Test on gases evolved\r\nduring combustion of materials from cables – Part 2: Determination of acidity\r\n(by pH measurement) and conductivity
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9619-2:2013 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60754-2:2011;
\r\n\r\nTCVN 9619-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
\r\n\r\nBộ TCVN 9619 (IEC 60754), Thử nghiệm các\r\nkhí sinh ra trong quá trình cháy vật liệu cáp, gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9619-1:2013 (IEC 60754-1:2011), Phần 1:\r\nXác định hàm lượng khí axit halogen
\r\n\r\nTCVN 9619-2:2013 (IEC 60754-2:2011), Phần 2:\r\nXác định độ axit (bằng phép đo độ pH) và độ dẫn
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỬ NGHIỆM CÁC KHÍ\r\nSINH RA TRONG QUÁ TRÌNH CHÁY VẬT LIỆU CÁP – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ AXIT (BẰNG PHÉP\r\nĐO ĐỘ pH) VÀ ĐỘ DẪN
\r\n\r\nTest on gases evolved\r\nduring combustion of materials from cables – Part 2: Determination of acidity\r\n(by pH measurement) and conductivity
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định thiết bị và qui trình\r\ndùng để xác định độ ăn mòn tiềm ẩn của các khí sinh ra trong khi cháy các vật\r\nliệu từ các kết cấu cáp điện hoặc cáp sợi quang bằng cách đo độ axit (pH) và độ\r\ndẫn của dung dịch hòa tan trong nước được tạo ra từ các khí sinh ra trong quá\r\ntrình cháy.
\r\n\r\nPhương pháp chung qui định trong tiêu chuẩn\r\nnày được thiết kế để thử nghiệm các thành phần riêng rẽ được sử dụng trong kết\r\ncấu cáp. Các công thức được đưa ra để tính toán có trọng số đối với một tổ hợp\r\ncác vật liệu có trong cáp cụ thể. Việc sử dụng phương pháp này cho phép kiểm\r\ntra xác nhận các yêu cầu liên quan đối với các thành phần riêng rẽ hoặc các\r\nthành phần kết hợp của kết cấu cáp được qui định trong yêu cầu kỹ thuật của cáp\r\nthích hợp.
\r\n\r\nPhương pháp đơn giản hóa cũng được nêu cho\r\nthử nghiệm các thành phần riêng rẽ trong trường hợp chỉ yêu cầu chứng tỏ sự phù\r\nhợp với yêu cầu tính năng qui định dùng cho mục đích kiểm soát chất lượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn cáp liên quan cần chỉ\r\nra các thành phần nào của cáp cần thử nghiệm và phương pháp tính nào (xem Điều\r\n8) cần sử dụng trong trường hợp có nghi ngờ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp thử nghiệm này có\r\nthể được sử dụng cho các vật liệu thử nghiệm cần sử dụng khi chế tạo cáp, nhưng\r\nkhông nên công bố tính năng của cáp dựa trên thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ\r\n“cáp điện” đề cập đến tất cả các cáp có ruột dẫn kim loại có cách điện, được sử\r\ndụng để truyền năng lượng hoặc tín hiệu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân\r\ntích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
\r\n\r\nTCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm\r\nbằng thủy tinh – Bình định mức
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa trong dưới đây.
\r\n\r\n3.1. Giá trị độ pH (pH value)
\r\n\r\nĐộ pH của một dung dịch hòa tan trong nước\r\nđược tạo ra từ các khí sinh ra trong quá trình cháy vật liệu trong các điều\r\nkiện được nêu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.2. Giá trị độ dẫn (conductivity value)
\r\n\r\nĐộ dẫn của một dung dịch hòa tan trong nước\r\nđược tạo ra từ các khí sinh ra trong quá trình cháy vật liệu trong các điều\r\nkiện được nêu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4. Nguyên lý của\r\nphương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nVật liệu cần thử nghiệm được gia nhiệt trong\r\nmột luồng không khí khô. Các khí sinh ra được giữ lại bằng cách tạo bọt khí qua\r\ncác chai rửa khí được đổ đầy nước cất hoặc nước đã khử khoáng.
\r\n\r\nĐộ axit của dung dịch tạo thành được đánh giá\r\nbằng cách xác định giá trị độ pH của nó. Độ dẫn của dung dịch này cũng phải\r\nđược xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThiết bị được thể hiện trên các hình từ Hình\r\n1 đến Hình 5.
\r\n\r\nCụm lắp ráp các thành phần cấu tạo thiết bị\r\nthử nghiệm phải kín khít. Khoảng cách nối giữa ống thủy tinh thạch anh và chai\r\nđầu tiên và giữa các chai tiếp theo phải càng ngắn càng tốt. Phải sử dụng ống\r\nbằng thủy tinh hoặc cao su silicon cho các đấu nối này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở phía đầu ra của ống thủy tinh\r\nthạch anh, càng gần đầu càng tốt, cho phép đặt một nút bằng bông silic đioxit\r\nđể hỗ trợ việc gom các sản phẩm ngưng tụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chai rỗng thứ ba, có cùng kích\r\ncỡ như chai rửa khí, đặt trước chai rửa khí, có thể được dùng để tăng độ an\r\ntoàn, tức là để ngăn ngừa nước trào ngược vào ống thủy tinh thạch anh.
\r\n\r\n5.2. Lò đốt ống
\r\n\r\nChiều dài vùng gia nhiệt của lò đốt nằm trong\r\nphạm vi từ 480 mm đến 620 mm, và đường kính trong của nó dài từ 38 mm đến 62\r\nmm. Lò đốt được trang bị hệ thống gia nhiệt bằng điện điều chỉnh được.
\r\n\r\n5.3. Ống thủy tinh thạch anh
\r\n\r\nĐể thử nghiệm, ống thủy tinh thạch anh được\r\nđưa vào trong lò đốt ống. Ống phải gần như đồng trục với lò đốt. Ống phải chịu\r\nđược tác động của các khí ăn mòn.
\r\n\r\nĐường kính trong của ống dài từ 30 mm đến 46\r\nmm. Ống phải nhô ra ở lối vào lò đốt một đoạn dài từ 60 mm đến 200 mm, và ở lối\r\nra một đoạn dài từ 60 mm đến 100 mm. Phải có khe hở ban đầu để giãn nở nhiệt.\r\nĐể đo các khoảng cách nhô ra, ống phải được xem là phần có đường kính về cơ bản\r\nlà không đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đường kính ngoài của ống cần được\r\nchọn theo đường kính trong của lò đốt ống.
\r\n\r\nTrước mỗi thử nghiệm, phải làm sạch toàn bộ\r\nchiều dài ống bằng cách nung ở nhiệt độ xấp xỉ 950 oC.
\r\n\r\n5.4. Thuyền đốt
\r\n\r\nThuyền đốt phải làm từ sứ, thạch anh nóng chảy\r\nhoặc đá mềm và phải có các kích thước sau:
\r\n\r\n- chiều dài ngoài: nằm trong phạm vi từ 45 mm\r\nđến 100 mm;
\r\n\r\n- chiều rộng ngoài: nằm trong phạm vi từ 12\r\nmm đến 30 mm;
\r\n\r\n- chiều sâu trong: nằm trong phạm vi từ 5 mm\r\nđến 10 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các kích thước của đĩa cần chọn\r\ntheo đường kính trong của ống thạch anh.
\r\n\r\nPhương pháp ưu tiên để đưa thuyền đốt vào ống\r\nthủy tinh thạch anh được thể hiện trên Hình 1.
\r\n\r\nTrước mỗi thử nghiệm, thuyền đốt được làm\r\nsạch và nung trong lò đốt kín ở nhiệt độ xấp xỉ 950oC trong 4 h sau\r\nđó, đưa thuyền đốt vào tủ sấy rồi để nguội về nhiệt độ môi trường xung quanh.\r\nSau đó, thuyền đốt được cân với độ chính xác bằng 0,1 mg cho đến khi đạt được\r\nhai khối lượng giống nhau liên tiếp. Ghi lại khối lượng m1 này.
\r\n\r\n5.5. Cơ cấu tạo bọt các khí
\r\n\r\nỞ đầu ra của ống thủy tinh thạch anh, các khí\r\nsinh ra phải được giữ lại bằng cách tạo bọt khí qua hai chai rửa khí (xem Hình\r\n2), mỗi chai chứa xấp xỉ 450 ml nước cất hoặc nước đã khử khoáng có độ tinh\r\nkhiết tối thiểu loại 3 theo TCVN 4851 (ISO 3696).
\r\n\r\nGiá trị độ pH của nước phải nằm trong khoảng\r\ntừ 5,5 đến 7,5 và độ dẫn nhỏ hơn 0,5 µS/mm.
\r\n\r\nQue khuấy từ tính phải được đưa vào trong\r\nchai rửa khí thứ nhất để tạo chuyển động xoáy đều và hấp thụ hiệu quả các khí\r\nđốt. Các ống trong chai rửa khí có đường kính trong lớn nhất tại đầu của chúng\r\nbằng 5 mm để hỗ trợ việc hấp thụ.
\r\n\r\nĐộ cao của chất lỏng so với đáy ống phải là\r\n(110 ± 10) mm trong mỗi chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng chai thủy tinh trong phòng\r\nthí nghiệm tiêu chuẩn có đường kính trong xấp xỉ 75 mm là đáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\n5.6. Hệ thống cung cấp khí
\r\n\r\nKhí sử dụng để đốt cháy là không khí.
\r\n\r\nLưu lượng không khí đưa vào trong ống thạch\r\nanh phải được điều chỉnh theo diện tích mặt cắt bên trong thực tế của ống, sao\r\ncho tốc độ của dòng không khí đi qua mẫu xấp xỉ 20ml/mm2/h.
\r\n\r\nTốc độ của không khí phải được điều chỉnh\r\ntheo lưu lượng không khí. Lưu lượng không khí phải là (0,0157 x D2)\r\nl/h với dung sai bằng ± 10%.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công thức tính lưu lượng không khí\r\ntừ tốc độ không khí là:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nD là đường kính trong của ống (mm);
\r\n\r\nr\r\nlà lưu lượng không khí (ml/h);
\r\n\r\nV là tốc độ không khí (ml/mm2/h).
\r\n\r\nViệc cung cấp không khí phải được điều chỉnh\r\nvà khống chế bằng van kim, và lưu lượng được theo dõi qua lưu lượng kế có thang\r\nđo thích hợp.
\r\n\r\nKhông khí cung cấp phải được chọn từ một\r\ntrong các phương pháp sau:
\r\n\r\nPhương pháp 1:
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng không khí tổng hợp hoặc\r\nkhông khí nén trong chai. Không khí phải được đưa vào phía đầu vào của ống thủy\r\ntinh thạch anh (xem Hình 3).
\r\n\r\nPhương pháp 2:
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng nguồn cung cấp không\r\nkhí nén trong phòng thí nghiệm. Không khí phải được đưa vào phía đầu vào của\r\nống thủy tinh thạch anh và phải được lọc và làm khô (xem Hình 4).
\r\n\r\nPhương pháp 3:
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng không khí môi trường\r\nxung quanh của phòng thí nghiệm. Không khí phải được lọc và làm khô. Trong\r\ntrường hợp này, hỗn hợp không khí và khí đốt phải được hút bằng bơm (xem Hình\r\n5).
\r\n\r\n5.7. Cân phân tích
\r\n\r\nCân phân tích phải có độ chính xác ± 0,1 mg.
\r\n\r\n5.8. Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh
\r\n\r\nĐể xác định độ pH và độ dẫn, phải có sẵn các\r\ndụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh sau:
\r\n\r\n- bình định mức dạng quả lê một vạch đo thể\r\ntích theo TCVN 7153 (ISO 1042) có dung tích 1000 ml;
\r\n\r\n5.9. Đồng hồ đo độ pH
\r\n\r\nĐồng hồ đo độ pH phải có độ chính xác bằng ± 0,02\r\nvà phải được trang bị điện cực pH.
\r\n\r\n5.10. Dụng cụ đo độ dẫn
\r\n\r\nDụng cụ đo độ dẫn phải có dải đo nằm trong\r\nphạm vi từ 10-1 µS/mm đến 10+2 µS/mm và phải được trang\r\nbị điện cực.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhải chuẩn bị ba mẫu thử nghiệm cho phương\r\npháp chung, hoặc hai mẫu cho phương pháp giản lược, mỗi mẫu gồm (1000 ± 5) mg\r\nvật liệu cần thử nghiệm. Mỗi mẫu thử nghiệm phải được lấy từ một mẫu đại diện\r\ncủa vật liệu. Mỗi mẫu thử nghiệm phải được cắt thành nhiều mảnh nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mảnh có kích thước lớn nhất bằng 3\r\nmm được xem là thích hợp.
\r\n\r\n6.2. Ổn định mẫu
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm đã chuẩn bị phải được ổn\r\nđịnh trong ít nhất là 16 h ở nhiệt độ bằng (23 ± 2) oC và độ ẩm\r\ntương đối bằng (50 ± 5) %.
\r\n\r\n6.3. Khối lượng mẫu
\r\n\r\nCân thuyền đốt (m1) với độ chính\r\nxác 0,1 mg (xem 5.4). Sau khi ổn định, đặt mẫu thử nghiệm vào trong thuyền đốt\r\nvà phân bố đều ở đáy của thuyền và sau đó, phải được cân lại thuyền đốt với độ\r\nchính xác 0,1 mg. Ghi lại khối lượng này (m2).
\r\n\r\nKhối lượng m của mẫu thử nghiệm phải được\r\ntính như sau:
\r\n\r\nm = m2 – m1
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nm là khối lượng của mẫu thử nghiệm, tính bằng\r\ngam;
\r\n\r\nm1 là khối lượng của thuyền đốt,\r\ntính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của thuyền đốt có\r\nmẫu thử nghiệm, tính bằng gam.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm và xác định giá trị độ\r\npH và độ dẫn phải được thực hiện trên từng mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2. Thiết bị thử nghiệm và bố trí
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm xác định ở điều này phải\r\nđược thực hiện sử dụng thiết bị mô tả ở Điều 5.
\r\n\r\n7.3. Qui trình gia nhiệt
\r\n\r\nDòng không khí phải được điều chỉnh bằng van\r\nkim đến giá trị qui định ở 5.6 và phải được giữ không đổi trong quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nNhiệt độ phải được đo bằng nhiệt ngẫu được\r\nbảo vệ thích hợp khỏi ăn mòn và được đặt bên trong ống thủy tinh thạch anh. Hệ\r\nthống gia nhiệt phải được điều chỉnh sao cho nhiệt độ ở vị trí được chỉ định\r\ncho thuyền đốt không được nhỏ hơn 935 oC và không lớn hơn 965 oC.\r\nNhiệt độ ở vị trí cách vị trí được chỉ định 300 mm theo chiều của dòng không\r\nkhí không được nhỏ hơn 900 oC.
\r\n\r\nThuyền đốt có chứa mẫu thử nghiệm phải được\r\nđưa nhanh vào vùng gia nhiệt của ống đến vị trí được chỉ định để xác định bằng\r\nphép đo bằng nhiệt ngẫu rồi khởi động bộ định vị thời gian. Thuyền đốt phải\r\nđược đặt sao cho khoảng cách giữa thuyền đốt và đầu ra của vùng gia nhiệt hiệu\r\nquả tối thiểu là 300 mm. Vùng gia nhiệt hiệu quả là vùng mà nhiệt độ không nhỏ\r\nhơn 900 oC đã được xác định bằng phép đo bằng nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nQui trình đốt, trong điều kiện dòng không\r\nkhí, phải được tiếp tục trong (30 ± 1) min trong lò đốt.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Thao tác viên cần thực hiện phòng\r\nngừa, ví dụ như đeo bảo vệ mắt và mặc quần áo bảo vệ thích hợp vì một số vật\r\nliệu nhất định cháy nhanh và có thể “thổi ngược” các khí nóng. Cần cẩn thận để\r\ntránh quá áp suất hệ thống và để cho phép thoát các chất khí thải. Hướng dẫn\r\ntránh “thổi ngược” được cho trong chú thích 2 của 5.1.
\r\n\r\n7.4. Qui trình rửa
\r\n\r\nSau qui trình gia nhiệt, tất cả các chai được\r\nsử dụng phải được ngắt ra, và các thành phần được rửa trong một bình thót cổ có\r\nthể tích 1000 ml. Sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng nêu ở 5.5, các chai,\r\ncác kết nối và sau khi làm nguội, đầu của ống thủy tinh thạch anh có bông silic\r\nđioxit (nếu sử dụng) cũng phải được rửa trong bình và các thành phần tạo thành\r\n1000 ml.
\r\n\r\n7.5. Xác định giá trị độ pH và độ dẫn.
\r\n\r\nĐộ pH phải được đo bằng đồng hồ đo độ pH đã\r\nhiệu chuẩn theo đề nghị của nhà cung ứng dụng cụ.
\r\n\r\nGiá trị độ pH của dung dịch phải được xác\r\nđịnh ở nhiệt độ bằng (25 ± 1) oC theo các qui trình thử nghiệm như\r\nmô tả bởi nhà cung ứng dụng cụ đo.
\r\n\r\nCác phép đo giá trị độ dẫn cũng phải thực\r\nhiện ở nhiệt độ bằng (25 ±\r\n1) oC theo các qui trình\r\nthử nghiệm như mô tả bởi nhà cung ứng dụng cụ đo độ dẫn.
\r\n\r\nGiá trị độ pH và độ dẫn tốt nhất là được đọc\r\nbằng cách sử dụng bù nhiệt độ tự động. Nếu không có sẵn điều kiện này thì các\r\ngiá trị này phải được đọc khi nhiệt độ của dung dịch ở nhiệt độ (25 ± 1) oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bù nhiệt độ tự động là một tính\r\nchất tích hợp của dụng cụ đo độ pH và độ dẫn.
\r\n\r\n8. Đánh giá kết quả\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n8.1. Phương pháp chung
\r\n\r\nTừ ba lần thực hiện việc xác định thử nghiệm,\r\ngiá trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn và hệ số biến thiên phải được tính cho\r\ncả độ pH và độ dẫn.
\r\n\r\nNếu hệ số biến thiên cao hơn 5% thì phải thực\r\nhiện thêm ba thử nghiệm nữa và giá trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn và hệ số\r\nbiến thiên phải được tính lại sử dụng sáu giá trị.
\r\n\r\n8.2. Phương pháp giản lược
\r\n\r\nTừ hai lần thực hiện việc xác định thử\r\nnghiệm, mẫu phải được xem là đáp ứng yêu cầu tính năng nếu cả hai giá trị độ pH\r\nđều lớn hơn hoặc bằng giá trị qui định và cả hai giá trị độ dẫn đều nhỏ hơn\r\nhoặc bằng giá trị qui định.
\r\n\r\nNếu một mẫu thử nghiệm không đạt yêu cầu này\r\nthì phải lặp lại qui trình thử nghiệm và xác định trên hai mẫu thử nghiệm nữa\r\nđược lấy từ cùng một mẫu vật liệu. Cả hai mẫu thử nghiệm lại này phải đáp ứng\r\ncác giá trị qui định cho độ pH và độ dẫn.
\r\n\r\n8.3. Giá trị khối lượng
\r\n\r\n8.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nSử dụng các giá trị trung bình xác định ở\r\n8.1, việc đánh giá độ pH và độ dẫn của dung dịch hòa tan trong nước của các khí\r\ncó khả năng sinh ra khi cháy bởi phối hợp các vật liệu có trong cáp qui định\r\ntrong các điều kiện thử nghiệm tương tự phải được ước tính như sau:
\r\n\r\n8.3.2. Độ pH
\r\n\r\nĐo khối lượng wi, của từng vật\r\nliệu phi kim loại, i, trên một đơn vị chiều dài của cáp.
\r\n\r\nGiá trị khối lượng của pH, pH’ được tính như\r\nsau:
\r\n\r\ntrong đó x là độ pH của từng vật liệu phi kim\r\nloại, i.
\r\n\r\n8.3.3. Độ dẫn
\r\n\r\nĐo khối lượng, wi của từng vật\r\nliệu phi kim loại, i, trên một đơn vị chiều dài của cáp.
\r\n\r\nGiá trị khối của độ dẫn, c’, được tính như\r\nsau:
\r\n\r\nYêu cầu tính năng đối với hợp chất cụ thể\r\nhoặc thành phần cụ thể lấy từ một sợi dây hoặc giá trị khối lượng đối với cáp\r\ntốt nhất là được nêu trong tiêu chuẩn cáp riêng rẽ. Nếu không đưa ra yêu cầu\r\nthì các yêu cầu nêu ở Phụ lục A cần được xem là các mức chấp nhận được.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải gồm có các thông tin\r\ndưới đây:
\r\n\r\na) bản mô tả đầy đủ vật liệu được thử nghiệm\r\nvà cáp mà từ đó lấy ra vật liệu;
\r\n\r\nb) số liệu của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) giá trị pH trung bình và giá trị độ dẫn\r\ntrung bình của vật liệu, được thể hiện ở 25 oC;
\r\n\r\nd) phương pháp được sử dụng để xác định\r\n(chung hoặc giản lược);
\r\n\r\ne) các giá trị khối lượng tính được của độ pH\r\nvà độ dẫn đối với cáp được thử nghiệm (nếu có yêu cầu).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 Không khí tổng hợp hoặc không khí nén,\r\n được lọc và làm khô. \r\n2 Ống thủy tinh \r\n3 Nhiệt ngẫu \r\n4 Ống thủy tinh thạch anh \r\n5 Mẫu thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 6 Thanh nam châm \r\n7 Dây platin \r\n8 Thuyền đốt \r\n9 Mối nối đất chuẩn, kích cỡ tương ứng với\r\n đường kính của ống thủy tinh thạch anh \r\n10 Lò đốt \r\n | \r\n
Hình 1 – Cơ cấu để\r\nđưa vào thuyền đốt và mẫu thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Que khuấy từ tính \r\n | \r\n \r\n h 100 mm đến 120 mm \r\n | \r\n
Hình 2 – Ví dụ về\r\nchai rửa khí
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Van giảm áp suất \r\n2 Lưu lượng kế \r\n3 Ống thủy tinh thạch anh \r\n4 Lò đốt \r\n5 Van kim \r\n6 Nhiệt ngẫu \r\n | \r\n \r\n 7 Chai rửa khí \r\n8 Không khí tổng hợp \r\n9 Cơ cấu để đưa vào thuyền đốt có chứa mẫu\r\n thử nghiệm \r\n10 Thuyền đốt có mẫu thử nghiệm \r\n11 Que khuấy từ tính \r\n12 Que khuấy từ tính \r\n | \r\n
Hình 3 – Thiết bị thử\r\nnghiệm: phương pháp 1 – Sử dụng không khí tổng hợp hoặc không khí nén từ chai
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Van giảm áp suất \r\n2 Lưu lượng kế \r\n3 Ống thủy tinh thạch anh \r\n4 Lò đốt \r\n5 Không khí nén \r\n6 Van kim \r\n | \r\n \r\n 7 Than hoạt tính \r\n8 Gel silic đioxic \r\n9 Nhiệt ngẫu \r\n10 Chai rửa khí \r\n11 Lọc không khí \r\n12 Làm khô không khí \r\n | \r\n \r\n 13 Cơ cấu để đưa vào thuyền đốt có chứa mẫu\r\n thử nghiệm \r\n14 Thuyền đốt có chứa mẫu thử nghiệm \r\n15 Que khuấy từ tính \r\n16 Que khuấy từ tính \r\n | \r\n
Hình 4 - Thiết bị thử\r\nnghiệm: phương pháp 2 - Sử dụng nguồn không khí nén trong phòng thí nghiệm
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Lưu lượng kế \r\n2 Lò đốt \r\n3 Không khí môi trường xung quanh \r\n4 Ống thủy tinh thạch anh \r\n5 Van kim \r\n6 Than hoạt tính \r\n | \r\n \r\n 7 Gel silic đioxic \r\n8 Nhiệt ngẫu \r\n9 Chai rửa khí \r\n10 Bơm hút \r\n11 Lọc không khí \r\n12 Làm khô không khí \r\n | \r\n \r\n 13 Cơ cấu để đưa vào thuyền đốt có chứa mẫu\r\n thử nghiệm \r\n14 Thuyền đốt có chứa mẫu thử nghiệm \r\n15 Que khuấy từ tính \r\n16 Que khuấy từ tính \r\n | \r\n
Hình 5 – Thiết bị thử\r\nnghiệm: phương pháp 3 – Sử dụng không khí môi trường xung quanh được hút bằng\r\nbơm hút
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu tính năng khuyến cáo
\r\n\r\nA.1 Giá trị khối lượng cáp
\r\n\r\nGiá trị khối lượng độ pH, như xác định ở\r\n8.3.2 không được nhỏ hơn 4,3.
\r\n\r\nGiá trị khối lượng của độ dẫn, như xác định ở\r\n8.3.3 không được lớn hơn 10 µS/mm.
\r\n\r\nA.2 Giá trị vật liệu
\r\n\r\nGiá trị độ pH như xác định ở 8.1 hoặc 8.2\r\nkhông được nhỏ hơn 4,3.
\r\n\r\nGiá trị độ dẫn, như xác định ở 8.1 hoặc 8.2\r\nkhông được lớn hơn 10 µS/mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] IEC 60695-5-1, Fire hazard testing – Part\r\n5-1: Corrosion damage effects of fire effluent – General guidance (Thử nghiệm\r\nnguy hiểm cháy – Phần 5-1: Ảnh hưởng ăn mòn có hại của chất được tạo thành khi\r\ncháy – Hướng dẫn chung).
\r\n\r\n[2] IEC Guide 104, The preparation of safety\r\npublications and the use of basic safety publications and group safety\r\npublications (Biên soạn các ấn phẩm an toàn và sử dụng các ấn phẩm an toàn cơ\r\nbản và nhóm các ấn phẩm an toàn)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Nguyên lý của phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\n5 Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n6 Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\n7 Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\n8 Đánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n9 Yêu cầu tính năng
\r\n\r\n10 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) – Yêu cầu tính năng\r\nkhuyến cáo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9619-2:2013 (IEC 60754-2 : 2011) về Thử nghiệm các khí sinh ra trong quá trình cháy vật liệu cáp – Phần 2: Xác định độ axit (bằng phép đo độ pH) và độ dẫn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9619-2:2013 (IEC 60754-2 : 2011) về Thử nghiệm các khí sinh ra trong quá trình cháy vật liệu cáp – Phần 2: Xác định độ axit (bằng phép đo độ pH) và độ dẫn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9619-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |