ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2021/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 06 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH NHIỆM KỲ 2021 - 2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy; phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
Các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải theo đúng chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước; các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
3. Thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phát huy sự chủ động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị, địa phương.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các quy định khác của pháp luật liên quan.
a) Thảo luận và biểu quyết từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh: Họp thường kỳ, họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (hoặc theo thời gian quy định tại văn bản gửi Phiếu ghi ý kiến) kể từ ngày nhận được Phiếu ghi ý kiến các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến trả lời. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu ghi ý kiến, nếu số phiếu tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết. Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng vẫn phải chấp hành, không được nói và làm trái với quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh hằng năm;
đ) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông qua các Báo cáo, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
f) Những giải pháp có tính đột phá trên các lĩnh vực; các vấn đề đột xuất, quan trọng, cần thiết khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về nguyên tắc thì Ủy ban nhân dân tỉnh phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, sau đó báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất về vấn đề đã quyết định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Quy chế này. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
c) Ủy quyền cho Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nếu thấy cần thiết và theo quy định của pháp luật.
đ) Khi một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công một Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đó.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên một số lĩnh vực công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, chỉ đạo một số sở, ban, ngành của tỉnh và một số huyện, thành phố.
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý công việc được phân công, nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Nghiên cứu phát hiện và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi.
3. Hằng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp giao ban (hoặc hội ý) của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
1. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc được giao.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại phiên họp; trả lời đúng thời hạn, đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong Phiếu ghi ý kiến ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng kế hoạch và bố trí thời gian đi công tác cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách của mình hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn nắm chắc tình hình thực tế việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Không được nói và làm trái với các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng sở, ban, ngành
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành giải quyết các công việc sau:
b) Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; các văn bản đề nghị của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các tổ chức khác (không chờ văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phiếu chuyển của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh mới tham mưu thực hiện); nếu có những khó khăn, vướng mắc thì đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách biện pháp giải quyết.
d) Tham gia ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành; Có trách nhiệm tham dự các cuộc họp theo giấy mời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng phải báo cáo xin ý kiến bằng văn bản (hoặc báo cáo trực tiếp) và nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý thì cử cấp phó dự thay.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng sở, ban, ngành phải thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các công việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền lên cấp trên hoặc chuyển cho cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp thực hiện chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Khi tổ chức Hội nghị, Hội thảo hoặc các sự kiện của ngành, đơn vị, địa phương có mời lãnh đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương thì phải có văn bản báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình làm việc cụ thể để đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; thời gian báo cáo xin ý kiến trước 02 ngày làm việc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định và các nhiệm vụ sau:
2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực. Tổ chức phát hành và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban định kỳ của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc theo cách thức quy định Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục ban hành văn bản, nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì phải báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký văn bản đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân; các Báo cáo, Tờ trình, dự thảo Nghị quyết quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác phải có văn bản lấy ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó.
b) Khi được mời họp để lấy ý kiến, Thủ trưởng cơ quan được mời phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Trường hợp cử người khác dự họp thay thì phải trao đổi trước về quan điểm, ý kiến của Thủ trưởng đơn vị để tham gia ý kiến tại cuộc họp; đồng thời phải có văn bản nêu ý kiến chính thức của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị ký, gửi đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện giải quyết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì nội dung phải chủ động phối hợp với Thủ trưởng cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và ngược lại theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (nếu đề nghị đó không phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn khác) hoặc không quá 10 ngày làm việc (nếu đề nghị đó phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn khác về những nội dung, công việc có liên quan) kể từ ngày nhận được đề nghị. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
3. Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thường xuyên phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện pháp luật và các quy định chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm nếu có.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Chương trình công tác là danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch báo cáo và các nội dung khác (sau đây gọi chung là nội dung) thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và các công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chương trình công tác bao gồm: chương trình công tác năm, quý và tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chương trình công tác năm là danh mục các nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm. Các nội dung ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình. Thời hạn trình các nội dung trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng trong năm.
c) Chương trình công tác tháng là danh mục các nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nội dung phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng. Chương trình công tác tháng được phân chia thành các danh mục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
1. Chương trình công tác năm:
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của đơn vị mình và danh mục những nội dung, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm sau. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên nội dung, cơ quan chủ trì soạn thảo, tóm tắt nội dung chính (mục đích, sự cần thiết, nội dung cơ bản...), thẩm quyền quyết định (Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
2. Chương trình công tác quý:
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và bổ sung vào Chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan, đơn vị có liên quan biết, thực hiện.
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các nội dung, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh mới để xây dựng chương trình công tác tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước.
4. Chương trình công tác tuần:
b) Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào ngày thứ Tư của tuần trước đó.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời cho các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì lập kế hoạch chuẩn bị của từng nội dung (trong đó xác định rõ phạm vi, các công việc cần triển khai, thời gian thực hiện), gửi cơ quan phối hợp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm chủ động trong triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc thực hiện.
2. Việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương.
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được minh giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
1. Đối với các nội dung thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của cơ quan chủ trì. Người được cử tham gia phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng. Trường hợp được cơ quan chủ trì lấy ý kiến bằng văn bản thì trong vòng 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đề nghị), Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, lý do và những kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung. Trường hợp cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến thông qua tổ chức cuộc họp thì phải lập Biên bản (ghi tóm tắt những ý kiến phát biểu, thảo luận, những nội dung đã thống nhất) và thông qua tại cuộc họp, có chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Văn bản tham gia ý kiến của cơ quan phối hợp hoặc biên bản cuộc họp phải được đưa vào hồ sơ trình.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng nội dung theo quy định; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị để bảo đảm việc chuẩn bị nội dung đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục; thực hiện việc tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình theo quy định.
a) Các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thủ trưởng cơ quan có liên quan, khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, trong đó nêu rõ đồng ý, không đồng ý, lý do và những ý kiến khác về các nội dung liên quan; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
1. Tất cả các Văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có nội dung rõ ràng, đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Văn bản của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng ký số bằng chứng thư số chuyên dùng của tổ chức để gửi qua Mạng Văn phòng điện tử liên thông.
và gửi bằng bản điện tử có ký số và xác nhận bằng chứng thư số chuyên dùng của tổ chức, cá nhân.
6. Quy định về thành phần hồ sơ trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
b) Đối với các nội dung mà pháp luật chưa quy định về hồ sơ kèm theo thì hồ sơ trình bao gồm:
- Văn bản của cơ quan thẩm định theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi nội dung được thông qua, khi văn bản được ban hành.
c) Đối với văn bản trình xử lý công việc thường xuyên khác (ngoài các nội dung quy định tại Điểm a, b khoản 6 Điều này), hồ sơ gồm:
- Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 20. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình
Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về thẩm quyền giải quyết, trình tự, thủ tục, thể thức, hình thức, nội dung của văn bản, hồ sơ trình và xử lý như sau:
2. Nếu đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đúng trình tự, thủ tục, thể thức, hình thức văn bản theo quy định:
b) Đối với các nội dung thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), nêu rõ cơ sở, căn cứ của đề nghị.
+ Đề nghị đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình đối với các văn bản do cơ quan chủ trì đã trình; khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất với cơ quan chủ trì trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký ban hành.
- Đối với trường hợp đã được cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chậm nhất trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ và phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục và thời gian trên.
a) Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh). Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất và chữ ký của chuyên viên được phân công theo dõi; ý kiến thẩm tra và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các hồ sơ tài liệu khác theo quy định tại khoản 6 Điều 19 quy chế này;
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc:
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình:
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Điều 22. Quy định về việc ký văn bản
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực được phân công phụ trách; trường hợp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác ký văn bản thuộc lĩnh vực được phân công của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định nêu trên, được ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
c) Giấy mời họp; văn bản yêu cầu, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Điều 23. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định của pháp luật.
1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
b) Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề;
d) Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên và họp giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp trực tuyến.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần;
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp (các nội dung báo cáo tại cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh phải được chuẩn bị chu đáo; trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì đơn vị chuẩn bị nội dung phiên họp phải báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nghe và cho ý kiến);
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình phiến họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
Điều 26. Chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ nội dung trình phiên họp;
c) Thông báo cho các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đến nội dung họp để chuẩn bị, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu (trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất);
đ) Gửi giấy mời và tài liệu họp đến các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp trước ngày họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất);
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn bị và báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp;
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, điều hành phiên họp.
c) Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về nội dung, Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận, kết luận và lấy ý kiến biểu quyết (nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua và yêu cầu chuẩn bị thêm)
Điều 29. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
b) Bỏ phiếu kín.
Điều 30. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
Điều 31. Biên bản phiên họp và thông báo kết luận của Chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Sau mỗi phiên họp, không quá 05 (năm) ngày, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tọa phiên họp có trách nhiệm thông báo kịp thời những kết luận của Chủ tọa phiên họp gửi các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các công việc đã được quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh nội dung và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các nội dung trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối cho ý kiến;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp, thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
2. Họp giao ban định kỳ giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các Chuyên viên liên quan thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về nội dung công việc được phân công theo dõi. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh mời thêm Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc thành phần có liên quan dự họp;
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành vào thứ Hai, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lịch họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 33. Các hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để triển khai và bàn biện pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác;
c) Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc phạm vi toàn tỉnh, một số địa phương hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
b) Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đại biểu tham dự hội nghị phải đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, đột xuất, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh;
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra;
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra. Khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định;
Điều 36. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác được phân công; các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khác kiểm tra việc thi hành văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng là Tổ trưởng Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ công tác có thể mời thêm lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị và lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
4. Qua việc thành lập đoàn kiểm tra.
Điều 38. Báo cáo kết quả kiểm tra
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều 39. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày dự kiến tiếp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý;
c) Mời các phóng viên truyền hình, báo chí, cổng thông tin điện tử tỉnh dự để đưa tin về cuộc tiếp nếu cần thiết;
Điều 41. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp; thành phần và tiểu sử tóm tắt của Trưởng đoàn, các thành viên trong đoàn (nếu có); chương trình hoạt động của khách tại địa phương, các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày dự kiến tiếp ít nhất 05 (năm) ngày làm việc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ việc tiếp các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại địa phương).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian (ít nhất mỗi tháng 1 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn; tùy nội dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
3. Trong trường hợp đột xuất, cấp bách, khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tới hiện trường chỉ đạo giải quyết công việc.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước và thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đi công tác, làm việc với các tỉnh khác hoặc các Bộ, ngành Trung ương trên 07 (bảy) ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm thiết thực, hiệu quả;
Điều 43. Đi công tác nước ngoài
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các loại báo cáo sau đây:
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo về Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 18 hàng tháng (báo cáo quý trước ngày 18 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng trước ngày 18/6, báo cáo 9 tháng trước ngày 18/9, báo cáo năm trước ngày 15/12); Cục Thống kê gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 hàng tháng. Trường hợp số liệu báo cáo của Cục Thống kê có sự thay đổi thì Cục Thống kê phải thông báo ngay cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Hàng tháng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
3. Tại phiên họp tháng 6 và tháng 12, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 46. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
b) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực quản lý tại địa phương;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
đ) Có địa chỉ thư điện tử cá nhân trên hệ thống thư điện tử của tỉnh, tài khoản Mạng Văn phòng điện tử của tỉnh để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; sử dụng địa chỉ thư điện tử có tên miền được cấp để trao đổi công việc theo quy định; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin.
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh:
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới; các dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, của các đối tượng chịu sự tác động của chính sách trong văn bản theo quy định của pháp luật (trừ những văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước);
2. Việc đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
a) Khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải thông tin chuyên ngành và thông tin của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của ngành, địa phương; có trách nhiệm phân công, bố trí cán bộ và trang bị cơ sở vật chất đảm bảo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước ở ngành, địa phương; thực hiện chế độ trao đổi thông tin, báo cáo qua Mạng Văn phòng điện tử của tỉnh theo quy định bảo đảm yêu cầu nhanh, chính xác, hiệu quả; thường xuyên theo dõi thông tin trên Mạng Văn phòng điện tử của tỉnh để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt, triển khai thực hiện.
1. Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này. Nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cấp, các ngành trong tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trường hợp có vấn đề phát sinh; vướng mắc, các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2021-2026 đang được cập nhật.
Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2021-2026
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 25/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Khắc Thận |
Ngày ban hành | 2021-10-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |