Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và việc quản lý, xử lý đối với tài sản sau khi được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các loại tài sản sau đây:
2. Tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.
4. Tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết.
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nhưng do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của cấp có thẩm quyền khác, bao gồm:
b) Vật chứng vụ án, một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự (sau đây gọi tắt là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu).
a) Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là bất động sản vô chủ);
c) Tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm);
đ) Tài sản là hàng hoá tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan tại cảng biển, cảng hàng không, kho ngoại quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không có người đến nhận (sau đây gọi tắt là hàng hóa tồn đọng).
4. Tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
1. Việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản phải được lập thành văn bản và phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Việc xác định giá trị và tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thực hiện theo cơ chế thị trường.
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
b) Cơ quan của người ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản trong các trường hợp còn lại.
3. Đối với vật chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát ra quyết định tịch thu, cơ quan đã ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
5. Đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
7. Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
a) Đối với tài sản của các dự án do các chuyên gia, nhà thầu, tư vấn nước ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ không hoàn lại chuyển giao cho nhà nước Việt Nam, Ban quản lý dự án là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản; trường hợp Ban quản lý dự án đã bị giải thể thì cơ quan chủ quản dự án là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
c) Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Công an phân cấp là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
đ) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này chuyển giao cho chính quyền địa phương, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Làm thủ tục để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
4. Tổ chức xử lý hoặc phối hợp xử lý tài sản sau khi phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước dưới mọi hình thức.
3. Không triển khai thực hiện đúng thời gian quy định việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy định của pháp luật.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Đối với tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng:
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp không thuộc phạm vi tại Điểm a, Điểm c Khoản này;
4. Đối với tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam, thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được quy định như sau:
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp quyết định đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng;
d) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi các Điểm a, b và c Khoản này chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Thủ tục quyết định tịch thu đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về thi hành án dân sự.
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu của tài sản bị đánh rơi, bỏ quên theo quy định của pháp luật về dân sự, cơ quan đã tiếp nhận thông tin về tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (Ủy ban nhân cấp xã hoặc Công an sở tại) có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc về Nhà nước.
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu tài sản từ khi phát hiện; căn cứ xác định tài sản thuộc về Nhà nước;
c) Biên bản giao nộp tài sản của người nhặt được hoặc người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bỏ quên;
2. Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
b) Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản;
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà không xác định được ai là chủ sở hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, Sở Tài chính có trách nhiệm lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm từ khi phát hiện;
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu đối với tài sản (nếu có).
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của di sản;
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với di sản không có người thừa kế quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, gửi Sở Tài chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với di sản không có người thừa kế quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu và kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng theo quy định của pháp luật về hải quan mà không có người đến nhận, cơ quan Hải quan nơi có hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm lập hồ sơ trình Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản;
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thông báo về tài sản và các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có);
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
1. Khi được các tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển giao quyền sở hữu về tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị được đề nghị tiếp nhận tài sản căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản bao gồm:
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản;
d) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có).
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan cấp giấy phép đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kiểm kê, phân loại tài sản. Thành phần Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm chủ tịch, có đại diện của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
a) Tiếp nhận tài sản từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao;
c) Bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản bao gồm:
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản;
d) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có).
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này không có kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố định, khó tháo dỡ thì được ủy quyền hoặc ký hợp đồng thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc ủy quyền hoặc thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
a) Tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật được chuyển giao cho cơ quan quản lý văn hóa;
c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý được chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước;
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Khoản này.
2. Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý, sử dụng đối với tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị và phương tiện làm việc, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
6. Thanh lý đối với tài sản đã tổ chức bán đấu giá 02 lần nhưng không bán được.
Khoản 3 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Đối với các tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này phải gửi quyết định tịch thu cho cơ quan tài chính cùng cấp, cụ thể:
b) Đối với các tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra quyết định tịch thu gửi về Sở Tài chính.
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: Chuyển giao tài sản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển giao tài sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý hoặc điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương khác;
3. Trường hợp không thực hiện chuyển giao được thì tài sản được xử lý theo hình thức bán đấu giá quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Việc tổ chức xử lý tài sản được thực hiện đối với tài sản của từng vụ việc xử phạt hành chính bị tịch thu.
3. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý, sử dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Đối với tài sản quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu hủy các tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc tiêu huỷ tài sản phải được lập biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có: Căn cứ thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu huỷ và các nội dung khác có liên quan.
6. Đối với tài sản bán đấu giá quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện bán tài sản theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm phân loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần thanh lý để thực hiện theo một trong các hình thức sau:
b) Phá dỡ, hủy bỏ đối với các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không thể tiếp tục sử dụng được và không bán được.
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính là giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá.
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá chưa được xác định giá trị;
Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của tài sản cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển giao để bán đấu giá.
3. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Khi chuyển giao vật chứng, tài sản bị tịch thu phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
Sau khi cơ quan thi hành án chuyển giao, cơ quan tài chính thực hiện việc bảo quản tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Khoản này;
c) Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ;
đ) Bán theo quy định của pháp luật đối với các tài sản không thuộc quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này.
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, cổ vật, bảo vật quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định này tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Đối với tài sản quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 23 Nghị định này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định này phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu huỷ hoặc xử lý theo hình thức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định này.
a) Tài sản là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng (thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng hóa dễ cháy, nổ, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày, động vật rừng hoang dã đã chết nhưng không thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ...); tài sản là hàng hóa cồng kềnh, có trọng lượng lớn được chuyên chở trên các phương tiện giao thông đường thủy, đường biển mà việc bốc dỡ tốn kém, chi phí lớn;
d) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
a) Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định này ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc thành lập Hội đồng bán đấu giá (trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) để thực hiện bán đấu giá;
b) Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
4. Đối với tài sản bán chỉ định, việc xác định giá bán và tổ chức bán thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Việc bán chỉ định tài sản phải được lập Biên bản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc uỷ quyền, thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quy định như sau:
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án chuyển giao tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý hoặc chuyển giao giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ tài sản quy định tại Điểm a Khoản này;
d) Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng.
Việc xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia được thưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;
c) Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;
đ) Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%;
3. Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các tài sản khác) quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để làm căn cứ chi thưởng theo quy định tại Điều này.
2. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định này quyết định mức được hưởng của tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điêu kiện cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc ủy quyền, thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không bố trí được kinh phí để tạm ứng nộp thuế thì đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định nộp thuế sau khi bán, thanh lý tài sản hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản điều chuyển làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Xử lý tài sản khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản lập phương án xử lý tài sản cùng với hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, quyết định theo các hình thức sau đây:
b) Trường hợp tài sản chuyển giao không phù hợp với đối tượng, điều kiện tiếp nhận, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật thì đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị phải từ chối, trường hợp không từ chối được thì xử lý bán theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
a) Chuyển giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Bán đối với các tài sản không thuộc phạm vi Điểm a, Điểm b Khoản này.
Riêng đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tặng lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, việc phê duyệt phương án xử lý thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Đối với tài sản bán: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 35. Xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
2. Cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.
1. Các khoản chi phí liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, quản lý và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước bao gồm:
b) Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc xử lý;
d) Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc diện tạm nhập, tái xuất nhưng nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu chính thức;
e) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã trước khi xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các khoản chi khác có liên quan.
2. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định đó. Đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quyết định trên cơ sở thực tế phát sinh và khả năng kinh phí thực hiện xử lý tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Đối với tài sản được xử lý bán thì nguồn kinh phí để chi trả được sử dụng từ số tiền thu được do bán tài sản đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) được mở tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp số tiền thu được do bán tài sản không đủ để thanh toán các khoản chi phí mà tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ thanh toán các khoản chi phí, nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản để bảo đảm kinh phí thực hiện việc xử lý tài sản;
3. Nguồn kinh phí chi thưởng và thanh toán phần giá trị của tài sản cho các tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định tại Điều 36 Nghị định này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức;
Điều 19, đoạn 2 Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
b) Ban hành các biểu mẫu để thực hiện Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 3. Bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
1. Việc bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
2. Việc bảo quản các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật chuyển giao cho Bảo tàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh) nơi có tang vật, phương tiện để bảo quản.
b) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do người có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định tịch thu, cơ quan ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tài sản.
Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do người có thẩm quyền thuộc các cơ quan khác ra quyết định tịch thu được chuyển giao cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh nơi có tang vật, phương tiện để bảo quản.
c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện (đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) để bảo quản.
Cơ quan trung ương được quy định tại Thông tư này bao gồm cả cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh, huyện, xã.
d) Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IB chuyển giao cho cơ quan Dự trữ nhà nước được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ để bảo quản.
đ) Tài sản là lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại, trừ tài sản quy định tại điểm d khoản này, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp huyện (đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) nơi có tang vật, phương tiện để bảo quản.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận tài sản để bảo quản.
b) Thực hiện việc quản lý, bảo quản tài sản đúng chế độ quy định.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 4. Tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm chuyển giao các tài sản quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản trong thời gian chờ xử lý.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản để bảo quản phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 01-BBBQ ban hành kèm theo Thông tư này và có sự chứng kiến của Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản và đơn vị tiếp nhận là cơ quan trung ương). Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu (trường hợp đơn vị chủ trì, xử lý tài sản hoặc đơn vị tiếp nhận là cơ quan địa phương).
3. Danh mục hồ sơ kèm theo Biên bản bàn giao tài sản bao gồm:
a) Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: 01 bản sao.
b) Giấy chứng nhận kết quả giám định tài sản (nếu có): 01 bản sao.
c) Bảng kê chi tiết tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: 01 bản chính.
d) Hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
4. Bản chính các hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này do đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản bảo quản. Các bản sao hồ sơ bàn giao cho đơn vị tiếp nhận phải được người có thẩm quyền của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản ký xác nhận và đóng dấu.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 5. Danh sách cơ quan quản lý chuyên ngành được giao quản lý, xử lý tài sản
Danh sách các cơ quan quản lý chuyên ngành được giao quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật được chuyển giao cho:
a) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia.
b) Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh được chuyển giao cho:
a) Bộ chỉ huy Quân sự cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
c) Cơ quan nhà nước được phép sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Tài sản là chất phóng xạ chuyển giao cho Viện Năng lượng nguyên tử - Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tài sản là lâm sản quý hiếm, trừ tài sản quy định tại khoản 6 Điều này được chuyển giao cho:
a) Cục Kiểm lâm, Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh, Hạt kiểm lâm cấp huyện, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ để thả lại nơi cư trú tự nhiên đối với động vật rừng còn sống.
b) Vườn thú do Nhà nước quản lý.
c) Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi trường, Viện nghiên cứu chuyên ngành.
d) Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
5. Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IB được chuyển giao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Các tài sản khác là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP quản lý và thực hiện việc xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 6. Tổ chức chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành để xử lý
1. Đối với tài sản phải chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Thông tư này: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm gửi quyết định tịch thu và thông báo về chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của tài sản tịch thu cho Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định tịch thu thuộc cơ quan trung ương), Sở Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định tịch thu thuộc cơ quan địa phương) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 5 Thông tư này để quản lý, xử lý.
Đối với tài sản quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương ra quyết định tịch thu. tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra quyết định tịch thu cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương khác.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra quyết định tịch thu, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì, xử lý tài sản có trách nhiệm chuyển giao tài sản và toàn bộ hồ sơ liên quan đến tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
4. Việc chuyển giao tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 02- BBCG ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan.
Riêng đối với các trường hợp chứng chỉ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền (séc, trái phiếu), việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp đủ điều kiện chuyển đổi thành tiền mặt, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản làm thủ tục chuyển đổi thành tiền mặt và chuyển nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi thành tiền, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản làm thủ tục gửi Kho bạc nhà nước để lưu giữ, bảo quản.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 7. Phạm vi tang vật, phương tiện chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng
1. Phương tiện vận tải gồm:
a) Xe ô tô.
b) Xe mô tô, xe gắn máy và các loại phương tiện vận tải khác có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên.
2. Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc bao gồm:
a) Trang thiết bị văn phòng có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên, bao gồm: máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy fax, máy photocopy, máy chiếu, điện thoại cố định và các trang thiết bị và phương tiện làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
b) Máy móc, trang thiết bị dùng cho công tác chuyên môn có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên và đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, bao gồm: Máy móc, thiết bị đo lường phân tích, thiết bị thí nghiệm và các loại máy móc, trang thiết bị chuyên dùng khác.
3. Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này có tỷ lệ chất lượng còn lại dưới 50% được xử lý như sau:
a) Bán đấu giá trong trường hợp tài sản còn giá trị sử dụng.
b) Tiêu hủy trong trường hợp tài sản không còn giá trị sử dụng.
Điều 8. Tổ chức chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng
1. Đối với các tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm gửi quyết định tịch thu và thông báo về chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của tài sản tịch thu cho Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định tịch thu thuộc cơ quan trung ương), Sở Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định tịch thu thuộc cơ quan địa phương) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và nhu cầu sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan tài chính quy định tại khoản 1 Điều này quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không thực hiện được theo hình thức chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo lại cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản để bán đấu giá theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện chuyển giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản cho cơ quan được tiếp nhận.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 02-BBCG ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với tài sản xử lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước khi quyết định phê duyệt phương án xử lý. thực hiện ghi chi ngân sách nhà nước khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng. Giá trị tài sản để hạch toán là giá trị của tài sản đã được người có thẩm quyền xác định theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Trường hợp tài sản chưa được xác định giá trị, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thành lập Hội đồng xác định giá trị của tài sản để xác định giá trị. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Đại diện của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản: Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện cơ quan tiếp nhận tài sản.
c) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản hoặc đại diện cơ quan tài chính nhà nước (Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) nơi có tang vật, phương tiện chuyển giao.
5. Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 9. Thủ tục thực hiện xử lý tài sản trong trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác
Đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP lập phương án xử lý báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Trong phương án xử lý phải nêu rõ: loại tài sản. số lượng/khối lượng tài sản. hiện trạng tài sản. đề xuất hình thức xử lý đối với từng loại tài sản và cơ sở đề xuất hình thức xử lý đó.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử lý. Trường hợp xét thấy phương án đề xuất không phù hợp, Bộ trưởng Bộ Tài chính có văn bản đề nghị đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện tiêu hủy tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 10. Bảo quản tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
1. Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc ủy quyền, thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu có các loại tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh, tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, lâm sản, việc bảo quản được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
3. Việc chuyển giao tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 11. Trình tự quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao tài sản từ cơ quan thi hành án (đối với tài sản có quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày quyết định tịch thu có hiệu lực pháp luật (đối với tài sản do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu), đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản để trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP phê duyệt.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản về phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 23 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Đối với tài sản là vật có giá trị lịch sử, văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia, sau khi nhận được báo cáo của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị tịch thu có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 12. Tổ chức chuyển giao tài sản cho cơ quan chuyên ngành để xử lý
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm chuyển giao tài sản và hồ sơ liên quan đến tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Việc chuyển giao tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 02- BBCG ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận, cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Việc tổ chức xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 13. Tổ chức chuyển giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng
1. Phạm vi tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản chủ trì xác định giá trị tài sản chuyển giao. thực hiện chuyển giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản cho cơ quan được tiếp nhận.
Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài sản chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 02-BBCG ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với tài sản xử lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước khi quyết định phê duyệt phương án xử lý. thực hiện ghi chi ngân sách nhà nước khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 14. Bán chỉ định tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
1. Đối với các tài sản được bán chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án xử lý của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm xác định giá bán chỉ định.
Việc xác định giá bán chỉ định được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Căn cứ vào phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giá bán chỉ định được xác định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện bán tài sản cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Việc bán chỉ định tài sản được lập thành Hợp đồng theo Mẫu số 03- HĐBCĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 15. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
Việc xác định giá khởi điểm của tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu để bán đấu giá được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 16. Bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Việc bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và thủ tục chuyển giao tài sản để bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 17. Lập, phê duyệt phương án xử lý, tổ chức xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP. các Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 18. Hội đồng xác định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để làm căn cứ chi thưởng
1. Người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP quyết định thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để làm căn cứ chi thưởng.
2. Thành phần Hội đồng định giá:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương phê duyệt phương án xử lý. Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt phương án xử lý).
c) Đại diện cơ quan, đơn vị giao tiếp nhận, bảo quản tài sản.
d) Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các chuyên gia về tài sản.
đ) Các thành viên khác có liên quan.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá:
Hội đồng định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Các quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng có thể thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị được giao tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại Điều 26 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
Đại diện tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên và cung cấp thông tin được quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng định giá và có thể phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Hội đồng có trách nhiệm định giá tài sản bị đánh rơi, bỏ quên theo các quy định hiện hành của pháp luật về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá. Trường hợp đặc biệt không thể xác định được giá trị của tài sản thì Hội đồng có văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP biết để quyết định mức thưởng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
5. Thời hạn ra kết quả định giá của Hội đồng định giá là 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thành lập. Trường hợp tài sản định giá phức tạp thì có thể gia hạn thời gian định giá nhưng thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
6. Hội đồng định giá tự giải thể sau khi hoàn thành việc định giá.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 19. Bảo quản tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước
Việc bảo quản tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước và thủ tục chuyển giao tài sản để bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 20. Lập, phê duyệt phương án xử lý, tổ chức xử lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức xử lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước được thực hiện theo quy định các tại Điều 33, 34 và 35 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP. các Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Điều 20. Lập, phê duyệt phương án xử lý, tổ chức xử lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức xử lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước được thực hiện theo quy định các tại Điều 33, 34 và 35 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP. các Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.
Điều 21. Hình thức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
1. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại của Hội đồng kiểm kê phân loại quy định tại Điều 16 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hình thức xử lý tài sản:
a) Đối với tài sản gắn liền với đất (nhà làm việc, nhà xưởng và các công trình gắn liền với đất khác):
- Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý, sử dụng.
- Chuyển giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để quản lý, vận hành, kinh doanh theo hình thức ghi tăng vốn.
- Bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Phá dỡ, hủy bỏ đối với tài sản đã xuống cấp, không còn giá trị sử dụng. vật liệu thu hồi thực hiện xử lý bán.
b) Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này:
- Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng đối với tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, thiết bị thí nghiệm theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Bán đấu giá.
- Phá dỡ, hủy bỏ đối với tài sản đã xuống cấp, không còn giá trị sử dụng. vật liệu thu hồi thực hiện xử lý bán.
Điều 22. Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
1. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Đối với tài sản chuyển giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản tổ chức xác định giá trị tài sản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đối với tài sản bán đấu giá và vật liệu thu hồi được xử lý bán thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
4. Đối với tài sản phải phá dỡ, hủy bỏ, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
5. Đối với tài sản gắn liền với đất, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
...
Mục V: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 23. Nội dung chi quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Các khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu. tài sản của vụ án hình sự chuyển sang xử lý hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
2. Các khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu. tài sản của vụ việc vi phạm hành chính chuyển sang xử lý hình sự bị tịch thu. các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của nhà nước bao gồm:
a) Chi phí vận chuyển, bảo quản. chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá tài sản. chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản đã được Nhà nước bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.
b) Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc xử lý.
c) Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán tài sản: chi phí định giá khởi điểm. chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được. chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan. phí bán đấu giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (đối với trường hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản).
d) Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc diện tạm nhập, tái xuất nhưng nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu chính thức.
đ) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã trước khi xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Chi bồi dưỡng, chi thưởng, làm đêm, thêm giờ cho tổ chức, cá nhân tham gia xử lý tài sản.
g) Chi bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho cán bộ, chiến sỹ bị tai nạn, bị thương trong khi thực hiện xử lý tài sản.
h) Phí, lệ phí (nếu có).
i) Chi phí thực hiện tiêu hủy tài sản.
k) Các khoản chi khác có liên quan.
Điều 24. Nguyên tắc chi quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định đó. Đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quyết định trên cơ sở thực tế phát sinh và khả năng kinh phí thực hiện xử lý tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Đối với các khoản chi phí mua tin, chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lận, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC.
3. Đối với các vụ việc từ hành chính chuyển sang xử lý hình sự hoặc từ hình sự chuyển sang xử lý hành chính, chi phí vận chuyển, bảo quản phát sinh trước khi chuyển giao được tính vào kinh phí chi thường xuyên của đơn vị bảo quản tài sản. các khoản chi phí khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này được thanh toán từ nguồn kinh phí xử lý tài sản theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
Điều 25. Thanh toán các khoản chi quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Các khoản chi được thanh toán phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định. Trường hợp các khoản chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện (như chi phí giám định, chi chăm sóc, cứu hộ động vật và các khoản chi khác) thì được sử dụng phiếu thu của cơ quan nhà nước đó để làm căn cứ thanh toán chi phí.
2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt chi các khoản chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu của Nhà nước. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện duyệt chi các khoản chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại Điều 23 Thông tư này được thực hiện theo mức chi thực tế hợp lý, hợp lệ của từng vụ việc hoặc mức khoán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các loại tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước phát sinh thường xuyên, căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tỷ lệ (mức) khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên số tiền thu được từ xử lý tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương để áp dụng thống nhất. Mức khoán tối đa không vượt quá 40% số tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước. đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản được chủ động sử dụng chi phí được khoán để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Trường hợp trong quá trình thực hiện xử lý tài sản, chi phí xử lý thực tế vượt quá mức khoán quy định và có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc chi cho xử lý tài sản là cần thiết và phù hợp, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo cơ quan tài chính có thẩm quyền duyệt chi quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định.
4. Đối với những vụ việc hình sự hoặc vụ việc từ hành chính chuyển sang xử lý hình sự và được cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ vụ án, trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định đình chỉ vụ án, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí có liên quan đến quản lý, xử lý tang vật bị tịch thu của vụ việc đó từ nguồn kinh phí quy định tại Điều 37 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
Điều 20. Việc xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật dân sự. tài sản bị tịch thu sung qũy Nhà nước được qui định như sau:
1. Đối với tài sản có quyết định bán sung qũy Nhà nước, cơ quan tài chính nhà nước làm thủ tục tiếp nhận tài sản và tổ chức bán đấu giá theo qui định của pháp luật.
2. Đối với những tài sản là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan thi hành án đối với tài sản có quyết định tịch thu của tòa án hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo qui định của pháp luật.
3. Đối với tài sản có quyết định chuyển giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng thì cơ quan tài chính nhà nước cùng với cơ quan hiện đang bảo quản tài sản đó xác định giá trị tài sản để ghi thu, ghi chi ngân sách, ghi tăng tài sản và làm thủ tục chuyển giao tài sản cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng.
4. Đối với tài sản là cổ vật, di tích lịch sử, tổ chức tiếp nhận tài sản phải thông báo cho cơ quan tài chính nhà nước để cơ quan tài chính nhà nước tổ chức xác định giá trị tài sản, làm thủ tục bàn giao và thực hiện ghi tăng tài sản nhà nước cho cơ quan nhà nước được quản lý, sử dụng tài sản.
5. Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp quản lý làm thủ tục bàn giao cho cơ quan tài chính nhà nước. cơ quan tài chính nhà nước chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập phương án sử dụng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với bất động sản do cơ quan trung ương quản lý, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với bất động sản do cơ quan địa phương quản lý và tổ chức thực hiện các phương án đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp bất động sản đang được cơ quan tài chính nhà nước quản lý bao gồm cả tài sản thu hồi theo qui định tại Điều 14 và Điều 34 của Nghị định này mà chưa có quyết định sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì, cơ quan tài chính nhà nước có thể cho thuê bất động sản để tận thu cho ngân sách và bù đắp chi phí bảo quản. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước về việc sử dụng bất động sản này, thì cơ quan tài chính nhà nước phải có trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê và thực hiện theo quyết định đó.
Điều 21. Toàn bộ tiền thu được từ bán tài sản được xác lập sở hữu nhà nước phải nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến công việc: tìm kiếm, xác minh, khai quật, trục vớt hoặc điều tra, bắt giữ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản, chi thưởng, tổ chức bán đấu giá và tiền chi trả cho người được hưởng một phần của giá trị tài sản theo qui định của pháp luật và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 22. Tổ chức, cơ quan nhà nước được các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài hiến, tặng, để lại, thừa kế, đóng góp hoặc chuyển giao tài sản dưới các hình thức khác có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp và có trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản này theo đúng qui định của Nhà nước.
Cơ quan tài chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc định giá tài sản để ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. đồng thời ghi tăng tài sản cho đơn vị sử dụng tài sản.
Điều 19. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện gồm có đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, đại diện phòng Tài chính, phòng Tư pháp cấp huyện và đại diện các cơ quan có liên quan.
...
Điều 25. Hợp đồng bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó.
Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện căn cứ quyết định tịch thu và biên bản chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá mà không phải ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương. trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính.
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán.
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương. trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính.
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán.
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
...
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước. trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
Điều 60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương. trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính.
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán.
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 12. Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán đấu giá
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 13: Trình tự xử lý quà tặng.
...
2. Trường hợp quà tặng bằng hiện vật:
a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quả cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường trong nước hoặc quốc tế mà cơ quan quản lý người được tặng quà có thể so sánh và xác định giá trị. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định xác định.
b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được nộp lại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc tổ chức bán hiện vật công khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.
c) Đối với quà tặng quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quả thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể để quyết định xử lý cụ thể cho phù hợp. nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định xử lý.
d) Số tiền thu được (sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật) các cơ quan, đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày bán hiện vật.
File gốc của Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đang được cập nhật.
Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước