BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2012/TT-BCT | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 21 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 11 Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, ATMT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
QCVN 10 : 2012/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas
QCVN 10 : 2012/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 49/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012.
VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn áp dụng đối với trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (trạm cấp LPG) từ bồn chứa hoặc hệ thống dàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng trực tiếp qua đường ống dẫn đến nơi sử dụng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sở hữu, sử dụng trạm cấp LPG.
Các từ ngữ trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
2. Trạm cấp LPG là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để cấp LPG từ bồn chứa cố định hoặc hệ thống dàn chai chứa LPG trực tiếp qua đường ống dẫn LPG hơi đến nơi sử dụng.
a) Bồn chứa đặt nổi là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất;
c) Bồn chứa đắp đất là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất.
5. Máy hóa hơi là thiết bị sử dụng nhiệt để hóa hơi LPG lỏng.
Đối với bồn chứa đặt chìm tính từ mép ngoài của khoang nổi chứa cụm van.
8. Tường ngăn cháy là tường gạch hoặc bê tông hoặc vật liệu không cháy có khả năng chịu lửa tối thiểu 150 min, có độ cao tối thiểu 2 m hoặc cao hơn đỉnh bồn chứa nhằm ngăn chặn bức xạ nhiệt từ đám cháy bên ngoài ảnh hưởng đến bồn chứa, đồng thời đảm bảo khoảng cách đủ để phân tán hơi LPG không lan đến công trình lân cận hoặc tới nguồn lửa bên ngoài khi xảy ra rò rỉ LPG.
TCVN 6008 : 2010, Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 6156 : 1996, Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử.
TCVN 7441 : 2004, Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành.
1. Yêu cầu về thiết kế
b) Tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho trạm cấp LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG;
2. Hồ sơ thiết kế
b) Hồ sơ thiết kế phải được cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy phê duyệt.
1. Yêu cầu đối với bồn chứa
- Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996, TCVN 6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004 và TCVN 8366:2010;
- Nhãn trên vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây:
+ Tháng năm chế tạo;
+ Áp suất làm việc cao nhất;
+ Nhiệt độ làm việc cao nhất;
+ Dung tích;
b) Các chi tiết đấu nối, lắp ráp
- Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG.
- Bồn chứa phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG sau đây:
+ Van nhập LPG lỏng;
+ Van xuất LPG hơi;
+ Van hạn chế lưu lượng (excess flow valve);
+ Thiết bị đo mức LPG lỏng;
+ Áp kế.
Van an toàn được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van, thử, kiểm định định kỳ;
Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn;
+ Tên nhà sản xuất;
+ Áp suất tác động;
+ Dấu hợp quy (CR) trên đó thể hiện tổ chức chứng nhận.
Bảng 1- Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện tích bề mặt ngoài, S m2 | Lưu lượng dòng khí, A m3/min | Diện tích bề mặt ngoài, S m2 | Lưu lượng dòng khí, A m3/min |
m2 | m3/min | m2 | m3/min |
1,0 | 4 | 30 | 52 |
2,5 | 7 | 35 | 59 |
5,0 | 12 | 40 | 66 |
7,5 | 17 | 50 | 79 |
10 | 22 | 60 | 92 |
12,5 | 26 | 70 | 104 |
15 | 30 | 80 | 116 |
S là tổng diện tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
Với các bồn chứa mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công thức: A = 3,1965 S0,82
+ Chiều cao miệng ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m.
Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một van một chiều và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống.
Các ống nối đầu ra của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống.
Miệng ống xả đáy trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa.
- Áp kế
+ Cấp chính xác không lớn hơn 2,5;
+ Thang đo phải đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo, trên mặt áp kế phải có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc lớn nhất cho phép.
- Bệ đỡ và móng bồn chứa phải đảm bào khả năng chịu tải ứng với bồn chứa đầy nước;
- Kết cấu của bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn.
a) Các hạng mục chính như bồn chứa, đường ống, máy hóa hơi phải được bao quanh bằng hàng rào, nơi không bố trí được hàng rào, các hạng mục chính phải được nằm trong hàng rào ranh giới của cơ sở;
c) Các thiết bị đặt trong khu vực có nguy cơ bị hư hại phải được bảo vệ bằng các biện pháp an toàn như rào chắn, cột sắt, cột bê tông và có biển cảnh báo.
d) Bên ngoài hàng rào phải có khoảng trống rộng ít nhất 0,5 m sát với hàng rào, được đổ bê tông và được đánh dấu bằng đường kẻ màu vàng trên nền để dễ nhận biết;
Điều 7. Yêu cầu đối với trạm cấp LPG có hệ thống dàn chai chứa
2. Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có sức chứa dưới 700 kg và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm cấp phải ngăn cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường chắn, trần, nền kín, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 150 min.
2. Các bộ phận chịu áp lực của máy hóa hơi phải được thiết kế, chế tạo cho LPG đáp ứng được điều kiện áp suất và nhiệt độ lớn nhất trong quá trình vận hành.
Hệ thống cung cấp LPG bao gồm điều áp cấp 1, điều áp cấp 2 được thiết kế theo các yêu cầu sau:
b) Bảo vệ các thiết bị sau van điều áp không bị quá áp;
2. Van điều áp cấp 1
b) Có thể lắp đặt một đường ống với kích thước phù hợp từ bồn chứa tới van điều áp để cung cấp LPG hóa hơi tự nhiên (không qua máy hóa hơi);
3. Van điều áp cấp 2
b) Đối với hệ thống cung cấp LPG cho các hộ tiêu thụ dân dụng, áp suất trước khi vào thiết bị sử dụng không được vượt quá 3 kPa (30 mbar).
1. Yêu cầu chung
b) Đường ống đi ngầm phải được bảo vệ để tránh ăn mòn bằng biện pháp phù hợp;
Bảng 2 - Khoảng cách giữa các giá đỡ cho đường ống lắp đặt nổi theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang
Kích thước danh định của đường kính ống dẫn mm | Khoảng cách tối đa | |
Theo phương thẳng đứng m | Theo phương nằm ngang m | |
20 | 3 | 2,5 |
25 | 3 | 2,5 |
32 | 3 | 2,7 |
40 | 3,5 | 3 |
50 | 3,5 | 3 |
80 | 4,5 | 3 |
100 | 4,5 | 3 |
150 | 4,5 | 3 |
200 | 4,5 | 3 |
đ) Đường ống dẫn LPG hơi có áp suất lớn hơn 140 kPa (1,4 bar) hoặc LPG lỏng không được dẫn vào bên trong bất kỳ tòa nhà nào.
Đường ống LPG phải được chế tạo bằng vật liệu tuân thủ quy định Mục 4.2.7.2 TCVN 7441:2004.
a) Giá trị đặt áp suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống;
c) Đầu ra ống xả của van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người, bồn chứa hoặc thiết bị;
a) Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình;
c) Các bồn chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ;
đ) Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến công trình, tòa nhà, văn phòng và khoảng cách giữa các bồn chứa theo bảng 3:
Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến công trình, tòa nhà, văn phòng và khoảng cách giữa các bồn chứa
Dung tích bồn chứa, V (m3) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) | Khoảng cách giữa các bồn chứa | |
Bồn chứa đặt chìm | Bồn chứa đặt nổi | ||
V ≤ 0,5 | 3 | 1,5 | 0 |
0,5 V ≤ 1 | 3 | 3 | 0 |
1 V ≤ 1,9 | 3 | 3 | 1 |
1,9 V ≤ 7,6 | 3 | 7,6 | 1 |
7,6 V ≤ 114 | 15 | 15 | 1,5 |
114 V ≤ 265 | 15 | 23 | 1/4 tổng đường kính hai bồn lân cận |
265 V ≤ 341 | 15 | 30 | |
341 V ≤ 454 | 15 | 38 | |
454 757 | 15 | 61 | |
757 V ≤ 3785 | 15 | 91 | |
V > 3785 | 15 | 122 |
a) Lắp đặt máy hóa hơi phải cách bồn chứa hoặc chai chứa tối thiểu 1,5 m, cách tòa nhà gần nhất tối thiểu 3 m;
c) Không được lắp đặt các cuộn dây gia nhiệt bên trong bồn chứa.
a) Đường ống kim loại có đường kính lớn hơn 50 mm không được sử dụng mối ghép ren;
c) Gioăng sử dụng tại các điểm nối bích trên đường ống phải là vật liệu chịu được LPG. Nếu gioăng được làm bằng kim loại hoặc vật liệu có kim loại có điểm nóng chảy nhỏ hơn 816°C phải được bảo vệ chống lại tác động của ngọn lửa;
đ) Lắp đặt cơ cấu an toàn, van đường ống
- Van an toàn đường ống phải được lắp vào mỗi phần đường ống LPG lỏng bị cô lập.
1. Trạm cấp LPG, bồn chứa, đường ống LPG, máy hóa hơi trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định. Việc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng phải được thực hiện với thời hạn không quá 5 năm.
3. Các thiết bị khác được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định hiện hành.
a) Quy trình vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố trạm cấp LPG phải được đặt ở vị trí dễ thấy tại trạm;
c) Người thực hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn, huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
a) Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới công trình lân cận theo quy định tại bảng 4;
Bảng 4 - Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới công trình lân cận
Công trình lân cận | Khoảng cách an toàn (m) |
3,1 | |
7,6 | |
7,6 | |
7,6 | |
15 | |
7,6 | |
7,6 | |
3 | |
6 | |
9 |
3. Thay chai của hệ thống ống góp
b) Chai LPG phải được lắp đặt đúng kỹ thuật, chắc chắn, vị trí chai đặt đứng;
Điều 14. Quy định về an toàn điện và phòng cháy
a) Phân loại vùng nguy hiểm
- Vùng 1: Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường;
Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị của trạm cấp LPG theo bảng 5:
Bảng 5 - Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị của trạm cấp LPG
Vị trí | Phạm vi phân loại | Vùng nguy hiểm | |
Vùng 1 | |||
Vùng 2 | |||
Không lắp đặt thiết bị điện | |||
Vùng 1 | |||
Vùng 2 | |||
Vùng 1 | |||
Vùng 2 | |||
Máy hóa hơi |
Vùng 1 | ||
Vùng 2 | |||
Vùng 1 | |||
Vùng 2 |
- Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện;
- Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra;
c) An toàn tĩnh điện
- Đường ống trên mặt đất và các thiết bị phụ trợ phía sau của các mặt bích phải được nối đất;
- Việc nối đất các thiết bị và công trình phải theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và định kỳ kiểm tra.
a) Phải có phương án chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Phải đặt các biển báo như: “Cấm lửa", “Cấm hút thuốc", “Không có nhiệm vụ miễn vào”, “Nội quy phòng cháy chữa cháy”, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy và các biển báo khác theo quy định. Các biển báo phải được viết bằng tiếng Việt, chữ in hoa, dễ đọc và đặt ở vị trí dễ thấy. Kích thước của các chữ cái trên biển báo phải có chiều cao tối thiểu 120 mm.
1. Trạm cấp LPG trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Chương II của Quy chuẩn này trên cơ sở kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận được Bộ Công Thương thừa nhận hoặc chỉ định.
Phương thức 8: Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với trạm cấp LPG được thực hiện theo các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Việc kiểm tra vận hành của bồn chứa, dàn chai, máy hóa hơi, đường ống sử dụng cho trạm cấp LPG và hoạt động của trạm cấp LPG được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chuẩn này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm cấp LPG phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu quy định tại Chương II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an toàn của trạm cấp LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm cấp LPG phải thực hiện báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG và các vướng mắc, kiến nghị liên quan đến trạm cấp LPG trên địa bàn quản lý.
File gốc của Thông tư 49/2012/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 49/2012/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 49/2012/TT-BCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành | 2012-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2013-02-14 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |