ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Ủy ban nhân dân;
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014.
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Các quy định khác trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu VT, NN, TH, CBTH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
điều chỉnh
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch (Thực hiện điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai)
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
điểm Nhà nước thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển sau khi xác định với chủ sở hữu tài sản về địa điểm di chuyển đến cho phù hợp thực tế. Chi phí thiệt hại do di chuyển được tính bằng 10% mức chi phí di chuyển.
bồi thường) thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản như sau:
đất còn lại sau thu hồi) thì được bồi thường 10.000.000 đồng/hộ;
c) Trường hợp người đang sử dụng đất ở nhưng không ở và sinh sống tại nơi sử dụng đất, chỉ làm nhà ở cho thuê trọ, khi Nhà nước thu hồi đất mà có tài sản phải di chuyển thì được bồi thường 5.000.000 đồng/hộ.
a) Nhà, công trình, vật kiến trúc có thể tháo rời; nguyên vật liệu sản xuất; trang thiết bị làm việc; hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất phải di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển sau khi xác định với chủ sở hữu tài sản về địa điểm di chuyển đến cho phù hợp thực tế.
c) Chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản và bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này) tối đa bằng mức bồi thường thiệt hại đối với tài sản phải di chuyển
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và các tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất.
1. Diện tích đất được xác định không đủ điều kiện để ở gồm:
b) Thửa đất sau thu hồi còn cả diện tích đất ở và đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở mà diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đất ở.
3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất không đủ điều kiện để ở sau thu hồi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng cho hộ liền kề (để thực hiện ghép lô); trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đề nghị thì thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ phần diện tích sau thu hồi không đủ điều kiện để ở đồng thời với phần diện tích phải thu hồi để thực hiện dự án.
Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định với từng trường hợp cụ thể.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bồi thường bằng đất thì tùy vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương mà bố trí diện tích phù hợp, lập quy hoạch chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích đất được bồi thường không vượt quá diện tích đất đã thu hồi, thời hạn được miễn tiền thuê đất bằng thời hạn thuê đất còn lại của đất đã thu hồi.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án và Sở chuyên ngành để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp để bồi thường. Mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì Tổ chức bị thu hồi đất nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước.
1. Đối với công trình đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 110KV đến 220KV:
hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn bị hạn chế khả năng sử dụng thì chủ sử dụng đất được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất với mức bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất. Người được bồi thường không được bố trí tái định cư.
b) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn bị hạn chế khả năng sử dụng thì chủ sử dụng đất được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất với mức bằng 30% mức bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất;
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường đối với diện tích trong hành lang an toàn với mức 70% mức bồi thường giá trị nhà, công trình tương đương;
d) Đối với tài sản là cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất trong hành lang bảo vệ an toàn do hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường một lần với mức bồi thường như sau:
- Trường hợp cây không phải chặt bỏ thì được bồi thường với mức 70% mức bồi thường cây bị chặt bỏ.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức bồi thường từng trường hợp cụ thể.
Người thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bồi thường 100% chi phí thực tế đã thực hiện tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang thuê theo đơn giá xây dựng mới.
Căn cứ quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện việc giao đất ở tái định cư theo lô quy hoạch cho hộ gia đình cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất ở hoặc một phần diện tích thửa đất ở mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng nhưng diện tích không được vượt quá 70 m2 đối với đất được giao tại đô thị và 150 m2 đối với đất được giao tại nông thôn.
1. Bồi thường đối với mộ đất
- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu thời gian £ 3 năm: 10.000.000 đồng/ngôi;
- Mộ đại quan không có chủ: 2.700.000 đồng/ngôi;
+ Mộ đơn lẻ một ngôi một tiểu: 1.750.000 đồng/ngôi;
- Mộ đất vô chủ đã cải tiểu: 525.000 đồng/ngôi
2. Bồi thường đối với mộ xây
3. Đối với dự án khi thu hồi đất phải di chuyển số lượng mồ mả lớn, khi lập dự án phải xây dựng phương án mở rộng nghĩa trang hoặc xây dựng nghĩa trang mới trước khi thực hiện việc giải phóng mặt bằng, chi phí cho việc đầu tư mở rộng hoặc xây dựng nghĩa trang được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ như sau:
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động trong thời gian 06 tháng.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án hỗ trợ ổn định sản xuất (bao gồm các nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và xin ý kiến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thống nhất với từng trường hợp cụ thể trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này được chi trả bằng tiền ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt. Đối với khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần chỉ được thực hiện hỗ trợ một (01) lần áp dụng theo quy định về mức hỗ trợ tương ứng với tỷ lệ đất thu hồi tại thời điểm nhận hỗ trợ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ điện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai.
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
2. Trường hợp địa phương không còn quỹ đất đáp ứng được điều kiện trên thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội căn cứ quy định hiện hành về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề và điều kiện thực tế tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Đối với khu vực đô thị:
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một (01) hộ gia đình | = | Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng | x | 70 m2 |
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một (01) hộ gia đình
=
Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng
x
150 m2
hỗ trợ được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp chỉ có một (01) hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thì kinh phí hỗ trợ di chuyển cho hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở là 3.000.000 đồng;
hợp đồng, cho cá nhân đang thuê nhà ở là 1.000.000 đồng/hợp đồng.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này khi hợp đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất và tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà, đồng thời người thuê nhà ở thực hiện đăng ký tạm trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân.
Suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng tiền làm cơ sở để thực hiện hỗ trợ tái định cư, giá trị một suất tái định cư tối thiểu được xác định như sau:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu
=
Giá giao đất tại vị trí tái định cư
x
2. Đối với khu vực nông thôn:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu | = | Giá giao đất tại vị trí tái định cư | x | Trường hợp diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại do ảnh hưởng của dự án không thể sử dụng được nhưng không có trong quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực thực hiện dự án mà người sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị thu hồi thì xem xét thực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và giao cho địa phương quản lý theo quy định của Nhà nước. Điều 22. Bồi thường đối với đất thu hồi có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường. a) Đối với đất nông nghiệp:
|