BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ TRÒ NGHÈO VÙNG CAO
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quỹ Trò nghèo vùng cao được phép hoạt động sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ Trò nghèo vùng cao có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, trụ sở và phương tiện hoạt động.
Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Trò nghèo vùng cao, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./,
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Tiến Dĩnh;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an, C64;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, M.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
QUỸ TRÒ NGHÈO VÙNG CAO
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 142/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi:
b) Tên tiếng nước ngoài: Mountainous Underprivileged Students Fund;
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ: Quỹ Trò nghèo vùng cao có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Email: [email protected]
1. Quỹ Trò nghèo vùng cao (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích tham gia hỗ trợ học sinh nghèo, chủ yếu là ở vùng cao, những nơi đặc biệt khó khăn của đất nước có thêm điều kiện để học tập, phát triển thể chất và tinh thần, thông qua:
- Cải thiện điều kiện ăn ở tại ký túc xá;
- Giúp đỡ các học sinh gặp khó khăn được tiếp tục theo học và giúp trẻ em vùng cao có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi học, đến trường;
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hướng đến các đối tượng chính của Quỹ.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
2. Quỹ có phạm vi hoạt động cả nước.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
Ngày sinh: 5/10/1957.
Số CMND: 011789857 cấp tại Công an Hà Nội ngày 13/12/2010.
2. Ông Lâm Thái Hương
Ngày sinh: 04/4/1971.
Số CMND: 161956817 cấp tại Công an tỉnh Nam Định ngày 06/3/2012.
3. Ông Đặng Quốc Phong
Quốc tịch: Việt Nam.
Địa chỉ thường trú: Số 1 ngách 495/3 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ngày sinh: 07/9/1975.
Số CMND: 011715170 cấp tại Công an Hà Nội ngày 30/5/2007.
5. Bà Nguyễn Việt Hà
Quốc tịch: Việt Nam.
Địa chỉ thường trú: số 100 ngõ 156 Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
5. Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
7. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
11. Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các đơn vị trực thuộc.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 02 (hai) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 02 (hai) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 03 (ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ. Kết quả kiểm tra giám sát được báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ thông qua Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ qua các hình thức: Báo cáo thường xuyên 03 (ba) tháng một lần và báo cáo đột xuất khi cần thiết vào bất kỳ thời gian nào khi phát hiện những vấn đề cần phải kiến nghị xử lý gấp.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 02 (hai) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
c) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ.
Điều 14. Bộ phận chuyên môn giúp việc
Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm soát hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
2. Các cá nhân được hỗ trợ, giúp đỡ cần có sự cam kết của những người bảo hộ (nếu có) hoặc những người có trách nhiệm theo pháp luật đảm bảo việc sử dụng hỗ trợ đúng mục đích.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể thủ tục hồ sơ, quy trình xem xét, quyết định hỗ trợ tài chính theo quy định của Điều lệ Quỹ.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua các hình thức khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính Quỹ
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm và khi Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu, theo các nội dung sau:
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Khi Quỹ bị giải thể, toàn bộ số tiền của Quỹ có tại thời điểm đó và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
b) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, thống nhất đề nghị cơ quan quản lý nhà nước cho phép.
Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP.
Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP.
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết thông qua, lập thành văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao có 8 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
File gốc của Quyết định 142/QĐ-BNV năm 2014 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 142/QĐ-BNV năm 2014 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 142/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2014-02-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |