LÀM VIỆC CÓ ĐIỆN - CHĂN CÁCH ĐIỆN
\r\n\r\nLive working\r\n- Electrical insulating blankets
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9627:2013 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 61112:2009;
\r\n\r\nTCVN 9627:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn hoàn toàn tương với IEC\r\n61112. Tiêu chuẩn IEC 61112 được biên soạn theo các yêu cầu của IEC 61477 ở những\r\nchỗ áp dụng được.
\r\n\r\nCác sản phẩm thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này có thể có tác động đến môi trường trong một vài hoặc tất cả các\r\ngiai đoạn trong vòng đời của sản phẩm. Các tác động này có thể từ nhẹ đến đáng\r\nkể, ngắn hạn hay dài hạn và xảy ra ở mức độ cục bộ, địa phương hoặc toàn cầu.
\r\n\r\nNếu không có nội dung về yêu cầu thải\r\nbỏ trong hướng dẫn sử dụng, tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu của sản phẩm và các quy định về thử nghiệm đối với các nhà chế tạo sản phẩm hoặc các\r\nkhuyến cáo đối với người sử dụng sản phẩm để cải thiện môi trường. Tuy nhiên, tất\r\ncả các bên có liên quan trong quá trình\r\nthiết kế, chế tạo, đóng gói, phân phối, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, tái sử dụng,\r\nphục hồi và loại bỏ đều nên xét đến các lưu ý về môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
LÀM VIỆC CÓ\r\nĐIỆN - CHĂN CÁCH ĐIỆN
\r\n\r\nLive working\r\n- Electrical insulating blankets
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các chăn\r\ncách điện để bảo vệ công nhân tránh tiếp xúc ngẫu nhiên với vật dẫn mang điện\r\nhoặc các vật dẫn điện nối đất, thiết bị hoặc mạch điện được nối đất và tránh nối\r\ntắt khi lắp đặt điện.
\r\n\r\nChăn cách điện dạng cuộn có chiều rộng\r\nnhỏ hơn 50 mm không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc phân loại điện xoay\r\nchiều cũng như điện một chiều, xem 4.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này đề cập đến\r\ncác trang bị thử nghiệm điện xoay chiều. Có một số hạn chế đối với việc sử dụng\r\ntrong các ứng dụng điện một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục A đối với điện\r\náp sử dụng lớn nhất được đề xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật\r\nthử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\nTCVN 6099-2 (IEC 60060-2), Kỹ thuật\r\nthử nghiệm điện áp cao - Phần 2: Hệ thống đo
\r\n\r\nTCVN 7699-1 (IEC 60068-1), Thử nghiệm\r\nmôi trường - Quy định chung và hướng dẫn
\r\n\r\nIEC 60212:1971, Standard conditions\r\nfor use prior to and during the\r\ntesting of\r\nsolid\r\nelectrical insulating materials (Điều kiện\r\nsử dụng tiêu chuẩn trước và trong khi thử nghiệm các vật liệu\r\ncách điện rắn)
\r\n\r\nIEC 60417, Graphical symbols for\r\nuse on equipment (Ký hiệu bằng vẽ dùng trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 61318, Live working - Conformity\r\nassessment applicable to tools, devices and equipment (Làm việc có điện - Đánh\r\ngiá sự phù hợp có thể áp dụng các dụng cụ, máy móc và thiết bị)
\r\n\r\nIEC 61477, Live working - Minimum\r\nrequirements for the utilization of tools, devices and equipment (Làm việc có\r\nđiện - Các yêu cầu tối thiểu đối với việc sử dụng\r\ncác dụng cụ, máy móc và thiết bị)
\r\n\r\nISO 2592, Determination of flash\r\nand fire points - Cleveland open cup method (Xác định các điểm chớp cháy và điểm\r\ncháy- Phương\r\npháp Cleveland cốc hở)
\r\n\r\nISO 2977, Petroleum Products and\r\nhydrocarbon solvents - Determination of aniline point and mixed aniline point\r\n(Các sản phẩm dầu mỏ và các dung môi hydrocabon - Xác định điểm anilin và điểm\r\nanilin hỗn hợp)
\r\n\r\nISO 3104, Petroleum Products -\r\nTransparent and opaque liquids - Determination of kinematic viscosity and\r\ncalculation of dynamic viscosity (Các sản phẩm dầu mỏ - Các chất lỏng trong suốt\r\nvà chắn sáng - Xác định độ nhớt động học và tính toán độ nhớt động)
\r\n\r\nISO 5904:1981, Gymnastic equipment\r\n- Landing mats and surfaces for floor exercises - Determination of resistance\r\nof slipping (Thiết bị thể thao - Thảm trải nền và các bề mặt dùng cho các bài tập\r\ntrên sàn - Xác định khả năng chống trượt)
\r\n\r\nASTM D 3767:2003, Standard practice\r\nfor rubber - Measurement of dimensions (Thông lệ tiêu chuẩn đối với cao su - Đo kích thước)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa trong IEC 61318 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1. Phóng điện đánh thủng (disruptive\r\ndischarge)
\r\n\r\nPhóng hồ quang sau khi đánh thủng điện\r\nmôi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "phóng tia\r\nlửa điện" được sử dụng khi xuất hiện phóng điện đánh thủng trong điện môi\r\nkhí hoặc lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “phóng điện bề\r\nmặt” (trong tiếng Pháp là “contournement”) được sử dụng khi xuất hiện phóng điện\r\nđánh thủng tối thiểu dọc theo một phần của\r\nbề mặt điện môi rắn được bao quanh bởi môi chất lỏng hoặc khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “phóng điện đâm\r\nxuyên” được sử dụng khi xuất hiện phóng điện đánh thủng qua điện môi rắn gây hỏng\r\nvĩnh viễn.
\r\n\r\n[IEV 651-01-18 và định nghĩa 2.7.7 của\r\nIEC 60743, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.2. Chất đàn hồi (elastomer)
\r\n\r\nVật liệu cao phân tử mà nhanh chóng trở\r\nvề kích thước và hình dạng ban đầu của nó sau khi bị biến dạng đáng kể do một\r\náp lực nhẹ và giải phóng áp lực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này được áp dụng\r\ntrong các điều kiện thử nghiệm ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chất đàn hồi là một thuật\r\nngữ chung bao gồm cả cao su, mủ cao su và các hợp chất đàn hồi có thể có trong\r\ntự nhiên hoặc nhân tạo hoặc một hỗn hợp hoặc một kết hợp của cả hai loại. Chất\r\nđàn hồi cũng bao gồm cả các vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo (TPE).
\r\n\r\n[ISO 472, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.3. Chăn cách điện (electrical\r\ninsulating blanket)
\r\n\r\nTấm mềm được làm bằng chất đàn hồi hoặc\r\nvật liệu dẻo, được sử dụng để phủ lên các vật dẫn điện hoặc các phần bằng kim\r\nloại mang điện, không mang điện hoặc được nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tấm này có thể có nhiều\r\nhình dạng xác định hoặc ở dạng cuộn để người công nhân có thể tùy ý cắt cho phù\r\nhợp với ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\n[Định nghĩa 5.2.2 của IEC 60743 và IEV 651-04-07, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.4. Điện áp danh nghĩa (của\r\nmột hệ thống) (nominal\r\nvoltage (of a system))
\r\n\r\nGiá trị điện áp gần đúng thích hợp được\r\nsử dụng để gọi tên hoặc nhận biết một hệ thống.
\r\n\r\n[IEV 601-01-21]
\r\n\r\n3.5. Chất dẻo (plastic)
\r\n\r\nVật liệu có chứa hợp chất cao phân tử\r\nnhư một thành phần thiết yếu và có thể tạo hình ở dạng lỏng trong một vài giai\r\nđoạn của quá trình xử lý thành thành phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vật liệu đàn hồi cũng có\r\nthể tạo hình ở dạng lỏng nhưng không được coi là chất dẻo
\r\n\r\n[Định nghĩa 2.4.4 của IEC 60743 và ISO 472]
\r\n\r\n3.5. Điện áp thử\r\nnghiệm kiểm chứng (proof test voltage)
\r\n\r\nĐiện áp quy\r\nđịnh được đặt vào thiết bị hoặc mảnh thử nghiệm trong thời gian xác định ở các điều kiện quy định để đảm bảo rằng giá trị độ bền điện của cách điện cao\r\nhơn giá trị quy định.
\r\n\r\n3.6. Điện áp thử nghiệm khả\r\nnăng chịu đựng (withstand test\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp mà mảnh thử nghiệm cần chịu được\r\nmà không bị phóng điện đánh thủng hoặc bị hỏng về điện khác khi điện áp được đặt\r\ntrong các điều kiện quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nChăn cách điện được thiết kế và chế tạo\r\nđể góp phần đảm bảo an toàn cho người sử dụng với điều kiện các chăn này được sử\r\ndụng bởi những người có kỹ năng, phù hợp với các phương pháp an toàn lao động\r\nvà các hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n4.2. Phân loại
\r\n\r\nChăn cách điện được đề cập trong tiêu\r\nchuẩn này phải được phân loại như sau:
\r\n\r\n- theo cấp điện áp: cấp 00, cấp 0, cấp\r\n1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4.
\r\n\r\n- thêm (các) hậu tố vào tên gọi cấp,\r\ntrong trường hợp chăn có (các) cấp đặc biệt như trong Bảng 1.
\r\n\r\nHướng dẫn lựa chọn cấp (điện xoay chiều\r\nhoặc điện một chiều) được nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\nHướng dẫn về phạm vi nhiệt độ mà chăn\r\ncách điện có thể sử dụng được nêu trong Phụ lục B
\r\n\r\nBảng 1 - Các\r\nđặc tính đặc biệt
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Chịu \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Axit \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Dầu \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n Ozone \r\n | \r\n
\r\n M \r\n | \r\n \r\n Xuyên thủng cơ khí \r\n | \r\n
\r\n R \r\n | \r\n \r\n Axit, dầu và ozone \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ cực thấp \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng kết hợp bất\r\n kỳ của các cấp này. \r\n | \r\n
4.3. Yêu cầu vật lý
\r\n\r\n4.3.1. Kết cấu
\r\n\r\nChăn cách điện phải được làm bằng chất\r\nđàn hồi hoặc chất dẻo và được sản xuất bằng một quá trình liên tục. Nếu chăn cách điện có các lỗ thì chúng phải không\r\ndẫn điện. Trong trường hợp chăn cách điện có các kiểu hệ thống buộc khác nhau\r\n(ví dụ dây buộc và móc cài), chúng cũng phải không dẫn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo thường đề xuất\r\nsố lượng, kích thước và kiểu tiêu chuẩn của\r\ncác lỗ. Các lỗ thường có đường kính F8 mm. Đối với các yêu cầu đặc biệt, có thể có thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và khách hàng.
\r\n\r\n4.3.2. Hình dạng và thiết kế
\r\n\r\nKhông có yêu cầu về hình dạng và thiết\r\nkế của chăn cách điện.
\r\n\r\nChăn cách điện có thể có các hình dạng\r\nkhác nhau hoặc ở dạng cuộn để cắt cho các ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\nChăn cách điện có các hình dạng khác\r\nnhau có thể ở dạng trơn hoặc có rãnh (Hình 1 và Hình 2 là các ví dụ của thiết kế\r\nnày). Chúng có thể có lưới bằng sợi tổng hợp để gia cố thêm. Trong tất cả các\r\ntrường hợp, chăn cách điện có thể có dây đai xung quanh chu vi.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nL Chiều dài
\r\n\r\nW Chiều rộng
\r\n\r\nHình 1 - Ví dụ\r\nvề thiết kế trơn
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nL Chiều dài
\r\n\r\nW Chiều rộng
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ\r\nvề thiết kế có rãnh
\r\n\r\n4.3.3. Kích thước và dung\r\nsai
\r\n\r\n4.3.3.1. Chiều dài và chiều rộng
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp\r\nthông tin về chiều dài và chiều rộng của chăn. Đối với mỗi chăn, các kích thước\r\nnày phải nằm trong dung sai ± 2 % kích thước công bố.
\r\n\r\nChiều dài và chiều rộng phổ biến của\r\nchăn cách điện được cho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Chiều\r\ndài và chiều rộng phổ biến của chăn cách điện
\r\n\r\n\r\n Chăn với\r\n các hình dạng khác nhau \r\n | \r\n \r\n Chăn dạng\r\n cuộn \r\n | \r\n |||
\r\n Thiết kế trơn \r\n | \r\n \r\n Thiết kế có\r\n rãnh \r\n | \r\n |||
\r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n
\r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 60a, 90a \r\n | \r\n
\r\n 660 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 360, 500, 800 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1 000,1 300,\r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 305 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 457 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 690 \r\n | \r\n \r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 910 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 910 \r\n | \r\n \r\n 1 160 \r\n | \r\n \r\n 1 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 160 \r\n | \r\n \r\n 1 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 128 \r\n | \r\n \r\n 910 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 280 \r\n | \r\n \r\n 910 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Chỉ được\r\n chế tạo ở cấp 00 và 0. \r\nCHÚ THÍCH: Chăn có kích thước 90 mm\r\n hoặc nhỏ hơn đòi hỏi các lưu ý đặc biệt đối với thử nghiệm điện. \r\n | \r\n
4.3.3.2. Chiều dày
\r\n\r\n4.3.3.2.1. Chiều dày lớn nhất
\r\n\r\nChiều dày tối đa của chăn cách điện phải\r\nnhư cho trong Bảng 3 để có độ mềm dẻo thích hợp.
\r\n\r\nCác chăn loại A, H, M, R và Z có thể\r\nyêu cầu tăng cường chiều dày nhưng không vượt quá 0,6 mm.
\r\n\r\nBảng 3 - Các\r\nchiều dày tối đa của chăn cách điện
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Chất đàn hồi \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Chất dẻo \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 00 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n a không có sẵn\r\n trên thị trường. \r\n | \r\n
4.3.3.2.2. Chiều dày tối thiểu
\r\n\r\nChiều dày tối thiểu phải được xác định\r\nbằng khả năng đạt các thử nghiệm quy định\r\ntrong Điều 5 và Điều 6.
\r\n\r\n4.3.4. Chất lượng gia công và hoàn thiện\r\nbề mặt
\r\n\r\nChăn cách điện không được có các chỗ\r\nkhông đồng nhất về vật lý có hại trên cả hai mặt mà có thể phát hiện được bằng\r\ncách thử nghiệm và/hoặc xem xét kỹ.
\r\n\r\nKhông chấp nhận các chỗ không đồng đều\r\nvề vật lý nguy hại được xác định là đặc trưng bất kỳ phá vỡ biến dạng bề mặt\r\ntrơn, đồng nhất, ví dụ như các lỗ châm kim, vết nứt, vết phồng, vết cắt, vật\r\nngoại lai dẫn điện bị dính vào, nếp nhăn, dấu bị kẹp, chân không (bọt khí), các\r\ngợn và dấu khuôn gồ lên.
\r\n\r\nCó thể chấp nhận các chỗ không đồng đều\r\nvề vật lý không nguy hại trên cả hai bề mặt chăn do sự không hoàn hảo của các mẫu\r\nhoặc khuôn đúc hoặc do sự không hoàn hảo cố hữu của\r\nquá trình sản xuất. Các chỗ không đồng đều này xuất hiện dưới dạng dấu khuôn trông\r\ngiống các vết cắt, mặc dù thực ra chúng là gờ nhô lên của chất đàn hồi, vết lõm\r\nhoặc vết phồng.
\r\n\r\n4.4. Yêu cầu cơ, môi trường và khí hậu
\r\n\r\nChăn cách điện phải chịu được các ứng\r\nsuất cơ, môi trường và khí hậu xuất hiện trong các điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nChăn cách điện có một hoặc nhiều cấp đặc\r\nbiệt phải hỗ trợ ứng suất bổ sung thích hợp bất kỳ.
\r\n\r\n4.5. Yêu cầu điện môi
\r\n\r\nChăn cách điện phải có khả năng chịu\r\nđược ứng suất về điện tương ứng theo cấp điện áp của nó.
\r\n\r\n4.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nChăn cách điện phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn này phải được ghi nhãn trên sản phẩm với các nội dung dưới đây:
\r\n\r\n- tên, thương hiệu hoặc thông tin nhận\r\nbiết của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- ký hiệu IEC 60417-5216 (2002-10) -\r\nThích hợp để làm việc có điện; tam giác kép (xem Phụ lục C);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tỷ lệ chính xác giữa chiều\r\ncao của hình và cạnh đáy của tam giác là 1,43. Để thuận tiện, tỷ số này có thể\r\nlấy từ 1,4 và 1,5.
\r\n\r\n- số hiệu tiêu chuẩn TCVN hoặc IEC\r\nliên quan, đặt sát với ký hiệu này (TCVN 9627 hoặc IEC 61112);
\r\n\r\n- tháng và năm chế tạo;
\r\n\r\n- phân loại, nếu thuộc đối tượng áp dụng;
\r\n\r\n- nhận biết cấp điện áp.
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn ở dạng cuộn, các\r\nhạng mục ghi nhãn này tối thiểu phải xuất hiện trên mỗi mét chăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các chăn dạng cuộn\r\ncấp 00 và cấp 0, nhà chế tạo nên ghi nhãn tối thiểu cứ mỗi 30 cm để giữ được\r\nthông tin ghi nhãn trong trường hợp chăn bị cắt thành phần nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Chăn ở dạng cuộn cấp 00\r\nvà cấp 0 có thể được coi là các sản phẩm tiêu dùng, được thiết kế để sử dụng\r\nđơn lẻ.
\r\n\r\nBất kỳ hạng mục ghi nhãn bổ sung nào đều\r\nphải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng.
\r\n\r\nNhãn rõ ràng, bền và không được làm\r\nsuy giảm chất lượng của chăn.
\r\n\r\nKhi sử dụng mã màu, màu sắc của ký hiệu (tam giác kép) phải tương ứng với\r\ncác mã dưới đây:
\r\n\r\n- Cấp 00 - màu be
\r\n\r\n- Cấp 0 - màu đỏ
\r\n\r\n- Cấp 1 - màu trắng
\r\n\r\n- Cấp 2 - màu vàng
\r\n\r\n- Cấp 3 - màu xanh lá
\r\n\r\n- Cấp 4 - màu cam
\r\n\r\n4.7. Đóng gói
\r\n\r\nChăn cách điện phải được đóng vào các\r\nthùng chứa hoặc bao gói có độ bền thích đủ để bảo vệ chăn cách điện khỏi hư hại\r\ntrong quá trình giao hàng, lưu kho bình\r\nthường và vận chuyển trước khi sử dụng lần\r\nđầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các phần cắt cần được sử\r\ndụng lại thì người sử dụng phải có trách nhiệm cung cấp các bao gói bảo vệ (ví\r\ndụ như túi quy định).
\r\n\r\nPhía bên ngoài của thùng chứa hoặc bao\r\ngói phải được ghi nhãn với thông tin tối thiểu dưới đây:
\r\n\r\n- số hiệu tiêu chuẩn TCVN hoặc IEC\r\nliên quan ngay sát ký hiệu năm công bố (4 chữ số), (TCVN 9627:2013 hoặc IEC\r\n61112:2009);
\r\n\r\n- tên, thương hiệu hoặc thông tin nhận\r\nbiết của nhà chế tạo.
\r\n\r\n4.8. Hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp các hướng dẫn\r\nsử dụng dạng văn bản trên từng bao gói của chăn cách điện thuộc phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải được biên soạn\r\nphù hợp với các quy định chung của IEC\r\n61477.
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải chứa tối thiểu\r\ncác thông tin như lưu kho, nâng chuyển, thải bỏ và thử nghiệm định kỳ.
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải thông báo cho\r\nngười sử dụng về các nguy hiểm nghiêm trọng mà nhà chế tạo nhận thấy và đề xuất\r\ncác khuyến cáo liên quan, nhưng không can thiệp vào qui trình làm việc (ví dụ khuyến cáo trong trường hợp chăn phủ chờm\r\nlên nhau).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp các điều khoản\r\nthử nghiệm để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu trong Điều 4.\r\nCác điều khoản thử nghiệm này chủ yếu được sử dụng làm thử nghiệm điển hình để\r\nkiểm tra xác đầu vào thiết kế. Khi thích hợp, các biện pháp thay thế (tính toán,\r\nkiểm tra, thử nghiệm, v.v ...) được quy định\r\ntrong các điều khoản thử nghiệm đối với chăn cách điện đã hoàn thành giai đoạn\r\nsản xuất.
\r\n\r\nViệc phân bổ chăn cách điện vào các\r\nnhóm thử nghiệm khác nhau, số lượng cần thiết và trình tự tiến hành thử nghiệm\r\nđiển hình được cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\nCác điều kiện về vị trí thử nghiệm phải\r\nphù hợp với TCVN 7699-1 (IEC 60068-1):
\r\n\r\n- nhiệt độ môi trường: 15 °C đến 35 °C
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối: 45 % đến 75 %
\r\n\r\n- áp suất khí quyển: 86 kPa đến 106\r\nkPa
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm điển hình, nếu\r\nkhông có quy định khác, chăn cách điện hoặc mảnh thử nghiệm phải được ổn định\r\ntrong thời gian 2 h ± 0,5 h ở nhiệt độ 23 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 5\r\n% theo tiêu chuẩn khí quyển B của IEC 60212.
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, dung sai đối với giá trị đo bất kỳ phải là ± 5 %.
\r\n\r\n5.2. Kiểm tra\r\nbằng mắt và đo
\r\n\r\n5.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nKiểm tra bằng mắt phải được thực hiện\r\nbởi người có thị lực bình thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không\r\nphóng đại bổ sung.
\r\n\r\n5.2.2. Phân loại
\r\n\r\nPhân loại phải được kiểm tra bằng mát\r\nvà đáp ứng các yêu cầu trong 4.2.
\r\n\r\n5.2.3. Kết cấu
\r\n\r\nKết cấu phải được kiểm tra bằng mắt và\r\nđáp ứng các yêu cầu trong 4.3.1.
\r\n\r\n5.2.4. Kích thước, chất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt
\r\n\r\nChiều dài và chiều rộng của sản phẩm\r\nđược nhà chế tạo cung cấp phải được kiểm tra với chăn cách điện được trải phẳng.\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu thỏa mãn các yêu cầu về kích thước tối thiểu với\r\ndung sai phù hợp với 4.3.3.1.
\r\n\r\nChất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt\r\nphải được kiểm tra bằng mắt. Trong trường hợp\r\nchăn ở dạng cuộn, phải giao nộp một đoạn dài 2 m để kiểm tra.
\r\n\r\nViệc kiểm tra được coi là đạt nếu đáp ứng\r\ncác yêu cầu của 4.3.4. Các chỗ không đồng đều về vật lý không nguy hại được xác\r\nđịnh là những chỗ không đồng đều trên cả hai mặt của chăn do sự không hoàn hảo\r\ncủa khuôn, mẫu đúc hoặc không hoàn hảo khác của bản thân qui trình chế tạo và\r\ncó thể chấp nhận được với điều kiện:
\r\n\r\na) vết lõm có các mép lượn trong và\r\nkhông có vết nứt trên bề mặt, và không thể nhìn thấy trên mặt đối diện khi được\r\ncăng trên ngón tay;
\r\n\r\nb) không có nhiều hơn năm vết lõm như\r\nmô tả trong điểm a) trên chăn cách điện hoặc trên đoạn của cuộn cần thử nghiệm\r\nvà hai vết lõm bất kỳ cách nhau tối thiểu là 15 mm;
\r\n\r\nc) các vết lõm, vết rộp hoặc các điểm\r\nđánh dấu trên khuôn có xu hướng lẫn vào độ dốc trơn nhẵn khi kéo căng vật liệu;
\r\n\r\nd) chỗ lồi nhỏ hoặc các vết rộp chỉ thể\r\nhiện một lượng nhỏ vật liệu thừa mà không thể loại bỏ dễ dàng bằng ngón tay và\r\nchỗ lồi này không ảnh hưởng đáng kể đến độ căng của\r\nvật liệu.
\r\n\r\n5.2.5. Chiều dày
\r\n\r\nCác phép đo chiều dày phải được thực\r\nhiện tại năm điểm trở lên được phân bố đều trên toàn bộ bề mặt của chăn cách điện.\r\nTrong trường hợp chăn ở dạng cuộn, phải giao nộp 2 m để thử nghiệm.
\r\n\r\nCác phép đo sẽ được thực hiện bằng một\r\ndụng cụ thương phẩm được thiết kế để sử dụng trên vật liệu mềm và dụng cụ này sẽ\r\nđo chiều dày lớn nhất với độ chính xác 0,03 mm. Phải có giá đỡ chăn đủ để tạo\r\nra bề mặt phẳng không chịu ứng suất tại điểm đo.
\r\n\r\nTheo ASTM D3767, áp suất gây ra do bàn\r\nchân ấn lên thiết bị đo phải là (22 ± 5) kPa đối với vật liệu chăn có độ cứng bằng\r\nhoặc lớn hơn 35 IRHD và (10 ± 2) kPa đối với vật liệu chăn có độ cứng nhỏ hơn\r\n35 IRHD.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được coi là đạt nếu thỏa\r\nmãn các yêu cầu trong 4.3.3.2.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.3.1. Kiểm tra bằng mắt và đo
\r\n\r\nCác yêu cầu về ghi nhãn trong 4.6 phải\r\nđược kiểm tra bằng cách xem xét bằng mắt. Trong trường hợp chăn ở dạng cuộn, phải\r\ngiao nộp 2 m để thử nghiệm.
\r\n\r\n5.3.2. Độ bền ghi nhãn
\r\n\r\nĐộ bền của các hạng mục ghi nhãn trên\r\nchăn cách điện phải được kiểm tra bằng cách dùng một miếng vải không có xơ được\r\nthấm đẫm nước xà phòng cọ xát mạnh trong 15 s rồi sau đó cọ xát trong 15 s tiếp\r\ntheo bằng miếng vải không có xơ được thấm đẫm cồn isopropanol (CH3-CH(OH)-CH3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người sử dụng lao động phải\r\ncó trách nhiệm đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định\r\npháp lý và các hướng dẫn về an toàn cụ thể liên quan đến việc sử dụng hóa chất\r\nnày.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được coi là đạt nếu\r\ncác nhãn vẫn dễ đọc và các chữ không bị mờ.
\r\n\r\nĐối với nhãn được thực hiện bằng quá trình chạm hoặc đúc thì không cần thực hiện thử\r\nnghiệm độ
\r\n\r\n5.4. Bao gói\r\nvà hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\nBao gói và việc cung cấp đầy đủ thông\r\ntin theo yêu cầu trong 4.7 và 4.8 phải được kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.5.1. Quy định chung
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm cơ phải được thực\r\nhiện trên mảnh thử nghiệm đã được ổn định bằng cách đặt trong ít nhất 24 h từng\r\nmảnh thử nghiệm riêng rẽ được trải phẳng nằm ngang vào nhiệt độ 23 °C ± 2 °C và\r\nđộ ẩm tương đối 50 % ± 5 % theo khí quyển tiêu chuẩn B của IEC 60212. Trong trường\r\nhợp chăn ở dạng cuộn, vật liệu cần thiết để chuẩn bị mảnh thử nghiệm cần được cắt\r\ntrước khi ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thuộc tính của vật liệu\r\nđàn hồi lưu hóa thay đổi liên tục theo thời gian, các thay đổi này sẽ đặc biệt\r\nđẩy nhanh trong thời gian ngay sau lưu hóa.
\r\n\r\n5.5.2. Độ bền kéo và độ dãn dài tại thời\r\nđiểm đứt
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm dạng chày phải có hình\r\ndạng như trên Hình 3 và phải cắt bốn mảnh từ các góc của chăn cách điện cần thử nghiệm, mỗi mảnh gần một góc. Hai mảnh\r\nthử nghiệm được cắt theo chiều dài và hai mảnh theo chiều rộng. Các mảnh thử\r\nnghiệm dạng chày được cắt theo chiều dọc đối với vật liệu ở dạng cuộn với chiều\r\nrộng nhỏ hơn 75 mm.
\r\n\r\nPhải vẽ các đường chuẩn cách nhau 20\r\nmm trên các mảnh thử nghiệm này, đặt đối xứng trên phần thắt lại của chày (xem Hình 3).
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Kích thước \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Kích thước \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n 8 ± 0,5 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 12,5 ± 1,0 \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n 12,5 ± 1 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 25 ± 1 \r\n | \r\n \r\n l0 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 4 ± 0,1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 3 - Hình\r\nchiếu bằng của mảnh thử nghiệm dạng chày
\r\n\r\nCác mảnh phải được thử nghiệm trong\r\nmáy thử kéo được truyền động bằng điện ở tốc độ đủ để duy trì tốc độ chuyển động\r\nngang của cơ cấu kẹp về cơ bản là không đổi đến giá trị lực lớn nhất của máy thử. Tốc độ chuyển động ngang phải là\r\n500 mm/min ± 50 mm/min.
\r\n\r\nĐộ bền kéo được tính bằng cách lấy lực\r\ntại điểm đứt chia cho diện tích ban đầu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu từng mảnh\r\ntrong bốn mảnh thử nghiệm đều có độ bền kéo không nhỏ hơn 12 MPa.
\r\n\r\nĐộ dãn dài tại thời điểm đứt được tính\r\nbằng cách lấy khoảng cách giữa các đường chuẩn tại thời điểm đứt trừ đi khoảng\r\ncách ban đầu giữa các đường chuẩn trên mảnh thử nghiệm và biểu diễn kết quả dưới\r\ndạng phần trăm của khoảng cách ban đầu.
\r\n\r\nKhông áp dụng cho độ dãn dài tại thời\r\nđiểm đứt đối với các chăn được gia cố bằng sợi tổng hợp.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được coi là đạt nếu từng\r\nmảnh trong bốn mảnh thử nghiệm đều có độ dãn tại thời điểm đứt không nhỏ hơn\r\n300 % với vật liệu đàn hồi và 150 % đối với chất dẻo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy thử cần được trang bị\r\nđể có chỉ thị liên tục lực đặt vào mảnh thử nghiệm và một thang chia độ để đo độ\r\ndãn dài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sau khi mảnh thử nghiệm bị\r\nđứt, máy cần đưa ra chỉ thị vĩnh viễn lực lớn nhất và, nếu có thể, độ dãn dài lớn\r\nnhất.
\r\n\r\n5.5.3. Khả năng chịu xuyên thủng cơ\r\nkhí
\r\n\r\nHai mảnh thử nghiệm hình tròn đường kính\r\n50 mm phải được cắt ra từ chăn cách điện và mỗi mảnh phải được kẹp giữa hai mảnh\r\nthử nghiệm phẳng đường kính 50 mm. Tấm ở trên phải có lỗ tròn đường kính 6 mm\r\nvà tấm ở dưới có lỗ tròn đường kính 25 mm. Các mép của cả hai lỗ phải được lượn\r\ntròn với bán kính 0,8 mm (xem Hình 4).
\r\n\r\nĐinh được làm từ thanh kim loại có đường\r\nkính 5 mm và một đầu được gia công thành\r\nhình côn với góc 12° và đỉnh được lượn với bán kính 0,8 mm (xem Hình 4). Đinh\r\nphải sạch tại thời điểm sử dụng.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét trừ kích thước góc
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Tấm phía trên
\r\n\r\n2. Tấm phía dưới
\r\n\r\n3. Đinh
\r\n\r\nHình 4 - Các\r\ntấm và đinh thử nghiệm khả năng chịu xuyên thủng cơ khí
\r\n\r\nĐinh phải được bố trí vuông góc và bên\r\ntrên mảnh thử nghiệm (được kẹp giữa các tấm) và phải được ấn vào và xuyên qua mẫu.\r\nVận tốc xuyên qua là 500 mm/min ± 50 mm/min. Phải đo lực cần thiết để xuyên thủng\r\nmẫu.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu khả\r\nnăng chịu xuyên thủng lớn hơn 45 N ngoại trừ đối với chăn cách điện cấp 0 thì\r\ngiá trị này phải lớn hơn 30 N và đối với chăn cấp 00 phải lớn hơn 25 N.
\r\n\r\n5.5.4. Biến dạng dư khi kéo đối với vật\r\nliệu đàn hồi
\r\n\r\nBốn mảnh thử nghiệm có hình dạng như\r\nthể hiện trên Hình 3 được cắt ra từ chăn cách điện. Các mảnh thử nghiệm phải được\r\nlắp vào thiết bị kéo căng gồm một thanh kim loại hoặc thanh dẫn hướng thích hợp\r\nkhác lắp với một cặp cơ cấu giữ, một cố định và một có thể di chuyển để giữ các\r\nđầu của mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nPhép đo chiều dài chuẩn khi chưa kéo căng\r\n(thể hiện là l0 trên Hình 3) phải được kiểm tra đến 0,1 mm gần\r\nnhất và mảnh thử nghiệm phải được đặt vào cơ cấu giữ. Mảnh thử nghiệm được kéo\r\ndãn với tốc độ từ 2 mm/s đến 20 mm/s đến độ dãn dài 200 % ± 10 % và giữ trong 10 min. Sau thời gian này, lực kéo được\r\ngiảm với tốc độ từ 2 mm/s đến 10 mm/s và sau đó mảnh thử nghiệm được tháo ra khỏi\r\ncơ cấu đỡ và được đặt tự do trên một mặt phẳng. Sau thời gian phục hồi 10 min,\r\nđo lại chiều dài chuẩn.
\r\n\r\nBiến dạng dư được tính bằng phần trăm\r\ncủa sức căng ban đầu như sau:
\r\n\r\nBiến dạng dư\r\n=
trong đó
\r\n\r\nlo là chiều dài\r\nchuẩn ban đầu khi chưa kéo căng;
\r\n\r\nls là chiều dài\r\nchuẩn sau khi đã kéo căng;
\r\n\r\nl1 là chiều dài\r\nchuẩn sau thời gian hồi phục.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu biến dạng\r\ndư khi kéo không vượt quá 15 %.
\r\n\r\n5.5.5. Thử nghiệm khả năng chịu xé đối\r\nvới vật liệu dẻo
\r\n\r\nBốn mảnh thử nghiệm hình chữ nhật như\r\nthể hiện trên Hình 5 được cắt từ chăn cách điện. Các mảnh này được ổn định trước\r\nở nhiệt độ 23 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % (xem khí quyển tiêu chuẩn\r\nB trong IEC 60212).
\r\n\r\nRạch một đường dài 25 mm ± 0,5 mm ở giữa\r\nmỗi mảnh thử nghiệm, vết rạch được bắt đầu tại tâm của mảnh thử nghiệm. Sau đó vẽ hai đường thẳng bằng bút chì ruột\r\nmềm ở vị trí được chỉ ra trên Hình 5.
\r\n\r\nGóc có dung sai ± 1°.
\r\n\r\nCác mảnh được thử nghiệm trong máy thử\r\nkéo. Hai cơ cấu giữ lớn hơn mảnh thử nghiệm được đặt vào các đường thẳng và được\r\ngiữ chặt để tránh trượt.
\r\n\r\nMáy thử kéo phải được truyền động với\r\ntốc độ không đổi 100 mm/min ± 10 mm/min và độ bền kéo được ghi lại là hàm của\r\nthời gian.
\r\n\r\nLực kéo được tăng cho đến khi vật liệu\r\nrách và thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi rách hoàn toàn thành hai nửa.
\r\n\r\nKhả năng chịu xé lớn nhất được lấy từ\r\nđường cong độ bền kéo/ thời gian và giá trị trung bình được tính cho tất cả các\r\nmảnh thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu giá trị\r\nnày lớn hơn 30 N.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét trừ kích thước góc
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n2. Đường đậm đánh dấu bằng bút chì
\r\n\r\n3. Đường rạch
\r\n\r\nHình 5 - Thử\r\nnghiệm khả năng chịu xé
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1. Quy định chung
\r\n\r\nThử nghiệm điện môi phải được thực hiện\r\nbằng cách sử dụng điện áp xoay chiều. Giá trị đỉnh hoặc giá trị hiệu dụng của\r\nđiện áp xoay chiều phải được đo với sai số lớn nhất theo TCVN 6099-2 (IEC\r\n60060-2).
\r\n\r\nChăn, bao gồm cả các mảnh thử nghiệm lấy\r\ntừ cuộn, phải được ổn định hút ẩm bằng cách ngâm toàn bộ vào một bể chứa nước\r\nvòi có trở kháng (100 ± 15) Wm ở nhiệt độ phòng (như quy\r\nđịnh trong 5.1) trong thời gian 16 h ± 0,5 h. Sau khi ổn định, chúng phải\r\nđược lau khô và ngay sau đó phải chịu thử nghiệm điện môi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hợp chất cách điện được\r\nsử dụng ở quá trình hoàn thiện (ví dụ như\r\nparafin và bột đá tan) phải được loại bỏ bằng các dung môi thích hợp trước khi\r\nbắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\n5.6.2. Các điện cực
\r\n\r\n5.6.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác điện cực được thiết kế sao cho đặt\r\nđược ứng suất điện đồng nhất trên vùng thử nghiệm mà không phát sinh vầng quang\r\ntại điểm bất kỳ hoặc không sinh ra lực căng trong vật liệu.
\r\n\r\nCần sử dụng các kiểu điện cực khác\r\nnhau được mô tả như dưới đây.
\r\n\r\n5.6.2.2. Đối với thử nghiệm kiểm chứng\r\nđiện áp
\r\n\r\n5.6.2.2.1. Kiểu điện cực chuẩn
\r\n\r\nNếu không xảy ra phóng điện bề mặt\r\ntrong quá trình thực hiện thử nghiệm, kiểu điện cực này phải được sử dụng cho tất\r\ncả các loại chăn.
\r\n\r\nCác điện cực thử nghiệm phải là các tấm\r\ndẫn điện có các mép và các góc được lượn tròn, có kích thước che phủ vùng lớn\r\nnhất của chăn cách điện hoặc mảnh thử\r\nnghiệm, có tính đến khe hở không khí lớn nhất cho trong Bảng 4 (xem Hình 6).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Tấm dẫn điện
\r\n\r\n2. Chăn hoặc mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n3. Khe hở không khí của điện cực
\r\n\r\nHình 6 - Bố\r\ntrí thử nghiệm kiểm chứng điện áp của chăn cách điện với kiểu điện cực chuẩn
\r\n\r\nTrong các trường hợp thử nghiệm trên\r\ncuộn, các điện cực phải có khả năng chứa tối thiểu một đoạn chăn cách điện bằng\r\nvới chiều rộng của nó.
\r\n\r\nCác điện cực phải có các kích thước\r\nsao cho khe hở không khí quy định trong Bảng\r\n4 không bị vượt quá.
\r\n\r\nBảng 4 - Khe\r\nhở không Khí lớn nhất của điện cực đối với các thử nghiệm kiểm chứng
\r\n\r\n\r\n Cấp điện áp\r\n của chăn cách diện \r\n | \r\n \r\n Khe hở không\r\n khí dùng cho các thử nghiệm \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 00 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
Khe hở không khí được xác định là khoảng\r\ncách giữa điện cực trên và điện cực dưới xung quanh mép của chăn hoặc mảnh thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n5.6.2.2.2. Kiểu điện cực thay thế\r\ntrong trường hợp xảy ra phóng điện bề mặt\r\nvới kiểu tiêu chuẩn
\r\n\r\nNếu xảy ra phóng điện bề mặt trong quá\r\ntrình thực hiện thử nghiệm với kiểu điện cực tiêu chuẩn trong 5.6.2.2.1, thì phải\r\nsử dụng kiểu các điện cực dưới đây.
\r\n\r\nMột tấm vật liệu cách điện có kích thước\r\n1 270 mm x 1 270 mm dày 3 mm đến 5 mm có một khoảng hở ở giữa có kích thước\r\n762mm x 762mm, phải được đặt trên một tấm kim loại nối đất. Tấm chắn này có dạng\r\nmột “khung ảnh” có khe hở được điền đầy vật liệu dẫn điện có chiều dày sao cho\r\nnâng điện cực nối đất xấp xỉ cùng mức với tấm chắn nhằm duy trì tiếp xúc trực\r\ntiếp với chăn hoặc mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nChăn hoặc mảnh thử nghiệm phải được đặt\r\ntrên tấm chắn.
\r\n\r\nMột tấm kim loại hình chữ nhật có kích\r\nthước 762 mm x 762 mm và dày xấp xỉ 5 mm, có các mép và góc được lượn tròn đều,\r\nphải được đặt phía trên của chăn hoặc mảnh\r\nthử nghiệm. Sau đó tấm phía trên này phải được cấp điện bằng điện áp thử nghiệm\r\n(xem Hình 7).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bố trí này sẽ thử nghiệm\r\nmột vùng 762 mm x 762 mm trên chăn có kích thước 914 mm x 914 mm ở điện áp 40\r\nkV xoay chiều vì tấm chắn sẽ ngăn ngừa phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng các kích\r\nthước khác của tắm chắn phù hợp với các\r\nkích thước của chăn.
\r\n\r\nCho phép sử dụng các thiết kế điện cực\r\nkhác để thu được các kết quả như nhau.
\r\n\r\nKích thước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Lỗ
\r\n\r\n2. Tấm chắn bằng thủy tinh plexi (dày\r\n3 mm đến 5 mm)
\r\n\r\n3. Tấm kim loại
\r\n\r\n4. Vật liệu dẫn điện
\r\n\r\n5. Chăn hoặc mảnh thử nghiệm (1 000 mm\r\nx 1 000 mm)
\r\n\r\nHình 7 - Bố\r\ntrí thử nghiệm kiểm chứng điện áp của\r\nchăn cách điện với kiểu điện cực thay thế
\r\n\r\n5.6.2.3. Đối với thử nghiệm khả năng\r\nchịu điện áp
\r\n\r\nĐiện cực gồm hai trụ kim loại có các\r\nmép sắc được lượn tròn với bán kính 3 mm. Một điện cực có đường kính 25 mm và\r\ndài xấp xỉ 25 mm. Điện cực còn lại có đường kính 75 mm và dài xấp xỉ 15 mm. Các\r\nđiện cực này phải được đặt đồng trục như thể hiện trên Hình 8.
\r\n\r\n5.6.3. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải có khả năng cấp\r\nmột điện áp thử nghiệm có thể điều chỉnh liên tục và về cơ bản là không nhảy cấp.\r\nThiết bị điều chỉnh được điều khiển bằng động cơ là thuận tiện và có xu hướng\r\ncung cấp một tốc độ tăng đồng nhất cho điện áp thử nghiệm. Thiết bị thử nghiệm\r\nphải được bảo vệ bằng một áptômát tự động được thiết kế để nhanh chóng ngắt khi\r\ncó dòng sinh ra do chăn hoặc mảnh thử nghiệm bị hỏng.
\r\n\r\nKích thước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 Mảnh thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 4 Đế kim loại \r\n | \r\n
\r\n 2 Thùng chứa \r\n | \r\n \r\n 5 Kim loại \r\n | \r\n
\r\n 3 Chất lỏng cách điện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các mảnh\r\nthử nghiệm được cắt từ các cuộn có chiều rộng nhỏ, có thể yêu cầu sửa đổi kích thước điện\r\ncực cho phù hợp.
\r\n\r\nHình 8 - Bố\r\ntrí thử nghiệm khả năng chịu điện áp
\r\n\r\n5.6.4. Qui trình thử nghiệm\r\ndiện
\r\n\r\n5.6.4.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đặt theo TCVN\r\n6099-1 (IEC 60060-1) và thiết bị đo phù hợp với TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
\r\n\r\n5.6.4.2. Qui trình thử nghiệm kiểm chứng
\r\n\r\n5.6.4.2.1. Kiểu thử nghiệm
\r\n\r\nChăn cách điện ở dạng phẳng phải được\r\nthử nghiệm như khi được giao mà không chỉnh sửa. Trong trường hợp chăn cách điện\r\nở dạng cuộn, có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 1 000 mm, kích thước tối thiểu của từng mảnh thử nghiệm phải là 1 000 mm x 1\r\n000 mm. Đối với các cuộn có chiều rộng nhỏ hơn 1 000 mm, mảnh thử nghiệm phải\r\ncó chiều dài bằng với chiều rộng.
\r\n\r\nChăn cách điện hoặc mảnh thử nghiệm phải\r\nchịu thử nghiệm điện áp như quy định\r\ntrong Bảng 5 sử dụng các điện cực quy định\r\ntrong 5.6.2.2. Ban đầu, điện áp phải được đặt ở giá trị thấp và được tăng dần với\r\ntốc độ tăng không đổi và xấp xỉ 1 000 V/s cho đến khi đạt được mức điện áp thử\r\nnghiệm quy định. Thời gian thử nghiệm được\r\ntính tại thời điểm đạt tới điện áp quy định.
\r\n\r\nBảng 5 - Điện\r\náp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Cấp điện áp\r\n của chăn cách điện \r\n | \r\n \r\n Điện áp \r\nkV hiệu dụng \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm\r\n kiểm chứng \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm\r\n khả năng chịu điện áp \r\n | \r\n |
\r\n 00 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
Thử nghiệm được coi là đạt nếu đạt được\r\nđiện áp thử nghiệm quy định và duy trì ở\r\ngiá trị đó trong thời gian 3 min mà không xuất hiện phóng điện đánh thủng hoặc\r\ncác hỏng hóc về điện khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cuối mỗi giai đoạn thử nghiệm,\r\nđể tránh quá điện áp nhất thời, nên giảm điện áp đặt với tốc độ không đổi đến\r\ngiá trị xấp xỉ bằng một nửa trước khi cắt mạch thử nghiệm, trừ khi đã xảy ra hỏng\r\nhóc về điện.
\r\n\r\n5.6.4.2.2. Thử nghiệm thay thế trong\r\ntrường hợp chăn cách điện đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm sự phù hợp, chăn\r\nkhông phải chịu ổn định hút ẩm. Khoảng thời gian thử nghiệm kiểm chứng phải là\r\n1 min.
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn ở dạng cuộn, thử\r\nnghiệm thay thế để thử nghiệm toàn bộ chiều dài của từng cuộn đang được xem xét\r\n(ví dụ bố trí thử nghiệm bằng con lăn để giữ cuộn cần thử nghiệm, một bàn cấp\r\nliệu ở tốc độ thích hợp với các con lăn được cấp điện áp thử nghiệm thích hợp,\r\nmột bàn đỡ cuốn và các con lăn cuốn).
\r\n\r\n5.6.4.3. Qui trình thử nghiệm khả năng\r\nchịu điện áp
\r\n\r\nCắt ba mảnh thử nghiệm có kích thước\r\n150 mm x 150 mm được từ chăn cách điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp các cuộn có chiều rộng\r\nnhỏ hơn 150 mm, các mảnh thử nghiệm phải có chiều dài bằng với chiều rộng.
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm được đặt giữa các\r\nđiện cực bằng kim loại như quy định trong\r\n5.6.2.3 và toàn bộ bố trí này được ngâm vào chất lỏng cách điện (ví dụ như dầu\r\ncách điện). Các mảnh thử nghiệm không được chạm vào vách của thùng chứa.
\r\n\r\nChỉ đặt một lần tăng điện áp đối với mỗi\r\nmảnh thử nghiệm. Điện áp phải được đặt vào từng mảnh thử nghiệm ở tốc độ không\r\nđổi 1 000 v/s cho đến khi đạt được giá trị điện áp thử nghiệm trong Bảng 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cuối mỗi giai đoạn thử nghiệm,\r\nđể tránh quá điện áp nhất thời, nên giảm điện áp đạt với tốc độ không đổi đến\r\ngiá trị xấp xỉ bằng một nửa trước khi cắt mạch thử nghiệm, trừ khi đã xảy ra hỏng\r\nhóc về điện.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được coi là đạt nếu\r\nkhông xuất hiện phóng điện đâm xuyên.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với chất đàn hồi, tám mảnh thử\r\nnghiệm dạng chày được cắt theo Hình 3.
\r\n\r\nĐối với chất dẻo, bốn mảnh thử nghiệm\r\ndạng chày được cắt theo Hình 3 và bốn mảnh thử nghiệm nữa theo Hình 5.
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm này được đặt trong\r\nlò không khí trong 168 h ở nhiệt độ 70 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối nhỏ hơn 20\r\n% (xem IEC 60212 về khí quyển tiêu chuẩn cho thử nghiệm nóng khô).
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm là một lò không\r\nkhí trong đó quá trình lưu thông không khí tạo ra từ 3 đến 10 lần thay đổi\r\nkhông khí trong 1 h. Không khí đi vào phải có nhiệt độ 70 °C ± 2 °C trước khi\r\ntiếp xúc với mảnh thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông được có đồng hoặc hợp kim đồng\r\nbên trong lò không khí. Phải có trang bị để treo các mảnh thử nghiệm sao cho có\r\nmột khoảng cách tối thiểu là 10 mm giữa các mảnh thử nghiệm và 50 mm giữa các mảnh\r\nthử nghiệm và các bề mặt bên trong của\r\nlò.
\r\n\r\nKhi kết thúc thời gian gia nhiệt, các\r\nmảnh thử nghiệm được lấy khỏi lò và để nguội trong thời gian không ít hơn 16 h.
\r\n\r\nCuối giai đoạn này, thử nghiệm độ bền\r\nkéo và độ dãn dài tại thời điểm đứt được\r\nthực hiện trên bốn mảnh thử nghiệm bằng chất đàn hồi và bốn mảnh thử nghiệm bằng\r\nchất dẻo theo 5.5.2.
\r\n\r\nĐối với chất đàn hồi: thử nghiệm biến\r\ndạng dư khi kéo được thực hiện trên bốn mảnh thử nghiệm phù hợp với 5.5.4.
\r\n\r\nĐối với các chất dẻo: thử nghiệm khả\r\nnăng chịu xé được thực hiện trên các mảnh thử nghiệm phù hợp với 5.5.5.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu các kết\r\nquả thu được như sau:
\r\n\r\n- đối với chăn cách điện bằng chất đàn\r\nhồi và chăn cách điện bằng chất dẻo: độ bền kéo và độ dãn dài tại thời điểm đứt\r\nkhông nhỏ hơn 80 % giá trị đạt được đối với các chăn không qua lão hóa. Thử nghiệm\r\nđộ dãn dài không áp dụng cho chăn cách điện được gia cố bằng sợi tổng hợp;
\r\n\r\n- đối với chăn bằng chất đàn hồi: biến\r\ndạng dư khi kéo không vượt quá 15 %;
\r\n\r\n- đối với chăn bằng chết dẻo: khả năng\r\nchịu xé không nhỏ hơn 30 N.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.8.1. Thử nghiệm chậm cháy
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm có kích thước 150 mm x\r\n150 mm được cắt ra từ chăn cách điện và được đặt nằm ngang, chính giữa và bên\r\ntrên mỏ đốt khí một khoảng 40 mm, và giữ bằng kẹp thích hợp.
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn ở dạng cuộn có\r\nchiều rộng nhỏ hơn 150 mm, mảnh thử nghiệm sẽ có chiều dài bằng hai lần chiều rộng.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trong\r\nphòng hoặc tủ không có gió lùa.
\r\n\r\nNguồn cấp khí đốt phải là khí metan loại\r\nkỹ thuật có bộ điều chỉnh và thiết bị đo thích hợp để tạo ra dòng khí đồng nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng khí đốt tự nhiên\r\nthay cho khí metan, thì hàm lượng nhiệt của\r\nkhí phải xấp xỉ 37 MJ/m3, được coi là sẽ cho kết quả tương tự.
\r\n\r\nMỏ đốt phải có đường kính 9,5 mm ± 0,5\r\nmm để tạo ra ngọn lửa xanh có chiều cao 20 mm ± 2 mm.
\r\n\r\nMỏ đốt được đặt cách xa mảnh thử nghiệm,\r\nđược đốt và điều chỉnh theo hướng thẳng đứng để tạo ngọn lửa xanh cao 20 mm ± 2\r\nmm. Ngọn lửa đạt được bằng cách điều chỉnh nguồn cấp khí và luồng không khí đi\r\nvào mỏ đốt cho đến khi tạo ra ngọn lửa xanh ngọn vàng cao 20 mm ± 2 mm và sau\r\nđó tăng nguồn cấp không khí cho đến khi ngọn lửa chỉ còn là màu xanh. Chiều cao\r\ncủa ngọn lửa được đo lại và hiệu chỉnh, nếu cần.
\r\n\r\nSau đó, mỏ đốt được đặt ở giữa, bên dưới\r\nmảnh thử nghiệm trong thời gian 10 s và sau đó rút ra. Cần phải đảm bảo không\r\ncó gió lùa can thiệp vào thử nghiệm.
\r\n\r\nSự cháy lan của ngọn lửa trên mảnh thử\r\nnghiệm phải được quan sát trong 55 s sau khi rút ngọn lửa thử nghiệm ra.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu ngọn lửa\r\nkhông đạt đến điểm bất kỳ trên đường tròn đường kính 50 mm từ tâm của mảnh thử nghiệm, trong khoảng thời gian\r\nquan sát.
\r\n\r\n5.8.2. Thử nghiệm uốn gập ở nhiệt độ\r\nthấp (trừ chăn cấp C)
\r\n\r\nBa mảnh thử nghiệm hình chữ nhật có\r\nkích thước 200 mm x 500 mm được cắt ra từ chăn cách điện. Trong trường hợp chăn\r\nở dạng cuộn có chiều rộng nhỏ hơn 200 mm thì mảnh thử nghiệm phải có chiều dài\r\nbằng hai lần chiều rộng.
\r\n\r\nTừng mảnh được đặt vào tủ trong 4 h ở\r\nnhiệt độ -25 °C ± 3 °C. Hai tấm polyetylen 200 mm x 200 mm dày 5 mm phải được ổn\r\nđịnh ở cùng nhiệt độ và trong cùng khoảng thời gian.
\r\n\r\nTrong vòng 1 min sau khi lấy ra khỏi tủ,\r\ntừng mảnh thử nghiệm phải được uốn gập tại điểm giữa và đặt giữa hai tấm\r\npolyetylen rồi cho chịu lực ép 100 N trong 30 s như thể hiện trên Hình 9.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1. Mảnh thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 3. Đường tâm của chỗ uốn gập \r\n | \r\n
\r\n 2. Tấm polyetylen \r\n | \r\n \r\n 4. Lực nén 100 N \r\n | \r\n
Hình 9 - Bố trí\r\nthử nghiệm uốn gập ở nhiệt độ thấp và cực thấp
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu không\r\ncó vết rách, nứt, vỡ nhìn thấy được. Mảnh thử nghiệm cũng phải đạt thử nghiệm\r\nkhả năng chịu điện áp của điện môi (xem\r\n5.6.4.3) mà không cần ổn định hút ẩm.
\r\n\r\nBa mảnh thử nghiệm cần thiết để thử\r\nnghiệm khả năng chịu điện áp của điện môi phải được cắt ra từ mảnh thử nghiệm\r\nchịu thử nghiệm uốn gập, theo cách để chứa bề mặt có nếp gấp và nếp gấp này nằm\r\nở tâm của từng mảnh thử nghiệm khả năng chịu điện áp của điện môi.
\r\n\r\n6. Thử nghiệm trên\r\ncác chăn cách điện có các thuộc tính đặc biệt
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\nChăn cách điện có các thuộc tính đặc\r\nbiệt (xem Bảng 1), ngoài các thử nghiệm chung như Điều 5, phải đáp ứng các thử\r\nnghiệm dưới đây nếu thuộc đối tượng áp dụng. Đối với chăn cấp C, thử nghiệm uốn\r\ngập ở nhiệt độ cực thấp phải thay cho thử nghiệm ở 5.8.2.
\r\n\r\n6.2. Cấp A: Chịu axit
\r\n\r\nBốn mảnh thử nghiệm có kích thước 150\r\nmm x 150 mm được cắt ra từ chăn cách điện hoặc từ chăn dạng cuộn có chiều rộng\r\nlớn hơn 150 mm bằng vật liệu cấp A. Trong trường hợp cuộn có chiều rộng nhỏ hơn\r\n150 mm thì chiều dài được lấy đủ để cho phép cắt được bốn mảnh thử nghiệm cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm này phải được ổn định\r\ntrước bằng cách ngâm trong dung dịch axit sunfuric tỷ trọng 32° Baume ở nhiệt độ\r\n23 °C ± 2 °C trong thời gian 8 h ± 0,5 h. Sau khi ổn định axit, các mảnh thử\r\nnghiệm phải được rửa bằng nước và được để khô ở nhiệt độ xấp xỉ 70 °C trong thời\r\ngian 2 h ± 0,5 h.
\r\n\r\nThời gian từ khi kết thúc quá trình\r\nlàm khô đến khi bắt đầu thử nghiệm phải là 45 min ± 15 min. Sau đó các thử nghiệm\r\nđược thực hiện trên ba mảnh thử nghiệm đối với thử nghiệm khả năng chịu điện áp\r\n(xem 5.6.4.3) mà không cần ổn định hút ẩm và trên một mảnh thử nghiệm đối với\r\nthử nghiệm khả năng chịu xuyên thủng cơ khí (xem 5.5.2).
\r\n\r\nThử nghiệm chịu axit được coi là đạt nếu\r\nđáp ứng thử nghiệm khả năng chịu điện áp và các giá trị đạt được đối với thử\r\nnghiệm cơ khí không nhỏ hơn 75 % giá trị đạt được trong các thử nghiệm được thực\r\nhiện trên một mảnh thử nghiệm từ cùng một mẻ không qua ổn định trong axit.
\r\n\r\n6.3. Cấp H: Chịu dầu
\r\n\r\nBốn mảnh thử nghiệm có kích thước 150\r\nmm x 150 mm được cắt ra từ chăn cách điện hoặc từ chăn dạng cuộn có chiều rộng\r\nlớn hơn 150 mm bằng vật liệu loại H. Trong trường hợp cuộn có chiều rộng nhỏ\r\nhơn 150 mm thì chiều dài được lấy đủ để cho phép cắt được bốn mảnh thử nghiệm cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm phải được ổn định\r\ntrước trong không khí tối thiểu là 3 h ± 0,5 h ở nhiệt độ 23 °C ± 2 °C, độ ẩm\r\ntương đối 50 % ± 5 %, sau đó chúng được ngâm vào chất lỏng 102 (xem Phụ lục E) ở\r\nnhiệt độ 70 °C ± 2 °C trong 24 h ± 0,5 h.
\r\n\r\nSau khi ổn định, các mảnh thử nghiệm\r\nphải được làm khô bằng cách sử dụng mảnh vải sạch, thấm nước và không có xơ.
\r\n\r\nThời gian từ khi lấy ra khỏi dầu đến\r\nkhi bắt đầu thử nghiệm phải là 45 min ± 15 min. Sau đó các thử nghiệm phải được\r\nthực hiện trên ba mảnh thử nghiệm đối với thử nghiệm khả năng chịu điện áp (xem\r\n5.6.4.3) mà không cần ổn định hút ẩm và trên một mảnh thử nghiệm đối với thử\r\nnghiệm độ bền kéo và độ dãn dài tại thời điểm đứt (xem 5.5.2).
\r\n\r\nThử nghiệm chịu dầu phải được coi là đạt\r\nnếu đáp ứng thử nghiệm khả năng chịu điện áp và các giá trị đạt được đối với thử\r\nnghiệm cơ khí không nhỏ hơn 75 % giá trị đạt được trong các thử nghiệm được thực\r\nhiện trên một mảnh thử nghiệm từ cùng một mẻ không qua ổn định trong dầu.
\r\n\r\n6.4. Cấp Z: Chịu Ozone
\r\n\r\n6.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nHai phương pháp được đưa ra để xác định\r\nsự phù hợp của chăn cách điện với các yêu cầu cần thiết đối với cấp Z. Trong\r\ntrường hợp có tranh chấp, sử dụng phương pháp A.
\r\n\r\n6.4.2. Các phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\n6.4.2.1. Phương pháp A
\r\n\r\nBa mảnh thử nghiệm có kích thước 12 mm\r\nx 150 mm được cắt ra từ một chăn cách điện hoặc từ chăn ở dạng cuộn bằng vật liệu\r\ncấp Z. Các mảnh này được ổn định ở điều kiện kéo dãn 20 % trong lò ở nhiệt độ 40\r\n°C ± 2 °C trong 8 h ± 0,5 h, và nồng độ ozone 1 mg/m3 ± 0,01 mg/m3\r\n(0,5 x 10-6 ± 0,05 x 10-6 theo thể tích), áp suất khí quyển\r\ntiêu chuẩn 1 013 mbar (101,3 kPa).
\r\n\r\nSau đó các mảnh thử nghiệm được bảo quản\r\nở nhiệt độ phòng 23 °C ± 2 °C, độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % trong 48 h ± 0,5 h và\r\nsau đó kiểm tra mức độ hỏng do ozone.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu, sau\r\nkhi hoàn thành, các mảnh thử nghiệm không cho thấy có các vết nứt vỡ có thể\r\nnhìn thấy được khi kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\n6.4.2.2. Phương pháp B
\r\n\r\nThử nghiệm chịu ozone hóa được thực hiện\r\ntrên mảnh thử nghiệm có kích thước 100 mm x 150 mm được cắt ra từ chăn cách điện\r\nhoặc từ chăn ở dạng cuộn bằng vật liệu cấp Z, được ổn thích hợp bằng cách đặt\r\ndàn phẳng trong 24 h.
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm được phủ lên một ống\r\nkim loại đường kính 25 mm với chiều dài đủ để nằm hoàn toàn bên dưới mảnh thử\r\nnghiệm, trong khi vẫn có chiều dài bổ sung\r\ncho các giá đỡ lắp đặt cần thiết (xem Hình 10).
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1. Mảnh thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 3. Thanh polyethylene \r\n | \r\n
\r\n 2. Lá nhôm \r\n | \r\n \r\n 4. Ống kim loại \r\n | \r\n
Hình 10 – Chịu ozone - Bố\r\ntrí thử nghiệm phương pháp B
\r\n\r\nCác đầu tự do của mảnh thử nghiệm được\r\nkẹp bên dưới ống sao cho tạo một tiếp xúc tốt giữa mảnh thử nghiệm và ống, dọc\r\ntheo nửa trên của bề mặt điện cực hình trụ.
\r\n\r\nMột lá nhôm phẳng kích thước xấp xỉ 50\r\nmm x 100 mm được đặt lên mảnh thử nghiệm đã phủ để tạo khoảng cách ly đủ nhằm\r\nngăn ngừa phóng điện bề mặt giữa lá nhôm và ống.
\r\n\r\nLá nhôm phải được nối đất. Điện cực\r\nbên trong (ống) được cấp điện trong 1 h ở điện áp thử nghiệm 15 kV xoay chiều\r\n(giá trị hiệu dụng).
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu, sau\r\nkhi hoàn thành, các mảnh thử nghiệm không cho thấy các vết nứt vỡ nhìn thấy được\r\nkhi kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\n6.5. Cấp M: Khả năng chịu xuyên thủng\r\ncơ khí
\r\n\r\nChăn cách điện cấp M phải được thử\r\nnghiệm theo thử nghiệm cơ trong 5.5.3. Tuy nhiên, các kết quả phải như quy định dưới đây:
\r\n\r\n- khả năng chịu xuyên thủng cơ khí: lớn\r\nhơn 70 N.
\r\n\r\nNếu chăn cách điện có kết cấu không đồng\r\nnhất thì thử nghiệm được thực hiện ở vùng yếu nhất.
\r\n\r\n6.6. Cấp C: Thử nghiệm uốn gập ở nhiệt\r\nđộ cực thấp
\r\n\r\nBa mảnh thử nghiệm hình chữ nhật có\r\nkích thước 200 mm x 500 mm được cắt ra từ chăn cách điện. Trong trường hợp chăn\r\nở dạng cuộn có chiều rộng nhỏ hơn 200 mm thì chiều dài của mảnh thử nghiệm phải bằng hai lần chiều rộng.
\r\n\r\nTừng mảnh được đặt vào tủ trong 24 h ±\r\n0,5 h ở nhiệt độ -40 °C ± 3 °C. Hai tấm polyetylen có kích thước 200 mm x 200\r\nmm dày 5 mm phải được ổn định ở cùng nhiệt độ và trong cùng khoảng thời gian.
\r\n\r\nTrong vòng 1 min sau khi lấy ra khỏi\r\ntu, từng mảnh thử nghiệm phải được gập lại tại điểm giữa, đặt vào giữa hai tấm\r\npolyetylen rồi chịu lực ép 100 N trong 30 s như thể hiện trên Hình 9.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là đạt nếu không\r\ncó vết rách, nứt, vỡ nhìn thấy được. Mảnh thử nghiệm cũng phải đạt thử nghiệm\r\nkhả năng chịu điện áp của điện môi (xem 5.6.4.3) mà không cần ổn định hút ẩm.
\r\n\r\nBa mảnh thử nghiệm cần thiết để thử\r\nnghiệm khả năng chịu điện áp của điện môi phải được cắt ra từ mảnh thử nghiệm\r\nchịu thử nghiệm uốn gập, theo cách để chứa bề mặt có nếp gấp và nếp gấp này nằm\r\nở tâm của từng mảnh thử nghiệm khả năng chịu điện áp của điện môi.
\r\n\r\n7. Đánh giá sự phù hợp\r\ncủa chăn cách điện đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
\r\n\r\nĐể thực hiện việc đánh giá sự phù hợp\r\ntrong giai đoạn sản xuất, phải sử dụng tiêu chuẩn này kết hợp với IEC 61318.
\r\n\r\nPhụ lục F, đề cập đến phân tích rủi ro\r\nvề tính năng của chăn cách điện, đưa ra phân loại các khuyết tật và nhận biết\r\ncác thử nghiệm liên quan trong trường hợp sản xuất tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\nBất kỳ sửa đổi nào của chăn cách điện\r\nđều yêu cầu lặp lại các thử nghiệm điển hình, toàn bộ hoặc một phần (nếu mức độ\r\nsửa đổi được đánh giá như vậy) cũng như thay đổi trong tài liệu tham khảo của\r\nchăn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CÁC LOẠI CHĂN CÁCH ĐIỆN LIÊN QUAN ĐẾN\r\nĐIỆN ÁP DANH NGHĨA CỦA HỆ THỐNG
\r\n\r\nĐiện áp sử dụng lớn nhất khuyến cáo\r\ncho từng cấp chăn cách điện được ấn định trong Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Ấn\r\nđịnh điện áp sử dụng lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Điện xoay\r\n chiều \r\nV (hiệu dụng) \r\n | \r\n \r\n Điện một\r\n chiều \r\nV \r\n | \r\n
\r\n 00 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n Không có sẵn \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 7 500 \r\n | \r\n \r\n 11 200 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 17 000 \r\n | \r\n \r\n 25 500 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 26 500 \r\n | \r\n \r\n 39 750 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 36 000 \r\n | \r\n \r\n 54 000 \r\n | \r\n
Điện áp sử dụng lớn nhất là thông số đặc\r\ntrưng về điện áp của thiết bị bảo vệ để ấn định điện áp danh nghĩa lớn nhất của hệ thống được cấp điện để có thể làm việc\r\nan toàn.
\r\n\r\nTrên các mạch điện nhiều pha, điện áp\r\ndanh nghĩa bằng với điện áp pha-pha. Nếu trong một vùng hệ thống không có phơi\r\nnhiễm nhiều pha và phơi nhiễm điện áp được giới hạn ở điện thế pha-đất thì điện\r\nthế pha-đất được coi là điện áp danh nghĩa.
\r\n\r\nNếu thiết bị và dụng cụ điện được cách\r\nđiện, hoặc cách ly, hoặc cả hai sao cho loại bỏ được phơi nhiễm nhiều pha trên\r\nmạch đấu sao trung tính nối đất (nối Y), thì điện áp danh nghĩa có thể được coi\r\nlà điện áp pha-đất trên mạch đó.
\r\n\r\nNgười sử dụng có thể quyết định sử dụng\r\nchăn cách điện có các cấp khác với các cấp khuyến cáo trong Bảng A.1.
\r\n\r\nCần có cảnh báo cho việc sử dụng chăn\r\ncách điện trên các hệ thống điện một chiều do hiện nay chưa đủ dữ kiện về\r\nchúng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nBẢO DƯỠNG VÀ THỬ NGHIỆM TRONG VẬN HÀNH
\r\n\r\nB.1. Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra hướng dẫn về bảo dưỡng,\r\nkiểm tra, thử nghiệm lại và sử dụng chăn cách điện sau khi mua.
\r\n\r\nKhi sử dụng chăn cho các ứng dụng làm\r\nviệc không điện hoặc khi không thể tuân theo các khuyến cáo của phụ lục này,\r\nchăn không còn phù hợp cho làm việc có điện.
\r\n\r\nB.2. Lưu kho
\r\n\r\nChăn cách điện nên được lưu kho theo\r\ncách để tránh hư hỏng (xem 4.8) theo hướng dẫn của nhà chế tạo, như các ngăn chứa\r\nhoặc khoang chứa thích hợp. Nhà chế tạo phải cung cấp bao bì thích hợp cho vận\r\nchuyển và lưu kho ban đầu của chăn cách điện để bảo vệ cho đến khi mở ra sử dụng.\r\nNgười sử dụng cần cung cấp bảo vệ cần thiết sau khi mở bao bì ban đầu đối với\r\nchăn cách điện hoặc phần chưa sử dụng bất kỳ của chăn cách điện dạng cuộn và phần\r\ncắt ra mà có thể sử dụng lại.
\r\n\r\nCần thận trọng để đảm bảo chăn cách điện\r\nkhông bị ép, gập hoặc lưu kho sát với các ống dẫn hơi nước, các bộ tản nhiệt,\r\ncác nguồn nhiệt nhân tạo khác hoặc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời,\r\nánh sáng nhân tạo hay các nguồn ozone khác. Nhiệt độ lưu kho lý tưởng nằm trong\r\nkhoảng từ 10 °C đến 21 °C.
\r\n\r\nB.3. Ghi nhãn trên chăn kích thước nhỏ\r\ncắt ra từ cuộn
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn ở dạng cuộn,\r\ntheo yêu cầu trong 4.6, nhà chế tạo phải có các hạng mục ghi nhãn xuất hiện tối\r\nthiểu trên mỗi mét chăn.
\r\n\r\nChăn ở dạng cuộn cấp 00 và cấp 0 cần\r\nđược cắt ra theo cách sao cho giữ được các thông tin ghi nhãn.
\r\n\r\nKhi người sử dụng cắt chăn cách điện tại điểm làm cho nhãn không còn hoàn\r\nchỉnh, và phần này sẽ được sử dụng lại thì người sử dụng cần đảm bảo thông tin\r\nđược sao lại trên chăn theo cách bền lâu mà không ảnh hưởng tới chất lượng của chăn.
\r\n\r\nB.4. Kiểm tra trước khi sử dụng
\r\n\r\nTrước mỗi lần sử dụng, cần kiểm tra bằng\r\nmắt cả hai mặt của chăn cách điện. Kiểm tra kỹ vật liệu xem có bất cứ hư hại\r\nnào có thể ảnh hưởng đến các đặc tính điện môi như nứt, rách hoặc các lỗ châm\r\nkim.
\r\n\r\nNếu một chăn cách điện được cho là\r\nkhông an toàn, không được sử dụng chăn này mà cần thử nghiệm lại.
\r\n\r\nB.5. Nhiệt độ
\r\n\r\nChăn cách điện tiêu chuẩn cần được sử\r\ndụng trong các khu vực có nhiệt độ môi trường từ -25 °C đến +55 °C và chăn cấp C\r\nở nhiệt độ môi trường từ -40 °C đến +55 °C.
\r\n\r\nCần có cảnh báo khi sử dụng chăn cách\r\nđiện trên các bộ phận mang điện có nhiệt độ cao. Nhiệt độ sử dụng bình thường của\r\nchăn cách điện có thể bị vượt quá nếu được đặt trên một bộ phận mang dòng điện\r\ncó nhiệt độ tăng cao.
\r\n\r\nB.6. Biện pháp phòng ngừa khi sử dụng
\r\n\r\nChăn cách điện không nên có tiếp xúc\r\nkhông cần thiết với nhiệt hoặc ánh sáng hoặc tiếp xúc với các hóa chất, dung dịch\r\nhay axit mạnh. Nếu chăn cách điện bị tiếp xúc với mỡ dẫn điện thì cần nhanh chóng\r\nlàm sạch bằng dung dịch thích hợp.
\r\n\r\nKhi chăn cách điện bị bẩn, giặt sạch bằng\r\nxà phòng và nước ở nhiệt độ không vượt quá giá trị khuyến cáo của nhà chế tạo\r\nchăn và làm khô hoàn toàn theo các hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu các hợp chất\r\ncách điện như nhựa đường và sơn vẫn dính trên chăn, các phần bị ảnh hưởng cần\r\nđược lau sạch ngay lập tức bằng dung dịch thích hợp, tránh sử dụng dung dịch\r\nquá mức, và sau đó rửa và xử lý như quy định.\r\nKhông nên sử dụng xăng, dầu hỏa hoặc cồn trắng để loại bỏ các hợp chất này.
\r\n\r\nChăn cách điện bị ẩm ướt trong sử dụng\r\nhoặc khi giặt phải được làm khô hoàn toàn nhưng không được làm cho nhiệt độ của\r\nchăn vượt quá 65 °C.
\r\n\r\nNếu một chăn cách điện được sử dụng để\r\nphủ lên vật dẫn được cấp điện ở điện áp trên 1 kV thì cần phải là loại chịu\r\nozone (ví dụ chăn cấp Z hoặc chăn có kết hợp các thuộc tính đặc biệt như cấp\r\nR).
\r\n\r\nChăn cách điện không được thiết kế để\r\ndẫm lên.
\r\n\r\nB.7. Kiểm\r\ntra và thử nghiệm định kỳ
\r\n\r\nKhông nên sử dụng chăn cách điện, ngay cả chăn đang được lưu kho, nếu chúng\r\nkhông được kiểm tra và/hoặc được thử nghiệm điện trong vòng 12 tháng trước đó.
\r\n\r\nCác thử nghiệm trên chăn cách điện bao\r\ngồm kiểm tra bằng mắt, sau đó thử nghiệm kiểm chứng điện môi mà không qua ổn định\r\nẩm, ngoại trừ chăn cấp 00 và cấp 0 thì chỉ yêu cầu kiểm tra bằng mắt.
\r\n\r\nNgười sử dụng cần tham khảo các điều\r\nkhoản trong tiêu chuẩn này về hướng dẫn thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp khi sử\r\ndụng chăn liên tục.
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn không đáp ứng kiểm\r\ntra bằng mắt hoặc thử nghiệm điện môi thì cần thải bỏ theo cách không làm tổn hại\r\nđến môi trường. Nếu có thể, cần quan tâm tới vấn đề tái chế.
\r\n\r\nNgười sử dụng hoặc phòng thử nghiệm cần\r\nghi nhãn ngày tháng của lần kiểm tra và\r\nthử nghiệm hiện hành và lần kiểm tra và thử nghiệm tiếp theo.
\r\n\r\nGhi nhãn này nên được đặt trong vùng\r\ncó đóng khung và không được làm ảnh hưởng\r\nđến các đặc tính điện môi của sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nTHÍCH HỢP ĐỂ LÀM VIỆC CÓ ĐIỆN: TAM GIÁC KÉP
\r\n\r\n(IEC\r\n60417-5216 (2002-10))
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nQUI TRÌNH THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH CHUNG
\r\n\r\nD.1. Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nCác con số đưa ra trong các nhóm thử\r\nnghiệm khác nhau của Bảng D.1 biểu thị thứ tự thực hiện các thử nghiệm điển hình.\r\nTrong mỗi nhóm, các thử nghiệm có cùng số thứ tự có thể được thực hiện theo\r\ntrình tự thuận tiện hơn.
\r\n\r\nBảng D.1 đưa ra trình tự thực hiện các\r\nthử nghiệm chung cũng như thử nghiệm thay thế cho chăn cấp C hoặc các thử nghiệm\r\nbổ sung cho cấp A, H và z. Đối với chăn cấp R hoặc kết hợp bất kỳ khác giữa các\r\ncấp, các yêu cầu thử nghiệm và trình tự\r\nthử nghiệm có được bằng cách kết hợp các điều khoản liên quan. Không được sử dụng\r\nlại các chăn cách điện đã trải qua thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nBảng D.1 -\r\nDanh sách và trình tự theo thời gian của\r\ncác thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n\r\n Kiểu thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Các nhóm thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n |||||||
\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Nhóm 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm 3 \r\n | \r\n \r\n Nhóm 4 \r\n | \r\n \r\n Nhóm 5 | \r\n \r\n Nhóm 6 | \r\n \r\n Nhóm 7 | \r\n |
\r\n Đo và kiểm tra bằng\r\n mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n 5.2.2 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Kết cấu \r\n | \r\n \r\n 5.2.3 \r\n | \r\n \r\n 4.3.1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Kích thước - Chiều dài và chiều rộng \r\n | \r\n \r\n 5.2.4 \r\n | \r\n \r\n 4.3.3.1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Kích thước - Chiều dày \r\n | \r\n \r\n 5.2.5 \r\n | \r\n \r\n 4.3.3.2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chất lượng gia công và hoàn thiện bề\r\n mặt \r\n | \r\n \r\n 5.2.4 \r\n | \r\n \r\n 4.3.4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đóng gói \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hướng dẫn sử dụng \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cơ khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ bền kéo và độ dãn dài tại thời điểm\r\n đứt \r\n | \r\n \r\n 5.5.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu xuyên thủng \r\n | \r\n \r\n 5.5.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2b \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Biến dạng dư sau khi kéo \r\n | \r\n \r\n 5.5.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu xé \r\n | \r\n \r\n 5.5.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Điện môi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm kiểm chứng \r\n | \r\n \r\n 5.6.4.2.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm khả năng chịu điện áp \r\n | \r\n \r\n 5.6.4.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lão hóa \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm chậm cháy lan \r\n | \r\n \r\n 5.8.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ thấp \r\n | \r\n \r\n 5.8.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3c \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các thuộc tính đặc\r\n biệt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấp A: Chịu axit \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấp H: Chịu dầu \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấp Z: Chịu ozone \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Cấp M: Cơ \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2b \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấp C: Nhiệt độ cực thấp \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3c \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cỡ mỗi nhóm (đơn vị là\r\n chăn hoặc cuộn chân) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n ||
\r\n a Tùy thuộc\r\n vào vật liệu chế tạo chăn cách điện mà thực hiện thử nghiệm biến dạng dư khi\r\n kéo hoặc thử nghiệm khả năng chịu xé. \r\nb Các giá trị\r\n quy định sẽ khác đối với chăn cách điện\r\n cấp M. \r\nc Các giá trị\r\n quy định sẽ khác đối với chăn cách điện\r\n cấp C. \r\n | \r\n
D.2. Các yêu cầu về cỡ nhóm
\r\n\r\nD.2.1. Nhóm 1
\r\n\r\nNhóm 1 yêu cầu một chăn dạng phẳng hoặc\r\nchiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra các mảnh cần thiết để thử\r\nnghiệm cơ và thử nghiệm nhiệt, sau khi đã kiểm tra bằng mắt và đo.
\r\n\r\n- Độ bền kéo và độ dãn dài tại thời điểm\r\nđứt: bốn mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n- Khả năng chịu xuyên thủng cơ khí:\r\nhai mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n- Biến dạng dư khi kéo (chỉ với vật liệu\r\nđàn hồi): bốn mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n- Khả năng chịu xé (chỉ với vật liệu\r\nchất dẻo): bốn mảnh thử nghiệm
\r\n\r\n- Chậm chất lan: một mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nD.2.2. Nhóm 2
\r\n\r\nNhóm 2 yêu cầu một chăn dạng phẳng hoặc\r\nchiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà\r\ntừ đó cắt ra mảnh thử nghiệm cần thiết để thử nghiệm kiểm chứng điện môi sau\r\nkhi kiểm tra chất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt.
\r\n\r\nChăn cách điện hoặc mảnh thử nghiệm\r\nsau khi chịu thử nghiệm trên thì được cắt ra thành ba mảnh để thử nghiệm khả\r\nnăng chịu điện áp của điện môi và tám mảnh thử nghiệm cho thử nghiệm lão hóa.
\r\n\r\nTrong trường hợp chăn dạng cuộn có chiều\r\nrộng nhỏ, mảnh thử nghiệm có thể được cắt từ cuộn ban đầu.
\r\n\r\nD.2.3. Nhóm 3
\r\n\r\nNhóm 3 yêu cầu một chăn dạng phẳng hoặc\r\nchiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra mảnh thử nghiệm cần thiết\r\nđể thử nghiệm kiểm chứng điện môi, sau khi đã kiểm tra chất lượng gia công và\r\nhoàn thiện bề mặt.
\r\n\r\nChăn cách điện hoặc mảnh thử nghiệm\r\nsau khi chịu thử nghiệm trên thì được cắt ra thành ba mảnh để thử nghiệm khả\r\nnăng chịu điện áp của điện môi. Trong trường hợp cuộn có chiều rộng nhỏ thì các\r\nmảnh thử nghiệm có thể được cắt từ cuộn ban đầu.
\r\n\r\nD.2.4. Nhóm 4
\r\n\r\nNhóm 4 yêu cầu một chăn dạng phẳng hoặc\r\nchiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra mảnh thử nghiệm cần thiết\r\nđể thử nghiệm kiểm chứng điện môi, sau khi đã kiểm tra chất lượng gia công và\r\nhoàn thiện bề mặt.
\r\n\r\nChăn cách điện hoặc mảnh thử nghiệm\r\nsau khi chịu thử nghiệm trên thì được cắt ra thành ba mảnh để thử nghiệm khả\r\nnăng chịu điện áp của điện môi và ba mảnh\r\ncho thử nghiệm ở nhiệt độ thấp và cực thấp. Trong trường hợp cuộn có chiều rộng\r\nnhỏ thì các mảnh thử nghiệm có thể được cắt từ cuộn ban đầu.
\r\n\r\nD.2.5. Nhóm 5
\r\n\r\nNhóm 5 (đối với cấp A) yêu cầu một\r\nchăn dạng phẳng hoặc chiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra bốn\r\nmảnh thử nghiệm cần thiết để thử nghiệm kiểm chứng điện môi, sau khi đã kiểm\r\ntra chất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt. Bốn mảnh thử nghiệm này sẽ chịu\r\nphơi nhiễm trong axit như mô tả ở 6.2.
\r\n\r\nD.2.6. Nhóm 6
\r\n\r\nNhóm 6 (đối với cấp H) yêu cầu một\r\nchăn dạng phẳng hoặc chiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra bốn\r\nmảnh thử nghiệm cần thiết để thử nghiệm kiểm chứng điện môi, sau khi đã kiểm\r\ntra chất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt. Bốn mảnh thử nghiệm này sẽ chịu\r\nphơi nhiễm trong dầu như mô tả ở 6.3.
\r\n\r\nD.2.7. Nhóm 7
\r\n\r\nNhóm 7 (đối với cấp Z) yêu cầu một\r\nchăn dạng phẳng hoặc chiều dài thích hợp của chăn dạng cuộn mà từ đó cắt ra ba\r\nmảnh thử nghiệm cần thiết để thử nghiệm kiểm chứng điện môi, sau khi đã kiểm\r\ntra chất lượng gia công và hoàn thiện bề mặt. Ba mảnh thử nghiệm này sẽ chịu\r\nphơi nhiễm trong ozone như mô tả ở 6.4.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nCHẤT LỎNG SỬ DỤNG CHO CÁC THỬ NGHIỆM TRÊN CÁC CHĂN CÁCH\r\nĐIỆN CẤP H - CHỊU DẦU
\r\n\r\nE.1. Thuộc tính của chất lỏng 102
\r\n\r\nChất lỏng 102 được sử dụng để mô phỏng\r\nmột số loại dầu thủy lực áp suất cao.
\r\n\r\nChất lỏng là một hỗn hợp pha trộn của 95 % (m/m) dầu số 1 và 5 % (m/m) phụ gia dầu\r\nhợp chất hydrocacbon chứa 29,5 % (m/m) đến 33 % (m/m) sunphua, 1,5 % (m/m) đến\r\n2 % (m/m) phốt pho và 0,7 % (m/m) nitơ. Phụ gia thích hợp có sẵn trong thương mại.
\r\n\r\nE.2. Đặc trưng của dầu số 1
\r\n\r\nĐể đảm bảo tính đồng nhất, nguồn dầu\r\nnày phải được quy định như một hỗn hợp dầu\r\nkhoáng được kiểm soát chặt chẽ chứa dầu tự\r\nnhiên và các chất cặn parafin được chiết xuất, được xử lý hóa học, được tách\r\nparafin. Dầu số 1 không chứa các chất phụ gia bất kỳ, ngoại trừ một lượng rất\r\nnhỏ chất ức chế điểm chảy (khoảng 0,1 %).
\r\n\r\nDầu số 1 có các đặc trưng được thể hiện\r\ntrong Bảng E.1. Nhìn chung đây là một loại dầu khoáng\r\nvà là loại dầu tích tăng thể tích.
\r\n\r\nĐể đảm bảo tính đồng nhất, nguồn dầu\r\nnày phải được quy định như một hỗn hợp dầu\r\nkhoáng được kiểm soát chặt chẽ chứa dầu tự\r\nnhiên và các chất cặn parafin được chiết xuất, được xử lý hóa học, được tách\r\nparafin. Dầu số 1 không chứa các chất phụ gia bất kỳ, ngoại trừ một lượng rất\r\nnhỏ chất ức chế điểm chảy (khoảng 0,1 %).
\r\n\r\nBảng E.1 -\r\nCác đặc trưng của dầu số 1
\r\n\r\n\r\n Đặc trưng \r\n | \r\n \r\n Dầu số 1 \r\n | \r\n
\r\n Điểm anilin (°C) a \r\n | \r\n \r\n 124 ± 1 \r\n | \r\n
\r\n Độ nhớt động học (m2/s) b \r\n | \r\n \r\n (20 ± 1) x 10-6 \r\n | \r\n
\r\n Điểm bắt cháy (°C tối thiểu) c \r\n | \r\n \r\n 243 \r\n | \r\n
\r\n a Xem ISO\r\n 2977. \r\nb Được đo tại\r\n 98,89 °C (xem ISO\r\n 3104). \r\nc Được đo\r\n theo phương pháp cốc hở Cleveland (xem ISO 2592). \r\n | \r\n
Xem ISO 1817 để biết thông tin bổ\r\nsung.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nPHÂN LOẠI KHUYẾT TẬT VÀ PHÂN BỔ CÁC THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra mức khuyết tật của\r\nchăn cách điện được chế tạo (nghiêm trọng, lớn hoặc nhỏ) theo một cách nhất\r\nquán (xem IEC 61318). Đối với mỗi yêu cầu được nêu trong Bảng F.1, quy định cả kiểu khuyết tật và thử nghiệm liên\r\nquan.
\r\n\r\nBảng F.1 -\r\nPhân loại các khuyết tật, các yêu cầu và thử nghiệm liên quan
\r\n\r\n\r\n Các yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Kiểu khuyết tật \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n |||
\r\n Nghiêm trọng \r\n | \r\n \r\n Lớn \r\n | \r\n \r\n Nhỏ \r\n | \r\n |||
\r\n 4.3.1 \r\n | \r\n \r\n Đường kính các lỗ nhỏ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 5.2.3 \r\n | \r\n
\r\n 4.3.3.1 \r\n | \r\n \r\n Tính sẵn có của chiều dài, chiều rộng và dung sai \r\nDung sai không nằm trong giới hạn\r\n qui định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X X \r\n | \r\n \r\n 5.2.4 \r\n | \r\n
\r\n 4.3.3.2.1 \r\n | \r\n \r\n Chiều dày lớn nhất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 5.2.5 \r\n | \r\n
\r\n 4.3.4 \r\n | \r\n \r\n Chất lượng gia công và hoàn thiện bề\r\n mặt (hình dạng khác nhau) \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n 5.6.4.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.3.4 \r\n | \r\n \r\n Chất lượng gia công và hoàn thiện bề\r\n mặt (dạng cuộn) \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n Xa \r\n | \r\n \r\n 5.6.4.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n Điện môi \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.6.4.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n
\r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n Đóng gói \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n
\r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n Chỉ dẫn sử dụng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n
\r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n Cơ khí \r\nĐộ bền kéo và độ dãn dài tại thời điểm\r\n đứt \r\nKhả năng chịu xuyên thủng \r\nBiến dạng dư kéo và khả năng chịu xé \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n X \r\nX \r\nX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5.5.2 \r\n5.5.3 \r\n5.5.4 hoặc 5.5.5 \r\n | \r\n
\r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n Lão hóa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n
\r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt \r\nChậm cháy lan \r\nNhiệt độ thấp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n X \r\nX \r\n | \r\n \r\n \r\n 5.8.1 \r\n5.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n Các thuộc tính đặc\r\n biệt \r\nKhả năng chịu axit \r\nKhả năng chịu dầu \r\nKhả năng chịu ozone \r\nKhả năng chịu xuyên thủng cơ khí. \r\nNhiệt độ cực thấp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n X \r\nX \r\nX \r\nX \r\nX \r\n | \r\n \r\n \r\n 6.2 \r\n6.3 \r\n6.4 \r\n6.5 \r\n6.6 \r\n | \r\n
\r\n a Việc phân\r\n loại khuyết tật có liên quan đến các kiểu không đồng đều. Thử nghiệm kiểm chứng\r\n điện môi trong 5.6.4.2.2 sẽ bao quát tất cả các trường hợp. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] IEC 60050(601): 1985,\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 601: Generation,\r\ntransmission and distribution of electricity - General (Từ vựng Kỹ thuật điện\r\nQuốc tế (IEV) - Chương 601: Phát điện, truyền tải và phân phối điện năng - Yêu\r\ncầu chung)
\r\n\r\n[2] IEC 60050(651): 1999, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 651: Live working (Từ vựng Kỹ thuật\r\nđiện Quốc tế (IEV) - Phần 651: Làm việc có điện)
\r\n\r\n[3] IEC 60743:2001, Live working -\r\nTerminology for tools, equipment and devices (Làm việc có điện - Thuật ngữ về\r\ncác dụng cụ, máy móc và thiết bị)
\r\n\r\nAmendment 1 (2008)1
\r\n\r\n[4] ISO 472:1999, Plastics - Vocabulary\r\n(Các chất dẻo - Thuật ngữ)
\r\n\r\n[5] ISO 1817, Rubber, vulcanized -\r\nDetermination of effect of liquids (Cao su, lưu hóa - Xác định\r\nảnh hưởng của các chất lỏng)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Các yêu cầu
\r\n\r\n5. Các thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\n5.2. Kiểm tra bằng mắt và đo
\r\n\r\n5.3. Ghi nhãn
\r\n\r\n5.4. Bao gói và hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\n5.5. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\n5.6. Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\n5.7. Thử nghiệm lão hóa
\r\n\r\n5.8. Thử nghiệm nhiệt
\r\n\r\n6. Thử nghiệm trên các chăn cách điện\r\ncó các thuộc tính đặc biệt
\r\n\r\n7. Đánh giá sự phù hợp của chăn cách\r\nđiện đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
\r\n\r\n8. Sửa đổi
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Hướng dẫn lựa\r\nchọn các loại chăn cách điện liên quan đến điện áp danh nghĩa của hệ thống
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Bảo dưỡng và\r\nthử nghiệm trong vận hành
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Thích hợp để làm việc có điện; tam giác kép
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) - Qui trình thử nghiệm điển hình chung
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Chất lỏng sử dụng cho các thử nghiệm trên các chăn\r\ncách điện cấp H - Chịu dầu
\r\n\r\nPhụ lục F (quy định) - Phân loại các\r\nkhuyết tật và phân bổ các thử nghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9627:2013 (IEC 61112:2009) về Làm việc có điện – Chăn cách điện đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9627:2013 (IEC 61112:2009) về Làm việc có điện – Chăn cách điện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9627:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |