THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 695/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2013 |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, BỐ TRÍ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ CỦA CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
2. Tổ chức quản lý nhà ở công vụ bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, không để thất thoát.
4. Tổ chức quản lý vận hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
6. Được ủy quyền cho đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thuộc Bộ trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Bộ quy định tại Quyết định này.
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở.
a) Trường hợp nhà ở công vụ nằm trong khu nhà ở, khu đô thị, trong chung cư đang có đơn vị quản lý vận hành thì giao cho đơn vị đó quản lý vận hành.
3. Việc giao đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ của Chính phủ được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa Bộ Xây dựng với đơn vị được lựa chọn. Hợp đồng ủy quyền phải thể hiện các nội dung chính như sau:
b) Nội dung ủy quyền bao gồm: Quản lý vận hành, cho thuê và bảo trì nhà ở.
d) Kinh phí thực hiện các nội dung ủy quyền được lấy từ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này.
Điều 4. Đối tượng, điều kiện được thuê và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ của Chính phủ
a) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển công tác từ địa phương về làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp Trung ương có phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên.
c) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại thành phố nơi đến công tác.
Trường hợp do không có đủ loại nhà ở công vụ để bố trí đúng tiêu chuẩn sử dụng thì Bộ Xây dựng xem xét bố trí cho thuê phù hợp với điều kiện thực tế.
1. Cán bộ, công chức thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 4 của Quyết định này nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Xây dựng (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm:
b) 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.
3. Bộ Xây dựng gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ:
b) Gửi cho cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê để biết và phối hợp.
a) Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định).
c) Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà cán bộ, công chức được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm.
d) Đối với nhà ở công vụ đang cho thuê (đã ký hợp đồng cho thuê) trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị quản lý vận hành và người đang thuê nhà ở tiến hành ký kết hợp đồng cho thuê mà không phải thực hiện theo trình tự thủ tục nêu trên.
Điều 6. Giá cho thuê nhà ở công vụ và tiền sử dụng các dịch vụ
2. Đối với nhà ở công vụ đang cho thuê mà đơn vị quản lý vận hành đã ký hợp đồng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị quản lý vận hành thực hiện ký kết lại hợp đồng theo giá quy định tại khoản 1 Điều này.
Tiền sử dụng các dịch vụ như tiền sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai Bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.
1. Thanh toán tiền thuê nhà ở:
b) Người thuê nhà ở có trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà ở trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành hàng tháng theo hợp đồng ký kết.
2. Quản lý sử dụng tiền thuê nhà ở công vụ:
b) Tiền thuê nhà ở phải được quản lý chặt chẽ, không để thất thoát và chỉ được sử dụng vào mục đích quản lý vận hành và bảo trì nhà ở công vụ. Việc thu chi, hạch toán tiền thuê nhà ở công vụ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của Bên cho thuê nhà ở (đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ):
a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và điều kiện theo quy định.
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng do lỗi của Bên thuê gây ra và phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
đ) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền thuê nhà và đúng thời hạn đã cam kết.
g) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Trách nhiệm của Bên cho thuê:
b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ kèm theo hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và hướng dẫn Bên thuê các quy định về quản lý sử dụng nhà ở.
d) Thu tiền thuê nhà ở đầy đủ, đúng thời hạn; sử dụng tiền thuê nhà ở đúng mục đích; trường hợp mua một số tầng hoặc một số căn hộ trong nhà chung cư để làm nhà ở công vụ thì Bên cho thuê phải trích từ tiền cho thuê nhà ở công vụ để trả lại cho ngân sách nhà nước kinh phí bảo trì (2%).
e) Quản lý vận hành, cho thuê nhà ở, bảo trì phần sở hữu chung và sở hữu riêng của nhà ở cho thuê theo quy định.
h) Hướng dẫn Bên thuê ký kết các hợp đồng dịch vụ với các bên cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quyết định này và hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú cho người thuê nhà theo quy định.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê nhà ở
a) Ký hợp đồng thuê nhà ở và nhận nhà ở theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
c) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở, trang thiết bị (nếu có) đang thuê mà không phải do lỗi của mình gây ra.
đ) Được tiếp tục thuê nhà ở khi hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
b) Trả đủ tiền thuê nhà hàng tháng theo hợp đồng cho Bên cho thuê; trả đủ tiền sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác với bên cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quyết định này.
d) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của nhà ở, trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ tiền gắn với nhà ở đang thuê.
e) Trả lại nhà đang thuê trong trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi và trường hợp đơn phương chấm đứt hợp đồng; chấp hành quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
1. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình về việc người đó chưa có nhà ở tại địa phương nơi đến công tác theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận đó.
3. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Xây dựng và Bên cho thuê nhà ở công vụ biết khi người thuê nhà thuộc cơ quan mình hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
1. Nhà ở công vụ đang cho thuê được thu hồi trong các trường hợp sau:
b) Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
d) Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết.
2. Khi phải thu hồi nhà ở theo Khoản 1 Điều này thì Bộ Xây dựng ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê, 01 bản cho Bên thuê, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Bộ Xây dựng thì đơn vị quản lý vận hành ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày Quyết định của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành.
a) Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ.
c) Chi phí tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ do Bên thuê nhà ở chịu trách nhiệm chi trả. Trường hợp Bên thuê không chi trả thì cơ quan quản lý cán bộ đó có trách nhiệm khấu trừ lương để chi trả.
Điều 12. Bảo hành nhà ở công vụ
2. Thời gian, kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
1. Nội dung, quy trình và kinh phí thực hiện bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và quy định tại Quyết định này.
a) Kinh phí thực hiện công tác bảo trì nhà ở công vụ được lấy từ tiền cho thuê nhà ở do đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này.
3. Trách nhiệm bảo trì
Điều 14. Quản lý hồ sơ nhà ở công vụ
2. Hồ sơ quản lý nhà ở công vụ bao gồm hồ sơ quản lý nhà ở công vụ được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng và được bổ sung trong quá trình sử dụng, cụ thể như sau:
- Các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập;
b) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc nhà ở công vụ do mua mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản này thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý, bao gồm:
- Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó; bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ;
- Quy trình bảo trì công trình và trang thiết bị của nhà ở công vụ;
c) Trong quá trình sử dụng, Bộ Xây dựng có trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản lý nhà ở công vụ các giấy tờ liên quan đến công tác bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cải tạo và các tài liệu khác liên quan đến nhà ở công vụ đó.
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quyết định này và các nhiệm vụ khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
d) Đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định này khi cần thiết.
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ của Chính phủ.
c) Hướng dẫn việc thu chi, hạch toán tiền cho thuê nhà ở công vụ và thủ tục thanh quyết toán các khoản kinh phí được cấp nêu tại Điểm b Khoản này.
Bố trí dự toán vốn đầu tư phát triển hàng năm cho Bộ Xây dựng để mua, đầu tư nhà ở công vụ của Chính phủ và trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ phù hợp với nhu cầu theo từng giai đoạn cụ thể.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến việc cho thuê và quản lý vận hành nhà ở công vụ trên địa bàn.
Điều 17. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thuê nhà ở công vụ của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- HĐ Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 695/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-05-07 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-07 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |