Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP (bản sao chụp).
a) Đơn xin gia hạn giấy phép;
3. Tổ chức cá nhân xin cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị rách, nát, hư hỏng, nộp đơn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản
Khoản 5 Điều 1.
Khoản 6 Điều 1.
Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
5. Biển cả là tất cả những vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo."
b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;
d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật;
a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Có sổ thuyền viên tàu cá hoặc chứng chỉ nghiệp vụ thuyền viên tàu cá.
a) Có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản với tổ chức, cá nhân của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển đó chấp thuận hoặc theo nội dung của Hiệp định hợp tác nghề cá giữa quốc gia và vùng lãnh thổ có biển với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất một (01) người biết tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác;
4. Đối với tổ chức, cá nhân tổ chức đưa tàu cá đi khai thác ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
b) Đáp ứng các điều kiện về tàu cá, thuyền viên và người làm việc trên tàu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
a) Đơn đề nghị cấp phép cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác;
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao chụp);
e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao chụp).
Trong trường hợp không cấp phép thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.
a) Giấy phép cho tàu cá khai thác thủy sản khai thác ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
4. Sau khi cấp phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép, Tổng cục Thủy sản phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tàu đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.
a) Giấy phép khai thác thủy sản (bản chính);
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản chính).
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn theo quy định, Tổng cục Thủy sản phải trả lại các giấy tờ mà tổ chức, cá nhân đã nộp."
7. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân tổ chức đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác:
b) Hướng dẫn, phổ biến cho thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm của họ khi tiến hành khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác; ký kết hợp đồng lao động và tuân thủ pháp luật về lao động;
d) Tạm ứng chi phí để đưa thuyền trưởng, thuyền viên và người làm việc trên tàu cá về nước và các chi phí rủi ro khác (nếu có);
5. Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải treo cờ Việt Nam trong suốt quá trình hoạt động. Cờ Việt Nam phải được treo bên cạnh và có chiều cao bằng cờ quốc gia mà tàu treo cờ."
a) Đơn xin cấp giấy phép cho tàu cá theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP;
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao chứng thực);
đ) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao chứng thực);
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép một (01) bộ, bao gồm:
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp giấy phép bị rách, nát);
d) Báo cáo về việc thay đổi cảng đăng ký hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).
a) Đơn xin gia hạn giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 32/2010/NĐ-CP;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao chụp);
đ) Nhật ký khai thác thủy sản, đối với tàu cá hoạt động khai thác thủy sản, trong thời gian được cấp giấy phép.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoặc người được ủy quyền đến nhận kết quả tại Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc yêu cầu cơ quan cấp phép gửi trả kết quả theo đường bưu điện."
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có ý kiến và chuyển toàn bộ hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản.
4. Văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá gửi cho tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu tàu cá, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan."
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký tàu cá có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và vào Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam.
Khoản 5 và Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu cá.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
…….., ngày … tháng … năm ……..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC THỦY SẢN
Kính gửi: …………………………………………………………
Nơi thường trú: ....................................................................................................................
Tần số liên lạc của đài tàu (nếu có): …………………… Ngày cấp: ............................................
Giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp mang số: ............................................................. được cấp ngày ……………. tháng ………. năm …………….; hết thời hạn sử dụng vào ngày ….. tháng ….. năm ………
Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đổi/cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản để tàu của tôi tiếp tục được phép hoạt động khai thác thủy sản.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT TỔNG CỤC THỦY SẢN DIRECTORATE OF FISHERIES -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness ---------------
Số/number: ………….
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN LICENSE FOR FISHING OPERATIONS
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN CẤP PHÉP DIRECTOR OF DIRECTORATE OF FISHERIES ALLOWS:
Công suất máy chính Main engine power
………….
Mã lục/Hp
Ký hiệu máy chính: Main engine model
Cảng đăng ký/Port registerd
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC PHÉP/PROHIBITED OPERATIONS
Ngày …….. tháng ………. năm ………….
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP SOME STIPULATIONS FOR LICENSE VESSEL
2. Tàu phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng và đúng như thông báo với phía Việt Nam và thường xuyên đủ các giấy tờ theo quy định. The vessel has to bear clear sings just as they have been noitified to the Vietnamese authority and all necessary papers requested to be available on vessel:
- Giấy đăng ký tàu; Registration Certificate;
- Giấy tờ tùy thân của sĩ quan và thuyền viên đi trên tàu; Indentity paper of officers and crew;
3. Tiếp nhận giám sát viên Việt Nam lên tàu theo quyết định của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên theo tiêu chuẩn sỹ quan trên tàu. Receive Vietnam Supervisors on the board of vessel (according to the Decision by DECAFIREP) and ensure good living and working conditions for them as other vessel officers.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật nước CHXHCN Việt Nam, đồng thời tuân theo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà chức trách Việt Nam kiểm tra, kiểm soát. Strictly obseve the Law of Socialist Republic Of Vietnam and create favourable condition for Vietnam Authorities execute their controlling and inspecting duties.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT TỔNG CỤC THỦY SẢN DIRECTORATE OF FISHERIES -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness ---------------
Số giấy phép gia hạn /Exiensing licence number: Lần/Time: ………
GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN EXTENSION OF LICENSE FOR FISHERIES OPERATIONS
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN CẤP PHÉP DIRECTOR OF DIRECTORATE OF FISHERIES ALLOWS:
Được tiếp tục hoạt động trong vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến ngày ……………………….. theo các nội dung ghi trong giấy phép. To continiue operating in the sea waters of the Socialist Republic of Vietnam until …………… In accordance with stipulation defined in the licens.
Ngày …… tháng ….. năm …….. NGƯỜI CẤP GIA HẠN License issuing officer (Ký và đóng dấu)
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG CỤC THỦY SẢN -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: /QĐ-BNN-TCTS
Hà Nội, ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho phép nhập khẩu tàu cá
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ quy hoạch phát triển tàu cá của ngành Thủy sản;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Tên tàu: ................................................................................................................................
Năm và nơi đóng ..................................................................................................................
Các thông số kỹ thuật cơ bản của tàu cá:
Chiều rộng lớn nhất Bmax …………. Chiều rộng thiết kế Btk .................................................
Số lượng máy ……………………… Tổng công suất .........................................................
Kiểu máy
Số máy
Công suất
Năm chế tạo
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ Tài chính; - UBND cấp tỉnh (nơi có tổ chức, cá nhân nhập khẩu tàu cá); - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; - Tổng cục Hải quan; - Sở NN&PTNT (nơi có tổ chức, cá nhân nhập khẩu tàu cá); - Tổng cục Thủy sản; - Lưu: VT, TCTS.
Điều 5.
Cấp giấy phép, gia hạn giấy phép và thu hồi giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải có đủ điều kiện sau đây:
a. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
b. Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá, đối với loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản
c. Có Sổ danh bạ thuyền viên, đối với loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
d. Thuyền trưởng, máy trưởng đối với loại tàu theo quy định của Bộ Thuỷ sản phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng.
đ) Có nghề khai thác và ngư cụ phù hợp với quy định của Bộ thuỷ sản.
Điều 6.
Thủ tục và trình tự cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép.
b. Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này (bản sao có công chứng).
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép.
b. Giấy chứng nhận an toàn của tàu cá (bản sao có công chứng).
c. Giấy phép đã được cấp (bản sao).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quy định tại Điều 7 của Nghị định này xét cấp và gia hạn giấy phép trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp hoặc không gia hạn giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, gia hạn giấy phép phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí cấp giấy phép khai thác thuỷ sản.
Điều 7.
Cơ quan cấp giấy phép
1. Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuộc Bộ Thuỷ sản cấp giấy phép đối với các tổ chức sau đây:
a. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc Bộ Thuỷ sản
b. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương khác.
c. Các doanh nghiệp, tổ chức làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang.
2. Chi cục Thuỷ sản hoặc Chi cục Khai thác và Bảo về nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá đăng ký tại tỉnh, trừ các tàu cá thuộc các tổ chức nói tại Khoản 1 điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn giấy phép đã cấp.
Điều 6.
Thủ tục và trình tự cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép.
b. Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này (bản sao có công chứng).
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép.
b. Giấy chứng nhận an toàn của tàu cá (bản sao có công chứng).
c. Giấy phép đã được cấp (bản sao).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quy định tại Điều 7 của Nghị định này xét cấp và gia hạn giấy phép trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp hoặc không gia hạn giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, gia hạn giấy phép phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí cấp giấy phép khai thác thuỷ sản.
Điều 7.
Cơ quan cấp giấy phép
1. Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuộc Bộ Thuỷ sản cấp giấy phép đối với các tổ chức sau đây:
a. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc Bộ Thuỷ sản
b. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương khác.
c. Các doanh nghiệp, tổ chức làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang.
2. Chi cục Thuỷ sản hoặc Chi cục Khai thác và Bảo về nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá đăng ký tại tỉnh, trừ các tàu cá thuộc các tổ chức nói tại Khoản 1 điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn giấy phép đã cấp.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về Điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2005/NĐ-CP) như sau:
...
5. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quy định tại Điều 7 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP xét cấp giấy phép trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và gia hạn giấy phép trong năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp hoặc không gia hạn giấy phép thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do”.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về Điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2005/NĐ-CP) như sau:
...
6. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Thủ tục và trình tự cấp lại giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau:
a. Giấy phép bị mất.
b. Giấy phép bị rách nát, hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
b. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp bị mất giấy phép) hoặc giấy phép rách nát, hư hỏng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp lại giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn của giấy phép cấp lại như thời hạn của giấy phép đã cấp.
6. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính”.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về Điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2005/NĐ-CP) như sau:
...
5. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quy định tại Điều 7 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP xét cấp giấy phép trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và gia hạn giấy phép trong năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp hoặc không gia hạn giấy phép thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do”.
6. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Thủ tục và trình tự cấp lại giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau:
a. Giấy phép bị mất.
b. Giấy phép bị rách nát, hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
b. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp bị mất giấy phép) hoặc giấy phép rách nát, hư hỏng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp lại giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn của giấy phép cấp lại như thời hạn của giấy phép đã cấp.
6. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính”.
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với tàu cá:
a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên.
b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng.
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:
a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có bảo hiểm thuyền viên.
c) Có Sổ thuyền viên tàu cá.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có:
a) Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận.
b) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác.
c) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về
1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký.
b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng).
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao).
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao).
đ) Danh sách thuyền viên.
e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:
a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
d) Danh sách thuyền viên.
Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.
3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.
4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.
d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.
5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
4. Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
5. Vùng biển cả là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tế của các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.
Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản
1. Vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự:
a) Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với tàu cá:
a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên.
b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng.
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:
a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có bảo hiểm thuyền viên.
c) Có Sổ thuyền viên tàu cá.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có:
a) Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận.
b) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác.
c) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về
1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký.
b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng).
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao).
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao).
đ) Danh sách thuyền viên.
e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:
a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
d) Danh sách thuyền viên.
Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.
3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.
4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.
d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.
5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
1. Thực hiện đầy đủ thủ tục xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.
2. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.
3. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
4. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng tàu cá phải mang theo các giấy tờ (bản chính) sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Các giấy tờ liên quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp, khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc gia đó.
5. Khi xảy ra sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự cứu giúp, thuyền trưởng phải phát tín hiệu cấp cứu và liên hệ kịp thời với nhà chức trách của quốc gia có biển gần nhất, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam để được giúp đỡ. thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003 và theo Điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia khác.
...
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
...
3. Tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
...
Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
1. Giấy phép hoạt động thủy sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá.
Nội dung Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này – Phụ lục I).
2. Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thủy sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thủy sản khác.
3. Giấy phép được gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lần đầu bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép cho tàu cá (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục III).
b) Các giấy tờ, văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này (bản sao có công chứng).
c) Danh sách (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, chức danh) và ảnh của từng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục IV).
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát).
c) Giấy xác nhận mất Giấy phép (ghi rõ lý do mất) do chính quyền địa phương tại nơi mất cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị mất).
d) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).
3. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục V).
b) Giấy phép đã được cấp (bản sao).
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao có công chứng).
d) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép.
đ) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với tàu được cấp Giấy phép khai thác thủy sản).
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
...
Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép đối với tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Việc cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép như sau:
a) Trường hợp cấp mới trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trường hợp cấp lại trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp gia hạn trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
...
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
...
9. Tàu cá nước ngoài khai thác hải sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam (trừ các trường hợp có hợp đồng xuất khẩu ghi trong dự án hợp tác đã được phê duyệt).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003 và theo Điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia khác.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
1. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam trên cơ sở hợp tác quốc tế, bảo đảm sự bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thủy sản. bảo đảm an toàn cho tàu cá và người làm việc trên tàu cá.
3. Tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
1. Giấy phép hoạt động thủy sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá.
Nội dung Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này – Phụ lục I).
2. Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thủy sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thủy sản khác.
3. Giấy phép được gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lần đầu bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép cho tàu cá (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục III).
b) Các giấy tờ, văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này (bản sao có công chứng).
c) Danh sách (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, chức danh) và ảnh của từng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục IV).
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát).
c) Giấy xác nhận mất Giấy phép (ghi rõ lý do mất) do chính quyền địa phương tại nơi mất cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị mất).
d) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).
3. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục V).
b) Giấy phép đã được cấp (bản sao).
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao có công chứng).
d) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép.
đ) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với tàu được cấp Giấy phép khai thác thủy sản).
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
1. Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Sử dụng Giấy phép không đúng với tàu cá được cấp Giấy phép.
3. Tàu cá sử dụng nghề cấm để khai thác thủy sản hoặc hoạt động không đúng với nội dung ghi trong Giấy phép.
4. Tàu cá và người trên tàu cá vi phạm các quy định pháp luật của Việt Nam và tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép đối với tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Việc cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép như sau:
a) Trường hợp cấp mới trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trường hợp cấp lại trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp gia hạn trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
...
9. Tàu cá nước ngoài khai thác hải sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam (trừ các trường hợp có hợp đồng xuất khẩu ghi trong dự án hợp tác đã được phê duyệt).