BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 677/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1644/QĐ-BNV ngày 09/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành Quy chế Công bố, công khai thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ và Quy chế xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Nội vụ.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677 ngày 02/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Quy chế này quy định việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ.
tổ chức
Điều 4, Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Điều 4, Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và các nguyên tắc sau đây:
chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trong việc kiểm soát thủ tục hành chính tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính.
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; giải quyết đúng pháp luật và triệt để các phản ánh, kiến nghị.
6. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị.
NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế này phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ với nhau, giữa Bộ Nội vụ với các cơ quan hành chính nhà nước khác mà không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
c) Thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
1. Xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Nội vụ và thông báo của Vụ Pháp chế, các đơn vị có trách nhiệm đăng ký kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị mình, Vụ Pháp chế tổng hợp kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị, đồng thời căn cứ yêu cầu chung, yêu cầu của Bộ Tư pháp để hoàn chỉnh, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch của Bộ.
a) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị; chủ trì tổ chức giao ban hàng quý hoặc đột xuất với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ để triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ.
1. Vụ Pháp chế xây dựng dự toán chi tiết phần kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính được giao trình Lãnh đạo Bộ.
3. Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trình Lãnh đạo Bộ theo quy định hiện hành.
1. Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ; phối hợp với Trung tâm thông tin của Bộ, Tạp chí Tổ chức nhà nước và Vụ Cải cách hành chính, các cơ quan thông tin đại chúng khác thực hiện việc tuyên truyền về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ.
kiểm soát thủ tục hành chính, các quy định hành chính trong lĩnh vực Nội vụ; thông tin về những khó khăn, bất cập, những kiến nghị, giải pháp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ.
1. Trong quá trình soạn thảo Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo có quy định thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là Thông tư), đơn vị chủ trì soạn thảo trực tiếp gửi hồ sơ lấy ý kiến về nội dung thủ tục hành chính đến Vụ Pháp chế. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm: Công văn đề nghị có ý kiến; Dự thảo tờ trình; Dự thảo Thông tư; Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính.
Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế làm việc trực tiếp với đơn vị chủ trì soạn thảo để trao đổi thống nhất quy định về thủ tục hành chính tại dự thảo Thông tư.
của các đơn vị, tổ chức có liên quan và ý kiến về nội dung thủ tục hành chính của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo Thông tư gửi hồ sơ thẩm định về Vụ Pháp chế trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Hồ sơ thẩm định bao gồm: Công văn đề nghị thẩm định; Dự thảo tờ trình Thông tư; Dự thảo Thông tư; Bản tổng hợp ý kiến góp ý của các đơn vị, tổ chức liên quan; Bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến về nội dung thủ tục hành chính quy định tại dự thảo Thông tư; Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính.
ường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đạt yêu cầu, Vụ Pháp chế trả lại hồ sơ để đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đạt yêu cầu, Vụ Pháp chế thẩm định theo quy định pháp luật.
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ công bố các thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
công bố gồm: Thủ tục hành chính mới ban hành; Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; Thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố được ban hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. Cụ thể như sau:
Quyết định công bố ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ được ban hành. Chậm nhất trước 30 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành, phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định công bố đến Vụ Pháp chế để kiểm soát về nội dung và hình thức. Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố bao gồm:
- Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố.
của Bộ trưởng công bố các thủ tục hành chính.
kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến về dự thảo Quyết định công bố đến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến.
hồ sơ dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đề nghị của Vụ Pháp chế và trình Bộ trưởng ban hành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Vụ Pháp chế.
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:
- Bộ Nội vụ có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp công khai các thủ tục hành chính đã được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
a) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có nhiệm vụ niêm yết các thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng công bố và được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ trên Trang thông tin điện tử của Bộ.
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có thủ tục hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo.
xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
tổng hợp kết quả rà soát thủ tục hành chính của các đơn vị báo cáo lãnh đạo Bộ.
ương 3
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý được phân công.
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
e) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
h) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
a) Văn bản.
c) Phiếu lấy ý kiến.
với phản ánh, kiến nghị
a) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Rõ tên, địa chỉ cần liên hệ.
trong các cách thức như sau:
b) Thông qua dịch vụ bưu chính.
cổng thông tin điện tử.
4. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến chỉ áp dụng đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể và phải thể hiện một trong các hình thức sau:
b) Gửi phiếu lấy ý kiến qua trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng
1. Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận và tuân thủ theo quy trình sau:
tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
c) Nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị:
xử lý phản ánh, kiến nghị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được ý kiến trả lời.
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
đăng ký thủ tục tiếp nhận.
1. Xử lý phản ánh kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức:
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xử lý:
- Trình Lãnh đạo Bộ phương án xử lý phản ánh, kiến nghị và có văn bản trả lời cá nhân, tổ chức về việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Tiếp tục làm việc với cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị để làm rõ các nội dung liên quan.
Điều 17. Công khai kết quả xử lý và lưu trữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị
với Vụ Pháp chế trong công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Trang thông tin điện tử của Bộ.
- Công khai địa chỉ website, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đồng thời có văn bản thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tới cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật về lưu trữ.
của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
ưởng trong việc:
chỉ đạo tổ chức triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
3. Phân công một bộ phận hoặc công chức làm đầu mối trực tiếp tham mưu, đôn đốc, tổng hợp công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Tham mưu cho Bộ trưởng trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
trong các dự thảo Thông tư của Bộ trưởng, dự thảo Thông tư liên tịch do Bộ Nội vụ là đơn vị chủ trì.
Thủ trưởng đơn vị phân công, có nhiệm vụ:
trong đơn vị.
tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Trực tiếp tiếp nhận và tham mưu cho lãnh đạo phân công xử lý, đôn đốc, theo dõi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
1. Các đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các nội dung sau:
tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính.
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
của Lãnh đạo Bộ.
xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Bộ trưởng phê duyệt việc kiểm tra thực hiện thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực Nội vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
Điều 22. Chế độ báo cáo
tổ chức về quy định hành chính tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ.
của báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Khoản 10, Điều 1, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Thời hạn gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế trước ngày 30/5 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25/11 đối với báo cáo năm.
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện có vấn đề vướng mắc, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ kịp thời phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
File gốc của Quyết định 677/QĐ-BNV năm 2014 Quy chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ đang được cập nhật.
Quyết định 677/QĐ-BNV năm 2014 Quy chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 677/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Thăng |
Ngày ban hành | 2014-07-02 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-02 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |