\r\nđồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những phép đo truyền dẫn
\r\n\r\nSơ đồ đo\r\ntrên Hình 13 hoặc Hình 14. EUT phải được phép phát và phải ở trạng thái “cho phép phát” khi bắt đầu của mỗi kiểm\r\ntra. Trừ các trạng thái khác. Máy hiện sóng hai tia có nhớ phải giám sát\r\nvà đo sự khác nhau về thời gian giữa các lệnh, hoặc hư hỏng và sự xuất hiện\r\ncủa các sự kiện mong muốn (ví dụ: triệt phát). Máy đo công suất và máy phân tích\r\nphổ phải hiển thị mức ra của EUT.
\r\n\r\n3.8.2. Phương pháp đo\r\n- Giám sát bộ xử lý
\r\n\r\na. Mỗi bộ xử lý trong ETU\r\nlần lượt\r\nđược\r\ngây hỏng
\r\n\r\nb. Trong\r\nkhoảng 10 s do hỏng hóc, phải dừng phát EUT (xem trên máy phân tích phổ).
\r\n\r\nc. Phải\r\nquan sát máy đo công suất và máy phân tích phổ để biết chắc rằng\r\nsự phát đã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\nd. Phải khôi phục bộ xử lý bị hỏng về điều kiện làm việc\r\nbình thường và phải tự động phục hồi EUT về điều kiện làm việc bình thường\r\ntrước khi gây hỏng bộ\r\nxử lý tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\n3.8.3. Phương pháp đo\r\n- Giám sát phân hệ phát
\r\n\r\na. Bộ tạo tần số phải được gây hỏng về:
\r\n\r\n1. Mất khóa tần (nếu\r\nthích hợp)
\r\n\r\n2. Không có tín hiệu đầu ra của bộ tạo dao\r\nđộng.
\r\n\r\nb. Sự nhận biết lần lượt mỗi hư hỏng bằng giám sát phân hệ phải dẫn đến kết quả\r\nlà sự kiện SMF.
\r\n\r\nc. Trong khoảng 1 s xảy ra hư hỏng, phải dừng phát\r\nEUT (quan sát trên máy
\r\nphân tích phổ).
d. Phải quan sát máy đo công suất và máy phân\r\ntích phổ để biết chắc rằng\r\nphát đã bị triệt (Trạng thái vô tuyến “cấm phát”).
\r\n\r\ne. Phải khôi phục các thành phần bị hỏng về điều kiện\r\nlàm việc bình thường\r\nvà phải phục hồi EUT về điều kiện làm việc bình thường\r\ntrước khi gây hỏng tiếp.
\r\n\r\n3.8.4. Phương pháp đo\r\n- Bật nguồn/thiết lập lại
\r\n\r\na. Tắt EUT và STE không được phát kênh điều\r\nkhiển;
\r\n\r\nb. Bật EUT;
\r\n\r\nc. EUT không được phát trong và sau khi bật\r\nnguồn và phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nCác sự kiện từ a) đến c) phải được hiển thị\r\nvà được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát. Nếu có chức năng\r\nthiết lập lại thủ công thì phải thực hiện các phép đo sau:
\r\n\r\nd. Phải khôi phục EUT về trạng thái “pha khởi\r\ntạo” và STE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\ne. EUT phải giữ nguyên ở trạng thái “pha khởi\r\ntạo”;
\r\n\r\nf. Phải khởi tạo chức năng thiết lập lại;
\r\n\r\ng. Trong vòng 1s EUT phải chuyển sang trạng\r\nthái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nh. EUT phải được khôi phục về trạng thái “pha\r\nkhởi tạo” và STE phải phát kênh điều khiển cũng như TxE;
\r\n\r\ni. EUT phải chuyển sang trạng thái “cho phép\r\nphát”;
\r\n\r\nj. Phải khởi tạo chức năng thiết lập lại;
\r\n\r\nk. Trong vòng 1s EUT phải chuyển sang trạng\r\nthái “không hợp lệ”;
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ e) đến k) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép\r\nđo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.5. Phương pháp đo\r\n- Thu kênh điều khiển
\r\n\r\nCác phép\r\nđo phải mô phỏng các sự kiện sau:
\r\n\r\n- EUT chưa thu được thu kênh điều khiển sau\r\nkhi bật nguồn;
\r\n\r\n- EUT mất kênh điều khiển sau khi thu một\r\nlệnh cho phép phát;
\r\n\r\n- EUT mất kênh điều khiển mà không thu lệnh\r\ncho phép phát;
\r\n\r\n- EUT đang bị mất kênh điều khiển và 1 cuộc\r\ngọi được khởi tạo trong khoảng thời gian Time-Out T1.
\r\n\r\nThời gian\r\nTime-Out T1 dùng trong các phép đo này bằng 10s.
\r\n\r\na. Trường hợp EUT chưa thu được kênh điều\r\nkhiển sau khi bật nguồn:
\r\n\r\na1) Tắt EUT và STE\r\nkhông được phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) Bật EUT;
\r\n\r\na3) EUT phải duy trì\r\nở trạng thái “không hợp lệ”
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a1) đến a3) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Trường hợp EUT mất kênh điều khiển sau khi\r\nthu một lệnh cho phép phát:
\r\n\r\nb1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển và một thông báo TxE;
\r\n\r\nb2) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “pha khởi tạo” và, nếu thích hợp đưa đến trạng thái “cho\r\nphép phát”;
\r\n\r\nb3) EUT khởi tạo 1\r\nyêu cầu phát;
\r\n\r\nb4) STE phải dừng\r\nphát kênh điều khiển;
\r\n\r\nb5) Trong khoảng thời\r\ngian T1 từ sự kiện b4), EUT phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b1) đến b5) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nc. Trường hợp EUT mất kênh điều khiển mà không\r\nthu được trạng thái “cho phép phát”:
\r\n\r\nc1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc2) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc3) STE phải dừng\r\nphát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc4) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “không hợp lệ” trong khoảng thời gian T1;
\r\n\r\nc5) Khởi tạo một yêu\r\ncầu phát và EUT phải giữ nguyên ở trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ c2) đến c5) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nd. Trường hợp EUT đang bị mất kênh điều khiển\r\nvà 1 cuộc gọi được khởi tạo trong khoảng thời gian T1:
\r\n\r\nd1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nd2) STE phải dừng\r\nphát kênh điều khiển;
\r\n\r\nd3) Trong khoảng thời\r\ngian T1 từ sự kiện d2), EUT khởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\nd4) EUT có thể phát\r\nnhưng trong khoảng thời gian T1 EUT phải chuyển sang trạng thái “không hợp lệ”.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ d2) đến d4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.6. Phương pháp đo\r\n- Các lệnh điều khiển mạng
\r\n\r\nCác phép\r\nđo sau phải được thực hiện theo thứ tự:
\r\n\r\n- Lệnh cho phép phát;
\r\n\r\n- Lệnh cấm phát thu được ở trạng thái “cho\r\nphép phát”;
\r\n\r\n- Lệnh cấm phát thu được ở trạng thái “pha\r\nkhởi tạo”.
\r\n\r\na. Lệnh cho phép phát
\r\n\r\na1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\na3) EUT khởi tạo 1\r\nyêu cầu phát, EUT phải giữ nguyên ở trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\na4) STE phải phát 1\r\nlệnh cho phép đến EUT;
\r\n\r\na5) EUT khởi tạo 1\r\nyêu cầu phát;
\r\n\r\na6) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cho phép phát” và phải phát.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a2) đến a6) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Lệnh cấm phát thu được ở trạng thái “cho\r\nphép phát”;
\r\n\r\nb1) Tiếp\r\ntục từ sự kiện a6);
\r\n\r\nb2) STE\r\nphải phát 1 lệnh cấm đến EUT;
\r\n\r\nb3) EUT\r\nphải chuyển sang trạng thái “cấm phát” trong vòng 1s;
\r\n\r\nb4) EUT\r\nkhởi tạo 1 yêu cầu phát;
\r\n\r\nb5) EUT\r\nphải giữ nguyên ở trạng thái “cấm phát”;
\r\n\r\nb6) STE\r\nphải phát 1 lệnh cho phép;
\r\n\r\nb7) EUT phải chuyển\r\nsang 1 trong 2 trạng thái “cho phép phát” hoặc “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nb8) Nếu EUT đang ở\r\ntrạng thái “cho phép phát” thì tiếp tục phép đo với sự kiện b11);
\r\n\r\nb9) STE\r\nphải phát 1 lệnh TxE;
\r\n\r\nb10)\r\nEUT phải chuyển sang trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nb11) Nếu 1 yêu cầu\r\nphát không hoạt động nữa thì phải khởi tạo 1 yêu cầu phát mới
\r\n\r\nb12)\r\nEUT phải phát;
\r\n\r\nb13) Kết thúc việc\r\nphát EUT.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b2) đến b13) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nc. Lệnh cấm phát nhận được ở trạng thái “pha\r\nkhởi tạo”.
\r\n\r\nc1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nc2) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc3) STE phải phát 1\r\nlệnh cấm đến EUT;
\r\n\r\nc4) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cấm phát” trong vòng 1s;
\r\n\r\nc5) EUT khởi tạo 1\r\nyêu cầu phát;
\r\n\r\nc6) EUT phải giữ\r\nnguyên ở trạng thái “cấm phát”;
\r\n\r\nc7) STE phải phát 1\r\nlệnh cho phép;
\r\n\r\nc8) EUT phải chuyển\r\nsang 1 trong 2 trạng thái “cho phép phát” hoặc “pha khởi tạo”;
\r\n\r\nc9) Nếu EUT đang ở\r\ntrạng thái “cho phép phát” thì tiếp tục phép đo với sự kiện c12);
\r\n\r\nc10) STE phải phát 1\r\nlệnh TxE;
\r\n\r\nc11) EUT phải chuyển\r\nsang trạng thái “cho phép phát”;
\r\n\r\nc12) Nếu 1 yêu cầu\r\nphát không hoạt động nữa thì phải khởi tạo 1 yêu cầu phát mới
\r\n\r\nc13) EUT phải phát;
\r\n\r\nc14) Kết thúc việc\r\nphát EUT.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ c2) đến c14) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n3.8.7. Phương pháp đo\r\n- Phát cụm khởi tạo
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện để mô phỏng\r\ncác sự kiện sau:
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nđang thu kênh điều khiển;
\r\n\r\n- \r\nEUT\r\nchưa thu được kênh điều khiển từ khi bật nguồn.
\r\n\r\na. Trường hợp đang thu\r\nkênh điều khiển:
\r\n\r\na1) Phải bật EUT và\r\nSTE phải phát kênh điều khiển;
\r\n\r\na2) Phải bật EUT;
\r\n\r\na3) EUT không được\r\nphát, ngoại trừ cụm khởi tạo;
\r\n\r\na4) Phải xác nhận đáp\r\nứng được các qui định trong mục 3.6.2
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ a2) đến a4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\nb. Trường hợp EUT chưa\r\nthu được kênh điều khiển từ khi bật nguồn:
\r\n\r\nb1) Phải bật EUT và\r\nSTE không được phát kênh điều khiển;
\r\n\r\nb2) Phải bật EUT;
\r\n\r\nb3) EUT không được\r\nphát.
\r\n\r\nCác sự\r\nkiện từ b2) đến b3) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và\r\nphép đo tín hiệu phát.
\r\n\r\n\r\n\r\n
4. PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỐI VỚI VSAT ĐÃ SỬA ĐỔI
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNhững sửa\r\nđổi của VSAT có thể bao gồm sự thay thế của một hoặc một vài mô-đun\r\nsau:
\r\n\r\n1. Phân\r\nhệ anten;
\r\n\r\n2. Bộ khuếch\r\nđại công suất cao (HPA);
\r\n\r\n3. Bộ đổi\r\ntần lên;
\r\n\r\n4. Bộ khuếch\r\nđại tạp âm thấp (LNA);
\r\n\r\n5. Bộ đổi tần xuống;
\r\n\r\n6. Bộ\r\nđiều chế/giải điều chế (Modem).
\r\n\r\nNhững kết quả kiểm tra trung\r\ngian và cuối cùng của VSAT trước khi sửa đổi phải\r\nđược\r\ndo nhà sản xuất đưa\r\nra.
\r\n\r\n4.2. Thay thế phân hệ\r\nAnten\r\n
\r\n\r\nPhần này chỉ áp dụng cho anten thụ động.
\r\n\r\nNhững đo\r\nđạc đã được thực hiện trên VSAT\r\ntrước\r\nkhi sửa đổi sau đây không phải lặp lại:
\r\n\r\n3.2.1.1.3 Thủ tục đối với bức xạ tạp lệch trục lên tới\r\ntần số 1 GHz
\r\n\r\n3.2.1.2.1 Nhận dạng các tần số có ý nghĩa của bức xạ tạp\r\n
\r\n\r\n3.2.1.2.2\r\nĐo các mức công suất của bức xạ tạp đã được nhận dạng (EUT không\r\ncó anten)
\r\n\r\n3.2.1.2.3 Đo bức xạ tạp truyền dẫn tại mặt bích anten
\r\n\r\n3.3.1.2.2 Phương\r\npháp đo tại mặt bích anten của bức xạ tạp trên trục
\r\n\r\n3.4.1.2. Mật độ công suất của đầu ra phát
\r\n\r\n3.5 Triệt sóng mang
\r\n\r\n3.7 Chức năng giám sát và điều khiển loại A, nếu có.
\r\n\r\n3.8. Chức năng giám sát và điều khiển loại B, nếu có.
\r\n\r\nNhững kết quả của các phép đo này phải được sử dụng như là những kết quả của\r\nVSAT chưa\r\nsửa đổi và được\r\nđưa\r\nvào trong tính toán của các mục con này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
5.\r\nQUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
5.2. Yêu cầu đánh giá phù hợp của thiết\r\nbị với Quy chuẩn này được quy định theo bảng sau:
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n chiếu tới mục \r\n | \r\n \r\n Yêu\r\n cầu \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Tx-VSAT với \r\nCMF\r\n loại A \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Tx-VSAT với \r\nCMF\r\n loại B \r\n | \r\n \r\n Trạng\r\n thái Rx-VSAT \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2.2.1 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ tạp lệch\r\n trục \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2.2.2 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ tạp trên\r\n trục \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.2.3 \r\n | \r\n \r\n Mật độ phát xạ EIRP\r\n lệch trục (đồng cực và cực chéo) trong băng từ 5,850 GHz đến 6,650 GHz \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2.2.4 \r\n | \r\n \r\n Triệt sóng mang \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2.2.5 \r\n | \r\n \r\n Định vị anten \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.2 \r\n | \r\n \r\n Các kênh điều khiển \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.2 \r\n | \r\n \r\n Giám sát bộ xử lý \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.3 \r\n | \r\n \r\n Giám sát phân hệ\r\n phát \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.3.4 \r\n | \r\n \r\n Xác nhận phát của\r\n VSAT \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.4 \r\n | \r\n \r\n Thu các lệnh \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2.2.6.5 \r\n | \r\n \r\n Bật nguồn/ thiết\r\n lập lại \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.1 \r\n | \r\n \r\n Giám sát bộ xử lý \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.2 \r\n | \r\n \r\n Giám sát phân hệ\r\n phát \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.3 \r\n | \r\n \r\n Bật nguồn/thiết lập\r\n lại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.4 \r\n | \r\n \r\n Thu kênh điều khiển \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.5 \r\n | \r\n \r\n Các lệnh điều khiển\r\n mạng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 2.2.7.6 \r\n | \r\n \r\n Phát cụm khởi tạo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\n- \r\nTx-VSAT \r\nVSAT chỉ phát hoặc VSAT thu và phát
\r\n\r\n- \r\nRx-VSAT VSAT\r\nchỉ thu
\r\n\r\n- \r\nM Bắt\r\nbuộc áp dụng
\r\n\r\n6.\r\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm\r\nthực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy các\r\nthiết bị đầu cuối VSAT và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo\r\ncác quy định hiện hành.
\r\n\r\n7.\r\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\n7.1. Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và\r\nTruyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị\r\nđầu cuối kết nối vào mạng viễn thông phù hợp với Quy chuẩn này.
\r\n\r\n7.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành\r\nTCN 68-215:2002 “Thiết bị trạm VSAT- Yêu cầu kỹ thuật (Băng C)”.
\r\n\r\n7.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại\r\nQuy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy\r\nđịnh tại văn bản mới.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n\r\n\r\n\r\nPhương pháp ổn định định hướng
\r\n\r\nPhép đo này dựa trên phép phân tích số học\r\nphải được thực hiện theo 2 giai đoạn.
\r\n\r\na) Giai đoạn thứ nhất:\r\nCác ảnh hưởng của tốc độ gió lớn nhất phải được tính toán tại khối ngoài trời\r\nsử dụng phương pháp phân tích số học (phương pháp các phần tử hữu hạn bằng máy\r\ntính) có xét tới các đặc tính nội tại của các vật liệu.
\r\n\r\nb) Giai đoạn thứ hai:\r\ntải trọng tính được phải được áp dụng cho cấu trúc.
\r\n\r\nMục đích của việc phân tích số học bao gồm\r\nhai phần:
\r\n\r\na) để chứng minh các\r\ntrường và mô men quay của lực tại cấu trúc khối ngoài trời theo các điều kiện\r\nchuẩn không đạt tới giới hạn gãy của bất kỳ thành phần nào của cấu trúc;
\r\n\r\nb) để tính tải trọng\r\ntĩnh tương đương (lực và mô men quay) tại các điểm gá của các cấu trúc, ví dụ:
\r\n\r\n- Bộ\r\nphản xạ - điểm cố định chân đỡ;
\r\n\r\n- Bộ\r\nphản xạ - cột đỡ;
\r\n\r\n-\r\nLNB-cột đỡ.
\r\n\r\nThủ tục phân tích số học và các ứng dụng tải\r\ntrọng:
\r\n\r\na) Các tham số có liên\r\nquan đến khí quyển, cụ thể là tính dẻo động lực dùng để tính toán những ảnh\r\nhưởng tại rìa/vành của cấu trúc phải được tính trong các điều kiện môi trường\r\nkhí quyển chuẩn (Nhiệt độ = 293 K, áp suất không khí = 1,013 × 105\r\nPascal).
\r\n\r\nb) Việc tính toán để xác\r\nđịnh từ trường của lực và mô men quay và ứng suất tĩnh tương đương phải được\r\nthực hiện đối với mỗi biến số sau:
\r\n\r\n- góc\r\nngẩng: cực đại và cực tiểu;
\r\n\r\n- hướng\r\ngió: theo các bước 450 xung quanh khối ngoài trời;
\r\n\r\n-\r\ntốc độ gió: 180 km/h.
\r\n\r\nc) Cấu trúc\r\nnày phải được kiểm tra lại bằng các kết quả mô phỏng khi không có giới hạn điểm\r\ngãy nào bị vượt quá đối với mỗi phần tử thành phần.
\r\n\r\nd) Tải trọng\r\ntĩnh tương đương tính được phải được đặt vào bất kỳ điểm cố định tới hạn xác\r\nđịnh của cấu trúc.
\r\n\r\ne) Trong khi\r\nđặt tải trọng, phải quan sát khối ngoài trời và ghi lại bất kỳ hiện tượng méo\r\nnào.
\r\n\r\nf) Báo cáo đo\r\nbao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\n-\r\nPhương pháp tính toán đã sử dụng;
\r\n\r\n-\r\nMô tả thiết bị đo;
\r\n\r\n-\r\nMô tả các phép đo được thực hiện;
\r\n\r\n- Các kết quả đo độ dự phòng an toàn;
\r\n\r\n- Mọi dấu hiệu méo quan sát được;
\r\n\r\n- Các kết quả đo độ lệch của vị trí anten;
\r\n\r\n- Độ lệch các bộ phận so với nhau.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 38:2011/BTTTT về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần C do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 38:2011/BTTTT về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần C do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | QCVN38:2011/BTTTT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-10-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |