BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1735/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH11 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1626/QĐ-BKHĐT ngày 30/11/2012 ban hành Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2013;
QUYẾT ĐỊNH:
quản lý, sử dụng kinh phí được trích từ các khoản tiền phát hiện qua thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
quản lý, sử dụng kinh phí được trích từ các khoản tiền phát hiện qua thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Bộ (Phòng Tài vụ, Phòng KHTH);
- Lưu: VT, TTr
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN TIỀN PHÁT HIỆN QUA THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-BKHĐT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng khoản kinh phí được trích từ khoản tiền do các Đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư phát hiện, kiến nghị thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về lập, chấp hành quyết toán ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012.
căn cứ vào nguồn kinh phí được trích và nhu cầu sử dụng, Chánh Thanh tra Bộ quyết định cơ cấu các khoản chi trong phạm vi Quy chế này cho phù hợp, đảm bảo sử dụng kinh phí công khai, tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra.
3. Các mức chi quy định tại Quy chế này là mức chi tối đa. Các khoản chi phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định tại Quy chế này.
1. Máy móc, trang thiết bị mua sắm bổ sung để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục mua sắm và quản lý tài sản.
bổ sung máy móc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ chuyên môn ngoài các máy móc, trang thiết bị đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trang bị để phục vụ kịp thời cho hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
b) Dụng cụ, thiết bị dùng cho kiểm tra công trình: Thước kỹ thuật và các thiết bị phục vụ thí nghiệm chất lượng công trình;
d) Sửa chữa, nâng cấp hoặc mua bổ sung máy vi tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, máy scan, máy hủy tài liệu, thiết bị ghi âm, ghi hình, máy in, máy fax, mực máy in, mực máy fax, mực máy photo, ... và các trang thiết bị cần thiết khác;
3. Trên cơ sở nhu cầu hàng năm của Thanh tra Bộ về máy móc, trang thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, quy định của Bộ, Thanh tra Bộ phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức triển khai thủ tục mua sắm, sửa chữa máy móc, trang thiết bị theo quy định hiện hành của pháp luật và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
ưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước cho cán bộ, công chức Thanh tra Bộ
- Chi thuê giảng viên, thuê tổ chức bên ngoài đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức chuyên ngành phục vụ hoạt động thanh tra;
- Chi cho hội thảo, hội nghị tập huấn, hội nghị trao đổi kinh nghiệm để tăng cường, nâng cao năng lực hoạt động thanh tra;
- Chi hoạt động tổng hợp, phổ biến chính sách chế độ liên quan đến hoạt động thanh tra; thông tin, tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra kế hoạch và đầu tư;
tổ chức (ăn, nghỉ, đi lại, công tác phí, tài liệu, ...) các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước cho cán bộ, thanh tra viên nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm về hoạt động thanh tra kế hoạch và đầu tư.
2. Mức chi:
bổ sung thêm.
Điều 5. Bổ sung chi hoạt động nghiệp vụ cho công tác thanh tra
Mức chi theo thực tế phát sinh hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Chi khoán cước điện thoại tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng, cách tính thời gian để trả cước điện thoại như sau:
- Từ 15 ngày trở lên tính 01 tháng.
tháng, cách tính thời gian để trả cước truy cập Internet như sau:
- Từ 15 ngày trở lên tính 01 tháng.
điều kiện tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Khoản tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng (công tác lưu động tối thiểu 15 ngày/tháng), không áp dụng đối với cán bộ, công chức đang tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra.
tổ chức, cá nhân bên ngoài nhận thực hiện thu thập, thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Mức chi theo hợp đồng thực tế phát sinh, không vượt quá 5.000.000 đồng/vụ việc, mỗi cuộc thanh tra không quá 05 vụ việc.
Chánh Thanh tra Bộ phê duyệt mức chi trước khi thực hiện và phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mức chi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chính phủ; Thanh tra Bộ, Ngành, địa phương nhằm hạn chế chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm.
Mức chi theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Chi khen thưởng
của Thanh tra Bộ có thành tích trong công tác, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của Thanh tra Bộ.
Mức chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân do Chánh Thanh tra Bộ quyết định sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Thanh tra Bộ nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/lần đối với tập thể, không quá 1.000.000 đồng/lần đối với cá nhân.
2. Chi động viên cán bộ, công chức Thanh tra Bộ theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
kết quả thực hiện nhiệm vụ là cán bộ, công chức đang làm việc tại Thanh tra Bộ, được trả lương hàng tháng theo bảng lương do Văn phòng Bộ lập và thời gian thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị chiếm tối thiểu 1/3 kỳ xét chi động viên.
Hệ số chi động viên được xác định như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Loại B = 1,0
Mức chi động viên cơ bản được xác định bằng 0,5 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định chia cho số cán bộ của Thanh tra Bộ có tham gia công tác, hưởng lương theo bảng lương của tháng cuối cùng của kỳ tính chi động viên.
Mức chi động viên cơ bản
=
0,5 x Quỹ lương cấp bậc, chức vụ
Số cán bộ tham gia công tác trong kỳ
Mức chi động viên cho cán bộ
=
Mức chi động viên cơ bản
x
Hệ số chi (1,2; 1,0; 0,8)
3. Tổng số chi động viên, khen thưởng cho cán bộ, công chức Thanh tra Bộ theo nguồn được trích từ kết quả thanh tra thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước và nguồn bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của cơ quan Bộ thực hiện chế độ tự chủ không vượt quá 1,0 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ của năm do nhà nước quy định. Nếu trong năm đã chi vượt 1,0 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ thì phải giảm trừ vào năm sau.
cơ sở tiêu chí thi đua hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
tháng và cả năm Lãnh đạo Phòng thuộc Thanh tra Bộ phối hợp với Tổ Công đoàn phòng tổ chức họp để chấm điểm và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong kỳ của cán bộ, công chức trong Phòng để làm cơ sở chi động viên, khen thưởng theo Tiêu chí chấm điểm, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác do Chánh Thanh tra Bộ ban hành.
Điều 7. Chi hỗ trợ các khoản chi khác mang tính chất phúc lợi tập thể
Kế hoạch và Đầu tư được sử dụng kinh phí được trích lại để chi hỗ trợ các khoản chi mang tính chất phúc lợi tập thể như sau:
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa hàng tháng cho các cán bộ đang công tác tại Thanh tra Bộ là: 500.000 đồng/tháng/người.
2. Chi hỗ trợ các hoạt động tập thể (thể thao, văn hóa, văn nghệ ...) của Công đoàn Thanh tra, Tổ nữ công Thanh tra Bộ, Đoàn thanh niên Thanh tra Bộ. Mức chi tối đa không quá: 5.000.000 đồng/lần.
Chánh Thanh tra quyết định các mức chi, nội dung chi cụ thể sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Thanh tra Bộ.
quản lý, thanh toán và quyết toán kinh phí
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012, các quy định liên quan khác.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; căn cứ vào kết quả thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước từ các khoản tiền phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra đến thời điểm lập dự toán và ước thực hiện những tháng cuối năm; căn cứ vào các khoản được trích, mức trích theo quy định; căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 và căn cứ nội dung chi, mức chi theo quy định tại Quy chế này, Thanh tra Bộ lập dự toán chi ngân sách bổ sung kinh phí hoạt động nghiệp vụ thanh tra gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ.
Kế hoạch và Đầu tư.
Các nội dung chi, mức chi quy định tại Quy chế này và dự toán được giao là căn cứ điều hành, sử dụng nguồn kinh phí được trích. Khi có nhiệm vụ chi phát sinh, Thanh tra Bộ lập đề nghị chi hoặc tạm ứng kinh phí, tùy theo tính chất khoản chi Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện, đảm bảo các quy định hiện hành của pháp luật và trong phạm vi số kinh phí được trích trong năm.
bổ sung hoạt động nghiệp vụ của Thanh tra Bộ lớn hơn dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao, Thanh tra Bộ có văn bản lập dự toán bổ sung kèm theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, bổ sung số kinh phí được trích theo quy định.
Kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thực nộp vào ngân sách nhà nước cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 9. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Văn phòng Bộ
- Tổng hợp, báo cáo số tiền kiến nghị thu hồi thực nộp vào ngân sách nhà nước để làm căn cứ trích dự toán; lập dự toán hàng năm; thực hiện tạm ứng, thanh toán kinh phí với Văn phòng Bộ theo quy định;
kết quả công tác hàng tháng của các cán bộ, công chức Thanh tra Bộ và tập hợp hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định;
Văn phòng Bộ quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo dự toán; thông báo số dự toán hàng năm cho Thanh tra Bộ; làm thủ tục tạm ứng, thanh toán kinh phí theo quy định;
- Thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế này.
bổ sung cho phù hợp, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 1735/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí được trích từ khoản tiền phát hiện qua thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang được cập nhật.
Quyết định 1735/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí được trích từ khoản tiền phát hiện qua thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 1735/QĐ-BKHĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2012-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-19 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |