QUẠT\r\nCÔNG NGHIỆP – THỬ ĐẶC TÍNH KHI SỬ DỤNG ĐƯỜNG THÔNG GIÓ TIÊU CHUẨN
\r\n\r\nIndustrial fans –\r\nPerformance testing using standardized airways
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9439:2013 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n5801:2007.
\r\n\r\nTCVN 9439:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn\r\nQuốc gia TCVN/TC 117 Quạt công nghiệp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là kết quả của gần 30 năm thảo\r\nluận, thử nghiệm so sánh và phân tích chi tiết của các chuyên gia hàng đầu\r\ntrong ngành công nghiệp và các tổ chức nghiên cứu về quạt trên trên thế giới.
\r\n\r\nTừ nhiều năm trước các quy tắc thử đặc tính\r\ncủa quạt ở các quốc gia khác nhau thường không dẫn đến cùng một kết quả.
\r\n\r\nĐặc điểm chủ yếu của tiêu chuẩn này bao gồm:
\r\n\r\na) Kiểu lắp đặt
\r\n\r\nViệc ghép nối của ống dẫn với đầu ra và/hoặc\r\nđầu vào của quạt làm cho tính năng của quạt thay đổi cho nên đã có sự thỏa\r\nthuận chấp nhận bốn loại lắp đặt tiêu chuẩn (xem 18.2).
\r\n\r\nMột quạt có thể thích nghi với trên một kiểu\r\nlắp đặt tiêu chuẩn sẽ có nhiều đường đặc tính tiêu chuẩn. Người sử dụng nên lựa\r\nchọn kiểu lắp đặt gần nhất với ứng dụng của mình.
\r\n\r\nb) Phần chung
\r\n\r\nCác sai khác nhận được từ thử nghiệm cùng một\r\nquạt theo các quy tắc khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào kiểu dòng chảy ở đầu ra\r\ncủa quạt mặc dù là không đáng kể nhưng có thể là rất quan trọng. Phải thỏa\r\nthuận chung rằng vấn đề bản chất là tất cả các đường thông gió tiêu chuẩn được\r\nsử dụng cho các quạt có các phần điều chỉnh chung liền kề với đầu vào và/hoặc\r\nđầu ra của quạt đủ để đảm bảo có thể xác định áp suất của quạt một cách hợp lý.
\r\n\r\nCác thay đổi về hình học của các phần chung\r\nnày được hạn chế một cách chặt chẽ.
\r\n\r\nTuy nhiên, đã đạt được sự thỏa thuận quy ước\r\ncho một số tình huống cụ thể:
\r\n\r\n1) Đối với các quạt có vòng xoay đầu ra nhỏ\r\nhơn 15o, như quạt ly tâm, quạt dòng ngang hoặc quạt có cánh dọc\r\ntrục, có thể sử dụng một ống dẫn đơn giản ở đầu ra không có bộ nắn thẳng dòng\r\nkhi xả vào khí quyển hoặc vào buồng đo. Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về độ xoáy\r\nthì nên tiến hành thử nghiệm để xác lập độ xoáy này.
\r\n\r\n2) Đối với các quạt lớn (đường kính đầu ra\r\ntrên 800mm), việc thực hiện các thử nghiệm với các đường thông gió tiêu chuẩn\r\nthông thường tại đầu ra có bộ phận nắn thẳng có thể gặp khó khăn. Trường hợp\r\nnày có thể đo đặc tính của quạt theo sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan\r\nkhi sử dụng một ống dẫn có chiều dài 3D phía đầu ra. Các kết quả thu được theo\r\ncách này có thể sai khác ở một mức độ nào đó so với các kết quả thu được khi sử\r\ndụng lắp đặt kiểu D thông thường, đặc biệt là nếu quạt tạo ra vòng xoáy lớn.\r\nViệc xác lập giá trị có thể có của các sai khác này vẫn đang được nghiên cứu.
\r\n\r\nc) Tính toán
\r\n\r\nÁp suất của quạt được định nghĩa là hiệu số\r\ngiữa áp suất tĩnh tại đầu ra của quạt và áp suất tĩnh tại đầu vào của quạt. Phải\r\nxét đến tính có thể nén của không khí khi cần tính toán với độ chính xác cao.\r\nTuy nhiên có thể sử dụng các phương pháp đơn giản khi số Mach chuẩn không quá\r\n0,15.
\r\n\r\nPhương pháp tính toán áp suất dừng và áp suất\r\ncủa lưu chất hoặc áp suất tĩnh tại một tiết diện chuẩn của quạt của nhóm tiểu\r\nban đặc biệt 1 của ISO/TC117 được cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\nCó ba phương pháp được đề xuất để tính toán\r\ncông suất ra và hiệu suất. Cả ba phương pháp này đều cho các kết quả gần như\r\nnhau (sai khác vài phần nghìn đối với tỷ số nén 1,3).
\r\n\r\nd) Đo lưu lượng
\r\n\r\nViệc xác định lưu lượng phải được tách biệt\r\nhoàn toàn khỏi xác định áp suất của quạt. Có thể áp dụng một số phương pháp\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUẠT CÔNG NGHIỆP –\r\nTHỬ ĐẶC TÍNH KHI SỬ DỤNG ĐƯỜNG THÔNG GIÓ TIÊU CHUẨN
\r\n\r\nIndustrial fans –\r\nPerformance testing using standardized airways
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\nđặc tính của các quạt công nghiệp thuộc tất cả các kiểu trừ các kiểu được thiết\r\nkế riêng cho lưu thông không khí, ví dụ các quạt trần và các quạt bàn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra cách đánh giá độ không\r\nđảm bảo đo và các quy tắc chuyển đổi các kết quả thử nghiệm trong giới hạn quy\r\nđịnh khi thay đổi về tốc độ, khí được vận chuyển và trong trường hợp thử nghiệm\r\nmẫu và kích thước được cho trước.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố\r\nthì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bổ sung, sửa đổi:
\r\n\r\nTCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo dòng lưu chất\r\nbằng các thiết bị chênh áp gắn vào các đường ống có tiết diện tròn chảy đầy –\r\nPhần 1: Nguyên lý chung và yêu cầu.
\r\n\r\nISO 3966, Measurement of fluid flow in\r\nclosed conduits – Velocity area method using Pitot static tubes (Đo dòng\r\nlưu chất trong các đường ống khép kín – Phương pháp tốc độ trên bề mặt khi sử\r\ndụng các ống Pitot tĩnh).
\r\n\r\nISO 5168, Measurement of fluid flow –\r\nProcedures for the evaluation of uncertainties (Đo lường lưu chất – Quy trình\r\nđánh giá độ không đảm bảo).
\r\n\r\nISO 5221, Air distribution and air\r\ndiffusion – Rules to methods of measuring air flow rate in an air handling duct\r\n(Sự phân phối và khuyếch tán không khí – Quy tắc cho các phương pháp đo lưu\r\nlượng không khí trong đường ống vận chuyển không khí).
\r\n\r\nIEC 60024-2:1972, Rotating electrical\r\nmachines – Part 2: Methods for determining losses and efficiency of rotating\r\nelectrical machinery from tests (excluding machines for traction vehicles) (Máy\r\nđiện quay – Phần 2: Phương pháp xác định các tổn thất và hiệu suất của máy điện\r\nquay từ các thử nghiệm (trừ các máy dùng cho các xe kéo).
\r\n\r\nIEC 60051-2, Direct acting indicating\r\nanalogue electrical measuring instruments and their accessories – Part 2:\r\nSpecciel requirements for ammeters and voltmeters (Dụng cụ đo điện tác động\r\ntrực tiếp chỉ thị analog và các phụ tùng của chúng – Phần 2: Các yêu cầu đặc\r\nbiệt cho ampe kế và vôn kế).
\r\n\r\nIEC 60051-3, Direct acting indicating\r\nanalogue electrical measuring instruments and their accessories – Part 3: Speciall\r\nrequirements for wattmeters and varmeters (Dụng cụ đo điện tác động trực\r\ntiếp chỉ thị analog và các phụ tùng của chúng – Phần 3: Các yêu cầu đặc biệt\r\ncho các Watt kế và Vacmet (đồng hồ công suất phản kháng).
\r\n\r\nIEC 60051-4, Direct acting indicating\r\nanalogue electrical measuring instruments and their accessories – Part:\r\nSpeccial requirements for frequency meters (Dụng cụ đo điện tác động trực tiếp\r\nchỉ thị analog và các phụ tùng của chúng – Phần 4: Các yêu cầu đặc biệt cho các\r\ntần số kế).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa được cho trong ISO 5168 và các thuật ngữ định nghĩa sau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các ký hiệu được sử dụng\r\ntrong tiêu chuẩn này cùng với các đơn vị của chung được liệt kê trong Điều 4.
\r\n\r\n3.1. Diện tích của tiết diện ống dẫn (area of the conduit\r\nsection)
\r\n\r\nAx
\r\n\r\nDiện tích của ống dẫn tại tiết diện x.
\r\n\r\n3.2. Diện tích đầu vào của quạt (fan inlet area)
\r\n\r\nA1
\r\n\r\nDiện tích mặt phẳng được giới hạn bởi đầu mút\r\nphía đầu dòng của thiết bị di chuyển không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Diện tích đầu vào của quạt theo\r\nquy ước là toàn bộ diện tích trên mặt phẳng đầu vào bên trong vỏ quạt.
\r\n\r\n3.3. Diện tích đầu ra của quạt (fan outlet area)
\r\n\r\nA2
\r\n\r\nMặt phẳng có diện tích được giới hạn bởi đầu\r\nmút phía cuối dòng của cơ cấu di chuyển không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Diện tích đầu ra của quạt theo quy\r\nước là toàn bộ diện tích trên mặt phẳng đầu vào bên trong vỏ quạt.
\r\n\r\n3.4. Nhiệt độ (temperature)
\r\n\r\nT
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí hoặc lưu chất được đo\r\nbằng cảm biến nhiệt độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ được biểu thị bằng độ\r\nCelsius (oC).
\r\n\r\n3.5. Nhiệt độ tuyệt đối (absolute\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ nhiệt động lực học
\r\n\r\n= T + 273,15
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, biểu thị nhiệt độ tuyệt đối tính theo\r\nKelvin và T là nhiệt độ tính theo Celsius (oC).
3.6. Hằng số khí riêng (specific gas\r\nconstant)
\r\n\r\nR
\r\n\r\nĐối với khí lý tưởng khô, phương trình trạng\r\nthái được viết dưới dạng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với không khí khô, R = 287\r\nJ.kg-1K-1.
\r\n\r\n3.7. Số mũ đẳng entropi (isentropic exponent)
\r\n\r\nĐối với khí lý tưởng và quá trình đẳng\r\nentropi
\r\n\r\n(hằng số)
CHÚ THÍCH: Đối với không khí của môi trường\r\nxung quanh, = 1,4.
3.8. Nhiệt dung riêng ở áp suất không đổi (specific heat\r\ncapacity at constant pressure)
\r\n\r\nĐối với khí lý tưởng
3.9. Nhiệt dung riêng ở thể tích không đổi (specific heat\r\ncapacity at constant volume)
\r\n\r\nĐối với khí lý tưởng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt dung riêng thường được biểu\r\nthị bằng jun trên (kilogram-kelvin)
\r\n\r\n3.10. Hệ số nén (Compressibility\r\nfactor)
\r\n\r\nZ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với khí lý tưởng, Z = 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với khí thực.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nZ là hàm số của các tỷ số và
,\r\ntrong đó
là áp suất tới hạn\r\ncủa khí;
là nhiệt độ tới hạn\r\ncủa khí.
3.11. Nhiệt độ cố định tại một điểm (stagnation\r\ntemperature at a point)
\r\n\r\nNhiệt độ tuyệt đối xuất hiện tại một điểm cố\r\nđịnh đẳng entropi đối với dòng khí lý tưởng mà không có bổ sung thêm năng lượng\r\nhoặc nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ cố định không thay đổi\r\ndọc theo một đường thông gió, và đối với ống dẫn vào, bằng nhiệt độ tuyệt đối\r\ncủa môi trường xung quanh trong hàng rào thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ cố định được biểu thị\r\nbằng độ Celsius (oC).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với số Mach nhỏ hơn 0,122\r\nthu được từ không khí tiêu chuẩn có tốc độ trong ống dẫn nhỏ hơn 40 m/s, nhiệt\r\nđộ cố định hầu như tương tự với nhiệt độ tổng.
\r\n\r\n3.12. Nhiệt độ của lưu chất tại một điểm (fluid temperature at\r\na point)
\r\n\r\nNhiệt độ tĩnh tại một điểm (static temperature\r\nat a point)
\r\n\r\nNhiệt độ tuyệt đối ghi được bằng cảm biến\r\nnhiệt khi di chuyển ở tốc độ của lưu chất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với dòng khí thực
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nv là tốc độ của lưu chất, tính bằng mét trên\r\ngiây, tại một điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các nhiệt độ này được biểu thị\r\nbằng độ Celsius (oC).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi tốc độ trong ống dẫn tăng\r\nlên thì nhiệt độ tĩnh giảm đi.
\r\n\r\n3.13. Nhiệt độ bầu khô (dry bulb\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ không khí đo được bằng cảm biến\r\nnhiệt độ khô trong hàng rào thử gần đầu vào của quạt hoặc đầu vào của đường\r\nthông gió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ này được biểu thị bằng độ\r\nCelsius (oC).
\r\n\r\n3.14. Nhiệt độ bầu ướt (wet bulb\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ không khí đo được bằng cảm biến\r\nnhiệt độ được bao bọc bằng bấc ẩm do thấm nước và được phơi trong không khí\r\nđộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi đo một cách chính xác, nhiệt\r\nđộ này xấp xỉ bằng nhiệt độ bão hòa đoạn nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ này được biểu thị bằng\r\nđộ Celsius (oC).
\r\n\r\n3.15. Nhiệt độ cố định tại tiết diện x (stagnation\r\ntemperature at a section x)
\r\n\r\nGiá trị trung bình theo thời gian của nhiệt\r\nđộ cố định được lấy trung bình trên diện tích của mặt cắt ngang quy định của\r\nđường thông gió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ này được biểu thị bằng độ\r\nKelvin (K).
\r\n\r\n3.16. Nhiệt độ tĩnh hoặc nhiệt độ lưu chất\r\ntại tiết diện x (static\r\nor fluid temperature at a section x)
\r\n\r\nGiá trị trung bình theo thời gian của nhiệt\r\nđộ tĩnh hoặc nhiệt độ lưu chất được lấy trung bình trên diện tích mặt cắt ngang\r\nquy định của đường thông gió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ này được biểu thị bằng độ\r\nKelvin (K).
\r\n\r\n3.17. Áp suất tuyệt đối tại một điểm (absolute pressure at\r\na point)
\r\n\r\nÁp suất tuyệt đối (absolute pressure)
\r\n\r\nÁp suất được đo theo áp suất “không” tuyệt\r\nđối được sử dụng tại một điểm ở trạng thái nghỉ so với không khí xung quanh điểm\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.18. Áp suất khí quyển (atmospheric\r\npressure)
\r\n\r\nÁp suất tuyệt đối của không khí tự do tại độ\r\ncao trung bình của quạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.19. Áp suất áp kế (gauge pressure)
\r\n\r\nGiá trị áp suất khi áp suất cho trước là áp\r\nsuất khí quyển tại điểm đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Áp suất áp kế có thể là âm hoặc\r\ndương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.20. Áp suất cố định tuyệt đối tại một điểm (absolute stagnation\r\npressure at a point)
\r\n\r\nÁp suất tuyệt đối có thể đo được tại một điểm\r\ntrong dòng khí di chuyển nếu điểm này đã ở trạng thái nghỉ thông qua một quá trình\r\nđẳng entropi được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ma là số Mach tại điểm này (xem\r\n3.23).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các số Match nhỏ hơn\r\n0,122 thu được từ không khí tiêu chuẩn có tốc độ trong ống dẫn nhỏ hơn 40 m/s,\r\náp suất cố định hầu như tương tự với áp suất tổng (toàn phần).
\r\n\r\n3.21. Hệ số Mach (Mach factor)
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh áp dụng cho áp suất tại một\r\nđiểm được cho bởi biểu thức
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số Mach có thể được tính toán\r\nbằng:
\r\n\r\n3.22. Áp suất động lực học tại một điểm (dynamic pressure at\r\na point)
\r\n\r\nÁp suất được tính toán từ tốc độ và mật độ của không khí tại một điểm, cho bởi\r\nphương trình sau:
CHÚ THÍCH: áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.23. Số Mach tại một điểm (Mach number at a\r\npoint), Ma
\r\n\r\nTỷ số giữa tốc độ khí tại điểm và tốc độ âm\r\nthanh được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là tốc độ âm\r\nthanh;
là hằng số khí của\r\nkhí ẩm.
3.24. Áp suất áp kế cố định tại một điểm (gause stagnation\r\npressure at a point)
\r\n\r\nHiệu số giữa áp suất tuyệt đối cố định, , và áp suất khí quyển
, được cho bởi phương trình sau:
CHÚ THÍCH: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.25. Lưu lượng khối lượng (mass flow rate)
\r\n\r\nGiá trị trung bình theo thời gian của khối\r\nlượng không khí đi qua mặt cắt ngang quy định của đường thông gió trong một đơn\r\nvị thời gian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lưu lượng khối lượng sẽ tương tự\r\nnhư nhau tại tất cả các mặt cắt ngang trong hệ thống đường thông gió của quạt,\r\nngoài trừ sự rò rỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lưu lượng khối lượng được biểu\r\nthị bằng kilogram trên giây.
\r\n\r\n3.26. Áp suất trung bình theo áp kế tại tiết\r\ndiện x (average\r\ngause pressure at a section x, mean gause pressure at a section x)
\r\n\r\nGiá trị trung bình theo thời gian của áp suất\r\náp kế được lấy trung bình trên diện tích mặt cắt ngang quy định của đường thông\r\ngió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.27. Áp suất tuyệt đối trung bình tại tiết\r\ndiện x (average\r\nabsolute pressure at a section x)
\r\n\r\nGiá trị trung bình theo thời gian của áp suất\r\ntuyệt đối được lấy trung bình trên diện tích mặt cắt ngang đường thông gió quy\r\nđịnh được cho bởi công thức sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất này thường được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.28. Mật độ trung bình tại tiết diện x (average density at a\r\nsection x)
\r\n\r\nρx
\r\n\r\nMật độ của lưu chất được tính toán từ áp suất\r\ntuyệt đối, ρx, và nhiệt độ tĩnh
Trong đó:
\r\n\r\nlà hằng số khí của\r\nkhí ẩm.
CHÚ THÍCH: Mật độ này thường được biểu thị\r\nbằng kilogram trên mét khối.
\r\n\r\n3.29. Lưu lượng thể tích tại tiết diện x (volume flow rate at\r\na section x)
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng tại mặt cắt ngang đường\r\nthông gió quy định chia cho giá trị trung bình tương ứng theo thời gian của mật\r\nđộ trung bình tại tiết diện này được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lưu lượng thể tích được biểu thị\r\nbằng mét khối trên giây
\r\n\r\n3.30. Tốc độ trung bình tại tiết diện x (average velocity at\r\na section x)
\r\n\r\nLưu lượng thể tích tại mặt cắt ngang đường\r\nthông gió quy định chia cho diện tích mặt cắt ngang, Ax, được cho\r\nbởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đây là giá trị trung bình theo\r\nthời gian của thành phần trung bình của khí vuông góc với tiết diện này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: bình Tốc độ trung được biểu thị\r\nbằng mét trên giây.
\r\n\r\n3.31. Áp suất động lực học quy ước tại tiết\r\ndiện x (conventional\r\ndynamic pressure at a section x)
\r\n\r\nÁp suất động lực học được tính toán từ tốc độ\r\ntrung bình và mật độ trung bình tại mặt cắt ngang quy định của đường thông gió\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Áp suất động lực học quy ước sẽ\r\nnhỏ hơn giá trị trung bình của các áp suất động lực học qua tiết diện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất động lực học được biểu\r\nthị bằng pascal.
\r\n\r\n3.32. Số Mach tại tiết diện x (Mach number at a\r\nsection x)
\r\n\r\nTốc độ trung bình của khí chia cho tốc độ âm\r\nthanh tại mặt cắt ngang quy định của đường thông gió được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Số Mach không thứ nguyên.
\r\n\r\n3.33. Áp suất trung bình cố định tại tiết\r\ndiện x (average\r\nstagnation pressure at a section x)
\r\n\r\nTổng của áp suất động lực học quy ước pdx\r\nđược hiệu chỉnh bởi hệ số Mach tại tiết diện và áp\r\nsuất tuyệt đối trung bình px được cho bởi phương trình sau:
CHÚ THÍCH 1: Áp suất trung bình cố định có\r\nthể được tính toán theo phương trình:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất trung bình cố định được\r\nbiểu thị bằng pascal.
\r\n\r\n3.34. Áp suất áp kế cố định tại tiết diện x (gauge stagnation\r\npressure at a section x)
\r\n\r\nHiệu số giữa áp suất trung bình cố định, tại\r\nmột tiết diện và áp suất khí quyển, pa được cho bởi phương trình:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất áp kế cố định được biểu\r\nthị bằng pascal.
\r\n\r\n3.35. Nhiệt độ cố định ở đầu vào (inlet stagnation\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ tuyệt đối trong hàng rào thử gần với\r\nđầu vào của quạt tại một tiết diện ở đó tốc độ của khí nhỏ hơn 25 m/s
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp này có thể xem\r\nnhiệt độ cố định bằng nhiệt độ môi trường xung quanh, ,\r\nđược cho bởi phương trình sau:
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ tuyệt đối cố định ở đầu\r\nvào được biểu thị bằng độ Kelvin.
\r\n\r\n3.36. Mật độ cố định (stagnation density)
\r\n\r\nMật độ được tính toán từ áp suất cố định ở\r\nđầu vào, psg1 và nhiệt độ cố định ở đầu vào, ,\r\nđược cho bởi bởi phương trình sau:
CHÚ THÍCH: Mật độ cố định được biểu thị bằng\r\nkilogram trên mét khối.
\r\n\r\n3.37. Lưu lượng thể tích cố định ở đầu vào (inlet stagnation\r\nvolume flow rate)
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng chia cho mật độ cố định\r\nở đầu vào được cho bởi công thức
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lưu lượng thể tích cố định ở đầu\r\nvào được biểu thị bằng met khối trên giây.
\r\n\r\n3.38. Áp suất của quạt (fan pressure)
\r\n\r\nHiệu số giữa áp suất cố định ở đầu ra của\r\nquạt và áp suất cố định ở đầu vào của quạt được cho bởi phương trình:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi số Mach nhỏ hơn 0,15, có thể\r\nsử dụng quan hệ:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể quy định áp suất của quạt\r\ncho các kiểu lắp đặt A, B, C và D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Áp suất của quạt được biểu thị\r\nbằng pascal.
\r\n\r\n3.39. Áp suất động lực học ở đầu ra của quạt (dynamic pressure at\r\nthe fan outlet)
\r\n\r\nÁp suất động lực học quy ước ở đầu ra của\r\nquạt được tính toán từ lưu lượng khối lượng, mật độ trung bình của khí tại đầu\r\nra và diện tích đầu ra của quạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất động lực học của quạt được\r\nbiểu thị bằng pascal.
\r\n\r\n3.40. Áp suất tĩnh của quạt (fan static pressure)
\r\n\r\npsf
\r\n\r\nĐại lượng quy ước được xác định bằng áp suất\r\ncủa quạt trừ đi áp suất động lực học của quạt được hiệu chỉnh bằng hệ số Mach\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định áp suất tĩnh của\r\nquạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất tĩnh của quạt được biểu\r\nthị bằng pascal.
\r\n\r\n3.41. Mật độ trung bình (mean density).
\r\n\r\nGiá trị trung bình cộng của mật độ tại đầu\r\nvào và đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mật độ trung bình được biểu thị\r\nbằng kilogram trên mét khối.
\r\n\r\n3.42. Mật độ trung bình cố định (mean stagnation\r\ndensity).
\r\n\r\nρmsg
\r\n\r\nGiá trị trung bình cộng của các mật độ cố\r\nđịnh tại đầu vào và đầu ra được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mật độ trung bình cố định được\r\nbiểu thị bằng kilogram trên mét khối.
\r\n\r\n3.43. Công của quạt trên một đơn vị khối\r\nlượng (fan\r\nwork per unit mass)
\r\n\r\nĐộ tăng cơ năng của một đơn vị khối lượng của\r\nlưu chất đi qua quạt, được cho theo phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể tính toán Wm\r\nnhư trang 3.47 như sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị thu được chỉ sai khác\r\nmột vài phần ngàn so với giá trị được cho bởi biểu thức trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể quy định công của quạt\r\ntrên một đơn vị khối lượng cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Công của quạt được biểu thị bằng\r\njun trên kilogram.
\r\n\r\n3.44. Công tĩnh học của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng (fan\r\nstatic work per unit mass)
\r\n\r\nĐộ tăng của cơ năng trên một đơn vị khối\r\nlượng của lưu chất đi qua quạt trừ đi động năng trên một đơn vị khối lượng\r\ntruyền cho lưu chất, được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định công tĩnh học\r\ncủa quạt trên một đơn vị khối lượng cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công tĩnh học của quạt được biểu\r\nthị bằng jun trên kilogram.
\r\n\r\n3.45. Tỷ số nén của quạt (fan pressure ratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa áp suất tuyệt đối trung bình cố\r\nđịnh lại các tiết diện ở đầu ra và đầu vào của quạt như đã cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tỷ số nén của quạt là đại lượng\r\nkhông thứ nguyên.
\r\n\r\n3.46. Hệ số nén (compressibility\r\ncoefficient)
\r\n\r\nTỷ số giữa công cơ học do quạt tạo ra đối với\r\nkhông khí trên công có thể được tạo ra đối với lưu chất không nén được có cùng\r\nlưu lượng khối lượng, cùng mật độ tại đầu vào và tỷ số nén; kp được\r\ncho bởi phương trình:
\r\n\r\nTrong đó
CHÚ THÍCH 1: Công thức sinh ra từ năng lượng\r\ncủa bộ cánh quạt với giả thuyết có lực nén đa hướng và không có sự truyền nhiệt\r\nqua vỏ quạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: kp và khác nhau một lượng không quá 2 x 10-3.
CHÚ THÍCH 3: Hệ số nén là đại lượng không thứ\r\nnguyên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Phương pháp tính toán thứ hai\r\nđược giới thiệu trong 30.2.3.4.2, phần b.
\r\n\r\n3.47. Công suất thông gió của quạt (fan air power)
\r\n\r\nCông suất đầu ra quy ước được tính bằng tích\r\nsố của lưu lượng khối lượng qm và công của quạt trên một đơn vị khối\r\nlượng Wm, hoặc tích của lưu lượng thể tích ở đầu vào qvsg1,\r\nhệ số nén kp và áp suất của quạt pf được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định công suất thông\r\ngió của quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công suất thông gió của quạt\r\nđược biểu thị bằng Watt khi qm tính theo kilogam trên giây và Wm\r\ntính theo jun trên kilogam.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Công suất thông gió của quạt\r\nđược biểu thị bằng Watt khi qvsg1 tính theo mét khối trên giây và pf\r\ntính theo pascal.
\r\n\r\n3.48. Công suất thông gió tĩnh của quạt (fan static air\r\npower)
\r\n\r\nCông suất ra quy ước là tích của lưu lượng\r\nkhối lượng qm và công tĩnh học của quạt trên một đơn vị khối lượng Wms\r\nhoặc tích của lưu lượng thể tích ở đầu vào qvsg1, hệ số nén kps\r\nvà áp suất tĩnh của quạt psf; kps được tính toán khi sử\r\ndụng
CHÚ THÍCH 1: Có thể quy định công suất thông\r\ngió tĩnh của quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công suất thông gió tĩnh của\r\nquạt được biểu thị bằng Watt khi qm tính theo kilogam trên giây và Wms\r\ntính theo jun trên kilogam.
\r\n\r\n3.49. Công suất của bộ cánh quạt (impeller power)
\r\n\r\nCơ năng được cung cấp cho bộ cánh quạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất của bộ cánh quạt được\r\nbiểu thị bằng Watt.
\r\n\r\n3.50. Công suất của trục quạt (fan shaft power)
\r\n\r\nCơ năng được cung cấp cho trục quạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất của trục quạt được biểu\r\nthị bằng Watt
\r\n\r\n3.51. Công suất ra của động cơ (motor output power)
\r\n\r\nCông suất ra của trục động cơ được biểu thị\r\nbằng Watt.
\r\n\r\n3.52. Công suất vào của động cơ (motor input power)
\r\n\r\nCông suất điện được cung cấp tại các đầu cực\r\ncủa dẫn động điện cho động cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất vào của động cơ được\r\nbiểu thị bằng Watt.
\r\n\r\n3.53. Tốc độ quay của bộ cánh quạt (rotational speed of\r\nthe impeller)
\r\n\r\nN
\r\n\r\nSố vòng quay của bộ cánh quạt trong một phút.
\r\n\r\n3.54. Tần số quay của bộ cánh quạt (rotational frequency\r\nof the impeller)
\r\n\r\nn
\r\n\r\nSố vòng quay của bộ cánh quạt trong một giây.
\r\n\r\n3.55. Tốc độ ở đầu mút các cánh quạt (tip speed of the\r\nimpeller)
\r\n\r\nTốc độ biên ngoài của các đỉnh (đầu mút) cánh\r\nquạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tốc độ ở đầu mút các cánh quạt\r\nđược biểu thị bằng mét trên giây.
\r\n\r\n3.56. Số Mach biên ngoài (peripheral Mach\r\nnumber)
\r\n\r\nMau
\r\n\r\nThông số không thứ nguyên bằng tỷ số giữa tốc\r\nđộ ở đầu mút các cánh quạt và tốc độ âm thanh trong khí ở điều kiện cố định của\r\nđầu vào quạt được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n3.57. Hiệu suất của bộ cánh quạt (fan impeller\r\nefficiency)
\r\n\r\nhr
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt chia cho công\r\nsuất của quạt Pr như sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định hiệu suất của bộ\r\ncánh quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiệu suất của bộ cánh quạt có\r\nthể được biểu thị ở dạng phân số hoặc theo phần trăm.
\r\n\r\n3.58. Hiệu suất tĩnh của bộ cánh quạt (fan impeller static\r\nefficiency)
\r\n\r\nCông suất thông gió tĩnh của quạt chia cho\r\ncông suất của bộ cánh quạt được cho bởi phương trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định hiệu suất tĩnh\r\ncủa bộ cánh quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiệu suất tĩnh của bộ cánh quạt\r\ncó thể được biểu thị dưới dạng phân bố hoặc theo phần trăm.
\r\n\r\n3.59. Hiệu suất của trục quạt (fan shaft\r\nefficiency)
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt chia cho công\r\nsuất của trục quạt được cho bởi phương trình:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công suất của trục quạt có tính\r\nđến các tổn thất trong ổ trục trong khi công suất của bộ cánh quạt không tính\r\nđến các tổn thất này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể quy định hiệu suất của\r\ntrục quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hiệu suất của trục quạt có thể\r\nđược biểu thị dưới dạng phân số hoặc theo phần trăm.
\r\n\r\n3.60. Hiệu suất của trục động cơ quạt (fan motor shaft\r\nefficiency)
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt Pu\r\nchia cho công suất ra của động cơ P0 như đã cho bởi phương trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể quy định hiệu suất của\r\ntrục động cơ quạt cho các kiểu lắp đặt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiệu suất của trục động cơ quạt\r\ncó thể được biểu thị dưới dạng phân số hoặc theo phần trăm.
\r\n\r\n3.61. Hiệu suất chung (overall efficiency)
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt chia cho công\r\nsuất vào của động cơ đối với quạt và tổ hợp động cơ có được cho bởi phương\r\ntrình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: có thể quy định hiệu suất chung\r\ncho các loại quạt A, B, C hoặc D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiệu suất chung của quạt được\r\nbiểu thị dưới dạng phân số hoặc theo phần trăm.
\r\n\r\n3.62. Tỷ số giữa mật độ đầu vào và mật độ\r\ntrung bình (ratio\r\nof inlet density to mean density)
\r\n\r\nMật độ lưu chất ở đầu vào của quạt chia cho\r\nmật độ trung bình của lưu chất trong quạt được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: là\r\nđại lượng không thứ nguyên
3.63. Hệ số động năng tại tiết diện x (kinetic energy\r\nfactor at a section x)
\r\n\r\nHệ số không thứ nguyên bằng dòng động năng\r\ntrung bình theo thời gian đi qua tiết diện được xem xét, Ax, chia\r\ncho động năng ứng với tốc độ trung bình của không khí đi qua tiết diện này;\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nv là tốc độ cục bộ tuyệt đối, tính bằng mét\r\ntrên giây;
\r\n\r\nvn là tốc độ cục bộ, tính bằng mét\r\ntrên giây, vuông gốc với mặt cắt ngang.
\r\n\r\n3.64. Chỉ số động học tại tiết diện x (kinetic index at a\r\nsection x)
\r\n\r\nikx
\r\n\r\nHệ số không thứ nguyên bằng tỷ số giữa động\r\nnăng trên một đơn vị khối lượng tại tiết diện x và công của quạt trên một đơn\r\nvị khối lượng và được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n3.65. Số Reynolds tại tiết diện x (Reynolds number at a\r\nsection x)
\r\n\r\nThông số không thứ nguyên xác định trạng thái\r\nphát triển của một dòng chảy và được sử dụng như một tham số xác định tỷ xích\r\n(thang đo).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Số Reynolds này là tích số của tốc\r\nđộ cục bộ, mật độ cục bộ và chiều dài thang đo tương ứng (đường kính ống dẫn,\r\ndây cung của cánh) chia cho độ nhớt động lực học như đã cho theo phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n3.66. Hệ số tổn thất do ma sát (friction-loss\r\ncoefficient)
\r\n\r\nHệ số không thứ nguyên đối với các tổn thất\r\ndo ma sát giữa các mặt phẳng x và y của một ống dẫn được tính toán đối với tốc độ\r\nvà mật độ tại tiết diện y; đối với dòng không nén được công thức được cho bởi.
\r\n\r\n3.67. Đường kính thủy lực (hydraulic diameter)
\r\n\r\nDh
\r\n\r\nĐường kính thủy lực của một tiết diện chữ\r\nnhật của ống dẫn được cho bởi phương trình:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nA là diện tích mặt cắt ngang;
\r\n\r\nb là chiều rộng của tiết diện chữ nhật;
\r\n\r\nh là chiều cao của tiết diện chữ nhật.
\r\n\r\n3.68. Hệ số lưu lượng (flow coefficient)
\r\n\r\nSố, không thứ nguyên được cho bởi phương\r\ntrình sau.
\r\n\r\n3.69. Hệ số áp suất (pressure\r\ncoefficient)
\r\n\r\nSố, không thứ nguyên được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n3.70. Hệ số công suất của quạt (fan power\r\ncoefficient)
\r\n\r\nSố, không thứ nguyên được cho bởi
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các ký hiệu và đơn vị\r\nsau
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Biểu thị đại lượng \r\n | \r\n \r\n Tham chiếu \r\nĐiều \r\n | \r\n \r\n Đơn vị SI \r\n | \r\n
\r\n Ax \r\n | \r\n \r\n Diện tích của ống dẫn tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Đường kính đầu nối lưu chất có áp trên\r\n thành \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng tiết diện chữ nhật của ống dẫn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Hệ số lưu lượng (xả) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n Tốc độ âm thanh \r\n | \r\n \r\n 3.23 \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n cp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt dung riêng ở áp suất không đổi \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n J/kg/K \r\n | \r\n
\r\n cv \r\n | \r\n \r\n Nhiệt dung riêng ở thể tích không đổi \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n J/kg/K \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Đường kính của lỗ vòi phun hoặc họng vòi\r\n phun \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n di \r\n | \r\n \r\n Đường kính lỗ cố định có áp trong ống pitot\r\n tĩnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Đường kính trong của ống dẫn tròn phía đầu\r\n dòng của một lưu lượng kế lắp nối tiếp nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n Dh \r\n | \r\n \r\n Đường kính thủy lực của tiết diện chữ nhật\r\n của ống dẫn \r\n | \r\n \r\n 3.67 \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n Dx \r\n | \r\n \r\n Đường kính trong của ống dẫn tròn tại tiết\r\n diện x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n Dr \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n fMx \r\n | \r\n \r\n Hệ số Mach để hiệu chỉnh áp suất động lực\r\n tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.21 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n g \r\n | \r\n \r\n Gia tốc trọng trường \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m/s2 \r\n | \r\n
\r\n h \r\n | \r\n \r\n Chiều cao tiết diện chữ nhật của ống dẫn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n hu \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương đối pv/psat \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n ikx \r\n | \r\n \r\n Chỉ số động học tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.64 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n kc \r\n | \r\n \r\n Hệ số chuyển đổi các kết quả thử \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n kcs \r\n | \r\n \r\n Hệ số chuyển đổi các kết quả thử áp suất\r\n tĩnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Tỷ số giữa mật độ đầu vào và mật độ trung\r\n bình \r\n | \r\n \r\n 3.62 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n kp \r\n | \r\n \r\n Hệ số nén dùng cho tính toán công suất\r\n thông gió của quạt Pu \r\n | \r\n \r\n 3.46 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n kps \r\n | \r\n \r\n Hệ số nén dùng cho tính toán công suất\r\n thông gió tĩnh của quạt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ma \r\n | \r\n \r\n Số Mach \r\n | \r\n \r\n 3.23 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Max \r\n | \r\n \r\n Số Mach tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.32 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Max, ref \r\n | \r\n \r\n Số Mach chuẩn tại tiết diện x ở điều kiện\r\n cố định trên đầu vào \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Mau \r\n | \r\n \r\n Số Mach biên ngoài \r\n | \r\n \r\n 3.56 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n m \r\n | \r\n \r\n Tỷ số diện tích của tấm lỗ vòi phun (d/D)2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n n \r\n | \r\n \r\n Tần số quay của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n r/s \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n Tốc độ quay của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n r/min \r\n | \r\n
\r\n p \r\n | \r\n \r\n Áp suất tuyệt đối của lưu chất \r\n | \r\n \r\n 3.17 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pa \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển ở độ cao trung bình của\r\n quạt \r\n | \r\n \r\n 3.18 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pe \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển ở độ cao trung bình của\r\n quạt \r\n | \r\n \r\n 3.19 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n psg \r\n | \r\n \r\n Áp suất cố định tuyệt đối tại một điểm \r\n | \r\n \r\n 3.20 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pesg \r\n | \r\n \r\n Áp suất áp kế cố định tại một điểm \r\n | \r\n \r\n 3.24 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pesgx \r\n | \r\n \r\n Áp suất áp kế cố định tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.34 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pd \r\n | \r\n \r\n Áp suất động lực học tại một điểm \r\n | \r\n \r\n 3.22 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n px \r\n | \r\n \r\n Áp suất tuyệt đối trung bình trong không\r\n gian và thời gian của lưu chất tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.27 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pex \r\n | \r\n \r\n Áp suất trung bình theo áp kế trong không\r\n gian và thời gian tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.26 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n psgx \r\n | \r\n \r\n Áp suất trung bình cố định tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.33 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pdx \r\n | \r\n \r\n Áp suất động lực học quy ước tại tiết diện\r\n x \r\n | \r\n \r\n 3.31 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n psat \r\n | \r\n \r\n Áp suất hơi bão hòa \r\n | \r\n \r\n 12.2 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pv \r\n | \r\n \r\n Áp suất riêng phần của hơi nước \r\n | \r\n \r\n 12.2 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pf \r\n | \r\n \r\n Áp suất của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.38 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n psf \r\n | \r\n \r\n Áp suất tĩnh của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.40 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pd2 \r\n | \r\n \r\n Áp suất động lực học ở đầu ra của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.39 \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pu \r\n | \r\n \r\n Áp suất tuyệt đối trung bình ở đầu dòng của\r\n một lưu lượng kế lắp nối tiếp nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n pdo \r\n | \r\n \r\n Áp suất tuyệt đối trung bình ở cuối dòng\r\n của một lưu lượng kế lắp nối tiếp nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n Pa \r\n | \r\n \r\n Công suất của trục quạt \r\n | \r\n \r\n 3.50 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pe \r\n | \r\n \r\n Công suất vào của động cơ \r\n | \r\n \r\n 3.52 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Po \r\n | \r\n \r\n Công suất ra của động cơ \r\n | \r\n \r\n 3.51 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pr \r\n | \r\n \r\n Công suất của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n 3.49 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pu \r\n | \r\n \r\n Công suất thông gió của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.47 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Pus \r\n | \r\n \r\n Công suất thông gió tĩnh của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.48 \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n qm \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng khối lượng \r\n | \r\n \r\n 3.25 \r\n | \r\n \r\n Kg/s \r\n | \r\n
\r\n qV \r\n | \r\n \r\n Lưu thượng thể tích \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n qvsg1 \r\n | \r\n \r\n Lưu thượng thể tích cố định ở đầu vào \r\n | \r\n \r\n 3.37 \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n qvx \r\n | \r\n \r\n Lưu thượng thể tích tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.29 \r\n | \r\n \r\n m3/s \r\n | \r\n
\r\n r \r\n | \r\n \r\n Tỷ số nén của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n rd \r\n | \r\n \r\n Tỷ số nén đối với lưu lượng kế rd\r\n = pdo/pu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n rΔp \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R \r\n | \r\n \r\n Hằng số khí của không khí hoặc khí khô \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n J/kg/K \r\n | \r\n
\r\n RW \r\n | \r\n \r\n Hằng số khí của không khí hoặc khí ẩm (ướt) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n J/kg/K \r\n | \r\n
\r\n ReDx \r\n | \r\n \r\n Số Reynolds tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.65 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ta \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ môi trường xung quanh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tb \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của khí áp kế \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Td \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu khô \r\n | \r\n \r\n 3.13 \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tw \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ bầu ướt \r\n | \r\n \r\n 3.14 \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tx \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tĩnh tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Tsgx \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ cố định tại tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n
\r\n ux \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo tương đối của x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n
\r\n Ux \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo tuyệt đối của x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Như X \r\n | \r\n
\r\n v \r\n | \r\n \r\n Tốc độ của khí tại một điểm \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n vmx \r\n | \r\n \r\n Tốc độ trung bình của khí tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.30 \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n vp \r\n | \r\n \r\n Tốc độ biên ngoài hoặc tốc độ ở đầu mút các\r\n cánh quạt \r\n | \r\n \r\n 3.55 \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n Wm \r\n | \r\n \r\n Công của quạt trên một đơn vị khối lượng \r\n | \r\n \r\n 3.43 \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n Wms \r\n | \r\n \r\n Công tĩnh học của quạt trên một đơn vị khối\r\n lượng \r\n | \r\n \r\n 3.44 \r\n | \r\n \r\n J/kg \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n Chỉ số nén trong phương trình trạng thái \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Zk \r\n | \r\n \r\n Hệ số dùng để tính toán chỉ số nén kp\r\n (phương trình thứ nhất) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Zp \r\n | \r\n \r\n Hệ số dùng để tính toán chỉ số nén kp\r\n (phương trình thứ hai) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n zx \r\n | \r\n \r\n Độ cao trung bình của tiết diện x \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Hệ số lưu lượng của một lưu lượng kế lắp\r\n nối tiếp nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n aAx \r\n | \r\n \r\n Hệ số động năng của dòng chảy trong tiết\r\n diện x có tiết diện Ax; aAx được giả thiết bằng 1 \r\n | \r\n \r\n 3.63 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n β \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giữa đường kính trong của miệng hoặc\r\n vòi phun và đường kính ống dẫn ở đầu dòng d/D \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n β’ \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giữa đường kính trong của miệng hoặc\r\n vòi phun và đường kính ống dẫn ở cuối dòng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Độ chênh áp \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Pa \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Độ chênh lệch chiều cao giữa khí áp kế và\r\n chiều cao trung bình của quạt \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n
\r\n ε \r\n | \r\n \r\n Hệ số giãn nở \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hệ số tổn thất do ma sát quy ước giữa các\r\n mặt phẳng x và y được tính toán cho tiết diện y \r\n | \r\n \r\n 3.66 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất tĩnh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất của trục quạt \r\n | \r\n \r\n 3.59 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất chung \r\n | \r\n \r\n 3.61 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất của trục động cơ quạt \r\n | \r\n \r\n 3.60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n 3.57 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hiệu suất tĩnh của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n 3.58 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ cố định tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.15 \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tĩnh hoặc nhiệt độ lưu chất tại\r\n tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.16 \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ môi trường xung quanh \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ ở đầu dòng của một lưu lượng kế\r\n lắp nối tiếp nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Số mũ đẳng entropi \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hệ số tổn thất riêng do ma sát cho chiều\r\n dài bằng đường kính ống dẫn thẳng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Độ nhớt động lực học \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Pa.s \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Mật độ của khí \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Kg/m3 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Mật độ trung bình của khí tại tiết diện x \r\n | \r\n \r\n 3.28 \r\n | \r\n \r\n Kg/m3 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Mật độ trung bình của khí trong quạt \r\n | \r\n \r\n 3.41 \r\n | \r\n \r\n Kg/m3 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hệ số lưu lượng \r\n | \r\n \r\n 3.68 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hệ số áp suất \r\n | \r\n \r\n 3.69 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Hệ số công suất của quạt \r\n | \r\n \r\n 3.70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Tốc độ góc \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n rad/s \r\n | \r\n
\r\n v \r\n | \r\n \r\n Độ nhớt động \r\n | \r\n \r\n 12.3 \r\n | \r\n \r\n m/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n|||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đầu vào của quạt thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đầu ra của quạt thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tiết diện đo áp suất trong đường thông gió\r\n phía đầu vào \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tiết diện đo áp suất trong đường thông gió\r\n phía đầu ra \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Các đầu nối ở cổ miệng phun hoặc cuối dòng\r\n cho Δp đối với phép đo phía đầu vào \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối ở đầu dòng cho Δp và pu\r\n đối với phép đo phía đầu ra \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối ở đầu dòng cho Δp và pu\r\n đối với phép đo phía đầu vào \r\n | \r\n ||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối ở cổ miệng phun hoặc cuối cùng cho\r\n Δp đối với phép đo phía đầu ra \r\n | \r\n ||
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Khí quyển xung quanh trong hàng rào thử \r\n | \r\n ||
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Khi áp kế \r\n | \r\n ||
\r\n c \r\n | \r\n \r\n Điểm trung tâm của tiết diện thử \r\n | \r\n ||
\r\n do \r\n | \r\n \r\n Cuối dòng của thiết bị đo lưu lượng \r\n | \r\n ||
\r\n f \r\n | \r\n \r\n Quạt \r\n | \r\n ||
\r\n Gu \r\n | \r\n \r\n Được bảo hành về các đặc tính quy định\r\n trong Hợp đồng \r\n | \r\n ||
\r\n n \r\n | \r\n \r\n Mặt phẳng chuẩn của quạt; n = 1 đối với đầu\r\n vào, n = 2 đối với đầu ra \r\n | \r\n ||
\r\n s \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện tĩnh \r\n | \r\n ||
\r\n sat \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện bão hòa \r\n | \r\n ||
\r\n sg \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện cố định \r\n | \r\n ||
\r\n Te \r\n | \r\n \r\n Được thử nghiệm về các đặc tính quy định\r\n trong Hợp đồng \r\n | \r\n ||
\r\n u \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện của không khí chuẩn ở đầu\r\n dòng của thiết bị đo lưu lượng \r\n | \r\n ||
\r\n x-y \r\n | \r\n \r\n Độ dài đường thông gió từ mặt phẳng x tới\r\n mặt phẳng y. \r\n | \r\n
Giới hạn trên của công trên một đơn vị khối\r\nlượng của quạt là 25 000 J/kg tương ứng với độ tăng của áp suất quạt xấp xỉ\r\nbằng 30 000 Pa đối với mật độ trung bình trong quạt 1,2 kg/m3.
\r\n\r\nLưu chất công tác dùng cho thử nghiệm với các\r\nđường thông gió tiêu chuẩn phải là không khí của môi trường và áp suất, nhiệt\r\nđộ nên ở trong phạm vi không khí bình thường.
\r\n\r\nCó bốn kiểu lắp đặt quạt:
\r\n\r\n- Kiểu A: Đầu vào tự do, đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu B: Đầu vào tự do, đầu ra lắp ống dẫn;
\r\n\r\n- Kiểu C: Đầu vào lắp ống dẫn, đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu D: Đầu vào lắp ống dẫn, đầu ra lắp ống\r\ndẫn.
\r\n\r\nBốn kiểu lắp đặt này tương thích với bốn\r\nđường đặc tính vận hành
\r\n\r\nKhông thể xem đặc tính vận hành của quạt là\r\nkhông thay đổi. Đường cong đặc tính áp suất – lưu lượng của quạt có thể biến\r\nđổi bởi dòng lưu chất ở đầu dòng, ví dụ nếu profin tốc độ bị biến dạng hoặc nếu\r\ncó chỗ xoáy.
\r\n\r\nMặc dù dòng chảy ở cuối dòng thường không thể\r\ncó tác động đến dòng chảy qua bộ cánh quạt, các tổn thất trong ống dẫn ở cuối\r\ndòng có thể bị biến đổi bởi dòng lưu chất tại đầu ra của quạt.
\r\n\r\nCác phương pháp đo và tính toán dùng cho các\r\nlưu lượng, áp suất của quạt cũng như hiệu suất của quạt được quy định trong các\r\nĐiều 14 đến 27 và Phụ lục A. Các phương pháp này được xác lập trong trường hợp\r\ndòng chảy nén được có tính đến ảnh hưởng của số Mach và thay đổi của mật độ.\r\nTuy nhiên có thể sử dụng một phương pháp đơn giản đối với số Mach chuẩn nhỏ hơn\r\n0,15 và/hoặc các áp suất của quạt nhỏ hơn 2000 Pa. Đối với tiêu chuẩn này có\r\nthể chấp thuận sử dụng các tính toán với các áp suất và nhiệt độ tuyệt đối\r\nnhưng cần đưa ra các biểu thức tương đương khi sử dụng các áp suất áp kế.
\r\n\r\nCó thể thỏa thuận theo quy ước như sau:
\r\n\r\n- Đối với các kiểu lặp đặt C và D, nên có một\r\nđoạn đường thông gió chung ở phía đầu dòng đầu vào của quạt để mô phỏng một ống\r\ndẫn vào dài, thẳng.
\r\n\r\n- Đối với kiểu lắp đặt B và D, nên có một\r\nđoạn đường thông gió chung (gắn liền với bộ nắn thẳng dòng tiêu chuẩn: một bộ\r\nnắn thẳng dòng có tám cánh hướng tâm, hoặc bộ nắn thẳng dòng kiểu tổ ong) liền\r\nkề với đầu ra của quạt ở phía đầu dòng của đoạn đo áp suất ra để mô phỏng một\r\nống dẫn ra dài và thẳng.
\r\n\r\nKhi lắp đặt cho thử nghiệm được dùng để mô\r\nphỏng lắp đặt tại hiện trường tương ứng với kiểu C nhưng có ống dẫn ngắn xả ra\r\nkhông khí thì quạt thử nghiệm nên được trang bị ống dẫn có cùng một hình dạng\r\nnhư đầu ra của quạt và chiều dài bằng hai đường kính tương đương./
\r\n\r\nĐối với các quạt lớn thuộc kiểu lắp đặt D\r\n(đường kính 800 mm hoặc lớn hơn) có thể gặp phải khó khăn khi tiến hành các thử\r\nnghiệm với các đường thông gió chung theo tiêu chuẩn tại phía đầu ra bao gồm cả\r\ncác bộ nắn thẳng dòng. Trong trường hợp này, theo thỏa thuận của các bên có\r\nliên quan có thể đo đặc tính của quạt khi sử dụng lắp đặt được mô tả trong\r\n28.2.5 với ống dẫn có chiều dài 3D ở phía đầu ra. Các kết quả thu được theo\r\nphương pháp này có thể khác biệt ở một mức nào đó so với các kết quả thu được\r\nkhi sử dụng các đường thông gió chung trên cả phía đầu vào và đầu ra, đặc biệt\r\nlà nếu quạt tạo ra chỗ xoáy lớn.
\r\n\r\nTheo quy ước, các hệ số động năng aA1, aA2 tại đầu vào và đầu\r\nra của quạt được xem là bằng 1.
\r\n\r\nCác quạt thử nghiệm được giới thiệu trên các\r\nhình vẽ đối với mỗi một trong các lắp đặt thử nghiệm đều thuộc về một kiểu (ví\r\ndụ, quạt hướng trục). Tuy nhiên có thể sử dụng quạt thử nghiệm thuộc kiểu khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Khí áp kế
\r\n\r\nÁp suất khí quyển trong hàng rào thử phải\r\nđược xác định ở độ cao trung bình giữa tâm của các tiết diện ở đầu vào và đầu\r\nra của quạt với độ không đảm bảo kho vượt quá ± 0,2%. Nên đọc các khí áp kế\r\nkiểu có cột thủy ngân đọc trực tiếp tới giá trị gần nhất 100 Pa (1 mbar) hoặc\r\ngiá trị gần nhất 1 mmHg. Các khí áp kế nên được hiệu chỉnh và nên hiệu chỉnh\r\ncác số đọc đối với bất cứ sự khác biệt nào về mật độ của thủy ngân so với tiêu\r\nchuẩn và bất cứ sự thay đổi nào về chiều dài của thang chia độ do nhiệt độ và đối\r\nvới giá trị cục bộ của gia tốc trọng trường g.
\r\n\r\nCó thể không cần thiết phải hiệu chỉnh nếu\r\nthang chia độ được chỉnh đặt trước đối với giá trị theo từng khu vực của g\r\n(trong phạm vi ± 0,01 m/s2) và đối với nhiệt độ phòng (trong phạm vi\r\n± 5 oC).
\r\n\r\nCó thể sử dụng các khí áp kế kiểu hộp hoặc\r\nkiểu bộ chuyển đổi áp suất với điều kiện là chúng có độ chính xác hiệu chuẩn ±\r\n200 Pa và kiểm tra sự hiệu chuẩn tại thời điểm thử nghiệm.
\r\n\r\nNên đặt khi áp kế trong hàng rào thử ở độ cao\r\ntrung bình giữa đầu vào và đầu ra của quạt. Nên cộng thêm vào lượng hiệu chỉnh , tính bằng pascal, đối với bất cứ sự\r\nkhác biệt nào về độ cao vượt quá 10 m, trong đó:
zb là độ cao tại bình chứa khí áp\r\nkế hoặc tại bộ chuyển đổi của khí áp kế;
\r\n\r\nzm là độ cao trung bình giữa đầu\r\nvào và đầu ra của quạt;
\r\n\r\ng là giá trị cục bộ của gia tốc trọng trường;
\r\n\r\nlà mật độ của không\r\nkhí xung quanh.
6.2. Áp kế
\r\n\r\nCác áp kế đo chênh áp phải có độ không đảm\r\nbảo trong các điều kiện áp suất ở trạng thái ổn định và sau khi đã thực hiện\r\nbất cứ sự hiệu chỉnh nào đối với hiệu chuẩn (bao gồm hiệu chỉnh với bất cứ sự\r\nkhác biệt nào về nhiệt độ so với giá trị g), không vượt quá ± 1% đối với bất cứ\r\náp suất có giá trị nào hoặc 1,5 Pa, lấy giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nNên lấy áp suất có giá trị là áp suất cố định\r\ncủa quạt ở chế độ làm việc định mức hoặc độ chênh áp khi đo dung lượng định mức\r\nlưu thông theo tính năng của áp kế. Chế độ làm việc định mức thường gần với\r\nđiểm có hiệu suất tốt nhất trên đường cong đặc tính của quạt.
\r\n\r\nCác áp kế thường là kiểu có cột chất lỏng\r\nthẳng đứng hoặc nghiêng, nhưng các bộ chuyển đổi áp suất có dụng cụ chỉ thị\r\nhoặc ghi được chấp nhận phải có cùng mật độ chính xác và các yêu cầu về hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nNên thực hiện việc hiệu chuẩn ở một loạt các\r\náp suất ở trạng thái ổn định theo cả hai chiều tăng và giảm để kiểm tra đối với\r\nbất cứ sự khác biệt nào.
\r\n\r\nDụng cụ đo mẫu nên là một áp kế chính xác\r\nhoặc vì áp kế có khả năng đọc tới độ chính xác ± 0,25% hoặc 0,5 Pa, lấy giá trị\r\nlớn hơn.
\r\n\r\n6.3. Giảm dao động đối với áp kế
\r\n\r\nCần hạn chế các dao động nhanh của các số đọc\r\ntrên áp kế bằng sự giảm dao động để có thể đánh giá được số đọc trung bình phạm\r\nvi ± 1% áp suất có giá trị. Có thể thực hiện việc giảm dao động trong các đầu\r\nnối thông gió dẫn đến áp kế hoặc trong mạch chất lỏng của dụng cụ. Sự giảm dao\r\nđộng cần theo hướng dọc và phải là kiểu Bảo đảm sức cản của chuyển động như\r\nnhau theo cả hai chiều. Không cần thực hiện sự giảm dao động quá mạnh vì có thể\r\nngăn cản sự chỉ sự chính xác các biến đổi chậm hơn. Nếu các trường hợp này xảy\r\nra thì nên lấy đủ lượng số đọc để xác định giá trị trung bình trong phạm vi ±\r\n1% áp suất có giá trị.
\r\n\r\n6.4. Kiểm tra các áp kế
\r\n\r\nCần kiểm tra các áp kế có cột chất lỏng ở vị\r\ntrí thử nghiệm của chúng để xác nhận giá trị hiệu chuẩn gần với áp suất có giá\r\ntrị. Các áp kế kiểu ống nghiêng cần được kiểm tra thường xuyên về mức và kiểm\r\ntra lại đối với giá trị hiệu chuẩn nếu có sự nhiễu loạn. Phải kiểm tra số đọc\r\n(chỉ thị) “không” của tất cả các áp kế trước và sau mỗi loại số đọc mà không\r\ngây nhiễu loạn cho dụng cụ đo.
\r\n\r\n6.5. Vị trí của các áp kế
\r\n\r\nĐộ cao của mức “không” của các áp kế hoặc các\r\nbộ chuyển đổi áp suất nên là độ cao trung bình của tiết diện để đo áp suất (xem\r\nHình 1).
\r\n\r\nHình 1 – Các đầu nối\r\nxả áp để đạt được áp suất tĩnh trung bình và độ cao của áp kế
\r\n\r\n7. Xác định áp suất\r\ntrung bình trong đường thông gió
\r\n\r\n7.1. Phương pháp đo
\r\n\r\nPhải sử dụng áp kế vi sai tuân theo các điều\r\nkiện kỹ thuật trong 6.2 đến 6.5 có một đầu được nối với các đầu nối áp trên\r\nthành hoặc các đầu nối áp suất của một bộ các ống Pitot tĩnh trong mặt phẳng đo\r\náp suất.
\r\n\r\nĐể xác định áp suất tĩnh trung bình trong mặt\r\nphẳng này, phía bên kia của áp kế phải được thông ra áp suất khí quyển trong\r\nhàng rào thử.
\r\n\r\nĐể xác định độ chênh áp giữa các mặt phẳng đo\r\náp suất trên các mặt bên đối diện của quạt, một hoặc cả hai mặt bên của áp kế\r\ncó thể được nối giữa các bộ bốn đầu nối xả áp được bố trí như đã quy định trong\r\n7.4.
\r\n\r\n7.2. Sử dụng đầu nối áp trên thành
\r\n\r\nTại mỗi đoạn đo áp suất trên các đường thông\r\ngió tiêu chuẩn được quy định trong các Điều 21 đến 25 và trong các Điều 30 đến\r\n33, áp suất tĩnh trung bình phải được xác định là giá trị trung bình của các áp\r\nsuất tĩnh tại bốn đầu nối áp trên thành có kết cấu phù hợp với 7.3
\r\n\r\n7.3. Kết cấu đầu nối
\r\n\r\nMỗi bộ phận xả áp có dạng một lỗ thủng qua\r\nthành của đường thông gió phù hợp với các giới hạn kích thước được giới thiệu\r\ntrên Hình 2. Các kích thước giới hạn bổ sung được quy định trong các điều 22\r\nđến 26 cho các đầu nối áp được dùng trong các dụng cụ đo lưu lượng. Điều cốt\r\nyếu là lỗ cần được chế tạo cẩn thận sao cho lỗ được khoan vuông góc và ngang\r\nbằng với bề mặt bên trong của đường thông gió và tất cả các chỗ nhô ra bên\r\ntrong cần được loại bỏ. Cho phép làm tròn mép lỗ tới bán kính tối đa 0,1a.
\r\n\r\na Đường kính đường thông gió (D)
\r\n\r\nHình 2 – Kết cấu của\r\ncác đầu nối áp trên thành
\r\n\r\nĐường kính lỗ a không được nhỏ hơn 1,5mm,\r\nkhông lớn hơn 5 mm và không lớn hơn 0,1D.
\r\n\r\nCần có sự chú ý đặc biệt khi tốc độ trong\r\nđường thông gió có thể so sánh được với tốc độ tại đầu vào và đầu ra của quạt.\r\nTrong các trường hợp này, nên bố trí đầu nối áp trong một tiết diện của đường\r\nthông gió không bị hạn chế bởi các mối nối hoặc các chỗ không đều khác, cách\r\nphía đầu dòng khoảng cách D và phía cuối dòng D/2, D là đường kính đường thông gió.\r\nTrong các đường thông gió rất lớn thì việc đáp ứng điều kiện này có thể là\r\nkhông có tính khả thi. Trong các trường hợp này có thể sử dụng phương pháp ống\r\nPitot tĩnh đã mô tả trong 7.6.
\r\n\r\n7.4. Vị trí của đầu nối
\r\n\r\nTrong trường hợp đường thông gió hình trụ tròn\r\nnên bố trí bốn đầu nối áp cách đều nhau theo chu vi. Trong trường hợp đường\r\nthông gió hình lăng trụ chữ nhật nên bố trí các đầu nối áp ở tâm của bốn mặt\r\nbên. Bốn đầu nối áp tương tự nhau có thể được nối với chỉ một áp kế. Nên nối\r\ncác đầu nối như đã giới thiệu trên Hình 1.
\r\n\r\n7.5. Kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu quy định
\r\n\r\nPhải chú ý đảm bảo cho tất cả các đường ống\r\nkhông bị tắc và rò rỉ và chứa đầy chất lỏng. Trước khi bắt đầu bất cứ loạt quan\r\ntrắc nào cần đo một cách riêng biệt áp suất tại bốn đầu nối áp ở mặt bên ở lưu\r\nlượng xấp xỉ bằng lưu lượng lớn nhất trong loạt phép đo. Nếu một trong bốn số\r\nđọc nằm ngoài một phạm vi bằng 5% đối với pex < 1000 Pa hoặc 2%\r\nđối với 1000 Pa < pex < 30 000, pex là áp suất\r\ntrung bình theo áp kế thì cần kiểm tra các khuyết tật của các đầu nối áp và các\r\nđầu nối với áp kế. Nếu không tìm thấy khuyết tật thì cần sử dụng tám đầu nối áp\r\nđược bố trí cách đều nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở đây “áp suất trung bình theo áp\r\nkế” biểu thị áp suất qua vòi phun hoặc miệng phun trong trường hợp đo lưu lượng\r\nhoặc áp suất định mức của quạt trong trường đo áp suất.
\r\n\r\n7.6. Sử dụng ống Pitot tĩnh
\r\n\r\nTại mặt phẳng đo áp suất thích hợp trong\r\nđường thông gió có tiết diện tròn, cần chọn tối thiểu là bốn điểm được bố trí\r\nđối xứng và cách đều nhau quanh xung quanh trục cách thành của đường dẫn gió\r\nmột khoảng bằng một phần tám đường kính của đường dẫn gió hoặc trong hợp đường\r\ndẫn gió có tiết diện hình chữ nhật, cách tâm của mỗi thành một khoảng bằng một\r\nphần tám chiều rộng của ống dẫn. Trong các điều kiện dòng chảy ở trạng thái ổn\r\nđịnh, cần lấy áp suất tĩnh tại mỗi điểm và tính toán giá trị trung bình.
\r\n\r\nNếu có yêu cầu, có thể nối các đầu nối áp\r\nsuất tĩnh của bốn ống Pitot tĩnh riêng biệt với nhau để có được một số đọc\r\ntrung bình duy nhất theo phương pháp được mô tả trong 7.4 và Hình 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Nhiệt kế
\r\n\r\nCác dụng cụ đo nhiệt độ phải có độ chính xác\r\n± 0,5 oC sau khi thực hiện bất cứ sự hiệu chỉnh nào đối với giá trị\r\nđược hiệu chuẩn.
\r\n\r\n8.2. Vị trí của nhiệt kế
\r\n\r\nKhi đầu đo nhiệt độ được đặt bên trong đường\r\nthông gió để lấy các giá trị nhiệt độ, thì độ chính xác đo được là một hàm số\r\ncủa tốc độ lưu chất.
\r\n\r\nNhiệt độ đo được không phải là nhiệt độ cố\r\nđịnh hoặc nhiệt độ tĩnh mà là giá trị nằm giữa chúng và thường hơi gần với giá\r\ntrị nhiệt độ cố định.
\r\n\r\nNếu tốc độ không khí (gió) bằng 25 m/s, độ\r\nchênh lệch các nhiệt độ cố định và nhiệt độ tĩnh là 0,31 oC; ở 35\r\nm/s độ chênh lệch tương tự là 0,61 oC (đối với nhiệt độ tĩnh 20 oC).
\r\n\r\nNếu giá trị đo được lấy trong một tiết diện ở\r\nđó tốc độ không khí nhỏ hơn 25 m/s, nhiệt độ đo được được giả thiết là bằng cả\r\nnhiệt độ cố định và nhiệt độ tĩnh.
\r\n\r\nDo đó phép đo nhiệt độ cố định nên được thực\r\nhiện ở đầu dòng của đầu vào quạt hoặc đầu dòng của đường thông gió thử hoặc\r\ntrong một tiết diện ở đó tốc độ không khí nằm giữa 0 m/s và 25 m/s hoặc trong\r\nkhoang đầu vào.
\r\n\r\nĐể đo nhiệt độ cố định trung bình phải đặt\r\nmột hoặc nhiều đầu dò đo trong tiết diện thích hợp, trên một đường kính thẳng\r\nđứng ở các độ cao khác nhau và đối xứng với tâm điểm của đường kính. Các đầu dò\r\nđo phải được che chắn tránh sự bức xạ từ các bề mặt được đốt nóng.
\r\n\r\nNếu không thể đáp ứng được các yêu cầu này,\r\ncó thể đặt các đầu dò đo bên trong một đường thông gió trên một đường kính nằm\r\nngang, cách thành của đường thông gió ít nhất là 100 mm hoặc một phần ba đường\r\nkính thông gió, lấy giá trị nhỏ hơn.
\r\n\r\n8.3. Độ ẩm
\r\n\r\nCần đo các nhiệt độ bầu khô và nhiệt độ bầu\r\nướt trong hàng rào thử tại một điểm tại đó có thể ghi được điều kiện của không\r\nkhí đi vào đường thông gió thử. Cần che chắn các dụng cụ đo tránh sự bức xạ bề\r\nmặt được đốt nóng.
\r\n\r\nCần định vị nhiệt kế bầu ướt trong một dòng\r\nkhông khí (luồng gió) có tốc độ ít nhất là 3 m/s. Việc lắp ống lót cần đảm bảo\r\nsạch, tiếp xúc tốt với bầu nhiệt kế và được nhúng ướt trong nước sạch.
\r\n\r\nCó thể đo độ ẩm tương đối một cách trực tiếp\r\nvới thiết bị có độ chính xác ± 2%.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Tốc độ của trục quạt
\r\n\r\nPhải đo tốc độ của trục quạt ở các khoảng\r\nthời gian cách đều nhau trong suốt chu kỳ thử của mỗi điểm thử để đảm bảo xác\r\nđịnh được tốc độ quay trung bình trong mỗi chu kỳ thử với độ không đảm bảo\r\nkhông vượt quá ± 0,5%.
\r\n\r\nKhông có thiết bị hoặc cơ cấu được sử dụng\r\nnào có thể ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ quay hoặc đặc tính của quạt được thử.
\r\n\r\n9.2. Các dụng cụ được chấp nhận
\r\n\r\nCác dụng cụ nên có độ không đảm bảo không lớn\r\nhơn 0,5% (nghĩa là chỉ số cấp chính xác 0,5 phù hợp với IEC 60051-4)
\r\n\r\n10. Xác định công\r\nsuất đầu vào
\r\n\r\n10.1. Độ chính xác đo công suất vào quạt
\r\n\r\nPhải được chính xác trên phạm vi đặc tính quy\r\nđịnh bằng phương pháp bao gồm việc tính toán giá trị trung bình của một số\r\nlượng đủ các số đọc tại mỗi điểm thử với kết quả đạt được của độ không đảm bảo\r\nkhông vượt quá ± 2%.
\r\n\r\n10.2. Công suất của trục quạt
\r\n\r\nKhi công suất được xác định là công suất vào\r\ntrục quạt, các phương pháp được chấp nhận bao gồm các phương pháp sau.
\r\n\r\n10.2.1. Động lực kế phản lực
\r\n\r\nMô men xoắn được đo bằng động lực kế kiểu giá\r\nhoặc kiểu bàn xoắn. Các tải trọng phải có độ chính xác được chứng nhận ± 0,2%.\r\nChiều dài của đòn xoắn phải được xác định đến độ chính xác ± 0,2%.
\r\n\r\nPhải kiểm tra sự cân bằng mô men xoắn tại\r\nđiểm “không” trước và sau mỗi thử nghiệm. Trong mỗi trường hợp, độ khác biệt\r\nphải ở trong phạm vi 0,5% giá trị lớn nhất đo được trong thử nghiệm.
\r\n\r\n10.2.2. Bộ đo mô men xoắn
\r\n\r\nMô men xoắn được đo bằng bộ đo mô men xoắn có\r\nđộ không đảm bảo không lớn hơn 2,0% mô men được đo. Đối với hiệu chuẩn, các tải\r\ntrọng phải có độ chính xác được chứng nhận ± 0,2%. Chiều dài của đòn xoắn phải\r\nđược xác định đến độ chính xác ± 0,2%.
\r\n\r\nPhải kiểm tra sự cân bằng mô men xoắn tại\r\nđiểm “không” và khoảng đo của hệ thống đọc (chỉ thị) trước và sau mỗi thử\r\nnghiệm. Trong mỗi trường hợp, độ khác biệt phải ở trong phạm vi 0,5% giá trị\r\nlớn nhất đo được trong thử nghiệm.
\r\n\r\n10.3. Xác định công suất của trục quạt bằng\r\nđo điện
\r\n\r\n10.3.1. Tổng các tổn thất
\r\n\r\nCông suất đầu ra cửa động cơ điện đối với dẫn\r\nđộng trực tiếp được suy ra từ công suất điện đầu vào bằng phương pháp tính tổng\r\ncác tổn thất được quy định trong IEC 60034-2. Để đáp ứng yêu cầu này phải thực\r\nhiện các phép đo điện áp, dòng điện, tốc độ và trong trường hợp các động cơ\r\nđiện xoay chiều (a.c) là công suất đầu vào và độ giảm công suất do trượt của\r\ncác động cơ cảm ứng và phải đo các tổn thất không tải của động cơ khi không\r\nđược nối với quạt.
\r\n\r\n10.3.2. Động cơ được hiệu chuẩn
\r\n\r\nCông suất đầu ra của động cơ điện đối với dẫn\r\nđộng trực tiếp được xác định theo kết quả hiệu chuẩn hiệu suất do nhà sản xuất\r\nvà khách hàng chấp nhận.
\r\n\r\nĐộng cơ cần chạy có tải trọng khoảng thời\r\ngian đủ để đảm bảo rằng động cơ chạy ở nhiệt độ làm việc bình thường. Nguồn\r\ncung cấp điện nên ở trong các giới hạn quy định, nghĩa là.
\r\n\r\n- Điện áp: ± 6%
\r\n\r\n- Tần số: ± 1%.
\r\n\r\n10.3.3. Đồng hồ đo điện
\r\n\r\nPhải đo công suất điện đầu vào động cơ trong\r\ncác thử nghiệm quạt quy định trong 10.3.1 hoặc 10.3.2 bằng một trong các phương\r\npháp sau:
\r\n\r\na) Đối với các động cơ xoay chiều (a.c.),\r\nbằng phương pháp hai Watt kế hoặc bằng một Watt kế tích hợp.
\r\n\r\nb) Đối với các động cơ điện một chiều (d.c.)\r\nbằng phương pháp đo điện áp và dòng điện vào.
\r\n\r\nThiết bị dùng cho các thử nghiệm đường thông\r\ngió tiêu chuẩn phải có chỉ số cấp chính xác 0,5 phù hợp với IEC 60051-2 và IEC\r\n60051-3 đã được hiệu chỉnh đối với sự hiệu chuẩn, hoặc chỉ số cấp chính xác 0,2\r\nkhi không cần thiết phải hiệu chỉnh đối với sự hiệu chuẩn.
\r\n\r\n10.4. Công suất bộ cánh quạt
\r\n\r\nCần xác định công suất vào moay ở bộ cánh\r\nquạt, trừ khi bộ cánh quạt được lắp trực tiếp trên trục động cơ, cần trừ đi từ\r\ncông suất của trục quạt một lượng tổn thất trong ổ trục và các tổn thất trong\r\ncác khớp trục đàn hồi. Có thể xác định công suất này bằng cách cho chạy thử\r\nthêm ở cùng một tốc độ với bộ cánh quạt được tháo ra khỏi trục và đo các tổn\r\nthất mô men xoắn do ma sát trong ổ trục. Nếu thấy cần thiết có thể thay thế bộ\r\ncánh quạt bằng một khối lượng tương đương (có tổn thất khí động lực học không\r\nđáng kể) để tạo ra sự chất tải tương tự cho ổ trục.
\r\n\r\n10.5. Hệ thống truyền động
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm có các đường thông gió\r\ntiêu chuẩn, nên tránh chèn hệ thống truyền động vào giữa quạt và điểm đo công\r\nsuất trừ khi kiểu quạt có các tổn thất truyền động trong điều kiện làm việc quy\r\nđịnh có thể được xác định một cách tin cậy hoặc công suất đầu vào được yêu cầu\r\nbao gồm cả tổn thất này.
\r\n\r\n11. Đo các kích thước\r\nvà xác định các diện tích
\r\n\r\n11.1. Dụng cụ đo lưu lượng
\r\n\r\nCác kích thước của vòi phun, miệng phun và\r\nđường thông gió dùng để đo lưu lượng phải phù hợp với các dung sai được quy\r\nđịnh trong các điều thích hợp về sử dụng các bộ phận này.
\r\n\r\n11.2. Dung sai về kích thước
\r\n\r\nPhải đo các chiều dài của bộ phận đường thông\r\ngió quy định sau khi chế tạo và các chiều dài này phải phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa phương pháp thử trong phạm vi dung sai ,\r\ntrừ khi có quy định khác.
Phải đo các đường kính của bộ phận đường\r\nthông gió quy định sau khi chế tạo và các chiều dài này phải phù hợp với các\r\nyêu cầu của phương pháp thử trong phạm vi dung sai ± 1 %, trừ khi có quy định\r\nkhác.
\r\n\r\n11.3. Xác định diện tích mặt cắt ngang
\r\n\r\n11.3.1. Các giá trị đo kích thước
\r\n\r\nPhải lấy đủ các giá trị đo kích thước ngang\r\nqua các mặt phẳng chuẩn của các đường thông gió để xác định các diện tích mặt\r\ncắt ngang trong phạm vi ± 0,5% so với các đường thông gió tiêu chuẩn và các\r\ntiết diện thường được xác định rõ khác.
\r\n\r\n11.3.2. Tiết diện tròn
\r\n\r\nĐối với các tiết diện tròn, đường kính trung\r\nbình của tiết diện được lấy bằng giá trị trung bình cộng của các giá trị đo\r\nđược trên ít nhất là ba đường kính của tiết diện đo. Các đường kính phải được\r\nbố trí sao cho chúng tạo thành các góc bằng nhau trong phạm vi mặt cắt ngang.
\r\n\r\nNếu sự khác biệt trong phép đo chiều dài giữa\r\nhai đường kính liền kề lớn hơn 1% thì số lượng các đường kính cần đo phải tăng\r\nlên gấp đôi. Phải tính toán diện tích của tiết diện tròn theo công thức.
\r\n\r\nTrong đó D là giá trị trung bình cộng của các\r\nđường kính được đo.
\r\n\r\n11.3.3. Tiết diện hình chữ nhật
\r\n\r\nPhải đo chiều rộng và chiều cao của tiết diện\r\nhình chữ nhật dọc theo năm đường cách đều song song với chiều rộng và chiều cao\r\nnày. Nếu sự khác biệt giữa hai chiều rộng hoặc chiều cao lớn hơn 2% thì số\r\nlượng các phép đo theo các hướng này phải tăng lên gấp đôi.
\r\n\r\nChiều rộng trung bình của tiết diện phải được\r\nlấy bằng giá trị trung bình cộng của tất cả các chiều rộng đo được, và chiều\r\ncao trung bình của tiết diện phải được lấy bằng giá trị trung bình cộng của tất\r\ncả các chiều cao đo được.
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt ngang của tiết diện phải\r\nđược lấy bằng chiều rộng trung bình nhân với chiều cao trung bình.
\r\n\r\n12. Xác định mật độ\r\nkhông khí, hằng số và độ nhớt của khí ẩm
\r\n\r\n12.1. Mật độ không khí\r\ntrong hàng rào thử tại tiết diện x
\r\n\r\nMật độ không khí trong hàng rào thử được cho\r\nbởi phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó là\r\nnhiệt độ không khí tuyệt đối, tính bằng độ Kelvin, được cho bởi
Trong đó [nhiệt\r\nđộ bầu khô, tính bằng độ Celsius (oC)];
là áp suất khí\r\nquyển;
là áp suất riêng\r\nphần của hơi nước trong không khí, tính bằng pascal.
287 là hằng số khí đối với không khí khô, R,\r\ntính bằng jun trên (kilogam Kelvin)
\r\n\r\nVới Rv = 461 là hằng số khí của\r\nhơi nước
\r\n\r\nHằng số khí của không khí ẩm, Rw,\r\nđược cho bởi
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với không khí tiêu chuẩn
\r\n\r\nCó thể thu được mật độ trung bình của không\r\nkhí trong tiết diện x của đường thông gió theo phương trình sau:
\r\n\r\nÁp suất riêng phần của hơi, pv thu\r\nđược bởi phương trình sau khi đo độ ẩm của không khí bằng một ẩm kế ở đầu vào của\r\nquạt:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà nhiệt độ bầu khô,\r\ntính bằng độ Celsius (oC);
là nhiệt độ bầu\r\nướt, tính bằng độ Celsius (oC);
khi Tw\r\nở giữa 0 oC và 150 oC;
khi Tw\r\nnhỏ hơn 0 oC;
là áp suất của hơi\r\nbão hòa ở nhiệt độ bầu ướt Tw.
Bảng 1 liệt kê các giá trị của áp suất hơi\r\nbão hòa (psat) trong phạm vi nhiệt độ - 4 oC đến 49,5 oC.
\r\n\r\nBảng 1 – Áp suất hơi\r\nbão hòa psat của nước là một hàm số của nhiệt độ bầu ướt, Tw
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ bầu ướt \r\nTw \r\noC \r\n | \r\n \r\n Áp suất của hơi bão\r\n hòa, psat, của nước (trên mặt nước) \r\nhPa \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n |
\r\n -4 \r\n-3 \r\n-2 \r\n-1 \r\n-0 \r\n0 \r\n1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n20 \r\n21 \r\n22 \r\n23 \r\n24 \r\n25 \r\n26 \r\n27 \r\n28 \r\n29 \r\n30 \r\n31 \r\n32 \r\n33 \r\n34 \r\n35 \r\n36 \r\n37 \r\n38 \r\n39 \r\n40 \r\n41 \r\n42 \r\n43 \r\n44 \r\n45 \r\n46 \r\n47 \r\n48 \r\n49 \r\n | \r\n \r\n 4,55 \r\n4,89 \r\n5,28 \r\n5,68 \r\n6,11 \r\n6,11 \r\n6,56 \r\n7,05 \r\n7,57 \r\n8,13 \r\n8,72 \r\n9,35 \r\n10,01 \r\n10,72 \r\n11,48 \r\n12,27 \r\n13,12 \r\n14,01 \r\n14,97 \r\n15,97 \r\n17,04 \r\n18,17 \r\n19,37 \r\n20,63 \r\n21,96 \r\n23,37 \r\n24,87 \r\n26,43 \r\n28,09 \r\n29,84 \r\n31,68 \r\n33,61 \r\n35,65 \r\n37,80 \r\n40,05 \r\n42,43 \r\n44,93 \r\n47,56 \r\n50,31 \r\n53,20 \r\n56,24 \r\n59,43 \r\n62,77 \r\n66,27 \r\n69,95 \r\n73,79 \r\n77,81 \r\n82,03 \r\n86,43 \r\n91,04 \r\n95,87 \r\n100,89 \r\n106,17 \r\n111,67 \r\n117,41 \r\n | \r\n \r\n 4,51 \r\n4,87 \r\n5,24 \r\n5,64 \r\n6,07 \r\n6,16 \r\n6,61 \r\n7,11 \r\n7,63 \r\n8,19 \r\n8,79 \r\n9,41 \r\n10,08 \r\n10,80 \r\n11,55 \r\n12,36 \r\n13,21 \r\n14,11 \r\n15,07 \r\n16,08 \r\n17,16 \r\n18,29 \r\n19,49 \r\n20,76 \r\n22,11 \r\n23,52 \r\n25,01 \r\n26,60 \r\n28,25 \r\n30,01 \r\n31,87 \r\n33,81 \r\n35,87 \r\n38,03 \r\n40,29 \r\n42,68 \r\n45,19 \r\n47,83 \r\n50,60 \r\n53,51 \r\n56,55 \r\n59,76 \r\n63,11 \r\n66,63 \r\n70,32 \r\n74,17 \r\n78,23 \r\n82,45 \r\n86,88 \r\n91,52 \r\n96,36 \r\n101,41 \r\n106,71 \r\n112,23 \r\n118,00 \r\n | \r\n \r\n 4,48 \r\n4,83 \r\n5,20 \r\n5,60 \r\n6,03 \r\n6,19 \r\n6,67 \r\n7,16 \r\n7,68 \r\n8,24 \r\n8,84 \r\n9,48 \r\n10,15 \r\n10,87 \r\n11,63 \r\n12,44 \r\n13,29 \r\n14,20 \r\n15,17 \r\n16,19 \r\n17,27 \r\n18,41 \r\n19,61 \r\n20,89 \r\n22,24 \r\n23,67 \r\n25,17 \r\n26,76 \r\n28,43 \r\n30,19 \r\n32,05 \r\n34,01 \r\n36,08 \r\n38,24 \r\n40,52 \r\n42,92 \r\n45,44 \r\n48,09 \r\n50,88 \r\n53,80 \r\n56,87 \r\n60,08 \r\n63,45 \r\n66,99 \r\n70,69 \r\n74,57 \r\n78,64 \r\n82,89 \r\n87,33 \r\n91,99 \r\n96,85 \r\n101,93 \r\n107,25 \r\n112,80 \r\n118,59 \r\n | \r\n \r\n 4,44 \r\n4,79 \r\n5,16 \r\n5,56 \r\n5,97 \r\n6,24 \r\n6,71 \r\n7,21 \r\n7,73 \r\n8,31 \r\n8,91 \r\n9,53 \r\n10,23 \r\n10,95 \r\n11,71 \r\n12,52 \r\n13,39 \r\n14,29 \r\n15,27 \r\n16,29 \r\n17,37 \r\n18,52 \r\n19,73 \r\n21,03 \r\n22,39 \r\n23,81 \r\n25,32 \r\n26,92 \r\n28,60 \r\n30,37 \r\n32,24 \r\n34,21 \r\n36,28 \r\n38,47 \r\n40,76 \r\n43,17 \r\n45,71 \r\n48,37 \r\n51,16 \r\n54,11 \r\n57,17 \r\n60,41 \r\n63,80 \r\n67,35 \r\n71,07 \r\n74,97 \r\n79,05 \r\n83,32 \r\n87,79 \r\n92,47 \r\n97,35 \r\n102,45 \r\n107,79 \r\n113,37 \r\n119,17 \r\n | \r\n \r\n 4,41 \r\n4,76 \r\n5,12 \r\n5,52 \r\n5,93 \r\n6,29 \r\n6,76 \r\n7,25 \r\n7,79 \r\n8,36 \r\n8,96 \r\n9,61 \r\n10,29 \r\n11,01 \r\n11,79 \r\n12,61 \r\n13,47 \r\n14,39 \r\n15,36 \r\n16,40 \r\n17,49 \r\n18,64 \r\n19,87 \r\n21,16 \r\n22,52 \r\n23,96 \r\n25,48 \r\n27,08 \r\n28,77 \r\n30,56 \r\n32,44 \r\n34,41 \r\n36,49 \r\n38,69 \r\n41,00 \r\n43,41 \r\n45,96 \r\n48,64 \r\n51,45 \r\n54,40 \r\n57,49 \r\n60,75 \r\n64,15 \r\n67,72 \r\n71,45 \r\n75,37 \r\n79,47 \r\n83,76 \r\n88,25 \r\n92,95 \r\n97,85 \r\n102,97 \r\n108,33 \r\n113,93 \r\n119,79 \r\n | \r\n \r\n 4,37 \r\n4,72 \r\n5,08 \r\n5,47 \r\n5,89 \r\n6,33 \r\n6,80 \r\n7,31 \r\n7,85 \r\n8,43 \r\n9,03 \r\n9,68 \r\n10,36 \r\n11,09 \r\n11,87 \r\n12,69 \r\n13,56 \r\n14,48 \r\n15,47 \r\n16,51 \r\n17,60 \r\n18,76 \r\n19,99 \r\n21,29 \r\n22,67 \r\n24,11 \r\n25,64 \r\n27,25 \r\n28,95 \r\n30,75 \r\n32,63 \r\n34,61 \r\n36,71 \r\n38,92 \r\n41,23 \r\n43,67 \r\n46,23 \r\n48,92 \r\n51,73 \r\n54,71 \r\n57,81 \r\n61,08 \r\n64,49 \r\n68,08 \r\n71,84 \r\n75,77 \r\n79,89 \r\n84,20 \r\n88,71 \r\n93,43 \r\n98,36 \r\n103,51 \r\n108,89 \r\n114,51 \r\n120,37 \r\n | \r\n \r\n 4,35 \r\n4,68 \r\n5,04 \r\n5,44 \r\n5,84 \r\n6,37 \r\n6,85 \r\n7,36 \r\n7,91 \r\n8,48 \r\n9,09 \r\n9,75 \r\n10,43 \r\n11,17 \r\n11,95 \r\n12,77 \r\n13,65 \r\n14,59 \r\n15,57 \r\n16,61 \r\n17,72 \r\n18,88 \r\n20,12 \r\n21,43 \r\n22,80 \r\n24,25 \r\n25,80 \r\n27,41 \r\n29,12 \r\n30,92 \r\n32,83 \r\n34,83 \r\n36,93 \r\n39,15 \r\n41,47 \r\n43,92 \r\n46,49 \r\n49,19 \r\n52,03 \r\n55,01 \r\n58,13 \r\n61,41 \r\n64,85 \r\n68,45 \r\n72,23 \r\n76,17 \r\n80,32 \r\n84,64 \r\n89,17 \r\n93,91 \r\n98,85 \r\n104,04 \r\n109,44 \r\n115,08 \r\n120,99 \r\n | \r\n \r\n 4,31 \r\n4,65 \r\n5,01 \r\n5,39 \r\n5,80 \r\n6,43 \r\n6,91 \r\n7,41 \r\n7,96 \r\n8,53 \r\n9,16 \r\n9,81 \r\n10,51 \r\n11,24 \r\n12,03 \r\n12,87 \r\n13,75 \r\n14,68 \r\n15,67 \r\n16,72 \r\n17,83 \r\n19,00 \r\n20,24 \r\n21,56 \r\n22,95 \r\n24,41 \r\n25,95 \r\n27,59 \r\n29,31 \r\n31,11 \r\n33,01 \r\n35,03 \r\n37,15 \r\n39,37 \r\n41,71 \r\n44,17 \r\n46,75 \r\n49,47 \r\n52,32 \r\n55,32 \r\n58,45 \r\n61,75 \r\n65,20 \r\n68,83 \r\n72,61 \r\n76,59 \r\n80,73 \r\n85,08 \r\n89,64 \r\n94,40 \r\n99,36 \r\n104,57 \r\n109,99 \r\n115,65 \r\n121,57 \r\n | \r\n \r\n 4,28 \r\n4,61 \r\n4,97 \r\n5,36 \r\n5,76 \r\n6,47 \r\n6,96 \r\n7,47 \r\n8,01 \r\n8,60 \r\n9,21 \r\n9,88 \r\n10,57 \r\n11,32 \r\n12,11 \r\n12,95 \r\n13,84 \r\n14,77 \r\n15,77 \r\n16,83 \r\n17,96 \r\n19,12 \r\n20,37 \r\n21,69 \r\n23,09 \r\n24,56 \r\n26,11 \r\n27,75 \r\n29,48 \r\n31,29 \r\n33,21 \r\n35,24 \r\n37,36 \r\n39,60 \r\n41,95 \r\n44,43 \r\n47,01 \r\n49,75 \r\n52,61 \r\n55,63 \r\n58,77 \r\n62,08 \r\n65,56 \r\n69,19 \r\n73,00 \r\n76,99 \r\n81,16 \r\n85,53 \r\n90,11 \r\n94,88 \r\n99,88 \r\n105,09 \r\n110,55 \r\n116,24 \r\n112,19 \r\n | \r\n \r\n 4,24 \r\n4,59 \r\n4,93 \r\n5,32 \r\n5,72 \r\n6,52 \r\n7,00 \r\n7,52 \r\n8,08 \r\n8,65 \r\n9,28 \r\n9,95 \r\n10,65 \r\n11,40 \r\n12,19 \r\n13,04 \r\n13,93 \r\n14,87 \r\n15,88 \r\n16,93 \r\n18,05 \r\n19,25 \r\n20,51 \r\n21,83 \r\n23,23 \r\n24,71 \r\n26,27 \r\n27,92 \r\n29,65 \r\n31,48 \r\n33,41 \r\n35,44 \r\n37,57 \r\n39,83 \r\n42,19 \r\n44,68 \r\n47,28 \r\n50,03 \r\n52,91 \r\n55,93 \r\n59,11 \r\n62,43 \r\n65,91 \r\n69,56 \r\n73,39 \r\n77,40 \r\n81,59 \r\n85,97 \r\n90,57 \r\n95,37 \r\n100,39 \r\n105,63 \r\n111,11 \r\n116,83 \r\n122,80 \r\n | \r\n
Có thể thu được psat ở nhiệt độ\r\ngiữa 0 oC và 30 oC bằng phương trình sau
\r\n\r\nHoặc ở nhiệt độ giữa 0 oC và 100 oC
\r\n\r\nCó thể đo trực tiếp độ ẩm tương đối của không\r\nkhí, hu, để thu được
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà áp suất của hơi\r\nở nhiệt độ bầu khô Td được tính toán theo công thức trên khi thay Tw\r\nbằng Td.
12.3. Xác định độ\r\nnhớt của không khí
\r\n\r\nCó thể sử dụng công thức sau trong phạm vi\r\nnhiệt độ từ -20 oC đến + 100 oC để thu được độ nhớt động\r\nlực học tính bằng pascal giây.
\r\n\r\nĐộ nhớt động học v được cho theo phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nCó thể thực hiện phép đo lưu lượng phù hợp\r\nvới TCVN 8113-1 (ISO 5167-1) và ISO 3966 và bất cứ phép đo lưu lượng thu được\r\ntheo phương pháp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương pháp đo\r\nlưu lượng khác nhau thích hợp cho các mục đích thử quạt, và trong mỗi trường\r\nhợp đã đưa ra độ không đảm bảo đo tương ứng.
\r\n\r\nDòng chảy phải thực sự không bị xoáy. Điều kiện\r\nnày phải được đáp ứng trong các phương pháp thử.
\r\n\r\nCho phép thực hiện các phép đo lưu lượng cơ\r\nbản trong các điều kiện nới lỏng này, nghĩa là lưu lượng kế đo theo dòng chảy\r\nhoặc phương pháp đo ngang qua dòng chảy.
\r\n\r\n13.2. Lưu lượng kế đo\r\ntheo dòng chảy\r\n(dụng\r\ncụ đo tiêu chuẩn chủ yếu)
\r\n\r\n13.2.1. Có thể sử dụng các lưu lượng kế là các\r\nvòi phun nhiều ống Venturi, tấm lỗ định cỡ và đầu vào hình cân miệng loe
\r\n\r\nCó thể sử dụng hai dụng cụ đo đầu tiên tại\r\nđầu vào hoặc đầu ra của đường thông gió cũng như giữa hai tiết diện của đường\r\nthông gió.
\r\n\r\nCó thể sử dụng đầu vào hình cân hoặc miệng\r\nloe (hình phễu) tại đầu vào của một đường thông gió khi hút không khí từ không\r\ngian tự do. Chỉ sử dụng các vòi phun có nhiều tia trong buồng thử.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với các dụng cụ này và đối với\r\ncác thiết bị đơn giản trong đó có lắp các dụng cụ này được cho trong TCVN\r\n8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\n13.2.2. Biểu thức chung đối với lưu lượng kế\r\nchênh áp đo theo dòng chảy như sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà lưu lượng khối\r\nlượng, tính bằng kilogam trên giây;
d là đường kính của họng (cổ) miệng phun, tính\r\nbằng mét;
\r\n\r\nlà mật độ ở phía\r\nđầu dòng, tính bằng kilogam trên mét khối;
là độ chênh áp,\r\ntính bằng pascal;
là hệ số lưu lượng;
là hệ số giãn nở;
Thông thường nên\r\nlà nhiệt độ của lưu chất ở đầu dòng lưu lượng kế khi lưu lượng kế được bố trí\r\nphía đầu vào của quạt được thử.
+
Trong đó
\r\n\r\nhoặc
là công suất do bất cứ quạt phụ nào\r\ncung cấp;
là diện tích tiết\r\ndiện ống dẫn ở đầu dòng lưu lượng kế;
đối với miệng phun\r\nở đầu vào.
Khi lưu lượng kế được bố trí ở đầu ra của\r\nquạt được thử
\r\n\r\n+ -
Giá trị của qm thu được\r\nbằng phương pháp lặp.
\r\n\r\nĐối với một dụng cụ đã cho, là một hàm số của tỷ số nén và a là một hàm số của số Reynolds. Các\r\ngiá trị đối với các hệ số này được cho trong các Điều 22 đến 25, các Bảng 4 và\r\n5 và các Hình 19 và 21 đến 23.
13.2.3. Phải đo độ chênh áp qua lưu lượng kế\r\nđo theo dòng chảy với độ không đảm bảo không vượt quá ± 1,4% giá trị quan trắc\r\nđược.
\r\n\r\nCác giá trị của độ không đảm bảo của hệ số\r\nlưu lượng tương ứng với mỗi phần tử đo lưu lượng được cho trong các Điều 22 đến\r\n25. Phải luôn luôn có khả năng giảm các độ không đảm bảo tương ứng với bất cứ\r\nlắp đặt lưu lượng kế đo theo dòng chảy nào khác với lắp đặt được xác định trong\r\nTCVN 8113-1 (ISO 5167-1) bằng cách hiệu chuẩn thiết bị đối với dụng cụ đo tiêu\r\nchuẩn đã cải tiến hoặc đã hiệu chuẩn phù hợp với TCVN 8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\n13.2.4. Để dễ dàng lựa chọn kiểu và cỡ lưu\r\nlượng kế, các tổn thất đối với mỗi kiểu được cho trên Hình 3. Các giá trị gần\r\nđúng đối với độ chênh áp (được biểu thị là một bội số của áp suất động lực học\r\ntrong đường thông gió ở cuối dòng) cũng đã được giới thiệu.
\r\n\r\n13.2.5. Các vòi (miệng) phun có nhiều ống\r\nVenturi có tổn thất áp suất tương đối thấp và độ nhạy cảm thấp hơn đối với sự\r\nnhiễu loạn trong dòng không khí.
\r\n\r\nĐặc biệt là cần có tấm lỗ định cỡ chịu các\r\ntổn thất áp suất cao hơn và một quạt trợ lực phụ nếu đặc tính của quạt được mở\r\nrộng tới lưu lượng thể tích lớn nhất. Đối với các thử nghiệm tại một hoặc nhiều\r\nđiểm đặt trước đặc tính của quạt thì việc sử dụng một tấm lỗ định cỡ đồng thời\r\nvới đo lưu lượng, kiểm tra độ sụt áp có thể đạt được đặc tính có ích.
\r\n\r\n13.3. Phương pháp đo\r\nngang qua dòng chảy
\r\n\r\nPhải đo tốc độ cục bộ tại một số vị trí ngang\r\nqua ống dẫn và kết hợp với các giá trị tốc độ riêng khi sử dụng kỹ thuật tính\r\ntích phân để có thể đánh giá được tốc độ trung bình trong ống dẫn. Sau đó phép\r\nđo diện tích mặt cắt ngang của ống dẫn trong mặt phẳng ngang cho phép tính toán\r\nlưu lượng (xem các Điều 11 và 25).
\r\n\r\nTrong các đường thông gió tiêu chuẩn phải sử\r\ndụng ống Pitot tĩnh tuân theo các yêu cầu của ISO 3966 (xem Hình 24).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX Tỷ số giữa đường kính họng (cổ) miệng phun\r\nvà đường kính ống dẫn ở cuối dòng (b = d/D)
\r\n\r\nY Tổn thất áp suất cố định hoặc độ chênh áp\r\nso với áp suất động lực học ở cuối dòng.
\r\n\r\n1 Đầu vào hình cân hoặc miệng loe
\r\n\r\n2 Tấm lỗ định cỡ
\r\n\r\n3 Cả hai thành phần đều có miệng loe với góc\r\n15o
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đường cong được lấy từ TCVN\r\n8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\nHình 3 – Tổn thất áp\r\nsuất và độ chênh áp của các hệ thống tiêu chuẩn chủ yếu
\r\n\r\n14. Tính toán các kết\r\nquả thử
\r\n\r\n\r\n\r\nCác hướng dẫn riêng về tính toán đặc tính của\r\nquạt từ các giá trị đo được tại một điểm thử tách biệt được cho trong các Điều\r\n18 đến 33 tùy thuộc vào phương pháp thử được sử dụng.
\r\n\r\nĐiều này giải thích phương pháp tính toán\r\ntrong trường hợp chung của dòng lưu chất nén được.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐơn vị trong các tính toán này phải là các\r\nđơn vị của hệ SI được cho trong Điều 4. Sau đó các kết quả tính toán cũng theo\r\ncác đơn vị này: áp suất tính theo pascal, công suất tính theo Watt, và lưu\r\nlượng thể tích tính theo met khối trên giây.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.3.1. Trong tiêu chuẩn này nhiệt độ trung\r\nbình đo được tại tiết diện x được giả thiết là giá trị nhiệt độ cố định, , khác với nhiệt độ của lưu chất hoặc\r\nnhiệt độ tĩnh,
, nhiệt độ này hơi thấp hơn\r\nở các tốc độ cao. Nhiệt độ tĩnh,
, được xác định phù\r\nhợp với 14.4.3.1 và được sử dụng trong phương trình trạng thái của lưu chất để\r\ntính toán mật độ.
14.3.2. Trạng thái của không khí trong các\r\nđường thông gió thử dùng trong các điều khoản của tiêu chuẩn này được xem là\r\ntrạng thái đoạn nhiệt bởi vì không khí được lấy từ khí quyển và không có sự\r\ntăng lên của năng lượng nhiệt hoặc cơ, trừ trong quạt thử nghiệm. Hậu quả là\r\nnhiệt độ cố định trong tất cả các tiết diện ở\r\nđầu dòng của quạt được thử phải được xem là không đổi và bằng nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh ở địa điểm thử nghiệm
:
trừ khi sử dụng một quạt phụ ở đầu dòng của\r\nbuồng thử hoặc đường thông gió thử.
\r\n\r\n14.3.3. Nhiệt độ cố định tại đầu ra của quạt, và trong các đường thông gió ở cuối\r\ndòng bằng nhiệt độ cố định tại đầu vào của quạt, được tăng lên bởi độ tăng\r\nnhiệt độ qua quạt và độ tăng nhiệt độ này phụ thuộc vào công suất của cánh\r\nquạt, Pr, lưu lượng khối lượng, qm, và nhiệt dung của\r\nkhông khí ở áp suất không đổi, cp
+ =
CHÚ THÍCH: Trong phương trình trên có thể lấy\r\ncp = 1008 J/(kg.K) bằng phép tính gần đúng đầu tiên đối với không\r\nkhí.
\r\n\r\nNên thay thế Pr bằng công suất\r\nđiện vào Pe khi động cơ được đặt hoàn toàn trong dòng không khí.
\r\n\r\n14.3.4. Khi không áp dụng các điều kiện ở\r\ntrên, chẳng hạn nếu công suất của bộ cánh quạt không đo được thì phải đo nhiệt\r\nđộ cố định bằng một dụng cụ đo (Ví dụ, nhiệt kế) được lắp vào trong đường thông\r\ngió phù hợp với 8.2 tại một điểm ở đó tốc độ không vượt quá 35 m/s với điều\r\nkiện là điểm này khá gần với tiết diện có liên quan.
\r\n\r\n14.3.5. Nhiệt độ của lưu chất tại tiết diện x,\r\nnhỏ hơn nhiệt độ cố định đo được hoặc\r\nthu được tại tiết diện này. Nhiệt độ này được biểu thị dưới dạng số Mach, Max\r\nvà nhiệt độ cố định,
như sau:
Tỷ số được\r\nvẽ thành biểu đồ trên Hình 4 là một hàm số của Max.
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nMax Số Mach tại tiết diện x
\r\n\r\nfMx Hệ số Mach
\r\n\r\nTỷ số nhiệt độ
Hình 4 – Các thay đổi\r\ntrong fMx và tỷ số là một hàm số của\r\nMax
Vì thường không biết được Max cho\r\nnên phải tính toán từ
- Lưu lượng khối lượng, qm,
\r\n\r\n- Nhiệt độ cố định, ,
- Diện tích tiết diện, Ax,
\r\n\r\n- Áp suất, px hoặc áp suất\r\ncố định tại tiết diện x, psgx phù hợp với 14.4.3.
\r\n\r\n14.4. Số Mach và các\r\nđiều kiện chuẩn
\r\n\r\n14.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nKhi thực hiện các thử nghiệm quạt có áp suất\r\nvà sử dụng các đường thông gió tiêu chuẩn thường có thỏa thuận rằng tốc độ\r\nkhông khí phải đủ thấp để ảnh hưởng của nó đến các thông số như áp suất, nhiệt\r\nđộ và mật độ của khí có thể là không đáng kể. Đối với các quạt có áp suất cao\r\nhoặc trung bình phải có sự phân biệt giữa các giá trị cố định và tĩnh của áp\r\nsuất, nhiệt độ và mật độ trừ khi số Mach chuẩn nhỏ hơn 0,15 tương ứng với tốc\r\nđộ của không khí tiêu chuẩn 51,5 m/s.
\r\n\r\nSố Mach 0,15 được xem là giới hạn và trên\r\ngiới hạn này phải có sự phân biệt.
\r\n\r\n14.4.2. Số Mach chuẩn
\r\n\r\nĐể có được sự đánh giá nhanh đối với giới hạn\r\nmà trên giới hạn này các hiện tượng nén được do tốc độ của không khí phải được\r\ntính đến, số Mach chuẩn, Ma2ref được xác định như sau:
\r\n\r\nGiả thiết rằng điều kiện chuẩn của không khí\r\nlà các điều kiện của không khí trong hàng rào thử. Giới hạn của số Mach chuẩn\r\nmà trên giới hạn này phải có sự phân biệt giữa các giá trị cố định của nhiệt\r\nđộ, áp suất và mật độ, được xem là bằng 0,15.
\r\n\r\n14.4.3. Số Mach ở tiết diện x, Max
\r\n\r\nChỉ số này được xác định là tốc độ trung bình\r\ntại tiết diện x, vmx chia cho tốc độ âm thanh cx tại\r\nchính tiết diện này, nghĩa là
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n14.4.3.1. Tính toán Max và khi biết px và
Khi giả sử rằng
\r\n\r\nVà
Tỷ số và\r\nMax được vẽ thành biểu đồ là các hàm số của M2 trên Hình\r\n5.
14.4.3.2. Tính toán Max và khi biết psgx và
Khi giả sử rằng
\r\n\r\nSố Mach Max được cho bởi
\r\n\r\nĐối với và
Hình 6 giới thiệu biểu đồ
Hình 5 – Các thay đổi\r\ntrong Max và tỷ số là một hàm số của M2
Hình 6 – Các thay đổi\r\ntrong tỷ số là một hàm số của Masgx
14.4.4. Tính toán mật độ tại tiết diện x và tốc độ trung bình vmx
Nếu số Mach, Max được tính toán\r\nphù hợp với 14.4.3.1 hoặc 14.4.3.2 thì tỷ số được\r\ncho bởi phương trình sau.
và
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n=
Tốc độ trung bình trong tiết diện x có thể\r\nđược xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n14.5.1. Áp suất của quạt, pf được\r\nđịnh nghĩa là hiệu số giữa áp suất cố định tại đầu ra của quạt và áp suất cố\r\nđịnh tại đầu vào của quạt, nghĩa là
\r\n\r\nÁp suất cố định, psgx trong bất cứ\r\ntiết diện nào của ống dẫn hoặc luồng x có diện tích Ax được cho bởi.
\r\n\r\nTrong đó áp suất động lực học quy ước, pdx,\r\ntại tiết diện x được xác định bằng
\r\n\r\nVới
Hệ số Mach, fMX để hiệu chỉnh áp\r\nsuất là một hàm số của Max, được cho bởi phương trình
\r\n\r\nĐối với (xem\r\n3.4).
fMX được vẽ thành biểu đồ trên\r\nHình 4 là một hàm số của Max.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sự khác biệt giữa áp suất cố\r\nđịnh theo áp kế, pesgx tại tiết diện x của đường thông gió\r\nthử và áp suất tổng, ptx được sử dụng trong các tiêu chuẩn\r\ntrước đây là rất nhỏ ở các tốc độ thấp khi số Mach, Max, nhỏ hơn\r\n0,15 (=0,006 pdx).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áp suất của quạt cũng có thể\r\nđược định nghĩa là hiệu số giữa áp suất cố định theo áp kế tại đầu ra của quạt\r\nvà áp suất cố định theo áp kế tại đầu vào của quạt.
\r\n\r\nTrong đó .
14.5.2. Theo thỏa thuận chung của quốc tế, áp\r\nsuất tĩnh của quạt, pst được định nghĩa là hiệu số giữa áp suất tĩnh\r\ntại đầu ra của quạt và áp suất cố định tại đầu vào của quạt.
\r\n\r\nKhi đã biết và
đối với tiết diện x, px\r\nđược tính toán theo phương pháp sau.
Sau khi xác định Max phù hợp với\r\n14.4.3.2, px được cho bởi:
\r\n\r\nVà được chỉ hướng dẫn trên Hình 7 là một hàm\r\nsố của Max
\r\n\r\nVà
với được\r\nxác định phù hợp với 14.5.1 và Hình 4.
Hình 7 – Các thay đổi\r\ntrong tỷ số là một hàm số của Max
Giả thiết rằng
\r\n\r\nAn là diện tích của tiết diện đầu\r\nvào hoặc đầu ra của quạt (n=1 đối với đầu vào, n = 2 đối với đầu ra).
\r\n\r\nAx là diện tích mặt cắt đo của ống\r\nthử nghiệm (x=3 đối với đầu vào, x=4 đối với đầu ra) (xem Hình 8).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\n3 Các mặt phẳng đo áp suất tĩnh
\r\n\r\n4 Các mặt phẳng chuẩn
\r\n\r\nHình 8 – Các mặt\r\nphẳng đo và mặt phẳng chuẩn
\r\n\r\nÁp suất tuyệt đối tại tiết diện x được cho\r\nbởi.
\r\n\r\n
Và theo 14.4.3.2
\r\n\r\nMax và được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.3.1
Áp suất cố định tại tiết diện chuẩn n được\r\ncho bởi
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n là hệ số tổn thất\r\nnăng lượng giữa tiết diện n và tiết diện x được tính toán cho tiết diện x phù\r\nhợp với 28.6
> 0 đối với ống\r\ndẫn thử tại đầu ra
< 0 đối với ống\r\ndẫn thử tại đầu vào
CHÚ THÍCH 1: pex là âm đối với ống\r\ndẫn thử tại đầu vào hoặc buồng (khoang tại đầu vào).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể viết
\r\n\r\nÁp suất của lưu chất hoặc áp suất tĩnh trong\r\nmột tiết diện chuẩn của quạt, psf, được tính toán phù hợp với 14.5.2\r\ntừ và
.
14.7. Lưu lượng thể\r\ntích ở đầu vào
\r\n\r\nCác phương pháp đo lưu lượng trong tiêu chuẩn\r\nnày dẫn tới việc xác định lưu lượng khối lượng qm. Trong trường hợp\r\nkhông có rò rỉ, qm là không đổi trong toàn bộ hệ thống đường thông\r\ngió.
\r\n\r\nLưu lượng thể tích ở đầu vào có thể được biểu\r\nthị là lưu lượng thể tích trong các điều kiện cố định tại đầu vào, nghĩa là
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n14.8. Công suất và\r\nhiệu suất thông gió của quạt
\r\n\r\nBa phương pháp được đề nghị sử dụng
\r\n\r\n- Phương pháp thứ nhất thu được từ khái niệm\r\ncông trên một đơn vị khối lượng;
\r\n\r\n- Phương pháp còn lại dựa trên các khái niệm\r\nlưu lượng thể tích và áp suất có hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của khả\r\nnăng nén được của lưu chất.
\r\n\r\nBa phương pháp này cho ra cùng các kết quả\r\nvới sự khác biệt vài phần đối với tỷ số nén bằng 1,3.
\r\n\r\n14.8.1. Tính toán công suất và hiệu suất\r\nthông gió của quạt từ công trên một đơn vị khối lượng của quạt
\r\n\r\nTa có
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nVà
và
được tính toán theo 14.5.2.
Công suất thông gió của quạt Pu\r\nbằng tích qmWm.
\r\n\r\nCác hiệu suất khác nhau được tính toán từ Pu\r\nvà các kiểu Công suất khác nhau được cung cấp cho quạt, nghĩa là.
\r\n\r\n- Công suất của bộ cánh quạt, Pr,
\r\n\r\n- Công suất của trục quạt, Pa,
\r\n\r\n- Công suất ra của động cơ, Po,
\r\n\r\n- Công suất vào của động cơ, Pe;
\r\n\r\n14.8.2. Tính toán công suất và hiệu suất\r\nthông gió của quạt từ lưu lượng thể tích và áp suất của quạt
\r\n\r\nTa có:
Trong đó
\r\n\r\nqVsg1 là lưu lượng thể tích\r\nở các điều kiện cố định tại đầu vào;
\r\n\r\npf là áp suất của quạt, psg2\r\n– psg1;
\r\n\r\nkp là hệ số hiệu chỉnh\r\nđối với ảnh hưởng của khả năng nén được.
\r\n\r\nCác hiệu suất khác nhau được tính toán từ các\r\nkiểu công suất khác nhau được cung cấp theo cùng một phương pháp như trong\r\n14.8.1.
\r\n\r\nHai phương pháp tính toán hiệu suất kp\r\nđược đề nghị sử dụng. Các phương pháp này cho cùng các kết quả chính xác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất thông gió của quạt được\r\ntính toán bằng phương pháp này luôn luôn nhỏ hơn công suất được tính theo\r\n14.8.1 (= 2 x 10-3 đến 3 x 10-3).
\r\n\r\n14.8.2.1. Tính toán hệ số nén kp
\r\n\r\nTỷ số nén r được tính toán như sau
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà công suất của\r\nquạt theo 14.5.1
là áp suất cố định\r\ntại đầu vào của quạt
Khi giả thiết rằng
\r\n\r\nkp được cho bởi
\r\n\r\nvà được vẽ thành biểu đồ trên Hình 9 là một\r\nhàm số của tỷ số nén r và hệ số Zk.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: kp và sai khác nhau nhỏ hơn 2 x 10-3,\r\ntrong đó
.
Hệ số nén kp cũng có thể xác định\r\nđược khi sử dụng phương trình sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nvà
được vẽ thành biểu\r\nđồ trên Hình 10 là một hàm số của x và Zp.
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nr Tỷ số nén
\r\n\r\nZk Hệ số dùng để tính toán hệ số\r\nnén kp (phương pháp thứ nhất)
\r\n\r\nHình 9 – Biểu đồ để\r\nxác định hệ số nén, kp
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nZp Hệ số dùng để tính toán hệ số\r\nnén kp (phương pháp thứ hai)
\r\n\r\nHình 10 – Biểu đồ để\r\nxác định hệ số nén kp
\r\n\r\n14.8.2.2. Xác định công của quạt trên một đơn\r\nvị khối lượng từ công suất thông gió của quạt Pu
\r\n\r\nCó thể xác định công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng theo phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó
phù hợp với 14.8.2 và 14.8.2.1.
\r\n\r\n14.8.3. Hiệu suất tĩnh quy ước
\r\n\r\n14.8.3.1. Tính toán công suất và hiệu suất\r\nthông gió tĩnh của quạt từ công tĩnh trên một đơn vị khối lượng của quạt
\r\n\r\nTa có
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nCông suất thông gió tĩnh của quạt bằng tích , do đó
Các hiệu suất khác nhau được tính toán từ theo cùng một phương pháp như trong\r\n14.8.1.
14.8.3.2. Tính toán công suất thông gió tĩnh\r\ncủa quạt từ lưu lượng thể tích và áp suất của quạt
\r\n\r\nCông suất tĩnh của quạt được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó kps được tính toán phù\r\nhợp với 14.8.2.1.
\r\n\r\nvà
và
và
Các hiệu suất tĩnh được xác định từ Pus\r\nphù hợp với 14.8.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất tĩnh của quạt được tính\r\ntoán theo công thức này luôn luôn lớn hơn công suất được tính toán phù hợp với\r\n14.8.3.1 (2 x 10-3 đến 4 x 10-3).
\r\n\r\n14.8.3.3. Xác định công tĩnh của quạt trên\r\nmột đơn vị khối lượng, Wms, từ công suất thông gió tĩnh của quạt, Pus
\r\n\r\nCông tĩnh của quạt trên một đơn vị khối\r\nlượng, Wms, được xác định theo phương trình sau:
\r\n\r\n14.8.4. Xác định chỉ số động học tại đầu vào\r\ncủa quạt, ik1, hoặc tại đầu ra của quạt, ik2
\r\n\r\nChỉ số động học ikx được cho bởi\r\ncác phương trình sau:
\r\n\r\n- Tại đầu vào của quạt:
\r\n\r\n- Tại đầu ra của quạt:
\r\n\r\n14.8.5. Số Mach chuẩn Ma2ref nhỏ\r\nhơn 0,15 và áp suất của quạt pf nhỏ hơn 2000 Pa
\r\n\r\nTrong trường hợp này
\r\n\r\n- Hệ số mạch fMx có thể lấy bằng\r\n1.
\r\n\r\n- Các nhiệt độ tĩnh và cố định ở đầu vào cũng\r\nnhư ở đầu ra có thể lấy bằng nhau và trong trường hợp không có quạt phụ ở đầu\r\ndòng của quạt thử nghiệm có thể lấy bằng nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n- Dòng không khí qua quạt và đường thông gió\r\nthử được xem là không nén được.
\r\n\r\n- Trong trường hợp không có quạt phụ, dòng\r\nkhông khí được xem là không nén được giữa các mặt phẳng được ký hiệu 3 và 4\r\ntrên Hình 8.
\r\n\r\n14.8.5.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nTuy nhiên, nên áp dụng sự hiệu chỉnh số\r\nReynolds đối với hệ số lưu lượng của lưu lượng kế sau\r\nsự xác định lần đầu tiên lưu lượng khối lượng và số Reynolds tương ứng.
14.8.5.2. Xác định áp suất cố định tại tiết\r\ndiện x, psgx
\r\n\r\nHoặc
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nTrong trường hợp không có quạt phụ ở đầu dòng\r\ncủa quạt thử nghiệm.
\r\n\r\nCó quạt phụ ở đầu dòng của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n14.8.5.3. Xác định áp suất cố định tại tiết\r\ndiện chuẩn từ áp suất áp kế đo được tại tiết diện x, pex
\r\n\r\nTheo 14.8.5
\r\n\r\nÁp suất cố định theo áp kế tại tiết diện n\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n14.8.5.4. Xác định áp suất tĩnh tại tiết diện\r\nchuẩn của quạt
\r\n\r\nTheo 14.8.5 và 14.8.5.2
\r\n\r\ncũng có thể viết
\r\n\r\n14.8.5.5. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt pf và áp\r\nsuất tĩnh của quạt, psf được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n14.8.5.6. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt, Pu
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt, Pu\r\nvà công suất thông gió tĩnh của quạt, Pus, được tính toán theo các\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nPu = qVsg1pf
\r\n\r\nPus = qVsg1psf
\r\n\r\nCác hiệu suất khác nhau được tính toán từ hoặc
và\r\ncác kiểu công suất khác nhau được cung cấp phù hợp với 14.8.1.
15. Các qui tắc\r\nchuyển đổi các kết quả thử
\r\n\r\nCác kết quả thử chỉ có thể được so sánh trực\r\ntiếp với các giá trị được bảo đảm nếu trong quá trình thử nghiệm thực hiện các\r\nphép đo đặc tính của quạt trong các điều kiện quy định.
\r\n\r\nTrong hầu hết các thử nghiệm được thực hiện\r\ntrên quạt, không thể tái lập được một cách chính xác và duy trì được các điều\r\nkiện vận hành và/hoặc các điều kiện hoạt động trên đường thông gió thử như đã\r\nquy định trong các điều kiện vận hành.
\r\n\r\nChỉ số các kết quả được chuyển đổi thành các\r\nđiều kiện vận hành này mới có thể so sánh được với các giá trị quy định.
\r\n\r\nĐối với các quạt rất lớn, có thể tiến hành\r\ncác thử nghiệm theo mẫu (mô hình) trong các đường thông gió tiêu chuẩn khi\r\nkhông thể thực hiện được thử nghiệm theo mẫu thực do hạn chế về nguồn cấp điện\r\nhoặc các kích thước của các đường thông gió thử tiêu chuẩn.
\r\n\r\n15.1. Các định luật\r\nvề tính tương tự của quạt
\r\n\r\nHai quạt có các điều kiện tương tự về lưu\r\nlượng sẽ có các đường đặc tính tương tự. Mức độ tương tự nhau của các đường đặc\r\ntính sẽ phụ thuộc vào mức độ tương tự của hai quạt và các lưu lượng qua các\r\nquạt.
\r\n\r\n15.1.1. Tính tương tự về hình học
\r\n\r\nTính tương tự hoàn toàn về hình học yêu cầu\r\ntỷ số của tất cả các kích thước tương tự của hai quạt bằng nhau. Yêu cầu này\r\nbao gồm các tỷ số của các chiều dày, các khe hở và nhám bề mặt cũng như các\r\nkích thước dài khác cho các đường đi qua của dòng chảy.
\r\n\r\nTất cả các góc tương ứng phải bằng nhau.
\r\n\r\n15.1.2. Tính tương tự của số Reynolds
\r\n\r\nTính tương tự của số Reynolds là cần thiết để\r\ngiữ chiều dày tương đối của lớp ngoài biên, các prôfin tốc độ và các tổn thất\r\ndo ma sát bằng nhau.
\r\n\r\nKhi số Reynolds biên ngoài tăng lên, các tổn\r\nthất do ma sát giảm đi.
\r\n\r\nDo đó hiệu suất và đặc tính có thể tăng lên.
\r\n\r\nCó thể thu được độ chênh lệch về hiệu suất\r\nbằng 0,04 (4 %) đối với tỷ số của các số Reynolds bằng 20.
\r\n\r\n15.1.3. Số Mach và tính tương tự của các tam\r\ngiác tốc độ
\r\n\r\nĐể giữ các tam giác tốc độ bằng nhau, các\r\nbiến đổi của áp suất, tốc độ và nhiệt độ qua quạt cũng phải bằng nhau.
\r\n\r\nĐối với các số Mach biên ngoài cao hơn 0,15,\r\ncác sự khác biệt quan trọng có thể tăng lên nếu số Mach không giữ được bằng\r\nnhau đối với thử nghiệm và các điều kiện quy định.
\r\n\r\nĐối với các quạt, số Mach biên ngoài được cho\r\nbởi
\r\n\r\nKhi số Mach này tăng lên, số Reynolds biên\r\nngoài tăng lên do đó áp suất của quạt cũng tăng lên.
\r\n\r\nKhi áp suất của quạt tăng lên, tăng trong khi cả hai kp và\r\ntỷ số
đều giảm đi. Tính tương tự của tam\r\ngiác tốc độ không được tôn trọng nữa và tổn thất tăng lên.
Vì vậy, khi số Mach tăng lên, đặc tính và\r\nhiệu suất của quạt được cải thiện trước tiên và sau đó dẫn đến hư hỏng.
\r\n\r\nẢnh hưởng này phụ thuộc vào kiểu quạt, kết\r\ncấu bộ cánh quạt và vị trí của điểm vận hành trên đường cong đặc tính của quạt.
\r\n\r\nVì hệ số nén kp được xác định\r\ntrong 14.8.2.1 và 14.8.2.2 gần với cho nên nó có thể\r\nđược sử dụng để biểu thị biến đổi của mật độ qua quạt và đặc trưng cho tính\r\ntương tự của các tam giác tốc độ.
CHÚ THÍCH: Không bao giờ có song va đập trong\r\nquạt: Ma, 0,7.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ số dưới dòng Te được áp dụng cho các phép\r\nđo thử nghiệm và các kết quả thử, các chỉ số dưới dòng Gu được áp dụng cho các\r\nđiều kiện vận hành và đặc tính làm việc được bảo đảm bằng hợp đồng.
\r\n\r\nHình 11 giới thiệu các biến đổi cho phép của\r\ntỷ số là một hàm số của
và Hình 12 chỉ dẫn các biến đổi của tỷ\r\nsố
là một hàm số của
và
Trong đó:
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Vùng cho phép
\r\n\r\n2 Vùng giới hạn
\r\n\r\n3 Vùng không chấp nhận được
\r\n\r\nHình 11 – Các biến\r\nđổi cho phép của như một hàm số của
Hình 12 – Các biến\r\nđổi của như một hàm số của
và
15.2.1. Qui tắc chuyển đổi đối với dòng chảy\r\nnén được
\r\n\r\nCó đủ bằng chứng để xác lập các qui tắc thông\r\ndụng để chuyển đổi đặc tính làm việc của quạt từ điều kiện thử nghiệm sang điều\r\nkiện quy định có liên quan đến sự thay đổi hệ số nén kp lớn hơn ±\r\n0,01 và có thể đạt tới 0,06.
\r\n\r\n15.2.1.1. Qui tắc chuyển đổi đối với thay đổi\r\ncủa hệ số nén kp lớn hơn ± 0,01
\r\n\r\nCó thể biểu thị các qui tắc chuyển đổi này\r\nbằng các phương trình sau trong đó q là số mũ có thể thay đổi theo kiểu (kết\r\ncấu) quạt. Các giá trị từ 0 đến – 0,5 đã được chứng minh, nhưng nhà sản xuất\r\nphải có trách nhiệm thử nghiệm đủ số lượng cỡ và kiểu quạt để xác định giá trị\r\nchính xác.
\r\n\r\nNên tiến hành thử kiểu (có thể thử ở dạng mô\r\nhình) để xác định phạm vi của tỷ số nén r và phạm vi các đặc tính của quạt ở\r\nmột phía điểm có hiệu suất tốt nhất trên đó q có thể được xem như không thay\r\nđổi khi độ không đảm bảo của dự đoán về đặc tính làm việc không tăng lên một\r\ncách quá mức.
\r\n\r\nCần có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà\r\nsản xuất để áp dụng các qui tắc chuyển đổi này.
\r\n\r\nCó thể tìm thấy các hệ số nén kpGu và\r\nkpsGu sau khi chuyển đổi từ các phương trình gần đúng, các hệ số này\r\nđạt độ chính xác trong phạm vi vài phần ngàn.
\r\n\r\nTrong đó là
hoặc
.
Có thể tìm thấy đặc tính của quạt sau chuyển\r\nđổi theo các phương trình sau:
\r\n\r\nSố Reynolds, Reu, phải ở trong\r\ngiới hạn của Hình 11.
\r\n\r\nCác biểu thức này được thành lập trong trường\r\nhợp có sự thay đổi trong:
\r\n\r\n- Tốc độ quay, N, hoặc tần số quay n.
\r\n\r\n- Đường kính bộ cánh quạt, Dr;
\r\n\r\n- Khí, Rw, ;
- Nhiệt độ đầu vào, và\r\nmật độ
.
CHÚ THÍCH: Có thể đưa vào các dạng đơn giản\r\nhóa là hàm số của các thông số được xem là không đổi.
\r\n\r\n15.2.1.2. Qui tắc chuyển đổi đối với thay đổi\r\ncủa hệ số nén kp nhỏ hơn ± 0,01
\r\n\r\nTrong các giới hạn của số Reynolds biên ngoài\r\ncho phép theo Hình 11 và đối với dòng chảy không nén được, có thể sử dụng các\r\nqui tắc chuyển đổi đơn giản hóa như đã nêu chi tiết trong 15.2.2.
\r\n\r\n15.2.2. Qui tắc chuyển đổi đơn giản hóa đối\r\nvới dòng chảy không nén được
\r\n\r\nKhi áp suất của quạt dùng cho thử nghiệm và\r\ncác điều kiện được bảo đảm nhỏ hơn 2000 Pa, kp gần tới 1 và có thể\r\nsử dụng các biểu thức đơn giản hóa sau cho tính toán đặc tính được chuyển đổi.
\r\n\r\n15.2.3. Công suất của trục và của bộ cánh\r\nquạt
\r\n\r\nCác công suất vào đo được và được quy định sẽ\r\nthường là công suất của trục quạt PaTe và PaGu.
\r\n\r\nCó thể cần đánh giá các tổn thất của ổ trục PbTe\r\ntại nTe và PbGu tại nGu và sử\r\ndụng các quan hệ.
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nđể thực hiện sự chuyển đổi được quy định\r\ntrong 15.2
\r\n\r\nTuy nhiên, sai số phải chịu do giả thuyết
\r\n\r\nsẽ không vượt quá giá trị sau tính bằng phần\r\ntrăm,
\r\n\r\nSai số này thường không đáng kể.
\r\n\r\n16. Đường cong đặc\r\ntính của quạt
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này quy định việc biểu diễn bằng đồ thị\r\ncác kết quả thử cho một quạt. Các biểu đồ biểu thị tính năng của một loạt quạt\r\ntrên một phạm vi tốc độ và cỡ kích thước bằng các hệ số không thứ nguyên hoặc\r\ncác hệ số khác không thuộc vào phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n16.2. Phương pháp lập\r\nbiểu đồ
\r\n\r\nCác kết quả thử thực tế hoặc các kết quả sau\r\nkhi chuyển đổi theo các quy tắc được cho trong Điều 15, phải được vẽ thành biểu\r\nđồ của một loạt các điểm thử nghiệm đối với lưu lượng thể tích ở đầu vào. Nên\r\nvẽ các đường cong trơn qua những điểm này, với các đoạn đường nét đứt nối bất\r\ncứ các điểm không liên tục nào ở đó không thu được các kết quả ổn định.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các kết quả chuyển đổi theo\r\ncác qui tắc được cho trong Điều 15, với điều kiện là các thay đổi nằm ngoài các\r\ngiới hạn chuyển đổi cho trong 15.2.1 và được chỉ rõ trên các đường cong của\r\nbiểu đồ.
\r\n\r\nĐối với các quạt có áp suất của quạt lớn hơn\r\n2000 Pa, các chỉ thị của mật độ ở đầu ra của quạt phải được vẽ thành biểu đồ\r\nkhi sử dụng các tỷ số ρ2/ρsg1 hoặc
16.3. Đường cong đặc\r\ntính ở tốc độ không đổi
\r\n\r\nCác đường cong đặc tính của quạt ở tốc độ\r\nquay không đổi thu được từ các kết quả được chuyển đổi phù hợp với các qui tắc\r\ncho trong Điều 15 sang tốc độ quay ở trạng thái không đổi NGu, mật\r\nđộ ở trạng thái không đổi, là 1,2 kg/m3,\r\nnếu không có quy định khác và áp suất cố định tuyệt đối ở đầu vào
.
Áp suất của quạt, pf và áp suất\r\ntĩnh của quạt, psf hoặc một trong các áp này cùng với áp suất động\r\nlực học của quạt được hiệu chỉnh đối với ảnh hưởng của số Mach, phải được vẽ thành biểu đồ đối với lưu\r\nlượng thể tích ở đầu vào
; cũng có thể vẽ\r\nthành biểu đồ hiệu suất của quạt
và/hoặc hiệu suất\r\ntĩnh của quạt,
hoặc các giá trị tương đương\r\ncủa công suất trên trục của các hiệu suất này.
Một ví dụ được cho trên Hình 13.
\r\n\r\n16.4. Đường cong đặc\r\ntính ở tốc độ vốn có của quạt
\r\n\r\nCó thể sử dụng các đường cong đặc tính vốn có\r\ncủa quạt nếu có yêu cầu đối với một thiết bị gồm có quạt và phương tiện dẫn\r\nđộng.
\r\n\r\nNên vận hành phương tiện dẫn động trong các\r\nđiều kiện cố định và được quy định, ví dụ ở điện áp và tần số danh định đối với\r\nđộng cơ điện. Tốc độ quay cũng nên được chỉ thị trên các đường cong đặc tính\r\ncủa quạt được vẽ đối với lưu lượng thể tích ở đầu vào. Cho phép chuyển đổi sang\r\nmật độ không khí khác trong phóng viên các chuẩn mức của các số Reynolds được\r\ncho trong 15.2 với điều kiện là tốc độ quay được hiệu chỉnh theo công suất vào\r\ncủa động cơ bằng cách sử dụng các dữ liệu đặc tính trên phương tiện dẫn động.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Phạm vi làm việc
\r\n\r\nPa Công suất của trục\r\nquạt, tính bằng kilowatt
\r\n\r\npf Áp suất của quạt, tính\r\nbằng pascal
\r\n\r\npsf Áp suất tĩnh\r\ncủa quạt, tính bằng pascal
\r\n\r\nqVsg1 Lưu lượng thể tích ở\r\nđầu vào của quạt, tính bằng mét khối trên giây
\r\n\r\n Hiệu suất\r\ncủa quạt, tính bằng phần trăm
Hiệu suất\r\ntĩnh của quạt, tính bằng phần trăm.
Hình 13 – Ví dụ về\r\nmột bộ đầy đủ các đường cong đặc tính của quạt có tốc độ không đổi
\r\n\r\n16.5. Đường cong đặc\r\ntính của quạt có chế độ làm việc điều chỉnh được
\r\n\r\nĐường cong đặc tính của quạt có chế độ làm\r\nviệc điều chỉnh được yêu cầu cho các quạt có phương tiện để thay đổi đặc tính\r\ncủa chúng như các cánh có bước thay đổi, hoặc các cánh dẫn hướng thay đổi ở đầu\r\nvào. Nên sử dụng một họ các đường cong đặc tính có tốc độ không đổi ở mật độ\r\nđầu vào. Nên sử dụng một họ các đường cong đặc tính có tốc độ không đổi ở mật\r\nđộ đầu vào 1,2 kg/m3, được lựa chọn ở các cấp điều chỉnh thích hợp\r\ntrên toàn bộ phạm vi lưu lượng thể tích có được.
\r\n\r\nCác hiệu suất có thể được chỉ ra bằng các\r\nđường viền trơn vẽ qua các điểm có hiệu suất bằng nhau trên đường cong đặc tính\r\náp suất của quạt. Một ví dụ được giới thiệu trên Hình 14.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các đường cong công suất bộ cánh\r\nquạt ở các góc bước cánh khác nhau.
\r\n\r\n2 Các đường cong thể tích nén ở các\r\ngóc bước cánh khác nhau
\r\n\r\n3 Các đường cong hiệu suất tổng của\r\nquạt
4 Áp suất động lực học của quạt tại\r\nđầu ra, pd2
\r\n\r\npf Áp suất của quạt, tính\r\nbằng pascal
\r\n\r\npr Công suất của quạt,\r\ntính bằng kilowat
\r\n\r\nqVsg1 Lưu lượng thể tích ở\r\nđầu vào của quạt, tính bằng mét khối trên giây
\r\n\r\nHình 14 – Ví dụ về\r\ncác đường đặc tính đối với quạt có chế độ làm việc điều chỉnh được
\r\n\r\n16.6. Đường cong đặc\r\ntính đầy đủ của quạt
\r\n\r\nĐường cong đặc tính đầy đủ của quạt kéo dài\r\ntừ áp suất tĩnh bằng “không” của quạt tới lưu lượng thể tích ở đầu vào bằng\r\n“không”.
\r\n\r\nTuy nhiên chỉ có một phần của đường cong này\r\nthường được sử dụng và nhà cung cấp nên ấn định phạm vi các lưu lượng thể tích\r\nở đầu vào thích hợp đối với quạt. Đường cong đặc tính của quạt vẽ trên biểu đồ\r\ncó thể được giới hạn cho phạm vi làm việc bình thường này. Ngoài phạm vi làm\r\nviệc bình thường của các lưu lượng thể tích ở đầu vào, độ không đảm bảo đo đó\r\ncó thể bị tăng lên và các đoạn đường đặc tính lưu lượng không thích hợp có thể\r\nphát triển ở đầu vào hoặc đầu ra.
\r\n\r\n16.7. Thử nghiệm cho\r\nmột chế độ làm việc quy định
\r\n\r\nCác thử nghiệm cho một chế độ làm việc quy\r\nđịnh nên gồm có không ít hơn ba điểm thử xác định một đoạn ngắn của đường cong\r\nđặc tính của quạt bao gồm cả lưu lượng thể tích quy định ở đầu vào và áp suất\r\ncố định hoặc áp suất tĩnh quy định của quạt.
\r\n\r\nCũng nên vẽ đường cong sức cản của hệ thống\r\nđi qua điểm có chế độ làm việc quy định sao cho áp suất cố định hoặc áp suất\r\ntĩnh biến đổi theo bình thường của lưu lượng thể tích ở đầu vào (xem Hình 15).
\r\n\r\nĐiểm làm việc thực của quạt sẽ là giao điểm\r\ncủa đường cong đặc tính của quạt và đường cong sức cản của hệ thống.
\r\n\r\nNên xác định các sai lệch hoặc dung sai phù\r\nhợp với tiêu chuẩn về dung sai của quạt.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Chế độ làm việc quy định: 3,4 m3/s\r\nở 1100 Pa
\r\n\r\n2 Đường cong đặc tính thể tích nén\r\ncủa quạt
\r\n\r\n3 Đường cong sức cản của hệ thống, pf\r\nq2Vsg1
pf Áp suất của quạt, tính\r\nbằng pascal
\r\n\r\nqVsg1 Lưu lượng thể tích ở\r\nđầu vào của quạt, tính bằng mét khối trên giây
\r\n\r\nHình 15 – Ví dụ về\r\nthử nghiệm cho một chế độ làm việc quy định
\r\n\r\n17. Phân tích độ\r\nkhông đảm bảo
\r\n\r\n\r\n\r\nMột nguyên tắc được chấp nhận là tất cả các\r\nphép đo đều có một giới hạn sai số. Rõ ràng là bất cứ các kết quả nào như lưu\r\nlượng và áp suất của quạt được tính toán từ các dữ liệu đo được cũng sẽ chứa\r\nsai số, các sai số này không chỉ do sai số trong dữ liệu mà cũng còn do các\r\nphép tính gần đúng và các sai số trong phương pháp tính toán.
\r\n\r\nVì lí do chất lượng của một phép đo hoặc kết\r\nquả đo là một hàm số của sai số có liên quan. Phân tích độ không đảm bảo sẽ\r\ncung cấp biện pháp xác định số lượng các sai số với các mức độ bảo đảm khác\r\nnhau chất lượng bất cứ thử nghiệm quạt nào được đánh giá tốt bằng thực hiện\r\nphân tích độ không đảm bảo.
\r\n\r\nISO 5168 bao gồm sự thỏa luận sâu sắc và toàn\r\ndiện về phân tích độ không đảm bảo có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của\r\nthử nghiệm, không chỉ là các phép đo lưu lượng. Các khái niệm chứa trong ISO\r\n5168 cung cấp cơ sở cho các nội dung được nêu ra sau đây.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này mức đảm bảo của độ không\r\nđảm bảo được yêu cầu tới 95%.
\r\n\r\n17.2. Phân tích trước\r\nvà sau khi thử
\r\n\r\nNên phân tích độ không đảm bảo trước khi thử\r\nđể nhận biết các vấn đề có tiềm năng xẩy ra trong các phép đo và cho phép thiết\r\nkế thử nghiệm có hiệu quả nhất về chi phí. Phân tích độ không đảm bảo sau khi\r\nthử được yêu cầu xác lập chất lượng của thử nghiệm. Sự phân tích này cũng sẽ\r\nchỉ ra các phép đo nào đã gắn liền với các sai số lớn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nSự phân tích chặt chẽ về độ không đảm bảo cho\r\nmột phép thử quạt đòi hỏi phải có sự cố gắng đáng kể như các thông tin chi tiết\r\nvề các dụng cụ đo, sự hiệu chuẩn, các tính toán và các yếu tố khác. Có ít nhất\r\nlà năm (và có lẽ đến 15) thông số cần được xem xét đối với các kết quả của thử\r\nnghiệm quạt. Mỗi kết quả phụ thuộc vào một hoặc nhiều phép đo. Mỗi phép đo có\r\nthể có năm hoặc nhiều hơn các thành phần của độ không đảm bảo. Nên xem xét tất\r\ncả các thành phần này trong phân tích độ không đảm bảo.
\r\n\r\nQui trình được vạch ra trong ISO 5168 bao gồm\r\ncác bước sau:
\r\n\r\na) Liệt kê tất cả các nguồn sai có thể có.
\r\n\r\nb) Tính toán hoặc đánh giá, khi thích hợp,\r\ncác sai số chủ yếu đối với mỗi nguồn sai số.
\r\n\r\nc) Đối với mỗi phép đo, phối hợp một cách\r\nriêng biệt các giới hạn đo dịch chuyển khi đo và các chỉ số độ chính xác thành\r\nphần bằng phương pháp căn của tổng bình phương (RSS).
\r\n\r\nd) Đối với mỗi thông số, truyền lan một cách\r\nriêng biệt các giới hạn độ dịch chuyển khi đo và các chỉ số độ chính xác đo\r\nbằng cách sử dụng các hệ số độ nhạy hoặc bằng phép tính hồi qui.
\r\n\r\ne) Tính toán độ không đảm bảo đối với mỗi\r\nthông số.
\r\n\r\nf) Xác lập khoảng độ không đảm bảo cho mỗi\r\nthông số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoài các sai số đo có thể có các\r\nsai số gắn liền với việc trích dẫn các dữ liệu từ các bảng hoặc các biểu đồ\r\nhoặc từ sử dụng các công thức.
\r\n\r\n17.4. Truyền lan các\r\nđộ không đảm bảo
\r\n\r\nISO 5168 giải thích về sự phối hợp các độ\r\nkhông đảm bảo do các sai số hiệu chuẩn, các sai số thu thập dữ liệu, các sai số\r\nbiến đổi dữ liệu, các sai số của phương pháp và của con người vào độ không đảm\r\nbảo của một phép đo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng chi tiết hóa cách truyền\r\nlan các độ không đảm bảo khác nhau và các độ không đảm bảo khác vào độ không\r\nđảm bảo của một kết quả đo. Điều quan trọng là phải duy trì sự tính toán riêng\r\nbiệt của các chỉ số độ chính xác và các giới hạn độ dịch chuyển mặc dù chúng có\r\nthể được kết hợp trong phép tính cơ bản.
\r\n\r\n17.5. Báo cáo về độ\r\nkhông đảm bảo
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm nên trình bày các nội dung\r\nsau đối với mỗi thông số cần quan tâm.
\r\n\r\na) Giá trị thử nghiệm của thông số;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đánh giá tốt nhất đối với một\r\nthông số là giá trị kiểm tra, thử nghiệm sự đánh giá này có thể được nâng cao\r\nchất lượng bằng việc lặp lại kiểm tra thử nghiệm và sử dụng kết quả trung bình
\r\n\r\nb) Chỉ số độ chính xác và các bậc tự do gắn\r\nliền, v;
\r\n\r\nc) Giới hạn độ dịch chuyển;
\r\n\r\nd) Độ không đảm bảo dựa trên mức tin cậy 95%.
\r\n\r\nVÍ DỤ
\r\n\r\na) R = qv = 5 m3/s
\r\n\r\nb) s = 0,05 m3/s v = 5
\r\n\r\nc) B = 0,025 m3/s
\r\n\r\nd) (U tương đương với\r\nURSS trong ISO 5168)
Do đó
\r\n\r\n17.6. Phép đo độ\r\nkhông đảm bảo lớn nhất cho phép
\r\n\r\nTiêu chuẩn này liệt kê một số yêu cầu về các\r\ndụng cụ đo. Các yêu cầu này bao gồm độ chính xác và tính rõ ràng của bản thân\r\ndụng cụ và trong một số trường hợp là thông tin tương tự về tiêu chuẩn áp dụng\r\nphải được sử dụng để hiệu chuẩn dụng cụ trước và sau khi kiểm tra, thử nghiệm.\r\nThông tin này không được cho dưới dạng chỉ số độ chính xác và giới hạn độ dịch\r\nchuyển hoặc được trình bày là một vùng hoạt động. Tuy nhiên, các giá trị có thể\r\nđược thừa nhận là đạt mức tin cậy 95% đối với độ không đảm bảo. Sự thừa nhận\r\ntương tự thường được đưa ra khi giải thích các dữ liệu kỹ thuật do nhà sản xuất\r\ndụng cụ đo cung cấp.
\r\n\r\nBảng 2 – Độ không đảm\r\nbảo đo lớn nhất cho phép của các thông số riêng
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo\r\n tương đối \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n Áp suất khí quyển \r\n | \r\n \r\n pa \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Được hiệu chỉnh đối với nhiệt độ và độ cao \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ môi trường xung quanh \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Được đo gần đầu vào của quạt hoặc ống dẫn\r\n đầu vào hoặc trong buồng ở đó tốc độ nhỏ hơn 25 m/s (0,5 oC) \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm \r\n | \r\n \r\n hu \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo trong mật độ không khí do\r\n độ không đảm bảo ± 2 oC trong (Td – Tw) đối\r\n với Td = 30 oC. \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất khí áp kế \r\n | \r\n \r\n pe \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Áp suất tĩnh lớn hơn 150 Pa: Kết hợp độ dao\r\n động của áp kế 1% và độ dao động của số đọc 1%, độ không đảm bảo có thể giảm\r\n tới 1% hoặc nhỏ hơn đối với quạt có áp suất cao hư một hàm số của các độ dao\r\n động. \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n6.3 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất chênh \r\n | \r\n \r\n Δp \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Như đối với áp suất áp kế \r\n | \r\n \r\n 6.2, 6.3 \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ quay của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Có thể giảm đi tới 0,2% bằng cách sử dụng\r\n sự quét bằng điện \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Tần số quay của bộ cánh quạt \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Như đối với tốc độ quay \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Công suất vào \r\n | \r\n \r\n Pr \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Được đo bằng đồng hồ mômen xoắn hoặc phương\r\n pháp hai Watt kế; \r\nĐộ không đảm bảo theo cấp Wat kế và cấp máy\r\n biến áp \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Diện tích của cổ miệng phun \r\n | \r\n \r\n Ad \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Diện tích của tiết diện ống dẫn \r\n | \r\n \r\n Ax \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Lưu lượng khối lượng \r\n | \r\n \r\n qm \r\n | \r\n \r\n uqm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 22 đến 25 \r\n | \r\n
Bảng 2 giới thiệu tóm tắt các độ không đảm\r\nbảo tương đối lớn nhất cho phép đối với mỗi thông số được đo một cách trực tiếp\r\nhoặc gián tiếp trong một thử nghiệm quạt dụng cụ (hoặc tổ hợp dụng cụ) dùng để\r\nxác định giá trị của thông số phải có đủ độ chính xác sao cho khi phối hợp các\r\nđánh giá sai số khác nhau, độ không đảm bảo thu được sẽ không vượt quá giá trị\r\ncho trong Bảng 2.
\r\n\r\n17.7. Độ không đảm\r\nbảo lớn nhất cho phép của các kết quả
\r\n\r\nCác thông số khác nhau bao gồm các kết quả\r\ncủa một thử nghiệm quạt được liệt kê trong Bảng 3. Bảng này cũng liệt kê độ không\r\nđảm bảo lớn nhất cho phép đối với mỗi kết quả, nếu thử nghiệm để đánh giá chất\r\nlượng như được tiến hành theo tiêu chuẩn này. Có thể đạt được các kết quả tốt\r\nhơn (độ không đảm bảo thấp hơn) bằng cách sử dụng các dụng cụ có độ không đảm\r\nbảo thấp hơn các dụng cụ cần thỏa mãn các yêu cầu của 17.6.
\r\n\r\nBảng 3 – Độ không đảm\r\nbảo lớn nhất cho phép đối với các kết quả
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Độ không ổn định\r\n tương đối \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Mật độ không khí môi trường xung quanh \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ tăng nhiệt độ của quạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ cố định ở đầu ra \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mật độ cố định ở đầu ra \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Áp suất động lực học \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Áp suất của quạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất thông gió của quạt \r\n | \r\n \r\n Pu \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hiệu suất của quạt \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lưu lượng của quạt \r\n | \r\n \r\n qm hoặc\r\n qv \r\n | \r\n \r\n uqm hoặc\r\n uqv = ± 2% \r\n | \r\n \r\n Xem các điều riêng\r\n cho các phương pháp đo lưu lượng khác nhau \r\n | \r\n
Các độ không đảm bảo trong Bảng 3 dựa trên\r\nmức độ tin cậy 95%. Các chỉ số chính xác và các giới hạn độ dịch chuyển không\r\nđược trình bày riêng. Tuy nhiên bất cứ thử nghiệm nào được tiến hành phù hợp\r\nvới tiêu chuẩn này nên bao gồm sự phân tích không đảm bảo. Các chỉ số độ chính\r\nxác và các giới hạn dịch chuyển nên được liệt kê riêng trong sự phân tích này.
\r\n\r\n18. Lựa chọn phương\r\npháp thử
\r\n\r\n18.1. Phân loại
\r\n\r\nQua thử nghiệm phải được phân loại theo một\r\ntrong bốn loại quy định trong 18.2. Nhà cung cấp nên trình bày kiểu lắp đặt đối\r\nvới quạt được sử dụng và người sử dụng nên lựa chọn loại gần nhất với ứng dụng\r\ncủa mình trong số các loại sẵn có.
\r\n\r\n18.2. Kiểu lắp đặt
\r\n\r\nCó bốn kiểu lắp đặt như sau
\r\n\r\n- Kiểu A: đầu vào tự do, đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu B: đầu vào tự do, đầu ra lắp ống dẫn;
\r\n\r\n- Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn, đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu D: đầu vào lắp ống dẫn, đầu ra lắp ống\r\ndẫn.
\r\n\r\nTrong sự phân loại nêu trên, các thuật ngữ\r\nphải có nghĩa như sau:
\r\n\r\nĐầu vào hoặc đầu ra tự do có nghĩa là không\r\nkhí đi vào hoặc đi ra khỏi quạt một cách trực tiếp từ hoặc vào khí quyển tự do\r\nkhông bị cản trở. Đầu vào hoặc đầu ra lắp ống dẫn có nghĩa là không khí đi vào\r\nhoặc đi ra khỏi quạt qua một ống dẫn được nối trực tiếp với đầu vào hoặc đầu ra\r\ncủa quạt.
\r\n\r\n18.3. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nTất cả các tài liệu viện dẫn về đặc tính của\r\nquạt được trình bày phù hợp với tiêu chuẩn này cũng phải trình bày kiểu lắp đặt\r\ntương ứng với với các quạt. Yêu cầu này được đưa ra là vì một quạt thích ứng\r\ncho sử dụng trong toàn bộ bốn kiểu lắp đặt sẽ có các đặc tính làm việc khác đối\r\nvới mỗi lắp đặt, mức độ khác biệt này phụ thuộc vào kiểu và kết cấu của quạt.
\r\n\r\nTrong báo cáo thử nghiệm cũng phải trình bày\r\nphương pháp được lựa chọn từ các điều 30 đến 33 nhưng yêu cầu này không cần\r\nthiết đối với các dữ liệu theo catalog được hợp đồng bán hàng bởi vì có thể có\r\ncác phương pháp khác cho phép đối với mỗi kiểu lắp đặt cho ra các kết quả nằm\r\ntrong phạm vi độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\n18.4. Lắp đặt của người sử dụng
\r\n\r\nTrong khi lựa chọn kiểu lắp đặt để thích ứng\r\nvới các thiết bị của mình người sử dụng nên chú ý rằng một hệ thống được nối\r\nvới quạt qua một chiều dài ống dẫn bằng đường kính của ống thường là vừa đủ\r\n(xem 28.3) để xác lập đặc tính của đầu vào với ống dẫn với điều kiện là các chỗ\r\nuốn cong, các chỗ nở ra đột ngột hoặc các nguồn tách dòng ở đầu dòng không ở\r\nquá gần hệ thống với quạt này.
\r\n\r\nTrên phía đầu ra cần có chiều dài ống 2D hoặc\r\n3D để xác lập đặc tính của đầu ra nối với ống dẫn.
\r\n\r\nSự chuyển tiếp từ tiết diện chữ nhật sang\r\ntiết diện tròn sẽ có ảnh hưởng nhỏ với điều kiện là không có sự thay đổi về\r\ndiện tích mặt cắt ngang. Có thể sự thay đổi về đặc tính khi diện tích mặt cắt\r\nngang tăng lên qua một miệng loe được lắp vào đầu ra của quạt đối với các hệ\r\nthống có đầu ra tự do và đầu ra lắp với ống dẫn.
\r\n\r\n18.5. Các phương pháp khác
\r\n\r\nĐối với bất cứ kiểu lắp đặt nào, có thể có\r\ncác phương pháp khác chỉ khác biệt về phương pháp đo và kiểm tra lưu lượng. Giá\r\ntrị tuyệt đối của các phương pháp đo lưu lượng của vòi phun, miệng phun và\r\nphương pháp đo lưu lượng ngang qua dòng chảy đã được thảo luận trong Điều 13.\r\nCũng có thể sử dụng các phương pháp khác hoàn toàn theo các yêu cầu của các\r\ntiêu chuẩn quốc tế hoặc các tiêu chuẩn có uy tín khác.
\r\n\r\nCác đường thông gió tiêu chuẩn khác và các\r\nphép đo, tính toán yêu cầu được mô tả trong các Điều 30, 31, 32 và 33 và các\r\nHình 40 đến 46.
\r\n\r\n18.6. Mô phỏng ống dẫn
\r\n\r\nĐể hạn chế số lượng các đường thông gió tiêu\r\nchuẩn yêu cầu đối với một phòng thử nghiệm, các đường thông gió được thiết kế\r\ncho các thử nghiệm với đầu vào hoặc đầu ra tự do có thể được sửa cho thích hợp\r\nvới các thử nghiệm có đầu vào hoặc đầu ra lắp ống dẫn bằng cách bổ sung thêm\r\ncác đoạn ống dẫn mô phỏng ở đầu vào và đầu ra như đã mô tả trong Điều 28.
\r\n\r\nCác đường thông gió tiêu chuẩn được thiết kế\r\ncho các thử nghiệm với lắp đặt kiểu A có thể được sửa cho thích hợp với các thử\r\nnghiệm đối với các lắp đặt kiểu B, C hoặc D. Điều này cho thấy rằng các buồng\r\n(khoang) thử phía đầu vào hoặc đầu ra đã mô tả trong Điều 29 cũng sẽ bao hàm\r\nmột phạm vi rộng các cỡ quạt và rất thích hợp cho các nhu cầu của một lắp đặt thiết\r\nbị thử thường xuyên và thông dụng.
\r\n\r\nCác đường thông gió tiêu chuẩn cho các thử\r\nnghiệm với các kiểu lắp đặt kiểu B hoặc C cũng có thể được sửa cho thích hợp\r\nvới các thử nghiệm đối với các lắp đặt kiểu D.
\r\n\r\n19. Lắp đặt quạt và các\r\nđường thông gió thử
\r\n\r\n19.2. Đầu vào và đầu ra
\r\n\r\nQuạt phải được thử nghiệm như khi được cung\r\ncấp mà không có các bộ phận bổ sung trừ các đường thông gió thử và không được\r\ntháo ra bất cứ bộ phận nào có thể ảnh hưởng tới lưu lượng trừ khi có sự thỏa\r\nthuận khác trước khi thử.
\r\n\r\nTuy nhiên theo thỏa thuận trước giữa nhà cung\r\ncấp và khách hàng, cho phép xác định đặc tính hỗn hợp của quạt và một đường\r\nthông gió chuyển tiếp như một hộp ở đầu vào hoặc miệng loe ở đầu ra không được\r\ncung cấp cùng với quạt. Bộ phận bổ sung này phải được quy định đầy đủ trong báo\r\ncáo thử và đầu vào hoặc đầu ra của nó phải được xem là đầu vào hoặc đầu ra của\r\nquạt dùng cho thử nghiệm.
\r\n\r\n19.2. Đường thông gió
\r\n\r\nTất cả các đường thông gió thử nên thẳng và\r\ncó mặt cắt ngang tròn trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\nCác mối nối giữa các đoạn của đường thông gió\r\nnên được bố trí thẳng hàng và không có các phần nhô ở bên trong và sự rò rỉ\r\nphải không đáng kể so với lưu lượng khối lượng của quạt được thử. Khi có yêu\r\ncầu lắp và vận hành các dụng cụ cần có sự chú ý đặc biệt để giảm tới mức tối thiểu\r\nsự rò rỉ và không làm tắc đường thông gió.
\r\n\r\n19.3. Hàng rào thử
\r\n\r\nViệc lắp đặt quạt với các đường thông gió thử\r\ncủa nó nên được bố trí sao cho khi quạt không làm việc, không có gió lùa trong\r\nvùng lân cận đầu vào hoặc đầu ra của bộ phận lắp với tốc độ lớn hơn 1 m/s. Cần\r\nchú ý tránh sự hiện diện của bất cứ vật cản nào có thể làm thay đổi đáng kể\r\ndòng không khí ở đầu vào hoặc đầu ra. Đặc biệt là không được có tường chặn hoặc\r\nvật cản chính xác đặt cách đầu vào của đường thông gió hoặc quạt thử một khoảng\r\nnhỏ 2D và cách đầu ra của đường thông gió hoặc quạt thử một khoảng nhỏ hơn 5D.\r\nKhông gian bị cản trở lớn hơn tại đầu vào và đầu ra của các dụng cụ đo lưu\r\nlượng được quy định trong các Điều 22 đến 26. Hàng rào thử phải đủ lớn để cho\r\nphép có sự quay về tự do từ đầu ra đến đầu vào.
\r\n\r\n19.4. Sự thích ứng của quạt và đường thông\r\ngió
\r\n\r\nĐể xác nhận sự tuân theo các giới hạn của các\r\nkích thước ống dẫn cho thử nghiệm, các diện tích đầu vào và/hoặc đầu ra của\r\nquạt phải được lấy là diện tích toàn bộ tại mặt bích đầu vào hoặc đầu ra mà\r\nkhông bị thu nhỏ do các động cơ, chụp thông gió hoặc các vật cản khác. Khi các\r\nđộng cơ, chụp thông gió hoặc các vật cản khác kéo dài ra ngoài mặt bích đầu vào\r\nhoặc đầu ra tại đó xác định đặc tính đối với lắp đặt ống dẫn thì vỏ quạt nên\r\nđược kéo dài ra bởi một ống dẫn có cùng một kích thước và hình dạng như đầu vào\r\nhoặc đầu ra và có đủ chiều dài để che phủ vật cản. Nên đo các kích thước của\r\nđường thông gió thử từ mặt phẳng đi qua phần kéo dài ở ngoài xa nhất của vật\r\ncản như thể đây là mặt phẳng của mặt bích vào hoặc ra.
\r\n\r\n19.5. Diện tích đầu ra
\r\n\r\nĐể xác lập áp suất động lực học của quạt,\r\ndiện tích đầu ra của quạt phải được lấy ra diện tích toàn bộ tại mặt bích đầu\r\nra hoặc lỗ đầu ra trong vỏ quạt mà không bị thu nhỏ do các động cơ, chụp thông\r\ngió hoặc các vật cản khác. Một số quạt có đầu ra tự do, không có vỏ quạt, không\r\ncó diện tích đầu ra được xác định rõ. Khi đó có thể định nghĩa và ấn định một\r\ndiện tích danh nghĩa ví dụ, diện tích bên trong vành ống của quạt có bộ cánh\r\nquạt dạng vách ngăn hoặc diện tích đầu ra hình tròn của bộ cánh quạt ly tâm vận\r\nhành hở. Áp suất động lực học tương ứng của quạt và áp suất của quạt cũng sẽ là\r\ndanh nghĩa và nên được quy định theo cách trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n20.1. Lưu chất công tác
\r\n\r\nLưu chất công tác dùng cho thử nghiệm với các\r\nđường thông gió tiêu chuẩn phải là không khí của khí quyển và áp suất, nhiệt độ\r\nnên ở trong phạm vi áp suất, nhiệt độ thông thường của khí quyển tại đầu ra\r\nhoặc đầu vào của quạt.
\r\n\r\n20.2. Tốc độ quay
\r\n\r\n20.2.1. Đối với các đường đặc tính tốc độ\r\nkhông đổi nên vận hành ở tốc độ gần với tốc độ quy định. Khi tốc độ thay đổi\r\nmột cách đáng kể hoặc khi quạt được sử dụng với một loại khí khác với không\r\nkhí, hoặc có mật độ khác thì phải áp dụng các yêu cầu của Điều 15.
\r\n\r\n20.2.2. Trong trường hợp các đường đặc tính\r\ntốc độ vốn có như đã xác định trong Điều 16, động cơ của quạt phải được vận\r\nhành ở các điều kiện nguồn cấp điện ổn định trong phạm vi cho phép đối với động\r\ncơ hoặc động cơ chính.
\r\n\r\n20.3. Vận hành ổn định
\r\n\r\nTrước khi thực hiện các phép đo cho bất cứ\r\nđiểm nào trên đường cong lưu lượng của quạt, phải cho quạt chạy tới khi đạt\r\nđược sự vận hành ổn định trong phạm vi một dải dao động không vượt quá 1%.
\r\n\r\nPhải lấy các số đọc của tốc độ và công suất\r\nvào tại mỗi điểm trên đường cong đặc tính của quạt. Nếu có sự dao động của các\r\ngiá trị tốc độ và công suất vào thì phải lấy đủ các số học để tính toán ra giá\r\ntrị trung bình thích hợp với độ chính xác đo được cho trong các Điều 9 và 10.
\r\n\r\n20.4. Điều kiện môi trường xung quanh
\r\n\r\nPhải lấy các số đọc của áp suất khí quyển,\r\nnhiệt độ bầu khô và nhiệt độ bầu ướt ở bên trong hàng rào thử (trường hợp cho\r\nphép theo các khuyến nghị trong 6.1) trong một loạt các quan trắc được yêu cầu\r\nđể xác định các đường cong đặc tính của quạt. Nếu các điều kiện môi trường xung\r\nquanh thay đổi thì nên lấy đủ các số đọc cho mỗi điểm trên đường cong đặc tính\r\nđể tính toán ra giá trị trung bình thích hợp với độ chính xác đo được cho trong\r\ncác Điều 6 và 8.
\r\n\r\n20.5. Số đọc áp suất
\r\n\r\nNên quan sát áp suất trong các đường thông\r\ngió thử trong khoảng thời gian không ít hơn 1 min đối với mỗi điểm trên đường\r\ncong đặc tính của quạt. Nên giảm các dao động nhanh ở áp kế và nếu các số đọc\r\nvẫn còn có các thay đổi ngẫu nhiên thì nên ghi lại đủ số lượng các lần quan\r\ntrắc để bảo đảm rằng có thể thu được giá trị trung bình theo thời gian trong\r\nphạm vi các giới hạn độ chính xác được cho trong 6.3
\r\n\r\n20.6. Thử nghiệm đối với chế độ làm việc quy\r\nđịnh
\r\n\r\nCác thử nghiệm đối với một chế độ làm việc\r\nquy định nên thực hiện với không ít hơn ba điểm thử để xác định một đoạn ngắn\r\ncủa đường cong đặc tính của quạt bao gồm cả lưu lượng quy định.
\r\n\r\n20.7. Thử nghiệm đối với đường cong đặc tính\r\ncủa quạt
\r\n\r\nCác thử nghiệm để xác định các đường cong đặc\r\ntính của quạt nên bao gồm đủ số lượng các điểm thử để cho phép về đường cong\r\nđặc tính trên phạm vi làm việc bình thường. Các điểm cần phải phân bố gần nhau\r\ntại những chỗ có thể có các thay đổi tạo ra đỉnh nhọn trên dạng đường cong đặc\r\ntính.
\r\n\r\n20.8. Phạm vi làm việc
\r\n\r\nCó thể ghi lại các điểm thử nghiệm ở ngoài\r\nphạm vi làm việc bình thường và toàn bộ đường cong đặc tính của quạt chỉ được\r\nvẽ biểu đồ bằng các thông tin. Các thử nghiệm ở ngoài phạm vi làm việc bình\r\nthường sẽ không cần thiết phải có độ chính xác yêu cầu như đối với thử nghiệm \r\nđược thực hiện trong phạm vi làm việc bình thường.
\r\n\r\n\r\n\r\nBốn phương pháp đo lưu lượng được liệt kê\r\ntrong 21.1 đến 21.4 và được mô tả trong các Điều 22 đến 25.
\r\n\r\n21.1. Nhiều vòi phun
\r\n\r\n- Nhiều vòi phun trong buồng thử.
\r\n\r\n21.2. Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\n21.3. Tấm có lỗ định cỡ
\r\n\r\n- Tấm có lỗ định cỡ ở đầu vào.
\r\n\r\n- Tấm có lỗ định cỡ trong ống dẫn (xem TCVN\r\n8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\n- Tấm có lỗ định cỡ ở đầu ra.
\r\n\r\n- Tấm có lỗ định cỡ trong buồn thử.
\r\n\r\n21.4. Ống pilot tĩnh lắp ngang (xem ISO 3966 và ISO\r\n5221)
\r\n\r\n22. Xác định lưu\r\nlượng khi sử dụng nhiều vòi (miệng) phun
\r\n\r\n22.1. Lắp đặt
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm trong các đường thông\r\ngió tiêu chuẩn, phải sử dụng nhiều vòi phun trong buồng (khoang) đầu vào hoặc\r\nđầu ra. Các vòi phun có thể có các cơ kích thước thay đổi nhưng phải được bố\r\ntrí đối xứng so với đường trục của buồng thử cả về cỡ kích thước và bán kính.
\r\n\r\n22.2. Dạng hình học
\r\n\r\n22.2.1. Các kích thước và dung sai của nhiều\r\nvòi phun được giới thiệu trên Hình 16.
\r\n\r\nProfin phải đối xứng theo chiều trục và mặt\r\nmút của đầu ra phải vuông góc, không có ba via và được vê tròn. Đường trục của\r\ncác vòi phun và đường trục của buồng thử trong đó có lắp đặt các vòi phun phải\r\nsong song với nhau. Chiều dài của cổ vòi phun L phải là 0,6 d ± 0,005 d (được\r\nkhuyến nghị) hoặc 0,5 d ± 0,005 d.
\r\n\r\n\r\n a) Vòi (miệng) phụ\r\n có các đầu nối ở cổ \r\n | \r\n \r\n b) Vòi (miệng) phun\r\n không có các đầu nối áp ở cổ \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bản chính của mũ rẽ dòng xấp xỉ bằng 0,05d,\r\nnếu cần thiết
\r\n\r\na Chiều dài L: nên là 0,5d hoặc 0,6d, nên dùng\r\n0,6d cho các kết cấu mới.
\r\n\r\nHình 16 – Hình học\r\ncủa vòi phun
\r\n\r\n22.2.2. Các vòi phun phải có dạng elip như\r\ntrên Hình 16 có thể sử dụng hai hoặc ba bán kính gần đúng không sai khác theo\r\nhướng pháp tuyến tại bất cứ điểm nào lớn hơn 0,015d so với dạng elip.
\r\n\r\n22.2.3. Đường kính của cổ (hoặc họng) vòi phun\r\nd phải được đo tới độ chính xác tới 0,001d tại trục nhỏ của elip và lồi ra của\r\nvòi phun. Phải lấy bốn giá trị đo ở các khoảng cách góc 45o và các\r\ngiá trị này phải có sai lệch so với giá trị trung bình ± 0,002d.
\r\n\r\nTại lối vào họng vòi phun, đường kính trung\r\nbình có thể lớn hơn 0,002d nhưng không nhỏ hơn đường kính trung bình tại lối ra\r\ncủa vòi phun.
\r\n\r\n22.2.4. Bề mặt bên trong của vòi phun phải khá\r\nnhẵn sao cho thước kiểm có thể lắp qua bề mặt mà không gây ra tiếng kêu và độ\r\nsóng bề mặt không lớn hơn giá trị đỉnh tới đỉnh 0,001d.
\r\n\r\n22.2.5. Khi các vòi phun được sử dụng trong\r\nbuồng thử thì phải sử dụng kiểu như đã chỉ dẫn trên Hình 16.
\r\n\r\n22.3. Vùng đầu vào
\r\n\r\nNhiều vòi phun phải được bố trí sao cho đường\r\ntâm của mỗi vòi phun cách thành buồng thử không nhỏ hơn 1,5d. Khoảng cách nhỏ\r\nnhất giữa các tấm của bất cứ hai vòi phun nào được sử dụng đồng thời phải là\r\n3d, ở đây d là đường kính của vòi phun lớn.
\r\n\r\n22.4. Đặc tính của nhiều vòi phun
\r\n\r\n22.4.1. Thiết bị nhiều vòi phun được chế tạo\r\nphù hợp với các yêu cầu trong 22.3 có thể được sử dụng không qua hiệu chuẩn đối\r\nvới tỷ số nén rd 0,9 (nghĩa là Δp, 10 kPa).
\r\n\r\n22.4.2. Hệ số lưu lượng của vòi phun a được cho trong Bảng 4 hoặc có thể\r\nđược tính toán theo các phương trình sau:
\r\n\r\nĐối với L/d = 0,6
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nđối với L/d = 0,5
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nRed là số Reynolds dựa trên đường\r\nkính lối ra, có thể được đánh giá bằng phương trình sau:
\r\n\r\nlà hệ số động năng\r\nở đầu dòng của vòi phun bằng 1,043 đối với vòi phun ở trong ống dẫn và 1 đối\r\nvới một vòi phun và nhiều vòi phun (vòi phun bội) trong buồng thử hoặc một vòi\r\nphun có đầu vào tự do;
(có thể được lấy\r\nbằng 0 đối với một buồng thử) (β < 0,525 đối với vòi phun trong uống dẫn);
C là hệ số lưu lượng (xả).
\r\n\r\nBảng 4 – Hệ số lưu\r\nlượng cho các vòi phun được sử dụng trong buồng thử
\r\n\r\n\r\n Hệ số lưu lượng của\r\n vòi phun \r\na \r\n | \r\n \r\n Số Reynolds \r\nRed \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hệ số lưu lượng của\r\n vòi phun \r\na \r\n | \r\n \r\n Số Reynolds \r\nRed \r\n | \r\n ||
\r\n L/d = 0,5 \r\n | \r\n \r\n L/d = 0,6 \r\n | \r\n \r\n L/d = 0,5 \r\n | \r\n \r\n L/d = 0,6 \r\n | \r\n |||
\r\n 0,950 \r\n | \r\n \r\n 12 961 \r\n | \r\n \r\n 14 720 \r\n | \r\n \r\n 0,973 \r\n | \r\n \r\n 57 591 \r\n | \r\n \r\n 63 948 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,974 \r\n | \r\n \r\n 62 766 \r\n | \r\n \r\n 69 736 \r\n | \r\n |
\r\n 0,951 \r\n | \r\n \r\n 13 657 \r\n | \r\n \r\n 15 491 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 0,952 \r\n | \r\n \r\n 14 401 \r\n | \r\n \r\n 16 314 \r\n | \r\n \r\n 0,975 \r\n | \r\n \r\n 68 713 \r\n | \r\n \r\n 76 295 \r\n | \r\n |
\r\n 0,953 \r\n | \r\n \r\n 15 196 \r\n | \r\n \r\n 17 195 \r\n | \r\n \r\n 0,976 \r\n | \r\n \r\n 75 488 \r\n | \r\n \r\n 83 765 \r\n | \r\n |
\r\n 0,954 \r\n | \r\n \r\n 16 047 \r\n | \r\n \r\n 18 137 \r\n | \r\n \r\n 0,977 \r\n | \r\n \r\n 83 249 \r\n | \r\n \r\n 92 320 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,978 \r\n | \r\n \r\n 92 195 \r\n | \r\n \r\n 102 180 \r\n | \r\n |
\r\n 0,955 \r\n | \r\n \r\n 16 961 \r\n | \r\n \r\n 19 148 \r\n | \r\n \r\n 0,979 \r\n | \r\n \r\n 102 576 \r\n | \r\n \r\n 113 620 \r\n | \r\n |
\r\n 0,956 \r\n | \r\n \r\n 17 942 \r\n | \r\n \r\n 20 234 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 0,957 \r\n | \r\n \r\n 18 998 \r\n | \r\n \r\n 21 402 \r\n | \r\n \r\n 0,980 \r\n | \r\n \r\n 114 715 \r\n | \r\n \r\n 126 992 \r\n | \r\n |
\r\n 0,958 \r\n | \r\n \r\n 20 136 \r\n | \r\n \r\n 22 661 \r\n | \r\n \r\n 0,981 \r\n | \r\n \r\n 129 024 \r\n | \r\n \r\n 142 753 \r\n | \r\n |
\r\n 0,959 \r\n | \r\n \r\n 21 365 \r\n | \r\n \r\n 24 021 \r\n | \r\n \r\n 0,982 \r\n | \r\n \r\n 146 048 \r\n | \r\n \r\n 161 500 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,983 \r\n | \r\n \r\n 166 513 \r\n | \r\n \r\n 184 032 \r\n | \r\n |
\r\n 0,960 \r\n | \r\n \r\n 22 695 \r\n | \r\n \r\n 25 492 \r\n | \r\n \r\n 0,984 \r\n | \r\n \r\n 191 401 \r\n | \r\n \r\n 211 428 \r\n | \r\n |
\r\n 0,961 \r\n | \r\n \r\n 24 137 \r\n | \r\n \r\n 27 806 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 0,962 \r\n | \r\n \r\n 25 703 \r\n | \r\n \r\n 28 817 \r\n | \r\n \r\n 0,985 \r\n | \r\n \r\n 222 073 \r\n | \r\n \r\n 245 182 \r\n | \r\n |
\r\n 0,963 \r\n | \r\n \r\n 27 407 \r\n | \r\n \r\n 30 701 \r\n | \r\n \r\n 0,986 \r\n | \r\n \r\n 260 450 \r\n | \r\n \r\n 287 409 \r\n | \r\n |
\r\n 0,964 \r\n | \r\n \r\n 29 268 \r\n | \r\n \r\n 32 758 \r\n | \r\n \r\n 0,987 \r\n | \r\n \r\n 309 324 \r\n | \r\n \r\n 341 172 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,988 \r\n | \r\n \r\n 372 865 \r\n | \r\n \r\n 411 057 \r\n | \r\n |
\r\n 0,965 \r\n | \r\n \r\n 31 303 \r\n | \r\n \r\n 35 006 \r\n | \r\n \r\n 0,989 \r\n | \r\n \r\n 457 538 \r\n | \r\n \r\n 504 164 \r\n | \r\n |
\r\n 0,966 \r\n | \r\n \r\n 33 535 \r\n | \r\n \r\n 37 472 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 0,967 \r\n | \r\n \r\n 35 989 \r\n | \r\n \r\n 40 184 \r\n | \r\n \r\n 0,990 \r\n | \r\n \r\n 573 788 \r\n | \r\n \r\n 631 966 \r\n | \r\n |
\r\n 0,968 \r\n | \r\n \r\n 38 697 \r\n | \r\n \r\n 43 174 \r\n | \r\n \r\n 0,991 \r\n | \r\n \r\n 739 389 \r\n | \r\n \r\n 813 986 \r\n | \r\n |
\r\n 0,969 \r\n | \r\n \r\n 41 693 \r\n | \r\n \r\n 46 482 \r\n | \r\n \r\n 0,992 \r\n | \r\n \r\n 986 593 \r\n | \r\n \r\n 1 085 643 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,993 \r\n | \r\n \r\n 1 378 954 \r\n | \r\n \r\n 1 516 727 \r\n | \r\n |
\r\n 0,970 \r\n | \r\n \r\n 45 018 \r\n | \r\n \r\n 50 153 \r\n | \r\n \r\n 0,994 \r\n | \r\n \r\n 2 056 291 \r\n | \r\n \r\n 2 260 760 \r\n | \r\n |
\r\n 0,971 \r\n | \r\n \r\n 48 723 \r\n | \r\n \r\n 54 242 \r\n | \r\n \r\n 0,995 \r\n | \r\n \r\n 3 377 887 \r\n | \r\n \r\n 3 712 194 \r\n | \r\n |
\r\n 0,972 \r\n | \r\n \r\n 52 866 \r\n | \r\n \r\n 58 815 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
22.4.3. Hệ số giãn nở được cho trong Bảng 5\r\nhoặc có thể được tính toán từ:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ncó thể thay thế biểu thức này bằng
\r\n\r\nBảng 5 – Hệ số giãn\r\nnở cho các vòi phun được sử dụng trong buồng thử
\r\n\r\n\r\n Tỷ số nén tĩnh \r\nrd \r\n | \r\n \r\n Tỷ số của các đường\r\n kính, β \r\n | \r\n |||||
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n |
\r\n Hệ số giãn nở | \r\n ||||||
\r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n \r\n 1,000 00 \r\n | \r\n
\r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 0,989 23 \r\n | \r\n \r\n 0,989 21 \r\n | \r\n \r\n 0,989 17 \r\n | \r\n \r\n 0,989 11 \r\n | \r\n \r\n 0,988 86 \r\n | \r\n \r\n 0,988 29 \r\n | \r\n
\r\n 0,96 \r\n | \r\n \r\n 0,978 34 \r\n | \r\n \r\n 0,978 29 \r\n | \r\n \r\n 0,978 23 \r\n | \r\n \r\n 0,978 11 \r\n | \r\n \r\n 0,977 61 \r\n | \r\n \r\n 0,976 50 \r\n | \r\n
\r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 0,967 32 \r\n | \r\n \r\n 0,967 26 \r\n | \r\n \r\n 0,967 16 \r\n | \r\n \r\n 0,966 99 \r\n | \r\n \r\n 0,966 25 \r\n | \r\n \r\n 0,964 61 \r\n | \r\n
\r\n 0,92 \r\n | \r\n \r\n 0,956 19 \r\n | \r\n \r\n 0,956 10 \r\n | \r\n \r\n 0,955 98 \r\n | \r\n \r\n 0,955 75 \r\n | \r\n \r\n 0,954 78 \r\n | \r\n \r\n 0,952 63 \r\n | \r\n
\r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,944 92 \r\n | \r\n \r\n 0,944 81 \r\n | \r\n \r\n 0,944 66 \r\n | \r\n \r\n 0,944 38 \r\n | \r\n \r\n 0,943 19 \r\n | \r\n \r\n 0,940 55 \r\n | \r\n
22.4.4. Lưu lượng khối lượng đối với một vòi\r\nphun bội được cho bởi:
\r\n\r\nvà đối với một vòi phun Venturi được cho bởi:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n là tổng các bình\r\nphương của các đường kính vòi phun hở khác nhau nhân với các hệ số lưu lượng\r\ntương ứng của chúng;
là mật độ ở đầu\r\ndòng.
22.5. Độ không đảm bảo
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo trong hệ số lưu lượng (xả) C\r\nlà ± 1,2% đối với Red > 1,2 x 104.
\r\n\r\n23. Xác định lưu\r\nlượng khi sử dụng đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\nChỉ được sử dụng đầu vào hình côn hoặc có\r\nmiệng loe khi hút không khí từ không gian hở (tự do).
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1.1. Các kích thước và dung sai của đầu vào\r\nhình côn hoặc có miệng loe được cho trên Hình 17. Prôfin phải đối xứng theo\r\nchiều trục, các mối nối giữa mặt côn và mặt đầu và giữa mặt côn và cổ (họng)\r\nhình trụ phải có một cạnh sắc, không có gờ mặt bích và các phần nhô. Đường trục\r\ncủa đầu vào và đường trục của đường thông gió phải trùng nhau.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bốn đầu nối áp trên thành;
\r\n\r\n2 Đầu vào có miệng loe thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bốn đầu nối áp trên thành được quy\r\nđịnh trong Điều 7.
\r\n\r\nHình 17 – Hình học\r\ncủa đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\n231.2. Đường kính của cổ (họng) d là giá trị\r\ntrung bình cộng của bốn giá trị đo tới độ chính xác trong phạm vi 0,001d được\r\nlấy ở các khoảng cách góc khoảng 45o trong mặt phẳng của các đầu nối\r\náp ở cổ.
\r\n\r\n23.1.3. Các đầu nối áp ở cổ phải phù hợp với\r\ncác yêu cầu của Điều 7.
\r\n\r\n23.1.4. Độ chênh áp, Δp phải được đo phù hợp\r\nvới các yêu cầu trong 13.2.3.
\r\n\r\n23.1.5. Trừ khi có quy định khác, góc ở tâm của\r\nphần lọc có thể có giá trị bất kỳ trong phạm vi θ < 30o. Chi tiết\r\nnối loe hoặc hình trụ phải có chiều dài không nhỏ hơn 3d.
\r\n\r\n\r\n\r\n23.2.1. Màn chắn chất tải điều chỉnh được phù\r\nhợp với Hình 18 được phép sử dụng với đầu vào hình côn hoặc miệng loe nhưng độ\r\nkhông đảm bảo hệ số lưu lượng a\r\ntăng lên (xem 23.6.3).
\r\n\r\na) Đầu vào hình côn\r\nhoặc có miệng loe
\r\n\r\nb) Đầu vào hình côn\r\nhoặc có miệng loe có màn chắn chất tải điều chỉnh được
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống giãn nở, chuyển tiếp về hình dạng, giãn\r\nnở đột ngột.
\r\n\r\n2 Màn cảm, nếu có yêu cầu
\r\n\r\n3 Màn chắn chất tải và vòng đỡ phù hợp với\r\nĐiều 22.
\r\n\r\na Vùng đầu vào không được có vật cản
\r\n\r\nb = 6 mm
\r\n\r\nc = 3 mm
\r\n\r\nHình 18 – Thiết bị đo\r\nlưu lượng ở đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\n23.2.2. Có thể lắp đặt các màn chắn, các bộ\r\nphận chống xoáy và các bộ phận đỡ của chúng trong chi tiết nối nhưng chúng\r\nkhông được phép xâm lấn vào cổ (họng) của vòi phun.
\r\n\r\n23.2.3. Các bộ phận đỡ dùng cho các màn chắn\r\nphải có diện tích mặt phía trước là tối thiểu, có độ bền và độ cứng vững thích\r\nhợp cho mục đích của chúng. Ví dụ, không có chi tiết nằm ngang nào gây ra sự\r\ntắc nghẽn lớn hơn 2%. Các bộ phận đỡ phải bảo đảm rằng các màn chắn không được\r\nphép tạo hình vòm ở giữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ phận chống xoáy tạo thành vật\r\nđỡ màn chắn rất có hiệu quả.
\r\n\r\nCác màn chắn phải được cắt một cách chính xác\r\nvà phải lắp vòng đỡ có chiều dài hướng tâm lớn nhất 0,012d hoặc 6mm và nhỏ nhất\r\n0,008d hoặc 3 mm, và chiều dài lớn nhất 0,05d hoặc các phương tiện khác cho\r\nphép loại trừ sự rò rỉ ở thành.
\r\n\r\n\r\n\r\n23.3.1. Trong phạm vi vùng đầu được xác định\r\ntrên Hình 18, không được có sự cản trở từ bên ngoài đến chuyển động tự do của\r\nkhông khí vào đầu vào và tốc độ của bất cứ dòng ngang nào cũng không nên vượt\r\nquá 5% tốc độ ở cổ (họng) vòi phun.
\r\n\r\n23.3.2. Phải có các bước để đảm bảo rằng việc\r\nghi áp suất ở nhánh áp suất cao của áp kế chỉ thị áp suất chênh là áp suất môi\r\ntrường xung quanh trong vùng đầu vào.
\r\n\r\n23.4. Đặc tính của\r\nđầu vào hình côn
\r\n\r\n23.4.1. Có thể sử dụng không qua hiệu chuẩn\r\nđầu vào hình côn hoặc có miệng loe được chế tạo phù hợp với các yêu cầu nêu\r\ntrên cho tỷ số nén rd > 0,96 nghĩa là Δp < 4000 Pa.
\r\n\r\n23.4.2. Hệ số hỗn hợp phụ\r\nthuộc vào số Reynolds Red và được vẽ biểu đồ trên Hình 19.
Không được sử dụng các đầu vào hình côn hoặc\r\ncó miệng loe khi Red < 20000.
\r\n\r\n23.4.3. Lưu lượng khối lượng được cho bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó: là\r\nmật độ ở đầu dòng.
23.5. Đặc tính của\r\nđầu vào có miệng loe
\r\n\r\n23.5.1. Có thể sử dụng không qua hiệu chuẩn\r\nđầu vào có miệng loe được chế tạo phù hợp với các yêu cầu của 23.4 cho tỷ số\r\nnén rd > 0,96 nghĩa là < 4000 Pa.
23.5.2. Đối với đầu vào có miệng loe, hệ số\r\nhỗn hợp bằng 1,0.
23.5.3. Lưu lượng khối lượng được cho bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó: là\r\nmật độ ở đầu dòng.
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Các đường cho các đường kính ống\r\ndẫn khác nhau
\r\n\r\n Hệ số hỗn hợp
Red x 10-3 số Reynolds
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với d ≤ 0,5 m : m = 0,010\r\n00; c = 0,887 0, max = 0,94.
CHÚ THÍCH 2: Đối với 0,5 m < d ≤ 2m; m =\r\n-0,00963 + 0,04783 d – 0,01286 d2; c = 0,9715 – 0,2058 d + 0,05533 d2;\r\nmax = 0,9131 + 0,0623 d – 0,01567 d2
CHÚ THÍCH 3: Đối với d ≥ 2 m: m = 0,03459; c =\r\n0,7812; max = 0,975.
a Đường kính ống dẫn
\r\n\r\nHình 19 – Hệ số dùng cho các đầu vào hình côn hoặc có\r\nmiệng loe
23.6.1 Độ không đảm bảo trong hệ số hỗn hợp và độ không đảm bảo trong hệ số lưu\r\nlượng
là như nhau. Độ không đảm bảo cơ bản\r\ncó thể áp dụng được khi Red > 3 x 105 và khi không có\r\nmàn chắn chất tải cho phép trong chi tiết nối là ± 1,5%. Độ không đảm bảo bổ\r\nsung tiếp sau gắn liền với Red thấp và màn chắn chất tải phải được\r\ncộng số học vào độ không đảm bảo cơ bản này (nếu áp dụng được).
23.6.2. Độ không đảm bảo bổ sung, tính theo\r\nphần trăm, do Red thấp (nghĩa là 2 x 104 < Red\r\n< 3 x 105) như sau
\r\n\r\n23.6.3. Độ không đảm bảo bổ sung do sự hiện\r\ndiện của màn chắn đồng dạng tuân theo 23.2 là 0,5% và phải được cộng số học vào\r\nđộ không đảm bảo cơ bản.
\r\n\r\n23.6.4. Các độ không đảm bảo này có thể được\r\ngiảm đi nếu sử dụng một giá trị hiệu chuẩn của thay\r\ncho giá trị trên Hình 19. Có thể thực hiện sự hiệu chuẩn khi sử dụng một ống\r\nPitot tĩnh lắp ngang phù hợp với các yêu cầu của ISO 3966 hoặc bằng cách sử\r\ndụng một bộ phận sơ cấp có độ không đảm bảo của hệ số lưu lượng không vượt quá\r\n1,0%. Độ không đảm bảo toàn bộ của phép đo lưu lượng khối lượng hoặc lưu lượng\r\nthể tích có màn chắn chất tải phù hợp với Hình 18 b) có thể được lấy bằng ± 2%.
24. Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng tấm có lỗ định cỡ
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm trong các đường thông\r\ngió tiêu chuẩn, có thể sử dụng một kết cấu chung của tấm có lỗ định cỡ ở đầu\r\nvào ống dẫn thử (vòi phun ở đầu vào), ở đầu ra khỏi ống dẫn thử (vòi phun ở đầu\r\nra) hoặc giữa các ống dẫn ở đầu dòng và cuối dòng có cùng một đường kính (vòi\r\nphun trong ống dẫn phù hợp với TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Các ống dẫn phải tuân\r\ntheo các yêu cầu của phương pháp thử có liên quan.
\r\n\r\n24.2. Tấm có lỗ định\r\ncỡ (lỗ phun)
\r\n\r\n24.2.1. Tấm có lỗ định cỡ và các đầu nối áp\r\ngắn liền phải tuân theo các kích thước, chỉ dẫn trên Hình 20, các yêu cầu bổ\r\nsung của điều này và TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Có thể có hai kiểu đầu nối áp\r\nkhác, vòng áp kế thường thích hợp hơn đối với các ống nhỏ và đầu nối trên thành\r\nthích hợp với các cỡ lớn hơn nhưng không có cách sử dụng nào là duy nhất.
\r\n\r\n24.2.2. Tấm có lỗ định cỡ nên được thiết kế từ\r\nvật liệu không bị ăn mòn trong sử dụng và nên được bảo vệ tránh hư hỏng trong\r\nvận chuyển và làm sạch. Điều quan trọng là các mép của lỗ định cỡ không được có\r\nrìa sớm hoặc được làm tròn hoặc bị hư hỏng có thể nhìn thấy được bằng mắt\r\nthường.
\r\n\r\nMép lỗ định cỡ ở phía đầu dòng phải sắc và\r\nkhông phản chiếu ánh sáng. Bất cứ bán kính nào của mép lỗ cũng không nên vượt\r\nquá 0,0004 d. Có thể đáp ứng các điều kiện này bằng gia công cỡ tấm có lỗ định\r\ncỡ, doa tinh lỗ định cỡ và sau đó gia công hoàn thiện mặt mút phía đầu dòng\r\nbằng cách cắt gọt hướng kính một lượng rất nhỏ từ tâm ra ngoài.
\r\n\r\n24.2.3. Lỗ định cỡ phải có hình trụ với sai số\r\n± 0,000 5d, đường kính lỗ được đo tới độ chính xác gần nhất 0,001d. Sau khi\r\nlắp, lỗ định cỡ phải đồng trục với ống dẫn phía đầu dòng với sai số ± 10\r\nvà ± (0,005D)/(0,1 + 2,3 β4).
\r\n\r\n24.2.4. Mặt mút phía đầu dòng của tấm có lỗ\r\nđịnh cỡ phải phẳng với sai số 1 mm trên 100 mm và nhám bề mặt của mặt mút này,\r\nRa, không nên vượt quá 0,0001d. Bất cứ sự bít kín nào bằng đệm kín\r\ncủa tấm có lỗ định cỡ và mặt bích ống dẫn cũng không được nhô vào bên trong.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Ld = 0,5 D ± 0,02 D đối với β\r\n ≤ 0,6 \r\nLd = 0,5 D ± 0,01 D đối với β\r\n ≥ 0,6 \r\n2 Các đầu nối trên thành phải tuân theo\r\n Điều 7 \r\na) Vòi phun ở trong ống dẫn có các đầu nối\r\n tại D và 0,5 D \r\n | \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Chiều dài bổ sung, nếu có yêu cầu, để\r\n tăng cứng vững cho tấm có lỗ định cỡ \r\na Kích thước e được cho bởi: 0,005 D ≤ e ≤\r\n 0,02D \r\nb) Các chi tiết của tấm có lỗ định cỡ \r\n | \r\n
Hình 20 – Các tấm có\r\nlỗ định cỡ (lỗ phun) và các bộ phận lắp
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu lỗ tổ ong), xem\r\nĐiều 27;
\r\n\r\n2 Các đầu nối trên thành tuân theo Điều 7;
\r\n\r\n3 Không có vật cản trong không gian này.
\r\n\r\nc) Vòi phun ở đầu ra\r\ncó các đầu nối trên thành
\r\n\r\nhình 20 – Các tấm có\r\nlỗ định cỡ (lỗ phun) và các bộ phận lắp (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các đầu nối trên thành tuân theo Điều 7;
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu lỗ tổ ong), xem\r\nĐiều 27;
\r\n\r\n3 Không có vật cản trong không gian này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu tấm có lỗ định cỡ được giữ ở\r\nvị trí bằng vòng kẹp thì đường kính trong ≥ D5 và chiều dầy ≤ 0,01 D5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu tấm có lỗ định cỡ được giữ ở\r\nvị trí bằng mặt bích (vành miệng lỗ) thì đường kính trong ≤ D5 và\r\nvật cản hướng kính ≤ 0,01 D5.
\r\n\r\nd) Vòi phun ở đầu vào\r\ncó các đầu nối trên thành
\r\n\r\nHình 20 – Các tấm có\r\nlỗ định cỡ (lỗ phun) và các bộ phận lắp (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nA Vòi (miệng) phun ở đầu vào;
\r\n\r\nB Vòi (miệng) phun ở đầu ra;
\r\n\r\nE E ≥ 0,003 d';
\r\n\r\ne e ≤ 0,01 d.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Buồng thử đối với E ≥ 0,01 d
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi tấm có lỗ định cỡ được bắt\r\nbulông với một tấm phụ: d’ ≥ 1,25d + 4 E’
\r\n\r\ne) Chi tiết của các\r\ntấm có lỗ định cỡ ở đầu vào hoặc đầu ra với các đầu nối trên thành, xem 24.8,\r\n24.8.1 và 24.8.2
\r\n\r\nHình 20 – Các tấm có\r\nlỗ định cỡ (lỗ phun) và các bộ phận lắp (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các màn chắn chỉnh đặt dùng;
\r\n\r\n2 Bộ phận nắn dòng (kiểu các lỗ tổ ong), xem\r\nĐiều 27.
\r\n\r\nf) Tấm có lỗ định cỡ\r\ntrong buồng thử (phía đầu vào hoặc đầu ra), xem 24.8.1, 29.4 và 29.3.
\r\n\r\nhình 20 – Các tấm có\r\nlỗ định cỡ (lỗ phun) và các bộ phận lắp (tiếp theo)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các vòi phun trong ống dẫn phù hợp\r\nvới TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), phải xác định đường kính ống dẫn phía đầu dòng D\r\ntới giá trị gần nhất 0,003 D, là giá trị trung bình của 12 giá trị đo được ở\r\ncác khoảng cách góc khoảng 45o trong ba mặt cắt ngang được phân bố\r\ncách đều nhau giữa đầu nối đầu dòng và tiết diện cách phía đầu dòng 0,5D. Ống\r\ndẫn phía cuối dòng chỉ cần có dạng hình trụ danh nghĩa với đường kính D ± 0,03\r\nD.
\r\n\r\nChiều dài của các ống dẫn phía đầu dòng và\r\ncuối dòng được cho trong TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Phải lắp đặt một bộ nắn\r\nthẳng dòng phù hợp với Điều 27 trong ống dẫn phía đầu dòng. Chiều dài của các\r\nống dẫn phía đầu dòng và cuối cùng và các điều kiện lắp đặt được cho trong TCVN\r\n8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải có bốn đầu nối áp trên thành phù hợp với\r\nĐiều 7 và được bố trí ở các vị trí như trên Hình 20. Đường trục của đầu nối nên\r\ncắt và vuông gốc với đường trục của ống dẫn.
\r\n\r\nCác kích thước của các đầu nối áp trên thành\r\nphải tuân theo các kích thước được chỉ dẫn trên Hình 2. Các kích thước này\r\nkhông bao gồm bất cứ đệm kín nào.
\r\n\r\n24.5. Tính toán lưu\r\nlượng khối lượng
\r\n\r\nCác định nghĩa và giới hạn cho các đại lượng\r\ntrên vế bên phải của phương trình hơi khác so với lắp đặt vòi phun đã được chấp\r\nnhận, và do đó được xem là riêng biệt đối với mỗi trường hợp. Các giới hạn sau\r\náp dụng cho một vòi phun trong ống dẫn TCVN 8113-1 (ISO 5167-1).
\r\n\r\n- Đường kính ống dẫn D, không được nhỏ hơn 50\r\nmm và không lớn hơn 1000 mm đối với các lỗ ở D và D/2.
\r\n\r\n- Đường kính vòi phun d, không được nhỏ hơn\r\n12,5 mm [xem TCVN 8113-1 (ISO 5167-1)].
\r\n\r\n- Hệ số lưu lượng, a, phụ thuộc vào tỷ số đường kính của\r\nvòi phun và số Reynolds của ống dẫn Red\r\n(xem 24.6). Các phạm vi của β và và ReD được giới hạn cho mỗi lắp\r\nđặt. Trong một số trường hợp để đơn giản hóa các giới hạn của ReD\r\nđược biểu thị dưới dạng các áp suất và tốc độ giới hạn trong không khí tiêu\r\nchuẩn.
- Hệ số giãn nở được\r\ncho trong 24.7, 24.8 và Hình 22.
Số Reynolds yêu cầu cho tính toán lưu lượng\r\ncủa vòi phun được xác định như sau:
\r\n\r\n
Trong đó được\r\ntính toán theo 12.3.
Độ nhớt động, v được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nViệc thu được Re từ một giá trị thử nghiệm Δp\r\nđòi hỏi phải có phép tính lặp lại vì chưa biết a và qm. Chỉ cần đến một giá trị gần đúng của\r\nReD, tuy nhiên giá trị này có thể được xem là đủ để tính toán ReD\r\nhoặc Red từ phép tính gần đúng đầu tiên của qm.
\r\n\r\nĐối với một vòi phun ở đầu vào, có thể lấy\r\ngiá trị của độ nhớt động lực học đối với không khí tiêu chuẩn
Trong trường hợp này.
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó D và d được biểu thị bằng met và qm\r\nđược biểu thị bằng kilogam trên giây.
\r\n\r\n24.7. Vòi phun trong\r\nống dẫn có các đầu nối ở D và D/2 [xem Hình 20 a) và TCVN 8113-1 (ISO 5167-1)]
\r\n\r\nPhải áp dụng các điều kiện sau
\r\n\r\nlà mật độ không khí\r\nở đầu nối phía đầu dòng
= d/D không được\r\nnhỏ hơn 0,2 hoặc lớn hơn 0,75.
Hệ số lưu lượng được\r\ncho bởi công thức Stolf.
và được chỉ dẫn trên Hình 21.
\r\n\r\nHệ số giãn nở, ,\r\nđược cho bởi
và được chỉ dẫn trên Hình 22.
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo với a đã biết là 0,6% đối với ReD\r\n> 1260 (D tính bằng milimet) khi
<0,6 hoặc
%\r\nkhi 0,6 ≤
< 0,75 với điều kiện là các đoạn\r\nống thẳng phù hợp với TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Độ không đảm bảo bổ sung 0,5%\r\nphải được cộng số học vào khi các đoạn này được chia cho 2.
Độ không đảm bảo của ,\r\ntính theo phần trăm, là 4
.
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n Hệ số lưu\r\nlượng;
ReD Số Reynolds.
\r\n\r\nHình 21 – Hệ số lưu\r\nlượng , của vòi phun trong ống dẫn có các\r\nđầu nối tại D\r\nvà D/2\r\n(xem 24.7)
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n Hệ số giãn\r\nnở
Tỷ\r\nsố áp suất chênh
a Xem 24.7
\r\n\r\nb 0,1 đến 0,2.
\r\n\r\nHình 22 – Hệ số giãn\r\nnở, , đối với các tấm có lỗ định cỡ (lỗ\r\nphun) trong không khí của khí quyển (xem 24.7 và 24.8)
24.8. Vòi phun ở đầu\r\nra có các đầu nối trên thành [(xem Hình 20 c) và e)]
\r\n\r\nPhải áp dụng các điều kiện sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là áp suất\r\nkhông khí môi trường xung quanh;
là mật độ\r\nkhông khí ở đầu nối phía đầu dòng;
không được vượt\r\nquá 0,5 (hoặc 0,7 với độ không đảm bảo bổ sung);
được cho bởi\r\nphương trình sau và được vẽ biểu đồ trên Hình 23 như một hàm số của
Trong đó A, B và C bằng
\r\n\r\n đối với
đối với
Độ không đảm bảo với đã\r\nbiết có thể được lấy bằng ± 0,5% với điều kiện là
không\r\nlớn hơn 0,5 và số Reynolds quy định cho đường kính vòi phun d không nhỏ hơn 10 5.\r\nĐiều kiện sau này yêu cầu, đối với các điều kiện khí quyển bình thường,
không nhỏ hơn (2000/d)2,\r\ntrong đó d tính bằng milimet.
24.8.1. Tấm có lỗ định cỡ với các đầu nối\r\ntrên thành trong buồng thử [(xem Hình 20 e) và f)]
\r\n\r\nPhải áp dụng các điều kiện sau
\r\n\r\nNhiệt độ, Tu được đo trong buồng\r\nthử
\r\n\r\nkhông vượt quá 0,25
được xác định phù\r\nhợp với 24.8
Phải áp dụng các điều ghi chú khác của 24.8.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Vùng có độ chính xác giảm;
\r\n\r\n Hệ số lưu\r\nlượng hỗn hợp;
Tỷ số đường kính.
Hình 23 – Hệ số lưu\r\nlượng hỗn hợp, của các vòi phun ở đầu ra\r\nvới các đầu nối trên thành (xem 24.8)
24.8.2. Vòi phun ở đầu vào với các đầu nối\r\ntrên thành (xem\r\nHình 20d và e)
\r\n\r\nPhải áp dụng các điều kiện sau
\r\n\r\nTrong đó pa là áp suất không khí\r\ncủa môi trường xung quanh
\r\n\r\nTrong đó là\r\nmật độ không khí của môi trường xung quanh
, trong trường hợp\r\nnày là tỷ số giữa đường kính trong của vòi phun và đường kính ống dẫn ở cuối\r\ndòng
phải lớn hơn 0,7\r\nkhông có giới hạn thấp hơn trừ trường hợp đối với d và nhỏ nhất được quy định\r\ntrong 24.5
Độ không đảm bảo với đã\r\nbiết có thể được lấy bằng ± 1,0% với điều kiện là ReD ≥ 5 x 104\r\nvà
25. Xác định lưu\r\nlượng khi dùng ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm đường thông gió tiêu\r\nchuẩn chỉ chấp nhận sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang trong các ống dẫn hình\r\ntrụ. Các vị trí của các mặt phẳng ngang phải là các vị trí được chỉ dẫn trên\r\ncác Hình 42 c) và d); Hình 44 e) và f); Hình 45 a); và Hình 46 g). Lưu chất\r\ncông tác thường là không khí của khí quyển.
\r\n\r\nCó thể thực hiện các phép đo và hiệu chuẩn\r\nđược áp dụng trong ISO 3996, nhưng trong tiêu chuẩn này có thể đo các tốc độ\r\nkhông được hiệu chỉnh ở các điểm quy định, tính toán giá trị trung bình của các\r\nkết quả và áp dụng một hệ số hiệu chỉnh duy nhất được\r\ncho trong 25.6 là một hàm số của số Reynolds để xác định tốc độ trung bình ở\r\ntiết diện với độ chính xác ± 2%.
Dụng cụ đo phải tuân theo các yêu cầu của ISO\r\n3966. Đường kính ngoài của ống d, không được vượt quá D/48, trong đó D là đường\r\nkính của đường thông gió. Đường kính của lỗ có áp suất cố định không được nhỏ\r\nhơn 1 mm. Có thể sử dụng bốn kiểu ống Pitot tĩnh.
\r\n\r\n- Kiểu của hiệp hội vận chuyển và điều chỉnh\r\nkhông khí (AMCA), xem Hình 24 a).
\r\n\r\n- Kiểu có đầu elip soit cải tiến của phòng\r\nthí nghiệm vật lý quốc gia (NPL), xem Hình 24 b).
\r\n\r\n- Kiểu của Trung tâm kỹ thuật của công nghiệp\r\nthông gió và nhiệt (CETIAT) xem Hình 24 c).
\r\n\r\n- Kiểu của Trung tâm kỹ thuật thông gió của\r\nĐức (DLR), xem Hình 24 d).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đầu nồi với áp suất cố định;
\r\n\r\n2 Đầu nối với áp suất tĩnh;
\r\n\r\n3 Thân chính.
\r\n\r\na Các lỗ khoan phải có đường kính\r\nkhông vượt quá 1 mm, chúng phải được phân bố cách đều nhau và không được có\r\nbavia. Chiều sâu lỗ không được nhỏ hơn đường kính lỗ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đầu ống Pitot không được có các\r\nvạch khía và ba via
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tất cả các kích thước phải có\r\nsai lệch nằm trong ± 2 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nhám bề mặt phải là 0,8 hoặc nhỏ hơn.
CHÚ THÍCH 4: Các vòi phun tĩnh phải có đường\r\nkính không vượt quá 1 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Theo tiêu chuẩn này, đường kính\r\nnhỏ nhất của thân ống Pitot cho phép là 2,5 mm. Không có trường hợp nào đường\r\nkính của thân ống Pitot vượt quá 1/30 đường kính của ống dẫn thử.
\r\n\r\na) Kiểu AMCA
\r\n\r\nHình 24 - Các kiểu\r\nống Pitot tĩnh
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 Lỗ có áp suất cố định \r\n | \r\n \r\n 6 Chỗ nối chéo góc \r\n | \r\n
\r\n 2 Đầu elipsoit cải tiến \r\n | \r\n \r\n 7 Thân chính \r\n | \r\n
\r\n 3 Các lỗ có áp suất tĩnh \r\n | \r\n \r\n 8 Đòn thẳng \r\n | \r\n
\r\n 4 Vòng đệm (cách) bên trong \r\n | \r\n \r\n 9 Đầu nối với áp suất tĩnh \r\n | \r\n
\r\n 5 Chỗ nối cong có thể được lựa chọn \r\n | \r\n \r\n 10 Đầu nối với áp suất cố định \r\n | \r\n
\r\n a Bán kính trung bình của chỗ nối cong \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
b) Kiểu NPL có đầu\r\nelip soit cải tiến
\r\n\r\nhình 24 – Các kiểu\r\nống Pitot tĩnh (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đầu nối áp tĩnh có thể được\r\ngiới hạn cho các lỗ được chỉ dẫn trên mặt cắt A – A, trong trường hợp này mặt\r\ncắt A – A phải được đặt cách đầu ống một khoảng 6d.
\r\n\r\nc) Kiểu CETIAT
\r\n\r\nHình 24 – Các kiểu\r\nống Pitot tĩnh (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\nd) Kiểu DLR
\r\n\r\nHình 24 – Các kiểu\r\nống Pitot tĩnh (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\n25.3. Giới hạn của\r\ntốc độ không khí
\r\n\r\nSố Mach của dòng chảy qua ống không nên vượt\r\nquá 0,25 (85 m/s trong không khí của khí quyển)
\r\n\r\nSố Reynolds quy định cho đường kính của đầu\r\nnối áp cố định di, tính bằng met, không nên vượt quá 200. Yêu cầu có\r\nnghĩa là đối với các thử nghiệm với không khí của của khí quyển, tốc độ, tính\r\nbằng mét trên giây không nên nhỏ hơn v = 3/di.
\r\n\r\n25.4. Vị trí của các\r\nđiểm đo
\r\n\r\nTâm của đầu ống Pitot tĩnh phải được định vị\r\nliên tiếp tại không ít hơn 24 điểm đo được phân bố đối xứng dọc theo ba đường\r\nkính cách đều nhau của đường thông gió như chỉ dẫn trên Hình 25.
\r\n\r\nHình 25 – Các vị trí\r\ncho các phép đo ngang trong các đường thông gió tiêu chuẩn
\r\n\r\nĐầu của ống Pitot tĩnh phải song song và\r\nthẳng hàng với trục của đường thông gió với sai lệch trong phạm vi ± 20.
\r\n\r\nKhoảng cách của các điểm đo (phải có tám điểm\r\ntrên đường kính) tới thành bên trong của đường thông gió phải nằm trong các\r\ngiới hạn được cho dưới đây, trừ trường hợp dung sai vị trí là ± 1 mm.
\r\n\r\n0,021 D ± 0,0006 D
\r\n\r\n0,117 D ± 0,0035 D
\r\n\r\n0,184 D ± 0,005 D
\r\n\r\n0,345 D ± 0,005 D
\r\n\r\n0,655 D ± 0,005 D
\r\n\r\n0,816 D ± 0,005 D
\r\n\r\n0,883 D ± 0,0035 D
\r\n\r\n0,979 D ± 0,0006 D
\r\n\r\n\r\n\r\nTại mỗi điểm đo phải đo áp suất chênh (độ\r\nchênh áp) ngang qua ống Pitot tĩnh.
Áp suất chênh trung bình tại tiết diện, Δpm\r\nlà bình phương của giá trị trung bình của các căn bậc hai của n áp suất chênh\r\nriêng được cho bởi phương trình sau:
Mật độ trung bình của không khí tại tiết diện đo lưu lượng x phải được\r\nxác định từ áp suất tĩnh trung bình.
và nhiệt độ tĩnh, ,\r\nđược cho bởi phương trình
Lưu lượng khối lượng qm được cho\r\nbởi
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở và là\r\nhệ số hiệu chỉnh hoặc hệ số lưu lượng được cho trong 25.6
Hệ số lưu thu\r\nđược bằng cách áp dụng mỗi một trong các hệ số hiệu chuẩn quy định trong ISO\r\n3966 ở một giá trị trung bình của các biến đổi thích hợp với các thử nghiệm với\r\nkhông khí của khí quyển tuân theo tiêu chuẩn này. Hệ số
phụ\r\nthuộc vào số Reynolds thu được từ đường kính Dx và tốc độ trung bình\r\nvmx ở tiết diện x như chỉ dẫn dưới đây.
Đối với không khí của khí quyển và các đơn vị\r\nS1
\r\n\r\n\r\n ReDx \r\n | \r\n \r\n 3 x 104 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 3 x 105 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 3 x 106 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 0,986 \r\n | \r\n \r\n 0,988 \r\n | \r\n \r\n 0,990 \r\n | \r\n \r\n 0,991 \r\n | \r\n \r\n 0,992 \r\n | \r\n
Việc sử dụng một giá trị trung bình đối với đòi hỏi phải bỏ qua các sai số hệ\r\nthống có thể đạt tới ± 0,8% lưu lượng thể tích hoặc lưu lượng khối lượng.
Tổng các độ không đảm bảo ngẫu nhiên là ±\r\n1,1%. Do đó không ổn định của phép đo lưu lượng có thể được lấy bằng ± 2%.
\r\n\r\nSự đánh giá này thừa nhận rằng độ không đảm\r\nbảo của hiệu chuẩn áp kế là ± 1%. Cần phải có các áp kế có độ nhạy để đáp ứng\r\nyêu cầu này ở các tốc độ không khí thấp một cách vừa phải. Việc hiệu chuẩn áp\r\nkế được yêu cầu đối với không khí có mật độ 1,2 kg/m3 như đã chỉ dẫn\r\ndưới đây cho các tốc độ dòng chảy khác nhau.
\r\n\r\n\r\n ± 1,5 Pa \r\n | \r\n \r\n ± 1 Pa \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 Pa \r\n | \r\n \r\n ± 0,25 Pa \r\n | \r\n
\r\n 16 m/s \r\n | \r\n \r\n 13 m/s \r\n | \r\n \r\n 9 m/s \r\n | \r\n \r\n 6 m/s \r\n | \r\n
Có thể sử dụng bốn kiểu lắp đặt tại hiện\r\ntrường đối với quạt.
\r\n\r\n- Kiểu A: đầu vào tự do và đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu B: đầu vào tự do và đầu ra lắp ống\r\ndẫn;
\r\n\r\n- Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra tự\r\ndo;
\r\n\r\n- Kiểu D: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra lắp\r\nống dẫn.
\r\n\r\nLắp đặt cho thử nghiệm phải tạo ra các điều\r\nkiện làm việc này càng gần càng tốt, do đó đã xác định bốn kiểu lắp đặt cho thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n26.1. Kiểu A: đầu vào tự do và đầu ra tự do
\r\n\r\nĐể đánh giá chất lượng đối với kiểu lắp đặt\r\nA, quạt phải được thử nghiệm không được bổ sung bất cứ bộ phận phụ nào cho thử\r\nnghiệm, chẳng hạn như miệng loe ở đầu vào hoặc ống dẫn ở đầu ra nhưng phải lắp\r\ncác phụ kiện cung cấp kèm theo quạt, như lưới bảo vệ, miệng loe ở đầu vào v.v…
\r\n\r\nTrong trường hợp này có thể sử dụng một buồng\r\nở đầu vào hoặc đầu ra như quy định trong 29.3 và 29.4.
\r\n\r\n26.2. Kiểu B: đầu vào tự do và đầu ra lắp ống\r\ndẫn
\r\n\r\nĐể đánh giá chất lượng đối với kiểu lắp đặt B\r\nphải sử dụng một ống dẫn ở đầu ra có bộ nắn thẳng dòng, ống này phải là loại\r\nống ngắn khi không có chỗ xoáy ở đầu ra của quạt.
\r\n\r\nQuạt phải được thử không có bất cứ bộ phận\r\nphụ nào được bổ sung cho đầu vào của quạt trừ các bộ phận được cung cấp kèm\r\ntheo quạt.
\r\n\r\nÁp suất ở đầu ra thường được đo trong ống dẫn\r\nở đầu ra sau bộ phận chống dòng xoáy. Ống dẫn và bộ phận chống dòng xoáy tạo\r\nthành một bộ phận chung ở đầu ra của quạt (xem 28.2).
\r\n\r\nKhi sử dụng buồng ở đầu ra và khi không có\r\ndòng xoáy ở đầu ra của quạt đặc biệt là đối với các quạt ly tâm thì có thể sử\r\ndụng một ống dẫn ngắn (xem 28.2.5) giữa quạt và buồng thử.
\r\n\r\n26.3. Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra\r\ntự do
\r\n\r\nĐể đánh giá chất lượng đối với lắp đặt kiểu C\r\nphải sử dụng một ống dẫn mô phỏng ở đầu vào và không sử dụng ống dẫn hoặc bộ\r\nphận phụ ở đầu ra trừ khi chúng được cung cấp kèm theo quạt (lưới bảo vệ, miệng\r\nloe v.v…)
\r\n\r\nKhi đo áp suất ở đầu vào trong ống dẫn lắp ở\r\nđầu vào cần sử dụng một đoạn ống thông thường ở đầu vào của quạt (xem 28.3).
\r\n\r\nCó thể sử dụng một buồng thử ở đầu vào (xem\r\n29.3). Nếu ở phía đầu ra của quạt có nối với một ống dẫn ngắn thì ống dẫn này\r\nsẽ có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính của quạt, mặc dù nó rất ngắn, ví dụ như có\r\nchiều dài 0,5D bởi vì trên thực tế toàn bộ sức cản dòng chảy là ở phía đầu vào.
\r\n\r\nVì lẽ đó một ống dẫn như trên cũng nên được\r\nbao gồm trong đường thông gió thử, nếu quạt được lắp đặt ở hiện trường có một\r\nống dẫn ngắn ở phía đầu ra chiều dài của ống dẫn được sử dụng trong các thử\r\nnghiệm nên được đưa vào báo cáo thử.
\r\n\r\nĐặc tính của quạt được tính toán như đối với\r\ncác thử nghiệm quạt kiểu C khác.
\r\n\r\n26.4. Kiểu D: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra\r\nlắp ống dẫn
\r\n\r\nĐể đánh giá chất lượng đối với kiểu lắp đặt D\r\nphải sử dụng một ống dẫn mô phỏng ở đầu vào và một ống dẫn ở đầu ra.
\r\n\r\nThông thường, các ống dẫn ở đầu vào và đầu ra\r\nphải là kiểu ống thông thường như đã quy định trong 28.2 và 28.3.
\r\n\r\nKhi sử dụng một luồng thử ở đầu vào hoặc đầu\r\nra, ống dẫn ở đầu ra có thể là một ống ngắn như đã mô tả trong 28.2.5 khi không\r\ncó dòng xoáy ở đầu ra của quạt.
\r\n\r\nĐối với các quạt lớn (đường kính ≥ 800 mm)\r\nthì có thể gặp phải khó khăn trong thực hiện các thử nghiệm với các đường thông\r\ngió tiêu chuẩn có đoạn ống thông thường ở phía đầu ra, bao gồm cả các bộ nắn\r\nthẳng dòng. Trong trường hợp này, theo sự thỏa thuận của các bên có liên quan,\r\ncó thể xác định đặc tính của quạt bằng phương pháp mô tả trong 28.2.5 và 28.4\r\nvới một ống dẫn có chiều dài 2Dh trên phía đầu ra.
\r\n\r\nCác kết quả thu được theo phương pháp này có\r\nthể có sự khác biệt ở mức nào đó so với các kết quả thu được bằng cách sử dụng\r\ncác tường thông gió thông thường ở cả phía đầu vào và đầu ra, đặc biệt là nếu\r\nquạt tạo ra dòng xoáy lớn. Đây vẫn còn là vấn đề cần nghiên cứu để xác định\r\nphương pháp nào cho ra các giá trị tiêu biểu nhất.
\r\n\r\nTrong trường hợp này áp suất tĩnh ở đầu ra\r\nkhông được đo trong ống dẫn ở đầu ra nhưng được xem là bằng áp suất khí quyển.
\r\n\r\n26.5. Kiểu lắp đặt cho thử nghiệm
\r\n\r\nĐể nhận biết đặc tính, các ký hiệu của các\r\nđặc tính chịu ảnh hưởng của kiểu lắp đặt phải có chữ cái bổ sung để chỉ kiểu\r\nlắp đặt cho thử nghiệm:
\r\n\r\n- hoặc
- hoặc
- hoặc
Năng lượng của dòng xoáy ở đầu ra của quạt\r\nchỉ có thể được thu hồi một phần trong một ống dẫn hoàn toàn thẳng và chỉ trên\r\ncác khoảng cách rất dài ( > 100D). Khi xuất hiện dòng xoáy, có thể thực hiện\r\ncác phép đo đơn giản đối với áp suất hoặc lưu lượng thể tích hiệu dụng và do đó\r\ndòng xoáy này phải được kiểu Bỏ khi các thử nghiệm được tiến hành trong một ống\r\ndẫn trên phía đầu ra của quạt. Bộ nắn thẳng dòng có hiệu quả sẽ đạt được yêu\r\ncầu này.
\r\n\r\n27.1. Kiểu bộ nắn\r\nthẳng dòng
\r\n\r\nCó thể sử dụng hai kết cấu của bộ nắn thẳng\r\ndòng. Chi tiết về các bộ nắn thẳng dòng này được cho dưới đây.
\r\n\r\n27.1.1. Bộ nắn thẳng dòng kiểu các tổ ong\r\nAMCA
\r\n\r\nBộ nắn thẳng dòng kiểu các lỗ tổ ong AMCA chỉ\r\nđược sử dụng để ngăn ngừa sự phát triển của hiện tượng xoáy trong một dòng chảy\r\nchiều trục thông thường. Bộ phận này không cải thiện sự phân bố tốc độ không\r\nđối xứng. Bộ phận được giới thiệu trên Hình 26 gồm có một tập hợp các lỗ tổ ong\r\ncó mặt cắt ngang vuông bằng nhau. Nó có tổn thất áp suất rất thấp và được sử\r\ndụng chủ yếu ở phía có lắp quạt phụ, ở đó cần thiết phải thắng sức cản của\r\nđường thông gió khi cần có đường đặc tính đầy đủ.
\r\n\r\nBộ phận chống dòng xoáy gồm có một tập hợp\r\ncác lỗ tổ ong có mặt cắt ngang bằng nhau (hình sáu cạnh, hình vuông v.v….), mỗi\r\nlỗ có chiều rộng w và chiều dài L. Chiều dày e không được vượt quá 0,005D4.
\r\n\r\nHình 26 – Bộ nắn\r\nthẳng dòng kiểu các lỗ tổ ong
\r\n\r\nĐối với một bộ nắn thẳng dòng trong ống dẫn\r\nkiểu các lỗ tổ ong (xem Hình 26)
\r\n\r\nw = 0,075D4 giữa các trục
\r\n\r\nL = 0,45D4
\r\n\r\ne ≤ 0,005D4
\r\n\r\ntất cả các kích thước phải có sai lệch ±\r\n0,005D, trừ e.
\r\n\r\n27.1.2. Bộ nắn thẳng dòng hình sao
\r\n\r\nBộ nắn thẳng dòng hình sao cũng được thiết kế\r\nđể loại trừ hiện tượng xoáy nhưng được sử dụng một phần trong cân bằng sự phân\r\nbố tốc độ không đối xứng. Nên có tám tấm hướng kính có chiều dày tích hợp để\r\nđảm bảo đủ độ bền nhưng không vượt quá 0,007D4 để tính đến sự tổn\r\nthất áp suất. Bộ nắn thẳng dòng này có sự sụt áp tương tự như bộ nắn thẳng dòng\r\nkiểu các lỗ tổ ong nhưng dễ dàng hơn trong chế tạo. Điều quan trọng hơn và\r\nkhông giống như kiểu có các lỗ tổ ong, bộ nắn thẳng dòng này cho phép áp suất\r\ntĩnh cân bằng theo phương hướng kính khi các dòng không khí đi qua và trở thành\r\nbộ nắn thẳng dòng được sử dụng ưu tiên.
\r\n\r\nBộ nắn thẳng dòng hình sao, như chỉ dẫn trên Hình\r\n27, được thiết kế có tám lá cánh hướng kính với chiều dài 2D4 (có\r\ndung sai ± 1%) và chiều dày không lớn hơn 0,007D4 các lá cánh sẽ\r\nđược bố trí cách đều nhau theo chu vi với sai lệch góc giữa các lá cánh lân cận\r\nkhông lớn hơn 5o.
\r\n\r\nHình 27 – Bộ nắn\r\nthẳng dòng hình sao
\r\n\r\n27.2. Qui tắc sử dụng\r\nbộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\nĐối với các quạt có dòng xoáy ở đầu ra lớn\r\nhơn 15o thì luôn luôn phải sử dụng bộ nắn thẳng dòng trên phía xả\r\ncủa quạt thử nghiệm. Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về độ xoáy thì nên tiến hành\r\nthử nghiệm để xác định dộ xoáy này. Đối với các quạt có dòng xoáy ở đầu ra nhỏ\r\nhơn 15o như quạt ly tâm, quạt có dòng ngang hoặc quạt có cánh chiều\r\ntrục thì có thể sử dụng một ống dẫn đơn giản ở đầu ra không có bộ nắn thẳng\r\ndòng khi xả vào khí quyển hoặc vào một buồng đo. Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về\r\nđộ xoáy thì nên tiến hành thử nghiệm để xác định độ xoáy này.
\r\n\r\nĐiều quan trọng – Ngay cả trong các trường\r\nhợp độ xoáy nhỏ hơn 15o cũng luôn luôn phải sử dụng bộ nắn thẳng\r\ndòng ở phía đầu dòng của mặt phẳng đo áp suất tĩnh hoặc áp suất động lực học\r\nđược đặt trong ống dẫn thử.
\r\n\r\n28. Đường thông gió\r\ncó đoạn ống thông thường dùng cho lắp đặt quạt với ống dẫn
\r\n\r\n28.1. Đoạn ống thông\r\nthường
\r\n\r\nCác đường thông gió cho các kiểu lắp đặt quạt\r\nvới ống dẫn B, C hoặc D kết hợp với các đoạn ống thông thường liền kề với đầu\r\nvào và/hoặc đầu ra của quạt được mô tả trong Điều này.
\r\n\r\nThực hiện các phép đo áp suất tại các đầu mút\r\nngoài của các đoạn ống thông thường này và hạn chế một cách nghiệm ngặt các\r\nthay đổi về hình học sao cho các áp suất của quạt được xác định sẽ không thay\r\nđổi từ một kiểu lắp đặt này sang kiểu lắp đặt khác.
\r\n\r\n28.2. Đoạn ống thông\r\ndụng ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nĐây là đoạn ống của đường thông gió phái đầu\r\nra liền kề với quạt. Nó kết hợp với một bộ nắn thẳng dòng tiêu chuẩn phù hợp\r\nvới 27.1.2 và Hình 28 trong phần hình trụ ở giữa cùng với một bộ các đầu nối\r\ntrên thành phù hợp với Điều 7. Có thể dùng một đoạn chuyển tiếp để phù hợp với\r\nsự khác nhau về diện tích và/hoặc hình dạng trong phạm vi các giới hạn chỉ dẫn\r\ntrong 28.2.2 và 28.2.3 các Hình 28, 29 và 30 giới thiệu các bộ phận nên dùng.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\nHình 28 – Đầu ra tròn\r\ncủa quạt đối với D2 = D4
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\nHình 29 – Đầu ra tròn\r\ncủa quạt đối với D2 ≠ D4
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\nHình 30 – Đầu ra hình\r\nchữ nhật của quạt ở đó b < h
\r\n\r\n28.2.1. Đầu ra hình tròn của quạt khi D4\r\n= D2 (xem Hình 28).
\r\n\r\n28.2.2. Đầu ra hình tròn của quạt khi D4\r\n≠ D2 (xem Hình 29).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đoạn chuyển tiếp còn hoặc có miệng\r\nloe và hệ số tổn thất do ma sát là hệ số tổn thất do ma sát của một ống dẫn có\r\nđường kính D4 và chiều dài D4.
\r\n\r\n28.2.3. Đầu ra hình chữ nhật của quạt, bh,\r\ntrong đó b < h (xem Hình 30).
\r\n\r\nkhi b < 4h/3
khi b ≥ 4 h/3
CHÚ THÍCH: Đoạn chuyển tiếp được tạo hình từ\r\nvật liệu tấm có một độ cong (độ cong đơn)
\r\n\r\n28.2.4. Đoạn chuyển tiếp (xem Hình 31)
\r\n\r\nĐoạn chuyển tiếp nên được tạo hình từ một tấm\r\nvật liệu như đã minh họa trên Hình 31 phù hợp với 28.2.
\r\n\r\nHình 31 – Đoạn chuyển\r\ntiếp
\r\n\r\n28.2.5. Ống dẫn ngắn
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm riêng đối với các\r\nquạt kiểu B hoặc D không có dòng xoáy đáng kể ở đầu ra như quạt ly tâm, quạt có\r\ndòng ngang hoặc quạt có có cánh chiều trục thì có thể lắp một ống dẫn có đầu ra\r\nđơn giản khác khi xả vào khí quyển hoặc một buồng đo. Ống dẫn này phải có cùng\r\nmột mặt cắt ngang như đầu ra của quạt và chiều dài phải được xác định theo điều\r\nkiện.
\r\n\r\n28.3. Đoạn ống chung\r\nở đầu vào của quạt
\r\n\r\nĐây là đoạn ống của đường thông gió phía đầu\r\nvào liền kề với quạt và kết hợp với một bộ các đầu nối trên thành phù hợp với\r\nĐiều 7 như đã chỉ dẫn trên Hình 32.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đầu vào của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm
\r\n\r\nHình 32 – Đầu vào\r\ntròn của quạt đối với D3 = D1
\r\n\r\nCó thể sử dụng một đoạn chuyển tiếp để thích\r\nhợp với sự khác nhau về diện tích và/hoặc hình dạng trong phạm vi các giới hạn\r\nđược quy định trong 28.3.1 và 28.3.2.
\r\n\r\n28.3.1. Đầu vào hình tròn của quạt khi D3\r\n= D1 (xem Hình 32)
\r\n\r\n28.3.2. Đầu vào hình tròn của quạt trong đó\r\n0,975 D1 < D3 < 1,5 D1 (xem Hình 32)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: đoạn chuyển tiếp hình côn và hệ số\r\ntổn thất do ma sát là hệ số tổn thất do ma sát của ống dẫn có đường kính D3\r\nvà chiều dài D3.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đầu vào của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm (kiểu ống chiều\r\ntrục đã chỉ dẫn)
\r\n\r\nHình 33 – Đầu vào\r\ntròn của quạt đối với 0,975D1 < D3 < 1,5D1
\r\n\r\n28.3.3. Đầu vào hình chữ nhật của quạt bh (xem Hình 34)
\r\n\r\nĐoạn liền kề với đầu vào của quạt có cùng một\r\nmặt cắt ngang hình chữ nhật, bh như đầu vào của quạt và chiều dài của\r\nđoạn ống này được cho như dưới đây
\r\n\r\nKhông có giới hạn trên đối với D3\r\nhoặc tỷ số b/h (ở đây b > h), nhưng góc tản của độ giãn ra giữa các cạnh\r\nngắn không nên vượt qua quá 15 o và góc tản của độ co lại giữa các\r\ncạnh dài không nên vượt quá 30o. Đoạn chuyển tiếp có dạng được mô tả\r\ntrong 28.2.5.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đầu vào của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n3 Tiết diện đo áp suất
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm (quạt ly tâm đã\r\nchỉ dẫn có hộp gắn liền với đầu vào)
\r\n\r\nHình 34 – Đầu vào\r\nhình chữ nhật của quạt
\r\n\r\n28.4. Mô phỏng ống\r\ndẫn đầu ra
\r\n\r\nMột quạt thử nghiệm cho sử dụng với đầu ra tự\r\ndo nhưng có thể sửa cho thích nghi với đầu ra lắp ống dẫn có thể được chuyển\r\nđổi thử nghiệm từ đầu ra tự do thành đầu ra lắp ống dẫn bằng cách gắn vào đầu\r\nra của quạt một đoạn ống dẫn mô phỏng.
\r\n\r\nĐoạn ống dẫn mô phỏng ở đầu ra có dạng một\r\nđoạn ống thông thường đã xác định trong 28.2 theo trường hợp riêng. Đầu ra của\r\nđoạn ống thông thường được mở thông ra khí quyển, nhưng áp suất phía đầu ra\r\nđược đo bởi các đầu nối trên thành trong mặt phẳng 4.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp có thể gặp khó khăn\r\ntrong thực hiện các thử nghiệm với các đường thông gió tiêu chuẩn thông thường\r\ntrên phía đầu ra, bao gồm cả các bộ nắn thẳng dòng.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, theo sự thỏa thuận của\r\ncác bên có liên quan, có thể đo đặc tính của quạt với một ống dẫn 2Dh\r\ntrên phía đầu ra.
\r\n\r\nCác kết quả thu được theo phương pháp này có\r\nthể sai khác với một mức độ nào đó so với các kết quả thu được bằng cách sử\r\ndụng các đường thông gió thông thường trên cả phía đầu vào và đầu ra, đặc biệt\r\nlà nếu quạt tạo ra dòng xoáy lớn. Trong trường hợp này không đo áp suất tĩnh, pe4,\r\nở thành ống dẫn đầu ra có chiều dài 3D. Áp suất tĩnh này được lấy bằng áp suất\r\nkhí quyển.
\r\n\r\n28.5. Mô phỏng ống\r\ndẫn đầu vào
\r\n\r\nMột quạt thử nghiệm cho sử dụng với đầu vào\r\ntự do nhưng có thể sửa cho thích nghi với đầu vào lắp ống dẫn có thể được\r\nchuyển đổi thử nghiệm từ đầu vào tự do thành đầu vào lắp ống dẫn bằng cách gắn\r\nvào đầu vào của quạt một đoạn ống dẫn mô phỏng.
\r\n\r\n28.5.1. Đầu vào hình tròn của quạt
\r\n\r\nĐoạn ống dẫn mô phỏng nên là một đường thông\r\ngió hình trụ có cùng một đường kính như đầu vào của quạt lắp với đoạn ống này.\r\nNên lắp miệng loe ở lối vào.
\r\n\r\nChiều dài đầu vào bằng D1 là mối\r\ntương quan bình thường và cung cấp đường đặc tính đúng của quạt lắp ống dẫn ở\r\nđầu vào đối với bất cứ quạt nào trên phạm vi chế độ làm việc bình thường. Tuy\r\nnhiên, trong một số trường hợp, cần có một ống dẫn dài hơn để quạt có thể phát\r\ntriển đầy đủ áp suất của nó ở đầu vào lắp ống dẫn ở lưu lượng thể tích bằng\r\nhoặc gần bằng “không”. Trong những trường hợp như vậy nếu cần có đường cong đặc\r\ntính đầy đủ của quạt thì cho phép kéo dài ống dẫn đầu vào theo yêu cầu hoặc sử\r\ndụng một đoạn ống thông thường trong 28.3.1 có miệng loe ở đầu mút đầu vào của\r\nyêu cầu hoặc sử dụng một đoạn ống thông thường trong 28.3.1 có miệng loe ở đầu\r\nmút đầu vào của nó.
\r\n\r\n28.5.2. Đầu vào hình chữ nhật của quạt
\r\n\r\nĐoạn ống mô phỏng nên có cùng một mặt cắt\r\nngang hình chữ nhật, bh, như đầu vào của quạt lắp với đoạn ống này và chiều\r\ndài của nó, Ls1 được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nNên lắp miệng loe ở lối vào.
\r\n\r\n28.6. Tổn thất cho\r\nphép đối với các đường thông gió tiêu chuẩn
\r\n\r\nTrong điều này phải cân nhắc đến ma sát của\r\nđường thông gió trong các thử nghiệm với các đường thông gió tiêu chuẩn. Các hệ\r\nsố ma sát cho phép được giới thiệu trên Hình 35.
\r\n\r\nCác hệ số ma sát cho phép này phụ thuộc vào\r\nsố Reynolds, ReD của dòng chảy trong đường thông gió thử nghiệm và\r\ndựa trên cơ sở dòng chảy được phát triển hoàn toàn trong các ống dẫn trơn nhẵn,\r\nkhông phân biệt mô hình thực của dòng chảy do quạt tạo ra.
\r\n\r\nCác tổn thất cho phép được tính toán cho các\r\nđoạn ống thông thường được mô tả trong 28.2 và 28.3 giữa đầu ra hoặc đầu vào\r\ncủa quạt và mặt phẳng đo áp suất. Nên tính toán các tổn thất cho phép tương tự\r\nkhi lắp vào các đoạn chuyển tiếp và khi sử dụng một đoạn ống mô phỏng ống dẫn ở\r\nđầu vào như đã mô tả trong 28.5 (trong trường hợp này các tổn thất cho phép bao\r\nhàm cả tổn thất ở lối vào có miệng loe)
\r\n\r\na) Hệ số tổn thất qui\r\nước đối với các đường thông gió tiêu chuẩn (28.6.1)
\r\n\r\nHình 35 – Các hệ số\r\ntổn thất
\r\n\r\nb) Các hệ số tổn thất\r\ndo ma sát đối với các ống dẫn (28.6.2)
\r\n\r\nHình 35 – Các hệ số\r\ntổn thất (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\n28.6.1. Tổn thất cho phép đối với các đoạn\r\nống thẳng thông thường ở đầu ra được mô tả trong 28.2.1, 28.2.2 và 28.2.3
\r\n\r\nHệ số tổn thất ma sát đối với chiều dài bằng\r\nmột đường kính của một ống dẫn thẳng được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nHệ số tổn thất qui ước của bộ nắn thẳng dòng\r\nbao gồm cả ống dẫn bên ngoài được:
\r\n\r\nVà hệ số tổn thất qui ước giữa đầu ra của quạt và mặt phẳng đo 4\r\nđược cho bởi phương trình sau:
Trong đó
\r\n\r\nđối với không khí tiêu chuẩn
\r\n\r\nHệ số tổn thất được\r\nvẽ thành biểu đồ đối với số Reynolds, xem Hình 35 a). Các tổn thất giữa các mặt\r\nphẳng 2 và 4 được cho bởi phương trình sau:
29.6.2. Tổn thất cho phép đối với các đoạn\r\nống thông thường ở đầu ra được mô tả trong 28.2
\r\n\r\nHệ số tổn thất do ma sát đối với chiều dài\r\nbằng một đường kính của một ống dẫn thẳng được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nvà được vẽ thành biểu đồ trên Hình 35 b).
\r\n\r\nTỷ số giữa chiều dài tương đương của bộ nắn\r\nthẳng dòng kiểu các lỗ tổ ong và đường kính thủy lực Dh (Dh\r\n= D4 đối với ống dẫn tròn) được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nHệ số tổn thất qui ước của đoạn ống thông\r\nthường ở đầu ra được mô tả trong 28.2.1, 28.2.2 hoặc 28.2.3 được cho bởi phương\r\ntrình sau [xem Hình 35a]
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nL2-4 là chiều dài của ống dẫn giữa\r\nđầu ra của quạt và tiết diện đo.
\r\n\r\n28.6.3. Tổn thất năng lượng cho phép đối với\r\nống dẫn ngắn ở đầu ra được mô tả trong 28.2.5
\r\n\r\nPhải xem xét ma sát của ống dẫn.
\r\n\r\n28.6.4. Tổn thất năng lượng cho phép đối với\r\nđoạn ống thông thường ở đầu vào được mô tả trong 28.3
\r\n\r\nHệ số tổn thất do ma sát được cho bởi phương trình sau:
và
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nReD3 = » x106
\r\n\r\ntrong không khí tiêu chuẩn.
\r\n\r\nHệ số tổn thất qui ước
\r\n\r\nluôn luôn âm và được giới thiệu trên Hình 35\r\na).
\r\n\r\nTổn thất năng lượng giữa các mặt phẳng 3 và 1\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n28.6.5. Tổn thất năng lượng cho phép đối với\r\nống dẫn mô phỏng ở đầu vào được mô tả trong 28.5
\r\n\r\nKhông có tổn thất cho phép đối với ống dẫn ở\r\nđầu vào này trừ khi cần có ống dẫn ở đầu vào tương đương với các đoạn ống thông\r\nthường được mô tả trong 28.3 hoặc các ống dẫn khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nBuồng thử có thể được hợp nhất trong một\r\nthiết bị lắp đặt của phòng thí nghiệm để tạo một trạm đo hoặc mô phỏng các điều\r\nkiện cần có của quạt thường gặp trong làm việc hoặc cả hai.
\r\n\r\n29.1.1. Kích thước
\r\n\r\nMặt cắt ngang của buồng thử có thể là hình\r\ntròn, hình vuông hoặc hình chữ nhật. Buồng thử nên có đủ chiều dài để có thể\r\nchứa được bất cứ quạt được thử nào mà không xâm phạm đến khoảng cách nhỏ nhất\r\nđược chỉ dẫn trên các Hình 36 và 37.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các đường thông gió thử để\r\nkiểm tra và đo lưu lượng, xem Hình 40 và Điều 31.
\r\n\r\na) Các kích thước của\r\nbuồng thử ở đầu vào
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các quạt được minh họa có các kích\r\nthước lớn nhất cho phép.
\r\n\r\nb) Ví dụ về quạt có cánh quạt c)\r\nVí dụ về quạt thường trực
\r\n\r\nHình 36 – Các ví dụ\r\nvề buồng thử kiểu 1 ở phía đầu vào
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quạt được minh họa có các kích\r\nthước lớn nhất cho phép.
\r\n\r\nd) Ví dụ về quạt ly\r\ntâm có đầu vào kép (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quạt được minh họa có các kích\r\nthước lớn nhất cho phép.
\r\n\r\ne) Ví dụ về quạt có\r\ndòng ngang (chéo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đầu vào của quạt thử 3 Tiết\r\ndiện đo áp suất
\r\n\r\n2 Đầu ra của quạt thử 4 Quạt\r\nthử nghiệm
\r\n\r\na Đầu vào
\r\n\r\nHình 36 – Các ví dụ\r\nvề buồng thử kiểu 1 ở phía đầu vào (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Hình vẽ này giới thiệu một luồng thử hình\r\nchữ nhật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đường kính buồng thử D3\r\n≥ 2,5 D1t
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đường kính tương đương của luồng\r\nthử
CHÚ THÍCH 3: h3 min ≥ 2D1t
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: h3 max. ≥ 1,5 h3
\r\n\r\na) Các kích thước của\r\nbuồng thử ở đầu vào
\r\n\r\nHình 37 – Buồng thử\r\nkiểu 2 ở phía đầu vào
\r\n\r\nb) Các kích thước nhỏ\r\nnhất của buồng thử kéo dài có động cơ ở phía đầu vào
\r\n\r\nHình 37 – Buồng thử\r\nkiểu 2 ở phía đầu vào (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về quạt ly tâm có đầu vào\r\nkịp.
\r\n\r\nc) Các kích thước nhỏ\r\nnhất của buồng thử kéo dài dùng cho lắp đặt các quạt có đầu vào kép.
\r\n\r\nHình 37 – Buồng thử\r\nkiểu 2 ở phía đầu vào (tiếp theo)
\r\n\r\n29.1.2. Đầu nối (trích) áp
\r\n\r\nCác đầu nối (trích) áp trên thành trong các\r\nmặt phẳng đo phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 7 và được bố trí cách đều\r\nnhau xung quanh buồng hình trụ hoặc được bố trí ở tâm của các cạnh của buồng\r\nthử hình vuông hoặc hình chữ nhật.
\r\n\r\n29.1.3. Phương tiện điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\nPhải lắp đặt các phương tiện điều chỉnh lưu\r\nlượng trong các buồng thử ở vị trí được chỉ dẫn trên các bản vẽ lắp đặt cho thử\r\nnghiệm để cung cấp các biểu đồ lưu lượng theo yêu cầu.
\r\n\r\nNếu mặt phẳng đo được đặt ở vị trí phía cuối\r\ndòng của phương tiện điều chỉnh thì phải có phương tiện điều chỉnh để bảo đảm\r\nlưu lượng hầu như không đổi ở phía trước mặt phẳng đo. Trong trường hợp này,\r\ntốc độ lớn nhất ở khoảng cách phía cuối dòng của màn điều chỉnh không được vượt\r\nquá tốc độ trung bình lớn hơn 25% trừ khi tốc độ lớn nhất nhỏ hơn 2 m/s.
\r\n\r\nNếu mặt phẳng đo được đặt ở vị trí đầu dòng\r\ncủa phương tiện điều chỉnh thì mục đích của màn điều chỉnh là hấp thụ động năng\r\ncủa tia phun ở đầu dòng và cho phép nó giãn nở như ở trong một không gian không\r\nbị hạn chế. Điều này đòi hỏi phải có một vài dòng chảy ngược cung cấp không khí\r\nđể hoàn trộn ở các ranh giới của tia phun, nhưng tốc độ ngược lại lớn nhất\r\nkhông được vượt quá 10% tốc độ tính toán trung bình của tia phun.
\r\n\r\nNếu các mặt phẳng đo được đặt ở cả hai bên\r\ncủa phương tiện điều chỉnh trong phạm vi của buồng thử thì phải đáp ứng các yêu\r\ncầu được đặt ra cho mỗi bên như đã nêu ở trên.
\r\n\r\nCó thể sử dụng bất cứ sự kết hợp nào của màn\r\nđiều chỉnh hoặc các tấm đục lỗ đáp ứng được các yêu cầu này, nhưng thông thường\r\nthì chiều dài buồng thử hợp lý cho các phương tiện điều chỉnh là cần thiết để\r\nđáp ứng cả hai yêu cầu.
\r\n\r\nBa màn điều chỉnh kiểu tấm đục lỗ hoặc lưới\r\ndây thép giống nhau được đỡ và bít kín thích hợp với thành buồng thử, được đặt\r\ncách đều nhau một khoảng 0,1 Dh với các diện tích tự do lần lượt là\r\n60%, 50% và 45% theo chiều dòng chảy có thể đảm bảo cho dòng chảy đáp ứng được\r\ncác điều kiện đã đặt ra.
\r\n\r\nCác màn điều chỉnh phải được giữ cho không bị\r\ntắc bởi bụi bẩn.
\r\n\r\nCần thiết phải kiểm tra đặc tính để bảo đảm\r\nrằng các màn điều chỉnh lưu lượng duy trì được các biểu đồ lưu lượng yêu cầu.
\r\n\r\n29.1.4. Nhiều vòi phun
\r\n\r\nPhải định vị các vòi phun càng đối xứng càng\r\ntốt. Đường tâm của mỗi vòi phun phải cách thành buồng thử một khồng ít nhất là\r\n1,5d, trong đó d là đường kính cổ (họng) vòi phun. Khoảng cách nhỏ nhất giữa\r\ncác đường tâm của hai vòi phun bất kỳ được sử dụng đồng thời phải là 3d với\r\nkích thước d được lấy theo vòi phun lớn hơn.
\r\n\r\nKhoảng cách từ mặt mút ra của vòi phun lớn\r\nnhất tới phương tiện điều chỉnh ở cuối dòng tối thiểu phải là 2,5d với kích\r\nthước d được lấy theo vòi phun lớn nhất.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa mặt phẳng đầu vào của các\r\nvùi phun và các đầu nối (trích) áp ở phía đầu dòng và cuối dòng là 38 mm ± 6\r\nmm.
\r\n\r\n29.1.5. Tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) trong\r\nbuồng thử
\r\n\r\nLỗ định cỡ (lỗ phun) phải đồng trục với buồng\r\nthử trong phạm vi sai lệch ± 1o và ± 0,005 Dh (xem 24.2).\r\nKhoảng cách giữa mặt mút phía đầu dòng của tấm có lỗ phun và lối ra của phương\r\ntiện điều chỉnh ở đầu dòng tối thiểu là 0,4 Dh, trong đó Dh\r\nlà đường kính thủy lực của buồng thử.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa mặt mút ra của tấm có lỗ\r\nphun và phương tiện điều chỉnh ở cuối dòng tối thiểu phải là 0,5 Dh.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa mặt phẳng đầu vào của tấm có\r\nlỗ phun và các đầu nối (trích) áp ở phía đầu dòng và cuối dòng là 0,05 Dh\r\n± 0,01 Dh.
\r\n\r\nTấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) phải phù hợp với\r\ncác điều kiện mô tả trong 24.2.
\r\n\r\n29.2. Tạo ra sự thay\r\nđổi và hệ thống xả
\r\n\r\nPhải quy định phương tiện để thay đổi điểm\r\nlàm việc của quạt trong thiết bị lắp đặt của phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n29.2.1. Có cầu tiết lưu
\r\n\r\nCó thể sử dụng các cơ cấu tiết lưu để điều\r\nchỉnh điểm làm việc (vận hành) của quạt. Các cơ cấu này phải được định vị trên\r\nđầu mút của ống dẫn hoặc buồng thử và nên được bố trí đối xứng với đường liên tục\r\ncủa ống dẫn hoặc buồng thử.
\r\n\r\n29.2.2. Quạt phụ
\r\n\r\nCó thể sử dụng các quạt phụ để điều chỉnh\r\nđiểm làm việc (vận hành) của quạt thử nghiệm. Các quạt này phải được thiết kế\r\nđể tạo ra đủ áp lực ở lưu lượng yêu cầu để thắng được các tổn thất qua thiết bị\r\nlắp đặt cho thử nghiệm. Có thể cần đến các phương tiện điều chỉnh lưu lượng như\r\ncác van điều tiết, điều chỉnh bước cánh hoặc điều chỉnh tốc độ. Các quạt phụ\r\nkhông được tạo ra dòng xung hoặc dòng mạch động trong các thử nghiệm.
\r\n\r\n29.3. Buồng thử tiêu\r\nchuẩn ở đầu vào
\r\n\r\n29.3.1. Buồng thử
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định ba kiểu buồng thử ở\r\nđầu vào (xem các Hình 36, 37 và 38).
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt
\r\n\r\nHình 38 – Buồng thử\r\nkiểu 3 ở phía đầu vào
\r\n\r\n29.3.1.1. Buồng thử kiểu 1 ở đầu vào
\r\n\r\nMặt cắt ngang của buồng thử có thể là hình\r\ntròn với đường kính trong D3, hình vuông D3 x D3\r\nhoặc hình chữ nhật có D3 là cạnh ngắn hơn.
\r\n\r\nBuồng thử nên có đủ chiều dài để chứa được\r\nbất cứ quạt nào được đưa vào thử nghiệm mà không xâm phạm vào khoảng cách nhỏ\r\nnhất giữa các đầu nối (trích) áp của buồng thử và vỏ quạt hoặc động cơ như đã\r\nchỉ dẫn trên Hình 36.
\r\n\r\n29.3.1.2. Buồng thử kiểu 2 ở đầu vào
\r\n\r\nMặt cắt ngang của buồng thử có thể là hình\r\ntròn với đường kính trong D3, hình vuông D3 x D3\r\nhoặc hình chữ nhật có b3 < 1,5h3 và đường kính tương\r\nđương của buồng:
\r\n\r\nĐối với quạt có dẫn động ở phía đầu vào hoặc\r\ncác quạt có đầu vào kép trong đó khoảng cách nhỏ nhất tương ứng là cần thiết\r\ntrong buồng thử giữa đầu nối (trích) áp và đoạn tiếp theo của quạt phụ thuộc\r\nvào các điều kiện lắp đặt thì cần phải sử dụng một buồng thử được mở rộng về\r\nchiều dài so với các kích thước nhỏ nhất được chỉ dẫn trên Hình 37.
\r\n\r\n29.3.1.3. Buồng thử kiểu 3 ở đầu vào
\r\n\r\nKích thước D3 của buồng thử kiểu 3\r\nở đầu vào là đường kính trong của buồng thử tròn hoặc các đường kính tương\r\nđương của buồng thử hình chữ nhật có các kích thước ngang bên trong h3b3.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nMặt phẳng đo áp suất 3 phải:
\r\n\r\n- Ở phía trước và cách đầu mút sau của buồng\r\nthử ít nhất là 0,3 D3.
\r\n\r\n- Ở phía sau và cách phương tiện điều chỉnh\r\nlưu lượng ít nhất là 0,2 D3.
\r\n\r\nCó thể lắp các vòi phun vào các buồng thử\r\nkiểu 3 ở đầu vào để đo lưu lượng (xem Hình 38)
\r\n\r\n39.3.2. Quạt thử nghiệm
\r\n\r\n29.3.2.1. Buồng thử kiểu 1 ở đầu vào
\r\n\r\nQuạt thử nghiệm có thể có diện tích cổ (họng)\r\nvào bất kỳ, A1t, không vượt quá
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nđối với buồng thử tròn, A1t là\r\ndiện tích cổ (họng) vào với điều kiện là đầu vào đồng trục với buồng thử. Khi\r\nyêu cầu này không được đáp ứng thì tổng diện tích cổ (họng) của đầu vào hoặc\r\ncác đầu vào không được vượt quá
\r\n\r\nvà các đầu vào nên được bố trí sao cho dòng\r\nchảy duy trì được vị trí đối xứng với đường trục của buồng thử tới mức có thể\r\nthực hiện được.
\r\n\r\nCác ví dụ về các quạt có các kích thước lớn\r\nnhất của đầu vào được giới thiệu trên các Hình 36 và 37.
\r\n\r\n29.3.2.2. Buồng thử kiểu 2 ở đầu vào
\r\n\r\nQuạt thử nghiệm có thể có đường kính cổ\r\n(họng) vào bất kỳ D1t không vượt quá D3/2,5
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nKhi thử nghiệm quạt có đầu vào kép, chiều rộng\r\nnhỏ nhất của buồng thử phải có khả năng chứa được cả hai đầu vào. Sẽ là có lợi\r\nkhi lựa chọn một buồng thử có mặt cắt ngang hình vuông hoặc hình chữ nhật với\r\nchiều rộng tổng b3 là tổng của chiều rộng quạt, b và không gian hở\r\nxung quanh hai cửa hút tương đương với hình bán cầu có đường kính bằng 1,25 D1t\r\nnhư đã chỉ dẫn trên Hình 37.
\r\n\r\n29.3.2.3. Buồng thử kiểu 3 ở đầu vào
\r\n\r\nCác buồng thử ở đầu vào phải có diện tích mặt\r\ncắt ngang lớn hơn năm lần diện tích cổ (họng) ở đầu vào của quạt.
\r\n\r\nCác buồng thử này được lắp tùy ý với nhiều\r\nvòi phun để đo lưu lượng (xem Hình 38).
\r\n\r\n29.4. Buồng thử tiêu\r\nchuẩn ở đầu ra
\r\n\r\n29.4.1. Buồng thử (xem Hình 39)
\r\n\r\nMặt cắt ngang của buồng thử có thể là hình\r\ntròn với đường kính trong D6, hình vuông D6 x D6\r\nhoặc hình chữ nhật h6b6.
\r\n\r\nKích thước D6 của buồng là đường\r\nkính trong của buồng có tiết diện hình tròn hoặc đường kính tương đương của\r\nbuồng có tiết diện hình chữ nhật với các kích thước bên trong h6 và\r\nb6, trong đó
\r\n\r\nCó thể đo áp suất đầu ra của quạt pe4\r\ntrong ống dẫn đầu ra của quạt hoặc trong buồng thử. Các buồng thử ở đầu ra có\r\nthể được lắp với một hoặc nhiều vòi phun để đo lưu lượng (xem Hình 39).
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình 39 – Buồng thử ở\r\nphía đầu ra
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt
\r\n\r\na Khoảng cách J tối thiểu phải bằng\r\nđường kính ống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay vuông góc với dòng xả\r\nvà tối thiểu phải bằng hai lần đường kính ống dẫn ở đầu ra đối với các quạt có\r\ntrục quay song song với dòng xả.
\r\n\r\nHình 39 – Buồng thử ở\r\nphía đầu ra (tiếp\r\ntheo)
\r\n\r\n29.4.2. Quạt thử nghiệm
\r\n\r\nBuồng thử ở đầu ra (xem Hình 39) phải có diện\r\ntích mặt cắt ngang tối thiểu là bằng chín lần diện tích đầu ra của quạt hoặc\r\nống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay vuông góc với dòng xả (A6\r\n> 9A2) và có diện tích mặt cắt ngang tối thiểu phải bằng 16 lần\r\ndiện tích đầu ra của quạt hoặc ống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay\r\nsong song với dòng xả (A6 > 16 A2).
\r\n\r\n30. Phương pháp tiêu\r\nchuẩn với các buồng thử - Lắp đặt kiểu A
\r\n\r\n30.1. Kiểu cấu trúc\r\nlắp đặt quạt
\r\n\r\nCó hai kiểu cấu trúc lắp đặt quạt thông dụng\r\ntrong buồng thử:
\r\n\r\na) Cấu trúc lắp đặt quạt trong buồng thử ở\r\nphía đầu vào.
\r\n\r\nb) Cấu trúc lắp đặt quạt trong buồng thử ở\r\nphía đầu ra.
\r\n\r\nMột số phương pháp điều chỉnh và đo lưu lượng\r\nkhi sử dụng các buồng thử ở đầu vào hoặc đầu ra đã được giới thiệu. Trong mỗi\r\ntrường hợp, phương pháp đo lưu lượng được quy định cùng với các Điều và Hình vẽ\r\nđưa ra các nội dung chi tiết của quy định đo lưu lượng.
\r\n\r\nQuy trình chung bao gồm các kích thước được\r\nđo và các đại lượng được tính toán cho phép xác định đặc tính của quạt trong\r\ncác lắp đặt kiểu A cùng với một số phương pháp xác định lưu lượng trong trường\r\nhợp cấu trúc lắp đặt buồng thử ở đầu vào và hai phương pháp trong trường hợp\r\ncấu trúc lắp đặt buồng thử ở đầu ra được cho trong 30.2 và 30.3.
\r\n\r\nCác buồng thử được thừa nhận là đủ lớn để có\r\nthể bỏ qua ảnh hưởng của số Mach.
\r\n\r\nQuy trình thường được áp dụng cho tất cả các\r\nquạt tương ứng với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nQuy trình thường có hiệu lực đối với tất cả\r\ncác quạt tuân theo tiêu chuẩn này có thể tuân theo quy trình đơn giản khi số\r\nMach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15 và tỷ số nén nhỏ hơn 1,02.
\r\n\r\nCác quy trình dùng cho các trường hợp này\r\nđược cho trong 30.2.4.
\r\n\r\n30.2. Buồng thử ở\r\nphía đầu vào
\r\n\r\n30.2.1. Xác định lưu lượng
\r\n\r\nLưu lượng được xác định bởi:
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem\r\nHình 40 a).
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem Hình 40 b).
\r\n\r\n- Vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D\r\nvà D/2, xem Hình 40 c).
\r\n\r\n- Ống Pitot lắp ngang, xem Hình 40 d).
\r\n\r\n- Nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Hình 40\r\ne).
\r\n\r\n- Tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) trong buồng\r\nthử, xem các Hình 40 e) và 20 e)
\r\n\r\na) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng đầu vào ISO hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\nb) Xác định lưu lượng\r\nsử dụng và phun ở đầu vào có các đầu nối trên thành
\r\n\r\nHình 40 – Các lắp đặt\r\nkiểu A cho thử nghiệm
\r\n\r\nc) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối trên thành ở D và 0,5D
\r\n\r\nd) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot lắp ngang
\r\n\r\nHình 40 – Các lắp đặt\r\nkiểu A cho thử nghiệm (tiếp theo)
\r\n\r\ne) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng buồng thử có nhiều vòi phun
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt phụ
\r\n\r\n2 Quạt thử nghiệm (ly tâm, được chỉ\r\ndẫn với hộp gắn liền với đầu vào)
\r\n\r\n3 Quạt thử nghiệm (kiểu ống hướng\r\ntrục)
\r\n\r\n4 Đoạn chuyển tiếp
\r\n\r\n5 Bộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\n6 Ống Pitot lắp ngang
\r\n\r\n7 Phương tiện điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\nHình 40 – Các lắp đặt\r\nkiểu A cho thử nghiệm
\r\n\r\n30.2.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử nghiệm (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo
\r\n\r\n- tốc độ quay, N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- công suất Pa, Po\r\nhoặc Pe và đánh giá công suất bộ cánh quạt (xem 10.4) và công\r\nsuất Pex của quạt phụ;
\r\n\r\n- áp suất chênh của lưu lượng kế, ;
- áp suất, pe7 hoặc pe5\r\nở đầu dòng ở lưu lượng kế;
\r\n\r\n- áp suất của buồng thử, pe3 đối\r\nvới Hình 40 và áp suất cố định của buồng thử đối với Hình 40 d) và e);
\r\n\r\n- nhiệt độ của buồng thử, T3.
\r\n\r\nTrong hàng rào thử cần đo:
\r\n\r\n- áp suất khí quyển, pa ở\r\ntốc độ cao trung bình của quạt;
\r\n\r\n- nhiệt độ môi trường xung quanh gần đầu vào\r\ncủa quạt, Ta;
\r\n\r\n- các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, Td\r\nvà Tw;
\r\n\r\nXác định mật độ của không khí của môi trường\r\nxung quanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\n(xem Điều 12).
30.2.3. Quy trình chung cho dòng lưu chất nén\r\nđược
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi tỷ số nén của\r\nquạt lớn hơn 1,02 và số Mach chuẩn Ma2ref lớn hơn 0,15 (xem 14.4.2).
\r\n\r\n30.2.3.1. Tính toán lưu lượng
\r\n\r\n30.2.3.1.1. Lưu lượng được xác định bởi
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem\r\nĐiều 23 và Hình 40 a).
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem Điều 24 và Hình 40 b).
\r\n\r\nMột bộ phận điều chỉnh hoặc một quạt phụ có\r\nbộ phận điều chỉnh được lắp nối tiếp thẳng hàng với lưu lượng kế.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nSau tính toán độ nhớt động lực học của không\r\nkhí phù hợp với 12.3 và phép tính gần đúng đầu tiên của số Reynolds qua lưu\r\nlượng kế thì có thể xác định hệ số lưu lượng và\r\nhệ số giãn nở
, hoặc hệ số hỗn hợp
phù hợp với 23.4 và Hình 19 đối với\r\nđầu vào hình côn hoặc có miệng loe hoặc phù hợp với 24.5 đối với vòi phun ở đầu\r\nvào có các đầu nối trên thành.
Lưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nKhi là\r\nmột hàm số của số Reynolds Red hoặc ReD thì phải tính đến\r\nsự biến đổi của
theo Red hoặc ReD\r\ntrong phương trình trên.
30.2.3.1.2. Lưu lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng một vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D và D/2, xem\r\n24.7 và Hình 40 c).
\r\n\r\nBộ phận điều chỉnh hoặc quạt phụ có bộ phận\r\nđiều chỉnh được đặt ở đầu dòng của lưu lượng kế. Khi thừa nhận rằng
\r\n\r\n+
Lưu lượng khối lượng được xác định bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nHệ số giãn nở được xác định phù hợp với 24.7\r\nvà 24.8
\r\n\r\nSau khi đánh giá số Reynolds của lưu lượng\r\nkế:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nHệ số lưu lượng hoặc\r\nhệ số hỗn hộp
được xác định phù hợp với\r\n24.7 và Hình 21 đối với vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối D và D/2.
Có thể thu được giá trị gần đúng đầu tiên của\r\nqm với ; có thể xác định được
và tính toán các giá trị mới của
và qm.
Hai phép tính lặp là đủ cho độ chính xác tính\r\ntoán với ba chữ số thập phân.
\r\n\r\n30.2.3.1.3. Lưu lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng ống Pitot lắp ngang [Xem Điều 25 và Hình 40 d)].
\r\n\r\nBộ phận điều chỉnh hoặc quạt phụ có bộ phận\r\nđiều chỉnh được đặt ở đầu dòng của ống dẫn dùng để đo lưu lượng.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nNhiệt độ, T5 trong ống dẫn có thể\r\nđược đo và xem như nhiệt độ khi tính, nhưng cần ưu tiên đo nhiệt độ trong buồng\r\nthử T3.
\r\n\r\nÁp suất chênh trung bình được cho bởi
\r\n\r\nXem 25.5
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà một hàm số của\r\nsố Reynolds ReD5 rất gần với 0,99 (xem 25.6).
Giá trị gần đúng đầu tiên của qm\r\nđược tính toán với và được hiệu chỉnh đối với\r\nbiến đổi của
.
30.2.3.1.4. Lưu lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử [xem Điều 22 và Hình 40 e)].
\r\n\r\nBộ phận điều chỉnh hoặc quạt phụ có bộ phận\r\nđiều chỉnh được đặt ở đầu dòng của buồng thử.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau phù hợp với 22.4
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 22.4.3 và Bảng 5.
Cj là hệ số xả của vòi phun thứ j,\r\nlà một hàm số của số Reynolds ở cổ vòi phun Red5j.
\r\n\r\n và
được tính toán phù\r\nhợp với 22.4.2 và Bảng 4
n là số lượng vòi phun.
\r\n\r\nĐối với mỗi vòi phun, số Reynolds ở cổ vòi\r\nphun Red5 được đánh giá bởi phương trình sau:
\r\n\r\nvới Cj = 0,95
\r\n\r\nSau đánh giá lần đầu tiên đối với lưu lượng\r\nkhối lượng cần điều chỉnh các hệ số xả Cj.
\r\n\r\n30.2.3.1.5. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định sử dụng một tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) trong buồng thử có các\r\nđầu nối trên thành [xem 24.8.1 và các Hình 40 e) và 20 e)].
\r\n\r\nTấm có lỗ định cỡ được lấy theo cho nhiều vòi\r\nphun Venturi.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau phù hợp với 24.5
\r\n\r\ntrong đó được\r\nxác định phù hợp với 24.5
30.2.3.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n30.2.3.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nTheo 14.5 và 14.6
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nÁp suất này có giá trị đối với các cấu trúc\r\nlắp đặt trên Hình 40 a) đến d). Đối với cấu trúc lắp đặt trên Hình 40 e), áp\r\nsuất tĩnh pesg3 được đo bằng ống Pitot tĩnh và
\r\n\r\nvà
Theo 14.4.3.2 và 14.5.2 có thể xác định Ma1,\r\nvà p1.
Áp suất tĩnh ở đầu vào được xác định bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nHệ số Mach fM1 tính toán phù hợp\r\nvới 14.5.1.
\r\n\r\n30.2.3.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt, p2 bằng áp suất\r\nkhí quyển pa và
\r\n\r\n+
Ma2 và được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.3.1:
fM2 được tính toán phù hợp với\r\n14.5.1
\r\n\r\nDo đó cũng có thể viết
\r\n\r\n30.2.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất tĩnh của quạt psfA được\r\ncho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nvà áp suất của quạt pfA bởi:
\r\n\r\n30.2.3.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nTrong các điều kiện thử nghiệm, lưu lượng thể\r\ntích được tính toán theo phương trình sau:
\r\n\r\n30.2.3.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n30.2.3.4.1. Công suất của quạt trên một đơn\r\nvị khối lượng và công suất thông gió của quạt.
\r\n\r\nTheo 14.8.1 Công suất của quạt trên một đơn\r\nvị khối lượng được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nVà công của quạt trên một đơn vị khối lượng\r\nbởi
\r\n\r\nCông suất tĩnh của quạt, và công suất thông gió của quạt
được cho bởi phương trình sau
30.2.3.4.2. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt và hệ số nén
\r\n\r\nTheo 14.8.2
\r\n\r\nCác hệ số nén kp và kps\r\ncó thể được xác định bằng hai phương pháp tương đương (xem 14.8.2.1 và 14.8.2.2).
\r\n\r\na) Phương pháp thứ nhất
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với công suất thông gió tĩnh của quạt,\r\nhoặc
\r\n\r\nđối với công suất thông gió của quạt và
\r\n\r\nZk =
\r\n\r\nđối với công suất thông gió tĩnh của quạt\r\nhoặc công suất thông gió của quạt.
\r\n\r\nb) Phương pháp thứ hai
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nhoặc
đối với công trình tĩnh của quạt hoặc công\r\nsuất thông gió của quạt.
\r\n\r\n30.2.3.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nTheo 14.8.1 Các hiệu suất của quạt được cho\r\nbởi các phương trình sau:
\r\n\r\n- hiệu suất tĩnh của quạt
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt:
\r\n\r\n- hiệu suất tĩnh của trục quạt
\r\n\r\n- hiệu suất của trục quạt
\r\n\r\n30.2.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02 (xem 14.8.5)
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua quạt là\r\nkhông nén được.
\r\n\r\n30.2.4.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định theo\r\n31.2.3.1.
\r\n\r\n30.2.4.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n30.2.4.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\ntrừ trường hợp của Hình 40 e) ở đó cần đo áp\r\nsuất cố định và
hoặc\r\n
30.2.4.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n30.2.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nCác áp suất của quạt được cho bởi các phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n30.2.4.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích ở các điều kiện đầu vào\r\nđược xác định bởi phương trình sau:
\r\n\r\n30.2.4.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCác công suất thông gió của quạt được xác\r\nđịnh bởi các phương trình sau:
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được tính toán phù hợp\r\nvới 14.8.1
\r\n\r\n30.2.5. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nlà:
\r\n\r\n- lưu lượng thể tích ở đầu vào, qvsg1;
\r\n\r\n- áp suất tĩnh của quạt, psfA;
\r\n\r\n- áp suất của quạt, pfA;
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt, hoặc\r\n
.
30.3. Buồng thử ở\r\nphía đầu ra
\r\n\r\nLưu lượng được xác định khi sử dụng:
\r\n\r\n- nhiều vòi phun trong buồng thử (xem Điều\r\n22, Hình 41);
\r\n\r\n- tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) trong buồng thử\r\n(xem 24.8.1, Hình 41).
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (kiểu có cánh\r\nhướng trục)
\r\n\r\n2 Các cách điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n3 Hệ thống xả thay đổi được
\r\n\r\na Khoảng cách J ít nhất phải bằng\r\nđường kính ống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay vuông góc với dòng xả,\r\nvà ít nhất phải bằng hai lần đường kính ống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục\r\nquay vuông góc với dòng xả.
\r\n\r\nHình 41 – Lắp đặt cho\r\nthử nghiệm kiểu A
\r\n\r\n(Buồng thử có nhiều\r\nvòi phun ở đầu ra)
\r\n\r\n30.3.2. Các phép đo được thử trong quá trình\r\nthử nghiệm (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo
\r\n\r\n- tốc độ quay, N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và đánh giá công suất của bộ cánh quạt (xem 10.4);
\r\n\r\n- áp suất chênh của lưu lượng kế,
- áp suất ở đầu dòng, pe6;
\r\n\r\n- áp suất của buồng thử, pe4;
\r\n\r\n- nhiệt độ của buồng thử, T4;
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- áp suất khí quyển ở độ cao trung bình của\r\nquạt, pa;
\r\n\r\n- nhiệt độ môi trường xung quanh gần đầu vào,\r\nTa;
\r\n\r\n- các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, Td\r\nvà Tw;
\r\n\r\nXác định mật độ không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nphù hợp với Điều 12.
30.3.3. Qui trình chung cho dòng lưu chất nén\r\nđược
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n30.3.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n30.3.3.1.1. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử (xem Điều 22 và Hình\r\n41)
\r\n\r\nMột bộ phận điều chỉnh hoặc một quạt phụ có\r\nbộ phận điều chỉnh được lắp theo sau buồng thử.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau phù hợp với 22.4
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n là hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 22.4.3 và Bảng 5;
Cj là hệ số xả của vòi phun thứ j,\r\nlà một hàm số của số Reynolds ở cổ vòi phun, Red8j, xem 22.4 và
;
được tính toán phù\r\nhợp với 22.4 và Bảng 4;
n là số lượng vòi phun, bằng 1 đối với một\r\nvòi phun ở cuối buồng thử.
\r\n\r\nĐối với mỗi vòi phun, số Reynolds ở cổ Red8\r\nđược đánh giá khi sử dụng phương trình sau:
\r\n\r\nvới Cj = 0,95.
\r\n\r\nSau sự ước tính đầu tiên đối với lưu lượng\r\nkhối lượng, các hệ số xả Cj được hiệu chỉnh đối với các thay đổi của\r\nsố Reynolds.
\r\n\r\n30.3.3.1.2. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng một tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun) trong buồng thử có\r\ncác đầu nối thành công, xem 24.8.1 và cách Hình 20 e), f) và g) và 41.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau phù hợp với 24.5
\r\n\r\nTrong đó được\r\nxác định phù hợp với 24.5 và 24.8.1.
30.3.3.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n30.3.3.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nSố Mach Ma2 và nhiệt độ được xác định phù hợp với 14.4.3.1 và\r\nHình 4
hoặc
\r\n\r\nfM2 được xác định phù hợp với\r\n14.5.1.
\r\n\r\n30.3.3.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nSố Mach Ma1, tỷ số và hệ số Mach fM1 được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.3.2, 14.4.4 và 14.5.1
hoặc
\r\n\r\n30.3.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất tĩnh của quạt, psfA và áp\r\nsuất của quạt pfA được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n30.3.3.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nTrong các điều kiện thử, lưu lượng thể tích\r\nđược xác định theo phương trình sau
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n30.3.3.4. Số Mach chuẩn nhỏ hơn 0,15 và tỷ số\r\nnén nhỏ hơn 1,02 (xem\r\n14.8.5)
\r\n\r\nCó thể xem dòng chảy qua quạt và đường thông\r\ngió thử là không nén được
\r\n\r\n30.3.3.4.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 31.3.3.1.
\r\n\r\n30.3.3.4.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n30.3.3.4.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n30.3.3.4.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n30.3.3.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nCác áp suất của quạt được cho bởi các phương\r\ntrình sau
\r\n\r\n30.3.3.4.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\n30.3.3.4.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCác công suất thông gió của quạt được xác\r\nđịnh theo các phương trình sau:
\r\n\r\n30.3.3.4.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được tính toán phù hợp\r\nvới 14.8.1.
\r\n\r\n30.3.4. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- lưu lượng thử tích ở đầu vào, qVsg1;
\r\n\r\n- áp suất tĩnh của quạt psfA;
\r\n\r\n- áp suất của quạt, pfA;
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt, hoặc\r\n
31. Phương pháp thử\r\ntiêu chuẩn với ống dẫn thử ở phía đầu ra – Lắp đặt kiểu B
\r\n\r\n31.1. Kiểu cấu trúc\r\nlắp đặt quạt
\r\n\r\nCó hai kiểu cấu đặt quạt thông dụng như sau:
\r\n\r\na) ống dẫn thử ở đầu ra có bộ phận chống\r\nxoáy, áp suất được đo ở cuối dây của bộ phận chống xoáy.
\r\n\r\nb) ống dẫn ở đầu ra thuộc kiểu ngắn, có chiều\r\ndài 2D hoặc 3D, không có bộ phận chống xoắn trong đó không thực hiện các phép\r\nđo, có một buồng thử ở đầu ra và lưu lượng kế. Các kết quả thu được theo phương\r\npháp này có thể khác biệt ở một mức nào đó so với các kết quả thu được khi sử\r\ndụng các đường thông gió thông thường ở phía đầu ra.
\r\n\r\nTám phương pháp điều chỉnh và đo lưu lượng\r\ntrong ống dẫn thử được giới thiệu trong trường hợp thứ nhất và hai phương pháp\r\ntrong trường hợp thứ hai. Phương pháp đo lưu lượng được quy định cho mỗi trường\r\nhợp cùng với các Điều và hình vẽ nêu chi tiết về quy trình đo lưu lượng.
\r\n\r\nQuy trình chung bao gồm các phép đo được thực\r\nhiện và các đại lượng cần tính toán cho phép xác định đặc tính của quạt trong\r\ncác lắp đặt kiểu B được cho trong 31.2.3 đến 31.2.3.5. Quy trình này có hiệu\r\nlực chung cho tất cả các quạt phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCó thể tuân theo quy trình đơn giản khi số\r\nMach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15 và tỷ số nén nhỏ hơn 1,02. Trong các\r\ntrường hợp này có thể tuân theo quy định được cho trong 31.2.4
\r\n\r\n31.2. Ống dẫn thử ở\r\nphía đầu ra có bộ phận chống xoắn
\r\n\r\n31.2.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng:
\r\n\r\n- vòi phun ở đầu ra có các đầu nối trên\r\nthành, xem 24.8 và Hình 42 a);
\r\n\r\n- vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D\r\nvà D/2, xem 24.7 và Hình 42 b);
\r\n\r\n- ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Điều 25 và\r\nHình 42 c);
\r\n\r\n- nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22\r\nvà Hình 42 d).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (kiểu ly tâm có\r\nđầu vào hở);
\r\n\r\n2 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình chữ\r\nnhật sang tròn;
\r\n\r\n3 Bộ nắn thẳng dòng (chỉ sử dụng nếu\r\ncó dòng xoáy).
\r\n\r\na) Xác định lưu lượng\r\nsử dụng vòi phun ở đầu ra
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (kiểu ly tâm có\r\nđầu vào hở);
\r\n\r\n2 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình chữ\r\nnhật sang tròn;
\r\n\r\n3 Bộ nắn thẳng dòng (chỉ sử dụng nếu\r\ncó dòng xoáy) (kiểu hình sao);
\r\n\r\n4 Bộ phận tiết lưu.
\r\n\r\nb) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D và D/2
\r\n\r\nHình 42 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu B
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (kiểu ống hướng\r\ntrục)
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (chỉ sử dụng nếu\r\ncó dòng xoáy) (kiểu hình sao)
\r\n\r\n3 Chi tiết chuyển tiếp, hội tụ khi\r\nD6 ≠ D4; góc ở tâm 20o
\r\n\r\n4 Ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\n5 Bộ phận tiết lưu
\r\n\r\na Đoạn thẳng thông gió hình trụ này\r\ncó chiều dài D4 có thể được thay thế bằng một đoạn chuyển tiếp phù\r\nhợp với Điều 30 khi có yc để thích ứng với thay đổi về dti và/hoặc hình dạng.
\r\n\r\nc) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\nHình 42 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu B (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (kiểu có cánh\r\nhướng trục)
\r\n\r\n2 Đoạn chuyển tiếp
\r\n\r\n3 Bộ nắn thẳng dòng (chỉ sử dụng nếu\r\ncó dòng xoáy) (kiểu hình sao)
\r\n\r\n4 Phương tiện điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n5 Quạt phụ
\r\n\r\nd) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng buồng thử có nhiều vòi phun
\r\n\r\nHình 42 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu B (tiếp theo)
\r\n\r\n31.2.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử nghiệm (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo:
\r\n\r\n- tốc độ quay, N hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và ước tính công suất bộ cánh quạt (xem 10.4);
\r\n\r\n- áp suất ở đầu ra, pe4;
\r\n\r\n- áp suất, pe6 ở đầu dòng\r\ncủa lưu lượng kế;
\r\n\r\n- áp suất chênh, Δp;
\r\n\r\n- nhiệt độ buồng thử, T6.
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- áp suất khí quyển, pa, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
\r\n\r\n- nhiệt độ môi trường xung quanh gần đầu vào\r\ncủa quạt, Ta;
\r\n\r\n- các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, Td\r\nvà Tw.
\r\n\r\nXác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm Rw\r\n(xem Điều 12)
31.2.3. Qui trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n31.2.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n31.2.3.1.1. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng
\r\n\r\n- vòi phun ở đầu ra có các đầu nối trên\r\nthành, xem 24.8 và Hình 42 a)
\r\n\r\n- vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D\r\nvà D/2, xem 24.7 và Hình 42 b)
\r\n\r\nMột bộ phận điều chỉnh hoặc quạt phụ có bộ\r\nphận điều chỉnh được lắp theo sau các ống dẫn thử ở đầu ra dùng cho các phép đo\r\náp suất và lưu lượng.
\r\n\r\na) Không đo nhiệt độ trong ống dẫn thử T4\r\nhoặc T6.
\r\n\r\nĐây là qui trình bình thường
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\n=
+
nhưng chưa biết và qm.
Lưu lượng khối lượng được xác định bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở\r\nđược xác định phù hợp với 24.7 và 24.8
là hệ số lưu lượng,\r\nhàm số của số Reynolds Red8 hoặc ReD6 được ước tính bằng\r\ncác phương pháp sau:
hoặc
\r\n\r\nhoặc hệ số hỗn hợp
được xác định phù hợp với 24.7, 24.8\r\nvà các Hình 21, 22 và 23.
Nên áp dụng phương pháp lặp để tính toán và qm từ giá trị đầu\r\ntiên của
Ba hoặc bốn phép tính lặp là để thu được qm\r\nvới độ chính xác tính toán ba số lẻ thập phân.
\r\n\r\nb) Đo nhiệt độ T6. Đây được xem là\r\nnhiệt độ tĩnh .
và áp dụng quy trình nêu trên.
\r\n\r\n31.2.3.1.2. Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Điều 25 và Hình 42 c) và d).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với lắp đặt trên Hình 42 d),\r\nmặt phẳng 4 và mặt phẳng 6 là giống nhau.
\r\n\r\nMột bộ phận điều chỉnh hoặc một quạt phụ có\r\nbộ phận điều chỉnh được lắp đặt theo sau các ống dẫn ở đầu ra dùng cho các phép\r\nđo áp suất và lưu lượng.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng qm được xác\r\nđịnh theo phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó là\r\nhệ số lưu lượng, hàm số của số Reynolds ReD6 rất gần với 0,99 (xem\r\n25.6).
Trong đó là\r\nhệ số giãn nở (xem 25.5)
Giá trị gần đủ đầu tiên của qm được\r\ntính toán với và
được\r\ntính toán theo biểu thức nêu trên. Giá trị này của qm cho phép tính\r\ntoán ReD6,
và giá trị thứ hai của qm.
Hai hoặc ba phép tính lặp là dủ để xác định\r\nlưu lượng khối lượng với độ chính xác tính toán ba số lẻ thập phân.
\r\n\r\n31.2.3.1.3. Xác định lưu lượng\r\nkhối lượng khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và Hình 42\r\nd).
\r\n\r\nCác ống dẫn đầu ra để đo áp suất và lưu lượng\r\nđược nối với bộ phận điều chỉnh lưu lượng hoặc quạt kết hợp với bộ phận điều\r\nchỉnh lưu lượng ở cuối dòng có thể đo nhiệt độ T6 trong buồng thử:
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 22.4.3 và Bảng 5
Cj là hệ số xả của vòi\r\nphun thứ j, là hàm số của số Reynolds ở cổ vòi phun.
\r\n\r\nRed8j xem 22.4
\r\n\r\n và
n là số lượng vòi phun, bằng 1 đối với vòi\r\nphun ở cuối buồng thử.
\r\n\r\nĐối với mỗi vòi phun, số Reynolds ở cổ, Red8\r\nđược ước tính khi sử dụng phương pháp sau:
\r\n\r\nVới Cj = 0,95
\r\n\r\nSau sự ước tính đầu tiên đối với lưu lượng\r\nkhối lượng, hệ số xả Cj được hiệu chỉnh theo các biến đổi của số\r\nReynolds.
\r\n\r\n31.2.3.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n31.2.3.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nSố Mach trong đoạn 4 và tỷ số Ma4/Masg4\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.1 và Hình 4.
\r\n\r\n(xem 14.5.1)
Hệ số tổn thất do ma sát giữa các đoạn 2 và 4\r\nđược tính toán phù hợp với 28.6 và\r\nHình 35.
Áp suất cố định tại đầu ra của quạt psg2\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nMật độ tĩnh, và\r\náp suất p2 được tính toán phù hợp với 14.5.2, Ma2 được\r\nxác định phù hợp với 14.4.3.2 và Hình 6.
hoặc
\r\n\r\n31.2.3.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nở đầu vào của quạt, và\r\np1 có thể được xác định phù hợp với 14.5.2 và 14.4.3.2
Ma1 và được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.3.2 và 14.5.2 và các Hình 4, 5 và 6.
Ta cũng có:
\r\n\r\n31.2.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nCó thể tính toán áp suất của quạt, pfB\r\nvà áp suất tĩnh của quạt, psfB theo phương trình sau:
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n31.2.3.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được tính toán theo phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n31.2.3.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n31.2.3.4.1. Công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng và công suất thông gió của quạt
\r\n\r\nTheo 14.8.1 công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng WmB và công tĩnh của quạt trên một đơn vị khối lượng WmsB\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n
Công suất thông gió của quạt PUB\r\nvà công suất thông gió tĩnh của quạt PusB được cho bởi các phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n31.2.3.4.2. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt và hệ số nén
\r\n\r\nTheo 14.8.2:
\r\n\r\nCó thể xác định được hệ số nén kp\r\nvà kps bằng hai phương pháp tương đương (xem 14.8.2.1 và 14.8.2.2).
\r\n\r\na) Phương pháp thứ nhất:
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với kps và
\r\n\r\nđối với kp và
\r\n\r\nđối với kps
\r\n\r\nb) Phương pháp thứ hai
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp
hoặc
\r\n\r\n đối với kps
và
\r\n\r\n31.2.3.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nTheo 14.8.1 Các hiệu suất được tính toán theo\r\ncác phương pháp sau:
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt
\r\n\r\n- hiệu suất tĩnh của quạt
\r\n\r\n- hiệu suất của trục quạt
\r\n\r\nhaC =
\r\n\r\n- hiệu suất tĩnh của trục quạt
\r\n\r\n31.2.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02 (xem 14.8.5).
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua quạt và\r\nđường thông gió thử là không nén được.
\r\n\r\n31.2.4.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 32.2.3.1
\r\n\r\n31.2.4.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n31.2.4.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nTheo sự thừa nhận ở trên
\r\n\r\n31.2.4.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n31.2.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nCó thể xác định áp suất của quạt pfB\r\nvà áp suất tĩnh của quạt psfB theo các phương trình sau:
\r\n\r\n31.2.4.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n31.2.4.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nTheo 14.8.5.6
\r\n\r\n31.2.4.5. Tính toán các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nXác định các hiệu suất của quạt từ PuB\r\nhoặc PusB như trong 32.2.3.5
\r\n\r\n31.2.5. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nlà:
\r\n\r\n- lưu lượng thể tích ở đầu vào, qVsg1;
\r\n\r\n- áp suất của quạt, pfB;
\r\n\r\n- áp suất tĩnh của quạt, psfB;
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt, hoặc\r\n
.
31.3. Ống dẫn của\r\nbuồng thử ở đầu ra không có bộ phận chống xoáy
\r\n\r\nChỉ nên sử dụng các cấu trúc lắp đặt dưới đây\r\ncho các quạt không có dòng xoáy ở đầu ra.
\r\n\r\n31.3.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và Hình 43.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm 2 Phương tiện\r\nđiều chỉnh lưu lượng 3 Quạt phụ
\r\n\r\na Khoảng cách J ít nhất phải bằng đường kính\r\nống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay vuông góc với dòng xả, và ít nhất\r\nphải bằng hai lần đường kính ống dẫn đầu ra đối với các quạt có trục quay song\r\nsong với dòng xả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng cách giữa tiết diện PL2 và\r\nbuồng thử phải phù hợp với Hình 36.
\r\n\r\nHình 43 – Lắp đặt cho\r\nthử nghiệm kiểu B (không có bộ phận chống xoáy) khi sử dụng buồng thử có nhiều\r\nvòi phun
\r\n\r\n31.3.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử nghiệm (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo
\r\n\r\n- tốc độ quay, N hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và ước tính công suất bộ cánh quạt (xem 10.4);
\r\n\r\n- áp suất ở đầu ra, pe4;
\r\n\r\n- áp suất pe6 ở đầu dòng\r\ncủa lưu lượng kế;
\r\n\r\n- áp suất chênh, Δp;
\r\n\r\n- nhiệt độ ở đầu ra, T6
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- áp suất khí quyển, pa, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
\r\n\r\n- nhiệt độ môi trường xung quanh, Ta,\r\ngần đầu vào của quạt;
\r\n\r\n- các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, Td\r\nvà Tw.
\r\n\r\nXác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\n(xem Điều 12)
31.3.3. Quy trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n31.3.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng nhiều vòi phụ trong buồng thử (xem Điều 22 và Hình 43).
\r\n\r\nMột bộ phận điều chỉnh lưu lượng hoặc quạt\r\nphụ, có bộ phận điều chỉnh lưu lượng được lắp theo sau các ống dẫn ở đầu ra để\r\nđo áp suất và lưu lượng có thể đo nhiệt độ T6 trong buồng thử.
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 22.4.3 và Bảng 5
Cj là hệ số xả của vòi\r\nphun thứ j và phụ thuộc vào số Reynolds ở cổ vòi phun Red8j;
\r\n\r\n và
được tính toán phù\r\nhợp với 22.4 và Bảng 4;
n là số lượng các vòi phun.
\r\n\r\nĐối với mỗi vòi phun, số Reynolds ở cổ, Red8j\r\nđược ước tính theo phương trình sau:
\r\n\r\nvới Cj = 0,95
\r\n\r\nChỉ nên dùng cấu trúc lặp đặt này cho các\r\nquạt không có dòng xoáy ở đầu ra sau sự ước tính đầu tiên đối với lưu lượng\r\nkhối lượng, xác định và hiệu chỉnh các hệ số xả, Cj.
\r\n\r\n31.3.3.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n31.3.3.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nĐọan 2.4 là đoạn của ống dẫn ở đầu ra tại lối\r\nvào buồng thử (A2.4 = A2) nếu không có mô phỏng ống dẫn ở\r\nđầu ra), số Mach ở đoạn 2.4, Ma2.4 và tỷ số được\r\nxác định phù hợp với 14.4.3.1 và Hình 5.
(xem 14.5.1 và\r\nHình 4).
Không cho phép có tổn thất đối với ống dẫn\r\nthử này, và áp suất cố định tại tiết diện 2 được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nÁp suất p2 và nhiệt độ tĩnh trong tiết diện 2 được xác định phù\r\nhợp với 14.5.2, Ma2 được tính toán phù hợp với 14.4.3.2
hoặc
\r\n\r\n31.3.3.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nỞ đầu vào của quạt
\r\n\r\nvà p1 có thể được xác định phù hợp\r\nvới 14.5.2, Ma1 và được tính toán phù\r\nhợp với 14.4.3.2
31.3.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfB và áp suất\r\ntĩnh của quạt psfB, có thể được tính toán theo các các phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n31.3.3.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được tính toán theo phương\r\ntrình sau
\r\n\r\n31.3.3.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n31.3.3.4.1. Công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng và công suất thông gió của quạt
\r\n\r\nTheo 14.8.1 công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng WmB và công tĩnh của quạt trên một đơn vị khối lượng WmsB\r\nđược cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n
Công suất thông gió của quạt PuB\r\nvà công suất tĩnh của quạt PusB được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n31.3.3.4.2. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt và hệ số nén
\r\n\r\nTheo 14.8.2:
\r\n\r\nCó thể xác định được hệ số nén kp\r\nvà kps theo hai phương pháp tương đương (xem 14.8.2.1 và 14.8.2.2).
\r\n\r\na) Phương pháp thứ nhất:
\r\n\r\nkp hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với công suất thông gió tĩnh của quạt và
\r\n\r\nđối với công suất thông gió của quạt hoặc
\r\n\r\nđối với công suất thông gió tĩnh của quạt
\r\n\r\nb) Phương pháp thứ hai
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n
và
\r\n\r\n31.3.3.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nTheo 14.8.1 Các hiệu suất được tính toán theo\r\ncác phương pháp sau:
\r\n\r\n- Hiệu suất của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất của trục quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của trục quạt
\r\n\r\n31.3.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02 (xem 14.8.5).
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua quạt và\r\nđường thông gió thử là không nén được.
\r\n\r\n31.3.4.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 32.2.3.1
\r\n\r\n31.3.4.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n31.3.4.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nTheo các thừa nhận ở trên
\r\n\r\n31.3.4.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n31.3.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nCó thể xác định áp suất của quạt pfB\r\nvà áp suất tĩnh của quạt psfB theo các phương trình sau:
\r\n\r\n31.3.4.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n31.3.4.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nTheo 14.8.5.6
\r\n\r\n31.3.4.5. Tính toán các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được xác định từ PuB\r\nhoặc PusB
\r\n\r\n31.3.5. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nlà:
\r\n\r\n- Lưu lượng thể tích ở đầu vào, qVsg1;
\r\n\r\n- Áp suất của quạt, pfB;
\r\n\r\n- Áp suất tĩnh của quạt, psfB;
\r\n\r\n- Hiệu suất của quạt, hoặc\r\n
.
32. Phương pháp thử\r\ntiêu chuẩn với ống dẫn thử ở phía đầu vào hoặc buồng thử - Lắp đặt kiểu C
\r\n\r\n32.1. Kiểu cấu trúc\r\nlắp đặt quạt
\r\n\r\nCó hai kiểu cấu trúc lắp đặt quạt như sau
\r\n\r\na) Ống dẫn thử ở đầu vào khi áp suất ở đầu\r\nvào được đo trong ống dẫn thử;
\r\n\r\nb) Buồng thử ở đầu vào có mô phỏng ống dẫn ở\r\nđầu vào tại đầu mút của buồng thử - áp suất ở đầu vào được đo trong buồng thử.
\r\n\r\nSáu phương pháp điều chỉnh và đo lưu lượng\r\ntrong ống dẫn thử đã được giới thiệu.
\r\n\r\nPhương pháp đo lưu lượng được quy định cho\r\nmỗi trường hợp cùng với các Điều và Hình vẽ chi tiết hóa quy trình đo lưu lượng
\r\n\r\nQuy trình chung gồm có việc thực hiện các\r\nphép đo và tính toán các đại lượng cho phép xác định đặc tính của quạt trong\r\ncác lắp đặt kiểu C và chín phương pháp xác định lưu lượng được cho trong\r\n32.2.3.1.1 đến 32.2.3.1.3 và 32.3.3.1.1 đến 33.3.3.1.2. Quy trình này thường có\r\nhiệu lực đối với tất cả các quạt tuân theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTuy nhiên có thể tuân theo quy trình đơn giản\r\nkhi số Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15 và tỷ số nén nhỏ hơn 1,02.\r\nTrong các trường hợp này có thể tuân theo quy trình được cho trong 32.2.4.
\r\n\r\n32.2. Ống dẫn thử ở\r\nphải đầu vào
\r\n\r\n32.2.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định bởi:
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem Hình\r\n44 a);
\r\n\r\n- Vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối trên\r\nthành tại D và D/2, xem Hình 44 d);
\r\n\r\n- Ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Hình 44 e);
\r\n\r\n- Ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Hình 44 f).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu các lổ tổ\r\nong);
\r\n\r\n2 Đoạn chuyển tiếp – có thể sử dụng\r\nđoạn thẳng có và chiều dài ≥ 3D, nghĩa là\r\nlắp đặt cho thử nghiệm D5 =D3.
3 Quạt thử nghiệm (kiểu ống hướng\r\ntrục);
\r\n\r\na) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đoạn chuyển tiếp;
\r\n\r\n2 Quạt phụ;
\r\n\r\n3 Đoạn chuyển tiếp từ hình tròn sang\r\nhình chữ nhật phù hợp với Điều 31;
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm có hợp gắn liền ở đầu\r\nvào.
\r\n\r\nb) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên thành
\r\n\r\nHình 44 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu C
\r\n\r\n1,5 ≤ D5/D6 ≤ 6
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đoạn chuyển tiếp;
\r\n\r\n2 Quạt thử nghiệm (kiểu cánh hướng\r\ntrục);
\r\n\r\nc) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên thành
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Bộ phận tiết lưu ở đầu vào;
\r\n\r\n2 Vòi phun cố định trong ống dẫn;
\r\n\r\n3 Chi tiết chuyển tiếp;
\r\n\r\n4 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu các lỗ tổ\r\nong);
\r\n\r\n5 Quạt thử nghiệm (kiểu ống hướng\r\ntrục).
\r\n\r\nd) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối trên thành tại D và D/2
\r\n\r\nHình 44 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu C (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Bộ phận tiết lưu ở đầu vào;
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao);
\r\n\r\n3 Mặt phẳng ngang của ống Pitot tĩnh;
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm (kiểu hướng trục hai\r\ncấp).
\r\n\r\ne) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Bộ phận tiết lưu ở đầu vào;
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao);
\r\n\r\n3 Mặt phẳng ngang của ống Pitot tĩnh;
\r\n\r\n4 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình tròn sang\r\nhình vuông phù hợp với Điều 30;
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm có hợp gắn liền ở đầu\r\nvào.
\r\n\r\nf) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\nHình 44 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu C (tiếp theo)
\r\n\r\n32.2.2. Các phép đo được thực hiện trong các\r\nquá trình thử nghiệm (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo
\r\n\r\n- Tốc độ quay N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem 10.3)\r\nvà công suất vào Pex của quạt phụ;
\r\n\r\n- Áp suất chênh của lưu lượng kế,
- Áp suất, hoặc\r\n
ở đầu dòng của lưu lượng kế;
- Áp suất tĩnh ở đầu vào,
Trong hàng rào thử đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh, gần đầu vào ống dẫn của quạt;
- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
32.2.3. Quy trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref (xem 14.4.2) lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n32.2.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n32.2.3.1.1. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem\r\nĐiều 23 và Hình 44 a);
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem 24.8.2 và Hình 44 b) và c);
\r\n\r\nLưu lượng được điều chỉnh bằng một màn chất\r\ntải điều chỉnh được xem Hình 44 a) và 23.2 bằng tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun)\r\n[xem Hình 42 c)] hoặc bằng một quạt phụ có bộ phận điều chỉnh [xem Hình 44 b)].
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng:
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà hệ số lưu lượng,\r\nhàm số của số Reynolds Red5 được ước tính bằng phương trình sau,\r\ntrong đó giá trị của
là giá trị trung bình.
là hệ số giãn nở
hoặc hệ số hỗn hợp,\r\n
, được xác định phù hợp với 23.4,\r\n24.8.2 và các Hình 19,22 và 23 sau sự ước tính Red5.
32.2.3.1.2. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D và D/2\r\n[xem 24.7 và Hình 44 d)]
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng:
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở,\r\nhàm số của tỷ số
và số Reynolds ReD7;
là hệ số lưu lượng\r\nthay đổi theo
và
là chưa biết,
được\r\nxác định bằng một phép tính lặp khi lấy
đối\r\nvới phép tính gần đúng đầu tiên.
Hai hoặc ba phép tính lặp là đủ cho tính toán\r\ncó độ chính xác với ba số lẻ thập phân.
\r\n\r\n32.2.3.1.3. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang [xem Điều 25 và các Hình 44\r\ne) và f)]
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nKhi áp suất pe3 được đo bằng ống\r\nPitot tĩnh
\r\n\r\nVị trí của các điểm đo j được cho trong 25.4\r\nvà Hình 25
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng qm được cho\r\nbởi phương trình sau (xem 25.5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở\r\n(xem 25.5)
là hệ số điều chỉnh\r\nhoặc hệ số lưu lượng (xem 25.6) phụ thuộc vào số Reynolds ReD3
thay đổi trong\r\nkhoảng
0,990 + 0,002 đối với ReD3 = 3 x\r\n106 đến 0,990 – 0,004 đối với ReD3 = 3 x 104
\r\n\r\nGiá trị gần đúng đầu tiên của qm\r\nthu được với = 0,990 và được hiệu chỉnh theo giá\r\ntrị của ReD3 (xem 25.6)
32.2.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n32.2.3.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nNên xem xét hai trường hợp sau đây:
\r\n\r\n- Không có quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và\r\n3.
\r\n\r\n- Có một quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và 3
\r\n\r\na) Không có quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và\r\n3
\r\n\r\nSố Mach Ma3 và tỷ số Ma3/Masg3\r\nđược tính toán phù hợp với 14.4.3.1
\r\n\r\nÁp suất cố định ở đầu vào psg1\r\nđược cho bởi phương trình sau (xem 14.6.1)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà hệ số quy ước\r\nđược tính toán phù hợp với 28.6.3 và 28.6.4;
fM3 là hệ số Mach được xác định\r\nphù hợp với 14.5.1;
\r\n\r\npe3 luôn luôn âm.
\r\n\r\nb) Có một quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và 3\r\n[(xem Hình 45b)]
\r\n\r\nTrong trường hợp này <\r\n0 được xác định bằng thử nghiệm và không được xác định theo tiêu chuẩn này.
Nếu có thể xác định công suất bộ cánh quạt, Prx,\r\nhoặc công suất vào động cơ của quạt phụ, Pex (trong trường hợp động\r\ncơ được nhúng chìm) thì
\r\n\r\nTrong các trường hợp khác nên đo T3\r\nvà đại lượng T3 + 273,15 được thừa nhận là nhiệt độ cố định.
\r\n\r\nNhiệt độ cố định, ,\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.1 và áp suất cố định, psg1, được\r\ntính toán theo cùng một phương pháp như trong trường hợp đầu tiên.
Áp suất p1 được xác định sau tính\r\ntoán số Mach Ma1 và tỷ số phù hợp với\r\n14.4.3.2.
Mật độ, được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.4 và áp suất tĩnh, p1, được cho bởi\r\nphương trình sau (xem 14.5.2)
hoặc
\r\n\r\n32.2.3.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nÁp suất tĩnh ở đầu ra của quạt, p2,\r\nbằng áp suất khí quyển, pa
\r\n\r\nNhiệt độ cố định ở đầu ra của quạt được cho bởi phương trình sau:
+
Số Mach Ma2 và tỷ số Ma2/Masg2\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.1
\r\n\r\nvà psg2 được cho bởi phương trình\r\nsau (xem 14.5.1)
\r\n\r\n32.2.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfC được\r\ncho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nÁp suất tĩnh của quạt, psfC,\r\ncho bởi phương trình sau
\r\n\r\n32.2.3.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích ở các điều kiện cố định\r\ntại đầu vào được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
qVsg1 =
32.2.3.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n32.2.3.4.1. Công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng và công suất thông gió của quạt
\r\n\r\nTheo 14.8.1, công của quạt trên một đơn vị\r\nkhối lượng, WmC và công tĩnh của quạt trên một đơn vị khối lượng, WmsC\r\nđược cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n
Công suất của quạt PuC và công\r\nsuất tĩnh của quạt, PusC, được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n32.2.3.4.2. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt và hệ số nén
\r\n\r\nTheo 14.8.2:
\r\n\r\nCó thể xác định được hệ số nén kp\r\nvà kps theo hai phương pháp tương đương nhau (xem 14.8.2.1 và\r\n14.8.2.2).
\r\n\r\na) Phương pháp thứ nhất:
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với kps và
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với kps.
\r\n\r\nb) Phương pháp thứ hai
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp
hoặc
\r\n\r\n đối với kps
và
\r\n\r\n32.2.3.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nTheo 14.8.1 và 14.8.2, các hiệu suất được\r\ntính toán theo các phương pháp sau:
\r\n\r\n- Hiệu suất của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất của trục quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của trục quạt
\r\n\r\n32.2.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02
\r\n\r\ncó thể đo được nhiệt độ trong ống dẫn thử và
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua quạt và\r\nđường thông gió thử là không nén được, trừ trường hợp có quạt phụ.
\r\n\r\n32.2.4.1. Tính toán lưu lượng khối lượng.
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới phần 32.2.3.1 với .
32.2.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n32.2.4.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nKhi giả thiết rằng không có quạt phụ
\r\n\r\n
Khi có một quạt phụ giữa các mặt phẳng 7 và\r\n3, có thể đo được nhiệt độ T3 trong ống dẫn thử:
\r\n\r\nTheo 14.8.5
\r\n\r\nTrong đó pe3 và < 0 [xem 33.2.3.2.1 b)]
áp suất, p1 được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n32.2.4.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt
\r\n\r\nvà áp suất cố định psg2 được cho\r\nbởi
\r\n\r\n32.2.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt pfC và áp\r\nsuất tĩnh của quạt, psfC được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n32.2.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích trong các điều kiện cố\r\nđịnh ở đầu vào được cho bởi
\r\n\r\n32.2.4.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nTheo 14.8.5.6
\r\n\r\nCác hiệu suất được xác định phù hợp với\r\n14.8.1 và 32.2.3.5
\r\n\r\n32.2.5. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nlà:
\r\n\r\n- áp suất của quạt,
- áp suất tĩnh của quạt, psfC;
\r\n\r\n- lưu lượng thể tích ở đầu vào, qVsg1;
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt, ;
- hiệu suất tĩnh của quạt, ;
32.3. Buồng thử ở\r\nphía đầu vào
\r\n\r\n32.3.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định bởi
\r\n\r\n- ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Điều 25 và\r\nHình 45 a);
\r\n\r\n- nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22\r\nvà Hình 45 b);
\r\n\r\n32.3.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo
\r\n\r\n- Tốc độ quay N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem 10.4)\r\nvà công suất vào Pex của quạt phụ;
\r\n\r\n- Áp suất chênh của lưu lượng kế,
- Áp suất, hoặc\r\n
ở đầu dòng của lưu lượng kế;
- Áp suất cố định hoặc áp suất tĩnh của buồng\r\nthử, pe3 hoặc pesg3;
\r\n\r\n- nhiệt độ của buồng thử, T3.
\r\n\r\nTrong hàng rào thước đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ,\r\nở độ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh, , gần đầu vào của quạt;
- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
Kích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt phụ 4\r\nỐng Pitot tĩnh lắp đặt
\r\n\r\n2 Đoạn chuyển tiếp 5\r\nPhương tiện điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n3 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu các lỗ tổ ong) 6\r\nQuạt thử nghiệm (kiểu ống hướng trục)
\r\n\r\na) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\nHình 45 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu C (buồng thử ở phía đầu vào)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt phụ 3\r\nPhương tiện điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu các lỗ tổ ong) 4\r\nQuạt thử nghiệm (kiểu có cánh hướng trục)
\r\n\r\nb) Xác định lưu lượng\r\nkhi sử dụng buồng thử có nhiều vòi phun
\r\n\r\nHình 45 – Các lắp đặt\r\ncho thử nghiệm kiểu C (buồng thử ở phía đầu vào) (tiếp theo)
\r\n\r\n32.3.3. Qui trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n32.3.3.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n32.3.3.1.1. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang [xem Điều 25 và Hình 45 a)]
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nVị trí của các điểm đo j được cho trong 25.4\r\nvà Hình 25
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau (xem 25.5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nlà hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 25.5;
là hệ số điều chỉnh\r\nhoặc hệ số lưu lượng (xem 25.6) phụ thuộc vào số Reynolds ReD5 ;
thay đổi trong\r\nkhoảng
0,990 + 0,002 đối với ReD5 = 3 x\r\n106 đến 0,990 – 0,004 đối với ReD5 = 3 x 104
\r\n\r\nGiá trị gần đúng đầu tiên của qm\r\nthu được với = 0,990 và được hiệu chỉnh theo giá\r\ntrị của ReD5 (xem 25.6)
32.3.3.1.2. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và Hình\r\n45 b).
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là hệ số giãn nở\r\nphù hợp với 22.4.3 và Bảng 5
Cj là hệ số xả của vòi\r\nphun thứ j, là hàm số của Reynolds ở cổ vòi phun Red5j;
\r\n\r\n và
được tính toán phù\r\nhợp với 22.4 và Bảng 4;
n là số lượng các vòi phun.
\r\n\r\nĐối với mỗi vòi phun, số Reynolds ở cổ, Red5\r\nđược ước tính theo phương trình sau:
\r\n\r\nvới Cj = 0,95
\r\n\r\nSau sự ước tính đầu tiên đối với lưu lượng\r\nkhối lượng cần hiệu chỉnh hệ số xả Cj.
\r\n\r\n32.3.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n32.3.3.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nHình 45 a) và b) giới thiệu hai loại giá trị\r\nđo áp suất của buồng thử, trong đó:
\r\n\r\n- áp suất của buồng thử, pe3 là áp\r\nsuất áp kế.
\r\n\r\n- áp suất của buồng thử pesg3 là\r\náp suất cố định theo áp kế
\r\n\r\na) Áp suất của buồng thử là áp suất áp kế, pe3.
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nÁp suất cố định ở đầu vào, psg3,\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nb) Áp suất của buồng thử là áp suất cố định\r\ntuyệt đối, pesg3
\r\n\r\nTrong các điều kiện này
\r\n\r\nkhông cho phép có tổn thất do ma sát đối với\r\nống dẫn mô phỏng ở đầu vào có chiều dài D1 hoặc 2D1, và
\r\n\r\nKhi ống dẫn mô phỏng ở đầu vào dài hơn D1\r\nhoặc 2D1 thì có thể tính đến các tổn thất cho phép do ma sát.
\r\n\r\nỞ đầu vào của ống dẫn, phía cuối dòng của\r\nmiệng loe đầu vào, có chỉ số 3.1.
\r\n\r\nÁp suất cố định tại tiết diện 1 của đầu vào\r\nquạt được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n được xác định phù\r\nhợp với 14.4.3.2, 14.4.4 và 14.5.2;
là hệ số tổn thất\r\ndo ma sát qui ước đối với ống dẫn mô phỏng ở đầu vào có đường kính D1\r\nvà chiều dài L phù hợp với 28.6;
Áp suất tĩnh, p1 được xác định\r\ntheo phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó được\r\nxác định phù hợp với 14.4.3.2, 14.4.4 và 14.5.2.
32.3.3.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt
\r\n\r\nSố Mach, Ma2 và mật độ được xác định phù hợp với 14.4.3.1 và\r\nHình 5.
hoặc
\r\n\r\n32.3.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfC và áp\r\nsuất tĩnh của quạt psfC được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n32.3.3.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nTrong các điều kiện cố định, lưu lượng thể\r\ntích được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n32.3.3.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n32.3.3.4.1. Công trên một đơn vị khối lượng\r\ncủa quạt và công suất thông gió của quạt
\r\n\r\nCông trên một đơn vị khối lượng của quạt, WmC\r\nvà công tĩnh trên một đơn vị khối lượng của quạt, WmsC được cho bởi\r\ncác phương trình sau:
\r\n\r\n
Công suất thông gió tương ứng của quạt, PuC,\r\nvà công suất thông gió tĩnh tương ứng của quạt, PusC được cho bởi\r\ncác phương trình sau:
\r\n\r\n32.3.3.4.2. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt và hệ số nén
\r\n\r\nTheo 14.8.2:
\r\n\r\nCó thể xác định được hệ số nén kp\r\nvà kps bằng hai phương pháp tương đương (xem 14.8.2.1 và 14.8.2.2).
\r\n\r\na) Phương pháp thứ nhất:
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với kps và
\r\n\r\nđối với kp hoặc
\r\n\r\nđối với kps.
\r\n\r\nb) Phương pháp thứ hai
\r\n\r\nkps hoặc
trong đó
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n
và
\r\n\r\n32.3.3.5. Tính toán các hiệu suất
\r\n\r\nTheo 14.8.1 các hiệu suất được tính toán theo\r\ncác phương trình sau:
\r\n\r\n- Hiệu suất của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất của trục quạt
\r\n\r\n- Hiệu suất tĩnh của trục quạt
\r\n\r\n32.3.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua quạt là\r\nkhông nén được
\r\n\r\n32.3.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng.
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 32.3.3.1.
\r\n\r\nCó thể đo nhiệt độ ở đầu dòng của lưu lượng\r\nkế.
\r\n\r\n32.3.4.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n32.3.4.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n- Khi áp suất được đo là áp suất tĩnh, pe3
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n- Khi áp suất được đo là áp suất cố định:
\r\n\r\nTrong hai trường hợp
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó <\r\n0 được xác định phù hợp với 32.3.3.2.1, 28.6.4 và 28.6.5
32.3.4.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt
\r\n\r\n32.3.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfC và áp\r\nsuất tĩnh của quạt, psfC được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n32.3.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nTrong các điều kiện cố định, lưu lượng thể tích\r\nđược cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n32.3.4.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt được cho bởi các\r\nphương trình sau:
\r\n\r\n32.3.4.5. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được xác định từ PuC\r\nvà PusC phù hợp với 14.8 và 32.3.3.5.
\r\n\r\n32.3.5. Đặc tính của quạt trong các điều kiện\r\nthử
\r\n\r\nCác đặc tính của quạt trong các điều kiện thử\r\nlà:
\r\n\r\n- áp suất của quạt,
- áp suất tĩnh của quạt, psfC;
\r\n\r\n- lưu lượng thể tích ở đầu vào, qVsg1;
\r\n\r\n- hiệu suất của quạt, ;
- hiệu suất tĩnh của quạt, ;
33. Phương pháp tiêu\r\nchuẩn với các ống dẫn thử ở phía đầu vào và đầu ra – Lắp đặt kiểu D
\r\n\r\n33.1. Các kiểu cấu\r\ntrúc lắp đặt quạt
\r\n\r\nThông thường, một lắp đặt cho thử nghiệm kiểu\r\nD đạt được từ:
\r\n\r\na) Một lắp đặt cho thử nghiệm kiểu B có bổ\r\nsung một ống dẫn mô phỏng ở đầu vào phù hợp với 28.3 và 28.5.
\r\n\r\nb) Một lắp đặt cho thử nghiệm kiểu C có bổ\r\nsung một ống dẫn mô phỏng ở đầu ra phù hợp với 28.2 và 28.4.
\r\n\r\nDo đó trong điều này đã đưa ra bốn cấu trúc\r\nlắp đặt kiểu D.
\r\n\r\n1) Lắp đặt kiểu B có đoạn ống dẫn thông\r\nthường ở đầu ra và bộ phận chống xoáy ở đầu ra và có ống dẫn mô phỏng ở đầu vào\r\nphù hợp với 28.2, 28.3 và 28.5 (xem Hình 46 a) và b)].
\r\n\r\n2) Lắp đặt kiểu B không có bộ phận chống xoáy\r\nở đầu ra, không có đoạn ống dẫn thông thường ở đầu ra và có ống dẫn mô phỏng ở\r\nđầu vào phù hợp với 28.2.5, 28.3 và 28.5 [xem Hình 46 d)]
\r\n\r\n3) Lắp đặt kiểu C có đoạn ống dẫn thông\r\nthường ở đầu ra và bộ phận chống xoáy ở đầu ra và có đoạn ống dẫn thông thường\r\nở đầu vào phù hợp với 28.2.1, 28.2.2, 28.2.3 hoặc 28.2.4, 28.3 và 28.5 [xem\r\nHình 46 c)]
\r\n\r\n4) Lắp đặt kiểu C có ống dẫn mô phỏng ở đầu\r\nra, không có bộ phận chống xoáy ở đầu ra phù hợp với 28.2.5, 28.3 và 28.5 [xem\r\nHình 46 e), f) và g)]
\r\n\r\nNên sử dụng các lắp đặt 1 và 3.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (hướng trục)
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao)
\r\n\r\na Xem 29.3.
\r\n\r\nb Xem 29.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 30.2.3.1.
\r\n\r\na) Kiểu B (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu ra) với đoạn ống thông thường và bộ phận chống xoáy và có ống\r\ndẫn mô phỏng ở đầu vào
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm (hướng trục)
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu các lỗ tổ\r\nong)
\r\n\r\na Xem 28.5.
\r\n\r\nb Xem 28.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 30.2.3.1.
\r\n\r\nb) Kiểu B (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu ra) với đoạn ống thông thường và bộ phận chống xoáy và có ống\r\ndẫn mô phỏng ở đầu vào
\r\n\r\nHình 46 – Các cấu\r\ntrúc lắp đặt cho thử nghiệm kiểu D
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình tròn sang\r\nhình chữ nhật
\r\n\r\n2 Quạt thử nghiệm có hộp gắn liền ở đầu\r\nvào
\r\n\r\n3 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình chữ nhật\r\nsang hình tròn
\r\n\r\n4 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 31.2
\r\n\r\nc) Kiểu C (ống dẫn thử ở phía\r\nđầu vào) với bộ phận chống xoáy và đoạn ống thông thường ở đầu vào
\r\n\r\nHình 46 – Các cấu\r\ntrúc lắp đặt cho thử nghiệm kiểu D (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm có hộp gắn liền ở đầu\r\nvào và miệng loe
\r\n\r\n2 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình tròn sang\r\nhình chữ nhật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 30.3.3.1.1 và Hình 43 (chỉ dùng cho các quạt không có dòng xoáy ở đầu vào).
\r\n\r\nc) Kiểu B (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu ra) không có bộ phận chống xoáy, không có đoạn ống thông thường\r\nvà có ống dẫn mô phỏng ở đầu vào
\r\n\r\nHình 46 – Các cấu\r\ntrúc lắp đặt cho thử nghiệm kiểu D (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình tròn sang\r\nhình chữ nhật
\r\n\r\n2 Quạt thử nghiệm có hộp gắn liền ở đầu\r\nvào
\r\n\r\n3 Ống dẫn chuyển tiếp từ hình chữ nhật\r\nsang hình tròn
\r\n\r\n4 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 32.3.3.1.1, 32.3.3.1.2, 32.3.3.1.3, và 32.3.3.1.4 và Hình 45 a) và b) (chỉ\r\ndùng cho các quạt không có dòng xoáy ở đầu ra).
\r\n\r\ne) Kiểu C (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu vào) với ống dẫn mô phỏng ở phía đầu ra và không có bộ phận\r\nchống xoáy
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt thử nghiệm;
\r\n\r\n2 Ống dẫn chuyển tiếp;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đo và điều chỉnh lưu lượng phù hợp\r\nvới 32.2.3.1.1 và Hình 44 b).
\r\n\r\nf) Kiểu C (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu vào) với ống dẫn mô phỏng ở phía đầu ra và không có bộ phận\r\nchống xoáy (có thể được dùng cho các quạt lớn theo thỏa thuận của các bên có\r\nliên quan)
\r\n\r\nHình 46 – Các cấu\r\ntrúc lắp đặt cho thử nghiệm kiểu D (tiếp theo)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bộ phận tiết lưu ở đầu vào
\r\n\r\n2 Bộ nắn thẳng dòng (kiểu hình sao)
\r\n\r\n3 Ống Pitot tĩnh lắp ngang
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm (kiểu có cánh hướng\r\ntrục)
\r\n\r\ng) Kiểu C (ống dẫn\r\nthử ở phía đầu vào) với ống dẫn mô phỏng ở phía đầu ra và không có bộ phận\r\nchống xoáy (có\r\nthể chỉ được dùng cho các quạt lớn theo thỏa thuận của các bên có liên quan)
\r\n\r\nHình 46 – Các cấu\r\ntrúc lắp đặt cho thử nghiệm kiểu D (tiếp theo)
\r\n\r\nCác lắp đặt 2 và 4 được chấp nhận nhưng các\r\nkết quả thu được theo phương pháp này có thể khác biệt ở một mức độ nào đó so\r\nvới các kết quả thu được khi sử dụng các đường thông gió ở cả phía đầu vào và\r\nphía đầu ra. Có thể sử dụng các phương pháp đo lưu lượng được mô tả trong các\r\nđiều 22 đến 25 và 31.2.3.1, 31.3.3.1, 32.2.3.1 và 32.3.3.1.
\r\n\r\nCác quy trình gồm có các phép đo được thực\r\nhiện và các đại lượng được tính toán cho các phép xác định đặc tính của quạt\r\ntrong các cấu trúc lắp đặt kiểu D được cho trong 31.2.3.1, 33.3.3.1, 33.4.3.1\r\nvà 33.5.3.1.
\r\n\r\nQuy trình này thường có hiệu lực cho tất cả\r\ncác quạt tuân theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n33.2.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng:
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu ra với các đầu nối (trích)\r\ntrên thành, xem các Hình 42 a) và 46 a);
\r\n\r\n- Vòi phun trong ống dẫn với các đầu nối trên\r\nthành tại D và D/2, xem các Hình 42 b) và 46 a);
\r\n\r\n- Ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem các Hình 42\r\nc) và 46 a);
\r\n\r\n- Nhiều vòi phun trong buồng thử, xem các\r\nHình 42 d) và 46 a) hoặc b).
\r\n\r\n33.2.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo:
\r\n\r\n- Tốc độ quay N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Pe\r\nhoặc Po và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem\r\n10.4);
\r\n\r\n- Áp suất ở đầu vào, pe3;
\r\n\r\n- Áp suất ở đầu ra, pe4;
\r\n\r\n- Áp suất ở đầu dòng lưu lượng kế, pe6;
\r\n\r\n- Áp suất chênh, ;
- Nhiệt độ của buồng thử, T6.
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ,\r\nở độ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh, ,( gần đầu vào của quạt);
- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
33.2.3. Quy trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n33.2.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n33.2.3.1.1. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu ra với các đầu nối (trích)\r\ntrên thành, xem 24.8 và Hình 42 a);
\r\n\r\n- Vòi phun trong ống dẫn với các đầu nối trên\r\nthành tại D và D/2, xem 24.7 và Hình 42 b);
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.2.3.1.1.
\r\n\r\n33.2.3.1.2. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem Điều 25 và Hình 42 c)
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.2.3.1.2.
\r\n\r\n33.2.3.1.3. Lưu lượng khối lượng được xác\r\nđịnh khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và Hình 42 d)
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong 31.2.3.1.1
\r\n\r\n33.2.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.2.3.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng (xem 31.2.3.2.1)
\r\n\r\nSố Mach, Ma4 và tỷ số Ma4/Masg4\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.1
\r\n\r\n(xem 14.5.1)
Áp suất cố định tại đầu ra của quạt, psg2\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nHoặc
được tính toán phù\r\nhợp với 28.6.1 hoặc 28.6.2 và Hình 35
Áp suất, p2, được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nhoặc
trong đó, được\r\nxác định phù hợp với 14.4.3.2 và 14.5
33.2.3.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\na) ống dẫn ở đầu vào phù hợp với 28.3 (xem\r\n32.2.3.2.1).
\r\n\r\nĐo áp suất ở đầu vào pe3
\r\n\r\nSố Mach, Ma3 và nhiệt độ của lưu\r\nchất, được xác nhận phù hợp với 14.4.3.1
hoặc
được xác định phù\r\nhợp với 28.6.4, 28.6.5 và Hình 35 a) và b).
b) Ống dẫn mô phỏng ở đầu vào phù hợp với\r\n28.5 hoặc 28.3.
\r\n\r\nKhông đo áp suất ở đầu vào pe3.
\r\n\r\nÁp suất cố định ở đầu dòng của đầu vào ống\r\ndẫn là áp suất khí quyển, pa, và nhiệt độ khí tính ở đầu vào của\r\nquạt, bằng nhiệt độ môi trường xung quanh:
Áp suất cố định ở đầu vào của quạt, psg1\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
trong đó
\r\n\r\np3 là mật độ của không\r\nkhí ở đầu vào ống dẫn phía cuối dòng của miệng loe, được xác định phù hợp với\r\n14.4.4 sau khi xác định Ma3 phù hợp với 14.4.3.2;
\r\n\r\n là hệ số tổn thất\r\ndo ma sát quy ước giữa tiết diện 3 (tiết diện ở cổ của miệng loe đầu vào) và\r\ntiết diện 1 ở đầu vào của quạt, được xác định phù hợp với 28.6.4 và 28.6.5;
L là chiều dài của ống dẫn (xem 28.3 và\r\n28.5);
\r\n\r\nD3 là đường kính của ống dẫn;
\r\n\r\n phụ thuộc vào\r\nsố Reynolds, ReD3.
Áp suất, p1, được xác định phù hợp\r\nvới 14.5.2:
\r\n\r\nhoặc
trong đó, và\r\n
được xác định phù hợp với 14.4.3.2,\r\n14.4.4 và 14.5.2.
33.2.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp\r\nsuất tĩnh của quạt, psfD được xác định theo các phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nMật độ trung bình bằng
\r\n\r\n33.2.3.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n33.2.3.4. Tính toán công suất của quạt
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.2.3.5.
\r\n\r\n33.2.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach, Ma2ref nhỏ hơn 0,15 và tỷ\r\nsố nén nhỏ hơn 1,02.
\r\n\r\nCó thể xem nhiệt độ cố định và nhiệt độ tĩnh\r\ntại một tiết diện của các ống dẫn thử là như nhau:
\r\n\r\nvà áp dụng quy trình dựa trên sự thừa nhận\r\ndòng không khí không nén được đi qua đường thông gió thử.
\r\n\r\n33.2.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định bởi quy\r\ntrình mô tả trong 31.2.3.1 và 31.2.4.2.1 với .
Tuy nhiên nên tính đến ảnh hưởng của số\r\nReynolds đến hệ số lưu lượng.
\r\n\r\n33.2.4.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\n33.2.4.2.1. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg2, được cho\r\nbởi phương trình sau (xem 31.2.4.2.1):
\r\n\r\n
trong đó được\r\nxác định phù hợp với 28.6.1 và 28.6.2 và Hình 35 a) và b).
33.2.4.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt (xem 32.2.4.2.1)
\r\n\r\n (pe3\r\nđược đo)
hoặc nếu pe3 không được đo
\r\n\r\nTrong đó được\r\nxác định phù hợp với 28.6.4 và 28.6.5, 33.2.3.2.1 hoặc 33.2.3.2.2.
Áp suất p1 được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\n33.2.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp\r\nsuất tĩnh của quạt, psfD được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\n33.2.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi
\r\n\r\n33.2.4.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt, PuD\r\nvà công suất tĩnh của quạt, PusD được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n33.2.4.5. Xác định các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được xác định theo các\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nCó thể sử dụng cấu trúc lắp đặt này cho các\r\nquạt có dòng xoáy thấp ở đầu ra.
\r\n\r\n33.3.1. Xác định lưu lượng
\r\n\r\nLưu lượng được xác định khi sử dụng nhiều vòi\r\nphun trong buồng thử, xem Điều 22 và các Hình 43 và 45 b).
\r\n\r\n33.3.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo:
\r\n\r\n- Tốc độ quay N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Po\r\nhoặc Pe và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem\r\n10.4);
\r\n\r\n- Áp suất ở đầu ra, pe4;
\r\n\r\n- Áp suất ở đầu dòng lưu lượng kế, pe6;
\r\n\r\n- Áp suất chênh, ;
- Nhiệt độ của buồng thử, T6.
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh, , gần đầu vào của quạt;
- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
33.3.3. Quy trình chung đối với lưu chất nén\r\nđược
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n33.3.3.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và Hình 43.
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.3.3.1.1.
\r\n\r\n33.3.3.2. Tính toán áp suất của quạt
\r\n\r\n33.3.3.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.3.3.2.1 nhưng và tiết diện A2.4\r\nlà diện tích của ống dẫn thử tại đường xả vào buồng thử.
33.3.3.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nÁp dụng quy trình được mô tả trong\r\n33.2.3.2.2.
\r\n\r\n33.3.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt, psfD được xác định như trong 33.2.3.2.3.
\r\n\r\n33.3.3.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi
\r\n\r\n33.3.3.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông của quạt trên một đơn vị khối lượng và\r\ncông suất thông gió của quạt được xác định phù hợp với 14.8.1, 14.8.2.1 và\r\n14.8.2.2 và như trong 31.2.3.4.
\r\n\r\n33.3.4.5. Tính toán các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n31.2.3.5.
\r\n\r\n33.3.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nPhương pháp này áp dụng cho các trường hợp\r\ntrong đó số Mach chuẩn, Ma2ref nhỏ hơn 0,15 và tỷ số nén nhỏ hơn\r\n1,02.
\r\n\r\nNhiệt độ cố định và nhiệt độ tĩnh được xem là\r\nbằng nhau tại một tiết diện của ống dẫn thử
\r\n\r\nCó thể đo được nhiệt độ trong ống dẫn thử và\r\ndòng không khí đi qua đường thông gió thử được xem là không nén được.
\r\n\r\n33.3.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng xác định phù hợp với quy\r\ntrình mô tả trong 31.3.3.1.1 với . Tuy nhiên cần\r\ntính đến ảnh hưởng của số Reynolds tới hệ số lưu lượng
.
33.3.4.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.3.4.2.1. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nÁp suất khi tính, psg2, và áp suất\r\np2 được xác định phù hợp với quy trình đã sử dụng trong 33.3.2.4.2.1\r\ntrong đó và A2.4 là diện tích tiết\r\ndiện ống dẫn thử tại đường xả vào buồng thử.
33.3.4.2.2. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg1 và áp suất p1\r\nđược xác định phù hợp với quy trình đã sử dụng trong 33.2.4.2.2.
\r\n\r\n33.3.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt psfD được xác định như trong 33.2.4.2.3.
\r\n\r\n33.3.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n33.3.4.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nTuân theo quy trình được mô tả trong\r\n33.2.4.2.1.
\r\n\r\n33.3.4.5. Xác định các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được xác định như\r\ntrong 33.2.4.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n33.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem\r\nHình 44 a);
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem các Hình 44 b) và 46 c);
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem các Hình 44 c) và 46 c);
\r\n\r\n- Vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D\r\nvà D/2, xem các Hình 44 d) và 46 c);
\r\n\r\n- Ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem các Hình 44\r\ne) và 46 c).
\r\n\r\n33.4.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo:
\r\n\r\n- Tốc độ quay N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Po,\r\nPe và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem 10.4);
\r\n\r\n- Áp suất chênh của lưu lượng kế, ;
- Áp suất ở đầu dòng lưu lượng kế, pe7\r\nhoặc pe3;
\r\n\r\n- Áp suất tĩnh ở đầu vào, pe3;
\r\n\r\n- Áp suất tĩnh ở đầu ra, pe4;
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh gần đầu vào\r\ncủa ống dẫn Ta;
\r\n\r\n- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
33.4.3. Quy trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng quy trình này khi số Mach chuẩn,\r\nMa2ref (xem 14.4.2) lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n33.4.3.1. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n33.4.3.1.1. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng:
\r\n\r\n- Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe, xem\r\nđiều 23 và Hình 44 a);
\r\n\r\n- Vòi phun ở đầu vào có các đầu nối trên\r\nthành, xem 24.2.1 và Hình 44 c);
\r\n\r\nÁp dụng quy trình được mô tả trong\r\n32.2.3.1.1.
\r\n\r\n33.4.3.1.2. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối tại D và D/2,\r\nxem 24.7, 24.8 và Hình 44 d).
\r\n\r\nÁp dụng quy trình được mô tả trong\r\n32.2.3.1.2.
\r\n\r\n33.4.3.1.3. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang xem điều 25 và Hình 44 a) và\r\nf).
\r\n\r\nÁp dụng quy trình được mô tả trong\r\n32.2.3.1.3.
\r\n\r\n33.4.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.4.3.2.1. Áp dụng ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg1, và áp suất\r\np1 được xác định phù hợp với quy trình được mô tả trong 31.2.3.2.1.
\r\n\r\n33.4.3.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg2 và áp suất p2\r\nđược xác định phù hợp với quy trình sau (xem 30.2.3.2.1).
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nSố Mach tại tiết diện 4 và nhiệt độ, được xác định phù hợp với 14.4.3.1.
(xem 14.5.1)
Hệ số tổn thất do ma sát qui ước giữa các\r\ntiết diện 2 và 4, , được tính toán phù hợp với\r\n28.6 và Hình 35.
Áp suất cố định, psg2, được cho\r\nbởi phương trình sau:
\r\n\r\nHoặc
\r\n\r\nÁp suất, p2, và mật độ được tính toán phù hợp với 14.5.2, Ma2\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.2.
hoặc
\r\n\r\n33.4.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt, psfD được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n33.4.3.3. Tính toán lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n33.4.3.4. Tính toán công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông của quạt trên một đơn vị khối lượng và\r\ncông suất thông gió của quạt được tính toán phù hợp với 32.2.3.4.
\r\n\r\n33.4.3.5. Tính toán các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được tính toán phù hợp\r\nvới 32.2.3.5.
\r\n\r\n33.4.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn, Ma2ref, nhỏ hơn\r\n0,15 và tỷ số nén nhỏ hơn 1,02.
\r\n\r\nCó thể xem dòng không khí đi qua đường thông\r\ngió thử là không nén được, trừ trường hợp có quạt phụ giữa các mặt phẳng 3 và 5\r\n[xem Hình 44 b)].
\r\n\r\n33.4.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 33.4.1 và các thừa nhận của 32.2.4.1.
\r\n\r\n33.4.4.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.4.4.2.1 Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg1 và áp suất p1\r\nđược xác định theo qui trình sau (xem 32.2.4.2.1)
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\n (xem 31.2.3.2.1)
33.4.4.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg2 và áp suất p2\r\nđược xác định theo các phương trình sau (xem 31.2.4.2.2).
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n33.4.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt psfD, được cho phép các phương trình sau:
\r\n\r\n33.4.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi
\r\n\r\nqVsg1 =
\r\n\r\n33.4.4.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nTheo 14.8.5.6
\r\n\r\n33.4.4.5. Xác định các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được xác định phù hợp\r\nvới 14.8.1 và 14.8.2
\r\n\r\n\r\n\r\nCó thể sử dụng cấu trúc lắp đặt này cho các\r\nquạt không có dòng xoáy ở đầu ra hoặc các quạt lớn.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, theo sự thỏa thuận của\r\ncác bên có liên quan, có thể đo đặc tính của quạt khi sử dụng lắp đặt này.
\r\n\r\nCác kết quả thu được trong phương pháp này có\r\nthể khác biệt ở một mức nào đó so với các kết quả thu được khi sử dụng các đoạn\r\nống thông thường trên phía đầu vào và phía đầu ra, đặc biệt là nếu dòng chảy\r\ntạo ra xoáy lớn ở đầu ra.
\r\n\r\n33.5.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định khi sử\r\ndụng
\r\n\r\n- ống Pitot tĩnh lắp ngang ở đầu dòng của\r\nbuồng thử, xem các Hình 45 a) và 46 e);
\r\n\r\n- nhiều vòi phun trong buồng thử, xem các\r\nHình 45 b) và 46 e);
\r\n\r\n- ống Pitot tĩnh lắp ngang, xem các Hình 44\r\nf) và 46 g).
\r\n\r\n33.5.2. Các phép đo được thực hiện trong quá\r\ntrình thử (xem\r\nĐiều 20)
\r\n\r\nĐo:
\r\n\r\n- Tốc độ quay, N, hoặc tần số quay, n;
\r\n\r\n- Công suất vào, Pa, Po,\r\nhoặc Pe và ước tính công suất của bộ cánh quạt (xem 10.4);
\r\n\r\n- Áp suất chênh, ;
- Áp suất, pe7 hoặc pe5,\r\nở đầu dòng của lưu lượng kế;
\r\n\r\n- Áp suất khi tĩnh hoặc áp suất tĩnh của\r\nbuồng thử, pe3 hoặc pesg3;
\r\n\r\n- Nhiệt độ của buồng thử, T3;
\r\n\r\n- Công suất vào của quạt phụ, Pex\r\n(tùy chọn).
\r\n\r\nTrong hàng rào thử, đo:
\r\n\r\n- Áp suất khí quyển, ở\r\nđộ cao trung bình của quạt;
- Nhiệt độ môi trường xung quanh gần đầu vào\r\ncủa quạt, Ta;
\r\n\r\n- Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt, và
.
Xác định mật độ của không khí môi trường xung\r\nquanh, và hằng số khí của không khí ẩm, Rw\r\nxem Điều 12).
33.5.3. Qui trình chung đối với dòng lưu chất\r\nnén được
\r\n\r\nNên áp dụng qui trình này khi số Mach chuẩn,\r\nMa2ref lớn hơn 0,15 và tỷ số nén lớn hơn 1,02.
\r\n\r\n33.5.3.1. Lưu lượng khối lượng được xác định khi\r\nsử dụng ống Pitot tĩnh lắp ngang xem Điều 25 và các Hình 46 e) và g), 44 f).
\r\n\r\nÁp dụng quy trình được mô tả trong\r\n32.3.3.1.2.
\r\n\r\n33.5.3.1.2. Lưu lượng khối lượng\r\nđược xác định khi sử dụng nhiều vòi phun trong buồng thử, xem Điều 22 và các\r\nHình 46 e) và 45 b).
\r\n\r\nÁp suất qui trình được mô tả trong\r\n34.3.3.1.4.
\r\n\r\n33.5.3.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.5.3.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n33.5.3.2.1.1. Áp suất ở đầu vào\r\nđược đo trong ống dẫn ở đầu vào, xem các Hình 44 a) đến d) và 46 f).
\r\n\r\nXem 31.2.3.2.2.
\r\n\r\na) không có quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và\r\n3.
\r\n\r\nSố Mach, Ma3 và tỷ số Ma3/Masg3\r\nđược xác định phù hợp với 14.4.3.1.
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg1, được cho\r\nbởi các phương trình sau (xem 14.5):
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nlà hệ số tổn thất\r\ndo ma sát qui ước giữa các tiết diện 1 và 3 được tính toán phù hợp với 28.6.4\r\nvà 28.6.5 [xem 32.2.3.2.1 a)];
fM3 là hệ số Mach (xem 14.5.1).
\r\n\r\nb) Có một quạt phụ giữa các mặt phẳng 5 và 3\r\n[xem 32.2.3.2.1 b)]
\r\n\r\nKhi đo công suất của bộ cánh quạt, prx\r\nhoặc công suất điện, pex, trong trường hợp động cơ của quạt phụ được\r\nlắp nhúng chìm;
\r\n\r\n
Trong các trường hợp khác, nhiệt độ trong ống\r\ndẫn ở đầu vào được đo và được thừa nhận như nhiệt độ cố định, . Nhiệt độ,
được\r\nxác định phù hợp với 14.4.3.1 và nhiệt độ cố định, psg1 được\r\ntính toán như trong trường hợp thứ nhất.
Áp suất, p1 được xác định\r\nsau khi tính toán số Mach, Ma1 và tỷ số phù\r\nhợp với 14.4.3.2 với
.
Mật độ p1 được tính toán phù hợp\r\nvới 14.4.4 và áp suất tĩnh p1 được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n33.5.3.2.1.2. Áp suất ở đầu vào, pe3\r\nđược đo trong buồng thử (xem 32.3.3.2.1).
\r\n\r\na) Áp suất được đo trong buồng thử là áp suất\r\náp kế, pe3
\r\n\r\nKhi thừa nhận rằng
\r\n\r\nÁp suất cố định tại tiết diện 3, psg3,\r\nđược cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\npsg3 = p3 +
b) Áp suất được đo trong buồng thử là áp suất\r\ncố định theo áp kế, pesg3.
\r\n\r\nKhông cho phép có tổn thất do ma sát đối với\r\nống dẫn mô phỏng ở đầu vào có chiều dài D1 hoặc 2D1 và
\r\n\r\nKhi ống dẫn mô phỏng ở đầu vào dài hơn D1\r\nhoặc 2D1, có thể cần tính đến các tổn thất do ma sát trong ống dẫn\r\nnày.
\r\n\r\nÁp suất cố định, psg1¸được\r\ncho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n là mật độ của\r\nkhông khí ở tiết diện cổ của miệng loe được tính toán phù hợp với 14.4.3.2 và\r\n14.4.4;
fM3.1 là hệ số Mach tương ứng với\r\nsố Mach Ma3.1;
\r\n\r\nlà hệ số tổn thất\r\ndo ma sát qui ước được tính toán phù hợp với 28.6.4 và 28.6.5
=
;
L là chiều dài của ống dẫn mô phỏng\r\ncó đường kính D1.
\r\n\r\nÁp suất p1 được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó Ma1, , fM1 được tính toán phù\r\nhợp với 14.4.3.2, 14.4.4 và 14.5.
33.5.3.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nKhông cho phép có tổn thất do ma sát đối với\r\nống dẫn ở đầu ra.
\r\n\r\nhoặc
Áp suất cố định, psg2 được cho bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó là\r\nmật độ tại đầu ra của quạt:
Ma2 và được\r\ntính toán phù hợp với 14.4.3.1.
33.5.3.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt psfD được xác định theo các phương trình sau:
\r\n\r\n33.5.3.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n33.5.3.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông suất quạt trên một đơn vị khối lượng và\r\ncông suất thông gió của quạt được xác định phù hợp với qui trình được mô tả\r\ntrong 33.2.3.4.
\r\n\r\n33.5.3.5. Xác định các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nTuân theo qui trình được mô tả trong\r\n32.2.3.5.
\r\n\r\n33.5.4. Phương pháp đơn giản
\r\n\r\nSố Mach chuẩn Ma2ref nhỏ hơn 0,15\r\nvà tỷ số nén nhỏ hơn 1,02
\r\n\r\nNhiệt độ khi tĩnh và nhiệt độ tĩnh tại tiết\r\ndiện của ống dẫn thử được xem là bằng nhau:
\r\n\r\nvà áp dụng qui trình dựa trên các thừa nhận\r\ncủa dòng không khí không nén được đi qua đường thông gió thử, trừ trường hợp có\r\nquạt phụ ở đầu dòng của quạt thử nghiệm.
\r\n\r\n33.5.4.1. Xác định lưu lượng khối lượng
\r\n\r\nLưu lượng khối lượng được xác định phù hợp\r\nvới 32.3.4.2.1 và 32.3.4.1.1.
\r\n\r\n33.5.4.2. Xác định áp suất của quạt
\r\n\r\n33.5.4.2.1. Áp suất ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n33.5.4.2.1.1. Áp suất ở đầu vào, pe3\r\nđược đo trong ống dẫn thử (xem 32.2.4.2.1).
\r\n\r\nÁp suất cố định ở đầu vào của quạt được cho\r\nbởi các phương trình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó <\r\n0 được xác định phù hợp với 33.5.3.2.1.1.
Áp suất, p1 được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n33.5.4.2.1.2. Áp suất ở đầu vào, pe3\r\nhoặc pesg3 được đo trong buồng thử (xem 32.3.4.2.1).
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó là\r\nhệ số tổn thất do ma sát qui ước.
33.5.4.2.2. Áp suất ở đầu ra của quạt
\r\n\r\nỞ đầu ra của quạt
\r\n\r\nhoặc
hoặc
\r\n\r\n33.5.4.2.3. Áp suất của quạt
\r\n\r\nÁp suất của quạt pfD và áp suất\r\ntĩnh của quạt psfD được cho bởi các phương trình sau:
\r\n\r\n33.5.4.3. Xác định lưu lượng thể tích
\r\n\r\nLưu lượng thể tích được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\n33.5.4.4. Xác định công suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\nCông suất thông gió của quạt được cho bởi các\r\nphương trình sau:
\r\n\r\n33.5.4.5. Xác định các hiệu suất của quạt
\r\n\r\nCác hiệu suất của quạt được cho bởi các\r\nphương trình sau:
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nÁP\r\nSUẤT CỦA QUẠT VÀ KIỂU LẮP ĐẶT QUẠT
\r\n\r\nA.1. Quy định chung
\r\n\r\nTheo Điều 18, bốn kiểu lắp đặt quạt đã được\r\nquy định:
\r\n\r\n- Kiểu A: đầu vào tự do và đầu ra tự do;
\r\n\r\n- Kiểu B: đầu vào tự do và đầu ra lắp ống\r\ndẫn;
\r\n\r\n- Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra tự\r\ndo;
\r\n\r\n- Kiểu D: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra lắp\r\nống dẫn.
\r\n\r\nA.2. Áp suất của quạt
\r\n\r\nHiện nay áp suất của quạt được định nghĩa\r\ntheo thỏa thuận quốc tế là hiệu số giữa áp suất cố định ở đầu ra của quạt và áp\r\nsuất cố định ở đầu vào của quạt, nghĩa là:
\r\n\r\nĐối với các quạt có đầu ra tự do, động năng ở\r\nđầu ra của quạt được xem như đã mất đi khi quạt xả vào một buồng thử hoặc một\r\nbuồng được ngăn ra mặc dù năng lượng được cung cấp bởi quạt. Trong trường hợp\r\nnày áp suất hiệu dụng của quạt là áp suất tĩnh của quạt:
\r\n\r\nTrong các lắp đặt tiêu chuẩn, việc xác định\r\ncác đại lượng này phụ thuộc vào sự phân kiểu của quạt theo loại (xem Điều 18)\r\nvà chúng được quy định như sau:
\r\n\r\na) Kiểu A: đầu vào tự do và đầu ra tự do
\r\n\r\nÁp suất hiệu dụng của quạt là:
\r\n\r\nNhư đã quy định:
\r\n\r\nĐại lượng
\r\n\r\nlà áp suất tĩnh của quạt
\r\n\r\nÁp suất tĩnh của quạt, psfA,\r\nlà áp suất tĩnh hiệu dụng đối với kiểu thiết bị quạt A, áp suất tĩnh, pfA,\r\ncó thể được tính bằng phương trình như sau:
\r\n\r\nb) Kiểu B: Đầu vào tự do và đầu ra lắp ống\r\ndẫn
\r\n\r\nÁp suất hiệu dụng của quạt là áp suất của\r\nquạt được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nVà áp suất tĩnh của quạt được cho bởi:
\r\n\r\nc) Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra tự\r\ndo
\r\n\r\nÁp suất hiệu dụng của quạt là áp suất tĩnh\r\ncủa quạt, psf được quy định như sau:
\r\n\r\nÁp suất của quạt có thể được tính toán như\r\nsau:
\r\n\r\nd) Kiểu D: Đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra lắp\r\nống dẫn
\r\n\r\nÁp suất tĩnh của quạt có thể được tính toán\r\nbởi
\r\n\r\nA.3. Tính toán
\r\n\r\nA.3.1. Kiểu A
\r\n\r\nA.3.1.1. Buồng thử ở đầu vào (xem các Hình 36, 37\r\nvà 38)
\r\n\r\nÁp suất hiệu dụng của quạt trong trường hợp\r\nnày là áp suất tĩnh của quạt, psfA được cho bởi các biểu thức:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nSố Mach trong buồng thử, Ma3,\r\nthường nhỏ hơn 0,15 và fM3 = 1.
\r\n\r\nÁp suất của quạt, pfA được cho bởi\r\nbiểu thức:
\r\n\r\nTrong đó được\r\ntính toán phù hợp với 14.4, 14.5, 14.6 hoặc 14.8.5.
CHÚ THÍCH: Kích thước buồng thử ở đầu ra rất\r\nlớn (tương đương với một không gian tự do lớn) so với kích thước của quạt. Diện\r\ntích của mặt cắt ngang ít nhất phải bằng 2 hoặc 3,2 lần diện tích mặt cắt ngang\r\ncủa buồng thử ở đầu vào, tùy thuộc vào kiểu buồng thử đối với cùng một quạt.
\r\n\r\nA.3.1.2. Buồng thử ở đầu ra
\r\n\r\nKhi quạt hút không khí (xem Hình 46) từ hàng\r\nrào thử hoặc khí quyển tự do, áp suất cố định ở đầu vào bằng áp suất của khí\r\nquyển.
\r\n\r\nVà áp suất hiệu dụng của quạt là áp suất tĩnh\r\ncủa quạt:
\r\n\r\nÁp suất của quạt được cho bởi phương trình\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó được\r\ntính toán phù hợp với 14.4, 14.5, 14.6 hoặc 14.8.5.
A.3.2. Kiểu B
\r\n\r\nQuạt hút không khí từ hàng rào thử hoặc từ\r\nkhí quyển tự do
\r\n\r\nTrong trường hợp này áp suất hiệu dụng của\r\nquạt là áp suất của quạt được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n
và áp suất tĩnh của quạt được cho bởi
\r\n\r\nTrong đó, được\r\ntính toán phù hợp với 14.4, 14.5 hoặc 14.6.
A.3.3. Kiểu C
\r\n\r\nTrong trường hợp này áp suất hiệu dụng của\r\nquạt là áp suất tĩnh của quạt có thể được tính toán bởi phương trình sau:
\r\n\r\np2 = pa
\r\n\r\nVà áp suất của quạt được cho bởi
\r\n\r\nTrong đó được\r\ntính toán phù hợp với 14.4, 14.5, 14.6 hoặc 14.8.5.
A.3.4. Kiểu D
\r\n\r\nTrong trường hợp này áp suất hiệu dung của\r\nquạt là áp suất của quạt được cho bởi phương trình sau:
\r\n\r\nvà áp suất tĩnh của quạt được cho bởi phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó được\r\ntính toán phù hợp với 14.4, 14.5, 14.6 hoặc 14.8.5.
CHÚ THÍCH: và pe3 thường là âm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nQUẠT\r\nHÚT CÓ CÁNH LẮP TRÊN MÁI
\r\n\r\nB.1. Để đáp ứng các yêu cầu lắp đặt chuyên dụng\r\ncủa các quạt hút có cánh lắp trên mái trong đó thiết bị có cửa chắn được điều\r\nkhiển bằng lực hút cần được thử nghiệm ở vị trí lắp đặt đúng thì cấu hình của\r\nthiết bị cầu có sai lệch nhỏ so với các cấu hình tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCác hình B.1 và B.2 giới thiệu hai phương án\r\ncho phép đối với kiểu thiết bị này.
\r\n\r\nB.2. Hình B.1 giới thiệu một phương án cải tiến\r\nvới màn chắn tối đa là 45%, diện tích tự do được đặt nghiêng và vị trí lắp đặt\r\nkhác của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Màn chắn điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n2 Phương án bố trí lắp đặt khác và\r\ncác đầu nối có liên quan
\r\n\r\n3 Phương án bố trí lắp đặt quạt\r\nnghiêng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phần còn lại của sơ đồ lắp đặt\r\ncho thử nghiệm được giới thiệu trên Hình 40 a) đến e).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: D1 ≤ 0,5D3,\r\ntrong đó D1 là đường kính của cửa trên mái hoặc cạnh lớn hơn của\r\nhình chữ nhật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các phép đo và tính toán phải\r\nđược thực hiện phù hợp với 30.2.
\r\n\r\nHình B.1 – Lắp đặt\r\ncủa quạt hút có cánh lắp trên mái của buồng thử ở đầu vào.
\r\n\r\nB.3. Một phương án cho phép nữa là sử dụng màn\r\nchất tải ở cuối đầu ra của vòi phun ở đầu vào phù hợp với các thử nghiệm kiểu C\r\nnhư chỉ dẫn trên Hình B.2
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt phụ
\r\n\r\n2 Đoạn chuyển tiếp
\r\n\r\n3 Màn chắn điều chỉnh lưu lượng
\r\n\r\n4 Quạt thử nghiệm (kiểu bộ cánh quạt\r\nly tâm)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: pe3 thường ≤ 0.
\r\n\r\nHình B.2 – Quạt hút\r\ncó cánh lắp trên mái của lắp đặt cho thử nghiệm kiểu C
\r\n\r\nSự thay đổi vị trí này của bộ phận điều chỉnh\r\ncùng với sử dụng độ mở rộng vào buồng thử làm cho có thể đặt trong buồng thử\r\nmột màn chắn chéo tối đa là 45% diện tích tự do.
\r\n\r\nTrong trường hợp buồng thử ở đầu vào rất lớn\r\nkhiến cho không thể sử dụng được màn chắn chéo thì màn chắn này có thể được\r\nkiểu Bỏ với điều kiện là phải chứng minh được rằng trong phạm vi các lưu lượng\r\nthể tích không khí được xem xét, dòng không khí đi qua quạt thử nghiệm có\r\nprofin tốc độ khá đồng đều và không có dòng xoáy.
\r\n\r\nSơ đồ thử nghiệm được giới thiệu trên hình\r\nB.2
\r\n\r\nĐo và lấy
\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nQUY\r\nTRÌNH THỬ RÒ RỈ BUỒNG THỬ
\r\n\r\nC.1. Quy định chung
\r\n\r\nThể tích được quan tâm là thể tích giữa mặt\r\nphẳng đo và thiết bị di chuyển không khí. Đối với buồng thử ở đầu vào, áp suất\r\nthử có thể là âm và đối với các buồng thử ở đầu ra, áp suất thử có thể là\r\ndương.
\r\n\r\nCó ba phương pháp thử về tốc độ rò rỉ được\r\nkhuyến nghị sử dụng.
\r\n\r\nC.2. Phương pháp giảm áp suất
\r\n\r\nC.2.1. Tính toán
\r\n\r\nHình C.1 a) và b) giới thiệu các cấu trúc lắp\r\nđặt điển hình cho thử nghiệm trong đó buồng thử được bít kín và sau đó được\r\ntăng áp và van được đóng kín. Ghi lại áp suất tĩnh ban đầu, po, tại\r\nthời điểm t = 0. Áp suất được ghi lại ở các khoảng thời gian theo định kỳ (các\r\nkhoảng thời gian đủ ngắn để vẽ được đường cong áp suất theo thời gian) tới khi\r\náp suất p đạt được giá trị ổn định.
\r\n\r\nSử dụng định luật về khí lý tưởng:
\r\n\r\n hoặc
Trong đó:
\r\n\r\np là áp suất tĩnh;
\r\n\r\nV là thể tích của buồng thử;
\r\n\r\nm là khối lượng của không khí trong\r\nbuồng thử;
\r\n\r\nR là hằng số khí;
\r\n\r\nT là nhiệt độ tuyệt đối của không\r\nkhí;
\r\n\r\n là mật độ\r\ncủa không khí.
Khi lấy đạo hàm theo thời gian,
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nKhi thay thế và sắp xếp lại, ta có:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó Q là lưu lượng không khí rò rỉ.
\r\n\r\nCó thể xác định lượng rò rỉ Q từ phương trình\r\nC.2 một khi biết đường cong giảm áp suất [Hình C.1 c)] đối với buồng thử.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt hoặc máy nén không khí
\r\n\r\n2 Van
\r\n\r\n3 Áp kế
\r\n\r\n4 Vị trí của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n5 Buồng thử
\r\n\r\n6 Các vòi phun được nút kín lại
\r\n\r\na) Lắp đặt cho buông\r\nthử ở phía đầu ra
\r\n\r\n1 Các vòi phun được nút kín lại
\r\n\r\n2 Buồng thử
\r\n\r\n3 Vị trí của quạt thử nghiệm
\r\n\r\n4 Áp kế
\r\n\r\n5 Van kiểm tra
\r\n\r\n6 Bơm chân không
\r\n\r\nb) Lắp đặt cho buồng\r\nthử ở phía đầu vào
\r\n\r\nHình C.1 – Phương\r\npháp giảm áp suất cho thử nghiệm rò rỉ
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n= áp suất thử
= độ dốc của đường\r\ncong trên hình C.1 a)
= độ chênh lệch nhỏ\r\nnhất về thời gian, 10s
CHÚ DẪN:
\r\n\r\np Áp suất, tính bằng pascal
\r\n\r\nt Thời gian, tính bằng giây
\r\n\r\nc) Biểu đồ chỉ sự\r\ngiảm áp suất trong buồng thử theo thời gian
\r\n\r\nHình C.1 – Phương\r\npháp giảm áp suất cho thử nghiệm rò rỉ (tiếp theo)
\r\n\r\nC.2.2. Quy trình
\r\n\r\na) Tăng áp hoặc tạo chân không cho buồng thử\r\ntới áp suất thử pt có độ lớn lớn hơn áp suất tại đo đo lượng rò rỉ.\r\nĐóng kín van điều khiển.
\r\n\r\nb) Tại thời điểm t=0, khởi động một đồng hồ\r\nbấm giây và ghi lại áp suất tại các khoảng thời gian theo định kỳ (nên lấy tối\r\nthiểu là bằng 3 số đọc) để vẽ đường cong giảm áp như trên hình C.1 c). Tiếp tục\r\nghi cho tới khi áp suất đạt tới trạng thái không thay đổi đáng kể.
\r\n\r\nc) Các thay đổi nhanh của áp suất chỉ ra sự\r\nrò rỉ đáng kể phải được xác định vị trí và quan tâm.
\r\n\r\nC.3. Phương pháp lưu lượng kế
\r\n\r\nHình C.2 dưới đây giới thiệu cấu trúc lắp đặt\r\ncho thử nghiệm. Quy trình được thực hiện với sự tăng áp hoặc tạo chân không cho\r\nbuồng thử sau khi đã được bít kín và sử dụng lưu lượng kế để xác định lưu lượng\r\nrò rỉ. Áp suất trong buồng thử được duy trì không đổi. Lưu lượng kế sẽ cho phép\r\nđọc trực tiếp lượng rò rỉ.
\r\n\r\nNguồn sử dụng để rút chân không hoặc tăng áp\r\ncho buồng thử phải có kích thước để duy trì áp suất không đổi trong buồng thử.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Quạt hoặc máy nén không khí
\r\n\r\n2 Van
\r\n\r\n3 Áp kế
\r\n\r\n4 Buồng thử
\r\n\r\n5 Lưu lượng kế
\r\n\r\nHình C.2 – Lắp đặt\r\ncho thử nghiệm rò rỉ, phương pháp lưu lượng kế
\r\n\r\nC.4. Phương pháp hai giai đoạn
\r\n\r\nĐối với các buồng thử được chia thành hai\r\nphần bằng một vách ngăn như các buồng thử có nhiều vòi phun thì các phương pháp\r\nthử rò rỉ qua một giai đoạn được đưa ra trong Điều C.2 và Điều C.3 không thể phân\r\nbiệt được giữa rò rỉ qua vỏ ngoài của buồng và rò rỉ qua thành vòi phun.
\r\n\r\nPhương pháp đo hai giai đoạn, có thể đưa ra\r\nsự đánh giá riêng biệt cho hai loại rò rỉ, cho phép có nhiều thông tin để loại\r\ntrừ sự rò rỉ và đánh giá sai số hệ thống do các rò rỉ của buồng thử tạo ra đối\r\nvới độ chính xác của mỗi phép đo lưu lượng thể tích.
\r\n\r\nC.4.1. Giai đoạn thứ nhất
\r\n\r\nC.4.1.1. Mối nối của buồng thử với quạt hoặc\r\nống dẫn thử được bịt kín bằng phương pháp đại diện cho mối nối điển hình với vỏ\r\nquạt hoặc ống dẫn thử.
\r\n\r\nC.4.1.2. Một vòi phun nhỏ (ví dụ vòi phun có\r\nđường kính 25 mm) có diện tích ở cổ Atn được mở ra ở thành (lắp) vòi\r\nphun trong khi tất cả các vòi phun khác được bít kín lại.
\r\n\r\nC.4.1.3. Cho quạt phụ vận hành để tạo ra cho\r\nnửa vỏ ngoài của buồng thử được bố trí giữa thành vòi phun và quạt phụ một áp\r\nsuất âm (đối với buồng thử ở phía đầu ra) hoặc áp suất dương (đối với buồng thử\r\nở phía đầu vào) theo cùng một chế độ như đối với áp suất điển hình bên trong\r\nbuồng thử so với áp suất bên ngoài. (Có một giới hạn áp suất âm đối với mỗi\r\nbuồng thử do tính toàn vẹn của cấu trúc của buồng).
\r\n\r\nC.4.1.4. Áp suất âm bên trong ở phía đầu dòng\r\ncủa nửa vỏ ngoài (thân) của buồng thử ở đầu ra hoặc áp suất dương bên trong ở\r\nphía cuối dòng của nửa vỏ ngoài (thân) của buồng thử ở đầu vào, psa,\r\nđược đo cùng với áp suất chênh qua thành vòi phun, .
C.4.2. Giai đoạn thứ hai
\r\n\r\nC.4.2.1. Một vòi phun nhỏ (giống như vòi phun\r\nđược sử dụng trong giai đoạn thứ nhất) có diện tích ở cổ, Atn, được\r\nlắp đặt trong lỗ trên panen đóng kín cửa của buồng thử thường được nối với vỏ\r\nquạt của ống dẫn thử.
\r\n\r\nC.4.2.2. Tất cả các vòi phun trên thành vòi\r\nphun được bít kín.
\r\n\r\nC.4.2.3. Cho quạt phụ vận hành để tạo ra ở cuối\r\ndòng của nửa vỏ ngoài của buồng thử một áp suất âm hoặc ở đầu dòng của nửa vỏ\r\nngoài của buồng thử ở đầu vào một áp suất dương theo cùng một chế độ như đối\r\nvới độ chênh áp điển hình qua thành vòi phun (có một giới hạn áp suất âm đối\r\nvới mỗi buồng thử do tính toàn vẹn của cấu trúc của buồng).
\r\n\r\nC.4.2.4. Các giá trị mới của áp suất âm bên\r\ntrong ở đầu dòng của vỏ ngoài buồng thử phía đầu ra hoặc áp suất dương bên\r\ntrong ở cuối dòng của nửa vỏ ngoài của buồng thử phía đầu vào, psb,\r\nđược đo cùng với áp suất chênh qua thành vòi phun,
Khi giải hệ các phương trình sau có thể đánh giá\r\ncác diện tích tương đương của đường rò rỉ qua nửa vỏ ngoài của buồng thử được\r\nđặc giữa cửa có mối nối và thành vòi phun, Ac, và qua bản thân thành\r\nvòi phun theo cùng một đơn vị được sử dụng cho Atn:
\r\n\r\nCó thể sử dụng các giá trị khác nhau cho các\r\ndiện tích của vòi phun thử (Atna và Atnb) nếu hai vòi\r\nphun không giống nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính toán này được thực hiện với\r\ncác giả thiết đơn giản là hệ số xả của các vòi phun cũng như bất cứ đường rò rỉ\r\nnào có thể được thừa nhận là có tính đơn nhất, mối quan hệ của định luật bình\r\nphương áp dụng giữa áp suất và dòng rò rỉ, các diện tích tương đương của đường\r\nrò rỉ không phụ thuộc vào áp suất và ứng suất áp dụng cho cấu trúc của buồng\r\nthử và đặc biệt là chúng không nhạy cảm với sự đảo chiều của các độ chênh áp\r\ntĩnh.
\r\n\r\nCuối cùng, có thể đánh giá lượng rò rỉ trong\r\ncác điều kiện thử, QL với công thức sau đối với mỗi điểm đo là một\r\nhàm số của áp suất tĩnh của quạt, psf, của áp suất chênh qua thành\r\nvòi phun, và của mật độ không khí,
khi có sự đánh giá sai só đo do rò rỉ\r\ncủa buồng thử.
Các số đo lưu lượng thể tích không được hiệu\r\nchỉnh theo số đo tính toán lượng rò rỉ, nhưng dự tính về lượng rò rỉ có thể\r\nđược so sánh với lưu lượng thể tích đo được để đánh giá số tương đối và hiệu\r\nlực của phép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nỐNG\r\nKHUỶU Ở ĐẦU RA CỦA QUẠT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỜNG TRỤC XẢ KHÔNG NẰM NGANG
\r\n\r\nTrong trường hợp các quạt ly tâm, lắp đặt\r\nkiểu B hoặc D có đường trục xả không nằm ngang, thường có thể định hướng tạm\r\nthời đối với thân quạt để tạo ra sự cấp gió nằm ngang ở đầu ra vào một ống dẫn\r\nthử nằm ngang. Khi không thể thực hiện được sự định hướng này thì sau khi có sự\r\nthỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng sẽ phải lắp vào một ống khuỷu giữa\r\nđầu ra của quạt và đoạn ống thông thường có các đầu nối áp. Các tổn thất trong\r\nđoạn ống cong có thể thay đổi theo sự phân bốc tốc độ không đồng đều của dòng\r\nxả của quạt và phương pháp dự toán các tổn thất chỉ có tính chất hướng dẫn được\r\ncho dưới đây.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với các quạt lớn cần lưu ý rằng\r\ncó thể gặp khó khăn trong thực tế đối với việc thiết kế đường thông gió tiêu\r\nchuẩn hoàn toàn phù hợp và trong các trường hợp này nên có sự thỏa thuận giữa\r\nnhà sản xuất và khách hàng về cấu hình của đường thông gió, dung sai được sử\r\ndụng v.v…trước khi tiến hành bất cứ thử nghiệm nào.
\r\n\r\nVí dụ về một ống khuỷu có thể sử dụng được\r\ngiới thiệu trên Hình D.1. Có thể sử dụng các cấu hình khác của chỗ uốn cong.
\r\n\r\nGóc giữa đường trục xả và đường dẫn của ống\r\ndẫn thử tiêu chuẩn nên là nhỏ nhất tới mức có thể đạt được.
\r\n\r\nNên lắp đặt đoạn ống khuỷu giữa các tiết diện\r\nA2 và A4 và đoạn ống khuỷu này có mặt cắt ngang đồng đều\r\nnên các cách chia tách dòng.
\r\n\r\nHệ số tổn thất do ma sát quy ước được cho bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nAc là diện tích của các\r\ntiết diện ở đầu vào và đầu ra của ống khuỷu;
\r\n\r\nb là chiều rộng hình chữ nhật của\r\nống dẫn;
\r\n\r\nh là chiều cao hình chữ nhật của ống\r\ndẫn;
\r\n\r\n là góc của\r\nống khuỷu, tính bằng rađian;
là hệ số tổn\r\nthất do ma sát quy ước của ống khuỷu được tính toán cho tiết diện 4;
được vẽ thành biểu\r\nđồ trên Hình D.2 là một hàm số của h/b và
.
d = h/5
\r\n\r\nr = 2,5d
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các cánh quay;
\r\n\r\n2 Các cánh quay (độ uốn cong và\r\nthành ống dẫn được kiểu Bỏ để nhìn thấy rõ);
\r\n\r\n3 Đoạn chuyển tiếp từ hình chữ nhật\r\nsang hình tròn;
\r\n\r\n4 Bộ nắn thẳng dòng kiểu hình sao.
\r\n\r\nHình D.1 – Các kích\r\nthước của ống khuỷu ở đầu ra dùng cho thử nghiệm các quạt ly tâm lớn
\r\n\r\nHình D.2 – Biểu đồ\r\ncủa đối với h/b dùng cho tính toán tổn\r\nthất áp suất trong ống khuỷu ở đầu ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCÔNG\r\nSUẤT ĐIỆN VÀO DO THIẾT BỊ QUẠT TIÊU THỤ
\r\n\r\nE.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nMối quan tâm về kinh tế và/hoặc môi trường đã\r\ndẫn đến sự chú ý mới của nhiều quốc gia đối với nhu cầu nâng cao hiệu suất năng\r\nlực của tất cả các kiểu thiết bị quạt. Do đó nhu cầu đối với phương pháp tính\r\ntoán phù hợp công suất điện vào, Pe là cần thiết. Hình E.1 giới\r\nthiệu một thiết bị quạt đặc trưng được dẫn động bằng đai truyền hình thang và\r\nchỉ ra các tổn thất khác nhau có thể xảy ra.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Công suất điện vào Pe
\r\n\r\n2 Tổn thất của bộ phận thay đổi tốc độ (tổn\r\nthất nhiệt)
\r\n\r\n3 Các tổn thất của động cơ (tổn thất nhiệt)
\r\n\r\n4 Các tổn thất của đai truyền (tổn thất\r\nnhiệt)
\r\n\r\n5 Các tổn thất của ổ trục (tổn thất nhiệt)
\r\n\r\n6 Các tổn thất khí động lực học của bộ cánh\r\nquạt và vỏ quạt (tổn thất nhiệt)
\r\n\r\n7 Lưu lượng thể tích và áp suất, Pu\r\n(công suất thông gió)
\r\n\r\nHình E.1 – Quạt được\r\ndẫn động bằng đai truyền điển hình với chỉ dẫn về các tổn thất công suất
\r\n\r\nE.2. Tính toán công suất tiêu thụ
\r\n\r\nCông suất điện vào do một thiết bị quạt tiêu\r\nthụ được cấu thành từ một số thành phần. Các thành phần này có thể được tóm tắt\r\nnhư sau.
\r\n\r\nE.2.1. Công suất của bộ cánh quạt: Cơ năng được cung\r\ncấp cho bộ cánh quạt trong quạt kiểu hộp. Công suất này được ký hiệu là Pr\r\nvà được biểu thị bằng Watt hoặc kilowatt. Pu là công suất thông gió\r\ncủa quạt (xem 3.47).
\r\n\r\nHiệu suất của quạt, được\r\nbiểu thị bằng một số thập phân.
Công suất này áp dụng trực tiếp cho các thiết\r\nbị quạt 4, 5, 15 và 16 [xem TCVN 9073:2011 (ISO 13349:1999)].
\r\n\r\nE.2.2. Công suất của trục quạt: Cơ năng được cung\r\ncấp cho quạt. Công suất này được ký hiệu là Pa và được biểu thị bằng\r\nWatt hoặc kilowatt. Pu là công suất thông gió của quạt (xem 3.47).
\r\n\r\nHiệu suất của quạt, được\r\nbiểu thị là một số thập phân.
Công suất này áp dụng trực tiếp cho tất cả\r\ncác thiết bị quạt khác, nghĩa là 1 đến 3,6 đến 14, 17 đến 19 [xem TCVN\r\n9073:2011 (ISO 13349:1999)].
\r\n\r\nCông suất này khác biệt với công suất của bộ\r\ncánh quạt bởi có sự cộng thêm vào các tổn thất công suất trong các ổ trục của\r\nquạt do ma sát.
\r\n\r\nE.2.3. Công suất ma sát ở ổ trục: Các tổn thất này có\r\nthể xác định được từ công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nPb là tổn thất công suất,\r\ntính bằng Watt, trong ổ trục;
\r\n\r\nM là mô men ma sát, tính bằng Newton\r\nmilimet, của ổ trục;
\r\n\r\nN là tốc độ quay của bộ cánh\r\nquạt/trục.
\r\n\r\nMô men ma sát đối với một ổ trục có chất\r\nlượng tốt, được bôi trơn đúng trong hầu hết các trường hợp có thể được đánh giá\r\nvới độ chính xác thích hợp khi lấy hệ số ma sát là\r\nhằng số và sử dụng phương trình sau:
Trong đó
\r\n\r\nM là mô men ma sát tổng của ổ trục,\r\ntính bằng Newton milimet;
\r\n\r\n là hệ số ma\r\nsát được xem là hằng số đối với các trục ổ trục (xem Bảng E.1);
Cd là tải trọng động lực\r\nhọc tương đương của ổ trục, tính bằng Newton;
\r\n\r\nd là đường kính lỗ của ổ trục, tính\r\nbằng milimet.
\r\n\r\nBảng E.1 – Các hệ số\r\nma sát gần đúng không đổi của các kiểu ổ trục khác nhau (không bít kín)
\r\n\r\n\r\n Kiểu ổ trục \r\n | \r\n \r\n Hệ số ma sát, | \r\n
\r\n Ổ bi có rãnh sâu \r\n | \r\n \r\n 0,001 5 \r\n | \r\n
\r\n Ổ bi đỡ chặn \r\n─ một dãy \r\n─ hai dãy \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,002 \r\n0,002 4 \r\n | \r\n
\r\n Ổ bi tiếp xúc bốn điểm \r\n | \r\n \r\n 0,002 4 \r\n | \r\n
\r\n Ổ bi tự lựa \r\n | \r\n \r\n 0,001 0 \r\n | \r\n
\r\n Ổ đũa trụ (ổ trụ) \r\n─ có vòng cách, khi Fa = 0 \r\n─ đầy đủ, khi Fa = 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,001 1 \r\n0,002 0 \r\n | \r\n
\r\n Ổ kim \r\n | \r\n \r\n 0,002 5 \r\n | \r\n
\r\n Ổ côn \r\n | \r\n \r\n 0,001 8 \r\n | \r\n
\r\n Ổ lăn cầu \r\n | \r\n \r\n 0,001 8 \r\n | \r\n
\r\n Ổ bị chặn \r\n | \r\n \r\n 0,001 3 \r\n | \r\n
\r\n Ổ đũa trụ chặn (ổ trụ chặn) \r\n | \r\n \r\n 0,005 0 \r\n | \r\n
\r\n Ổ kim chặn \r\n | \r\n \r\n 0,005 0 \r\n | \r\n
\r\n Ổ đũa cầu chặn \r\n | \r\n \r\n 0,001 8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đối với tất cả các kiểu ổ trục\r\n khác, hãy tra cứu thông tin do nhà sản xuất cung cấp. \r\n | \r\n
Sức cản quay tổng của một ổ trục gồm có ma\r\nsát lăn và ma sát trượt ở các mặt tiếp xúc lăn, các bề mặt tiếp xúc giữa các\r\ncon lăn và vòng cách, các bề mặt dẫn hướng của các con lăn hoặc vòng cách, ma\r\nsát trong chất bôi trơn và ma sát trượt của các vòng bít tiếp xúc nếu được lắp\r\nráp.
\r\n\r\nKhi các ổ trục được lắp với các vòng bít tiếp\r\nxúc, các tổn thất do ma sát trong các bộ phận này có thể vượt quá tổn thất phát\r\nsinh trong các ổ trục. Mô men ma sát của các vòng bít kín đối với các ổ trục có\r\nlắp vòng bít ở cả hai bên có thể được đánh giá từ phương trình thực nghiệm:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nMseal là mô men ma sát của\r\ncác vòng bít, tính bằng Newton milimet;
\r\n\r\nk1 là hằng số\r\nphụ thuộc vào kiểu ổ;
\r\n\r\nk2 là hằng số phụ thuộc\r\nvào kiểu ổ và kiểu vòng bít, tính bằng Newton milimet;
\r\n\r\nds là đường kính của vai ổ\r\ntrục, tính bằng milimet (xem hình E.2);
\r\n\r\na là số bị nhân phụ thuộc vào kiểu ổ\r\ntrục và kiểu vòng bít.
\r\n\r\nHình E.2 – Mặt cắt\r\nqua ổ trục có con lăn được che kín
\r\n\r\nLưu ý rằng a có thể thay đổi từ 0 đến 2,3; k1\r\ncó thể thay đổi từ 0 đến 0,06; k2 có thể thay đổi từ 0 đến 50. Để\r\nxác nhận các giá trị này cần tra cứu thông tin do nhà sản xuất ổ trục cung cấp\r\nkhi cần thiết. Có thể sử dụng các ký hiệu khác cho các thông số này.
\r\n\r\nTổn thất công suất có thể được đánh giá như\r\nsau:
\r\n\r\nPb = Pa - Pr
\r\n\r\nKhi có hiệu suất có thể được định nghĩa là\r\nhiệu suất của ổ trục quạt
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp có thể nhận thấy rằng\r\nthử nghiệm cùng một kết cấu quạt trong các bố trí thiết bị như 1 và 4 [xem TCVN\r\n9073:2011 (ISO 13349:1999)] rất có thể sẽ tốt hơn khi thu được các tổn thất của\r\nổ trục bằng phép trừ.
\r\n\r\nLưu ý rằng mô men tổng của các ổ trục của\r\nquạt là tổng số của các mô men riêng biệt khi bỏ qua dấu (chiều của các mô men\r\nlà không quan trọng).
\r\n\r\nE.2.4. Công suất của truyền động: Nhiều quạt,\r\nđặc biệt là trong các khu vực sưởi ấm, thông gió, điều hòa không khí và làm\r\nlạnh (HVACR), được dẫn động thông qua các bánh đai và đai truyền hình thang.\r\nDẫn động này tạo ra khả năng dễ thích ứng cho các nhà sản xuất quạt để có thể bao\r\nphủ một phạm vi chế độ làm việc rộng với số lượng hạn chế các kiểu thiết bị\r\nquạt. Người thiết kế hệ thống có thể có thuận lợi nếu các tính toán sức cản của\r\nhệ thống tỏ ra không đúng thì có thể chỉnh sửa lại tình trạng này bằng cách\r\nthay một bánh đai đơn với điều kiện là động cơ có đủ công suất.
\r\n\r\nNên có sự quan tâm không nhiều mà cũng không\r\nít tới việc thiết kế truyền động đai. Trong mỗi trường hợp, hiệu quả của truyền\r\nthông đai sẽ bị ảnh hưởng. Trong khi một truyền động được thiết kế tốt có thể\r\nđạt hiệu suất vượt quá 95% thì các đai truyền phụ dùng cho khởi động trực tiếp\r\nthường làm cho hiệu suất này giảm đi một cách đáng kể. Khởi động “mềm” có thể\r\nlà một phần của giải pháp tốt hơn.
\r\n\r\nKhi các quạt được dẫn động qua các khớp trục\r\nđàn hồi [các bố trí thiết bị 7, 8, 9 và 17, xem TCVN 9073:2011 (ISO\r\n13349:1999)] thì các quạt này thường được thừa nhận có hiệu suất 97% trừ khi có\r\nsố liệu do nhà cung cấp khớp nối trục đưa ra.
\r\n\r\nE.2.5. Công suất động cơ: Có lẽ hầu hết các\r\nkiểu động cơ thông dụng được sử dụng trong các thiết bị quạt (có công suất trên\r\n1kW) là các động cơ xoay chiều không đồng bộ lồng sốc. Đây là kiểu động cơ cứng\r\nvững, tin cậy, cần có sự bảo dưỡng ít nhất và giá thành tương đối rẻ. Trong\r\nthập niên gần đây đã có sự cải thiện dần về hiệu suất của động cơ ở các điều\r\nkiện tải trọng toàn phần và tải trọng riêng phần. Kết quả này đạt được bằng\r\ncách đưa vào lượng lớn hơn các chất hoạt tính. Ở nhiều quốc gia đã chấp nhận ba\r\nmức hiệu suất (xem Hình E.3; tuy nhiên một số quốc gia đã quy định bổ sung các\r\nhiệu suất “rất cao” và “siêu cao”. Hiệu suất ở các tải trọng riêng phần (xung\r\nquanh 75% giá trị danh định trên biển nhãn) có thể lớn hơn hiệu suất ở tải\r\ntrọng toàn phần (xem Hình E.4). Điều này trái với các thiết kế trước đây. Điều\r\nquan trọng là sử dụng hiệu suất ở công suất hấp thu thực có thể được tính toán\r\nbằng bất cứ phương pháp được mô tả trong 10.3.
\r\n\r\nLưu ý rằng TCVN 6627-30:2011 (IEC 60034-30)\r\n[4] sẽ tiêu chuẩn hóa các cấp hiệu suất này chỉ với các sửa đổi nhỏ.
\r\n\r\nE.2.6. Tổn thất công suất do điều khiển: Tổn thất này thường\r\nđược bỏ qua đặc biệt là đối với các bộ biến đổi điện. Hiệu suất của bộ biến đổi\r\nnày ở các tỷ số điều chỉnh cao có thể nhỏ hơn rất nhiều so với 100% mặc dù công\r\nsuất do quạt hấp thu cũng sẽ nhỏ. Hình E.4 là một ví dụ điển hình.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX Công suất, tính bằng kilowatt;
\r\n\r\nY Hiệu suất động cơ ở tải trọng toàn\r\nphần, , tính bằng phần trăm;
1 Hiệu suất tiêu chuẩn;
\r\n\r\n2 Hiệu suất cao;
\r\n\r\n3 Hiệu suất rất cao;
\r\n\r\n4 Hiệu suất siêu cao.
\r\n\r\nHình E.3 – Các mức\r\nhiệu suất của động cơ tương ứng với các công suất danh định đối với các động cơ\r\n2 và 4 cực
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX Tần số quay của động cơ, tính bằng\r\nvòng trên phút
\r\n\r\nY Hiệu suất động cơ ở tải trọng toàn\r\nphần, , tính bằng phần trăm;
1 Hiệu suất tiêu chuẩn;
\r\n\r\n2 Hiệu suất cao;
\r\n\r\nHình E.4 – Hiệu suất\r\ncủa một động cơ điển hình (2 cực) ở tải trọng 100% (2) và 25% (1)
\r\n\r\nE.3. Công suất yêu cầu của mạng lưới điện\r\nchính
\r\n\r\nCông suất điện vào được tính từ các mạng lưới\r\nđiện chính có thể được tính toán theo phương trình sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nPe là công suất điện vào,\r\ntính bằng kilowatt hoặc watt;
\r\n\r\nqVsg1 là lưu lượng, tính\r\nbằng met khối trên giây hoặc lít trên giây;
\r\n\r\npf là áp suất quạt, tính\r\nbằng kilopascal hoặc pascal;
\r\n\r\n là hiệu\r\nsuất của bộ cánh quạt, được biểu thị bằng một số thập phân;
là hiệu suất\r\ncủa ổ trục quạt, được biểu thị bằng một số thập phân;
là hiệu suất\r\ncủa truyền động, được biểu thị bằng một số thập phân;
là hiệu suất\r\ncủa động cơ, được biểu thị bằng một số thập phân;
là hiệu\r\nsuất của cơ cấu điều khiển, được biểu thị bằng một số thập phân;
CHÚ THÍCH 1: Nếu áp suất của quạt được biểu\r\nthị bằng pascal thì Pe sẽ là watt; nếu áp suất của quạt được biểu\r\nthị bằng kilopascal thì Pe sẽ là kilowatt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: trong\r\nđó là hiệu suất của trục quạt.
CHÚ THÍCH 3: Có thể xác định áp suất của quạt\r\ntrên cơ sở tĩnh với điều kiện là cũng được tính\r\ntoán trên cùng một cơ sở. Cần lưu ý rằng hiệu suất tĩnh của quạt không đúng về\r\nmặt lý thuyết vì nó không thể là 100% hoặc 1.
CHÚ THÍCH 4: Nên dùng tất cả các chế độ làm\r\nviệc và các giá trị cho kiểu lắp đặt thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các tính toán này thường được\r\ntiến hành ở giai đoạn tìm hiểu để đặt hàng trước khi có thể thực hiện việc kiểm\r\ntra.
\r\n\r\nE.4. Công suất riêng của quạt
\r\n\r\nĐây là giá trị được chấp nhận trong luật của\r\nnhiều quốc gia. Các mức mục tiêu được quy định cho các kiểu thiết bị khác nhau.\r\nCác trị số có thể thay đổi trong khoảng từ 1 đến 2,5 tùy thuộc vào thiết bị là\r\nthiết bị mới hoặc thiết bị được phục hồi và có tính đến hay không tính đến việc\r\nsưởi ấm, làm mát hoặc lọc.
\r\n\r\nCông suất riêng của quạt được biểu thị bằng\r\nkilowatt trên (met giây) hoặc watt trên (lít giây). Vì 1000W = 1kW và 1000 l =\r\n1m3, trị số là như nhau trong cả hai trường hợp.
\r\n\r\nKhi sắp xếp lại công thức đã nêu ở trên, công\r\nsuất riêng của quạt được cho bởi
\r\n\r\nCó thể thấy rằng việc giảm sức cản của hệ\r\nthống cũng quan trọng như, nếu không quan trọng hơn, nâng cao các hiệu suất\r\nriêng.
\r\n\r\nCác công suất riêng của quạt này thường được\r\ncộng lại thành tổng công suất vào của tất cả các quạt trong hệ thống HVACR đối\r\nvới lưu lượng tổng (cung cấp hoặc tính ra, lấy giá trị lớn hơn).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCÁC\r\nPHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẶC TÍNH ƯU TIÊN
\r\n\r\nTrong lần xuất bản đầu tiên, ISO 5801:1997\r\nbao gồm các phương pháp đo lưu lượng từ nhiều tiêu chuẩn quốc gia đang có. Các\r\nphương pháp này đã được chấp nhận là có giá trị như nhau với điều kiện là đã\r\nxác lập được các hiệu số hiệu chỉnh. Các vị trí tiêu chuẩn để đo áp suất của\r\nquạt đã được quy định. Điều này không tránh khỏi phải có khối lượng tài liệu\r\nrất lớn với nhiều thiết bị đường ống dẫn khác nhau.
\r\n\r\nTrong lần xuất bản thứ hai của tiêu chuẩn này\r\nsau sự xem xét của các thành viên ISO, các phương pháp không phổ cập nhất đã\r\nđược kiểu Bỏ. Đã giảm được đáng kể số trang tài liệu. Tuy nhiên cần thừa nhận\r\nrằng đây là một bước trong sự phát triển liên tục của ISO 5801:1997. Khi ISO\r\n5801:1997 được đưa vào soát xét trong lần tới đây nên giảm thêm nữa số lượng\r\ncác phương pháp. Tuy nhiên, phải thấy rằng các công ty sản xuất quạt phải có sự\r\nđầu tư lớn cho chế tạo các giá thử nghiệm. Do đó họ cần có thông báo về các\r\nphương pháp có thể trở thành các phương pháp ưu tiên trong lần xuất bản trong\r\ntương lai của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐể đạt được mục tiêu đã nêu, với điều kiện\r\nhiểu biết hiện nay các thiết bị sau được ưu tiên đối với bất cứ các giá thử\r\nnghiệm nào được chế tạo trong tương lai gần. Nên đặt tầm quan trọng vào công\r\nviệc cần được thực hiện để xác nhận các thiết bị ưu tiên này và các phương pháp\r\nđược lựa chọn có thể các kết quả tương đương trong phạm vi dung sai quy định\r\ntrong TCVN 9072 (ISO 13348).
\r\n\r\nSau đây là danh sách các thiết bị ưu tiên cho\r\ntương lai (không theo thứ tự ưu tiên):
\r\n\r\n- Đầu vào có miệng loe hoặc hình côn, ví dụ,\r\nHình 40 a), Điều 23, 30.2, Hình 44 a), 28.2;
\r\n\r\n- Các tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun), ví dụ Hình\r\n40 b), 30.2;
\r\n\r\n- Các buồng thử có nhiều vòi phun (tất cả các\r\nkiểu lắp đặt, ví dụ các Hình 40 e) và 41 và các ống mô phỏng ở đầu vào/đầu ra\r\nđược yêu cầu phù hợp với 28.2 đến 28.5;
\r\n\r\n- Ống dẫn thử với ống Pitot lắp ngang (đặc\r\nbiệt là đối với các quạt lớn hoặc có áp suất cao) – Các kiểu lắp đặt B, C và D,\r\nví dụ các Hình 42 c) và 44 f).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6627-30 (IEC 60034-30): Máy điện\r\nquay – Phần 30: Các cấp hiệu suất của động cơ không đồng bộ lồng sóc ba pha,\r\nmột tốc độ.
\r\n\r\n[2] TCVN 9072 (ISO 13348), Quạt công\r\nnghiệp – Dung sai, các phương pháp chuyển đổi và trình bày các dữ liệu kỹ thuật
\r\n\r\n[3] TCVN 9073 (ISO 13349), Quạt công\r\nnghiệp – Từ vựng và các định nghĩa về loại
\r\n\r\n[4] TCVN 9440 (ISO 5802), Quạt công nghiệp\r\n– Thử đặc tính tại hiện trường.
\r\n\r\n[5] E51 – 100 (AFNOR), Ventilatuers industriels\r\n– Influence de la compressibilité du fluide [Indutrial fans – Compressibility\r\neffect of the fluid] (Quạt công nghiệp - Ảnh hưởng của tính nén được lưu chất).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Ký hiệu và đơn vị
\r\n\r\n4.1. Ký hiệu
\r\n\r\n4.2. Chỉ số dưới dòng
\r\n\r\n5. Quy định chung
\r\n\r\n6. Dụng cụ để đo áp suất
\r\n\r\n6.1. Khí áp kế
\r\n\r\n6.2. Áp kế
\r\n\r\n6.3. Giảm chấn đối với áp kế
\r\n\r\n6.4. Kiểm tra các áp kế
\r\n\r\n6.5. Vị trí của các áp kế
\r\n\r\n7. Xác định áp suất trung bình trong đường\r\nthông gió
\r\n\r\n7.1. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.2. Sử dụng các đầu nối áp trên thành
\r\n\r\n7.4. Vị trí và các đầu nối
\r\n\r\n7.5. Kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu quy định
\r\n\r\n7.6. Sử dụng ống Pitot tĩnh
\r\n\r\n8. Đo nhiệt độ
\r\n\r\n8.1. Nhiệt kế
\r\n\r\n8.2. Vị trí của nhiệt kế
\r\n\r\n8.3. Độ ẩm
\r\n\r\n9. Đo tốc độ quay
\r\n\r\n9.1. Tốc độ của trục quạt
\r\n\r\n9.2. Các dụng cụ được chấp nhận
\r\n\r\n10. Xác định công suất đầu vào
\r\n\r\n10.1. Độ chính xác đo công suất vào quạt
\r\n\r\n10.2. Công suất của trục quạt
\r\n\r\n10.3. Xác định công suất của trục quạt bằng\r\nđo điện
\r\n\r\n10.4. Công suất bộ cánh quạt
\r\n\r\n10.5. Hệ thống truyền động
\r\n\r\n11. Đo các kích thước và xác định các diện\r\ntích
\r\n\r\n11.1. Dụng cụ đo lưu lượng
\r\n\r\n11.2. Dung sai về kích thước
\r\n\r\n11.3. Xác định diện tích mặt cắt ngang
\r\n\r\n12. Xác định mật độ không khí, hằng số và độ\r\nnhớt của khí ẩm
\r\n\r\n12.1. Mật độ không khí trong hàng rào thử tại\r\ntiết diện x
\r\n\r\n12.2. Xác định áp suất hơi
\r\n\r\n12.3. Xác định độ nhớt của không khí
\r\n\r\n13. Xác định lưu lượng
\r\n\r\n13.1. Quy định chung
\r\n\r\n13.2. Lưu lượng kế đo theo dòng chảy (dụng cụ\r\nđo tiêu chuẩn chủ yếu)
\r\n\r\n13.3. Phương pháp đo ngang qua dòng chảy
\r\n\r\n14. Tính toán các kết quả thử
\r\n\r\n14.1. Quy định chung
\r\n\r\n14.2. Đơn vị
\r\n\r\n14.3. Nhiệt độ
\r\n\r\n14.4. Số Mach và các điều kiện chuẩn
\r\n\r\n14.5. Áp suất của quạt
\r\n\r\n14.6. Tính toán áp suất cố định tại một tiết\r\ndiện chuẩn của quạt từ áp suất áp kế, pex được đo tại tiết diện\r\nx của ống dẫn thử
\r\n\r\n14.7. Lưu lượng thể tích ở đầu vào
\r\n\r\n14.8. Công suất và hiệu suất thông gió của\r\nquạt
\r\n\r\n15. Các quy tắc chuyển đổi các kết quả thử
\r\n\r\n15.1. Các định luật về tính tương tự của quạt
\r\n\r\n15.2. Qui tắc chuyển đổi
\r\n\r\n16. Đường cong đặc tính của quạt
\r\n\r\n16.1. Quy định chung
\r\n\r\n16.2. Phương pháp lập biểu đồ
\r\n\r\n16.3. Đường cong đặc tính ở tốc độ không đổi
\r\n\r\n16.4. Đường cong đặc tính ở tốc độ vốn có của\r\nquạt
\r\n\r\n16.5. Đường cong đặc tính của quạt có chế độ\r\nlàm việc điều chỉnh được
\r\n\r\n16.6. Đường cong đặc tính đầy đủ của quạt
\r\n\r\n16.7. Thử nghiệm cho một chế độ làm việc quy\r\nđịnh
\r\n\r\n17. Phân tích độ không đảm bảo
\r\n\r\n17.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n17.2. Phân tích trước và sau khi thử
\r\n\r\n17.3. Qui trình phân tích
\r\n\r\n17.4. Truyền lan các độ không đảm bảo
\r\n\r\n17.5. Báo cáo về độ không đảm bảo
\r\n\r\n17.6. Phép đo độ không đảm bảo lớn nhất cho\r\nphép
\r\n\r\n17.7. Độ không đảm bảo (đo) lớn nhất cho phép\r\ncủa các kết quả
\r\n\r\n18. Lựa chọn phương pháp thử
\r\n\r\n18.1. Phân loại
\r\n\r\n18.2. Kiểu lắp đặt
\r\n\r\n18.3. Báo cáo thử
\r\n\r\n18.4. Lắp đặt của người sử dụng
\r\n\r\n18.5. Các phương pháp khác
\r\n\r\n18.6. Mô phỏng ống dẫn
\r\n\r\n19. Lắp đặt quạt và các đường thông gió thử
\r\n\r\n19.1. Đầu vào và đầu ra
\r\n\r\n19.2. Đường thông gió
\r\n\r\n19.3. Hàng rào thử
\r\n\r\n19.4. Sự thích ứng của quạt và đường thông\r\ngió
\r\n\r\n19.5. Diện tích đầu ra
\r\n\r\n20. Thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\n20.1. Lưu chất công tác
\r\n\r\n20.2. Tốc độ quay
\r\n\r\n20.3. Vận hành ổn định
\r\n\r\n20.4. Điều kiện môi trường xung quanh
\r\n\r\n20.5. Số đọc áp suất
\r\n\r\n20.6. Thử nghiệm đối với chế độ làm việc quy\r\nđịnh
\r\n\r\n20.7. Thử nghiệm đối với đường cong đặc tính\r\ncủa quạt
\r\n\r\n20.8. Phạm vi làm việc
\r\n\r\n21. Xác định lưu lượng
\r\n\r\n21.1. Nhiều vòi phun (vòi phun bội)
\r\n\r\n21.2. Đầu vào hình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\n21.3. Tấm có lỗ định cỡ
\r\n\r\n21.4. Ống pitot tĩnh lắp ngang (xem ISO 3966\r\nvà ISO 5221)
\r\n\r\n22. Xác định lưu lượng khí sử dụng nhiều vòi\r\n(miệng) phun
\r\n\r\n22.1. Lắp đặt
\r\n\r\n22.2. Dạng hình học
\r\n\r\n22.3. Vùng đầu vào
\r\n\r\n22.4. Đặc tính của nhiều vòi phun
\r\n\r\n22.5. Độ không đảm bảo (đo)
\r\n\r\n23. Xác định lưu lượng khí sử dụng đầu vào\r\nhình côn hoặc có miệng loe
\r\n\r\n23.1. Dạng hình học
\r\n\r\n23.2. Màn chắn chất tải
\r\n\r\n23.3. Vùng đầu vào
\r\n\r\n23.4. Đặc tính của đầu vào hình côn
\r\n\r\n23.5. Đặc tính của đầu vào có miệng loe
\r\n\r\n23.6. Độ không đảm bảo (đo)
\r\n\r\n24. Xác định lưu lượng khi sử dụng tấm có lỗ\r\nđịnh cỡ
\r\n\r\n24.1. Lắp đặt
\r\n\r\n24.2. Tấm có lỗ định cỡ (lỗ phun)
\r\n\r\n24.3. Ống dẫn
\r\n\r\n24.4. Đầu nối áp
\r\n\r\n24.5. Tính toán lưu lượng khối lượng
\r\n\r\n24.6. Số Reynolds
\r\n\r\n24.7. Vòi phun trong ống dẫn có các đầu nối ở\r\nD và D/2 (xem Hình 20 a và TCVN 8113-1 (ISO 5167-1)
\r\n\r\n25. Xác định lưu lượng khi dùng ống Pitot\r\ntĩnh lắp ngang
\r\n\r\n25.1. Quy định chung
\r\n\r\n25.2. Ống Pitot tĩnh
\r\n\r\n25.3. Các giới hạn của tốc độ không khí
\r\n\r\n25.4. Vị trí của các điểm đo
\r\n\r\n25.5. Xác định lưu lượng
\r\n\r\n25.6. Hệ số lưu lượng
\r\n\r\n25.7. Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\n26. Các kiểu lắp đặt
\r\n\r\n26.1. Kiểu A: đầu vào tự do và đầu ra tự do
\r\n\r\n26.2. Kiểu B: đầu vào tự do và đầu ra lắp ống\r\ndẫn
\r\n\r\n26.3. Kiểu C: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra\r\ntự do
\r\n\r\n26.4. Kiểu D: đầu vào lắp ống dẫn và đầu ra\r\nlắp ống dẫn
\r\n\r\n26.5. Kiểu lắp đặt cho thử nghiệm
\r\n\r\n27. Bộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\n27.1. Kiểu bộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\n27.2. Qui tắc sử dụng bộ nắn thẳng dòng
\r\n\r\n28. Đường thông gió có đoạn ống thông thường\r\ndùng cho lắp đặt quạt với ống dẫn
\r\n\r\n28.1. Đoạn ống thông thường
\r\n\r\n28.2. Đoạn ống thông dụng ở đầu ra của quạt
\r\n\r\n28.3. Đoạn ống chung ở đầu vào của quạt
\r\n\r\n28.4. Mô phỏng ống dẫn đầu ra
\r\n\r\n28.5. Mô phỏng ống dẫn đầu vào
\r\n\r\n28.6. Tổn thất cho phép đối với các đường\r\nthông gió tiêu chuẩn
\r\n\r\n29. Buồng thử tiêu chuẩn
\r\n\r\n29.1. Buồng thử
\r\n\r\n29.2. Tạo ra sự thay đổi và hệ thống xả
\r\n\r\n29.3. Buồng thử tiêu chuẩn ở đầu vào
\r\n\r\n29.4. Buồng thử tiêu chuẩn ở đầu ra
\r\n\r\n30. Phương pháp tiêu chuẩn với các buồng thử\r\n- Lắp đặt kiểu A
\r\n\r\n30.1. Kiểu cấu trúc lắp đặt quạt
\r\n\r\n30.2. Buồng thử ở phía đầu vào
\r\n\r\n30.3. Buồng thử ở phía đầu ra
\r\n\r\n31. Phương pháp thử tiêu chuẩn với ống dẫn\r\nthử ở phía đầu ra – Lắp đặt kiểu B
\r\n\r\n31.1. Kiểu cấu trúc lắp đặt quạt
\r\n\r\n31.2. Ống dẫn thử ở phía đầu ra có bộ phận\r\nchống xoắn
\r\n\r\n31.3. Ống dẫn của buồng thử ở đầu ra không có\r\nbộ phận chống xoáy
\r\n\r\n32. Phương pháp thử tiêu chuẩn với ống dẫn\r\nthử ở phía đầu vào hoặc buồng thử - Lắp đặt kiểu C
\r\n\r\n32.1. Kiểu cấu trúc lắp đặt quạt
\r\n\r\n32.2. Ống dẫn thử ở phía đầu vào
\r\n\r\n32.3 Buồng thử ở phía đầu vào
\r\n\r\n33. Phương pháp tiêu chuẩn với các ống dẫn\r\nthử ở phía đầu vào và đầu ra – Lắp đặt kiểu D
\r\n\r\n33.1. Kiểu cấu trúc lắp đặt quạt
\r\n\r\n33.2. Lắp đặt kiểu B có bộ phận chống xoáy ở\r\nđầu ra và ống dẫn bổ sung ở đầu vào hoặc ống dẫn mô phỏng ở đầu vào
\r\n\r\n33.3. Lắp đặt kiểu B không có bộ phận chống\r\nxoáy ở đầu ra hoặc đoạn ống thông thường, được cải tiến với việc bổ sung ống\r\ndẫn ở đầu vào hoặc ống dẫn mô phỏng ở đầu vào
\r\n\r\n33.4. Lắp đặt kiểu C có ống dẫn thông thường\r\nở đầu vào, được cải tiến với việc bổ sung một đoạn ống dẫn thông thường ở đầu\r\nra có bộ phận chống xoáy
\r\n\r\n33.5. Lắp đặt kiểu C được cải tiến với việc\r\nbổ sung ống dẫn mô phỏng ở đầu ra không có bộ phận chống xoáy
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định): Áp suất của quạt và\r\nkiểu lắp đặt quạt
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định): Quạt hút có cánh lắp\r\ntrên mái
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo): Quy trình thử rò rỉ\r\nbuồng thử
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo): Ống khuỷu ở đầu ra của\r\nquạt trong trường hợp đường trục xả không nằm ngang
\r\n\r\nPhụ lục E (Tham khảo): Công suất điện vào do\r\nthiết bị quạt tiêu thụ
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo): Các phương pháp thử\r\nđặc tính ưu tiên
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9439:2013 (ISO 5801:2007) về Quạt công nghiệp – Thử đặc tính khi sử dụng đường thông gió tiêu chuẩn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9439:2013 (ISO 5801:2007) về Quạt công nghiệp – Thử đặc tính khi sử dụng đường thông gió tiêu chuẩn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9439:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |