BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 358/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
I. Quan điểm phát triển nhân lực
2. Phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp phải xuất phát từ thực tiễn gắn với việc thực hiện chiến lược phát triển toàn Ngành đến năm 2020, là khâu đột phá phát triển ngành Tư pháp, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân và chủ động hội nhập quốc tế. Phát triển nhân lực ngành Tư pháp bảo đảm phát huy tối đa thế mạnh của từng cơ quan, đơn vị và địa phương; bảo đảm cân đối, hài hóa giữa các vùng, miền trong toàn quốc; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực công chức, viên chức ngành Tư pháp hiện có, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Phát triển nhân lực ngành Tư pháp phải bám sát các Nghị quyết, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2011 - 2020 như: Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nhân lực ngành Tư pháp được đào tạo (đào tạo lại, đào tạo mới và đào tạo nâng cao) có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát triển ngành, thúc đẩy quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1. Về số lượng
Phấn đấu đến năm 2015 đạt 65% có trình độ đại học, 20% có trình độ trên đại học; 70% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 70% có trình độ đại học, 20% có trình độ trên đại học; 85% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Xây dựng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của công việc được giao và đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết, ý thức phối hợp tốt trong công tác, có tinh thần trách nhiệm và lòng say mê nghề nghiệp, gắn bó với cơ quan.
- Bố trí, sắp xếp và sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ cán bộ hiện có. Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát, sắp xếp, điều chuyển, sử dụng hợp lý, có chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường cán bộ có trình độ cao cho Ngành.
- Thực hiện chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp.
- Bồi dưỡng cán bộ nắm vững các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nâng cao kiến thức, năng lực về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tư pháp.
III. Phương hướng và giải pháp phát triển nhân lực
1.1. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu và đối tượng công chức, viên chức ngành Tư pháp, trên cơ sở đó tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (chủ yếu là tại chỗ) hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài, nhằm góp phần hình thành, phát triển đội ngũ chuyên gia và luật sư quốc tế.
- Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng phải được tổ chức thường xuyên, nhằm bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức, kỹ năng, quy định pháp luật mới cho đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp, đảm bảo yêu cầu thời gian bồi dưỡng tối thiểu 40 giờ/năm/công chức, viên chức.
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ pháp luật, đảm bảo phù hợp với yêu cầu, vị trí công việc từng chức danh, nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực ngành Tư pháp chủ yếu là những người đã tốt nghiệp chuyên ngành luật hoặc tiếp nhận các công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu về trình độ đang công tác tại ngành khác.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ sở đào tạo luật, nhất là Trường Đại học Luật Hà nội, Học viện Tư pháp, các Trường Trung cấp Luật của Bộ Tư pháp tổ chức đào tạo mới đối với đội ngũ công chức, viên chức chưa đáp ứng trình độ chuyên môn luật hoặc chưa qua đào tạo hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
- Thu hút và sử dụng cán bộ có trình độ cao, có kinh nghiệm công tác về làm việc trong ngành Tư pháp; xây dựng môi trường công tác, chế độ đãi ngộ tương xứng, quan tâm tạo điều kiện phát triển thăng tiến đối với đội ngũ cán bộ này.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích như vinh danh, khen thưởng hoặc các chế độ ưu đãi khác.
a) Tăng cường số lượng giảng viên, trọng tâm là xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Các nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu bao gồm:
- Đặc cách tuyển những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi của trường đưa đi đào tạo trên đại học để tạo nguồn kế cận cho đội ngũ giảng viên.
b) Tăng cường hợp đồng trao đổi đội ngũ giảng viên thỉnh giảng. Các giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng bao gồm:
- Trao đổi giảng viên với các cơ sở đào tạo về pháp luật trong nước.
- Mời các thẩm phán, điều tra viên, kiểm sát viên, luật sư, chuyên gia pháp luật, các luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam, cán bộ quản lý đang công tác tại các tòa án, các cơ quan tư pháp, các cơ quan, đơn vị hành chính - sự nghiệp và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho sinh viên, học viên.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu. Các giải pháp cần tập trung cụ thể như sau:
- Bố trí cán bộ, giảng viên phù hợp với năng lực và sở trường của từng người. Có cơ chế khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong đội ngũ cán bộ, giảng viên.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên cơ hữu. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ đi học cao học, nghiên cứu sinh ở trong nước và nước ngoài, nhất là ở các nước phát triển và có chính sách hỗ trợ hợp lý đối với những người đi học thạc sĩ hoặc nghiên cứu sinh.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ cho giảng viên. Thường xuyên mở các khóa học về phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ, tin học tại trường để nâng cao trình độ cho giảng viên. Cử giảng viên, đặc biệt là giảng viên tiếng Anh tham gia các khóa học ngoại ngữ ở nước ngoài.
- Khuyến khích các giảng viên, nhất là các giảng viên trẻ ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế các chương trình, sản phẩm giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo đủ diện tích phòng làm việc và phương tiện làm việc tại trường cho các giảng viên. Đến năm 2020, tất cả các giáo sư và phó giáo sư, tiến sĩ đều phải có phòng làm việc độc lập, giảng viên phải được bố trí diện tích làm việc phù hợp với đầy đủ trang thiết bị.
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Động viên kịp thời các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
e) Nghiên cứu, áp dụng vào điều kiện Việt Nam một số chương trình, giáo trình đào tạo luật tiên tiến của một số cơ sở đào tạo luật uy tín trên thế giới; tổ chức biên soạn một số giáo trình bằng tiếng Anh; tổ chức biên dịch một số giáo trình, sách tham khảo của nước ngoài sang tiếng Việt và dịch một số giáo trình của nhà trường sang tiếng Anh để phục vụ việc nghiên cứu, học tập của giảng viên và người học.
h) Xây dựng và hoàn thiện hồ sơ môn học cho tất cả các môn học theo học chế tín chỉ, xây dựng các bài tập mẫu dựa trên hồ sơ các vụ án điển hình về hình sự, dân dự, kinh tế, lao động… áp dụng vào giảng dạy cho các hệ đào tạo của các cơ sở đào tạo.
- Gửi một số công chức, viên chức và giảng viên đi đào tạo ở nước ngoài và mời giảng viên, chuyên gia nước ngoài tham gia đào tạo trong nước nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Đối với các cơ sở đào tạo luật và các chức danh tư pháp của Bộ Tư pháp thực hiện một số giải pháp sau đây:
- Xây dựng một số khoa trọng điểm, bộ môn trọng điểm với mô hình và cơ chế quản lý phù hợp, linh hoạt để tạo thế mạnh trong cạnh tranh.
- Củng cố các mối quan hệ hợp tác quốc tế sẵn có. Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và các tổ chức quốc tế khác. Ưu tiên hợp tác với các cơ sở đào tạo luật có danh tiếng, các nền giáo dục phát triển trên thế giới. Tranh thủ cơ hội để tiếp cận và nhận chuyển giao công nghệ giáo dục tiên tiến, hiện đại.
- Hoàn thành các chương trình, dự án liên kết đào tạo đang triển khai. Đàm phán và ký kết các dự án mới. Ưu tiên các dự án đào tạo nguồn nhân lực cho nhà trường, nhất là đào tạo giảng viên tiếng Anh, các dự án hợp tác đào tạo bằng tiếng nước ngoài, các dự án áp dụng chương trình đào tạo, giáo trình của nước ngoài phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Chuẩn bị nhân lực và cơ sở vật chất để chủ động giới thiệu các chương trình đào tạo luật của trường ra nước ngoài, trước hết là các nước Đông Nam Á và khu vực châu Á.
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2011 - 2020 khái toán khoảng 2.946 tỷ đồng, trong đó chưa bao gồm kinh phí các Đề án về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chưa bao gồm kinh phí xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật và xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp (nguồn kinh phí này được thực hiện riêng theo kế hoạch và lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
2.1. Dự án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật (bao gồm cả Dự án xây dựng phân hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng).
2.3. Dự án thành lập và xây dựng Trường Trung cấp Luật đặt tại tỉnh Quảng Bình, Trường Trung cấp Luật đặt tại tỉnh Sơn La.
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020 được thực hiện theo hai giai đoạn:
Tập trung giải quyết về thể chế, xây dựng các chương trình, dự án, đề án khả thi đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó:
+ Căn cứ nhu cầu nhân lực của Ngành đến năm 2015, triển khai đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng với cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý.
- Giai đoạn 2, từ 2016 - 2020:
+ Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các dự án, đề án trong Quy hoạch.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
- Giao Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo. Thành phần, nhân sự cụ thể của Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo do Trưởng ban xem xét, quyết định.
- Các bộ, ngành và địa phương căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020 để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại bộ, ngành, địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB (05).
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
File gốc của Quyết định 358/QĐ-BTP năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 358/QĐ-BTP năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 358/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành | 2012-03-06 |
Ngày hiệu lực | 2012-03-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |