CÔNG\r\nNGHỆ THÔNG TIN - ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 9: TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH ĐÍCH
\r\n\r\nInformation technology\r\n- Process assessment - Part 9: Target process profiles
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10252-9:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO/IEC TS 15504-9:2011.
\r\n\r\nTCVN 10252-9:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 "Công nghệ thông tin" biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10252 về "Công\r\nnghệ thông tin" bao gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004), Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 1: Khái niệm và từ vựng;
\r\n\r\n- TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2:2003) và\r\nISO/IEC 15504-2:2003/Cor 1:2004), Đánh giá quá trình - Phần 2: Thực hiện đánh\r\ngiá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004), Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n- TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004), Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 4: Hướng dẫn cải tiến quá trình và xác định khả năng quá\r\ntrình;
\r\n\r\n- TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC 15504-5:2012), Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 5: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời phần mềm mẫu;
\r\n\r\n- TCVN 10252-6:2013 (ISO/IEC 15504-6:2013), Đánh\r\ngiá quá trình - Phần 6: Mô hình đánh giá quá trình vòng đời hệ thống mẫu.
\r\n\r\n- TCVN 10252-7:2013 (ISO/IEC TR 15504-7:2008),\r\nĐánh giá quá trình - Phần 7: Đánh giá sự thuần thục tổ chức;
\r\n\r\n- TCVN 10252-9:2013 (ISO/IEC TS 15504-9:2011),\r\nĐánh giá quá trình - Phần 9: Tóm lược quá trình đích;
\r\n\r\n- TCVN 10252-10:2013 (ISO/IEC TS 15504-10:2011),\r\nĐánh giá quá trình - Phần 10: Mở rộng an toàn;
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -\r\nĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH - PHẦN 9: TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH ĐÍCH
\r\n\r\nInformation\r\ntechnology - Process assessment - Part 9: Target process profiles
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này hướng dẫn các tóm lược quá\r\ntrình đích đối với việc xác định khả năng và các mục đích cải tiến. Tiêu chuẩn\r\nnày cung cấp sự hướng dẫn thiết lập các tóm lược quá trình đích theo mục đích sau:
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định một tóm lược quá trình đích đáp ứng nhu cầu theo quy định;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định một tóm lược quá trình đích so với đánh giá khả năng thực tế của tổ\r\nchức để đạt được mục tiêu đó;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định một tóm lược quá trình đích so với đánh giá khả năng thực tế của\r\ntổ chức khác để đạt được mục tiêu đó;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định nhu cầu cải tiến dựa trên mọi khoảng cách khả năng giữa khả năng\r\nthực tế và tóm lược quá trình đích.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004), Công\r\nnghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 1: Khái niệm và từ vựng;
\r\n\r\nTCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2:2003), Công\r\nnghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 2: Thực hiện đánh giá.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa có trong TCVN 10252-1 (ISO/IEC 15504-1) và áp dụng các thuật ngữ sau.
\r\n\r\n3.1. Tóm lược quá trình đích (target process profile)
\r\n\r\nCác thuộc tính quá trình và các xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình yêu cầu đối với một quá trình hoặc mức khả năng quá trình và xếp\r\nhạng mức khả năng quá trình yêu cầu đối với một quá trình, với lý do để xếp\r\nhạng.
\r\n\r\n3.2. Khả năng đích (target capability)
\r\n\r\nTập các tóm lược quá trình đích, lệ thuộc vào\r\nmột rủi ro có thể chấp nhận liên quan quá trình, đáp ứng yêu cầu quy định cho\r\nviệc xác định khả năng quá trình hoặc các mục đích công việc nghiệp vụ để cải\r\ntiến quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này dựa vào TCVN 10252-4:2013\r\n(ISO/IEC 15504-4:2004), 7.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrong bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504),\r\nviệc đánh giá quá trình có thể sử dụng:
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu thông hiểu các quá trình của nó cho các mục đích cải tiến quá trình;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định khả năng của các quá trình của tổ chức khác trong một hợp đồng\r\nnào đó hoặc một lớp các hợp đồng, hoặc để xác định khả năng bản thân các quá\r\ntrình cho một yêu cầu nào đó hoặc một lớp các yêu cầu.
\r\n\r\nTrong ngữ cảnh cải tiến quá trình, đánh giá\r\nquá trình cung cấp một phương tiện mô tả đặc điểm một đơn vị tổ chức về khả\r\nnăng của các quá trình được chọn. Phân tích đầu ra của một đánh giá quá trình phù\r\nhợp so với các mục đích công việc nghiệp vụ của đơn vị tổ chức xác định điểm\r\nmạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan đến các quá trình. Điều này, có thể giúp xác\r\nđịnh xem các quá trình có hiệu quả trong việc đạt được mục đích công việc nghiệp\r\nvụ và cung cấp các trình điều khiển việc thực hiện cải tiến.
\r\n\r\nViệc xác định khả năng quá trình liên quan\r\nđến việc phân tích đầu ra của một hoặc nhiều đánh giá quá trình phù hợp để xác\r\nđịnh điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan trong việc thực hiện một dự án đặc\r\nbiệt sử dụng các quá trình được lựa chọn trong đơn vị tổ chức cho trước. Xác\r\nđịnh khả năng quá trình có thể cung cấp đầu vào cơ bản để lựa chọn nhà cung cấp,\r\ntrong trường hợp này thường được gọi là một "xác định khả năng nhà cung\r\ncấp". Xác định khả năng quá trình yêu cầu một hồ sơ mục tiêu.
\r\n\r\nTóm lược quá trình đích bắt nguồn từ các yêu\r\ncầu công việc nghiệp vụ được quy định, có khả năng theo dõi một hoặc nhiều chỉ\r\nbáo thao tác quá trình và một hoặc nhiều chỉ báo khả năng quá trình đáp ứng các\r\nyêu cầu và có thể được sử dụng để cải tiến quá trình hoặc xác định khả năng quá\r\ntrình.
\r\n\r\n4.2. Nhà bảo trợ và\r\nngười sử dụng các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\nCác tóm lược quá trình đích thường được yêu\r\ncầu và được cấp nguồn lực bởi một nhà bảo trợ tóm lược quá trình đích đối với mục\r\nđích xác định khả năng quá trình hoặc cải tiến quá trình - như miêu tả trong\r\nTCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1:2004). Nhà bảo trợ có quyền và trách nhiệm để\r\nđảm bảo các tóm lược quá trình đích, đánh giá quá trình và mọi hành động đã\r\nthỏa thuận được tiến hành hiệu quả để đáp ứng mục đích sử dụng, như miêu tả\r\ntrong TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2:2003) (xem chú thích). Đối với xác\r\nđịnh khả năng quá trình, nhà bảo trợ xác định khả năng quá trình cần triển khai\r\nquá trình xác định khả năng quá trình như được nêu trong TCVN 10252-4:2013\r\n(ISO/IEC 15504-4:2004), 4.5. Đối với cải tiến quá trình, nhà bảo trợ cải tiến\r\nquá trình cần triển khai một quá trình cải tiến quá trình như được nêu trong\r\nTCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004), 4.4.
\r\n\r\nViệc định nghĩa các tóm lược quá trình đích\r\nyêu cầu kỹ năng và kinh nghiệm về bản chất tương tự đối với đánh giá viên\r\ntrưởng có kinh nghiệm và người phát triển mô hình đánh giá. Để xác định chính\r\nxác một nhà bảo trợ tóm lược quá trình đích hoặc cá nhân hoặc đội đã được sắp\r\nđặt, phải đáp ứng các tiêu chí giáo dục và kinh nghiệm sau:
\r\n\r\n- là đánh giá viên năng lực (xem TCVN 10252-3\r\n(ISO/IEC15504-3));
\r\n\r\n- có thể chứng minh năng lực trong việc sử\r\ndụng quá trình được lập tài liệu để tạo ra các tóm lược quá trình đích dưới sự\r\ngiám sát của người sử dụng có kinh nghiệm về quá trình được lập tài liệu.
\r\n\r\nMột tập tóm lược quá trình đích được xác định\r\ntốt cần cung cấp hướng dẫn để người sử dụng các tóm lược chỉ cần yêu cầu được tập\r\nhuấn và có kinh nghiệm tối thiểu mà vẫn đạt hiệu quả. Để sử dụng đúng tóm lược quá\r\ntrình đích, nhà bảo trợ hoặc người sử dụng được chỉ định bảo trợ phải:
\r\n\r\n- lựa chọn thành công một tập các tóm lược\r\nquá trình đích dưới sự giám sát của nhà bảo trợ có kinh nghiệm. Tập các tóm\r\nlược quá trình đích được lựa chọn đúng với mục đích sử dụng.
\r\n\r\n- đi liền với việc sử dụng bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n10252 (ISO/IEC 15504) cho các mục đích cải tiến quá trình hoặc xác định khả\r\nnăng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà bảo trợ các tóm lược quá trình\r\nđích có thể độc lập hoặc cũng có thể là nhà bảo trợ đánh giá quá trình.
\r\n\r\n4.3. Mục đích các tóm\r\nlược quá trình đích
\r\n\r\nMục đích của các tóm lược quá trình đích là\r\nđể xác định khả năng quá trình theo mong muốn hoặc yêu cầu cho các quá trình\r\nđược lựa chọn có quan tâm đến việc sử dụng dự kiến nào đó. Điều 5 của phần bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) miêu tả chi tiết nội dung của tập các tóm\r\nlược quá trình đích. Như kết quả của thiết lập thành công, một tóm lược quá\r\ntrình đích đảm bảo các tiêu chí dưới đây:
\r\n\r\n- mục đích được xác định;
\r\n\r\n- cộng đồng sử dụng được xác định;
\r\n\r\n- yêu cầu công việc nghiệp vụ được xác định;
\r\n\r\n- miền ứng dụng dự kiến được xác định;
\r\n\r\n- các đặc tính được yêu cầu cho miền ứng dụng\r\nđược lập tài liệu;
\r\n\r\n- các quá trình áp dụng hoặc mô hình tham\r\nchiếu quá trình cho miền ứng dụng được xác định;
\r\n\r\n- mô hình đánh giá quá trình có thể ứng dụng cho\r\nmiền ứng dụng được xác định;
\r\n\r\n- dữ liệu và thông tin thu thập để tạo tóm\r\nlược quá trình đích đại diện cho tất cả các khía cạnh liên quan của cộng đồng về\r\nviệc sử dụng các đặc tính xác định của miền ứng dụng đối với yêu cầu công việc\r\nnghiệp vụ;
\r\n\r\n- khả năng truy xuất nguồn gốc từ dữ liệu đầu\r\nvào cho các kết quả tóm lược quá trình đích được lập tài liệu;
\r\n\r\n- quá trình, thuộc tính quá trình và xếp hạng\r\nđích cho mỗi thuộc tính quá trình, hoặc xếp hạng mức khả năng quá trình, phát\r\nsinh từ các chỉ báo xác định của thao tác các quá trình và khả năng xử lý phát\r\nsinh từ các dữ liệu và thông tin được phân tích;
\r\n\r\n- việc thể hiện xác định kết quả tóm lược quá\r\ntrình đích cho mỗi quá trình được yêu cầu với dữ liệu và lưu ý cho phép truy\r\nxuất nguồn gốc và thuyết minh bởi người sử dụng;
\r\n\r\n- các tiêu chí sử dụng để đánh giá tính hiệu\r\nquả của các tóm lược quá trình đích được lập tài liệu. Tiêu chí sử dụng bao gồm\r\ntrong Điều 6.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sử dụng dự kiến được xác định bởi\r\nnăm yếu tố đầu tiên trong danh sách trên. Sử dụng dự kiến trở thành một yêu cầu\r\nxác định dựa trên tập các yếu tố này. Nếu một trong các yếu tố thay đổi thì sử\r\ndụng dự kiến thay đổi và một tóm lược quá trình đích cần được kiểm tra để xác định\r\nnếu nó vẫn có thể áp dụng hoặc được yêu cầu làm lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một cộng đồng xác định việc sử\r\ndụng có thể ở mức ngành công nghiệp, mức doanh nghiệp, mức nhóm hoặc dự án hoặc\r\nmức nghề nghiệp hoặc kĩ thuật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một yêu cầu công việc nghiệp vụ được\r\nxác định có thể đảm bảo sự phát triển của phần mềm cho các hệ thống thiết bị y\r\ntế đáp ứng tiêu chuẩn an toàn; một yêu cầu khác có thể là việc đánh giá nhà\r\ncung cấp để đảm bảo việc triển khai các hệ thống an ninh đáp ứng tiêu chuẩn an\r\nninh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Miền ứng dụng có thể bao gồm hệ\r\nthống, phần mềm và dịch vụ cá nhân hoặc kết hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Việc mô tả đặc điểm đối với miền\r\nứng dụng xác định cách được quy định chi tiết hơn, và có thể bao gồm một hoặc\r\nnhiều dạng mô tả đặc điểm. Điều này có thể cho phép một hồ sơ riêng biệt cho mỗi\r\nđặc tính. Ví dụ, nếu miền ứng dụng được xác định như phần mềm y tế, có thể có\r\nnhiều mức về tới hạn an toàn, từ tới hạn an toàn của con người đến phần mềm với\r\ntới hạn an toàn nhỏ cho đến không tới hạn an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Cộng đồng sử dụng cho khả năng đích\r\ncó thể được xác định độc lập vào một cộng đồng CHÚ THÍCH đến bất kỳ Mô hình tham\r\nchiếu quá trình có liên quan.
\r\n\r\n4.4. Triển khai một\r\nquá trình được lập tài liệu
\r\n\r\nCác tổ chức nên triển khai một quá trình được\r\nlập tài liệu để xác định các tóm lược quá trình đích đáp ứng một mục đích sử\r\ndụng. Điều 6 của phần bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) mô tả chi tiết nội\r\ndung và hiệu quả của một quá trình được lập tài liệu. Mục đích của quá trình được\r\nlập tài liệu là cung cấp một tóm lược quá trình đích có thể tái sản xuất và\r\ntheo dõi. Một quá trình được lập tài liệu như vậy cần:
\r\n\r\n- tính đến các hướng dẫn trong tiêu chuẩn\r\nnày;
\r\n\r\n- tính đến các hướng dẫn trong TCVN 10252:2013\r\n(ISO/IEC 15504-4:2004);
\r\n\r\n- bao gồm hoặc tham chiếu một quá trình đánh\r\ngiá thỏa mãn các yêu cầu đặt ra trong TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC 15504-2:2003)\r\nvà phù hợp với hướng dẫn đặt ra trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004);
\r\n\r\n- mô tả cách xác định việc sử dụng dự kiến các\r\ntóm lược quá trình đích;
\r\n\r\n- mô tả các loại dữ liệu và thông tin cần\r\nthiết để tạo một hồ sơ có thể áp dụng cho các việc sử dụng dự kiến;
\r\n\r\n- mô tả các hoạt động và kỹ thuật để tạo và\r\nsử dụng các tóm lược quá trình đích và cung cấp hướng dẫn sử dụng chúng;
\r\n\r\n- mô tả các vai trò phù hợp;
\r\n\r\n- mô tả trình độ, kinh nghiệm, và kỹ năng của\r\nngười sử dụng quá trình được lập tài liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đào tạo có thể được sử dụng để đáp\r\nứng nhu cầu về trình độ và kỹ năng.
\r\n\r\n5. Các tóm lược quá\r\ntrình đích
\r\n\r\n\r\n\r\nGiá trị của một tóm lược quá trình đích là\r\nkhả năng giải quyết rõ ràng việc cải tiến quá trình và xác định nhu cầu khả\r\nnăng quá trình được mô tả trong Điều 4. Tập các tóm lược quá trình đích thể\r\nhiện khả năng đích mà nhà bảo trợ đánh giá phù hợp, tùy thuộc vào quá\r\ntrình có thể chấp nhận rủi ro có liên quan, để đáp ứng yêu cầu quy định của công\r\nviệc nghiệp vụ (xem chú thích 1). Một tóm lược quá trình đích phát sinh từ các\r\nyêu cầu quy định của công việc nghiệp vụ, theo dõi một hoặc nhiều chỉ báo khả\r\nnăng thực hành quá trình phù hợp với các yêu cầu này. Điều này có thể lần lượt\r\ncho phép nhà bảo trợ chọn các thuộc tính quá trình phù hợp và một đánh giá yêu\r\ncầu cho mỗi thuộc tính quá trình hoặc chọn mức khả năng quá trình phù hợp và đánh\r\ngiá mức khả năng quá trình yêu cầu.
\r\n\r\nNhìn chung, khuyến cáo các nhà bảo trợ chọn một\r\nhoặc nhiều mô hình tham chiếu quá trình đã có và sử dụng các quá trình trong mô\r\nhình được lựa chọn làm cơ sở để xác định khả năng quá trình của mỗi quá trình lựa\r\nchọn trong các mô hình. Thêm quá trình cần được xác định để phù hợp yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ, nhà bảo trợ có hai lựa chọn:
\r\n\r\n1. Xác định quá trình để chứng minh sự phù\r\nhợp theo yêu cầu trong ISO 15504-2:2003, 6.2.4 để phù hợp tóm lược quá trình đích,\r\nhoặc
\r\n\r\n2. Trường hợp quá trình không đáp ứng ISO 15504-2:2003,\r\n6.2.4 yêu cầu, sử dụng tóm lược quá trình đích trong đó ghi nhận nó không phù\r\nhợp với mục đích xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\nKết quả là, một tập các tóm lược quá trình đích\r\nbao gồm một tập hợp các quá trình và đánh giá thuộc tính quá trình hoặc một tập\r\ncác quá trình và đánh giá mức khả năng quá trình áp dụng đối với việc sử dụng\r\ndự kiến. Một tập các tóm lược quá trình đích không thể chung (ví dụ như tất cả\r\ncác quá trình ở cấp khả năng 2 hoặc 3) vì điều này không đáp ứng các ứng dụng\r\ncụ thể được xác định bởi việc sử dụng dự kiến của nó. Hình thức hồ sơ chung\r\nchung không giải quyết các yêu cầu công việc nghiệp vụ cụ thể, miền ứng dụng và\r\nviệc mô tả đặc điểm không xác định cụ thể các chỉ báo của thực hiện quá trình\r\nvà khả năng quá trình đáp ứng việc sử dụng dự kiến (xem chú thích 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các nhà bảo trợ có thể chỉ định\r\ncác cá nhân hoặc nhóm thực hiện công việc nghiệp vụ xác định và sử dụng các tóm\r\nlược quá trình đích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phần mềm cần phải đáp ứng yêu\r\ncầu công việc nghiệp vụ tới hạn an toàn của con người (tức là một ứng dụng lĩnh\r\nvực cụ thể) có các yêu cầu khác nhau để phần mềm được sử dụng để tạo ra các\r\ntrang web cá nhân. Trong bất kỳ miền ứng dụng, một số quá trình lựa chọn cần\r\ncác cấp khả năng quá trình cao hơn để đạt được quá trình chấp nhận rủi ro có liên\r\nquan, trong khi các quá trình lựa chọn khác có ít tác dụng trên các nguy cơ liên\r\nquan đến quá trình nên có hiệu quả thấp hơn mức khả năng quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một mức trưởng thành trong một\r\nmô hình trưởng thành có tổ chức có thể được tạo ra từ một tập các tóm lược quá\r\ntrình đích.
\r\n\r\n5.2. Xác định một tóm\r\nlược quá trình đích
\r\n\r\n5.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMười bước liên quan đến xác định một tóm lược\r\nquá trình đích là:
\r\n\r\n- Xác định mục đích
\r\n\r\n- Lựa chọn cộng đồng sử dụng
\r\n\r\n- Xác định yêu cầu công việc nghiệp vụ
\r\n\r\n- Xác định miền ứng dụng
\r\n\r\n- Xác định việc mô tả đặc điểm
\r\n\r\n- Xác định các nhân tố của tóm lược quá trình\r\nđích
\r\n\r\n- Xác định tiêu chí cho thu thập dữ liệu và\r\nthông tin
\r\n\r\n- Lựa chọn các quá trình
\r\n\r\n- Xác định đầu ra tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n- Xác định khả năng đích
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá trình xác định một tóm lược quá\r\ntrình đích cũng cần được hiển thị theo sơ đồ.
\r\n\r\n5.2.2. Xác định mục đích
\r\n\r\nNhà bảo trợ chọn hoặc xác định mục đích cho\r\ntóm lược quá trình đích.
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục tiêu\r\nxác định một tóm lược quá trình đích đáp ứng nhu cầu theo quy định;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định một tóm lược quá trình đích so với đánh giá khả năng thực tế của\r\ntổ chức để đạt được mục tiêu đó;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định một tóm lược quá trình đích so với đánh giá khả năng thực tế của\r\ntổ chức khác để đạt được mục tiêu đó;
\r\n\r\n- bởi hoặc đại diện cho một tổ chức với mục\r\ntiêu xác định nhu cầu cải tiến dựa trên bất kỳ khoảng trống có thể có giữa khả năng\r\nthực tế và tóm lược quá trình đích.
\r\n\r\n5.2.3. Lựa chọn cộng đồng sử dụng
\r\n\r\nNhà bảo trợ lựa chọn hoặc xác định một cộng\r\nđồng sử dụng các tóm lược quá trình đích. Các tóm lược quá trình đích cần thay\r\nđổi phụ thuộc vào cộng đồng sử dụng. Do đó cộng đồng sử dụng trong ngành công\r\nnghiệp-rộng rãi nên có thể ứng dụng qua các bên tham gia ngành công nghiệp khác\r\nnhau với những mô hình công việc nghiệp vụ doanh nghiệp khác nhau. Một doanh\r\nnghiệp dựa trên cộng đồng sử dụng cần đi theo mô hình công việc nghiệp vụ doanh\r\nnghiệp cụ thể. Tương tự, một nhóm hoặc dự án theo định hướng tóm lược quá trình\r\nđích cần đi theo nhu cầu dự án hoặc nhóm cụ thể. Cộng đồng sử dụng có thể dựa\r\ntrên:
\r\n\r\n- xác định ngành công nghiệp, ví dụ ô tô,\r\nthiết bị y tế, viễn thông, hàng không, dịch vụ công nghệ thông tin, tài chính,\r\nbảo hiểm;
\r\n\r\n- cộng đồng ở mức doanh nghiệp, ví dụ doanh\r\nnghiệp cụ thể với mô hình công việc nghiệp vụ cụ thể, do đó cho phép các quá\r\ntrình doanh nghiệp và các việc mô tả đặc điểm có thể điều khiển lợi thế cạnh\r\ntranh so với các doanh nghiệp khác;
\r\n\r\n- mức nhóm hoặc dự án trong một doanh nghiệp với\r\nmột tập xác định những yêu cầu việc, ví dụ nhóm dự án phần mềm trong một nhà\r\ncung cấp ứng dụng doanh nghiệp, có thể cho phép hướng dẫn cụ thể hơn thúc đẩy\r\nnhóm và dự án;
\r\n\r\n- cộng đồng sử dụng theo nghề nghiệp hoặc kỹ thuật\r\n(xem chú thích), cho phép cộng đồng xác định các mức khác nhau của khả năng đích\r\ncho việc áp dụng quá trình của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một cộng đồng sử dụng theo nghề\r\nnghiệp hoặc kỹ thuật có thể là cộng đồng phát triển phần mềm cụ thể, quản lý\r\ndịch vụ IT, cộng đồng quản lý dự án hoặc hình thức tương tự.
\r\n\r\n5.2.4. Xác định yêu cầu công việc nghiệp vụ
\r\n\r\nNhà bảo trợ chọn hoặc xác định yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ để làm rõ ràng các yêu cầu công việc nghiệp vụ của các tóm lược quá\r\ntrình đích có thể áp dụng. Ví dụ, nhà bảo trợ có thể xác định yêu cầu công việc\r\nnghiệp vụ để bảo đảm phần mềm dịch vụ y tế với tiềm năng các vấn đề an toàn con\r\nngười (cả bệnh nhân và người điều trị) cần một thiết bị y tế chạy phần mềm không\r\nthực hiện chính xác. Thay vào đó, các nhà bảo trợ có thể xác định yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ trên cơ sở tài chính, an ninh hoặc tiêu chí cơ sở rủi ro công\r\nviệc nghiệp vụ khác.
\r\n\r\n5.2.5. Xác định miền ứng dụng
\r\n\r\nNhà bảo trợ chọn hoặc xác định một miền ứng\r\ndụng cho các tóm lược quá trình đích. Miền ứng dụng hướng dẫn việc tạo các tóm\r\nlược quá trình đích đối với việc lựa chọn mô hình quá trình và các quá trình.\r\nNó cũng hướng dẫn người dùng các tóm lược quá trình đích lựa chọn một hồ sơ ứng\r\ndụng đối với mục đích đã dự tính và tổ chức liên quan, ví dụ một hệ thống nhà\r\ncung cấp hoặc nhà cung cấp phần mềm.
\r\n\r\nMột miền ứng dụng có thể mở rộng xác định, ví\r\ndụ cho các hệ thống, phần mềm hoặc dịch vụ IT; hoặc có thể thu hẹp xác định, ví\r\ndụ phần mềm cho các đơn vị điều khiển điện của điều khiển tốc độ ô tô. Thu hẹp\r\nxác định hơn về miền ứng dụng, nhiều khả năng là cần thiết để xác định các quá\r\ntrình cụ thể và khả năng của chúng, và do đó tốt hơn là hướng dẫn và áp dụng\r\ncho người dùng cụ thể các tóm lược quá trình đích. Mặt khác, một định nghĩa quá\r\nhẹp làm giảm khả năng áp dụng tổng thể của các tóm lược quá trình đích. Một mở\r\nrộng xác định miền ứng dụng nhìn chung áp dụng nhiều hơn đối với người dùng. Ở\r\nkhía cạnh khác, quá mở rộng xác định miền ứng dụng cho kết quả hướng dẫn ít hữu\r\ndụng hơn và nhu cầu tiềm năng đáp ứng hồ sơ để phù hợp với ứng dụng của nó đối\r\nvới người dùng cụ thể.
\r\n\r\n5.2.6. Xác định việc mô tả đặc điểm
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác định việc mô tả đặc điểm hoặc\r\nlựa chọn một lược đồ mô tả đặc điểm đối với miền ứng dụng. Việc mô tả đặc điểm\r\nhoặc lược đồ mô tả đặc điểm cần phản ánh mức quá trình liên quan đến việc tạo\r\nra rủi ro hoặc giá trị xuất hiện trong miền ứng dụng. Do vậy, lược đồ mô tả đặc\r\nđiểm cần xác định rõ ràng tiêu chí xác định bất kỳ nhu cầu nào cho nhiều hình\r\nthức của việc mô tả đặc điểm mà hướng dẫn xác định số các tập tóm lược quá\r\ntrình đích được yêu cầu và việc tạo ra mỗi tập tóm lược quá trình đích.
\r\n\r\nViệc mô tả đặc điểm có thể dựa trên một hoặc\r\nnhiều (kết hợp) tiêu chí việc mô tả đặc điểm. Điều này có thể bao gồm, nhưng\r\nkhông giới hạn:
\r\n\r\n- Tiêu chí tới hạn dịch vụ hoặc công việc\r\nnghiệp vụ
\r\n\r\n- Tiêu chí tới hạn an toàn
\r\n\r\n- Tiêu chí tài chính
\r\n\r\n- Tiêu chí hoạt động
\r\n\r\n- Tiêu chí phân phát
\r\n\r\n- Tiêu chí chất lượng
\r\n\r\n- Tiêu chí nhiệm vụ và chức năng
\r\n\r\n- Tiêu chí thời gian
\r\n\r\nVí dụ, một lược đồ mô tả đặc điểm sử dụng\r\ntiêu chí tới hạn an toàn cho kết quả ở một số mức an toàn, ví dụ sắp xếp từ tới\r\nhạn an toàn con người đến an toàn con người quan trọng đến tầm quan trọng an\r\ntoàn con người vừa phải, tầm quan trọng an toàn ít hơn, hoặc thậm chí không\r\nliên quan đến an toàn.
\r\n\r\nKhi quá trình liên quan đến rất nhiều rủi ro trong\r\nmỗi việc mô tả đặc điểm cụ thể, nó có khả năng cao rằng mỗi quá trình lựa chọn đòi\r\nhỏi một khả năng quá trình khác nhau tương xứng với quá trình thay đổi rủi ro\r\nliên quan. Do đó mỗi việc mô tả đặc điểm riêng biệt cần cho kết quả trong tóm lược\r\nquá trình đích riêng biệt. Xác định việc mô tả đặc điểm tốt hướng dẫn rõ ràng\r\nngười dùng lựa chọn chính xác tập các tóm lược quá trình đích với các thuộc\r\ntính quá trình phù hợp hoặc các mức khả năng giảm rủi ro liên quan và phù hợp\r\nvới yêu cầu công việc nghiệp vụ đối với miền ứng dụng và cộng đồng sử dụng.
\r\n\r\n5.2.7. Xác định các nhân tố tóm lược quá\r\ntrình đích
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác định cách xác định các quá\r\ntrình có nhiều khả năng tăng hiệu quả thành công hoặc giảm quá trình liên quan\r\nđến rủi ro cho việc sử dụng dự kiến.
\r\n\r\nViệc xác định này nên sử dụng một nhân tố tóm\r\nlược quá trình đích hướng dẫn thu thập dữ liệu để xác định các khía cạnh của\r\nquá trình làm giảm các rủi ro liên quan đến quá trình hoặc tăng khả năng đạt được\r\ncác yêu cầu công việc nghiệp vụ (xem chú thích 1). Nhân tố này hướng dẫn xác\r\nđịnh mức có ý nghĩa của mỗi quá trình hoặc thực hành xác định. Để xác định mức\r\ncó ý nghĩa của quá trình và thực hành, mỗi nhân tố định vị khả năng (khả năng\r\ncó thể) và hiệu quả (hệ quả) của thực hành và quá trình để đạt được yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ cho mỗi việc mô tả đặc điểm xác định trong miền ứng dụng. Nhân\r\ntố này được tham chiếu như nhân tố khả năng dưới đây. Có hai nhân tố khả năng giảm\r\nrủi ro của lỗi hoặc tăng khả năng đạt yêu cầu công việc nghiệp vụ:
\r\n\r\n- giảm khả năng thất bại dựa trên rủi ro\r\n(xem chú thích 2);
\r\n\r\n- tăng khả năng đạt yêu cầu công việc nghiệp\r\nvụ dựa trên việc tạo các giá trị (xem chú thích 3). Nhà bảo trợ xác định liệu một\r\ntóm lược quá trình đích được dùng để phân tích hay cả hai kiểu nhân tố khả năng.
\r\n\r\nNgoài ra, nhà bảo trợ có thể tham chiếu quá\r\ntrình được lập tài liệu được lựa chọn để xác định kiểu nhân tố khả năng được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nNhà bảo trợ tạo một danh sách các nhân tố khả\r\nnăng. Danh sách này nên càng hoàn thiện càng tốt cho mỗi việc mô tả đặc điểm trong\r\nmiền ứng dụng của yêu cầu công việc nghiệp vụ đối với cộng đồng sử dụng. Theo\r\nyêu cầu, đầu ra của hoạt động bao gồm:
\r\n\r\n- một danh sách các rủi ro, chia thành các nhóm\r\nrủi ro liên quan, để sử dụng làm cơ sở cho việc thu thập bằng chứng thực hành giảm\r\nthiểu rủi ro đối với yêu cầu công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\n- một danh sách các nhân tố tạo giá trị, chia\r\nthành các nhóm tạo ra giá trị liên quan, để sử dụng làm cơ sở cho việc thu thập\r\nbằng chứng thực hành thúc đẩy khả năng đạt được các yêu cầu công việc nghiệp\r\nvụ.
\r\n\r\nNhà bảo trợ đảm bảo danh sách các nhân tố giá\r\ntrị khả năng để hướng dẫn thu thập dữ liệu và phân tích tiếp sau.
\r\n\r\nPhân tích dữ liệu thu thập được đang sử dụng những\r\nnhân tố này liên quan đến các dữ liệu và thông tin thu thập cho mỗi việc mô tả đặc\r\nđiểm bằng cách theo dõi các chỉ báo thực hiện quá trình, các chỉ báo khả năng quá\r\ntrình, và do đó đối với các thuộc tính quá trình thuộc tính và đánh giá, và mức\r\nkhả năng quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một tóm lược quá trình đích được\r\ndự đoán tự nhiên; nó tuyên bố về khả năng đích mà mục đích là giảm quá trình\r\nliên quan đến rủi ro và tăng khả năng đạt được những yêu cầu của công việc nghiệp\r\nvụ. Do vậy sử dụng các nhân tố có khả năng định hướng tương thích với dự đoán tự\r\nnhiên về một tóm lược quá trình đích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sử dụng rủi ro dựa trên phân\r\ntích được tương thích với đánh giá quá trình đối với mục đích xác định khả năng\r\nquá trình (PCD), PCD đánh giá một quá trình tổ chức để xác định sự phù hợp của\r\nchúng đối với yêu cầu cụ thể và khoảng cách xác định giữa mục tiêu và các khả\r\nnăng đánh giá có thể được phân tích để xác định toàn tập các quá trình liên quan\r\nđến rủi ro (TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004), 4.5). Do vậy, nhà bảo trợ\r\ncó thể chọn để xác định các tóm lược quá trình đích đơn lẻ dựa trên các nhân tố\r\nrủi ro.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phân tích nhân tố tạo giá trị sử\r\ndụng khả năng gây ảnh hưởng (khả năng có thể) và hiệu quả (hệ quả) để đạt được\r\ncác tiêu chí. Nhà bảo trợ có thể chọn để sử dụng phân tích nhân tố tạo giá trị khi\r\nquá trình cụ thể được cho là ảnh hưởng tích cực tới việc đạt được các yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ.
\r\n\r\n5.2.8. Xác định tiêu chí thu thập dữ liệu và\r\nthông tin
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác định tiêu chí cho việc lựa\r\nchọn dữ liệu và thông tin dùng để xác định theo tóm lược quá trình đích. Tiêu\r\nchí bao gồm như sau:
\r\n\r\n- kiểu loại dữ liệu và thông tin thu thập\r\nđược;
\r\n\r\n- cỡ mẫu dữ liệu;
\r\n\r\n- cách đảm bảo dữ liệu và thông tin thu thập\r\nđược đại diện cho cộng đồng sử dụng;
\r\n\r\n- quan hệ giữa dữ liệu và thông tin đối với nhân\r\ntố có thể sử dụng để trích dẫn tóm lược quá trình đích;
\r\n\r\n- truy xuất nguồn gốc giữa dữ liệu và thông\r\ntin và kết quả tóm lược quá trình đích.
\r\n\r\nTiêu chí đảm bảo dữ liệu và thông tin được\r\nthu thập đối với mỗi xác định việc mô tả đặc điểm trong miền ứng dụng để xác\r\nđịnh yêu cầu công việc nghiệp vụ. Tiêu chí đảm bảo dữ liệu và thông tin được thu\r\nthập sử dụng một nhân tố xác suất liên quan đến quá trình, thực hành và hoạt\r\nđộng làm giảm quá trình liên quan đến rủi ro (như xác định trong TCVN 10252-4:2013\r\n(ISO/IEC 15504-4:2004)) và làm tăng khả năng đạt được yêu cầu công việc nghiệp\r\nvụ. Dữ liệu và thông tin thu thập được đại diện cho tất cả các khía cạnh liên\r\nquan đến cộng đồng sử dụng trong việc xác định việc mô tả đặc điểm của miền ứng\r\ndụng đối với yêu cầu công việc nghiệp vụ. Nhà bảo trợ cần xác định cỡ mẫu dữ\r\nliệu và thông tin thu thập theo yêu cầu đảm bảo một số lượng đáng kể điểm dữ\r\nliệu được thu thập. Ngoài ra, nhà bảo trợ có thể tham chiếu quá trình được lập\r\ntài liệu được lựa chọn mà xác định những yêu cầu thu thập về dữ liệu và thông\r\ntin (xem các CHÚ THÍCH).
\r\n\r\nĐối với một hồ sơ quá trình mục tiêu có ích cho\r\nmục đích từ trước, cộng đồng sử dụng cần phải tự tin trong cách khởi nguồn.\r\nĐiều này đòi hỏi truy xuất nguồn gốc từ dữ liệu và thông tin đầu vào đối với\r\ntóm lược quá trình đích để các kết quả có thể tái xuất lại. Truy xuất nguồn gốc\r\nnày nên được xác định rõ ràng. Nhà bảo trợ có thể cung cấp một tuyên bố bao gồm\r\ntruy xuất nguồn gốc dựa trên các phương pháp được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu dữ liệu được thu thập thông\r\nqua người phỏng vấn liên quan đến việc thực hiện các quá trình lựa chọn, điều\r\nnày đòi hỏi phỏng vấn một số lượng đủ người để xác định thực hành nào họ làm\r\ntiếp theo. Điều này đòi hỏi nhiều dữ liệu và các điểm thông tin được thu thập cho\r\nmỗi quá trình và thực hành, cũng như một tập hợp toàn diện các quan điểm (tức\r\nlà tất cả các yếu tố xem xét từ khía cạnh khác nhau như quản lý dự án, phát\r\ntriển, đảm bảo chất lượng và khách hàng). Số lượng và kiểu người được phỏng vấn\r\nđược xác định dựa trên các dữ liệu tổng hợp và thông tin của tất cả các cuộc\r\nphỏng vấn. Dữ liệu và thông tin được coi là đại diện khi nó được đánh giá là có\r\ný nghĩa thống kê và cho phép phân tích độ tin cậy sử dụng đánh giá chuyên gia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dữ liệu và thông tin thu thập thông\r\nqua các cuộc phỏng vấn có nhiều khả năng tập trung vào nhiều thao các quá trình\r\nvà các thuộc tính quá trình. Phân tích tiếp theo phải xác định quá trình và các\r\nthuộc tính quá trình có ý nghĩa hoặc không Điều này có thể được hướng dẫn bởi\r\nsự lựa chọn phù hợp của các yếu tố có liên quan dữ liệu và thông tin để hoàn\r\nthành các yêu cầu công việc nghiệp vụ cho mỗi xác định việc mô tả đặc điểm của\r\nmiền ứng dụng theo yêu cầu công việc nghiệp vụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu thu thập dữ liệu dựa trên\r\ncác phép đo kiểm soát quá trình tự động hoặc bán tự động, số lượng các điểm dữ\r\nliệu được xác định dựa trên thực tiễn kiểm soát quá trình thống kê được chấp\r\nnhận.
\r\n\r\n5.2.9. Lựa chọn các quá trình
\r\n\r\nNhà bảo trợ lựa chọn một tập các quá trình dựa\r\ntrên xác định yêu cầu công việc nghiệp vụ và miền ứng dụng. Tập các quá trình\r\nđược xem xét và các mô hình tham chiếu quá trình phù hợp được xác định; một mô\r\nhình tham chiếu quá trình mô tả một tập các quá trình trong các thuật ngữ về\r\nmục đích và đầu ra như xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
\r\n\r\nNhà bảo trợ cần xác định các mô hình tham\r\nchiếu quá trình phù hợp nhất với việc sử dụng dự kiến, theo hướng dẫn trong\r\nTCVN 10252-3 (ISO/IEC 15504-3) về việc lựa chọn mô hình tham chiếu quá trình\r\nphù hợp. Nhà bảo trợ xác định các quá trình từ mô hình tham chiếu quá trình lựa\r\nchọn là cần thiết để đáp ứng việc sử dụng dự kiến Trong một số trường hợp nhà\r\nbảo trợ may có thể chọn một tập hợp con các quá trình từ mô hình tham chiếu quá\r\ntrình để đáp ứng mục đích sử dụng. Trên cơ sở này, nhà bảo trợ xác định phù hợp\r\ncác mô hình đánh giá quá trình.
\r\n\r\nNơi các tóm lược quá trình đích được yêu cầu cho\r\ncác quá trình không phù hợp với bất kỳ tiêu chuẩn được công nhận, các quá trình\r\nvà các mô hình quá trình phù hợp có thể được xác định và sử dụng. Trong những\r\ntrường hợp này, một quá trình cần được xác định trong cùng một cách như quá\r\ntrình trong một mô hình tham chiếu quá trình, theo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 10252-2\r\n(ISO/IEC 15504-2). Một chú thích nên được thực hiện cho dù các quá trình này là\r\nxác định một cách phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) với mục\r\nđích để có một mô hình tham chiếu quá trình hoặc các quá trình này không phải một\r\nphần của đánh giá quá trình đúng chuẩn, nhưng là thông tin bổ sung.
\r\n\r\nNhà bảo trợ lập tài liệu các nguyên nhân cho\r\ncác lựa chọn này. Đối với tập các quá trình như một tổng thể, nhà bảo trợ được lập\r\ntài liệu, tối thiểu:
\r\n\r\na) tuyên bố mục đích;
\r\n\r\nb) cộng đồng sử dụng;
\r\n\r\nc) yêu cầu công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\nd) miền ứng dụng;
\r\n\r\ne) việc mô tả đặc điểm của miền ứng dụng và\r\nyêu cầu công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\nf) các mô hình tham chiếu quá trình được sử\r\ndụng;
\r\n\r\ng) tập các quá trình lựa chọn từ mô hình tham\r\nchiếu quá trình được chọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong sự phát triển liên tục của\r\nbộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504), có những mô hình tham chiếu quá trình\r\nbổ sung được phát triển. Người sử dụng tiêu chuẩn này nên kiểm tra với tiêu\r\nchuẩn ISO cho các mô hình bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhà bảo trợ có thể lựa chọn một\r\nngành công nghiệp dựa trên mô hình tham chiếu quá trình cho một cộng đồng sử\r\ndụng xác định. Các tóm lược quá trình đích và đánh giá quá trình sử dụng các hồ\r\nsơ là quy chuẩn khi được sử dụng đúng mục đích.
\r\n\r\n5.2.10. Xác định đầu ra tóm lược quá trình\r\nđích
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác định đầu ra tóm lược quá\r\ntrình đích được yêu cầu.
\r\n\r\nĐối với mỗi quá trình trong tập các quá trình\r\nđược chọn, tuyên bố tóm lược quá trình đích được cung cấp gồm:
\r\n\r\na) tên và định danh quá trình;
\r\n\r\nb) mô hình tham chiếu quá trình và mô hình đánh\r\ngiá quá trình;
\r\n\r\nc) mục đích quá trình;
\r\n\r\nd) thông tin truy xuất nguồn gốc từ các dữ\r\nliệu thu thập được thông qua nhân tố khả năng đến mức khả năng yêu cầu hoặc các\r\nthuộc tính quá trình
\r\n\r\ne) thuộc tính quá trình được yêu cầu và xếp\r\nhạng thuộc tính quá trình hoặc mức khả năng quá trình đối với mỗi xác định việc\r\nmô tả đặc điểm, cùng với một lý do cho mức khả năng được yêu cầu hoặc các thuộc\r\ntính quá trình (xem chú thích 1). Lý do rõ ràng mô tả thực hành điều gì, thông\r\nqua nhân tố khả năng, được yêu cầu cho mức khả năng được yêu cầu hoặc các thuộc\r\ntính quá trình đối với mỗi việc mô tả đặc điểm xác định. Lý do này hỗ trợ đánh\r\ngiá quá trình và mục đích thúc đẩy;
\r\n\r\nf) các quá trình hỗ trợ;
\r\n\r\ng) các phương pháp và kỹ thuật bổ sung được\r\nyêu cầu không được chọn trong các quá trình mô hình mô hình tham chiếu quá\r\ntrình;
\r\n\r\nh) các chú thích về khả năng ứng dụng và sử\r\ndụng.
\r\n\r\nTóm lược quá trình đích cần cung cấp thông\r\ntin bổ sung sau để hướng dẫn người dùng;
\r\n\r\na) một phương tiện để xác định các quá trình\r\nchính và có ý nghĩa ảnh hưởng đến việc đạt yêu cầu công việc nghiệp vụ đối với mỗi\r\nviệc mô tả đặc điểm xác định trong miền ứng dụng (xem chú thích 2);
\r\n\r\nb) một sự chỉ ra phân loại, đối với quá trình\r\nđược lựa chọn, phạm vi nhân tố khả năng có thể và tầm quan trọng để xác định việc\r\nmô tả đặc điểm, và khi nó là quá trình chính và có ý nghĩa;
\r\n\r\nc) các quá trình, phương pháp và kỹ thuật bổ\r\nsung không trong quá trình được lựa chọn giúp đạt được yêu cầu công việc nghiệp\r\nvụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tóm lược quá trình đích có thể xác\r\nđịnh một khả năng đích để đạt được đầy đủ và rộng. Nếu các mục tiêu thuộc tính quá\r\ntrình cụ thể đang xác định, hồ sơ được lập tài liệu dù tất cả các thuộc tính\r\nquá trình tại mức khả năng đích đạt được đầy đủ và rộng dù nó chỉ gần đạt được hoặc\r\nphần lớn đạt được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một quá trình quan trọng ảnh\r\nhưởng rõ ràng việc đạt được các yêu cầu công việc nghiệp vụ. Đối với rủi ro dựa\r\ntrên phân tích, một quá trình giảm nhẹ chính (giảm) hoặc loại bỏ một hoặc nhiều\r\nrủi ro quan trọng, và là quá trình duy nhất giảm thiểu ít nhất một trong những\r\nrủi ro đó. Ngoài ra, một quá trình có thể giảm thiểu một số lượng lớn các rủi\r\nro trong một hoặc nhiều vùng có rủi ro. Một quá trình có ý nghĩa ảnh hưởng đáng\r\nkể đến việc đạt yêu cầu công việc nghiệp vụ. Đối với rủi ro dựa trên phân tích,\r\nmột quá trình có ý nghĩa là một trong số vài quá trình giảm thiểu một hay nhiều\r\nrủi ro nhưng không nhất thiết phải loại bỏ bất kỳ rủi ro nào. Ngoài ra, một quá\r\ntrình chính có thể giảm thiểu một số lượng đáng kể các rủi ro trong một hoặc\r\nnhiều vùng có rủi ro.
\r\n\r\n5.2.11. Xác định khả năng đích
\r\n\r\nNhà bảo trợ xác định điều gì được mong đợi cho\r\nmột tuyên bố về khả năng đích. Tuyên bố về khả năng đích bao gồm mục đích sử\r\ndụng, các tập tóm lược quá trình đích (khả năng đích) và bất kỳ thông tin bổ\r\nsung liên quan đến việc sử dụng nó phù hợp với Điều 5.3 của TCVN 10252-4:2013\r\n(ISO/IEC 15504-4:2004).
\r\n\r\n6. Quá trình tạo và\r\nsử dụng các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n\r\n\r\nNhà bảo trợ lựa chọn hoặc xác định một quá\r\ntrình được lập tài liệu để for tạo và sử dụng các tóm lược quá trình đích như\r\nxác định trong Điều 5.
\r\n\r\nĐiều này cần mô tả rõ ràng cách tiếp cận và\r\ncác bước tiếp theo để sản xuất các tóm lược quá trình đích, do vậy những người\r\ncó trình độ phù hợp có thể sử dụng phương pháp sản xuất phù hợp với các tóm\r\nlược quá trình đích.
\r\n\r\nNgoài những vấn đề nêu trong Điều 5, quá\r\ntrình được lập tài liệu xác định như sau:
\r\n\r\n- các yêu cầu đối với thu thập dữ liệu và\r\nthông tin bao gồm việc sử dụng các dữ liệu quá trình thống kê, phỏng vấn, số\r\nlượng và kiểu loại lĩnh vực chức năng và người được phỏng vấn, các nguồn dữ\r\nliệu hiện có, cỡ mẫu được yêu cầu, tiêu chí có ý nghĩa và truy xuất nguồn gốc;
\r\n\r\n- các đặc điểm kỹ thuật của các nhân tố khả\r\nnăng có thể, bao gồm việc sử dụng khả năng và hệ quả (xem chú thích);
\r\n\r\n- cách liên kết nhân tố khả năng với dữ liệu và\r\nthông tin thu thập được đối với mỗi việc mô tả đặc điểm để có thể theo dõi được;
\r\n\r\n- cách đối chiếu nhân tố khả năng với dữ liệu\r\nvà thông tin thu thập được đối với mỗi việc mô tả đặc điểm;
\r\n\r\n- cách phân tích dữ liệu và thông tin thu\r\nthập được thông qua nhân tố khả năng để các quá trình và thực hành xác định các\r\nmức khả năng hoặc các thuộc tính quá trình và xếp hạng mỗi quá trình đối với\r\nmỗi việc mô tả đặc điểm xác định trong miền ứng dụng của yêu cầu công việc\r\nnghiệp vụ;
\r\n\r\n- thông tin bổ sung được yêu cầu để hỗ trợ các\r\ntóm lược quá trình đích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có một vài cách chấp nhận chung để\r\nxác định nhân tố khả năng. Đối với các phân tích rủi ro, một thực hành phổ biến\r\nđể xác định khả năng có thể xảy ra và mức nghiêm trọng của hệ quả. Nó cũng có\r\nthể có trong phân tích rủi ro hoặc tạo giá trị để xác định số cơ hội đối với sự\r\nkiện xảy ra, khả năng có thể cho mỗi lần xuất hiện của sự kiện, và những hệ\r\nquả. Quá trình được lập tài liệu cần xác định cách đo lường khả năng và hệ quả.\r\nĐiều này có thể bằng cách dùng đánh giá chất lượng (cao, trung bình, thấp) hoặc\r\ntiêu chí chính xác hơn: ví dụ % khả năng và hệ quả trong các thuật ngữ tính\r\ntoán bảo hiểm.
\r\n\r\n6.2. Tạo các tóm lược\r\nquá trình đích
\r\n\r\nNhà bảo trợ ứng dụng quá trình được lập tài\r\nliệu được lựa chọn để tạo các tóm lược quá trình đích theo mục đích sử dụng.\r\nTrong các trường hợp nhà bảo trợ không chọn quá trình được lập tài liệu, các cá\r\nnhân hoặc nhóm tạo các tóm lược quá trình đích chọn một quá trình được lập tài\r\nliệu phù hợp và chấp nhận sử dụng thống nhất với nhà bảo trợ.
\r\n\r\nKhi tạo các tóm lược quá trình đích, con\r\nngười có thể chịu trách nhiệm:
\r\n\r\na) thu thập dữ liệu và thông tin phù hợp với hướng\r\ndẫn ở Điều 5.2.7 và 5.2.8 thực hiện đảm bảo dữ liệu là đại diện của tất cả các khu\r\nvực trong in xác định cộng đồng sử dụng (xem chú thích 1);
\r\n\r\nb) đảm bảo đủ dữ liệu và các điểm thông tin\r\nđược thu thập và tất cả các yếu tố khả năng có liên quan, quá trình và thực\r\nhành được bao gồm đối với mỗi việc mô tả đặc điểm trong miền ứng dụng của yêu\r\ncầu công việc nghiệp vụ;
\r\n\r\nc) phân tích dữ liệu và thông tin để đối\r\nchiếu nhân tố khả năng liên quan với mỗi việc mô tả đặc điểm và xác định ý\r\nnghĩa nhân tố khả năng (xem chú thích 2);
\r\n\r\nd) phân tích dữ liệu và thông tin để xác định\r\nhoạt động công việc nghiệp vụ và các quá trình có khả năng cao nhất ảnh hưởng đến\r\nnhân tố khả năng có ý nghĩa đối với mỗi việc mô tả đặc điểm trong miền ứng dụng\r\ntheo yêu cầu công việc nghiệp vụ (xem chú thích 3)
\r\n\r\ne) lắp ráp và được lập tài liệu từ các kết\r\nquả của các phân tích này, tập các quá trình đối với các tóm lược quá trình\r\nđích được tạo:
\r\n\r\n\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n đối với mỗi quá trình trong bộ, phân tích\r\n dữ liệu và thông tin, cho nhân tố khả năng có ý nghĩa, để lấy được các chỉ\r\n báo có ý nghĩa trong sự kết hợp xác định quá trình, các thuộc tính quá trình\r\n và xếp hạng mỗi thuộc tính quá trình hoặc mức khả năng quá trình (xem chú\r\n thích 4). Không phải tất cả các thực hành chung và các chỉ báo thực hiện thực\r\n hành có thể được yêu cầu để đạt được hiệu quả mong muốn. Các thực hành có ý\r\n nghĩa cần được lưu ý trong những nguyên nhân có thể hướng dẫn đánh giá quá\r\n trình và cải tiến; \r\n | \r\n
\r\n 2) \r\n | \r\n \r\n tạo một tóm lược quá trình đích cho mỗi quá\r\n trình với thông tin được yêu cầu; \r\n | \r\n
\r\n 3) \r\n | \r\n \r\n được lập tài liệu tóm lược quá trình đích; \r\n | \r\n
\r\n 4) \r\n | \r\n \r\n lặp lại mỗi quá trình. \r\n | \r\n
f) xem xét các tóm lược quá trình đích để đảm\r\nbảo rằng quá trình có giao diện lớn và dựa vào từng mục tiêu phù hợp với nhau;
\r\n\r\ng) xác minh rằng các tóm lược quá trình đích\r\nhoàn thiện đại diện một hồ sơ có hiệu quả đối với mục tiêu sử dụng (xem chú\r\nthích 5);
\r\n\r\nh) lặp lại đối với việc mô tả đặc điểm;
\r\n\r\ni) biên tập các tóm lược quá trình đích trong\r\ntuyên bố khả năng đích (xem chú thích 6).
\r\n\r\nTập các tóm lược quá trình đích thể hiện khả\r\nnăng đích mà nhà bảo trợ phán đoán là phù hợp, tùy thuộc vào một quá trình chấp\r\nnhận rủi ro có liên quan, để đáp ứng mục đích sử dụng (xem chú thích 4 và 6).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thu thập thông tin và dữ liệu\r\ncần tránh đưa ra những thành kiến để phân tích hệ quả là đại diện cho cộng đồng\r\nsử dụng, và lựa chọn việc mô tả đặc điểm trong miền ứng dụng theo yêu cầu công\r\nviệc nghiệp vụ. Ví dụ, các phỏng vấn liên quan đến dự án phát triển phần mềm\r\ncần bao gồm tất cả các vai trò và lĩnh vực chức năng ảnh hưởng, bao gồm khách hàng,\r\nnhà quản lý, nhân viên hỗ trợ và phát triển. Các phỏng vấn cũng cần thu thập dữ\r\nliệu cho từng mức việc mô tả đặc điểm như các quá trình liên quan rủi ro và rất\r\nnhiều cái tương tự khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không phải tất cả nhân tố khả\r\nnăng ảnh hưởng đến mỗi mức việc mô tả đặc điểm, và một vài nhân tố khả năng tác\r\nđộng lớn hơn các nhân tố khác. Tương quan nhân tố khả năng với việc mô tả đặc\r\nđiểm cần đánh dấu mà những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được theo\r\ncác yêu cầu công việc nghiệp vụ. Điều này gọi là nhân tố khả năng có ý nghĩa. Các\r\nthực hành chung và các thuộc tính quá trình được lấy từ những phân tích của dữ\r\nliệu quá trình được thu thập cho các nhân tố khả năng có ý nghĩa này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu phương pháp xác định các quá\r\ntrình có ý nghĩa và chủ chốt, chúng được xác định trong những phân tích này. Tương\r\nquan giữa các quá trình và nhân tố khả năng có ý nghĩa cần đánh dấu mà những\r\nnhân tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được theo các yêu cầu công việc nghiệp\r\nvụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tóm lược quá trình đích có thể xác\r\nđịnh một khả năng đích để đạt kết quả đầy đủ và rộng lớn. Tóm lược quá trình\r\nđích được lập tài liệu cho dù tất cả các thuộc tính tại mức khả năng đích đạt\r\nđược đầy đủ hoặc rộng lớn hoặc cho dù là một thuộc tính quá trình đạt đầy đủ và\r\nlớn hơn cái khác. TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) xác định thuộc tính quá trình tại\r\nmức khả năng thấp hơn mức mục tiêu đạt được đầy đủ để đạt xếp hạng cao hoặc đầy\r\nđủ ở mức hộ cao. Ngoại lệ duy nhất là một thuộc tính quá trình có thể không\r\nđược yêu cầu ở cấp thấp hơn, mặc dù điều này không giống do bản chất tích lũy của\r\ncác thuộc tính quá trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nhà bảo trợ có thể xác định các\r\ntiêu chí đối với các hiệu quả. Điều này có thể xác định qua các hoạt động như\r\nxem xét độc lập, thực hiện thí điểm và xem xét, hoặc chấp nhận bởi cộng đồng sử\r\ndụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Không nên cho rằng các kết quả của\r\ncác tóm lược quá trình đích đối với một lựa chọn mô hình tham chiếu quá trình\r\ngiống với các cộng đồng sử dụng khác, vì sự khác nhau của yêu cầu công việc\r\nnghiệp vụ và việc mô tả đặc điểm dẫn đến các mức thuộc tính quá trình khác nhau\r\ncho các quá trình được lựa chọn.
\r\n\r\n6.3. Sử dụng các tóm\r\nlược quá trình đích
\r\n\r\n6.3.1. Hướng dẫn người sử dụng
\r\n\r\nTóm lược quá trình đích đầu ra nên cho phép\r\nngười dùng:
\r\n\r\n- hiểu mục đích sử dụng của tóm lược quá\r\ntrình đích;
\r\n\r\n- nhận biết khi áp dụng cho toàn tập các tóm\r\nlược quá trình đích;
\r\n\r\n- nhận biết khi nào và bằng cách nào để lựa\r\nchọn và áp dụng tập con các tóm lược quá trình đích (xem chú thích).
\r\n\r\n- lựa chọn các quá trình được yêu cầu;
\r\n\r\n- lựa chọn mức khả năng được yêu cầu và các\r\nxếp hạng mức khả năng quá trình, hoặc các thuộc tính quá trình và xếp hạng thuộc\r\ntính quá trình, đối với mỗi quá trình được lựa chọn cho việc mô tả đặc điểm\r\nđược yêu cầu trong miền ứng dụng theo yêu cầu công việc nghiệp vụ để giảm thiểu\r\ncác rủi ro liên quan quá trình;
\r\n\r\n- hiểu được thực hành dẫn đến mức khả năng hoặc\r\ncác thuộc tính quá trình, như miêu tả trong lý luận, do vậy để thực hành có ý\r\nnghĩa là tập trung vào đánh giá hoặc cải tiến;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xác định khả năng quá trình nhà\r\nbảo trợ có thể sử dụng các phần của tập tóm lược quá trình đích thiết lập phù\r\nhợp với công việc thực hiện bởi nhà cung cấp đặc biệt hoặc nhóm bên trong (tức\r\nlà tập con các tóm lược quá trình đích). Nhà bảo trợ có thể sử dụng tập con cho\r\nvài nhà cung cấp. Tập con các tóm lược quá trình đích đối với mỗi nhà cung cấp có\r\nthể lựa chọn các tóm lược quá trình đích cho từng nhà cung cấp cụ thể giống như\r\nchia sẻ các tóm lược quá trình đích chung đến vài nhà cung cấp.
\r\n\r\n6.3.2. Ứng dụng phân tích khoảng cách
\r\n\r\nSử dụng các tóm lược quá trình đích được mô\r\ntả trong TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004), Phụ lục A cung cấp thông tin\r\nvề cách phân tích quá trình liên quan đến rủi ro liên quan đến các khoảng cách\r\ngiữa một khả năng đích và and khả năng thực tế hoặc khả năng đánh giá.
\r\n\r\nNhìn chung, thất bại trong việc đạt được các\r\nthuộc tính quá trình mục tiêu và liên quan đến các mức khả năng ảnh hưởng tới\r\nviệc có thể không phù hợp với yêu cầu công việc nghiệp vụ, do đó làm tăng khả\r\nnăng có thể xảy ra các rủi ro liên quan quá trình. Thất bại trong việc đạt được\r\ncác kết quả quá trình mục tiêu trong một thuộc tính quá trình và khoảng cách mức\r\nkhả năng. Tương tự, thất bại trong việc đạt được mức khả năng đích được gọi là khoảng\r\ncách mức khả năng. Bảng sau đây tóm tắt các rủi ro liên quan đến quá trình tiếp\r\nxúc bởi khoảng cách trình độ khả năng.
\r\n\r\nBảng 1 - Hệ quả về\r\ncác khoảng cách mức khả năng
\r\n\r\n\r\n Khoảng cách mức khả\r\n năng \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro \r\n | \r\n \r\n Chú thích \r\n | \r\n
\r\n CL 1 Thực hiện \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro liên quan quá trình cụ thể xác\r\n định trong tóm lược quá trình đích như giảm nhẹ bởi thuộc tính quá trình 1.1\r\n (hiệu quả quá trình), tức là các chỉ báo hiệu quả quá trình đối với quá trình\r\n được lựa chọn. \r\nGiảm khả năng sản xuất chất lượng chấp nhận\r\n được. \r\nCác sản phẩm công việc không được sản xuất. \r\nGiảm khả năng ngăn chặn vượt quá thời gian hoặc\r\n chi phí. \r\nThiếu hoặc không đủ các sản phẩm công việc. \r\nGiảm hiệu quả chi phí. \r\nGiảm tính thống nhất của hiệu năng quá thời\r\n gian hoặc trong các trường hợp tổ chức khác nhau (ví dụ dự án khác nhau). \r\nGiảm khả năng dự đoán hiệu năng. Giảm khả\r\n năng phát hiện các vấn đề về thời gian. Giảm sự tối ưu hóa chi phí/thời gian/nguồn\r\n lực. \r\nGiảm khả năng ứng phó với thay đổi công\r\n nghệ. \r\n | \r\n \r\n Chất lượng và sản phẩm công việc nghiệp vụ là\r\n kết quả cơ bản của một quá trình thực hiện. \r\nCHÚ THÍCH: Mỗi khoảng cách mức khả năng\r\n mang đến các rủi ro cụ thể, và suy ra tất cả các rủi ro liên quan đến mức khả\r\n năng cao hơn được ứng dụng khi mục tiêu thiết lập cho mức khả năng cao hơn. \r\n | \r\n
\r\n CL.2 Quản lý \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro liên quan quá trình cụ thể xác\r\n định trong tóm lược quá trình đích như giảm nhẹ bằng các chỉ báo khả năng quá\r\n trình (thao tác chung) trong thuộc tính quá trình 2.1 (quản lý hiệu quả) và\r\n thuộc tính quá trình 2.2 (quản lý sản phẩm công việc) đối với quá trình được\r\n lựa chọn. \r\nGiảm khả năng ngăn chặn vượt quá thời gian hoặc\r\n chi phí. \r\nThiếu hoặc không đủ các sản phẩm công việc. \r\nGiảm hiệu quả chi phí. \r\nGiảm tính thống nhất của hiệu năng quá thời\r\n gian hoặc trong các trường hợp tổ chức khác nhau (ví dụ dự án khác nhau). \r\nGiảm khả năng dự đoán hiệu năng. Giảm khả\r\n năng phát hiện các vấn đề về thời gian. Giảm sự tối ưu hóa chi phí/thời\r\n gian/nguồn lực. \r\nGiảm khả năng ứng phó với thay đổi công\r\n nghệ. \r\n | \r\n \r\n Quản lý thời gian và chi phí để đạt được\r\n quá trình, và quản lý các sản phẩm công việc là kết quả của một quá trình\r\n quản lý. \r\n | \r\n
\r\n CL 3 Thiết lập \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro liên quan quá trình cụ thể xác\r\n định trong tóm lược quá trình đích như giảm nhẹ bằng các chỉ báo khả năng quá\r\n trình (thực hành chung) trong thuộc tính quá trình 3.1 (định nghĩa quá trình)\r\n và thuộc tính quá trình 3.2 (triển khai quá trình) đối với quá trình được lựa\r\n chọn. \r\nGiảm ảnh hưởng của chi phí. \r\nGiảm tính thống nhất của hiệu năng quá thời\r\n gian hoặc trong các trường hợp tổ chức khác nhau (ví dụ dự án khác nhau). \r\nGiảm khả năng dự đoán hiệu năng. Giảm khả\r\n năng phát hiện các vấn đề về thời gian. Giảm sự tối ưu hóa chi phí/thời\r\n gian/nguồn lực. \r\nGiảm khả năng ứng phó với thay đổi công\r\n nghệ. \r\n | \r\n \r\n Sử dụng quá trình xác định dựa trên một\r\n quá trình tiêu chuẩn phù hợp, và việc triển khai gồm phân bổ nguồn lực riêng là\r\n kết quả của quá trình được thành lập \r\n | \r\n
\r\n CL 4 Dự đoán \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro liên quan quá trình cụ thể xác\r\n định trong tóm lược quá trình đích được giảm bớt bằng các chỉ báo khả năng\r\n quá trình (thao tác chung) trong thuộc tính quá trình 4.1 (đo lường quá\r\n trình) và thuộc tính quá trình 4.2 (kiểm soát quá trình) đối với quy trình\r\n được lựa chọn. \r\nGiảm khả năng dự đoán hiệu năng. Giảm khả\r\n năng phát hiện các vấn đề về thời gian. Giảm sự tối ưu hóa chi phí/thời\r\n gian/nguồn lực. \r\nGiảm khả năng ứng phó với thay đổi công\r\n nghệ \r\n | \r\n \r\n Hoạt động của một đo lường sử dụng các giới\r\n hạn xác định quá trình để quản lý và thay đổi hiệu năng quá trình là kết quả\r\n của quá trình có thể dự đoán. \r\n | \r\n
\r\n CL 5 Tối ưu hóa \r\n | \r\n \r\n Các rủi ro liên quan quá trình cụ thể xác\r\n định trong tóm lược quá trình đích như giảm nhẹ bằng các chỉ báo khả năng quá\r\n trình (thực hành chung) trong thuộc tính quá trình 5.1 (đổi mới quá trình) và\r\n thuộc tính quá trình 5.2 (tối ưu hóa quá trình) đối với quá trình được lựa\r\n chọn. \r\nGiảm sự tối ưu hóa chi phí/thời gian/nguồn\r\n lực. \r\nGiảm khả năng ứng phó với thay đổi công\r\n nghệ \r\n | \r\n \r\n Cải tiến liên tục và đổi mới quá trình là\r\n kết quả của quá trình tối ưu hóa. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3:2004) Công\r\nnghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 3: Hướng dẫn thực hiện đánh giá;
\r\n\r\n[2] TCVN 10252-4:2013 (ISO/IEC 15504-4:2004)\r\nCông nghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 4: Hướng dẫn cải tiến\r\nquá trình và xác định khả năng quá trình.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Tổng quan
\r\n\r\n4.1 Giới thiệu
\r\n\r\n4.2 Nhà bảo trợ và người sử dụng các tóm lược\r\nquá trình đích
\r\n\r\n4.3 Mục đích các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n4.4 Triển khai một quá trình được lập tài\r\nliệu
\r\n\r\n5 Các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n5.1 Tổng quan
\r\n\r\n5.2 Xác định một tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n6 Quá trình tạo và sử dụng các tóm lược quá\r\ntrình đích
\r\n\r\n6.1 Tổng quan
\r\n\r\n6.2 Tạo các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\n6.3 Sử dụng các tóm lược quá trình đích
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-9:2013 (TCVN 10252-9:2013) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 9: Tóm lược quá trình đích đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10252-9:2013 (TCVN 10252-9:2013) về Công nghệ thông tin – Đánh giá quá trình – Phần 9: Tóm lược quá trình đích
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10252-9:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |