CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - LIÊN KẾT HỆ THỐNG MỞ - MÔ HÌNH\r\nTHAM CHIẾU CƠ SỞ - PHẦN 1: MÔ HÌNH CƠ SỞ
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Open Systems Interconnection - Basic Reference Model - Part 1: The\r\nBasic Model
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9696:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO/IEC 7498-1:1994
\r\n\r\nTCVN 9696:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 "Công nghệ thông tin" biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9696 (ISO/IEC 7498) Công\r\nnghệ thông tin - Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở, gồm các\r\nphần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 9696-1:2013 (ISO/IEC\r\n7498-1:1994) Phần 1: Mô hình cơ sở
\r\n\r\n- TCVN 9696-2:2013 (ISO/IEC\r\n7498-2:1989) Phần 2: Kiến trúc an ninh
\r\n\r\n- TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC\r\n7498-3:1997) Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ
\r\n\r\n- TCVN 9696-4:2013 (ISO/IEC\r\n7498-4:1989) Phần 4: Khung tổng quát và quản lý.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMô hình tham chiếu này cung cấp cơ\r\nsở chung để phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn nhằm mục đích liên kết các hệ\r\nthống, cho phép đặt các tiêu chuẩn hiện có vào bối cảnh trong toàn bộ mô hình\r\ntham chiếu. Mô hình tham chiếu này cũng định danh các phạm vi xây dựng, cải\r\ntiến tiêu chuẩn và cung cấp tham chiếu chung cho việc duy trì tính nhất quán\r\ntrong số các tiêu chuẩn liên quan. Văn bản được xây dựng cùng với ITU-T với mục\r\nđích chính là giới thiệu văn bản chung mà việc hợp nhất bao gồm khái niệm về\r\ntruyền dẫn không - kết nối, thêm vào số phương pháp kỹ thuật và biên tập.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG\r\nNGHỆ THÔNG TIN - LIÊN KẾT HỆ THỐNG MỞ - MÔ HÌNH THAM CHIẾU CƠ SỞ - PHẦN 1: MÔ\r\nHÌNH CƠ SỞ
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Open Systems Interconnection - Basic Reference Model - Part 1: The\r\nBasic Model
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mục đích của mô hình\r\ntham chiếu của liên kết hệ thống mở là cung cấp cơ sở chung cho việc phối hợp\r\nxây dựng các tiêu chuẩn nhằm mục đích liên kết các hệ thống, trong đó cho phép\r\ncác tiêu chuẩn hiện có được đối chiếu trong toàn bộ mô hình tham chiếu.
\r\n\r\n1.2. Thuật ngữ liên kết hệ\r\nthống mở (OSI) đề cập đến các tiêu chuẩn có đủ điều kiện trao đổi thông tin\r\ngiữa các hệ thống "mở" đến một hệ thống khác thông qua sử dụng chung\r\ncác tiêu chuẩn thích hợp.
\r\n\r\n1.3. Thực tế, một hệ thống\r\nmở không bao hàm bất kỳ việc thực hiện các hệ thống riêng biệt, công nghệ hay\r\nphương tiện liên kết nào, nhưng đề cập đến việc thừa nhận và hỗ trợ lẫn nhau\r\ncác tiêu chuẩn thích hợp.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này còn có\r\nmục đích định danh các khu vực xây dựng hoặc hoàn thiện các tiêu chuẩn và cung\r\ncấp tham chiếu chung để duy trì tính nhất quán của tất cả các tiêu chuẩn liên\r\nquan. Mô hình tham chiếu này không dùng làm đặc tả thực thi hoặc là cơ sở đánh\r\ngiá sự phù hợp của các thực thi thực tế hoặc cung cấp mức độ chi tiết nhằm xác\r\nđịnh chính xác các dịch vụ và các giao thức của kiến trúc liên kết. Tiêu chuẩn\r\nnày cung cấp khung tổng quát quan niệm và chức năng trong đó cho phép các nhóm\r\nchuyên gia quốc tế làm việc có hiệu quả và độc lập với việc xây dựng các tiêu\r\nchuẩn cho mỗi tầng của mô hình tham chiếu.
\r\n\r\n1.5. Tiêu chuẩn này dễ dàng\r\nđiều chỉnh để phù hợp với các tiến bộ trong công nghệ và mở rộng các yêu cầu\r\ncủa người sử dụng. Tính linh hoạt này cũng cho phép từng bước chuyển tiếp từ\r\ncác ứng dụng hiện có vào các tiêu chuẩn OSI.
\r\n\r\n1.6. Phạm vi của các nguyên\r\ntắc kiến trúc chung cho OSI rất rộng rãi. Tuy nhiên mô hình tham chiếu này chủ yếu\r\nliên quan đến hệ thống các thiết bị đầu cuối, máy tính, thiết bị liên kết và\r\ncác phương tiện truyền thông tin giữa các hệ thống. Các khía cạnh khác của OSI\r\nđược mô tả ngắn gọn (xem điều 4.2).
\r\n\r\n1.7. Mô tả Mô hình tham\r\nchiếu cơ sở của OSI được xây dựng theo các giai đoạn: \r\n
\r\n\r\n1.8. Điều 4 thiết lập các lý\r\ndo về liên kết hệ thống mở, xác định hệ thống đang được kết nối, phạm vi áp\r\ndụng của việc liên kết và mô tả nguyên tắc mô hình hóa sử dụng trong OSI.
\r\n\r\n1.9. Điều 5 mô tả bản chất\r\ncủa kiến trúc mô hình tham chiếu; kiến trúc sắp tầng, cụ thể về ý nghĩa của sắp\r\ntầng và các nguyên tắc sử dụng để mô tả các tầng.
\r\n\r\n1.10. Điều 6 giới thiệu và\r\nnêu rõ các tầng cụ thể của kiến trúc.
\r\n\r\n1.11. Điều 7 qui định về mô\r\ntả của các tầng cụ thể.
\r\n\r\n1.12. Điều 8 qui định về mô\r\ntả các khía cạnh quản lý của OSI.
\r\n\r\n1.13. Điều 9 quy định sự\r\ntuân thủ và tính nhất quán với mô hình tham chiếu OSI.
\r\n\r\n1.14. Cách chọn các tầng\r\nđược chỉ ra trong Phụ lục A của mô hình tham chiếu cơ sở.
\r\n\r\n1.15. Các khía cạnh bổ sung\r\nngoài các khía cạnh cơ sở cho mô hình này được quy định ở các phần tiêu chuẩn.\r\nPhần đầu tiên mô tả mô hình tham chiếu cơ sở. Phần thứ hai mô tả kiến trúc an\r\nninh OSI. Phần thứ ba mô tả cách đặt tên và ghi địa chỉ OSI. Phần thứ tư mô tả\r\nquản lý hệ thống OSI.
\r\n\r\n1.16. Mô hình tham chiếu cơ\r\nsở dùng làm khung tổng quát cho việc xác định các dịch vụ và giao thức phù hợp\r\nvới các ranh giới do mô hình tham chiếu thiết lập.
\r\n\r\n1.17. Trong số ít các trường\r\nhợp mà tính năng được đánh dấu (tùy chọn) trong tiêu chuẩn này nên để là tùy\r\nchọn trong dịch vụ hoặc giao thức tương ứng (mặc dù tại thời điểm cho trước hai\r\ntrường hợp tùy chọn chưa được làm thành tài liệu).
\r\n\r\n1.18. Tiêu chuẩn này không\r\nquy định các dịch vụ và các giao thức đối với OSI. Nó không phải đặc tả thực\r\nthi cho các hệ thống và cũng không phải là cơ sở cho việc đánh giá sự phù hợp\r\ncủa các thực thi.
\r\n\r\n1.19. Đối với các tiêu chuẩn\r\nđáp ứng các yêu cầu của OSI, số lượng nhỏ các tập con được xác định từ các chức\r\nnăng tùy chọn nhằm thuận lợi hóa việc thực thi và tính tương thích.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác định nghĩa về thuật ngữ được\r\nnêu trong phần đầu của các điều. Phụ lục B cung cấp một chỉ mục của các thuật\r\nngữ này để dễ dàng tham chiếu.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Các tầng được giới\r\nthiệu trong Điều 5. Ký hiệu (N)-, (N+1)- và (N-1)- được sử dụng để định danh và\r\nliên kết các tầng liền kề:
\r\n\r\nTầng (N)- : mọi tầng cụ thể;
\r\n\r\nTầng (N+1)- : tầng cao hơn kế tiếp;
\r\n\r\nTầng (N-1)- : Tầng thấp hơn kế\r\ntiếp.
\r\n\r\nKý hiệu này cũng được sử dụng đối\r\nvới các quan niệm khác trong mô hình mà có liên quan đến các tầng này, ví dụ:\r\ngiao thức-tầng (N), dịch vụ-tầng (N+1).
\r\n\r\n3.2. Điều 6 giới thiệu tên\r\nvề các lớp riêng lẻ. Khi đề cập đến các tầng này bằng tên, các tiền tố (N)-,\r\n(N+1)- và (N-1)- được thay thế bởi tên của các tầng, ví dụ: giao thức-giao vận,\r\nthực thể-phiên và dịch vụ-mạng.
\r\n\r\n4. Giới thiệu\r\nvề liên kết hệ thống mở (OSI)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguyên tắc chung mô\r\ntả trong các Điều 4 và 5 quy định cho tất cả các tầng trong mô hình tham chiếu,\r\ntrừ các quy định cụ thể từng phần trong các Điều 6 và 7.
\r\n\r\n4.1. Định nghĩa
\r\n\r\n4.1.1. Hệ thống thực (real\r\nsystem)
\r\n\r\nMột tập gồm một hoặc nhiều máy\r\ntính, phần mềm kết hợp, thiết bị ngoại vi, thiết bị đầu cuối, người thao tác,\r\nquy trình vật lý, phương tiện truyền thông tin v.v.. tạo thành một hệ thống độc\r\nlập có khả năng thực hiện việc xử lý và/hoặc truyền thông tin.
\r\n\r\n4.1.2. Hệ thống mở thực\r\n(real open system)
\r\n\r\nMột hệ thống thực tuân theo các yêu\r\ncầu của các tiêu chuẩn OSI trong việc truyền thông với các hệ thống thực khác.
\r\n\r\n4.1.3. Hệ thống mở (open\r\nsystem)
\r\n\r\nBiểu diễn trong Mô hình tham chiếu\r\nvề các khía cạnh của hệ thống mở thực phù hợp với OSI.
\r\n\r\n4.1.4. Quy trình ứng dụng (application\r\nprocess)
\r\n\r\nPhần tử trong hệ thống mở thực\r\ntrong đó thực hiện việc xử lý thông tin cho ứng dụng riêng.
\r\n\r\n4.1.5. Môi trường liên kết hệ\r\nthống mở (Open System Interconnection Environment (OSIE))
\r\n\r\nBiểu diễn ngắn gọn tập các quan\r\nniệm, phần tử, chức năng, dịch vụ v.v... như đã định nghĩa bởi mô hình tham\r\nchiếu OSI và các tiêu chuẩn cụ thể khi được áp dụng cho phép truyền thông giữa\r\ncác hệ thống mở.
\r\n\r\n4.1.6. Môi trường hệ thống cục\r\nbộ (Local System Environment (LSE))
\r\n\r\nBiểu diễn ngắn gọn một phần của hệ\r\nthống thực không theo OSI.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - LSE có thể bao gồm các\r\nchức năng cần thiết cho việc truyền thông không theo OSI.
\r\n\r\n4.1.7. Khởi gọi quy trình ứng\r\ndụng (application-process-invocation)
\r\n\r\nSử dụng một phần hoặc toàn bộ các\r\nkhả năng của quy trình ứng dụng nhằm giúp cho việc xử lý thông tin.
\r\n\r\n4.1.8. Kiểu quy trình ứng dụng\r\n(application-process-type)
\r\n\r\nMô tả một lớp gồm các quy trình ứng\r\ndụng dưới dạng các khả năng xử lý thông tin.
\r\n\r\n4.2. Môi trường liên kết hệ\r\nthống mở
\r\n\r\n4.2.1. Trong quan niệm OSI,\r\nhệ thống thực là một tập gồm một hoặc nhiều máy tính, phần mềm kết hợp, thiết\r\nbị ngoại vi, thiết bị đầu cuối, người thao tác, quy trình vật lý và phương tiện\r\ntruyền thông tin v.v... tạo thành một toàn thể độc lập có khả năng thực hiện\r\nviệc xử lý thông tin và/hoặc truyền thông tin.
\r\n\r\n4.2.2. Quy trình ứng dụng là\r\nmột phần tử trong hệ thống mở thực trong đó thực hiện việc xử lý thông tin cho\r\nứng dụng riêng biệt.
\r\n\r\n4.2.3. Các quy trình ứng\r\ndụng có thể là các quy trình thủ công, các quy trình máy tính hóa và các quy\r\ntrình vật lý.
\r\n\r\n4.2.4. Một số ví dụ về các\r\nquy trình ứng dụng phù hợp với định nghĩa hệ thống mở này:
\r\n\r\na) Người thao tác thiết bị đầu cuối\r\ncủa hoạt động ngân hàng là một quy trình ứng dụng thủ công;
\r\n\r\nb) Chương trình FORTRAN thực hiện\r\ntrong trung tâm máy tính và việc truy cập cơ sở dữ liệu từ xa là quy trình ứng\r\ndụng được máy tính hóa; máy chủ của các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu từ xa\r\ncũng là một quy trình ứng dụng; và
\r\n\r\nc) Chương trình điều khiển quy\r\ntrình thực hiện trong máy tính dành riêng gắn với một vài thiết bị công nghiệp\r\nvà được liên kết trong hệ thống điều khiển của nhà máy là một quy trình ứng\r\ndụng vật lý.
\r\n\r\n4.2.5. Quy trình ứng dụng\r\nbiểu diễn một tập các tài nguyên, bao gồm các tài nguyên xử lý, một hệ thống mở\r\nthực có thể được sử dụng để thực hiện một hoạt động xử lý thông tin riêng biệt.\r\nQuy trình ứng dụng có thể tổ chức các tương tác của nó với các quy trình ứng\r\ndụng khác nhằm đạt được mục đích xử lý thông tin: Mô hình tham chiếu này không\r\náp đặt các ràng buộc theo các tương tác này theo các mối quan hệ có thể tồn tại\r\ngiữa chúng.
\r\n\r\n4.2.6. Hoạt động của quy\r\ntrình ứng dụng cho trước được biểu diễn bởi một hoặc nhiều khởi gọi quy trình\r\nứng dụng. Sự hợp tác giữa hai quy trình ứng dụng thực hiện qua các mối quan hệ\r\nđược thiết lập giữa các khởi gọi quy trình ứng dụng. Tại một thời điểm cụ thể,\r\nmột quy trình ứng dụng có thể được thực hiện bởi một hoặc nhiều khởi gọi quy\r\ntrình ứng dụng hoặc không có khởi gọi nào. Một khởi gọi quy trình ứng dụng chịu\r\ntrách nhiệm phối hợp các tương tác với các khởi gọi quy trình ứng dụng khác.\r\nViệc phối hợp này nằm ngoài phạm vi áp dụng của Mô hình tham chiếu này.
\r\n\r\n4.2.7. OSI liên quan đến\r\nviệc trao đổi thông tin giữa các hệ thống mở (và không phải chức năng bên trong\r\ncủa mỗi hệ thống mở thực riêng lẻ).
\r\n\r\nHình\r\n1 - Các hệ thống mở được kết nối bởi môi trường vật lý
\r\n\r\n4.2.9. OSI chỉ liên quan đến\r\nviệc liên kết các hệ thống. Tất cả các khía cạnh khác của hệ thống mà không\r\nliên quan đến việc liên kết thì nằm ngoài phạm vi của OSI.
\r\n\r\n4.2.10. OSI không chỉ liên\r\nquan đến việc truyền dẫn thông tin giữa hai hệ thống mà còn liên quan đến khả\r\nnăng ảnh hưởng lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ (phân bổ) chung. Nói cách khác,\r\nOSI liên quan đến các khía cạnh liên kết về sự phối hợp 1 giữa hai\r\nhệ thống, trong đó ngầm hiểu là "liên kết các hệ thống".
\r\n\r\n4.2.11. Mục tiêu của OSI là\r\nxác định một tập các tiêu chuẩn nhằm giúp cho các hệ thống mở thực có khả năng\r\nphối hợp. Một hệ thống tuân theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn OSI thích hợp\r\ntrong việc phối hợp với các hệ thống khác được gọi là hệ thống mở thực.
\r\n\r\n4.2.12. Mục đích thiết kế\r\ncác tiêu chuẩn OSI nhằm quy định một tập các tiêu chuẩn trong đó tạo khả năng\r\ngiao tiếp cho các hệ thống độc lập. Mọi thiết bị để giao tiếp tuân theo tất cả\r\ncác tiêu chuẩn về giao thức OSI là từ tương đương của quan niệm mô hình\r\n"hệ thống mở". Thiết bị nằm trong mục "thiết bị đầu cuối"\r\nlà thiết bị đòi hỏi con người can thiệp và chủ yếu vào việc xử lý thông tin, có\r\nthể đáp ứng các điều kiện đã đề cập trước đó khi các tiêu chuẩn OSI thích hợp\r\nđược sử dụng trong việc giao tiếp với các hệ thống mở khác.
\r\n\r\n4.3. Mô hình hóa Môi trường OSI
\r\n\r\n4.3.1. Việc xây dựng các\r\ntiêu chuẩn OSI, nghĩa là các tiêu chuẩn về việc liên kết các hệ thống mở thực,\r\nđược trợ giúp bởi các mô hình trừu tượng. Để quy định tính năng ngoài của các\r\nhệ thống mở thực liên kết, mỗi hệ thống mở thực được thay thế bởi mô hình trừu\r\ntượng tương đương của hệ thống mở thực gọi là hệ thống mở. Chỉ các khía cạnh về\r\nliên kết của các hệ thống mở này mới cần được mô tả hoàn toàn. Tuy nhiên, để\r\nlàm được điều đó thì cần mô tả cả tính năng ngoài và trong của các hệ thống mở\r\nnày. Chỉ có tính năng ngoài của hệ thống mở được giữ lại định nghĩa của các\r\ntiêu chuẩn về các hệ thống mở thực. Việc mô tả tính năng trong của các hệ thống\r\nmở được cung cấp trong mô hình tham chiếu cơ sở chỉ hỗ trợ định nghĩa các khía\r\ncạnh liên kết. Mọi hệ thống thực vận hành bên ngoài như một hệ thống mở có thể\r\nđược coi là một hệ thống mở được.
\r\n\r\n4.3.2. Mô hình hóa trừu\r\ntượng này được sử dụng trong hai bước.
\r\n\r\n4.3.3. Đầu tiên, các phần tử\r\ncơ sở của các hệ thống mở và một vài quyết định chính liên quan đến tổ chức và\r\nchức năng được xây dựng. Điều này tạo thành mô hình tham chiếu cơ sở của liên\r\nkết hệ thống mở mô tả trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.3.4. Tiếp theo, mô tả chi\r\ntiết và chính xác chức năng của hệ thống mở được xây dựng trong khung tổng quát\r\ndo mô hình tham chiếu cơ sở tạo nên. Điều này thiết lập các dịch vụ và giao\r\nthức cho OSI, là đối tượng của các tiêu chuẩn liên quan khác.
\r\n\r\n4.3.5. Cần nhấn mạnh rằng mô\r\nhình tham chiếu cơ sở không quy định chức năng chi tiết và chính xác của hệ\r\nthống mở, do đó, tiêu chuẩn này không quy định tính năng ngoài của hệ thống\r\nthực và không bao gồm cấu trúc thực thi của hệ thống mở thực.
\r\n\r\n4.3.6. Người sử dụng không\r\nquen với kỹ thuật mô hình hóa trừu tượng được cảnh báo rằng các quan niệm giới\r\nthiệu trong mô tả các hệ thống mở tạo thành một quan niệm trừu tượng mặc dù sự\r\nxuất hiện các quan niệm chung được tìm thấy trong các hệ thống thực. Do đó, các\r\nhệ thống thực không cần được thực thi như đã mô tả.
\r\n\r\n4.3.7. Trong toàn bộ phần\r\ncòn lại của mô hình tham chiếu này, chỉ tính đến các khía cạnh của các hệ thống\r\nthực và các quy trình ứng dụng nằm trong Môi trường OSI (OSIE). Liên kết của\r\nchúng được mô tả trong Hình 2 của mô hình tham chiếu.
\r\n\r\n4.3.8. Việc mở rộng ứng dụng\r\nquan niệm OSIE thông qua việc sử dụng các tiêu chuẩn OSI có thể dẫn đến các tập\r\ncon của OSIE tương ứng với các tập rời từng phần của các hệ thống mở thực mà\r\nkhông có khả năng truyền thông OSI giữa các tập này.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Phần tử cơ sở của OSI
\r\n\r\n5. Các khái\r\nniệm về kiến trúc sắp tầng
\r\n\r\n5.1. Giới thiệu
\r\n\r\n5.1.1. Điều 5 đưa ra các\r\nquan niệm về kiến trúc được áp dụng cho việc xây dựng mô hình tham chiếu của\r\nliên kết hệ thống mở. Đầu tiên, mô tả quan niệm của kiến trúc sắp tầng (với các\r\ntầng, thực thể, điểm truy cập dịch vụ, giao thức, kết nối, v.v...). Thứ hai,\r\ncác thẻ định danh được tạo cho các thực thể, điểm truy cập dịch vụ và các kết\r\nnối. Thứ ba, mô tả điểm truy cập dịch vụ và các đơn vị dữ liệu. Thứ tư, các\r\nphần tử của thao tác tầng được mô tả bao gồm các kết nối, truyền dẫn dữ liệu và\r\ncác chức năng về lỗi. Sau đó, giới thiệu các khía cạnh định tuyến, cuối cùng đề\r\ncập đến các khía cạnh quản lý.
\r\n\r\n5.1.2. Các quan niệm mô tả\r\ntrong Điều 5 được yêu cầu để mô tả mô hình tham chiếu của liên kết hệ thống mở.\r\nTuy nhiên, không phải tất cả các quan niệm mô tả được sử dụng trong mỗi tầng\r\ncủa mô hình tham chiếu.
\r\n\r\n5.1.3. Bốn phần tử cơ sở của\r\nmô hình tham chiếu (xem Hình 2):
\r\n\r\na) Các hệ thống mở;
\r\n\r\nb) Các thực thể ứng dụng tồn tại\r\ntrong Môi trường OSI (xem điều 7.1);
\r\n\r\nc) Các phần tử kết nối (xem điều\r\n5.3) liên kết với các thực thể ứng dụng và cho phép chúng trao đổi thông tin;\r\nvà
\r\n\r\nd) Môi trường vật lý cho OSI.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các khía cạnh an ninh\r\ncũng là các phần tử kiến trúc chung của các giao thức được thảo luận trong\r\nCCITT Rec. X800|TCVN 9696-2 (ISO/IEC 7498-2).
\r\n\r\n5.2. Nguyên tắc sắp tầng
\r\n\r\n5.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\n5.2.1.1. Hệ thống con-tầng (N)\r\n((N)-subsystem)
\r\n\r\nMột phần tử trong phân đoạn phân\r\ncấp của hệ thống mở, trong đó chỉ tương tác trực tiếp với các phần tử trong\r\nphân đoạn cao hơn kế tiếp hoặc phân đoạn thấp hơn kế tiếp của hệ thống đó.
\r\n\r\n5.2.1.2. Tầng (N)\r\n((N)-layer)
\r\n\r\nMột phân đoạn con trong kiến trúc\r\nOSI, được tạo thành bởi các hệ thống con của cùng một cấp.
\r\n\r\n5.2.1.3. Thực thể ngang\r\nhàng-tầng (N) (peer-(N)-entities)
\r\n\r\nCác thực thể trong cùng tầng (N).
\r\n\r\n5.2.1.4. Tầng con (sublayer)
\r\n\r\nPhân đoạn con trong một tầng
\r\n\r\n5.2.1.5. Dịch vụ-tầng (N)\r\n((N)-service)
\r\n\r\nNăng lực của tầng (N) và các tầng\r\ndưới nó được cung cấp cho thực thể-tầng (N+1) tại ranh giới giữa tầng (N) và\r\ntầng (N+1).
\r\n\r\n5.2.1.6. Tiện ích-tầng (N)\r\n((N)-facility)
\r\n\r\nMột phần của dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.2.1.7. Chức năng-tầng (N)\r\n((N)-function)
\r\n\r\nMột phần hoạt động của thực\r\nthể-tầng (N)
\r\n\r\n5.2.1.8. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N), SAP-tầng (N) ((N)-service-access-point, (N)-SAP)
\r\n\r\nĐiểm mà tại đó một thực thể-tầng\r\n(N) cung cấp các dịch vụ-tầng (N) cho một thực thể-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.2.1.9. Giao thức-tầng (N)\r\n((N)-protocol)
\r\n\r\nTập các quy tắc và định dạng (ngữ\r\nnghĩa và cú pháp) trong đó xác định cách thức truyền thông của các thực\r\nthể-tầng (N) theo lệnh thực thi của các chức năng-tầng (N).
\r\n\r\n5.2.1.10. Kiểu thực thể-tầng\r\n(N-1) ((N)- entity-type)
\r\n\r\nMột tả một lớp thực thể-tầng (N)\r\ndưới dạng tập các khả năng xác định cho tầng (N).
\r\n\r\n5.2.1.11. Thực thể-tầng (N) ((N)-entity)
\r\n\r\nPhần tử tích cực trong hệ thống\r\ncon-tầng (N) bao gồm một tập các khả năng xác định cho tầng (N), tương ứng với\r\nmột kiểu thực tế cụ thể-tầng (N-1) (không có bất kỳ khả năng bổ sung nào được\r\nsử dụng).
\r\n\r\n5.2.1.12. Khởi gọi thực thể-tầng\r\n(N) ((N)- entity-invocation)
\r\n\r\nSử dụng cụ thể một phần hoặc tất cả\r\ncác khả năng cụ thể của thực thể-tầng (N) (không sử dụng khả năng bổ sung nào).
\r\n\r\n5.2.2. Mô tả
\r\n\r\n5.2.2.1. Kỹ thuật lập cấu\r\ntrúc cơ sở trong mô hình tham chiếu của liên kết hệ thống mở là sắp tầng. Theo\r\nkỹ thuật này, mỗi hệ thống mở được xem như bao gồm tập hệ thống con-tầng (N) có\r\nthứ tự, được biểu diễn thuận lợi trong chuỗi thẳng đứng minh họa ở hình 3. Hệ\r\nthống con-tầng (N) liền kề nhau giao tiếp qua ranh giới chung. Hệ thống\r\ncon-tầng (N) của cùng cấp (N) tạo thành tầng (N) của mô hình tham chiếu của\r\nliên kết hệ thống mở. Có một và chỉ một hệ thống con trong hệ thống mở tầng\r\n(N). Hệ thống con-tầng (N) bao gồm một hoặc nhiều thực thể-tầng (N). Các thực\r\nthể tồn tại trong mỗi tầng (N). Các thực thể trong cùng tầng (N) được coi là\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N). Chú ý rằng không có tầng (N+1) trên tầng cao nhất\r\nvà không có tầng (N-1) ở dưới tầng thấp nhất.
\r\n\r\n5.2.2.2. Không phải tất cả\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N) cần hoặc thậm chí có thể giao tiếp. Có thể có các\r\nđiều kiện ngăn cản việc giao tiếp này (ví dụ: chúng không có trong các hệ thống\r\nmở đã liên kết hoặc chúng không hỗ trợ các tập con giao thức giống nhau). Việc\r\ngiao tiếp giữa thực thể ngang hàng-tầng (N) hiện có trong cùng hệ thống\r\ncon-tầng (N) được cung cấp bởi LSE, do đó nằm ngang phạm vi áp dụng của OSI.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Sắp tầng trong việc phối hợp các hệ thống mở
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1. Sự khác biệt giữa kiểu đối tượng\r\nnào và thể hiện của đối tượng đó là một khác biệt về ý nghĩa đối với OSI. Kiểu\r\nlà một mô tả của lớp các đối tượng. Một thể hiện của kiểu đó là mọi đối tượng phù\r\nhợp với mô tả này. Các thể hiện của cùng kiểu tạo thành một lớp. Một kiểu và\r\nmọi thể hiện của nó có thể được tham chiếu bởi một tên riêng lẻ. Mỗi thể hiện\r\nvà kiểu của nó mang các tên gọi có thể phân biệt dễ dàng.
\r\n\r\nVí dụ, lập trình viên viết một\r\nchương trình máy tính, tạo ra một kiểu mà các thể hiện của kiểu đó lúc nào cũng\r\nđược tạo trong đó máy tính gọi ra chương trình riêng biệt. Do đó, trình biên\r\ndịch FORTRAN là một kiểu và mỗi nhu cầu trong đó bản sao của chương trình đó\r\nđược gọi là trong máy xử lý dữ liệu hiển thị một trường hợp của chương trình\r\nđó.
\r\n\r\nQuan niệm chung của sự thuyết minh\r\nbằng trường hợp cụ thể trong OSI: xem xét thực thể-tầng (N) trong ngữ cảnh OSI.\r\nCó 2 khía cạnh, một kiểu và một tập hợp các khởi gọi. Kiểu thực thể-tầng (N)\r\nđược xác định bằng cách mô tả tập các chức năng tầng (N) cụ thể mà có thể thực\r\nhiện. Một khởi gọi của kiểu thực thể-tầng (N) đó là một khởi gọi cụ thể của bất\r\ncứ cái gì có trong hệ thống mở liên quan trong đó cung cấp các chức năng tầng\r\n(N) được yêu cầu bởi kiểu của nó đối với nhu cầu truyền thông riêng biệt. Theo\r\ncác quan sát này thực thể-tầng (N) chỉ liên quan đến các đặc tính của một liên\r\nkết giữa thực thể ngang hàng-tầng (N), khi khởi gọi thực thể-tầng (N) liên quan\r\nđến nhu cầu cụ thể của việc trao đổi thông tin hiện thời.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng việc truyền hiện\r\nthời chỉ xảy ra giữa Khởi gọi thực thể-tầng (N) tại tất cả các tầng. Trong chế\r\nđộ kết nối (xem điều 5.3.3), nó chỉ ở tại thời điểm thiết lập kết nối (hoặc\r\nthành phần tương đương của nó trong suốt quá quy trình hồi phục) trong đó Khởi\r\ngọi thực thể-tầng (N) liên quan đến nhau. Kết nối hiện thời luôn được tạo ra\r\nvới Khởi gọi thực thể-tầng (N) cụ thể, mặc dù yêu cầu kết nối thường được tạo\r\nra cho thực thể-tầng (N) tùy ý (của một kiểu cụ thể). Nếu Khởi gọi thực thể-tầng\r\n(N) nhận biết được tên của Khởi gọi thực thể-tầng (N) của nó thì nó có thể yêu\r\ncầu kết nối khác cho khởi gọi thực thể-tầng (N) đó.
\r\n\r\n2. Cần phân chia thêm một tầng\r\nthành các cấu trúc con gọi là các tầng con và mở rộng kỹ thuật của việc sắp\r\ntầng nhằm bao trùm các kích thước khác của OSI. Một tầng con được xác định là\r\nnhóm các chức năng trong một lớp mà có thể được bỏ qua. Không cho phép bỏ qua\r\ntất cả các tầng con của một lớp. Một tầng con sử dụng các thực thể và dịch vụ\r\ntruyền của tầng. Định nghĩa chi tiết hoặc các đặc điểm bổ sung của tầng con\r\nphục vụ cho mục đích nghiên cứu thêm.
\r\n\r\n5.2.2.3. Ngoại trừ tầng cao\r\nnhất, mỗi tầng (N) cung cấp thực thể -tầng (N+1) trong tầng (N+1) với dịch\r\nvụ-tầng (N) tại SAP-tầng (N). Các đặc tính của SAP-tầng (N) được mô tả trong\r\nđiều 5.5. Tầng cao nhất được giả định biểu diễn tất cả các cách sử dụng có thể\r\ncủa dịch vụ-tầng (N) do các tầng thấp hơn cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Không phải tất cả hệ\r\nthống mở đều cung cấp nguồn khởi đầu hoặc điểm đến cuối cùng của dữ liệu. Các\r\nhệ thống như vậy không cần chứa các tầng cao hơn của kiến trúc (xem Hình 12).
\r\n\r\n5.2.2.4. Mỗi dịch vụ do tầng\r\n(N) cung cấp có thể được biến đổi bằng cách lựa chọn một hoặc nhiều tiện\r\ních-tầng (N) trong đó xác định các thuộc tính của dịch vụ đó. Khi thực thể\r\nđơn-tầng (N) không thể tự hỗ trợ cho dịch vụ được yêu cầu bởi thực thể-tầng\r\n(N+1) thì thực thể đơn đó sẽ kêu gọi sự hợp tác của các thực thể khác nhằm giúp\r\nhoàn thành yêu cầu của dịch vụ. Để phối hợp, thực thể-tầng (N) trong mọi tầng\r\ntrừ tầng thấp nhất, truyền bằng các phương tiện của tập các dịch vụ cung cấp\r\nbởi tầng (N-1) (xem Hình 4). Các thực thể trong tầng thấp nhất được giả định\r\ngiao tiếp trực tiếp qua môi trường vật lý mà kết nối chúng.
\r\n\r\nHình\r\n4 Thực thể-tầng (N+1) trong tầng (N+1) giao tiếp qua tầng (N)
\r\n\r\n5.2.2.5. Các dịch vụ của\r\ntầng (N) được cung cấp cho tầng (N+1) sử dụng chức năng-tầng (N-1) biểu diễn\r\ntrong tầng (N) và các dịch vụ luôn sẵn có từ tầng (N-1) khi cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này không ngăn cản\r\ntrường hợp tại đó không có hoạt động của giao thức nào được yêu cầu trong tầng\r\n(N) để hỗ trợ tiện ích-tầng (N) cho trước bởi luôn sẵn có tại ranh giới dịch\r\nvụ-tầng (N-1). Tuy nhiên, không cho phép chức năng làm vô hiệu của giao thức\r\nđầy đủ-tầng (N).
\r\n\r\n5.2.2.6. Thực thể -tầng (N)\r\ncó thể cung cấp các dịch vụ cho một hoặc nhiều thực thể-tầng (N+1) và sử dụng\r\ncác dịch vụ của một hoặc nhiều thực thể-tầng (N-1). Điểm truy cập dịch vụ-tầng\r\n(N) là điểm tại đó một cặp thực thể trong các tầng liền kề sử dụng hoặc cung\r\ncấp các dịch vụ (xem Hình 7).
\r\n\r\n5.2.2.7. Sự phối hợp giữa\r\nthực thể-tầng (N) được chi phối bởi một hoặc nhiều giao thức-tầng (N). Các thực\r\nthể và giao thức trong một tầng được minh họa trong Hình 5.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Giao thức-tầng (N) giữa thực thể-tầng (N)
\r\n\r\n5.3. Truyền thông giữa các thực\r\nthể ngang hàng
\r\n\r\n5.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n5.3.1.1. Liên kết-tầng (N)\r\n((N)-association)
\r\n\r\nMối quan hệ hợp tác giữa Khởi gọi\r\nthực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.1.2. Kết nối-tầng (N) ((N)-connection)
\r\n\r\nMột liên kết được yêu cầu bởi thực\r\nthể-tầng (N+1) về việc truyền dữ liệu giữa hai hoặc nhiều thực thể-tầng (N+1).\r\nLiên kết được thiết lập bởi tầng (N) và cung cấp định danh rõ ràng của tập các\r\ntruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) và thỏa thuận liên quan đến dịch vụ truyền dẫn dữ\r\nliệu-tầng (N) được cung cấp cho tập đó.
\r\n\r\n5.3.1.3. Điểm cuối kết nối-tầng\r\n(N) ((N)-connection endpoint)
\r\n\r\nThiết bị cuối của một giới hạn kết\r\nnối-tầng (N) trong điểm truy cập dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.1.4. Kết nối đa điểm cuối\r\n(multi-endpoint-connection)
\r\n\r\nKết nối với nhiều điểm cuối kết\r\nnối.
\r\n\r\n5.3.1.5. Thực thể-tầng (n) tương\r\nứng ((N)-correspondent-entities)
\r\n\r\nThực thể-tầng (N) với kết nối-tầng\r\n(N-1) giữa chúng.
\r\n\r\n5.3.1.6. Chuyển tiếp-tầng (N)\r\n((N)-relay)
\r\n\r\nChức năng-tầng (N-1) được tạo ra\r\nbởi thực thể-tầng (N) gửi dữ liệu đã nhận từ thực thể ngang hàng-tầng (N) đến\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N) khác.
\r\n\r\n5.3.1.7. Nguồn dữ liệu-tầng (N)\r\n((N)-data-source)
\r\n\r\nThực thể-tầng (N) gửi đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N-1) (xem 5.6.1.7) trên một kết nối-tầng (N-1). 2
\r\n\r\n5.3.1.8. Bộ góp dữ liệu-tầng (N)\r\n((N)-data-sink)
\r\n\r\nThực thể-tầng (N) nhận đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N-1) trên một kết nối-tầng (N-1)2
\r\n\r\n5.3.1.9. Truyền dẫn dữ liệu-tầng\r\n(N) ((N)-data-transmission)
\r\n\r\nTiện ích-tầng (N) chuyển đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N-1) từ thực thể-tầng (N+1) này đến một hoặc nhiều thực\r\nthể-tầng (N+1)
\r\n\r\n5.3.1.10. Truyền dẫn song\r\ncông-tầng (N) ((N)-duplex-transmission)
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) theo cả\r\nhai hướng tại một thời điểm.2
\r\n\r\n5.3.1.11. Truyền dẫn bán song\r\ncông-tầng (N) ((N)-half-duplex-transmission)
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) theo\r\nmột hướng tại một thời điểm; lựa chọn hướng do thực thể-tầng (N+1) kiểm soát. 2
\r\n\r\n5.3.1.12. Truyền dẫn đơn\r\ncông-tầng (N) ((N)-simplex-transmission)
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) theo\r\nmột hướng định trước. 2
\r\n\r\n5.3.1.13. Truyền thông dữ\r\nliệu-tầng (N) ((N)-data-communication)
\r\n\r\nChức năng-tầng (N) truyền đơn vị dữ\r\nliệu giao thức-tầng (N) (xem điều 5.6.1.3) theo giao thức-tầng (N) qua một hoặc\r\nnhiều kết nối-tầng (N-1). 2
\r\n\r\n5.3.1.14. Truyền thông hai chiều\r\nđồng thời-tầng (N) ((N)-two-way-simultaneous-communication)
\r\n\r\nTruyền thông dữ liệu-tầng (N) theo\r\ncả hai hướng tại một thời điểm.
\r\n\r\n5.3.1.15. Truyền thông hai chiều\r\nluân phiên-tầng (N) ((N)-two-way-alternate-communication)
\r\n\r\nTruyền thông dữ liệu-tầng (N) theo\r\nhai hướng, trong đó một hướng tại cùng thời điểm.
\r\n\r\n5.3.1.16. Truyền thông một\r\nchiều-tầng (N) ((N)-one-way-communication)
\r\n\r\nTruyền thông dữ liệu-tầng (N) theo\r\nmột hướng định trước.
\r\n\r\n5.3.1.17. Truyền dẫn chế độ kết\r\nnối-tầng (N) ((N)-connection-mode-transmission)
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) trong\r\nngữ cảnh kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.1.18. Truyền dẫn chế độ\r\nkhông-kết nối-tầng (N) ((N)-connectionless-mode-transmission)
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu-tầng (N) không\r\ntrong ngữ cảnh kết nối-tầng (N) và không yêu cầu duy trì mỗi quan hệ logic giữa\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.2. Mô tả
\r\n\r\n5.3.2.1. Đối với thông tin\r\nđược trao đổi giữa hai hoặc nhiều thực thể-tầng (N+1), một liên kết được thiết\r\nlập giữa chúng trong tầng (N) sử dụng giao thức-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các lớp của giao thức\r\ncó thể được xác định trong (N) giao thức).
\r\n\r\n5.3.2.2. Các quy tắc và định\r\ndạng của giao thức-tầng (N) được thuyết minh trong hệ thống con-tầng (N) bởi\r\nthực thể-tầng (N). Thực thể-tầng (N) có thể hỗ trợ một hoặc nhiều giao\r\nthức-tầng (N). Các thực thể-tầng (N) có thể hỗ trợ các giao thức-tầng (N) là\r\nchế độ kết nối hoặc chế độ không-kết nối hoặc cả hai. Các thực thể-tầng (N) khi\r\nhỗ trợ chế độ kết nối duy trì sự gắn kết của các kết nối-tầng (N) tới các thực\r\nthể-tầng (N+1) thích hợp tại SAP-tầng (N). Các thực thể-tầng (N) khi hỗ trợ chế\r\nđộ không-kết nối duy trì sự gắn kết với SAP-tầng (N) thích hợp nhằm chuyển dữ\r\nliệu không kết nối đến các thực thể-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.3.2.3. Các thực thể-tầng\r\n(N+1) có thể giao tiếp bằng cách sử dụng các dịch vụ của tầng (N). Có các thể\r\nhiện mà các dịch vụ được cung cấp bởi tầng (N) không cho phép truy cập trực\r\ntiếp giữa tất cả thực thể-tầng (N+1) mà các thực thể này phải giao tiếp. Thể\r\nhiện truyền thông có thể vẫn xảy ra nếu một vài thực thể-tầng (N+1) khác có thể\r\nhoạt động như các thực thể chuyển tiếp giữa chúng (xem Hình 6).
\r\n\r\nHình\r\n6 - Truyền thông qua thực thể chuyển tiếp
\r\n\r\n5.3.2.4. Thực thể là việc\r\ntruyền thông được chuyển tiếp bởi chuỗi thực thể-tầng (N+1) mà tầng (N) và tầng\r\n(N+2) không biết đến.
\r\n\r\n5.3.3. Chế độ truyền dẫn
\r\n\r\n5.3.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\n5.3.3.1.1. Tầng (N) có thể\r\ncung cấp dịch vụ chế độ kết nối, dịch vụ chế độ không-kết nối hoặc cả hai cho\r\ntầng (N+1) có sử dụng dịch vụ này hoặc các dịch vụ được cung cấp bởi tầng\r\n(N-1). Mọi thể hiện của truyền dẫn giữa thực thể-tầng (N+1) phải sử dụng cùng\r\nchế độ dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.3.1.2. Cả dịch vụ chế độ\r\nkết nối-tầng (N) và dịch vụ chế độ không nối-tầng (N) đều được miêu tả bởi các\r\ntiện ích mà chúng đưa ra và chất lượng của dịch vụ được xem xét bởi thực\r\nthể-tầng (N+1). Đối với cả dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N) và dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối -tầng (N), các chức năng có thể được cung cấp bởi tầng (N) nhằm\r\nmở rộng các tiện ích được đưa ra và chất lượng của dịch vụ được xem xét bởi\r\nthực thể-tầng (N+1) thông qua các tiện ích do tầng (N-1) cung cấp cho tầng (N)\r\nnhằm mục đích chuyển đổi giữa một chế độ của dịch vụ và dịch vụ khác, nếu cần\r\nthiết.
\r\n\r\n5.3.3.1.3. Do truyền dẫn chế\r\nđộ kết nối và truyền dẫn chế độ không-kết nối là các quan niệm bổ sung nên\r\nchúng được hiểu rõ nhất ở vị trí kề nhau, cụ thể truyền dẫn chế độ không-kết\r\nnối được xác định dễ dàng nhất trong mối quan hệ với quan niệm về kết nối.
\r\n\r\n5.3.3.1.4. Để thực thể-tầng\r\n(N+1) có khả năng giao tiếp bằng cách sử dụng các dịch vụ chế độ không-kết\r\nnối-tầng (N) thì cần sắp đặt trước một liên kết giữa chúng, liên kết này được\r\ntạo bởi thông tin biết trước về các thực thể khác mà thực thể-tầng (N+1) đó có,\r\nít nhất là để khởi tạo việc sử dụng dịch vụ đó. Cách thiết lập liên kết này\r\nkhông được qui định chi tiết trong tiêu chuẩn này và gồm 4 phần tử:
\r\n\r\na) Kiến thức về các địa chỉ của\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N) liên quan;
\r\n\r\nb) Kiến thức về giao thức được thỏa\r\nthuận bởi thực thể ngang hàng - tầng (N) nhằm sử dụng ít nhất để bắt đầu việc\r\ntruyền thông;
\r\n\r\nc) Kiến thức về tính sẵn có đối với\r\nviệc truyền thông của thực thể ngang hàng-tầng (N);
\r\n\r\nd) Kiến thức về chất lượng dịch vụ\r\nsẵn có từ dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Việc hình thành một kết\r\nhợp chỉ định có thể đạt được theo nhiều cách; một vài ví dụ được liệt kê dưới\r\nđây:
\r\n\r\na) Từ thông tin được hoàn tất bằng\r\ntay khi các hợp đồng được trao đổi với nhà cung cấp dịch vụ;
\r\n\r\nb) Từ thông tin mà quản trị mạng có\r\nthể cung cấp trong một danh mục hoặc cơ sở dữ liệu chỉ dẫn;
\r\n\r\nc) Từ thông tin có thể học từ các\r\nthể hiện truyền thông trước đó.
\r\n\r\nd) Từ thông tin có thể được cung\r\ncấp tự động qua thao tác của các giao thức quản lý.
\r\n\r\nToàn bộ việc hình thành nhu cầu\r\nđược chỉ định có thể đạt được theo sự kết hợp với các cách ở trên.
\r\n\r\n5.3.3.2. Chế độ kết nối
\r\n\r\n5.3.3.2.1. Kết nối là một\r\nliên kết được thiết lập cho việc truyền dữ liệu giữa hai hay nhiều thực thể\r\nngang hàng-tầng (N). Liên kết này nối thực thể ngang hàng-tầng (N) với nhau\r\ntrong tầng thấp hơn tiếp theo. Khả năng thiết lập và giải phóng một kết nối và\r\ntruyền dữ liệu thông qua việc cung cấp cho thực thể-tầng (N) bởi tầng thấp hơn\r\ntiếp theo như là một dịch vụ chế độ kết nối. Việc sử dụng dịch vụ chế độ kết\r\nnối theo thực thể-tầng (N) tiếp tục qua ba giai đoạn tiếp theo:
\r\n\r\na) Thiết lập kết nối;
\r\n\r\nb) Truyền dữ liệu, và
\r\n\r\nc) Giải phóng kết nối.
\r\n\r\n5.3.3.2.2. Ngoài ra, thời\r\ngian tồn tại kết nối được thể hiện qua ba giai đoạn ở trên, một kết nối có các\r\nđặc điểm cơ bản sau đây:
\r\n\r\na) Bao gồm việc thiết lập và duy\r\ntrì hai hoặc nhiều thỏa thuận của bên tham gia liên quan đến việc truyền dẫn dữ\r\nliệu giữa thực thể ngang hàng-tầng (N) và sử dụng bộ cung cấp dịch vụ-tầng\r\n(N-1);
\r\n\r\nb) Cho phép việc thương lượng giữa\r\ntất cả các bên tham gia liên quan đến các thông số và lựa chọn mà sẽ chi phối\r\nviệc truyền dẫn dữ liệu;
\r\n\r\nc) Cung cấp định danh kết nối bằng\r\nphương tiện mà chi phí điều hành bao gồm sự phân giải và truyền dẫn địa chỉ có\r\nthể được tránh trên các đường truyền dữ liệu.
\r\n\r\nd) Cung cấp ngữ cảnh giữa các đơn\r\nvị dữ liệu liền kề nhau được truyền giữa các thực thể ngang hàng liên quan\r\nlogic với nhau và tạo cho nó khả năng duy trì chuỗi và cung cấp bộ điều khiển\r\nluồn cho các đường truyền đó.
\r\n\r\n5.3.3.2.3. Các đặc điểm của\r\ntruyền dẫn chế độ kết nối thu hút trong các ứng dụng đòi hỏi các tương tác thời\r\ngian tồn tại tương đối dài và các tương tác định hướng dòng giữa các thực thể\r\ntrong cấu hình bền vững. Các ví dụ được cung cấp bằng cách sử dụng trực tiếp\r\nmáy tính từ xa, truyền tệp tin và việc gắn các trạm nhập công việc từ xa dài\r\nhạn. Trong các trường hợp này, các thực thể bao gồm việc thảo luận các yêu cầu\r\ncủa họ và thỏa thuận các điều kiện về tương tác, bảo tồn các nguồn mà họ yêu\r\ncầu, truyền hàng loạt các đơn vị dữ liệu liên quan để thực hiện các mục tiêu\r\ncủa họ và việc truyền dẫn cũng có liên quan trong một dải rộng các ứng dụng\r\nkhác.
\r\n\r\n5.3.3.2.4. Truyền dẫn chế độ\r\nkết nối được thực hiện qua việc sử dụng kết nối-tầng (N). Kết nối-tầng (N) được\r\ncung cấp bởi tầng (N) giữa hai hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ-tầng (N). Thiết\r\nbị đầu cuối của kết nối-tầng (N) tại điểm truy cập kết nối-tầng (N) được gọi là\r\nđiểm cuối kết nối-tầng (N). Kết nối -tầng (N) được cung cấp bởi tầng (N) gữa\r\nhai hoặc nhiều điểm truy cập kết nối-tầng (N) tại yêu cầu của thực thể gọi -\r\ntầng (N+1) nhằm giúp thực thể-tầng (N+1) gắn kết với điểm truy cập dịch vụ-tầng\r\n(N) bao gồm trong kết nối-tầng (N). Kết nối-tầng (N) với nhiều điểm cuối được\r\ngọi là kết nối đa điểm cuối. Thực thể -tầng (N) với một kết nối giữa chúng gọi\r\nlà thực thể-tầng (N) tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Truyền dẫn dữ liệu sử\r\ndụng dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N) bao gồm việc thiết lập kết nối-tầng (N)\r\ntrước khi truyền dữ liệu. Điều này tự động thiết lập một liên kết giữa thực\r\nthể-tầng (N+1) và dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N) thêm vào liên kết đã định\r\ndanh trong điều 5.3.2. Liên kết này bao gồm các phần tử mà không phải là một\r\nphần của liên kết chỉ định trước đã mô tả trong điều 5.3.3.1.4, cụ thể là:
\r\n\r\na) Hiểu biết về sự sẵn sàng của\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N) hoặc các thực thể đảm nhận việc truyền cụ thể và\r\nsự sẵn sàng của các dịch vụ cơ sở để hỗ trợ nó và;
\r\n\r\nb) Khả năng cho thực thể ngang\r\nhàng-tầng (N) thương thảo và thương thảo lại các đặc điểm của trao đổi dữ liệu.
\r\n\r\n5.3.3.3. Chế độ không-kết nối
\r\n\r\n5.3.3.3.1. Truyền dẫn chế độ\r\nkhông-kết nối là việc truyền dẫn một đơn vị dữ liệu đơn từ điểm truy cập dịch\r\nvụ nguồn đến một hoặc nhiều điểm truy cập dịch đến mà không thiết lập kết nối.\r\nDịch vụ chế độ không-kết nối cho phép một thực thể khởi tạo việc truyền dẫn\r\nbằng cách thực hiện truy cập dịch vụ đơn.
\r\n\r\n5.3.3.3.2. Tương phản với\r\nkết nối, một thể hiện sử dụng dịch vụ chế độ không-kết nối không có thời gian\r\ntồn tại có thể phân biệt rõ ràng. Ngoài ra, còn có các đặc điểm cơ bản sau đây:
\r\n\r\na) Chỉ yêu cầu chỉ định trước giữa\r\nthực thể ngang hàng-tầng (N) trong đó xác định các đặc điểm của dữ liệu được\r\nphát và không có thỏa thuận nào có trong trường hợp sử dụng dịch vụ;
\r\n\r\nb) Tất cả các thông tin được yêu\r\ncầu để phân phối đơn vị dữ liệu - địa chỉ đến, chất lượng của việc lựa chọn\r\ndịch vụ, các tùy chọn v.v... được thực hiện cho tầng cung cấp dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối, cùng với đơn vị dữ liệu được phát trong truy cập dịch vụ đơn.\r\nTầng cung cấp dịch vụ chế độ không-kết nối không yêu cầu truy cập này gắn kết\r\nvới các truy cập khác.
\r\n\r\n5.3.3.3.3. Theo như các đặc\r\nđiểm cơ sở này, ta thấy rằng:
\r\n\r\na) Mỗi đơn vị dữ liệu đã phát được\r\ngửi độc lập bởi tầng cung cấp dịch vụ chế độ không-kết nối và
\r\n\r\nb) Các bản sao của đơn vị dữ liệu\r\ncó thể được phát đến một số địa chỉ.
\r\n\r\n5.3.3.3.4. Các đặc điểm\r\ntruyền dẫn chế độ kết nối này không ngăn cản việc tạo sẵn thông tin người sử\r\ndụng dịch vụ theo cách tự nhiên và chất lượng dịch vụ mà có thể áp dụng cho\r\nkhởi gọi dịch vụ đơn hoặc có thể được quan sát qua các khởi gọi nối tiếp của\r\ndịch vụ giữa các cặp điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) hoặc giữa tập điểm truy cập\r\ndịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.3.3.5. Với mỗi tầng, các\r\nđiều nhỏ trong Điều 7 định danh các mục đó, các mục này liên quan đến dịch vụ\r\nchế độ không-kết nối do tầng đó cung cấp.
\r\n\r\n5.3.3.3.6. Dịch vụ chế độ\r\nkết nối cơ sở-tầng (N) là dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Không yêu cầu đưa ra bất kỳ giá\r\ntrị nhỏ nhất nào của chất lượng các thước đo dịch vụ, cụ thể chuỗi đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N) cần được duy trì và;
\r\n\r\nb) Không yêu cầu đưa ra bộ điều\r\nkhiển luồng ngang hàng.
\r\n\r\n5.3.3.3.7. Mọi định nghĩa\r\ndịch vụ của chế độ không-kết nối-tầng (N) chấp nhận dịch vụ cơ sở.
\r\n\r\n5.3.3.3.8. Do dịch vụ cơ sở\r\nkhông yêu cầu duy trì chuỗi đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) nên không có yêu\r\ncầu về tầng (N) để cung cấp các chức năng tuần tự. Tuy nhiên, trong các thực\r\nthi thực, các đặc điểm của môi trường cơ sở hoặc các mạng con thực đưa ra khả\r\nnăng phân phối theo tuần tự và có thể được phản ánh trong các đặc điểm của dịch\r\nvụ chế độ không-kết nối do các tầng cao hơn cung cấp.
\r\n\r\n5.3.3.3.9. Thực thể-tầng\r\n(N+1) không cung cấp thông tin cho nhà cung cấp dịch vụ chế độ kết không\r\nnối-tầng (N) về các mối quan hệ logic giữa đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N),\r\nngoại trừ các địa chỉ điểm truy cập dịch vụ nguồn và điểm truy cập dịch vụ\r\nđến-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.3.3.10. Từ quan niệm\r\nthực thể-tầng (N+1), điều này có nghĩa là không thể yêu cầu dịch vụ- tầng (N)\r\náp dụng chức năng riêng biệt cho chuỗi đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) được gửi\r\nbởi dịch vụ đó. Tuy nhiên, từ quan niệm tầng (N), điều này không bao hàm ràng\r\nbuộc về chức năng hỗ trợ dịch vụ.
\r\n\r\n5.3.3.3.11. Thực thể -tầng\r\n(N+1) có thể truyền bằng cách sử dụng dịch vụ chế độ kết không nối- tầng (N)\r\nvới điều kiện có liên kết chỉ định trước giữa chúng cung cấp sự nhận biết lẫn\r\nnhau. Sự nhận biết này cho phép các vị trí của thực thể được xác định -tầng\r\n(N+1), nên xác định cách hiểu đúng và đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) bởi thực\r\nthể nhận-tầng (N+1), có thể xác định các tốc độ truyền, tốc độ phúc đáp và giao\r\nthức sử dụng giữa các thực thể. Sự nhận biết có thể là kết quả của việc thỏa\r\nthuận trước giữa các thực thể-tầng (N+1) liên quan đến thông số, định dạng và\r\ncác tùy chọn được sử dụng.
\r\n\r\n5.3.3.3.12. Thực thể-tầng\r\n(N+1) có thể yêu cầu sự nhận biết trước của các tiện ích do dịch vụ cung cấp và\r\nchất lượng của dịch vụ mà họ mong muốn nhận được nhằm mục đích chọn ra giao\r\nthức-tầng (N+1) được sử dụng để truyền qua dịch vụ chế độ không-kết nối-tầng\r\n(N).
\r\n\r\n5.3.4. Mối quan hệ giữa các dịch\r\nvụ được cung cấp ở ranh giới của tầng liền kề
\r\n\r\n5.3.4.1. Không có các ràng\r\nbuộc về kiến trúc nào trên mọi liên kết dọc của tâng (N) cung cấp một kiểu dịch\r\nvụ-tầng (N) (chế độ kết nối hoặc chế độ không-kết nối) sử dụng kiểu khác của\r\ndịch vụ-tầng (N-1). Nói chung, các dịch vụ tại hai ranh giới tầng có thể là:
\r\n\r\na) Cả hai dịch vụ chế độ kết nối;
\r\n\r\nb) Cả hai dịch vụ chế độ không-kết\r\nnối;
\r\n\r\nc) Dịch vụ-tầng (N), dịch vụ chế độ\r\nkết nối và dịch vụ chế độ không-kết nối-tầng (N-1);
\r\n\r\nd) Dịch vụ-tầng (N), dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối và dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.3.4.2. Để chấp nhận các\r\nliên kết c) và d) hai phần tử kiến trúc được yêu cầu:
\r\n\r\na) Chức năng cung cấp dịch vụ chế\r\nđộ kết nối-tầng (N) sử dụng dịch vụ chế độ không-kết nối-tầng (N-1); và
\r\n\r\nb) Chức năng cung cấp dịch vụ chế\r\nđộ kết không nối-tầng (N) sử dụng dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N-1).
\r\n\r\nCác chức năng trên được hiểu là\r\nchức năng chuyển đổi chế độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Trong các chức năng\r\nnày, chức năng a) yêu cầu thông tin điều khiển giao thức quan trọng. Ví dụ, có\r\nmột yêu cầu định danh kết nối được xây dựng, điều khiển trạng thái của nó và\r\ncung cấp chuỗi các đơn vị dữ liệu dịch vụ. Chức năng b) không yêu cầu hoặc yêu\r\ncầu ít thông tin điều khiển giao thức, hơn nữa, nó đặt các ràng buộc theo cách\r\nsử dụng dịch vụ chế độ kết nối.
\r\n\r\n5.3.5. Áp dụng các chức năng\r\nchuyển đổi chế độ
\r\n\r\n5.3.5.1. Các chức năng\r\nchuyển đổi chế độ có thể được gọi ra trong các hệ thống cuối của OSI (xem điều\r\n6.5). Khi được gọi ra trong các hệ thống chuyển tiếp OSI, các chức năng chuyển\r\nđổi chế độ có thể:
\r\n\r\na) Nối liền giao thức- tầng (N) sử\r\ndụng dịch vụ kết nối-tầng (N-1) và giao thức-tầng (N) sử dụng dịch vụ chế độ\r\nkết nối-tầng (N-1) nhằm hỗ trợ dịch vụ chế độ kết nối -tầng (N); hoặc
\r\n\r\nb) Nối liền giao thức-tầng (N) sử dụng\r\ndịch vụ kết nối-tầng (N-1) và giao thức -tầng (N) sử dụng dịch vụ chế độ kết\r\nnối-tầng (N-1) nhằm hỗ trợ dịch vụ chế độ không-kết nối -tầng (N).
\r\n\r\n5.3.5.2. Việc sử dụng các bộ\r\nchuyển đổi chế độ giữa dịch vụ-tầng (N-1) trong một tầng không bắt buộc nhưng\r\ncó vị trí mà dịch vụ - tầng (N-1) được kết nối song song với nhau thì việc sử\r\ndụng các bộ chuyển đổi chế độ sẽ được lệnh giảm thiểu số bộ chuyển đổi chế độ\r\nđể thu được dịch vụ tổng hợp-tầng (N).
\r\n\r\n5.3.5.3. Tại vị trí dịch vụ\r\nchế độ không -kết nối-tầng (N-1) được mở rộng để cung cấp dịch vụ chế độ kết\r\nnối-tầng (N), số kết nối - tầng (N) có thể được hỗ trợ bởi truyền dẫn chế độ\r\nkhông-kết nối-tầng (N-1) giữa các điểm truy cập dịch vụ-tầng (N-1)
\r\n\r\n5.3.5.4. Tại vị trí dịch vụ\r\nchế độ không-kết nối-tầng (N-1) được mở rộng để cung cấp dịch vụ chế độ kết\r\nnối- tầng (N), truyền dẫn chế độ không-kết nối -tầng (N) giữa số điểm truy cập\r\ndịch vụ -Tầng (N) khác nhau có thể được hỗ trợ bởi cùng một kết nối-tầng (N-1).\r\n
\r\n\r\n5.4. Thẻ danh định
\r\n\r\n5.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\n5.4.1.1. Địa chỉ-tầng (N)\r\n((N)-address)
\r\n\r\nMột tên gọi rõ ràng trong OSIE được\r\nsử dụng để định danh tập điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) trong đó tất cả được\r\nđịnh vị tại ranh giới giữa hệ thống con-tầng (N) và hệ thống con-tầng (N+1)\r\ntrong cùng một hệ thống mở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Một tên gọi rõ ràng\r\ntrong phạm vi cho trước khi nó định danh một và chỉ một đối tượng trong phạm vi\r\nđó. Tuy tên gọi rõ ràng nhưng vẫn tồn tại các từ đồng nghĩa.
\r\n\r\n5.4.1.2. Địa chỉ điểm truy cập\r\ndịch vụ - tầng (N); địa chỉ-tầng (N) SAP ((N)-service-access-point; (N)-SAP-address)
\r\n\r\nĐịa chỉ-tầng (N) được sử dụng để\r\nđịnh danh SAP đơn-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.1.3. Ánh xạ địa chỉ-tầng (N)\r\n((N)-address mapping)
\r\n\r\nChức năng-tầng (N-1) cung cấp ánh\r\nxạ giữa địa chỉ-tầng (N) và địa chỉ -tầng (N-1) gắn với thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.1.4. Định tuyến\r\n(routing)
\r\n\r\nChức năng trong một tầng, tầng này\r\nchuyển tiêu đề của một thực thể hoặc địa chỉ điểm truy cập dịch vụ tới thực thể\r\nđược gắn vào đường dẫn mà thực thể thu được.
\r\n\r\n5.4.1.5. Thẻ định danh điểm kết\r\nnối -tầng (N) ((N)- connection-endpoint-identifier)
\r\n\r\nThẻ định danh của điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) có thể được sử dụng để định danh kết nối-tầng (N) tương ứng tại\r\nđiểm truy cập dịch vụ-tầng N.
\r\n\r\n5.4.1.6. Hậu tố điểm cuối kết\r\nnối - tầng (N) ((N)-connection-endpoint-suffix)
\r\n\r\nMột phần của thẻ định danh điểm\r\ntruy cập kết nối-tầng (N) là duy nhất trong phạm vi của điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.1.7. Thẻ định danh điểm cuối\r\nđa kết nối (multi-connection-endpoint-identifier)
\r\n\r\nThể danh quy định điểm cuối kết nối\r\ncủa điểm cuối đa kết nối trong đó chấp nhận dữ liệu đang được truyền.
\r\n\r\n5.4.1.8. Thẻ định danh kết nối\r\ndịch vụ-tầng (N) ((N)-service-connection-identifier)
\r\n\r\nThể định danh quy định duy nhất kết\r\nnối-tầng (N) trong môi trường của thực thể-tầng (N+1) tương ứng.
\r\n\r\n5.4.1.9. Thể định danh kết nối\r\ngiao thức -tầng (N) ((N)-protocol-connection-identifier)
\r\n\r\nThể định danh quy định duy nhất kết\r\nnối-tầng (N) riêng lẻ trong môi trường (kết nối ghép kênh-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.4.1.10. Tiêu đề thực thể-tầng\r\n(N) ((N)-entity-title)
\r\n\r\nTên gọi được sử dụng để định danh\r\nrõ ràng thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.2. Mô tả
\r\n\r\n5.4.2.1. Địa chỉ điểm truy\r\ncập dịch vụ-tầng (N) định danh điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) riêng biệt mà\r\nđính kèm thực thể-tầng (N+1) (xem Hình 7). Khi thực thể -tầng (N+1) được tách\r\nkhỏi điểm truy cập dịch vụ-tầng (N), địa chỉ SAP-tầng (N) không còn cung cấp\r\ntruy cập thực thể-tầng (N+1). Nếu điểm truy cập dịch vụ- tầng (N) được đính kèm\r\nlại với thực thể-tầng (N+1) khác thì địa chỉ SAP-tầng (N) sẽ định danh thực thể\r\nmới-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.4.2.2. Việc sử dụng địa\r\nchỉ SAP-tầng (N) để định danh thực thể-tầng (N+1) là cơ chế hiệu quả nhất nếu\r\nđảm bảo được tính cố định của việc đính kèm giữa thực thể-tầng (N+1) và điểm\r\ntruy cập dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\nHình\r\n7- Thực thể, điểm kết nối dịch vụ và thể định danh
\r\n\r\n5.4.2.3. Thể hiện sự tương\r\nứng giữa địa chỉ-tầng (N) được đáp ứng bởi thực thể-tầng (N) và địa chỉ-tầng\r\n(N) sử dụng cho việc truy cập dịch vụ-tầng (N-1) do chức năng ánh xạ địa\r\nchỉ-tầng (N-1) thực hiện.
\r\n\r\n5.4.2.4. Cấu trúc của địa\r\nchỉ-tầng (N) được biết đến bởi thực thể-tầng (N), thực thể này được đính kèm\r\nvới điểm truy cập dịch vụ đã định danh-tầng (N). Tuy nhiên, thực thể-tầng (N+1)\r\nkhông biết về cấu trúc này.
\r\n\r\n5.4.2.5. Nếu thực thể-tầng\r\n(N+1) có hai hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) với thực thể-tầng (N)\r\ngiống nhau hoặc thực thể -tầng (N) khác nhau, thực thể-tầng (N) không biết về\r\nthực tế này. Mỗi điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) được xem xét định danh thực\r\nthể-tầng (N+1) khác nhau từ viễn cảnh của thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.2.6. Chức năng định\r\ntuyến chuyển địa chỉ-tầng (N) của thực thể -tầng (N+1) thành đường dẫn hoặc\r\ntuyến mà thực thể -tầng (N+1) nhận được.
\r\n\r\n5.4.2.7. Thực thể-tầng (N+1)\r\ncó thể thiết lập kết nối-tầng (N) với thực thể-tầng (N+1) khác bằng cách sử\r\ndụng dịch vụ - tầng (N). Khi thực thể-tầng (N+1) thiết lập nối-tầng (N) với\r\nthực thể -tầng (N+1) thì mỗi thực thể-tầng (N+1) do thẻ định danh điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) đưa ra bởi thực thể hỗ trợ-tầng (N) của nó. Thực thể-tầng (N+1) có\r\nthể phân biệt kết nối mới từ tất cả kết nối - tầng (N) có thể truy cập tại điểm\r\ntruy cập dịch vụ -tầng (N) mà thực thể sử dụng. Thẻ định danh điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) này là duy nhất trong phạm vi áp dụng của thực thể-tầng (N+1) mà\r\nsử dụng kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.4.2.8. Thẻ định danh điểm\r\ncuối kết nối-tầng (N) bao gồm hai phần:
\r\n\r\na) Địa chỉ SAP-tầng (N) của điểm\r\ntruy cập dịch vụ-tầng (N) mà được sử dụng cùng với kết nối-tầng (N); và
\r\n\r\nb) Hậu tố điểm cuối kết nối-tầng\r\n(N) là duy nhất trong phạm vi áp dụng của điểm truy cập dịch vụ- tầng (N).
\r\n\r\n5.4.2.9. Kết nối đa điểm\r\ncuối yêu cầu các thẻ định danh điểm cuối đa kết nối. Mỗi thẻ định danh như vậy\r\nđược sử dụng để quy định điểm cuối kết nối chấp nhận dữ liệu mà nó đang được\r\ntruyền. Thể định danh điểm cuối đa kết nối là duy nhất trong phạm vi áp dụng\r\ncủa kết nối trong phạm vi nó được sử dụng.
\r\n\r\n5.4.2.10. Tầng (N) có thể\r\ncung cấp cho thực thể - tầng (N+1) Thẻ định danh kết nối dịch vụ-tầng (N),\r\ntrong đó quy định duy nhất kết nối-tầng (N) trong mỗi trường thực thể-tầng\r\n(N+1) tương ứng.
\r\n\r\n5.5. Các đặc tính của điểm truy\r\ncập dịch vụ
\r\n\r\n5.5.1. Thực thể-tầng (N+1)\r\nyêu cầu dịch vụ -tầng (N) qua điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) trong đó cho phép\r\nthực thể-tầng (N+1) tương tác với thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.5.2. Cả (N)- và thực thể\r\n-tầng (N+1) đều được đính kèm với điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) trong cùng hệ\r\nthống.
\r\n\r\n5.5.3. Thực thể-tầng (N+1)\r\ncó thể được đính kèm đồng thời với một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ-tầng\r\n(N) đính kèm với (N) thực thể giống hoặc khác nhau.
\r\n\r\n5.5.4. Thực thể-tầng (N) có\r\nthể được đính kèm đồng thời với một hoặc nhiều thực thể-tầng (N+1) thông qua\r\nđiểm truy cập dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.5.5. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N) chỉ được gắn với một thực thể-tầng (N) và chỉ một thực thể-tầng\r\n(N+1) tại một thời điểm.
\r\n\r\n5.5.6. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N) có thể được tách từ thực thể-tầng (N+1) và được đính kèm lại với\r\nthực thể-tầng (N+1) khác hoặc cùng thực thể-tầng (N+1)
\r\n\r\n5.5.7. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N) có thể được tách từ thực thể-tầng (N) và được đính kèm lại với thực\r\nthể-tầng (N) khác hoặc cùng thực thể - tầng (N).
\r\n\r\n5.5.8. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N) có thể được tách từ thực thể-tầng (N) và được đính kèm lại với thực\r\nthể -tầng (N) khác hoặc cùng thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.5.9. Điểm truy cập dịch\r\nvụ-tầng (N) có thể hỗ trợ:
\r\n\r\na) Chỉ dịch vụ chế độ kết nối -tầng\r\n(N);
\r\n\r\nb) Chỉ dịch vụ chế độ không-kết\r\nnối-tầng (N);
\r\n\r\nc) Đồng thời dịch vụ chế độ kết\r\nnối-tầng (N) và dịch vụ chế độ không-kết nối -tầng (N).
\r\n\r\n5.5.10. Thực thể đơn - tầng\r\n(N+1) có thể sử dụng đồng thời vài kết nối-tầng (N) và dịch vụ chế độ kết không\r\nnối-tầng (N) qua một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) mà nó được đính\r\nkèm.
\r\n\r\n5.5.11. Thực thể - tầng (N+1)\r\nphân biệt giữa các trường hợp của dịch vụ chế độ kết không nối-tầng (N) và dịch\r\nvụ chế độ kết nối -tầng (N) được đưa ra đồng thời qua cùng một điểm truy cập\r\ndịch vụ-tầng (N) bởi tính duy nhất của các tương tác quy định về các dịch vụ\r\nnày.
\r\n\r\n5.6. Đơn vị dữ liệu
\r\n\r\n5.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\n5.6.1.1. Thông tin điều khiển\r\ngiao thức-tầng (N) ((N)-protocol-control-information)
\r\n\r\nThông tin trao đổi giữa thực\r\nthể-tầng (N) nhằm phối hợp thao tác chung của chúng.
\r\n\r\n5.6.1.2. Dữ liệu người sử dụng\r\n-tầng (N) ((N)-user-data)
\r\n\r\nDữ liệu truyền giữa thực thể-tầng\r\n(N) đại diện cho thực thể-tầng (N+1) trong đó thực thể -tầng (N) đang cung cấp\r\ncác dịch vụ.
\r\n\r\n5.6.1.3. Đơn vị dữ liệu giao\r\nthức-tầng (N) ((N)-service-data-unit)
\r\n\r\nĐơn vị dữ liệu quy định trong giao\r\nthức-tầng (N) và bao gồm thông tin điều khiển giao thức-tầng (N) và người sử\r\ndụng dữ liệu-tầng (N).
\r\n\r\n5.6.1.4. Đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ-tầng (N) ((N)-service-data-unit)
\r\n\r\nSố lượng thông tin mà định danh của\r\nthông tin đó được bảo vệ khi truyền giữa thực tế ngang hàng - tầng (N+1) và\r\nkhông được thể hiện bởi thực thể hỗ trợ-tầng (N).
\r\n\r\n5.6.1.5. Đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\nđã gửi-tầng (N). Đơn vị dữ liệu đã gửi-tầng (N) (expedited\r\n(N)-service-date-unit. (N)-expedited-data-unit)
\r\n\r\nĐơn vị dữ liệu dịch vụ nhỏ -tầng\r\n(N) mà việc truyền được thực hiện. Tầng (N) đảm bảo rằng đơn vị dữ liệu đã gửi\r\nkhông được phát đi sau khi đơn vị dữ liệu dịch vụ theo sau hoặc đơn vị đã gửi\r\ngửi ở kết nối đó.
\r\n\r\n5.6.2. Mô tả
\r\n\r\n5.6.2.1. Thông tin được\r\ntruyền theo nhiều kiểu khác nhau của các đơn vị dữ liệu giữa thực thể ngang\r\nhàng-tầng (N). Các đơn vị dữ liệu được xác định trong điều 5.6 và các mối quan\r\nhệ giữa chúng được minh họa trong các Hình 8 và 9.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điều\r\n khiển \r\n | \r\n \r\n Dữ\r\n liệu \r\n | \r\n \r\n Kết\r\n hợp \r\n | \r\n
\r\n Thực thể ngang hàng-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n Thông tin điều khiển giao\r\n thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n Dữ liệu người sử dụng-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n Đơn vị dữ liệu giao thức- tầng\r\n (N) \r\n | \r\n
Hình\r\n8 - Mối quan hệ giữa đơn vị dữ liệu
\r\n\r\nPCI Thông tin điều khiển giao thức
\r\n\r\nPDU Đơn vị dữ liệu giao thức
\r\n\r\nSDU Đơn vị dữ liệu dịch vụ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1 Hình này giả thiết rằng cả việc\r\nphân đoạn và ngăn chặn đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) đều không được thực hiện\r\n(xem điều 5.8.1.9 và điều 5.8.1.11).
\r\n\r\n2 Hình này không bao gồm bất kỳ mối\r\nquan hệ vị trí nào giữa thông tin điều khiển giao thức và dữ liệu người sử dụng\r\ntrong đơn vị dữ liệu giao thức.
\r\n\r\n3 Đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N)\r\ncó thể được ánh xạ trực tiếp trong đơn vị dữ liệu dịch vụ- tầng (N-1) nhưng các\r\nmối quan hệ khác có thể xảy ra.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Minh họa việc ánh xạ giữa các đơn vị dữ liệu trong các tầng liền kề
\r\n\r\n5.6.2.2. Ngoại trừ các mối\r\nquan hệ xác định trong Hình 8 và 9, không có giới hạn về kiến trúc cho kích cỡ\r\ncủa các đơn vị dữ liệu. Có thể có các giới hạn kích cỡ khác tại các tầng cụ\r\nthể.
\r\n\r\n5.6.2.3. Dữ liệu có thể được\r\ngiữ trong một kết nối cho đến khi đơn vị dữ liệu dịch vụ hoàn thiện được đặt\r\ntrong kết nối.
\r\n\r\n5.7. Bản chất của dịch vụ-tầng\r\n(N)
\r\n\r\n5.8.1. Định nghĩa 5.8.1.1
\r\n\r\nThẻ định danh giao thức -tầng\r\n(N) ((N)-protocol-identifier)
\r\n\r\nThẻ định danh được sử dụng giữa\r\nthực thể -tầng (N) tương ứng để sử dụng giao thức-tầng (N) cụ thể.
\r\n\r\n5.8.1.2. Kết nối đa điểm cuối\r\ntập trung (centralized multi-endpoint-connection)
\r\n\r\nKết nối đa điểm cuối ở đó dữ liệu\r\nđược gửi bởi thực thể kết hợp với điểm cuối kết nối trung tâm do toàn bộ các\r\nthực thể khác nhận, trong khi dữ liệu được gửi bởi một trong những thực thể\r\nkhác chỉ được nhận bởi thực thể trung tâm.
\r\n\r\n5.8.1.3. Kết nối đa điểm cuối\r\nkhông tập trung (decentralized multi-endpoint-connection)
\r\n\r\nKết nối đa điểm cuối ở đó dữ liệu\r\nđược gửi bởi thực thể kết hợp với điểm cuối kết nối trung tâm do toàn bộ thực\r\nthể khác nhận.
\r\n\r\n5.8.1.4. Ghép kênh\r\n(multiplexing)
\r\n\r\nChức năng được biểu diễn bởi thực\r\nthể-tầng (N) trong đó một kết nối-tầng (N+1) được sử dụng để hỗ trợ nhiều kết\r\nnối-tầng (N)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Thuật ngữ ghép kênh\r\ncũng được sử dụng theo nghĩa hẹp đề cập đến chức năng thực hiện bằng cách gửi\r\nthực thể-tầng (N) trong khi thuật ngữ tách kênh được sử dụng để đề cập đến chức\r\nnăng thực hiện bằng cách nhận thực thể-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.5. Tách kênh\r\n(demultiplexing)
\r\n\r\nChức năng được thể hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) mà định danh đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) đối với nhiều kết\r\nnối-tầng (N) trong kết nối-tầng (N-1). Có chức năng ngược lại với chức năng của\r\nghép kênh được thực hiện bởi thực thể-tầng (N) gửi đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng\r\n(N-1).
\r\n\r\n5.8.1.6. Chia rẽ (splitting)
\r\n\r\nChức năng trong tầng (N) mà nhiều\r\nkết nối-tầng (N-1) được sử dụng để hỗ trợ kết nối-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Thuật ngữ chia rẽ cũng\r\nđược sử dụng theo nghĩa hẹp đề cập đến chức năng thực hiện bằng cách gửi thực\r\nthể-tầng (N) trong khi thuật ngữ "tái hợp" được sử dụng để đề cập đến\r\nchức năng thực hiện bằng cách nhận thực thể - tầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.7. Tái hợp\r\n(Recombining)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) mà định danh đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) cho kết nối\r\nđơn-tầng (N) trong đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N-1) đã nhận ở nhiều kết\r\nnối-tầng (N-1). Chức năng này trái ngược với chức năng "chia rẽ" do\r\nthực thể-tầng (N) thực hiện bằng cách gửi đơn vị dữ liệu dịch vụ -tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.1.8. Điều khiển luồng\r\n(flow control)
\r\n\r\nChức năng điều khiển dòng dữ liệu\r\ntrong một tầng hoặc giữa các tầng liền kề.
\r\n\r\n5.8.1.9. Phân đoạn\r\n(segmenting)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm ánh xạ một đơn vị dữ liệu dịch vụ- tầng (N) tới nhiều đơn vị\r\ndữ liệu giao thức - tầng (N)
\r\n\r\n5.8.1.10. Tập hợp lại\r\n(reassembling)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm ánh xạ nhiều đơn vị dữ liệu giao thức- tầng (N) đến một đơn\r\nvị dữ liệu dịch vụ- tầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.11. Tạo khối\r\n(blocking)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm ánh xạ nhiều đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) đến một đơn vị\r\ndữ liệu dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.12. Tách khối (deblocking)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm định danh nhiều đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) mà chứa trong\r\nmột đơn vị dữ liệu giao thức -tầng (N). Chức năng này trái ngược với chức năng\r\ntạo khối.
\r\n\r\n5.8.1.13. Ghép nối\r\n(concatenation)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm định danh nhiều đơn vị dữ liệu dịch vụ- tầng (N) được chứa\r\ntrong một đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tạo khối và ghép nối mặc\r\ndù tương tự nhau (chúng đều cho phép nhóm các đơn vị dữ liệu) có thể đáp ứng\r\ncác mục đích khác nhau. Ví dụ, sự trùng khớp cho phép tầng (N) nhóm một hoặc\r\nnhiều PDU-tầng (N) được thừa nhận với một (hoặc nhiều) PDU-tầng (N) chứa dữ\r\nliệu người sử dụng. Điều này không chỉ có khả năng với chức năng ngăn chặn.\r\nCũng lưu ý rằng hai chức năng có thể được kết hợp sao cho tầng (N) thực hiện\r\nchức năng ngăn chặn và chức năng ghép nối.
\r\n\r\n5.8.1.14. Phân tách\r\n(separation)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi thực\r\nthể-tầng (N) nhằm định danh nhiều đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) chứa trong\r\nmột đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N-1). Chức năng này trái ngược với chức năng\r\nghép nối.
\r\n\r\n5.8.1.15. Xếp chuỗi\r\n(sequencing)
\r\n\r\nChức năng được thực hiện bởi tầng\r\n(N) nhằm bảo vệ thứ tự của đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) mà được đưa ra cho\r\ntầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.16. Báo nhận (acknowledgement)
\r\n\r\nChức năng của tầng (N) cho phép\r\nthực thể nhận-tầng (N) cho biết thực thể gửi-tầng (N) của người nhận đơn vị dữ\r\nliệu giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.1.17. Thiết lập lại\r\n(reset)
\r\n\r\nChức năng thiết lập thực thể-tầng\r\n(N) tương ứng cho trạng thái đã định trước với khả năng mất hoặc lặp lại dữ\r\nliệu.
\r\n\r\n5.8.1.18. Thẻ định danh phiên\r\nbản giao thức-tầng (N) ((N)-protocol-version-identifier)
\r\n\r\nMột thẻ định danh truyền giữa thực\r\nthể-tầng (N) tương ứng, cho phép lựa chọn phiên bản của giao thức-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Định nghĩa thẻ định\r\ndanh phiên bản giao thức mới-tầng (N) bao hàm hiểu biết chung tối thiểu về giao\r\nthức-tầng (N) được định danh bởi thẻ định danh phiên bản giao thức-tầng (N) có\r\ntrước. Khi không đạt được hiểu biết này thì giao thức-tầng (N) được xem là độc\r\nlập và khác nhau.
\r\n\r\n5.8.2. Lựa chọn và định danh\r\ngiao thức
\r\n\r\n5.8.2.1. Định danh giao thức\r\nlà quá trình xác định kiểu giao thức đang được sử dụng.
\r\n\r\n5.8.2.2. Một hoặc nhiều giao\r\nthức-tầng (N) có thể được xác định cho tầng (N). Thực thể-tầng (N) có thể sử\r\ndụng một hoặc nhiều giao thức -tầng (N).
\r\n\r\n5.8.2.3. Việc truyền có ý\r\nnghĩa giữa thực thể-tầng (N) yêu cầu lựa chọn một giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.2.4. Các thẻ định danh\r\ngiao thức-tầng (N) đặt tên cho các giao thức cụ thể. Thẻ định danh giao thức-\r\ntầng (N+1) có thể là một phần của PCI-tầng (N). Do đó, dịch vụ-tầng (N) sử dụng\r\nđịa chỉ-tầng (N) để định danh giao thức-tầng (N+1), như đã mô tả trong Rec.\r\nX.650/TCVN 9696-3 (ISO/IEC 7498-3).
\r\n\r\n5.8.2.5. Do không phải tất\r\ncả các giao thức (ISO hoặc không phải ISO) được giả thiết mang thẻ định danh\r\ngiao thức-tầng (N), thẻ định danh giao thức-tầng (N) không thể được sử dụng để\r\nphân biệt là giao thức của ISO và không theo ISO. Cơ chế chính xác sử dụng\r\ntrong các trường hợp này là địa chỉ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.3. Lựa chọn và định danh\r\nphiên bản giao thức
\r\n\r\n5.8.3.1. Định danh phiên bản\r\ngiao thức
\r\n\r\n5.8.3.1.1. Định danh phiên\r\nbản giao thức là một cơ chế định danh giao thức riêng đang được sử dụng. Việc\r\nđịnh danh phiên bản giao thức giả thiết rằng bản thân giao thức định danh hoàn\r\ntoàn bằng cách sử dụng các cơ chế đã phê duyệt.
\r\n\r\n5.8.3.1.2. Trong nhiều\r\ntrường hợp, có thể chấp nhận phiên bản con id được mang trong PCI-tầng (N) cùng\r\nvới id phiên bản giao thức-tầng (N). Điều này cho phép theo dõi sự tiến triển\r\ncủa phiên bản giao thức đã cho (chẳng hạn: để xác định mức độ hợp nhất các báo\r\ncáo thiếu sót, v.v.). Quyết định xem liệu có giới thiệu id phiên bản con như\r\nvậy không là trách nhiệm của các tiêu chuẩn cụ thể về tầng (N). Tuy nhiên, chỉ\r\ncó id phiên bản giao thức-tầng (N) được tính đến để xác định xem liệu việc\r\ntruyền giữa thực thể ngang hàng-tầng (N) có xảy ra hay không mà không quan tâm\r\nđến bất kỳ phiên bản con bổ sung nào.
\r\n\r\n5.8.3.2. Nhu cầu về phiên bản\r\ngiao thức mới
\r\n\r\n5.8.3.2.1. Nhu cầu về phiên\r\nbản giao thức mới nảy sinh từ các thay đổi tạo ra trong giao thức. Các thay đổi\r\nnày có thể là:
\r\n\r\n1) Bổ sung các chức năng mới (tức\r\nlà không được xác định trong các đặc tả giao thức hiện có);
\r\n\r\n2) Xóa các chức năng hiện có (tức\r\nlà các chức năng được xác định trong đặc tả giao thức hiện có);
\r\n\r\n3) Sửa đổi các chức năng hiện có; hoặc
\r\n\r\n4) Hình thành một cách luân phiên\r\nđể cung cấp các chức năng hiện có.
\r\n\r\n5.8.3.2.2. Các thay đổi tạo\r\nra trong giao thức sẽ không bao gồm nhu cầu về phiên bản giao thức mới (hoặc\r\ncho giao thức mới). Phiên bản giao thức mới (hoặc giao thức mới) trở nên cần thiết\r\ndẫn đến việc sửa đổi chức năng quan trọng mà không được thương thảo một cách\r\ntương thích sử dụng các đặc tả giao thức hiện có sao cho hệ thống mở thực vận\r\ndụng các chức năng giao thức mới quy định không thể giao tiếp với hệ thống mở\r\nthực vận dụng các đặc tả cũ.
\r\n\r\n5.8.3.2.3. Trong các trường\r\nhợp này, nếu hai tập chức năng giao thức chia sẻ ít nhất một kiến thức chung về\r\ncác cơ chế định danh phiên bản giao thức (ví dụ: giao vận, mã hóa, thương thảo\r\ncác thẻ định danh phiên bản giao thức), chúng được xem như hai phiên bản khác\r\nnhau của cùng một giao thức, nếu không thì chúng được coi là hai giao thức khác\r\nnhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Cần chú ý rằng các sửa đổi chức\r\nnăng quan trọng luôn được ghép đôi các thay đổi của các phần tử giao thức được\r\ntrao đổi giữa hai cặp thực thể (ví dụ: sửa đổi cách xử lý thực thể-tầng (N) nhờ\r\nsự giới thiệu các dịch vụ trong suốt).
\r\n\r\n2) Nên chú ý rằng các phiên bản\r\ngiao thức mới không liên quan trực tiếp đến quá trình xem xét các tiêu chuẩn\r\nhiện có. Quá trình như vậy có thể hoặc không thể dẫn đến một phiên bản giao\r\nthức mới phụ thuộc vào mức độ sửa đổi được diễn ra.
\r\n\r\n5.8.3.3. Cơ chế thương thảo
\r\n\r\n5.8.3.3.1. Thương thảo phiên\r\nbản giao thức chỉ có thể xảy ra trong việc truyền chế độ kết nối. Trường id\r\nphiên bản giao thức- tầng (N) có mặt trong PDU liên quan đến việc thiết lập kết\r\nnối. Cơ chế vận dụng định danh phiên bản giao thức là xác định bằng phương tiện\r\nid phiên bản giao thức-tầng (N), trong đó phiên bản được gọi ra ở kết nối cụ\r\nthể giữa thực thể gọi và đã gọi-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.3.3.2. Thực thể gọi-tầng\r\n(N) gửi thông tin của tất cả các phiên bản hỗ trợ cho thực thể được gọi-tầng\r\n(N). Thực thể được gọi-tầng (N) kiểm tra xem liệu có bất kỳ phiên bản hỗ trợ\r\nnào chung cho thực thể gọi và được gọi-tầng (N) hay không. Nếu có nhiều hơn một\r\nphiên bản thì phiên bản mới nhất được chọn. Nếu không có phiên bản chung nào\r\nthì yêu cầu thiết lập kết nối bị từ chối.
\r\n\r\n5.8.3.3.3. Id phiên bản con\r\nđược sử dụng trong các cơ chế thương thảo
\r\n\r\n5.8.3.3.4. Trong các giao\r\nthức không kết nối, không cung cấp cơ chế thương thảo. Định danh phiên bản giao\r\nthức được giao vận rõ ràng hoặc ẩn trong PDU.
\r\n\r\n5.8.4. Đặc tính của truyền dẫn\r\nchế độ không-kết nối
\r\n\r\n5.8.4.1. Tất cả thông tin\r\nyêu cầu bởi dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N) phát đi đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng\r\n(N) (địa chỉ đến, chất lượng dịch vụ yêu cầu, lựa chọn v.v.) được thể hiện với\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) trong dịch vụ logic đơn truy cập bởi thực thể\r\ngửi-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.8.4.2. Tất cả thông tin\r\nliên quan tới đơn vị dữ liệu thực thể-tầng (N), cùng với bản thân đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N) được nhận từ dịch vụ-tầng (N) trong dịch vụ logic đơn\r\ntruy cập bởi thực thể nhận-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.8.4.3. Để cung cấp dịch vụ\r\nchế độ không-kết nối-tầng (N), tầng (N) thực hiện các chức năng như đã mô tả\r\ntrong điều 5.3.3.3. Các chức năng này được hỗ trợ bởi giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.4.4. Nếu đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-tầng (N) không được thực thể-tầng (N+1) chấp nhận tại thời điểm đến ở\r\nđiểm truy cập dịch vụ-tầng (N), thực thể-tầng (N+1) có thể áp dụng điều khiển\r\nluồng ranh giới dịch vụ (xem 5.8.8.4). Điều này dẫn đến việc xóa bỏ đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N) bởi nhà cung cấp dịch vụ-tầng (N) hoặc khi điều khiển\r\nluồng được cung cấp, nhà cung cấp dịch vụ-tầng (N) sử dụng điều khiển luồng\r\nranh giới tại điểm truy cập dịch vụ gửi-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.4.5. Dịch vụ chế độ kết\r\nkhông nối-tầng (N) có thể cho phép truyền dẫn các bản sao của đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-tầng (N) đến số điểm truy cập dịch vụ đến-tầng (N). Đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ-tầng (N) được phát từ số điểm truy cập dịch vụ nguồn-tầng (N) có thể được\r\nnhận tại điểm truy cập dịch vụ đến-tầng (N). Tầng (N) không giả định bất kỳ mối\r\nquan hệ logic nào giữa đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.4.6. Không có thông tin\r\nđiều khiển giao thức-tầng (N) nào được trao đổi giữa thực thể- tầng (N) liên\r\nquan đến sự sẵn sàng của thực thể-tầng (N) để trao đổi dữ liệu sử dụng dịch vụ\r\nchế độ không-kết nối-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Cơ chế giao diện cụ thể sử dụng\r\nbởi một thực thi riêng biệt, dịch vụ chế độ không-kết nối có thể liên quan đến\r\nnhiều hơn một trao đổi giao diện để thực hiện truy cập dịch vụ logic đơn nhằm\r\nkhởi tạo truyền dẫn chế độ không-kết nối. Tuy nhiên, đây là một khía cạnh nhỏ\r\ncủa thực thi cục bộ.
\r\n\r\n2) Việc truyền dẫn mỗi đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ-tầng (N) bởi dịch vụ chế độ kết không nối-tầng (N) nên độc lập\r\nhoàn toàn. Tất cả địa chỉ và các thông tin khác do tầng (N) yêu cầu để chuyển\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) đến điểm đến của nó nên được bao gồm trong truy\r\ncập dịch vụ cho mỗi truyền dẫn.
\r\n\r\n3) Đặc điểm cơ bản của dịch vụ chế\r\nđộ không-kết nối là không có thương thảo về thông số nào đối với một truyền dẫn\r\nxảy ra tại thời điểm mà dịch vụ được truy cập và không có liên kết động nào\r\nđược thiết lập giữa các bên tham gia liên quan. Tuy nhiên, việc tự do lựa chọn\r\ncó thể được duy trì bằng cách cho phép hầu hết các lựa chọn và giá trị thông số\r\n(như là tốc độ truyền, tỉ lệ sai số chấp nhận, v.v.) được quy định tại thời\r\nđiểm dịch vụ được truy cập. Trong một thực thi cho trước, nếu hệ thống con-tầng\r\n(N) cục bộ xác định trực tiếp (từ thông tin có hiệu lực với nó) trong đó việc\r\ntruyền dẫn đã yêu cầu không được thực hiện theo các điều kiện đã quy định, nó\r\ncó thể bỏ dở việc truyền dẫn, quay trở lại thực thi thông điệp lỗi cụ thể. Nếu\r\nviệc xác định giống nhau được tạo ra sau đó thì truy cập dịch vụ sẽ được hoàn\r\nthành, việc truyền dẫn bị loại bỏ, khi đó tầng (N) được giả thiết không có\r\nthông tin cần thiết để thực hiện mọi hoạt động khác.
\r\n\r\n5.8.5. Đặc tính truyền dẫn chế\r\nđộ kết nối
\r\n\r\n5.8.5.1. Kết nối-tầng (N) là\r\nmột liên kết được thiết lập để truyền thông giữa hai hoặc nhiều thực thể-tầng\r\n(N+1), được định danh bởi địa chỉ-tầng (N) của chúng. Kết nối-tầng (N) được đưa\r\nra như một dịch vụ bởi (N)-tầng, sao cho thông tin có thể được trao đổi giữa\r\nthực thể-tầng (N+1).
\r\n\r\n5.8.5.2. Thực thể-tầng (N+1)\r\ncó thể có đồng thời một hoặc nhiều (N) kết nối với các thực thể-tầng (N+1)\r\nkhác, với (N+1) thực thể cho trước và với bản thân nó.
\r\n\r\n5.8.5.3. Kết nối-tầng (N)\r\nđược thiết lập bằng cách tham chiếu hoàn toàn, địa chỉ-tầng (N) cho thực\r\nthể-tầng (N+1) và địa chỉ-tầng (N) cho một hoặc nhiều thực thể đến-tầng (N+1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ chế giao diện cụ thể\r\nđược sử dụng bởi một thực thi chế độ kết nối cụ thể có thể bao gồm nhiều trao\r\nđổi giao diện để thực hiện truy cập dịch vụ logic đơn nhằm khởi tạo truyền dẫn\r\nchế độ kết nối. Tuy nhiên, đây là một khía cạnh nhỏ về thực thi cục bộ.
\r\n\r\n5.8.5.4. Địa chỉ nguồn-tầng\r\n(N) và một hoặc nhiều địa chỉ đến-tầng (N+1) có thể giống nhau. Một hoặc nhiều\r\nđịa chỉ-tầng (N) có thể giống nhau trong khi địa chỉ-tầng (N) nguồn lại khác\r\nnhau. Tất cả có thể khác nhau.
\r\n\r\n5.8.5.5. Một điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) được xây dựng cho mỗi địa chỉ SAP-tầng (N) tham chiếu, hoàn toàn\r\nkhi kết nối-tầng (N) được thiết lập.
\r\n\r\n5.8.5.6. Thực thể-tầng (N+1)\r\ntruy cập kết nối-tầng (N) qua điểm truy cập dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.7. Kết nối-tầng (N) có\r\nhai hoặc nhiều điểm cuối kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.8. Điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) không được chia sẻ bởi thực thể-tầng (N+1) hoặc kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.9. Điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) liên quan đến ba phần tử:
\r\n\r\na) Thực thể-tầng (N+1);
\r\n\r\nb) Thực thể-tầng (N) và;
\r\n\r\nc) Kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.10. Thực thể-tầng (N)\r\nvà thực thể-tầng (N+1) được liên kết bởi điểm cuối kết nối-tầng (N) là các thực\r\nthể được bao gồm bởi địa chỉ SAP tham chiếu-tầng (N) khi kết nối được thiết\r\nlập.
\r\n\r\n5.8.5.11. Điểm cuối kết\r\nnối-tầng (N) có một thẻ định danh, gọi là thẻ định danh điểm cuối kết nối-tầng\r\n(N), thẻ định danh này là duy nhất trong phạm vi áp dụng của tầng (N+1) nhất\r\nđịnh phải là điểm cuối kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.12. Thẻ định danh điểm\r\ncuối kết nối-tầng (N) không giống với địa chỉ SAP-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.5.13. Thực thể-tầng\r\n(N+1) tham chiếu kết nối-tầng (N) sử dụng Thẻ định danh điểm cuối kết nối -tầng\r\n(N) của nó.
\r\n\r\n5.8.5.14. Kết nối đa điểm\r\ncuối là các kết nối mà có ba hoặc nhiều điểm cuối kết nối. Hai kiểu kết nối đa\r\nđiểm cuối được xác định:3
\r\n\r\na) Tập trung; và
\r\n\r\nb) Không tập trung.
\r\n\r\n5.8.5.15. Kết nối đa điểm\r\ncuối tập trung có điểm cuối kết nối trung tâm. Dữ liệu được gửi bởi thực thể\r\nkết hợp với điểm cuối kết nối trung tâm được nhận bởi các thực thể kết hợp với\r\ntất cả các điểm cuối kết nối khác. Dữ liệu do thực thể gửi đến kết hợp với bất\r\nkỳ điểm cuối kết nối khác được nhận bởi thực thể kết hợp với điểm cuối kết nối\r\ntrung tâm.
\r\n\r\n5.8.5.16. Ở kết nối đa điểm\r\ncuối không tập trung, dữ liệu được gửi bởi thực thể-tầng (N) kết hợp với bất kỳ\r\nđiểm cuối kết nối được nhận bởi thực thể-tầng (N) kết hợp với tất cả các điểm\r\ncuối kết nối khác.
\r\n\r\n5.8.6. Thiết lập và giải phóng\r\nkết nối
\r\n\r\n5.8.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\n5.8.6.1.1. Tất cả kết\r\nnối-tầng (N) yêu cầu các thủ tục thiết lập và giải phóng. Các thủ tục này:
\r\n\r\n·\r\nCó thể được thiết kế để gửi PCI-tầng (N) ở cùng kết nối-tầng (N) với dữ liệu\r\nngười sử dụng-tầng (N) (đôi khi được gọi là trong dải);
\r\n\r\n·\r\nCó thể được thiết kế để gửi PCI-tầng (N) ở kết nối-tầng (N) khác nhau hơn là dữ\r\nliệu người sử dụng-tầng (N) (đôi khi được gọi là ngoài giải); hoặc
\r\n\r\n·\r\nCó thể là các thủ tục ưu tiên.
\r\n\r\nCác thủ tục ưu tiên không phải là\r\nmối quan tâm của OSI. Các thủ tục này có thể hoặc không thể được tiêu chuẩn\r\nhóa. Trong tất cả các trường hợp, các đặc tính cơ sở của các thủ tục là giống\r\nnhau. Thông tin tương đương được trao đổi nhằm khởi tạo và đồng bộ hóa trạng\r\nthái của thực thể -tầng (N) tương ứng. OSI chỉ liên quan đến các thủ tục thiết\r\nlập và giải phóng trong và ngoài dải, trong đó các thủ tục này được tiêu chuẩn\r\nhóa.
\r\n\r\nBảng\r\n1-Chức năng được sử dụng trong chế độ truyền thông
\r\n\r\n\r\n Tham\r\n chiếu (Điều nhỏ) \r\n | \r\n \r\n Chức\r\n năng \r\n | \r\n \r\n Kết\r\n nối \r\n | \r\n \r\n Không-kết\r\n nối \r\n | \r\n
\r\n 5.8.6 \r\n5.8.6.4 \r\n5.8.6.5 \r\n5.8.7 \r\n5.8.8.1 \r\n5.8.8.2 \r\n5.8.8.3 \r\n5.8.8.4 \r\n5.8.8.5 \r\n\r\n \r\n 5.8.8.6 \r\n5.8.9.1 \r\n5.8.9.2 \r\n5.8.9.3 \r\n5.9 \r\n5.19 \r\n | \r\n \r\n Thiết lập và giải phóng kết nối \r\nTạm dừng \r\nBắt đầu lại \r\nDồn kênh và chia rẽ \r\nTruyền dữ liệu thông thường \r\nQuá trình thiết lập \r\nĐiều khiển luồng \r\nDữ liệu đã phát \r\nPhân đoạn \r\nTạo khối \r\nTrùng khớp \r\nXếp chuỗi \r\nBáo nhận \r\nPhát hiện và thông báo lỗi \r\nThiết lập lại \r\nĐịnh tuyến \r\nChất lượng dịch vụ \r\n | \r\n \r\n x \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nx \r\nxx \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n x \r\nx \r\n\r\n x \r\n\r\n x \r\n\r\n x \r\nx \r\nx \r\nx \r\n\r\n x \r\nx \r\n | \r\n
5.8.6.1.2. Các giao thức\r\nOSI, điều hành độc lập với các trường hợp thực thể ngang hàng -tầng (N), có thể\r\nđược sử dụng để điều khiển các tài liệu được yêu cầu để hỗ trợ các thể hiện\r\ntruyền thông đó. Các giao thức này thường được gọi là "bên ngoài dải"\r\ncó thể được sử dụng để hỗ trợ cho việc thiết lập kết nối-tầng (N). Thông tin\r\ncần thiết cho việc thiết lập kết nối-tầng (N) có thể được truyền tải, không chỉ\r\nqua giao thức-tầng (N) trực tiếp (thường được gọi là "trong dải"), mà\r\ncòn là một phần của giao thức tầng (N) khác nhau, thông dụng với nhiều thể hiện\r\ntruyền thông.
\r\n\r\n5.8.6.1.3. Các quy trình\r\nkhông theo tiêu chuẩn có thể được cho phép theo một cách thích hợp mà không ảnh\r\nhưởng đến việc điều hành của giao thức-tầng (N) hoặc giao thức-tầng (N+1). Các\r\nthủ tục này không ảnh hưởng đến việc ghi địa chỉ, chất lượng dịch vụ, gốc dịch\r\nvụ, quản lý OSI, v.v.
\r\n\r\n5.8.6.1.4. Một vài giao\r\nthức-tầng (N) có thể cung cấp cho việc kết hợp các trao đổi giao thức thiết lập\r\nkết nối và giải phóng kết nối.
\r\n\r\n5.8.6.2. Thiết lập kết nối
\r\n\r\n5.8.6.2.1. Thiết lập kết nối-tầng\r\n(N) bằng thực thể ngang hàng-tầng (N) của tầng (N) yêu cầu:
\r\n\r\na) Tính sẵn có của dịch vụ-tầng\r\n(N-1) giữa thực thể-tầng (N) hỗ trợ; và
\r\n\r\nb) Cả hai thực thể-tầng (N) ở trạng\r\nthái mà chúng có thể thực hiện việc trao đổi giao thức thiết lập kết nối
\r\n\r\n5.8.6.2.2. Nếu việc thiết\r\nlập kết nối không sẵn có thì dịch vụ-tầng (N-1) phải được thiết lập bằng thực\r\nthể ngang hàng-tầng (N-1) của tầng (N-1). Điều này yêu cầu với tầng (N-1), các\r\nđiều kiện giống nhau về tầng (N) đã được mô tả ở trên.
\r\n\r\n5.8.6.2.3. Cùng một xem xét\r\náp dụng cho dịch vụ tầng thấp hơn hoặc môi trường vật lý mà OSI gặp phải.
\r\n\r\n5.8.6.2.4. Phụ thuộc vào các\r\nđặc điểm của dịch vụ-tầng (N-1) và trao đổi giao thức thiết lập, việc thiết lập\r\nkết nối-tầng (N) có thể hoặc không thể được hoàn thành cùng với việc thiết lập\r\nkết nối-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.6.2.5. Các đặc điểm của\r\ndịch vụ-tầng (N) về việc thiết lập kết nối-tầng (N) thay đổi phụ thuộc vào liệu\r\ndữ liệu người sử dụng -tầng (N) có thể được truyền bằng cách trao đổi giao thức\r\nthiết lập kết nối đối với mỗi hướng kết nối-tầng (N) hay không.
\r\n\r\n5.8.6.2.6. Khi dữ liệu người\r\nsử dụng-tầng (N) được truyền bởi trao đổi giao thức thiết lập kết nối-tầng (N),\r\ngiao thức tầng (N+1) có thể tận dụng cơ hội này để cho phép kết nối-tầng (N+1)\r\nđược thiết lập cùng với việc thiết lập của kết nối-tầng (N). Điều này được gọi\r\nlà "gắn thiết lập kết nối". Nếu việc gắn tại tất cả các tầng được cho\r\nphép thì độ dài của thông số dữ liệu người sử dụng trong thiết lập kết nối PDU\r\ncó thể không xác định được.
\r\n\r\n5.8.6.2.7. Tại các tầng nhất\r\nđịnh, tính phức tạp liên quan đến việc cung cấp tùy tiện các trường dữ liệu\r\nngười sử dụng trong các gốc thiết lập kết nối ở mỗi tầng có thể ảnh hưởng đáng\r\nkể đến các bản lưu được hoàn thành bằng việc cài sẵn.
\r\n\r\n5.8.6.2.8. Việc cài sẵn các\r\ntầng liền kề mà có chức năng ghép kênh, tái sử dụng, hoặc chất lượng của việc\r\nnâng cấp dịch vụ gây ra tính phức tạp và dư thừa của cơ chế. Tính phức tạp và\r\ndư thừa này không nhất thiết phải hủy bỏ cả các lợi ích tiềm năng của việc gắn\r\nkết. Nhiệm vụ của một tầng là quyết định lúc các phần tử giao thức được chấp\r\nnhận ở yêu cầu kết nối hoặc ở yêu cầu dữ liệu đầu tiên, với điều kiện xác định\r\ncác giao thức cho phép lựa chọn này.
\r\n\r\n5.8.6.2.9. Nếu việc cài sẵn\r\nđược sử dụng thì việc không thiết lập được kết nối sẽ dẫn đến việc thất bại\r\ntrong các thiết lập kết nối được cài sẵn.
\r\n\r\n5.8.6.3. Giải phóng kết nối
\r\n\r\n5.8.6.3.1. Thông thường,\r\nviệc giải phóng kết nối-tầng (N) được khởi tạo bởi một trong các thực thể-tầng\r\n(N) kết hợp trong đó.
\r\n\r\n5.8.6.3.2. Việc giải phóng\r\nkết nối-tầng (N) cũng có thể được khởi tạo bởi một trong các thực thể-tầng (N)\r\nhỗ trợ nó như là một kết quả của điều kiện ngoại lệ xảy ra trong tầng (N) hoặc\r\ncác tầng bên dưới.
\r\n\r\n5.8.6.3.3. Phụ thuộc vào các\r\nđiều kiện, giải phóng kết nối-tầng (N) có thể dẫn đến việc xóa bỏ dữ liệu người\r\nsử dụng-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.6.3.4. Việc giải phóng\r\nthứ tự kết nối-tầng (N) yêu cầu tính sẵn có của kết nối-tầng (N-1) hoặc tham\r\nchiếu thời gian chung (ví dụ, thời gian hỏng hóc của kết nối-tầng (N-1) và quá\r\nhạn chung). Ngoài ra, yêu cầu cả thực thể-tầng (N) trong trạng thái mà chúng có\r\nthể thực hiện trao đổi giao thức giải phóng kết nối. Tuy nhiên, điều quan trọng\r\ncần chú ý là việc giải phóng kết nối-tầng (N-1) không phải là nguyên nhân của\r\nviệc giải phóng kết nối-tầng (N) đang sử dụng nó, kết nối-tầng (N-1) có thể\r\nđược tái thiết lập hoặc kết nối-tầng (N-1) khác thay thế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Tham chiếu thời gian\r\nchung liên quan đến sự quá hạn hoặc liên quan đến một trường hợp của dịch vụ.
\r\n\r\n5.8.6.3.5. Các đặc điểm của\r\ndịch vụ-tầng (N) liên quan đến việc giải phóng kết nối-tầng (N) có thể là:
\r\n\r\na) Kết nối-tầng (N) được giải phóng\r\ntức thời khi giao thức giải phóng được khởi tạo (dữ liệu người sử dụng-tầng (N)\r\nchưa được phát đi có thể bị xóa bỏ); hoặc
\r\n\r\nb) Việc giải phóng bị hoãn đến khi\r\ntất cả dữ liệu người sử dụng-tầng (N) gửi trước khi việc khởi tạo trao đổi giao\r\nthức giải phóng được phát đi (tức là xác nhận việc phát đi được nhận).
\r\n\r\n5.8.6.3.6. Dữ liệu người sử\r\ndụng-tầng (N) có thể được truyền bởi trao đổi giao thức giải phóng kết nối.
\r\n\r\n5.8.6.4. Chức năng tạm dừng
\r\n\r\nTạm ngừng là một chức năng của OSI\r\nđược cung cấp bởi tầng (N) t rong đó kết nối-tầng (N-1) có thể được kết thúc\r\ntrong khi kết nối-tầng (N) được bảo vệ. Chức năng tạm dừng trong tầng (N) có\r\nthể được gọi ra tại yêu cầu của tầng cao hơn khi thực thể tầng cao hơn nắm rõ\r\nvề hoạt động tương lai thì việc giải phóng kết nối-tầng (N-1) sẽ có lợi, hoặc\r\nnó có thể được gọi ra trong thời gian thao tác tầng (N) dựa vào sự xuất hiện\r\ncủa một vài điều kiện (ví dụ: một vài giai đoạn thời gian mà không có dữ liệu\r\nnào được truyền) tạo thuận lợi để giải phóng kết nối-tầng (N-1)
\r\n\r\n5.8.6.5. Chức năng khôi phục
\r\n\r\nThao tác thường sẽ được khôi phục\r\nlại ngay khi một bên tham gia được yêu cầu truyền tải qua kết nối-tầng (N-1)\r\nđược tạm thời ngưng. Để khôi phục kết nối như vậy, tầng (N) phải thiết lập lại\r\nkết nối-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.7. Ghép kênh và chia rẽ
\r\n\r\n5.8.7.1. Trong tầng (N), kết\r\nnối-tầng (N) có thể ánh xạ lên trên kết nối-tầng (N-1). Việc ánh xạ có thể là\r\nmột trong ba loại sau:
\r\n\r\na) Trực tiếp;
\r\n\r\nb) Nhiều kết nối-tầng (N) đến một\r\nkết nối-tầng (N-1) (ghép kênh); và
\r\n\r\nc) Một kết nối-tầng (N) đến nhiều\r\n(N-1) kết nối (chia rẽ).
\r\n\r\n5.8.7.2. Ghép kênh có thể\r\nđược yêu cầu để:
\r\n\r\na) Tạo cho việc sử dụng dịch\r\nvụ-tầng (N-1) hiệu quả và kinh tế hơn; và
\r\n\r\nb) Cung cấp vài kết nối-tầng (N)\r\ntrong môi trường nơi mà chỉ kết nối-tầng (N-1) đơn tồn tại.
\r\n\r\n5.8.7.3. Chia rẽ có thể được\r\nyêu cầu để:
\r\n\r\na) Tăng cường sự tin cậy nơi có sẵn\r\nnhiều kết nối-tầng (N-1);
\r\n\r\nb) Cung cấp mức độ thực hiện được\r\nyêu cầu, thông qua việc sử dụng đa kết nối-tầng (N-1); và
\r\n\r\nc) Đạt được lợi ích kinh tế bằng\r\ncách sử dụng đa kết nối-tầng (N-1) với giá thấp với ít hơn mức độ thực hiện\r\nđược yêu cầu.
\r\n\r\n5.8.7.4. Ghép kênh và chia\r\nrẽ liên kết đến số chức năng kết hợp mà không được yêu cầu cho việc ánh xạ kết\r\nnối trực tiếp.
\r\n\r\n5.8.7.5. Các chức năng kết hợp\r\nvới ghép kênh là:
\r\n\r\na) Định danh kết nối-tầng (N) đối\r\nvới mỗi đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) truyền qua kết nối-tầng (N-1), để đảm\r\nbảo rằng dữ liệu người sử dụng-tầng (N) từ kết nối ghép kênh khác nhau-tầng (N)\r\nkhông bị lẫn lộn. Định danh này khác với định danh của Thẻ định danh điểm cuối\r\nkết nối-tầng (N) và được gọi là Thẻ định danh kết nối giao thức-tầng (N);
\r\n\r\nb) Điều khiển luồng với mỗi kết\r\nnối-tầng (N) nhằm chia sẻ dung lượng của kết nối-tầng (N-1) (xem Điều 5.8.8.3);\r\nvà
\r\n\r\nc) Sắp xếp kết nối-tầng (N) tiếp\r\ntheo được phục vụ qua kết nối-tầng (N-1) khi nhiều kết nối-tầng (N) được chuẩn\r\nbị để gửi dữ liệu.
\r\n\r\n5.8.7.6. Các chức năng kết\r\nhợp với chia rẽ là:
\r\n\r\na) Sắp xếp việc vận dụng đa kết\r\nnối-tầng (N-1) sử dụng trong việc chia rẽ kết nối đơn-tầng (N), và
\r\n\r\nb) Sắp lại chuỗi đơn vị dữ liệu\r\ngiao thức-tầng (N) kết hợp với kết nối-tầng (N) bởi chúng có thể xuất hiện\r\nngoài chuỗi thậm chí khi mỗi kết nối-tầng (N) bảo đảm chuỗi phát đi (xem Điều\r\n5.8.8.6).
\r\n\r\n5.8.8. Truyền dữ liệu
\r\n\r\n5.8.8.1. Truyền dữ liệu thông\r\nthường
\r\n\r\n5.8.8.1.1. Thông tin điều\r\nkhiển và dữ liệu người sử dụng được truyền giữa thực thể-tầng (N) trong đơn vị\r\ndịch vụ giao thức-tầng (N). Đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) là đơn vị của dữ\r\nliệu được quy định trong giao thức-tầng (N) và chứa thông tin điều khiển giao\r\nthức-tầng (N) cùng với dữ liệu người sử dụng-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.1.2. Thông tin điều\r\nkhiển giao thức-tầng (N) được truyền giữa thực thể-tầng (N) sử dụng dịch vụ\r\n-tầng (N-1), thông tin điều khiển giao thức -tầng (N) là mọi thông tin hỗ trợ\r\nthao tác chung của thực thể-tầng (N). Dữ liệu người sử dụng-tầng (N) được\r\nchuyển giữa thực thể-tầng (N) sử dụng dịch vụ-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.8.1.3. Đơn vị dữ liệu giao\r\nthức-tầng (N) có kích thước hạn chế, có thể được giới hạn bởi kích thước của\r\nđơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N-1) và các khả năng của giao thức-tầng (N). Đơn\r\nvị dữ liệu giao thức- tầng (N) được ánh xạ vào trong đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ-tầng (N-1). Việc biểu diễn đơn vị dữ liệu giao thức- tầng (N) được xác định\r\nbởi giao thức-tầng (N) hiện hành đối với dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.1.4. Đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-tầng (N) được truyền giữa thực thể-tầng (N+1) và thực thể-tầng (N)\r\nthông qua điểm truy cập dịch vụ-tầng (N). Mỗi đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N)\r\nđược truyền như dữ liệu người sử dụng-tầng (N) trong một hoặc nhiều đơn vị dữ\r\nliệu giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.1.5. Trao đổi dữ liệu\r\ntheo các quy tắc giao thức-tầng (N) chỉ có thể xảy ra nếu tồn tại một trường\r\nhợp dịch vụ-tầng (N-1). Nếu một trường hợp dịch vụ-tầng (N-1) không tồn tại thì\r\ntrường hợp dịch vụ đó phải được thiết lập trước khi một trao đổi dữ liệu có thể\r\nxuất hiện.
\r\n\r\n5.8.8.1.6. Chất lượng dịch\r\nvụ thông qua khi kết nối được thiết lập liên quan đến luồng đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ qua các điểm truy cập dịch vụ.
\r\n\r\n5.8.8.1.7. Thậm chí khi diễn\r\nra việc tạo khối thì nó luôn nằm trong phạm vi chất lượng của dịch vụ thông qua\r\nkhi kết nối được thiết lập. Không có trường hợp nào mà dữ liệu bị hoãn không\r\nxác định.
\r\n\r\n5.8.8.2. Truyền dữ liệu trong\r\nsuốt quá trình thiết lập và giải phóng kết nối
\r\n\r\n5.8.8.2.1. Dữ liệu người sử\r\ndụng-tầng (N) có thể được truyền trong trao đổi giao thức thiết lập kết\r\nnối-tầng (N) và trong trao đổi giao thức giải phóng kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.2.2. Trao đổi giao\r\nthức giải phóng kết nối có thể liên kết với trao đổi giao thức thiết lập kết\r\nnối (xem Điều 5.8.6) để cung cấp phương tiện để phát đi đơn vị dữ liệu người sử\r\ndụng -tầng (N) giữa thực thể-tầng (N+1) tương ứng với sự xác nhận việc nhận.
\r\n\r\n5.8.8.3. Điều khiển luồng
\r\n\r\n5.8.8.3.1. Nếu các chức năng\r\nđiều khiển luồng được cung cấp trong chế độ không kết nối thì chúng chỉ được\r\nđiều hành ở đơn vị dữ liệu giao thức và đơn vị dữ liệu dịch vụ.
\r\n\r\n5.8.8.3.2. Hai kiểu điều\r\nkhiển luồng được định danh:
\r\n\r\na) Điều khiển luồng ngang hàng kiểm\r\nsoát tốc độ tại đó đơn vị dữ liệu người sử dụng-tầng (N) được gửi giữa thực\r\nthể-tầng (N) hỗ trợ việc truyền dẫn chế độ không-kết nối-tầng (N) hoặc chế độ\r\nkết nối-tầng (N). Điều khiển luồng ngang hàng yêu cầu các định nghĩa giao thức\r\nvà được dựa trên kích thước của đơn vị dữ liệu giao thức; và
\r\n\r\nb) Điều khiển luồng ranh giới dịch\r\nvụ kiểm soát tốc độ mà tại đó đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) được truyền giữa\r\nthực thể-tầng (N+1) và thực thể -tầng (N) hỗ trợ dịch vụ của chế độ không-kết\r\nnối-tầng (N) hoặc chế độ kết nối-tầng (N). Điều khiển luồng ranh giới dịch vụ\r\nđược dựa trên kích cỡ của đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.3.3. Trong truyền dẫn\r\nchế độ không-kết nối, điều khiển luồng ngang hàng có thể điều hành PDU-tầng (N)\r\ntrong SDU-tầng (N), nhưng không qua ranh giới SDU-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Tuy nhiên điều khiển\r\nluồng ngang hàng có thể dẫn đến hoạt động thực tế qua các ranh giới SDU-tầng\r\n(N). Hoạt động này là một trường hợp khi tầng con sử dụng giao thức của chế độ\r\nkhông-kết nối điều hành thông qua tầng con điều hành giao thức của chế độ kết\r\nnối. SDU-tầng (N) nối tiếp nhau có thể được chứa trong các PDU không kết nối,\r\nbản thân các PDU này được chứa trong các PDU của giao thức chế độ kết nối. Điều\r\nkhiển luồng ngang hàng thực hiện trên các PDU này do đó dẫn đến hoạt động qua\r\ncác ranh giới SDU-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.3.4. Ghép kênh trong một\r\ntầng có thể yêu cầu chức năng điều khiển luồng ngang hàng đối với các luồng đơn\r\nlẻ (xem 5.8.7.5).
\r\n\r\n5.8.8.3.5. Các chức năng\r\nđiều khiển luồng ngang hàng yêu cầu thông tin điều khiển luồng được bao gồm\r\ntrong thông tin điều khiển giao thức-tầng (N) của đơn vị dữ liệu giao thức-tầng\r\n(N).
\r\n\r\n5.8.8.3.6. Nếu kích thước\r\ncủa đơn vị dữ liệu dịch vụ vượt quá kích cỡ tối đa của một phần dữ liệu người\r\nsử dụng -tầng (N) của đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) thì phân đoạn đầu tiên\r\nphải được thực hiện ở đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) nhằm giúp nó phù hợp với\r\nđơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N). Sau đó điều khiển luồng ngang hàng có thể\r\nđược áp dụng trên đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.4. Truyền dữ liệu đã gửi
\r\n\r\n5.8.8.4.1. Đơn vị dữ liệu đã\r\ngửi là một đơn vị dữ liệu dịch vụ dược truyền và/hoặc xử lý với ưu thế trên các\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ thường. Dịch vụ truyền dữ liệu đã gửi có thể được sử\r\ndụng cho các mục đích báo hiệu và ngắt. Dữ liệu đã gửi chỉ được cung cấp trong\r\ntruyền dẫn chế độ kết nối.
\r\n\r\n5.8.8.4.2. Luồng dữ liệu đã\r\ngửi độc lập với các trạng thái và thao tác của luồng dữ liệu thường, mặc dù dữ\r\nliệu gửi ở hai luồng có thể liên quan logic với nhau. Xét về mặt quan niệm, kết\r\nnối hỗ trợ luồng đã gửi có thể được xem là có hai kênh nhỏ, một cho dữ liệu\r\nthường, một cho dữ liệu đã gửi. Dữ liệu gửi trên kênh đã gửi được cho là có ưu\r\nthế so với dữ liệu thông thường.
\r\n\r\n5.8.8.4.3. Việc truyền đảm\r\nbảo rằng đơn vị dữ liệu đã gửi sẽ không được phân tán sau bất kỳ đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ hay đơn vị dữ liệu đã gửi nào đã gửi trên kết nối.
\r\n\r\n5.8.8.4.4. Do luồng đã gửi\r\ngiả định sử dụng để truyền một lượng nhỏ dữ liệu, đơn giản hóa các cơ chế điều\r\nkhiển luồng có thể được sử dụng trên luồng dữ liệu này.
\r\n\r\n5.8.8.4.5. Đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ tầng (N) được xử lý bởi thực thể nhận -tầng (N+1) có ưu thế so với đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ thường-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.4.6. SDU-tầng (N) đã\r\ngửi được liên kết với kết nối-tầng (N) cụ thể. Dữ liệu đã gửi được xác định\r\nliên quan đến luồng dữ liệu thường của kết nối-tầng (N) liên kết. Không nhất\r\nthiết phải đã gửi đối với kết nối-tầng (N) khác hoặc các kết nối trong các tầng\r\ncao hơn hoặc thấp hơn. Dữ liệu đã gửi tại tầng (N) không nhất thiết đã gửi tại\r\ntầng thấp hơn.
\r\n\r\n5.8.8.4.7. Khi thiết lập\r\nlại, dữ liệu đã gửi không bị phá hủy và không bị xáo trộn. Thực thể nhận có thể\r\nquyết định ở một vài phản hồi nhằm hủy bỏ đầu ra bị phá hủy, nhưng đó là một\r\nbước riêng biệt. Thêm nữa, dữ liệu đã gửi không được cung cấp như một phương\r\npháp để đưa ra hai nhánh chuyển đổi tại các mức ưu tiên khác nhau. Dữ liệu đã\r\ngửi được sử dụng trong các trường hợp ngoại lệ; không phải một phần của truyền\r\ndữ liệu thường lệ.
\r\n\r\n5.8.8.4.8. Truyền dữ liệu đã\r\ngửi xác định ở đây không xuất hiện cùng với truyền dữ liệu chế độ không-kết\r\nnối. Mặc dù kết quả tương tự có thể đạt được bằng cách yêu cầu chất lượng các\r\nthông số dịch vụ khác nhau, như là thời gian trễ thấy hơn hay "ưu\r\nthế" cao hơn nhưng không thể đảm bảo việc phân phát trước "bất kỳ SDU\r\nthường theo sau" bởi phương tiện đó.
\r\n\r\n5.8.8.4.9. Các ràng buộc\r\nđược áp đặt bởi các mệnh đề trên là các đơn vị dữ liệu đã gửi:
\r\n\r\n1) Có một kích cỡ giới hạn; và
\r\n\r\n2) Dễ bị phân chia các cơ chế điều\r\nkhiển luồng trong mỗi tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.4.10. Nhìn chung, ràng\r\nbuộc thứ hai có nghĩa là một số lượng nhỏ đơn vị dữ liệu đã gửi đáng chú ý ở\r\nmột thời điểm.
\r\n\r\n5.8.8.4.11. Kết quả của các\r\nràng buộc này là sử dụng cảnh cáo nhằm ánh xạ dịch vụ dữ liệu đã gửi tầng (N)\r\nđến dịch vụ dữ liệu đã gửi- tầng (N-1):
\r\n\r\n1) Giới hạn kích cỡ có thể yêu cầu\r\nsự phụ thuộc giữa các tầng nhằm làm phù hợp các kích cỡ hoặc yêu cầu phân đoạn\r\nvà tạo khối SDU đã gửi-tầng (N) tại tầng (N-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Nếu người gửi cung cấp\r\nánh xạ của một dịch vụ đã gửi thông qua các tầng, ví dụ: ứng dụng cho các tầng\r\nphiên và có các hạn chế về kích thước như nhau sao cho không có sự phân đoạn\r\nnào, sau đó trạm nhận sẽ điều hành việc hỗ trợ dịch vụ đã gửi trên cơ sở từng\r\ntầng một để xem liệu nó có thể cung cấp cùng ánh xạ dịch vụ đã gửi hay không\r\nkhi đó là người gửi. Do đó, các giới hạn kích thước không được chính thức gọi\r\nra trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\n2) Có thể xảy ra một số vấn đề\r\ntrong việc quản lý việc sử dụng dịch vụ đã gửi-tầng (N-1) nếu dịch vụ đó được\r\nsử dụng bởi tầng (N) trong quá trình vận hành giao thức-tầng (N) và trong việc\r\ncung cấp dịch vụ đã gửi-tầng (N).
\r\n\r\n3) Một ánh xạ như vậy không nên\r\nđược hoàn thành nếu tầng (N) thực hiện việc ghép kênh trên kết nối-tầng (N-1).\r\nĐiều khiển luồng ở dịch vụ đã gửi tại tầng (N-1) có thể can thiệp và ngăn chặn\r\ndịch vụ đã gửi trên kết nối-tầng (N), ghép kênh trên kết nối-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.8.4.12. Vì vậy, SDU-tầng\r\n(N) đã gửi do toàn bộ chức năng-tầng (N-1) thực hiện và chỉ phản hồi trên cơ sở\r\nphương tiện truyền dữ liệu -tầng (N-1), không phải dựa trên các dịch vụ đặc\r\nbiệt của tầng (N-1), như là dịch vụ đã gửi-tầng (N-1). Có thể xảy ra ngoại lệ\r\nkhi giao thức -tầng (N) không sử dụng dịch vụ dự phòng - tầng (N-1). Trong\r\ntrường hợp này, đơn vị dữ liệu dịch vụ đã gửi-tầng (N) có thể được chuyển trực\r\ntiếp tới dịch vụ đã gửi-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.8.4.13. Tuy có thể nhận\r\nthấy được rất rõ các trường hợp, bắt buộc như đã chú thích ở trên nhưng để ánh\r\nxạ SDU đã gửi- tầng (N) đến SDU đã gửi-tầng (N-1) thì ánh xạ này có thể được bỏ\r\nqua nếu có thể. Trong một vài trường hợp, các tầng có thể được yêu cầu để cung\r\ncấp nhiều dịch vụ đã gửi hơn như là điều khiển luồng đã gửi đảm bảo hay điều\r\nkhiển luồng linh hoạt hơn, v.v. Các cơ chế hiệu quả như vậy dẫn đến khuyến cáo\r\nnhằm tránh ánh xạ đã gửi-tầng (N) đến ánh xạ đã gửi-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.8.4.14. Chú ý rằng dịch\r\nvụ đã gửi không đảm bảo các cơ chế điều khiển luồng tầng thấp hơn có thể được\r\nthông qua. Thông điệp đã gửi có thể bị chặn vĩnh viễn.
\r\n\r\n5.8.8.5. Phân đoạn, tạo khối và\r\nghép nối
\r\n\r\n5.8.8.5.1. Các đơn vị dữ\r\nliệu trong các tầng khác nhau không nhất thiết phải có kích cỡ phù hợp. Cần\r\nphải thực hiện việc phân đoạn, nghĩa là: để ánh xạ đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng\r\n(N) đến nhiều đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N). Tương tự, sự chia cắt có thể\r\nxảy ra khi đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) được ánh xạ đến đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ -tầng (N-1). Vì cần duy trì định danh của đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng\r\n(N) trên kết nối-tầng (N) nên các chức năng phải có sẵn để định danh các đoạn\r\ncủa đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) và cho phép thực thể-tầng (N) tương ứng\r\nghép lại đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.5.2. Phân đoạn có thể\r\nyêu cầu thông tin có trong thông tin điều khiển giao thức-tầng (N) của đơn vị\r\ndữ liệu giao thức-tầng (N). Trong một tầng, thông tin điều khiển giao thức-tầng\r\n(N) được bổ sung vào đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) để tạo thành đơn vị dữ\r\nliệu giao thức-tầng (N) khi không có phân đoạn hoặc tạo khối nào được thực hiện\r\n(xem Hình 10a). Nếu phân đoạn được thực hiện thì đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng\r\n(N) được ánh xạ đến một vài đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) với thông tin\r\nđiều khiển giao thức bổ sung-tầng (N) [xem Hình 10b]
\r\n\r\n5.8.8.5.3. Ngược lại, cần\r\nthực hiện tạo khối. Tạo khối là cơ chế mà ở đó một vài đơn vị dữ liệu dịch vụ-\r\ntầng (N) với thông tin điều khiển giao thức bổ sung-tầng (N) tạo ra đơn vị dữ liệu\r\ngiao thức-tầng (N)[xem Hình 10c]
\r\n\r\n5.8.8.5.4. Mô hình tham\r\nchiếu cũng cho phép việc ghép nối ở đó một vài đơn vị dữ liệu giao thức-tầng\r\n(N) được ghép nối trong đơn vị dữ liệu dịch vụ đơn-tầng (N-1) [xem Hình 10d]
\r\n\r\n5.8.8.5.5. Các chức năng\r\nphân đoạn và ghép nối có thể xảy ra trong quá trình truyền chế độ không-kết\r\nnối. Các chức năng tạo khối và tách khối không được phép trong quá trình truyền\r\ndẫn chế độ không-kết nối.
\r\n\r\n5.8.8.6. Xếp chuỗi
\r\n\r\n5.8.8.6.1. Dịch vụ-tầng\r\n(N-1) cung cấp bởi tầng (N-1) của kiến trúc OSI không thể bảo đảm việc phân tán\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N-1) trong cùng thứ tự khi chúng được đệ trình bởi\r\ntầng (N). Trong trường hợp như vậy, nếu tầng (N) cần duy trì thứ tự của đơn vị\r\ndữ liệu dịch vụ-tầng (N-1) truyền qua tầng (N), các cơ chế xếp chuỗi phải có\r\nmặt trong tầng (N). Việc xếp chuỗi yêu cầu thông tin điều khiển giao thức bổ\r\nsung-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.8.6.2. Trong quá trình\r\ntruyền chế độ không-kết nối, việc xếp chuỗi xảy ra chỉ khi được áp dụng cho\r\nSDU-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.9. Chức năng lỗi
\r\n\r\n5.8.9.1. Báo nhận
\r\n\r\n5.8.9.1.1. Chức năng báo\r\nnhận có thể được sử dụng bởi thực thể-tầng (N) sử dụng giao thức-tầng (N) để có\r\nkhả năng tìm ra sự mất mát của đơn vị dữ liệu giao thức cao hơn là được cung\r\ncấp bởi tầng (N-1). Mỗi đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) truyền giữa thực\r\nthể-tầng (N) tương ứng được tạo ra duy nhất sao cho người nhận có thể báo tin\r\ncho người gửi việc nhận đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N). Chức năng báo nhận\r\ncũng có thể phỏng đoán việc không nhận đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) và yêu\r\ncầu cho hoạt động sửa chữa.
\r\n\r\n5.8.9.1.2. Chức năng báo\r\nnhận có thể yêu cầu thông tin có trong thông tin điều khiển giao thức-tầng (N)\r\ncủa đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N)
\r\n\r\n5.8.9.1.3. Lược đồ về định\r\ndanh duy nhất đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) cũng có thể được sử dụng để hỗ\r\ntrợ các chức năng khác như là tìm ra các đơn vị dữ liệu giống nhau, phân đoạn\r\nvà xếp chuỗi.
\r\n\r\n5.8.9.1.4. Trong quá trình\r\ntruyền chế độ không-kết nối, chức năng báo nhận có thể chỉ áp dụng cho PDU-tầng\r\n(N), không áp dụng ở SDU-tầng (N).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các dạng báo nhận khác\r\nnhư là xác nhận việc phân phát và xác nhận việc thực hiện hoạt động dành cho\r\nviệc nghiên cứu thêm.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Không phân đoạn và không tạo khối \r\n | \r\n \r\n b)\r\n Phân đoạn/Ghép lại \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n c)\r\n Tạo khối/tách khối \r\n | \r\n \r\n d)\r\n Ghép nối/Phân chia \r\n | \r\n
SDU Đơn vị dữ liệu dịch vụ
\r\n\r\nPCI Thông tin điều khiển giao thức
\r\n\r\nPDU Đơn vị dữ liệu giao thức
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Hình này không bao hàm bất kỳ\r\nmối quan hệ tiềm năng nào giữa thông tin điều khiển giao thức và dữ liệu người\r\nsử dụng trong đơn vị dữ liệu giao thức.
\r\n\r\n2) Trong trường hợp ghép nối, đơn\r\nvị dữ liệu giao thức-tầng (N) không nhất thiết bao gồm trong đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\nHình\r\n10 - Mối quan hệ giữa đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N), đơn vị dữ liệu giao\r\nthức-tầng (N) và đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N-1) trong một tầng
\r\n\r\n5.8.9.2. Phát hiện và thông báo\r\nlỗi
\r\n\r\n5.8.9.2.1. Các chức năng\r\nphát hiện và thông báo lỗi có thể được sử dụng bởi giao thức-tầng (N) nhằm cung\r\ncấp khả năng phát hiện lỗi của đơn vị dữ liệu giao thức và phát hiện sự sai lạc\r\ndữ liệu cao hơn là được cung cấp bởi dịch vụ-tầng (N-1).
\r\n\r\n5.8.9.2.2. Phát hiện và\r\nthông báo lỗi có thể yêu cầu rằng thông tin bổ sung được bao gồm trong thông\r\ntin điều khiển giao thức-tầng (N) của đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.9.2.3. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, khi nhà cung cấp dịch vụ-tầng (N) cung cấp một thông báo về việc\r\nphát hiện sự sai lạc dữ liệu hoặc mất mát đơn vị dữ liệu giao thức, phân phát\r\nnhầm.v.v.. không thể tin cậy vào khả năng thực hiện đối với mỗi thể hiện phát\r\nhiện lỗi.
\r\n\r\n5.8.9.3. Thiết lập lại
\r\n\r\n5.8.9.3.1. Một số dịch vụ\r\nyêu cầu chức năng thiết lập lại để khôi phục từ mất mát đồng bộ hóa giữa thực\r\nthể tương ứng-tầng (N). Chức năng thiết lập lại đặt thực thể tương ứng -tầng\r\n(N) vào trạng thái xác định trước với sự mất mát hoặc sao chép dữ liệu có thể\r\nxảy ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các chức năng bổ sung\r\ncó thể được yêu cầu để xác định tại điểm mà việc truyền dữ liệu tin cậy bị\r\nngắt.
\r\n\r\n5.8.9.3.2. Số lượng dữ liệu\r\nngười sử dụng-tầng (N) có thể được truyền tại kết hợp với chức năng thiết lập\r\nlại-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.9.3.3. Chức năng thiết\r\nlập lại có thể yêu cầu rằng thông tin bao gồm trong thông tin điều khiển giao\r\nthức-tầng (N) của đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N).
\r\n\r\n5.8.9.3.4. Chức năng thiết\r\nlập lại không áp dụng trong quá trình truyền chế độ không-kết nối.
\r\n\r\n5.9. Định tuyến
\r\n\r\nChức năng định tuyến trong tầng (N)\r\nkhiến cho việc truyền bị trì hoãn bởi chuỗi thực thể-tầng (N). Thực tế là việc\r\ntruyền được định tuyến bởi thực thể-tầng (N) trung gian không được nhận biết\r\nbởi các tầng thấp hơn hoặc các tầng cao hơn. Một thực thể-tầng (N) tham gia vào\r\nchức năng định tuyến có thể có bảng định tuyến.
\r\n\r\n5.10. Chất lượng dịch vụ (QOS)
\r\n\r\n5.10.1. Giới thiệu
\r\n\r\n5.10.1.1. Chất lượng dịch vụ\r\n(QOS) là tên chung đặt cho một tập các thông số kết hợp với (N)- dữ liệu truyền\r\ngiữa điểm truy cập dịch vụ-tầng (N).
\r\n\r\n5.10.1.2. Có hai loại chất\r\nlượng thông số dịch vụ. Loại đầu tiên áp dụng cho cả chế độ kết nối và chế độ\r\nkhông-kết nối. Loại thứ hai chỉ áp dụng cho dịch vụ của chế độ kết nối. Các\r\ndanh sách thông số đưa ra chỉ là minh họa. Các thông số riêng lẻ được xác định\r\ncho mỗi tầng.
\r\n\r\n5.10.2. Các thông số kết\r\nnối/không-kết nối
\r\n\r\n5.10.2.1. Các thông số này\r\náp dụng cho việc cung cấp dịch vụ chế độ kết nối-tầng (N) hoặc dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.10.2.2. Các thông số liên quan\r\nđến việc truyền đơn
\r\n\r\n5.10.2.2.1. Đối với dịch vụ\r\ncủa chế độ kết nối-tầng (N), các thông số được thương thảo trong quá trình\r\nthiết lập kết nối-tầng (N). Đối với dịch vụ của chế độ không-kết nối, các thông\r\nsố được xác định toàn bộ bởi cách thức của truyền dẫn dữ liệu đơn tầng -tầng\r\n(N) và giống với các thông số xác định cho dịch vụ của chế độ kết nối-tầng (N).\r\nCác thông số có thể xảy ra là:
\r\n\r\na) Trì hoãn việc truyền theo mong\r\nđợi;
\r\n\r\nb) Khả năng xảy ra sai lạc;
\r\n\r\nc) Khả năng mất mát hoặc sao chép;
\r\n\r\nd) Khả năng phân phát nhầm;
\r\n\r\ne) Giá cả;
\r\n\r\nf) Bảo vệ khỏi việc truy cập trái\r\nphép; và
\r\n\r\ng) Quyền ưu tiên.
\r\n\r\n5.10.2.3. Các thông số liên quan\r\nđến việc đa truyền dẫn
\r\n\r\n5.10.2.3.1. Các thông số áp\r\ndụng cho truyền dữ liệu-tầng (N) giữa các cặp điểm truy cập dịch vụ-tầng (N).\r\nCác thông số có thể xảy ra là:
\r\n\r\na) Thông lượng mong đợi, và
\r\n\r\nb) Khả năng nằm ngoài chuỗi phân\r\nphát
\r\n\r\n5.10.3. Các thông số của chế độ\r\nkết nối
\r\n\r\n5.10.3.1. Các thông số này\r\nchỉ áp dụng cho dịch vụ của chế độ kết nối -tầng (N) và do giao thức-tầng (N)\r\nthương thảo trong suốt quá trình thiết lập kết nối-tầng (N).
\r\n\r\n5.10.3.2. Các thông số có\r\nthể xảy ra là:
\r\n\r\na) Trì hoãn thiết lập kết nối;
\r\n\r\nb) Khả năng không thiết lập kết\r\nnối;
\r\n\r\nc) Trì hoãn giải phóng kết nối;
\r\n\r\nd) Khả năng không giải phóng kết\r\nnối;
\r\n\r\ne) Khả năng phục hồi kết nối.
\r\n\r\n6. Giới thiệu\r\nvề các tầng OSI
\r\n\r\n6.1. Các tầng cụ thể
\r\n\r\n6.1.1. Cấu trúc chung của\r\nkiến trúc OSI mô tả trong Điều 5 cung cấp các quan niệm mà mô hình tham chiếu\r\ncủa liên kết hệ thống mở được dẫn xuất từ đó, tạo ra các lựa chọn cụ thể cho\r\ncác tầng và nội dung của chúng.
\r\n\r\n6.1.2. Mô hình tham chiếu\r\ngồm bảy tầng:
\r\n\r\na) Tầng ứng dụng (tầng 7);
\r\n\r\nb) Tầng trình diễn (tầng 6);
\r\n\r\nc) Tầng phiên (tầng 5);
\r\n\r\nd) Tầng giao vận (tầng 4);
\r\n\r\ne) Tầng mạng (tầng 3);
\r\n\r\nf) Tầng liên kết dữ liệu (tầng 2);
\r\n\r\ng) Tầng vật lý (tầng 1).
\r\n\r\n6.1.3. Các tầng này được\r\nminh họa trong hình 11.
\r\n\r\nHình\r\n11 - Mô hình tham chiếu bảy tầng và các giao thức ngang hàng
\r\n\r\n6.1.4. Tầng cao nhất là tầng\r\nứng dụng và tầng này bao gồm các thực thể ứng dụng mà phối hợp trong môi trường\r\nOSI. Tầng thấp nhất cung cấp các dịch vụ mà các thực thể ứng dụng phối hợp\r\nthông qua nó.
\r\n\r\n6.1.5. Các tầng 1 đến 6,\r\ncùng với môi trường vật lý trong OSI cung cấp việc cải tiến dịch vụ truyền từng\r\nbước một. Ranh giới giữa hai tầng định danh một giai đoạn trong việc cải tiến\r\ncác dịch vụ này ở đó tiêu chuẩn về dịch vụ OSI được xác định trong khi việc vận\r\nhành của các tầng được chi phối bởi các tiêu chuẩn giao thức OSI.
\r\n\r\n6.1.6. Không phải tất cả các\r\nhệ thống mở đều cung cấp nguồn ban đầu hoặc điểm đến cuối cùng của dữ liệu. Khi\r\nmôi trường vật lý cho OSI không liên kết trực tiếp tất cả hệ thống mở thì một\r\nvài hệ thống mở chỉ hoạt động như các hệ thống mở chuyển tiếp, chuyển dữ liệu\r\ntới các hệ thống mở khác. Các chức năng và giao thức mà hỗ trợ việc gửi dữ liệu\r\nsau đó được cung cấp trong các tầng thấp hơn. Điều này được minh họa trong Hình\r\n12.
\r\n\r\nHình\r\n12 - Các hệ thống mở chuyển tiếp liên quan đến việc truyền
\r\n\r\n6.2. Các quy tắc được sử dụng để\r\nxác định bảy tầng trong mô hình tham chiếu
\r\n\r\n6.2.1. Các quy tắc sau đây\r\nđược sử dụng để xác định bảy tầng trong Mô hình tham chiếu và giúp ích cho việc\r\nhướng dẫn thêm các quyết định trong việc xây dựng các tiêu chuẩn OSI:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Có thể khó để chứng\r\nminh rằng việc sắp tầng cụ thể đã chọn là giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, có các\r\nnguyên tắc chung mà có thể được áp dụng cho vấn đề ranh giới nên được đặt ở đâu\r\nvà có bao nhiêu ranh giới được đặt.
\r\n\r\na) Không tạo ra quá nhiều tầng để\r\nthực hiện kỹ thuật hệ thống với nhiệm vụ mô tả và hợp nhất các tầng sẽ khó khăn\r\nhơn mức cần thiết.
\r\n\r\nb) Tạo ra ranh giới tại điểm mà ở\r\nđó việc mô tả các dịch vụ có thể là nhỏ và số các tương tác qua ranh giới được\r\ngiảm thiểu.
\r\n\r\nc) Tạo ra các tầng riêng để sử dụng\r\ncác chức năng khác nhau trong quy trình đã thực hiện hoặc công nghệ liên quan.
\r\n\r\nd) Tập hợp các chức năng tương tự\r\ntrong cùng một tầng.
\r\n\r\ne) Lựa chọn các ranh giới tại điểm\r\nmà trước đó đã thành công.
\r\n\r\nf) Tạo ra tầng các chức năng định\r\nvị dễ dàng sao cho tầng này có thể được thiết kế lại toàn bộ và các giao thức\r\ncủa nó thay đổi theo một cách chủ yếu để tận dụng các tiến bộ mới trong công\r\nnghệ kiến trúc, công nghệ phần cứng hoặc công nghệ phần mềm mà không thay đổi\r\ncác dịch vụ mong đợi và cung cấp cho các tầng liền kề.
\r\n\r\ng) Tạo ra ranh giới mà ở đó nó hữu\r\ních tại vài điểm trong thời gian có giao diện tương ứng được tiêu chuẩn hóa
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1 Mặt thuận lợi và hạn chế của việc\r\ntiêu chuẩn hóa các giao diện trong các hệ thống mở không được xem xét trong\r\ntiêu chuẩn này. Cụ thể, đề cập hoặc tham chiếu đến nguyên tắc g), không cần\r\nphải bao hàm lợi ích của các tiêu chuẩn về các giao diện bên trong.
\r\n\r\n2. Điều quan trọng cần chú ý là bản\r\nthân OSI không yêu cầu các giao diện trong các hệ thống mở được tiêu chuẩn hóa.\r\nThêm nữa, bất cứ khi nào các tiêu chuẩn về giao diện này được xác định thì việc\r\ntuân thủ các tiêu chuẩn về giao diện bên trong này không thể được xem như một\r\nđiều kiện mở.
\r\n\r\nh) Tạo ra một tầng mà ở đó có nhu cầu\r\nvề mức độ trừu tượng khác nhau thì sử dụng dữ liệu, ví dụ: hình thái học, cú\r\npháp, ngữ nghĩa.
\r\n\r\ni) Cho phép các thay đổi của chức\r\nnăng hoặc giao thức được tạo ra trong một tầng mà không ảnh hưởng đến các tầng\r\nkhác; và
\r\n\r\nj) Tạo cho mỗi tầng, các ranh giới\r\nchỉ với tầng cao hơn hoặc thấp hơn.
\r\n\r\nCác nguyên tắc tương tự được áp\r\ndụng cho việc sắp tầng;
\r\n\r\nk) Tạo thêm việc phân nhóm và tổ\r\nchức các chức năng để hình thành các tầng con trong một tầng trong các trường\r\nhợp mà các dịch vụ truyền riêng biệt cần nó.
\r\n\r\nl) Tạo ra hai hoặc nhiều tầng con\r\nvới dữ liệu được chia sẻ chung, do đó chức năng tối thiểu cho phép điều hành\r\ngiao diện với các tầng liền kề, và
\r\n\r\nm) Cho phép đi qua các tầng con.
\r\n\r\n6.3. Mô tả tầng
\r\n\r\n6.3.1. Đối với mỗi tầng\r\ntrong bảy tầng định danh ở trên, Điều 7 cung cấp:
\r\n\r\na) Phác thảo về mục đích của tầng;
\r\n\r\nb) Mô tả các dịch vụ được đưa ra\r\nbởi một tầng đến một tầng ở trên, và
\r\n\r\nc) Mô tả các chức năng cung cấp bởi\r\nmột tầng và việc sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi một tầng ở dưới.
\r\n\r\nCác mô tả không tự cung cấp định\r\nnghĩa hoàn thiện về các dịch vụ và giao thức đối với mỗi tầng. Các mô tả này là\r\nchủ đề của các tiêu chuẩn riêng.
\r\n\r\n6.3.2. Các tiện ích và các\r\nchức năng đã liệt kê ở Điều 7 về mỗi tầng biểu diễn tập các khả năng có kiến\r\ntrúc. Định nghĩa dịch vụ bắt nguồn từ các định nghĩa này đối với mỗi tầng cụ\r\nthể có thể bao gồm một số hoặc tất cả các phương tiện và nó có thể không được\r\nmiêu tả bởi thông số QoS nào hoặc điều mô tả bởi một số hay tất cả các thông số\r\nQoS xác định tầng trong Điều 7 và Điều 5.10. Đặc tả giao thức bắt nguồn từ các\r\nđịnh nghĩa về tầng cụ thể có thể gọi ra một số hoặc tất cả các chức năng được\r\nxác định cho tầng. Dịch vụ hoặc chức năng như vậy bắt buộc không vận dụng hoặc\r\nkhông gọi các phương tiện hoặc các chức năng không được liệt kê.
\r\n\r\n6.4. Sự kết hợp của chế độ kết\r\nnối và chế độ không-kết nối
\r\n\r\n6.4.1. Việc cung cấp các\r\ndịch vụ của chế độ kết nối và chế độ không-kết nối trong các tầng cụ thể của mô\r\nhình tham chiếu và các đặc điểm của các dịch vụ này, cùng với việc cung cấp các\r\nchức năng cho việc chuyển đổi trong một tầng giữa một chế độ của dịch vụ và một\r\nchế độ khác nhằm đảm bảo rằng nó có khả năng xác định xem liệu việc liên kết\r\nhoạt động giữa các hệ thống mở có xảy ra hay không. Để tối đa hóa khả năng liên\r\nkết hoạt động và để hạn chế sự phức tạp của giao thức, có giới hạn về số tầng\r\nmà việc biến đổi giữa một chế độ dịch vụ và chế độ khác có thể xảy ra. Giới hạn\r\nnày áp dụng cho các tầng như sau:
\r\n\r\na) Các xem xét đặc biệt áp dụng cho\r\ntầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu. Các dịch vụ của chế độ kết nối và chế độ\r\nkhông-kết nối không được phân biệt đối với tầng vật lý. Các dịch vụ của tầng\r\nvật lý. Các dịch vụ của tầng vật lý được xác định bởi các đặc điểm của môi\r\ntrường tiềm tàng và quá đa dạng để chấp nhận phân loại thành thao tác các chế\r\nđộ kết nối và chế độ không-kết nối. Các chức năng trong tầng liên kết dữ liệu\r\nphải biến đổi giữa các dịch vụ được đưa ra bởi tầng vật lý và kiểu dịch vụ liên\r\nkết dữ liệu yêu cầu.
\r\n\r\nb) Sự biến đổi có thể được cung cấp\r\ntrong tầng mạng nhằm hỗ trợ dịch vụ-mạng của chế độ cho trước qua dịch vụ liên\r\nkết dữ liệu hoặc dịch vụ-mạng con của chế độ khác. Cùng với việc chuyển tiếp,\r\nsự biến đổi này còn cung cấp một dịch vụ -mạng giữa các đầu của chế độ cho\r\ntrước qua các mạng con được ghép nối và/hoặc các dịch vụ liên kết dữ liệu của\r\nchế độ này hoặc chế độ khác. Việc hỗ trợ các biến đổi mà ở đó chúng cần cung\r\ncấp chế độ của dịch vụ-mạng là yêu cầu của các tiêu chuẩn về OSI.
\r\n\r\nc) Sự biến đổi có thể được cung cấp\r\ntrong tầng giao vận với điều kiện chỉ sử dụng các chức năng của giao thức bổ\r\nsung đã giới hạn qua các chức năng yêu cầu để hỗ trợ các chế độ của dịch vụ\r\ngiao vận qua cùng chế độ của dịch vụ-mạng. Bởi việc chuyển tiếp không được cho\r\nphép trong tầng giao vận nên các biến đổi như vậy chỉ có thể áp dụng giữa các\r\nhệ thống cuối. Việc hỗ trợ cho các biến đổi như vậy không phải là yêu cầu của\r\ncác tiêu chuẩn về OSI.
\r\n\r\nd) Sự biến đổi trong tầm trình diễn\r\nvà tầng phiên là không được phép.
\r\n\r\ne) Không có giới hạn về biến đổi\r\nnào được áp đặt tại tầng ứng dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Không có khả năng (bởi\r\ngiao thức giao vận vận hành giữa các hệ thống cuối) cho một giao thức giao cung\r\ncấp dịch vụ giao vận trong thể hiện truyền thông giữa hai hệ thống cuối sử dụng\r\ncác chế độ dịch vụ-mạng khác nhau.
\r\n\r\n6.4.2. Tuân theo các giới\r\nhạn mà:
\r\n\r\na) Một hệ thống thực như đã xác\r\nđịnh đã xác định trong điều 4.1.2 phải hỗ trợ của dịch vụ giao vận qua dịch\r\nvụ-mạng của cùng một chế độ (vận dụng việc biến đổi trong tầng mạng nếu cần\r\nthiết); ngoài ra, hệ thống như vậy có thể cung cấp việc biến đổi trong tầng\r\ngiao vận.
\r\n\r\nb) Một hệ thống thực mà chỉ hỗ trợ\r\nchế độ của dịch vụ giao vận bằng cách cung cấp sự biến đổi trong tầng giao vận\r\ntừ dịch vụ-mạng của chế độ còn lại là không hoàn toàn mở rộng như đã xác định\r\ntrong điều 4.1.2, bởi hệ thống như vậy không có khả năng giao tiếp với hệ thống\r\nmà chỉ cung cấp chế độ của dịch vụ giao vận qua dịch vụ-mạng của cùng một chế\r\nđộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Giới hạn mà chế độ của\r\ndịch vụ giao vận phải do cùng một chế độ của dịch vụ-mạng hỗ trợ được áp dụng\r\nsao cho các hệ thống có thể giao tiếp mà không yêu cầu thỏa thuận trước với chế\r\nđộ của dịch vụ-mạng được sử dụng. Thỏa thuận trước tồn tại giới hạn này không\r\nphải áp dụng mặc dù các yêu cầu với hệ thống là hoàn toàn mở như đã trình bày\r\ntrong mục a) ở trên.
\r\n\r\n6.5. Cấu hình của các Hệ thống Mở\r\nOSI
\r\n\r\n6.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\n6.5.1.1. Hệ thống cuối OSI\r\n(OSI End System)
\r\n\r\nHệ thống mở với một thể hiện truyền\r\nthông riêng rẽ là nguồn sau cùng hoặc điểm đến của dữ liệu.
\r\n\r\n6.5.1.2. Hệ thống chuyển tiếp\r\nOSI-tầng (N) (OSI-(N)-Relay System)
\r\n\r\nHệ thống mở với một thể hiện truyền\r\nthông riêng rẽ, sử dụng các chức năng OSI và bao gồm các chức năng của tầng (N)\r\nvà một chức năng chuyển tiếp được thực hiện trong tầng (N).
\r\n\r\n6.5.2. Đặc tính
\r\n\r\n6.5.2.1. Mô hình tham chiếu\r\nkhông giới hạn cho các cấu hình mà chỉ hai hệ thống mở thực tham gia vào việc\r\ntruyền, không giới hạn cho các cấu hình mà tất cả hệ thống mở thực tham gia\r\nđược kết nối với một hệ thống có trong các hệ thống mở thực khác cung cấp các\r\nchức năng chuyển tiếp (xem điều 5.3).
\r\n\r\n6.5.2.2. Để phân biệt giữa\r\ncác vai trò của các hệ thống mở thực có trong thể hiện truyền thông, hệ thống\r\nmở thực mà có quá trình ứng dụng đóng vai trò là nguồn cuối cùng hoặc điểm đến\r\ncủa dữ liệu được gọi là hệ thống mở thực cuối (OSI) đối với thể hiện truyền\r\nthông đó và hệ thống mở thực mà đang cung cấp chức năng chuyển tiếp tại tầng\r\n(N) được gọi là hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N) đối với thể hiện truyền thông\r\nđó.
\r\n\r\n6.5.2.3. Từ quan niệm về thể\r\nhiện truyền thông riêng rẽ, một hệ thống mở thực có thể đóng vai trò của hệ\r\nthống cuối hoặc hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N), nhưng không nhất thiết phải\r\nhoạt động trong cùng một cách đối với tất cả các thể hiện truyền thông mà nó\r\nliên quan. Hai quan niệm khác nhau của cùng một hệ thống mở có thể xuất hiện\r\nliên tiếp hoặc đồng thời khi hệ thống mở tham gia vào việc truyền thông với\r\ncùng hoặc các hệ thống khác nhau.
\r\n\r\n6.5.2.4. Trong các cấu hình\r\ncó trong các hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N), mô hình tham chiếu xem xét\r\ntrường hợp mà một vài mạng con (xem điều 7.5.1) được sử dụng nối tiếp hoặc song\r\nsong (xem điều 7.5.2.3). Điều này có trong các chức năng định tuyến và chức\r\nnăng chuyển tiếp để thiết lập các kết nối thông qua các mạng của hệ thống\r\nchuyển tiếp OSI-tâng (N). Các chức năng này hỗ trợ việc xúc tiến dữ liệu thông\r\nqua các hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N) được cung cấp trong ba tầng thấp hơn\r\n(xem điều 6.1) hoặc trong tầng ứng dụng.
\r\n\r\n6.5.2.5. Trong ngữ cảnh về\r\ncác ứng dụng phân tán, việc chuyển tiếp có thể được thực hiện trong các thực\r\nthể ứng dụng.
\r\n\r\n6.5.2.6. Do đó các thực thể giao\r\nvận chỉ được liên quan trong các thể hiện truyền thông mà các hệ thống mở hoạt\r\nđộng như các hệ thống cuối OSI hoặc như các hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N)\r\nkhi chức năng chuyển tiếp xảy ra trong tầng ứng dụng.
\r\n\r\n7. Mô tả chi\r\ntiết kiến trúc OSI kết quả
\r\n\r\n7.1. Tầng ứng dụng
\r\n\r\n7.1.1. Định nghĩa
\r\n\r\n7.1.1.1. Thực thể ứng dụng\r\n(application-entity)
\r\n\r\nPhần tử tích cực trong quá trình\r\nứng dụng bao gồm một tập các khả năng thích hợp với OSI và được xác định cho\r\ntầng ứng dụng, tầng ứng dụng đó tương ứng với kiểu thực thể ứng dụng cụ thể\r\n(không có bất kỳ khả năng thêm nào được sử dụng).
\r\n\r\n7.1.1.2. Cú pháp trừu tượng\r\n(abstract syntax)
\r\n\r\nĐặc tả các đơn vị dữ liệu giao thức\r\nứng dụng bằng cách sử dụng các quy tắc ký hiệu mà độc lập với kỹ thuật mã hóa\r\nsử dụng để biểu diễn chúng.
\r\n\r\n7.1.2. Mục đích
\r\n\r\n7.1.2.1. Vì là một tầng cao\r\nnhất trong mô hình tham chiếu của liên kết Hệ thống mở nên tầng ứng dụng cung\r\ncấp phương tiện duy nhất cho quy trình ứng dụng để truy cập OSIE. Do đó, tầng\r\nứng dụng không có ranh giới với tầng cao hơn.
\r\n\r\n7.1.2.2. các khía cạnh của\r\nquy trình ứng dụng mà cần tính đến cho mục đích của OSI được biểu diễn bởi một\r\nhoặc nhiều thực thể ứng dụng.
\r\n\r\n7.1.2.3. Thực thể ứng dụng\r\nbiểu diễn duy nhất một quy trình ứng dụng trong OSIE. Các quy trình ứng dụng\r\nkhác nhau có thể được biểu diễn bởi các thực thể ứng dụng của cùng một kiểu\r\nthực thể ứng dụng. Quy trình ứng dụng có thể được biểu diễn bởi một tập các\r\nthực thể ứng dụng: mỗi thực thể ứng dụng trong tập này không nhất thiết phải\r\nkhác nhau.
\r\n\r\n7.1.3. Các dịch vụ cung cấp bởi\r\ncác thực thể ứng dụng
\r\n\r\n7.1.3.1. Khái quát
\r\n\r\n7.1.3.1.1. Quy trình ứng\r\ndụng trao đổi thông tin bởi các thực thể ứng dụng sử dụng các giao thức ứng\r\ndụng và các dịch vụ trình diễn.
\r\n\r\n7.1.3.1.2. Vì chỉ là một\r\ntầng trong mô hình tham chiếu mà cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho các quy\r\ntrình ứng dụng nên tầng ứng dụng nhất thiết phải cung cấp tất cả các dịch vụ\r\nOSI có thể sử dụng trực tiếp bởi các quy trình ứng dụng.
\r\n\r\n7.1.3.1.3. Không tồn tại\r\ndịch vụ của tầng ứng dụng theo chiều hướng dịch vụ tầng (N) ở đó không có dịch\r\nvụ chung cung cấp cho tầng cao hơn và không có mối quan hệ với điểm truy cập\r\ndịch vụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Quan niệm về dịch vụ\r\nOSI liên quan xác định trong ISO/IEC 10731 có thể áp dụng trong tầng ứng dụng.
\r\n\r\n7.1.3.2. Các phương tiện của chế\r\nđộ kết nối
\r\n\r\nBổ sung cho việc truyền thông tin,\r\ncác phương tiện có thể bao gồm nhưng không được hạn chế cho:
\r\n\r\na) Định danh các đối tác truyền\r\nthông (ví dụ: bằng tên, địa chỉ, mô tả xác định, mô tả chung);
\r\n\r\nb) Xác định chất lượng của dịch vụ\r\nchấp nhận được (ví dụ; thời gian trả lời, tỉ lệ mắc lỗi có thể bỏ qua, giá cả\r\nliên quan đến các xem xét);
\r\n\r\nc) Đồng bộ hóa các ứng dụng hợp\r\ntác;
\r\n\r\nd) Thỏa thuận về trách nhiệm khắc\r\nphục lỗi;
\r\n\r\ne) Thỏa thuận về các khía cạnh an\r\nninh (ví dụ: xác thực, điều khiển truy cập, hợp nhất dữ liệu);
\r\n\r\nf) Lựa chọn chế độ đàm thoại; và
\r\n\r\ng) Định danh các cú pháp trừu\r\ntượng.
\r\n\r\n7.1.3.3. Tiện ích của chế độ\r\nkhông-kết nối
\r\n\r\n7.1.3.3.1. Tại vị trí thích\r\nhợp cho việc vận hành chế độ không-kết nối, các tiện ích tương đương cung cấp\r\ncho việc vận hành chế độ kết nối trong tầng ứng dụng đến các quy trình ứng\r\ndụng.
\r\n\r\n7.1.3.3.2. Bổ sung cho việc\r\ntruyền thông tin, các tiện ích tạo thành dịch vụ có thể bao gồm nhưng không\r\nđược giới hạn cho:
\r\n\r\na) Định danh đối tác truyền thông\r\nmong đợi;
\r\n\r\nb) Thiết lập quyền giao tiếp;
\r\n\r\nc) Cho phép các đối tác truyền\r\nthông mong đợi;
\r\n\r\nd) Xác định chất lượng dịch vụ chấp\r\nnhận được; và
\r\n\r\ne) Định danh các cú pháp trừu tượng.
\r\n\r\n7.1.4. Các chức năng trong tầng\r\nứng dụng
\r\n\r\n7.1.4.1. Tầng ứng dụng chứa\r\ntất cả các chức năng mà bao hàm việc truyền thông trong chế độ giữa các hệ\r\nthống mở không được thực hiện bởi các tầng thấp hơn. Các tầng này bao gồm các\r\nchức năng thực hiện bởi các chương trình cũng như chức năng do con người thực\r\nhiện.
\r\n\r\n7.1.4.2. Cụ thể là, các thực\r\nthể ứng dụng là một phần tất yếu để giao tiếp (hoặc truy cập với, hoặc việc sử\r\ndụng tiện ích thư mục) thông tin bằng việc sử dụng truyền dẫn chế độ không-kết\r\nnối và /hoặc chế độ kết nối bởi các thực thể ngang hàng mà chúng cần giao tiếp.
\r\n\r\n7.1.4.3. Nhóm các chức\r\nnăng trong tầng ứng dụng
\r\n\r\nThực thể ứng dụng có thể được cấu\r\ntrúc hóa bên trong thành các đối tượng của tầng ứng dụng biểu diễn nhóm các\r\nchức năng. Sử dụng một nhóm các chức năng có thể phụ thuộc vào việc sử dụng một\r\nsố các chức năng khác và các chức năng hoạt động có thể biến đổi trong suốt\r\nvòng đời của liên kết ứng dụng.
\r\n\r\n7.2. Tầng trình diễn
\r\n\r\n7.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\n7.2.1.1. Cú pháp chặt chẽ\r\n(concrete syntax)
\r\n\r\nCác quy tắc được sử dụng trong đặc\r\ntả dữ liệu chính thức bao gồm việc biểu diễn cụ thể dữ liệu đó.
\r\n\r\n7.2.1.2. Cú pháp truyền\r\n(transfer syntax)
\r\n\r\nCú pháp trừu tượng và chặt chẽ sử\r\ndụng trong việc truyền dữ liệu giữa các hệ thống mở.
\r\n\r\n7.2.1.3. Ngữ cảnh trình diễn\r\n(presentation context)
\r\n\r\nKết hợp cú pháp trừu tượng với cú\r\npháp truyền.
\r\n\r\n7.2.2. Mục đích
\r\n\r\n7.2.2.1. Tầng trình diễn\r\ncung cấp việc biểu diễn thông tin mà các thực thể ứng dụng giao tiếp hoặc tham\r\nchiếu trong truyền thông của chúng.
\r\n\r\n7.2.2.2. Tầng trình diễn\r\ncung cấp việc biểu diễn dữ liệu chung được truyền giữa các thực thể ứng dụng.\r\nĐiều này giúp cho các thực thể ứng dụng không phải lo ngại về vấn đề biểu diễn\r\nthông tin "chung", nghĩa là nó cung cấp cho chúng sự độc lập cú pháp.
\r\n\r\n7.2.2.3. Tầng trình diễn đảm\r\nbảo rằng nội dung thông tin của dữ liệu tầng ứng dụng được bảo vệ trong suốt quá\r\ntrình truyền. Tầng trình diễn được thông tin về các cú pháp trừu tượng được sử\r\ndụng. Việc hiểu biết về tập các cú pháp trừu tượng được sử dụng bởi các thực\r\nthể ứng dụng, tầng trình diễn chịu trách nhiệm lựa chọn các cú pháp truyền chấp\r\nnhận lẫn nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các thực thể trình diễn\r\nkhông có vai trò xác định tập các cú pháp trừu tượng được sử dụng bởi các thực\r\nthể ứng dụng.
\r\n\r\n7.2.3. Các dịch vụ cung cấp cho\r\ntầng ứng dụng
\r\n\r\n7.2.3.1. Tầng trình diễn cung\r\ncấp các phương tiện sau đây:
\r\n\r\na) Định danh tập các cú pháp\r\ntruyền;
\r\n\r\nb) Lựa chọn cú pháp truyền, và
\r\n\r\nc) Truy cập các dịch vụ phiên
\r\n\r\n7.2.3.2. Định danh tập các\r\ncú pháp truyền cung cấp một hoặc nhiều phương tiện biểu diễn một cú pháp trừu\r\ntượng. Lựa chọn cú pháp truyền cung cấp phương tiện ban đầu lựa chọn cú pháp\r\ntruyền và sau đó sửa đổi lựa chọn.
\r\n\r\n7.2.3.3. Các dịch vụ phiên\r\nđược cung cấp cho các thực thể ứng dụng theo dạng các dịch vụ trình diễn.
\r\n\r\n7.2.3.4. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, phân đoạn và xếp lại không được cung cấp trong tầng trình diễn.\r\nDo đó, kích cỡ của các đơn vị dữ liệu dịch vụ trình diễn được giới hạn bởi kích\r\ncỡ của đơn vị dữ liệu giao thức trình diễn và thông tin điều khiển giao thức\r\ntrình diễn.
\r\n\r\n7.2.4. Các chức năng trong tầng\r\ntrình diễn
\r\n\r\nTầng trình diễn thực thể các chức\r\nnăng sau đây nhằm giúp hoàn thiện các dịch vụ trình diễn:
\r\n\r\na) Thương thảo và thương thảo lại\r\ncú pháp truyền;
\r\n\r\nb) Biểu diễn cú pháp trừu tượng do\r\ncác thực thể ứng dụng chọn trong cú pháp truyền đã thương thảo hoặc đã thương\r\nthảo lại, bao gồm định dạng và các phép biến đổi vì mục đích đặc biệt (ví dụ:\r\nnén dữ liệu);
\r\n\r\nc) Khôi phục lại các cú pháp đã\r\nthương thảo trước khi xuất hiện các sự kiện nhất định; và
\r\n\r\nd) Sử dụng các dịch vụ phiên.
\r\n\r\n7.2.4.1. Biểu diễn cú pháp trừu\r\ntượng
\r\n\r\n7.2.4.1.1. Các thực thể ứng\r\ndụng phù hợp với các cú pháp trừu tượng được sử dụng cho việc truyền thông của\r\nchúng. Các cú pháp trừu tượng này cần được biểu diễn theo các cú pháp truyền\r\nthích hợp diễn ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Trong hệ thống mở thực,\r\ndữ liệu xác định dưới dạng cú pháp trừu tượng sẽ được biểu diễn trong môi\r\ntrường hệ thống cục bởi một cú pháp cục bộ chặt chẽ. Việc biến đổi là cần thiết\r\ngiữa cú pháp cục bộ chặt chẽ và cú pháp truyền. Do đó, trong truyền thông giữa\r\ncác hệ thống mở thực có ba phiên bản cú pháp chặt chẽ của dữ liệu: cú pháp chặt\r\nchẽ sử dụng giữa bởi thực thể ứng dụng khởi nguồn, cú pháp chặt chẽ sử dụng bởi\r\nthực thể ứng dụng nhận và cú phép chặt chẽ sử dụng giữa các thực thể trình diễn\r\n(cú pháp truyền). Rõ ràng, bất kỳ hoặc tất cả các cú pháp này đều giống nhau.\r\nCác cú pháp cục bộ chặt chẽ không hiện hữu trong OSIE.
\r\n\r\n7.2.4.1.2. Trên thực tế, có\r\nthể có hoặc không có phép biến đổi cú pháp cụ thể mà không tác động đến giao\r\nthức trình diễn.
\r\n\r\n7.2.4.1.3. Không có cú pháp\r\ntruyền đơn được xác định trước cho tất cả OSI. Trong chế độ kết nối, cú pháp\r\ntruyền được sử dụng trên kết nối trình diễn được thương thảo giữa các thực thể\r\ntrình diễn tương ứng.
\r\n\r\n7.2.4.1.4. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, cú pháp truyền được lựa chọn nhưng không được thương thảo.
\r\n\r\n7.2.4.2. Thương thảo cú\r\npháp truyền
\r\n\r\n7.2.4.2.1. Thương thảo (hay\r\nlựa chọn) cú pháp truyền xảy ra giữa hai thực thể trình diễn khi một thực thể\r\nứng dụng cung cấp tên của một cú pháp trừu tượng mà cú pháp truyền yêu cầu.
\r\n\r\n7.2.4.2.2. Nhìn chung, có\r\nthể có nhiều liên kết của cú pháp trừu tượng và cú pháp truyền. Có thể biểu\r\ndiễn cú pháp trừu tượng cụ thể bởi một hoặc nhiều cú pháp truyền, nó cũng có\r\nthể sử dụng một cú pháp truyền để biểu diễn nhiều cú pháp trừu tượng. Một liên\r\nkết của cú pháp trừu tượng và cú pháp truyền được gọi là ngữ cảnh trình diễn.\r\nTừ quan niệm của thực thể ứng dụng, ngữ cảnh trình diễn biểu diễn việc sử dụng\r\ncú pháp trừu tượng khác biệt.
\r\n\r\n7.2.4.3. Ghi địa chỉ và ghép\r\nkênh
\r\n\r\nKhông có việc ghép kênh hoặc phân\r\ntách trong tầng trình diễn.
\r\n\r\n7.3. Tầng phiên
\r\n\r\n7.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n7.3.1.1. Quản lý thẻ bài\r\n(token management)
\r\n\r\nTiện ích dịch vụ phiên cho phép các\r\nthực thể trình diễn tương ứng điều khiển một cách rõ ràng quyền của nó là sử\r\ndụng các dịch vụ phiên nhất định.
\r\n\r\n7.3.1.2. Chế độ song công\r\n(duplex mode)
\r\n\r\nChế độ tương tác mà các thực thể\r\ntrình diễn có thể gửi và nhận đồng thời dữ liệu thường.
\r\n\r\n7.3.1.3. Chế độ bán song công\r\n(half-duplex mode)
\r\n\r\nChế độ tương tác mà tại trường hợp\r\ncho trước chỉ một trong hai thực thể trình diễn tương ứng cho phép gửi dữ liệu\r\nthường.
\r\n\r\n7.3.1.4. Đồng bộ hóa phiên kết\r\nnối (session-connection synchronization)
\r\n\r\nTiện ích dịch vụ phiên cho phép các\r\nthực thể trình diễn xác định và định danh các điểm đồng bộ hóa và thiết lập lại\r\nphiên kết nối của trạng thái xác định trước và thỏa thuận trên điểm tái đồng bộ\r\nhóa.
\r\n\r\n7.3.2. Mục đích
\r\n\r\n7.3.2.1. Mục đích của tầng\r\nphiên là cung cấp phương tiện cần thiết cho việc phối hợp các thực thể trình\r\ndiễn để tổ chức và đồng bộ hóa cuộc đối thoại và quản lý trao đổi dữ liệu. Để\r\nlàm được điều này, tầng phiên cung cấp các dịch vụ để thiết lập phiên kết nối giữa\r\nhai thực thể trình diễn, để hỗ trợ một cách có thứ tự các tương tác trao đổi dữ\r\nliệu và giải phóng kết nối theo cách có thứ tự.
\r\n\r\n7.3.2.2. Chức năng của tầng\r\nphiên đối với truyền thông chế độ không-kết nối là cung cấp ánh xạ các địa chỉ\r\ngiao vận đến các địa chỉ phiên.
\r\n\r\n7.3.2.3. Phiên kết nối được\r\ntạo ra khi thực thể trình diễn yêu cầu tại điểm truy cập dịch vụ phiên. Phiên\r\nkết nối tồn tại đến khi nó được giải phóng bởi các thực thể trình diễn hoặc các\r\nthực thể phiên.
\r\n\r\n7.3.2.4. Thực thể trình diễn\r\nban đầu chỉ định thực thể trình diễn đến bởi một địa chỉ phiên. Nhìn chung, có\r\nsự tương ứng nhiều-một giữa các địa chỉ phiên và địa chỉ giao vận. Điều này\r\nkhông bao hàm việc ghép kênh của phiên kết nối lên các kết nối giao vận nhưng\r\nlại bao hàm việc ghép kênh tại thời gian thiết lập phiên kết nối, nhiều thực\r\nthể trình diễn là đích mục tiêu của yêu cầu thiết lập phiên kết nối đến kết nối\r\ngiao vận cho trước. Tuy nhiên, khi cần, có thể có sự tương ứng một-một giữa địa\r\nchỉ phiên và địa chỉ giao vận.
\r\n\r\n7.3.3. Các dịch vụ cung cấp cho\r\ntầng trình diễn
\r\n\r\n7.3.3.1. Khái quát
\r\n\r\n7.3.3.1.1. Trong chế độ kết\r\nnối, các dịch vụ do tầng phiên cung cấp được mô tả dưới đây:
\r\n\r\na) Thiết lập phiên kết nối;
\r\n\r\nb) Giải phóng phiên kết nối;
\r\n\r\nc) Truyền dữ liệu thông thường;
\r\n\r\nd) Truyền dữ liệu đã gửi;
\r\n\r\ne) Quản lý thẻ bài;
\r\n\r\nf) Đồng bộ hóa phiên kết nối;
\r\n\r\ng) Báo cáo ngoại lệ;
\r\n\r\nh) Quản lý hoạt động;
\r\n\r\ni) Truyền dữ liệu theo loại;
\r\n\r\nj) Tái đồng bộ hóa; và
\r\n\r\n7.3.3.1.2. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, tầng phiên cung cấp các dịch vụ sau đây:
\r\n\r\na) Truyền dẫn chế độ không-kết nối\r\nsử dụng dịch vụ chế độ không-kết nối giao vận; và
\r\n\r\nb) Báo cáo ngoại lệ.
\r\n\r\n7.3.3.1.3. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, phân đoạn và ghép lại không được cung cấp trong tầng phiên. Do\r\nđó, kích cỡ của đơn vị dữ liệu dịch vụ phiên được giới hạn bởi đơn vị dữ liệu\r\ngiao thức phiên và thông tin điều khiển giao thức phiên.
\r\n\r\n7.3.3.2. Thiết lập phiên kết nối
\r\n\r\n7.3.3.2.1. Dịch vụ thiết lập\r\nphiên kết nối cho phép hai thực thể trình diễn thiết lập phiên kết nối giữa\r\nchúng. Các thực thể trình diễn được định danh bởi các địa chỉ phiên sử dụng để\r\nyêu cầu việc thiết lập phiên kết nối.
\r\n\r\n7.3.3.2.2. Dịch vụ thiết lập\r\nphiên kết nối cho phép các thực thể trình diễn xác định các giá trị duy nhất\r\ncủa các thông số phiên kết nối tại thời điểm phiên kết nối được thiết lập.
\r\n\r\n7.3.3.2.3. Dịch vụ thiết lập\r\nphiên kết nối cung cấp thông số định danh phiên kết nối mà cho phép các thực\r\nthể trình diễn định danh phiên kết nối.
\r\n\r\n7.3.3.3. Giải phóng phiên kết\r\nnối
\r\n\r\n7.3.3.3.1. Dịch vụ giải\r\nphóng phiên kết nối cho phép các thực thể trình diễn giải phóng phiên kết nối\r\ntheo một cách có thứ tự mà không bị mất mát dữ liệu. Nó cũng cho phép một trong\r\nhai thực thể trình diễn yêu cầu mọi lúc mà phiên kết nối bị ngưng hoạt động;\r\ntrong trường hợp này dữ liệu có thể bị mất.
\r\n\r\n7.3.3.3.2. Phiên kết nối\r\ncũng có thể bị ngưng hoạt động bởi một trong các thực thể phiên hỗ trợ nó.
\r\n\r\n7.3.3.4. Truyền dữ liệu thông\r\nthường
\r\n\r\nDịch vụ truyền dữ liệu thường cho\r\nphép thực thể trình diễn gửi đi truyền đơn vị dữ liệu dịch vụ phiên đến thực\r\nthể trình diễn nhận.
\r\n\r\n7.3.3.5. Truyền dữ liệu đã gửi
\r\n\r\nDịch vụ truyền dữ liệu đã gửi vận\r\ndụng việc truyền các đơn vị dữ liệu dịch vụ phiên đã gửi. Giới hạn kích cỡ cụ\r\nthể được đặt trên các đơn vị dữ liệu dịch vụ phiên.
\r\n\r\n7.3.3.6. Quản lý thẻ bài
\r\n\r\nDịch vụ quản lý thẻ bài cho phép\r\ncác thực thể trình diễn điều khiển dứt khoát lượt của nó đó là sử dụng các chức\r\nnăng điều khiển nhất định.
\r\n\r\n7.3.3.7. Đồng bộ hóa phiên kết\r\nnối
\r\n\r\n7.3.3.7.1. Dịch vụ đồng bộ\r\nhóa phiên kết nối cho phép các thực thể trình diễn:
\r\n\r\na) Xác định và định danh các điểm\r\nđồng bộ hóa; và
\r\n\r\nb) Thiết lập lại phiên kết nối tới\r\ntrạng thái xác định và thỏa thuận trên điểm tái đồng bộ hóa
\r\n\r\n7.3.3.7.2. Mọi ngữ nghĩa và\r\nngười sử dụng dịch vụ phiên có thể đưa ra các điểm đồng bộ hóa của chúng là\r\ntrong suốt đến nhà cung cấp dịch vụ phiên.
\r\n\r\n7.3.3.7.3. Tầng phiên không\r\nchịu trách nhiệm đối với bất kỳ điểm kiểm tra hoặc cam kết kết hợp với sự đồng\r\nbộ hóa.
\r\n\r\n7.3.3.7.4. Đồng bộ hóa đối\r\nxứng cho phép các điểm đồng bộ hóa được đặt độc lập trên hai chiều của luồng.
\r\n\r\n7.3.3.8. Báo cáo ngoại lệ
\r\n\r\nDịch vụ báo cáo ngoại lệ cho phép các\r\nthực thể trình diễn được thông báo các tình huống ngoại lệ.
\r\n\r\n7.3.3.9. Quản lý hoạt động
\r\n\r\nQuan niệm hoạt động cho phép người\r\nsử dụng dịch vụ phiên phân biệt các mẫu công việc logic gọi là các hoạt động.\r\nMỗi hoạt động bao gồm một hoặc nhiều các đơn vị đối thoại. Chỉ một đơn vị được\r\nphép ở phiên kết nối tại một thời điểm, nhưng có thể có một vài hoạt động liên\r\ntiếp trong phiên kết nối. Một hoạt động cũng có thể mở rộng ra nhiều phiên kết\r\nnối. Các hoạt động cũng có thể bị ngắt và sau đó bắt đầu lại trên cùng một\r\nphiên kết nối hoặc phiên kết nối tiếp theo.
\r\n\r\n7.3.3.10. Truyền dữ liệu định\r\nkiểu
\r\n\r\nDịch vụ truyền dữ liệu theo loại\r\ncho phép thực thể trình diễn gửi đi truyền đơn vị dữ liệu dịch vụ phiên đến\r\nthực thể trình diễn nhận độc lập với các điều khoản của quản lý thẻ bài.
\r\n\r\n7.3.3.11. Tái đồng bộ hóa
\r\n\r\nTái đồng bộ hóa có thể được khởi\r\ntạo bởi một trong hai người sử dụng dịch vụ phiên. Nó thiết lập phiên kết nối\r\nđến trạng thái xác định, do đó bao gồm việc ấn định các thẻ bài và thiết lập số\r\nxeri của điểm đồng bộ hóa đến một giá trị mới.
\r\n\r\n7.3.4. Các chức năng trong tầng\r\nphiên
\r\n\r\n7.3.4.1. Các chức năng trong\r\ntầng phiên là các chức năng mà phải được thực hiện bởi các thực thể phiên để\r\ncung cấp các dịch vụ phiên. Khi cung cấp dịch vụ của chế độ không-kết nối, tầng\r\nphiên cung cấp ánh xạ một-một của các đường truyền dẫn chế độ phiên không kết\r\nnối đến các đường truyền dẫn chế độ giao vận không kết nối.
\r\n\r\n7.3.4.2. Hầu hết các chức\r\nnăng yêu cầu được bao hàm bởi các dịch vụ cung cấp. Mô tả bổ sung được đưa ra\r\nbên dưới đối với các chức năng sau đây:
\r\n\r\na) Phiên kết nối tới các ánh xạ kết\r\nnối giao vận; và
\r\n\r\nb) Điều khiển luồng phiên kết nối.
\r\n\r\n7.3.4.3. Phiên kết nối đến các\r\nánh xạ kết nối giao vận
\r\n\r\nCó một ánh xạ một-một giữa phiên\r\nkết nối và kết nối giao vận tại thời điểm cho trước. Tuy nhiên, vòng đời của\r\nkết nối giao vận và phiên kết nối liên quan có thể được phân biệt để kết nối\r\ngiao vận hỗ trợ một vài phiên kết nối liền nhau.
\r\n\r\n7.3.4.4. Điều khiển luồng phiên\r\nkết nối
\r\n\r\nKhông có điều khiển luồng ngang\r\nhàng nào trong tầng phiên. Để ngăn chặn thực thể trình diễn nhận từ việc làm\r\nquá tải dữ liệu, thực thể phiên nhận áp dụng áp suất ngược qua kết nối giao vận\r\nsử dụng điều khiển luồng giao vận.
\r\n\r\n7.4. Tầng giao vận
\r\n\r\n7.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nKhông có các thuật ngữ về tầng giao\r\nvận được nêu.
\r\n\r\n7.4.2. Mục đích
\r\n\r\n7.4.2.1. Dịch vụ giao vận\r\ncung cấp việc truyền dữ liệu trong suốt giữa các thực thể phiên và giúp cho các\r\nthực thể không phải lo ngại về cách để truyền dữ liệu sao cho đáng tin cậy và\r\nsinh lời.
\r\n\r\n7.4.2.2. Tầng giao vận tối\r\nưu hóa việc sử dụng dịch vụ-mạng có sẵn để cung cấp hiệu suất yêu cầu bởi mỗi\r\nthực thể phiên với giá tối thiểu. Việc tối ưu hóa này đạt được trong các ràng\r\nbuộc bị áp đặt bởi toàn bộ yêu cầu của các thực thể phiên xảy ra đồng thời và\r\ntoàn bộ chất lượng, dung lượng của dịch vụ-mạng có sẵn cho tầng giao vận.
\r\n\r\n7.4.2.3. Tất cả các giao\r\nthức xác định trong tầng giao vận có ý nghĩa toàn trình, ở đó các điểm cuối\r\nđược xác định là các thực thể giao vận có các liên kết giao vận. Do đó, tầng\r\ngiao vận là hệ thống mở cuối OSI và các giao thức giao vận chỉ điều hành giữa\r\ncác hệ thống mở cuối OSI.
\r\n\r\n7.4.2.4. Tầng giao vận giúp\r\ních cho việc định tuyến và chuyển tiếp khi dịch vụ-mạng cung cấp việc truyền dữ\r\nliệu từ thực thể giao vận đến các thực thể khác, bao gồm trường hợp các mạng\r\ncon nối tiếp.
\r\n\r\n7.4.2.5. Các chức năng giao\r\nvận được gọi ra trong tầng giao vận nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ yêu cầu\r\nphụ thuộc vào chất lượng của dịch vụ-mạng. Chất lượng của dịch vụ-mạng phụ\r\nthuộc vào cách dịch vụ-mạng đạt được (xem điều 7.5.3).
\r\n\r\n7.4.3. Các dịch vụ cung cấp cho\r\ntầng phiên
\r\n\r\n7.4.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\n7.4.3.1.1. Tầng giao vận\r\nđịnh danh duy nhất mỗi thực thể phiên bằng địa chỉ giao vận của nó. Khi cung\r\ncấp dịch vụ chế độ không-kết nối, tầng giao vận cung cấp dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối mà ánh xạ một yêu cầu cho việc truyền dẫn đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\ngiao vận lên một yêu cầu của dịch vụ-mạng của chế độ không-kết nối. Trong chế\r\nđộ kết nối, dịch vụ giao vận cung cấp phương tiện để thiết lập, duy trì và giải\r\nphóng các kết nối giao vận. Kết nối giao vận cung cấp truyền dẫn song công giữa\r\ncặp các thực thể phiên (thông qua SAP giao vận).
\r\n\r\n7.4.3.1.2. Nhiều kết nối\r\ngiao vận có thể được thiết lập giữa cùng một cặp các địa chỉ giao vận. Thực thể\r\nphiên sử dụng các thẻ định danh điểm cuối kết nối giao vận được cung cấp bởi\r\ntầng giao vận để phân biệt giữa các điểm cuối kết nối giao vận.
\r\n\r\n7.4.3.1.3. Thao tác của một\r\nkết nối giao vận độc lập với thao tác của các kết nối giao vận còn lại ngoại\r\ntrừ các giới hạn bị áp đặt bởi các tài nguyên có hạn sẵn có của tầng giao vận.
\r\n\r\n7.4.3.1.4. Chất lượng của\r\ndịch vụ cung cấp ở kết nối giao vận phụ thuộc vào lớp dịch vụ được yêu cầu bởi\r\ncác thực thể phiên khi thiết lập kết nối giao vận. Chất lượng dịch vụ được chọn\r\nđược duy trì thông qua vòng đời của kết nối giao vận. Thực thể phiên được thông\r\nbáo là không duy trì chất lượng dịch vụ được chọn ở kết nối giao vận đã cho.
\r\n\r\n7.4.3.1.5. Trong chế độ kết\r\nnối, các tiện ích sau đây được cung cấp bởi tầng giao vận:
\r\n\r\na) Thiết lập kết nối giao vận;
\r\n\r\nb) Giải phóng kết nối giao vận;
\r\n\r\nc) Truyền dữ liệu;
\r\n\r\nd) Truyền dữ liệu đã gửi; và
\r\n\r\ne) Tiện ích tạm dừng.
\r\n\r\n7.4.3.1.6. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, việc phân đoạn và ghép lại không được cung cấp trong tầng giao\r\nvận. Do đó, kích cỡ của đơn vị dữ liệu dịch vụ giao vận được giới hạn bởi kích\r\ncỡ của đơn vị dữ liệu giao vận và thông tin điều khiển giao thức giao vận.
\r\n\r\n7.4.3.2. Thiết lập kết nối giao\r\nvận
\r\n\r\n7.4.3.2.1. Các kết nối giao\r\nvận được thiết lập giữa các thực thể phiên định danh bởi các địa chỉ giao vận.\r\nChất lượng dịch vụ của kết nối giao vận được thương thảo giữa các thực thể\r\nphiên và dịch vụ giao vận.
\r\n\r\n7.4.3.2.2. Tại thời điểm\r\nthiết lập kết nối giao vận, lớp dịch vụ giao vận được cung cấp có thể được chọn\r\ntừ tập các lớp dịch vụ có sẵn xác định.
\r\n\r\n7.4.3.2.3. Các lớp dịch vụ\r\nnày được mô tả bởi các liên kết của các giá trị thông số được chọn như là thông\r\nlượng, thời gian trễ quá giang, chuyển tiếp thiết lập kết nối và bởi các giá\r\ntrị thông số bảo đảm như là tỉ lệ lỗi còn sót và tính sẵn có của dịch vụ.
\r\n\r\n7.4.3.2.4. Các lớp dịch vụ\r\nnày biểu diễn các liên kết thông số kiểm soát chất lượng dịch vụ đã xác định\r\ntrước. Các lớp dịch vụ này bao trùm các yêu cầu về các kiểu lưu lượng tin khác\r\nnhau của dịch vụ giao vận được tạo bởi các thực thể phiên.
\r\n\r\n7.4.3.3. Giải phóng kết nối giao\r\nvận
\r\n\r\nTiện ích này cung cấp phương tiện\r\nmà một trong hai thực thể phiên có thể giải phóng kết nối giao vận và có thực\r\nthể phiên tương ứng cho biết việc giải phóng.
\r\n\r\n7.4.3.4. Truyền dữ liệu
\r\n\r\nTiện ích này cung cấp truyền dữ\r\nliệu theo chất lượng dịch vụ đã thỏa thuận. Khi chất lượng dịch vụ không thể\r\nđược duy trì và tất cả cố gắng hồi phục thất bại thì kết nối giao vận sẽ được\r\nkết thúc và thông báo cho các thực thể phiên.
\r\n\r\na) Dịch vụ truyền đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ giao vận cung cấp phương tiện mà các đơn vị dữ liệu dịch vụ giao vận\r\ncủa độ dài bất kỳ được phân định và truyền theo tuần tự từ một điểm truy cập\r\ndịch vụ giao vận gửi đi đến điểm truy cập dịch vụ giao vận qua kết nối giao\r\nvận. Dịch vụ này khó tránh khỏi việc điều khiển luồng.
\r\n\r\nb) Dịch vụ truyền đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ giao vận đã gửi cung cấp một phương tiện trao đổi thông tin bổ sung\r\ntrên kết nối giao vận. Các đơn vị dữ liệu giao vận đã gửi khó tránh khỏi các\r\nđặc điểm của tập dịch vụ giao vận và điều khiển luồng. Giới hạn kích cỡ tối đa\r\ncủa các đơn vị dữ liệu dịch vụ giao vận đã gửi.
\r\n\r\n7.4.3.5. Dữ liệu đã gửi
\r\n\r\nDịch vụ đã gửi do tầng giao vận\r\ncung cấp. Tuy nhiên, nó nên được sử dụng theo các ràng buộc mô tả trong điều\r\n5.8.8.3.
\r\n\r\n7.4.4. Các chức năng trong tầng\r\ngiao vận
\r\n\r\n7.4.4.1. Khái quát
\r\n\r\n7.4.4.1.1. Trong chế độ kết\r\nnối, các chức năng của tầng giao vận có thể bao gồm:
\r\n\r\na) Ánh xạ địa chỉ giao vận lên địa chỉ\r\nmạng;
\r\n\r\nb) Ghép kênh các kết nối giao vận\r\nlên các kết nối mạng;
\r\n\r\nc) Thiết lập và giải phóng các kết\r\nnối giao vận;
\r\n\r\nd) Điều khiển chuỗi toàn trình trên\r\ncác kết nối riêng lẻ;
\r\n\r\ne) Phát hiện lỗi toàn trình và kiểm\r\nsoát chất lượng các dịch vụ;
\r\n\r\nf) Khôi phục lỗi toàn trình;
\r\n\r\ng) Phân đoạn, tạo khối và ghép nối\r\ntoàn trình;
\r\n\r\nh) Điều khiển luồng toàn trình trên\r\ncác kết nối riêng lẻ;
\r\n\r\ni) Các chức năng giám sát;
\r\n\r\nj) Truyền đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\ngiao vận đã gửi; và
\r\n\r\nk) Tạm ngừng/tiếp tục.
\r\n\r\n7.4.4.1.2. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, Tầng giao vận cung cấp các chức năng sau đây để hỗ trợ truyền\r\ndẫn chế độ không-kết nối;
\r\n\r\na) Ánh xạ giữa các địa chỉ giao vận\r\nvà địa chỉ mạng;
\r\n\r\nb) Ánh xạ các truyền dẫn chế độ\r\nkhông-kết nối giao vận toàn trình đến các đường truyền chế độ không-kết nối\r\nmạng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Có thể có các tình\r\nhuống cụ thể biểu diễn việc chuyển đổi giữa chế độ kết nối thành thao tác chế\r\nđộ không-kết nối trong Tầng giao vận có thể được sắp xếp, do đó được ghép với\r\nđiều kiện là chỉ yêu cầu các mở rộng có giới hạn cho các giao thức hiện có.\r\nTrong các trường hợp như vậy việc truyền sử dụng các biến đổi này chỉ có thể\r\ndiễn ra giữa các hệ thống cuối OSI hỗ trợ chúng (xem điều 6.4).
\r\n\r\nc) Phát hiện lỗi toàn trình và kiểm\r\nsoát chất lượng dịch vụ;
\r\n\r\nd) Có chức năng giám sát.
\r\n\r\n7.4.4.2. Ghi địa chỉ
\r\n\r\n7.4.4.2.1. Khi thực thể\r\nphiên yêu cầu tầng giao vận thiết lập kết nối giao vận với thực thể phiên khác\r\ndo địa chỉ giao vận của nó định danh. Tầng giao vận xác định địa chỉ mạng danh\r\nthực thể giao vận mà đáp ứng thực thể phiên tương ứng.
\r\n\r\n7.4.4.2.2. Do các thực thể\r\ngiao vận hỗ trợ các dịch vụ trên các cơ sở toàn trình nên không một thực thể\r\ngiao vận trung gian nào được gọi ra với tư cách là một chuyển tiếp giữa các\r\nthực thể giao vận cuối. Do đó, tầng giao vận ánh xạ các địa chỉ giao vận đến\r\ncác địa chỉ mạng mà định danh các thực thể giao vận cuối (xem Hình 13).
\r\n\r\nHình\r\n13 - Kết hợp các địa chỉ giao vận và địa chỉ mạng
\r\n\r\n7.4.4.2.3. Một thực thể giao\r\nvận có thể đáp ứng nhiều thực thể phiên. Một vài địa chỉ giao vận có thể được\r\nkết hợp với một địa chỉ mạng trong phạm vi của cùng một thực thể giao vận. Các\r\nchức năng ánh xạ tương ứng được thực hiện trong các thực thể giao vận để cung\r\ncấp các tiện ích này (xem Hình 14).
\r\n\r\nHình\r\n14 - Kết hợp một địa chỉ mạng với một vài địa chỉ giao vận
\r\n\r\n7.4.4.3. Ghép kênh và phân chia\r\nkết nối
\r\n\r\nĐể tối ưu hóa việc sử dụng các kết\r\nnối mạng, ánh xạ của các kết nối giao vận lên các kết nối mạng cần dựa trên cơ\r\nsở toàn trình. Cả chức năng ghép kênh và phân chia đều được thực hiện để tối ưu\r\nhóa giá cả của việc sử dụng dịch vụ-mạng.
\r\n\r\n7.4.4.4. Các giai đoạn vận hành
\r\n\r\nTrong việc vận hành của chế độ kết\r\nnối, các giai đoạn vận hành trong Tầng giao vận là:
\r\n\r\na) Giai đoạn thiết lập;
\r\n\r\nb) Giai đoạn truyền dữ liệu; và
\r\n\r\nc) Giai đoạn giải phóng.
\r\n\r\nTruyền từ một giai đoạn vận hành\r\nđến giai đoạn khác được quy định chi tiết trong giao thức về tầng giao vận.
\r\n\r\n7.4.4.5. Giai đoạn thiết lập
\r\n\r\nTrong suốt giai đoạn thiết lập,\r\ntầng giao vận thiết lập kết nối giao vận giữa hai thực thể phiên. Các chức năng\r\ncủa tầng giao vận trong suốt giai đoạn này phù hợp với lớp dịch vụ đã yêu cầu\r\nvới các dịch vụ cung cấp bởi tầng mạng. Các chức năng sau đây có thể được thực\r\nhiện trong suốt giai đoạn này:
\r\n\r\na) Tìm được kết nối mạng phù hợp\r\nnhất với các yêu cầu của thực thể phiên, tính đến giá cả và chất lượng dịch vụ;
\r\n\r\nb) Quyết định liệu việc ghép kênh\r\nhoặc phân chia có cần để tối ưu hóa việc sử dụng các kết nối mạng hay không;
\r\n\r\nc) Thiết lập kích cỡ đơn vị dữ liệu\r\ngiao thức giao vận tối ưu;
\r\n\r\nd) Lựa chọn các chức năng mang tính\r\nhoạt động nhờ có việc nhập giai đoạn truyền dữ liệu;
\r\n\r\ne) Ánh xạ các địa chỉ giao vận lên\r\ncác địa chỉ mạng;
\r\n\r\nf) Cung cấp định danh các kết nối\r\ngiao vận khác nhau giữa cùng một cặp các điểm truy cập dịch vụ giao vận (chức\r\nnăng định danh kết nối); và
\r\n\r\ng) Truyền dữ liệu
\r\n\r\n7.4.4.6. Giai đoạn truyền dữ\r\nliệu
\r\n\r\nMục đích của giai đoạn truyền dữ liệu\r\nlà truyền các đơn vị dữ liệu dịch vụ giao vận giữa hai thực thể phiên kết nối\r\nbởi kết nối giao vận. Điều này đạt được nhờ việc giao vận các đơn vị dữ liệu\r\ngiao vận và các chức năng sau đây, mỗi chức năng được sử dụng hoặc không được\r\nsử dụng theo lớp dịch vụ đã chọn trong giai đoạn thiết lập:
\r\n\r\na) Xếp chuỗi;
\r\n\r\nb) Tạo khối;
\r\n\r\nc) Ghép nối;
\r\n\r\nd) Phân đoạn;
\r\n\r\ne) Ghép kênh hoặc phân chia;
\r\n\r\nf) Điều khiển luồng;
\r\n\r\ng) Phát hiện lỗi;
\r\n\r\nh) Khôi phục lỗi;
\r\n\r\ni) Truyền dữ liệu đã gửi;
\r\n\r\nj) Phân định đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\ngiao vận; và
\r\n\r\nk) Định danh kết nối giao vận.
\r\n\r\n7.4.4.7. Giai đoạn giải phóng
\r\n\r\nMục đích của giai đoạn giải phóng\r\nlà giải phóng kết nối giao vận. Nó có thể bao gồm các chức năng sau đây:
\r\n\r\na) Thông báo lý do giải phóng;
\r\n\r\nb) Định danh kết nối giao vận đã\r\ngiải phóng; và
\r\n\r\nc) Truyền dữ liệu.
\r\n\r\n7.4.4.8. Quản lý Tầng giao vận
\r\n\r\nCác giao thức Tầng giao vận xử lý\r\nmột số hoạt động quản lý của tầng (như là kích hoạt và kiểm soát lỗi). Xem Điều\r\n8 và ITU-T Rec.X.700/TCVN 9696-4 về mối quan hệ với các khía cạnh quản lý khác.
\r\n\r\n7.5. Tầng mạng
\r\n\r\n7.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\n7.5.1.1. Mạng con thực (real\r\nsubnetwork)
\r\n\r\nTập hợp thiết bị và môi trường vật\r\nlý hình thành một tổng thể độc lập và có thể được sử dụng để liên kết các hệ\r\nthống thực vì mục đích truyền dữ liệu.
\r\n\r\n7.5.1.2. Mạng con\r\n(subnetwork)
\r\n\r\nMột cách nhìn trừu tượng của mạng\r\ncon thực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1. Mạng con là một điển hình trong\r\nmô hình tham chiếu OSI của mạng thực như là mạng chuyên chở, mạng riêng hay\r\nmạng nội bộ.
\r\n\r\n2. Bản thân mạng con là một hệ\r\nthống mở, mặc dù điều này không nhất thiết. Xem ISO 8648- Tổ chức quốc tế của\r\ntầng mạng.
\r\n\r\n7.5.1.3. Kết nối mạng con\r\n(subnetwork-connection)
\r\n\r\nĐường truyền thông qua mạng con\r\nđược sử dụng bởi các thực thể trong tầng mạng với mục đích cung cấp kết nối\r\nmạng.
\r\n\r\n7.5.2. Mục đích
\r\n\r\n7.5.2.1. Tầng mạng cung cấp\r\nphương tiện theo thủ tục và chức năng cho chế độ không-kết nối hoặc truyền dẫn\r\nchế độ kết nối giữa các thực thể giao vận, do đó cung cấp cho các thực thể giao\r\nvận sự độc lập trong các xem xét về định tuyến và chuyển tiếp.
\r\n\r\n7.5.2.2. Tầng mạng cung cấp\r\nphương tiện thiết lập, duy trì và chấm dứt các kết nối mạng giữa các hệ thống\r\nmở chứa các thực thể ứng dụng truyền thông và phương tiện theo chức năng và thủ\r\ntục để trao đổi các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng giữa các thực thể giao vận qua\r\ncác kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.2.3. Tầng mạng còn cung\r\ncấp các thực thể giao vận độc lập với xem xét định tuyến và chuyển tiếp kết hợp\r\nvới việc thiết lập và vận hành kết nối mạng đã cho. Điều này bao gồm trường hợp\r\nở đó một vài mạng con được sử dụng nối tiếp (xem 7.5.4.2) hoặc song song. Điều\r\nnày khiến cho các thực thể giao vận không thấy được cách các tài nguyên gốc như\r\nlà các kết nối liên kết dữ liệu được sử dụng để cung cấp các kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.2.4. Mọi chức năng\r\nchuyển tiếp và các giao thức mở rộng dịch vụ từng chặng được sử dụng để hỗ trợ\r\ndịch vụ-mạng giữa các hệ thống cuối OSI đang vận hành dưới tầng giao vận, tức\r\nlà trong tầng mạng hoặc bên dưới.
\r\n\r\n7.5.3. Dịch vụ cung cấp cho tầng\r\ngiao vận
\r\n\r\n7.5.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\n7.5.3.1.1. Dịch vụ cơ bản\r\ncủa tầng mạng là cung cấp việc truyền dữ liệu trong suốt giữa các thực thể giao\r\nvận. Dịch vụ này cho phép cấu trúc và nội dung chi tiết của dữ liệu đệ trình\r\nđược xác định dành riêng bởi các tầng trên tầng mạng.
\r\n\r\n7.5.3.1.2. Tất cả các tiện\r\ních được cung cấp cho tàng giao vận với giá cả đáng tin cậy.
\r\n\r\n7.5.3.1.3. Tầng mạng chứa\r\ncác chức năng cần thiết để cung cấp tầng giao vận với ranh giới tầng mạng/giao\r\nvận cố định độc lập với phương tiện truyền thông cơ sở trong mọi thứ ngoài chất\r\nlượng dịch vụ. Do đó, tầng mạng chứa các chức năng cần thiết để che dấu sự khác\r\nnhau trong các đặc điểm của công nghệ mạng con và công nghệ truyền dẫn khác\r\nnhau trong một dịch vụ-mạng thích hợp.
\r\n\r\n7.5.3.1.4. Dịch vụ cung cấp\r\ntại mỗi điểm cuối của kết nối mạng nằm trên cùng mặt phẳng khi một kết nối mạng\r\nmở rộng một vài mạng con, mỗi mạng con yêu cầu các dịch vụ khác nhau (xem điều\r\n7.5.4.2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Điều quan trọng là phân\r\nbiệt việc sử dụng thuật ngữ "dịch vụ" trong mô hình tham chiếu OSI từ\r\ncách sử dụng chung bởi nhà cung cấp mạng và hãng chuyên chở riêng.
\r\n\r\n7.5.3.1.5. Chất lượng của\r\ndịch vụ được thương thảo giữa các thực thể giao vận và dịch vụ-mạng tại thời\r\nđiểm thiết lập kết nối mạng. Khi chất lượng dịch vụ này có thể biến đổi từ một\r\nkết nối mạng thành kết nối mạng khác thì nó sẽ được thỏa thuận với kết nối mạng\r\nđã cho và giống nhau tại cả hai điểm cuối kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.3.1.6. Trong chế độ kết\r\nnối, các tiện ích được cung cấp bởi tầng mạng được mô tả như sau:
\r\n\r\na) Các địa chỉ mạng;
\r\n\r\nb) Các kết nối mạng;
\r\n\r\nc) Các thể định danh điểm cuối kết\r\nnối mạng;
\r\n\r\nd) Truyền đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\nmạng;
\r\n\r\ne) Chất lượng các thông số dịch vụ;
\r\n\r\nf) Thông báo lỗi;
\r\n\r\ng) Truyền đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ-mạng đã gửi;
\r\n\r\nh) Thiết lập lại;
\r\n\r\ni) Giải phóng; và
\r\n\r\nj) Xác thực việc nhận.
\r\n\r\n7.5.3.1.7. Một số cơ cấu này\r\nlà tùy chọn. Điều này có nghĩa là:
\r\n\r\na) Người sử dụng phải yêu cầu các\r\ntiện ích; và
\r\n\r\nb) Nhà cung cấp dịch vụ-mạng có thể\r\nđề cao yêu cầu hoặc chỉ ra rằng dịch vụ là không có sẵn.
\r\n\r\n7.5.3.1.8. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, các tiện ích được cung cấp bởi tầng mạng, vận hành giữa các điểm\r\ntruy cập dịch vụ-mạng là:
\r\n\r\na) Truyền các đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ-mạng của kích cỡ tối đa đã xác định;
\r\n\r\nb) Chất lượng của các thông số dịch\r\nvụ; và
\r\n\r\nc) Thông báo lỗi cục bộ.
\r\n\r\n7.5.3.2. Địa chỉ mạng
\r\n\r\nCác thực thể giao vận được tầng\r\nmạng biết đến bởi các địa chỉ mạng. Các địa chỉ mạng được cung cấp bởi tầng\r\nmạng và có thể được sử dụng bởi các thực thể giao vận để định danh duy nhất các\r\nthực thể giao vận khác, nghĩa là các địa chỉ mạng là cần thiết cho các thực thể\r\ngiao vận để truyền sử dụng dịch vụ-mạng. Tầng mạng định danh duy nhất mỗi hệ\r\nthống mở cuối (biểu diễn bởi các thực thể giao vận) bởi các địa chỉ mạng của\r\nchúng. Điều này có thể độc lập với việc ghi địa chỉ được yêu cầu bởi các tầng\r\ncơ sở.
\r\n\r\n7.5.3.3. Các kết nối mạng
\r\n\r\n7.5.3.3.1. Kết nối mạng cung\r\ncấp phương tiện truyền dữ liệu giữa các thực thể giao vận định danh bởi các địa\r\nchỉ mạng SAP. Tầng mạng cung cấp phương tiện để thiết lập, duy trì và giải\r\nphóng các kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.3.3.2. Kết nối mạng là\r\nkết nối điểm-điểm.
\r\n\r\n7.5.3.3.3. Nhiều kết nối\r\nmạng có thể tồn tại giữa cùng một cặp các thực thể giao vận (thông qua các địa\r\nchỉ mạng SAP).
\r\n\r\n7.5.3.4. Thẻ định danh điểm cuối\r\nkết nối mạng
\r\n\r\nTầng mạng cung cấp cho thực thể\r\ngiao vận một thẻ định danh điểm cuối kết nối mạng mà định danh duy nhất điểm\r\ncuối kết nối mạng với địa chỉ mạng SAP liên kết.
\r\n\r\n7.5.3.5. Truyền đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-mạng
\r\n\r\n7.5.3.5.1. Trên một kết nối\r\nmạng, tầng mạng cung cấp cho việc truyền các đơn vị dữ liệu dịch vụ -mạng. Các\r\nđơn vị này có sự bắt đầu và kết thúc khác biệt và sự toàn vẹn của nội dung đơn\r\nvị được duy trì bởi tầng mạng.
\r\n\r\n7.5.3.5.2. Trong chế độ kết\r\nnối, không có giới hạn được áp đặt với kích cỡ các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng\r\ntối đa.
\r\n\r\n7.5.3.5.3. Các đơn vị dịch\r\nvụ-mạng được truyền giữa các thực thể giao vận.
\r\n\r\n7.5.3.6. Chất lượng các thông số\r\ndịch vụ
\r\n\r\n7.5.3.6.1. Tầng mạng thiết\r\nlập và duy trì chất lượng dịch vụ được chọn cho thời lượng của kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.3.6.2. Chất lượng thông\r\nsố dịch vụ bao gồm tỉ lệ lỗi sót, tính sẵn có của dịch vụ, sự tin cậy, thông\r\nlượng, thời gian trễ quá giang (bao gồm các biến đổi) và sự trễ đối với việc\r\nthiết lập kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.3.7. Thông báo lỗi
\r\n\r\n7.5.3.7.1. Các lỗi không có\r\nkhả năng phục hồi được phát hiện bởi tầng mạng được báo cáo đến các thực thể\r\ngiao vận.
\r\n\r\n7.5.3.7.2. Thông báo lỗi có\r\nthể hoặc không thể dẫn đến việc giải phóng kết nối mạng theo đặc tả dịch\r\nvụ-mạng riêng rẽ.
\r\n\r\n7.5.3.8. Truyền đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ-mạng đã gửi
\r\n\r\n7.5.3.8.1. Việc truyền đơn\r\nvị dữ liệu mạng đã gửi là tùy chọn và cung cấp phương tiện trao đổi thông tin\r\nbổ sung trên một kết nối mạng. Việc truyền các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng đã\r\ngửi khó khỏi tập các đặc điểm dịch vụ-mạng khác nhau và điều khiển luồng riêng\r\nbiệt.
\r\n\r\n7.5.3.8.2. Kích cỡ lớn nhất\r\ncủa đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng đã gửi được giới hạn.
\r\n\r\n7.5.3.8.3. Dịch vụ này là\r\ndịch vụ tùy chọn mà không phải lúc nào cũng có sẵn.
\r\n\r\n7.5.3.9. Thiết lập lại
\r\n\r\nTiện ích thiết lập lại là tùy chọn,\r\ntầng mạng xóa tất cả các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng khi vận chuyển trên kết\r\nnối mạng và thông báo thực thể giao vận tại điểm cuối còn lại của kết nối mạng\r\nmà việc thiết lập xảy ra.
\r\n\r\n7.5.3.10. Giải phóng
\r\n\r\n7.5.3.10.1. Thực thể giao\r\nvận có thể yêu cầu việc giải phóng kết nối mạng. Dịch vụ-mạng không đảm bảo\r\nviệc phân phát dữ liệu trước yêu cầu giải phóng và vẫn chuyển tiếp. Kết nối\r\nmạng được giải phóng mà không quan tâm đến hoạt động do thực thể giao vận tương\r\nứng nắm giữ.
\r\n\r\n7.5.3.10.2. Tiện ích này là\r\ntùy chọn và không phải lúc nào cũng có sẵn
\r\n\r\n7.5.3.11. Xác thực việc nhận
\r\n\r\n7.5.3.11.1. Thực thể giao\r\nvận có thể xác thực việc nhận dữ liệu qua kết nối mạng. Sử dụng dịch vụ xác\r\nthực việc nhận được thỏa thuận bởi hai người sử dụng kết nối mạng trong suốt\r\nquá trình thiết lập kết nối.
\r\n\r\n7.5.3.11.2. Tiện ích này là\r\ntùy chọn và không phải lúc nào cũng có sẵn 4
\r\n\r\n7.5.4. Các chức năng trong tầng\r\nmạng
\r\n\r\n7.5.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\n7.5.4.1.1. Các chức năng của\r\ntầng mạng cung cấp cho các cấu hình khác nhau ở diện rộng hỗ trợ việc xếp loại\r\ncác kết nối mạng từ các kết nối mạng được hỗ trợ bởi các cấu hình điểm-điểm đến\r\ncác kết nối mạng hỗ trợ bởi các liên kết phức hợp của các mạng con với các đặc\r\nđiểm khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Để đối phó với các\r\ntrường hợp khác nhau này, các chức năng mạng nên được cấu trúc thành các tầng\r\ncon. Sự chia nhỏ tầng mạng thành các tầng con chỉ cần được hoàn thành khi điều\r\nnày là có ích. Cụ thể, việc chia nhỏ tầng không cần được sử dụng khi giao thức\r\ntruy cập đến mạng con hỗ trợ chức năng hoàn thiện của dịch vụ -mạng OSI.
\r\n\r\n7.5.4.1.2. Sau đây là các\r\nchức năng được thực hiện bởi tầng mạng:
\r\n\r\na) Định tuyến và chuyển tiếp;
\r\n\r\nb) Các kết nối mạng;
\r\n\r\nc) Ghép kênh kết nối mạng;
\r\n\r\nd) Phân đoạn và tạo khối;
\r\n\r\ne) Phát hiện lỗi;
\r\n\r\nf) Xếp chuỗi;
\r\n\r\ng) Khôi phục lỗi;
\r\n\r\nh) Điều khiển luồng;
\r\n\r\ni) Truyền dữ liệu đã gửi;
\r\n\r\nj) Thiết lập lại;
\r\n\r\nk) Lựa chọn dịch vụ;
\r\n\r\nl) Ánh xạ giữa các dịch vụ-mạng và\r\ncác địa chỉ liên kết dữ liệu;
\r\n\r\nm) Ánh xạ truyền dẫn chế độ không\r\nkết nối mạng đến truyền dẫn chế độ không-kết nối liên kết dữ liệu;
\r\n\r\nn) Biến đổi từ dịch vụ của chế độ\r\nkết nối liên kết dữ liệu thành dịch vụ của chế độ không-kết nối mạng;
\r\n\r\no) Cải tiến dịch vụ của chế độ\r\nkhông-kết nối liên kết dữ liệu nhằm cung cấp dịch vụ của chế độ kết nối mạng;\r\nvà
\r\n\r\np) Quản lý tầng mạng.
\r\n\r\n7.5.4.2. Định tuyến và chuyển\r\ntiếp
\r\n\r\n7.5.4.2.1. Các kết nối mạng\r\nđược cung cấp bởi các thực thể mạng trong các hệ thống cuối của OSI và bởi các\r\nhệ thống mở trung gian cung cấp việc chuyển tiếp. Các hệ thống mở trung gian\r\nnày có thể liên kết các kết nối mạng con, các kết nối liên kết dữ liệu và các\r\nmạch dữ liệu (xem điều 7.7). Các chức năng định tuyến xác định một tuyến thích\r\nhợp giữa các địa chỉ mạng. Để thiết lập việc truyền thông kết quả thì tầng mạng\r\ncần sử dụng các dịch vụ của tầng liên kết dữ liệu nhằm điều khiển liên kết của\r\ncác mạch dữ liệu (xem điều 7.6.4.10 và điều 7.7.3.1).
\r\n\r\n7.5.4.2.2. Điều khiển liên\r\nkết của các mạch dữ liệu (trong tầng vật lý) từ tầng mạng yêu cầu tương tác\r\ngiữa thực thể mạng và thực thể vật lý trong cùng một hệ thống mở. Bởi mô hình\r\ntham chiếu chỉ cho phép tương tác trực tiếp giữa các tầng liền kề nên thực thể\r\nmạng không thể tương tác trực tiếp với thực thể vật lý. Do đó, tương tác này\r\nđược mô tả thông qua tầng liên kết dữ liệu can thiệp một cách rõ ràng nhằm\r\ntruyền tải tương tác giữa tầng mạng và tầng vật lý.
\r\n\r\n7.5.4.2.3. Biểu diễn sự điều\r\nkhiển liên kết mạch dữ liệu là việc biểu diễn mang tính trừu tượng. Đó là một\r\nvấn đề nội bộ trong hệ thống mở. Nó không mô hình hóa chức năng của các hệ\r\nthống mở và vì thế không có tác động lên việc chuẩn hóa các giao thức OSI.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Khi các chức năng mạng\r\nđược thực hiện bởi các tổ chức mạng con đơn lẻ thì đặc tả của các chức năng\r\nđịnh tuyến và chuyển tiếp có thể được thuận lợi hóa bằng cách sử dụng các tầng\r\ncon, cô lập các chức năng định tuyến và chuyển tiếp các mạng con riêng lẻ từ\r\ncác chức năng định tuyến và chuyển tiếp liên mạng. Tuy nhiên, khi các mạng con\r\ncó các giao thức truy cập hỗ trợ chức năng hoàn thiện của dịch vụ -mạng OSI thì\r\nkhông yêu cầu việc phân tầng con trong Tầng mạng.
\r\n\r\n7.5.4.3. Các kết nối mạng
\r\n\r\n7.5.4.3.1. Chức năng này\r\ncung cấp các kết nối mạng giữa các thực thể giao vận, tạo việc sử dụng các kết\r\nnối liên kết dữ liệu cung cấp bởi tầng liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.5.4.3.2. Kết nối mạng cũng\r\ncó thể được cung cấp như các kết nối mạng con nối tiếp, nghĩa là sử dụng một\r\nvài mạng con riêng lẻ theo chuỗi. Các mạng con riêng lẻ liên kết có thể có cùng\r\nhoặc các khả năng dịch vụ khác nhau. Mỗi điểm cuối của kết nối mạng con có thể\r\nvận hành với giao thức mạng con khác nhau.
\r\n\r\n7.5.4.3.3. Liên kết của một\r\ncặp các mạng con phân biệt chất lượng có thể đạt được theo hai cách. Để minh\r\nhọa điều này, ta cần xem xét cặp các mạng con, một có chất lượng cao và một có\r\nchất lượng thấp:
\r\n\r\na) Hai mạng con được liên kết khi\r\nchúng có giá trị. Chất lượng của kết nối mạng kết quả không cao hơn chất lượng\r\nkết nối mạng kết quả của mạng con có chất lượng thấp hơn.
\r\n\r\nb) Mạng con chất lượng thấp hơn\r\nđược mở rộng để cân bằng mạng con chất lượng cao hơn và sau đó các mạng con\r\nđược liên kết. Chất lượng kết nối mạng con kết quả xấp xỉ chất lượng kết nối\r\nmạng con kết quả của mạng con chất lượng cao hơn (xem Hình 16).
\r\n\r\nSự lựa chọn giữa hai khả năng này\r\nphụ thuộc vào mực độ khác nhau trong chất lượng, giá cả của việc nâng cấp và\r\ncác yếu tố kinh tế khác.
\r\n\r\nHình\r\n15 – Liên kết mạng con chất lượng thấp và mạng con chất lượng cao
\r\n\r\nHình\r\n16- Liên kết mạng con chất lượng thấp nâng cấp và mạng con chất lượng cao
\r\n\r\n7.5.4.4. Ghép kênh kết nối mạng
\r\n\r\n7.5.4.4.1. Chức năng này có\r\nthể được sử dụng để ghép kênh các kết nối mạng lên các kết nối liên kết dữ liệu\r\nđể tối ưu hóa việc sử dụng của chúng.
\r\n\r\n7.5.4.4.2. Trong trường hợp\r\ncác kết nối mạng con nối tiếp, việc ghép kênh lên các kết nối mạng con riêng lẻ\r\ncũng có thể được thực hiện để tối ưu hóa việc sử dụng của chúng.
\r\n\r\n7.5.4.5. Phân đoạn và tạo khối
\r\n\r\nTầng mạng có thể phân đoạn và/hoặc\r\ntạo khối các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng nhằm mục đích làm thuận lợi hóa việc\r\ntruyền. Tuy nhiên, các ký hiệu tách đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng được bảo quản\r\nqua kết nối mạng.
\r\n\r\n7.5.4.6. Phát hiện lỗi
\r\n\r\nCác chức năng phát hiện lỗi được sử\r\ndụng để kiểm tra chất lượng dịch vụ được cung cấp qua kết nối mạng được duy\r\ntrì. Phát hiện lỗi trong tầng mạng sử dụng việc thông báo lỗi từ tầng liên kết\r\ndữ liệu. Các khả năng phát hiện lỗi bổ sung có thể cần để cung cấp chất lượng\r\ndịch vụ yêu cầu.
\r\n\r\n7.5.4.7. Khôi phục lỗi
\r\n\r\nChức năng này cung cấp cho việc\r\nkhôi phục từ các lỗi đã phát hiện. Chức năng này có thể biến đổi phụ thuộc vào\r\nchất lượng của dịch vụ-mạng cung cấp.
\r\n\r\n7.5.4.8. Xếp chuỗi
\r\n\r\nChức năng này cung cấp việc phân\r\nphát các đơn vị dữ liệu dịch vụ-mạng đã xếp chuỗi qua kết nối mạng đã cho khi\r\nđược yêu cầu bởi thực thể giao vận.
\r\n\r\n7.5.4.9. Điều khiển luồng
\r\n\r\nNếu việc điều khiển luồng được yêu\r\ncầu thì chức năng này cần được thực hiện.
\r\n\r\n7.5.4.10. Truyền dữ liệu đã gửi
\r\n\r\nChức năng này cung cấp cho tiện ích\r\ntruyền dữ liệu đã gửi.
\r\n\r\n7.5.4.11. Thiết lập lại
\r\n\r\nChức năng này cung cấp dịch vụ\r\nthiết lập lại.
\r\n\r\n7.5.4.12. Lựa chọn dịch vụ
\r\n\r\nChức năng này cho phép lựa chọn\r\ndịch vụ được thực hiện nhằm đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp tại mỗi điểm\r\ncuối của kết nối mạng là giống nhau khi kết nối mạng mở rộng một vài mạng con\r\nchất lượng khác nhau.
\r\n\r\n7.5.4.13. Quản lý tầng mạng
\r\n\r\nCác giao thức tầng mạng xử lý một\r\nsố hoạt động quản lý của tầng (như là kích hoạt và kiểm soát lỗi). Xem Điều 8\r\nvà ITU-T Rec.X700/TCVN 9696-4 về mối quan hệ giữa các khía cạnh quản lý khác\r\nnhau.
\r\n\r\n7.6. Tầng liên kết dữ liệu
\r\n\r\n7.6.1. Định nghĩa
\r\n\r\nKhông có các thuật ngữ về tầng liên\r\nkết dữ liệu được đề cập đến.
\r\n\r\n7.6.2. Mục đích
\r\n\r\n7.6.2.1. Tầng liên kết dữ\r\nliệu cung cấp phương tiện theo thủ tục và chức năng đối với chế độ không-kết\r\nnối giữa các thực thể mạng và đối với chế độ kết nối về việc thiết lập, duy trì\r\nvà giải phóng các kết nối liên kết dữ liệu giữa các thực thể mạng và đối với\r\nviệc truyền các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu. Kết nối liên kết dữ\r\nliệu được xây dựng dựa trên một hoặc một vài kết nối vật lý.
\r\n\r\n7.6.2.2. Tầng liên kết dữ\r\nliệu phát hiện và hiệu chỉnh các lỗi xảy ra trong tầng vật lý.
\r\n\r\n7.6.2.3. Ngoài ra, tầng liên\r\nkết dữ liệu cho phép tầng mạng kiểm soát liên kết các mạch dữ liệu trong tầng\r\nvật lý.
\r\n\r\n7.6.3. Dịch vụ cung cấp cho Tầng\r\nmạng
\r\n\r\n7.6.3.1. Trong chế độ kết\r\nnối, các tiện ích được cung cấp bởi tầng liên kết dữ liệu là:
\r\n\r\na) Các địa chỉ liên kết dữ liệu;
\r\n\r\nb) Kết nối liên kết dữ liệu;
\r\n\r\nc) Các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên\r\nkết dữ liệu;
\r\n\r\nd) Các thẻ định danh điểm cuối kết\r\nnối liên kết dữ liệu;
\r\n\r\ne) Thông báo lỗi;
\r\n\r\nf) Chất lượng các thông số dịch vụ;\r\nvà
\r\n\r\ng) Thiết lập lại.
\r\n\r\n7.6.3.2. Trong chế độ không-kết\r\nnối, các tiện ích được cung cấp bởi tầng liên kết dữ liệu là:
\r\n\r\na) Các địa chỉ liên kết dữ liệu;
\r\n\r\nb) Truyền dẫn các đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ liên kết dữ liệu của một kích cỡ tối đa xác định, và
\r\n\r\nc) Chất lượng các thông số dịch vụ.
\r\n\r\n7.6.3.3. Các địa chỉ liên kết dữ\r\nliệu
\r\n\r\nCác thực thể mạng được biết đến\r\ntầng liên kết dữ liệu bởi các địa chỉ liên kết dữ liệu. Các địa chỉ liên kết dữ\r\nliệu được cung cấp bởi tầng liên kết dữ liệu và có thể được sử dụng bởi các\r\nthực thể mạng để định danh các thực thể mạng khác, các thực thể mạng này giao\r\ntiếp sử dụng dịch vụ liên kết dữ liệu. Địa chỉ liên kết dữ liệu là duy nhất\r\ntrong phạm vi áp dụng của tập các hệ thống mở gắn với tầng liên kết dữ liệu chung.\r\nQuan niệm của địa chỉ liên kết dữ liệu khác với quan niệm của địa chỉ điểm truy\r\ncập dịch vụ liên kết dữ liệu (địa chỉ DLSAP).
\r\n\r\n7.6.3.4. Kết nối liên kết dữ\r\nliệu
\r\n\r\nKết nối liên kết dữ liệu cung cấp\r\nphương tiện truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng được định danh bởi các địa\r\nchỉ liên kết dữ liệu. Kết nối liên kết dữ liệu được thiết lập và giải phóng\r\nđộng.
\r\n\r\n7.6.3.5. Các đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ liên kết dữ liệu
\r\n\r\n7.6.3.5.1. Tầng liên kết dữ\r\nliệu cho phép trao đổi các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu qua kết nối\r\nliên kết dữ liệu hoặc trao đổi các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu\r\n(không có quan hệ với các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu) sử dụng dịch\r\nvụ liên kết dữ liệu chế độ không-kết nối.
\r\n\r\n7.6.3.5.2. Kích cỡ của các\r\ndịch vụ dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu có thể được giới hạn bởi quan hệ giữa\r\ntỉ lệ kết nối vật lý và khả năng phát hiện lỗi của tầng liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.3.6. Các thẻ định danh điểm\r\ncuối kết nối liên kết dữ liệu
\r\n\r\nKhi cần, tầng liên kết dữ liệu cung\r\ncấp các thể định danh điểm cuối kết nối liên kết dữ liệu mà có thể được sử dụng\r\nbởi thực thể mạng để định danh thực thể mạng tương ứng.
\r\n\r\n7.6.3.7. Thông báo lỗi
\r\n\r\nThông báo được cung cấp cho thực\r\nthể mạng khi lỗi không thể hồi phục được phát hiện bởi tầng liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.3.8. Chất lượng các thông số\r\ndịch vụ
\r\n\r\nChất lượng các thông số dịch vụ có\r\nthể là lựa chọn mang tính tùy chọn, tầng liên kết dữ liệu thiết lập và duy trì\r\nchất lượng dịch vụ đã chọn đối với thời lượng kết nối liên kết dữ liệu. Chất\r\nlượng các thông số dịch vụ bao gồm thời gian trung bình giữa các lỗi đã phát\r\nhiện mà không có thể phục hồi được, tỉ lệ lỗi còn lại (ở đó các lỗi có thể phát\r\nsinh từ sự thay đổi, sự mất mát, sự sao chép, sự sai thứ tự, sự giao nhầm các\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu và các nguyên nhân khác), tính sẵn có\r\ncủa dịch vụ, trễ quá giang và thông lượng.
\r\n\r\n7.6.3.9. Thiết lập lại
\r\n\r\nThực thể mạng có thể ép dẫn chức\r\nthực thể liên kết dữ liệu vào trạng thái đã biết bằng cách gọi ra tiện ích\r\nthiết lập ra.
\r\n\r\n7.6.4. Các chức năng trong tầng\r\nLiên kết dữ liệu
\r\n\r\nTrong chế độ kết nối và chế độ\r\nkhông-kết nối, các chức năng được thực hiện bởi tầng liên kết dữ liệu là:
\r\n\r\na) Ánh xạ đơn vị dữ liệu dịch vụ\r\nliên kết dữ liệu;
\r\n\r\nb) Định danh và trao đổi thông số;
\r\n\r\nc) Điều khiển liên kết mạch dữ\r\nliệu;
\r\n\r\nd) Phát hiện lỗi;
\r\n\r\ne) Định tuyến và chuyển tiếp; và
\r\n\r\nf) Quản lý tầng liên kết dữ liệu.
\r\n\r\nTrong chế độ kết nối, các chức năng\r\nsau đây cũng được thực hiện bởi tầng liên kết dữ liệu:
\r\n\r\na) Thiết lập và giải phóng kết nối\r\nliên kết dữ liệu;
\r\n\r\nb) Truyền dẫn dữ liệu liên kết dữ\r\nliệu của chế độ kết nối;
\r\n\r\nc) Phân chia kết nối liên kết dữ\r\nliệu;
\r\n\r\nd) Điều khiển chuỗi;
\r\n\r\ne) Phân định và đồng bộ hóa;
\r\n\r\nf) Điều khiển luồng;
\r\n\r\ng) Khôi phục lỗi; và
\r\n\r\nh) Thiết lập lại.
\r\n\r\nTrong chế độ không-kết nối, chức\r\nnăng sau cũng được thực hiện bởi tầng liên kết dữ liệu:
\r\n\r\na) Truyền dẫn dữ liệu liên kết dữ\r\nliệu của chế độ không-kết nối.
\r\n\r\n7.6.4.1. Thiết lập và giải phóng\r\nkết nối liên kết dữ liệu
\r\n\r\nCác chức năng này thiết lập và giải\r\nphóng các kết nối liên kết dữ liệu trên các kết nối vật lý đã kích hoạt. Khi\r\nkết nối vật lý có nhiều điểm cuối (ví dụ kết nối đa điểm) thì chức năng cụ thể\r\nđược yêu cầu trong Tầng Liên kết dữ liệu để định danh các kết nối liên kết dữ\r\nliệu sử dụng kết nối vật lý này.
\r\n\r\n7.6.4.2. Truyền dẫn dữ liệu liên\r\nkết dữ liệu chế độ không-kết nối
\r\n\r\nTruyền dẫn dữ liệu liên kết dữ liệu\r\nchế độ không kết nối cung cấp phương tiện cho việc truyền dẫn các đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ liên kết dữ liệu giữa các điểm truy cập dịch vụ liên kết dữ liệu\r\nmà không thiết lập kết nối liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.4.3. Ánh xạ đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ liên kết dữ liệu
\r\n\r\nChức năng này ánh xạ các đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ liên kết dữ liệu đến các đơn vị dữ liệu giao thức liên kết dữ liệu\r\ntrên cơ sở một-một.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các ánh xạ chung sẽ\r\nđược nghiên cứu thêm.
\r\n\r\n7.6.4.4. Phân chia kết nối liên\r\nkết dữ liệu
\r\n\r\nChức năng này thực hiện việc phân\r\nchia một kết nối liên kết dữ liệu trên một vài kết nối vật lý.
\r\n\r\n7.6.4.5. Phân định và đồng bộ\r\nhóa
\r\n\r\nCác chức năng này cung cấp sự không\r\nchối bỏ chuỗi đơn vị dữ liệu dịch vụ vật lý (tức là các bít, xem điều 7.7.3.2)\r\nđược phát qua kết nối vật lý như một đơn vị dữ liệu giao thức liên kết dữ liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các chức năng này đôi\r\nkhi được tham chiếu để định khung.
\r\n\r\n7.6.4.6. Điều khiển chuỗi
\r\n\r\nChức năng này duy trì thứ tự các\r\nđơn vị dữ liệu dịch vụ liên kết dữ liệu qua kết nối liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.4.7. Phát hiện lỗi
\r\n\r\nChức năng này phát hiện việc truyền\r\ndẫn, định dạng và các lỗi vận hành xảy ra trên kết nối vật lý hoặc là kết quả\r\ncủa việc làm sai chức năng thực thể liên kết dữ liệu tương ứng.
\r\n\r\n7.6.4.8. Khôi phục lỗi
\r\n\r\nChức năng cố gắng khôi phục việc\r\ntruyền dẫn, định dạng và các lỗi vận hành đã phát hiện và thông báo các thực\r\nthể lỗi mạng không có khả năng phục hồi.
\r\n\r\n7.6.4.9. Điều khiển luồng
\r\n\r\nTrong chế độ kết nối, mỗi thực thể\r\nmạng có thể điều khiển động tỉ lệ mà nó nhận các đơn vị dữ liệu dịch vụ liên\r\nkết dữ liệu từ kết nối liên kết dữ liệu. Việc điều khiển này có thể được phản\r\nánh trong tỉ lệ mà tầng liên kết dữ liệu chấp nhận các đơn vị dịch vụ liên kết\r\ndữ liệu tại điểm cuối kết nối liên kết dữ liệu tương ứng. Trong chế độ\r\nkhông-kết nối, có điều khiển luồng ranh giới dịch vụ, nhưng không điều khiển\r\nluồng ngang hàng.
\r\n\r\n7.6.4.10. Định danh và trao đổi\r\nthông số
\r\n\r\nChức năng này thực hiện định danh\r\nvà trao đổi thông số thực thể liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.4.11. Thiết lập lại
\r\n\r\nChức năng này thực hiện việc thiết\r\nlập liên kết dữ liệu ép buộc việc khởi gọi thực thể liên kết dữ liệu vào trạng\r\nthái đã biết.
\r\n\r\n7.6.4.12. Điều khiển kết nối\r\nmạch dữ liệu
\r\n\r\nChức năng này tạo cho các thực thể\r\nmạng khả năng điều khiển kết nối các mạch dữ liệu trong tầng vật lý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH- Chức năng này được sử dụng\r\ncụ thể khi kết nối vật lý được thiết lập/giải phóng qua mạng con chuyển mạch\r\nbằng cách chuyển tiếp giữa hệ thống trung gian giữa các mạch dữ liệu. Các mạch\r\ndữ liệu này là các phần tử đường dẫn toàn trình. Thực thể mạng trong hệ thống\r\ntrung gian tạo ra các quyết định định tuyến thích hợp như một chức năng của các\r\nyêu cầu về đường dẫn nhận được từ các giao thức báo hiệu mạng.
\r\n\r\n7.6.4.13. Định tuyến và chuyển\r\ntiếp
\r\n\r\nMột số mạng con và các cấu hình của\r\nmạng cục bộ, yêu cầu việc định tuyến và chuyển tiếp giữa các mạng cục bộ riêng\r\nlẻ được thực hiện trong tầng liên kết dữ liệu.
\r\n\r\n7.6.4.14. Quản lý tầng liên kết\r\ndữ liệu
\r\n\r\nGiao thức của các tầng liên kết dữ\r\nliệu xử lý một số hoạt động quản lý tầng (như là kích hoạt và kiểm soát lỗi).\r\nXem Điều 8 và ITU-T Rec.X.700/TCVN 9696-4 về mối quan hệ với các khía cạnh quản\r\nlý khác.
\r\n\r\n7.7. Tầng vật lý
\r\n\r\n7.7.1. Định nghĩa
\r\n\r\n7.7.1.1. Mạch dữ liệu (data-circuit)
\r\n\r\nĐường truyền thông trong môi trường\r\nvật lý về OSI giữa hai hay nhiều thực thể vật lý, cùng với các tiện ích cần\r\nthiết trong tầng vật lý đối với việc truyền dẫn các bít trên nó.
\r\n\r\n7.7.2. Mục đích
\r\n\r\nTầng vật lý cung cấp phương tiện cơ\r\nkhí, điện, theo chức năng và thủ tục để kích hoạt, duy trì và làm ngưng hoạt\r\nđộng các kết nối vật lý về việc truyền dẫn bít giữa các thực thể liên kết dữ\r\nliệu. Kết nối vật lý có thể bao gồm các hệ thống mở trung gian, mỗi đường\r\ntruyền dẫn bít chuyển tiếp trong tầng vật lý. Các thực thể tầng vật lý được\r\nliên kết bởi môi trường vật lý.
\r\n\r\n7.7.3. Các dịch vụ được cung cấp\r\ncho tầng liên kết dữ liệu
\r\n\r\n7.7.3.1. Các dịch vụ cung\r\ncấp bởi tầng vật lý được xác định bởi các đặc điểm của môi trường cơ sở và quá\r\nđa dạng để cho phép phân loại thành chế độ kết nối và chế độ không-kết nối.
\r\n\r\n7.7.3.2. Các dịch vụ hoặc\r\ncác phần tử dịch vụ được cung cấp bởi tầng vật lý:
\r\n\r\na) Các kết nối vật lý;
\r\n\r\nb) Các đơn vị dữ liệu dịch vụ vật\r\nlý;
\r\n\r\nc) Các điểm cuối kết nối vật lý;
\r\n\r\nd) Định danh mạch dữ liệu;
\r\n\r\ne) Xếp chuỗi;
\r\n\r\nf) Thông báo trạng thái lỗi; và
\r\n\r\ng) Chất lượng các thông số dịch vụ.
\r\n\r\n7.7.3.3. Kết nối vật lý
\r\n\r\n7.7.3.3.1. Tầng vật lý cung\r\ncấp cho việc truyền dẫn các dòng bít trong suốt giữa các thực thể liên kết dữ\r\nliệu qua các kết nối vật lý.
\r\n\r\n7.7.3.3.2. Mạch dữ liệu là\r\nđường dẫn trong môi trường vật lý đối với OSI giữa hai hoặc nhiều thực thể vật\r\nlý, cùng với các tiện ích cần thiết trong tầng vật lý đối với việc truyền dẫn\r\ncác bít trên nó.
\r\n\r\n7.7.3.3.3. Kết nối vật lý có\r\nthể được cung cấp bởi liên kết các mạch dữ liệu sử dụng các chức năng chuyển\r\ntiếp trong tầng vật lý. Việc cung cấp kết nối vật lý bằng cách lắp ráp các mạch\r\ndữ liệu được minh họa trong Hình 17.
\r\n\r\n7.7.3.3.4. Điều khiển liên\r\nkết các mạch dữ liệu được đưa ra như một dịch vụ của các thực thể liên kết dữ\r\nliệu.
\r\n\r\n7.7.3.4. Các đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ vật lý
\r\n\r\n7.7.3.4.1. Đơn vị dữ liệu\r\ndịch vụ vật lý bao gồm một bít hoặc một xâu bít.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Truyền dẫn nối tiếp\r\nhoặc song song có thể được cung cấp bằng cách thiết kế giao thức trong tầng vật\r\nlý.
\r\n\r\nHính\r\n17- Kết nối các mạch dữ liệu trong Tầng vật lý
\r\n\r\n7.7.3.4.2. Kết nối vật lý có\r\nthể chấp nhận truyền dẫn song công hoặc truyền bán song công các dòng bít.
\r\n\r\n7.7.3.5. Điểm cuối kết nối vật\r\nlý
\r\n\r\n7.7.3.5.1. Tầng vật lý cung\r\ncấp các thẻ định danh điểm cuối kết nối vật lý có thể được sử dụng bởi thực thể\r\nliên kết để định danh các điểm cuối kết nối vật lý.
\r\n\r\n7.7.3.5.2. Kết nối vật lý sẽ\r\ncó hai (điểm-điểm) hoặc nhiều (đa điểm) điểm cuối kết nối vật lý (xem Hình 18).
\r\n\r\n7.7.3.6. Định danh mạch dữ liệu
\r\n\r\nTầng vật lý cung cấp các thẻ định\r\ndanh mà quy định duy nhất các mạch dữ liệu giữa hai hệ thống mở sát nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Thẻ định danh này được\r\nsử dụng bởi các thực thể mạng trong các hệ thống mở sát nhau để tham chiếu các\r\nmạch dữ liệu trong sự tương tác của chúng.
\r\n\r\n7.7.3.7. Xếp chuỗi
\r\n\r\nTầng vật lý phân phát các bít trong\r\ncùng một thứ tự mà chúng đệ trình.
\r\n\r\n7.7.3.8. Thông báo trạng thái\r\nlỗi
\r\n\r\nCác thực thể liên kết dữ liệu được\r\nthông báo các trạng thái lỗi phát hiện trong tầng vật lý.
\r\n\r\n7.7.3.9. Chất lượng các thông số\r\ndịch vụ
\r\n\r\nChất lượng dịch vụ kết nối vật lý\r\nđược chuyển hóa từ các mạch dữ liệu hình thành nó. Chất lượng dịch vụ có thể\r\nđược miêu tả bởi:
\r\n\r\na) Tỉ lệ lỗi, ở đó các lỗi có thể\r\nphát sinh từ sự thay đổi, mất mát, hình thành và các nguyên nhân khác;
\r\n\r\nb) Tính sẵn có của dịch vụ;
\r\n\r\nc) Tỉ lệ truyền dẫn; và
\r\n\r\nd) Thời gian trễ quá giang.
\r\n\r\n7.7.4. Các chức năng giữa Tầng\r\nVật lý
\r\n\r\n7.7.4.1. Các chức năng của\r\nTầng Vật lý được xác định bởi các đặc điểm của môi trường cơ sở và quá đa dạng\r\nđể cho phép phân loại thành chế độ kết nối và chế độ không-kết nối.
\r\n\r\na)\r\nVí dụ về kết nối vật lý hai điểm cuối (kết nối tồn tại giữa A và B)
\r\n\r\nb)\r\nVí dụ về kết nối vật lý đa điểm (kết nối tồn tại giữa A, B và C)
\r\n\r\nHình\r\n18- Ví dụ về các kết nối vật lý
\r\n\r\n7.7.4.2. Các chức năng do\r\ntầng vật lý cung cấp là:
\r\n\r\na) Kích hoạt và không kích hoạt kết\r\nnối vật lý;
\r\n\r\nb) Truyền dẫn đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ vật lý;
\r\n\r\nc) Ghép kênh; và
\r\n\r\nd) Quản lý tầng vật lý.
\r\n\r\n7.7.4.3. Kích hoạt và không kích\r\nhoạt kết nối vật lý
\r\n\r\nCác chức năng này cung cấp sự kích\r\nhoạt và không kích hoạt các kết nối vật lý giữa hai thực thể liên kết dữ liệu\r\ntheo yêu cầu từ tầng vật lý. Các chức năng này bao gồm một chức năng chuyển\r\ntiếp cung cấp liên kết các mạch dữ liệu.
\r\n\r\n7.7.4.4. Truyền dẫn đơn vị dữ\r\nliệu dịch vụ vật lý
\r\n\r\nTruyền dẫn các đơn vị dữ liệu dịch\r\nvụ vật lý (các bít) có thể là đồng bộ hoặc không đồng bộ. Chức năng của truyền\r\ndẫn đơn vị dữ liệu dịch vụ vật lý cung cấp sự nhận biết đơn vị dữ liệu giao\r\nthức tương ứng với chuỗi đã thỏa thuận của các đơn vị dữ liệu dịch vụ vật lý mà\r\nđang được phát.
\r\n\r\n7.7.4.5. Ghép kênh
\r\n\r\nChức năng này cung cấp hai hoặc\r\nnhiều kết nối vật lý được mang trên mạch dữ liệu đơn. Chức năng này cung cấp\r\nnhận biết việc định khung yêu cầu để cho phép định danh PhPDU truyền tải bởi\r\ncác kết nối vật lý riêng lẻ qua mạch dữ liệu đơn. Chức năng ghép kênh là tùy\r\nchọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Ví dụ cụ thể về việc sử\r\ndụng việc ghép kênh được đưa ra khi một môi trường vật lý được chia thành các\r\nmạch dữ liệu giúp cho các giao thức liên kết dữ liệu khác nhau sử dụng trong\r\ngiai đoạn báo hiệu và trong giai đoạn truyền dữ liệu khi sử dụng các mạng con\r\nchuyển mạch. Trong việc sử dụng ghép kênh, các luồng của trạng thái tự nhiên\r\nkhác nhau được gán lâu dài cho các phần tử đa nhóm khác nhau.
\r\n\r\n7.7.4.6. Quản lý tầng vật lý
\r\n\r\n7.7.4.6.1. Các giao thức\r\ntầng vật lý đề cập đến các hoạt động quản lý của tầng (như là kích hoạt và kiểm\r\nsoát lỗi). Xem Điều 8 và ITU-T Rec. X700/TCVN 9696-4 về mối quan hệ với các\r\nkhía cạnh quản lý khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Văn bản trên đề cập đến\r\nliên kết giữa các hệ thống mở như đã minh họa trong Hình 11. Đối với các hệ\r\nthống mở để giao tiếp trong môi trường thực, các kết nối vật lý nên được tạo\r\nra, ví dụ, trong Hình 19 a). Việc biểu diễn có logic của chúng được chỉ ra\r\ntrong Hình 19b) và được gọi là kết nối môi trường vật lý. Các đặc điểm phụ thuộc\r\nmôi trường cơ khí, điện từ và các môi trường khác của kết nối môi trường vật lý\r\nđược xác định tại ranh giới giữa tầng vật lý và môi trường vật lý. Các định\r\nnghĩa của các đặc điểm như vậy được quy định trong các tiêu chuẩn khác.
\r\n\r\nHình\r\n19 - Ví dụ về liên kết
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Định nghĩa
\r\n\r\n8.1.1. Quản lý ứng dụng\r\n(application management)
\r\n\r\nCác chức năng trong tầng ứng dụng\r\n(xem 6.1) liên quan đến quản lý các quy trình ứng dụng OSI.
\r\n\r\n8.1.2. Thực thể ứng dụng quản lý\r\nứng dụng (application management application-entity)
\r\n\r\nThực thể ứng dụng thực hiện các\r\nchức năng quản lý ứng dụng.
\r\n\r\n8.1.3. Các tài nguyên OSI\r\n(OSI resources)
\r\n\r\nCác tài nguyên truyền thông dữ liệu\r\nvà xử lý dữ liệu liên quan đến OSI.
\r\n\r\n8.1.4. Quản lý các hệ thống\r\n(systems management)
\r\n\r\nCác chức năng trong Tầng ứng dụng\r\nliên quan đến quản lý các tài nguyên OSI khác nhau và tình trạng của chúng\r\nthông qua tất cả các tầng của cấu trúc OSI.
\r\n\r\n8.1.5. Thực thể ứng dụng quản lý\r\nhệ thống (system management application-entity)
\r\n\r\nThực thể ứng dụng nhằm mục đích\r\ntruyền thông quản lý các hệ thống.
\r\n\r\n8.1.6. Quản lý tầng (layer\r\nmanagement)
\r\n\r\nCác chức năng liên quan đến quản lý\r\ntầng (N), tự thực hiện một phần trong tầng (N) theo giao thức -tầng (N) của\r\ntầng (các hoạt động như là kích hoạt và kiểm soát lỗi) và thực hiện một phần\r\nnhư tập con của quản lý các hệ thống.
\r\n\r\n8.2. Giới thiệu
\r\n\r\n8.2.1. Trong mô hình tham\r\nchiếu OSI, cần thừa nhận các vấn đề về việc khởi tạo, kết thúc và giám sát các\r\nhoạt động và trợ giúp trong các thao tác hài hòa của chúng, cũng như việc vận\r\ndụng các trạng thái khác thường. Các điều này được xem như là các khía cạnh\r\nquản lý kiến trúc OSI. Các quan niệm này thao tác cốt yếu của các hệ thống mở\r\nliên kết.
\r\n\r\n8.2.2. Các hoạt động quản lý\r\nliên quan đến các hoạt động bao hàm việc trao đổi thông tin thực tế giữa các hệ\r\nthống mở. Chỉ các giao thức được yêu cầu để chỉ đạo các trao đổi như vậy là các\r\nđối tượng tiêu chuẩn hóa trong OSIE.
\r\n\r\n8.2.3. Điều này mô tả các\r\nquan niệm chính liên quan đến các khía cạnh quản lý, bao gồm các loại hoạt động\r\nquản lý khác nhau và việc xác định vị trí của các hoạt động trong mô hình tham\r\nchiếu OSI.
\r\n\r\n8.2.4. Quản lý các hệ thống\r\nvà tầng cung cấp hoạt động khởi tạo để thiết lập hỗ trợ cho các dịch vụ chế độ\r\nkhông-kết nối giữa các hệ thống.
\r\n\r\n8.2.5. Các tiện ích quản lý\r\ncó thể được cung cấp cho phép các đặc điểm tự nhiên, chất lượng và kiểu dịch vụ\r\ncủa chế độ không-kết nối được cung cấp bởi tầng không truyền tải đến tầng cao\r\nhơn tiếp theo trước khởi gọi dịch vụ đó. Các tiện ích này có thể cung cấp thông\r\ntin này trước khởi gọi dịch vụ hoặc mọi lúc trong giai đoạn nó có hiệu lực.
\r\n\r\n8.3. Các hoạt động quản lý
\r\n\r\n8.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\n8.3.1.1. Chỉ các hoạt động\r\nquản lý bao hàm việc trao đổi thông tin có thực giữa các thực thể quản lý từ xa\r\nlà thích hợp với kiến trúc OSI. Các hoạt động quản lý khác ứng với các hệ thống\r\nmở riêng biệt nằm ngoài phạm vi áp dụng của nó.
\r\n\r\n8.3.1.2. Tương tự, không\r\nphải các tài nguyên đều thích hợp với OSI. Tiêu chuẩn này chỉ xem xét các tài\r\nnguyên OSI, tức là các tài nguyên xử lý dữ liệu và truyền thông dữ liệu liên\r\nquan đến OSI.
\r\n\r\n8.3.1.3. Các hoạt động quản\r\nlý sau đây được định danh:
\r\n\r\na) Quản lý ứng dụng;
\r\n\r\nb) Quản lý các hệ thống; và
\r\n\r\nc) Quản lý tầng.
\r\n\r\n8.3.2. Quản lý ứng dụng
\r\n\r\n8.3.2.1. Quản lý ứng dụng\r\nliên quan đến quản lý các quy trình ứng dụng OSI. Danh sách sau đây là các hoạt\r\nđộng điển hình phù hợp với hạng mục này nhưng chưa bao gồm hết mọi khía cạnh:
\r\n\r\na) Khởi tạo các thông số biểu diễn\r\ncác quy trình ứng dụng;
\r\n\r\nb) Bắt đầu, duy trì và kết thúc các\r\nquy trình ứng dụng;
\r\n\r\nc) Định vị và không định vị các tài\r\nnguyên OSI cho các quy trình ứng dụng;
\r\n\r\nd) Phát hiện và ngăn ngừa sự can\r\nthiệp tài nguyên OSI;
\r\n\r\ne) Kiểm soát an ninh; và
\r\n\r\nf) Kiểm tra và kiểm soát quá trình\r\nkhôi phục.
\r\n\r\n8.3.2.2. Các giao thức về\r\nquản lý ứng dụng nằm trong Tầng ứng dụng và được vận dụng bởi các thực thể ứng\r\ndụng quản lý ứng dụng.
\r\n\r\n8.3.3. Quản lý các hệ thống
\r\n\r\n8.3.3.1. Quản lý các hệ\r\nthống liên quan đến quản lý các tài nguyên OSI và trạng thái của chúng qua tất\r\ncả các tầng của mô hình tham chiếu OSI. Danh sách sau đây là các hoạt động điển\r\nhình phù hợp với danh mục này nhưng không bao gồm hết mọi khía cạnh:
\r\n\r\na) Kích hoạt/không kích hoạt quản\r\nlý bao gồm:
\r\n\r\n1) Kích hoạt, duy trì và kết thúc\r\ncác tài nguyên OSI phân phát trong các hệ thống mở, bao gồm môi trường vật lý\r\nvề OSI;
\r\n\r\n2) Một số chức năng tải chương\r\ntrình;
\r\n\r\n3) Thiết lập/duy trì/giải phóng các\r\nkết nối giữa các thực thể vật lý; và
\r\n\r\n4) Sửa đổi/khởi tạo thông số các hệ\r\nthống mở;
\r\n\r\nb) Giám sát bao gồm:
\r\n\r\n1) Trạng thái báo cáo hoặc thay đổi\r\ntrạng thái; và
\r\n\r\n2) Thống kê báo cáo; và
\r\n\r\nc) Kiểm soát lỗi bao gồm
\r\n\r\n1) Phát hiện lỗi và một số chức\r\nnăng chẩn đoán; và
\r\n\r\n2) Cấu hình lại và khởi tạo.
\r\n\r\n8.3.3.2. Các giao thức về\r\nquản lý hệ thống nằm trong tầng ứng dụng và được vận dụng bởi các thực thể ứng\r\ndụng quản lý hệ thống.
\r\n\r\n8.3.4. Quản lý tầng
\r\n\r\n8.3.4.1. Có hai khía cạnh của\r\nquản lý tầng. Một là liên quan đến các hoạt động của tầng như là kích hoạt và\r\nkiểm soát lỗi. Khía cạnh này được thực hiện bởi giao thức tầng mà nó áp dụng.
\r\n\r\n8.3.4.2. Khía cạnh khác của\r\nquản lý tầng là tập con của quản lý hệ thống. Các giao thức về các hoạt động\r\nnày nằm trong Tầng ứng dụng và được vận dụng bởi các thực thể ứng dụng quản lý\r\nhệ thống.
\r\n\r\n8.4. Các nguyên tắc định vị chức\r\nnăng quản lý
\r\n\r\nMột vài nguyên tắc là quan trọng\r\ntrong việc định vị các chức năng quản lý trong mô hình tham chiếu của liên kết\r\nhệ thống mở. Chúng bao gồm: 5
\r\n\r\na) Việc tập trung và không tập\r\ntrung quản lý các chức năng là được phép. Vì vậy, mô hình tham chiếu OSI không\r\nra lệnh bất kỳ kiểu hay mức độ tập trung riêng biệt của các chức năng. Nguyên\r\ntắc này yêu cầu một cấu trúc mà mỗi hệ thống mở được phép bao gồm (tập con) các\r\nchức năng quản lý hệ thống và mỗi hệ thống con được phép bao gồm (tập con) các\r\nchức năng quản lý tầng;
\r\n\r\nb) Nếu cần, các kết nối giữa các\r\nthực thể quản lý được thiết lập khi một hệ thống mở đang vận hành độc lập với\r\ncác hệ thống mở khác, trở thành một phần của OSIE.
\r\n\r\n9. Sự phù hợp\r\nvà nhất quán với tiêu chuẩn này
\r\n\r\n9.1. Định nghĩa
\r\n\r\n9.1.1. Sự nhất quán\r\n(consistency)
\r\n\r\nKhuyến cáo/Tiêu chuẩn quốc tế ITU-T\r\n"đang tham chiếu" nhất quán với Khuyến cáo/Tiêu chuẩn quốc tế ITU-T\r\n"đã tham chiếu" nếu ý nghĩa của chúng không thay đổi.
\r\n\r\n9.1.2. Sự phù hợp\r\n(compliance)
\r\n\r\nKhuyến cáo ITU-T / Tiêu chuẩn quốc\r\ntế "đang tham chiếu" cho biết là phù hợp với các yêu cầu ứng dụng của\r\nKhuyến cáo /Tiêu chuẩn quốc tế "đã tham chiếu" nếu các điều sau đây\r\nlà đúng:
\r\n\r\na) Khuyến cáo ITU-T/Tiêu chuẩn quốc\r\ntế "đã tham chiếu" quy định các yêu cầu (sử dụng động từ\r\n"phải") ứng dụng cho Khuyến cáo ITU-T /Tiêu chuẩn quốc tế mà Khuyến\r\ncáo ITU-T /Tiêu chuẩn quốc tế "đang tham chiếu" là một trường hợp;
\r\n\r\nb) Khuyến cáo ITU-T/Tiêu chuẩn quốc\r\ntế "đã tham chiếu" bao gồm một mệnh đề phù hợp nhằm làm rõ các yêu\r\ncầu áp dụng cho Khuyến cáo /Tiêu chuẩn quốc tế ITU-T mà khuyến cáo ITU-T /Tiêu\r\nchuẩn quốc tế "đang tham chiếu” là một trường hợp;
\r\n\r\nc) Khuyến cáo ITU-T/Tiêu chuẩn quốc\r\ntế "đang tham chiếu" chứa một yêu cầu về sự phù hợp với Khuyến cáo\r\nITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế "đã tham chiếu"; hoặc
\r\n\r\nd) Có thể thực hiện được bằng cách\r\nkiểm tra Khuyến cáo ITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế "đang tham chiếu" để làm\r\nrõ các yêu cầu ứng dụng đã được hoàn thành.
\r\n\r\n9.2. Ứng dụng của các yêu cầu\r\nnhất quán và phù hợp
\r\n\r\n9.2.1. Các Khuyến cáo\r\nITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế mô hình khác mở rộng hoặc cải tiến mô hình tham chiếu\r\nnày phải nhất quán với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n9.2.2. Sự phù hợp và nhất\r\nquán với mô hình tham chiếu cơ sở này cũng áp dụng cho các Khuyến cáo\r\nITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế và các báo cáo kỹ thuật mà mô tả hoặc quy định các\r\nchức năng của OSI. Các Khuyến cáo ITU-T, các Tiêu chuẩn quốc tế và các báo cáo\r\nnày có thể là các tài liệu kiến trúc, các mô hình, các khung tổng quát, các\r\nđịnh nghĩa dịch vụ hoặc các đặc tả giao thức.
\r\n\r\n9.2.3. Sự nhất quán
\r\n\r\n9.2.3.1. Kiến trúc, khung\r\ntổng quát, mô hình đa tầng, mô hình đơn tầng, định nghĩa dịch vụ hoặc đặc tả\r\ngiao thức nhất quán với mô hình tham chiếu cơ sở này và các Khuyến cáo \r\nITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế về mô hình khác mở rộng hoặc cải tiến mô hình tham\r\nchiếu cơ sở phải nói rõ: "Kiến trúc, mô hình đa tầng, mô hình đơn tầng, mô\r\ntả dịch vụ hoặc đặc tả giao thức:
\r\n\r\na) Theo các nguyên tắc kiến trúc và\r\ncác quy định của mô hình tham chiếu OSI (ITU-T Rec.X.200/TCVN 9696-1);
\r\n\r\nb) Sử dụng các quan niệm thiết lập\r\nbởi mô hình tham chiếu cơ sở OSI (ITU Rec. X.200/TCVN 9696-1) với các định\r\nnghĩa và thuật ngữ tương đồng."
\r\n\r\n9.2.4. Sự phù hợp
\r\n\r\n9.2.4.1. Sự phù hợp của mô hình\r\nkiến trúc, mô hình khung tổng quát và mô hình đa tầng
\r\n\r\nMô hình kiến trúc, mô hình khung\r\ntổng quát hay mô hình đa tầng phù hợp với mô hình tham chiếu cơ sở này và các\r\nKhuyến cáo ITU-T/Tiêu chuẩn quốc tế về mô hình khác kết hợp với mô hình tham\r\nchiếu cơ sở này cải tiến mô hình tham chiếu phải nói rõ:
\r\n\r\n"Mô hình kiến trúc, mô hình\r\nkhung tổng quát, mô hình đa tầng này phù hợp với mô hình tham chiếu cơ sở OSI\r\n(ITU-T Rec. X.200/TCVN 9696-1) trong đó nó mô tả các thao tác và cơ chế mà gắn\r\nvới các tầng như đã quy định trong mô hình tham chiếu cơ sở OSI."
\r\n\r\n9.2.4.2. Sự phù hợp của mô hình\r\nđơn tầng
\r\n\r\nMô hình đơn tầng phù hợp với mô\r\nhình tham chiếu cơ sở OSI phải nói rõ:
\r\n\r\n"Tiêu chuẩn đơn tầng này phù\r\nhợp với mô hình tham chiếu cơ sở OSI (ITU-T Rec. X.200/TCVN 9696-1) trong đó nó\r\nmô tả các thao tác và cơ chế liên quan đến tầng riêng biệt như đã quy định\r\ntrong điều con liên quan thuộc Điều 7 của mô hình tham chiếu cơ sở OSI."
\r\n\r\n9.2.4.3. Sự phù hợp của định\r\nnghĩa dịch vụ
\r\n\r\nĐịnh nghĩa dịch vụ phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này phát biểu như sau:
\r\n\r\n"Định nghĩa dịch vụ này phù\r\nhợp với mô hình tham chiếu cơ sở OSI (ITU-T Rec.X.200/TCVN 9696-1) trong đó nó\r\nmô tả các tiện ích liên quan đến tầng riêng biệt như đã quy định trong điều con\r\nliên quan thuộc Điều 7 của tiêu chuẩn này."
\r\n\r\n9.2.4.4. Sự phù hợp của đặc tả\r\ngiao thức
\r\n\r\nĐặc tả giao thức phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này phát biểu như sau:
\r\n\r\n"Đặc tả giao thức này phù hợp\r\nvới mô hình tham chiếu cơ sở OSI (ITU-T Rec. X.200/TCVN 9696-1) trong đó nó mô\r\ntả các chức năng liên quan đến tầng riêng biệt như đã quy định trong điều con\r\nliên quan thuộc Điều 7 của tiêu chuẩn này."
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nGIẢI THÍCH NGẮN GỌN CÁCH CHỌN CÁC TẦNG
\r\n\r\nA.1. Phụ lục này cung cấp\r\ncác phần tử bằng việc đưa ra thông tin bổ sung cho Khuyến cáo/Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nA.2. Các điều sau đây là một\r\ngiải thích ngắn gọn về cách lựa chọn các tầng:
\r\n\r\nA.2.1. Thực chất là kiến\r\ntrúc cho phép việc sử dụng đa dạng của môi trường vật lý đối với liên kết với\r\ncác thủ tục kiểm soát khác nhau (ví dụ ITU-T Recs. V.24, V.25 v.v..). Ứng dụng\r\ncác nguyên tắc trong 6.2.c), e) và h) dẫn đến việc định danh tầng vật lý\r\nnhư một tầng thấp nhất trong kiến trúc.
\r\n\r\nA.2.2. Một vài môi trường\r\ntruyền thông vật lý (ví dụ, đường điện thoại) yêu cầu các kỹ thuật cụ thể được\r\nsử dụng để phát dữ liệu giữa các hệ thống bất chấp tỉ lệ lỗi tương đối cao\r\n(nghĩa là: tỉ lệ lỗi không thể chấp nhận với đa số ứng dụng). Các kỹ thuật cụ\r\nthể này được sử dụng trong các thủ tục điều khiển liên kết dữ liệu mà được\r\nnghiên cứu và tiêu chuẩn hóa trong vài năm. Cũng phải công nhận rằng môi trường\r\ntruyền thông vật lý mới (ví dụ cáp quang) sẽ yêu cầu các thủ tục điều khiển\r\nliên kết dữ liệu khác nhau. Ứng dụng các nguyên tắc trong 6.2 c), e) và h) dẫn\r\nđến việc định danh tầng liên kết dữ liệu phía trên vật lý trong kiến\r\ntrúc.
\r\n\r\nA.2.3. Trong kiến trúc các\r\nhệ thống mở, một số hệ thống mở sẽ hoạt động như điểm đến cuối cùng của dữ\r\nliệu, xem Điều 4. Một số hệ thống mở chỉ có thể hoạt động như các nút trung\r\ngian [(thúc đẩy dữ liệu đến các hệ thống khác)(xem Hình 13)]. Ứng dụng các\r\nnguyên tắc trong 6.2 c), e) và h) dẫn đến việc định dạng tầng mạng phía\r\ntrên tầng liên kết dữ liệu. Các giao thức hướng mạng như là định tuyến sẽ được\r\nnhóm trong tầng này. Do đó, tầng mạng sẽ cung cấp một đường kết nối (kết nối\r\nmạng) giữa cặp các thực thể giao vận; bao gồm trường hợp mà ở đó các nút trung\r\ngian liên quan, xem hình 12 (cũng xem 7.5.4.2).
\r\n\r\nA.2.4. Điều khiển giao vận\r\ndữ liệu từ hệ thống mở đầu nguồn đến hệ thống mở cuối nguồn (mà không thực hiện\r\ntrong các nút trung gian) là chức năng cuối cùng được thực hiện để cung cấp\r\ntoàn bộ dịch vụ giao vận. Do đó, tầng cao hơn trong một phần dịch vụ giao vận\r\ncủa kiến trúc đa tầng giao vận, phía trên tầng mạng. Tầng giao vận này\r\ngiúp cho các thực thể tầng cao hơn giảm bớt áp lực về việc giao vận dữ liệu\r\ngiữa chúng.
\r\n\r\nA.2.5. Có một yêu cầu tổ\r\nchức và đồng bộ hóa đàm thoại và quản lý trao đổi dữ liệu. Ứng dụng các nguyên\r\ntắc trong 6.2. c), e) và h) dẫn đến việc định danh tầng phiên phía trên\r\ntầng giao vận.
\r\n\r\nA.2.6. Tập các chức năng còn\r\nlại là các chức năng liên quan đến trình diễn và thao tác dữ liệu có cấu trúc\r\nđối với lợi ích cả các chương trình ứng dụng. Ứng dụng các nguyên tắc trong 6.2\r\nc), e) và h) dẫn đến việc định dạng tầng trình diễn phía trên tầng\r\nphiên.
\r\n\r\nA.2.7. Cuối cùng, có các ứng\r\ndụng bao gồm các quy trình ứng dụng mà thực hiện việc xử lý thông tin. Một khía\r\ncạnh của các quy trình ứng dụng và các giao thức mà các quy trình và giao thức\r\ngiao tiếp bao gồm tầng ứng dụng, là tầng cao nhất của kiến trúc.
\r\n\r\nA.3. Kiến trúc với bảy tầng\r\nminh họa trong Hình 11 tuân theo các nguyên tắc trong 6.2 a) và b)
\r\n\r\nĐịnh nghĩa chi tiết hơn về mỗi tầng\r\ntrong số bảy tầng định danh ở trên được trình bày trong Điều 7 của tiêu chuẩn\r\nnày, bắt đầu từ phía trên với tầng ứng dụng mô tả trong Điều 7.1 xuống đến tầng\r\nvật lý mô tả trong điều 7.7.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nMỤC LỤC CÁC ĐỊNH NGHĨA THEO BẢNG CHỮ CÁI
\r\n\r\n\r\n Thuật\r\n ngữ \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n Ánh xạ địa chỉ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Báo nhận \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.16 \r\n | \r\n
\r\n Bộ góp dữ liệu-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.8 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ bán song công \r\n | \r\n \r\n 7.3.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ song công \r\n | \r\n \r\n 7.3.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Chia rẽ \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Chuyển tiếp-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Chức năng-tầng (N-1) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Cú pháp chặt chẽ \r\n | \r\n \r\n 7.2.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Cú pháp truyền \r\n | \r\n \r\n 7.2.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Cú pháp trừu tượng \r\n | \r\n \r\n 7.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Dịch vụ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Địa chỉ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Địa chỉ điểm truy cập dịch\r\n vụ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Điểm cuối kết nối-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Điểm truy cập dịch vụ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.8 \r\n | \r\n
\r\n Điều khiển luồng \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.8 \r\n | \r\n
\r\n Định tuyến \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Đồng bộ hóa kết nối phiên \r\n | \r\n \r\n 7.3.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Đơn vị dữ liệu dịch vụ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Đơn vị dữ liệu dịch vụ đã\r\n gửi-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Đơn vị dữ liệu giao thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Đơn vị dữ liệu đã gửi-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Dữ liệu người sử dụng-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Ghép kênh \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Ghép nối \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.13 \r\n | \r\n
\r\n Giao thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.9 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống chuyển tiếp OSI-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 6.5.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống con-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.1. \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống cuối OSI \r\n | \r\n \r\n 6.5.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống mở \r\n | \r\n \r\n 4.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống mở thực \r\n | \r\n \r\n 4.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống thực \r\n | \r\n \r\n 4.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Hậu tố điểm cuối kết nối-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Kết hợp-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Kết nối-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Kết nối đa điểm cuối \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Kết nối đa điểm cuối tập trung \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Kết nối đa điểm cuối không tập\r\n trung \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Kết nối mạng con \r\n | \r\n \r\n 7.5.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Khởi động lại \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Khởi gọi thực thể-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.12 \r\n | \r\n
\r\n Khởi gọi quy trình ứng dụng \r\n | \r\n \r\n 4.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Kiểu quy trình ứng dụng \r\n | \r\n \r\n 4.1.8 \r\n | \r\n
\r\n Lắp ráp \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.10 \r\n | \r\n
\r\n Mạch dữ liệu \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.13 \r\n | \r\n
\r\n Mạng con \r\n | \r\n \r\n 7.5.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Mạng con thực \r\n | \r\n \r\n 7.5.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường liên kết hệ thống mở \r\n | \r\n \r\n 4.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường hệ thống cục bộ \r\n | \r\n \r\n 4.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Nguồn dữ liệu-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Ngữ cảnh trình diễn \r\n | \r\n \r\n 7.2.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Quản lý các hệ thống \r\n | \r\n \r\n 8.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Quản lý tầng \r\n | \r\n \r\n 8.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Quản lý thẻ bài \r\n | \r\n \r\n 7.3.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Quản lý ứng dụng \r\n | \r\n \r\n 8.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Quy trình ứng dụng \r\n | \r\n \r\n 4.1.4 \r\n | \r\n
\r\n Phân chia \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.14 \r\n | \r\n
\r\n Phân đoạn \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.9 \r\n | \r\n
\r\n Sự nhất quán \r\n | \r\n \r\n 9.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Sự phù hợp \r\n | \r\n \r\n 9.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Tách kênh \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Tách khối \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.12 \r\n | \r\n
\r\n Tái hợp \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Tài nguyên OSI \r\n | \r\n \r\n 8.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Tạo khối \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.11 \r\n | \r\n
\r\n Tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Tầng con \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh điểm cuối đa kết\r\n nối \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.7 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh điểm cuối kết\r\n nối-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh giao thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh kết nối dịch\r\n vụ-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.8 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh kết nối giao\r\n thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.9 \r\n | \r\n
\r\n Thẻ định danh phiên bản giao\r\n thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.18 \r\n | \r\n
\r\n Thông tin điều khiển giao\r\n thức-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.6.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.11 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể ngang hàng-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.3 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể-tầng (N) tương ứng \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể ứng dụng \r\n | \r\n \r\n 7.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể ứng dụng quản lý các hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n 8.1.5 \r\n | \r\n
\r\n Thực thể ứng dụng quản lý ứng\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n 8.1.2 \r\n | \r\n
\r\n Tiện ích-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.2.1.6 \r\n | \r\n
\r\n Tiêu đề thực thể-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.4.1.10 \r\n | \r\n
\r\n Truyền thông hai chiều đồng thời \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.14 \r\n | \r\n
\r\n Truyền thông hai chiều luân phiên \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.15 \r\n | \r\n
\r\n Truyền thông một chiều \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.16 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dẫn bán song công-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.11 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dẫn dữ liệu-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.9 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dẫn song công-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.10 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dẫn chế độ kết nối-tầng\r\n (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.17 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dẫn chế độ không-kết\r\n nối-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.18 \r\n | \r\n
\r\n Truyền đơn công-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.12 \r\n | \r\n
\r\n Truyền dữ liệu-tầng (N) \r\n | \r\n \r\n 5.3.1.13 \r\n | \r\n
\r\n Xếp chuỗi \r\n | \r\n \r\n 5.8.1.15 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Các định nghĩa
\r\n\r\n3. Ký hiệu
\r\n\r\n4. Giới thiệu về liên kết hệ thống\r\nmở (OSI)
\r\n\r\n5. Các khái niệm về kiến trúc sắp\r\ntầng
\r\n\r\n6. Giới thiệu về các tầng OSI
\r\n\r\n7. Mô tả chi tiết kiến trúc OSI kết\r\nquả
\r\n\r\n8. Khía cạnh quản lý OSI
\r\n\r\n9. Sự phù hợp và nhất quán với tiêu\r\nchuẩn này
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Giải thích\r\nngắn gọn cách chọn các tầng
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Mục lục các\r\nđịnh nghĩa theo bảng chữ cái
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Sự phối hợp\r\ngiữa các hệ thống mở bao gồm một phạm vi rộng các hoạt động được định danh sau\r\nđây:
\r\n\r\na) Truyền thông liên quy\r\ntrình, liên quan đến việc trao đổi thông tin và sự đồng bộ hóa các hoạt động\r\ngiữa các quy trình ứng dụng OSI.
\r\n\r\nb) Biểu diễn dữ liệu, liên\r\nquan đến tất cả các khía cạnh của việc tạo và duy trì mô tả dữ liệu và phép\r\nbiến đổi dữ liệu nhằm định dạng lại dữ liệu đã trao đổi giữa các hệ thống mở;
\r\n\r\nc) Lưu trữ dữ liệu, liên quan\r\nđến môi trường lưu trữ, tệp tin và các hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm quản lý và\r\ncung cấp cách truy cập dữ liệu lưu trữ ở môi trường đó.
\r\n\r\nd) Quản lý quy trình và tài\r\nnguyên, liên quan đến các phương tiện mà các quy trình ứng dụng OSI được khai\r\nbáo. Khởi tạo và kiểm soát, và các phương tiện mà chúng thu được các tài nguyên\r\nOSI;
\r\n\r\ne) Tính toàn vẹn và an ninh,\r\nliên quan đến các ràng buộc về xử lý thông tin trong đó phải được giữ gìn và\r\nđảm bảo trong suốt quá trình thao tác các hệ thống mở, và
\r\n\r\nf) Hỗ trợ chương trình, liên\r\nquan đến định nghĩa, sự tuân thủ, kết nối, kiểm tra, lưu trữ, truyền và truy\r\ncập đến các chương trình được thực hiện bởi các quy trình ứng dụng OSI.
\r\n\r\nCác hoạt động này có thể bao\r\ngồm việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống mở liên kết và các khía cạnh liên\r\nkết của chúng, do đó có thể liên quan đến OSI.
\r\n\r\nMô hình tham chiếu cơ sở này\r\nbao hàm các phần tử OSI về các hoạt động có vai trò quan trọng trong việc xây\r\ndựng các tiêu chuẩn OSI.
\r\n\r\n2 Các định\r\nnghĩa này không sử dụng trong Mô hình tham chiếu cơ sở này, nhưng sử dụng trong\r\ncác tiêu chuẩn OSI khác.
\r\n\r\n3 Các kiểu\r\nkết nối đa điểm cuối khác sẽ được nghiên cứu tiếp
\r\n\r\n4 Dịch vụ này\r\nchỉ được bao gồm trong dịch vụ-mạng để hỗ trợ các tính năng hiện có của ITU-T\r\nRec. X25
\r\n\r\n5 Các nguyên\r\ntắc khác sẽ nghiên cứu tiếp
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-1:2013 (ISO/IEC 7498-1:1994) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở – Mô hình tham chiếu cơ sở – Phần 1: Mô hình cơ sở đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-1:2013 (ISO/IEC 7498-1:1994) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở – Mô hình tham chiếu cơ sở – Phần 1: Mô hình cơ sở
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9696-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |