BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện tự kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề năm 2014 | Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: Các trường trung cấp nghề
1. Quy trình tự kiểm định chất lượng dạy nghề
Điều 5, Thông tư số 42/2011/TTBLĐTBXH ngày 29/12/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy trình thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề:
- Thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề của phòng đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác, các khoa và bộ môn trực thuộc cơ sở dạy nghề, các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề, các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) trong cơ sở dạy nghề.
- Công bố báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng dạy nghề trong cơ sở dạy nghề và gửi báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Về đánh giá các chỉ số: việc đánh giá các chỉ số kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề theo “Hướng dẫn đánh giá các chỉ số kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề” kèm theo công văn.
+ Điểm đánh giá cho mỗi tiêu chuẩn là 2 điểm khi cả 3 chỉ số của tiêu chuẩn được đánh giá “đạt”.
+ Điểm đánh giá cho mỗi tiêu chuẩn là 0 điểm khi có 1 chỉ số hoặc không có chỉ số nào được đánh giá “đạt”.
- Đối với các trường trung cấp nghề được Tổng cục Dạy nghề lựa chọn kiểm định chất lượng năm 2014: theo hướng dẫn cụ thể riêng đối với từng trường.
Đề nghị các trường trung cấp nghề căn cứ hướng dẫn để thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề năm 2014. Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn đánh giá các chỉ số kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề kèm theo Công văn số 559/TCDN-KĐCL ngày 12/4/2013 của Tổng cục Dạy nghề. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Dạy nghề (Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề), điện thoại: 04.39782841, Fax: 04.39782840 để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Cục trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng (để đăng trên website);
- Lưu: VT, KDCL.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nghiêm Trọng Quý
17.00 17.5.2014 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
(Kèm theo Công văn số 753/TCDN-KĐCL ngày 12 tháng 5 năm 2014)
Tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số | Phương pháp đánh giá chỉ số | Quy định hiện hành | ||||||||||||||||||||||||
- Có quyết định thành lập trường;
- Trường có Điều lệ đã được phê duyệt; - Quy trình xây dựng và phê duyệt hợp lệ, cụ thể: + Đối với trường tư thục, Điều lệ do Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường quyết nghị và trình Tổng cục trưởng Tổng Cục Dạy nghề phê duyệt. |
| |||||||||||||||||||||||||
- Mục tiêu, nhiệm vụ được công bố trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, đài truyền hình, website);
- Quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển trường đã được phê duyệt tại các thời điểm tương ứng phải có các thông tin về cơ cấu ngành nghề đào tạo, quy mô đào tạo, Điều kiện đảm bảo chất lượng, kế hoạch đầu tư ....; - Quy mô, cơ cấu dạy nghề phải phù hợp với yêu cầu về nhân lực của địa phương, ngành đến năm 2015 và 2020: + Số lượng đào tạo của từng nghề không vượt quá dự báo/nhu cầu nhân lực của địa phương, ngành đến năm 2015 và 2020. |
- Có văn bản của trường, có thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của thị trường lao động (doanh nghiệp, kinh tế, xã hội...) số lượng, ngành nghề ... tính khi khóa học sinh tốt nghiệp; - Có kế hoạch và số lượng tuyển sinh của từng nghề đào tạo trong 2 năm trước năm kiểm định. Nội dung kế hoạch tuyển sinh được xây dựng trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương, ngành và nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 1.2 Đạt;
- Có văn bản của trường, quy định về việc rà soát, Điều chỉnh Mục tiêu và nhiệm vụ;
- Có đánh giá của trường về chất lượng dạy nghề trước khi Điều chỉnh Mục tiêu, nhiệm vụ; - Có nội dung Điều chỉnh Mục tiêu, nhiệm vụ của trường hàng năm trong 2 năm trước năm kiểm định (khi trong đánh giá của trường đã chỉ rõ cần thiết Điều chỉnh Mục tiêu, nhiệm vụ); - Các nội dung Điều chỉnh Mục tiêu, nhiệm vụ của trường để đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. |
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 1.3 Đạt - Sau khi thực hiện, trường có các báo cáo kết quả rà soát, Điều chỉnh Mục tiêu và nhiệm vụ. |
- Có quyết định thành lập trường; - Có quyết định thành lập các Phòng, khoa, đơn vị trực thuộc Trường; - Nội dung các văn bản nêu trên thể hiện quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường. |
- Quy chế dân chủ đã được ban hành; + Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường, - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định tính đến thời điểm kiểm định, kết luận thanh tra, kiểm tra cho thấy các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học (nếu có) đã được giải quyết kịp thời theo quy chế dân chủ đã có. |
- Hội đồng trường được thành lập đối với trường cao đẳng nghề công lập, Hội đồng quản trị được thành lập đối với trường cao đẳng nghề tư thục; - Các Hội đồng tư vấn và Phòng đào tạo và các đơn vị quản lý, phòng chức năng, các khoa, bộ môn trực thuộc trường được thành lập đúng theo Điều lệ trường. |
- Có văn bản của trường, quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Đào tạo và các đơn vị quản lý, phòng chức năng, các khoa, bộ môn trực thuộc trường; + Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ từng đơn vị, không có trùng chéo nhau;
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 2.2 Đạt; - Có báo cáo tổng kết công tác từng năm của trường, Phòng Đào tạo và các đơn vị quản lý, phòng chức năng, các khoa, bộ môn trực thuộc trường, trong 2 năm trước năm kiểm định; - Trong 2 năm trước năm kiểm định, 100% các đơn vị được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ được giao, mỗi năm có ít nhất một đơn vị được cấp trên khen thưởng. |
- Có đủ các văn bản: + Kế hoạch tuyển dụng giáo viên từng năm trong 2 năm trước năm kiểm định; + Báo cáo công tác tuyển dụng giáo viên trong 2 năm trước năm kiểm định; + Kế hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý từng năm trong 2 năm trước năm kiểm định; + Báo cáo công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý trong 2 năm trước năm kiểm định; + Đúng kế hoạch, quy hoạch; + Biện pháp phù hợp. |
- Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định, mỗi một năm có kế hoạch, đánh giá, phân loại giáo viên, cán bộ quản lý;
- Có chính sách khuyến khích bồi dưỡng cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (hỗ trợ kinh phí đào tạo hoặc nội dung khuyến khích khác); - Có kế hoạch dài hạn bồi dưỡng cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý;
- Trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam | ||||||||||||||||||
- Có các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh, Ban nữ công) và danh sách hoạt động của các tổ chức (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định); - Từng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định) mỗi tổ chức đoàn thể xã hội có ít nhất một Chương trình, phong trào thu hút được nhiều cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học. | Điều lệ Đoàn Thanh niên CS HCM | |||||||||||||||||||||||||
- Có kế hoạch hoạt động hàng năm (trong đó có nội dung góp Phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề); - Tham gia các phong trào do cơ quan cấp trên phát động (nếu có). |
| Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định: - Trường đã thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã có các biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra. |
- Có báo cáo kết quả kiểm tra hàng năm của trường (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định); - Những điểm tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo đã có biện pháp khắc phục. |
- Có nội dung phương pháp và công cụ kiểm tra các hoạt động trường đã thực hiện hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định);
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 3.1 Đạt; - Từng năm, trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, báo cáo công tác tuyển sinh hàng năm thể hiện trường thực hiện tuyển sinh theo văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh của trường đã có. |
- Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định, mỗi năm trường đều có văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh;
- Có báo cáo công tác tuyển sinh hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Có nhu cầu của người học về phương thức tổ chức đào tạo; - Có ít nhất 2 phương thức tổ chức đào tạo để đáp ứng yêu cầu học tập của người học;
- Có thỏa thuận, hợp đồng để học sinh, sinh viên được tiếp nhận thực tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hình thức liên kết khác (mời đại diện của doanh nghiệp tham gia chấm thi tốt nghiệp, tham gia Hội đồng thẩm định Chương trình, giáo trình đào tạo, tham gia soạn thảo ngân hàng đề thi ...);
- Có kế hoạch thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về chất lượng của các phương thức đào tạo so với Mục tiêu đã đề ra hàng năm (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có báo cáo kết quả việc thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về chất lượng của các phương thức đào tạo so với Mục tiêu đã đề ra hàng năm (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Đã sử dụng kết quả thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học để nâng cao chất lượng của các phương thức đào tạo. |
- Có quyết định ban hành Chương trình của các nghề đã được đào tạo (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Kế hoạch đào tạo cho từng nghề hàng năm phù hợp với Chương trình dạy nghề;
- Có kế hoạch giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo cho mỗi năm (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Biên bản thanh kiểm tra đào tạo đánh giá kế hoạch đào tạo được thực hiện đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, hiệu quả. |
- Có kế hoạch thu thập các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có báo cáo kết quả việc thu thập các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định);
- Có văn bản của trường quy định tổ chức đào tạo liên thông (trong đó có quy định về định kỳ đánh giá công tác tổ chức đào tạo liên thông);
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 3.4 Đạt; - Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với những nghề đào tạo liên thông; - Có Chương trình đào tạo liên thông được xây dựng theo quy định tại Quyết định số 53/2008/QĐ- BLĐTBXH Ngày 6/5/2008; - Đối với các nghề có liên thông có kế hoạch đào tạo cho từng nghề, theo từng học kỳ, năm học; có kế hoạch đào tạo chi tiết đến từng mô-đun, môn học, cụ thể cho các giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập lao động sản xuất; - Nếu trường đã tuyển sinh nhưng không có học sinh, không tổ chức được đào tạo liên thông, Chỉ số Đạt. |
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 3.4 Đạt; + Nếu đã tổ chức đào tạo liên thông thì trường phải thực hiện đúng theo quy định trường đã có. - Báo cáo đánh giá công tác tổ chức đào tạo liên thông của trường (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định) thể hiện trường đã thực hiện đánh giá công tác tổ chức đào tạo liên thông của trường có tính định kỳ (đúng theo yêu cầu tại văn bản quy định tổ chức đào tạo liên thông của trường). |
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 3.3 Đạt;
- Có báo cáo kết quả công tác rà soát, đánh giá mức độ phù hợp giữa hoạt động tổ chức dạy nghề với Mục tiêu, nội dung Chương trình dạy nghề hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định) |
- Có báo cáo/văn bản thể hiện việc sử dụng kết quả rà soát, đánh giá mức độ phù hợp giữa hoạt động tổ chức dạy nghề với Mục tiêu, nội dung Chương trình dạy nghề hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định). |
- Có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định);
- Có kế hoạch thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, người học nhằm tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy và học (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có báo cáo kết quả việc thực hiện thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, người học nhằm tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy và học (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định);
- Có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định);
- Có văn bản của trường quy định về việc thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của trường. Nội dung văn bản được xây dựng đúng theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, và có quy định về việc phản hồi kịp thời cho người học; - Việc thực hiện công tác tổ chức thi, kiểm tra kết thúc môn học/môđun, học kỳ, thi tốt nghiệp của trường đúng theo quy định của trường. |
- Nội dung quy định của trường có biện pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù mô-đun, môn học (định hướng về việc ra đề thi lý thuyết, thực hành, trắc nghiệm; biên soạn các ngân hàng đề kiểm tra cho từng nghề; giáo viên trực tiếp giảng dạy không được coi và chấm kiểm tra hết môn học/môđun; đối với thi tốt nghiệp nhà trường thành lập Hội đồng thi, ban thư ký, ban coi và chấm thi, quy trình thi, kiểm tra được tổ chức chặt chẽ nghiêm túc, khách quan từ việc ra đề thi, coi thi, chấm thi đến tổng hợp kết quả, bài thi được 2 giáo viên chấm độc lập, sau đó lập biên bản chấm thi và kết quả thi được công bố công khai …);
| - Có văn bản của trường, quy định chính sách khuyến khích cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (về kinh phí, thi đua …);
- Có tổng hợp thông tin về liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt động hợp tác với các trường nước ngoài, các tổ chức quốc tế: đối tượng liên kết, thời gian thực hiện, nội dung hoạt động cụ thể ... (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định); - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định tính đến thời điểm kiểm định trường đã có ít nhất một thỏa thuận/hợp đồng liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt động hợp tác với trường nước ngoài, tổ chức quốc tế;
- Mỗi năm (trong 2 năm trước năm kiểm định), trường có ít nhất 2 (hai) bài báo và/hoặc công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các báo, tạp chí, các ấn phẩm khoa học trung ương và địa phương;
| - Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề, theo từng học kỳ, năm học (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có danh sách học sinh, sinh viên các lớp học (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có kế hoạch giáo viên theo từng học kỳ, năm học;
- Có số lượng học sinh quy đổi từng năm, trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định; - Từng năm, trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, tỷ lệ học sinh, sinh viên quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 20 học sinh, sinh viên trên 01 giáo viên. | Công văn số 199/TCDN-KHTC ngày 06/4/2007 của Tổng cục Dạy nghề hướng dẫn tính số học sinh, giáo viên quy đổi. | |||||||||||
- Có thống kê số giờ vượt của giáo viên cơ hữu, cán bộ quản lý tham gia giảng dạy (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định); - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định: giáo viên chuyên nghiệp có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn; giáo viên kiêm chức có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn nhưng không quá 200 giờ trong một năm học. |
- Có Danh sách trích ngang giáo viên (Giáo viên cơ hữu, Giáo viên thỉnh giảng, Cán bộ quản lý tham gia giảng dạy): họ tên, trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ sư phạm, mô-đun/môn học giảng dạy; * Hồ sơ quản lý giáo viên cho thấy: + Đối với giáo viên sơ cấp nghề: có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; - Nghiệp vụ sư phạm: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc tương đương; + Đối với giáo viên sơ cấp nghề . Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong Chương trình môn học, mô-đun được phân công giảng dạy; . Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề. . Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia; . Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy; * Đối với đánh giá kỹ năng nghề của giáo viên:
Lưu ý khi đánh giá: theo Công văn 1329/TCDN-GV ngày 11/8/2011 của TCDN v/v Hướng dẫn đánh giá xếp loại giáo viên, giảng viên dạy nghề theo chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề, quy định:
- Có danh sách trích ngang giáo viên (Giáo viên cơ hữu, Giáo viên thỉnh giảng, Cán bộ quản lý tham gia giảng dạy): họ tên, trình độ đào tạo, mô-đun/môn học giảng dạy, sư phạm dạy nghề, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ ... - Đối với giáo viên sơ cấp nghề + Nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy; + Có hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề. + Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên; + Có kiến thức về nghề liên quan;
- Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề, theo từng học kỳ, năm học (trong 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Có sổ lên lớp của các giáo viên (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến tính đến thời điểm kiểm định); - Có sổ tay giáo viên (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến tính đến thời điểm kiểm định); - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến tính đến thời điểm kiểm định giáo viên thực hiện giảng dạy đúng theo thời khoá biểu của trường;
- Có báo cáo về việc áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào cải tiến phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định; - Tổng số giáo viên cơ hữu áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào cải tiến phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định chiếm ít nhất 50% tổng số giáo viên cơ hữu. |
- Có báo cáo về hoạt động phổ biến thông tin và chuyển giao công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào thực tế (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định; - Tổng số giáo viên cơ hữu tham gia hoạt động phổ biến thông tin và chuyển giao công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào thực tế trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định chiếm ít nhất 50% tổng số giáo viên cơ hữu. |
- Có kế hoạch của trường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - 100% giáo viên (Giáo viên cơ hữu, Cán bộ quản lý tham gia giảng dạy) phải có kế hoạch riêng về tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định). |
- Có danh sách giáo viên tham gia hội giảng giáo viên dạy nghề cấp khoa, trường, cấp tỉnh/Tp. trực thuộc trung ương, cấp toàn quốc (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Tổng số giáo viên cơ hữu tham gia giảng dạy tại hội giảng cấp khoa, trường, tỉnh/Tp. trực thuộc trung ương, cấp toàn quốc hoặc có sáng kiến cải tiến trong dạy học trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định chiếm ít nhất 70% tổng số giáo viên cơ hữu. |
- Có kế hoạch cho đội ngũ giáo viên đi thâm nhập thực tế hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định) - Có báo cáo kết quả của giáo viên sau khi đi thâm nhập thực tế. |
- Có danh sách trích ngang hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; - Có hồ sơ quản lý cán bộ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; - Đáp ứng Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề như sau: + Đối với hiệu trưởng trường tư thục: Phải đảm bảo Điều kiện không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05 năm. + Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, Điều hành hoạt động của nhà trường; + Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là năm năm. + Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
* Tiêu chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quy định tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Ban hành Điều lệ mẫu trường Trung cấp nghề | ||||||||||||||||||||
- Có nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm đối với Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định); - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng làm tốt trách nhiệm được giao, không có vi phạm về đạo đức, không bị kỷ luật, không có biểu hiện vi phạm quyền hạn. |
- Có sơ đồ tổ chức bộ máy của trường; - Số lượng đơn vị chỉ có cán bộ cấp phó phụ trách đơn vị nhỏ hơn 50% số lượng các đơn vị trong trường. |
- Có quy hoạch cán bộ, danh sách trích ngang cán bộ quản lý và nhân viên giúp việc các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác, các khoa và bộ môn trực thuộc cơ sở dạy nghề, các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề, các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) trong trường;
- Có danh sách trích ngang Trưởng/Phó các đơn vị trong trường; - Đối với Kế toán trưởng phải đảm bảo yêu cầu được bổ nhiệm theo Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005: có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên, thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm và có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
- Danh sách cán bộ quản lý của trường được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định thể hiện chiếm ít nhất 50% số lượng cán bộ quản lý của trường;
- Có danh sách trích ngang các kỹ thuật viên, nhân viên của trường (trình độ chuyên môn, thời gian công tác, vị trí công việc ...)
- Danh sách đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên của trường được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định thể hiện ít nhất 50% số lượng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên của trường được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề (nếu có) được cấp; + Đối với các nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề: có đủ Chương trình dạy nghề chi tiết được xây dựng trên cơ sở của Chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
Các Chương trình khung đã được Bộ LĐTBXH ban hành | ||||||||||||||||||||||||
- Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề (nếu có) được cấp; - 100% các nghề được phép đào tạo (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đã cấp) có Mục tiêu được xác định rõ ràng, trong đó quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo, có đầy đủ Chương trình dạy nghề chi tiết. |
- Có kế hoạch rà soát, Điều chỉnh các Chương trình dạy nghề; - Nội dung các Chương trình dạy nghề đã Điều chỉnh phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
|
- Có quyết định thành lập bộ phận/ban xây dựng, bổ sung Chương trình dạy nghề; - Từng Chương trình dạy nghề phải có tỷ lệ 30% trở lên cán bộ, giáo viên (giáo viên dạy các môn học, mô đun đào tạo nghề của Chương trình dạy nghề) trong trường tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến cho Chương trình dạy nghề;
- Có danh sách cán bộ ngoài trường, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia xây dựng, biên soạn Chương trình dạy nghề (kèm theo các hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, giấy mời tham dự biên soạn Chương trình dạy nghề, biên bản góp ý ... thể hiện sự tham gia của cán bộ, chuyên gia ngoài trường); - Có biên bản họp của bộ phận/ban xây dựng, biên soạn Chương trình dạy nghề;
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.1 Đạt; - Tất cả các mô-đun môn học của Chương trình dạy nghề có Mục tiêu được xác định rõ ràng, trong đó quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo. |
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.1Đạt; - Tất cả các Chương trình dạy nghề có cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng trình độ đối với mỗi mô-đun, môn học của mỗi nghề. |
- Có danh sách giáo viên, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đánh giá phản biện Chương trình dạy nghề; - Từng Chương trình dạy nghề trong quá trình xây dựng, biên soạn có ít nhất ý kiến đánh giá phản biện của 2 (hai) giáo viên ngoài trường, 2 (hai) chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về Chương trình dạy nghề. |
- Có văn bản của trường, quy định về định kỳ bổ sung, Điều chỉnh Chương trình dạy nghề. Nội dung văn bản quy định thời gian các Chương trình dạy nghề được rà soát, Điều chỉnh phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không quá 05 năm/lần; - Có danh sách các Chương trình dạy nghề đã được ban hành hơn 05 năm; - Nội dung của Chương trình đã được Điều chỉnh và Quyết định ban hành Chương trình sau khi Điều chỉnh;
- Có quyết định ban hành Chương trình (lần đầu); - Có các Chương trình tương ứng của nước ngoài, những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến nghề đào tạo được tham khảo để bổ sung, Điều chỉnh Chương trình dạy nghề;
- Có kế hoạch lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của người sử dụng lao động, người tốt nghiệp đã đi làm về Chương trình dạy nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động: kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần đạt ... (trong 2 năm trước năm kiểm định); - Có báo cáo kết quả việc thực hiện thu thập ý kiến;
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 5.1 Đạt;
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.1 Đạt; - Tất cả các Chương trình dạy nghề có cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng trình độ đối với mỗi mô-đun, môn học của mỗi nghề. |
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 5.1 Đạt;
- Có thống kê giáo trình cho các mô-đun, môn học của Chương trình dạy nghề; - Có văn bản cho phép sử dụng giáo trình của cơ sở dạy nghề khác đối với các giáo trình không do trường biên soạn. |
| - Có kế hoạch rà soát, biên soạn lại các giáo trình; - Thống kê các giáo trình cho thấy đối với các giáo trình đã được ban hành quá thời gian 05 năm thì đã được rà soát, biên soạn lại;
- Có bản thống kê tài liệu tham khảo chính cho từng mô-đun, môn học của Chương trình dạy nghề: tên mô-đun, môn học, tên tài liệu, tác giả, năm xuất bản;
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.6 Đạt; - Có giáo trình và bản phản biện, biên bản nghiệm thu của hội đồng thẩm định;
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.6 Đạt; - Có kế hoạch thu thập những nhận xét đánh giá của giáo viên, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người học về chất lượng giáo trình đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, từng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định); - Có báo cáo/văn bản thể hiện việc sử dụng kết quả thực hiện thu thập ý kiến (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.6 Đạt; - Nội dung biên bản nghiệm thu giáo trình dạy nghề của hội đồng thẩm định có nhận xét về mức độ cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ trong Chương trình dạy nghề, tạo Điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. |
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.6 Đạt; - Có kế hoạch thu thập ý kiến nhận xét đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về chất lượng giáo trình đáp ứng các yêu cầu cụ thể hoá về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt trong Chương trình dạy nghề, từng năm (trong 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định); - Có báo cáo/văn bản thể hiện việc sử dụng kết quả thực hiện thu thập ý kiến (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 5.6 Đạt; - Có kế hoạch thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về mức độ tạo Điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực của giáo trình, từng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định); - Có báo cáo/văn bản thể hiện việc sử dụng kết quả thực hiện thu thập ý kiến (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Có danh Mục giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên môn, báo, tạp chí (bản in, bản điện tử) phù hợp với nghề đào tạo; - Có tỷ lệ số đầu sách/người học và tỷ lệ này >= 5; Nếu trường có hợp đồng liên kết với đơn vị khác (thư viện tỉnh, trường khác....) thì số lượng đầu sách, tài liệu của đơn vị liên kết không được tính là số lượng đầu sách, tài liệu của thư viện trường. |
- Có danh Mục giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên môn, báo, tạp chí (bản in, bản điện tử): tên, cơ quan xuất bản, năm xuất bản;
- Có sơ đồ mặt bằng thư viện; - Có số lượng cán bộ, giáo viên (bao gồm giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng tính quy đổi) của trường; - Nếu chỉ là thư viện điện tử: 1,5m2/chỗ đọc và diện tích đủ cho 10% số lượng học sinh, sinh viên (đã quy đổi) và 20% cán bộ, giáo viên;
- Có danh Mục thiết bị, máy tính hiện có tại thư viện; - Có Phần mềm quản lý và tra cứu tài liệu đang sử dụng tại thư viện. |
- Có sơ đồ Mạng LAN tại thư viện; - Có văn bản của trường, quy định tổ chức, hoạt động của thư viện;
- Trường có thỏa thuận, hợp đồng ký kết trao đổi thông tin, tư liệu với ít nhất 2 (hai) trường hoặc đơn vị khác;
- Có thông báo của trường về việc giới thiệu tài liệu và sách báo mới cho bạn đọc của thư viện: thời gian thực hiện, tên các tài liệu và sách báo mới, biện pháp giới thiệu (bản tin, trang web ...);
- Quyết định thành lập đội ngũ cộng tác viên của thư viện; - Báo cáo hoạt động của mạng lưới cộng tác viên thư viện hàng năm thể hiện trong 2 năm trước năm kiểm định, mạng lưới cộng tác viên thư viện hoạt động có hiệu quả, giúp cho công tác của thư viện được ổn định và có tác dụng tốt trong hỗ trợ công tác đào tạo của trường. |
- Có sơ đồ mặt bằng thiết kế của trường; - Có báo cáo/văn bản thể hiện tình hình cung cấp điện, nước của trường hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Có thống kê Khoảng cách đến các xí nghiệp công nghiệp thải ra chất độc hại gần nhất ở xung quanh trường; - Nội dung báo cáo/văn bản thể hiện trường đảm bảo an toàn, yên tĩnh cho giảng dạy và học tập (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định). - Trường hợp Khoảng cách dưới 1.000m, phải đảm bảo Khoảng cách ly vệ sinh đối với các xí nghiệp công nghiệp thải ra chất độc hại theo “Bảng 1: Khoảng cách ly vệ sinh” của Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD (nếu không xác định được độ độc hại làm căn cứ xác định Khoảng cách ly vệ sinh thì cần xem xét giấy chứng nhận về đảm bảo nội dung liên quan đến chất thải, tiếng ồn... của công ty/khu công nghiệp hoặc giấy chứng nhận đảm bảo của trường do cơ quan/đơn vị có thẩm quyền xác nhận các yếu tố độc hại không ảnh hưởng đến trường). | Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 60 : 2003 "Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế "
- Có sơ đồ vị trí của trường trên địa bàn quận/huyện; - Sơ đồ vị trí và mô tả hệ thống giao thông tại địa điểm của trường thể hiện giao thông thuận tiện.
- Có hồ sơ xây dựng, thiết kế mặt bằng khuôn viên trường; - Có số liệu về diện tích các công trình xây dựng; - Các số liệu liên quan thể hiện: + Mật độ xây dựng công trình từ 20-40% diện tích khu đất toàn trường; - Việc đánh giá được thực hiện đối với từng cơ sở/phân hiệu của trường. | Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 60 : 2003 "Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế "
- Chỉ số a, Tiêu chuẩn 7.4 Đạt; - Có hồ sơ hoàn công các khối công trình phục vụ đào tạo;
- Có số liệu nhu cầu đất cần sử dụng trong tương lai theo chiến lược, quy hoạch phát triển của trường;
Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 60 : 2003 "Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế "
|
Chỉ số đạt khi đáp ứng các yêu cầu sau: - Có số liệu hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải độc hại, thông gió, phòng cháy, chữa cháy theo quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt; - Có số liệu hệ thống điện của các xưởng thực hành; - Có số liệu hệ thống cấp, thoát nước cho các xưởng thực hành; - Có số liệu công tác phòng cháy, chữa cháy của trường (số lượng các trang thiết bị, bố trí trang thiết bị, biên bản kiểm tra của Công an PCCC...); - Thực tế trường đảm bảo có đường đi lại giữa các khu vực trong trường thuận tiện; |
- Có quy định về quản lý và bảo dưỡng vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật; - Quy định về quản lý và bảo dưỡng vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật, báo cáo kết quả công tác quản lý và bảo dưỡng vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và thực tế thể hiện hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải độc hại, thông gió, phòng cháy, chữa cháy được quản lý và bảo dưỡng vận hành đúng quy trình, bảo đảm hoạt động đúng chức năng, công suất theo thiết kế. |
- Có hồ sơ xây dựng, thiết kế phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa; - Hồ sơ và thực tế trường thể hiện trường có hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa đáp ứng công tác đào tạo (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định): + Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. |
- Có hồ sơ xây dựng, thiết kế mặt bằng khuôn viên trường; - Hồ sơ xây dựng, thiết kế mặt bằng khuôn viên trường, hồ sơ hoàn công các khối công trình chức năng và khảo sát thực tế cho thấy các công trình của trường bảo đảm quy chuẩn xây dựng và các yêu cầu về ngăn cách, vệ sinh, kiến trúc, chiếu sáng, thông gió, quy hoạch nội bộ thuận tiện cho vận chuyển, lắp đặt, vận hành thiết bị theo Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 28 tháng 7 năm 2003 Về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 60 : 2003 "Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế " và các văn bản quy định khác có liên quan. |
- Có quy chế sử dụng, quản lý, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ các công trình; - Báo cáo và thực tế thể hiện hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa được sử dụng đúng công năng, công tác quản lý, bảo dưỡng đúng theo quy chế đã có. |
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 7.5 Đạt;
- Chỉ số b, Tiêu chuẩn 7.6 Đạt; - Trường hợp những nghề mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa có quy định về danh Mục thiết bị dạy nghề, phải có đủ chủng loại thiết bị dạy nghề theo yêu cầu được xác định trong Chương trình dạy nghề
- Có danh Mục thiết bị dạy nghề đối với các nghề đang đào tạo tại trường; - Trường hợp chưa có quy định về danh Mục thiết bị dạy nghề: + Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 1. Hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý về việc thuê thiết bị (đối với các nghề đã tổ chức đào tạo) hoặc hợp đồng thuê thiết bị (đối với các nghề dự kiến đào tạo trong thời gian tới). Hợp đồng có thời gian từ 5 năm trở lên. 3. Báo cáo về việc Trường đưa học sinh đến thực tập tại địa điểm thuê thiết bị.
- Có hồ sơ quản lý các thiết bị chính cho thực hành: xuất xứ, năm, nước sản xuất; - Có báo cáo công tác quản lý, bảo dưỡng các thiết bị cho thực hành (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Có danh sách kho bảo quản, lưu giữ chung cho toàn trường và tại các xưởng thực hành;
- Có báo cáo/văn bản thể hiện việc đánh giá hoạt động các kho, phòng bảo quản lưu giữ trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định;
- Có văn bản của trường, quy định quy trình quản lý việc cấp phát, thu nhận trang thiết bị hàng hóa, vật liệu; - Có hệ thống sổ sách theo dõi nhập kho, xuất kho các trang thiết bị hàng hóa, vật liệu;
- Có định mức kinh phí chi cho một học sinh do trường xây dựng (theo nghề và trình độ); - Các số liệu cho thấy trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định, trường có kinh phí chi cho một học sinh đảm bảo định mức kinh phí chi theo quy định (định mức do trường xây dựng). |
- Có nguồn thu từ học phí, lệ phí; - Căn cứ báo cáo về các nguồn thu từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng năm và biên bản thanh kiểm tra, kiểm toán công tác tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định) thể hiện trường có các nguồn thu hợp pháp từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. |
- Có hệ thống hồ sơ, sổ sách về quản lý tài chính; - Hệ thống hồ sơ, sổ sách về quản lý tài chính; Báo cáo tài chính hàng năm của trường và Biên bản thanh kiểm tra, kiểm toán công tác tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thể hiện trường có hệ thống hồ sơ, sổ sách về quản lý tài chính, các nguồn tài chính được quản lý và phân bổ chi tiêu đúng Mục đích, đúng quy định, không có vi phạm quy định (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định). |
- Có quy định của trường về xây dựng kế hoạch tài chính; - Có báo cáo công tác tài chính hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định);
- Có các tài liệu về nhu cầu chi tiêu, giá nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định);
- Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định, mỗi năm có kết quả nghiên cứu, dự báo về nhu cầu, quy mô đào tạo và biến động về giá cả trong 2-3 năm tới;
- Chỉ số a và chỉ số b, Tiêu chuẩn 8.3 Đạt;
- Có đề xuất nhu cầu tài chính của các đơn vị (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định); - Các số liệu trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định thể hiện trường phân bổ tài chính hợp lý, công bằng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của các đơn vị và các hoạt động chung của trường. |
- Có kế hoạch phân bổ tài chính mỗi năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định); - Trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, trường có ít nhất 01 hình thức công bố công khai kế hoạch phân bổ tài chính. |
- Có báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính từng năm (trong 2 năm trước năm kiểm định); - Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính từng năm, hồ sơ lưu trữ chứng từ kế toán từng năm, biên bản thanh kiểm tra, kiểm toán công tác tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thể hiện trường thực hiện thu chi, quyết toán, báo cáo tài chính đúng quy định; có hồ sơ lưu trữ chứng từ theo chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước. | về việc ban hành "Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước" |
- Có kế hoạch hàng năm về tự kiểm tra công tác tài chính đối với trường và các đơn vị (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định); - Có báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan kiểm toán (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định);
- Tài liệu cung cấp cho học sinh, sinh viên khi nhập học có các nội dung về Chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu về chuyên môn cần đạt được của khoá học;
- Tài liệu cung cấp cho học sinh, sinh viên khi nhập học có các nội dung về quy chế đào tạo, quy chế thi và kiểm tra, đánh giá, Điều kiện xét tốt nghiệp;
- Tài liệu cung cấp cho học sinh, sinh viên khi nhập học có các nội quy, quy định của trường;
- Có thông tin về Ký túc xá của trường: chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác; - Ký túc xá đảm bảo các Điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác) cho sinh hoạt và học tập cho ít nhất 40% số lượng người học. |
| - Có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống; - Chưa xảy ra bất cứ một vụ ngộ độc thực phẩm nào (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định);
* Nếu trường tự cung cấp: - Có bộ phận để cung cấp dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người học; - Có báo cáo/văn bản đánh giá về công tác y tế của trường trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định; * Nếu trường sử dụng dịch vụ của cơ sở y tế khác thì phải có hợp đồng và có báo cáo hàng năm, chứng minh người học được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ kịp thời. |
- Có tài liệu thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm đã cung cấp cho người học trong 2 năm trước năm kiểm định; - Báo cáo/văn bản đánh giá thể hiện trong 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định ít nhất 06 tháng/lần học sinh, sinh viên được cung cấp các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm. |
- Có kế hoạch tổ chức hội nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng hàng năm (trong thời gian 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định); - Trong 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định, ít nhất 01 lần/năm, trường tổ chức hội nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng. Trường hợp tại năm kiểm định chưa thực hiện thì phải có kế hoạch thực hiện. |
|
|
|
|
|
Từ khóa: Công văn 753/TCDN-KĐCL, Công văn số 753/TCDN-KĐCL, Công văn 753/TCDN-KĐCL của Tổng cục Dạy nghề, Công văn số 753/TCDN-KĐCL của Tổng cục Dạy nghề, Công văn 753 TCDN KĐCL của Tổng cục Dạy nghề, 753/TCDN-KĐCL
File gốc của Công văn 753/TCDN-KĐCL hướng dẫn thực hiện tự kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề năm 2014 do Tổng cục Dạy nghề ban hành đang được cập nhật.
Công văn 753/TCDN-KĐCL hướng dẫn thực hiện tự kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề năm 2014 do Tổng cục Dạy nghề ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Dạy nghề |
Số hiệu | 753/TCDN-KĐCL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nghiêm Trọng Quý |
Ngày ban hành | 2014-05-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-12 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Đã hủy |