BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến | Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, đối với trường hợp TNXP không còn giấy tờ gốc hoặc giấy tờ gốc không xác định được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện hưởng trợ cấp một lần với mức bằng 2.500.000 đồng;
Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các trường hợp đã được tính thời gian tham gia TNXP để hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; theo Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương thì các trường hợp này không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với trường hợp này, được thực hiện như sau: TNXP tham gia trước ngày 30/4/1975, nếu có thời gian làm nhiệm vụ liên tục đến sau ngày 30/4/1975 thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp là thời gian kể từ khi tham gia TNXP cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ TNXP trở về địa phương (bao gồm cả thời gian liên tục làm nhiệm vụ TNXP sau ngày 30/4/1975).
Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, nếu TNXP không còn giấy tờ gốc hoặc giấy tờ gốc không xác định được thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện trợ cấp một lần bằng mức 2.500.000 đồng.
Người nuôi dưỡng hợp pháp cựu TNXP là người có trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cựu TNXP theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 48 Luật này, trong trường hợp không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì anh, chị, em có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau.
b) Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người không có hoặc không còn người nuôi dưỡng hợp pháp. Trường hợp TNXP tuy còn người nuôi dưỡng hợp pháp nhưng người đó cũng thuộc diện phải sống nhờ trợ cấp theo chế độ bảo trợ xã hội thì cũng được vận dụng để xét hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3 Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, TNXP tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa thì được xét trợ cấp hàng tháng. Như vậy, TNXP phải đủ cả 2 điều kiện là không còn khả năng lao động và hiện sống cô đơn không nơi nương tựa mới thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Tiết c Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, trường hợp không còn một trong các giấy tờ quy định tại Điểm a và b thì nộp tờ khai có chứng thực của UBND cấp xã nơi đi TNXP, song thời kỳ này ở miền Nam không có chính quyền thì giải quyết thế nào?
8. Theo Khoản 3 Điều 4 của Thông tư 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, người xét hưởng trợ cấp hàng tháng còn “phải có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên”, vậy nội dung chứng nhận cụ thể của cơ sở y tế cấp huyện là gì? Để được xem xét, giải quyết chế độ thì giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên cần ghi rõ tình trạng không còn khả năng lao động của TNXP.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư này quy định trường hợp TNXP đã từ trần trước ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 01/6/2012) mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.
10. Cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần, như vậy có được hưởng theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg hay không?
Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì cựu TNXP là cán bộ xã khi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí mà chỉ được hưởng trợ cấp một lần vẫn thuộc diện được hưởng trợ cấp theo Quyết định này.
11. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ được điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều này kể từ ngày 01/10/2011 (không phải làm lại hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp). Tuy nhiên, đến ngày 01/10/2012 mới làm thủ tục chuyển thực hiện trợ cấp thì quyết định ghi thời điểm hưởng trợ cấp như thế nào, có được truy lĩnh thời gian từ ngày 01/10/2011 không?
12. Trong biểu mẫu 02 yêu cầu xác nhận của đại diện Ban liên lạc TNXP. Tuy nhiên, một số địa phương chưa có Ban liên lạc TNXP thì thay thế bằng thành phần nào? Trường hợp TNXP về nơi cư trú trước khi đi TNXP xin xác nhận nhưng xã đó đã tái định cư nơi mới không còn địa danh như trước khi đi TNXP thì TNXP phải xin xác nhận ở đâu? Các trường hợp này, được thực hiện như sau:
b) Trường hợp TNXP về nơi cư trú trước khi đi TNXP xin xác nhận nhưng xã đó đã tái định cư nơi mới, không còn địa danh như trước khi đi TNXP thì TNXP cần lấy xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã nơi tái định cư hiện nay.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, trường hợp cựu TNXP đã từ trần thì danh sách đề nghị trợ cấp được lập theo mẫu số 4B (danh sách thân nhân cựu TNXP đã từ trần).
Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách là TNXP tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15/7/1950 đến ngày 30/4/1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương, trong đó bao gồm cả TNXP làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955 - 1964.
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì TNXP tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15/7/1950 đến ngày 30/4/1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì thuộc diện được áp dụng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định này. Như vậy, trường hợp cựu TNXP đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/7/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp đối với cựu TNXP quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh (Sở Nội vụ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp thực hiện), do đó nội dung chi xét duyệt, thẩm định hồ sơ chỉ áp dụng đối với cấp tỉnh. Kinh phí chi cho nội dung này được sử dụng từ nguồn kinh phí được trích chi cho công tác quản lý 1,7% theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC.
Các quy định về đối tượng cho vay; điều kiện được vay vốn; mức vốn, thời hạn và lãi suất vay; xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn; thẩm định dự án và quyết định cho vay; cho vay, thu nợ; trách nhiệm của các cơ quan trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm được quy định cụ thể tại các văn bản sau đây:
- Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BKHĐT-BTC ngày 29/7/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 34/2008/TTLT-BLĐTBXH-BKHĐT-BTC ngày 09/12/2005 hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
Trên đây là ý kiến của liên bộ, Bộ Nội vụ thống nhất trả lời về một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đề nghị các địa phương khẩn trương thực hiện bảo đảm tiến độ và chính sách chi trả trợ cấp cho cựu TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Hội Cựu TNXP Việt Nam;
- Lưu: VT, CTTN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
Từ khóa: Công văn 720/BNV-CTTN, Công văn số 720/BNV-CTTN, Công văn 720/BNV-CTTN của Bộ Nội vụ, Công văn số 720/BNV-CTTN của Bộ Nội vụ, Công văn 720 BNV CTTN của Bộ Nội vụ, 720/BNV-CTTN
File gốc của Công văn 720/BNV-CTTN giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Công văn 720/BNV-CTTN giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong tập trung đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 720/BNV-CTTN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2013-03-01 |
Ngày hiệu lực | 2013-03-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |