Effects of\r\ncurrent on human beings and livestock - Part 3:\r\nEffects of currents passing through the body of livestock
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC/TR 60479-3:1998;
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9621 (IEC 60479) Ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện lên người và gia súc gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Phần 1: Khía cạnh chung
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 (IEC/TS\r\n60479-2:2007), Phần 2: Khía cạnh đặc biệt
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 (IEC/TR\r\n60479-3:1998), Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
\r\n\r\nTCVN 9621-4:2013 (IEC/TR\r\n60479-4:2011), Phần 4: Ảnh hưởng của sét
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 (IEC/TR\r\n60479-5:2007), Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng sinh\r\nlý
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cơ\r\nbản về các ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc để sử dụng khi thiết\r\nlập các yêu cầu an toàn điện.
\r\n\r\nTuy nhiên, có các yếu tố khác cần tính\r\nđến, ví dụ như xác suất sự cố, xác suất tiếp xúc với các phần mang điện và phần\r\nbị hỏng, tỷ lệ giữa điện áp tiếp xúc và điện áp sự cố, kinh nghiệm đạt được,\r\ntính khả thi về kỹ thuật và yếu tố kinh tế. Các tham số này phải được xem xét cẩn\r\nthận khi đặt ra các yêu cầu về an toàn, ví dụ, đặc tính tác động của thiết bị\r\nbảo vệ dùng trong hệ thống lắp đặt điện.
\r\n\r\nĐể bảo vệ gia súc tránh tiếp xúc gián\r\ntiếp, ngưỡng rung tâm thất là tiêu chí cần có những yêu cầu an toàn cụ thể, Vì\r\nlý do này, tiêu chuẩn này đưa ra các thông tin về trở kháng cơ thể của gia súc\r\nvà độ lớn dòng điện của ngưỡng rung tâm thất. Vì chỉ có ít thông tin về trở\r\nkháng của động vật, giá trị trở kháng thấp nhất đối với gia súc, chân trước đến\r\nchân sau (xem Bảng 2), được sử dụng làm cơ sở để tính toán.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, các loài động\r\nvật đều được coi là gia súc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ẢNH HƯỞNG CỦA\r\nDÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 3: ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA CƠ\r\nTHỂ GIA SÚC
\r\n\r\nEffects of\r\ncurrent on human beings and livestock - Part 3:\r\nEffects of currents passing through the body of livestock
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các giá trị về\r\ntrở kháng của cơ thể gia súc là hàm của điện áp tiếp xúc, mức ẩm của da và tuyến\r\ndòng điện.
\r\n\r\nHiện nay mới chỉ có sẵn các giá trị\r\nđối với bò.
\r\n\r\nTiêu chuẩn mô tả ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều hình sin trong dải tần từ 15 Hz đến 100 Hz chạy qua cơ thể gia\r\nsúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có qui định nào\r\nkhác, các giá trị dòng điện định nghĩa trong tiêu chuẩn này là giá trị hiệu\r\ndụng.
\r\n\r\n1.2. Lưu ý chung
\r\n\r\nĐối với tuyến dòng điện cho trước qua\r\ncơ thể, nguy hiểm phụ thuộc chủ yếu vào độ lớn và thời gian của dòng điện. Tuy\r\nnhiên, các quan hệ thời gian/dòng điện qui định trong Điều 5, trong nhiều\r\ntrường hợp, không trực tiếp áp dụng được trong thực tế để thiết kế các biện\r\npháp bảo vệ chống điện giật. Tiêu chí cần thiết là giới hạn chấp nhận được của\r\nđiện áp tiếp xúc (tức là tích của đòng điện qua cơ thể và trở kháng của cơ thể)\r\nlà hàm của thời gian. Quan hệ giữa dòng điện và điện áp là không tuyến tính vì\r\ntrở kháng của cơ thể gia súc thay đổi theo điện áp tiếp xúc và đo đó cần có các\r\ndữ liệu về mối quan hệ này.
\r\n\r\nCác phần khác nhau của cơ thể gia súc\r\n(ví dụ như da, máu, cơ, mô và khớp) có trở kháng đối với dòng điện đi qua, trở\r\nkháng này gồm thành phần điện trở và thành phần điện dung. Đặc biệt, da khô\r\ntrong dải điện áp lên đến vài trăm vôn thường có điện trở cao.
\r\n\r\nGiá trị của các trở kháng này phụ\r\nthuộc vào một số yếu tố, đặc biệt là loài động vật, tuyến dòng điện, điện áp\r\ntiếp xúc, thời gian dòng điện chạy qua, tần số, mức ẩm của da, diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc, áp lực đặt vào và nhiệt độ.
\r\n\r\nGiá trị trở kháng được chỉ ra trong\r\ntiêu chuẩn này được rút ra từ việc xem xét kỹ lưỡng các giá trị thực nghiệm\r\nnhận được từ các phép đo tiến hành chủ yếu trên động vật sống.
\r\n\r\nĐiều 5 chủ yếu dựa trên kết quả nghiên\r\ncứu liên quan đến ảnh hưởng của dòng điện ở tần số phổ biến nhất là 50 Hz hoặc\r\n60 Hz trong các hệ thống lắp đặt điện. Các giá trị đưa ra được coi là có thể áp\r\ndụng cho dải tần từ 15 Hz đến 100 Hz, giá trị ngưỡng ở các giới hạn của dải này\r\ncao hơn giá trị ngưỡng ở 50 Hz hoặc 60 Hz.
\r\n\r\nĐiều này được xem xét chủ yếu về rủi\r\nro rung tâm thất là nguyên nhân chính gây tai nạn tử vong trong dải tần số này.
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công\r\nbố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nIEC 60479-1:1994, Effects of current\r\non human beings and livestock - Part 1: General aspects (Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện lên người và gia súc - Phần 1: Khía cạnh chung)1
\r\n\r\nGuide 104:1997, The preparation of\r\nsafety publications and the use of basic safety publications and group safety\r\npublications (Biên soạn các tiêu chuẩn an toàn và sử dụng các tiêu chuẩn an\r\ntoàn cơ bản và các tiêu chuẩn an toàn theo nhóm)
\r\n\r\nISO/IEC guide 51:1990,2\r\nGuidelines for the inclusion of safety aspects in standards (Hướng dẫn đưa khía\r\ncạnh an toàn vào tiêu chuẩn)
\r\n\r\n1.4. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa đưa ra ở TCVN 9621-1 (IEC 60479-1) và các thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau.
\r\n\r\n1.4.1. Trở kháng trong\r\ncủa cơ thể (Zi) (internal\r\nimpedance of the body)
\r\n\r\nTrở kháng giữa hai điện cực tiếp xúc\r\nvới hai phần của cơ thể, bỏ qua trở kháng da và trở kháng móng guốc, nếu có.
\r\n\r\n1.4.2. Trở kháng da (Zp) (impedance\r\nof the hide and skin)
\r\n\r\nTrở kháng giữa điện cực trên da và các\r\nmô dẫn điện nằm bên dưới.
\r\n\r\n1.4.3. Trở kháng\r\nmóng guốc (Zh) (impedance of the hoof)
\r\n\r\nTrở kháng giữa điện cực đặt bên dưới\r\nmóng guốc và mô dẫn điện trên nó.
\r\n\r\n1.4.4. Trở kháng\r\ntổng của cơ thể (Zt) (total impedance of the body)
\r\n\r\nTổng véctơ của trở kháng trong và các\r\ntrở kháng da và trở kháng móng guốc, nếu có (xem Hình 1).
\r\n\r\n1.4.5. Điện trở ban đầu của\r\ncơ thể (Ro)\r\n(initial resistance of the body)
\r\n\r\nĐiện trở giới hạn giá trị đỉnh của\r\ndòng điện tại thời điểm khi xuất hiện điện áp tiếp xúc, bỏ qua điện trở da, nếu\r\ncó nhưng bao gồm cả điện trở móng guốc, nếu có.
\r\n\r\n1.4.6. Ngưỡng phản\r\nứng\r\n(threshold of reaction)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện gây ra\r\nco cơ vô thức.
\r\n\r\n1.4.7. Ngưỡng tê liệt (threshold\r\nof immobilization)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện chạy\r\nqua cơ thể gây ra phản ứng cơ khiến động vật không thể di chuyển chừng nào còn\r\ncó dòng điện chạy qua.
\r\n\r\n1.4.8. Ngưỡng rung tâm\r\nthất\r\n(threshold of ventricular fibrillation)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện chạy\r\nqua cơ thể động vật gây rung tâm thất.
\r\n\r\n2. Đặc tính trở kháng\r\ncủa cơ thể gia súc
\r\n\r\nSơ đồ trở kháng của cơ thể được thể\r\nhiện trên Hình 1.
\r\n\r\nSơ đồ cũng nêu các tuyến dòng điện có\r\ný nghĩa thực tiễn nhất, tức là từ mũi tới cả bốn chân và từ các chân trước tới\r\ncác chân sau (Hình 2).
\r\n\r\nHình 1 - Dòng\r\nđiện qua và trở kháng của các phần liên quan của cơ thể bò đối với tuyến dòng\r\nđiện từ mũi đến các chân
\r\n\r\nHình 2 - Sơ\r\nđồ dùng cho động vật, đối với tuyến dòng điện từ mũi đến bốn chân (tuyến A) và\r\ntừ hai chân trước tới hai chân sau (tuyến B)
\r\n\r\n2.1. Trở kháng trong của\r\nđộng vật (Zi)
\r\n\r\nTrở kháng trong của cơ thể có thể coi\r\nvề cơ bản là thuần trở. Giá trị của trở kháng phụ thuộc chủ yếu vào tuyến dòng\r\nđiện và, ở mức độ ít hơn, phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc. Đối với các\r\ntuyến dòng điện từ mũi đến cả bốn chân và từ các chân trước đến các chân sau, trở\r\nkháng chủ yếu nằm ở các chi (chân trước và chân sau). Sơ đồ đơn giản hóa thể\r\nhiện ở Hình 1 và Hình 2 có thể được thiết lập nếu bỏ qua trở kháng thân của cơ\r\nthể.
\r\n\r\nPhép đo chỉ ra rằng trở kháng của chân\r\nsau nhỏ hơn trở kháng của chân trước (đối với bò, tỷ lệ đo được xấp xỉ bằng một\r\nnửa).
\r\n\r\n2.2. Trở kháng da (Zp)
\r\n\r\nTrở kháng da phụ thuộc nhiều vào mức\r\nẩm. Trong tình trạng khô, trên thực tế da có thể coi là vật cách điện với điện\r\náp tới 100 V với các giá trị Zp trong dải từ vài chục đến vài trăm\r\nkilo ôm (kW).
\r\n\r\nTrở kháng da có thể được coi như một\r\nmạng gồm các điện trở và điện dung. Kết cấu của da bao gồm một lớp nửa cách\r\nđiện và đối với các loài động vật có đường dẫn mồ hôi (tuyến mồ hôi), là các\r\nphần tử dẫn điện nhỏ. Trở kháng da giảm mạnh khi tăng dòng điện.
\r\n\r\nGiá trị trở kháng da phụ thuộc vào\r\nđiện áp, tần số, thời gian dòng điện chạy qua, diện tích bề mặt tiếp xúc, áp\r\nlực tiếp xúc, mức ẩm của da và nhiệt độ.
\r\n\r\n2.3. Trở kháng (điện trở) móng guốc (Zh,\r\nRh)
\r\n\r\nTrở kháng móng guốc chủ yếu là điện trở.\r\nĐối với loài bò, các giá trị sau đây có thể giả định đối với các điện áp lên\r\nđến 230 V. (Một số phép đo thực hiện trên móng guốc của ngựa (có đóng móng) và\r\ntrên móng guốc của cừu cho thấy trở kháng móng guốc của ngựa cao hơn chút ít so\r\nvới trở kháng móng của móng guốc của cừu và trở kháng móng guốc của cừu cao hơn\r\nđáng kể so với trở kháng móng guốc của bò).
\r\n\r\nCác giá trị trong Bảng 1 đã được đo\r\ntrên mười móng guốc của bò khác nhau về kích thước và trọng lượng trong tình\r\ntrạng ướt (dung dịch nước muối NaCl 3 %, xem [7]). Các giá trị đo đã được đánh\r\ngiá thống kê với giả định cấp tỷ lệ phần trăm của tập hợp 5 %, 50 %, 95 % tuân\r\ntheo hàm phân bổ loga. Các điện trở được đo sau khoảng thời gian của dòng điện\r\nchạy qua là 20 ms ở dải điện áp từ 10 V đến 200 V và không phụ thuộc nhiều vào\r\nđiện áp.
\r\n\r\nBảng 1 - Trở\r\nkháng (điện trở) móng guốc của bò (Zh, Rh) ở điện áp xoay\r\nchiều đến 230 V, 50/60 Hz
\r\n\r\n\r\n Các giá trị\r\n điện trở (W) không cao hơn đối với cấp tỷ lộ phần trăm của tập hợp \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % \r\n | \r\n \r\n 50 % \r\n | \r\n \r\n 95 % \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
2.4. Trở kháng tổng của cơ thể (ZT)
\r\n\r\nTrở kháng tổng của cơ thể gồm thành\r\nphần điện trở và thành phần điện dung.
\r\n\r\nTrong điều kiện khô do tính chất cách\r\nđiện của da, ZT có thể đạt các giá trị trong dải từ vài chục đến vài\r\ntrăm kilo ôm (kW).
\r\n\r\nKhi động vật đứng trên nền dẫn điện, ZT\r\nsẽ bao gồm cả trở kháng của các móng guốc nếu có.
\r\n\r\n2.5. Điện trở ban đầu của cơ thể (Ro)
\r\n\r\nTại thời điểm xảy ra điện áp tiếp xúc,\r\ncác điện dung của cơ thể chưa được tích điện. Do đó, trở kháng da Zp\r\nlà không đáng kể. Kết quả là điện trở ban đầu Ro xấp xỉ bằng trở\r\nkháng trong của cơ thể Zi cộng với điện trở móng guốc, nếu có). Ro\r\nphụ thuộc chủ yếu vào tuyến dòng điện và ít phụ thuộc hơn vào diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc.
\r\n\r\nĐiện trở ban đầu Ro giới\r\nhạn dòng điện đỉnh của các xung ngắn (ví dụ điện giật do bộ điều khiển hàng rào\r\nđiện).
\r\n\r\n3. Giá trị trở kháng\r\ntổng của cơ thể (ZT)
\r\n\r\nCác giá trị trở kháng tổng của cơ thể\r\ncho trong Bảng 2 là có nghĩa đối với dòng điện hình sin tần số 50/60 Hz cho\r\nđộng vật sống và cho tuyến dòng điện từ mũi đến cả bốn chân, và từ hai chân\r\ntrước đến hai chân sau, đối với bò ở tình trạng khô khi đứng trên sàn dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các động vật khác,\r\ncác giá trị trở kháng tổng của cơ thể hiện chưa được biết
\r\n\r\nCác giá trị đã được đo với điện áp\r\nkhác nhau và được coi là áp dụng được đối với các điện áp tiếp xúc lên tới 230\r\nV. Tại điện áp thấp hơn 100 V các giá trị cho trong bảng có thể được coi là dự\r\nphòng an toàn bổ sung.
\r\n\r\nBảng 2 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT ở dòng điện xoay chiều tần số 50/60 Hz của\r\nbò đối với các điện áp tiếp xúc tới 230 V
\r\n\r\n\r\n Tuyến dòng\r\n điện \r\n | \r\n \r\n Giá trị đối\r\n với trở kháng tổng của cơ thể (W) không lớn hơn đối với cấp tỷ lệ\r\n phần trăm của tập hợp \r\n | \r\n ||
\r\n 5% \r\n | \r\n \r\n 50% \r\n | \r\n \r\n 95% \r\n | \r\n |
\r\n Từ mũi đến bốn chân \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 425 \r\n | \r\n
\r\n Từ các chân trước đến các chân sau \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các giá trị này được làm\r\n tròn từ phân tích thống kê của kết quả đo của 80 con bò. \r\n | \r\n
Sơ đồ trở kháng tổng của cơ thể bò\r\nđược suy ra từ các giá trị của Bảng 1 và Bảng 2 đối với cấp tỷ lệ 5 % của tập\r\nhợp được nêu ở Hình 3.
\r\n\r\nĐiện trở R1: mũi-thân
\r\n\r\nĐiện trở R2 = R’2 +\r\nR4: thân-chân trước có móng guốc
\r\n\r\nĐiện trở R3 = R’3\r\n+ R4: thân-chân sau có móng guốc
\r\n\r\nĐiện trở R’2:\r\nthân-chân trước không có móng guốc
\r\n\r\nĐiện trở R’3: thân-chân\r\nsau không có móng guốc
\r\n\r\nHình 3 - Sơ\r\nđồ trở kháng tổng của cơ thể bò ở cấp tỷ lệ 5 % của tập hợp
\r\n\r\n4. Giá trị điện trở\r\nban đầu của cơ thể (Ro)
\r\n\r\nHiện chưa có giá trị đo được.
\r\n\r\nLấy gần đúng tỷ số giữa trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể ZT và điện trở ban đầu của của cơ thể Ro bằng\r\ncủa người (ZT 5 % giá trị tiệm cận 650 W ở Bảng 1 của IEC\r\n60479-1 và Ro = 500 W với 5 % của tập hợp ở 2.6 của IEC 60479-1, các giá trị\r\ndưới đây của Bảng 3 có thể được rút ra từ điện trở ban đầu của cơ thể Ro\r\ncủa gia súc với cấp tỷ lệ 5 % của tập hợp.
\r\n\r\nBảng 3 - Điện\r\ntrở ban đầu của cơ thể Ro đối với bò
\r\n\r\n\r\n Tuyến dòng\r\n điện \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n điện trở ban đầu của cơ thể (W) đối với cấp tỷ lệ 5 % của tập hợp \r\n | \r\n
\r\n Từ mũi tới 4 chân \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n Từ các chân trước tới các chân sau \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n
5. Ảnh hưởng lên gia\r\nsúc của dòng điện xoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
\r\n\r\nĐiều này chủ yếu dựa trên các phát\r\nhiện liên quan đến ảnh hưởng của dòng điện 50 Hz hoặc 60 Hz là những tần số phổ\r\nbiến nhất của các hệ thống lắp đặt điện. Các giá trị đưa ra được coi là áp dụng\r\nđược cho dải tần từ 15 Hz đến 100 Hz, giá trị ngưỡng tại các giới hạn của dải\r\nnày cao hơn so với ở 50 Hz và 60 Hz.
\r\n\r\nĐiều này về cơ bản để xem xét rủi ro\r\ncủa rung tâm thất là nguyên nhân chính gây tai nạn trong dải tần này.
\r\n\r\n5.1. Ngưỡng phản ứng
\r\n\r\nNgưỡng của các phản ứng khác nhau phụ\r\nthuộc vào một vài tham số, ví dụ như diện tích của cơ thể tiếp xúc với điện cực\r\n(diện tích tiếp xúc), tình trạng tiếp xúc (khô, ướt, áp lực, nhiệt độ), loại\r\nphản ứng (chuyển động cơ bắp, giảm sản xuất sữa trong trường hợp là bò) và loại\r\nđộng vật và đặc điểm sinh lý của nó.
\r\n\r\nMột số phép đo chỉ ra rằng ngưỡng phản\r\nứng của bò là cỡ 3 mA đối với mỗi chân. Một số nghiên cứu được tiến hành liên\r\nquan đến phản ứng trốn chạy, sản xuất sữa, v.v... nhưng không có tầm quan trọng\r\nthực tiễn về biện pháp bảo vệ chống điện giật (xem [7]).
\r\n\r\n5.2. Ngưỡng tê liệt
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n5.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nNgưỡng rung tâm thất phụ thuộc vào\r\nloài động vật và các tham số sinh lý (giải phẫu cơ thể, tình trạng hoạt động\r\ncủa tim, v.v...) cũng như các tham số về điện (thời gian và tuyến dòng điện,\r\nloại dòng điện, v.v...)
\r\n\r\nVới dòng điện xoay chiều hình sin (50\r\nHz hoặc 60 Hz), ngưỡng rung tâm thất giảm đáng kể nếu dòng điện chạy qua trong\r\nthời gian dài hơn một chu kỳ tim. Ảnh hưởng này là do gia tăng tính không đồng\r\nnhất về trạng thái kích thích của tim do ngoại tâm thu được cảm ứng bởi dòng\r\nđiện.
\r\n\r\nHình 4 thể hiện sự thay đổi đột ngột\r\ncủa ngưỡng rung tâm thất của cừu [1].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian điện giật được thể hiện dưới\r\ndạng khoảng thời gian trung bình của một nhịp đập tim (thời gian trung bình của nhịp đập\r\ntim bằng 0,45 s), điện xoay chiều 60 Hz, tuyến dòng điện từ chân trước bên phải\r\nđến chân sau bên trái. Hình lấy từ [8].
\r\n\r\nHình 4 - Rung\r\ntâm thất đối với cừu
\r\n\r\nBảng 4 -\r\nNgưỡng rung tâm thất đối với điện xoay chiều 50/60 Hz [1] [2] đối với các loài\r\ngia súc khác nhau, thời gian điện giật là 3 s
\r\n\r\n\r\n Loài \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n nhỏ nhất gây rung tâm thất \r\n | \r\n ||
\r\n Cơ thể \r\n | \r\n \r\n Tim \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Dải \r\n | \r\n |
\r\n kg \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n |
\r\n Heo \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,17 đến\r\n 0,27 \r\n | \r\n
\r\n Cừu \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,16 đến\r\n 0,39 \r\n | \r\n
\r\n Bê \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,21 đến\r\n 0,47 \r\n | \r\n
\r\n Ngựa lùn \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,16 đến\r\n 0,41 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Dữ liệu sẵn có quá ít đối\r\n với ngựa nên không thể được đưa vào bảng này. \r\n | \r\n
Từ các dữ liệu này, ngưỡng rung tâm\r\nthất trong một loài được coi là độc lập với khối lượng của động vật. Hình 5 thể\r\nhiện dòng điện nhỏ nhất gây rung tâm thất ở một loài (cừu) là hàm của khối\r\nlượng. Hình thể hiện dòng điện nhỏ nhất gây rung tâm thất ở nhiều loài gia súc\r\nlà hàm của khối lượng.
\r\n\r\nHình 5 - Dòng\r\nđiện nhỏ nhất gây rung tâm thất ở cừu là hàm của khối lượng, thời gian\r\nđiện giật là 3\r\ns [3]
\r\n\r\nHình 6 - Dòng\r\nđiện nhỏ nhất (trung\r\nbình) gây rung tâm thất của các loài gia súc khác nhau là hàm của khối lượng, thời gian điện giật là 3 s\r\n[1]
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] BACHL, H. BIEGELMEIER, G. EVANS,\r\nT.H., and MÖRX, A.: Über den Schutz von Nutztieren gegen gefährliche Körperströme;\r\nBull. SEV/VSE 83 (1992), H. 3, pp. 65-72
\r\n\r\n[2] LANGE, W. and DECKER, W.: Über\r\ndas elektrische Widerstandsverhalten des Tierkörpers; Mitteilung:\r\nUntersuchungen über den Hautwiderstand und den Tierkörperwiderstand\r\nbeim Rind; Sonderdruck aus dem Archiv für experimentelle Veterinärmedizin, Vol. 21\r\n(1967), No. 5, pp. 1273-1283 and pp. 1286-1293
\r\n\r\n[3] LANGE, W., MATTHÄUS, H.U., and\r\nRADTKE, H.J.: Untersuchungen zum elektrischen Körperinnenwiderstand\r\nbeim Rind;\r\nArch. exper. Vet.\r\nmed. (1973), pp. 653-659
\r\n\r\n[4] CRAINE, L.B.: Effects on mammals of\r\ngrounded neutral voltages from distribution power lines; Inst. Elect. Eng.\r\n75-303-3-IA (1975)
\r\n\r\n[5] NORELL, GUSTAFSON R.J., APPLEMAN, R.D.\r\nand OVERMEIR: Behavioral studies of dairy cattle sensitivity to electrical\r\ncurrents; Transactions of the American Society of Agricultural Engineering\r\n(1983), pp. 1506-1511
\r\n\r\n[6] APPLEMAN, R.D. and GUSTAFSON, R.J.: Behavioral\r\nexperiments quantifying animal sensitivity to AC and DC currents; Publ.\r\nAgricultural Engineers Dept. Univ. Minnesota (1985)
\r\n\r\n[7] BIEGELMEIER, G., BRUGERE, H.,\r\nGOURBIERE, E., KIEBACK, D., LAMBROZO, J., RABITSCH, G. and VIDAL, R.: Die\r\nBedeutung der Widerstände der Hufe von Nutztieren und der Schuhe von Menschen für\r\ndie konventionellen Grenzen der Fehlerspannung und der Berührungsspannung;\r\nBulletin SEV, 19(1993), pp. 41-48
\r\n\r\n[8] FERRIS, L.P., KING, B.G., SPENCE, P.W. and\r\nWILLIAMS, H.B.: Effect of electric shock on the heart; Electr.\r\nEng., Vol. 55 (1936), p. 498
\r\n\r\n[9] GEDDES, L.A., CABLER, B., MOORE, A.G.,\r\nROSBOROUGH, H. and TACKER, W.A.: Threshold 60 Hz current required for\r\nventricular fibrillation in subjects of various body weights; lEEE-transactions\r\non biomedical engineering, Vol. BME-20, No. 6 (Nov 1973), pp. 465-468
\r\n\r\n[10] BIEGELMEIER, G.: Quantitative und\r\nqualitative Bemerkungen zum Stand des Wissens über das Herzkammerflimmern nach\r\nelektrischen Durchströmungen mit Wechselstrom 50/60 Hr, E. u. M., Vol. 97\r\n(1980), No. 5, pp. 207-216
\r\n\r\n[11] KOUWENHOVEN, W.B., KNICKERBOCKER,\r\nG.G., CHESNUT, R.W., MILNOR, W.R. and SASS, D.J.: A.C. shocks on\r\nvarying parameters affecting the heart, Trans. Amer. Inst.\r\nElectr. Eng. Part 1, Vol. 78 (1959), p. 163
\r\n\r\n[12] BUNTENKÖTTER, S., JACOBSEN, J.\r\nand REINHARDT, H.J.: Experimentelle Untersuchungen an Schweinen zur Frage der\r\nMortalität durch sinusförmige, phasenangeschnittene sowie gleichgerichtete\r\nelektrische ströme; Biomedizinische Technik, Vol. 20 (1975), No. 3, p. 99
\r\n\r\n[13] BIEGELMEIER, G. and LEE, W.R.: New\r\nconsiderations on the threshold of ventricular fibrillation for a.c. shocks\r\nat 50-60 Hz; I.E.E. Proc.\r\nVol. 127, No. 2, Pt. A, (March 1980), p. 103
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2. Lưu ý chung
\r\n\r\n1.3. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n1.4. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n2. Đặc tính trở kháng của cơ thể gia\r\nsúc
\r\n\r\n3. Giá trị trở kháng tổng của cơ thể\r\n(ZT)
\r\n\r\n4. Giá trị điện trở ban đầu của cơ thể\r\n(Ro)
\r\n\r\n5. Ảnh hưởng lên gia súc của dòng điện\r\nxoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-3:2013 (IEC/TR 60479-3:1998) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-3:2013 (IEC/TR 60479-3:1998) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9621-3:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |