Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage\r\nabove 1 000 V - Part 1:\r\nGeneral
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9890-1:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60871-1:2005;
\r\n\r\nTCVN 9890-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9890 (IEC 60871) Tụ\r\nđiện công suất nối song\r\nsong dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V gồm các phần\r\nsau:
\r\n\r\nTCVN 9890-1:2013 (IEC 60871-1:2005),\r\nPhần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 9890-2:2013 (IEC/TS\r\n60871-2:1999), Phần 2: Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nTCVN 9890-3:2013 (IEC/TR\r\n60871-3:1996), Phần 3: Bảo vệ tụ điện và dãy tụ điện
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996),\r\nPhần 4: cầu chảy bên trong
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỤ ĐIỆN CÔNG\r\nSUẤT NỐI SONG SONG DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH LỚN\r\nHƠN 1 000 V - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nShunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000 V - Part\r\n1: General
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và\r\nmục đích
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho khối tụ điện\r\nvà dãy tụ điện chủ yếu được thiết kế để hiệu chỉnh hệ số công suất của hệ\r\nthống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V và tần số từ 15 Hz đến\r\n60 Hz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng\r\ncho các tụ điện được thiết kế để sử dụng trong mạch lọc công suất. Các định\r\nnghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối với tụ điện lọc được cho trong Phụ lục\r\nB.
\r\n\r\nCác yêu cầu bổ sung đối với\r\ntụ điện được bảo vệ bằng các cầu chảy bên trong cũng như các yêu cầu đối với cầu\r\nchảy bên trong được cho trong TCVN 9890-4 (IEC 60871-4).
\r\n\r\nYêu cầu đối với tụ điện được bảo vệ bằng các cầu chảy\r\nbên ngoài cũng như\r\ncác yêu cầu đối với cầu chảy bên ngoài, được cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các tụ\r\nđiện kiểu điện môi tự phục hồi được phủ kim loại.
\r\n\r\nCác tụ điện sau không thuộc phạm vi áp\r\ndụng của tiêu chuẩn này:
\r\n\r\n- tụ điện dùng cho máy gia nhiệt kiểu cảm ứng\r\nlàm việc ở các tần số từ 40 Hz đến 24 000 Hz (IEC\r\n60110-1);
\r\n\r\n- tụ điện nối tiếp dùng cho hệ thống nguồn điện (xem bộ tiêu\r\nchuẩn IEC 60143);
\r\n\r\n- tụ điện dùng cho các ứng dụng là động cơ và\r\ncác ứng dụng tương tự (xem bộ tiêu chuẩn IEC 60252);
\r\n\r\n- tụ điện ghép nối và tụ điện phân áp (IEC\r\n60358);
\r\n\r\n- tụ điện công suất nối song song dùng\r\ncho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V (xem bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 8083\r\n(IEC 60831) và TCVN 9889 (IEC 60931));
\r\n\r\n- tụ điện xoay chiều cỡ nhỏ sử dụng\r\ntrong bóng đèn huỳnh quang và bóng đèn phóng điện (IEC 61048 và IEC 61049);
\r\n\r\n- tụ điện được sử dụng trong mạch\r\nđiện tử công suất (IEC 61071);
\r\n\r\n- tụ điện dùng cho lò vi sóng\r\n(IEC 61270-1);
\r\n\r\n- tụ điện dùng để triệt nhiễu tần số radio;
\r\n\r\n- tụ điện được thiết kế để sử dụng\r\nvới điện áp\r\nmột\r\nchiều xếp\r\nchồng\r\nlên điện áp xoay\r\nchiều.
\r\n\r\nCác phụ kiện như dao cách ly, thiết bị\r\nđóng cắt, biến áp đo lường, cầu chảy bên ngoài, v.v... cần phù hợp với các tiêu\r\nchuẩn liên quan.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là:
\r\n\r\na) để xây dựng các qui tắc đồng nhất về\r\ntính năng và thông số đặc trưng của các khối tụ điện và dãy tụ điện, và thử\r\nnghiệm các khối tụ điện;
\r\n\r\nb) để xây dựng các qui tắc cụ thể về an toàn;
\r\n\r\nc) để cung cấp hướng dẫn lắp đặt và vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu\r\nchuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các bản được\r\nnêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6099-1:2007 (IEC 60060-1:1989), Kỹ\r\nthuật thử nghiệm điện\r\náp cao. Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 9890-2:2013 (IEC 60871-2:1999), Tụ\r\nđiện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh\r\nđịnh lớn hơn 1 000 V- Phần 2: Thử nghiệm độ bền
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996), Tụ\r\nđiện công suất nối song song dùng cho các hệ thống điện xoay chiều có điện áp\r\ndanh định lớn hơn 1 000 V- Phần 4: cầu chảy bên trong
\r\n\r\nIEC 60071-1:1993, Insulation\r\nco-ordination - Part 1: Definitions, principles\r\nand rules (Phối hợp cách điện – Phần 1: Định nghĩa,\r\nnguyên tắc và qui tắc)
\r\n\r\nIEC 60071-2:1996, Insulation\r\nco-ordination - Part 2: Application guide (Phối hợp cách điện - Phần 2: Hướng dẫn\r\náp dụng)
\r\n\r\nIEC 60099 (all parts), Surge\r\narresters (Bộ chống sét)
\r\n\r\nIEC 60549:1976, High-voltage fuses\r\nfor the external protection\r\nof shunt power capacitors (Cầu chảy cao áp dùng để bảo vệ bên ngoài cho các tụ\r\nđiện công suất nối song song)
\r\n\r\nIEC 60815:1986, Guide for the\r\nselection of insulators in respect of polluted conditions (Hướng dẫn lựa chọn\r\ncái cách điện theo điều kiện nhiễm bẩn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các định\r\nnghĩa sau.
\r\n\r\n3.1 Phần tử tụ điện (capacitor\r\nelement)
\r\n\r\nPhần tử (element)
\r\n\r\nLinh kiện về cơ bản gồm hai điện cực\r\nđược cách ly bằng chất điện\r\nmôi.
\r\n\r\n3.2 Khối tụ điện (capacitor\r\nunit)
\r\n\r\nKhối (unit)
\r\n\r\nCụm gồm một hoặc nhiều phần tử tụ điện\r\nlắp trong cùng\r\nmột vỏ chứa có các đầu\r\nnối được đưa ra ngoài. [IEV 436-01-04]
\r\n\r\n3.3 Dãy tụ điện (capacitor\r\nbank)
\r\n\r\nDãy (bank)
\r\n\r\nMột số khối tụ điện được nối với nhau\r\nđể hoạt động cùng nhau.
\r\n\r\n[IEV 436-01-06]
\r\n\r\n3.4 Tụ điện (capacitor)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, từ “tụ điện"\r\nđược sử dụng khi không cần phân biệt sự khác nhau giữa khối tụ điện và dãy tụ\r\nđiện.
\r\n\r\n[IEV 436-01-06]
\r\n\r\n3.5 Hệ thống lắp đặt tụ\r\nđiện\r\n(capacitor installation)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều dãy tụ điện và các phụ\r\nkiện của chúng.
\r\n\r\n[IEV 436-01-07]
\r\n\r\n3.6 Cơ cấu phóng\r\nđiện của tụ điện (discharge device of a capacitor)
\r\n\r\nCơ cấu có thể lắp trong tụ điện,\r\ncó khả năng làm giảm\r\nđiện áp giữa các đầu nối về gần như bằng không, trong khoảng thời gian cho trước,\r\nsau khi tụ điện đã được ngắt khỏi\r\nlưới.
\r\n\r\n[IEV 436-03-15, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.7 Cầu chảy bên trong tụ\r\nđiện\r\n(internal fuse of a\r\ncapacitor)
\r\n\r\nCầu chảy được nối bên trong khối tụ điện,\r\nnối tiếp với một phần tử tụ điện hoặc nhóm phần tử tụ điện. [IEV 436-03-16]
\r\n\r\n3.8 Đầu nối pha (line\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối được thiết kế để\r\nnối với dây pha của lưới.
\r\n\r\n[IEV 436-03-01]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tụ điện nhiều pha, đầu nối dự\r\nkiến để nối với dây\r\ntrung tính không được xem là đầu nối pha.
\r\n\r\n3.9 Điện dung danh định của\r\ntụ điện\r\n(rated capacitance of a capacitor)
\r\n\r\nCN
\r\n\r\nGiá trị điện dung suy ra từ các giá trị\r\ndanh định của công suất ra, điện áp và tần số của tụ điện.
\r\n\r\n[IEV 436-01-12]
\r\n\r\n3.10 Công suất ra\r\ndanh định của tụ điện (raled output of a capacitor)
\r\n\r\nQN
\r\n\r\nCông suất phản kháng mà tụ điện được\r\nthiết kế.
\r\n\r\n[IEV 436-01-16]
\r\n\r\n3.11 Điện áp danh\r\nđịnh của tụ điện (rated\r\nvoltage of a capacitor)
\r\n\r\nUN
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của điện\r\náp xoay chiều mà tụ điện được thiết kế.
\r\n\r\n[IEV 436-01-15]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp tụ điện có\r\nmột hoặc nhiều mạch điện riêng rẻ (ví dụ khối một pha được thiết kế để sử dụng\r\ntrong đấu nối nhiều pha, hoặc các khối nhiều pha có các mạch riêng rẽ), UN\r\nlà điện áp danh định của từng mạch điện.
\r\n\r\nĐối với tụ điện nhiều pha có đầu nối điện\r\nbên trong giữa các pha và đối với dãy tụ điện nhiều pha, UN là điện\r\náp pha-pha.
\r\n\r\n3.12 Tần số danh định\r\ncủa tụ điện\r\n(rated frequency of a\r\ncapacitor)
\r\n\r\nfN
\r\n\r\nTần số mà tụ điện được thiết kế.
\r\n\r\n[IEV 436-01-14]
\r\n\r\n3.13 Dòng điện danh định của\r\ntụ điện\r\n(rated current of a capacitor)
\r\n\r\nIN
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của dòng điện xoay\r\nchiều mà tụ điện được thiết kế.
\r\n\r\n[IEV 436-01-13]
\r\n\r\n3.14 Tổn hao của tụ\r\nđiện\r\n(capacitor losses)
\r\n\r\nCông suất tác dụng tiêu hao trong tụ\r\nđiện.
\r\n\r\n[IEV 436-04-10]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần tính đến tất\r\ncả các thành phần sinh\r\nra tổn hao, ví dụ:
\r\n\r\n- đối với khối tụ điện, tổn hao từ điện môi, cầu\r\nchảy bên trong, điện\r\ntrở phóng điện\r\nbên trong, các mối nối, v.v...;
\r\n\r\n- đối với dây tụ điện, tổn hao từ các khối tụ\r\nđiện, cầu chảy bên ngoài, thanh cái,\r\ncuộn kháng phóng điện và cuộn cảm cảm làm nhụt, v.v...
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tổn hao tụ điện\r\ncó thể được coi như\r\nmột điện trở tương đương nối tiếp với khối và/hoặc dãy tụ điện.
\r\n\r\n3.15 Tang của góc tổn hao (của một\r\ntụ điện)\r\n(tangent of the loss angle (of a capacitor))
\r\n\r\ntg d
\r\n\r\nTỷ số giữa điện trở nối tiếp tương\r\nđương và dung kháng của\r\ntụ điện ở điện áp và tần\r\nsố xoay chiều hình sin qui định.
\r\n\r\n[IEV 436-04-11]
\r\n\r\n3.16 Điện áp xoay\r\nchiều lớn nhất cho phép của tụ điện (maximum permissible a.c. voltage of\r\na capacitor)
\r\n\r\nĐiện áp xoay chiều hiệu dụng lớn nhất\r\nmà tụ điện có thể chịu được trong thời gian cho trước trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\n[IEV 436-04-07]
\r\n\r\n3.17 Dòng điện\r\nxoay chiều lớn nhất cho phép của tụ điện (maximum permissible\r\na.c. current of a capacitor)
\r\n\r\nDòng điện xoay chiều hiệu dụng lớn nhất mà tụ\r\nđiện có thể chịu được trong thời gian cho trước trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\n[IEV 436-04-09]
\r\n\r\n3.18 Nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường (ambient air temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí ở nơi dự định\r\nlắp tụ điện.
\r\n\r\n3.19 Nhiệt độ\r\nkhông khí làm mát (cooling air\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí làm mát đo được ở vị trí nóng nhất giữa\r\nhai khối tụ trong dãy tụ điện, trong các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu chỉ có một khối\r\ntụ điện thì nhiệt độ không khí làm mát là nhiệt độ được đo tại điểm cách vỏ chứa tụ điện xấp xỉ 0,1 m và ở hai phần ba\r\nchiều cao so với đế của tụ điện.
\r\n\r\n3.20 Điều kiện ổn định (steady-state\r\ncondition)
\r\n\r\nCân bằng nhiệt mà tụ điện đạt được ở công suất ra\r\nkhông đổi và ở nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường không đổi.
\r\n\r\n3.21 Điện áp dư (residual\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp còn lại trên các đầu nối của tụ\r\nđiện tại một thời điểm nhất định sau khi ngắt điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Điều kiện vận hành\r\nbình thường
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối\r\nvới tụ điện được thiết kế để sử dụng trong các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Điện áp dư khi đóng điện
\r\n\r\nĐiện áp này không được vượt quá 10 % điện áp\r\ndanh định (xem Điều 21 và 31, 19.2 và Phụ lục D).
\r\n\r\nb) Độ cao so với mực nước biển
\r\n\r\nĐộ cao không được lớn hơn 1 000 m.
\r\n\r\nc) Các cấp nhiệt độ không khí môi trường
\r\n\r\nTụ điện được phân loại theo các cáp\r\nnhiệt độ, mỗi cấp được qui định bằng một con số và tiếp theo là một chữ cái.\r\nCon số thể hiện nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường thấp nhất mà tụ điện có thể làm việc. Chữ cái thể\r\nhiện các giới hạn trên của dải biến thiên nhiệt độ, có các giá trị lớn nhất qui\r\nđịnh trong Bảng 1. Các cấp nhiệt độ bao trùm dãy nhiệt độ từ -50 °C to +55 °C.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí môi trường thấp nhất\r\nmà tụ điện có thể làm việc cần được chọn từ năm giá trị ưu tiên là +5 °C,\r\n-5 °C, -25 °C, -40 °C, -50 °C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi có thỏa thuận của nhà\r\nchế tạo, tụ điện có thể sử dụng ở nhiệt độ thấp\r\nhơn so với các giới hạn nêu trên, với điều kiện việc dòng điện ở nhiệt độ giới\r\nhạn hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn (xem 29.1).
\r\n\r\nBảng 1 dựa trên các điều kiện vận hành\r\ntrong đó tụ điện không làm ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí môi trường\r\n(ví dụ các hệ thống\r\nlắp đặt ngoài trời).
\r\n\r\nBảng 1 - Ký\r\nhiệu bằng chữ cái đối với giới hạn trên của dải nhiệt độ
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ\r\n môi trường, °C \r\n | \r\n |||
\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Giá trị lớn\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình cao nhất\r\n trong giai đoạn bất kỳ của \r\n | \r\n |
\r\n 24 h \r\n | \r\n \r\n 1 năm \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các giá trị nhiệt độ này\r\n có thể tham khảo\r\n bằng nhiệt độ\r\n khí tượng ở khu vực lắp đặt. \r\n | \r\n
Nếu tụ điện ảnh hưởng đến nhiệt\r\nđộ không khí, việc thông gió và/hoặc lựa chọn tụ điện phải sao cho các giới hạn\r\ntrong Bảng 1 được duy trì. Nhiệt độ không khí làm mát trong hệ thống lắp đặt\r\nnày không được lớn hơn các giới hạn nhiệt độ của Bảng 1 quá 5 °C.
\r\n\r\nCó thể chọn tổ hợp bất kỳ giữa các giá\r\ntrị nhỏ nhất và giá\r\ntrị lớn nhất đối với cấp nhiệt độ tiêu chuẩn của tụ điện, ví dụ -40/A hoặc -5/C. Các cấp nhiệt\r\nđộ tiêu chuẩn ưu tiên là: -40/A,\r\n-25/A, -5/A và -5/C.
\r\n\r\n4.2 Điều kiện vận hành\r\nkhông bình thường
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận khác giữa nhà\r\nchế tạo và người mua, nói chung tiêu chuẩn này không áp dụng cho các tụ điện mà các điều\r\nkiện vận hành của chúng không tương thích với các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n5. Yêu cầu chất lượng\r\nvà các thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều 5 đến Điều 17 đưa ra các yêu cầu\r\nthử nghiệm đối với khối tụ điện.
\r\n\r\nCái cách điện đỡ, thiết bị đóng cắt,\r\nbiến áp đo lường, cầu chảy bên ngoài, v.v... phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n5.2 Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định khác đối với thử\r\nnghiệm hoặc phép đo cụ thể, nhiệt độ của\r\nchất điện môi của tụ điện phải nằm trong khoảng từ +5°C đến +35°C.
\r\n\r\nKhi cần hiệu chỉnh, nhiệt độ\r\nchuẩn cần sử dụng là +20 °C, nếu không có thỏa thuận nào khác giữa nhà chế tạo\r\nvà người mua.
\r\n\r\nCó thể giả thiết rằng nhiệt độ chất điện\r\nmôi của khối tụ điện bằng nhiệt độ môi trường, với điều kiện tụ điện\r\nđược để ở trạng thái không đóng điện ở nhiệt độ môi trường không đổi trong khoảng\r\nthời gian đủ.
\r\n\r\nCác thử nghiệm và phép đo ở điện xoay\r\nchiều phải được thực hiện ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz không phụ thuộc vào tần số\r\ndanh định của tụ điện, nếu không có qui định khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm được phân loại là thử nghiệm\r\nthường xuyên, thử nghiệm điển hình và thử nghiệm chấp nhận.
\r\n\r\n6.1 Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\na) Đo điện dung (xem Điều 7).
\r\n\r\nb) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện (xem Điều\r\n8).
\r\n\r\nc) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối\r\n(xem Điều 9).
\r\n\r\nd) Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa các\r\nđầu nối và vỏ chứa (xem Điều 10).
\r\n\r\ne) Thử nghiệm cơ cấu phóng điện\r\nbên trong (xem Điều 11).
\r\n\r\nf) Thử nghiệm độ kín (xem Điều 12).
\r\n\r\ng) Thử nghiệm phóng điện trên cầu chảy\r\nbên trong (xem 5.1.1 trong TCVN 9890-4 (IEC 60871-4)).
\r\n\r\nCác thử nghiệm thường xuyên\r\nphải được nhà chế tạo thực hiện trên từng tụ điện trước khi xuất xưởng. Nếu người\r\nmua có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp cho người mua chứng chỉ về các kết quả của thử nghiệm\r\nnày. Không bắt buộc phải tuân thủ đúng trình tự thử nghiệm nêu trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có thỏa thuận giữa người\r\nmua và nhà chế tạo, thử nghiệm phóng điện ngắn mạch có thể được thực hiện\r\nnhư một thử nghiệm thường xuyên. Tham số thử nghiệm cũng cần được thỏa thuận.
\r\n\r\n6.2 Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\na) Thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13).
\r\n\r\nb) Đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt độ\r\ntăng cao (xem Điều 14).
\r\n\r\nc) Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa các đầu nối\r\nvà vỏ chứa (xem Điều 15).
\r\n\r\nd) Thử nghiệm điện áp xung sét giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa (xem Điều 16).
\r\n\r\ne) Thử nghiệm phóng điện ngắn mạch (xem Điều\r\n17).
\r\n\r\nf) Thử nghiệm tổ hợp cầu chảy bên ngoài với\r\ntụ điện (xem Phụ lục C).
\r\n\r\ng) Thử nghiệm ngắt cầu chảy bên trong (xem\r\n5.3 trong TCVN 9890-4 (IEC 60871-4)).
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình được\r\nthực hiện để đảm bảo rằng tụ điện phù hợp với các đặc tính và yêu cầu\r\nvận hành qui định trong tiêu chuẩn này về mặt thiết kế, kích cỡ, vật liệu và\r\nchế tạo.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, tất cả các mẫu\r\ntụ điện dự kiến sẽ chịu thử nghiệm điển hình trước tiên phải chịu được tất cả\r\ncác thử nghiệm thường xuyên một cách thỏa đáng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình phải được thực\r\nhiện trên tụ điện có thiết kế đồng nhất với thiết kế của tụ điện cần cung cấp\r\nhoặc thực hiện trên tụ điện có thiết kế và chế tạo không khác với tụ điện theo\r\ncách có thể ảnh hưởng đến đặc\r\ntính cần kiểm tra bằng thử nghiệm\r\nđiển hình đó.
\r\n\r\nKhông nhất thiết là tất cả các\r\nthử nghiệm điển hình đều phải\r\nđược tiến hành\r\ntrên cùng một khối\r\ntụ điện, chúng có thể được thực hiện trên các khối khác nhau có cùng đặc tính.
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình phải được thực\r\nhiện bởi nhà chế tạo\r\nvà, khi có yêu cầu, nhà chế tạo phải cung cấp chứng chỉ chi tiết về các kết quả\r\nthử nghiệm này.
\r\n\r\n6.3 Thử nghiệm chấp nhận
\r\n\r\nCác thử nghiệm thường xuyên và/hoặc thử\r\nnghiệm điển hình, hoặc một số thử nghiệm trong số chúng, có thể được nhà chế\r\ntạo thực hiện lặp lại theo hợp đồng được thỏa thuận với người mua.
\r\n\r\nSố lượng mẫu có thể phải chịu các thử\r\nnghiệm lặp lại này, và các tiêu chí\r\nchấp nhận, phải được thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người mua, và phải được qui định trong hợp đồng.
\r\n\r\n6.4 Thử nghiệm độ bền (thử\r\nnghiệm đặc biệt)
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền là thử nghiệm trên\r\ncác phần tử (thiết kế điện môi và thành phần của chúng), và trên quá trình chế\r\ntạo các phần tử này khi được lắp trong khối tụ điện. Thử nghiệm độ bền, thường\r\nlà đắt và mất\r\nnhiều thời gian, sẽ bao trùm một dải các thiết kế của tụ điện (xem TCVN 9890-2\r\n(IEC 60871-2)).
\r\n\r\n7 Đo điện dung (thử\r\nnghiệm thường xuyên)
\r\n\r\n7.1 Qui trình đo
\r\n\r\nĐiện dung phải được đo ở 0,9 đến 1,1\r\nlần điện áp danh định, sử dụng phương pháp loại trừ được các sai số do hài.
\r\n\r\nCho phép thực hiện phép đo ở điện áp\r\nkhác, với điều kiện các hệ số hiệu chỉnh thích hợp được thỏa thuận giữa nhà chế tạo\r\nvà người mua.
\r\n\r\nPhép đo điện dung cuối cùng phải được\r\nthực hiện sau thử nghiệm điện áp (xem Điều 9 và Điều 10).
\r\n\r\nĐể phát hiện thay đổi bất kỳ về điện\r\ndung, ví dụ do đánh thủng phần tử hoặc do hỏng cầu chảy bên trong, phải thực hiện\r\nphép đo điện dung sơ bộ trước khi thực hiện các thử nghiệm thường xuyên về điện\r\nkhác. Phép đo sơ bộ này phải được thực hiện với điện áp giảm thấp,\r\nkhông cao hơn 0,15 UN.
\r\n\r\nĐộ chính xác của phương pháp đo phải\r\nsao cho đáp ứng các dung sai theo 7.2. Nếu có thỏa thuận, có thể yêu cầu độ\r\nchính xác cao hơn và trong trường hợp này, nhà chế tạo phải nêu độ chính xác của\r\nphương pháp đo.
\r\n\r\nTính lặp lại của phương pháp\r\nđo phải sao cho có thể phát hiện phần tử bị đánh thủng hoặc cầu chảy bên trong\r\ntác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với tụ điện nhiều pha,\r\nđiện áp đo cần được điều chỉnh để cho điện áp bằng 0,9 đến 1,1 lần điện\r\náp danh định trên từng phần tử.
\r\n\r\n7.2 Dung sai điện dung
\r\n\r\nĐiện dung không được sai khác điện\r\ndung danh định quá
\r\n\r\n- - 5 % đến +10 % đối với khối tụ điện,
\r\n\r\n- - 5 % đến +10 % đối với các dãy tụ điện có tổng\r\ncông suất\r\nphản\r\nkháng\r\ndanh định đến 3 Mvar,
\r\n\r\n- 0 % đến +10 % đối với dãy tụ điện có tổng\r\ncông suất phản kháng danh định từ 3\r\nMvar đến 30 Mvar,
\r\n\r\n- 0 % đến +5 % đối với dãy tụ điện có tổng công\r\nsuất phản kháng\r\ndanh định lớn hơn 30 Mvar.
\r\n\r\nGiá trị điện dung là giá trị đo được\r\ntrong các điều kiện ở 7.1.
\r\n\r\nTrong các khối và dãy tụ điện ba pha,\r\ntỷ số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của điện dung đo được giữa hai\r\nđầu nối pha bất kỳ không được lớn hơn 1,08.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 31.5 liên quan đến\r\ndung sai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công thức để tính công suất ra của tụ\r\nđiện ba pha từ các giá trị\r\nđo\r\nđiện dung một\r\npha\r\nđược\r\ncho trong Phụ lục\r\nD.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các dãy tụ điện có công suất\r\nphản kháng tổng lớn hơn 3 Mvar,\r\nnhà chế tạo và người mua có thể thỏa thuận các giá trị dung sai hẹp hơn đối với công suất ra và các tỷ số điện dung pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trong các dãy tụ nối sao\r\ncó trung tính cách ly có thể cần các tỷ số nhỏ hơn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ\r\nnhất của điện dung pha (xem 31.5).
\r\n\r\n8. Phép đo tang góc tổn\r\nhao (tg ) của tụ điện (thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\n8.1 Qui trình đo
\r\n\r\nTổn hao tụ điện (tang d) phải được đo ở điện áp bằng 0,9 đến\r\n1,1 lần điện áp danh định, sử dụng phương pháp loại trừ được các sai số đo hài.\r\nPhải đưa ra độ chính xác của phép đo và mối tương quan với các giá trị đo được ở điện áp và tần\r\nsố danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với tụ điện nhiều\r\npha, điện áp đo cần được điều chỉnh để đạt được điện áp bằng 0,9 đến\r\n1,1 lần điện áp danh định lên từng phần tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tang góc tổn hao của chất\r\nđiện môi tổn hao thấp giảm\r\nxuống trong các giờ đầu tiên kể từ khi đóng điện. Việc giảm này không tương\r\nquan với sự thay đổi tg d theo nhiệt độ. Tg d đo được trong thử nghiệm thường xuyên có thể\r\nthay đổi đáng kể giữa các khối như nhau được chế tạo đồng thời. Tuy nhiên, các\r\ngiá trị “ổn định" cuối cùng thường nằm trong các giới hạn hẹp, được thể hiện\r\nbằng sự khác\r\nnhau ghi lại được giữa các phép đo thử nghiệm thường xuyên và giá trị tìm được\r\ntrong thử nghiệm ổn định nhiệt hoặc phương pháp thay thế để ổn định theo\r\nthực tế của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết bị đo cần được hiệu\r\nchuẩn theo IEC\r\n60996 hoặc theo phương pháp khác mà cho độ chính xác tương tự hoặc được cải thiện\r\nhơn.
\r\n\r\n8.2 Yêu cầu về tổn hao
\r\n\r\nYêu cầu về tổn hao của tụ điện phải được\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nGiá trị tổn hao của tụ điện là giá trị\r\nđo được trong các điều kiện ở 8.1.
\r\n\r\n8.3 Tổn hao trong cầu chảy\r\nbên ngoài
\r\n\r\nTổn hao trong cầu chảy bên ngoài\r\nphải được tính bằng điện trở xoay chiều\r\ndanh nghĩa (do nhà sản xuất cầu chảy\r\nqui định ở 20 °C) nhân\r\nvới bình phương\r\ndòng điện danh định của tụ điện.
\r\n\r\n9. Thử nghiệm điện áp\r\ngiữa các đầu nối (thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\nMỗi tụ điện phải chịu thử nghiệm trong\r\n9.1 hoặc 9.2 trong 10 s. Khi không có thỏa thuận, nhà chế tạo có quyền lựa chọn.\r\nTrong thử nghiệm, không được xảy ra đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt.
\r\n\r\n9.1 Thử nghiệm điện xoay\r\nchiều
\r\n\r\nThử nghiệm điện xoay chiều phải được\r\nthực hiện với điện áp về cơ bản là hình sin:
\r\n\r\nUt = 2,0 UN
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu tụ điện cần được thử\r\nnghiệm lại sau khi giao hàng thì nên sử dụng điện áp bằng 75 % Ut.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với tụ điện nhiều\r\npha, điện áp thử nghiệm cần được điều chỉnh để đạt được điện áp thích\r\nhợp lên từng phần tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khối tụ điện có các cầu\r\nchảy bên trong phần tử và trong phạm vi dung sai của điện dung mặc dù có thể có một hoặc\r\nnhiều cầu chảy của phần\r\ntử tác động, thì chỉ được xuất xưởng sau khi có\r\nthỏa thuận giữa\r\nngười mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\n9.2 Thử nghiệm điện một\r\nchiều
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải như sau:
\r\n\r\nUt= 4,0 UN
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem 9.1, chú thích 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem 9.1, chú thích 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Xem 9.1, chú thích 3.
\r\n\r\n10. Thử nghiệm điện\r\náp xoay chiều giữa đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\nKhối tụ điện có tất cả các đầu nối\r\ncách điện với vỏ chứa phải chịu điện áp thử nghiệm trong 10 s được đặt vào giữa\r\ncác đầu nối (được nối với nhau) và vỏ chứa.
\r\n\r\nĐối với các khối được sử dụng trong\r\ndãy tụ điện có trung tính cách ly, và với vỏ chứa nối đất, phải áp dụng các điện\r\náp thử nghiệm theo 18.1. Đối với tất cả các đấu nối dãy tụ điện khác, điện áp\r\nthử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp danh định và được tính theo 18.3.
\r\n\r\nNếu chưa biết khối có đầu nối cách điện\r\nvới vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa nối đất hay không, phải áp dụng các điện\r\náp thử nghiệm theo\r\n18.1. Người mua phải qui định có yêu cầu thử nghiệm này hay không.
\r\n\r\nCác khối có một đầu nối được nối\r\ncố định với vỏ chứa không\r\nphải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nCác khối có các pha riêng rẽ phải chịu\r\ncác thử nghiệm điện áp giữa các pha có cùng giá trị với thử nghiệm giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm, không được xảy\r\nra đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt.
\r\n\r\n11. Thử nghiệm cơ cấu\r\nphóng điện bên trong (thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\nĐiện trở của cơ cấu phóng điện\r\nbên trong, nếu có, phải được kiểm tra bằng phép đo điện trở (xem Điều 21\r\nvà Phụ lục D).
\r\n\r\nNhà chế tạo được phép lựa chọn phương\r\npháp.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện sau thử\r\nnghiệm điện áp của Điều 9.
\r\n\r\n12. Thử nghiệm độ kín\r\n(thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\nKhối tụ điện (ở trạng thái\r\nchưa sơn) phải chịu thử nghiệm để phát hiện rò rỉ bất kỳ của vỏ chứa và\r\n(các) cách điện xuyên. Nhà chế tạo được phép xây dựng qui trình thử nghiệm, và\r\nphải mô tả phương pháp thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo không nêu qui trình,\r\nthì áp dụng qui trình thử nghiệm sau đây. Các khối tụ điện chưa được đóng điện\r\nphải được sấy toàn bộ trong tối thiểu 2 h, sao cho tất cả các bộ phận đều đạt đến nhiệt độ\r\nkhông thấp hơn 20 °C so với giá trị nhiệt độ lớn nhất trong Bảng 1. Không được\r\nxảy ra rò rỉ. Nên sử dụng\r\ncơ cấu chỉ thị thích hợp.
\r\n\r\n13. Thử nghiệm ổn định\r\nnhiệt (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\n13.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm
\r\n\r\na) xác định sự ổn định nhiệt của tụ điện\r\ntrong điều kiện quá tải,
\r\n\r\nb) ổn định tụ điện để cho phép thực hiện\r\nphép đo tổn hao tái lặp được.
\r\n\r\n13.2 Qui trình đo
\r\n\r\nKhối tụ điện chịu thử nghiệm phải được\r\nđặt giữa hai khối khác có cùng thông số đặc trưng và phải được đóng điện ở điện áp như\r\nvới tụ điện thử nghiệm. Một cách khác, có thể sử dụng hai tụ điện giả từng cái\r\ncó chứa điện trở. Tiêu tán\r\ntrên điện trở phải được điều\r\nchỉnh đến giá trị\r\nsao cho nhiệt độ vỏ\r\nchứa\r\ncủa tụ điện giả ở gần đỉnh của\r\ncác mặt đối diện bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ của tụ điện thử nghiệm. Khoảng cách\r\nly giữa các khối tụ điện phải bằng hoặc nhỏ hơn khoảng cách thông thường. Khối\r\nlắp ráp phải được đặt trong\r\nkhông khí không có gió lùa trong vỏ được gia nhiệt ở tư thế bất lợi\r\nnhất về nhiệt theo hướng dẫn của nhà chế tạo khi lắp đặt tại hiện trường. Nhiệt\r\nđộ không khí môi trường phải được duy trì ở giá trị bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ thích hợp nêu\r\ntrong Bảng 2. Nhiệt độ này phải được kiểm tra bằng nhiệt kế có hằng số thời\r\ngian nhiệt xấp xỉ 1 h. Nhiệt kế\r\nnày phải được che chắn sao cho chỉ phải chịu bức xạ nhiệt nhỏ nhất có thể có từ\r\nba mẫu được đóng điện.
\r\n\r\nBảng 2 - Nhiệt\r\nđộ không khí môi trường đối với thử nghiệm ổn định nhiệt
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n không khí môi trường, °C \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
Tụ điện thử nghiệm phải chịu ít nhất là trong 48 h một\r\nđiện áp xoay chiều có dạng về cơ bản là hình sin. Độ lớn của điện áp trong 24 h cuối cùng\r\ncủa thử nghiệm phải được điều\r\nchỉnh để có được công\r\nsuất ra tính được bằng\r\ncách sử dụng điện dung đo được (xem 7.1), bằng ít nhất 1,44 lần\r\ncông suất ra danh định.
\r\n\r\nTrong 6 h cuối cùng, nhiệt độ vỏ chứa gần đỉnh\r\nphải được đo ít nhất bốn lần. Trong suốt thời gian 6 h, độ tăng nhiệt không được\r\ntăng lên quá 1 °C. Nếu quan sát thấy sự thay đổi lớn hơn của nhiệt độ thì thử\r\nnghiệm phải được tiếp tục cho đến khi thỏa mãn yêu cầu trên trong bốn lần đo\r\nliên tiếp trong 6 h tiếp theo.
\r\n\r\nTrước và sau thử nghiệm, điện dung phải\r\nđược đo (xem 7.1) trong dải nhiệt độ theo 5.2 và hai phép đo này phải được hiệu\r\nchỉnh về cùng một nhiệt độ điện môi. Chênh lệch giữa hai phép đo phải nhỏ hơn\r\ngiá trị tương ứng với sự đánh thủng của một phần tử hoặc tác động của một cầu\r\nchảy bên trong.
\r\n\r\nKhi giải thích kết quả của phép đo, phải\r\ntính đến hai yếu tố:
\r\n\r\n- tính tái lặp của phép đo;
\r\n\r\n- thực tế là sự thay đổi bên trong chất điện\r\nmôi có thể gây ra sự thay đổi nhỏ về điện dung, mà không xảy ra đánh thủng một\r\nphần tử của tụ điện hoặc\r\ntác động của một cầu chảy bên trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra, nếu các điều\r\nkiện về nhiệt độ là thỏa đáng, thì cần tính đến việc thăng\r\ngiáng điện áp, tần số và nhiệt\r\nđộ không khí môi trường\r\ntrong suốt thử nghiệm. Vì lý do này,\r\nnên vẽ đồ thị các tham số này, và tham số độ tăng nhiệt của vỏ chứa như một hàm\r\ncủa thời gian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các Khối tụ điện được thiết\r\nkế cho hệ thống lắp đặt điện 60 Hz có thể được thử nghiệm ở 50 Hz và các\r\nkhối được thiết kế cho 50 Hz có thể được thử nghiệm ở 60 Hz với điều\r\nkiện là áp dụng công suất ra qui định. Đối với các khối dưới 50 Hz, các điều kiện\r\nthử nghiệm cần được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\n14. Phép đo tang góc\r\ntổn hao (tg ) của tụ điện ở nhiệt độ tăng cao (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\n14.1 Qui trình đo
\r\n\r\nTổn hao của tụ điện (tang d) phải được đo vào cuối\r\ncủa thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13). Điện áp đo phải là điện áp trong thử\r\nnghiệm ổn định nhiệt.
\r\n\r\n14.2 Các yêu cầu
\r\n\r\nGiá trị tg d được đo theo 14.1\r\nkhông được vượt quá giá trị công bố của nhà chế tạo, hoặc giá trị theo thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n15. Thử nghiệm điện\r\náp xoay chiều giữa các đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\nCác khối tụ điện có tất cả các đầu\r\nnối được cách điện với vỏ chứa phải chịu trong 1 min điện áp thử nghiệm được đặt\r\nvào giữa các đầu nổi (được nối với nhau) và vỏ chứa.
\r\n\r\nĐối với các khối tụ điện sử dụng trong\r\ndãy tụ điện có trung tính cách ly, và với vỏ chứa được nối với đất, phải\r\náp dụng điện áp thử nghiệm theo 18.1. Đối với tất cả các đấu nối khác của dãy tụ điện,\r\nđiện áp thử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp danh định và được tính\r\ntheo 18.3.
\r\n\r\nNếu chưa biết khối tụ có đầu nối được cách điện\r\nvới vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa được nối đất hay không, áp dụng các điện\r\náp thử nghiệm theo 18.1. Người mua phải qui định có cần thử nghiệm hay không.
\r\n\r\nCác khối có một đầu nối được nối cố định\r\nvới vỏ chứa phải chịu thêm điện áp thử nghiệm đặt giữa các đầu nối để kiểm tra sự\r\nthích hợp của cách điện đến vỏ chứa. Điện áp thử nghiệm tỷ lệ thuận với điện áp\r\ndanh định và được tính theo 18.3. Khi điện áp của thử nghiệm này vượt quá yêu cầu\r\nthử nghiệm điện môi thì cho phép thay đổi thành phần điện môi của các khối thử\r\nnghiệm, ví dụ bằng cách tăng số lượng thành phần nối tiếp nhau, để tránh hỏng\r\nđiện môi. Tuy nhiên, cách điện đến vỏ chứa không được thay đổi. Một cách khác,\r\nthử nghiệm này có thể được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng một khối tương tự có hai đầu nối cách điện với nhau có\r\ncùng cách điện với vỏ chứa.
\r\n\r\nKhối có các pha cách ly phải chịu các\r\nthử nghiệm điện\r\náp giữa các pha ở cùng một điện\r\náp thử nghiệm như với thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối và vỏ chứa.
\r\n\r\nCác thử nghiệm được thực hiện trong điều\r\nkiện khô đối với các khối được sử dụng trong nhà và với mưa nhân\r\ntạo (xem IEC 60060-1) đối với các khối được sử dụng ngoài trời.
\r\n\r\nVị trí của các cách điện xuyên, khi chịu thử\r\nnghiệm dưới mưa nhân tạo, phải tương ứng với tư thế bình thường của chúng\r\ntrong vận hành.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm không được xảy\r\nra phóng điện đâm xuyên và phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các khối dự kiến để lắp đặt\r\nngoài trời có thể chỉ chịu thử\r\nnghiệm điều kiện khô nếu nhà chế tạo có thể cung cấp báo cáo thử\r\nnghiệm điển hình riêng rẽ để chứng tỏ cách điện xuyên sẽ chịu được điện áp thử\r\nnghiệm trong điều kiện ướt trong 1 min. Tư thế của cách điện xuyên trong thử\r\nnghiệm điển hình riêng rẽ này cần tương ứng với tư thế của chúng trong\r\nvận hành bình\r\nthường.
\r\n\r\n16. Thử nghiệm xung\r\nsét giữa các đầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\nThử nghiệm xung sét áp dụng cho các khối\r\ntụ điện nhằm sử dụng trong dãy tụ điện với trung tính cách ly và\r\nđể nối với đường dây trên không.
\r\n\r\nCác khối có tất cả các đầu nối cách điện\r\nvới vỏ chứa và với các vỏ chứa được nối với đất phải chịu thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐặt giữa các cách điện xuyên nối với\r\nnhau và vỏ chứa 15 xung có cực tính dương rồi sau đó là 15 xung có cực tính âm.
\r\n\r\nSau khi thay đổi cực tính,\r\ncho phép đặt một số xung có biên độ thấp hơn trước khi đặt các xung thử nghiệm.
\r\n\r\nTụ điện được coi là đạt thử nghiệm nếu
\r\n\r\n- không xảy ra phóng điện đâm xuyên,
\r\n\r\n- không xảy ra quá hai phóng điện bề mặt bên\r\nngoài ở mỗi cực tính,
\r\n\r\n- dạng sóng không được cho thấy có bất thường\r\nhoặc sai lệch đáng kể với kết quả\r\nghi được ở điện áp thử nghiệm giảm thấp.
\r\n\r\nMột cách khác, khối tụ diện được phép\r\ncho chịu ba xung dương. Áp dụng tiêu chí chấp nhận ở trên ngoại trừ không được phép có\r\nphóng điện bề mặt.
\r\n\r\nThử nghiệm xung sét phải được thực hiện\r\ntheo IEC 60060-1 nhưng với xung 1,2/50 ms đến 5/50 ms có giá trị đỉnh ứng\r\nvới yêu cầu thử nghiệm cách điện theo 18.1.
\r\n\r\nNếu chưa biết khối tụ điện có đầu nối\r\ncách điện với vỏ chứa sẽ được sử dụng với vỏ chứa được nối đất hay không, phải\r\nthực hiện thử nghiệm xung\r\nsét. Người mua phải nêu rõ có yêu cầu thử nghiệm này không.
\r\n\r\nCác khối tụ điện có một đầu nối được nối\r\ncố định với vỏ chứa không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\n17. Thử nghiệm phóng\r\nđiện ngắn mạch (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\nKhối tụ điện phải được nạp điện một\r\nchiều và sau đó phóng điện qua khe hở càng sát với tụ điện càng tốt. Khối tụ điện\r\nphải chịu năm lần phóng điện như vậy trong 10 min.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải là 2,5UN.
\r\n\r\nTrong vòng 5 min sau thử nghiệm\r\nnày, khối tụ điện phải chịu thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9).
\r\n\r\nĐiện dung phải được đo trước thử nghiệm\r\nphóng điện và sau thử nghiệm điện áp. Sự khác nhau giữa hai phép đo phải nhỏ\r\nhơn giá trị ứng với có một phần tử bị đánh thủng hoặc có một cầu chảy bên trong\r\ntác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mục đích của thử nghiệm\r\nphóng điện nhằm phát hiện\r\nthiếu sót các đấu nối bên trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các ứng dụng mà ở đó quá điện\r\náp và/hoặc dòng điện quá độ được giới hạn, có thể sử dụng điện áp thử nghiệm thấp\r\nhơn 2,5UN, khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n\r\n\r\n18.1 Giá trị cách điện\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nMức cách điện của hệ thống lắp đặt tụ\r\nđiện phải được chọn từ các giá trị tiêu chuẩn qui định trong IEC 60071-1.
\r\n\r\nCác giá trị tiêu chuẩn của điện áp cao\r\nnhất đối với thiết bị được chia thành ba dải sau:
\r\n\r\n- Dải A: điện áp nhỏ hơn 52 kV. Các giá trị qui\r\nđịnh theo IEC 60071-1 được bổ sung thêm hai giá trị điện áp cao nhất cho thiết bị (1,2\r\nkV và 2,4 kV) được cho trong Bảng 3 (thông lệ ở hầu hết các nước\r\nChâu Âu và một số nước khác).
\r\n\r\nCác giá trị dựa trên thông lệ hiện nay\r\nở Bắc Mỹ và một\r\nsố nước khác được cho Bảng 4 đối với điện áp nhỏ hơn 52 kV.
\r\n\r\n- Dải B: từ 52 kV đến nhỏ hơn 300 kV. Các giá\r\ntrị qui định trong IEC 60071-1 được cho trong Bảng 5.
\r\n\r\n- Dải C: 300 kV và lớn hơn. Các giá trị qui định\r\ntrong IEC 60071-1 được cho trong Bảng 6.
\r\n\r\n18.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\nQui tắc chung dưới đây áp dụng cho tụ\r\nđiện, có thể là một khối đơn lẻ hoặc một dãy tụ điện (xem Điều 34).
\r\n\r\nCách điện xuyên, dao cách ly và thiết\r\nbị cách ly khác phải được chọn có thông số cách điện phù hợp với các yêu cầu dưới\r\nđây. Nếu cách điện gồm các phần cách điện nối tiếp nhau thì từng phần phải có tỷ\r\nlệ thích hợp so với cách điện toàn phần. Các tiêu chuẩn sẵn có đối với kiểu thiết\r\nbị này phải được\r\nsử\r\ndụng bất cứ khi nào áp dụng. Cách điện toàn phần là mức cách điện bằng hoặc lớn\r\nhơn cách điện của hệ thống.
\r\n\r\n18.2.1 Thành phần cách điện\r\nliền kề và thiết bị
\r\n\r\nTất cả các thành phần cách điện\r\npha-pha và pha-đất hoặc thiết bị điện, song song với tụ điện hoặc các pha phải\r\nchịu được cách điện toàn phần theo 18.1.
\r\n\r\n18.2.2 Tụ điện được cách điện\r\nvới đất
\r\n\r\nĐối với tụ điện được cách điện với đất\r\n(nối tam giác hoặc nối sao có trung tính cách ly) tất cả các tuyến\r\ncách điện giữa phần mang điện bất kỳ của tụ điện (đầu nối, điện cực) và đất phải chịu\r\nđược cách điện toàn phần theo 18.1.
\r\n\r\nCách điện toàn phần áp dụng riêng cho\r\ncách điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ chứa đối với khối tụ điện có vỏ chứa nối\r\nđất (tất cả các đầu nối được cách điện với vỏ chứa).
\r\n\r\nCách điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ\r\nchứa đối với tụ điện có vỏ chứa không nối với đất đều phải chịu điện áp xoay\r\nchiều bằng 2,5 lần điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\nCách điện giữa đầu nối pha và trung\r\ntính song song về điện và nằm gần chất điện môi của tụ điện phải chịu được điện áp\r\nxoay chiều bằng 2,15 lần điện áp pha danh định.
\r\n\r\n18.2.3 Tụ điện có trung tính\r\nnối đất
\r\n\r\nCách điện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ\r\nchứa phải chịu được điện áp xoay chiều bằng 2,5 lần điện áp đanh định.
\r\n\r\nCách điện giữa đầu nối pha và đất song\r\nsong về điện và nằm gần điện\r\nmôi của tụ điện phải chịu được điện áp xoay chiều bằng 2,15 lần điện áp pha\r\ndanh định.
\r\n\r\n18.3 Thử nghiệm giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa của khối tụ điện
\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên và thử nghiệm\r\nđiển hình được\r\nyêu cầu trong Điều 10, Điều 15 và Điều 16 để kiểm tra xác nhận các yêu cầu về cách\r\nđiện xuyên và cách điện đầu nối-vỏ chứa theo 18.2.2 và 18.2.3.
\r\n\r\nĐối với các trường hợp ở đó thử nghiệm\r\nđiện áp xoay chiều (xem Điều 10 và Điều 15) dựa vào điện áp danh định, điện áp\r\nthử nghiệm được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nUt = 2,5 x UN\r\nx n
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUt là điện áp thử\r\nnghiệm tần số nguồn;
\r\n\r\nUN là điện áp danh\r\nđịnh của tụ điện;
\r\n\r\nn là số khối tụ điện\r\nnối tiếp liên quan đến điện thế mà vỏ chứa nối đến.
\r\n\r\nTụ điện trong các hệ thống một pha
\r\n\r\nĐối với tụ điện được nối giữa lưới và\r\nđất, phải áp dụng các yêu cầu cách điện tương tự như với hệ thống ba\r\npha có trung tính nối đất.
\r\n\r\nĐối với tụ điện cách ly với đất, phải\r\náp dụng yêu cầu cách điện tương tự như với hệ thống ba pha cách ly với đất.
\r\n\r\nBảng 3 - Mức\r\ncách điện tiêu chuẩn đối với Um <52 kV - Trường hợp I
\r\n(dựa\r\nvào thông lệ hiện hành ở hầu hết các nước Châu Âu và một số nước khác)
\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho\r\n thiết\r\n bị, Um \r\nhiệu dụng | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n sét danh định \r\nđỉnh \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu ngắn hạn\r\n tần số nguồn danh định \r\nhiệu dụng | \r\n |
\r\n Dãy 1 | \r\n \r\n Dãy 2 | \r\n ||
\r\n 1,2 \r\n2,4 \r\n3,6 \r\n7,2 \r\n12 \r\n17,5 \r\n24 \r\n36 \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n20 \r\n40 \r\n60 \r\n75 \r\n95 \r\n145 \r\n | \r\n \r\n 25 1) \r\n35 1) \r\n40 \r\n60 \r\n75 \r\n95 \r\n125 \r\n170 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n8 \r\n10 \r\n20 \r\n28 \r\n38 \r\n50 \r\n70 \r\n | \r\n
\r\n 1) Không áp dụng cho mạch\r\n được che kín \r\n | \r\n
Có thể lựa chọn giữa các giá trị của\r\ndãy 1 và dãy 2, có tính đến thông tin cho trong IEC 60071-1 và IEC 60071-2.
\r\n\r\nBảng 4 - Các\r\nmức cách điện tiêu chuẩn đối với Um\r\n<52 kV - Trường hợp II
\r\n(dựa\r\nvào thông lệ hiện hành ở một số nước Bắc Mỹ và một số nước khác)
\r\n Điện áp cao\r\n nhất dùng chob\r\n thiết\r\n bị, Um \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu\r\n xung sét danh định \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu\r\n ngắn hạn tần số nguồn danh định \r\n | \r\n
\r\n hiệu dụng | \r\n \r\n đỉnh | \r\n \r\n hiệu dụng | \r\n
\r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 30 1) \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 45 1) \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 198 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n 27,5 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 38,0 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 1) Không áp dụng cho\r\n mạch được che kín. \r\n | \r\n
Bảng 5 - Mức\r\ncách điện tiêu chuẩn đối với 52 kV£ Um <300\r\nkV
\r\n\r\nBảng 5 kết hợp một hoặc nhiều mức cách\r\nđiện khuyến cáo với từng giá trị tiêu chuẩn của điện áp cao nhất dùng cho thiết\r\nbị.
\r\n\r\nKhông được sử dụng các điện áp thử\r\nnghiệm trung gian.
\r\n\r\nMột số mức cách điện có thể tồn tại\r\ntrong cùng hệ thống ứng với các hệ thống lắp đặt nằm ở các vị trí\r\nkhác nhau hoặc với các thiết bị khác nhau nằm trong cùng một hệ thống lắp đặt. Để lựa chọn\r\nmức cách điện liên quan đến các điều kiện cụ thể của hệ thống lắp đặt, xem IEC\r\n60071.
\r\n\r\nBảng 6 - Mức\r\ncách điện tiêu chuẩn đối với Um > 300 kV
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thảo luận về việc lựa chọn\r\ncác điện áp chịu xung đóng cắt danh định được cho trong IEC 60071-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dải điện áp xung sét danh\r\nđịnh trong Bảng 6, kết hợp với điện áp chịu xung đóng cắt danh định cụ thể đã được chọn dựa\r\ntrên các cân nhắc sau:
\r\n\r\na) Đối với thiết bị được bảo vệ bằng bộ chống\r\nsét, áp dụng hai giá trị thấp hơn của điện áp chịu xung sét.
\r\n\r\nCác giá trị này được chọn có tính đến\r\ntỷ số giữa các mức bảo vệ xung sét và mức bảo vệ xung đóng cắt có nhiều khả\r\nnăng đạt được với bộ chống sét, và bằng cách thêm các biên thích hợp có thể cần\r\nthiết do sét đến ảnh hưởng lớn hơn của\r\nkhoảng cách giữa bộ chống sét và thiết bị được bảo vệ ở mức bảo vệ đạt được đối\r\nvới các xung sét so với mức đạt được đối với xung đóng cắt.
\r\n\r\nb) Đối với thiết bị không được bảo vệ bởi bộ chống\r\nsét (hoặc bảo vệ không hiệu quả), chỉ sử dụng giá trị cao nhất của điện áp chịu\r\nxung sét. Các giá trị cao nhất này dựa trên tỷ số thường đạt được\r\ngiữa điện áp chịu xung sét và điện áp chịu xung đóng cắt của cách điện bên\r\nngoài của thiết bị (ví dụ máy cắt,\r\ndao cách ly, biến áp đo lường, v.v..) Các giá trị này được lựa chọn theo cách để thiết kế\r\ncách điện sẽ được xác định chủ yếu bằng khả năng của cách điện bên ngoài chịu được\r\nđiện áp thử nghiệm xung đóng cắt.
\r\n\r\nc) Trong một số ít trường hợp cực đoan, cần\r\ncó dự phòng đối với giá trị cao hơn của điện áp chịu xung sét. Giá trị cao hơn này\r\ncần được chọn từ dãy các giá trị tiêu chuẩn được cho trong IEC 60071-1.
\r\n\r\n19. Quá tải - Điện áp\r\nlớn nhất cho phép
\r\n\r\n19.1 Điện áp dài hạn
\r\n\r\nKhối tụ điện phải thích hợp để hoạt động\r\nở các mức điện\r\náp theo Bảng 7 (xem 27.2 vá 27.5.1).
\r\n\r\nBảng 7 - Mức\r\nđiện áp chấp nhận được trong vận hành
\r\n\r\n\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Hệ số điện\r\n áp x UN | \r\n \r\n Thời gian lớn\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n Nhận xét \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n Liên tục \r\n | \r\n \r\n Giá trị trung bình cao nhất trong\r\n giai đoạn đóng điện bất kỳ của tụ điện. Đối với các thời gian đóng điện nhỏ\r\n hơn 24 h, áp dụng các ngoại trừ như nêu dưới đây (xem 27.2). \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 12 h trong mỗi 24 h \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh điện áp\r\n hệ thống và các thăng giáng \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 30 min trong mỗi 24 h \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh điện áp\r\n hệ thống và các thăng giáng \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n Tăng điện áp do tải\r\n nhẹ (xem 27.2) \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tần số nguồn cộng với hài \r\n | \r\n \r\n Sao cho dòng điện\r\n không vượt quá giá trị cho trong Điều 20 (xem thêm 27.6 và 27.7.1). \r\n | \r\n
Biên độ của quá điện áp có thể bỏ qua mà\r\nkhông gây hư hại đáng kể đến tụ điện phụ thuộc vào thời gian quá điện áp, số lượng\r\ntổng các quá điện áp và nhiệt độ tụ điện (xem 27.2). Giả thiết các quá điện áp\r\nđược cho trong Bảng 7 và có giá trị cao hơn 1,15 UN không xuất hiện\r\nquá 200 lần trong vòng đời của tụ\r\nđiện.
\r\n\r\n19.2 Quá điện áp đóng cắt
\r\n\r\nĐiện áp dư trên tụ điện trước khi đóng\r\nđiện không được lớn hơn 10 % điện\r\náp danh định\r\n(xem 4.1 a)). Việc đóng điện khối tụ điện bằng máy cắt không phóng điện trở lại thường gây ra quá\r\nđiện áp quá độ, đỉnh đầu tiên không vượt quá 2 lần điện áp đặt (giá trị hiệu dụng)\r\ntrong thời gian kéo dài lớn nhất là nửa chu kỳ.
\r\n\r\nGiả thiết là các tụ điện có thể đóng cắt\r\n1 000 lần trong một năm trong các điều kiện này. (Giá trị đỉnh của quá dòng quá\r\nđộ kết hợp có thể đạt đến 100 lần giá trị lN; xem 27.6.2).
\r\n\r\nTrong trường hợp tụ điện đóng cắt thường\r\nxuyên hơn, các giá trị của biên độ và thời gian quá điện áp và quá dòng điện\r\nquá độ phải được giới hạn ở các mức thấp hơn. Các giới hạn này và/hoặc các giá trị\r\ngiảm thấp phải theo thỏa thuận trong hợp đồng.
\r\n\r\n20. Quá tải - Dòng điện\r\nlớn nhất cho phép
\r\n\r\nKhối tụ điện phải thích hợp với hoạt động\r\nliên tục ở dòng điện hiệu\r\ndụng bằng 1,30 lần dòng điện xảy ra ở điện áp hình sin danh định và tần số danh định,\r\nkhông kể quá độ. Tùy\r\nthuộc vào giá trị điện dung thực tế, mà có thể đạt giá trị lớn nhất\r\nlà 1,10 CN, dòng điện lớn nhất có thể đạt đến 1,43 lN\r\n(xem 27.6).
\r\n\r\nCác hệ số quá dòng này nhằm tính đến\r\ncác ảnh hưởng kết hợp do hài và quá điện áp đến và bằng 1,10UN theo 19.1.
\r\n\r\n21. Yêu cầu an toàn đối\r\nvới thiết bị phóng điện
\r\n\r\nTừng khối tụ điện phải có phương tiện\r\nđể phóng điện\r\nxuống còn 75 V hoặc nhỏ hơn từ điện\r\náp đỉnh ban đầu bằng lần điện áp danh định UN.\r\nThời gian phóng điện lớn\r\nnhất là 10 min.
Không được có thiết bị đóng cắt, cầu\r\nchảy hoặc cơ cấu cách ly bất kỳ giữa khối tụ điện và/hoặc dãy tụ điện và cơ cấu\r\nphóng điện như định nghĩa ở trên.
\r\n\r\nCơ cấu phóng điện không thay cho việc\r\nnối tắt các đầu nối của tụ điện với nhau và với đất trước khi chạm vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tụ điện được nối trực\r\ntiếp với thiết bị điện khác cung cấp tuyến phóng điện được coi là đã được phóng\r\nđiện thích hợp, với điều kiện là các đặc tính của mạch điện cũng đáp ứng các\r\nyêu cầu về phóng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các dãy\r\ntụ điện có các khối tụ điện được nối\r\nnối tiếp với nhau, điện áp giữa các đầu nối của dãy tụ có thể lớn hơn 75 V\r\nsau 10 min do hiệu ứng tích lũy của điện áp dư đối với từng khối. Thời gian\r\nphóng điện đến 75 V đối với dãy tụ điện cần được nhà chế tạo nêu trong tờ hướng\r\ndẫn hoặc trên tấm thông số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở một số\r\nnước, yêu cầu thời gian phóng điện và điện áp phóng điện nhỏ hơn. Trong\r\ntrường hợp này, người mua cần thông báo cho nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Mạch điện phóng điện cần\r\ncó khả năng mang dòng đủ đề phóng điện từ\r\ngiá trị đỉnh của quá điện áp 1,3UN\r\ntheo Điều 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Sự cố về điện trong khối\r\ntụ điện được bảo vệ bởi cầu chảy,\r\nhoặc phóng điện bề mặt ngang qua một phân đoạn của dãy tụ điện, có thể sinh ra các\r\nđiện tích dư cục bộ bên trong dãy tụ điện mà không thể phóng điện trong thời\r\ngian qui định bằng phương tiện\r\nphóng điện nối giữa các đầu nối của dãy tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Công thức dùng để tính điện trở\r\nphóng điện được cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\n22. Yêu cầu an toàn đối\r\nvới đầu nối vỏ chứa
\r\n\r\nĐể cố định điện thế vỏ chứa kim loại của\r\ntụ điện và để có thể mang dòng điện sự cố trong trường hợp đánh thủng vỏ\r\nchứa, vỏ chứa phải có phương tiện nối bằng bu lông có cỡ ren tối thiểu là M10 hoặc tương đương.
\r\n\r\n23. Yêu cầu an toàn để\r\nbảo vệ môi trường
\r\n\r\nKhi tụ điện có tẩm vật liệu không được\r\nphép phát tán vào môi trường thì cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ở\r\nmột số nước, có các yêu cầu pháp lý\r\nliên quan đến vấn đề này (xem 25.3 và Phụ lục A).
\r\n\r\n24. Các yêu cầu an\r\ntoàn khác
\r\n\r\nTại thời điểm đặt hàng, người mua phải\r\nqui định các yêu cầu đặc biệt bất kỳ liên quan đến các qui định về an toàn có\r\nthể có ở các quốc gia\r\nmà tụ điện có thể được lắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n25.1 Tấm thông số
\r\n\r\nThông tin dưới đây phải được ghi trên\r\ntấm thông số của từng khối tụ điện:
\r\n\r\na) tên nhà chế tạo;
\r\n\r\nb) số hiệu nhận biết và năm chế tạo. Năm\r\ncó thể là một phần\r\ncủa số hiệu nhận\r\nbiết hoặc dưới dạng mã hóa;
\r\n\r\nc) công suất ra danh định QN, tính bằng\r\nkilovar. Đối với các khối tụ điện ba pha, phải nêu công suất ra tổng (xem Phụ\r\nlục D);
\r\n\r\nd) điện áp danh định UN, tính\r\nbằng vôn hoặc\r\nkilovôn;
\r\n\r\ne) tần số danh định fN, tính bằng\r\nhéc;
\r\n\r\nf) cấp nhiệt độ (xem 4.1);
\r\n\r\ng) cơ cấu phóng điện, nếu nằm bên trong,\r\nphải được chỉ ra bằng lời\r\nhoặc ký hiệu hoặc bằng giá trị\r\ndanh định tính bằng ôm;
h) mức cách điện Ui, tính bằng kilovôn\r\n(chỉ đối với các\r\nkhối có tất cả các đầu nối được cách điện với vỏ chứa).
\r\n\r\nMức cách điện phải được ghi nhãn bằng hai chữ số\r\nđược phân cách bằng dấu gạch\r\nchéo, chữ số thứ nhất là giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm tần số nguồn,\r\ntính bằng kilo vôn,\r\nsố thứ hai là giá trị đỉnh của điện áp thử nghiệm xung, tính bằng kilo vôn (ví\r\ndụ 28/75) (xem Điều 18). Đối với\r\ncác khối không được thử nghiệm theo Điều 16, bỏ qua ghi nhãn mức\r\ncách điện;
\r\n\r\ni) ký hiệu đấu nối. Tất cả\r\ncác tụ điện, ngoại trừ loại một pha chỉ có một điện dung, đấu nối phải được chỉ\r\nra. Đối với các ký hiệu đấu nối đã được\r\ntiêu chuẩn hóa, xem 25.2;
\r\n\r\nj) các cầu chảy bên trong, nếu\r\ncó, phải được chỉ ra bằng các\r\nchữ hoặc ký hiệu ;
k) tên hóa học hoặc tên thương mại của\r\nchất ngâm tẩm. (Chỉ thị\r\nnày phải được nêu trên tấm cảnh báo. Xem 25.3.);
\r\n\r\nI) ký hiệu tham chiếu đến tiêu chuẩn này (kèm\r\ntheo năm ban hành).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu người mua có yêu cầu, điện dung\r\nđo được cần được ghi dưới dạng giá trị tuyệt đối hoặc giá trị phần trăm hoặc\r\nsử dụng các ký hiệu.
\r\n\r\n25.2 Ký hiệu đấu nối tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nKiểu đấu nối phải được chỉ ra bằng chữ\r\ncái hoặc ký hiệu sau:
\r\n\r\nD hoặc = tam giác
Y hoặc = sao
YN hoặc = sao, trung tính\r\nđưa ra ngoài
III hoặc = ba ngăn không nối\r\nliên kết
25.3 Tấm cảnh báo
\r\n\r\nNếu khối tụ điện có chứa vật liệu có\r\nthể gây ô nhiễm môi\r\ntrường (xem Điều 23), hoặc có thể nguy hiểm theo\r\ncách bất kỳ khác (ví dụ dễ cháy),\r\nthì khối đó phải có nhãn phù hợp với luật liên quan của quốc gia sử dụng.\r\nNgười mua phải thông báo cho nhà chế tạo về (các) luật này.
\r\n\r\nLiên quan đến các tụ điện có chất ngâm\r\ntẩm bằng polychlorobiphenyl, xem Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n26.1 Tờ hướng dẫn hoặc tấm\r\nthông số
\r\n\r\nNhà chế tạo phải ghi các thông tin tối\r\nthiểu dưới đây trong tờ hướng dẫn hoặc theo cách khác, khi có yêu cầu của người\r\nmua, trên tấm thông số:
\r\n\r\na) tên nhà chế tạo;
\r\n\r\nb) công suất ra danh định QN,\r\ntính bằng megavar. Cần nêu công suất ra tổng;
\r\n\r\nc) điện áp danh định UN, tính\r\nbằng kilovôn;
\r\n\r\nd) mức cách điện Ui. Mức cách điện\r\nphải được ghi nhãn bằng hai chữ số\r\nđược phân cách bằng dấu gạch chéo, chữ số thứ nhất là giá trị hiệu dụng của điện\r\náp ngắn hạn tần số nguồn danh định (đối với Um < 300 kV)\r\nhoặc giá trị đỉnh của điện áp xung đóng cắt danh định (đối với Um ≥\r\n300 kV), tính bằng kilovôn, số thứ hai là giá trị đỉnh của điện áp chịu xung\r\nsét danh định, tính bằng\r\nkilovôn (ví dụ 185/450);
\r\n\r\ne) ký hiệu đấu nối. Đối với các ký hiệu đấu\r\nnối tiêu chuẩn, xem 25.2. Ký hiệu đấu nối có thể là một phần của\r\nsơ đồ đấu nối đơn giản thể hiện ví dụ như bảo vệ không cân bằng, cuộn kháng cảm\r\ndịu,\r\nv.v...;
\r\n\r\nf) thời gian nhỏ nhất cần thiết\r\ngiữa ngắt và đóng trở lại dãy tụ\r\nđiện (xem 4.1 a), và Phụ lục D);
\r\n\r\ng) thời gian để phóng điện\r\nxuống còn 75 V (trong trường hợp dãy tụ điện có điện áp danh định lớn hơn 25 kV).
\r\n\r\n26.2 Tấm cảnh báo
\r\n\r\nÁp dụng 25.3 cho dãy tụ điện.
\r\n\r\n27. Hướng dẫn lắp đặt\r\nvà vận hành
\r\n\r\n27.1 Qui định chung
\r\n\r\nKhông giống như hầu hết các thiết bị\r\nđiện, tụ điện công suất nối song song, bất cứ khi nào được đóng điện, sẽ vận\r\nhành liên tục ở giá trị đầy\r\ntải, hoặc ở giá trị tải\r\nsai lệch so với giá trị này chỉ do biến\r\nthiên điện áp và tần số.
\r\n\r\nQuá ứng suất và quá nhiệt sẽ rút ngắn\r\ntuổi thọ của tụ điện, và do đó các điều kiện vận hành (như nhiệt độ, điện áp và\r\ndòng điện) cần được khống chế và qui định chặt chẽ.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng việc đưa điện dung cục\r\nbộ vào hệ thống có thể sinh ra các\r\nđiều kiện vận hành không thỏa đáng\r\n(ví dụ khuếch đại các hài, tự kích thích của máy điện, quá điện áp do đóng cắt,\r\nlàm việc không thỏa đáng của thiết bị điều khiển từ xa bằng tần số âm\r\nthanh, v.v...).
\r\n\r\nDo tụ điện có nhiều kiểu khác nhau và\r\nliên quan đến nhiều yếu tố nên không thể đề cập, theo các qui tắc đơn giản, đến\r\nlắp đặt và vận hành ở tất cả các trường hợp\r\ncó thể có. Thông tin sau được nêu liên quan đến các điểm quan trọng hơn cần xem\r\nxét.
\r\n\r\nNgoài ra, cần tuân thủ các khuyến cáo\r\ncủa nhà chế tạo và cơ quan cấp điện, đặc biệt là các khuyến cáo liên quan đến\r\nđóng cắt tụ điện khi lưới điện đang trong điều kiện tải nhẹ.
\r\n\r\n27.2 Chọn điện áp danh định
\r\n\r\nĐiện áp danh định của tụ điện không\r\nnên nhỏ hơn điện áp làm việc lớn nhất của lưới điện mà tụ điện được nối vào, có\r\ntính đến ảnh hưởng của bản\r\nthân tụ điện.
\r\n\r\nTrong một số lưới điện nhất định, có\r\nthể có sai khác đáng kể giữa điện\r\náp làm việc và điện áp danh định của lưới điện, người mua cần cung cấp thông\r\ntin chi tiết để nhà chế tạo có thể dành dung sai hợp lý. Điều này là quan trọng\r\nđối với tụ điện vì tính năng và tuổi thọ của tụ điện có thể bị ảnh hưởng bất lợi do\r\nsự tăng quá mức điện áp\r\ntrên điện môi của tụ điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phần tử điện cảm\r\nđược mắc nối tiếp với tụ điện để giảm ảnh hưởng của hài, v.v..., việc tăng\r\nđiện áp ở các đầu nối\r\ncủa tụ điện lên\r\ncao hơn so với điện áp làm việc của lưới điện đòi hỏi sự tăng tương ứng điện áp\r\ndanh định của tụ điện.
\r\n\r\nNếu không có sẵn các thông tin ngược lại,\r\nđiện áp làm việc cần được giả thiết là bằng điện áp danh định hoặc điện áp công bố\r\ncủa lưới điện.
\r\n\r\nKhi xác định điện áp dự kiến trên các\r\nđầu nối của tụ điện, cần tính đến các lưu ý sau:
\r\n\r\n- tụ điện nối song song có thể gây tăng điện áp\r\ntrong lưới điện chứa chúng (xem Phụ lục D). Việc tăng điện áp này có thể lớn\r\nhơn do có hài. Do đó tụ điện có thể phải làm việc ở điện áp cao hơn so với điện\r\náp đo được trước khi nối tụ điện;
\r\n\r\n- điện áp ở các đầu nối của tụ điện có thể đặc\r\nbiệt cao vào những thời điểm non tải (xem Phụ lục D). Trong trường hợp này,\r\ntoàn bộ hoặc một phần tụ điện cần được cắt nguồn để tránh quá ứng suất các khối\r\ntụ điện và tăng điện áp quá mức trong lưới điện.
\r\n\r\nChỉ trong trường hợp khẩn cấp, mới nên\r\ncho tụ điện vào vận hành đồng thời ở quá điện áp lớn nhất cho phép và ở nhiệt độ môi\r\ntrường lớn nhất cho phép và khi đó chỉ trong các khoảng thời gian ngắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: cần tránh chọn biên an\r\ntoàn quá lớn cho điện áp danh định UN vì điều này sẽ làm giảm công\r\nsuất ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem Điều 19 liên\r\nquan đến điện áp lớn nhất cho\r\nphép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: cần có dự phòng đối với ảnh\r\nhưởng của dung\r\nsai điện dung của khối tụ điện lên điện áp làm việc trong các cụm nối nối tiếp hoặc nối\r\nsao. Tác động của cầu chảy tụ điện\r\ncũng làm tăng điện áp làm việc trên các khối tụ điện được nối song song còn lại.
\r\n\r\n27.3 Nhiệt độ làm việc
\r\n\r\n27.3.1 Qui định chung
\r\n\r\nCần lưu ý đến nhiệt độ làm việc cao nhất\r\ncủa tụ điện vì nhiệt độ này có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ.
\r\n\r\nKhi điện môi tụ điện đạt đến nhiệt độ\r\nthấp hơn giới hạn dưới của loại tụ điện có thể xuất hiện nguy hiểm do việc bắt đầu phóng\r\nđiện cục bộ trong chất điện môi, không chỉ khi tụ điện được đóng điện lần đầu mà cả trong vận\r\nhành khi tụ điện có tổn thất điện\r\nmôi thấp là nguyên nhân\r\ngây ra độ tăng nhiệt không đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu tổn thất cần được\r\nđánh giá, khuyến cáo rằng, sử dụng nhiệt độ môi trường trung bình làm giá trị\r\nnhiệt độ chuẩn, khi xét đến công suất ra của tụ điện trong các khoảng thời gian khác\r\nnhau trong năm hoặc trong giai đoạn vận hành. Cũng có thể xác định tổn hao ở một vài giá\r\ntrị nhiệt độ môi trường và tính giá trị trung bình của chúng.
\r\n\r\nTất cả các phụ kiện gây tổn hao, ví dụ như cầu\r\nchảy bên ngoài, cuộn\r\nkháng, v.v... cần được đưa vào tính toán tổn hao tổng của dãy tụ điện.
\r\n\r\nKhi có thỏa thuận, nhà chế tạo cần\r\ncung cấp các\r\nđường\r\ncong\r\nhoặc\r\nbảng thể\r\nhiện\r\nđiện\r\ndung, cũng như tổn hao (tg d) trong các điều kiện\r\nổn định ở công suất ra danh định, là hàm của nhiệt độ\r\nmôi\r\ntrường.
\r\n\r\n27.3.2 Lắp đặt
\r\n\r\nTụ điện cần được bố trí sao cho có đủ\r\nkhả năng tiêu tán nhiệt sinh ra do tổn hao của tụ điện bằng đối lưu và bức xạ\r\nlượng nhiệt.\r\nThông gió của vỏ chứa bất\r\nkỳ và bố trí các khối tụ điện phải tạo ra lưu thông không khí tốt xung\r\nquanh từng khối. Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với các khối được lắp đặt\r\nthành các hàng xếp lên nhau.
\r\n\r\nNhiệt độ của tụ điện sẽ tăng lên khi\r\nchịu bức xạ từ mặt trời hoặc từ bề mặt có nhiệt độ cao. Tùy thuộc vào nhiệt độ\r\nkhông khí làm mát, cường độ làm mát và cường độ và thời gian bức xạ, có thể cần\r\nsử dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
\r\n\r\n- bảo vệ tụ điện khỏi bức xạ;
\r\n\r\n- chọn tụ điện được thiết kế cho nhiệt độ môi\r\ntrường\r\ncao\r\nhơn\r\n(ví\r\ndụ\r\ncáp\r\n-5/B\r\nthay\r\nvì -5/A, hoặc\r\ntụ điện có thiết\r\nkế thích hợp khác);
\r\n\r\n- sử dụng các tụ điện có điện áp danh định lớn hơn điện áp theo 27.2;
\r\n\r\n- sử dụng làm mát cưỡng bức bằng không khí.
\r\n\r\nTụ điện được lắp đặt ở độ cao so với mực\r\nnước biển lớn hơn 1\r\n000 m sẽ tiêu tán nhiệt do đối lưu kém hơn, điều này cần xét đến khi xác định\r\ncông suất ra của các khối. Tuy nhiên, nhiệt độ môi trường thường thấp hơn ở độ cao này\r\n(xem thêm 27.9.1).
\r\n\r\n27.3.3 Nhiệt độ không khí\r\nmôi trường cao
\r\n\r\nTụ điện có ký hiệu C thường thích hợp với phần\r\nlớn các ứng dụng trong điều kiện nhiệt đới. Tuy nhiên ở một số nơi,\r\nnhiệt độ không khí môi trường có thể đòi hỏi tụ điện có ký hiệu D. Tụ điện có\r\nký hiệu D cũng có thể được yêu cầu đối với những trường hợp khi tụ điện thường\r\nchịu bức xạ mặt trời trong nhiều giờ (ví dụ ở những vùng sa mạc), ngay cả khi\r\nnhiệt độ môi trường không quá cao (xem 29.2).
\r\n\r\nTrong các trường hợp ngoại lệ, nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường có thể cao\r\nhơn 55 °C đối với giá trị cao nhất, hoặc 45 °C đối với giá trị trung bình trong\r\nngày. Trong trường hợp không thể cải thiện được điều kiện làm mát, cần sử dụng\r\ncác tụ điện có thiết kế đặc biệt hoặc có điện áp danh định cao hơn.
\r\n\r\n27.4 Điều kiện vận hành đặc\r\nbiệt
\r\n\r\nNgoài các điều kiện được nêu trong\r\n27.3, người mua cần cung cấp thông tin cho nhà chế tạo về mọi điều kiện vận\r\nhành đặc biệt như:
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối cao: có thể cần sử dụng\r\ncái cách điện có thiết kế đặc biệt, cần lưu ý đến khả năng cầu chảy bên ngoài bị\r\nphân dòng bởi hơi ẩm đọng\r\ntrên các bề mặt của cầu chảy;
\r\n\r\n- nấm mốc phát triển\r\nnhanh:\r\nkim loại, vật liệu gốm và một số\r\nsơn và gôm lắc không\r\nhỗ trợ sự phát triển của nấm mốc. Khi sử dụng vật liệu diệt nấm, các vật liệu\r\nnày không giữ đặc tính độc trong thời gian quá vài tháng. Trong trường hợp bất\r\nkỳ, nấm có thể phát triển trong hệ thống lắp đặt ở những nơi có thể tích tụ bụi,\r\nv.v...;
\r\n\r\n- khí quyển có tính ăn\r\nmòn:\r\ncác khí quyển như vậy có thể thấy trong các khu công nghiệp hoặc gần biển, cần\r\nlưu ý rằng trong khí hậu có nhiệt\r\nđộ cao hơn, ảnh hưởng có thể nghiêm trọng hơn trong khí hậu ôn hòa. Khí quyển có\r\ntính ăn mòn cao cũng có thể xuất hiện trong các ứng dụng trong nhà;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn: khi tụ điện\r\nđược lắp đặt ở vị trí có độ\r\nnhiễm bẩn cao, cần có\r\ncác biện pháp phòng ngừa đặc biệt;
\r\n\r\n- độ cao trên 1 000 m\r\nso với mực nước biển: tụ điện được sử dụng ở những vùng cao hơn 1 000 m chịu\r\ncác điều kiện đặc biệt. Lựa chọn kiểu cần theo thỏa thuận giữa người mua và nhà\r\nchế tạo (xem 27.3.2 và 27.9.1);
\r\n\r\n- khu vực có động đất: ở một số khu vực\r\ncó xác suất xảy ra động đất cao, mà có thể ảnh hưởng đến thiết kế về cơ của tụ điện\r\nvà/hoặc dãy tụ\r\nđiện được lắp đặt trong khu vực này.
\r\n\r\nNgười mua phải qui định biên độ gia tốc\r\nvà giá trị cản dịu.
\r\n\r\n27.5 Quá điện áp
\r\n\r\nĐiều 19 qui định các yếu tố quá điện\r\náp.
\r\n\r\nTheo thỏa thuận với nhà chế tạo, một số\r\nhệ số quá điện áp có thể được tăng lên nếu xác suất quá điện áp ước lượng thấp\r\nhơn hoặc nếu điều kiện nhiệt độ ít khắc nghiệt hơn. Áp dụng các giới hạn quá điện\r\náp tần số nguồn này với điều kiện các quá điện áp quá độ không xếp chồng lên\r\nchúng. Điện áp đỉnh không được lớn hơn 1,41 lần giá trị hiệu dụng cho trước.
\r\n\r\n27.5.1 Phóng điện trở lại các cơ cấu\r\nđóng cắt
\r\n\r\nCác quá độ quá điện áp cao có thể gặp khi tụ\r\nđiện được ngắt điện bởi các cơ cấu đóng cắt có thể là cơ cấu đóng cắt của tụ điện\r\nhoặc (các) cơ cấu đóng cắt xa hơn cho phép phóng điện trở lại. Cần thận trọng\r\nkhi chọn cơ cấu đóng cắt để\r\nkhi tác động không gây ra quá điện áp quá mức.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu không thể ngăn ngừa hiện\r\ntượng phóng điện trở lại thì có\r\nthể cần sử dụng các tụ\r\nđiện có mức cách điện cao hơn và điện áp danh định cao hơn.
\r\n\r\n27.5.2 Sét
\r\n\r\nTụ điện có nhiều khả năng phải chịu\r\nquá điện áp cao do sét thì cần có bảo vệ đầy đủ. Nếu sử dụng bộ chống\r\nsét, các bộ này cần được bố trí càng gần các tụ điện càng tốt. Có thể đòi hỏi sử\r\ndụng bộ chống sét đặc biệt đối với dòng điện phóng điện từ tụ điện đặc biệt từ\r\ncác dãy tụ điện lớn (xem bộ tiêu chuẩn IEC 60099).
\r\n\r\n27.5.3 Tự kích thích của động\r\ncơ
\r\n\r\nKhi tụ điện được nối cố định với động\r\ncơ, có thể nảy sinh một số khó khăn sau khi ngắt động cơ khỏi nguồn. Động\r\ncơ trong khi vẫn quay có thể làm việc như một máy phát do tự kích thích và có thể làm cho điện\r\náp lớn hơn đáng kể so với điện áp của hệ thống.
\r\n\r\nTuy nhiên, điều này thường có thể ngăn\r\nngừa được bằng cách đảm bảo rằng dòng điện của tụ điện nhỏ hơn dòng điện từ hóa không tải\r\ncủa động cơ, giá trị định hướng là khoảng 90 %. Như một biện pháp dự phòng,\r\nkhông được cầm nắm vào bộ phận mang điện của động cơ được nối cố định với tụ điện\r\ntrước khi động cơ dừng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp duy trì do tự kích thích sau\r\nkhi ngắt máy điện là đặc biệt\r\nnguy hiểm trong trường hợp máy phát\r\ncảm ứng và đối với động cơ điện có hệ thống hâm được thiết kế để tác động bởi mất điện áp\r\n(ví dụ động cơ thang máy).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các động\r\ncơ dừng ngay sau khi ngắt điện khỏi nguồn, mức bù có thể vượt quá 90 %.
\r\n\r\n27.5.4 Khởi động sao-tam\r\ngiác
\r\n\r\nKhi tụ điện được nối với động cơ có bộ khởi động\r\nsao-tam giác, bố trí cần sao\r\ncho không xảy ra quá điện áp trong quá trình hoạt động của bộ khởi động, trừ\r\nkhi có thỏa thuận khác giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\n27.5.5 Chọn khối tụ điện
\r\n\r\nKhi lắp dãy tụ điện từ một nhóm ngẫu\r\nnhiên các khối tụ, cần thận trọng để tránh quá điện áp do chênh lệch điện dung\r\ngiữa các khối hoặc\r\nnhóm các khối được nối nối tiếp với nhau.
\r\n\r\nChênh lệch này có thể lên tới 15 %\r\ntrong trường hợp xấu nhất (xem 7.2).
\r\n\r\nCần xét đến trường hợp khi giải pháp tốt\r\nnhất để tránh\r\nquá điện áp trên các khối tụ hoặc nhóm các khối là sắp xếp các khối theo cách\r\nchênh lệch điện áp được giảm thiểu hoặc chọn điện áp danh định của các khối có\r\ntính đến độ\r\ntăng điện áp nhất định.
\r\n\r\nNếu tụ điện hoặc nhóm tụ điện được nối\r\nnối tiếp với nhau\r\nthì chúng cũng cần được bố trí sao cho chênh lệch điện dung là nhỏ nhất có thể.
\r\n\r\nPhương pháp bảo vệ sự cố (xem 27.8, chú thích 1) và\r\nkết quả của đánh thủng khối tụ điện liên quan đến phương pháp này cũng cần được\r\nnghiên cứu. Khi có yêu cầu giảm thiểu chênh lệch điện áp, các khối hoặc nhóm\r\ncác khối được nối nối tiếp phải được chọn sao cho các điện dung của chúng càng\r\ngần bằng nhau càng tốt (xem thêm 7.2).
\r\n\r\nTrong trường hợp các dãy tụ điện nối\r\nsao có trung tính cách ly, chênh lệch điện dung giữa các pha sẽ dẫn đến tăng điện áp\r\ntrên tụ điện trong pha có điện dung nhỏ nhất.
\r\n\r\n27.6 Dòng điện quá tải
\r\n\r\n27.6.1 Quá dòng liên tục
\r\n\r\nTụ điện không được làm việc với các\r\ndòng điện lớn hơn giá trị cho phép qui định trong Điều 20, ngoại trừ đối với\r\ncác khoảng thời gian không lớn hơn 5 min liên quan đến tăng điện áp ở các tải nhẹ\r\ntheo Bảng 7.
\r\n\r\nDòng điện quá tải có thể gây ra do điện\r\náp vượt quá ở tần số cơ bản\r\nhoặc do hài hoặc cả hai. Nguồn\r\nhài chính là các bộ chỉnh lưu, thyristor và lõi biến áp bão hòa.
\r\n\r\nKhi độ tăng điện áp ở các giai đoạn tải\r\nnhẹ được tăng lên bởi tụ điện, mức bão hòa các lõi máy biến áp có thể đáng kể.\r\nTrong trường hợp này, hài có biên độ bất thường được sinh ra, một trong số\r\nchúng có thể được khuếch đại bởi cộng hưởng giữa biến áp và tụ điện.
\r\n\r\nĐây là lý do bổ sung cho\r\nviệc nên ngắt tụ điện ở các khoảng\r\nthời gian tải nhẹ, như nêu trong 27.2.
\r\n\r\nDạng sóng điện áp và các đặc tính\r\ncủa lưới điện cần được xác định trước và sau khi lắp đặt tụ điện. Nếu có nguồn hài ví dụ như có bộ\r\nchỉnh lưu lớn thì cần đặc biệt thận trọng.
\r\n\r\nNếu dòng điện qua tụ điện vượt quá giá\r\ntrị lớn nhất qui định trong Điều 20, trong khi điện áp nằm trong các giới hạn\r\ncho phép qui định trong 19.1, cần xác định hài chiếm ưu thế để tìm ra giải pháp\r\ntốt nhất.
\r\n\r\nMột hoặc nhiều giải pháp dưới đây có\r\nthể hiệu quả để giảm dòng điện:
\r\n\r\n- dịch chuyển một số hoặc tất cả các tụ điện\r\nsang các phần khác của hệ thống;
\r\n\r\n- nối cuộn kháng nối tiếp với tụ điện để giảm\r\nthấp tần số cộng hưởng của mạch điện đến\r\ngiá trị thấp hơn giá trị\r\ncủa hài gây nhiễu (xem 27.2);
\r\n\r\n- tăng giá trị điện dung trường hợp tụ điện được\r\nnối gần với bộ chỉnh lưu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Nếu sử dụng các cuộn kháng\r\nlõi sắt, cần lưu ý đến\r\nkhả năng lõi bị bão hòa và phát nóng\r\nquá mức do các hài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các tiếp điểm hoặc mối nối\r\nkém trong các mạch của tụ điện có\r\nthể gây ra hồ\r\nquang\r\nvà do đó tạo ra các dao động\r\ntần số cao mà có thể gây ra quá nhiệt\r\nvà quá ứng suất lên tụ điện.\r\nDo đó nên kiểm\r\ntra\r\nthường\r\nxuyên\r\ntất cả các tiếp\r\nđiểm và mối nối của thiết bị tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Công thức để tính toán tần\r\nsố cộng hưởng được cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\n27.6.2 Quá dòng điện quá độ
\r\n\r\nQuá dòng điện quá độ biên độ cao và tần\r\nsố cao có thể xảy ra khi tụ điện được đóng điện và đặc biệt khi một phân đoạn của dãy\r\ntụ điện được đóng vào mạch song song với các phân đoạn khác đã được đóng điện\r\n(xem Phụ lục D).
\r\n\r\nCố thể cần thiết phải giảm\r\ncác dòng điện quá độ này đến các giá trị chấp nhận được liên quan đến tụ điện\r\nvà thiết bị bằng cách đóng các tụ điện thông qua một điện trở (đóng có điện\r\ntrở) hoặc bằng\r\ncách mắc cuộn kháng vào mạch nguồn đến từng phân đoạn của dãy tụ điện\r\n(xem thêm 27.7.2).
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của quá dòng điện\r\ndo các thao tác đóng cắt cần được giới hạn ở giá trị lớn nhất là 100 lN\r\n(giá trị hiệu dụng) (xem chú thích 2 của 27.7.1, Phụ lục C và TCVN 9890-4 (IEC\r\n60871-4)).
\r\n\r\n27.7 Thiết bị đóng cắt và\r\nthiết bị bảo vệ
\r\n\r\n27.7.1 Yêu cầu chịu đựng
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt và bảo vệ và các mối nối\r\ncần được thiết kế để mang liên tục dòng điện bằng 1,3 lần dòng điện (xem Điều\r\n20) có thể đạt được bởi điện áp\r\nhình sin có giá trị hiệu dụng bằng điện áp danh định ở tần số danh\r\nđịnh. Tùy thuộc vào giá trị điện dung thực, mà có thể tối đa bằng\r\n1,10 lần giá trị tương ứng\r\nvới công suất ra, dòng điện này có thể có giá trị lớn nhất là 1,3 x 1,10 = 1,43\r\nlần dòng điện danh định đối với các khối riêng rẽ và thấp hơn đối với các dãy tụ\r\n(xem 7.2).
\r\n\r\nNgoài ra, các thành phần hài, nếu có,\r\ncó thể có hiệu ứng phát nóng lớn hơn so với thành phần cơ bản tương ứng, do\r\nhiệu ứng bề mặt.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt và thiết bị bảo vệ\r\nvà các mối nối cần có khả năng chịu được các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt\r\nsinh ra do quá dòng điện quá độ biên độ cao và tần số cao có thể có khi đóng nguồn.
\r\n\r\nCác hiệu ứng quá độ này có thể xuất hiện\r\nkhi một phân đoạn của dãy tụ điện được đóng song song với các phân đoạn khác đã\r\nđược đóng điện. Khi xem xét các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt\r\ncó thể dẫn đến các yêu cầu thiết kế quá mức, cần thực hiện các biện pháp đặc biệt\r\nnhư đề cập trong\r\nđối\r\nvới mục đích bảo vệ chống\r\nquá dòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cụ thể, các cầu chảy cần\r\nđược chọn có dung lượng nhiệt đủ (xem Phụ lục C và IEC 60871-4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp đặc\r\nbiệt, ví dụ khi tụ điện\r\nđược điều khiển tự động, có\r\nthể xảy ra các thao tác đóng cắt lặp lại ở các khoảng thời gian tương đối ngắn. Thiết\r\nbị đóng cắt và cầu chảy cần được lựa chọn để chịu được các điều kiện này. Cần tuân thủ\r\nyêu cầu của điểm a) của\r\n4.1 là điện áp dư khi đóng điện không\r\nđược lớn hơn 10 % điện áp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các máy cắt nối với cùng\r\nmột thanh cái có thể chịu ứng suất đặc biệt trong trường hợp đóng ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Máy cắt dùng để đóng cắt các\r\ndãy tụ điện song song cần có khả năng chịu được dòng điện khởi động (biên độ\r\nvà tần số) sinh ra khi một dãy tự được đóng vào thanh cái mà thanh cái này đã được nối\r\nvới một hoặc nhiều dãy tụ khác.
\r\n\r\n27.7.2 Máy cắt không phóng điện\r\ntrở lại
\r\n\r\nCần sử dụng các máy cắt thích hợp để đóng cắt tụ\r\nđiện. Ví dụ, thiết bị phải sao cho không được xảy ra phóng điện trở lại trong\r\ncác thao tác cắt có thể gây ra quá điện áp quá mức (xem 27.5.1).
\r\n\r\nKhuyến cáo là trước khi lựa chọn kiểu\r\nthiết bị đóng cắt cần sử dụng với hệ thống lắp đặt bất kỳ của tụ điện, cần\r\ntham vấn nhà chế tạo tụ điện và nhà chế tạo thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n27.7.3 Chỉnh định rơ le
\r\n\r\nCác tụ điện cần được bảo vệ chống\r\nquá dòng bằng các rơ le quá dòng thích hợp mà được điều chỉnh để tác động các\r\nmáy cắt khi dòng điện vượt quá giới hạn cho phép qui định trong Điều 20. Cầu chảy\r\nnhìn chung không cung cấp bảo vệ quá dòng thích hợp (xem Phụ lục C và IEC\r\n60871-4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bản thân hệ thống bảo vệ\r\nquá dòng không đưa ra bảo vệ đủ chống lại các quá điện áp, và nhìn chung cũng\r\nkhông đưa ra bảo vệ chống các sự cố bên trong của khối tụ điện. Do đó bảo vệ chống\r\ncác sự cố bên trong của dãy tụ điện,\r\nđặc biệt khi kết hợp từ nhiều khối,\r\nlà cần thiết. Phương tiện thích hợp cần được cung cấp để cách ly tự động khối tụ điện bị sự cố hoặc\r\ncác phần tử bị sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào kiểu tụ điện,\r\nđiện dung của tụ điện sẽ thay đổi ít hay nhiều theo nhiệt độ. Cần lưu ý đến thực tế là điện dung có\r\nthể thay đổi nhanh khi tụ\r\nđiện nguội được đóng nguồn. Hiện\r\ntượng này lộ rõ ở nhiệt độ thấp\r\nkhi độ tăng nhiệt của tụ điện và do đó các giá trị điện dung có thể không cân bằng.\r\nĐiều này có thể gây ra những hoạt động không mong muốn của thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi các khối của dãy tụ\r\nđiện được bảo vệ riêng rẽ bằng các cầu chảy bên ngoài, người sử dụng có thể yêu\r\ncầu dãy tụ điện vẫn\r\nnằm trong mạch điện ngay cả khi số lượng cầu chảy bị nổ kéo theo quá\r\nđiện áp kéo dài vượt quá các giới hạn cho trong Điều 19.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, điện áp danh định\r\ncao hơn đối với (các) khối cần được chọn hoặc giới hạn thời gian đối với quá điện\r\náp cần theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n27.8 Lựa chọn mức cách điện
\r\n\r\nMức cách điện của dãy tụ điện\r\ncần được chọn từ các bảng trong Điều 18 để phù hợp với mức cách điện của hệ thống\r\nmà dãy tụ điện sẽ được nối vào.
\r\n\r\nYêu cầu về cách điện theo 18.2 được\r\ncoi là đủ đối với\r\nđóng cắt đột biến nếu\r\nsử dụng máy cắt không phóng điện trở lại.
\r\n\r\nLiên quan đến lựa chọn chiều dài đường rò, xem\r\n27.9.
\r\n\r\n27.8.1 Độ cao so với mực nước\r\nbiển lớn hơn 1 000 m
\r\n\r\nCác mức cách điện được chọn theo Điều\r\n18 có thể quá nhỏ để sử dụng ở các độ cao lớn hơn 1 000 m (xem 4.1). Trong trường hợp\r\nnày, người mua cần qui định mức cách điện nào cần thiết ứng với các điều kiện\r\nthử nghiệm bình thường.
\r\n\r\nYêu cầu trong 18.2 vẫn có hiệu lực\r\nnhưng đối với mức cách điện được qui định mới.
\r\n\r\nNhà chế tạo cần cung cấp bằng chứng rằng cách điện\r\nbên ngoài của\r\ncách điện xuyên của khối tụ điện có thể chịu điện áp thử nghiệm bằng k lần điện\r\náp thử nghiệm theo Điều 15 và 18.3 trong đó k là tỷ số giữa điện\r\náp chịu tần số nguồn qui định mới và điện áp chịu điện xoay chiều tương ứng\r\ntheo Bảng 3, Bảng 4, Bảng 5\r\nvà Bảng 6 đối với cùng một Um.
\r\n\r\n27.8.2 Ảnh hưởng của bản thân tụ điện.
\r\n\r\nCác giá trị điện áp chịu trong Bảng 3\r\nđến Bảng 6 phù hợp\r\nvới IEC 60071, và được chọn để đưa ra một biên đủ cho các quá điện áp quá độ đối\r\nvới các đối tượng có điện dung thấp.
\r\n\r\nTrong các khối tụ điện hoặc dãy tụ điện,\r\ncác bảng chỉ áp dụng cho\r\ncác hệ thống lắp đặt có giá trị điện dung thấp, ví dụ như cách điện với đất của\r\ncác khối được cách điện hoàn toàn hoặc cách điện giữa trung tính cách ly và đất.
\r\n\r\nTrong Điều 18, các yêu cầu về cách điện\r\nkhác nhau đối với các tuyến cách điện khác nhau và các đầu nối lựa chọn\r\nđược xem xét theo Bảng 8 dưới đây. Các đấu nối khác nhau được vẽ trên Hình 1, 2 và 3.
\r\n\r\nBảng 8 - Yêu\r\ncầu cách điện
\r\n\r\n\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu\r\n cách điện \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n
\r\n A1 \r\n | \r\n \r\n Cách điện đầy đủ điện xoay\r\n chiều/LIWL* \r\n | \r\n \r\n 18.2.1 \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n Cách điện đầy đủ điện xoay chiều/LIWL* \r\n | \r\n \r\n 18.2.2, đoạn 1 \r\n | \r\n
\r\n A3 \r\n | \r\n \r\n Cách điện đầy đủ điện xoay Chiều/LIWL* \r\n | \r\n \r\n 18.2.2, đoạn 2 \r\n | \r\n
\r\n B1 \r\n | \r\n \r\n Chỉ điện xoay chiều,\r\n 2.15 p.u. \r\n | \r\n \r\n 18.2.2, đoạn 4 \r\n18.2.3, đoạn 2 \r\n | \r\n
\r\n B2 \r\n | \r\n \r\n Chỉ điện xoay chiều,\r\n 2.5 p.u. \r\n | \r\n \r\n 18.2.2, đoạn 3 \r\n18.2.3, đoạn 1 \r\n | \r\n
\r\n * LIWL (lightining\r\n impulse withstand\r\n level): Mức chịu xung sét \r\n | \r\n
Biên độ đột biến sét, khi đến tụ điện,\r\nsẽ bị giảm về cơ bản nếu tụ điện được nối đất. Nếu tụ điện không được nối đất thì đột biến sẽ\r\nchỉ gây ứng suất lên cách điện\r\ngiữa các bộ phận mang điện của dãy tụ điện và đất. Điều này là lý\r\ndo LIWL không được qui định trong kiểu B1 và B2.
\r\n\r\nĐối với kiểu B1 và B2, giá trị chịu điện\r\nxoay chiều được qui định cho tất cả các kiểu cách điện song song với điện môi.\r\nGiá trị này không được thấp hơn 2,15 lần điện áp danh định. Đối với khối tụ điện,\r\nyêu cầu biên lớn hơn đối với đầu nối đến cách điện của vỏ chứa, vì vậy qui định\r\nbiên bổ sung 15 %,\r\ntăng thử nghiệm đến 2,5 p.u.
\r\n\r\nChỉ qui định yêu cầu về điện xoay chiều đối với\r\ncách điện nằm song song và sát với điện môi của tụ điện. Điều này có thể áp dụng\r\ncho các cách điện xuyên, cách điện đầu nối-vỏ chứa và cách điện giữa các rãnh.\r\nĐối với cách điện được đặt ở cách tụ điện một khoảng thì phải luôn áp dụng yêu cầu\r\ncách điện đầy đủ cho kiểu A1.
\r\n\r\nHình 1 - Dãy\r\ntụ điện được cách ly với đất
\r\n\r\nHình 2 - Dãy\r\ntụ điện dược cách ly với đất (vỏ chứa được nối với đất)
\r\n\r\nHình 3 - Dãy\r\ntụ điện được nối với đất
\r\n\r\n27.8.3 Dây chống sét trên\r\nkhông
\r\n\r\nKhối hoặc dãy tụ điện có các trung\r\ntính nối đất thường được coi là được bảo vệ thích hợp khỏi đột biến do\r\nsét, nếu khối (dãy) và các dãy nối có trang bị dây chống sét trên không với chiều dài\r\ntính từ khối (dãy) tụ điện tối thiểu là 5 Um (tính bằng mét theo trị\r\nsố kilovôn) hoặc 200 m, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n27.9 Lựa chọn chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí
\r\n\r\n27.9.1 Chiều dài đường rò
\r\n\r\nHướng dẫn chung để chọn chiều dài đường\r\nrò trên cái cách điện được cho trong IEC 60815. Chiều dài đường rò cần thiết được\r\nxác định bằng cách nhân điện áp dài hạn tần số nguồn áp dụng được với chiều dài\r\nđường rò cụ thể, thường được\r\nđo bằng mm/kV.
\r\n\r\nKhi chọn chiều dài đường rò riêng cần\r\nxét kỹ đến các yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, vị trí địa lý, điều kiện khí\r\nquyển, v.v... Các\r\nđịnh nghĩa về các mức nhiễm bẩn khác nhau và khuyến cáo về các giá trị chiều\r\ndài đường rò tương ứng được cho trong hướng dẫn của IEC. Người mua luôn biết rõ\r\nvà có kinh nghiệm về các tình trạng này và cần chỉ rõ áp dụng yêu\r\ncầu nào.
\r\n\r\n27.9.2 Khe hở không khí
\r\n\r\nHướng dẫn chọn khe hở không khí được\r\ncho trong Phụ lục A của IEC 60071-2. Các yêu cầu dựa trên điện áp xung sét hoặc\r\nxung đóng cắt và áp dụng khi đòi hỏi có cách điện đầy đủ theo Điều 8 và 27.8.\r\nKhe hở tối thiểu được\r\nxác định đối với các cấu hình điện cực\r\nkhác nhau. Nhìn chung, trừ khi nhà cung cấp đánh giá, khe hở không khí cần dựa trên\r\nkhe hở không khí của kết cấu thanh.
\r\n\r\nKhe hở không khí nhỏ nhất\r\nqui định được xác định với cách tiếp cận thận trọng, có tính đến kinh nghiệm thực\r\ntế, tính kinh tế và cỡ của thiết bị trong phạm vi khe hở không khí dưới\r\n1 m. Khe hở không khí này chỉ nhằm để đưa ra\r\ncác yêu cầu về phối hợp cách điện. Tuy nhiên, một số hệ thống lắp đặt phải chịu\r\ncác vấn đề sau khi bị phóng điện bề mặt do sâu bọ. Trong trường hợp nhiều sâu bọ,\r\nchim, sóc, v.v... có thể phải tăng thêm khe hở không khí.
\r\n\r\nCần sử dụng Bảng 9, được lấy từ IEC\r\n60071-2, đối với cách điện pha-pha\r\nvà cách điện pha-đất mà dựa vào các điện áp này để xác định điện áp\r\nchịu xung sét danh định.
\r\n\r\nĐể chọn khe hở không khí qua các tuyến\r\ncách điện trong trường hợp chỉ áp dụng yêu cầu chịu điện áp xoay chiều (xem Điều 18 và\r\n27.8), cần sử dụng các khuyến cáo trong Phụ lục G của IEC 60071-2. Khe hở không khí nhỏ\r\nnhất theo điện áp chịu điện xoay chiều theo Hình 4 cần áp dụng nếu không qui định\r\ncác yêu cầu chi tiết nào khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp các khối tụ\r\nđiện có cầu chảy bên ngoài, và cho phép làm việc liên tục với một cầu chảy đã\r\ntác động thì cần duy trì khe hở không\r\nkhí tương đương để treo đầu nối\r\nra của cầu chảy.
\r\n\r\nBảng 9 -\r\nTương quan giữa điện áp chịu xung sét tiêu chuẩn và khe hở không khí nhỏ\r\nnhất
\r\n\r\n(Bảng A.1,\r\nIEC 60071-2)
\r\n\r\n\r\n Điện áp chịu\r\n xung sét tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí\r\n nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n |
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Kết cấu thanh \r\n | \r\n \r\n Kết cấu ruột\r\n dẫn \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 700 \r\n | \r\n \r\n 1 600 \r\n | \r\n
\r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n \r\n 1 700 \r\n | \r\n
\r\n 1 050 \r\n | \r\n \r\n 2 100 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 1 175 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n \r\n 2 200 \r\n | \r\n
\r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n 2 600 \r\n | \r\n \r\n 2 400 \r\n | \r\n
\r\n 1 325 \r\n | \r\n \r\n 2 850 \r\n | \r\n \r\n 2 600 \r\n | \r\n
\r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n \r\n 2 900 \r\n | \r\n
\r\n 1 675 \r\n | \r\n \r\n 3 350 \r\n | \r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n
\r\n 1 800 \r\n | \r\n \r\n 3 600 \r\n | \r\n \r\n 3 300 \r\n | \r\n
\r\n 1 950 \r\n | \r\n \r\n 3 900 \r\n | \r\n \r\n 3 600 \r\n | \r\n
\r\n 2 100 \r\n | \r\n \r\n 4 200 \r\n | \r\n \r\n 3 900 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Xung sét tiêu chuẩn áp dụng\r\n cho cách điện pha-pha và pha-đất. \r\nĐối với cách điện pha-đất, áp dụng\r\n khe hở không khí\r\n nhỏ nhất đối với các kết cấu ruột dẫn và các kết cấu thanh. \r\nĐối với cách điện pha-pha, áp dụng\r\n khe hở không khí nhỏ nhất đối\r\n với kết cấu thanh. \r\n | \r\n
Điện áp chịu\r\nđiện xoay chiều, kV hiệu dụng
\r\n\r\nHình 4 - Khe hở\r\nkhông khí theo điện áp chịu điện xoay chiều
\r\n\r\n27.10 Tụ điện nối với hệ thống\r\ncó điều khiển từ xa bằng\r\ntần số âm thanh
\r\n\r\nTrở kháng của tụ điện ở các tần số âm thanh là rất thấp.\r\nKhi các tụ điện nối với hệ thống có điều khiển từ xa bằng tần số âm thanh thì có thể xảy\r\nra việc quá tải của bộ phát điều khiển từ xa và khi đó làm việc có\r\nthể không thỏa đáng.
\r\n\r\nCó nhiều phương pháp để tránh các sai\r\nlỗi này. Việc lựa chọn phương pháp tốt nhất cần thực hiện theo thỏa thuận giữa\r\ncác bên liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nCác biện pháp phòng ngừa để tránh ô nhiễm môi\r\ntrường do polychlorinated biphenyls
\r\n\r\nViệc thải bỏ polychlorinated biphenyls mà\r\nkhông có biện pháp phòng ngừa cần\r\nthiết có\r\nthể gây ô nhiễm cho môi\r\ntrường. Ở một số nước,\r\nđặc tính của\r\npolychlorinated biphenyls được sử dụng trong chất ngâm tẩm tụ điện và phương\r\npháp sử dụng để phá hủy chúng được\r\nqui định trong luật hoặc trong qui phạm.
\r\n\r\nKhi không có qui định, nên thực hiện\r\ncác biện pháp sau:
\r\n\r\n- trang bị cho dãy tụ điện các thiết bị thu thập để\r\nngăn sự phân tán polychlorinated biphenyl trên mặt đất khi có rò rỉ từ vỏ chứa\r\ntụ điện, ví dụ bằng cách sử dụng\r\ntấm lát thích hợp;
\r\n\r\n- tránh sử dụng các sản phẩm có hàm lượng clo\r\ncao (ví dụ hexa- hoặc pentachlorobiphenyl), vì các sản phẩm này có\r\nkhả năng thoái hóa sinh học thấp hơn (chậm hơn);
\r\n\r\n- thải bỏ các tụ điện có khuyết tật bằng nhiệt\r\nphân hoặc bằng cách chôn ở những nơi\r\nthích hợp cách ly hoàn toàn tụ điện và các thành phần của chúng với\r\nnước ngầm.
\r\n\r\nKhi tụ điện được ngâm tầm\r\npolychlorobiphenyls, tụ điện phải được ghi nhãn (xem 25.3) theo các luật liên\r\nquan của nước sử dụng. Nếu không có luật này thì phải có nhãn với các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n“Tụ điện này chứa polychlorobiphenyl\r\ncó thể gây ô nhiễm môi trường. Tụ điện phải được thải bỏ theo các\r\nqui định của nước sở tại.”
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nĐịnh nghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối\r\nvới tụ lọc công suất
\r\n\r\nCác điều sau đây được bổ sung vào tiêu\r\nchuẩn này để áp dụng cho tụ điện lọc dự phòng (xem\r\nĐiều\r\n1).
\r\n\r\nBổ sung các định nghĩa sau vào Điều 3:
\r\n\r\nTụ lọc thông dải và thông dải cao
\r\n\r\nTụ lọc
\r\n\r\nTụ điện (hoặc dãy tụ điện) khi được nối\r\nvới các linh kiện khác, ví dụ như cuộn kháng và điện trở, sẽ có trở kháng thấp đối\r\nvới một hoặc nhiều dòng điện hài.
\r\n\r\nBổ sung vào 3.10:
\r\n\r\nĐối với các tụ lọc, công suất ra danh\r\nđịnh là tổng số học của các công suất phát ra ở tần số cơ bản và ở các tần số\r\nhài.
\r\n\r\nBổ sung vào 3.11:
\r\n\r\nTrong trường hợp các tụ lọc, UN\r\nđược xác định là tổng số học\r\ncủa các điện áp hiệu dụng sinh ra từ điện áp cơ bản và điện áp hài, hoặc là điện\r\náp tính được từ\r\ncông suất ra danh định (xem phần bổ sung của 3.10) và trở kháng của tụ\r\nđiện ở tần số danh định, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\nBổ sung vào 3.13:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, dòng điện danh định được\r\nxác định là căn bậc\r\nhai của tổng các giá trị\r\nbình phương của\r\ndòng điện danh định ở tần số cơ bản\r\nvà tần số hài. Phụ kiện như thanh cái phải được thiết kế để hoạt động thỏa\r\nđáng ở\r\ndòng\r\nđiện này và ở quá dòng (xem Điều 20).
\r\n\r\nBổ sung vào 7.2:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, đặc biệt đối với các tụ lọc\r\nthông dải, nên sử dụng dung sai đối xứng cho cả khối tụ và dãy tụ. Đối với khối\r\ntụ trong các bộ lọc thông dải: ±5 %.
\r\n\r\nĐối với khối tụ trong các bộ lọc thông\r\ndải cao: ±7,5 %.
\r\n\r\nDung sai đối với dãy tụ phải theo thỏa\r\nthuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khi xác định dung sai dãy\r\ntụ điện trong tụ lọc, cần xem xét các yếu tố sau:
\r\n\r\n- dung sai của thiết bị đi kèm, đặc biệt là (các) cuộn\r\nkháng;
\r\n\r\n- biến thiên tần số cơ bản trong lưới điện mà tụ\r\nlọc nối vào;
\r\n\r\n- biến thiên điện dung do nhiệt độ;
\r\n\r\n- thay đổi điện dung cho phép đối với các giai\r\nđoạn ngắn hơn ví dụ trong các\r\nđiều kiện khởi động hoặc sự\r\ncố ví dụ như đánh thùng trước khi giải trừ cầu chảy;
\r\n\r\n- thay đổi điện dung sau khi cầu chảy tác động.
\r\n\r\nNếu sử dụng các khối tụ điện tiêu chuẩn\r\n(có sẵn) thì dung sai yêu cầu của dây\r\ntụ điện cần đạt được bằng\r\ncách chọn các khối.
\r\n\r\nBổ sung vào 9.1:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc:
\r\n\r\nUt = 2,0 U1+ 1,5 UH
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nU1 là điện áp hiệu dụng tần số\r\ncơ bản sau khi lắp đặt;
\r\n\r\nUH là tổng số học của\r\ncác giá trị hiệu\r\ndụng của điện áp hài sau khi lắp đặt.
\r\n\r\nBổ sung vào 9.2:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc:
\r\n\r\nUt = 4,0 U1+ 3 UH
\r\n\r\nBổ sung vào 13.2:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với tụ lọc, nếu 1,44\r\nQN nhỏ hơn công suất ra\r\nxác định bởi 1,1 UN và CN\r\nở tần số cơ bản\r\nthì điện áp thử nghiệm cuối cần sử dụng trong thử nghiệm ổn định nhiệt.
\r\n\r\nBổ sung vào Điều 18:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, Um là điện áp tần\r\nsố cơ bản ở các đầu nối\r\ncủa mạch lọc sau khi lắp đặt.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu tổng số học của các giá trị\r\nhiệu dụng của điện áp hài UH cao hơn 0,5\r\nlần điện áp\r\ntần\r\nsố cơ bản U1, (tức là UH > 0,5 U1), mức cách điện\r\ncủa tụ điện phải được chọn theo điện áp cao nhất dùng cho thiết bị trong mạng Um được tăng\r\nthêm 0,5 UH.
\r\n\r\nMức cách điện và chiều dài đường rò phải\r\nđược chọn từ các mức tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCần xét đến 27.2.
\r\n\r\nBổ sung vào Điều 20:
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, dòng điện lớn nhất cho\r\nphép phải theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nBổ sung vào 25.1 và 26.1:
\r\n\r\nĐối với các tụ lọc, tần số hài đã được\r\nđiều hưởng phải được\r\nghi nhãn, ưu tiên vị trí sau tần số danh định.
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n50 Hz + 250 Hz (bộ lọc băng thông hẹp)
\r\n\r\n50 Hz + 550/650 Hz (bộ lọc băng thông\r\nrộng)
\r\n\r\n50 Hz + ³750 Hz (bộ lọc thông\r\ndải cao)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1 Qui định chung
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho\r\ncác cầu chảy bên ngoài sử dụng\r\nvới tụ điện công suất nối song song điện áp cao. Các cầu chảy phải theo IEC\r\n60549.
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này nhằm
\r\n\r\na) chỉ rõ các qui tắc liên quan đến thử\r\nnghiệm và tính năng của cầu chảy bên ngoài,
\r\n\r\nb) cung cấp hướng dẫn áp dụng cho cầu chảy\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nC.2 Định nghĩa
\r\n\r\nTrong phụ lục này, áp dụng các định\r\nnghĩa của IEC 60549, cùng với định nghĩa sau:
\r\n\r\nC.2.1 Cầu chảy bên\r\nngoài\r\n(external fuse)
\r\n\r\nCầu chảy nối bên ngoài (các) khối tụ\r\nđiện và được nối điện\r\nnối tiếp với một khối hoặc một nhóm các khối song song.
\r\n\r\nC.3 Yêu cầu tính năng
\r\n\r\nYêu cầu tính năng của cầu\r\nchảy phải theo IEC 60549.
\r\n\r\nCầu chảy phải có khả năng mang một số\r\nđột biến dòng điện khởi động do\r\nđóng cắt, trong vòng đời của tụ\r\nđiện. Giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện khởi động không\r\nlớn hơn 100 lần dòng điện danh định hiệu dụng (xem 27.6.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu điều kiện vận hành cho phép, cụm từ\r\n“trong vòng đời của tụ\r\nđiện” có thể được thay bằng\r\n"cho đến lần kiểm “ra bảo dưỡng\r\nđịnh kỳ tiếp theo”.
\r\n\r\n(Các) Cầu chảy được nối với (các) khối\r\nkhông bị hỏng phải có khả năng mang dòng điện phóng điện do đánh thủng (các) khối\r\nkhác và dòng điện do\r\nngắn mạch bên ngoài (các) khối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có một số lớn các thông số\r\ndanh định của tụ điện cho phép sử dụng với cầu chảy đặc thù và một số lớn các\r\nkiểu và thông số danh định của cầu chảy cho phép sử dụng với tụ điện đặc thù,\r\ndo đó, thử nghiệm điển hình không được\r\nqui định cho tổ hợp cầu chảy và tụ điện. Tuy nhiên, đối với ứng dụng khi tổ hợp\r\ntụ\r\nđiện/cầu\r\nchảy được qui định, thử nghiệm điển hình phóng điện dựa trên các điều kiện áp dụng\r\ncó thể được thực hiện theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nC.4 Các thử nghiệm
\r\n\r\nC.4.1 Thử nghiệm trên cầu chảy
\r\n\r\nXem IEC 60549.
\r\n\r\nC.4.2 Thử nghiệm điển hình trên vỏ chứa\r\ntụ điện
\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\nC.5 Hướng dẫn đối với\r\nphối hợp bảo vệ cầu chảy
\r\n\r\nC.5.1 Qui định chung
\r\n\r\nTừng cầu chảy được nối nối\r\ntiếp với một khối hoặc một nhóm các khối tụ điện mà cầu chảy được\r\ndùng\r\nđể\r\ncách ly nếu khối hoặc một trong các khối trong nhóm trở nên bị sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào bố trí dãy tụ điện và\r\ncác đấu nối bên trong của\r\nkhối, dòng điện chạy qua khối bị sự cố do hỏng, cùng với dòng điện do phóng năng lượng\r\ntích trữ trong các khối nối song song với khối bị sự cố, có thể không thích hợp\r\nđể tác động cầu chảy cho đến khi một số trong chuỗi các phần tử được nối của khối\r\nbị sự cố bị hỏng. Để đảm bảo rằng\r\ncầu chảy sẽ tác động và cách ly hoàn toàn khối bị hỏng, cầu chảy cần có thông số\r\ndanh định sao cho nó sẽ tác động khi chỉ chịu quá dòng tần số nguồn chạy qua khối bị\r\nnối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc tác động của một hoặc\r\nnhiều cầu chảy sẽ gây ra\r\nthay đổi phân bố điện áp trong phạm vi dãy tụ điện. Điện áp trên (các) khối\r\nchưa bị hỏng không được vượt quá giá trị cho trong Điều 19, và không được tồn tại\r\nkéo dài hơn thời\r\ngian tương ứng cho trong Điều 19. Nếu không có bố trí ngắt dãy tụ điện để đạt yêu cầu\r\nnày, tất cả các khối trong dãy cần có giá trị danh định xấp xỉ đối với chế\r\nđộ khắc nghiệt hơn sinh ra do ngắt các khối tụ điện do cầu chảy tác động (xem\r\nthêm 27.7.3, chú thích 3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các khối có các phần tử\r\nnối nối tiếp, việc đánh thủng phần tử sẽ làm thay đổi phân bố điện áp trong\r\ndây tụ điện và trong khối tụ điện trước khi cầu chảy tác động.
\r\n\r\nSự thay đổi điện áp này cần được xét đến\r\nliên quan đến bảo vệ điện của dãy tụ điện.
\r\n\r\nC.5.2 Trình tự bảo vệ
\r\n\r\nCác thiết bị bảo vệ khác nhau của dãy\r\ntụ điện cần tác động theo trình tự qui định.
\r\n\r\nThông thường, giai đoạn đầu tiên là\r\ntác động khối (nhóm) cầu chảy. Giai đoạn thứ hai là bảo vệ rơ le của dãy (ví dụ\r\nbảo vệ chống quá dòng điện hoặc bảo vệ chống mất cân bằng). Giai đoạn\r\nthứ ba là bảo vệ mạng hoặc bảo vệ thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào cỡ dãy tụ\r\nđiện, thiết kế của bảo vệ bằng rơ le, v.v... tất cả ba giai đoạn này đều không\r\nnhất thiết được sử dụng trong tất cả các dãy tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong các dãy lớn, có thể\r\nsử dụng thêm giai đoạn báo động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trừ khi cầu chảy luôn tác\r\nđộng do phóng năng lượng trong dải điện áp từ 0,9 x UN đến 2
x UN, nhà chế tạo cần\r\ncung cấp đặc tính thời\r\ngian/dòng điện và dung sai của cầu chảy.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số trường hợp,\r\nbảo vệ chống không cân bằng nhạy hơn các cầu chảy, tức là về mặt tác động nhạy\r\nhơn, ví dụ đối với\r\nphóng điện bề mặt ngang qua cách điện xuyên hoặc phóng điện đánh thủng hoàn\r\ntoàn điện môi của khối. Trong\r\ntrường hợp như vậy, bảo vệ chống không cân bằng là bảo vệ giai đoạn thứ nhất và (các) cầu\r\nchảy làm việc như một bảo vệ dự phòng.
\r\n\r\nC.6 Chọn cầu chảy
\r\n\r\nC.6.1 Qui định chung
\r\n\r\nKhi chọn cầu chảy, cần xem xét để giảm\r\nthiểu khả năng vỡ vỏ chứa cầu chảy khi khối tụ điện bị hỏng bằng cách sử dụng\r\ncác hướng dẫn và dữ liệu tốt nhất sẵn có. Dữ liệu và hướng dẫn được sử dụng phải\r\ntheo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nYêu cầu này liên quan đến quá dòng điện\r\ntần số nguồn cũng như năng lượng tích trữ song song với khối bị hỏng.
\r\n\r\nKhi chọn cầu chảy, cần xét đến các điều\r\nkiện điện và nhiệt mà\r\nchúng phải chịu khi các cầu chảy này nằm trong mạch điện trong các thử nghiệm\r\nđiển hình cùa Điều 13 và Điều 17.
\r\n\r\nC.6.2 Cầu chảy không giới hạn dòng
\r\n\r\nCác cầu chảy này thường là cầu chảy bật,\r\nvới các dây chảy có thể thay mới.
\r\n\r\nChúng ít có hoặc không có tác dụng giới\r\nhạn dòng ở tần số làm\r\nviệc hoặc phóng năng lượng tích trữ.
\r\n\r\nTổng năng lượng tích trữ trong tụ điện\r\nsong song với tụ điện bị hỏng cần nhỏ hơn năng lượng cầu chảy có thể phóng điện\r\nmà không nổ, và nhỏ hơn năng lượng cần thiết để nổ tụ điện bị hỏng (xem c.6.1).
\r\n\r\nKiểu cầu chảy này có thể được sử dụng khi quá\r\ndòng tần số làm việc có thể cấp cho khối bị hỏng là đủ nhỏ.
\r\n\r\nC.6.3 Cầu chảy giới hạn dòng
\r\n\r\nKiểu cầu chảy này giới hạn quá dòng tần\r\nsố làm việc xuống nhỏ hơn giá trị kỳ vọng và giảm dòng điện đến zero trước\r\nkhi dòng điện tần số làm việc bình thường bằng zero.
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng thiết\r\nkế thích hợp sẽ chỉ phóng điện giải phóng một phần năng lượng tích lũy sẵn có cho tụ\r\nđiện bị hỏng.
\r\n\r\nLượng năng lượng cho đi qua cầu chảy cần\r\nnhỏ hơn lượng năng lượng cần thiết để nổ tụ điện bị hỏng (xem c.6.1).
\r\n\r\nCác cầu chảy này cần sử dụng khi quá\r\ndòng điện tần số làm việc hoặc năng lượng tích trữ lớn nhất song song với khối\r\ncó khả năng bị hỏng đủ cao để gây ra nổ cầu chảy bật hoặc nổ tụ điện bị hỏng. Cầu chảy giới\r\nhạn dòng được thiết kế hợp lý không đặt giới hạn trên của năng lượng tích trữ\r\nsong song sẵn có lên tụ điện bị hỏng.
\r\n\r\nC.7 Thông tin cần thiết\r\ncho người sử dụng cầu chảy
\r\n\r\nĐể có thể chọn cầu chảy đúng cho từng ứng\r\ndụng, có thể cần xét đến một số hoặc tất cả các thông tin cho trong IEC 60549.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác công thức dùng cho tụ điện và hệ thống lắp\r\nđặt\r\n
\r\n\r\nD.1 Tính toán công suất ra của tụ điện ba\r\npha từ ba phép đo điện dung một pha
\r\n\r\nĐiện dung được đo giữa hai đầu nối pha\r\nbất kỳ của tụ điện ba pha trong đấu nối tam giác hoặc sao được gọi là Ca,\r\nCb, và Cc. Nếu đáp ứng các yêu cầu đối xứng\r\ntrong 7.2, công suất ra Q của tụ điện có thể được tính từ công thức:
\r\n\r\nQ= (Ca + Cb\r\n+ Cc) wU
x 10-6
trong đó
\r\n\r\nCa, Cb, và Cc tính bằng\r\nmicrofara;
\r\n\r\nUN tính bằng\r\nkilo vôn;
\r\n\r\nQ tính bằng\r\nmegavar.
\r\n\r\n2 Tần số cộng hưởng
\r\n\r\nTụ điện có thể cộng hưởng với hài,\r\ntheo công thức sau trong đó r là số nguyên:
\r\n\r\nr =
trong đó
\r\n\r\ns là công suất ngắn mạch (MVA) tại điểm tụ điện được nối vào;
\r\n\r\nQ tính bằng megavar;
\r\n\r\nr là bậc của hài, là tỷ số giữa tần số hài cộng hưởng (Hz) và tần số mạng\r\nnguồn (Hz).
\r\n\r\nD.3 Tăng điện áp
\r\n\r\nĐấu nối của tụ điện\r\ncông suất nối song song sẽ thường xuyên làm tăng điện áp như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nDU là giá trị tăng điện áp;
\r\n\r\nU là điện áp trước khi nối của\r\ntụ điện;
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch\r\n(MVA) tại điểm tụ điện được nối vào;
\r\n\r\nQ tính bằng megavar.
\r\n\r\nD. 4 Dòng điện khởi động\r\nquá độ
\r\n\r\nD.4.1 Đóng vào một dãy tụ\r\nđiện duy nhất
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n là giá trị đỉnh của dòng điện\r\nkhởi động của dãy tụ,\r\ntính bằng ampe;
IN là dòng điện\r\ndanh định (hiệu dụng) của dãy tụ điện, tính bằng ampe;
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch\r\n(MVA) ở điểm mà tụ điện\r\nđược nối vào;
\r\n\r\nQ tính bằng megavar.
\r\n\r\nD.4.2 Đóng dãy tụ điện\r\nsong song với (các) dãy tụ điện đang được đóng điện
\r\n\r\n trong đó XC = 3U2
x 10-6
trong đó
\r\n\r\n là giá trị đỉnh của dòng điện\r\nkhởi động của\r\ndãy tụ điện, tính bằng ampe;
U là điện áp pha-đất, tính bằng vôn;
\r\n\r\nXC là dung kháng nối\r\nnối tiếp trên mỗi pha, tính bằng ôm;
\r\n\r\nXL là cảm kháng\r\ntrên mỗi pha giữa các dãy, tính bằng ôm;
\r\n\r\nQ1 là công suất ra\r\ncủa dãy tụ điện cần đóng, tính bằng megavar;
\r\n\r\nQ2 là tổng công suất\r\nra của (các) dãy tụ\r\nđã được đóng điện, tính bằng megavar.
\r\n\r\nD.5 Điện trở phóng điện\r\ntrong khối một pha
\r\n\r\nR£
trong đó
\r\n\r\nt là thời gian phóng điện từ\r\nUN đến UR, tính bằng giây;
R là điện trở phóng điện,\r\ntính bằng mega ôm;
\r\n\r\nC là điện dung, tính bằng microfara;
\r\n\r\nUN là điện áp\r\ndanh định của khối tụ điện, tính bằng vôn;
\r\n\r\nUR là điện áp dư\r\ncho phép, tính bằng vôn;
\r\n\r\n(xem Điều 21 đối với các giới hạn của\r\nt và UR).
\r\n\r\nD.6 Thời gian phóng điện\r\nxuống còn 10 % điện áp danh định
\r\n\r\nt1 = 2,65RC =
trong đó
\r\n\r\nt là thời gian phóng điện từ\r\nUN đến UR, tính bằng\r\ngiây;
UN là điện\r\náp danh định của khối tụ điện, tính bằng vôn;
\r\n\r\nUR là điện áp dư cho phép, tính bằng\r\nvôn;
\r\n\r\n(xem Điều 21 đối với các giới hạn của\r\nt và UR).
\r\n\r\nt1 là\r\nthời gian phóng điện xuống còn 10 % điện áp danh định, tính bằng giây;
\r\n\r\nNếu các giới hạn\r\ncủa Điều 21 được tuân thủ chặt chẽ thì
\r\n\r\nt1 =
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nBố trí cầu chảy và các khối trong dãy tụ điện
\r\n\r\nBa kiểu bố trí cầu chảy và các khối được\r\náp dụng cho các dãy tụ điện công suất nối song song. Phụ lục này đưa ra các kiểu\r\nbố trí này và bố trí đi kèm của các khối tụ điện. Xem Hình E.1 và E.2.
\r\n\r\nE.1 Dãy tụ điện có cầu\r\nchảy bên trong
\r\n\r\nBố trí điển hình được sử dụng\r\ntrong khối tụ điện có cầu chảy bên trong liên quan đến các nhóm phần tử có cầu\r\nchảy nối song song. Các nhóm này sau đó được nối nối tiếp để nhận biết thông số\r\ndanh định của khối. Các khối được nối nối tiếp và song song khi cần để\r\nđáp ứng các thông số toàn bộ của dãy tụ điện. Có thể có một số\r\ncác bố trí khác nhau. Một pha của dãy tụ điện có thể được chia\r\nthành hai hoặc nhiều phần song song để cho phép phát hiện mất cân bằng của dòng\r\nđiện qua tụ điện.
\r\n\r\nHỏng phần tử tụ điện gây ra dòng điện\r\nphóng điện từ các phần tử song song thông qua cầu chảy bên trong kết hợp và làm\r\nnổ cầu chảy. Điều này làm tăng điện áp trên các phần tử song song trong phạm vi\r\nkhối tụ điện và giá trị tăng điện áp nhỏ hơn nhiều trên khối kết hợp. Biên độ của sự tăng điện\r\náp này phụ thuộc\r\nnhiều vào số lượng phần tử song song trong thiết kế của nhà chế tạo.
\r\n\r\nHỏng phần tử có nhiều khả năng xảy ra\r\nkhi điện áp trên dãy tụ điện là cao. Theo yêu cầu trong IEC 60871-4,\r\ncác cầu chảy bên trong được thiết kế để tác động đúng đối với điện áp lớn hơn\r\n0,9 x UN và đến và bằng\r\n2,2 x UN. Dòng điện bổ sung và điện\r\náp bổ sung sinh ra\r\ndo nổ một số cầu\r\nchảy cần tính đến\r\nkhi thiết kế.
\r\n\r\nCác khối tụ điện có thể có một hoặc\r\nhai đầu nối cách điện.
\r\n\r\nE.2 Dãy tụ điện có cầu\r\nchảy bên ngoài
\r\n\r\nBố trí điển hình được sử dụng\r\nvới các tụ điện có cầu chảy bên\r\nngoài liên quan đến đấu nối các nhóm tụ điện có cầu chảy nối song song khi cần\r\nđể đáp ứng các thông số dòng điện của dãy tụ điện. Các nhóm này được nối nối tiếp\r\nđể nhận biết điện áp và công suất của dãy tụ điện. Một pha của dãy tụ điện có thể được\r\nchia thành hai hoặc nhiều phần song song để cho phép phát hiện mất cân bằng của\r\ndòng điện qua tụ điện.
\r\n\r\nHỏng phần tử tụ điện gây ra tăng dòng\r\nđiện trên các cầu chảy bên ngoài và nổ tụ điện. Điều này làm tăng điện áp cho\r\ncác khối song song. Biên độ của sự tăng điện áp này phụ thuộc nhiều vào số lượng\r\nphần tử song song trong thiết kế của nhà chế tạo.
\r\n\r\nPhụ lục C và IEC 60549 đưa ra các yêu\r\ncầu và hướng dẫn cụ\r\nthể hơn đối với ứng dụng thích hợp của cầu chảy bên ngoài.
\r\n\r\nKhối tụ điện thường có một đầu nối\r\ncách điện.
\r\n\r\nE.3 Dãy tụ điện không\r\ncó cầu chảy
\r\n\r\nBố trí điển hình được sử\r\ndụng với các tụ điện không có cầu chảy liên quan đến chuỗi các khối tụ điện nối\r\ntiếp. Số lượng các khối nối nối tiếp với nhau như yêu cầu để đạt được điện áp cần\r\nthiết. Các chuỗi tụ điện này được nối song song như cần thiết để nhận biết dòng\r\nđiện và công suất của dãy.
\r\n\r\nMột pha của dãy tụ điện có thể chia\r\nthành hai hoặc nhiều nhóm các chuỗi song song để cho phép phát hiện sự mất cân\r\nbằng dòng điện của tụ điện.
\r\n\r\nHỏng phần tử tụ điện có thể gây ngắn mạch phần\r\nnối tiếp đi kèm của khối tụ điện.\r\nĐiều này làm tăng dòng điện\r\nchạy qua và tăng điện áp trên các phần tử còn lại trong khối tụ điện và các khối\r\ntụ điện khác trong chuỗi đi kèm. Mức độ tăng này phụ thuộc vào số lượng tổng các phần tử\r\nnối tiếp trong chuỗi. Cả năng lượng phóng điện và độ tăng dòng điện\r\nđều nhỏ vì chúng thường không phải các khối tụ điện được nối trực tiếp song\r\nsong nhau. Khối tụ điện có phần tử bị ngắn mạch vẫn phải hoạt động liên tục.\r\nCác khối tụ điện được sử dụng trong các ứng dụng không có cầu chảy cần có hệ\r\nthống điện môi màng. Hỏng phần tử có hệ thống điện môi màng này sẽ tạo ra ngắn\r\nmạch có điện trở rất thấp. Điều\r\nnày không xảy ra với các hệ thống điện môi trước kia loại chứa giấy.
\r\n\r\nCác khối tụ điện thường được thiết kế\r\nvới hai cách điện xuyên.
\r\n\r\nMột số khối tụ điện có thể thay đổi\r\ntheo ứng dụng và kiểu cầu chảy. Không thể hiện biến áp dòng điện mất cân bằng của tụ\r\nđiện.
\r\n\r\nHình E.1 - Đấu\r\nnối điển hình giữa các khối tụ điện
\r\n\r\nSố lượng các phần tử trong khối\r\nvà số lượng phần tử nối tiếp và song song sẽ thay đổi theo các yêu cầu của ứng dụng và\r\nthực tế thiết kế của nhà chế tạo.
\r\n\r\nHình E.2 - Đấu\r\nnối điển hình giữa các phần tử trong khối tụ điện
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC 60050(436):1990, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 436: Power capacitors (Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Chương 436: Tụ điện công suất)
\r\n\r\n[2] IEC 60110-1:1998, Power capacitors\r\nfor inductive heat installations - Part 1: General (Tụ điện công suất dùng cho\r\nhệ thống lắp đặt nhiệt cảm ứng - Phần 1: Qui định\r\nchung)
\r\n\r\n[3] IEC 60143 (all parts), Series\r\ncapacitors for power systems (Dãy tụ điện dùng cho hệ thống nguồn)
\r\n\r\n[4] IEC 60252 (all parts), AC motor\r\ncapacitors (Tụ điện dùng cho động cơ xoay chiều)
\r\n\r\n[5] IEC 60273:1990, Characteristics of\r\nindoor and outdoor post insulators for systems with nominal voltages greater\r\nthan 1 000 V (Đặc tính của cái cách điện dạng trụ dùng trong nhà\r\nvà ngoài trở dùng cho hệ\r\nthống có điện áp danh nghĩa lớn hơn 1 000 V)
\r\n\r\n[6] IEC 60358:1990, Coupling capacitors\r\nand capacitor dividers (Tụ điện ghép nối và tụ điện phân\r\náp)
\r\n\r\n[7] IEC 60831 (all parts), Shunt\r\npower capacitors\r\nof the self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and\r\nincluding 1 000 V (Tụ điện công suất nối song song\r\ndùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định trên 1 000 V)
\r\n\r\n[8] TCVN 9890-3:2013 (IEC 60871-3:1996), Tụ\r\nđiện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh\r\nđịnh trên 1 000 V - Phần 3: Bảo vệ tụ điện nối song song và dãy tụ điện nối\r\nsong song
\r\n\r\n[9] IEC 60931 (all parts), Shunt power\r\ncapacitors of the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage\r\nup to and including 1 000 V (Tụ điện công suất nối song song\r\nloại tự phục hồi dùng cho các hệ thống điện có điện áp danh định đến và bằng 1\r\n000 V)
\r\n\r\n[10] IEC 60931-3:1996, Shunt power\r\ncapacitors of the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage\r\nup to and including 1 000 V - Part 3: Internal fuses (Tụ điện\r\ncông suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho các hệ thống điện có điện áp\r\ndanh định đến và bằng 1 000 V - Phần 3: cầu chảy bên trong)
\r\n\r\n[11] IEC 60996:1989, Method for\r\nverifying accuracy of tan delta measurements applicable to capacitors (Phương\r\npháp kiểm tra độ chính xác của phép đo tang delta áp dụng cho tụ điện)
\r\n\r\n[12] IEC 61048:1991, Auxiliaries for\r\nlamps - Capacitors for use in tubular fluorescent and other\r\ndischarge lamp circuits - General and safety requirements (Phụ\r\nkiện dùng cho bóng đèn - Tụ\r\nđiện để sử dụng trong các mạch điện của bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng\r\nđèn phóng điện khác - Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn)
\r\n\r\n[13] IEC 61049:1991, Capacitors for use\r\nin tubular fluorescent\r\nand other discharge lamp circuits - Performance requirements\r\n(Tụ điện để sử dụng trong các mạch điện của bóng đèn huỳnh quang dạng ống và\r\nbóng đèn phóng điện khác - Yêu cầu tính năng)
\r\n\r\n[14] IEC 61071 (all parts) Power\r\nelectronic capacitors (Tụ điện điện tử công suất)
\r\n\r\n[15] IEC 61270-1:1996, Capacitors for\r\nmicrowave ovens -\r\nPart 1: General (Tụ điện dùng cho lò vi sóng - Phần 1: Qui định\r\nchung)
\r\n\r\n[16] IEEE 18:2002, IEEE Standard for\r\nShunt Power Capacitors (Tiêu chuẩn IEEE dùng cho tụ điện công suất nối song\r\nsong)
\r\n\r\n[17] IEEE 1036:1994, Guide for\r\nApplication of Shunt Power Capacitors (Hướng dẫn áp dụng tụ\r\nđiện công suất nối song song)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và mục đích
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Điều kiện vận hành
\r\n\r\n5. Yêu cầu chất lượng và các thử nghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại thử nghiệm
\r\n\r\n7. Đo điện dung (thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\n8. Phép đo tang góc tổn hao (tg d ) của tụ điện\r\n(thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\n9. Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối\r\n(thử nghiệm thường xuyên)
\r\n\r\n10. Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa đầu nối và vỏ\r\nchứa (thử nghiệm\r\nthường\r\nxuyên)
\r\n\r\n11. Thử nghiệm cơ cấu phóng điện bên trong (thử nghiệm\r\nthường xuyên)
\r\n\r\n12. Thử nghiệm độ kín (thử nghiệm thường\r\nxuyên)
\r\n\r\n13. Thử nghiệm ổn định nhiệt (thử nghiệm\r\nđiển hình)
\r\n\r\n14. Phép đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt độ\r\ntăng cao (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\n15. Thử nghiệm điện áp xoay chiều giữa các\r\nđầu nối và vỏ chứa (thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\n16. Thử nghiệm xung sét giữa các đầu nối và vỏ chứa\r\n(thử nghiệm điển hình)
\r\n\r\n17. Thử nghiệm phóng điện ngắn mạch (thử\r\nnghiệm điển hình)
\r\n\r\n18. Mức cách điện
\r\n\r\n19. Quá tải - Điện áp lớn nhất cho phép
\r\n\r\n20. Quá tải - Dòng điện lớn nhất cho phép
\r\n\r\n21. Yêu cầu an toàn đối với thiết bị phóng\r\nđiện
\r\n\r\n22. Yêu cầu an toàn đối với đấu nối vỏ chứa
\r\n\r\n23. Yêu cầu an toàn để bảo vệ môi trường
\r\n\r\n24. Các yêu cầu an toàn khác
\r\n\r\n25. Ghi nhãn khối tụ điện
\r\n\r\n26. Ghi nhãn dãy tụ điện
\r\n\r\n27. Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Các biện pháp\r\nphòng ngừa để tránh ô nhiễm môi trường do polychlorinated\r\nbiphenyls
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Định nghĩa, yêu\r\ncầu và\r\nthử nghiệm bổ sung đối với tụ lọc công suất
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Yêu cầu thử\r\nnghiệm và\r\nhướng dẫn áp dụng đối với cầu chảy bên ngoài và các khối tụ\r\nđiện có cầu chảy bên ngoài
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Các công thức\r\ndùng cho tụ điện và hệ thống lắp đặt
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Bố trí cầu chảy và\r\ncác khối trong dãy tụ điện
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-1:2013 (IEC 60871-1:2005) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-1:2013 (IEC 60871-1:2005) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9890-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |