Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư liên tịch này quy định về hồ sơ, trình tự và kinh phí thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg).
1. Tờ khai của người hưởng trợ cấp (01 bản) lập theo mẫu số 01a ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp người hưởng trợ cấp đã chết có từ 02 thân nhân trực tiếp trở lên thì người đứng tên lập Tờ khai phải có Giấy ủy quyền hợp pháp của các thân nhân trực tiếp còn lại.
2. Quyết định cử đi và Quyết định về nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào giai đoạn từ ngày 01 tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, sang giúp Căm-pu-chi-a giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989.
a) Đối với người hưởng trợ cấp đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a của đối tượng phải do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác căn cứ vào hồ sơ quản lý ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp người hưởng trợ cấp do nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau cử đi thì phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a do thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị trực tiếp cử đi ký, đóng dấu xác nhận.
3. Quyết định nghỉ hưu (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người đã nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người nghỉ việc do mất sức lao động của cơ quan có thẩm quyền mà tại Quyết định chưa có khoản trợ cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định số 87-CT ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a.
4. Quyết định nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, Quyết định thôi việc đối với người đã thôi việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người hưởng trợ cấp nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc và hồ sơ lý lịch khai trước khi nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc có xác nhận của cơ quan quản lý (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền).
Trường hợp không có Quyết định thôi việc thì thay thế bằng Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người hưởng trợ cấp thôi việc.
1. Người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lập Tờ khai đăng ký hộ khẩu thường trú.
a) Hướng dẫn người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư liên tịch này;
c) Kiểm tra, hướng dẫn người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp hoàn thiện hồ sơ chưa hợp lệ;
đ) Công khai danh sách người hưởng trợ cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổng hợp xong danh sách đề nghị người hưởng trợ cấp; tiếp nhận ý kiến có liên quan đến người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp trong thời gian công khai danh sách; thông báo lại nội dung ý kiến phản ánh liên quan cho người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp; tổng hợp ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; chuyển trả hồ sơ không hợp lệ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển trả người nộp hồ sơ hoàn thiện;
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; chuyển trả hồ sơ không hợp lệ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuyển trả người nộp hồ sơ hoàn thiện;
d) Gửi quyết định và danh sách đối tượng hưởng trợ cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện, đồng thời gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (01 bản) để theo dõi, kiểm tra.
e) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg và giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần theo quy định Thông tư liên tịch này do ngân sách trung ương bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sao lục hồ sơ của người hưởng trợ cấp đã nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động hoặc chờ hưởng chế độ hưu trí theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội hoặc của người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân trực tiếp của người hưởng trợ cấp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
-Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ TC; - Website Bộ LĐTBXH, Bộ TC; - Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ TC.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014)
1. Họ và tên:…………………………………… 2. Giới tính (nam, nữ):…………………
4. Số CMND:……………………………………… Nơi cấp……………………………....
6. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:………………………………………………………
7. Cơ quan, đơn vị công tác:………………………………………………………………
B. Phần khai về người hưởng trợ cấp
3. Ngày, tháng, năm sinh: ………../………./……….
5. Quê quán: ………………………………………………………………………………..
7. Đã mất: Ngày ….. tháng ……….. năm …………. tại: ……………………………….
9. Loại đối tượng hưởng trợ cấp: …………………………………………………………
THỜI GIAN ĐƯỢC CỬ LÀM CHUYÊN GIA GIÚP LÀO, CĂM-PU-CHI-A
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
Nước được cử đến làm chuyên gia
Chức vụ khi được cử làm chuyên gia
Tên cơ quan, tổ chức cử đi
Thời gian thực tế làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a là: ……….năm……….tháng.
1.
3.
Tổng số gồm: ………… loại giấy tờ.
……ngày.....tháng.....năm 20..... Xác nhận của xã, phường.......... Ông (bà) ........................ có Hộ khẩu thường trú tại.................................... TM. UBND Quyền hạn, chức vụ người ký (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
..... ngày.....tháng.....năm 20..... NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ tên)
- Mục “Loại đối tượng hưởng trợ cấp” ghi cụ thể một trong các loại đối tượng sau: đang công tác, hưu trí, mất sức lao động, nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, thôi việc.
- Mục “Các giấy tờ kèm theo” ghi rõ tên loại giấy tờ và số loại giấy tờ theo từng loại đối tượng kèm theo hồ sơ.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
1. Ông / bà: ……………………………..
3. Quê quán: ………………………………………
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
Nước được cử đến làm chuyên gia
Chức vụ khi được cử làm chuyên gia
Tên cơ quan, tổ chức cử đi
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết chế độ cho ông/ bà có tên nêu trên theo quy định.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
QUYẾT ĐỊNH:
Tổng số tiền trợ cấp:………………………….đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Lưu: VT, Sở LĐTBXH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định này là những người làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo yêu cầu của bạn và những người đi làm nhiệm vụ phục vụ chuyên gia, gồm:
a) Người đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động nhưng chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định số 87-CT ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a.
b) Người đang công tác hoặc nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, thôi việc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
2. Chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã chết và không còn vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
b) Cán bộ, chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào và Căm-pu-chi-a.
Điều 2.- Cán bộ sang giúp Lào và Cam-pu-chia theo yêu cầu của bạn được hưởng các chính sách sau đây:
...
7. Chính sách khi về hưu:
Cán bộ có thời gian công tác ở bạn, khi về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động được hưởng khoản trợ cấp một lần, tính theo số năm công tác bên bạn, một năm được trợ cấp bằng một tháng lương chính, nhưng nhiều nhất không quá 12 tháng.
Điều 6. Chi cho công tác quản lý
1. Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán đối với kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. hàng năm, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được trích 1,7%/tổng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi trả thù lao cho cán bộ trực tiếp chi trả trợ cấp. Mức chi cụ thể do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quy định phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
b) Chi phổ biến chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Mức chi theo quy định hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Chi thông tin, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Chi văn phòng phẩm, in ấn biểu mẫu, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Chi xét duyệt, thẩm định điều chỉnh hồ sơ. Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài dự án khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
g) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
i) Chi phụ cấp làm đêm, thêm giờ. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
k) Chi xăng dầu, thông tin liên lạc, trao đổi kinh nghiệm, thuê mướn và chi khác phục vụ công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân bổ phí quản lý phù hợp với đặc thù của từng địa phương và hướng dẫn các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng, bảo đảm trong phạm vi tổng kinh phí chi cho công tác quản lý của toàn ngành. Riêng chi công tác quản lý tại Trung ương (bao gồm: Chi tập huấn nghiệp vụ, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin và chi khác phục vụ công tác quản lý) được phân bổ, sử dụng và quyết toán trong chi thường xuyên hàng năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
File gốc của Thông tư liên tịch 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định 57/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định 57/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính ban hành