ISO 9241-4:1998
\r\n\r\n\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 4:\r\nKeyboard requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7318-4:2013 thay thế cho TCVN\r\n7318-4:2003
\r\n\r\nTCVN 7318-4:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 9241-4:1998/Cor.1:2000;
\r\n\r\nTCVN 7318-4:2003 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC 159\r\nEcgônômi\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 7318 (ISO 9241), Yêu cầu\r\necgônômi đối với công việc văn\r\nphòng có\r\nsử\r\ndụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 7318-1:2013 (ISO 9241-1:1997/Adm\r\n1:2001), Phần 1: Giới thiệu chung;
\r\n\r\n- TCVN 7318-2:2013 (ISO 9241-2:1992),\r\nPhần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ;
\r\n\r\n- TCVN 7318-3:2002 (ISO 9241-3:1992),\r\nPhần 3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\n- TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998),\r\nPhần 4: Yêu cầu về bàn phím;
\r\n\r\n- TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998),\r\nPhần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc;
\r\n\r\n- TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999),\r\nPhần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.
\r\n\r\nECGÔNÔMI - YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI\r\nVỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI\r\n(VDT)\r\n-\r\nPHẦN 4: YÊU CẦU VỀ BÀN PHÍM
\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 4:\r\nKeyboard requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các bàn\r\nphím thẳng có thể tháo ra, được thiết kế để sử dụng tĩnh tại. Tiêu chuẩn này đưa ra\r\nhướng dẫn thiết kế bàn phím dùng trong công việc văn phòng điển hình có tính đến\r\ngiới hạn và khả năng của người sử dụng. Hướng dẫn này dựa trên các yếu tố\r\necgônômi đối với việc sắp xếp và bố trí bàn phím, các đặc tính vật lý của từng\r\nphím và thiết kế tổng thể của vỏ chứa phím. Tiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp thử nghiệm sự phù hợp bằng cách đo các thuộc tính vật lý của bàn phím.\r\nTiêu chuẩn này cũng nêu phương pháp thử thay thế dự kiến đối với những bàn phím không tuân\r\nthủ các yêu cầu\r\nvà khuyến cáo về thiết kế vật lý, dựa trên thử nghiệm kết quả làm việc và thang\r\nđiểm đánh giá chủ quan của người sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3:1992), Yêu\r\ncầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối\r\n(VDT) - Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;
\r\n\r\nTCVN 7319-1:2003 (ISO/IEC\r\n9995-1:1994), Công nghệ thông tin - Bố trí bàn\r\nphím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng. Phần 1: Nguyên tắc chung về bố trí bàn phím;
\r\n\r\nTCVN 7319-2:2003 (ISO/IEC\r\n9995-2:1994), Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ\r\nthống văn bản và văn phòng - Phần 2: Khối\r\nchữ-số;
\r\n\r\nTCVN 7319-5:2003 (ISO/IEC\r\n9995-5:1994), Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản\r\nvà văn phòng - Phần 5: Khối\r\nbiên tập;
\r\n\r\nTCVN 7318-5:2013 (ISO\r\n9241-5:1998/Adm.1:2001), Yêu cầu Ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử\r\ndụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư\r\nthế làm việc;
\r\n\r\nISO 2469:1994, Paper, board and\r\npulps - Measurement of diffuse reflectance factor (Giấy, bìa và bột giấy - Phép\r\nđo hệ số phản xạ khuếch tán);
\r\n\r\nISO 7000:1989, Graphical symbols\r\nfor use on equipment - Index and synopsis (Ký hiệu đồ họa để sử dụng\r\ntrên thiết bị - Chỉ mục và bảng tóm tắt);
\r\n\r\nISO/IEC 9995-4:1994, Information\r\ntechnology - Keyboard layouts for text and office systems - Part 4: Numeric\r\nsection (Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ\r\nthống văn bản và văn phòng - Phần 4: Khối số);
\r\n\r\nISO/IEC 9995-6:1994, Information\r\ntechnology - Keyboard layouts for text and office systems - Part 6: Function\r\nsection (Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn\r\nphòng - Phần 6: Khối chức năng);
\r\n\r\nISO/IEC 9995-7:1994, Information\r\ntechnology - Keyboard layouts for text and office systems - Part 7: Symbols\r\nused to represent functions (Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ\r\nthống văn bản và văn phòng - Phần 7: Ký hiệu dùng để thể hiện chức năng);
\r\n\r\nISO/IEC 9995-8:1994, Information\r\ntechnology - Keyboard layouts for text and office systems - Part 8: Allocation\r\nof letters to the keys of a numeric keypad (Công nghệ thông tin - Bố trí bàn phím dùng cho hệ\r\nthống văn bản và văn phòng - Phần 8: Phân bổ các\r\nchữ cái cho các phím của bảng phím số);
\r\n\r\nIEC417:1973, Graphical symbols for\r\nuse on equipment. Index, survey and compilation of single sheets (Ký hiệu đồ họa\r\nđể sử dụng trên thiết bị. Chỉ mục, khảo sát và biên soạn các tờ rời).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa sau.
\r\n\r\n3.1 Các định\r\nnghĩa về kỹ thuật
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nCon trỏ (cursor)
\r\n\r\nChỉ thị nhìn thấy rõ ràng để nhập\r\nchữ-số (ISO 9241-12:1998).
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nPhím con trỏ (cursor keys)
\r\n\r\nBộ phím để điều khiển sự dịch chuyển của\r\ncon trỏ trên màn hình, và trên\r\ncác phím đó ghi các mũi tên chỉ ra hướng dịch chuyển con trỏ gây ra bởi từng\r\nphím.
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng lõm (dished\r\nprofile keyboard)
\r\n\r\nBàn phím mà biên dạng theo chiều cạnh\r\ncủa các phím có dạng đường cong lõm liên tục (xem Hình 1).
\r\n\r\nHình 1 - Ví dụ\r\nvề bàn phím có biên dạng lõm
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng phẳng (flat\r\nprofile keyboard)
\r\n\r\nBàn phím có độ dốc bằng không với độ cao của mặt\r\ntrước và mặt sau như nhau khi đặt trên bề mặt làm việc phẳng (xem Hình 2).
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ\r\nvề bàn phím có biên dạng phẳng
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nHàng gốc (home row)
\r\n\r\nHàng của bàn phím mà bình thường các\r\nngón tay (trừ ngón cái) trở về đó giữa các lần gõ phím (xem Hình\r\n3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trên bàn phím điển hình,\r\nhàng gốc là hàng C theo TCVN\r\n7319 (ISO/IEC 9995) trong khối chữ-số cũng như trong khối số.
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN: \r\n1 - Hàng gốc \r\n\r\n | \r\n \r\n Hình 3 - Hàng gốc \r\n | \r\n
3.1.6
\r\n\r\nChiều cao hàng gốc (home row\r\nheight)
\r\n\r\nChiều cao từ tâm bề mặt gõ của phím\r\ntrong hàng gốc khi không bị ấn đến bề mặt đỡ (xem Hình 4).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Chiều cao hàng gốc
\r\n\r\n2 - Hàng C
\r\n\r\nHình 4 - Chiều\r\ncao hàng gốc
\r\n\r\n3.1.7
\r\n\r\nBiên dạng của bàn phím (keyboard\r\nprofile)
\r\n\r\nDạng hình học (tức là dạng phẳng, dạng\r\nbậc, dạng lõm hoặc dạng đặc biệt) của mặt trên các phím.
\r\n\r\n3.1.8
\r\n\r\nĐộ dốc của bàn phím (keyboard\r\nslope)
\r\n\r\nGóc (α) giữa mặt phẳng bề mặt phím\r\n(P-P) và mặt phẳng nằm ngang (H-H) được đo qua hàng A-E sử dụng chú thích của\r\nTCVN 7319-1 (ISO 9995-1) (xem Hình 5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bàn phím không có\r\nhàng E, dùng các hàng từ B đến D.
\r\n\r\nHình 5 - Độ dốc\r\ncủa bàn phím
\r\n\r\n3.1.9
\r\n\r\nĐộ dịch chuyển của phím (key\r\ndisplacement)
\r\n\r\nSự chuyển động của phím từ vị trí\r\nnghỉ đến vị trí bị ấn hoàn toàn.
\r\n\r\n3.1.10
\r\n\r\nLực ấn phím (key force)
\r\n\r\nLực cần thiết để dịch chuyển phím đến\r\nvị trí quy định.
\r\n\r\n3.1.11
\r\n\r\nTính luân chuyển của phím (key roll\r\nover)
\r\n\r\nKhả năng của bàn phím có thể ghi nhận thứ\r\ntự kích hoạt đúng của một tổ hợp phím.
\r\n\r\n3.1.12
\r\n\r\nBố trí (layout)
\r\n\r\nViệc phân bổ theo không gian của các phím trên bàn\r\nphím.
\r\n\r\n3.1.13
\r\n\r\nBảng phím số (numeric keypad)
\r\n\r\nBộ các phím trong khối\r\nsố mà được phân\r\nbổ mười chữ số từ 0 đến 9 và dấu thập phân (xem Hình 6).
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
Hình 6 - Bố trí\r\nbảng phím số
\r\n\r\n[Bố trí 1-2-3 (điện\r\nthoại), hình bên trái;\r\nbố trí 7-8-9 (máy tính tay), hình bên phải]
\r\n\r\n3.1.14
\r\n\r\nGiá tỳ tay (palm-rest)
\r\n\r\nGiá đặt phía trước hoặc gắn vào bàn\r\nphím mà trên đó người thao tác có thể đặt lòng bàn tay lên.
\r\n\r\n3.1.15
\r\n\r\nKhối cơ bản (principle\r\nsection)
\r\n\r\nCác khối chữ-số, khối biên tập, khối\r\nchức năng, và khối số.
\r\n\r\n3.1.16
\r\n\r\nTác động tăng dần (ramp\r\naction)
\r\n\r\nCảm giác vận động của cơ\r\nthể trong quá trình tác động lên phím mà ở đó lực cần thiết\r\nđể tác động lên phím tăng lên khi phím dịch chuyển.
\r\n\r\n3.1.17
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng đặc biệt (sculptured\r\nprofile keyboard)
\r\n\r\nBàn phím mà mặt phím khi nhìn từ phía cạnh\r\nkhông phải dạng\r\nđường thẳng.
\r\n\r\n3.1.18
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng dốc (sloped\r\nprofile keyboard)
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng theo chiều cạnh của\r\ncác phím đều dốc với\r\ncùng một góc so với mặt đáy.
\r\n\r\n3.1.19
\r\n\r\nTác động sụt (snap action)
\r\n\r\nSự giảm đột ngột của lực cần thiết để\r\ndịch chuyển phím hơn nữa.
\r\n\r\n3.1.20
\r\n\r\nBàn phím có biên dạng bậc (stepped\r\nprofile keyboard)
\r\n\r\nBàn phím có bề mặt của từng phím song\r\nsong với bề mặt làm việc nhưng ở các độ cao khác nhau so với bề mặt làm việc\r\n(xem Hình 7).
\r\n\r\nHình 7 - Ví dụ\r\nvề bàn phím có biên dạng bậc
\r\n\r\n3.1.21
\r\n\r\nBề mặt gõ (strike surface)
\r\n\r\nDiện tích trên bề mặt phím mà ngón tay\r\ntiếp xúc trong quá trình tác động lên phím.
\r\n\r\n3.1.22
\r\n\r\nPhím chỉ thị xúc giác (tactile\r\nindicator keys)
\r\n\r\nCác phím ở hàng gốc có\r\ndấu hiệu trợ giúp xúc giác để chuẩn lại vị trí đặt bàn tay.
\r\n\r\n3.1.23
\r\n\r\nThiết bị hiển thị (visual\r\ndisplay terminal - VDT)
\r\n\r\nKhối chức năng gồm ít nhất một màn hình và một thiết\r\nbị đầu vào.
\r\n\r\n3.2 Các định\r\nnghĩa liên quan đến khả năng sử dụng
\r\n\r\n3.2.1
\r\n\r\nPhản xạ khuếch tán (diffuse\r\nreflection)
\r\n\r\nKhuếch tán do phản xạ trong đó, ở tỷ lệ\r\nvĩ mô, không có phản xạ theo qui luật (Tiêu chuẩn CIE 17.4:1987, IEV\r\n845-04-47).
\r\n\r\n3.2.2
\r\n\r\nHiệu quả (efficiency)
\r\n\r\nNguồn lực tiêu hao có liên quan đến\r\ntính chính xác\r\nvà đầy đủ để người sử dụng đạt\r\nđược mục tiêu [TCVN 7318-1 (ISO 9241-1)].
\r\n\r\n3.2.3
\r\n\r\nHiệu lực (effectiveness)
\r\n\r\nTính chính xác và đầy đủ để người sử dụng\r\nđạt được mục tiêu quy định (ISO 9241-11).
\r\n\r\n3.2.4
\r\n\r\nThông tin phản hồi (feedback)
\r\n\r\nThông tin đến người sử dụng chỉ ra rằng\r\nphím đã được tác động.
\r\n\r\n3.2.5
\r\n\r\nThông tin phản hồi dựa trên cảm giác vận\r\nđộng của cơ thể (kinaesthetic\r\nfeedback)
\r\n\r\nCảm giác dựa trên các cơ quan cảm nhận\r\nở da, khớp và cơ xương của bàn tay, các chi và các phần khác của cơ thể.
\r\n\r\n3.2.6
\r\n\r\nTư thế bàn tay/cánh tay ở vị trí tự\r\nnhiên\r\n(neutral hand/arm posture)
\r\n\r\nTay/cánh tay không bị lệch (uốn hoặc\r\nvặn) tại cổ tay, khuỷu tay hoặc khớp vai.
\r\n\r\n3.2.7
\r\n\r\nHệ số phản xạ\r\n(reflectance)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông phản xạ và quang\r\nthông tới ở điều kiện\r\ncho trước (CIE 17.4:1987, IEV 845-04-58).
\r\n\r\n3.2.8
\r\n\r\nSự hài lòng (satisfaction)
\r\n\r\nKhông khó chịu và tỏ ý ưng thuận\r\nkhi sử dụng sản phẩm.
\r\n\r\n3.2.9
\r\n\r\nPhản xạ gương (specular\r\nreflection)
\r\n\r\nPhản xạ theo luật quang hình học,\r\nkhông có khuếch tán (CIE 17.4:1987, IEV 845-04-45).
\r\n\r\n3.2.10
\r\n\r\nKhả năng sử dụng (usability)
\r\n\r\nPhạm vi mà sản phẩm có thể được sử dụng\r\nbởi người sử dụng quy định để đạt được mục tiêu quy định có hiệu quả, hiệu lực\r\nvà sự hài lòng trong bối cảnh sử dụng quy định (ISO 9241-11).
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết kế bàn phím có thể có ảnh\r\nhưởng đến hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng của người sử dụng. Các yếu tố thiết\r\nkế tác động lẫn\r\nnhau đến mức khi tối ưu hóa đặc trưng này có thể làm suy giảm đặc trưng khác.\r\nCó thể cần thiết phải dung hòa để\r\nđạt được sự cân bằng chấp nhận được. Mục đích của thiết kế ecgônômi là đảm bảo\r\nrằng bàn phím cho phép người sử dụng định vị và thao tác các phím thích hợp một\r\ncách chính xác, nhanh\r\nvà thuận tiện. Đặc tính bàn phím ảnh hưởng đến tính năng bấm phím bao gồm bố trí các phím chữ và số,\r\nsự khác nhau về ngôn ngữ (quốc gia khác nhau), đặc tính vật lý của từng phím và thiết kế\r\ntổng thể của vỏ chứa phím.
\r\n\r\nMục đích của hệ thống được thiết kế\r\necgônômi là thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân trong khi thực hiện các nhiệm vụ quy\r\nđịnh. Để phục vụ mục đích này, có thể sử dụng các phương pháp khác nhau, ví dụ,\r\nbằng cách chọn\r\ncác công cụ thích hợp được thiết kế cho mục đích sử dụng chung, bằng cách sử dụng\r\nthiết bị được thiết kế theo yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ cụ thể và đối với\r\nngười sử dụng cụ thể, hoặc bằng cách cung cấp mức độ thiết kế riêng thích hợp\r\ncác bộ phận cấu thành của công cụ và của trạm làm việc. Ngoài ra, đào tạo đầy đủ cho\r\nngười sử dụng có thể góp phần đáng kể cho tất cả các mục tiêu (hiệu lực, hiệu\r\nquả và sự hài lòng).
\r\n\r\nMột số đặc tính nhất định của\r\nbàn phím có thể ảnh hưởng đến tư thế của người làm việc với thiết bị hiển thị\r\n(xem TCVN 7318-5 [ISO 9241-5]). Ví dụ, chiều cao (chiều dày) của bàn phím kết hợp với\r\nchiều cao và chiều dày của\r\nbề mặt làm việc đỡ bàn phím có thể làm cho người sử dụng ở tư thế không\r\ntốt
\r\n\r\nHiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng của\r\nngười sử dụng phụ thuộc vào việc chọn thiết kế bàn phím thích hợp cho\r\nnhiệm vụ của người sử dụng và phụ thuộc vào việc sử dụng các thiết bị đầu vào bổ\r\nsung khác. Ví dụ, việc cung cấp thêm bảng phím số riêng có thể giúp cho nhiệm vụ nhập dữ\r\nliệu.
\r\n\r\nKhi chọn tiêu chí thiết kế bàn phím cho một nhiệm\r\nvụ quy định, các xem xét liên quan dựa trên chức năng của bàn phím và của các\r\nthiết bị đầu vào khác. Việc xem xét này có thể gợi ý cho việc chọn kích thước\r\nnhỏ nhất có thể của bàn phím được xác định bằng số lượng phím và việc nhóm các\r\nphím một cách thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chí tính năng nghĩa\r\nlà bàn phím có thể sử dụng được theo mục đích ấn định của nó. Bàn phím được\r\ncoi là sử dụng được nếu người sử dụng có thể đạt được mức kết quả tốt về bấm\r\nphím trong một nhiệm vụ đã cho và duy trì ở mức tốt về cố gắng và sự tiện\r\nnghi. Mục tiêu này có thể đạt được bằng cách tuân thủ các yêu cầu thiết kế được\r\nquy định trong điều 6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp thay thế để xác\r\nđịnh sự phù hợp đang được xây dựng đối với bàn phím không có các đặc tính thiết kế quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này. Một\r\nphương pháp thử nghiệm dự kiến nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n6 Yêu cầu và khuyến\r\ncáo thiết kế
\r\n\r\n6.1 Thiết kế\r\nchung của bàn phím
\r\n\r\n6.1.1 Giá tỳ tay
\r\n\r\nNếu thiết kế có giá tỳ tay thì cần một khoảng từ 50 mm đến\r\n100 mm theo chiều dọc phía trước hàng\r\nA. Trong trường hợp không có giá tỳ tay, thì diện tích phía trước hàng A cần phải càng gần\r\nvới gờ trước của bàn phím càng tốt.
\r\n\r\n6.1.2 Các khối của bàn phím
\r\n\r\nCác khối cơ bản của bàn phím như định\r\nnghĩa trong TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1) phải được phân biệt một cách rõ ràng. Yêu cầu này\r\ncó thể được thực hiện bằng sự phân cách đọc và ngang trong không gian bằng ít\r\nnhất nửa bước phím\r\nhoặc bằng sự phân biệt nhìn thấy được.
\r\n\r\n6.1.3 Chiều cao\r\nhàng gốc
\r\n\r\nChiều cao hàng gốc tốt nhất là không lớn\r\nhơn 30 mm. Tuy nhiên, chiều cao hàng gốc của bàn phím không được\r\nvượt quá 35 mm. Nếu có cơ cấu điều chỉnh thì ít nhất phải có một cơ cấu điều chỉnh\r\nđể cho phép điều chỉnh bàn phím tuân thủ quy định về chiều cao.
\r\n\r\n6.1.4 Độ dốc của bàn phím
\r\n\r\nĐộ dốc khuyến cáo là từ\r\ndương 5° đến dương 12° so với mặt nằm ngang. Độ dốc của bàn phím\r\nkhi chưa điều chỉnh phải từ 0° đến dương 15°.
\r\n\r\n6.1.5 Biên dạng của\r\nbàn phím
\r\n\r\nBiên dạng của bàn phím có thể có dạng dốc,\r\ndạng lõm, dạng bậc, dạng đặc biệt hoặc\r\ndạng phẳng (xem Hình\r\n1,\r\n2\r\nvà 7).
\r\n\r\n6.1.6 Bề mặt bàn\r\nphím và đặc tính vật liệu của bàn phím
\r\n\r\nCác bề mặt nhìn thấy của mặt\r\nphím phải có chất liệu mờ.
\r\n\r\nĐộ phản xạ khuếch tán của mặt phím chữ-số\r\nphải có giá trị từ 0,15 đến\r\n0,75 để tránh sự tương phản độ sáng quá mức đối với thiết bị và với các vật\r\nthể khác trong trường nhìn [xem TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998/Adm1:2001),\r\n5.4.4].
\r\n\r\nVật liệu của bề mặt mà người sử dụng thường\r\nxuyên tiếp xúc không được có đặc tính dẫn nhiệt bất lợi.
\r\n\r\nKhông được có gờ hoặc góc\r\nsắc trên bàn phím mà có thể gây\r\nthương tích hoặc khó chịu cho người sử dụng. Bán kính nhỏ nhất tại các gờ và các\r\ngóc trên vỏ bàn phím nên là 2 mm, với bán kính lớn hơn ở các góc.
\r\n\r\n6.1.7 Đặt bàn phím
\r\n\r\nThiết kế bàn phím phải cho\r\nphép dễ dàng thay đổi vị trí bàn phím trên bề mặt làm việc, ngoại trừ các ứng dụng\r\nđặc biệt với nhiệm vụ được xác định rõ ràng. Bàn phím phải tháo được. Bàn phím cần phải ổn định\r\ntrong quá trình sử dụng (nghĩa là không trượt hoặc kênh) trên bề mặt nằm ngang.
\r\n\r\n6.1.8 Cơ cấu điều\r\nchỉnh độ dốc của\r\nbàn phím
\r\n\r\nĐộ dốc của bàn phím nên điều chỉnh được.\r\nCơ cấu điều chỉnh bất kỳ không\r\nđược ảnh hưởng đến các yêu cầu về ổn định\r\nvà đặt. Việc điều\r\nchỉnh không được thay đổi không chú ý. Không được dùng dụng cụ khi điều chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bề mặt đỡ hoặc các cơ cấu khác\r\nđược thiết kế để đặt hoặc giữ bàn phím (ví dụ các khay bàn phím có thể điều\r\nchỉnh X, Y và Z và điều chỉnh\r\nđộ dốc) phải tuân thủ các quy định về thiết kế trong TCVN 7318-5 (ISO 9241-5).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1 Bố trí phím và\r\nkhoảng cách đường tâm
\r\n\r\nBố trí các phím phải tuân thủ TCVN 7319\r\n(ISO/IEC 9995). Khoảng cách ngang và dọc giữa hai phím liền kề trong vùng chữ-số\r\nvà vùng số được đo từ tâm đến tâm phải bằng 19 mm ± 1 mm. Bên ngoài vùng chữ-số\r\nvà vùng số, cho phép các khoảng cách đường tâm khác, nhưng không được nhỏ hơn\r\n15 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số phím nhất định có thể chiếm nhiều\r\nhơn một vị trí trong khung lưới và\r\ndo đó giới hạn từ tâm đến tâm là 19 mm có thể không áp dụng được theo chiều dọc hoặc\r\nchiều ngang hoặc theo cả hai [xem TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1)].
\r\n\r\n6.2.2 Thiết kế mặt\r\nphím
\r\n\r\nBề mặt gõ của các mặt phím chữ-số\r\nphải có diện tích ít nhất là 110 mm2, độ rộng của bề mặt gõ phải từ\r\n12 mm đến 15 mm. Bề mặt gõ nhỏ nhất này áp dụng cho các phím trong vùng chữ-số\r\nvà vùng số. Bên ngoài của các khối này, bề mặt gõ có thể nhỏ hơn,\r\nnhưng không nhỏ hơn 64 mm2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kích thước\r\nthích hợp của mặt phím phụ thuộc vào chiều rộng của phím, khoảng cách tâm\r\nphím, cũng như bề mặt gõ và độ dịch chuyển phím.
\r\n\r\nPhải có các dấu hiệu chỉ thị xúc giác\r\ntrên các phím thích hợp ở\r\ncác hàng gốc của vùng chữ-số [nghĩa là vị trí C04 và C07, TCVN 7319-1 (ISO/IEC\r\n9995-1)] và vùng số (nghĩa là C52, TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995- 1)].
\r\n\r\n6.2.3 Độ dịch chuyển\r\nvà lực ấn phím
\r\n\r\nĐộ dịch chuyển phím phải từ 1,5 mm đến 6,0 mm. Độ\r\ndịch chuyển phím ưu tiên nên từ 2,0 mm đến 4,0 mm.
\r\n\r\nĐối với các bàn phím dịch chuyển\r\n(xem Hình 8), lực cản ban đầu (lực khởi động hoặc tải đặt trước) phải từ 25 % đến\r\n75 % lực ở điểm tạo ký\r\ntự (đối với tác động từ từ) hoặc ở điểm sụt (đối với tác động sụt). Lực ở điểm tạo ký\r\ntự hoặc ở điểm sụt cần phải\r\ntừ 0,5 N đến 0,8 N và phải từ 0,25 N đến 1,5 N. Việc đóng mạch tiếp điểm trong\r\ntác động sụt phải xảy ra sau điểm sụt nhưng trước khi lực ấn phím trở lại điểm sụt.\r\nSự kích hoạt cần xảy\r\nra xung quanh điểm lực nhỏ nhất sau điểm sụt.
\r\n\r\nĐặc tính lực/dịch chuyển cần\r\nphải đồng nhất đối với\r\ntoàn bộ các phím chữ-số. Các đặc tính lực/dịch chuyển của một phím không nên phụ\r\nthuộc vào phần bề mặt gõ trong khi tác động.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Lực ở điểm sụt từ 0,5 N đến 0,8 (ưu\r\n tiên), từ 0,25 N đến 1,5 N (cho phép) \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Điểm sụt \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tác động tăng dần \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tác động sụt \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Việc đóng mạch tiếp điểm xảy ra \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n Sau điểm sụt \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n ở lực bằng hoặc nhỏ hơn điểm sụt \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n lực cản ban đầu từ 25% đến 75% của lực\r\n ở điểm sụt \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n toàn bộ hành trình từ 2 mm đến 4 mm\r\n (ưu tiên), từ 1,5 mm đến 6 mm (cho phép) \r\n | \r\n
Hình 8 - Quan\r\nhệ giữa sự dịch chuyển và\r\nlực ấn phím
\r\n\r\n6.2.4 Thông tin phản\r\nhồi việc bấm phím
\r\n\r\n6.2.4.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nViệc tác động phím phải có thông tin\r\nphản hồi đi kèm.\r\nThông tin phản hồi có thể là cảm giác\r\nvận động, âm thanh hoặc sự kết hợp nào đó giữa chúng. Nếu thiết kế chỉ cho phép\r\nmột phương pháp thì ưu tiên thông tin phản hồi\r\nbằng cảm giác vận động.
\r\n\r\n6.2.4.2 Thông tin phản\r\nhồi bằng cảm giác vận động
\r\n\r\nBản thân dịch chuyển của tác động tăng\r\ndần không cung cấp đủ thông tin phản hồi bằng xúc giác và cần đi kèm với thông\r\ntin phản hồi bằng âm thanh\r\n(xem 6.2.4.3).
\r\n\r\n6.2.4.3 Thông tin phản\r\nhồi bằng âm thanh
\r\n\r\nCần có thông tin phản hồi bằng\r\nâm thanh bất cứ khi nào\r\nkhông có thông tin phản hồi bằng xúc giác. Nếu phương tiện chính là âm thanh thì tín hiệu âm\r\nthanh phải có thể nghe được trong môi trường làm việc. Tín hiệu nghe thấy nên\r\nlà âm thanh dạng xung (ví dụ tiếng lách cách của công tắc rơ le) hoặc thanh điệu\r\n(ví dụ tiếng\r\nchuông hoặc tiếng bíp). Thông tin\r\nphản hồi nghe thấy bổ sung phải có thể tắt (nghĩa là có một vị trí điều khiển âm lượng là\r\nvị trí “tắt”).\r\nThông tin phản hồi\r\nphải xuất hiện trong vòng 100 ms sau khi tác động lên phím.
\r\n\r\n6.2.4.4 Thông tin phản hồi thị giác
\r\n\r\nCần sử dụng thông tin phản hồi thị giác để\r\nchỉ ra trạng thái dài hạn của phím hoặc một số phím cụ thể (ví dụ phím “shift”\r\nhoặc phím chọn chế độ). Thông tin phản hồi này phải thấy được rõ ràng đối với\r\nngười sử dụng. Thông tin phản hồi thị giác có thể được tạo bởi bản\r\nthân phím hoặc bàn\r\nphím, trong trường hợp này thông tin phản hồi cần nằm liền kề hoặc gần phím. Trong trường\r\nhợp thông tin phản hồi xuất hiện trên\r\nmàn hình (ví dụ trong\r\nvùng thông tin của\r\nngười thao tác) thì thông tin phải\r\nchỉ ra rõ ràng trạng thái\r\ncủa phím hoặc các phím.
\r\n\r\n6.2.5 Tác động\r\nkhông lập bập
\r\n\r\nĐể tránh việc phát nhiều lần tín hiệu\r\nsự kiện không chủ ý từ việc tác\r\nđộng một lần lên phím, bàn\r\nphím hoặc phải\r\ncó các cơ cấu chống nẩy lập bập hoặc\r\nphương tiện đảm bảo rằng việc nẩy lập bập không gây ra kích hoạt không chủ ý.
\r\n\r\n6.2.6 Tính luân\r\nchuyển của phím
\r\n\r\nBàn phím phải tách chính xác từng kích\r\nhoạt phím theo đúng\r\nthứ tự. Điều này đạt được nhờ tính luân chuyển\r\nthích hợp của phím.
\r\n\r\n6.2.7 Chức năng lặp\r\nphím
\r\n\r\nKhi có chức năng lặp, thì tốc độ lặp cố\r\nđịnh phải bằng 10 đến 20 kích hoạt trong một giây sau thời gian trễ ban đầu từ 500\r\nms đến 750 ms sau khi kích hoạt phím. Nếu chức năng lặp được kích hoạt bằng\r\nlực ấn lớn hơn trên phím, thời\r\ngian trễ có thể giảm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian trễ ban đầu lớn hơn 750\r\nms có nhiều khả năng được nhận thấy là quá dài.
\r\n\r\nƯu tiên tốc độ lặp được người sử dụng điều\r\nchỉnh.
\r\n\r\nĐối với một số chức năng\r\nkhông thể đảo ngược (ví dụ lệnh “xóa”) phương tiện tác động lặp cần có khả\r\nnăng tắt được.
\r\n\r\n6.2.8 Chú thích trên phím
\r\n\r\nChú thích trên phím được dùng để chỉ ra cho người\r\nsử dụng ký tự đồ họa hoặc chức năng được phân bổ cho các phím. Chú thích\r\nbao gồm các ký hiệu đồ họa đại diện cho các ký tự đồ họa, văn bản hoặc chức\r\nnăng được phân bổ.
\r\n\r\nCác quy định của điều này chỉ áp dụng\r\ncho bảng chữ cái gốc\r\nLa Tinh và Xirin.
\r\n\r\n6.2.8.1 Ký hiệu đồ họa
\r\n\r\nCác ký hiệu đồ họa, nếu dùng, phải phù\r\nhợp với TCVN 7319 (ISO/IEC 9995) và với ISO 7000 và IEC 417 khi áp dụng được.
\r\n\r\n6.2.8.2 Thiết kế hình\r\nhọc của chú thích trên phím
\r\n\r\nChú thích trên phím phải dễ nhận biết\r\ntừ tư thế chuẩn theo thiết kế (xem TCVN 7318-5:2013 [ISO\r\n9241-5:1998/Adm1:2001), 3.6).
\r\n\r\nChiều cao của chú thích chính trên phím\r\nchữ-số không được nhỏ hơn 2,6 mm. Khi dùng ký hiệu đồ họa, từ đầy đủ hoặc từ viết tắt đã\r\nquen dùng, thì chiều cao không được nhỏ hơn\r\n2,2 mm. Chiều rộng của chữ cái viết hoa (trừ chữ I và W) phải từ 50 % đến 100 %\r\nchiều cao. Tỷ số giữa chiều\r\ncao và chiều rộng của nét chữ phải từ 5:1 đến 14:1.
\r\n\r\nĐối với các chú thích chính trên tất cả các phím, tương phản\r\nđộ chói giữa mức chói của nền và chú\r\nthích ít nhất phải\r\nlà 3:1. Các chú thích phụ phải có sự khác biệt nhận biết được so với chú thích\r\nchính trên cùng\r\nmột phím. Chú thích phải có đường bao sắc\r\nnét.
\r\n\r\nNên sử dụng các chữ tối trên nền sáng.
\r\n\r\n6.2.8.3 Số lượng và vị trí chú thích
\r\n\r\nSố lượng chú thích trên phím bất kỳ phải giữ\r\nở mức tối thiểu.
\r\n\r\nVị trí chú thích phải phù hợp với TCVN\r\n7319-1 (ISO/IEC 9995-1).
\r\n\r\nKhi chú thích quá dài so\r\nvới mặt phím hoặc khi chức\r\nnăng của các phím có thể thay đổi (ví dụ mô phỏng)\r\nthì chú thích của phím có thể ghi trên tấm phủ. Khi chú thích được ghi trên tấm phủ hoặc\r\ntrên vỏ bàn phím, chúng cần\r\nphải đặt liền kề hoặc gần các phím liên quan. Nếu không đủ khoảng trống để thực hiện\r\nkhuyến cáo này, có thể có tấm chuẩn. Tấm phủ và tấm chuẩn phải có bề mặt mờ.
\r\n\r\n6.2.8.4 Độ bền lâu của chú\r\nthích
\r\n\r\nChú thích phải dễ nhận biết\r\ntrong suốt thời gian sử dụng của sản phẩm. Chú thích phải rõ nét và bền\r\nlâu sao cho chúng có thể chịu được mài mòn và cọ xát bình thường kể cả lau chùi thường xuyên.
\r\n\r\n6.2.9 Phím con trỏ và phím\r\ntrong khối biên tập
\r\n\r\nPhải có các phím để điều khiển sự\r\ndịch chuyển con trỏ.
\r\n\r\nCác phím này phải được định\r\nvị như qui định trong TCVN\r\n7319-5 (ISO/IEC 9995-5).
\r\n\r\nCác phím kích hoạt chức năng\r\nxóa phải được định vị để\r\ntránh sự kích hoạt không chủ ý.
\r\n\r\n6.2.10 Bảng phím số
\r\n\r\nMười số từ 0 đến 9 phải được bố trí\r\ncho các phím trong vùng\r\nsố ZN0 theo một trong hai cách, hoặc bố trí 1-2-3 (điện thoại) hoặc bố trí 7-8-9 (máy tính tay). Bố\r\ntrí điện thoại được khuyến cáo. Sắp xếp và bố trí khối số được qui định trong\r\nISO/IEC 9995-4.
\r\n\r\n6.2.11 Hình dạng mặt\r\nphím
\r\n\r\nMặt phím của các phím có kích thước\r\nbình thường\r\ntrong các vùng chữ-số, vùng con trỏ và vùng số phải có bề mặt gõ dạng lõm hoặc phẳng.\r\nThanh cách có thể phẳng hoặc lồi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nBàn phím được đo trên mặt\r\nphẳng nằm ngang.
\r\n\r\nTheo TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1), “hàng”\r\ncủa bàn phím được mô tả\r\nbằng các mã “A”,\r\n“B”, “C”, “D” và “E”.
\r\n\r\n“A” là hàng gần người sử dụng\r\nnhất; “C” là hàng tâm hoặc\r\nhàng “gốc”.
\r\n\r\n7.2 Thiết kế\r\nchung của bàn phím
\r\n\r\n7.2.1 Giá tỳ tay
\r\n\r\nTrong trường hợp có giá tỳ tay, chiều\r\nrộng được đo từ gờ phía sau của giá đỡ đến gờ trước.
\r\n\r\n7.2.2 Các khối của\r\nbàn phím
\r\n\r\nNếu các khối cơ bản của bàn\r\nphím được phân biệt bởi khoảng không gian, thì\r\nđo khoảng cách giữa các gờ gần nhất của đáy các phím trong khối.
\r\n\r\nNếu các khối cơ bản của bàn phím được phân\r\nbiệt bởi các biện pháp khác không sử dụng khoảng không gian, thì dùng cách quan sát trực tiếp.
\r\n\r\n7.2.3 Chiều cao hàng gốc
\r\n\r\nChiều cao hàng gốc của bàn phím được đo từ\r\ntâm mặt phím của hàng C khi không ấn đến bề\r\nmặt đỡ (xem Hình 9).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Chiều cao hàng gốc
\r\n\r\n2 - Hàng C
\r\n\r\nHình 9 - Đo\r\nchiều cao của bàn phím ở hàng C (hàng gốc)
\r\n\r\n7.2.4 Độ dốc của\r\nbàn phím
\r\n\r\nĐộ dốc (α) được tính từ chênh lệch về\r\nchiều cao giữa hàng A và hàng E (B và D trong trường hợp bàn phím không có hàng E), được\r\nđo tại bề mặt phím (không kể\r\ncác phím lồi), (xem hình\r\n10).
\r\n\r\nNếu không có hàng E thì sử dụng từ\r\nhàng B tới hàng D.
\r\n\r\nHình 10 - Đo\r\nđộ dốc của bàn phím
\r\n\r\n7.2.5 Biên dạng\r\ncác hàng của bàn phím
\r\n\r\nDùng cách quan sát trực tiếp.
\r\n\r\n7.2.6 Bề mặt bàn\r\nphím và đặc tính vật liệu của bàn phím
\r\n\r\nĐối với bề mặt mờ, sử dụng cách quan\r\nsát trực tiếp.
\r\n\r\nĐộ phản xạ khuếch tán là tỷ\r\nsố giữa phần được phản xạ khuếch tán của thông lượng phản xạ và thông lượng tới. Dùng phản\r\nxạ kế có đặc tính quang phổ\r\nhình học và đặc tính trắc\r\nquang được mô tả trong ISO\r\n2469. Diện tích thử nghiệm khuyến cáo xấp xỉ bằng 50 mm x 50 mm, do đó, có thể\r\ncần sử dụng một mẫu đại diện cho bề mặt phím của bàn phím.
\r\n\r\nKhông yêu cầu phép đo độ dẫn nhiệt.
\r\n\r\n7.2.7 Sự dịch chuyển của bàn\r\nphím
\r\n\r\nXác định xem bàn phím có thể thay đổi vị trí mà có cần\r\ndùng dụng cụ hay không. Kiểm tra để chứng tỏ rằng bàn phím có thể tháo được.
\r\n\r\nĐể xác định độ di trượt của bàn phím, sử dụng\r\ndưỡng lực thích hợp và đẩy lên bàn phím tại các góc phía trước trong mặt phẳng nằm ngang (xem\r\nHình 11). Ghi lại\r\nlực cần thiết để dịch chuyển\r\nbàn phím. Đảm bảo năng lực đặt lớn\r\nhơn 0,75 N và nhỏ hơn 13,0 N.
\r\n\r\nĐo trên bề mặt phẳng nhẵn nằm ngang đại\r\ndiện cho bề mặt làm việc trong văn phòng.
\r\n\r\nĐể đo độ ổn định, đo khe hở lớn nhất, nếu có, tại một\r\ntrong các điểm tiếp xúc giữa\r\nbàn phím và bề mặt\r\nlàm việc. Khe hở\r\nphải\r\nnhỏ hơn 0,25 mm.
\r\n\r\nHình 11 - Đo\r\nlực yêu cầu để dịch chuyển bàn phím
\r\n\r\n7.2.8 Cơ cấu điều\r\nchỉnh độ dốc của bàn phím
\r\n\r\nĐể xác định độ ổn định và sự dễ dàng định vị lại cơ cấu\r\nđiều chỉnh độ dốc, đo sự dịch chuyển và độ ổn định bằng dưỡng lực được mô tả\r\ntrong 7.2.7 với cơ cấu điều chỉnh độ dốc ở tất cả các vị trí. Xác định\r\nxem cơ cấu điều chỉnh độ dốc có thể điều chỉnh bằng tay hay không.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.3.1 Bố trí phím\r\nvà khoảng cách đường tâm
\r\n\r\nXem ISO/IEC 9995 để đánh giá vị\r\ntrí của phím.
\r\n\r\nĐánh giá khoảng cách ngang và dọc giữa\r\nhai phím liền kề bằng\r\ncách đo khoảng cách giữa tâm của các mặt phím. Để thay thế, phép đo có thể được thực hiện\r\ntừ mép này đến mép kia.
\r\n\r\n7.3.2 Kích thước mặt\r\nphím
\r\n\r\nĐánh giá kích thước của\r\nbề mặt gõ bằng cách\r\nxác định diện tích bề mặt phím thông qua\r\nchiều rộng và chiều dài của phím (xem Hình 12).
\r\n\r\nHình 12 - Đo\r\nkích thước mặt phím
\r\n\r\n7.3.3 Độ dịch chuyển và\r\nlực ấn phím
\r\n\r\nĐộ dịch chuyển phím được đo bằng cách kích\r\nhoạt phím tại tâm của phím, theo hướng chuyển động của\r\nphím, với lực đặt bằng 1,5 N. Khoảng cách giữa phím chưa kích hoạt và phím được\r\nấn hoàn toàn là độ dịch chuyển phím (xem Hình 13). Dùng phương pháp chấp nhận\r\nđược để vẽ đường\r\ncong lực- dịch chuyển và so sánh với Hình 8. Phải gửi kèm bản mô tả qui trình.
\r\n\r\nLực cản đo được ở điểm sụt đại\r\ndiện cho lực ấn phím.
\r\n\r\nKiểm tra xem điểm tạo ra ký tự trong tác\r\nđộng khóa xuất hiện sau điểm sụt nhưng trước khi lực ấn phím trở về điểm sụt
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Phím chưa ấn
\r\n\r\n2 - Phím bị ấn
\r\n\r\nHình 13 - Đo\r\nđộ dịch chuyển phím
\r\n\r\n7.3.4 Thông tin phản\r\nhồi
\r\n\r\n7.3.4.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nXác định xem có tồn tại hay không\r\nthông tin phản hồi bằng cảm\r\ngiác vận động hoặc thông tin phản hồi âm thanh.
\r\n\r\n7.3.4.2 Thông tin phản\r\nhồi bằng cảm giác vận động
\r\n\r\nXác định lực cản có sụt hay không\r\ntrong khi kích hoạt phím.
\r\n\r\n7.3.4.3 Thông tin phản\r\nhồi bằng âm thanh
\r\n\r\nXác định xem mức âm lượng của\r\nthông tin phản hồi bằng âm thanh có thể tắt hay không.
\r\n\r\nKhi thông tin phản hồi bằng âm thanh\r\nđược tạo ra trực tiếp trong khi điều khiển bàn phím, sự xuất hiện thông tin phản\r\nhồi bằng âm thanh sau khi kích hoạt phím có thể đo được. Trong trường hợp này,\r\nxác định khoảng thời gian giữa điểm tạo ký tự và thời điểm xuất hiện\r\ntín hiệu âm thanh. Trong tất cả các trường hợp khác, không thể đánh giá đặc\r\ntrưng này.
\r\n\r\n7.3.5 Tác động\r\nkhông lập bập
\r\n\r\nXác định xem công tắc phím\r\ncó lập bập hay không, hoặc có hệ\r\nthống để ngăn ngừa sự tạo tín hiệu không chủ ý hay không. Với cơ cấu cơ khí, kích hoạt 5\r\nlần trên giây với\r\nlực bằng 1,5 N lên phím chữ hoặc phím số. Chọn ngẫu nhiên 5 phím và tác động\r\ntrong 60 s. So sánh số lần gõ phím với số ký tự được\r\ntạo ra để xác định xem có tạo ra các ký tự mong muốn và cùng số lượng các ký tự\r\ntrên mỗi lần gõ phím hay không.
\r\n\r\n7.3.6 Tính luân\r\nchuyển của phím
\r\n\r\nXác định xem ba phím được ấn theo thứ\r\ntự có được ghi lại\r\nđúng hay không. Thử nghiệm ba phím trong mỗi hàng của vùng chữ-số và vùng số.
\r\n\r\nBàn phím cần thử nghiệm cũng phải có\r\nkhả năng ghi lại\r\nchính xác sự\r\nkích hoạt của bất kỳ phím không thuộc loại thay đổi, khi được ấn trong khi mỗi\r\nphím của từng loại phím thay đổi được kích hoạt đồng thời. Ví dụ: -\r\ncontrol phải + alt phải + shift trái + “A” nhưng không: - control phải +\r\ncontrol trái + alt phải + shift trái + “A”.
\r\n\r\n7.3.7 Chức năng lặp\r\nphím
\r\n\r\nĐể xác định số ký tự có thể lặp lại\r\ntrong một giây khi phím được ấn, kích hoạt phím chữ-số và ấn trong 15 s.
\r\n\r\nGhi lại thời gian trễ cho đến khi ký tự\r\nthứ hai xuất hiện. Đây là “thời gian trễ ban đầu”. Đếm số ký tự xuất hiện\r\nsau thời gian trễ ban đầu và chia số này cho (15 trừ thời gian trễ ban đầu). Đây là “số ký tự trên giây”\r\ncủa chức năng lặp.
\r\n\r\nXác định xem tác động lặp có tắt được\r\nhay không.
\r\n\r\n7.3.8 Chú thích\r\ntrên phím
\r\n\r\n7.3.8.1 Ký hiệu đồ họa
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng ISO/IEC\r\n9995- 7.
\r\n\r\n7.3.8.2 Thiết kế\r\nhình học của chú thích trên phím
\r\n\r\nChiều cao ký tự được đo từ mép cao nhất\r\ncủa đoạn thẳng cao nhất tới mép thấp nhất của đoạn thẳng thấp nhất trong chữ\r\ncái viết hoa ví dụ như chữ H và chữ M (xem Hình 14).
\r\n\r\nChiều rộng ký tự của chữ\r\ncái hoa (trừ chữ I) được đo từ mép trái của đoạn thẳng cuối cùng bên trái đến\r\nmép phải của đoạn thẳng cuối cùng bên phải không kẻ chân. Tính tỷ số giữa chiều\r\ncao và chiều rộng nếu chiều rộng bằng từ 50 % đến 100 % chiều cao (xem Hình 15).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Chiều cao ký tự
\r\n\r\nHình 14 - Đo\r\nchiều cao ký tự
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Chiều rộng ký tự
\r\n\r\nHình 15 - Đo\r\nchiều rộng ký\r\ntự
\r\n\r\nĐo độ rộng nét bằng cách sử dụng lá so\r\nsánh độ rộng vạch chuẩn.
\r\n\r\nƯớc lượng độ không đảm bảo của hai giá trị trung bình như độ lệch\r\ntiêu chuẩn. Sau đó tính tổng độ không đảm bảo bằng\r\ncách sử dụng phương pháp lấy đạo hàm riêng (xem BIPM / IEC / IFCC / ISO / IUPAC /\r\nIUPAP / OIML: năm 1993, Hướng dẫn về diễn đạt độ không đảm bảo đo, để được hướng dẫn)
\r\n\r\n\r\n Độ tương phản = \r\n | \r\n \r\n Trung bình độ phản xạ \r\n | \r\n
\r\n Trung bìnhbề mặt \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Độ không đảm bảoTổng\r\n = \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tiêu chuẩnđộ phản xạ + \r\n | \r\n \r\n Trung bìnhđộ phản xạ \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tiêu chuẩnbề mặt \r\n | \r\n
\r\n Trung bìnhbề mặt \r\n | \r\n \r\n (Trung bìnhbề mặt)2 \r\n | \r\n
Kết quả = Độ tương phản ± Độ không đảm\r\nbảoTổng
\r\n\r\n7.3.8.3 Số lượng và định vị chú\r\nthích
\r\n\r\nCăn cứ TCVN 7319-1 (ISO/1EC 9995-1) để xác định sự phù hợp\r\nvề vị trí.
\r\n\r\nXác định xem các phím chức năng và các\r\nphím biên tập có thể\r\nkích hoạt khi không ấn phím “shift”\r\nhay không.
\r\n\r\nĐối với phép đo chất lượng bề mặt\r\nxem 7.2.6.
\r\n\r\n7.3.8.4 Độ bền của\r\nchú thích
\r\n\r\nĐể xác định xem chú thích có bền trong sử\r\ndụng bình thường hay\r\nkhông, xem lại sự thích hợp và qui trình thử nghiệm độ bền của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này chỉ yêu cầu đối với\r\nnhãn không cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ rõ nét và độ bền lâu của chú\r\nthích được xác định\r\nbằng việc sử dụng theo ý đồ thiết kế xét về các mặt cường\r\nđộ, tần suất và lực.\r\nĐộ bền lâu được chứng minh khi chú thích vẫn có thể nhận biết được trong thời\r\ngian sử dụng sản phẩm, như quy định\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.3.9 Phím con trỏ và phím\r\ntrong khối biên tập
\r\n\r\nXác định xem có phím con trỏ hay\r\nkhông.
\r\n\r\nXem TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1) để xác định xem\r\nphím con trỏ có được định\r\nvị đúng hay không. Đánh giá xem các phím con trỏ có được bố trí phù hợp với\r\nTCVN 7319-5:2003 (ISQ/IEC 9995-5) hay không.
\r\n\r\n7.3.10 Bảng phím số
\r\n\r\nXem ISO/IEC 9995-4 để xác định sự phù hợp.
\r\n\r\n7.3.11 Hình dạng mặt\r\nphím
\r\n\r\nXác định xem mặt phím trong vùng chữ-số, con trỏ, vùng số phẳng hay lõm (xem Hình 16).
\r\n\r\nXác định xem thanh cách phẳng hay lồi.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
Hình 16 - Mặt phím phẳng,\r\nlõm và lồi
\r\n\r\n\r\n\r\nSự phù hợp với tiêu chuẩn này phải được\r\nchứng minh bằng cách thỏa mãn các yêu cầu trong điều 6 (phép đo được mô tả trong điều 7).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu qui trình thay thế đánh giá sự\r\nphù hợp thông qua việc sử\r\ndụng thử nghiệm tính năng (ví dụ thử nghiệm\r\ntính năng dự kiến trong phụ lục\r\nA) được chấp nhận thì khi đó, việc thỏa mãn\r\ntiêu chí tính năng\r\nđược qui định trong điều\r\n5\r\nbằng cách sử dụng một phương pháp thử nghiệm như vậy có thể khẳng định sự\r\nphù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm khả năng sử dụng (thử nghiệm thay\r\nthế dự kiến)
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm này đang được\r\nxem xét về khả năng ứng dụng nó như là một phương pháp thay thế thử nghiệm sự\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này. Các tổ chức thử nghiệm phải nêu rõ kinh nghiệm\r\ncủa mình về kỹ thuật này\r\ncùng với các tài liệu chứng\r\nminh, đặc biệt là sử dụng các phương pháp thống kê.
\r\n\r\nA.1 Phương pháp thử\r\nđể xác định sự phù hợp thay thế
\r\n\r\nĐiều này mô tả một phương\r\npháp luận để đánh giá\r\ntính năng và sự thuận tiện của bàn phím không thỏa mãn tất cả các\r\nyêu cầu trong\r\nĐiều 6. Điều này chủ yếu là nhằm giúp các nhà thiết kế và/hoặc nhà chế tạo các\r\nbàn phím cải tiến đánh giá khả năng sử dụng của các thiết kế của họ, nhờ đó\r\nkhuyến khích tìm kiếm ý đồ mới về thiết\r\nkế bàn phím. Phương pháp luận của thử nghiệm được\r\nmô tả trong điều này\r\ncũng có thể được các cơ\r\nquan thử nghiệm sử dụng và các tổ chức của người sử dụng cần xác định\r\nxem một bàn phím cụ thể có thỏa mãn\r\ntiêu chí về tính năng của\r\ntiêu chuẩn này\r\nhay không.
\r\n\r\nA1.1 Trình bày khả\r\nnăng sử dụng
\r\n\r\nKhả năng sử dụng là một khía cạnh được\r\nxem xét trong thiết kế bàn phím liên quan đến mức độ mà người sử dụng bàn phím có thể\r\nlàm việc một cách hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng. Trong tiêu chuẩn\r\nnày, đánh giá\r\nhiệu lực, hiệu quả bằng biện pháp tính năng (tốc độ gõ phím tương ứng với tỷ lệ sai lỗi),\r\nđánh giá sự hài lòng bằng đánh giá sự tiện nghi.
\r\n\r\nA.1.2 Khái quát qui\r\ntrình thử nghiệm
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm gồm\r\nhai nhiệm vụ: nhập văn bản và nhập dữ liệu.\r\nBàn phím cần được thử nghiệm với\r\nnhiệm vụ đại diện cho mục đích thiết kế. Không nhất thiết phải thử nghiệm cả\r\nhai nhiệm vụ; tuy nhiên, bàn phím mục đích chung được sử dụng với cả hai nhiệm vụ nhập văn bản và nhập\r\ndữ liệu yêu cầu phải\r\nqua được cả hai thử nghiệm.
\r\n\r\nNgoài bàn phím cần thử nghiệm (sau đây\r\nđược gọi là “bàn phím thử nghiệm”), một “bàn phím chuẩn” đáp ứng tất cả các yêu cầu trong Điều\r\n6, sử dụng phép đo trực tiếp, được sử dụng để so sánh.
\r\n\r\nĐối với cả nhập văn bản và dữ\r\nliệu, qui trình thử nghiệm bao gồm cài đặt bàn phím và màn hình sao cho hiển\r\nthị các ký tự đã gõ hiện trên\r\nmàn hình. Người tiến\r\nhành thử nghiệm thực hiện các nhiệm vụ nhập văn bản và dữ liệu quy\r\nđịnh trong khi đạt được biện pháp tính năng. Khi hoàn thành nhiệm vụ nhập văn bản\r\nvà dữ liệu, người tiến\r\nhành thử nghiệm hoàn thành\r\nbản câu hỏi được xây dựng\r\nđể đánh giá biện\r\npháp thuận tiện chủ quan. Qui trình cơ bản này được thực hiện hai lần, một lần\r\nđối\r\nvới bàn phím thử\r\nnghiệm và một lần đối\r\nvới bàn phím chuẩn.
\r\n\r\nBàn phím thử nghiệm thỏa mãn tiêu chí tính năng của tiêu\r\nchuẩn này, nếu\r\nnhư tính năng và biện pháp chủ\r\nquan về sự thuận tiện không xấu hơn\r\nđáng kể so với biện\r\npháp đạt được từ bàn phím chuẩn\r\ncó sử dụng các qui trình phân tích\r\nthống kê đã được chấp nhận.
\r\n\r\nA.1.3 Người tiến\r\nhành thử nghiệm
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm phải đại diện\r\ncho số người sử dụng\r\ndự kiến. Sự khác nhau của người sử dụng như giới tính, độ tuổi,\r\nđặc tính nhìn (sử dụng kính hiệu chỉnh), sự thuận\r\ntay cần được xem xét khi chọn mẫu người tiến hành thử nghiệm.\r\nNgoài ra, sự thành thạo khi bấm phím của mẫu người tiến hành thử nghiệm phải\r\nhợp với người sử\r\ndụng dự kiến. Những người tiến hành thử nghiệm phải thông thạo ngôn ngữ mà\r\nbàn phím được thiết kế.
\r\n\r\nTiến hành một thử nghiệm để\r\nxác định cỡ mẫu người tiến\r\nhành\r\nthử\r\nnghiệm thích hợp.
\r\n\r\nA.1.4 Thiết bị
\r\n\r\nHệ thống thử nghiệm phải có khả năng
\r\n\r\na) hiển thị lên màn hình các ký tự được gõ;
\r\n\r\nb) hiển thị liên tiếp thông tin được\r\ngõ (không có ngắt\r\ntrang);
\r\n\r\nc) giữ và lưu trữ các lần gõ phím;
\r\n\r\nd) tính thời gian các\r\nphiên;
\r\n\r\ne) in hoặc hiển thị thông\r\ntin được gõ sao cho có\r\nthể đếm được số lần gõ phím và sai lỗi.
\r\n\r\nMàn hình dùng để thử nghiệm phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu\r\ntrong TCVN 7318-3 (ISO 9241-3). Tốt nhất là sử dụng cùng một màn hình để hiển\r\nthị các ký tự được gõ cho cả bàn phím\r\nthử nghiệm và bàn phím chuẩn.\r\nNếu sử dụng các\r\nmàn hình khác, thì cả hai phải\r\ncó cùng phân cực.\r\nCác phông chữ phải phù hợp.
\r\n\r\nPhần mềm bất kỳ được sử dụng\r\ntrong thử nghiệm không\r\nđược gây ảnh hưởng đến hiệu suất của người tiến hành thử nghiệm. Ví dụ, nếu hệ\r\nthống được nối vào mạng, cần\r\nlàm mất hiệu lực việc thông báo các thư gửi đến.
\r\n\r\nA.1.5 Tài liệu thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nTất cả các tài liệu thử nghiệm phải\r\ntrình bày dưới dạng\r\nvăn bản hoặc các con số đen trên giấy trắng. Định dạng của tài liệu thử nghiệm\r\nphải càng phù hợp với khả năng của màn hình càng tốt, nghĩa là văn bản hoặc dữ liệu được in\r\nphải phù hợp với văn bản hoặc dữ liệu được hiển thị về phông, khoảng\r\ncách, độ rộng dòng, gióng dòng, v.v...
\r\n\r\nA.1.5.1 Nhập văn bản
\r\n\r\nA.1.5.1.1 Nội dung
\r\n\r\nVăn bản gồm các câu hoàn chỉnh\r\nliên tục. Mức độ khó của từ vựng không được vượt quá khả năng đọc của người tiến\r\nhành thử nghiệm. Theo kinh nghiệm nên sử dụng tài liệu viết cho trẻ em lên 12\r\ntuổi.
\r\n\r\nVăn bản phải có nội dung trung lập\r\n(không chính trị hoặc tôn giáo) và không được quá kỹ thuật hoặc khoa học. Văn bản\r\nkhông được sai lỗi chính tả, ngữ pháp và phải chấm câu đúng. Văn bản phải dùng\r\nngôn ngữ thông thường của số người\r\nsử dụng dự kiến.
\r\n\r\nA.1.5.1.2 Định dạng
\r\n\r\nĐịnh dạng tài liệu thử nghiệm là văn bản liên tục\r\ncó khoảng cách dòng gấp đôi. Văn bản không được có các chỗ thụt vào hoặc sự trình\r\nbày đặc biệt của các ký tự như in\r\nnghiêng, in đậm hoặc gạch chân.
\r\n\r\nA.1.5.2 Nhập dữ liệu
\r\n\r\nA.1.5.2.1 Nội dung
\r\n\r\nDữ liệu phải bao gồm các bộ chữ hoặc số\r\nchọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\nA.1.5.2.2 Định dạng
\r\n\r\nTài liệu phải được sắp xếp theo năm\r\nnhóm mỗi trang. Mỗi nhóm phải gồm năm dòng, mỗi dòng gồm các nhóm bảy chữ hoặc bảy\r\nsố.
\r\n\r\nA.1.6 Thử nghiệm\r\ntrước
\r\n\r\nTrước thử nghiệm, từng người tiến hành\r\nthử nghiệm phải được thử nghiệm để kiểm tra tốc độ đánh máy hoặc vào dữ liệu.\r\nThử nghiệm này\r\nphải được thực hiện bằng cách sử dụng bàn phím chuẩn. Ngoài ra, tất cả những\r\nngười tiến hành thử nghiệm phải\r\nthử nghiệm về thị\r\nlực để đảm bảo rằng họ có thị lực thích hợp để tham gia vào thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.7 Đào tạo đặc biệt
\r\n\r\nDo chưa đủ quen với bàn phím thử nghiệm, người\r\ntiến hành thử nghiệm có thể đòi hỏi\r\nmột khoảng thời gian tập luyện trước khi có thể đạt được một cách tin cậy kết\r\nquả thực hiện và đánh giá chủ quan về sự thuận tiện. Từng người tiến hành thử nghiệm\r\nphải được luyện tập trên bàn phím thử nghiệm cho đến khi tốc độ gõ và độ chính\r\nxác là tiệm cận, hoặc không thể tốt hơn một cách đáng kể.
\r\n\r\nA.1.8 Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nVùng thử nghiệm phải yên tĩnh và không\r\ncó các ảnh hưởng gây phân tán. Lý tưởng là được đặt trong vùng dành riêng cho\r\nthử nghiệm như là phòng thử nghiệm có khả năng sử dụng.
\r\n\r\nA.1.8.1 Độ ồn
\r\n\r\nĐộ ồn của môi trường được đo ở vị trí\r\nngồi của người tiến hành thử nghiệm, phải nhỏ hơn 55 dB(A).
\r\n\r\nA.1.8.2 Nhiệt độ môi\r\ntrường
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường không khí\r\nphải từ 19 °C đến 26 °C. Độ ẩm tương\r\nđối phải từ 40 % đến 60 %. Vận tốc không khí phải nhỏ hơn 0,15 m/s.
\r\n\r\nA.1.8.3 Chiếu sáng
\r\n\r\nĐộ rọi môi trường phải tối thiểu bằng\r\n(250 + 250 cosA) Ix, trong đó A là góc tạo bởi mặt phẳng nằm ngang và mặt phẳng\r\ntiếp xúc\r\nvới\r\ntâm của màn hình. Độ chói của\r\nký tự hoặc độ chói nền (chọn\r\ngiá trị nào lớn hơn) của màn hình ít nhất phải bằng 35 cd/m2 trong\r\nkhi duy trì độ tương phản ít nhất là 3:1. Giảm thiểu ánh sáng lóa bất kỳ trên\r\nmàn hình từ vật thể chiếu sáng hoặc từ cửa sổ. Giá trị khuyến cáo đối với độ phản\r\nxạ bề mặt được cho\r\ntrong Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Phản\r\nxạ của bề mặt
\r\n\r\n\r\n Bề mặt \r\n | \r\n \r\n Độ phản xạ \r\n | \r\n
\r\n Trần \r\n | \r\n \r\n 0,6 đến 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Tường \r\n | \r\n \r\n 0,3 đến 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Nền \r\n | \r\n \r\n 0,2 đến 0,3 \r\n | \r\n
\r\n Đồ đạc \r\n | \r\n \r\n 0,2 đến 0,5 \r\n | \r\n
Người tiến hành thử nghiệm phải\r\nlàm quen với môi trường thử nghiệm (hoặc môi trường tương đương) ít nhất là 15\r\nmin trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.9 Trạm làm việc\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nTrạm làm việc thử nghiệm phải đáp ứng\r\ntất cả các yêu\r\ncầu của ISO 9245-5, bao gồm các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Ghế tựa có thể điều chỉnh chiều cao\r\nvà đế vững;
\r\n\r\nb) Bản có chiều cao điều chỉnh được;
\r\n\r\nc) Màn hình có thể điều chỉnh sao cho\r\ndòng đầu vào được đặt từ 20° đến 45° bên dưới đường ngắm nằm ngang của\r\nngười tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\nd) Giá giữ tài liệu;
\r\n\r\ne) Chỗ để chân.
\r\n\r\nNếu bàn phím thử nghiệm đòi hỏi\r\ntrang bị đặc biệt,\r\nthì phải sử dụng trang bị này.
\r\n\r\nA.1.10 Qui trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nA.1.10.1 Trình tự thể hiện
\r\n\r\nMỗi người tiến hành thử nghiệm phải sử\r\ndụng từng bàn phím, một lần sử dụng bàn phím thử nghiệm và một lần sử dụng bàn phím\r\nchuẩn. Các bàn phím phải được dán nhãn nặc danh (ví dụ, “A” và “B”).\r\nTrình tự thể hiện phải cân bằng nhau để loại trừ ảnh hưởng bất kỳ do trình tự thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.10.2 Khoảng thời\r\ngian của phiên thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải bao gồm sáu phiên 20\r\nmin người tiến hành thử nghiệm bấm trên từng bàn phím, thời gian nghỉ giữa các\r\nphiên là 5 min. Hai phiên đầu tiên là phiên thực hành.
\r\n\r\nA.1.10.3 Tài liệu thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCần có đủ tài liệu thử nghiệm, sao cho\r\nngười tiến hành thử nghiệm không lặp lại việc vào văn bản bất kỳ hoặc dữ liệu bất\r\nkỳ trong toàn bộ thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.10.4 Hướng dẫn
\r\n\r\nCần cung cấp bộ hướng dẫn\r\ntiêu chuẩn cho từng\r\nngười tiến hành thử nghiệm trước khi bắt đầu thử nghiệm. Hướng dẫn phải thông\r\nbáo cho người tiến hành thử nghiệm là phải làm việc càng nhanh và chính xác\r\ncàng tốt và để lại các lỗi không sửa.
\r\n\r\nA.1.10.5 Tính bảo mật
\r\n\r\nCần đảm bảo tính bảo mật kết quả làm\r\nviệc của từng cá nhân. Điểm số kết quả làm việc mà qua đó có thể nhận\r\nra từng người tiến hành thử nghiệm không được lộ ra ngoài tổ chức thử nghiệm, cần\r\ntuân thủ các qui tắc đạo đức về thử nghiệm đối với con người.
\r\n\r\nA.1.11 Đánh giá tính\r\nnăng và sự thuận tiện của bàn phím
\r\n\r\nA.1.11.1 Số liệu đo\r\ntính năng
\r\n\r\nDùng dữ liệu đạt được từ phiên thứ 3,\r\n4, 5 và 6, phân tích\r\ncác số liệu đo sau.
\r\n\r\na) Tốc độ gõ phím: Là tổng số các từ\r\nhoặc các ký tự được gõ trong một phút trong mỗi phiên 20 min. Đối\r\nvới việc nhập văn bản, số từ được tính bằng cách đếm số ký tự được gõ và chia cho 5. Số\r\ntừ trong một phút được tính bằng cách chia số từ tính được cho 20. Đối với việc\r\nvào dữ liệu, số ký tự trong một phút được tính bằng cách chia số ký tự cho 20.
\r\n\r\nb) Tỷ lệ lỗi: Đối với việc\r\nnhập văn bản, tính số từ chứa một hoặc nhiều lỗi bằng cách tính số lỗi tuyệt đối.\r\nĐối với cả nhập văn bản và nhập dữ liệu, các lỗi bao gồm bỏ sót, chèn\r\nthêm vào, và nhầm (ký tự sai).
\r\n\r\nTừng số liệu đo này phải được phân\r\ntích thống kê bằng cách dùng qui trình thích hợp. Tất cả các qui trình thống kê\r\nphải dùng mức alpha 0,05 hoặc tốt hơn.
\r\n\r\nA.1.11.2 Đánh giá chủ\r\nquan sự tiện nghi
\r\n\r\nNgay sau phiên nhập cuối cùng đối với\r\nmỗi bàn phím, phải cung cấp cho người tiến hành thử nghiệm bản\r\ncâu hỏi được lập để đánh giá chủ quan về sự tiện nghi của bàn phím đó. Sử dụng bản\r\ncâu hỏi được cung cấp trong phụ lục này.
\r\n\r\nCác trả lời bản câu hỏi phải được\r\nphân tích dùng “qui trình thử nghiệm” thích hợp. Tất cả các qui\r\ntrình thống kê phải dùng mức alpha 0,05 hoặc tốt hơn.
\r\n\r\nA.2 Bảng câu hỏi về\r\nsự tiện nghi theo đánh giá chủ quan
\r\n\r\nĐối với mỗi hạng mục dưới đây, khoanh\r\ntròn một con số trong mỗi hàng mô tả tốt nhất ấn tượng của bạn về đặc\r\ntính bàn phím mà bạn vừa sử dụng.
\r\n\r\n1. Lực để kích hoạt các\r\nphím
\r\n\r\n\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n quá lớn \r\n | \r\n \r\n có thể chấp nhận \r\n | \r\n
\r\n 2. Nhịp điệu gõ phím \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n không thể chấp nhận \r\n | \r\n \r\n có thể chấp nhận \r\n | \r\n
\r\n 3. Mỏi bàn tay hoặc cổ tay \r\n | \r\n |
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n Rất cao \r\n | \r\n \r\n Rất thấp \r\n | \r\n
\r\n 4. Mỏi cánh tay \r\n | \r\n |
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n Rất cao \r\n | \r\n \r\n Rất thấp \r\n | \r\n
\r\n 5. Mỏi vai \r\n | \r\n |
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n Rất cao \r\n | \r\n \r\n Rất thấp \r\n | \r\n
\r\n 6. Tư thế cần để gõ phím \r\n | \r\n |
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n Rất bất tiện \r\n | \r\n \r\n Rất thuận tiện \r\n | \r\n
\r\n 7. Sử dụng tổng thể \r\n | \r\n |
\r\n 1………2……….3………4………5………6………7 \r\n | \r\n |
\r\n Rất khó sử dụng \r\n | \r\n \r\n Rất dễ sử dụng \r\n | \r\n
Ý kiến của người thao tác
\r\n\r\nA.3 Ví dụ về tài liệu\r\nđể nhập dữ liệu
\r\n\r\n\r\n Dữ liệu chữ \r\n | \r\n \r\n Dữ liệu số \r\n | \r\n
\r\n SOENFIL \r\n | \r\n \r\n 2017947 \r\n | \r\n
\r\n OAPICAL \r\n | \r\n \r\n 9329450 \r\n | \r\n
\r\n TOZNBHT \r\n | \r\n \r\n 1623337 \r\n | \r\n
\r\n MTODSRI \r\n | \r\n \r\n 1361489 \r\n | \r\n
\r\n EIFRESG \r\n | \r\n \r\n 2756490 \r\n | \r\n
\r\n TESBLTO \r\n | \r\n \r\n 4905087 \r\n | \r\n
\r\n KYORSW T \r\n | \r\n \r\n 2586728 \r\n | \r\n
\r\n RSWETOE \r\n | \r\n \r\n 0104652 \r\n | \r\n
\r\n FRBGECE \r\n | \r\n \r\n 7498501 \r\n | \r\n
\r\n OSQETYH \r\n | \r\n \r\n 6417180 \r\n | \r\n
\r\n USIPROZ \r\n | \r\n \r\n 7925381 \r\n | \r\n
\r\n TSNKLXE \r\n | \r\n \r\n 0891273 \r\n | \r\n
\r\n TYAPAUR \r\n | \r\n \r\n 4209317 \r\n | \r\n
\r\n DTIAOMI \r\n | \r\n \r\n 1876504 \r\n | \r\n
\r\n ECVRNBT \r\n | \r\n \r\n 7580893 \r\n | \r\n
\r\n GHWQANT \r\n | \r\n \r\n 2735018 \r\n | \r\n
\r\n DSGBEFR \r\n | \r\n \r\n 5873642 \r\n | \r\n
\r\n BHIFRWN \r\n | \r\n \r\n 6098971 \r\n | \r\n
\r\n CSAYLUS \r\n | \r\n \r\n 1240354 \r\n | \r\n
\r\n ADHTCNI \r\n | \r\n \r\n 4769016 \r\n | \r\n
\r\n LEURMNM \r\n | \r\n \r\n 5187638 \r\n | \r\n
\r\n TICNOWL \r\n | \r\n \r\n 1754520 \r\n | \r\n
\r\n XBIAJDM \r\n | \r\n \r\n 9357216 \r\n | \r\n
\r\n HSNCIEV \r\n | \r\n \r\n 6489571 \r\n | \r\n
\r\n POASCRT \r\n | \r\n \r\n 2758096 \r\n | \r\n
[1] ISO 9241-11:1998, Ergonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 11:\r\nGuidance on usability (Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn sử dụng)
\r\n\r\n[2] ISO 9241-12:1998, Ergonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 12:\r\nPresentation of information (Yêu cầu ecgônômi cho công việc văn phòng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị (VDT) - Phần 12: Thể hiện thông tin)
\r\n\r\n[3] CIE Publication 17.4:1987,\r\nInternational lighting vocabulary (IEC/CIE joint publication) (Tiêu chuẩn CIE\r\n17.4:1987 Từ vựng chiếu sáng quốc tế. (Tiêu chuẩn chung IEC/CIE)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 4: Yêu cầu về bàn phím đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998) về Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 4: Yêu cầu về bàn phím
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7318-4:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |