CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2013 |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.
1. Các cơ quan thanh tra nhà nước:
b) Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Tổng cục Dạy nghề;
Điều 6. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
4. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
6. Hợp tác quốc tế về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo phân công.
6. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra.
Điều 9. Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 24 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 25 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực dạy nghề gửi Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
3. Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành về dạy nghề.
3. Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về dạy nghề.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong lĩnh vực dạy nghề; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra trong lĩnh vực dạy nghề.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
3. Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Dạy nghề tổ chức thành Vụ, tại Cục Quản lý Lao động ngoài nước tổ chức thành Phòng.
Chương 3.
Điều 17. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra; được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 19. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đối với cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thanh tra hành chính:
b) Hoạt động thanh tra hành chính phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
a) Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động;
c) Việc thực hiện các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Việc tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
đ) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Việc thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; việc cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định khác về ưu đãi người có công với cách mạng;
g) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
i) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Bộ; của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Sở; của Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
1. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi tham nhũng phát hiện qua hoạt động thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013, thay thế Nghị định số 31/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 39/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đang được cập nhật.
Nghị định 39/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 39/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-04-24 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-15 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |