Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000 V - Part 4:\r\nInternal fuses
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60871-4:1996;
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9890 (IEC 60871) Tụ\r\nđiện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh\r\nđịnh lớn hơn 1 000 V gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9890-1:2013 (IEC 60871-1:2005),\r\nPhần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 9890-2:2013 (IEC/TS\r\n60871-2:1999), Phần 2: Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nTCVN 9890-3:2013 (IEC/TR\r\n60871-3:1996), Phần 3: Bảo vệ tụ điện và dãy tụ điện
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996),\r\nPhần 4: Cầu chảy bên trong
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỤ ĐIỆN CÔNG\r\nSUẤT NỐI SONG SONG DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH LỚN\r\nHƠN 1 000 V - PHẦN 4: CẦU CHẢY BÊN TRONG
\r\n\r\nShunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000 V - Part 4:\r\nInternal fuses
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho cầu chảy bên\r\ntrong được thiết kế để\r\ncách ly các phần tử tụ điện bị hỏng, nhằm duy trì hoạt động của các phần còn lại của khối tụ điện đó và dãy\r\ntụ mà khối tụ điện đó được nối đến. Các cầu chảy này không thích hợp để thay thế\r\ncho thiết bị đóng cắt ví dụ như máy cắt, hoặc dùng để bảo vệ bên ngoài cho dãy\r\ntụ điện hoặc phần bất kỳ nào của dãy tụ điện.
\r\n\r\nMục đích tiêu chuẩn này nhằm đưa ra\r\ncác yêu cầu về tính năng và thử nghiệm, và cung cấp hướng dẫn phối hợp bảo vệ bằng\r\ncầu chảy.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nIEC 871 -1:1987 1, Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000 V - Part\r\n1: General - Performance, testing and rating - Safety requirements - Guide for\r\ninstallation and operation (Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống\r\nđiện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V - Phần 1: Yêu cầu chung -\r\nTính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu an toàn - Hướng dẫn lắp đặt\r\nvà vận hành)
\r\n\r\nSửa đổi 1 (1991)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các định\r\nnghĩa trong IEC 60871-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nCầu chảy được nối nối tiếp với (các)\r\nphần tử mà cầu chảy được thiết kế để cách ly nếu (các) phần tử đó bị hỏng. Do\r\nđó, dải dòng điện và điện áp của cầu chảy\r\nphụ thuộc vào thiết kế tụ điện, và trong một số trường hợp phụ thuộc cả vào dãy\r\ntụ điện mà cầu chảy được nối đến.
\r\n\r\nCác yêu cầu có hiệu lực cho một dãy hoặc\r\nmột tụ được đóng cắt bởi các máy cắt không đóng điện trở lại. Nếu các máy cắt\r\nkhông là loại đóng điện trở lại, các yêu cầu khác phải được thỏa thuận giữa nhà\r\nchế tạo và người mua.
\r\n\r\nTác động của một cầu chảy bên trong\r\nthường được quyết định bởi một hoặc cả hai yếu tố sau:
\r\n\r\n- năng lượng phóng ra từ các thiết bị\r\nhoặc khối nối song song với phần tử hoặc khối bị sự cố.
\r\n\r\n- dòng điện sự cố tần số nguồn.
\r\n\r\n4.2. Điều\r\nkiện ngắt mạch
\r\n\r\nCầu chảy phải ngắt mạch phần tử bị sự\r\ncố khi việc phóng điện đánh thủng của các phần tử xảy ra trong dải điện áp từ u1\r\n= 0,9 x UN đến u2 = 2,0\r\nx
UN (giá trị tức thời) giữa\r\ncác đầu nối của khối tụ điện tại thời điểm sự cố.
Các giá trị u1 và u2\r\ndựa trên điện áp có thể thường có trên các đầu nối của khối tụ tại thời điểm\r\nphóng điện đánh thủng của phần tử.
\r\n\r\nGiá trị u2 có bản chất quá\r\nđộ và cần có khoảng dự phòng cho sự tắt dần.
\r\n\r\nNếu bên mua quy định giá trị u1 và u2 khác với các giá\r\ntrị nêu trên, ví dụ đối với tụ lọc, giới hạn trên và dưới của điện áp thử nghiệm\r\nphải được thay đổi theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n4.3. Yêu cầu chịu đựng
\r\n\r\n4.3.1. Sau khi tác động, cụm\r\ncầu chảy phải chịu được toàn bộ điện áp của\r\nphần tử, cộng với điện áp mất cân bằng bất kỳ do hoạt động của cầu chảy, và quá\r\nđiện áp quá độ thời gian ngắn bất kỳ thường xảy ra trong vòng đời của tụ điện.
\r\n\r\n4.3.2. Trong suốt vòng đời của tụ điện, cầu chảy phải có khả năng dẫn liên\r\ntục một dòng điện bằng hoặc lớn hơn dòng điện tối đa cho phép của tụ điện chia\r\ncho số tuyến song song của cầu chảy.
\r\n\r\n4.3.3. Cầu chảy phải có khả\r\nnăng chịu đựng được dòng điện khởi động do các thao tác chuyển mạch dự kiến\r\ntrong tuổi thọ của tụ điện.
\r\n\r\n4.3.4. Cầu chảy được nối đến\r\ncác phần tử không bị hỏng phải có khả năng mang dòng phóng điện do đánh thủng\r\ncác phần tử.
\r\n\r\n4.3.5. Cầu chảy phải có khả\r\nnăng chịu các dòng điện do sự cố ngắn mạch trên dãy bên ngoài (các) tụ điện xảy\r\nra trong dải điện áp phù hợp với 4.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nCầu chảy phải chịu được tất cả các thử\r\nnghiệm thường xuyên đối với khối tụ điện theo IEC 60871-1.
\r\n\r\n5.1.1. Thử nghiệm phóng điện
\r\n\r\nTụ điện có cầu chảy bên trong phải chịu\r\nmột thử nghiệm phóng điện ngắn mạch, từ điện áp một chiều bằng 1,7 UN\r\nqua một khe hở nằm càng sát với tụ điện càng tốt, mà không có bất kỳ trở kháng bổ sung nào trong mạch (xem chú thích).
\r\n\r\nĐiện dung phải được đo trước và sau thử\r\nnghiệm phóng điện. Sai khác giữa hai phép đo phải nhỏ hơn giá trị tương ứng với\r\nmột tác động của cầu chảy bên trong.
\r\n\r\nThử nghiệm phóng điện có thể được thực\r\nhiện trước hoặc sau thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem IEC 60871-1, Điều\r\n9). Tuy nhiên, nếu được thực hiện sau thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối thì\r\nphép đo điện dung ở điện áp danh định phải được thực hiện tiếp sau đó để phát\r\nhiện tác động của cầu chảy.
\r\n\r\nNếu, theo thỏa thuận với bên mua, chấp\r\nnhận các tụ điện có các cầu chảy đã tác động thì thử nghiệm điện áp giữa các đầu\r\nnối (IEC 60871-1, Điều 9) phải được thực hiện sau thử nghiệm phóng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép tạo điện áp nạp một\r\nchiều bằng cách ban đầu cấp một điện áp xoay chiều có giá trị đỉnh bằng 1,7 UN\r\nvà ngắt mạch tại thời điểm dòng điện đi qua điểm không. Sau đó tụ điện ngay lập\r\ntức được phóng điện từ giá trị đỉnh này.
\r\n\r\nMột cách khác, nếu tụ điện được ngắt mạch\r\nở điện áp cao hơn một chút so với 1,7 UN, phóng điện có thể trì hoãn\r\ncho đến khi điện trở phóng điện làm giảm điện áp về 1,7 UN.
\r\n\r\n5.2. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n5.2.1. Cầu chảy phải có khả\r\nnăng chịu được tất cả các thử nghiệm điển hình của khối tụ điện theo IEC\r\n60871-1 và IEC 60871-2.
\r\n\r\n(Các) khối tụ điện này phải đạt tất cả\r\ncác thử nghiệm thường xuyên quy định\r\ntrong IEC 60871-1.
\r\n\r\n5.2.2. Thử nghiệm ngắt mạch\r\ntrên cầu chảy (xem 5.3) phải được thực hiện trên một khối tụ điện hoàn chỉnh hoặc\r\ntrên hai khối, theo lựa chọn của nhà chế\r\ntạo, một khối được thử nghiệm ở giới hạn dưới của\r\nđiện áp, và một khối ở giới hạn trên của\r\nđiện áp, phù hợp với 5.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tùy theo từng trường hợp thử nghiệm, đo lường và an toàn, có thể\r\ncần thực hiện một số thay đổi (các) khối tụ điện cần thử nghiệm; ví dụ một số sửa\r\nđổi được nêu trong Phụ lục A. Xem thêm các phương pháp thử nghiệm khác nhau được\r\nđưa ra trong Phụ lục A.
\r\n\r\n5.2.3. Thử nghiệm điển hình\r\nđược coi là hợp lệ nếu chúng được thực hiện trên (các) tụ điện có thiết kế giống\r\nvới các tụ điện được cung cấp, hoặc trên (các) tụ điện có thiết kế không khác\r\nbiệt theo cách có thể gây ảnh hưởng đến\r\ncác đặc tính cần được kiểm tra trong các thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n5.3. Thử nghiệm ngắt mạch trên cầu chảy
\r\n\r\n5.3.1. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm ngắt mạch trên cầu chảy phải\r\nđược thực hiện ở giới hạn dưới của điện áp 0,9 UN và ở giới hạn trên\r\ncủa điện áp 2,2 UN.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm được thực hiện với điện\r\náp một chiều, điện áp thử nghiệm phải bằng lần\r\nđiện áp thử nghiệm xoay chiều tương ứng.
Nếu thử nghiệm được thực hiện với điện\r\náp xoay chiều, việc kích hoạt phần hỏng ở giá trị đỉnh của điện áp là không cần\r\nthiết đối với thử nghiệm ở giới hạn dưới của điện áp.
\r\n\r\nMột số phương pháp thử nghiệm được nêu\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\n5.3.2. Phép đo điện dung
\r\n\r\nSau thử nghiệm, phải đo điện dung để\r\nchứng tỏ cầu chảy đã bị nổ. Phương pháp đo được sử dụng phải đủ nhạy để phát hiện\r\nsự thay đổi điện dung do một cầu chảy bị nổ.
\r\n\r\n5.3.3. Kiểm tra khối tụ điện
\r\n\r\nTrước khi mở, các vỏ chứa không được\r\ncó biến dạng đáng kể.
\r\n\r\nSau khi mở vỏ chứa, kiểm tra được thực\r\nhiện để đảm bảo rằng:
\r\n\r\na) không được có biến dạng đáng kể\r\ntrong các cầu chảy chưa bị hỏng;
\r\n\r\nb) không có nhiều hơn một cầu chảy bổ\r\nsung (hoặc một phần mười các phần tử mắc song song trực tiếp với cầu chảy) bị hỏng\r\n(xem chú thích 1 Điều A.1). Nếu sử dụng phương pháp b) cho trong Phụ lục A, phải\r\ntuân thủ chú thích 1 của Điều A.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một lượng nhỏ bị sạm đen\r\ncủa chất thấm sẽ không ảnh hưởng đến chất\r\nlượng của tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các điện tích nguy hiểm\r\ncó thể xuất hiện trên các phần tử bị ngắt mạch do cầu chảy tác động hoặc do việc\r\nđứt các đấu nối của chúng. Tất cả các phần tử cần được phóng điện hết sức thận\r\ntrọng.
\r\n\r\n5.3.4. Thử nghiệm điện áp sau khi mở vỏ\r\nchứa
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp phải được thực hiện\r\nbằng cách đặt điện áp một chiều bằng 3,5 x UNe (UNe là điện\r\náp của phần tử) trong 10 s ngang qua phần tử bị sự cố và khe hở trong cầu chảy\r\nđã bị nổ của phần tử đó. Phần tử và cầu chảy không được tháo ra khỏi khối tụ điện\r\ntrong thử nghiệm này. Trong quá trình thử nghiệm, khe hở phải được đặt trong chất\r\nthấm. Không được phép có phóng điện đánh thủng qua các khe hở phóng điện hoặc\r\ngiữa phần nào đó của cầu chảy và phần bất kỳ khác của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các khối có tất cả\r\ncác phần tử nối song song và đối với tất cả các khối nếu sử dụng qui trình thử\r\nnghiệm b, c, d hoặc e được nêu trong Phụ lục A, thử nghiệm này có thể được thay\r\nbằng thử nghiệm điện xoay chiều trước khi mở khối tụ điện. Điện áp thử nghiệm\r\ngiữa các đầu nối được tính bằng cách sử dụng tỷ số điện dung sao cho điện áp\r\ntrên phần tử bị đánh thủng và khe hở không khí trong cầu chảy đã bị nổ là 3,5xUNe/2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy trình thử nghiệm dùng cho thử nghiệm ngắt\r\nmạch cầu chảy bên trong
\r\n\r\nA.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhải sử dụng một trong các quy trình\r\nthử nghiệm a), b), c), d), e) hoặc một phương pháp khác.
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện của tụ điện phải\r\nđược ghi lại trong thử nghiệm để kiểm tra xác nhận rằng cầu chảy đã bị ngắt mạch\r\nđúng cách. Đối với thử nghiệm điện một chiều, điện áp thử nghiệm phải được duy\r\ntrì trong ít nhất 30 s sau khi đánh thủng để đảm bảo rằng ngắt mạch của cầu chảy\r\nkhông cần hỗ trợ bằng cách ngắt nguồn điện.
\r\n\r\nĐể kiểm tra xác nhận đáp ứng giới hạn\r\ndòng điện của các cầu chảy khi được thử nghiệm ở giới hạn trên của điện áp, điện\r\náp rơi, không kể quá độ, trên cầu chảy đã bị nổ không được vượt quá 30 %.
\r\n\r\nNếu điện áp rơi vượt quá 30 %, cần thực\r\nhiện biện pháp phòng ngừa để đảm bảo rằng năng lượng tích trữ song song và dòng\r\nđiện sự cố tần số công nghiệp sẵn có từ hệ thống thử nghiệm là đại diện cho các\r\nđiều kiện vận hành. Sau đó, thử nghiệm được thực hiện trong các điều kiện này để\r\nchứng minh hoạt động của cầu chảy là thỏa đáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở giới hạn trên của điện áp, việc hỏng thêm cầu chảy (hoặc một\r\nphần mười các phần tử mắc song song với cầu chảy) nối với (các) phần tử còn tốt\r\nlà được phép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần thực hiện biện pháp\r\nphòng ngừa khi thực hiện thử nghiệm này để tránh khả năng nổ khối tụ điện và\r\ntránh các vật nhọn bắn ra.
\r\n\r\nA.2. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\na) Sấy sơ bộ tụ điện
\r\n\r\nCác khối tụ điện được sấy trước trong\r\ntủ trước khi đặt điện áp thử nghiệm xoay chiều ở giới hạn dưới của điện áp. Nhiệt\r\nđộ sấy sơ bộ (trong khoảng từ 100 °C đến 150 °C) được nhà chế tạo lựa chọn để đạt\r\nđược phóng điện đầu tiên trong thời gian ngắn (vài phút đến vài giờ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để ngăn áp lực quá mức của\r\nchất lỏng bên trong do nhiệt độ cao, các khối tụ điện có thể được trang bị một ống\r\ngiảm áp là một van được đóng ngay tại thời điểm đặt điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng nhiệt độ sấy\r\nsơ bộ thấp hơn khi đặt điện áp thử nghiệm ở giới hạn trên của điện áp, để tránh phóng điện đánh thủng trước\r\nkhi đạt đến điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Đánh thủng cơ học của phần tử
\r\n\r\nĐánh thủng cơ học của phần tử được thực\r\nhiện bằng một mũi nhọn, được đẩy vào phần tử qua một lỗ khoan sẵn trên vỏ chứa.\r\nĐiện áp thử nghiệm có thể là một chiều hoặc xoay chiều, do nhà chế tạo lựa chọn.
\r\n\r\nNếu sử dụng điện áp xoay chiều, thời\r\nđiểm thực hiện đánh thủng phải sao cho phóng điện đánh thủng xảy ra ngay sát thời\r\nđiểm đỉnh của điện áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không thể đảm bảo việc\r\nđánh thủng chỉ một phần tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để hạn chế khả năng phóng\r\nđiện bề mặt dọc theo mũi nhọn đến vỏ chứa, hoặc qua lỗ gây ra bởi mũi nhọn, việc\r\nđánh thủng cơ học có thể được thực hiện trong các phần tử nối vào vỏ chứa một\r\ncách vĩnh viễn hoặc chỉ nối trong quá trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điện áp một chiều đặc biệt\r\nthích hợp cho các tụ điện có tất cả các phần tử mắc song song.
\r\n\r\nc) Phóng điện đánh thủng về điện của\r\nphần tử (phương pháp thứ nhất)
\r\n\r\nMột số phần tử trong khối tụ điện thử\r\nnghiệm được cung cấp kèm, ví dụ, một dải chèn vào giữa các lớp điện môi. Mỗi dải\r\nđược nối với một đầu nối riêng.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm có thể là điện xoay\r\nchiều hoặc một chiều do nhà chế tạo lựa chọn.
\r\n\r\nĐể đạt được phóng điện đánh thủng của\r\nphần tử được trang bị như vậy, đặt một điện áp đột biến có biên độ đủ lớn vào\r\ngiữa dải này và một trong những lá kim loại của\r\nphần tử bị thay đổi.
\r\n\r\nTrong trường hợp điện áp xoay chiều, đột\r\nbiến điện áp phải được bắt đầu ngay sát thời điểm đỉnh của điện áp.
\r\n\r\nd) Phóng điện đánh thủng về điện của\r\nphần tử (phương pháp thứ hai)
\r\n\r\nMột số phần tử trong khối tụ điện thử\r\nnghiệm được cung cấp kèm với một dây chảy ngắn nối với hai dải bổ sung và chèn\r\nvào giữa các lớp điện môi. Mỗi dải được nối với một đầu nối riêng rẽ và cách điện\r\nvới nhau.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm có thể là một chiều\r\nhay xoay chiều do nhà chế tạo lựa chọn.
\r\n\r\nĐể đạt được phóng điện đánh thủng của phần tử được trang bị dây chảy, một tụ điện\r\nriêng rẽ đã được nạp đến điện áp đủ được\r\ncho phóng điện qua dây chảy để làm đứt dây.
\r\n\r\nTrong trường hợp điện áp xoay chiều,\r\nviệc phóng điện của tụ nạp làm đứt dây chảy phải được ngắt ngay sát thời điểm đỉnh\r\ncủa điện áp.
\r\n\r\ne) Phóng điện đánh thủng của phần tử\r\n(phương pháp thứ ba)
\r\n\r\nMột phần nhỏ của phần tử (hoặc của một\r\nsố phần tử) trong một khối được tháo ra trong thời gian sản xuất và được thay bằng\r\nmột điện môi yếu hơn.
\r\n\r\nVí dụ: 10 cm2 đến 20 cm2\r\ncủa điện môi bằng phim-giấy-phim bị cắt bỏ\r\nvà thay thế bằng hai tờ giấy mỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng dẫn phối hợp bảo vệ cầu chảy
\r\n\r\nB.1. Quy định chung
\r\n\r\nCầu chảy được mắc nối tiếp với phần tử\r\nmà cầu chảy được thiết kế để cách ly khi phần tử đó bị sự cố. Sau khi phóng điện\r\nđánh thủng phần tử, cầu chảy được nối với phần tử đó sẽ bị nổ và cô lập phần tử\r\nđó với phần còn lại của tụ điện, điều đó cho phép khối tụ điện tiếp tục làm việc.\r\nViệc nổ một hoặc nhiều cầu chảy sẽ gây ra thay đổi điện áp trong dãy tụ điện.
\r\n\r\nĐiện áp trên các khối chưa hỏng không\r\nđược vượt quá giá trị cho trong IEC 60871-1.
\r\n\r\nTùy thuộc vào kết nối bên trong của\r\ncác khối, việc nổ một hoặc nhiều cầu chảy cũng có thể gây ra sự thay đổi điện áp\r\nbên trong khối đó.
\r\n\r\nCác phần tử còn lại trong một nhóm nối\r\ntiếp sẽ có điện áp làm việc tăng cao, và khi có yêu cầu, nhà chế tạo cần cung cấp\r\nthông tin chi tiết về việc tăng điện áp gây ra khi cầu chảy bị nổ.
\r\n\r\nB.2. Thứ tự bảo vệ
\r\n\r\nViệc bảo vệ của một dãy tụ điện phải\r\ntác động một cách có chọn lọc.
\r\n\r\nBước đầu tiên là các cầu chảy bên\r\ntrong của các phần tử.
\r\n\r\nBước thứ hai là bảo vệ rơle của dãy\r\nthiết bị (ví dụ như bảo vệ quá dòng hoặc bảo vệ mất cân bằng).
\r\n\r\nBước thứ ba là bảo vệ mạng nguồn hoặc\r\nnhà xưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào đầu ra của\r\ndãy tụ điện, thiết kế của rơ le bảo vệ, v.v..., không nhất thiết phải sử dụng cả\r\nba bước trong tất cả các dãy tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong các dãy tụ lớn, có\r\nthể sử dụng thêm một tầng báo động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trừ khi cầu chảy luôn bị\r\nnổ do năng lượng phóng điện trong dải điện áp cho trong 4.2, nhà chế tạo phải\r\ncung cấp đặc tính dòng/thời gian và dung sai của\r\ncầu chảy.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu tính năng
\r\n\r\n5. Thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Quy trình thử nghiệm dùng cho thử nghiệm ngắt mạch cầu\r\nchảy bên trong
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Hướng dẫn phối\r\nhợp bảo vệ cầu chảy
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đã có TCVN 9890-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC 60871-1:2005.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 4: Cầu chảy bên trong đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 4: Cầu chảy bên trong
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9890-4:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |