BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2340/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 638-NQ/BCS ngày 18/3/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ, công chức, viên chức của Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Các quy định về công tác ĐTBD trong Quy chế này không áp dụng đối với:
- Đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học.
- CCVC thuộc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây được viết tắt là Bộ);
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ sở ĐTBD được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoặc tham gia công tác ĐTBD của Bộ.
1. Mục tiêu
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD; gắn việc ĐTBD với yêu cầu về cơ cấu ngạch công chức, với công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán hộ, với chức trách của CCVC.
a) CCVC theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ và chức danh lãnh đạo, quản lý định kỳ phải được ĐTBD theo quy định; cán bộ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ phải được ĐTBD theo chương trình quy định cho từng chức danh trước khi bổ nhiệm hoặc ngay sau khi bổ nhiệm;
c) Việc cử CCVC đi ĐTBD và tổ chức mở lớp ĐTBD phải thực hiện đúng quy trình, quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước, của Bộ;
đ) Lãnh đạo tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ có trách nhiệm tham gia giảng dạy cho các lớp (khóa) đào tạo, bồi dưỡng CCVC tối thiểu 01 lần/năm;
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kết hợp với cơ chế phân cấp quản lý để phát huy tính tự chủ của các cơ quan, đơn vị sử dụng CCVC trong hoạt động ĐTBD.
4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Hướng dẫn tập sự đối với CCVC trong thời gian tập sự.
3. ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Cán bộ đang giữ các chức vụ Thứ trưởng, lãnh đạo Tổng cục; diện quy hoạch Thứ trưởng và lãnh đạo Tổng cục phải được ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo tương ứng với chương trình ĐTBD Thứ trưởng và tương đương quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
c) Cán bộ đang giữ các chức vụ Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng và tương đương; diện quy hoạch lãnh đạo phòng và tương đương phải được ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo tương ứng với chương trình ĐTBD lãnh đạo cấp phòng và tương đương quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
5. ĐTBD lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 5. Thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm
2. Những chương trình, khóa học sau đây được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm:
b) Chương trình bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm;
d) Các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
Ví dụ: Năm 2013, công chức A tham gia 01 khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm trong 03 ngày; tham gia 01 khóa tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ 01 ngày; tham gia 01 hội thảo với thời gian 01 ngày. Tổng cộng, công chức A đã tham gia 03 khóa bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo với thời gian là 05 ngày. Như vậy, công chức A đã hoàn thành chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu năm 2013.
Trường hợp khóa bồi dưỡng tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu của năm mà khóa bồi dưỡng bắt đầu.
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
b) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;
d) Kiến thức pháp luật;
e) Các kiến thức, kỹ năng khác.
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành;
Điều 7. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
2. Loại chương trình tài liệu ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa 04 tuần, bao gồm:
b) Chương trình, tài liệu ĐTBD lãnh đạo cấp vụ và tương đương;
3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.
4. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo chương trình đặc thù (quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối; tin học và thống kê; quản lý hợp tác xã...) của Bộ.
1. Bộ phê duyệt khung chương trình và quản lý các chương trình bồi dưỡng sau:
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng CCVC tập sự của các Tổng cục, các Cục;
d) Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành chuyên sâu thuộc các lĩnh vực, công tác nghiệp vụ cho CCVC các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, các Cục, các Tổng cục;
2. Phân cấp Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Thủy sản (sau đây gọi là các Tổng cục) quản lý các chương trình bồi dưỡng khác cho các đối tượng có nhu cầu.
a) Tổ chức biên soạn;
c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.
1. Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II
b) Chủ trì xây dựng, biên soạn chương trình khung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này, trình Bộ (trừ chương trình bồi dưỡng CCVC tập sự của các Tổng cục);
2. Các Tổng cục
- Chương trình khung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục.
- Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành chuyên sâu cho CCVC của Tổng cục.
Điều 10. Thẩm định chương trình, tài liệu
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II biên soạn quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
2. Các Tổng cục tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng do các đơn vị thuộc Tổng cục biên soạn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Phê duyệt, ban hành chương trình, tài liệu
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II biên soạn quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
2. Các Tổng cục phê duyệt, ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng do các đơn vị thuộc Tổng cục biên soạn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ GIẢNG VIÊN
Điều 12. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
2. Các cơ quan, đơn vị được Bộ giao kinh phí ĐTBD hàng năm, xây dựng kế hoạch ĐTBD trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định và phê duyệt. Các đơn vị còn lại xây dựng và phê duyệt kế hoạch của đơn vị mình báo cáo Bộ để tổng hợp, theo dõi chung.
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động tổ chức ĐTBD theo kế hoạch đã được Bộ phê duyệt. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh thêm khóa học ngoài kế hoạch phải được Bộ phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh. Trong quá trình thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị và cơ sở ĐTBD thực hiện các thủ tục cần thiết trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
a) Chương trình bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
đ) Các chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này;
g) Quản lý các lớp lý luận chính trị theo nhiệm vụ Bộ giao.
a) Chương trình bồi dưỡng CCVC tập sự của các Tổng cục;
c) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác cho các đối tượng có nhu cầu.
5. Các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II, các Tổng cục, các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Bộ được ký hợp đồng với nhau hoặc với các cơ sở ĐTBD khác, các tổ chức tư vấn - đào tạo có năng lực và uy tín (trong và ngoài nước) để tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình ĐTBD theo nhu cầu của Bộ và của từng Tổng cục.
Điều 14. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng
2. Đánh giá chất lượng ĐTBD phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
c) Năng lực tổ chức ĐTBD của cơ sở ĐTBD;
4. Việc đánh giá chất lượng ĐTBD do cơ sở ĐTBD phối hợp với cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CCVC thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
1. Các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II, các Tổng cục cấp chứng chỉ các chương trình ĐTBD được giao tổ chức thực hiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 13 Quy chế này và phải lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ.
3. Các chương trình ĐTBD có thời gian từ 05 (năm) ngày trở lên thì được cấp chứng chỉ. Các chương trình còn lại được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình, khóa học. Chứng chỉ ĐTBD được cấp cho các học viên có đủ các điều kiện sau:
b) Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án theo quy định và phải đạt từ 5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 (mười);
4. Giá trị sử dụng chứng chỉ, chứng nhận
b) Bằng tốt nghiệp Đại học ngành hành chính học, Thạc sĩ quản lý hành chính công, Tiến sĩ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên; Bằng tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý hành chính công, Tiến sĩ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính;
d) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch và được học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề;
e) Chứng chỉ chương trình ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;
h) Chứng chỉ bồi dưỡng hoặc chứng nhận hoàn thành chương trình, khóa học là một trong những điều kiện để công chức đáp ứng các tiêu chuẩn quy định theo vị trí việc làm.
Điều 16. Điều kiện công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
2. Đối với các khóa bồi dưỡng từ 02 (hai) tháng trở lên, CCVC phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 05 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
5. Có ít nhất 2 (hai) năm kinh nghiệm và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.
7. Có sức khỏe tốt.
1. Tuyển chọn, cử CCVC đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
a) Đạt được những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật.
c) Cơ sở ĐTBD của nước cử đến có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.
Điều 18. Xây dựng kế hoạch và quản lý công tác bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước
a) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CCVC tại nước ngoài, trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt;
2. Bộ trưởng Quyết định thành lập đoàn và cử trưởng đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo phân cấp quản lý.
a) Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài;
4. Trách nhiệm của CCVC được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
b) Chấp hành quy định của nước sở tại và báo cáo kết quả học tập theo quy định.
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo kết quả bồi dưỡng CCVC hàng năm trình lãnh đạo Bộ.
a) Cơ quan giao kế hoạch tổ chức bồi dưỡng CCVC ở nước ngoài;
3. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của học viên phải được gửi về các cơ quan sau:
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CCVC.
Những trường hợp sau đây, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức:
2. CCVC được cử đi bồi dưỡng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học tập không có lý do; vi phạm nội quy của cơ sở ĐTBD hoặc pháp luật của nước sở tại; về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Điều 21. Báo cáo của trưởng đoàn và học viên
a) Thành phần đoàn;
c) Thời gian, nội dung, chương trình khóa bồi dưỡng;
đ) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian khóa bồi dưỡng;
g) Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
a) Họ tên, năm sinh;
c) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và công tác tổ chức khóa bồi dưỡng;
đ) Đề xuất và kiến nghị về công tác bồi dưỡng CCVC ở nước ngoài.
Điều 22. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng
a) Giảng viên của các cơ sở ĐTBD;
c) Người được mời thỉnh giảng ở trong nước và nước ngoài.
Khi biên soạn các chương trình ĐTBD, các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II, các Tổng cục cần đề xuất tiêu chuẩn giảng viên cụ thể.
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có kinh nghiệm thực tiễn công tác hoặc nghiên cứu, giảng dạy thuộc lĩnh vực tham gia từ 03 năm trở lên; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
Hàng năm, các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II tổng hợp, báo cáo Bộ quản lý danh sách giảng viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện và đã được công nhận hoặc giao nhiệm vụ tham gia giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương, lãnh đạo cấp vụ và tương đương.
1. Tham gia giảng dạy các lớp ĐTBD phù hợp với lĩnh vực, công việc chuyên môn đảm nhiệm. Trường hợp vì lý do đặc biệt, không thể tham gia giảng dạy, phải thông báo cho cơ sở mời giảng viên trước thời hạn lên lớp ít nhất 05 ngày, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý.
3. Nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng CCVC khi được thủ trưởng đơn vị phân công hoặc cơ sở ĐTBD yêu cầu.
1. Được cơ sở ĐTBD mời tham gia giảng dạy tạo điều kiện về phương tiện và trang thiết bị giảng dạy; được đơn vị trực tiếp quản lý bố trí thời gian phù hợp trong giờ hành chính và các điều kiện khác để nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng dạy, tham dự hội họp, sinh hoạt chuyên môn, đi công tác thực tế bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác giảng dạy.
3. Được hưởng thù lao nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình ĐTBD, thù lao giảng dạy và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của Bộ và quy định của các sơ sở ĐTBD.
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học là CCVC đã được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
1. Có tên trong danh sách quy hoạch, kế hoạch đào tạo sau đại học được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Bộ và của cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.
Công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:
b) Được tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc 2 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
4. Không quá 40 tuổi tính đến thời điểm được cử đi đào tạo (chỉ áp dụng đối với các công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).
6. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
a) Công chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 28. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo
2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức;
4. Viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, còn phải thực hiện quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
1. Trong quá trình đào tạo, người đi học phải gửi báo cáo tiến độ học tập bằng văn bản cho cơ quan quyết định cử đi học và cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CCVC:
b) Đối với người đi đào tạo tiến sĩ: báo cáo tiến độ học tập 01 lần/năm (30/11).
3. Trong thời hạn 15 ngày tính từ khi bảo vệ luận án (đối với người được đào tạo ở trong nước) và 30 ngày tính từ khi về nước (đối với người được đào tạo ở nước ngoài) phải báo cáo kết quả học tập với cơ quan quyết định cử đi học và cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CCVC.
Điều 30. Hồ sơ CCVC được cử đi đào tạo sau đại học
a) Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng CCVC đề nghị cấp có thẩm quyền cử đi học;
c) Giấy báo trúng tuyển hoặc giấy báo nhập học (Đối với khóa đào tạo ở nước ngoài yêu cầu kèm theo bản dịch);
đ) Quyết định tuyển dụng (bản sao);
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn đào tạo gồm có:
b) Đơn xin gia hạn (kèm theo các giấy xác nhận có liên quan);
d) Quyết định cử đi học (bản sao).
a) Văn bản của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng CCVC đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển trả về cơ quan, đơn vị cũ công tác;
c) Xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam ở nước theo học (chỉ yêu cầu đối với người được đào tạo ở nước ngoài);
e) Luận án tốt nghiệp (chỉ yêu cầu đối với người được đào tạo tiến sĩ).
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định.
3. Được hưởng lương, phụ cấp trong thời gian ĐTBD theo chế độ quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của công chức, viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế ĐTBD và chịu sự quản lý của cơ sở ĐTBD trong thời gian tham gia khóa học.
3. Kết thúc khóa đào tạo dài hạn trong nước hoặc sau 15 ngày kể từ ngày về nước sau khi hoàn thành khóa ĐTBD ở nước ngoài, CCVC phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, bồi dưỡng, kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ (nếu có) cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và bộ phận tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý để theo dõi, lưu hồ sơ.
5. CCVC có trách nhiệm nộp chứng chỉ, chứng nhận cho đơn vị quản lý mình để bổ sung hồ sơ đánh giá hàng năm, tham gia đóng góp ý kiến về chương trình ĐTBD, phương pháp giảng dạy của giảng viên, báo cáo viên và các vấn đề khác liên quan đến khóa ĐTBD.
Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CCVC bao gồm: ngân sách nhà nước; kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử CCVC; kinh phí của cá nhân CCVC và tài trợ của tổ chức, cá nhân khác.
1. Việc xử lý kỷ luật công chức vi phạm và đền bù kinh phí đào tạo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Bộ thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng
b) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CCVC hàng năm, giai đoạn theo quy định của Bộ và kinh phí đảm bảo thực hiện;
2. Thẩm định, trình Bộ phê duyệt kế hoạch ĐTBD của các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí ĐTBD của Bộ; tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTBD sau khi được ban hành.
4. Tổng hợp, trình Bộ chọn, cử CCVC đi ĐTBD trong và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, hội nghị công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị mở lớp để giải quyết hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
Điều 37. Trách nhiệm của Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn I, II
2. Tổ chức xây dựng, biên soạn các chương trình khung, các chương trình, tài liệu ĐTBD trình Bộ thẩm định, ban hành theo quy định.
4. Tổ chức các khóa ĐTBD theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Đánh giá hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập kết quả ĐTBD quy định tại Điều 14 Quy chế này.
7. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CCVC được Bộ giao hàng năm, sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ hiện hành.
1. Xây dựng, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ĐTBD của Tổng cục và báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Đối với các Tổng cục, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí ĐTBD của Bộ, kế hoạch ĐTBD hàng năm phải trình Bộ thẩm định và phê duyệt.
3. Tham gia biên soạn, thẩm định chương trình, tài liệu ĐTBD theo yêu cầu của Bộ.
5. Tổ chức các khóa ĐTBD theo kế hoạch được phê duyệt và nhiệm vụ Bộ giao. Quản lý việc cấp chứng chỉ đối với các chương trình được phân cấp tổ chức thực hiện ĐTBD.
7. Báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) sơ kết, tổng kết công tác ĐTBD theo định kỳ (6 tháng và 01 năm) và theo giai đoạn khi Bộ yêu cầu.
9. Cử đủ cán bộ lãnh đạo tham gia làm giảng viên kiêm chức các khóa ĐTBD của Bộ theo chế độ bắt buộc 01 lần/năm.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng cơ chế tài chính, các nội dung, định mức chi liên quan đến công tác quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CCVC trình Bộ xem xét, ban hành.
3. Tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CCVC theo quy định.
5. Tổng hợp, báo cáo Bộ về tình hình quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, báo cáo các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.
Điều 40. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
2. Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc phối hợp, đề nghị các cơ quan chức năng về cấp, gia hạn hộ chiếu hoặc thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của phía nước ngoài buộc về nước và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với CCVC đã hoàn thành khóa học nhưng vẫn ở nước ngoài, không về đơn vị công tác.
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC theo quy định của pháp luật.
1. Hàng năm, xác định nhu cầu và phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CCVC của cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp vào kế hoạch chung của Bộ.
3. Theo dõi, tạo điều kiện cho CCVC đảm bảo thực hiện thời gian ĐTBD bắt buộc tối thiểu hàng năm quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
5. Chọn, cử CCVC đủ điều kiện làm giảng viên kiêm chức tại các cơ sở ĐTBD của Bộ.
7. Quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán kinh phí ĐTBD được Bộ giao theo đúng chế độ hiện hành.
1. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạch và giải pháp ĐTBD theo chương trình và kế hoạch của Bộ nhằm nâng cao trình độ CCVC của Sở; xác định và đăng ký với Bộ nhu cầu ĐTBD hàng năm của đơn vị.
3. Báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả thực hiện kế hoạch ĐTBD hàng năm của đơn vị.
5. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thống nhất quản lý công tác ĐTBD thường xuyên trên cơ sở quy định tại Quy chế này.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Hiệu trưởng các Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II, các cơ sở ĐTBD thuộc Bộ và Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và thi hành Quy chế này.
Từ khóa: Quyết định 2340/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định 2340/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 2340 QĐ BNN TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2340/QĐ-BNN-TCCB
File gốc của Quyết định 2340/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Quyết định 2340/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2340/QĐ-BNN-TCCB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2013-10-10 |
Ngày hiệu lực | 2013-10-10 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |