HỆ THỐNG BÁO CHÁY - PHẦN 2: TRUNG TÂM BÁO CHÁY
\r\n\r\nFire\r\ndetection and alarm systems - Part 2: Control and indicating equipment
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7568-2:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 7240-2:2003.
\r\n\r\nTCVN 7568-2:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7568 (ISO 7240)\r\nHệ thống báo cháy bao gồm 5 phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 7568-1:2006 (ISO\r\n7240-1:2005) - Phần 1: Quy định chung và định nghĩa
\r\n\r\n- TCVN 7568-2:2013 (ISO\r\n7240-2:2003) - Phần 2: Trung tâm báo cháy
\r\n\r\n- TCVN 7568-4:2013 (ISO\r\n7240-4:2003) - Phần 4: Thiết bị cấp nguồn
\r\n\r\n- TCVN 7568-5:2013 (ISO\r\n7240-5:2003) - Phần 5: Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
\r\n\r\n- TCVN 7568-6:2013 (ISO\r\n7240-6:2011) - Phần 6: Đầu báo cháy khí cacbon monoxit dùng pin điện hóa.
\r\n\r\nISO 7240, Fire detection and\r\nalarm systems (Hệ thống báo cháy) còn có phần sau:
\r\n\r\n- ISO 7240-3:2010 - Part 3: Audible\r\nalarm devices (Thiết bị báo cháy âm thanh)
\r\n\r\n- ISO 7240-7:2011 - Part 7: Point-type\r\nsmoke detectors using scattered light, transmitted light or ionization (Hệ\r\nthống báo cháy - Phần 7: Đầu báo cháy khói kiểu điểm sử dụng ánh sáng tán xạ,\r\nánh sáng truyền qua hoặc ion hóa).
\r\n\r\n- ISO 7240-8:2007 - Part 8: Carbon\r\nmonoxide fire detectors using an electro-chemical cell in combination with a\r\nheat sensor (Đầu báo cháy khí cacbon monoxit sử dụng pin điện hóa kết hợp với\r\nbộ cảm biến nhiệt)
\r\n\r\n- ISO 7240-9:2006 - Part 9: Test\r\nfires for fire detectors (Thử nghiệm cháy đối với đầu báo cháy).
\r\n\r\n- ISO 7240-10:2007 - Part 10: Point-type\r\nflame detectors (Đầu báo cháy lửa kiểu điểm)
\r\n\r\n- ISO 7240-11:2011 - Part 11: Manual\r\ncall points (Hộp nút ấn báo cháy)
\r\n\r\n- ISO 7240-12:2006 - Part 12: Line\r\ntype smoke detectors using a transmitted optical beam (Đầu báo cháy kiểu đường\r\ntruyền sử dụng tia chiếu quang học)
\r\n\r\n- ISO 7240-13:2005 - Part 13:\r\nCompatibility assessment of system components (Đánh giá tính tương thích của\r\ncác bộ phận của hệ thống)
\r\n\r\n- ISO/TR 7240-14:2003 - Part 14:\r\nGuidelines for drafting codes of practice for design, installation and use of\r\nfire detection and fire alarm systems in and around buildings (Hướng dẫn xây\r\ndựng quy chuẩn thực hành về thiết kế, lắp đặt và sử dụng đầu báo cháy và hệ\r\nthống báo cháy bên trong và xung quanh công trình)
\r\n\r\n- ISO 7240-15:2004 - Part 15: Point\r\ntype fire detectors using scattered light, transmitted light or ionization\r\nsensors in combination with a heat sensor (Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng ánh\r\nsáng tán xạ, ánh sáng truyền qua hoặc cảm biến ion hóa kết hợp với cảm biến\r\nnhiệt)
\r\n\r\n- ISO 7240-16:2007 - Part 16: Sound\r\nsystem control and indicating equipment (Thiết bị hiển thị và kiểm soát hệ\r\nthống âm thanh)
\r\n\r\n- ISO 7240-17:2009 - Part 17:\r\nShort-circuit isolators (Bộ cách điện ngắn mạch)
\r\n\r\n- ISO 7240-18:2009 - Part 18: Input/output\r\ndevices (Thiết bị đóng/ngắt)
\r\n\r\n- ISO 7240-19:2007 - Part 19: Design,\r\ninstallation, commissioning and service of sound systems for emergency purposes\r\n(Thiết bị, lắp đặt, ủy quyền và sử dụng hệ thống âm thanh trong trường hợp khẩn\r\ncấp)
\r\n\r\n- ISO 7240-20:2010 - Part 20: Aspirating\r\nsmoke detectors (Đầu báo khói kiểu hút)
\r\n\r\n- ISO 7240-21:2005 - Part 21: Routing\r\nequipment (Thiết bị dẫn)
\r\n\r\n- ISO 7240-22:2007 - Part 22: Smoke-detection\r\nequipment for ducts (Thiết bị phát hiện khói dùng cho đường ống)
\r\n\r\n- ISO 7240-24:2010 - Part 24: Sound-system\r\nloudspeakers (Loa hệ thống âm thanh)
\r\n\r\n- ISO 7240-25:2010 - Part 25: Components\r\nusing radio transmission paths (Bộ phận sử dụng đường truyền radio)
\r\n\r\n- ISO 7240-27:2009 - Part 27: Point-type\r\nfire detectors using a scattered-light, transmitted-light or ionization smoke\r\nsensor, an electrochemical-cell carbon-monoxide sensor and a heat sensor (Đầu\r\nbáo cháy kiểu điểm sử dụng ánh sáng tán xạ, ánh sáng truyền qua hoặc cảm biến\r\nkhói ion hóa và cảm biến khí cac bon monoxit pin điện hóa và cảm biến nhiệt)
\r\n\r\n- ISO 7240-28:2008 - Part 28: Fire\r\nprotection control equipment (Thiết bị kiểm soát chữa cháy)
\r\n\r\n\r\n\r\n
HỆ\r\nTHỐNG BÁO CHÁY - PHẦN 2: TRUNG TÂM BÁO CHÁY
\r\n\r\nFire\r\ndetection and alarm systems - Part 2: Control and indicating equipment
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu,\r\ncác phương pháp thử và các tiêu chí tính năng đối với trung tâm báo cháy (cie)\r\nsử dụng trong các hệ thống báo cháy được lắp trong các tòa nhà.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bổ sung, sửa đổi\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4255 (IEC 60529), Cấp bảo\r\nvệ bằng vỏ ngoài (Mã IP).
\r\n\r\nTCVN 7568-1:2006 (ISO 7240-1:2005),\r\nHệ thống báo cháy - Phần 1: Quy định chung và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 7568-4 (ISO 7240-4), Hệ\r\nthống báo cháy - Phần 4: Thiết bị cấp điện.
\r\n\r\nTCVN 7699-1 (IEC 60068-1) Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 1: Quy định chung và hướng dẫn.
\r\n\r\nTCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1) Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-1: Các thử nghiệm. Thử nghiệm A: Lạnh.
\r\n\r\nTCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6) Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm. Thử nghiệm Fc: Rung (Hình sin)
\r\n\r\nTCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47) Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-47: Thử nghiệm. Lắp đặt mẫu để thử nghiệm rung, va\r\nchạm và lực động tương tự.
\r\n\r\nTCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75) Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-75: Các thử nghiệm. Thử nghiệm Eh: Thử nghiệm búa.
\r\n\r\nISO 7240-7, Fire detection and\r\nalarm systems - Part 7: Point-type smoke detectors using scattered light,\r\ntransmitted light or ionization (Hệ thống báo cháy - Phần 7: Các bộ phát hiện\r\ndùng ánh sáng tán xạ, ánh sáng truyền hoặc sự ion hóa).
\r\n\r\nISO 8201, Acoustics - Audible\r\nemergency evacuation signal (Âm học - Tín hiệu sơ tán khẩn cấp bằng âm thanh)
\r\n\r\nIEC 60068-2-2, Environmental\r\ntesting - Part 2-2: Tests. Tests B: Dry heat (Thử nghiệm về môi trường - Phần\r\n2-2: Các thử nghiệm. Thử nghiệm B: Nóng khô)
\r\n\r\nIEC 60068-2-3, Environmental\r\ntesting - Part 2: Tests. Tests Ca: Damp heat, steady state (Thử nghiệm về môi\r\ntrường - Phần 2: Các thử nghiệm. Thử nghiệm Ca: nóng ẩm, trạng thái ổn định)
\r\n\r\nIEC 60721-3-3, Classification of\r\nenvironmental conditions - Part 3: Classification of groups of environmental\r\nparaments and their severities - Section 3: Stationary use and weather\r\nprotected locations (Phần loại các điều kiện về môi trường - Phần 3: Phân loại\r\ncác nhóm thông số về môi trường và tính khắc nghiệt của chúng - Đoạn 3: Các\r\ntrạm khí tượng được bảo vệ chống mưa nắng tĩnh tại).
\r\n\r\nEN 50130-4, Alarm systems - Part\r\n4: Electromagnetic compatibility - Product family standard: Immunity\r\nrequirements for components of fire, intruder and social alarm systems (Các hệ\r\nthống báo cháy - Phần 4: Tính tương thích điện từ - Tiêu chuẩn của họ sản phẩm:\r\nYêu cầu về tính miễn nhiễm của các thành phần đám cháy, các hệ thống báo cháy\r\nchung người xâm nhập).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa trong TCVN 7568-1:2006 (ISO 7240-1:2005) và các thuật ngữ,\r\nđịnh nghĩa sau. Xem Hình 1 của TCVN 7568-1:2006 (ISO 7240-1:2005).
\r\n\r\n3.1. Mức truy cập (access\r\nlevel)
\r\n\r\nMột trong một số trạng thái của\r\ntrung tâm báo cháy mà khi lựa chọn trạng thái đó thì:
\r\n\r\n- Có thể cho các thiết bị điều\r\nkhiển đã chọn hoạt động.
\r\n\r\n- Các hoạt động vận hành bằng tay\r\nđã chọn có thể thực hiện được;
\r\n\r\n- Các hiển thị đã chọn có thể thấy\r\nđược, và/hoặc
\r\n\r\n- Có thể thu nhận được thông tin.
\r\n\r\nXem Phụ lục A.
\r\n\r\n3.2. Điểm có khả năng lập địa\r\nchỉ (addressable point)
\r\n\r\nĐiểm có thể nhận biết một cách\r\nriêng biệt tại trung tâm báo cháy. Xem thêm điểm (3.15).
\r\n\r\n3.3. Hiển thị bằng chữ và số (alphanumeric\r\ndisplay)
\r\n\r\nBộ hiển thị có khả năng cung cấp\r\nthông tin bằng cách thể hiện các thông báo bằng chữ và/hoặc chữ số.
\r\n\r\n3.4. Tín hiệu xác nhận (confirmation\r\nsignal)
\r\n\r\nTín hiệu từ đầu báo cháy hoặc từ\r\nđiểm gọi điện thoại không tự động để kết thúc trạng thái báo cháy đầu tiên.
\r\n\r\n3.5. Mạch phát hiện (detection\r\ncircuit)
\r\n\r\nĐường truyền nối các điểm với trung\r\ntâm báo cháy.
\r\n\r\nXem thêm điểm (3.15) và đường\r\ntruyền (3.22)
\r\n\r\n3.6. Lỗi tiếp đất (earth\r\nfault)
\r\n\r\nSự kết nối không mong đợi giữa điện\r\nthế của đất và bất kỳ bộ phận nào của trung tâm báo cháy, các đường truyền đến\r\ntrung tâm báo cháy hoặc các đường truyền giữa các bộ phận của trung tâm báo\r\ncháy.
\r\n\r\n3.7. Trường (field)
\r\n\r\nMột phần của cửa sổ.
\r\n\r\n3.8. Tín hiệu báo cháy đầu tiên\r\n(first alarm signal)
\r\n\r\nTín hiệu từ đầu báo cháy hoặc điểm\r\ngọi điện thoại không tự động được diễn giải như một tín hiệu báo cháy nhưng\r\ntheo sau tín hiệu này, trung tâm báo cháy nhập trạng thái báo cháy đầu tiên.
\r\n\r\n3.9. Trạng thái báo cháy đầu\r\ntiên (first alarm state)
\r\n\r\nTrạng thái của trung tâm báo cháy\r\nsau khi nhận tín hiệu báo cháy đầu tiên, trong quá trình đó các chức năng bắt\r\nbuộc của trung tâm báo cháy có thể bị cấm.
\r\n\r\n3.10. Điều kiện chức năng (functional\r\ncondition)
\r\n\r\nĐiều kiện của trung tâm báo cháy\r\nđược đặc trưng bởi sự hiển thị của nó trên trung tâm báo cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều kiện chức năng\r\nđược nhận biết trong tiêu chuẩn này như sau:
\r\n\r\n- Điều kiện báo cháy, khi có hiển\r\nthị của tín hiệu báo cháy;
\r\n\r\n- Điều kiện tín hiệu giám sát, khi\r\ncó hiển thị của tín hiệu giám sát;
\r\n\r\n- Điều kiện cảnh báo lỗi, khi có\r\nhiển thị lỗi;
\r\n\r\n- Điều kiện hủy bỏ, khi có hiển thị\r\nhủy bỏ các chức năng;
\r\n\r\n- Điều kiện thử nghiệm, khi có hiển\r\nthị thử nghiệm các chức năng;
\r\n\r\n- Điều kiện tĩnh, khi trung tâm báo\r\ncháy được cấp điện bởi một nguồn điện được phù hợp với TCVN 7568-4 (ISO 7240-4)\r\nvà không có điều kiện chức năng khác được hiển thị.
\r\n\r\n3.11. Bộ hiển thị (indicator)
\r\n\r\nCơ cấu có thể thay đổi trạng thái\r\ncủa nó để cung cấp thông tin.
\r\n\r\n3.12. Chỉ thị (indication)
\r\n\r\nThông tin do bộ hiển thị cung cấp.
\r\n\r\n3.13. Điều chỉnh bắt buộc (mandatory\r\nadj)
\r\n\r\nĐiều kiện áp dụng cho các chức năng\r\ncần được cung cấp trên toàn bộ trung tâm báo cháy và các yêu cầu về chức năng\r\nvà áp dụng cho các yêu cầu của bất cứ các chức năng nếu có nào có các yêu cầu,\r\nnếu các chức năng nếu có này được cung cấp.
\r\n\r\n3.14. Bộ nhớ không khả biến\r\n(non-volatile memory)
\r\n\r\nCác phần tử của bộ nhớ không yêu\r\ncầu có sự hiện diện của một nguồn năng lượng để giữ lại nội dung của chúng.
\r\n\r\n3.15. Điểm (point)
\r\n\r\nThành phần được kết nối với một\r\nmạch phát hiện có thể truyền và nhận thông tin có liên quan để phát hiện đám\r\ncháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điểm bao gồm cả các mục\r\nA và D trên Hình 1 của TCVN 7568-1:2006 (ISO 7240-1:2005).
\r\n\r\n3.16. Chương trình\r\n(program)
\r\n\r\nPhần mềm cần thiết cho trung tâm\r\nbáo cháy để tuân theo ít nhất là các yêu cầu của tiêu chuẩn này bao gồm cả khởi\r\ntạo dữ liệu, đặt lại và vectơ ngắt, mã hoạt động và các khai báo.
\r\n\r\n3.17. Đặt tại (reset)
\r\n\r\nThao tác có khả năng kết thúc điều\r\nkiện báo cháy và/hoặc điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n3.18. Dữ liệu chạy\r\n(running data)
\r\n\r\nDữ liệu có thể thay đổi do sự thay\r\nđổi tạm thời trong quá trình thao tác của các bộ điều khiển tự động hoặc bằng\r\ntay.
\r\n\r\n3.19. Điều chỉnh riêng lẻ\r\n(separate)
\r\n\r\nTách biệt về vật lý và được cung\r\ncấp riêng cho mục đích hoặc các mục đích được ấn định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.20. Tắt âm thanh (silencing)
\r\n\r\nThao tác bằng tay để ngắt mạch tín\r\nhiệu âm thanh của thiết bị phát âm thanh, cơ cấu này có khả năng tự động phát\r\nlại âm thanh khi có sự kiện mới.
\r\n\r\n3.21. Dữ liệu riêng tại hiện\r\ntrường (site - specific data)
\r\n\r\nCác dữ liệu có thể thay đổi cần có\r\ntrung tâm báo cháy để vận hành trong cài đặt hệ thống đã được xác định.
\r\n\r\n3.22. Đường truyền\r\n(transmission path)
\r\n\r\nSự nối kết từ bên ngoài vào tủ của\r\ntrung tâm báo cháy để truyền thông tin hoặc/và điện.
\r\n\r\n- Giữa trung tâm báo cháy và các\r\nthành phần khác của hệ thống báo cháy như đã định nghĩa trong TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1) và/hoặc
\r\n\r\n- Giữa các bộ phận của trung tâm\r\nbáo cháy được chứa trong các tủ khác nhau.
\r\n\r\n3.23. Bộ nhớ khả biến (volatile\r\nmemory)
\r\n\r\nCác yếu tố của bộ nhớ cần có sự\r\nhiện diện của một nguồn năng lượng để giữ lại nội dung của chúng.
\r\n\r\n3.24. Cửa sổ (window)
\r\n\r\nMột phần hoặc toàn bộ bộ hiển thị\r\nbằng chữ và số dùng cho thông tin có liên quan đến một điều kiện chức năng tại\r\nmột thời điểm đã cho.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc tách một phần của\r\nbộ hiển thị có thể được thực hiện bằng sự phân chia cơ học hoặc do sự điều\r\nkhiển của phần mềm.
\r\n\r\n3.25. Vùng (zone)
\r\n\r\nMột phần nhỏ phân chia theo địa lý\r\ncủa mặt bằng được bảo vệ trong đó có cài đặt một hoặc nhiều điểm được cung cấp\r\nmột hiển thị vùng chung.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu một chức năng nếu có với các\r\nyêu cầu được kèm theo trong trung tâm báo cháy thì tất cả các yêu cầu tương ứng\r\nphải được đáp ứng (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nNếu cung cấp các chức năng khác với\r\ncác chức năng được quy định trong tiêu chuẩn này thì chúng không được cản trở\r\nsự tuân theo bất cứ yêu cầu nào tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5. Yêu cầu\r\nchung đối với các hiển thị
\r\n\r\n5.1. Hiển thị các điều kiện chức\r\nnăng
\r\n\r\n5.1.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng hiển thị rõ ràng các điều kiện chức năng sau phù hợp với các\r\nđiều từ 6 đến 11.
\r\n\r\n- Điều kiện tĩnh;
\r\n\r\n- Điều kiện báo cháy;
\r\n\r\n- Điều kiện tín hiệu giám sát;
\r\n\r\n- Điều kiện cảnh báo lỗi;
\r\n\r\n- Điều kiện hủy bỏ;
\r\n\r\n- Điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\n5.2. Hiển thị các chỉ thị
\r\n\r\nTất cả các hiển thị bắt buộc phải\r\nđược nhận biết rõ ràng, trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.3. Các hiển thị bằng chữ và số
\r\n\r\nKhi sử dụng bộ hiển thị bằng chữ và\r\nsố để hiển thị các chỉ thị có liên quan đến các điều kiện chức năng khác nhau\r\nthì chúng có thể được hiển thị tại cùng một thời điểm. Tuy nhiên, đối với mỗi\r\nđiều kiện chức năng chỉ được phép có một cửa sổ trong đó tất cả các trường liên\r\nquan đến điều kiện chức năng này phải được tập hợp thành nhóm.
\r\n\r\n5.4. Hiển thị cấp điện
\r\n\r\nHiển thị cấp điện của trung tâm báo\r\ncháy phải được thể hiện bằng đèn khác biệt.
\r\n\r\n5.5. Tín hiệu bằng âm thanh
\r\n\r\nTín hiệu bằng âm thanh được sử dụng\r\ncho báo cháy và báo lỗi và chúng phải khác nhau. Ưu tiên tín hiệu báo cháy.
\r\n\r\n5.6. Các hiển thị bổ sung
\r\n\r\nKhi sử dụng các hiển thị ngoài các\r\nhiển thị bắt buộc thì chúng không được dẫn đến mâu thuẫn hoặc nhầm lẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\nBất cứ loại thông tin hệ thống nào\r\ncũng có thể được hiển thị trong điều kiện tĩnh. Tuy nhiên, không được có hiển\r\nthị nào được cung cấp lại có thể nhầm lẫn với các hiển thị được sử dụng trong.
\r\n\r\n- Điều kiện báo cháy;
\r\n\r\n- Điều kiện tín hiệu giám sát;
\r\n\r\n- Điều kiện cảnh báo lỗi;
\r\n\r\n- Điều kiện tắt chức năng, hoặc;
\r\n\r\n- Điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Nhận và\r\nxử lý các tín hiệu cháy (xem Phụ lục C)
\r\n\r\n7.1.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải nhập điều kiện báo cháy khi nhận được các tín hiệu và sau quá trình xử lý\r\ncần thiết các tín hiệu này được diễn giải thành báo cháy.
\r\n\r\n7.1.2. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng nhận, xử lý và hiển thị các tín hiệu từ các vùng. Một tín hiệu\r\ntừ một vùng không được ảnh hưởng đến sự xử lý lưu trữ và/hoặc hiển thị của các\r\ntín hiệu từ các vùng khác.
\r\n\r\n7.1.3. Trừ khi áp dụng 7.11\r\nhoặc 7.12, thời gian dùng để quét, hỏi vòng hoặc xử lý các tín hiệu khác đi từ\r\ncác bộ báo cháy, ngoài thời gian yêu cầu để có quyết định báo cháy, không được\r\nlàm chậm trễ hơn 10 s hiển thị về điều kiện báo cháy hoặc về một vùng báo cháy\r\nmới.
\r\n\r\n7.1.4. Trung tâm báo cháy\r\nphải chuyển sang điều kiện báo cháy trong vòng 10 s từ khi kích hoạt bất cứ nút\r\nấn báo cháy nào.
\r\n\r\n7.1.5. Các hiển thị bắt buộc\r\nvà/hoặc các tín hiệu không được bị ảnh hưởng bởi nhiều tín hiệu cháy nhận được\r\ntừ cùng một mạch hoặc các mạch phát hiện khác nhau do kết quả của sự hoạt động\r\nđồng thời của hai điểm, sự hoạt động của các điểm bổ sung thêm hoặc cả hai.
\r\n\r\n7.2. Hiển thị\r\nđiều kiện báo cháy
\r\n\r\nĐiều kiện báo cháy phải được hiển thị\r\nmà không có sự can thiệp trước bằng tay. Hiển thị được thiết lập khi có sự hiện\r\ndiện của các hiển thị sau:
\r\n\r\na) Hiển thị có thể thấy được nhờ\r\nđèn hiển thị riêng (bộ hiển thị báo cháy chung);
\r\n\r\nb) Hiển thị có thể thấy được như đã\r\nquy định trong 7.3 của các vùng đang báo cháy, hiển thị này có thể được bỏ qua\r\nđối với trung tâm báo cháy có khả năng nhận các tín hiệu chỉ từ một vùng;
\r\n\r\nc) Hiển thị bằng âm thanh như được\r\nquy định trong 7.4.
\r\n\r\n7.3. Hiển thị\r\ncủa các vùng đang báo cháy (xem Phụ lục D)
\r\n\r\n7.3.1. Các vùng đang báo\r\ncháy phải được hiển thị có thể thấy được bằng đèn hiển thị riêng cho mỗi vùng\r\nhoặc hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai.
\r\n\r\n7.3.2. Đối với các hiển thị\r\nvùng ở trên một bộ hiển thị bằng chữ và số, do dung lượng hạn chế của nó cho\r\nnên bộ hiển thị này không thể hiển thị đồng thời tất cả các vùng đang báo cháy,\r\ndo đó ít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Vùng đầu tiên đang báo cháy phải\r\nđược hiển thị trong một trường ở trên đỉnh của màn hiển thị;
\r\n\r\nb) Các vùng bổ sung đang báo cháy\r\nphải được hiển thị trong trường khác tới khi trung tâm báo cháy đã được đặt\r\nlại;
\r\n\r\nc) Tổng số vùng đang báo cháy phải\r\nđược hiển thị một cách bền lâu;
\r\n\r\nd) Các vùng đang báo cháy hiện thời\r\nkhông được hiển thị phải có khả năng được hiển thị ở mức truy cập 1 hoặc 2. Cần\r\nphải có một tác động đơn bằng tay đối với mỗi hiển thị của thông tin về vùng.
\r\n\r\n7.4. Hiển thị\r\nbằng âm thanh
\r\n\r\n7.4.1. Chỉ thị bằng âm thanh\r\nphải có khả năng tắt bằng nút ấn điều khiển bằng tay riêng ở mức truy cập 1\r\nhoặc 2. Sự điều khiển này chỉ được sử dụng để làm tắt âm thanh cho hiển thị\r\nbằng âm thanh và cũng có thể được dùng để làm tắt âm thanh trong điều kiện cảnh\r\nbáo lỗi.
\r\n\r\n7.4.2. Hiển thị bằng âm\r\nthanh không được làm tắt âm thanh một cách tự động.
\r\n\r\n7.4.3. Hiển thị bằng âm\r\nthanh phải phát lại âm thanh đối với mỗi vùng mới đang báo cháy.
\r\n\r\n7.5. Các hiển\r\nthị khác trong điều kiện báo cháy
\r\n\r\n7.5.1. Nếu các lỗi, hủy bỏ\r\nhoặc thử nghiệm được chỉ thị bằng các đèn chỉ thị riêng và các hiển thị này\r\nđược bỏ qua trong điều kiện báo cháy thì phải có khả năng biểu lộ các hiển thị\r\nnày bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 1 hoặc 2.
\r\n\r\n7.5.2. Nếu các hiển thị báo\r\ncháy được hiển thị bằng các chữ và số thì phải áp dụng các yêu cầu sau cho hiển\r\nthị thông tin khác:
\r\n\r\na) Thông tin không liên quan đến\r\nđiều kiện báo cháy phải được bỏ qua trừ khi sự hiển thị có nhiều hơn một cửa\r\nsổ, một trong các cửa sổ này được dành riêng cho các hiển thị báo cháy;
\r\n\r\nb) Các hiển thị bị bỏ qua của việc\r\nhiển thị các lỗi hay tắt chức năng phải có khả năng được hiển thị ở bất cứ thời\r\nđiểm nào bằng cách thao tác bằng tay một nút ấn ở mức truy cập 1 hoặc 2. Các\r\nthao tác này phải khác, hoặc bổ sung vào, các thao tác được quy định trong\r\n7.3.2 d) để hiển thị các vùng đang báo cháy.
\r\n\r\n7.6. Đặt lại\r\ntừ điều kiện báo cháy
\r\n\r\n7.6.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng được đặt lại từ điều kiện báo cháy. Việc đặt lại này chỉ có\r\nthể thực hiện được bởi một cơ cấu điều khiển bằng tay tách biệt ở mức truy cập\r\n2. Cơ cấu điều khiển này chỉ được sử dụng cho đặt lại và cũng có thể được sử\r\ndụng để đặt lại từ điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n7.6.2. Theo sau thao tác đặt\r\nlại, sự hiển thị các điều kiện chức năng đúng, tương ứng với bất cứ các tín\r\nhiệu nhận nào phải được duy trì hoặc được thiết lặp lại trong 20s.
\r\n\r\n7.7. Đầu ra\r\ncủa điều kiện báo cháy
\r\n\r\n7.7.1. Ít nhất phải có một\r\nđầu ra báo hiệu điều kiện báo cháy, dữ liệu này có thể là đầu ra phù hợp với\r\n7.8, 7.9 hoặc 7.10.
\r\n\r\n7.7.2. Trừ khi áp dụng 7.11\r\nhoặc 7.12 hoặc cả hai, trung tâm báo cháy phải kích hoạt tất cả các đầu ra bắt\r\nbuộc trong 3 s hiển thị điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n7.7.3. Trừ khi áp dụng 7.11,\r\ntrung tâm báo cháy phải kích hoạt các đầu ra trong 10s kích hoạt bất cứ hộp nút\r\nấn báo cháy bằng tay nào.
\r\n\r\n7.8. Đầu ra\r\ncho các thiết bị phát tín hiệu báo cháy - Chức năng nếu có (xem\r\n9.2.5 và 10.4.2)
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để truyền tự động các tín hiệu báo cháy cho các cơ cấu phát tín hiệu báo\r\ncháy [mục C của Hình 1 TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]. Trong trường hợp này phải áp\r\ndụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Phải có khả năng làm tắt âm\r\nthanh các thiết bị phát tín hiệu báo cháy ở mức truy cập 2;
\r\n\r\nb) Sau khi tắt âm báo cháy, phải có\r\nkhả năng phát lại âm thanh của các thiết bị phát tín hiệu báo cháy ở mức truy\r\ncập 2;
\r\n\r\nc) Các thiết bị phát tín hiệu báo\r\ncháy không bị làm tắt âm thanh một cách tự động;
\r\n\r\nd) Sau khi tắt âm báo cháy phải có\r\nkhả năng tự động phát lại âm thanh của các thiết bị báo cháy bằng một báo cháy\r\ntrong vùng khác.
\r\n\r\n7.9. Điều\r\nkhiển thiết bị truyền tín hiệu báo cháy - Chức năng nếu có (xem\r\n9.2.5)
\r\n\r\n7.9.1. Đầu ra cho thiết bị\r\ntruyền tín hiệu báo cháy
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có lối ra\r\nđể truyền tự động các tín hiệu báo cháy cho thiết bị truyền tín hiệu báo cháy\r\n[mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]. Việc truyền tín hiệu có thể\r\ncó được hiển thị bởi đèn hiệu chỉnh riêng hoặc một trường trên màn hiển thị\r\nbằng chữ và số hoặc cả hai. Trong trường hợp này, bộ hiển thị phải duy trì tới\r\nkhi điều kiện báo cháy được đặt lại.
\r\n\r\n7.9.2. Dữ liệu nhập từ thiết bị\r\ntruyền tín hiệu báo cháy
\r\n\r\nKhi cung cấp đầu ra được quy định\r\ntrong 7.9.1, trung tâm báo cháy có thể có một bộ phận nhập các tín hiệu từ\r\nthiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)]. Trong trường hợp này, sự nhận các tín hiệu phải được hiển thị bằng\r\nđèn hiển thị riêng hoặc một trường trên màn hiển thị bằng chữ và số hoặc cả\r\nhai. Có thể sử dụng đèn hiển thị thay cho bộ hiển thị được quy định trong\r\n7.9.1. Hiển thị phải duy trì tới khi điều kiện báo bộ hiển thị được quy định\r\ntrong 7.9.1. Hiển thị phải duy trì tới khi điều kiện báo cháy được đặt lại.
\r\n\r\n7.10. Đầu ra\r\ncho thiết bị phòng cháy - Chức năng nếu có [(xem 9.2.4f) và\r\n10.4.1b)]
\r\n\r\n7.10.1. Đầu ra loại A
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có đầu ra\r\nđể truyền các tín hiệu báo cháy cho các bộ điều khiển của thiết bị điều khiển\r\nchữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\n7.10.2. Đầu ra loại B
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có đầu ra\r\nđể truyền các tín hiệu báo cháy cho các thiết bị điều khiển chữa cháy tự động\r\n[mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]. Trong trường hợp này việc\r\ntruyền tín hiệu phải được hiển thị bằng đèn hiển thị riêng hoặc một trường trên\r\nmàn hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai. Hiển thị ít nhất phải là chung cho\r\ntoàn bộ thiết bị và không bị hủy bỏ trong điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n7.10.3. Đầu ra loại C
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có đầu ra\r\nđể truyền các tín hiệu báo cháy cho các thiết bị điều khiển chữa cháy tự động\r\n[mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]. Trong trường hợp này việc\r\nnhận tín hiệu xác nhận từ thiết bị phải được hiển thị bằng đèn hiển thị riêng\r\nhoặc một trường trên màn hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai. Hiển thị ít nhất\r\nphải là chung cho toàn bộ thiết bị và không bị hủy bỏ trong điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n7.10.4. Giám sát lỗi của thiết\r\nbị phòng cháy
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện nhận các tín hiệu cảnh báo lỗi từ các thiết bị điều khiển chữa cháy tự\r\nđộng [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]. Các lỗi này phải được\r\nhiển thị bằng đèn hiển thị riêng hoặc một đường trên bộ hiển thị bằng chữ và số\r\nhoặc cả hai. Hiển thị ít nhất phải là chung cho toàn bộ thiết bị và không bị\r\nhủy bỏ trong điều kiện báo cháy. Bộ hiển thị có thể tương tự như bộ hiển thị trong\r\n9.2.4f).
\r\n\r\n7.11. Sự trễ\r\ncủa các đầu ra - Chức năng nếu có (xem Phụ lục E)
\r\n\r\n7.11.1. Cài đặt trễ
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để làm chậm sự kích hoạt các đầu ra đến các đầu báo cháy [mục C trên Hình\r\n1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc đến thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục\r\nE trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc đến các thiết bị điều khiển\r\nchữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc tất cả\r\ncác thiết bị này. Trong trường hợp này ít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau.
\r\n\r\na) Việc vận hành trễ của các đầu ra\r\nđến các thiết bị phát tín hiệu báo cháy hoặc các đầu ra đến thiết bị chữa cháy\r\ntự động phải được lựa chọn ở mức truy cập 3 để áp dụng cho
\r\n\r\n- Các đầu báo cháy, và/hoặc;
\r\n\r\n- Các hộp nút ấn báo cháy và/hoặc;
\r\n\r\n- Các tín hiệu từ các vùng có đặc\r\nthù riêng.
\r\n\r\nb) Việc vận hành trễ của các đầu ra\r\nđến thiết bị dẫn đường khi báo động cháy phải được lựa chọn ở mức truy cập 3 để\r\náp dụng cho
\r\n\r\n- Các đầu báo cháy và/hoặc;
\r\n\r\n- Các tín hiệu từ các vùng có đặc\r\nthù riêng.
\r\n\r\nc) Các thời gian trễ phải được cài\r\nđặt ở mức truy cập 3, với các độ tăng không vượt quá 1 min đến lớn nhất là 10\r\nmin.
\r\n\r\nd) Phải có khả năng thay thế sự trễ\r\nvà kích hoạt ngay các đầu ra bị trễ bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 1\r\nhoặc bằng tín hiệu từ một hộp nút ấn báo cháy bằng tay hoặc bằng cả hai biện\r\npháp này.
\r\n\r\ne) Sự trễ của một đầu ra không được\r\nảnh hưởng đến sự kích hoạt của các đầu ra khác.
\r\n\r\n7.11.2. Kiểm soát sự trễ
\r\n\r\nNếu cài đặt trễ theo 7.11.1, trung\r\ntâm báo cháy có thể có phương thức để đóng mạch và ngắt mạch Sự vận hành trễ\r\ncủa các đầu ra. Trong trường hợp này cần áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Có thể đóng mạch và ngắt mạch\r\nđối với trễ bằng tay ở mức truy cập 2;
\r\n\r\nb) Phương tiện để tắt và bật tự\r\nđộng thời gian trễ được thực hiện bởi bộ đếm thời gian có thể lập trình, Bộ đếm\r\nthời gian này phải cài đặt được ở mức truy cập 3;
\r\n\r\nc) Đèn hiển thị riêng hoặc một\r\ntrường trên màn hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai phải có thể thấy được khi\r\nviệc vận hành trễ của các đầu ra được bật. Hiển thị không được bỏ qua trong\r\nđiều kiện báo cháy.
\r\n\r\n7.12. Sự phụ\r\nthuộc vào nhiều hơn một tín hiệu báo cháy - Chức năng nếu có
\r\n\r\n7.12.1. Sự phụ thuộc vào loại A
\r\n\r\nTheo sau việc nhận tín hiệu báo\r\ncháy đầu tiên, việc chuyển sang điều kiện báo cháy có thể bị cấm tới khi nhận\r\nđược một tín hiệu báo cháy xác nhận từ đầu báo cháy khác, đầu báo cháy này có\r\nthể ở trong cùng một vùng hoặc ở trong một vùng khác. Trong trường hợp này phải\r\náp dụng các yêu cầu sau.
\r\n\r\na) Chế độ hoạt động phải được cài\r\nđặt ở mức truy cập 3.
\r\n\r\nb) Trạng thái báo cháy đầu tiên\r\nkhông cần thiết phải hiển thị.
\r\n\r\nc) Phải có khả năng nhận được tín\r\nhiệu báo cháy tối thiểu từ cùng một đầu báo cháy trong thời gian 60s từ khi\r\nnhận được tín hiệu báo cháy đầu tiên.
\r\n\r\nd) Phải tự động hủy bỏ trạng thái\r\nbáo cháy ban đầu trong thời gian 30 min từ khi nhận được tín hiệu báo cháy đầu\r\ntiên.
\r\n\r\n7.12.2. Sự phụ thuộc vào loại B
\r\n\r\nTheo sau việc nhận tín hiệu báo\r\ncháy đầu tiên, việc chuyển sang điều kiện báo cháy có thể bị cấm tới khi nhận\r\nđược một tín hiệu báo cháy xác nhận từ đầu báo cháy khác, đầu báo cháy này có\r\nthể ở trong cùng một vùng hoặc ở trong một vùng khác. Trong trường hợp này phải\r\náp dụng các yêu cầu sau.
\r\n\r\na) Chế độ hoạt động phải được cài\r\nđặt ở mức truy cập 3;
\r\n\r\nb) Trạng thái báo cháy đầu tiên\r\nphải được hiển thị bằng
\r\n\r\n- Một hiển thị bằng âm thanh, hiển\r\nthị này có thể tương tự như hiển thị trong điều kiện báo cháy hoặc điều kiện\r\ncảnh báo lỗi, hoặc
\r\n\r\n- Một hiển thị có thể thấy được của\r\nvùng bị ảnh hưởng, hiển thị có thể tương tự như hiển thị vùng đang báo cháy\r\ntheo 7.3; bộ hiển thị báo cháy không được thắp sáng.
\r\n\r\nc) Phải có khả năng hủy bỏ bằng tay\r\ntrạng thái báo cháy đầu tiên, yêu cầu này có thể được thực hiện với cùng một\r\nđiều khiển được sử dụng để đặt lại từ điều kiện cảnh báo cháy hoặc điều kiện\r\ncảnh báo lỗi.
\r\n\r\nd) Trung tâm báo cháy có thể có\r\nphương tiện để tự động hủy bỏ trạng thái báo cháy đầu tiên sau một khoảng thời\r\ngian không nhỏ hơn 5 min.
\r\n\r\n7.12.3. Sự phụ thuộc loại C
\r\n\r\nTheo sau việc nhận tín hiệu báo\r\ncháy đầu tiên từ đầu báo cháy hoặc một hộp nút ấn báo cháy bằng tay và tới khi\r\nnhận được một tín hiệu xác định từ đầu báo cháy khác hoặc hộp nút ấn báo cháy\r\nbằng tay trong cùng một vùng hoặc vùng khác, trung tâm báo cháy phải nhập điều\r\nkiện báo cháy nhưng có thể có phương tiện để cấm hoạt động của các đầu ra.\r\nTrong trường hợp này phải có khả năng cài đặt kiểu hoạt động ở mức truy cập 3\r\nđể áp dụng riêng cho mỗi một trong các đầu ra sau (khi được cung cấp):
\r\n\r\n- Đầu ra cho các thiết bị phát tín\r\nhiệu báo cháy [mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)], theo 7.8;
\r\n\r\n- Đầu ra cho thiết bị truyền tín\r\nhiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)], theo 7.9;
\r\n\r\n- Đầu ra cho thiết bị điều khiển\r\nchữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)], theo 7.10.
\r\n\r\nSự cấm một tín hiệu đầu ra không\r\nđược ảnh hưởng đến kích hoạt của các đầu ra khác.
\r\n\r\n7.13. Bộ đếm\r\ntín hiệu báo cháy - Chức năng nếu có
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để ghi lại các trường hợp mà trung tâm báo cháy nhập điều kiện báo cháy.\r\nTrong trường hợp này phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Chỉ có thể khởi đầu lại bộ đếm ở\r\nmức truy cập 4;
\r\n\r\nb) Phải có sẵn thông tin ở mức truy\r\ncập 1 hoặc 2;
\r\n\r\nc) Bộ đếm phải có khả năng ghi ít\r\nnhất là 999 trường hợp.
\r\n\r\nd) Trong trường hợp mất các nguồn\r\nđiện chính và dự trữ, dữ liệu phải được giữ lại ít nhất là trong 14 ngày.
\r\n\r\n7.14. Đầu ra\r\ntín hiệu sơ tán khẩn cấp chuẩn - Chức năng nếu có
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy phải có đầu ra\r\ntín hiệu sơ tán khẩn cấp chuẩn phù hợp với ISO 8201.
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Phải có khả năng tắt âm thanh\r\ncác tín hiệu ở mức truy cập 2;
\r\n\r\nb) Theo sau tắt âm thanh, phải có\r\nkhả năng phát lại âm thanh cho tín hiệu sơ tán khẩn cấp ở mức truy cập 2.
\r\n\r\n8. Điều kiện\r\ntín hiệu giám sát - Chức năng nếu có
\r\n\r\n8.1. Nhận và\r\nxử lý các tín hiệu giám sát
\r\n\r\n8.1.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải nhập điều kiện tín hiệu giám sát khi nhận được các tín hiệu này, sau khi\r\ncó sự xử lý cần thiết, các tín hiệu được diễn giải như một trạng thái không\r\nbình thường (khác với lỗi) của thiết bị được giám sát bởi trung tâm báo cháy,\r\ncó thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của các hệ thống bảo vệ cuộc sống, an\r\ntoàn hoặc của cải khác đang được trung tâm báo cháy giám sát.
\r\n\r\n8.1.2. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng nhận, xử lý và hiển thị các tín hiệu giám sát thích hợp với\r\nthiết bị theo công bố của nhà sản xuất trừ khi khả năng này bị ngăn cản bởi:
\r\n\r\n- Một lỗi trong cùng một vùng,\r\nvà/hoặc;
\r\n\r\n- Việc tắt chức năng trong cùng một\r\nvùng, và/hoặc;
\r\n\r\n- Việc tắt đường truyền từ đó phát\r\nsinh các tín hiệu, và/hoặc;
\r\n\r\n- Một thử nghiệm của cùng một vùng\r\nhoặc cùng chức năng.
\r\n\r\n8.1.3. Trung tâm báo cháy\r\nphải chuyển sang điều kiện tín hiệu giám sát trong thời gian 100 s kể từ khi\r\nxuất hiện tín hiệu giám sát.
\r\n\r\n8.2. Hiển thị\r\ncủa điều kiện tín hiệu giám sát
\r\n\r\nĐiều kiện tín hiệu giám sát phải\r\nđược hiển thị mà không có sự can thiệp trước bằng tay. Hiển thị phải được thiết\r\nlập khi có sự hiện diện của các hiển thị sau:
\r\n\r\n- Hiển thị có thể thấy được bằng\r\nđèn hiển thị riêng (bộ hiển thị tín hiệu giám sát chung);
\r\n\r\n- Hiển thị có thể thấy được đối với\r\nmỗi tín hiệu được nhận biết phù hợp với 8.3;
\r\n\r\n- Hiển thị bằng âm thanh phù hợp\r\nvới 8.4.
\r\n\r\n8.3. Hiển thị\r\ncủa các tín hiệu giám sát từ các vùng
\r\n\r\n8.3.1. Các vùng từ đó phát\r\nsinh các tín hiệu giám sát phải được hiển thị có thể thấy được bằng đèn hiển\r\nthị riêng đối với mỗi vùng hoặc một bộ hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai.
\r\n\r\n8.3.2. Nếu hiển thị được\r\nthực hiện trên bộ hiển thị bằng chữ và số mà sự hiển thị này không thể hiển thị\r\nmột cách đồng thời tất cả các tín hiệu giám sát thì phải áp dụng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\na) Nếu các hiển thị tín hiệu giám\r\nsát đã bị chặn lại thì việc chặn này phải được hiển thị;
\r\n\r\nb) Các hiển thị tín hiệu giám sát\r\nbị hủy bỏ phải có khả năng được hiển thị bằng một thao tác bằng tay ở mức truy\r\ncập 1 hoặc 2.
\r\n\r\n8.4. Hiển thị\r\nbằng âm thanh
\r\n\r\n8.4.1. Hiển thị bằng âm\r\nthanh phải có khả năng tắt được bằng điều khiển bằng tay riêng ở mức truy cập 1\r\nhoặc 2. Phải sử dụng bộ điều khiển này để tắt âm thanh hiển thị và bộ điều\r\nkhiển này có thể được sử dụng chung để tắt âm thanh của điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n8.4.2. Hiển thị bằng âm\r\nthanh không được tắt âm một cách tự động.
\r\n\r\n8.4.3. Nếu âm thanh đã được\r\ntắt từ trước, hiển thị bằng âm thanh phải có thể phát lại âm thanh đối với các\r\ntín hiệu giám sát từ mỗi vùng mới.
\r\n\r\n8.5. Đặt lại\r\ntín hiệu giám sát
\r\n\r\n8.5.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng đặt lại cho điều kiện tín hiệu giám sát. Sự đặt lại này chỉ có\r\nthể thực hiện được bằng điều khiển bằng tay tách biệt ở mức truy cập 2. Chỉ\r\nđược sử dụng bộ điều khiển này để đặt lại, nhưng có thể được sử dụng để đặt lại\r\ncho điều kiện báo cháy hoặc điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n8.5.2. Theo sau thao tác đặt\r\nlại, các hiển thị về các điều kiện hiệu chỉnh tương đương với các tín hiệu nhận\r\nđược phải được duy trì hoặc được thiết lập lại trong 20 s.
\r\n\r\n8.6. Đầu ra\r\ncủa điều kiện tín hiệu giám sát
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy phải có đầu ra\r\ncó khả năng truyền một tín hiệu chung về toàn bộ tín hiệu giám sát để giám sát\r\nthiết bị truyền tín hiệu báo lỗi [mục J trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)].
\r\n\r\n9. Điều kiện\r\ncảnh báo lỗi (xem Phụ lục F)
\r\n\r\n9.1. Nhận và\r\nxử lý các tín hiệu lỗi
\r\n\r\n9.1.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải nhập điều kiện cảnh báo lỗi khi nhận được các tín hiệu và sau quá trình xử\r\nlý cần thiết các tín hiệu này được diễn giải thành lỗi.
\r\n\r\n9.1.2. Trung tâm báo cháy\r\nphải có khả năng nhận biết đồng thời tất cả các lỗi quy định trong 9.2 và nếu\r\nđược quy định, các lỗi trong 9.3 trừ khi sự nhận biết này bị ngăn cản bởi
\r\n\r\n- Sự hiện diện của các tín hiệu báo\r\ncháy từ cùng một vùng, và/hoặc;
\r\n\r\n- Sự hủy bỏ của vùng hoặc chức năng\r\ntương ứng và/hoặc;
\r\n\r\n- Thử nghiệm của một vùng hoặc chức\r\nnăng tương ứng;
\r\n\r\n- Sự kích hoạt của đầu ra đến đường\r\ntruyền được sử dụng riêng để truyền các tín hiệu đến.
\r\n\r\n1) Các thiết bị phát tín hiệu báo\r\ncháy [mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc
\r\n\r\n2) Thiết bị truyền tín hiệu báo\r\ncháy [mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc
\r\n\r\n3) Các bộ điều khiển cho thiết bị\r\nchữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] hoặc
\r\n\r\n4) Thiết bị truyền tín hiệu cảnh\r\nbáo lỗi [mục J trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\n9.1.3. Trung tâm báo cháy\r\nphải nhập điều kiện cảnh báo lỗi trong thời gian 100 s xuất hiện của lỗi hoặc\r\nnhận tín hiệu lỗi hoặc như đã quy định trong 14.6.
\r\n\r\n9.2. Hiển thị\r\nlỗi trong các chức năng quy định
\r\n\r\n9.2.1. Sự hiện diện của các\r\nlỗi quy định trong 9.2.4, 9.2.5, 9.2.6 và 9.3 (nếu được qui định) phải được\r\nhiển thị mà không có sự can thiệp trước bằng tay. Điều kiện cảnh báo lỗi được\r\nthiết lập khi xuất hiện các hiển thị sau:
\r\n\r\na) Hiển thị có thể thấy được bằng\r\nđèn hiển thị riêng (bộ hiển thị cảnh báo lỗi chung);
\r\n\r\nb) Hiển thị có thể thấy được đối\r\nvới mỗi lỗi được nhận biết;
\r\n\r\nc) Hiển thị bằng âm thanh, như đã\r\nquy định trong 9.6.
\r\n\r\n9.2.2. Nếu hiển thị được\r\nthực hiện bởi các đèn hiển thị riêng thì các bộ hiển thị này có thể tương tự\r\nnhư các bộ hiển thị được dùng để hiển thị sự hủy bỏ và/hoặc thử nghiệm của các\r\nvùng hoặc chức năng tương ứng.
\r\n\r\n9.2.3. Nếu hiển thị được\r\nthực hiện trên bộ hiển thị bằng chữ và số, và sự hiển thị này không hiển thị\r\nmột cách đồng thời tất cả các lỗi thì phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Sự hiện diện của các hiển thị đã\r\nbị bỏ qua phải được hiển thị;
\r\n\r\nb) Các hiển thị lỗi bị bỏ qua phải\r\ncó khả năng được hiển thị bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 1 hoặc 2.
\r\n\r\n9.2.4. Phải hiển thị các lỗi\r\nsau bằng các đèn hiển thị riêng hoặc bằng màn hiển thị bằng chữ và số hoặc cả\r\nhai. Các hiển thị có thể bị bỏ qua trong điều kiện báo cháy:
\r\n\r\na) Hiển thị đối với mỗi vùng trong\r\nđó sự truyền các tín hiệu từ một điểm tới trung tâm báo cháy bị ảnh hưởng bởi
\r\n\r\n- Sự ngắn mạch trong mạch phát\r\nhiện, trừ khi sự ngắn mạch được báo cáo như tín hiệu báo cháy;
\r\n\r\n- Sự ngắt trong mạch phát hiện;
\r\n\r\n- Sự dời đi chỗ khác của một điểm.
\r\n\r\nb) Hiển thị ít nhất là chung cho\r\nbất cứ lỗi nào của nguồn điện do
\r\n\r\n- Sự ngắn mạch hoặc ngắt trong\r\nđường truyền tới nguồn điện [mục L trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)],\r\nkhi nguồn điện được đặt trong tủ khác với tủ điện của trung tâm báo cháy;
\r\n\r\n- Các lỗi của nguồn điện được quy\r\nđịnh trong TCVN 7568-4 (ISO 7240-4).
\r\n\r\nc) Hiển thị ít nhất là chung cho bất\r\ncứ một lỗi tiếp đất nào ảnh hưởng tới chức năng bắt buộc và lỗi tiếp đất này\r\nkhông được hiển thị theo cách khác như là lỗi của chức năng được giám sát.
\r\n\r\nd) Hiển thị như là lỗi của chức\r\nnăng được giám sát của sự phá hủy bất cứ cầu chảy nào hoặc hoạt động của bất cứ\r\nbộ phận bảo vệ nào có khả năng ảnh hưởng đến chức năng bắt buộc trong điều kiện\r\nbáo cháy.
\r\n\r\ne) Hiển thị của bất cứ sự ngắn mạch\r\nnào hoặc ngắt chương trình nào ít nhất là chung cho tất cả các đường truyền\r\ngiữa các chi tiết của trung tâm báo cháy có chứa nhiều hơn một tủ thiết bị,\r\nhiển thị này có khả năng ảnh hưởng đến chức năng bắt buộc và không được hiển\r\nthị theo cách khác như là lỗi của chức năng được giám sát;
\r\n\r\nf) Hiển thị của bất cứ sự ngắn mạch\r\nhoặc ngắt chương trình nào, ít nhất là chung cho tất cả các đường truyền, nó\r\nảnh hưởng đến sự truyền một tín hiệu đến các bộ điều khiển hoặc nhận các tín\r\nhiệu từ các bộ điều khiển dùng cho thiết bị phòng cháy tự động [mục G trên Hình\r\n1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\ng) Hiển thị của bất cứ sự ngắn mạch\r\nhoặc ngắt chương trình nào, ít nhất là chung cho tất cả các đường truyền, nó\r\nảnh hưởng đến sự truyền các tín hiệu tới thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo lỗi\r\n[mục J trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n9.2.5. Các lỗi sau phải được\r\nhiển thị bằng các đèn hiển thị riêng hoặc màu hiển thị bằng chữ và số hoặc cả\r\nhai. Các hiển thị không được bỏ qua trong điều kiện báo cháy:
\r\n\r\na) Hiển thị của bất cứ sự ngắn mạch\r\nhoặc ngắt chương trình nào, ít nhất là chung cho tất cả các đường truyền, nó\r\nảnh hưởng đền sự truyền các tín hiệu tới các thiết bị phát tín hiệu báo cháy\r\n[mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\nb) Hiển thị của bất cứ sự ngắn mạch\r\nhoặc ngắt chương trình nào, ít nhất là chung cho tất cả các đường truyền, nó\r\nảnh hưởng đến sự truyền các tín hiệu cho thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục\r\nE trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n9.2.6. Các lỗi sau phải được\r\nhiển thị ít nhất là bằng bộ hiển thị cảnh báo lỗi chung:
\r\n\r\na) Bất cứ sự ngắn mạch hoặc ngắt\r\nchương trình nào trong đường truyền giữa các chi tiết của trung tâm báo cháy có\r\nchứa nhiều hơn một tủ thiết bị, khi lỗi không ảnh hưởng đến chức năng bắt buộc;
\r\n\r\nb) Bất cứ sự ngắn mạch hoặc ngắt\r\nchương trình nào trong mạch phát hiện, khi lỗi không ngăn cản việc truyền các\r\ntín hiệu cho trung tâm báo cháy.
\r\n\r\n9.3. Các tín\r\nhiệu lỗi từ các điểm - Chức năng nếu có
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để nhận, xử lý và hiển thị các tín hiệu lỗi từ các điểm. Trong trường hợp\r\nnày, các lỗi phải được hiển thị ít nhất là như các lỗi của vùng như đã quy định\r\ntrong 9.2.4a).
\r\n\r\n9.4. Tổng tổn\r\nthất của nguồn điện - Chức năng nếu có
\r\n\r\nTrong trường hợp có tổn thất của\r\nnguồn điện chính [phù hợp với TCVN 7568-4 (ISO 7240-4)], trung tâm báo cháy có\r\nthể có phương tiện để nhận biết và hiển thị sự hư hỏng của nguồn điện dự phòng\r\ncho điểm mà ở đó trong thời gian ngắn có thể thực hiện các chức năng bắt buộc\r\ncủa tiêu chuẩn này. Trong trường hợp này ít nhất phải đưa ra một hiển thị bằng\r\nâm thanh trong thời gian tối thiểu là 1h.
\r\n\r\n\r\n\r\nLỗi của hệ thống là lỗi được qui\r\nđịnh trong 14.4 hoặc 14.6 trong trường hợp trung tâm báo cháy có phần mềm điều\r\nkhiển. Lỗi của hệ thống có thể ngăn cản sự đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày khác với các yêu cầu của quy định trong điều này và trong 14.6. Trong\r\ntrường hợp có lỗi hệ thống ít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Lỗi của hệ thống phải được hiển\r\nthị có thể thấy được bằng bộ hiển thị cảnh báo lỗi chung và đèn hiển thị riêng.\r\nCác hiển thị này không được bỏ qua bởi bất cứ điều kiện chức năng nào khác của\r\ntrung tâm báo cháy và phải duy trì tới khi có sự đặt lại bằng tay và/hoặc thao\r\ntác bằng tay khác ở mức truy cập 2 hoặc 3.
\r\n\r\nb) Lỗi của hệ thống phải được hiển\r\nthị bằng âm thanh. Hiển thị này có thể được tắt âm.
\r\n\r\n9.6. Hiển thị\r\nbằng âm thanh
\r\n\r\n9.6.1. Hiển thị bằng âm\r\nthanh đối với các lỗi trong 9.2 và 9.3 (nếu thích hợp) phải có khả năng tắt âm\r\nthanh bằng tay ở mức truy cập 1 và 2. Có thể sử dụng cùng một thao tác bằng tay\r\nnhư thao tác bằng tay để làm tắt âm thanh trong điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n9.6.2. Hiển thị bằng âm\r\nthanh phải tắt được âm thanh một cách tự động nếu trung tâm báo cháy được đặt\r\nlại tự động cho điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n9.6.3. Nếu trước đây đã tắt\r\nâm thanh thì hiển thị bằng âm thanh phải phát lại âm thanh đối với mỗi lỗi mới\r\nđược nhận biết.
\r\n\r\n9.7. Đặt lại\r\ncác hiển thị lỗi
\r\n\r\n9.7.1. Các hiển thị lỗi như\r\nđã nêu trong 9.2 và 9.3 (nếu thích hợp) phải có khả năng đặt lại.
\r\n\r\n- Một cách tự động khi các lỗi được\r\nnhận biết một lúc lâu, và/hoặc;
\r\n\r\n- Bởi một thao tác bằng tay ở mức\r\nđộ tiếp cận 2, thao tác bằng tay có thể tương tự như thao tác dùng để đặt lại\r\ncho điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n9.7.2. Theo sau sự đặt lại,\r\nhiển thị của các điều kiện chức năng hiệu chỉnh tương đương với bất cứ tín hiệu\r\nnào nhận được phải duy trì hoặc được thiết lập lại trong 10s.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrung tâm báo cháy phải có đầu ra\r\ntruyền tín hiệu của điều kiện cảnh báo lỗi. Đầu ra này có thể là đầu ra được\r\nquy định trong 9.9. Tín hiệu xuất phải được phát ra nếu trung tâm báo cháy bị\r\nmất điện.
\r\n\r\n9.9. Đầu ra\r\ncho thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo lỗi - Chức năng nếu có [xem\r\n10.4.1c)]
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để truyền các tín hiệu lỗi cho thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo lỗi [mục\r\nJ trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\nĐầu ra này phải truyền tín hiệu của\r\ntất cả các lỗi được quy định trong Điều 9. Tín hiệu xuất phải được phát ra nếu\r\ntrung tâm báo cháy bị mất điện.
\r\n\r\n10. Điều kiện\r\ntắt tạm thời - Chức năng nếu có
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1.1. Việc tắt tạm thời\r\nphù hợp với 10.4 và 10.5 phải cấm tất cả các hiển thị bắt buộc tương ứng hoặc\r\ncác đầu ra hoặc cả hai, nhưng không được ngăn cản các hiển thị bắt buộc và/hoặc\r\ncác đầu ra khác.
\r\n\r\n10.1.2. Trung tâm báo cháy\r\nphải có phương tiện để tắt tạm thời một cách độc lập và cho phép hoạt động trở\r\nlại đối với mỗi một trong các chức năng được quy định trong 10.4 bằng các thao\r\ntác bằng tay ở mức truy cập 2.
\r\n\r\n10.1.3. Trung tâm báo cháy\r\nphải ở trong điều kiện tắt tạm thời khi xuất hiện sự hủy bỏ phù hợp với 10.4\r\nhoặc 10.5 hoặc cả hai.
\r\n\r\n10.1.4. Sự tắt tạm thời và\r\ncho phép hoạt động lại không được bị ảnh hưởng bởi sự đặt lại cho điều kiện báo\r\ncháy hoặc điều kiện cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n10.2. Hiển\r\nthị của điều kiện tắt tạm thời
\r\n\r\nĐiều kiện tắt tạm thời phải được\r\nhiển thị có thể thấy được bằng cách sau:
\r\n\r\na) đèn hiển thị riêng (bộ hiển thị\r\nhủy bỏ chung);
\r\n\r\nb) hiển thị cho mỗi sự tắt tạm thời\r\nphù hợp với 10.3, 10.4 và 10.5.
\r\n\r\n10.3. Hiển\r\nthị về tắt tạm thời riêng
\r\n\r\n10.3.1. Việc tắt tạm thời\r\nphải được hiển thị trong 2 s khi hoàn thành thao tác bằng tay.
\r\n\r\n10.3.2. Có thể sử dụng đèn\r\nhiển thị tắt tạm thời để hiển thị lỗi tương ứng, nhưng cách hiển thị phải phân\r\nbiệt được. Có thể sử dụng cùng một đèn và cùng một cách hiển thị để hiển thị\r\nvùng bị tắt tạm thời và vùng đang thử nghiệm.
\r\n\r\n10.3.3. Nếu hiển thị được\r\nthực hiện trên bộ hiển thị bằng chữ và số, hiển thị này không thể hiển thị được\r\nmột cách đồng thời tất cả các tắt tạm thời do dung lượng của nó bị hạn chế thì\r\nít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Sự hiện diện của các hiển thị\r\ntắt tạm thời đã bị bỏ qua phải được hiển thị;
\r\n\r\nb) Các hiển thị bị bỏ qua phải có\r\nkhả năng được hiển thị một cách độc lập với các hiển thị khác bằng thao tác\r\nbằng tay ở mức truy cập 1 hoặc 2.
\r\n\r\n10.4. Các\r\ntắt tạm thời và hiển thị của chúng
\r\n\r\n10.4.1. Các điều kiện sau\r\nphải có khả năng tắt tạm thời và được phép trở lại một cách độc lập:
\r\n\r\na) Mỗi vùng;
\r\n\r\nb) Các tín hiệu đầu ra hoặc các\r\nđường truyền đến các bộ điều khiển dùng cho thiết bị chữa cháy tự động [mục G\r\ntrên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] với điều khiển và hiển thị ít nhất là\r\nchung cho tất cả các thiết bị này;
\r\n\r\nc) Các tín hiệu đầu ra hoặc các\r\nđường truyền tới thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo lỗi [mục J trên Hình 1 của\r\nTCVN 7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\nCác tắt tạm thời phải được hiển thị\r\nbằng các đèn hiển thị riêng hoặc bộ hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai. Các\r\nhiển thị có thể được bỏ qua trong điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n10.4.2. Các điều kiện sau phải\r\ncó khả năng tắt tạm thời và được phép trở lại một cách độc lập:
\r\n\r\na) Các tín hiệu đầu ra hoặc các\r\nđường truyền tới các thiết bị phát tín hiệu báo cháy [mục C trên Hình 1 của\r\nTCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] với các bộ điều khiển bằng tay và hiển thị ít nhất là\r\nchung cho toàn bộ thiết bị này;
\r\n\r\nb) Các tín hiệu đầu ra hoặc các\r\nđường truyền tới thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN\r\n7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\nCác tắt tạm thời phải được hiển thị\r\nbằng các đèn hiển thị riêng hoặc bộ hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai. Các\r\nhiển thị không được bỏ qua trong điều kiện báo cháy.
\r\n\r\n10.5. Tắt\r\ntạm thời các điểm có khả năng lập địa chỉ - (Nếu có)
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có phương\r\ntiện để tắt tạm thời và cho phép các tín hiệu từ các điểm có khả năng lập địa\r\nchỉ bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 2 một cách riêng biệt hoặc theo nhóm.\r\nTrong trường hợp này ít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Phải có khả năng tắt tạm thời\r\nmỗi điểm có khả năng lập địa chỉ một cách riêng biệt;
\r\n\r\nb) Phải có khả năng nhận biết tất\r\ncả các tắt tạm thời bằng chất vấn không tự động ở mức truy cập 1 hoặc 2;
\r\n\r\nc) Tắt tạm thời các điểm có khả\r\nnăng lập địa chỉ không được hiển thị như các hủy bỏ vùng trừ khi tất cả các\r\nđiểm có khả năng lập địa chỉ trong các vùng đã bị tắt tạm thời;
\r\n\r\nd) Nếu tất cả các điểm có khả năng\r\nlập địa chỉ trong một vùng bị tắt tạm thời thì yêu cầu này phải được hiển thị\r\nnhư một tắt tạm thời vùng.
\r\n\r\n11. Điều kiện\r\nthử nghiệm - (Nếu có)
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có sự\r\nchuẩn bị cho thử nghiệm xử lý và hiển thị các tín hiệu báo cháy từ các vùng.\r\nĐiều này có thể ngăn cản các yêu cầu trong điều kiện báo cháy tương đương với\r\nvùng này. Trong trường hợp này ít nhất phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Trung tâm báo cháy phải ở trong\r\nđiều kiện thử nghiệm trong khi một hoặc nhiều vùng được thử nghiệm;
\r\n\r\nb) Chỉ có thể nhập và hủy bỏ một\r\ntrạng thái thử nghiệm bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 2 hoặc 3;
\r\n\r\nc) Phải có khả năng thử nghiệm sự\r\nhoạt động của mỗi vùng một cách riêng biệt;
\r\n\r\nd) Các vùng ở trạng thái thử nghiệm\r\nkhông được ngăn cản các hiển thị bắt buộc và các đầu ra từ các vùng không ở\r\ntrạng thái thử nghiệm;
\r\n\r\ne) Các tín hiệu từ một vùng được\r\nthử nghiệm, không được dẫn đến hoạt động của các đầu ra cho.
\r\n\r\n- Thiết bị phát tín hiệu báo cháy\r\n[mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)], trừ trường hợp nhất thời để\r\nthử nghiệm sự vận hành của chúng so với vùng tương ứng;
\r\n\r\n- Thiết bị truyền tín hiệu báo cháy\r\nmục [mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Thiết bị điều khiển chữa cháy tự\r\nđộng [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo\r\nlỗi [mục J trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n11.2. Hiển thị điều kiện thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm phải được hiển\r\nthị có thể thấy được bằng cách sau:
\r\n\r\na) Đèn hiển thị riêng (bộ hiển thị\r\nthử nghiệm chung);
\r\n\r\nb) Hiển thị cho mỗi vùng, phù hợp\r\nvới 11.3.
\r\n\r\n11.3. Hiển thị của các vùng ở\r\ntrạng thái thử nghiệm
\r\n\r\nCác vùng ở trạng thái thử nghiệm\r\nphải được hiển thị có thể thấy được bằng đèn hiển thị riêng cho mỗi vùng hoặc\r\nbộ hiển thị bằng chữ và số hoặc cả hai. Có thể sử dụng cùng một bộ hiển thị để\r\nhiển thị một vùng được thử nghiệm và một vùng bị hủy bỏ. Nhập các trạng thái\r\nthử nghiệm phải được hiển thị trong khoảng 2 s khi hoàn thành thao tác bằng\r\ntay. Đối với các hiển thị trên các bộ hiển thị bằng chữ và số, ít nhất phải áp\r\ndụng các yêu cầu của 10.3.3.
\r\n\r\n12. Giao diện\r\nnhập/xuất tiêu chuẩn hóa - (Nếu có) (xem Phụ lục H)
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể có sự\r\nchuẩn bị cho giao diện nhập/xuất tiêu chuẩn hóa thích hợp cho truyền và nhận\r\ncác tín hiệu cho thiết bị phụ trợ và từ thiết bị phụ trợ (ví dụ, trung tâm báo\r\ncháy của đội chữa cháy). Trong trường hợp này ít nhất phải áp dụng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\na) Giao diện phải có khả năng\r\ntruyền ít nhất là sự cố của:
\r\n\r\n- Điều kiện báo cháy;
\r\n\r\n- Mỗi vùng trong tín hiệu báo cháy;
\r\n\r\n- Truyền các tín hiệu xuất cho\r\nthiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)];
\r\n\r\n- Truyền các tín hiệu xuất cho\r\nthiết bị điều khiển chữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)];
\r\n\r\n- Điều kiện cảnh báo lỗi;
\r\n\r\n- Mỗi lỗi của vùng;
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại đối với\r\nmỗi vùng;
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại đối với\r\nđầu ra cho các thiết bị phát tín hiệu báo cháy thiết bị điều khiển chữa cháy tự\r\nđộng [mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại đối với\r\nđầu ra cho thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN 7568-1\r\n(ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại đối với\r\ncác tín hiệu xuất cho thiết bị điều khiển chữa cháy tự động [mục G trên Hình 1\r\ncủa TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)],
\r\n\r\nb) Giao diện phải có khả năng nhận\r\nít nhất là thông tin sau và có khả năng kích hoạt các chức năng tương ứng trung\r\ntâm báo cháy:
\r\n\r\n- Tắt âm thanh hiển thị bằng âm\r\nthanh;
\r\n\r\n- Đặt lại điều kiện báo cháy;
\r\n\r\n- Tắt âm thanh và phát lại âm thanh\r\ncủa các thiết bị phát tín hiệu báo cháy [mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)];
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại các vùng;
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại các tín\r\nhiệu xuất cho các cơ cấu báo cháy [mục C trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)];
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại các tín\r\nhiệu xuất cho thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN\r\n7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Hủy bỏ và cho phép lại các tín\r\nhiệu xuất cho thiết bị điều khiển chữa cháy tự động [mục G trên Hình 1 của TCVN\r\n7568-1 (ISO 7240-1)].
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Yêu\r\ncầu chung và công bố của nhà sản xuất
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy phải tuân theo\r\ncác yêu cầu về thiết kế của Điều 13 khi có liên quan đến công nghệ được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nĐể hỗ trợ cho quá trình kiểm tra\r\nthiết kế, nhà sản xuất phải công bố bằng văn bản đảm bảo rằng:
\r\n\r\na) Thiết kế đã được thực hiện phù\r\nhợp với hệ thống quản lý chất lượng hợp nhất được một tập hợp các qui tắc về\r\nthiết kế của tất cả các thành phần của trung tâm báo cháy (ví dụ ISO 9001) và
\r\n\r\nb) Các thành phần của trung tâm báo\r\ncháy đã được lựa chọn theo mục đích dự định và hy vọng sẽ vận hành trong đặc tả\r\ncủa chúng khi các điều kiện môi trường bên ngoài vỏ máy của trung tâm báo cháy\r\ntuân theo cấp 3k5 của IEC 60721-3-3.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.2.1. Nhà sản xuất phải\r\nsoạn thảo tài liệu lắp đặt và tài liệu cho người sử dụng. Tài liệu này phải được\r\nđệ trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cùng với trung tâm báo cháy. Tài\r\nliệu này ít nhất phải bao gồm các nội dung sau:
\r\n\r\na) Mô tả chung về thiết bị, bao gồm\r\ncả danh mục của
\r\n\r\n- Các chức năng nếu có với các yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- Các chức năng có liên quan đến\r\ncác phần khác của bộ tiêu chuẩn TCVN 7568 (ISO 7240);
\r\n\r\n- Các chức năng phụ trợ không được\r\ntiêu chuẩn này yêu cầu.
\r\n\r\nb) Đặc tính kỹ thuật của các dữ\r\nliệu nhập và xuất của trung tâm báo cháy đủ để cho phép đánh giá tính tương\r\nthích về cơ, điện và phần mềm với các thành phần khác của hệ thống ví dụ, như\r\nđã mô tả trong TCVN 7568-1 (ISO 7240-1) bao gồm:
\r\n\r\n- Các yêu cầu về nguồn cho hoạt\r\nđộng;
\r\n\r\n- Số lượng lớn nhất của các vùng,\r\ncác điểm, và/hoặc các điểm có khả năng lập địa chỉ cho mỗi mạch phát hiện;
\r\n\r\n- Số lượng lớn nhất của các vùng,\r\ncác điểm, các điểm có khả năng lập địa chỉ và/hoặc các thiết bị phát tín hiệu\r\nbáo cháy trên một trung tâm báo cháy;
\r\n\r\n- Các công suất điện lớn nhất và\r\nnhỏ nhất cho mỗi dữ liệu nhập và xuất;
\r\n\r\n- Thông tin về các thông số truyền\r\nthông được dùng trên mỗi đường truyền;
\r\n\r\n- Các thông số của cáp đối với mỗi\r\nđường truyền, và
\r\n\r\n- Công suất của cầu chảy.
\r\n\r\nc) Thông tin về lắp đặt, bao gồm
\r\n\r\n- Sự thích hợp cho sử dụng trong\r\ncác môi trường khác nhau;
\r\n\r\n- Nếu trung tâm báo cháy được chứa\r\ntrong nhiều hơn một tủ thiết bị thì có thể đáp ứng các yêu cầu của 13.3.2 và\r\n13.5.2 như thế nào;
\r\n\r\n- Nếu trung tâm báo cháy được thiết\r\nkế để sử dụng với nguồn cấp điện được chứa trong một tủ riêng thì có thể đáp\r\nứng các yêu cầu của 13.3.2 và 13.5.2 như thế nào;
\r\n\r\n- Hướng dẫn lắp đặt, và
\r\n\r\n- Hướng dẫn nối kết các dữ liệu\r\nnhập và xuất;
\r\n\r\nd) Hướng dẫn lập cài đặt và đưa vào\r\nvận hành;
\r\n\r\ne) Hướng dẫn vận hành;
\r\n\r\nf) Thông tin về bảo dưỡng.
\r\n\r\n13.2.2. Nhà sản xuất phải\r\nchuẩn bị tài liệu thiết kế, tài liệu này phải được đệ trình cho cơ quan có thẩm\r\nquyền kiểm tra cùng với trung tâm báo cháy Tài liệu thiết kế phải bao gồm các\r\nbản vẽ, danh mục các chi tiết, các sơ đồ khối, các sơ đồ mạch và mô tả chức\r\nnăng ở quy mô phù hợp với tiêu chuẩn này. Tài liệu thiết kế có thể được kiểm\r\ntra và đánh giá chung về thiết kế cơ học và điện.
\r\n\r\n13.3. Yêu\r\ncầu về thiết kế cơ học
\r\n\r\n13.3.1. Tủ thiết bị của\r\ntrung tâm báo cháy phải có kết cấu vững chắc, thích hợp với phương pháp lắp đặt\r\nđược giới thiệu trong tài liệu. Ở các mức truy cập 1 và 2, tủ thiết bị phải đáp\r\nứng với ít nhất là cấp phân loại IP30 của TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\n13.3.2. Trung tâm báo cháy\r\ncó thể được lắp trong nhiều hơn một tủ thiết bị. Nếu tài liệu hướng dẫn của\r\nthiết bị chỉ ra rằng các tủ thiết bị có thể được lắp đặt ở các vị trí được phân\r\nbố trong mặt bằng được bảo vệ thì tất cả các bộ điều khiển bằng tay bắt buộc và\r\ncác bộ hiển thị phải ở trong một tủ hoặc trong các tủ được xem là thích hợp cho\r\nviệc lắp đặt lân cận nhau.
\r\n\r\n13.3.3. Tất cả các bộ điều\r\nkhiển bằng tay bắt buộc và các đèn chỉ thị phải được ghi nhãn rõ ràng để hiển\r\nthị mục đích của chúng. Thông tin phải dễ đọc ở khoảng cách 0,8 m với cường độ\r\nánh sáng xung quanh từ 100 lx đến 500 lx.
\r\n\r\n13.3.4. Các đầu mối cuối của\r\ncác đường truyền và các cầu chảy phải được ghi nhãn rõ ràng.
\r\n\r\n13.4. Các\r\nyêu cầu về thiết kế điện và thiết kế khác
\r\n\r\n13.4.1. Trung tâm báo cháy\r\nphải có phương tiện để tập hợp thành nhóm các tín hiệu từ các điểm để cung cấp\r\ncác hiển thị vùng.
\r\n\r\n13.4.2. Việc xử lý các tín\r\nhiệu phải đưa ra ưu tiên cao nhất cho hiển thị các tín hiệu báo cháy.
\r\n\r\n13.4.3. Sự chuyển tiếp giữa\r\nnguồn điện chính và nguồn điện dự phòng không được làm thay đổi bất cứ các hiển\r\nthị và/hoặc trạng thái nào của các đầu ra trừ các dữ liệu có liên quan đến các\r\nnguồn cấp điện.
\r\n\r\n13.4.4. Nếu trung tâm báo\r\ncháy có phương tiện để ngắt hoặc điều chỉnh nguồn điện chính hoặc nguồn điện dự\r\ntrữ thì yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được ở mức truy cập 3 hoặc 4.
\r\n\r\n13.5. Tính\r\ntoàn vẹn của các đường truyền (xem Phụ lục H)
\r\n\r\n13.5.1. Lỗi trong bất cứ\r\nđường truyền nào giữa trung tâm báo cháy và các thành phần khác của hệ thống\r\nphát hiện cháy [như quy định trong TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)] không được ảnh\r\nhưởng đến chức năng hiệu chỉnh của trung tâm báo cháy hoặc của bất cứ đường\r\ntruyền nào khác.
\r\n\r\n13.5.2. Nếu tài liệu của nhà\r\nsản xuất chỉ ra rằng các điểm được cài đặt trên một mạch phát hiện có thể được\r\ntập hợp thành nhóm trong nhiều hơn một vùng hoặc có thể thực hiện nhiều hơn một\r\nchức năng (xem Phụ lục I) thì phải quy định và đưa ra các biện pháp để bảo đảm\r\nrằng sự ngắn mạch hoặc ngắt trong mạch phát hiện không ảnh hưởng đến nhiều hơn\r\nmột chức năng trong nhiều hơn một vùng trong thời gian dài hơn 300 s sau sự\r\nxuất hiện của lỗi.
\r\n\r\n13.5.3. Nếu tài liệu của nhà\r\nsản xuất chỉ ra rằng trung tâm báo cháy có chứa trong nhiều hơn một tủ thiết bị\r\ncó thể được lắp đặt ở các vị trí phân bố trong mặt bằng được bảo vệ thì phải\r\nquy định và đưa ra các biện pháp để đảm bảo rằng sự ngắn mạch hoặc ngắt trong\r\nbất cứ đường truyền nào giữa các tủ thiết bị không ảnh hưởng đến nhiều hơn một\r\nchức năng (xem Phụ lục I) trong nhiều hơn một vùng trong thời gian dài hơn 30 s\r\nsau sự xuất hiện của lỗi.
\r\n\r\n13.5.4. Khi trung tâm báo\r\ncháy được thiết kế để sử dụng nguồn cấp điện [mục L trên Hình 1 của TCVN 7568-1\r\n(ISO 7240-1)] được lắp trong một tủ riêng điều khiển từ xa so với trung tâm báo\r\ncháy thì phải có một giao diện cho ít nhất là hai đường truyền tới nguồn điện\r\nsao cho sự ngắn mạch hoặc ngắt trong một đường truyền không ngăn cản sự cấp\r\nđiện cho trung tâm báo cháy.
\r\n\r\n13.6. Khả\r\nnăng truy cập của các hiển thị và các bộ điều khiển (xem Phụ lục A)
\r\n\r\n13.6.1. Phải cung cấp bốn\r\nmức truy cập trên trung tâm báo cháy, từ mức truy cập 1 (tiếp cận sử dụng nhiều\r\nnhất) đến mức truy cập 4 (tiếp cận sử dụng ít nhất). Sự sử dụng một mức truy\r\ncập phải ngăn cấm sự tiếp cận vào một mức truy cập có số hiệu lớn hơn nhưng cho\r\nphép tiếp cận vào một mức truy cập có số hiệu nhỏ hơn. Các điều khiển bằng tay\r\nvà các chức năng khác phải được tập hợp thành nhóm trên mức truy cập thích hợp\r\ntheo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n13.6.2. Tất cả các hiển thị\r\nbắt buộc phải thấy được ở mức truy cập 1 mà không có sự can thiệp trước bằng\r\ntay (ví dụ, cần mở cửa)
\r\n\r\n13.6.3. Các điều khiển bằng\r\ntay ở mức truy cập 1 phải có thể tiếp cận được mà không có các thủ tục đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\n13.6.4. Các hiển thị và điều\r\nkhiển bằng tay bắt buộc ở mức truy cập 1 cũng phải có khả năng tiếp cận được ở\r\nmức truy cập 2.
\r\n\r\n13.6.5. Sự nhập vào mức truy\r\ncập 2 phải được hạn chế bằng một thủ tục đặc biệt.
\r\n\r\n13.6.6. Sự nhập vào mức truy\r\ncập 3 phải được hạn chế bằng một thủ tục đặc biệt khác với thủ tục cho mức truy\r\ncập 2.
\r\n\r\n13.6.7. Sự nhập vào mức truy\r\ncập 4 phải được hạn chế bằng các phương tiện chuyên dùng không phải là bộ phận của\r\ntrung tâm báo cháy.
\r\n\r\n13.7. Các\r\nhiển thị bằng các đèn chỉ thị
\r\n\r\n13.7.1. Các hiển thị bắt\r\nbuộc từ các đèn chỉ thị phải thấy được ở cường độ ánh sáng của môi trường xung\r\nquanh đến 500 lux, ở bất cứ góc độ nào đến 22,50 từ một đường đi qua\r\nbộ hiển thị vuông góc với bề mặt lắp đặt của bộ hiển thị này:
\r\n\r\n- Ở khoảng cách 3 m đối với các\r\nhiển thị chung của điều kiện chức năng;
\r\n\r\n- Ở khoảng cách 3 m đối với hiển\r\nthị của nguồn cấp điện;
\r\n\r\n- Ở khoảng cách 0,8 m đối với các\r\nhiển thị khác.
\r\n\r\n13.7.2. Nếu sử dụng các hiển\r\nthị chớp lóe thì cả thời kỳ "bật" (on) và thời kỳ "tắt"\r\n(off) phải ≥ 0,25s và các tần suất chớp lóe không được nhỏ hơn:
\r\n\r\n- 1 Hz đối với các hiển thị báo\r\ncháy;
\r\n\r\n- 0,2 Hz đối với các hiển thị lỗi.
\r\n\r\n13.7.3. Nếu sử dụng các đèn\r\nchỉ thị như nhau để hiển thị các lỗi riêng, các hủy bỏ và thử nghiệm thì các\r\nhiển thị lỗi phải chớp lóe và các hiển thị hủy bỏ hoặc thử nghiệm phải bền\r\nvững.
\r\n\r\n13.8. Các\r\nhiển thị trên bộ hiển thị bằng chữ và số
\r\n\r\n13.8.1. Nếu hiển thị bằng\r\nchữ và số gồm có các yếu tố hoặc các đoạn thì lỗi của một trong các yếu tố hoặc\r\nđoạn này không ảnh hưởng đến sự diễn giải của thông tin được hiển thị.
\r\n\r\n13.8.2. Hiển thị bằng chữ và\r\nsố được sử dụng cho các hiển thị bắt buộc phải có ít nhất là một cửa sổ có thể\r\nphân biệt được rõ ràng, gồm có ít nhất là hai trường có thể nhận biết được rõ\r\nràng.
\r\n\r\n13.8.3. Nếu không được bao\r\ngồm trong thông tin được hiển thị thì mục đích của mỗi trường phải được ghi\r\nnhãn rõ ràng.
\r\n\r\n13.8.4. Khi sử dụng các chữ\r\nẢ rập, một trường phải có khả năng chứa được ít nhất là như sau:
\r\n\r\na) Ít nhất là 16 chữ khi hiển thị\r\ncủa một tín hiệu báo cháy sử dụng liên tham chiếu đến thông tin khác để nhận\r\nbiết các vị trí;
\r\n\r\nb) Ít nhất là 40 chữ khi hiển thị\r\ndự định bao gồm toàn bộ thông tin về vị trí của tín hiệu báo cháy.
\r\n\r\n13.8.5. Khi sử dụng các chữ\r\nkhác, một trường phải có khả năng chứa được như sau:
\r\n\r\na) Ít nhất là 4 chữ khi hiển thị\r\ncủa một tín hiệu báo cháy sử dụng liên tham chiếu đến thông tin khác để nhận\r\nbiết vị trí;
\r\n\r\nb) Ít nhất là 8 chữ khi hiển thị dự\r\nđịnh bao gồm toàn bộ thông tin về vị trí của tín hiệu báo cháy.
\r\n\r\n13.8.6. Các hiển thị bắt\r\nbuộc trên bộ hiển thị bằng chữ và số phải đọc được trong 1 h hoặc khoảng thời\r\ngian của nguồn điện dự phòng, lấy giá trị nhỏ hơn theo sau là hiển thị mới về\r\ncháy hoặc lỗi, ở khoảng cách 0,8 m với cường độ ánh sáng môi trường xung quanh\r\ntừ 5 lx đến 500 lx, ở bất cứ góc độ nào so với đường vuông góc với mặt phẳng\r\nhiển thị đến.
\r\n\r\n- 22,50 khi nhìn từ mỗi\r\nbên;
\r\n\r\n- 150 khi nhìn từ trên\r\nxuống.
\r\n\r\nTiếp sau thời gian nhỏ hơn trong\r\nhai thời gian là 1 h hoặc khoảng thời gian của nguồn điện dự phòng, các hiển\r\nthị phải đọc được ở 100 lx đến 500 lx ở khoảng cách và các góc độ trên. Phải có\r\nkhả năng thiết lập lại tính dễ đọc ở 5 lx đến 100 lx bằng thao tác bằng tay ở\r\nmức truy cập 1.
\r\n\r\n13.9. Màu\r\nsắc của các hiển thị
\r\n\r\n13.9.1. Màu sắc của các hiển\r\nthị chung và riêng từ các đèn chỉ thị phải như sau:
\r\n\r\na) Màu đỏ đối với các hiển thị của
\r\n\r\n- Tín hiệu báo cháy;
\r\n\r\n- Truyền các tín hiệu đến hoặc nhận\r\ncác tín hiệu từ thiết bị truyền tín hiệu báo cháy [mục E trên Hình 1 của TCVN\r\n7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Truyền các tín hiệu đến hoặc nhận\r\ncác tín hiệu từ các thiết bị điều khiển chữa cháy tự động [mục G trên Hình 1\r\ncủa TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)]
\r\n\r\nb) Màu vàng đối với các hiển thị\r\ncủa
\r\n\r\n- Các cảnh báo lỗi;
\r\n\r\n- Các hủy bỏ;
\r\n\r\n- Các vùng ở trạng thái thử nghiệm;
\r\n\r\n- Truyền các tín hiệu đến thiết bị\r\ntruyền tín hiệu cảnh báo lỗi [mục J trên Hình 1 của TCVN 7568-1 (ISO 7240-1)];
\r\n\r\n- Chậm trễ của các đầu ra theo\r\n7.1.3.
\r\n\r\nc) Màu xanh lá cây đối với các hiển\r\nthị mà trung tâm báo cháy được cấp điện.
\r\n\r\n13.9.2. Không cần thiết phải\r\nsử dụng các màu khác nhau cho các hiển thị trên màn hiển thị bằng chữ và số.\r\nTuy nhiên, nếu sử dụng các màu khác nhau cho các hiển thị khác nhau thì các màu\r\nphải được sử dụng phù hợp với 13.9.1.
\r\n\r\n13.10. Hiển\r\nthị bằng âm thanh
\r\n\r\n13.10.1. Các bộ hiển thị\r\nbằng âm thanh phải là một bộ phận của trung tâm báo cháy. Có thể sử dụng cùng\r\nmột bộ cho các hiển thị cảnh báo cháy và cảnh báo lỗi.
\r\n\r\n13.10.2. Mức âm thanh nhỏ\r\nnhất ở khoảng cách 1 m với các cửa ra vào trên trung tâm báo cháy được đóng kín\r\nphải là
\r\n\r\n- 60 dB (thang A) đối với các hiển\r\nthị báo cháy, và
\r\n\r\n- 50 dB (thang A) đối với các hiển\r\nthị cảnh báo lỗi,
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- 85 dB (thang A) đối với các hiển\r\nthị báo cháy, và
\r\n\r\n- 70 dB (thang A) đối với các hiển\r\nthị cảnh báo lỗi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép đối với hai bộ\r\nhiển thị bằng âm thanh dùng cho một số trung tâm báo cháy được lắp đặt trong\r\ncác khu vực có người thông thường (như Phòng bảo vệ).
\r\n\r\n13.10.3. Mức âm thanh phải\r\nđược đo trong các điều kiện không có sự dội lại của âm thanh.
\r\n\r\n13.11. Thử\r\nnghiệm các bộ hiển thị
\r\n\r\nTất cả các bộ hiển thị nghe và nhìn\r\nbắt buộc phải được thử nghiệm bằng thao tác bằng tay ở mức truy cập 1 hoặc 2.
\r\n\r\n14. Các yêu\r\ncầu bổ sung và thiết kế trung tâm báo cháy được điều khiển bằng phần mềm
\r\n\r\n14.1. Yêu cầu chung và công bố\r\ncủa nhà sản xuất
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể chứa các\r\nthành phần được điều khiển bằng phần mềm để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày. Trong trường hợp này, trung tâm báo cháy phải tuân theo các yêu cầu của\r\nđiều 14 cũng như các yêu cầu của điều 13 khi có liên quan đến công nghệ được sử\r\ndụng.
\r\n\r\n14.2. Tài liệu phần mềm
\r\n\r\n14.2.1. Nhà sản xuất phải\r\nsoạn thảo tài liệu để mô tả ngắn gọn và thiết kế phần mềm, tài liệu này phải\r\nđược đệ trình cho cơ quan kiểm tra có thẩm quyền cùng với trung tâm báo cháy.\r\nTài liệu này phải đủ chi tiết cho thiết kế được kiểm tra về sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n14.2.2. Nhà sản xuất phải\r\nsoạn thảo và lưu giữ tài liệu thiết kế chi tiết. Tài liệu này không cần phải\r\ntrình cho cơ quan kiểm tra có thẩm quyền, nhưng phải sẵn có cho kiểm tra theo\r\ncách tôn trọng quyền giữ bí mật của nhà sản xuất.
\r\n\r\n14.3. Thiết kế phần mềm
\r\n\r\nĐể đảm bảo độ tin cậy của trung tâm\r\nbáo cháy, chương trình phải bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa xảy ra sự treo\r\nhệ thống.
\r\n\r\n14.4. Giám sát chương trình (xem\r\nPhụ lục J)
\r\n\r\n14.4.1. Việc thực hiện\r\nchương trình phải được giám sát. Cơ cấu giám sát phải phát ra một tín hiệu lỗi\r\nhệ thống nếu các trình tự thủ tục thông thường kết hợp với các chức năng chính\r\ncủa chương trình không được thực hiện trong giới hạn thời gian 100s.
\r\n\r\n14.4.2. Sự vận hành của cơ\r\ncấu giám sát và phát ra tín hiệu cảnh báo lỗi không bị ngăn cản bởi lỗi trong\r\nthực hiện chương trình của hệ thống được giám sát.
\r\n\r\n14.4.3. Nếu lỗi thực hiện\r\nnhư đã nêu trong 13.4.1 được phát hiện thì trung tâm báo cháy phải nhập một\r\ntrạng thái an toàn trong 100 s. Trạng thái an toàn này phải do nhà sản xuất xác\r\nđịnh.
\r\n\r\n14.5. Lưu trữ chương trình và dữ\r\nliệu (xem Phụ lục J)
\r\n\r\n14.5.1. Tất cả các mã có thể\r\nthực thi được và dữ liệu cần thiết để tuân theo tiêu chuẩn này phải được lưu\r\ngiữ trong bộ nhớ có khả năng hoạt động liên tục, tin cậy, không cần bảo trì\r\ntrong thời gian tối thiểu là 10 năm.
\r\n\r\n14.5.2. Chương trình phải\r\nđược lưu giữ trong bộ nhớ không mất thông tin, nó chỉ có thể được viết ở mức\r\ntruy cập 4. Mỗi thiết bị bộ nhớ phải được nhận biết sao cho các nội dung của nó\r\nchỉ có thể liên tham chiếu độc nhất với tài liệu phần mềm.
\r\n\r\n14.5.3. Đối với các dữ liệu\r\nriêng tại hiện trường, phải áp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Sự thay đổi của các dữ liệu\r\nriêng tại hiện trường chỉ có thể ở mức truy cập 3 hoặc 4;
\r\n\r\nb) Sự thay đổi của các dữ liệu\r\nriêng tại hiện trường không được ảnh hưởng đến cấu trúc của chương trình;
\r\n\r\nc) Nếu được lưu giữ trong bộ nhớ\r\nkhông mất thông tin, các dữ liệu riêng tại hiện trường phải được bảo vệ chống\r\ntổn thất điện bằng một nguồn điện dự phòng chỉ có thể được cách ly khỏi bộ nhớ\r\nở mức truy cập 4 và nguồn điện dự phòng này có khả năng duy trì các nội dung\r\ncủa bộ nhớ trong thời gian ít nhất là hai tuần lễ;
\r\n\r\nd) Nếu được lưu trữ trong bộ nhớ\r\nghi-đọc, phải có một cơ cấu ngăn cản bộ nhớ ghi ra trong quá trình hoạt động\r\nbình thường ở mức truy cập 1 hoặc 2 sao cho các nội dung của bộ nhớ được bảo vệ\r\nkhi có lỗi trong thực hiện chương trình;
\r\n\r\ne) Các dữ liệu riêng tại hiện\r\ntrường phải có tham chiếu phiên bản được cập nhật khi thực hiện mỗi tập hợp các\r\nthay đổi;
\r\n\r\nf) Phải có khả năng nhận biết tham\r\nchiếu phiên bản của các dữ liệu riêng tại hiện trường ở mức truy cập 3.
\r\n\r\n14.6. Giám sát các nội dung của\r\nbộ nhớ
\r\n\r\nCác nội dung của bộ nhớ có chứa\r\nchương trình và các dữ liệu riêng tại hiện trường phải được kiểm tra tự động ở\r\ncác khoảng thời gian không vượt quá 1 h. Thiết bị kiểm tra phải phát ra một tín\r\nhiệu lỗi hệ thống nếu phát hiện ra hư hỏng các nội dung của bộ nhớ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrung tâm báo cháy phải được ghi\r\nnhãn với thông tin sau, thông tin này phải dễ đọc ở mức truy cập 1:
\r\n\r\na) Số hiệu của tiêu chuẩn này, TCVN\r\n7568-1 (ISO 7240-1);
\r\n\r\nb) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản\r\nxuất hoặc cung cấp;
\r\n\r\nc) Số hiệu kiểu hoặc ký hiệu khác\r\ncủa trung tâm báo cháy.
\r\n\r\nPhải có khả năng nhận biết được mã\r\nhoặc số hiệu để biết thời gian sản xuất của trung tâm báo cháy ở mức truy cập\r\n2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n16.1.1. Điều kiện khí quyển tiêu\r\nchuẩn cho thử nghiệm
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác trong quy\r\ntrình thử, thử nghiệm phải được thực hiện sau khi mẫu thử đã được ổn định trong\r\nđiều kiện khí quyển tiêu chuẩn như quy định trong TCVN 7699-1 (IEC 60068-1) như\r\nsau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: 150C đến 350C
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: 25% đến 75%.
\r\n\r\n- Áp suất không khí: 86 kPa đến 106\r\nkPa.
\r\n\r\nNhiệt độ và độ ẩm phải hầu như là\r\nkhông thay đổi đối với mỗi thử nghiệm môi trường khi áp dụng các điều kiện khí\r\nquyển tiêu chuẩn.
\r\n\r\n16.1.2. Cài đặt mẫu thử
\r\n\r\nCài đặt của mẫu thử phải bao gồm ít\r\nnhất là một mạch đối với mỗi loại mạch phát hiện, đường truyền và các mạch bên\r\ntrong.
\r\n\r\nTrừ khi được thiết kế chỉ dùng cho\r\nmột mạch phát hiện, phải cung cấp ít nhất là hai mạch phát hiện đối với mỗi\r\nloại.
\r\n\r\n16.1.3. Lắp đặt và định hướng
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác trong quy\r\ntrình thử, mẫu thử phải được lắp đặt theo định hướng thông thường của nó bằng\r\nphương tiện lắp đặt bình thường do nhà sản xuất chỉ định. Thiết bị phải ở trong\r\nđiều kiện của mức truy cập 1, trừ khi có yêu cầu khác đối với thử nghiệm chức\r\nnăng.
\r\n\r\n16.1.4. Kết nối điện
\r\n\r\nNếu quy trình thử yêu cầu mẫu thử ở\r\ntrong điều kiện hoạt động thì mẫu thử phải được kết nối với nguồn cấp điện phù\r\nhợp với TCVN 7568-4 (ISO 7240-4). Trừ khi có yêu cầu khác, nguồn cấp điện phải\r\nở trong điều kiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\nTất cả các mạch phát hiện và các\r\nđường truyền phải được kết nối với cáp và thiết bị hoặc với các tải giả. Ít\r\nnhất là một mạch đối với mỗi loại mạch phát hiện có tải lớn nhất, tất cả đều ở\r\ntrong đặc tả (đặc tính kỹ thuật) của nhà sản xuất. Thiết bị khác với trung tâm\r\nbáo cháy có thể được giữ trong điều kiện khí quyển tiêu chuẩn trong quá trình\r\nthử.
\r\n\r\n16.1.5. Chuẩn bị cho thử nghiệm
\r\n\r\nÍt nhất phải cung cấp một trung tâm\r\nbáo cháy cho thử nghiệm tuân theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nMẫu thử hoặc các mẫu thử được đệ\r\ntrình cho thử nghiệm phải đại diện cho sản xuất bình thường của nhà sản xuất và\r\nphải tính đến các sự lựa chọn theo yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n16.2.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm chức năng\r\nlà chứng minh sự hoạt động của thiết bị trước, trong và/hoặc sau xử lý về môi\r\ntrường.
\r\n\r\n16.2.2. Chương trình thử nghiệm
\r\n\r\nPhải vạch ra chương trình thử\r\nnghiệm để đảm bảo rằng trong quá trình thử chức năng, mỗi loại chức năng nhập\r\nvà mỗi loại chức năng xuất đều được thử. Yêu cầu này phải bao gồm tối thiểu là\r\ncác thử nghiệm về điều kiện báo cháy, điều kiện cảnh báo lỗi và điều kiện hủy\r\nbỏ.
\r\n\r\n16.2.2.1. Điều kiện báo cháy
\r\n\r\nKhởi tạo và đặt lại một tín hiệu\r\nbáo cháy từ ít nhất là hai vùng (trừ khi chỉ cung cấp được một vùng).
\r\n\r\nKiểm tra để đảm bảo rằng các hiển\r\nthị hiệu chỉnh và các đầu ra hiệu chỉnh cho thiết bị phát tín hiệu báo cháy,\r\nthiết bị truyền tín hiệu báo cháy và các bộ điều khiển cho thiết bị chữa cháy\r\ntự động (nếu thích hợp) đã được cung cấp.
\r\n\r\n16.2.2.2. Điều kiện cảnh báo lỗi
\r\n\r\nKhởi tạo và lắp đặt lại các cảnh\r\nbáo lỗi tương ứng với ít nhất là
\r\n\r\n- Tổn thất của một trong các nguồn\r\nđiện;
\r\n\r\n- Ngắn mạch trong một mạch phát hiện;
\r\n\r\n- Ngắt (chương trình) trong một mạch\r\nphát hiện, và
\r\n\r\n- Ngắt (chương trình) trong một\r\nđường truyền đến thiết bị phát tín hiệu báo cháy, thiết bị truyền tín hiệu báo\r\ncháy, và các thiết bị điều khiển chữa cháy tự động, nếu thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra để đảm bảo rằng các hiển\r\nthị hiệu chỉnh và đầu ra cho thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo lỗi (nếu thích\r\nhợp) đã được cung cấp.
\r\n\r\n16.2.2.3. Điều kiện tắt tạm thời
\r\n\r\nTắt tạm thời và phục hồi một vùng.
\r\n\r\nTắt tạm thời và phục hồi một đường\r\ntruyền tới thiết bị phát tín hiệu báo cháy, thiết bị truyền tín hiệu báo cháy\r\nvà thiết bị điều khiển chữa cháy tự động, nếu thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra để đảm bảo rằng hoạt động\r\ncủa các bộ điều khiển hủy bỏ dẫn đến hiển thị hiệu chỉnh trên trung tâm báo\r\ncháy để cho chỉ các bộ phận có liên quan của hệ thống được tắt tạm thời và về\r\nsự phục hồi tắt tạm thời chức năng đã được lưu lại.
\r\n\r\n16.3. Thử\r\nnghiệm về môi trường
\r\n\r\n16.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nCó thể cung cấp một, hai hoặc ba\r\nmẫu thử cho thử nghiệm về môi trường. Các thử nghiệm áp dụng cho trong Bảng 1.
\r\n\r\n16.3.2. Thử nghiệm cho một mẫu\r\nthử
\r\n\r\nNếu chỉ được cung cấp một mẫu thử\r\ncho thử nghiệm về môi trường thì mẫu thử phải được thử với tất cả các thử\r\nnghiệm về vận hành, các thử nghiệm này có thể được thực hiện theo bất cứ thứ tự\r\nnào. Sau các thử nghiệm về vận hành, phải thực hiện các thử nghiệm độ bền lâu trên\r\ncùng một mẫu thử theo bất cứ thứ tự nào. Trước và sau mỗi thử nghiệm về môi\r\ntrường phải thực hiện một thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm chức năng sau\r\nmột thử nghiệm về môi trường có thể được lấy là thử nghiệm chức năng trước thử\r\nnghiệm về môi trường tiếp sau.
\r\n\r\n16.3.3. Thử nghiệm cho hai mẫu\r\nthử
\r\n\r\nNếu cung cấp hai mẫu thử cho thử\r\nnghiệm về môi trường thì mẫu thử thứ nhất phải được thử với tất cả các thử\r\nnghiệm về vận hành, các thử nghiệm này có thể được thực hiện theo bất cứ thứ tự\r\nnào, tiếp theo là một trong các thử nghiệm độ bền lâu. Mẫu thử thứ hai phải\r\nđược thử với thử nghiệm độ bền lâu khác. Trước và sau mỗi thử nghiệm về môi\r\ntrường phải thực hiện một thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với mỗi mẫu thử thứ\r\nnhất, thử nghiệm chức năng sau một thử nghiệm về môi trường có thể được lấy là\r\nthử nghiệm chức năng trước thử nghiệm về môi trường tiếp sau.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Các thử nghiệm về môi trường
\r\n\r\n\r\n Thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành hoặc bền lâu \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n Lạnh \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.4 \r\n | \r\n
\r\n Nóng ẩm, trạng thái ổn định \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.5 \r\n | \r\n
\r\n Va đập \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.6 \r\n | \r\n
\r\n Rung hình sin \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.7 \r\n | \r\n
\r\n Tính tương thích điện từ (EMC),\r\n thử nghiệm tính miễn nhiễm \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.8 \r\n | \r\n
\r\n Thay đổi điện áp cung cấp \r\n | \r\n \r\n Vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n 16.9 \r\n | \r\n
\r\n Nóng ẩm, trạng thái ổn định \r\n | \r\n \r\n Bền\r\n lâu \r\n | \r\n \r\n 16.10 \r\n | \r\n
\r\n Rung hình sin \r\n | \r\n \r\n Bền\r\n lâu \r\n | \r\n \r\n 16.11 \r\n | \r\n
16.3.4. Thử nghiệm cho ba mẫu thử
\r\n\r\nNếu cung cấp ba mẫu thử cho thử\r\nnghiệm về môi trường thì một mẫu thử phải được thử với tất cả các thử nghiệm về\r\nvận hành, các thử nghiệm này có thể được thực hiện theo bất cứ thứ tự nào. Mẫu\r\nthử thứ hai phải được thử với một trong các thử nghiệm độ bền lâu và mẫu thử\r\nthứ ba phải được thử với thử nghiệm độ bền lâu khác. Trước và sau mỗi thử nghiệm\r\nvề môi trường phải thực hiện một thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với mẫu thử thứ\r\nnhất, thử nghiệm chức năng sau một thử nghiệm về môi trường có thể được lấy là\r\nthử nghiệm chức năng trước thử nghiệm về môi trường tiếp sau.
\r\n\r\n16.3.5. Yêu cầu
\r\n\r\nTrong quá trình tiến hành các thử\r\nnghiệm được cho trong 16.4 đến 16.9, mẫu thử không được thay đổi trạng thái\r\ntheo bất cứ điều kiện chức năng nào như đã quy định trong các điều tương ứng,\r\ntrừ khi thay đổi này là do yêu cầu của qui trình thử hoặc khi sự thay đổi là\r\nkết quả của một thử nghiệm chức năng. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm của 16.8,\r\n16.10, 16.11 và 16.12, các hiển thị nghe và nhìn của bản chất tranzito thuần\r\ntúy được phép xuất hiện trong quá trình ổn định hóa.
\r\n\r\nKhi được thử chức năng, mỗi mẫu thử\r\nphải có sự đáp ứng đúng (xem 16.2).
\r\n\r\n16.4. Thử\r\nnghiệm lạnh (vận hành)
\r\n\r\n16.4.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng của thiết bị để vận hành đúng ở các nhiệt độ môi trường thích hợp\r\nvới môi trường làm việc đã dự tính.
\r\n\r\n16.4.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThực hiện các quy trình thử với sự\r\nthay đổi dần nhiệt độ theo TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1). Sử dụng thử nghiệm Ad\r\ncho các mẫu thử tản nhiệt (phù hợp với TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1)) và thử\r\nnghiệm Ab cho các mẫu thử không tản nhiệt.
\r\n\r\n16.4.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử chức năng.
\r\n\r\n16.4.2.3. Trạng thái của mẫu thử\r\ntrong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà kết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết\r\nbị (xem 16.1.4).
\r\n\r\nMẫu thử phải ở trong điều kiện\r\ntĩnh.
\r\n\r\n16.4.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nÁp dụng mức độ khắc nghiệt của ổn\r\nđịnh hóa:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: 00C ± 30C\r\nhoặc nhiệt độ danh định nhỏ nhất khác.
\r\n\r\n- Thời gian: 16h.
\r\n\r\n16.4.2.5. Các phép đo trong quá\r\ntrình ổn định hóa
\r\n\r\nGiám sát mẫu thử trong thời gian ổn\r\nđịnh hóa để phát hiện bất cứ sự thay đổi nào về trạng thái. Trong thời gian 1 h\r\ncuối cùng của khoảng thời gian ổn định hóa, mẫu thử được thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.4.2.6. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau giai đoạn phục hồi, mẫu thử\r\nđược thử nghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt các hư hỏng về cơ học cả ở bên\r\ntrong và bên ngoài mẫu thử.
\r\n\r\n16.5. Thử\r\nnóng ẩm, trạng thái ổn định (vận hành)
\r\n\r\n16.5.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng của thiết bị để vận hành đúng ở các độ ẩm tương đối cao (không có\r\nngưng tụ) có thể xảy ra trong các khoảng thời gian ngắn ở môi trường làm việc.
\r\n\r\n16.5.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.5.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThực hiện quy trình thử theo IEC\r\n60068-2-3.
\r\n\r\n16.5.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.5.2.3. Trạng thái của mẫu thử\r\ntrong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà kết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết\r\nbị (xem 16.1.4).
\r\n\r\nMẫu thử phải ở trong điều kiện\r\ntĩnh.
\r\n\r\n16.5.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nÁp dụng mức độ khắc nghiệt của ổn\r\nđịnh hóa sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: 400C ± 20C;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: 93%;
- Thời gian: bốn ngày.
\r\n\r\nỔn định hóa trước mẫu thử ở nhiệt\r\nđộ ổn định hóa (400C ± 20C) tới khi đạt được nhiệt độ ổn\r\nđịnh để ngăn ngừa sự tạo thành các giọt nước trên mẫu thử.
\r\n\r\n16.5.2.5. Các phép đo trong quá\r\ntrình ổn định hóa
\r\n\r\nGiám sát mẫu thử trong thời gian ổn\r\nđịnh hóa để phát hiện bất cứ sự thay đổi nào về trạng thái. Trong thời gian 1h\r\ncuối cùng của khoảng thời gian ổn định hóa, mẫu thử được thử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.5.2.6. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau giai đoạn phục hồi, mẫu thử\r\nđược thử nghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt đối với các hư hỏng về cơ học cả\r\nở bên trong và bên ngoài mẫu thử.
\r\n\r\n16.6. Thử va\r\nđập (vận hành) - Thử nghiệm tùy chọn
\r\n\r\n16.6.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng không bị ảnh hưởng của thiết bị đối với các va đập cơ học vào bề\r\nmặt mà thiết bị có thể phải chịu trong môi trường làm việc bình thường và thiết\r\nbị có thể chịu đựng được.
\r\n\r\n16.6.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.6.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nSử dụng thiết bị thử và thực hiện\r\nquy trình thử phù hợp với TCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75).
\r\n\r\n16.6.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.6.2.3. Trạng thái của mẫu thử\r\ntrong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà kết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết\r\nbị (xem 16.1.4).
\r\n\r\n16.6.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nTác dụng va đập vào tất cả các bề\r\nmặt của mẫu thử có thể tiếp cận được ở mức truy cập 1.
\r\n\r\nĐối với tất cả các bề mặt này, tác\r\ndụng ba va đập vào bất cứ điểm hoặc các điểm nào được xem là có thể gây ra hư\r\nhỏng hoặc làm suy giảm khả năng hoạt động của mẫu thử.
\r\n\r\nCần chú ý bảo đảm cho các kết quả\r\ntừ một loại ba va đập không ảnh hưởng đến các loạt tiếp sau.
\r\n\r\nTrong trường hợp nghi ngờ, bỏ qua\r\ncác khuyết tật và tác dụng thêm ba va đập nữa vào cùng một vị trí trên một mẫu\r\nthử mới.
\r\n\r\nÁp dụng mức độ khắc nghiệt của ổn\r\nđịnh hóa sau:
\r\n\r\n- Năng lượng va đập: 0,5 ± 0,04 J;
\r\n\r\n- Số lượng va đập trên một điểm:\r\nba.
\r\n\r\n16.6.2.5. Các phép đo trong quá\r\ntrình ổn định hóa
\r\n\r\nGiám sát mẫu thử trong thời gian ổn\r\nđịnh hóa để phát hiện bất cứ sự thay đổi nào về điều kiện chức năng và bảo đảm\r\nrằng các kết quả của ba va đập không ảnh hưởng đến loạt tiếp sau.
\r\n\r\n16.6.2.6. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau ổn định hóa, mẫu thử được thử\r\nnghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt các hư hỏng cơ học cả ở bên trong và bên\r\nngoài mẫu thử.
\r\n\r\n16.7. Rung\r\nhình sin (vận hành) - Thử nghiệm nếu có
\r\n\r\n16.7.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng không bị ảnh hưởng của thiết bị đối với rung ở mức thích hợp với\r\nmôi trường làm việc.
\r\n\r\n16.7.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.7.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThực hiện quy trình thử theo TCVN\r\n7699-2-6 (IEC 60068-2-6).
\r\n\r\nThử nghiệm vận hành rung có thể kết\r\nhợp với thử độ bền lâu đối với rung sao cho mẫu thử được ổn định hóa cho thử\r\nvận hành theo sau là ổn định hóa cho thử độ bền lâu trên mỗi trục.
\r\n\r\n16.7.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.7.2.3. Trạng thái của mẫu thử\r\ntrong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47) và kết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích\r\nhợp, giám sát và chất thải cho thiết bị (xem 16.1.4). Mẫu thử phải được thử\r\ntheo mỗi một trong các điều kiện chức năng sau:
\r\n\r\na) Điều kiện tĩnh;
\r\n\r\nb) Điều kiện báo cháy, được bắt đầu\r\ntrong một vùng;
\r\n\r\nc) Điều kiện tắt tạm thời, được bắt\r\nđầu bằng tắt tạm thời một vùng và một đầu ra theo ISO 7240-1.
\r\n\r\n16.7.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nCho mẫu thử chịu thử rung lần lượt\r\ntheo mỗi một trong ba trục vuông góc với nhau, một trong các trục vuông góc với\r\nmặt phẳng lắp đặt mẫu thử.
\r\n\r\nÁp dụng mức độ khắc nghiệt của ổn\r\nđịnh hóa sau:
\r\n\r\n- Phạm vi tần số: 10 Hz đến 150 Hz;
\r\n\r\n- Biên độ gia tốc: 0,981 ms-2\r\n(0,1 Gn);
\r\n\r\n- Số lượng trục: ba.
\r\n\r\n- Số lượng các chu kỳ quét trên một\r\ntrục: một cho mỗi điều kiện chức năng.
\r\n\r\n16.7.2.5. Các phép đo trong quá\r\ntrình ổn định hóa
\r\n\r\nGiám sát mẫu thử trong thời gian ổn\r\nđịnh hóa để phát hiện bất cứ sự thay đổi nào trong các điều kiện chức năng.
\r\n\r\n16.7.2.6. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau ổn định hóa, mẫu thử được thử\r\nnghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt các hư hỏng cơ học cả bên trong và bên\r\nngoài mẫu thử.
\r\n\r\n16.8. Tính\r\ntương thích điện từ (EMC), thử nghiệm tính miễn nhiễm (vận hành)
\r\n\r\n16.8.1. Phải thực hiện các\r\nthử nghiệm tương thích điện từ (EMC) và tính miễn nhiễm, sau phù hợp với EN\r\n50130-4.
\r\n\r\na) Các biến đổi điện áp của nguồn\r\nđiện chính: Các thử nghiệm này được tính đến vì chúng có thể áp dụng được cho\r\nthiết bị cung cấp điện được đặt trong trung tâm báo cháy [xem TCVN 7568-1 (ISO\r\n7240-1)] hoặc nếu trung tâm báo cháy bao gồm các dữ liệu nhập chính khác cần áp\r\ndụng các phép thử này;
\r\n\r\nb) Ngắt và giảm điện áp của nguồn\r\nđiện chính: Các thử nghiệm này được tính đến vì chúng có thể áp dụng được cho\r\nthiết bị xử lý tín hiệu (p.s.e) được đặt trong trung tâm báo cháy [xem TCVN\r\n7568-4 (ISO 7240-4)] hoặc nếu trung tâm báo cháy bao gồm các dữ liệu nhập chính\r\nkhác cần áp dụng các phép thử này;
\r\n\r\nc) Phóng tĩnh điện;
\r\n\r\nd) Trường điện từ bức xạ;
\r\n\r\ne) Nhiễu loại điều khiển do các\r\ntrường điện từ;
\r\n\r\nf) Nổ ở quá trình chuyển tiếp\r\nnhanh;
\r\n\r\ng) Tăng vọt điện áp với năng lượng\r\ntương đối cao.
\r\n\r\n16.8.2. Đối với các thử\r\nnghiệm theo 16.8.1, phải áp dụng các tiêu chuẩn phải tuân theo được quy định trong\r\nEN 50130-4 và các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Thử chức năng, được yêu cầu\r\ntrong các phép đo ban đầu và các phép đo lần cuối, phải là thử chức năng theo\r\n16.2;
\r\n\r\nb) Thử điều kiện vận hành yêu cầu\r\nphải phù hợp với 16.1.4 và thiết bị phải được thử nghiệm trong điều kiện tĩnh;
\r\n\r\nc) Các kết nối cho các dữ liệu nhập\r\nvà xuất khác nhau phải được thực hiện bằng cáp không chống nhiễu trừ khi dữ\r\nliệu lắp đặt của nhà sản xuất quy định rằng chỉ được sử dụng cáp chống nhiễu.
\r\n\r\nd) Trong thử nghiệm phóng tĩnh\r\nđiện, phải áp dụng thử nghiệm phóng điện cho các chi tiết của thiết bị có thể\r\ntiếp cận được ở mức truy cập 2.
\r\n\r\ne) Trong thử nổ ở quá trình chuyển\r\ntiếp nhanh, phải tác động các quá trình chuyển tiếp vào các đường dây điện xoay\r\nchiều chính bằng phương pháp phun trực tiếp và vào các đường dây vào, tín hiệu,\r\ndữ liệu và điều khiển khác bằng phương pháp kẹp điện chung.
\r\n\r\nf) Nếu thiết bị có một số loại mạch\r\nnhập hoặc xuất dữ liệu giống nhau thì phải áp dụng các thử nghiệm trong\r\n16.8.1.e), f) và g) và nếu thích hợp là a) và b) cho một trong mỗi loại.
\r\n\r\n16.9. Biến\r\nđổi của điện áp nguồn cung cấp
\r\n\r\n16.9.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng vận hành đúng trên phạm vi dự định của các điều kiện điện áp\r\nnguồn cung cấp.
\r\n\r\n16.9.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.9.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nHiện nay chưa có tiêu chuẩn để tham\r\nkhảo.
\r\n\r\nCho mẫu thử chịu tác dụng của mỗi\r\nmột trong các điều kiện của nguồn điện cung cấp quy định tới khi đạt được độ ổn\r\nđịnh nhiệt độ và thử nghiệm chức năng đã được tiến hành.
\r\n\r\n16.9.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.9.2.3. Trạng thái của mẫu thử\r\ntrong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà kết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết\r\nbị (xem 16.1.4).
\r\n\r\nMẫu thử phải ở trong điều kiện\r\ntĩnh.
\r\n\r\n16.9.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nÁp dụng các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Cung cấp điện áp vào lớn nhất\r\ntheo qui định của nhà sản xuất;
\r\n\r\nb) Cung cấp điện áp vào nhỏ nhất\r\ntheo quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính tương thích giữa\r\ntrung tâm báo cháy và bất cứ loại thiết bị cáp điện riêng nào sẽ yêu cầu phạm\r\nvi các điện áp vào được quy định cho trung tâm báo cháy phải bao hàm phạm vi\r\ncác điện áp ra ghi được đối với thiết bị cấp điện trong các thử nghiệm của TCVN\r\n7568-4 (ISO 7240-4).
\r\n\r\n16.9.2.5. Các phép đo trong quá\r\ntrình ổn định hóa
\r\n\r\nGiám sát mẫu thử ở các điều kiện\r\nđiện áp cung cấp tới khi đạt được độ ổn định nhiệt độ và mẫu thử được thử chức\r\nnăng ở mỗi điều kiện điện áp.
\r\n\r\n16.9.2.6. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.10. Thử\r\nnóng ẩm, trạng thái ổn định (độ bền lâu)
\r\n\r\n16.10.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng của thiết bị chịu được các ảnh hưởng trong thời gian dài của độ\r\nẩm trong môi trường làm việc (các thay đổi về đặc tính điện do sự hấp thu, các\r\nphản ứng hóa học do độ ẩm, sự ăn mòn điện hóa v.v...).
\r\n\r\n16.10.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.10.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThực hiện qui trình thử theo IEC\r\n60068-2-3.
\r\n\r\n16.10.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.10.2.3. Trạng thái của mẫu\r\nthử trong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.3 và\r\nkết nối mẫu thử với nguồn cấp điện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết bị\r\n(xem 16.1.4). Không cấp điện cho mẫu thử trong quá trình ổn định hóa.
\r\n\r\n16.10.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nÁp dụng mức độ khắc nghiệt của ổn\r\nđịnh hóa sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ: 400C ± 20C;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: 93%;
- Thời gian: 21 ngày.
\r\n\r\nỔn định hóa sơ bộ mẫu thử ở điều kiện\r\nnhiệt độ (400C ± 20C) tới khi đạt được độ ổn định nhiệt\r\nđộ để ngăn ngừa sự hình thành các giọt nước trên mẫu thử.
\r\n\r\n16.10.2.5. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau giai đoạn phục hồi, mẫu thử\r\nđược thử nghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt đối với các hư hỏng cơ học cả ở\r\nbên trong và bên ngoài mẫu thử.
\r\n\r\n16.11. Rung\r\nhình sin (độ bền lâu)
\r\n\r\n16.11.1. Mục tiêu của thử nghiệm
\r\n\r\nMục tiêu của thử nghiệm là chứng\r\nminh khả năng của thiết bị chịu được các ảnh hưởng trong thời gian dài của rung\r\nở các mức thích hợp với môi trường.
\r\n\r\n16.11.2. Quy trình thử
\r\n\r\n16.11.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThực hiện quy trình thử theo TCVN\r\n7699-2-6 (IEC 60068-2-6).
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền lâu đối với rung\r\ncó thể kết hợp với thử vận hành rung sao cho mẫu thử được ổn định hóa cho thử\r\nvận hành theo sau là ổn định hóa cho thử độ bền lâu lần lượt trên mỗi trục.
\r\n\r\n16.11.2.2. Kiểm tra ban đầu
\r\n\r\nTrước khi ổn định hóa, mẫu thử được\r\nthử nghiệm chức năng.
\r\n\r\n16.11.2.3. Trạng thái của mẫu\r\nthử trong quá trình ổn định hóa
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử phù hợp với 16.1.3\r\nvà phù hợp với TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47) và kết nối mẫu thử với nguồn cấp\r\nđiện thích hợp, giám sát và chất tải cho thiết bị (xem 16.1.4). Không cấp điện\r\ncho mẫu thử trong quá trình ổn định hóa.
\r\n\r\n16.11.2.4. Ổn định hóa
\r\n\r\nCho mẫu thử chịu thử rung lần lượt\r\ntheo mỗi một trong ba trục vuông góc với nhau, một trong các trục phải vuông\r\ngóc với mặt phẳng lắp đặt mẫu thử.
\r\n\r\nÁp dụng các mức độ khắc nghiệt của\r\nổn định hóa sau:
\r\n\r\n- Phạm vi tần số: 10 Hz đến 150 Hz;
\r\n\r\n- Biên độ gia tốc: 4,905 ms-2\r\n(0,5 gn);
\r\n\r\n- Số lượng trục: ba;
\r\n\r\n- Số lượng các chu kỳ quét: 20 trên\r\nmột trục.
\r\n\r\n16.11.2.5. Các phép đo lần cuối
\r\n\r\nSau khi ổn định hóa, mẫu thử phải\r\nđược thử nghiệm chức năng và kiểm tra bằng mắt đối với các hư hỏng cơ học cả\r\nbên trong và bên ngoài mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này định nghĩa các mức\r\ntruy cập đối với các hiển thị và các bộ điều khiển có liên quan đến các chức\r\nnăng bắt buộc. Trong một số trường hợp có thể có sự lựa chọn một trong hai khả\r\nnăng (ví dụ, mức truy cập 1 hoặc 2). Điều này có thể thích hợp trong các hoàn\r\ncảnh hoạt động khác nhau. Mục đích của các mức truy cập khác nhau không được\r\nxác định ở đây. Tuy nhiên, các mức truy cập thường được sử dụng như sau.
\r\n\r\nMức truy cập 1: Mức truy cập\r\ncủa người dân hoặc của những người có trách nhiệm chung về giám sát an toàn, họ\r\ncó thể tìm hiểu và đáp ứng lúc ban đầu đối với tín hiệu báo cháy hoặc cảnh báo\r\nlỗi.
\r\n\r\nMức truy cập 2: Mức truy cập\r\ncủa những người có trách nhiệm riêng về an toàn và họ được đào tạo và được phép\r\nvận hành trung tâm báo cháy trong
\r\n\r\n- Điều kiện tĩnh;
\r\n\r\n- Điều kiện báo cháy;
\r\n\r\n- Điều kiện cảnh báo lỗi;
\r\n\r\n- Điều kiện tắt tạm thời và;
\r\n\r\n- Điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nMức truy cập 3: Mức truy cập\r\ncủa những người được đào tạo và được phép.
\r\n\r\n- Cài đặt lại các dữ liệu riêng tại\r\nhiện trường được giữ lại trong trung tâm báo cháy hoặc được điều khiển bởi\r\ntrung tâm báo cháy (ví dụ tổ chức ghi nhãn, tổ chức vùng, tổ chức báo cháy) và
\r\n\r\n- Duy trì trung tâm báo cháy phù\r\nhợp với hướng dẫn và dữ liệu do nhà sản xuất công bố.
\r\n\r\nMức tiếp cận 4: Mức truy cập\r\ncủa những người do nhà sản xuất đào tạo và cho phép sửa chữa trung tâm báo\r\ncháy, hoặc thay đổi phần cứng của trung tâm báo cháy và do đó làm thay đổi chế\r\nđộ vận hành cơ bản của trung tâm báo cháy.
\r\n\r\nCác yêu cầu tối thiểu và khả năng\r\ntiếp cận được giới thiệu trong 13.6. Chỉ có các mức truy cập 1 và 2 là có hệ\r\nthống cấp bậc nghiêm ngặt. Các ví dụ về các thủ tục đặc biệt để đi vào mức truy\r\ncập 2 hoặc mức truy cập 3 hoặc cả hai là phải sử dụng.
\r\n\r\n- Các chìa khóa cơ khí;
\r\n\r\n- Một bàn phím và các mã, hoặc
\r\n\r\n- Thẻ truy cập.
\r\n\r\nCác ví dụ về các phương tiện đặc\r\nbiệt để đi vào mức truy cập 4 là phải sử dụng:
\r\n\r\n- Các chìa khóa cơ khí;
\r\n\r\n- Các dụng cụ, hoặc
\r\n\r\n- Một thiết bị lập trình bên ngoài.
\r\n\r\nCó thể chấp nhận việc đi vào mức\r\ntruy cập 4 chỉ yêu cầu một dụng cụ đơn giản như một chìa vặn vít sau khi đã đạt\r\nmức truy cập 2 hoặc 3. Ví dụ, nhà sản xuất có thể công bố trong tài liệu của\r\nmình các chi tiết của trung tâm báo cháy, không sử dụng được đối với người sử\r\ndụng và việc đi vào mức truy cập 4 có thể được điều khiển bằng việc quản lý\r\nngười sử dụng. Cũng có thể chấp nhận được việc sử dụng các dụng cụ bên ngoài để\r\nthực hiện một số chức năng ở mức truy cập 3, ví dụ, lập trình các dữ liệu riêng\r\ntại hiện trường. Có thể mong muốn rằng trong một số trường hợp trung tâm báo\r\ncháy có các mức truy cập bổ sung trong mức truy cập 2 hoặc mức truy cập 3 (ví\r\ndụ, 2A và 2B), các mức truy cập này có thể cho phép các cấp người sử dụng khác\r\nnhau được phép tiếp cận một nhóm lựa chọn các bộ điều khiển hoặc các chức năng.\r\nTiêu chuẩn này không loại trừ yêu cầu này. Cài đặt chính xác sẽ phụ thuộc vào\r\nkiểu lắp đặt, cách sử dụng trung tâm báo cháy và độ phức tạp của các chức năng\r\nđược cung cấp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCÁC CHỨC NĂNG NẾU CÓ VỚI CÁC YÊU CẦU VÀ SỰ LỰA CHỌN
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các chức\r\nnăng bắt buộc và nếu có với các yêu cầu kèm theo. Trung tâm báo cháy tuân theo\r\ntiêu chuẩn này sẽ phải đáp ứng các yêu cầu của tất cả các chức năng bắt buộc\r\ncùng với các yêu cầu của các chức năng nếu có được cung cấp. Các chức năng nếu\r\ncó được mô tả trong tiêu chuẩn này hiện đang được sử dụng trong các quốc gia\r\nthành viên của ISO và đã được đưa vào tiêu chuẩn này để tuân theo các hướng dẫn\r\náp dụng. Có thể cần phải có các mã cho sử dụng của quốc gia đối với các chức\r\nnăng nếu có. Các chức năng nếu có và số hiệu các điều có liên quan đến các chức\r\nnăng này được liệt kê trong Bảng B1.
\r\n\r\nBảng\r\nB1 - Các chức năng nếu có
\r\n\r\n\r\n Chức\r\n năng nếu có \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n Các hiển thị: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các tín hiệu lỗi từ các điểm \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n
\r\n Tổng tổn thất của nguồn cấp điện \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n
\r\n Ghi số hiệu của các trường hợp\r\n nhập điều kiện báo cháy \r\n | \r\n \r\n 7.13 \r\n | \r\n
\r\n Các điều khiển: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phát hiện sự trùng hợp \r\n | \r\n \r\n 7.12 \r\n | \r\n
\r\n Sự trễ của đầu ra \r\n | \r\n \r\n 7.11 \r\n | \r\n
\r\n Hủy bỏ mỗi điểm có khả năng lập\r\n địa chỉ \r\n | \r\n \r\n 10.5 \r\n | \r\n
\r\n Điều kiện thử \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Đầu ra: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị phát tín hiệu báo cháy \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị truyền tín hiệu báo cháy \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị chữa cháy tự động \r\n | \r\n \r\n 7.10 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị truyền tín hiệu cảnh báo\r\n lỗi \r\n | \r\n \r\n 9.9 \r\n | \r\n
\r\n Giao diện nhập/xuất tiêu chuẩn\r\n hóa \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
Ngoài ra, có thể có sự lựa chọn hai\r\nkhả năng trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\n- Đặt lại điều kiện cảnh báo lỗi tự\r\nđộng hoặc bằng tay;
\r\n\r\n- Các hiển thị bằng đèn hiển thị\r\nriêng hoặc trên bộ hiển thị bằng chữ và số;
\r\n\r\n- Mức truy cập 1 hoặc 2 cho một số\r\nchức năng;
\r\n\r\n- Mức truy cập 3 hoặc 4 cho một số\r\nchức năng;
\r\n\r\nViệc lựa chọn một trong hai khả\r\nnăng hoàn toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất. Trong tiêu chuẩn này, các khả năng\r\nlựa chọn là các giải pháp tương đương với nhau và không đòi hỏi phải có các qui\r\nđịnh của quốc gia.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nXỬ LÝ CÁC TÍN HIỆU TỪ CÁC ĐẦU BÁO CHÁY
\r\n\r\nCác chức năng gắn liền với các phần\r\nkhác của TCVN 7568 (ISO 7240) có thể được hợp nhất trong thiết kế trung tâm báo\r\ncháy. Sự hợp nhất này có thể bao gồm quá trình xử lý các tín hiệu từ các bộ\r\nphát hiện chỉ ra quyết định này xảy ra ở đâu và như thế nào để có thể đánh giá\r\nđược sự trễ. Đây thường chỉ là một trường hợp trong trung tâm báo cháy được\r\nđiều khiển bằng phần mềm.
\r\n\r\nĐối với tiêu chuẩn này sự xử lý các\r\ntín hiệu cháy đến điểm đã nêu trên không được xem là một chức năng của trung tâm\r\nbáo cháy, nhưng là chức năng của tiêu chuẩn bộ phát hiện thích hợp (ví dụ, ISO\r\n7240-7 trong trường hợp các bộ phát hiện khói). Các chức năng được xem là một\r\nphần của trung tâm báo cháy bao gồm
\r\n\r\n- Quét và thu nhãn các tín hiệu từ\r\ncác điểm bởi trung tâm báo cháy;
\r\n\r\n- Điều khiển hoặc lập kế hoạch cho\r\nbất cứ sự xử lý tín hiệu nào từ các điểm khi chức năng này có chứa toàn bộ cấu\r\ntrúc phần mềm của trung tâm báo cháy, và;
\r\n\r\n- Bất cứ sự xử lý yêu cầu nào khác\r\nđối với các hiển thị và/hoặc kích hoạt các đầu ra tiếp sau quyết định báo cháy.
\r\n\r\nÝ định của 8.1 là thời gian gắn\r\nliền với các chức năng nêu trên của trung tâm báo cháy không cộng thêm độ trễ\r\nlớn hơn 10s cho xử lý tín hiệu của bộ phát hiện đã được chấp nhận để hiển thị\r\nđiều kiện báo cháy hoặc một vùng mới trong tín hiệu báo cháy. Chứng minh sự\r\ntuân theo có thể đạt được bằng kiểm tra tài liệu thiết kế hoặc bằng thử nghiệm\r\nvới các phương tiện thích hợp như bộ phát hiện mô phỏng hoặc cả hai.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nGIẢI THÍCH CÁC VÙNG VÀ HIỂN THỊ VÙNG CỦA TÍN HIỆU\r\nBÁO CHÁY
\r\n\r\nMột vùng sẽ chứa một hoặc nhiều đầu\r\nbáo cháy hoặc các hộp nút ấn báo cháy bằng tay được đặt trong một diện tích xác\r\nđịnh của mặt bằng được bảo vệ. Các yêu cầu về sự tập hợp thành nhóm của các đầu\r\nbáo cháy hoặc các hộp nút ấn báo cháy bằng tay này trong các vùng đã được mô tả\r\nđầy đủ hơn trong hướng dẫn áp dụng. Thông thường, một mặt bằng được bảo vệ được\r\nchia thành các vùng để hỗ trợ cho
\r\n\r\n- Định vị nhanh nguồn gốc của tín\r\nhiệu báo cháy;
\r\n\r\n- Đánh giá kích thước của đám cháy\r\nvà giám sát tốc độ phát triển của nó, và;
\r\n\r\n- Chia nhỏ hệ thống được lắp đặt\r\nnhằm mục đích tổ chức báo cháy và các biện pháp phòng cháy;
\r\n\r\nSố lượng các đầu báo cháy hoặc các\r\nhộp nút ấn báo cháy bằng tay hoặc cả hai trong một vùng sẽ thay đổi tùy thuộc\r\nvào hoàn cảnh. Thường không mong muốn có nhiều hơn một vùng được cài đặt trong\r\nmột thể tích trừ khi thể tích này rất lớn. Giả thử rằng một vùng sẽ không chứa\r\nnhiều hơn 32 đầu báo cháy và/hoặc các hộp nút ấn báo cháy bằng tay vì vượt quá\r\nsố lượng này sẽ tương đương với diện tích tìm kiếm lớn hơn không chấp nhận\r\nđược.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này các vùng là\r\ncác đơn vị bắt buộc cho sự hiển thị riêng biệt các tín hiệu báo cháy. Mục đích\r\nlà để cung cấp các hiển thị duy nhất cho các vùng trong đó phát sinh ra các tín\r\nhiệu báo cháy sao cho sự nhân lên gấp bội của các tín hiệu báo cháy từ các đầu\r\nbáo cháy trong một thể tích không chứa quá đầy trong bộ hiển thị bằng chữ và số\r\nvà có nguy cơ ngăn cản sự nhận biết nhanh các vùng báo cháy mới.
\r\n\r\nCác vùng có thể được chia nhỏ sao\r\ncho các tín hiệu từ các điểm riêng biệt hoặc các nhóm điểm cũng có thể được\r\nnhận biết ở trung tâm báo cháy như vậy sẽ cung cấp được thông tin chi tiết hơn\r\nvà vị trí của một sự kiện ngoài hiển thị của vùng chịu ảnh hưởng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nE.1. Quy định chung
\r\n\r\nTrong 7.11, khi xử lý sự trễ của\r\ncác tín hiệu xuất, trung tâm báo cháy được phép cài đặt ở mức truy cập 3 sao\r\ncho sự hiện diện của một đám cháy có thể được xác minh tiếp sau một tín hiệu\r\nbáo cháy, trước khi thực hiện các tác động tự động và sơ tán người có trật tự.
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng các\r\nđầu báo cháy và các hộp nút ấn báo cháy bằng tay có thể được bao gồm trong cùng\r\nmột vùng và sự trễ của đầu ra cũng có thể hoạt động thì trung tâm báo cháy sẽ\r\ncần phải có khả năng phân biệt các tín hiệu từ các hộp nút ấn báo cháy bằng\r\ntay, các tín hiệu từ các đầu báo cháy để có thể đáp ứng các yêu cầu của\r\n7.11.1a) và b).
\r\n\r\nCác thời gian trễ đã được dẫn ra\r\nbiểu thị giới hạn trên của các giới hạn và không phải là các thời gian được\r\nkhuyến nghị sử dụng. Các thời gian được khuyến nghị sử dụng được cho trong các\r\nhướng dẫn áp dụng. Sự trễ của các tín hiệu từ các hộp nút ấn báo cháy bằng tay\r\nchỉ nên được sử dụng trong các hoàn cảnh ngoại lệ.
\r\n\r\nSự trễ có thể được cấu trúc như một\r\nkhoảng thời gian trễ ngắn ban đầu, thời gian này có thể được kéo dài bằng cách\r\nsử dụng điều khiển bằng tay, nhưng tổng thời gian trễ không nên vượt quá mức\r\ngiá trị lớn nhất qui định. Cũng có thể hy vọng rằng hoạt động của bất cứ hộp\r\nnút ấn báo cháy bằng tay nào trên thiết bị có thể bỏ qua sự trễ sao cho một tín\r\nhiệu báo cháy có thể tăng lên ngay lập tức nếu kiểm tra của con người về sự cố\r\nxác minh rằng đám cháy đã xuất hiện.
\r\n\r\nCần nhận biết rằng sự trễ có thể có\r\ncài đặt bền vững trong chế độ hoạt động bình thường của thiết bị, và trong\r\ntrường hợp này không cần thiết phải có sự điều khiển của người sử dụng và không\r\ncần phải có hiển thị. Tuy nhiên, nếu có phương tiện (như trong 7.11.2) ở mức\r\ntruy cập 2 để đóng mạch cho sự trễ (có thể là sự trễ khác với sự trễ có cài đặt\r\nthông thường), trạng thái này phải được hiển thị. Theo lệ thường, sự trễ được\r\nđóng mạch bằng thao tác bằng tay và được ngắt mạch bằng bộ đo thời gian có thể\r\nlập trình ở dung lượng ít nhất là bảy ngày. Chế độ hoạt động của thiết bị này\r\nthường là "ngày/đêm". Chế độ này không chỉ cần thiết cho đóng ngắt\r\nmạch trễ mà còn có thể được sử dụng để thay đổi các thông số vận hành khác của\r\nhệ thống (ví dụ, độ nhạy của các đầu báo cháy) với điều kiện là nó phải phù hợp\r\nvới các phần khác của TCVN 7568 (ISO 7240).
\r\n\r\nE.2. Sự phụ thuộc vào nhiều hơn\r\nmột tín hiệu báo cháy - Chức năng nếu có
\r\n\r\nTrong 7.12, trung tâm báo cháy được\r\nphép có cài đặt ở mức truy cập 3 sao cho sự nhập điều kiện báo cháy hoặc các\r\ntác động tự động gắn liền với tín hiệu báo cháy phụ thuộc vào nhiều hơn một tín\r\nhiệu báo cháy. Cần giảm sự xảy ra các tín hiệu báo cháy thừa hoặc giảm tới mức\r\ntối thiểu sự liên quan của chúng hoặc cả hai. Cho phép có ba loại phụ thuộc và\r\ncác loại phụ thuộc này được giải thích vắn tắt như dưới đây. Không thể ngăn cản\r\nđược việc sử dụng đồng thời nhiều hơn một loại sự phụ thuộc, ví dụ Loại A có\r\nthể kết hợp với Loại B hoặc Loại C. Để có thông tin về loại hoặc các loại thích\r\nhợp được sử dụng trong các hoàn cảnh đã cho nên tham khảo hướng dẫn áp dụng.
\r\n\r\nSự phụ thuộc loại A (xem\r\n7.12.1) chuẩn bị đầy đủ cho hoạt động bị trễ tiếp sau một tín hiệu cháy đầu tiên,\r\nhoạt động này thường được diễn giải như một tín hiệu báo cháy. Sự nhập vào điều\r\nkiện báo cháy thường xảy ra khi nhận thêm các tín hiệu cháy từ cùng một đầu báo\r\ncháy. Kỹ thuật chung với các bộ phát hiện khói có trong hai trạng thái là đặt\r\nlại tự động vùng tiếp sau tín hiệu cháy đầu tiên, sau đó diễn giải tín hiệu\r\ncháy tiếp sau như một tín hiệu báo cháy. Cũng có thể dùng các kỹ thuật xử lý\r\ntín hiệu khác. Mục đích duy nhất là cho phép một nồng độ chuyển tiếp của sol\r\nkhí (ví dụ, khói từ nấu nướng) tiêu tán một cách tự nhiên hoặc được con người\r\nlàm tan đi trước khi dẫn đến một tín hiệu báo cháy trung tâm báo cháy phải có\r\nkhả năng nhận một tín hiệu cháy thứ hai từ cùng một đầu báo cháy trong 60s và\r\nyêu cầu này đã thiết đặt có hiệu quả, sự xử lý tối đa hiện tượng trễ có thể\r\nđược tạo ra trong trung tâm báo cháy và đầu báo cháy. Không yêu cầu phải đưa ra\r\nhiển thị của tín hiệu cháy đầu tiên, nhưng trong một số ứng dụng thì việc đưa\r\nra cảnh báo khu vực (ví dụ cảnh báo âm thanh) có thể là thích hợp. Lợi ích bị\r\ngiảm đi nếu khoảng thời gian cho sự phụ thuộc tiếp sau một tín hiệu cháy đầu\r\ntiên quá dài, và thời gian được quy định tối đa là 30 min.
\r\n\r\nSự phụ thuộc loại B (xem\r\n7.12.2) chuẩn bị đầy đủ cho nhập vào điều kiện báo cháy để phụ thuộc vào tín\r\nhiệu cháy từ hai hoặc nhiều bộ phát hiện. Trong trường hợp này phải hiển thị\r\ntín hiệu cháy đầu tiên nhưng không theo cùng một cách như trong điều kiện báo\r\ncháy. Trừ các trường hợp đặc biệt, các đầu báo cháy nên được định vị trong cùng\r\nmột thể tích đám cháy, nghĩa là với các bộ phát hiện khói, các sản phẩm cháy\r\nnên tự do khuyếch tán từ một nguồn cháy tới nhiều hơn một đầu báo cháy hoặc\r\nđiểm lấy mẫu có thể nhận biết được và với các bộ phát hiện ngọn lửa, nên thấy\r\nđược nguồn của một đám cháy từ nhiều hơn một bộ phát hiện. Nếu các bộ phát hiện\r\ncháy ở trong các vùng khác nhau thì các vùng này cùng được đặt vào vị trí sao\r\ncho đáp ứng được các chuẩn mực nêu trên. Phải có khả năng hủy bỏ bằng tay trạng\r\nthái báo cháy đầu tiên ở mức truy cập 2. Trạng thái báo cháy đầu tiên cũng có\r\nthể được tự động hủy bỏ với khoảng thời gian phụ thuộc tối thiểu là 5 min.\r\nKhoảng thời gian này phụ thuộc vào ứng dụng phát hiện cháy, và nó có thể dài\r\nhơn một cách đáng kể để phát hiện các đám cháy phát triển chậm.
\r\n\r\nSự phụ thuộc loại C (xem\r\n7.12.3) cũng phụ thuộc vào tín hiệu cháy từ hai hoặc nhiều điểm, nhưng các điểm\r\nnày có thể là các đầu báo cháy hoặc các điểm gọi không tự động. Trong trường\r\nhợp này, trung tâm báo cháy nhập điều kiện báo cháy về tín hiệu báo cháy đầu\r\ntiên, nhưng sự kích hoạt các đầu ra bắt buộc có thể bị cấm. Trong trường hợp\r\ncác bộ phát hiện, áp dụng các xem xét về lựa chọn địa điểm tương tự như đối với\r\nsự phụ thuộc loại B.
\r\n\r\nSự trễ của các đầu ra (như đã nêu\r\ntrong 7.11) được sử dụng chung cùng với sự phụ thuộc loại C để chuẩn bị đầy đủ\r\ncho sự kích hoạt tự động các đầu ra nếu như không nhận được tín hiệu cháy thứ\r\nhai trước khi hết hạn thời gian trễ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCÁC HỆ THỐNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN TÍN HIỆU\r\nGIÁM SÁT
\r\n\r\nĐiều 8 về điều kiện tín hiệu giám\r\nsát có liên quan đến "các hệ thống bảo vệ an toàn tính mạng hoặc tài sản\r\nkhác" được giám sát bởi trung tâm báo cháy. Sau đây là các ví dụ về các hệ\r\nthống này:
\r\n\r\n+ Các hệ thống bảo vệ xung quanh;
\r\n\r\n+ Các hệ thống chữa cháy, như giám\r\nsát:
\r\n\r\n- Trạng thái van;
\r\n\r\n- Nhiệt độ nước;
\r\n\r\n- Áp suất nước, hoặc;
\r\n\r\n- Các tình trạng bơm.
\r\n\r\n+ Các hệ thống xử lý không khí, như\r\ngiám sát:
\r\n\r\n- Trạng thái van điều tiết;
\r\n\r\n- Hoạt động của quạt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 9 yêu cầu các lỗi rất có thể\r\nxảy ra trong hệ thống báo cháy có thể được nhận biết và hiển thị và chúng phải\r\nđược sửa chữa càng sớm càng tốt. Các lỗi này bao gồm:
\r\n\r\n- Một số lỗi trong bản thân trung\r\ntâm báo cháy và trong các đường truyền, giữa các chi tiết của trung tâm báo\r\ncháy được lắp đặt trong nhiều hơn một thiết bị;
\r\n\r\n- Các lỗi trong đường truyền đến\r\ncác bộ phận khác của một hệ thống được lắp đặt khi chúng được lắp đặt trong các\r\ntủ khác nhau của trung tâm báo cháy;
\r\n\r\n- Các lỗi trong bộ phận khác của\r\nmột hệ thống được lắp đặt như đã được xác định trong TCVN 7568-1 (ISO 7240-1);
\r\n\r\nCác lỗi rơi vào ba cấp được mô tả\r\ntrong:
\r\n\r\n- 9.2 và 9.3, đối với các lỗi trong\r\ncác chức năng qui định;
\r\n\r\n- 9.4 đối với tổng tổn thất của\r\nnguồn cấp điện (lựa chọn theo yêu cầu) và
\r\n\r\n- 9.5, đối với lỗi hệ thống.
\r\n\r\nCác cấp này khác nhau về sự liên\r\ncan của lỗi và đó là lý do của các yêu cầu khác nhau. Các lỗi theo 9.2 và 9.3\r\nđược xem là chỉ ảnh hưởng đến chức năng quy định, các lỗi còn lại của trung tâm\r\nbáo cháy và hệ thống được kết nối với nó vẫn sẵn sàng hoạt động. Các lỗi theo\r\n9.4 và 9.5 có thể dẫn đến tổn thất một phần hoặc toàn phần của tất cả các chức\r\nnăng của trung tâm báo cháy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không định rõ các\r\nphương tiện kỹ thuật để nhận biết lỗi. Nó định rõ các lỗi được nhận biết và\r\ncách thức hiển thị các lỗi này. Ví dụ, việc giám sát ngắn mạch hoặc ngắt chương\r\ntrình trong các đường truyền có thể được thực hiện bởi trung tâm báo cháy hoặc\r\ncác bộ phận khác của hệ thống được kết nối. Tuy nhiên, tất cả các lỗi được nhận\r\nbiết phải được hiển thị trên trung tâm báo cháy.
\r\n\r\nSự giám sát lỗi trong các bộ phận\r\nkhác của hệ thống được lắp đặt có thể ở các khoảng thời gian ít thường xuyên\r\nhơn 100s, trung tâm báo cháy phải hiển thị một lỗi trong 100 s khi nhận được\r\nmột tín hiệu từ bộ phận này.
\r\n\r\nCó thể đặt lại bằng tay và tự động\r\ntrên cùng một trung tâm báo cháy bởi vì có thể mong muốn một số các hiển thị\r\nlỗi được đặt lại tự động trong khi các hiển thị lỗi khác được khóa tới khi được\r\nđặt lại bằng tay. Trong trường hợp của một lỗi hệ thống chỉ được phép đặt lại\r\nbằng tay do có sự liên can đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nGiao diện vào/ra là một bộ phận nếu\r\ncó của trung tâm báo cháy dùng để truyền thông tin về trạng thái của trung tâm\r\nbáo cháy cho thiết bị phụ trợ. Giao diện nhập/xuất cũng có khả năng nhận các\r\ntín hiệu và kích hoạt các chức năng thích hợp trên trung tâm báo cháy. Theo\r\ntiêu chuẩn này thiết bị phụ trợ không phải là một bộ phận của trung tâm báo\r\ncháy mặc dù nó có thể được tích hợp về cơ học với trung tâm báo cháy trong cùng\r\nmột tủ.
\r\n\r\nĐiều 12 quy định các chức năng được\r\nbao gồm trong giao diện. Tất cả các chức năng quy định đều được bao gồm trong\r\ngiao diện nếu nhà sản xuất công bố tuân theo sự lựa chọn này. Các yêu cầu đối\r\nvới các trung tâm báo cháy của đội chữa cháy có sự khác nhau trong các quốc gia\r\nthành viên của ISO do sự khác nhau trong thực tiễn kỹ thuật chữa cháy của mỗi\r\nquốc gia. Thay vì cố gắng tạo ra sự hài hòa đối với các trung tâm báo cháy của\r\nđội chữa cháy ở mức quốc tế, một giao diện đã được quy định để thực thi các\r\nchức năng chung hơn được sử dụng trong các quốc gia thành viên của ISO. Do đó\r\ncác chức năng nhập và xuất đã được quy định nhiều hơn mức cần thiết đối với bất\r\ncứ chi tiết đã cho nào của thiết bị.
\r\n\r\nCó thể không cần thiết phải dùng\r\nđến sự lựa chọn này để kết nối thiết bị phụ trợ (ví dụ, trung tâm báo cháy của\r\nđội chữa cháy) phù hợp với hướng dẫn áp dụng riêng hoặc các quy định (qui\r\nchuẩn) của địa phương. Khi không yêu cầu có sự lựa chọn thì có thể cung cấp\r\ndanh sách một tập hợp nhỏ các chức năng.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này không đưa ra\r\ncác đặc tính kỹ thuật về điện cho giao diện. Yêu cầu được đưa ra trong 13.2.1\r\nlà tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất phải cung cấp đủ thông tin về đặc tính kỹ\r\nthuật của thiết bị phụ trợ thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nTÍNH TOÀN VẸN CỦA CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN
\r\n\r\nTrong 13.5.2 đã cung cấp cho trung\r\ntâm báo cháy khả năng hạn chế hậu quả của các lỗi trong mạch phát hiện hoặc\r\ntrong các đường truyền khác.
\r\n\r\nNếu nhà sản xuất công bố rằng các\r\nđiểm bao hàm nhiều hơn một vùng có thể được kết nối với một mạch phát hiện hoặc\r\ncác bộ phận thực hiện nhiều hơn một chức năng có thể được kết nối với một đường\r\ntruyền thì ít nhất cần có các biện pháp sau:
\r\n\r\n- Các mạch phát hiện hoặc các đường\r\ntruyền có liên quan nên có khả năng được lắp đặt như các vòng lặp;
\r\n\r\n- Các giao diện của trung tâm báo\r\ncháy nên có khả năng được cấp điện độc lập và nhận các tín hiệu từ mỗi đầu cuối\r\ncủa vòng lặp;
\r\n\r\n- Nên sẵn có các thiết bị tương\r\nthích để lắp đặt trên các mạch phát hiện hoặc các đường truyền, các thiết bị\r\nnày có khả năng tự động cách ly sự ngắn mạch. Các thiết bị này có thể được gắn\r\ntrong các bộ phận khác của TCVN 7568 (ISO 7240).
\r\n\r\nÁp dụng các xem xét tương tự cho\r\n13.5.3 có liên quan đến hạn chế các hậu quả của các lỗi trong đường truyền giữa\r\ncác chi tiết khác nhau của trung tâm báo cháy được lắp đặt trong nhiều hơn một\r\ntủ thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCÁC YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU\r\nKHIỂN VÀ HIỂN THỊ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN BẰNG PHẦN MỀM
\r\n\r\nTrung tâm báo cháy có thể hợp nhất\r\ncác yếu tố được điều khiển bằng phần mềm, các yếu tố này được yêu cầu để đáp\r\nứng các đòi hỏi bắt buộc của TCVN 7568-2 (ISO 7240-2) nhưng chúng được cung cấp\r\ncho nhà sản xuất. Một ví dụ điển hình là môđun hiển thị bằng chữ và số, nhưng\r\ncó nhiều khả năng bao gồm cả các môđun vật lý và phần mềm được nhúng (ví dụ,\r\ncác hệ thống hoạt động). Các yếu tố này có thể được kinh doanh rộng rãi trên\r\ntoàn thế giới như là các sản phẩm thương mại, và tài liệu chi tiết về phần mềm\r\n(và cả các chi tiết của thiết kế phần cứng) có thể không sẵn đối với nhà sản\r\nxuất trung tâm báo cháy. Tài liệu này không có ý định ngăn cấm sử dụng công\r\nnghệ thích hợp, và trong trường hợp này các yêu cầu chi tiết về tài liệu và\r\nthiết kế của 13.2 và 13.3 có thể được nới lỏng theo quyết định của cơ quan kiểm\r\ntra thẩm quyền. Tuy nhiên, có thể hy vọng rằng các sản phẩm từ các bên thứ ba\r\nđược thiết kế và chế tạo riêng cho trung tâm báo cháy được lập tài liệu đầy đủ\r\nvà đáp ứng các yêu cầu. Nhà sản xuất phải bảo đảm rằng yếu tố có độ tin cậy và\r\nthích hợp cho ứng dụng. Độ tin cậy đã được chứng minh có thể được chấp nhận nếu\r\ncác thành phần yêu cầu sẵn có trên thị trường và có đủ kinh nghiệm trong lĩnh\r\nvực sử dụng (ví dụ ≥ 1 năm). Giao diện với ứng dụng chính phải được qui định rõ\r\nràng và toàn diện, và tài liệu này phải sẵn có cho cơ quan kiểm tra có thẩm quyền.
\r\n\r\nGiám sát chương trình được xử lý\r\ntrong 14.4. Chương trình là phần mềm cần thiết cho trung tâm báo cháy để thực\r\nhiện các chức năng bắt buộc (bao gồm bất cứ sự lựa chọn nào được công bố có các\r\nyêu cầu). Sự thực hiện chương trình phải được giám sát và yêu cầu này có thể\r\nbao gồm phần mềm chạy trong nhiều hơn một bộ xử lý và phần mềm trong các yếu tố\r\nđược cung cấp cho nhà sản xuất. Nhiệm vụ của nhà sản xuất và cơ quan kiểm tra\r\ncó thẩm quyền là thỏa thuận về toàn diện và mức độ của giám sát, nhưng trong trường\r\nhợp của một mođun hiển thị bằng chữ và sự cố, cần kiểm tra theo thường lệ để có\r\nthể đảm bảo rằng các dữ liệu được viết ra cho môđun có thể đọc ngược lại được.
\r\n\r\nYêu cầu được đưa ra trong 14.4.3 là\r\ntrong trường hợp không thực hiện được chương trình, trung tâm báo cháy nhập\r\ntrạng thái an toàn. Trạng thái an toàn do nhà sản xuất quy định nhưng hy vọng\r\nrằng nó sẽ không dẫn đến kích hoạt sai các đầu ra bắt buộc hoặc không gây ra ấn\r\ntượng giả cho người sử dụng rằng trung tâm báo cháy vẫn đang hoạt động trong khi\r\nnó không hoạt động. Trong thực tế, có thể chấp nhận việc thực hiện chương trình\r\nbị dừng lại hoặc khởi động lại một cách tự động. Nếu có khả năng bộ nhớ có thể\r\nbị hỏng thì thủ tục khởi động lại nên kiểm tra nội dung của bộ nhớ này và, nếu\r\ncần thiết, khởi tạo lại các dữ liệu chạy để bảo đảm rằng trung tâm báo cháy\r\nnhập một trạng thái vận hành an toàn. Ngay cả khi việc thực hiện chương trình\r\nđược khởi động lại một cách thành công thì điều quan trọng là người sử dụng\r\nphải nhận biết được sự cố. Vì lẽ đó, sẽ là có lợi hơn nếu trung tâm báo cháy có\r\nkhả năng ghi lại một cách tự động các chi tiết của sự kiện khởi động lại. Trong\r\nbất cứ trường hợp nào, sự hiển thị lỗi hệ thống phải được khóa tới khi có sự\r\ncan thiệp bằng tay.
\r\n\r\nYêu cầu được đưa ra trong 14.5.1 là\r\ntất cả các mã có thể thực thi được và dữ liệu cần thiết để tuân theo tiêu chuẩn\r\nnày phải được lưu giữ trong bộ nhớ có khả năng hoạt động liên tục, tin cậy,\r\nkhông cần bảo trì trong thời gian tối thiểu là 10 năm. Trong tình trạng khoa\r\nhọc hiện tại, bộ nhớ có các chi tiết cơ học di động không được xem là có đủ độ\r\ntin cậy. Việc sử dụng các băng, hoặc các đĩa từ hoặc các đĩa dữ liệu quang học\r\nđể lưu trữ chương trình và dữ liệu không được xem là có thể chấp nhận được tại\r\nthời điểm công bố tài liệu này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7568-2:2013 (ISO 7240-2:2003) về Hệ thống báo cháy – Phần 2: Trung tâm báo cháy đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7568-2:2013 (ISO 7240-2:2003) về Hệ thống báo cháy – Phần 2: Trung tâm báo cháy
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7568-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |