PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT ******** |
Số: 104-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 1960 |
Theo yêu cầu công tác quản lý nền kinh tế quốc dân ngày phải được nâng cao, công tác lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch giá thành cũng cần được quan tâm đúng mức vì giá thành là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế hoạch kinh tế quốc dân, và là một chỉ tiêu cơ bản biểu hiện chất lượng công tác quản lý kế hoạch kinh tế quốc dân của các xí nghiệp quốc doanh.
Trong mấy năm vừa qua, công tác lập kế hoạch và hạch toán giá thành của các ngành, các cấp nói chung làm chưa được tốt vì một mặt cán bộ chưa nắm vững và đầy đủ phương pháp lập kế hoạch, mặt khác chế độ báo cáo thống kê hàng hóa quá nặng nề nên các xí nghiệp không làm được hoặc không làm đầy đủ.
Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ cần thiết sau đây nhằm cải tiến công tác lập kế hoạch và báo cáo thống kê giá thành cho phù hợp với yêu cầu quản lý toàn diện nền kinh tế quốc dân.
1. Công tác lập kế hoạch giá thành:
Các Bộ, các ngành cần thi hành đầy đủ nội dung và tinh thần công văn số 807-UB/TCCB ngày 20-4-1959 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước quy định phạm vi tổng kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, của các Bộ chủ quản xí nghiệp và các Bộ có tính chất tổng hợp.
Nội dung tổng hợp kế hoạch của Bộ là tổng hợp kế hoạch toàn diện bao gồm kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch kiến thiết cơ bản, và kế hoạch giá thành.
Kế hoạch giá thành phải tổng hợp đồng thời với các kế hoạch kinh tế khác và đảm bảo tổng hợp đúng thời hạn đã quy định.
2. Chế độ biểu mẫu thống kê và thời gian báo cáo:
Nay hủy bỏ 4 biểu mẫu của Cục Thống kê lập tháng 1-1957 được Thủ tướng phủ phê chuẩn kèm theo chỉ thị số 1240-TTg ngày 20 tháng 1 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ tiêu về giá thành công nghiệp trong biểu báo cáo cải tiến của Bộ Tài chính ban hành theo thông tư số 889-TC/CDKT ngày 31 tháng 8 năm 1959 của Bộ Tài chính. Các biểu mẫu và chỉ tiêu sẽ thay bằng 4 biểu mẫu chính và 1 biểu phụ ban hành kèm theo thông tư này. Báo cáo định kỳ chia làm ba loại:
a) Hàng tháng báo cáo 2 biểu:
- Biểu ước toán giá thành của các xí nghiệp trọng điểm gồm 2 chỉ tiêu sản lương thương phẩm và giá thành toàn bộ.
- 1 biểu quyết toán tháng của tất cả các xí nghiệp do Bộ quản lý (biểu mẫu số 1)
b) Hàng quý báo cáo 2 biểu:
- Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có thể so sánh được và toàn bộ sản phẩm thương phẩm theo khoản mục (biểu mẫu số 2).
- Tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu (biểu mẫu số 3).
c) Sáu tháng và năm báo cáo một biểu mẫu báo cáo phí tổng sản xuất (biểu mẫu số 4)
Ngoài ra, nếu giá cả nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định hoặc một số chi phí khác có sự biến động một cách bất thường làm cho giá thành tăng, giảm thì lập thêm biểu số 5 gửi kèm theo báo cáo quý.
Các Bộ phải tổng hợp báo cáo và gửi đúng thời hạn cho Cục Thống kê trung ương và Bộ Tài chính theo lịch sau đây:
- Báo cáo hàng tháng:
Biểu ước toán gửi vào ngày 5 tháng sau của tháng báo cáo
Biểu quyết toán gửi trước ngày 25 tháng sau tháng báo cáo.
- Báo cáo quý
Gửi trước ngày 30 tháng sau của quý báo cáo
- Báo cáo tháng:
Gửi trước ngày 31 tháng 7 và báo cáo năm gửi vào cuối tháng 2 năm sau của năm báo cáo.
- Cục Thống kê trung ương phối hợp với Bộ Tài chính để nghiên cứu giải thích nội, phương pháp lập các biểu báo cáo nói trên. Cục thống kê theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc làm báo cáo về giá thành, tổng hợp báo cáo của Bộ để làm báo cáo trình Chính phủ.
- Bộ Tài chính dựa vào các chỉ tiêu và yêu cầu của biểu báo cáo mà đề ra mẫu sổ sách, cách thức ghi chép và phương pháp phân bổ giá thành.
- Các Bộ chủ quản xí nghiệp có trách nhiệm lập các biểu báo cáo giá thành có phân tích bằng lời văn bản gửi cho Cục Thống kê trung ương và Bộ Tài chính theo đúng kỳ hạn đã quy định trên. Để đảm bảo việc lập các biểu báo cáo trên, các Bộ còn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các xí nghiệp làm công tác kế hoạch, lập báo cáo giá thành và thi hành đầy đủ chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
- Ở các xí nghiệp, Ban Giám đốc các xí nghiệp chịu trách nhiệm lãnh đạo, đôn đốc, kiểm tra các bộ phận kế toán, tài vụ phối hợp với bộ phận kế hoạch, thống kê trong việc lập các biểu báo cáo quý, nửa năm nay hay năm cho Bộ chủ quản xí nghiệp . Còn các xí nghiệp do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Cục Thống kê trung ương và Bộ Tài chính chọn làm trọng điểm, ngoài việc gửi báo cáo định kỳ cho Bộ chủ quản xí nghiệp, còn phải gửi bản sao các loại biểu báo cáo ấy cho Cục Thống kê trung ương và Bộ Tài chính.
Thông tư này áp dụng từ tháng 01 năm 1960,
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Bộ:……………………… | Tháng …Quý…năm 1960 | Đơn vị: một đồng |
(Biểu này Thủ tướng Chính phủ đã duyệt y kèm theo thông tư số 104-TTg ngày 7-5-1960 và quy định gửi trước ngày 25 tháng sau của tháng báo cáo)
Giảm giá thành theo kế hoạch tính bằng tỷ lệ | Số lượng thương phẩm có thể so sánh được | Tỷ lệ giảm giá thành (+%) | Toàn bộ sản lượng thương phẩm có thể so sánh và không thể so sánh được | Tỷ lệ giảm giá thành (+%) | |||||
Tính theo giá thành thực tế bình quân trong năm trước | Tính theo giá thành kế hoạch năm nay | Tính theo giá thành thực tế tháng này | Tính theo giá thành kế hoạch năm | Tính theo giá thành thực tế tháng này | Tính theo giá bán buôn công nghiệp hiện hành | ||||
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9
|
1. Tháng báo cáo
2. Quý báo cáo
3. Từ đầu năm đến cuối tháng này
Phụ trách thống kê kế hoạch | Phụ trách kế toán tài vụ | Ngày…..tháng…năm 1960 |
Quý…… năm 1960 |
(Biểu này Thủ tướng Chính phủ đã duyệt y kèm theo thông tư số 104-TTg ngày 7-5-1960 và quy định gửi trước ngày 25 quý sau của quý báo cáo)
| KỲ NÀY | TỪ ĐẦU NĂM ĐẾN NAY | ||||||||
Toàn bộ sản phẩm thương phẩm | Trong đó:sản phẩm có thể so sánh được | Toàn bộ sản phẩm thương phẩm | Trong đó:sản phẩm có thể so sánh được | |||||||
Tính theo giá thành kế hoạch năm | Tính theo giá thành thực tế quý | Tính theo giá thành thực tế bình quân của năm trước | Tính theo giá thành kế hoạch | Tính theo giá thành thực tế quý | Tính theo giá thành kế hoạch năm nay | Tính theo giá thành thực tế | Tính theo giá thành thực tế bình quân của năm trước | Tính theo giá thành kế hoạch | Tính theo giá thành thực tế | |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Kinh phí phân xưởng |
Phụ trách kế toán tài vụ | Ngày…..tháng…năm 1960 |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ CÁC LOẠI SẢN PHẨN CHỦ YẾU Quý……năm 1960 |
(Biểu này Thủ tướng Chính phủ đã duyệt y kèm theo thông tư số 104-TTg ngày 7-5-1960 và quy định gửi trước ngày 25 tháng sau của quý báo cáo)
Quy cách | Đơn vị tính | Sản lượng của kỳ này | Giá thành đơn vị tính (tính đồng và xu) | Tỷ lệ giá thành so với kế hoạch năm | |||||
Kế hoạch | Thực hiện | Giá thành thực tế bình quân của năm trước | Giá thành kế hoạch năm nay | Giá thành thực tế bình quân | |||||
Quý này | Từ đầu năm đến cuối quý | ||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Sản phẩm thương phẩm có thể so sánh được
1.
2.
3.
B. Sản phẩm thương phẩm không thể so sánh được
1.
2.
3.
Phụ trách kế toán tài vụ | Ngày…… tháng…năm 1960 |
(Biểu này do Thủ tướng Chính phủ đã duyệt y kèm theo thông tư số 104-TTg ngày 7-5-1960 và quy định một năm báo cáo hai lần vào tháng 7 trong năm và tháng 2 năm sau của năm báo cáo)
Đơn vị : đồng
Số thứ tự | Các yếu tố chi phí về sản xuất | Kế hoạch | Thực tế |
1 | Nguyên vật liệu chủ yếu |
|
|
2 | Vật liệu phụ |
|
|
3 | Nhiên liệu mua ngoài |
|
|
4 | Động lực mua ngoài |
|
|
5 | Lương chính và lương phụ |
|
|
6 | Phụ cấp lương |
|
|
7 | Khấu hao |
|
|
8 | Các chi phí bằng tiền mặt |
|
|
| A. Tổng cộng chi phí sản xuất (1 2 3 4 5 6 7 8) |
|
|
9 | Trừ phế liệu trong sản xuất |
|
|
10 | Trừ các chi phí về các công việc không có tính chất công nghiệp |
|
|
11 | Cộng chi phí chờ phân bổ kết chuyển kỳ sau và chi phí trích trước kết chuyển kỳ trước |
|
|
12 | Trừ chi phí chờ phân bổ kết chuyển kỳ sau và chi phí trích trước kết chuyển kỳ trước |
|
|
13 | Cộng số dư cuối kỳ sản phẩm đang chế tạo không nằm trong giá trị tổng sản lượng |
|
|
14 | Trừ số dư cuối kỳ sản phẩm đang chế tạo không nằm trong giá trị tổng sản lượng |
|
|
| B. Tổng cộng chi phí sản xuất của giá trị tổng sản lượng công nghiệp |
|
|
15 | Cộng hay trừ của công cụ tự chế tạo, bán thành phẩm và tái chế phẩm |
|
|
| C. Giá thành công xưởng sản phẩm thương phẩm |
|
|
16 | Chi phí ngoài sản xuất |
|
|
| D. Giá thành toàn bộ sản phẩm thương phẩm |
|
|
Phụ trách kế toán tài vụ | Ngày……tháng…năm 1960 |
BÁO CÁO NHỮNG NHÂN TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TĂNG GIẢM GIÁ THÀNH |
(Biểu này Thủ tướng Chính phủ đã duyệt y kèm theo thông tư số 104-TTg ngày 7-5-1960)
NGUYÊN NHÂN | THỰC HIỆN | |
Toàn bộ sản lượng thương phẩm | Trong đó sản lượng thương phẩm có thể so sánh được | |
1. Thay đổi về giá cả nguyên vật liệu |
|
|
2. Thay đổi về giá điện lực mua ngoài |
|
|
3. Thay đổi về dự tính vốn cố định và tỷ lệ khấu hao. |
|
|
4. Thay đổi về mức tiền lương |
|
|
5. Thay đổi về mặt hàng |
|
|
6. Thay đổi về giá các chi phí khác |
|
|
7. Tổng cộng |
|
|
8. Giá thành thực tế sau khi đã trừ nhân tố chênh lệch |
|
|
9. Tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm có thể so sánh được sau khi trừ các nhân tố chênh lệch với giá thành thực tế của năm ngoái |
|
|
Phụ trách kế toán tài vụ | Ngày……tháng…năm 1960 |
File gốc của Thông tư 104-TTg năm 1960 về việc cải tiến công tác lập kế hoạch và chế độ báo cáo thống kê giá thành giữa các cơ quan Nhà nước do Phủ Thủ Tướng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 104-TTg năm 1960 về việc cải tiến công tác lập kế hoạch và chế độ báo cáo thống kê giá thành giữa các cơ quan Nhà nước do Phủ Thủ Tướng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Phủ Thủ tướng |
Số hiệu | 104-TTg |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phạm Hùng |
Ngày ban hành | 1960-05-07 |
Ngày hiệu lực | 1960-01-01 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Đã hủy |